Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam

Tài liệu Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam: 1 Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh làm giảm chi phí lưu thông và đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển với thị trường các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục tiêu là kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất. Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu lợi nhuận trở thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải ...

pdf37 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh làm giảm chi phí lưu thông và đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển với thị trường các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục tiêu là kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất. Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu lợi nhuận trở thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu tìm tòi làm sao làm ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp lại có những cách giải khác nhau và mỗi cách giải chung quy lại sẽ chỉ có một đáp án duy nhất một là doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hai là sẽ bị phá sản. Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta, đặc biệt là các nhà tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động như quản trị kinh doanh và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy, trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến đóng góp, nhưng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại, đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm kiếm phương pháp hoàn thiện. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam” làm đề thu hoạch thực tập tốt nghiệp của mình. 3 Nội dung thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương : Chương I : Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng về lợi nhuận của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam . Chương III : Những nhận xét, đánh giá và giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam. 4 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONGCÁC DOANH NGHIỆP I. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG : 1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận 1.1. Lợi nhuận 1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận - Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế được đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan trọng chi phối sự phát triển và mở rộng thị trường. Lợi nhuận cũng là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh tham gia vào thị trường để thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, để cung cấp hàng hoá, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền vốn ra để đầu tư, mua tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên, chi phí thuê đất đai ... Do đó khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để có thể đầu tư sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn nữa. - Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương : Lợi nhuận chỉ ra đời cùng với sự ra đời của tiền tệ. Vì học thuyết của trường phái trọng thương là một trong những hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản ra đời trong thời kỳ tan rã của phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chuyển từ kinh tế giản đơn sang kinh tế thị trường. Hệ thống kinh tế trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải, là phương tiện làm tăng khối lượng tiền tệ, họ coi tiền là tiêu chuẩn giàu có, là phương tiện lưu thông, cất trữ và là phương tiện để thu lợi nhuận. 5 - Theo David Ricado : Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hoá do người lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ được trả, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận. - Theo Các Mác : Lợi nhuận là số tiền nhà tư bản thu được nhiều hơn so với chi phí tư bản bỏ ra. - Theo Adam Smith : Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm người lao động tạo ra. Đứng dưới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó cho một thời kỳ. Với khoản thu nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý ... nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp diễn bình thường. Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản ánh phần giá trị thặng dư vượt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy ta có thể xác định được công thức tổng quát của lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí 1.1.2. Nội dung về lợi nhuận doanh nghiệp - Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp và lợi nhuận từ hoạt động tài chính. - Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ. 1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp 6 Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vai trò quan trọng của lợi nhuận được thể hiện ở các mặt sau: + Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ làm cho giá thành hay chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu giá thành hay chi phí tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm xuống. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp luôn được ổn định, tăng trưởng vững chắc. + Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của doanh nghiệp. + Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước như: nộp thuế cho Nhà nước, góp phần để phát triển kinh tế quốc dân. + Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sông vật chất và tinh thần, đảm bảo các quyền lợi cho người lao động. Điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp. Nhờ đó, năng suất lao động được nâng cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : 2.1. Khái niệm về Doanh nghiệp : - Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh 7 doanh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. - Nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau : + Dựa vào hình thức sở hữu về tài sản và vốn của doanh nghiệp được chia thành : Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Dựa vào mục đích kinh doanh được chia thành 2 loại: Một là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, nghĩa là các doanh nghiệp này hoạt động vì mục đích kinh doanh kiếm lợi (vì lợi nhuận) Hai là các doanh nghiệp hoạt động công ích chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu vì sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống của nhân dân. 2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ, sức lao động, vốn, thông tin ... được phát triển rất mạnh, nên các loại hình doanh nghiệp cũng trở nên hết sức phong phú. Vì vậy, ở nước ta tồn tại rất nhiều loại hình kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp bao gồm : + Chiến lược đầu tư; nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh. + Các doanh nghiệp đều là các tổ chức kinh tế tự chủ về sản xuất kinh doanh và tự chủ về hoạt động tài chính. + Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động, chi phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của kinh tế thị trường như: Quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. + Kinh tế thị trường vừa là thời cơ vừa là nguy cơ đối với mọi doanh nghiệp. 8 + Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính. Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh doanh không ngừng tăng và ngày một phát triển. II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Như trên đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. 1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh = Doanh;thu thuần - Giá thành toàn bộ;của sản phẩm hàng;hoá dịch vụ Hoặc có thể được xác định bằng: Ln = Dt - Gv - Cn - Cq Trong đó: Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Dt: Doanh thu thuần Gv: Giá vốn hàng bán Cb: Chi phí bán hàng Cq: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh thu thuần: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 9 + Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu thuần là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng. + Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu thuần là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (hay còn gọi là doanh thu trong thuế). - Giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ; của doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Chi phí bán hàng: là các chi phí phục vụ cho việc bán hàng gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, đồ dùng, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phục vụ cho việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp… 2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có). Được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận;từ hoạt động;tài chính = Doanh thu;từ hoạt động;tài chính - Thuế;(nếu có) - Chi phí về;hoạt động;tài chính Trong đó: * Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lợi nhuận từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết, lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lợi nhuận thu được từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, cho thuê tài sản, lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác… 10 * Chi phí về hoạt động tài chính gồm chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; chi phí khác có liên quan đến hoạt động tài chính. 3. Lợi nhuận khác Là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và khoản thuế gián thu (nếu có). Lợi nhuận;khác = Doanh thu;khác - Thuế;(nếu có) - Chi phí;khác Trong đó: * Doanh thu khác gồm có các khoản thu như: thu về nhượng bán tài sản cố định, cho thuê tài chính cố định, thanh lý tài sản cố định, thu tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ phải thu khó đòi nay đòi được… * Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế… Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính theo công thức sau: Lợi nhuận trước;thuế thu nhập;doanh nghiệp = Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh + Lợi nhuận;khác Từ đó, có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như sau: Lợi nhuận;sau thuế = Lợi nhuận;trước thuế - Thuế thu nhập;doanh nghiệp III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN: Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, song bản thân nó chưa nói lên được mối quan hệ giữa quy mô sản xuất, giữa số lượng vốn bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được. Vì vậy cần đánh giá, xem xét kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ sau đây: 1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất;lợi nhuận;doanh thu = Error! x 100% 11 Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất nâng càng cao càng tốt. Qua công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với khối lượng, chất lượng sản phẩm tiêu thụ và tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm cũng như các khoản chi phí liên quan khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận;vốn kinh doanh = Error! x 100% Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân tham gia vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. (Vốn kinh doanh bình quân bao gồm: Vốn lưu động bình quân + Vốn cố định bình quân). Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thông qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân mà có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, hợp lý hoá quy trình công nghệ, xác định đúng hướng đầu tư tài sản cố định để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp hợp lý khác nhau. 3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: Tỷ suất;lợi nhuận;giá thành = Error! x 100 Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí giá thành thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt bởi mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và hạ giá thành. 4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận;vốn chủ sở hữu = Error! x 100% Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sản xuất kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 12 IV. CÁC BIỆN PHÁP GÓP PHẦN TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: 1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm: - Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm giá chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí và hạ giá thành thì doanh nghiệp cần phải: * Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu: + Để tiết kiệm nguyên vật liệu cần giảm tỷ lệ hao hụt giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được biện pháp này cần làm tốt công tác quản lý, sử dụng vật liệu như quản lý chặt chẽ trong quá trình thu mua, vận chuyển và bảo quản đến khi đưa vào sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất…Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm. + Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, có thể cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất. + Tăng cường kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu. * Phấn đấu tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng năng lực sản xuất của người lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố như: + Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết bị; phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho người lao động. 13 + Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. * Xây dựng định mức lao động. * Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí một. 2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả: - Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của doanh nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý. - Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để hài hoà lợi ích doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. 3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng): Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ và tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt phương hướng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có một số biện pháp thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và tiêu thụ. Muốn vậy đầu tiên phải: * Nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu dùng. * Làm tốt công tác Marketing như: + Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge, brochure, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí… + Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải quan tâm, mở các hội nghị khách hàng. + Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng. + Đa dạng hoá sản phẩm. 4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý: 14 Điều kiện thanh toán như nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả chậm…Nhưng nếu lựa chọn phương thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi. Những vấn đề nêu trên là một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ và thu hồi vốn nhanh, đồng thời hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận. 15 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt nam được thành lập theo quyết định số 1076 QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ giao thông Vận tải. Trụ sở của Công ty đặt tại Số 1, ngõ 196 đường Nguyễn Sơn - Khu Sân bay Gia lâm- Hà nội. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất ban đầu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là cung cấp các dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn bông, đại lý vé máy bay, đại lý vận chuyển hàng hóa) cho Hãng Hàng không Quốc Gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ hành khách đi máy bay. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế của Nhà nước đã đặt Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không trước những thách thức và cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành Hàng không nói chung và Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng cũng phải tự đổi mới : đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh để hoà nhịp được với sự đổi mới của đất nước. Chính vì vậy mà ngày 19/09/1994 Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507/ QĐ/TCCB-LĐ với tên giao dịch là AIRSERCO. Tổng số vốn kinh doanh: 8.262.644.000 đồng. Trong đó: - Vốn cố định : 2.374.900.000 đ. - Vốn lưu động : 5.887.744.000 đ. Diện tích đất được giao: 3.462 m2. 16 Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 6/10/1994 thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là: - Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc,dệt, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dân dụng. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. - Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng. - Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay. Nhưng Công ty không chỉ bằng lòng với kết quả đã đạt được, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của mình. Công ty đã tích cực hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực lưu thông. Để có thể mở rộng được qui mô hoạt động Công ty đã 5 lần bổ sung ngành nghề kinh doanh. Đó là: - Lần thứ nhất vào ngày 29/5/1995 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: + Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ. + Kinh doanh và cho thuê bất động sản. - Lần thứ hai vào ngày 22/2/1997 bổ sung thêm chức năng: Kinh doanh và chế biến hàng nông lâm sản. - Lần thứ 3 vào ngày 13/4/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hóa bằng đường không và đường biển. - Lần thứ 4 vào ngày 23/9/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư nguyên liệu, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ du lịch hàng không. - Lần thứ 5 vào ngày 19/6/1999 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng; trực tiếp tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 17 Bắt nhịp với sự phát triển chung của đất nước, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã và đang vươn lên trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình. Về lao động: Hiện nay Công ty có 247 CBCNV chủ yếu là hợp đồng dài hạn và ngắn hạn Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đội ngũ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng trong nghề nghiệp. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không :  Tổ chức quản lý bộ máy quản lý của Công ty : Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy tổ chức theo cơ cấu kết hợp giữa tham mưu và chức năng được thể hiện qua sơ dồ sau: Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty : - Như trên đã trình bày, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một công ty kinh doanh tổng hợp hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nhưng thị phần cung cấp cho ngành (Đại lý bán vé máy bay, cung cấp khăn bông cho hành khách trên các chuyến bay của VIETNAM AIRLINE) chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu chủ yếu GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẠI LÝ BÁN VÉ MÁY BAY XƯỞN G MAY XƯỞNG CHẾ BIẾN GỖ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU 18 là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế; Du lịch trong nước và lữ hành quốc tế, hoạt động chuyên doanh đưa chuyên gia và người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trực tiếp tổ chức tuyển chọn, đào tạo người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 4. Chiến lược kinh doanh của công ty: - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, triển khai thực hiện mô hình kết hợp giữa sản xuất – kinh doanh và dịch vụ. Chú trọng và đầu tư vào những ngành nghề mang lại hiệu quả, xem xét và đánh giá những hoạt động ít hoặc không có hiệu quả tiến tới loại bỏ hoặc thay đổi chiến lược hoạt động cho những hoạt động này; - Đối với hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ ngành: Duy trì và phát triển những sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung ứng. Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thêm một số sản phẩm, dịch vụ khác với mục tiêu chiếm lĩnh toàn bộ thị phần nước giải khát phục vụ hành khách đi máy bay. - Đẩy mạnh đầu tư, nâng cao chất lượng, chủ động hoàn toàn việc thay đổi mẫu mã đối với các sản phẩm khăn bông các loại phục vụ hành khách đi máy bay của Vietnam Airline và cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng cho nhu cầu cả trong và ngoài ngành hàng không. - Với mặt hàng nước giải khát chế biến từ các loại rau quả, phục vụ hành khách đi máy bay và thị trường trong và ngoài nước, Công ty đầu tư xây dựng một khu sản xuất với diện tích gần 10 ha tại tỉnh Hưng Yên, nhằm tận dụng ưu thế về địa điểm, nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, lao động tại chỗ. - Củng cố, duy trì hoạt động kinh doanh các mặt hàng loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại các thị trường truyền thống. Thăm dò, khai thác, mở rộng thị trường mới ngoài nước đối với loại hình kinh doanh này. - Trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ: Đối với lĩnh vực này, trong chiến lược phát triển, Công ty quyết tâm đưa lĩnh vực kinh doanh này trở thành những ngành nghề mũi nhọn của Công ty. 19 - Kinh doanh dịch vụ vận chuyển liên vận quốc tế và Lữ hành quốc tế: Với đội xe vận chuyển hành khách AERO SPACE hiện đại, tiện nghi kết hợp với chức năng lữ hành quốc tế, các dịch vụ này sẽ được thực hiện xuyên suốt từ Việt Nam – Lào – Thái Lan – Trung quốc theo các hình thức trọn gói hoặc theo từng chặng. - Xuất khẩu lao động: Từ thị trường hoạt động được Cục Quản lý lao động với nước ngoài - Bộ LĐ-TB&XH đánh giá cao tại Đài Loan, Công ty đã từng bước thăm dò và triển khai thử các thị trường khác như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc. 5. Tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh trên, để đáp ứng được yêu cầu về quản lý đối với công tác kế toán nhằm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin để ban quản lý ra các quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác để đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của Kế toán trưởng và căn cứ vào phát sinh khối lượng công việc, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công phân nhiệm rõ ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua công tác thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc bố trí các nhân viên kê toán ở phòng bán vé máy bay và ở các phân xưởng sản xuất giúp cho khâu tổng hợp chứng từ được kịp thời. Hiện tại bộ máy kế toán của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán. Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền và TT Kế toán VT, SP, HH, CCDC Kế toán TSCĐ và tiền lương KT tập hợp CP và tính giá thành KẾ TOÁN TRƯỞNG 20 II.THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 1. Khái quát chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty là để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm tổng lợi nhuận của công ty. Như ta đã biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty được xác định bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí. - Lợi nhuận của công ty được cấu thành bởi 3 bộ phận: + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Hoạt động sản xuất kinh doanh + Hoạt động tài chính) + Lợi nhuận khác + Đối với từng chỉ tiêu cấu thành nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thường cần xác định số liệu thay đổi từ kỳ này so với kỳ trước (năm nay so với năm trước) cả về số chênh lệch tuyệt đối lẫn tương đối cũng như sự thay đổi tăng, giảm của từng chỉ tiêu so với doanh thu bán hàng thuần. 2. Phân tích tình hình lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và qua bảng cân đối kế toán của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không 21 2.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2002-2003 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % tăng TÀI SẢN 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79 A. TSLĐ 24.383 74,91 31.643 72,66 7.260 29,77 1. Vốn bằng tiền 3.355 3.710 355 10,58 2. Phải thu 11.868 16.747 4.879 41,11 3. Hàng tồn kho 9.045 11.083 2.038 22,53 4. TSLĐ khác 115 103 -12 -10,43 B. TSCĐ 8.166 25,09 11.906 27,34 3.740 45,80 NGUỒN VỐN 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79 A. Nợ phải trả 23.448 72,04 34.260 78,67 10.812 46,11 1. Nợ ngắn hạn 19.187 28.364 9.177 47,83 2. Nợ dài hạn 4.261 5.896 1.635 38,37 B. Vốn CSH 9.101 27,96 9.289 21,33 188 2,07 * Về Tài sản: Theo bảng trên ta thấy giá trị tài sản năm 2003 tăng 11.000 triệu đồng so với năm 2002 (tăng 33,79%) trong đó TSLĐ tăng 7.260 triệu đồng (tăng 29,77%) và TSCĐ tăng 3.740 triệu đồng ( tăng 45,80%). Như vậy sự gia tăng của tổng tài sản chủ yếu là tăng TSLĐ vì tổng số vốn được huy động tăng lên năm 2003 hầu hết đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là theo chiều rộng. Trong cơ cấu tài sản thì năm 2002 TSLĐ chiếm 74,91% và TSCĐ chiếm 25,09% nhưng sang năm 2003 tỷ trọng TSLĐ trong cơ cấu tài sản giảm xuống còn 72,66% và TSCĐ tăng lên 27,34%. 22 Trong TSLĐ năm 2003 so với năm 2002 thì mức độ tăng các yếu tố cấu thành không đồng đều: Khoản phải thu tăng 41,11% (4.879 triệu đồng), hàng tồn kho tăng 22,53% (2.038 triệu đồng), vốn bằng tiền mặt tăng 10,58% (355 triệu đồng), trong khi đó TSLĐ khác lại giảm 10,43% (-12 triệu đồng). Như vây công ty đã để các khoản nợ gia tăng rất lớn điều đó làm ảnh hưởng đến lượng vốn kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty phải tích cực thu hồi các khoản nợ này. * Về Nguồn vốn: Trong nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn: năm 2002 chiếm 72,04%, năm 2003 chiếm 78,67%. Còn vốn chủ sở hữu năm 2002 chiếm 27,96%, năm 2003 chiếm 21,33%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty không ổn định, mức độ tự chủ về tài chính thấp. Nợ phải trả của công ty năm 2003 tăng 10,812 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng 46,11%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 9.177 triệu đồng (tăng 47,83%) và nợ dài hạn tăng 1.635 triệu đồng (tăng 38,37%). Vốn chủ sở hữu cũng tăng 188 triệu đồng (2,07%). Nhưng mức độ tăng chậm. 2.2. Phân tích tình hình về lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 –2003 23 Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không năm 2002-2003 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền % tăng 1 Tổng doanh thu 83.813 96.814 13.001 15,5 2 Các khoản giảm trừ 383 1.883 1.500 391,6 3 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8 4 Giá vốn hàng bán 72.679 82.926 10.247 14,1 5 Lợi nhuận gộp 10.751 12.005 1.254 11,7 6 Chi phí bán hàng 7.918 8.184 266 3,3 7 Chi phí quản lý DN 2.362 2.883 521 22,1 8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 471 938 467 99,2 9 Thu nhập hoạt động TC 100 185 85 85 10 Chi phí hoạt động TC 664 1.123 459 69,1 11 Lợi nhuận từ hoạt động TC -564 -938 -374 (66,3) 12 Thu nhập khác 314 136 13 Chi phí khác 40 24 14 Lợi nhuận khác 274 112 -162 -59,1 15 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1 16 Thuế TNDN 57 34 17 Lợi nhuận sau thuế 124 78 -46 -37,1 18 Nộp NSNN 98 48 -50 51 Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 và 2003 của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không ta thấy tổng doanh thu của năm 2003 so với năm 2002 tăng 13.001tr.đ tương ứng với 15,5%; trong đó doanh thu thuần của năm 2003 so với 2002 tăng là 11.500 tr.đ về số tuyệt đối tương ứng với 13,8%. Như vậy mức tăng tổng doanh thu và doanh thu thuần chênh 24 lệch ít. Nhưng các khoản giảm trừ lại tăng nhanh, nguyên nhân chính là hàng bán bị trả lại năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 (1.850 triệu đồng năm 2003 so với 330 triệu đồng năm 2002) Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 đạt 12.005 triệu đồng tăng 1.254 triệu đồng (tương ứng 11,7%) so với năm 2002. Chi phí bán hàng năm 2003 tăng 3,3% so với năm 2002 (266 triệu đồng), chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 22,1% (521 triệu đồng). Lợi nhuận gộp tăng nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 đều tăng so với năm 2002, tuy nhiên hai loại chi phí này có tốc độ tăng chậm hơn lợi nhuận gộp do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng 467 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 99,2%. Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác năm 2003 đều giảm hơn so với năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 giảm 374 triệu đồng so với năm 2002 (66,3%), lợi nhuận khác năm 2003 giảm 162 triệu đồng so với năm 2002 (59,1%). Do đó lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 giảm so với năm 2002 là 69 triệu đồng (38,1%) và lợi nhuận sau thuế năm 2003 giảm 46 triệu đồng (37,1%) so với năm 2002. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng đối với, mỗi doanh nghiệp nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng nó để so sánh chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau. Bởi vì, một mặt lợi nhuận là kết quả của hoạt động tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan có nhân tố thuộc về khách quan và giữa chúng có sự bù trừ lẫn nhau. Mặt khác do điều kiện sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ khác nhau, nên làm lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp cùng loại nêu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về cũng khác nhau ở những doanh nghiệp sản xuất lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận vẫn có thể lớn hơn 25 lợi nhuận ở các doanh nghiệp có công tác quản lý tốt hơn nhưng quy mô lại nhỏ hơn. Chính vì vậy để đánh giá, so sánh hoạt động của các doanh nghiệp phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố khác như doanh thu, chi phí, vốn, tài sản…  Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty Bảng 3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Đơn vị tính: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2003 Tuyệt đối % tăng 1 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8 2 Giá thành toàn bộ sản phẩm 82.959 93.993 11.034 13,3 3 Vốn KD bình quân 28.664 38.049,5 9.385,5 32,74 4 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1 5 Tỷ suất LN/DT thuần(%) 0,217 0,118 -0,099 -45,6 6 Tỷ suất LN/giá thành (%) 0,218 0,119 -0,099 -45,4 7 Tỷ suất LN/vốn KD bình quân (%) 0,63 0,29 -0,34 -53,9 - Về mặt giá thành toàn bộ sản phẩm năm 2002 là 82.959 triệu đồng, năm 2003 là 93.993 triệu đồng tăng 11.034 triệu đồng so với năm 2002 (tăng 13,3%). Như vậy là chi phí để sản xuất ra sản phẩm tăng - Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2002 là 0,217% tức là cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 0,217 đồng lợi nhuận, năm 2003 thì cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 0,118 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002 (giảm 45,6s%). Mặc dù tổng doanh thu năm 2003 có tăng so với năm 2002 nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm mạnh điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. 26 - Tỷ suất lợi nhuận/ giá thành năm 2002 là: 0,218% tức là cứ 100 đồng chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm thu được 0,218 đồng lợi nhuận và năm 2003 thì thu được 0,119 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002. - Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh năm 2002 là 0,63% tức là cứ 100 đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được 0,63 đồng lợi nhuận. Năm 2003 thì cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 0,29 đồng lợi nhuận tức là giảm 0,34 đồng lợi nhuận so với năm 2002. 2.3. Tình hình hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả của việc sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh như ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của Công ty và nó được đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng (lần) luân chuyển của vốn. Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Đvt 2002 2003 So sánh 02/03 Tuyệt đối % tăng 1 Doanh thu thuần Trđ 83.430 94.930 11.500 13,8 2 VLĐ bình quân Trđ 20.478,5 28.012,5 7.534 36,8 3 VCĐ bình quân Trđ 8.185 10.036 1.851 22,6 4 VKD bình quân Trđ 28.664 38.049,5 9.385,5 32,7 5 Số vòng quay VLĐ Vòng 4,1 3,4 -0,7 -17 6 Số vòng luân chuyển VLĐ Ngày 88 106 18 20,4 7 Hiệu quả sử dụng VCĐ Vòng 10,19 9,45 -0,74 -7,3 8 Hiệu quả sử dụng VKD Vòng 2,9 2,5 -0,4 -13,8 Qua bảng trên ta thấy: 27 * Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2003 tăng 7.534 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 36,8%. * Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 4,1 đồng doanh thu thuần sang năm 2003 số vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 3,4 vòng tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 3,4 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. * Do vòng quay vốn lưu động giảm do đó đã làm số ngày chu chuyển. Năm 2002 số ngày luân chuyển của vốn lưu động là 88 ngày và năm 2003 tăng lên 106 ngày. Việc giảm vòng quay và số ngày luân chuyển lại dài do đó kéo theo lợi nhuận giảm xuống và công ty chưa tiết kiệm được vốn. * Vốn cố định bình quân năm 2002 đạt 8.185 triệu đồng, năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 1.851 triệu đồng tương ứng 22,6%. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra 10,19 đồng doanh thu nhưng năm 2003 thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo ra 9,45 đồng doanh thu. * Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 2,9 đồng doanh thu thuần, sang năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh chỉ tạo ra 2,5 đồng doanh thu thuần. 28 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 1. Những ưu điểm Hoạt động trong cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo của Công ty đã nhận thức và có chủ trương đúng đắn trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để tạo được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Nhờ đó công ty đã có nhiều bước tiến trong quản lý và đặc biệt là kết quả sản xuất kinh doanh tăng không ngừng. Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý, việc xử lý các thông tin kinh tế được diễn ra khá nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đội ngũ kế toán của Công ty có kinh nghiệm lâu năm và trình độ về nghiệp vụ nhạy bén với thị trường. Do vậy mà họ không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán, ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho ban Giám đốc trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và trong việc quản lý và sử dụng tài chính. Trong công tác kế toán hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Do vậy mỗi chứng từ kế toán đều được hạch toán nhanh chóng. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô của Công ty ngày càng phát triển, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước, có tích luỹ, tăng trưởng và phát triển. 2. Những tồn tại Bên cạnh những mặt tích cực Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần sớm được khắc phục: - Công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh 29 nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc còn nhiều lúng túng, nhiều sai sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn đuổi theo công việc. Lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa tự giác học hỏi phấn đấu. - Số lượng các phòng ban tuy đã được thu hẹp nhưng việc bố trí quá nhiều nhân viên trong một phòng đã dẫn đến tình trạng số nhân viên quá đông mà khối lượng công việc đảm nhận ít, gây nên trình trạng chi phí cho quản lý cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc quản lý chi phí đầu ra, đầu vào chưa chặt chẽ, đồng bộ,… Một số đơn vị, phòng ban chưa ý thức được nhiệm vụ, quyền hạn chức năng của đơn vị mình gây thất thoát lãng phí làm giảm hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. - Công tác tiền lương còn nhiều điều bất cập, quản lý chưa chặt chẽ thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với các đội tới việc trả lương chưa chính xác, trùng lặp và có trường hợp chưa công bằng. Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác quyết toán định kỳ thực hiện chưa tốt. - Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả chưa cao. Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài vụ không tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán hợp đồng với khách hàng, cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư. - Các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức… Ngoài ra Công ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người lao động phấn khởi, yên tâm lao động. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 1. Hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đó. Thực chất là tiết kiệm các chi phí về lao động sống cũng như lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy lợi nhuận của 30 doanh nghiệp sẽ tăng lên mà không phải tăng chi phí, nó không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phi sản xuất và kinh doanh có lãi đồng thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất. Các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Thứ nhất: Tăng năng suất lao động. Đây là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để tăng năng lực sản xuất của người sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Muốn vậy cần áp dụng những biện pháp sau: - Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp nhằm sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. Đây là biện pháp trực tiếp làm tăng năng suất lao động. - Tăng cường sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. Các doanh nghiệp cần tăng sử dụng cả về thời gian và công suất, mặc dù số tiền khấu hao tăng lên nhưng số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn nên số tiền khấu hao tính cho mỗi đơn vị sản phẩm lại giảm đi, tức là giảm được giá thành đơn vị sản phẩm. Để nâng cao năng suất máymóc thiết bị doanh nghiệp cần phải tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, sắp xếp lao động hợp lý, giảm tối thiểu các giờ nghỉ chạy máy… đặc biệt để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa bảo quản máy móc thiết bị đúng kỳ và thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về quy trình kỹ thuật khi vận hành máy. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động, cần tổ chức sắp xếp lao động hợp lý như: bố trí lao động đúng nghề, đủ số lao động ở mỗi công đoạn, giảm tối đa các lao động không cần thiết… để giảm chi phí quản lý và hạ giá thành sản phẩm. Thứ hai: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao. Đây cũng là một nhân tố góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá 31 thành sản phẩm sản xuất. Để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần: giảm tỷ lệ hao hụt, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Muốn giảm hao hụt và đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cần phải có biện pháp bảo quản tốt, tức là cần phải có những quy định trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản. Như vậy sẽ giảm được tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất, nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ gía thành sản phẩm. Song song với việc giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cần tăng cường việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là số nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo một yêu cầu kỹ thuật nhất định nào đó. Mức tiêu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao nhiêu thì vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu. Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp sau để giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm: - Đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt. - Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất -Tăng cường kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và tỷ lệ phế phẩm đồng thời phải cải tiến công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân và ý thức tự giác của công nhân trực tiếp sản xuất, quy rõ trách nhiệm cho từng người ở từng giai đoạn sản xuất. 2 .Tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất-sản phẩm tiêu thụ: Có thể nói rằng tiêu thụ là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình sản xuất kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và số lượng hàng hoá bán ra. Chỉ khi quá trình tiêu thụ sản phẩm kết 32 thúc thì doanh nghiệp mới có thể xác định được lợi nhuận. Do đó tăng chất lượng và số lượng sản phẩm cũng là phương hướng chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn nâng cáo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần tiến hành thăm dò thị trường, tăng cường kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất, liên tục nâng cao tay nghề cho công nhân và khi sản phẩm được tiêu thụ tốt với một giá bán thích hợp chứng tỏ nó đã được chấp nhận về chất lượng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải linh hoạt trong các phương thức thanh toán (như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp..) để tiêu thụ sản phẩm với số lượng nhiều nhất đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý và tổ chức lao động một cách thích hợp, cần phải có một đội ngũ lao động với khả năng và trình độ tay nghề giỏi, đảm bảo tận dụng mọi khả năng của người lao động cũng như của máymóc thiết bị… Như vậy, doanh nghiệp phải đầu tư theo chiều rộng bằng cách mua thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động để mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư theo chiều sâu như hiện đại hoá các máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là phải sử dụng vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp sau đây: - Xác định kịp thời chính xác nhu cầu vốn đặc biệt là vốn lưu động cần thiết trong từng thời kỳ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hạn chế tình trạng thiếu vốn gây ra tình trạng gián đoạn kinh doanh... Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện 33 pháp xử lý điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng ứ đọng vốn làm cho vốn không phát huy được vai trò của nó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Lựa chọn các hình thức thu hút vốn phù hợp tổ chức khai thác triệt để, có hiệu quả nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất vừa giảm được chi phí của việc sử dụng vốn vay tránh tình trạng hàng hoá, tài sản tồn tại dưới hình dạng tái sản không cần dùng, hàng hoá kèm phẩm chất. Hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, tính toán kỹ lưỡng vốn dự trữ nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý. - Lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả: các phương án có quy trình công nghệ và sản phẩm phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng, kế hoạc hết cấu tài sản đầu tư hợp lý đảm bảo sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hạn chế hao mòn vô hình. - Đối với tài sản cô định phải thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định. Đánh giá lại tài sản cố định để làm căn cứ tính khấu hao sao cho phù hợp nhằm thu hồi vốn, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình biến động của vốn cố định thích hợp. Lựa chọn phương pháp khấu hau và mức khấu hao, từ đó tránh tình trạng "đội giá bán" hoặc "Ăn vào vốn". Đối với vốn lưu động định kỳ kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có. Xử ký kịp thời lượng hàng hoá tồn đọng. Đối với doanh nghiệp thua lỗ phải tìm cách loại trừ lỗ. Ngoài ra trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lại lợi nhuận phải dành ra một phần lợi nhuận để bù đắp lượng vốn hao hụt vì lạm phát. Thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần sử dụng không mang lại hiệu quả kinh tế để tận dụng vốn tránh để tài sản bị hao hụt vô hình và tiết kiệm chi phi bảo dưỡng. - Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bị chiếm dụng vốn, nếu có lượng vốn bị chiếm dụng trở thành nợ khó đòi có thể dẫn đến tình trạng vốn của doanh 34 nghiệp bị thất thoát. Vì vậy doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản (nếu có thể), lập quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra để bù đắp thiết hụt. 4. Tích cực tìm kiếm thị trường và đẩy mạch tiêu thụ hàng hoá: Thị trường tiêu thụ là một trong các vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ nên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác chiếm lĩnh thị trường. Mọi biện pháp thực hướng tới hai mục tiêu chủ yếu là: - Nâng cao uy tín với thị trường hiện tại. - Phát triển tìm kiếm thị trường mới nhằm thực hiện các mục tiêu trên đây công ty cần thực hiện các mục tiêu trên đây công ty . 4.1. Từng bước nâng cao thị trường bằng chất lượng. Hiện nay đời sống ngày một được cải thiện tình trạng xếp hàng chở mua hàng, bán theo chế độ tem phiếu đã không còn, hàng hoá trên thị trường tràn ngập cả về số lượng mẫu mã và chủng loại. Người tiêu dùng có quyền tự do lựa chọn và yêu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng lên. Vậy điều gì sẽ là điểm thu hút khách hàng đến với công ty đó chính là chất lượng hàng hoá. Công ty cần quan tâm đúng mức chất lượng hàng hoá. Đề ra các biện pháp quản lý chất lượng. Điều này sẽ nâng cao uy tín của công ty trên thị trường từ đó thu hút khách hàng đến với mình. 4.2. Tăng cường công tác thu nhập và tìm kiếm thông tin. Với quan điểm bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có công ty cần chu động hơn phải nữa trong việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường. Với lợi thế có mạng lưới các cửa hàng, chi nhánh trải rộng sẽ là đầu mối cung cấp thông tin giúp công ty đánh giá về nhu cầu cũng như xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó lập ra các kế hoạch cung ứng hàng hoá một cách thích hợp. Từ đó nâng cao doanh thu và tìm kiếm được nhiều hơn nữa. 4.3. Nâng cao chất lượng đầu vào. 35 Một trong những vấn đề ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty chính là tốc độ tăng của giá vốn hàng hoá quá cao. Công ty nên tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nhằm có những phương phương án dự phòng lập các kế hoạch mua hàng một cách hợp lý vừa có thể tiết kiệm chi phí bảo quản vừa có giảm bớt chi phí trong khâu vận chuyển hàng hoá, đồng thời tranh thủ tối đa các khuyến mãi, giảm giá của nhà cung cấp. 5. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Xây dựng được phương án kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh và thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sẽ dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản. Do vậy phải xây dựng phương án kinh doanh một cách thận trọng, chính xác. Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương án phải khả thi, phải phù hợp với tính hình thị trường, khai thách được mọi tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh doanh ta phải suất phát từ chiến lược của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Xuất phát từ tiềm năng của doanh nghiệp chưa được khai thác từ tiềm năng của doanh nghiệp để. Doanh nghiệp phải khắc phục những khó khăn và những trở ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trên bước đường phát triển của doanh nghiệp để thực hiện ý đồ đầu tư. Doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết ý đồ đầu tư đã được lựa chọn trên tất cả các phương diện liên quan đến vấn đề kinh doanh, tài chính, thương mại, tổ chức quản lý và thể chế của xã hội từ đó lập phương án kinh doanh phù hợp điều kiện thị trường và của doanh nghiệp. 36 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo lợi ích kinh tế cho cán bộ công nhân viên. Trước đây trong cơ chế bao cấp, Nhà nước can thiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, trả lời thay họ tất cả các vấn đề kinh tế: sản xuất cái gì và bao nhiêu? Bán ở đâu và giá cả như thế nào? Ngoài ra, Nhà nước toàn quyền quyết định số lãi và việc thu nhập của doanh nghiệp hoặc cấp bù khi lỗ…Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kể cả khâu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo kế hoạch, theo tính pháp lệnh và quan hệ ràng buộc giữa doanh nghiệp với kết quả chỉ mang tình hình thức. Nhưng do cơ chế hạch toán kinh doanh tự chủ hiện nay buộc các nhà doanh nghiệp tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thu nhập của các đơn vị phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh còn mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của "Bàn tay vô hình"…cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…thị trường vừa là cơ hội, vừa là thử thách đối với các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá. Trước tính cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc chú trọng tới vấn đề chi phí là một trong những phương pháp mang lại thành công cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có giá thành hạ, chất lượng tốt thì sẽ là điều kiện quan trọng giúp cho sản phẩm được thị trường chấp nhận và cũng có nghĩa là sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý được những chi phí hình thành lên lợi nhuận. Qua nhiều năm hoạt động sản xuất và kinh doanh, Công ty Cung ứng và Dịch vụ hàng không. Công ty luôn luôn quan tâm đến công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận. Công ty đã bỏ ra khá nhạy bén trong việc 37 đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước, góp phần thúc đẩy cho Công ty ngày càng một phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan