Tài liệu Luận văn Liên bang Nga và lựa chọn xâm nhập thị trường xuất khẩu chè: Luận văn:Liên bang Nga và lựa chọn xâm
nhập thị trường xuất khẩu chè
LỜI NÓI ĐẦU
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự
nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số
khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này.
Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm
qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như
gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ
gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ
quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh
quốc tế.
Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị
trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có
thể thấy được những sự thay đổi ...
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Liên bang Nga và lựa chọn xâm nhập thị trường xuất khẩu chè, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn:Liên bang Nga và lựa chọn xâm
nhập thị trường xuất khẩu chè
LỜI NÓI ĐẦU
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự
nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số
khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này.
Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm
qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như
gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ
gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ
quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh
quốc tế.
Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị
trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có
thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt nam. Nếu như từ
thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang nga giảm sút mạnh thì
trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè sang nga đang dần phục hồI
và có những bước tăng trưởng.
Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt nam
trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu rộng, chúng ta
cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại viện nghiên cứu thương mại
- Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập những vấn đề lí luận chung về xuất
khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình
phân tích thị trường SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL… chương 2 và
chương cuốI là một số giảI pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang
Nga.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ths. TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và giúp đỡ
em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp ý về việc sử
dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong quá trình nghiên cứu
thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập, gợI ý
và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG
MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006
Sinh viên: Vũ đức Tuân
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch
vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đã xuất
hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa
ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu được coi là
hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đốI thủ
có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác được lợI thế
so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công lao động quốc tế.
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi
hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt
Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm
cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.Như
vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ,
dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất
khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc
gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không bị giớI hạn bởI không gian hay thờI
gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ
diễn ra ơ một quốc gia mà có thề diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế
giới.
Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt hàng
nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của mặt hàng nông
sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong năm sẽ rất khác nhau
nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ phụ thuộc vào thờI tiết nên
chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè không phảI là mặt hàng thiết yếu,
hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương
nhỏ lẻ và không được tập trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất
lượng thường không được ổn định.
1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
*Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản
phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao
dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình thức xuất khẩu
trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đạI diện riêng và do đó
kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đạI diện và hệ thống kênh
phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác,
thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị
trường; lợI nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì
không phảI qua khâu trung gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có
thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên
xuất khẩu trực tiếp đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông
và các doanh nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro
trong xuất khẩu.
*Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình
cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng ở thị trường
mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh nghiệp mớI tham
gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu. Ưu điểm
của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI bỏ nhiều vốn, không phảI tiến
hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển
quyền sở hữu cho ngườI trung gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian.
*Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ vớI
nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng hoá đem ra
trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều loạI như buôn bán
đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn, chuyển nợ, mua lạI sản
phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI các nước thiếu ngoạI tệ và
phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán
hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu
khi chọn phương thức mua bán đốI lưu thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng
nữa.
*Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu tiến
hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất
định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa hai chính phủ.
Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán, giảm chi phí giao dịch ,
quảng bá sản phẩm.
*Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng phát triền
rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la hàng hoá và dich vụ
chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi như một hoạt động xuất
khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung cấp ngay tạI trong nước cho
các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các lãnh sự quán, các đoàn khách du lich
quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển , giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia
khác.Hình thức này rất phù hợp vớI các quốc gia có du lich phát triển.
*Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã nhập
khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai hình thức sau:
1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất
rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu.
2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn nước
tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành công
nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay
nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.Khi xuất khẩu
chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể dùng lượng ngoạI tệ này để
nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986
đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55 % ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì
1991-1995 là 75,3 % và thờI kì 1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò
lớn đốI vớI nhập khẩu nói riêng và vớI nền kinh tế nói chung
*xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm, cảI
thiện mức sống ngườI dân.
Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia
vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động
hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có thêm thu nhập
cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân.
*xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển.
Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường cạnh
tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được nhưng tiêu
chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI không ngừng được
cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng vớI những đòi
hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có động lực để phát triển, không
những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên
môn hoá về mặt hàng sản xuất.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI ngoại
làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng xuất khẩu
cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và
của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược lạI khi các quan hệ
kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê lạI được đẩy mạnh hơn,
đây là mốI quan hệ tương hỗ.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOẠI THƯƠNG
DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI những
lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt động xuất
khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho các doanh nghiệp
ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu thành công các doanh
nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh nghiệp.Sở dĩ có thể thành công
vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều lợI nhuận do khai thác được những lợI
thế so sánh của mình so vớI các đốI thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng
thanh toán cũng tốt hơn và thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có
điều kiện về vốn có thể tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản
xuất, qui mô sản xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những
hiệu quả tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh
thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương sẽ
có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh nghiệp đốI tác nước
ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực cạnh
tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính chất quốc
tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản xuất cũng như
trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở rộng sản xuất ,tạo điều
kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. Tham gia
xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh nghiệp tồn tạI khi thị trường trong
nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị trường trong nước bão hòa các doanh
nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có
thể tồn tạI để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong
nước.Xuất khẩu cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.
1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc phát
triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đốI ngoạI
cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể xem xét:
*Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá
nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI sống cho
ngườI dân
Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân vùng
núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều vùng cây
chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo số liệu thống
kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rảI rác ở các tỉnh
trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng chè chế biến gần 1800
tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngườI trồng chè có
thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI quyết việc làm cho hàng chục vạn
lao động.
* Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng sinh
thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi và trung
du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng môi trường
sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè mang lạI cho nền
kinh tế nước ta.
1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ
Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn tham
gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc này bao gồm
các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số
liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp đưa ra được một chiến
lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả
Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước nào
là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình? lượng chè
bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu chuẩn gì trước
những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân phối như thế nào cho
phù hợp?
Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương pháp
: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi phương pháp
đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện thực tế để lựa
chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh nghiệp tiến hành phân tích
cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi hỏi khác của thị trường mua bán
chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều
nay không thể có kết quả chính xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các
thông tin về người tiêu dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng
chè.Xuất phát từ những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến
hành các giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị
trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và phân
tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế và khung
pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè.
Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và dự
đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh tranh cho
mình.
Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích thị
trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL PORTER.
1.3.1 SWOT MODEL.
Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp
hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ chức có thế
gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về công nghệ hay
phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có thể đe doạ doanh nghiệp ,
đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh, hay là những bất lợi về luật
pháp...Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong points), điểm yếu(w- weakness), thời
cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat), có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm
yếu , phát huy điểm mạnh, tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh
nghiệp tiến lên. Sau đây là mô hình phân tích swot:
Strong
weakness
Opportunity
threat
1.3.2. PEST MODEL
Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p-
political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công nghệ
(techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng
political
economical
social
technological
1.3.3 FIVE FORCES MODEL.
Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh doanh
để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu trúc ngành.
Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên năm lực cạnh
tranh cơ bản đó là :
1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI câu hỏI
về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham gia vào thị
trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.
2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao nhiêu
sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ hơn.
3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh của
ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng lớn.
4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có nhiều
hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền.
5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại. Nhằm
xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường sẵn có hay chỉ
có một ngườI chiếm lĩnh thị trường
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
2.1.1. Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam
Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam đã có từ lâu. Đầu thế kỷ 19 Việt Nam đã có 2
vùng sản xuất tập trung trồng chè tươi và vùng chè rừng cho tiêu dùng nội địa là
chủ yếu. Sau khi thực dân Pháp chiếm Đông Dương, đã có thêm vùng chè công
nghiệp tập trung hiện đại xuất khẩu (1923-1925). Đến năm 2000 đã có 3 loại vườn
chè gồm: chè của các hộ gia dình, chè rừng dân tộc và chè công nghiệp tương ứng
với 3 thời kì lịch sử phong kiến, thuộc địa và độc lập phân bố tại 3 vùng địa lý đồng
bằng, trung du, miền núi.
Thời kỳ phong kiến phát triển từ thời các vua Hùng dựng nước đã để lại cho ngày
nay 2 vùng chè lớn.
- Vùng chè tươi của các hộ gia đình người Kinh ven châu thổ các con sông, cung
cấp chè tươi, chè nụ, chè huế…
- Vùng chè rừng của đồng bào dân tộc (Dao, Mông, Tày) ở miền núi phía Bắc cung
cấp chè mạn, chè chỉ..
Người dân lao động và trung lưu thành thị trồng chè tươi, chè nụ, chè chỉ,… còn
giới thượng lưu quý tộc thì uống chè mạn, chè ô long, trà tầu.
Thời kỳ Pháp thuộc (1882-1945)
- Ngay sau khi chiếm đóng Đông Dương, người Pháp đã phát triển chè, một sản
phẩm quý hiếm của Viễn Đông, thành mặt hàng xuất khẩu sang châu Âu. Năm
1890, Công ty thương mại Chafanijon đã có đồn điền chè đầu tiên trồng 60 ha, ở
Tỉnh Cương - Phú Thọ, hiện nay vẫn còn mang tên địa danh Chủ Chè.
- Năm 1918, thành lập Trạm nghiên cứu nông nghiệp Phú thọ, đặt tại Phú Hộ,
chuyên nghiên cứu về phát triển chè, có nhà máy chè 3 tầng làm héo chè tự nhiên,
cối vò, máy sấy của Anh và máy phát điện, nồi hơi… ứng dụng kĩ thuật nông
nghiệp và công nghệ chế biến tiên tiến của Inđônêxia và Srilanca.
- Sau tháng 8/1945 thực dân Pháp rút khỏi Việt Nam để lại hai vùng chè tập trung:
Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc với 13.505 ha chè, hàng năm sản xuất
6.000 tấn chè khô: chè đen xuất khẩu thị trường Tây Âu (London và Amxtecdam),
chè xanh xuất khẩu thị trường Bắc Phi (Angiêri, Tuynizi và Marốc), tiêu thụ ổn
định và được đánh giá cao về chất lượng, khong thua kém chè ấn Độ, Srilanca và
Trung Quốc.
Thời kì Việt Nam độc lập (sau 1945)
Việt Nam phải tiến hành 30 năm chiến tranh giành độc lập (1945-1975), các cơ sở
nghiên cứu khoa học về chè ở hai miền Nam và Bắc đều bị phá hoại nặng nề. Phú
Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và ném bom, đốt sạch
phá sạch, nhưng vẫn duy trì đồi chè và vườn giống. Bảo Lộc ở miền Nam trong
vùng chiến tranh du kích bị phá huỷ nặng nề cũng không hoạt động được.
Tuy phải sản xuất lương thực thực phẩm là chính, nhưng Nhà nước Việt Nam vẫn
quan tâm phát triển cây chè ở cả 5 thành phần. Năm 2000, đã có 90.000 ha chè
(kinh doanh, kiến thiết cơ bản và trong mới), sản xuất ra 87.000 tấn chè kho, xuất
khẩu 87.000 tấn, tiêu thụ nọi địa 20.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 78 triệu USD
sang 30 thị trường thế giới, như Trung Cận Đông, Nga, Ba Lan, Nhật, Anh, Thổ
Nhĩ Kì, Đức, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo, Ai Cập, Uzơbêkixtan…
Hiện nay ở Việt Nam có 7 vùng chè chủ yếu đó là vùng chè Tây Bắc, vùng chè Việt
Nam - Hoàng Liên Sơn, vùng chè trung du Bắc Bộ, vùng chè Bắc Trung bộ, vùng
chè Tây Nguyên, vùng chè Duyên hải miền Trung và vùng chè cánh cung Đông
Bắc.
2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn hiện nay
Việt Nam được xếp vào 10 nước sản xuất chè lớn và thuộc vào nước xuất khẩu là
chính nhưng nội tiêu ít. Có thể thấy chè sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu
sang thị trường thế giới. Sản phẩm chè được chế biến có nhiều loại trong đó có 8
loại trà lớn: trà đen, trà xanh, trà ô long, trà vàng, trà hương hoa, trà trắng, trà ép
bánh và trà hiện đại. Các loại này được chế biến thành các sản phẩm rất phong phú
mỗi doanh nghiệp lại có một thương hiệu riêng.
Xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 2004-2005
- Đánh giá về khối lượng
Năm 2004, xuất khẩu đạt 99.351 tấn các loại (chè đen 70.867 tương ứng 71,33%;
chè xanh và chè khác là 28.484 tấn chiếm 28,67%) cao hơn năm 2003 là 39.077 tấn.
Năm 2005, khối lượng xuất khẩu đạt 87.920 tấn (chè đen chiếm 66%, chè xanh và
chè khác chiếm 2%). Sản lượng năm 2005 giảm so với năm 2004
So sánh với 3 năm 2001, 2002, 2003 tổng kim ngạch năm 2001 kà 67.217 tấn; năm
2002 là 76.748 tấn; năm 2003 là 60.274 tấn.
Xu hướng tăng về số lượng là rõ rệt nhưng sản lượng xuất khẩu lại tăng giảm liên
tục thể hiện ở năm 2002 tăng nhưng giảm năm 2003 sản lượng tăng lên năm 2004
và năm 2005 lại giảm. Sự không ổn định này do sự không ổn định của nguồn cung
cấp trong nước ta.
Về sản lượng xuất khẩu sang một số thị trường lớn được thể hiện trong bảng sau:15
Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005
Tên nước Sản lượng (1000 tấn)
Pakistan 15530
Tawain 15263
Russia 9846
Iraq 8367
China 5828
Germany 3494
Balan 3245
India 1773
England 2214
Malaisia 1967
Halan 1946
Tieu vuong quoc arap 1650
Tureky 1305
America 1266
indonesia 1029
Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM
Một số thị trường tăng số lượng-2005
TÊN NƯỚC
S Ố LƯỢNG TRƯỚC
KHI TĂNG (T ẤN)
SỐ LƯỢNG SAU KHI
TĂNG ( T ẤN)
TRUNG QUOC
3268
5828
LB NGA
7469 9846
TIEU VUONG QUOC
580 1650
MALAISIA
1055 1967
UCRAINA
419 934
TURKEY
791 1035
HA LAN
16664 1946
ARAPXEUT
136 376
DUC
3247 3494
BALAN
3052 3245
PHILIPPIN
41 406
Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM
Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:
Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005
loại chè
chè đen chè xanh chè khác
tỉ trọng về giá trị
(%)
59 38 3
tỉ trọng khối lượng
(%)
66 32 2
Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM
- Đánh giá về mặt giá trị
Năm 2003 có sự sụt giảm về giá trị do sản lượng. Nhìn chung trị giá xuất khẩu
không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ Việt Nam có thể thu được nhiều hơn nữa
từ xuất khẩu chè.
Đơn vị tính: 1000 USD
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Giá xuất
khẩu
78.406 82.499 59.668 95.450 96.934
Nguồn : hiệp hội chè việt nam
- Về mặt đơn giá: về đơn giá chung thay đổi bất thường, về đơn giá ở từng thị
trường có một số thị trường tăng đơn giá, một số thị trường giảm.
Sự thay đổi này do sự cạnh tranh của những thị trường khác
Bảng
- Đánh giá về thị trường
Năm 2004 có 15 thị trường hàng đầu nhập khẩu chè của Việt Nam đã chiếm tới
89,65% tổng khối lượng xuất khẩu, 4 thị trường đạt trên 10.000 tấn, 11 thị trường
đạt từ 1.000-10.000 tấn; 19 thị trường đạt từ 100 tấn - 1000 tấn.
Đến năm 2005 có 15 thị trường nhập khẩu trên 1000 tấn, 18 thị trường trên 100 tấn.
Năm 2004 có thêm 23 thị trường bắt đầu tiêu thụ chè Việt Nam thì năm 2005 Việt
Nam mở thêm được 18 thị trường.
Về số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè có 250 doanh nghiệp hiện đang
xuất khẩu chè.
2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM
Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể nhận
định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau:
P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang một thị
trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị trường nhập
khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề
như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi
trường chính trị của nước nhập khẩu chè nước ta không ổn định, mặt hàng chè của
việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể
xuất khẩu được.Một minh chứng cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở
IRAQ đã khiến sản lượng chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là
yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều
có chính sách thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu
chè bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định pháp lí
ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như Nga...
E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và thị
trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất nhiều các
yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng kinh tế của nền
kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lãi suất,.... ảnh hưởng đến cầu và cung
chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu chè việt nam tăng lên,
nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích cực tới xuất khẩu chè việt
nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với việc giảm sút về cầu chè....
S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi mua sắm của
khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển dân cư, phong tục và
sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga
với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến
tranh, và người tiêu dùng nga ưu thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời.....Nếu
như vậy chè việt nam nên đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói .
T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở vật
chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kĩ
thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược phát triển kĩ
thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất lợi của thời tiết thì
sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo quan chu đáo với công
nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng cường và xuất khẩu chè sang thị
trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm chè cùng loại của các nước khác.
2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga từ 1991-2005
Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm năm
liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè việt nam
xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè hàng đầu của
việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã đạt
trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng đáng kể chè cuả việt nam
trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường nga mà phải thông qua nước thứ
ba ( một số nước SNG được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ
nga) để tránh thuế nhập khẩu chè còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam
còn chiếm thị phần rất nhỏ tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng
khoảng 80% mức giá trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá
trị xuất khẩu chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :
Năm
KL chè vn
sang
Nga(tấn)
KNXK chè
vn sang
Nga(1000
usd)
Giá xk chè
bình quân
vn sang
nga(usd/
tấn)
Thị phần
(%)
Thị phần
chè vn tạI
nga
Thị phần
nga trong
tổng kl chè
xk của vn
1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,9
1995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,9
1996 974 2.809 2.884 0,8 4,7
1997 192 337 1.755 0,13 0,58
1998 787 1.365 1.734 0,57 2,4
1999 764 1.146 1.501 0,51 2,0
2000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,2
2001 4.777 4.400 921 2,9 7,0
2002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,8
2003 3.822 3.466 906 2,3 6,4
2004 7.469 6.828 914 4,5 7,5
2005 9.846
Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan
Tổng cục hảI quan việt nam
Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu là
loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt nam bắt đầu
chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng lượng 50- 250 gram)
sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đang đầu tư
đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để tạo ra những sản phẩm chè chất lượng
cao xuất khẩu sang nga.
2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga
Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga
Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của Urals
thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc Thái Bình
Dương. Nằm trên toạ độ 600 Bắc và 1000 Đông.
Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km2, trong đó 16.995.800 km2 là đất
liền và 79.400 km2 là biển.
Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác với
các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam) 3.605 km,
Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania (kaliningrad
Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland 206 km, Ukraine
1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km.
Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt
thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc; khí hậu
mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia; khí hậu mùa
hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biểnBắc cực.
Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng
thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc.
Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí
ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…
Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo:
Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên Bang
Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm 17,41%, từ
15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ tăng dân số hàng
năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98 người/1.000 dân; tuổi thọ
trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27
trẻ/phụ nữ
Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997)
Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm 81,5%,
Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%, Byelorussian 0,8%,
Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều ngôn ngữ trong đó tiếng
Nga là quốc ngữ.
Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống, HỒi
giáo, cá tôn giáo khác.
Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga
Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga
Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya
Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya
Kiểu chính quyền: Liên Bang
Thủ đô: Moscow
Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự trị, 6
krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.
Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir
Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999, chính thức
nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào năm 2004).
Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các phó
thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do tổng thống
bổ nhiệm.
Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo
nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye
Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế, tháng 7
năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ nhiệm vào mỗi
đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray, nền cộng hoà, vùng
và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và St. Petersburg; các thành
viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma hoặc Gosudarstvennaya Duma
(450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn
lại do các cử tri bầu ra; các thành viên đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai
trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4 năm).
Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương, thẩm
phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần tiến cử tổng
thống.
Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC, CBSS,
CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP, G-8, IAEA,
IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO,
Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu, LAIA, MINURSo,
MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên), OPCW, OSCE, PCA,
PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN, UNCTAD, UNESCO,
UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE, UNMIBH, UNMIK, UNMOT,
UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO
(quan sát viên), Z.
. Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga
Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn đang
nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao.
Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái trong vòng ba đến
năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng âm trong
vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước này đã phục hồi đôi chút nhưng
thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế
Nga một lần nữa chịu tác động của cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng
Rúp liên tục phá giá, Chính phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy
sụp nghiêm trọng.
Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng Rúp
mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong việc đẩy
mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng đã tăng.
Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước Nga phụ thuộc chủ yếu
vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí gas, kim loại, gỗ chiếm tới
80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế càng dễ chịu tác động của thế giới.
Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bình khá của thế giới.
Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghiệp hoá trên 100 năm
qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt 309.951 tỷ USD
(nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
của Nga tuy cao hơn mức trung bình của thế giới trong 5 năm qua nhưng chưa ổn
định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%, năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt
5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia kinh tế thì tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga
thấp hơn mức thống kê chính thức nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga
dựa trên sức mua hàng chỉ đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000).
Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công nghiệp chiếm
37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%).
Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công nghiệp
của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các ngành khai
khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim loại; tất cả các loại
máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ; đóng tàu; các thiết bị giao
thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao thông liên lạc; máy móc công
nghiệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và
khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may, thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng
trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm 2000 đạt 8,8%.
Phát triển sản xuất nông sản chủ lực: nông nghiệp phát triển chậm, có quy
mô không lớn và chủ yếu là lúa mì, mía đường, hạt hướng dương, rau quả, thịt bò,
sữa.
Ngành ngoại thương của Liên Bang Nga tuy có lịch sử lâu đời nhưng phát
triển chưa mạnh, quy mô chưa lớn chưa tương xứng với tiềm năng.
Về tình hình kinh tế Nga 5 năm qua
Sau một thập kỷ bị suy thoái kinh tế, từ sau năm 1999, kinh tế Nga đã phục
hồi tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 1998 do khủng hoảng tài chính tiền tệ tốc
độ tăng GDP của Nga là -4,9% thì sau năm 1999, GDP của Ng đã tăng liên tục
trong suốt 5 năm qua (1999 - 2003). Tốc độ tăng trưởng GDP của Nga đã tăng ở
mức cao: 6,4%, 9%, 5%, 4,7%, và 7,3% trong các năm tương ứng: 1999, 2000,
2001, 2002, 2003. Đầu t phát triển của Nga cũng tăng liên tục ở mức 11%, 11,9%,
4,9%, 3,7% và 7% trong 5 năm 1999 - 2003.
Năm 2004 kinh tế Nga tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP ước
đạt 6,7% và triển vọng năm 2005 đạt mức 6,2%.
Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế Liên Bang Nga trong 12 năm qua
(1992 - 2003)
Năm
Chỉ tiêu
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng DS 134 131 129 130 132 130 132 132 132 131 130 -
+ Nam
+ Nữ
62
72
59
72
58
71
58
72
60
72
59
71
61
71
60
72
60
72
59
72
58
72
-
-
Tăng trưởng
GDP
-
14.5
-8.7 -
12.7
-4.2 -3.6 1.4 -5.3 6.4 10.0 5.1 4.7 7.3
Tăng trưởng SP -
18.8
-
14.6
-
20.6
-3,0 -3.5 1.9 -6.6 11.0 11.9 4.9 3.7 7.0
Tăng trưởng SP -9,0 -4.0 -
12.0
-8.0 -5.1 0.1 12.3 2.4 3.0 11.0 20 1.5
Tốc độ tăng chỉ
tiêu dùng
2650 940 320 131 22 11 85 37 21 19 15 12
Tốc độ tăng thu
nhập của dân cư
-41 14.0 -8.0 -
13.0
5.0 2.5 -
13,9
-
15.1
9.0 8.5 8.8 14.5
Tỷ trọng thu
ngân sách trong
GDP (%)
16.6 14.5 14.1 13.7 12.5 12.7 11.1 13.5 16.0 17.6 19.3 19.4
Tỷ trọng chi
ngân sách trong
GDP(%)
27.7 15.9 18.1 16.6 15.6 20.2 17.2 14.9 14.4 15.0 17.9 17.8
Các cân thu chi
ngân sách
-
11.1
-1.4 -4.0 -2.9 -3.1 -7.5 -6.1 -1.4 1.6 2.6 1.4 1.6
(Nguồn: Thời báo kinh tế Nga)
Qua bảng số liệu tổng hợp về các chỉ số kinh tế cơ bản của Nga trong hơn
một thập kỷ qua cho thấy: Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Nga gần bằng 0%; từ sau
năm 1999 đến nay kinh tế Nga tăng trưởng khá cao ở cả khu vực nông và công
nghiệp, trong đó giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng hơn giá trị tổng sản phẩm
nông nghiệp; Thu nhập của dân cư tăng trung bình khoảng 10%/năm trong 5 năm
qua (1993 - 2000); Tỷ trọng thu và chi ngân sách chiếm dưới 20% GDP và từ sau
năm 1999 đã có thặng dư thu - chi ngân sách. Nga đã khắc phục được tình trạng
thâm hụt thu - chi ngân sách keo dài trong suốt thập kỷ 90. Năm 2004 với thu ngân
sách tăng thêm 2,743 tỷ Rup chiếm 17,9% GDP (tương đương 86 tỷ USD); chi ngân
sách tăng thêm 2,659 tỷ Rup chiếm 17,4% (tương đương 87,6 tỷ USD).
Về đầu tư nước ngoài tại Nga trong các năm 1997 - 2000, đã thu hút được
lượng vốn FDI 4,9 tỷ USD năm 199, năm 1998 là 2,8 tỷ USD, năm 1999 là 4,3 tỷ
USD và năm 2000 là 4,4 tỷ USD; xu hướng suy giảm nhưng không nhiều. Sau năm
2001 FDI của Nga có xu hướng hồi phục và lại tăng dần, năm 2001 Nga thu thú
đựơc FDI từ các nước công nghiệp phat triển đạt 3,98 tỷ USD, từ các nước đang
phát triển 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 4
tỷ USD từ các nước phát triển và 2,6 tỷ USD từ các nước đang phát triển,nâng tổng
FDI năm 2001 lên 6,38 tỷ USD và năm 2002 lên 6,6 tỷ USD. Năm 2004 ước tính
FDI tại Nga sẽ tăng 1,5 tỷ USD so với năm 2002 và năm 2005 - 2007, FDI tại Nga
sẽ tiếp tục tăng đạt mức 9-9,5 tỷ USD vào năm 2007.
Như vậy, tổng FDI của Nga trong giai đoạn 1991-1/2004 đã đạt 25,7 tỷ USD
(Trung Quốc riêng năm 2003 đã thu hút FDI được 57 tỷ USD).
Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của và giao thông vận tải cho hoạt động xuất
nhập khẩu của Liên Bang Nga
Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của Liên Bang Nga hiện đang ở mức trung
bình của thế giới. Đến năm 2000, cả nước có trên 32 triệu chiếc máy điện thoại cố
đinh, 2,5 triệu điện thoại di động, 61,6 triệu chiếc đài phát thanh, 7,306 triệu máy
thu hình, có 35 nhà cung cấp dịch vụ Internet và tổng số người sử dụng dịch vụ này
là 9,2 triệu người.
Hạ tầng giao thông vận tải hàng hoá của Liên Bang Nga phát triển và đồng
bộ với hệ thống đường sắt dài 149.000 km, đường cao tốc là 952.000 km, đường
sông dài 95.900 km (tổng đường sử dụng với mục đích thông thương). Nga là nước
đứng đầu thế giới về phát triển hệ thống đường ống, với hệ thống đường ống dẫn
dầu thô là 48.000 km; sản phẩm dầu khí là 15.000 km, khí gas tự nhiên là 140.000
km (số liệu năm 1998).
Cảng và hải cảng; Arkhangel'sk, Astrakhan, Kaliningrad, Kazan Khabarovsk,
Moscow, Murmansk, Nakhodka, Nevelsk, Novorossisk Petropavlovsk,
Kamchatskiy, Saint Petersburg, Rostov, Sochi, Tuapse, Vladivostok, Volgograd,
Vostochnyy, Vyborg.
Đội tàu buôn: Tổng cộng có 878 tàu (1000 GTR hoặc hơn) tổng trọng lượng
là 4.314.485 GTR/5.344.958 DWT. Số lượng tàu theo loại là: chở xà lan, chở hàng
trọng tải lớn 20, chở hàng 543, chở dầu và hoá dầu 4, hàng hoá kết hợp 21, kết hợp
dầu và quặng 7, chở container 31, chở hàng đa phương thức 1, chở khách 35 , kết
hợp khách và hàng 3, chở dầu 164, chở hàng đông lạnh 24, cuộn lên/ cuộn xuống
17, chở khách tuyến đướng ngắn 7.
Số lượng sân bay: Theo số liệu năm 2000, Liên Bang Nga có 2.743 sân bay.
Nhận định chung về hiện trạng và triển vọng kinh tế Liên Bang Nga
Đánh giá khái quát về kinh tế Liên Bang Nga: Hiện nay, nền kinh tế Nga
đang tăng trưởng nhanh, GDP tăng cao, dự trữ ngoại hối tăng và thặng dư thương
mại. Theo đánh giá gần đây, mức lạm phát vừa phải, tiền tệ ổn định, cải cách thúê
tiến triển tốt và bước đầu có kết quả lạc quan, khung luật pháp đang được hoàn
thiện. Những hậu quả của cuộc khung rhoảng năm 1998 đang mờ nhạt dần và kinh
tế đang có dấu hiệu phục hồi nhanh ở nhiều khu vực. Các thành tựu kinh tế làm nổi
bật lên vị thế và khả năng của chính quyền Tổng thống Putin và mở đường cho cuộc
cải cách trong tương lai. Đến năm 2001, Nga đã có dấu hiệu tăng trưởng kinh tế
trong năm thứ ba liên tiếp. GDP năm 2000 ở mức khoảng 251 tỷ USD, theo ước
tính chính thức, GDP năm 2001 tăng 3 đến 4% và được ổn định trong các năm 2002
đến 2004. Những con số này lạc quan hơn nhiều so với tăng trưởng kinh tế của
những năm 1990. Mặc dù giá dầu cao là nguyên nhân quan trọng, nhưng nền kinh tế
phát triển hơn là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng GDP. Sản lượng của công
nghiệp tăng mạnh là 9% năm 2000 so với 8.1% năm 1999. Tuy nhiên tăng trưởng
GDP trên đầu người hiện nay mới chỉ đạt ở mức 1.707 USD, thấp hơn mức có thể
đạt được của một với dân trí cao và tài nguyên phong phú như Liên Bang Nga.
Các nhà làm luật đặc biệt quan tâm đến những rủi ro của nền kinh tế, đáng kể
nhất là tình trạng lạm phát. Đến giữa năm 2001, lạm phát ở mức 23,7% hàng năm,
cao hơn nhiều so với chỉ tiêu phấn đấu của nước này là 14% và tiếp tục ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của đồng Rup. Sự phá giá kinh khủng của đồng Rup vào
năm 1998 đã nâng đỡ khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất Nga.
Ước tính tổng đầu tư nước ngoài ở Nga hiện nay khoảng 32 tỷ USD. Mxy là
nước đầu tư lớn nhất tại Nga, sau đó Đức, tuy nhiên đầu tư của Mỹ chỉ khoảng 7 tỷ
USD, tương đương với mức đầu tư tại Costa Rica. Nhưng vẫn còn những dấu hiệu
lạc quan sẽ gia tăng đầu tư. Nhiều công ty của Mỹ với mục tiêu dài hạn tại Nga
đang bắt đầu quay trở lại và có kế hoạch mở rộng hoạt động. Vào nửa đầu năm
2001 những tập đoàn lớn của Mỹ như General Motors và Ford đã đầu tư trực tiếp
lớn vào Nga. Tỷ giá tín dụng của GoR tăng lên vào tháng 7 năm 2001, lên đến mức
khiêm tốn nhất của trước cuộc khủng hoảng 1998. Standard and Poor đã đưa khoản
nợ dài hạn của Nga "B-" lên thành "B", và nợ ngắn hạn từ "C" lên "B". S và P có
những quyết định này dựa trên sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Nga. Tuy
nhiên, sự yếu kém của hệ thống ngân hàng Nga trực tiếp ảnh hưởng mạnh đến sự
tăng trưởng thương mại, đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những người
gửi tiền tiềm năng vẫn luôn nghi ngờ ngân hàng, và rõ ràng thiếu cả sự quan tâm lẫn
hiểu biết những khoản cho vay nhỏ của các ngân hàng.
Sức mua hàng của người tiêu dùng càng gia tăng, sau khi thu nhập cá nhân
giảm 30% do hậu quả cuộc khủng hoảng năm 1998. Việc sử dụng phương thức
hàng đổi hàng đã từng chiếm khoảng 70 đến 80% tổng số giao dịch của Nga, đã
giảm mạnh do hệ thống tiền tệ có khả năng thanh khoản trở lại.
Đánh giá về các lĩnh vực tăng trưởng chủ yếu: Công nghiệp dầu khí gas được
coi là ngành đi đầu cả về quy mô thị trường và tiềm năng tăng trưởng không chỉ đơn
giản bởi giá dầu tiếp tục cao mà còn vì các nguồn tài chính mới, như các dự án đầu
tư phương tây và các dự án về đường dẫn dầu tăng lên. Viễn thông có doanh số lớn
thứ hai về triển vọng đầu tư, Nga có nhu cầu mạnh để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
thông tin liên lạc, và ngành này đang mở thông qua tư hữu hoá, gia tăng cạnh tranh
và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhu cầu của người tiêu dùng về máy tính và công
nghệ có liên quan ngày càng lớn. Tuy nhiên thu nhập dành cho người tiêu dùng
ngày càng thấp, vì thế phần cứng máy tính sẽ chỉ giới hạn ở những người tiêu dùng
là doanh nghiệp. Nếu thu nhập tiếp tục tăng, nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng có
thể tăng mạnh, mặc dù cạnh tranh của Châu Âu và các nguồn khác rất mạnh.
Có thể có sự gia tăng doanh số bán lớn trong những khu vực như thiết bị hầm
mỏ và xây dựng, thiết bị tự động, máy bay, thiết bị nông nghiệp và chế biến thức ăn
những nành này bị ảnh hưởng do khó khăn về tài chính từ các tổ chức tín dụng xuất
khẩu của Nga và trong một số trường hợp, cả những hàng rào điều tiết của Chính
phủ.
Thực hiện cải cách và tăng trưởng kinh tế hợp lý, Nga có khả năng trở thành
một thị trường cho thiết bị công nghiệp và các dịch vụ cơ khí của Mỹ vì những mặt
hàng này cần thiết để nâng cấp công nghiệp và nông nghiệp của Nga. Trong thời
gian các ngành như nhôm, thép, thiết bị giao thông, chế biến thực phẩm và lâm sản
có thể có dòng tiền hiệu quả và có triển vọng cho thương mại và đầu tư, trong dài
hạn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của Mỹ như thiết bị nông nghiệp và công nghệ
chế biến thực phẩm, đặc biệt khi các vấn đề ruộng đất đã được giải quyết. Về ngắn
hạn, có nhu cầu về thực phẩm bao gồm thịt gia cầm, thịt đông lạnh, và thịt đã qua
chế biến, cá, cạc mặt hàng hải sản, hoa quả tươi và thức ăn cho vật nuôi. Người ta
hy vọng rằng với tiến trình xây dựng chương trình hỗ trợ lương thực của Mỹ ở Nga,
những mặt hàng sau và nông sản sẽ có tiềm năng xuất khẩu tốt: lúa mỳ, bột mỳ, đậu
nành, đồ ăn và bánh đậu nành, các hạt thức ăn gia súc và hạt giống.
Đánh giá về thực trạng và triển vọng tài chính và ngân sách của Liên Bang
Nga: Nga đang thặng dư khoảng 280 tỷ Rup (9,6 tỷ USD) trong tổng ngân sách năm
2000 là 1,93 tỷ Rup (40 tỷ USD). Các nhà sản xuất dầu mỏ của Nga mang lại nguồn
thuế lớn, và giá dầu thế giới cao cho phép các công ty này có được lợi nhuận khổng
lồ và thường trả thuế cao. Ước tính nguồn thu ngân sách Nhà nước đạt mức 49,7 tỷ
USD vào năm 2002, 54,86 tỷ USD vào năm 2003 và khoảng 86 tỷ USD vào năm
2004.
Khoảng 14 tỷ USD tương đương 35% ngân sách năm 2001 được phân bổ để
trả khoảng 144 tỷ USD nợ nước ngoài, trong đó gồm cả 48 tỷ USD Nga nợ Câu lạc
Paris.
2.2.2. Các thủ tục và chấp nhận nhập khẩu chè tạI thị trường LB Nga
Về quản trị nhập khẩu chè:
LB Nga áp dụnh hệ thống pháp lý để quản lý nhập khẩu chè gồm q+ Luật Liên bang
(được thông qua tháng 1/1999 )
+ Luật về các biện pháp bảo vệ lợI ích của liên bang Nga trong hoạt độnh
ngoại thương (được Lưỡng viện thông qua 14/4/1998 ).
+ Luật về “Điều hành Nhà nước về hoạt động ngoại thương”
+ Luật Liên bang về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng (được thông qua
năm 1996 ).
+ Luật thống nhất thuế quan mớI (có hiệu lực từ 1/1/2001 )
+ Luật sửa đổI về chứng nhận sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Nga ( có
hiệu lực từ 31/7/1998 )
+ Luật HảI quan LB Nga
+ Luật bảo hộ quyền sở hữư trí tuệ ( có hiệu lực từ 1992 )
+ Luật thuế doanh nghiệp
Hệ thống pháp luật nêu trên của LB Nga đã tạo lập khung khổ pháp lý cho
các hoạt động giao dịch thương mại , thủ tục nhập khẩu , thanh toán , thuế và các
biện pháp phi thuế để quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung , mặt hàng
chè nói riêng.
Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ phát
triển Kinh tế và Thương mại Nga , Bộ Nông nghiệp , Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ
ban tiêu chuẩn quốc gia Nga.
Hệ thống chấp nhận nhập khẩu :
LB Nga áp dụng hệ thống “ Giấy bảo đảm “ và “ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn
“ do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp để làm thủ tục
thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga .
LB Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng , nhập khẩu
chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương thức thanh
toán đặc biệt như : hàng đổi hàng , thanh toán ứng trước , thuê mua (Leasing) ,ký
phiếu.
* Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè
- quy định về nhãn mác bao bì : Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải
được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể
tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ thưa , hoặc hàng rời
chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu ( chè đóng bao trọng lượng 60 kg , chè đóng gói dướI 3 kg ,
chè phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng túi giấy nến
vớI trọng lượng từ 50-250 kg)
- Bao bì bên ngoài phảI có mác của ngườI gửI hàng, mác của cảng và
cần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoạI
thương cũng như phảI được ghi trên bao bì bên ngoài lô hàng.
- Bao bì sản phẩm chè (bao bì bên trong) phảI có nhãn sinh thái , xuất
xứ chè, chủng loạI chè , dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn
qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga
- Qui định về trị giá và thanh toán: Nhà xuât khẩu chè cần ghi giá bằng
đồng usd vớI giá CIF một cảng lớn hoặc giá CIF moscow ( các cảng
và hảI cảng lớn của nga có thể tham khảo trên các trang webs).Tất cả
các giao dịch thương mạI bằng ngoạI tệ mạnh tiến hành vớI các công
ty hoặc tổ chức của nga phảI được tiến hành qua các ngân hàng
thương mạI được phép của chính phủ.
- Qui định về hoá đơn thương mạI : hoá đơn thương mạI phảI bao gồm
các nộI dung sau:1. nước xuất xứ;2 dạng sản phẩm đóng gói; 3 mác và
số lượng bao bì; 4 trọng lượng bao bì(tịnh ,bao bì, tổng trọng lượng);
5 số lượng và mô tả hàng hoá ; 6 giá đơn vị và tổng giá trị chuyến
hàng; 7 giá bán cho ngườI mua; 8 địa diểm xuất phát cuốI cùng của
nước xuất khẩu ra ngoài và cảng của nga; 9 vân đơn; 10 phiếu đóng
gói; 11 phiếu hàng; 12 giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Nhà xuất khẩu phảI cung cấp ít nhất bảy copy hoá đơn thương mạI
khi làm thủ tục hảI quan( tương ứng vớI số bản qui định trong hợp
đồng, qui định cũng cần phảI phù hợp); trong đó vận đơn cần ít
nhất ba bản copy. phiếu đóng gói cần sáu bản copy .phiếu hàng :
mỗI kiện, bao hang phảI có 4 bản copy.
- Giấy chứng nhân tiêu chuẩn : bắt buộc các nhà xuất khẩu chè khi
đưa hàng vào thị trường nga phảI có giấy chứng nhận tiêu chuẩn
chất lượng và an toàn , vệ sinh thực phâm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ
ban tiêu chuẩn quốc gia qui định.Trong đó, giấy chứng nhận vệ
sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
xứ cấp ,giấy chứng nhận chè an toàn công nhận lô hàng chè đã
tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn của nga co thể được cấp trước
khi xuâts khẩu tạI công ty giám định SGS hoặc khi hàng tớI nga
qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia nga cấp.các giấy chứng nhận này
bắt buộc phảI có khi làm thủ thục thông quan chè xuất khẩu vào
nga.
2.2.3. Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga
- Chè là một loạI đồ uống thông dụng nhất của ngườI nga vớI
khoảng 98 % dân số nga uống chè, trong vìa thập khỉ qua, chè
đang ngày càng khẳng định vị trí là loạI đồ uống được ưa
chuộng nhất ở nga vớI những tác dụng ưu việt như chữa bệnh
,bồI bổ sức khoẻ….Chè là loạI đồ uống duy nhất được chính
phủ nga đưa và danh mục các mặt hang tiêu dùng thiết yếu là
mặt hàng chiến lược ngang vớI muốI, dầu ăn và dự trữ quốc
gia đề phòng chiến tranh, thiên tai.
- Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế giói và
nga xếp vào vị trí thứ 3 về tiêu thụ chè lớn nhất thế giới. Tiêu
dùng chè bình quân đầu ngườI o nga đã tăng từ 0,56 kg/ngườI
–1994 lên 1,01 kg/ ngườI –1997 và 1,1 kg/ person từ sau năm
2000 tớI nay.Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ chè của thịt
rường nga bình quân 11,3 %/ năm trong 10 năm qua; vớI nhịp
độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn định, tổng lượng chè tiêu thụ
của thị trường nga khoảng 150 ngàn tấn/ year, trị giá khoảng
trên 250 triệu usd/ năm. KhốI luợng chè tiêu thụ tạI nga các
năm gần đây cụ thể như sau:
Thị trường nga ưu chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ ẤN ĐỘ,
SRILANCA, CHINA,VIET NAM, INDONESIA.Thị hiếu tiêu dùng chè của ngườI
nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giớI có khoảng 3000 loạI nhãn hiệu chè khác
nhau ( chè xanh và chè chế biến).Trong đó ngườI nga tiêu dùng trên 1000 loạI chè
cá nhã hiệu khác nhau.Chè đen là loạI chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống
ở nga chiếm tớI 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ các loạI chè chất
lượng cao và giá đắt đang tăng nhanh ở nga trong những năm gần đây và chiếm
khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng (chè xanh 1%,chè khác 4%).Cơ cấu thị phần chè
như sau:
Thị trường nga đang có sự biến động mạnh về nhu cầu thị hiếu các loạI nhãn
mác chè vớI xu hướng chung là thị phần của nhóm chè chế biến có chất lượng cao
và đắt tiền như các loạI chè sạch , chè chữa bệnh…sẽ tăng nhanh, thị phần của chè
đen thông dụng sẽ giảm xuống tương ứng.Một số nhãn hiệu ưu chuộng nhất của
các công ty “priness nari”, princess gita”,” princess kandy”, “ princess java”, vớI thị
phần khoảng 30%.Thị trường nha đang rất ưa chuộng các loạI chè đóng gói giá tuy
cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện dung nên ngườI nga ưa dùng. Tiêu thụ chè
gói ơ nga năm 99-2000 tăng 10-12%, năm 2002 tăng tớI 52% và chè gói trong
những năm tớI sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ chè ở nga.
2.2.4.Kế hoạch hoá và phân phốI sản phẩm chè tạI thị trường LB Nga
Về hệ thống phân phốI chè trong nước thông qua kênh phân phốI như sau:
(lưu ý lượng chè sản xuất chỉ đáp ứng 1% tổng nguồn cung)
Các nông trại nhà máy chế biến các công ty tm đầu mối
bán buôn cửa hàng ,siêu thị bán lẻ
Các đạI lí
2.2.5.Về hệ thống phân phốI chè nhập khẩu tạI nga:
1.phân phốI trực tiếp không qua nước thứ 3 vớI hình thức thông qua các
trung tâm thu mua và phân phốI qua các trung tâm bán lẻ, qua các chợ giờI,các ki
ốt. Phân phốI trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến các nhà máy chế biến chè của nga.Phân
phốI từ nhà xuất khẩu qua các công ty nhập khẩu chè của nga(ex: “qrimi
trade”,”may tea”, “lisma”)
các kênh phân phốI chính:* nhà XK( nước xuất xứ) các nhà máy chế biến
các công ty nhập khẩu của nga
các trung tâm bán buôn các đạI lí
các siêu thị, ki ốt, cửa hàng
Nhà xuất khẩu các siêu thị
(nước xuất xứ) các công ty kinh doanh thực phẩm (buôn,lẻ)
tập đoàn international corporation unilever
* phân phốI gián tiếp qua nước thứ 3 thông qua các công ty nước ngoài rồI đưa vào
nga qua các chợ trờI và ki ốt.
2.2.6.Tiếp cận và khuyến mãi chè tạI nga
về thông tin thị trường có thể tìm hiểu qua các nguồn : hộI chợ, triển lãm, thương vụ
việt nam tạI nga, trung tâm nghiên cứu thị trường chè tạI nga, hiệp hộI các nhà sản
xuất
về đốI tác chọn lựa: các công ty nhập khẩu lớn của nga( qrimi trade,may tea, lisma);
các công ty sản xuất chế biến chè của nga;các công ty kinh doanh tổng hợp có kinh
doanh chè; các siêu thị, chợ giờI, các ki ốt ở nga
về tập quán kinh doanh: chủ yếu khốI lưọng chè kinh doanh là chè đen chế biến sẵn,
chè chế biến chất lượng cao và chè thuốc; chè xanh ít xuất hiện
về quảng cáo thông qua radio ,truyền hình,sách báo phim , áp phích, internet….hoặc
thông qua các hộI chợ, triển lãm thương mạI
2.2.7. Chiến lược và chính sách nhập khẩu
Chiến lược là nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của ngườI
tiêu dùng trong nứoc, do nga chỉ sản xuất đủ đáp ứng 1% nhu cầu và dự trữ quốc
gia đề phòng chiến tranh và thiên tai; cung cấp nguyên liệu cho các công ty nộI địa
chế biến đóng gói chè đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngườI tiêu dùng trong nước.
Chính sách nhập khẩu chè là khuyến khích nhập khẩu, không áp dụng biện pháp
hạn chế toàn phần và từng phần ,hỗ trơ các nhà máy chế biến đóng gói chè nộI địa
để khuyến khích nhập chè rờI ,hạn chế nhập chè gói; đánh thuế nhập khẩu chè cao
buộc ngườI tiêu dùng nga phảI trả giá cao cho loạI đồ uống thiết yếu.
2.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng tớI biểu giá chè tạI nga
Có 5 yếu tố cơ bản tác động vào biểu giá chè của nga đó là:
Biến động giá chè trên thị trường thế giớI do tính thờI vụ và do hiện tượng đầu cơ.
Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh(10-12%) và xu hướng tiêu dùng chè gói , chè chất
lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sư tăng giá chè tạI nga, nhất
la chè gói, chè chất lượng cao ; dẫn đến phân hoá nhu cầu và sự biến thiên giá cả
chè: tạI nga giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp 2 lần chè rờI và chè bình dân.
Thuế nhập khẩu chè và thuế VAT đốI vớI chè nhập khẩu vào nga quá cao cũng tác
động đến biểu giá
Dự trữ quốc gia của nga về mặt hàng chè cũng tác động nhưng không lớn lắm tớI
giá chè tạI nga.
Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của các một số thành phần cũng gây nên sự méo mó
về cung cầu và giá cả chè.
2.2.9.Rào cản thương mạI tạI thị trường chè LB Nga
Rào cản về chính sách phân biệt đốI xử: phần lớn các nước xuất khẩu chè
vao thị trường nga đều thuộc nhóm các nước đang phát triển và kém phát triển trong
đó các nước này được hưởng thuế suất ưu đãi nhập khẩu chè vào nga vớI mức thuế
suất nhập khẩu bằng 50% thuế suất cơ sở trước thàn 4/1996 và bằng 75% mức thuế
suất cơ sở sau thanh 4/1996 ,các nước này gồm có: ấn độ, srilanca.indonesia, china,
viet nam, một số nước kém phát triển như lào cambodia, băngladet,…thì được miễn
thuế nhập khẩu vào nga. ĐốI vớI các nước thuộc nhóm có chế độ tốI huệ quốc vớI
nga được hưởng thuế suất nhập khẩu cơ sở. ĐốI vớI các nước không có chế độ tốI
huệ quốc vớI nga phảI chịu thuế nhập khẩu chè gấp hai lần thuế suất cơ sở
Rào cản thuế quan nhập khẩu vào nga: nga áp dụngcả thuế nhập khẩu phần trăm và
thuế phi phần trăm( tuyệt đốI) đốI vớI chè nhập khẩu.Tuy nhiên chính phủ nga đang
có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá cơ cấu thuế và
giảm mức thuế tốI thiểu . ĐốI vớI việt nam, các sản phẩm chè xuất xứ việt nam thì
qui định như sau:
trước ngày 4/1996 thuế suất cơ sở đốI vớI chè đen, chè xanh( hàng rờI hay đóng gói
dướI 3 kg) là 20 %, mức thuế ưu đãi bằng 50 % mức cơ sở.Thuế VAT là 18 %.
Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20 %, ưu đãi
bằng 75 % mức cơ sở ,VAT 18%
Giai đoạn từ 1/1/2001 đến nay : thuế suất cơ sở là 10 % ưu đãi 75 % và VAT 18 %.
2.2.10. Thực trạng cung - cầu và các xu hướng đối với mặt hàng chè tại LB
Nga
- Thực trạng nhu cầu và cung ứng: Tổng nhu cầu tiêu dùng chè các loại của
LB Nga khoảng 14-150 nghìn tấn/năm. Trong đó, sản xuất chè hàng năm của Nga
chỉ đáp ứng khoảng 1% nhu cầu nên khối lượng nhập khẩu khá lớn, khoảng 130-
140 nghìn tấn/năm.
Tiêu thụ chè và nhập chè của LB Nga thời kỳ 1992-2004 như sau:
Bảng: Tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga thời kỳ 1993-2003
Tổng mức tiêu thụ (nghìn tấn) Khối lượng chè NK (nghìn tấn) Năm
Liên xô cũ (CLS) LB Nga Liên xô cũ (CLS) LB Nga
1993 1921 1441 192 144
1994 131 98,0 131 98,0
1995 161 121 161 121
1996 170 127,5 154 115,5
1997 197 147,7 197 147,7
1998 178 133,5 184 138
1999 160 120 188 141
2000 180 135 201 151
2001 200 150 217 163
2002 - 160 - 160
2003
ước
- 165 - 165
Ghi chú: (1): Theo thống kê của EIU tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga
chiếm khoản 75% của CLS (các nước thuộc Liên Xô cũ)
(2): Từ sau năm 1998, nhập khẩu chè của LB Nga lớn hơn tiêu thụ trong năm
để dự trữ.
Nguồn: - EIU: World Commodity Profile food, feedstufy and beverage 1997,
1998, 2000, 2001.
- FAO: Global Commodity Market 1999; Commodity Market Revew, 1999 -
2000.
- FAO: Commodities and Trade, 2003
- Cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng loại hàng chè tại Nga:
+Chè đen: 90%
+ Chè xanh: 10%
+ Chè chế biến chất lượng cao, chè thuốc: 5%
+ Các loại chè khác: 4% (như Lipton, Beseda…)
Tổng cộng: 100%
- Xuất xứ, khối lượng (hoặc giá trị) chè nhập khẩu.
+ Ấn Độ, Srilanka, Inđônêxia, Trung Quốc chiếm 48% năm 1991 và tăng lên
khoảng 95% vào năm 1999, giảm xuống còn 90% vào năm 2001 - 2004.
+ Việt Nam chiếm 49,9% năm 1991, giảm xuống còn 2,1% vào năm 1999,
tăng lên 7% vào năm 2001 và 8% vào năm 2003.
+ Các nước khác chiếm tỉ trọng còn lại tương ứng trong các năm.
Như vậy, trước năm 1991, Việt Nam là nước xuất khẩu chủ yếu chè vào thị
trường Liên Xô cũ, sau khi Liên Xô tan rã, Việt Nam mất vị trí là đối tác số một
xuất khẩu chè vào Nga, từ 1992 - 1997 khối lượng chè của Việt Nam xuất khẩu
sang Nga khoong đáng kể, từ sau năm 1999 Việt Nam đã từng bước khôi phục được
xuất khẩu chè sang LB Nga và từ sau năm 2001 là nước đứng thứ ba (sau Ấn Độ và
Srilanka) trong số các nước xuất khẩu chè hàng đầu vào thị trường Nga.
- Dư báo nhu cầu và xu hướng biến đổi cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng
loại hàng chè ở Nga thời kỳ tới năm 2010: Tổng khối lượng tiêu thụ khoảng 170
nghìn tấn/năm, trong đó:
+ Chè đen khoảng 144 - 146 nghìn tấn/năm (85%)
+ Chè xanh khoảng 1.500 - 1.700 tấn/năm (0,8 - 1%)
+ Chè chất lượng cao (chế biến sâu): 16 - 17 nghìn tấn/năm (10%)
+ Các loại chè khác: 4000 - 5000 tấn/năm (3-4%)
- Đánh giá quan hệ tổng cung - cầu trong nước.
+ Tổng cung: 1.500 - 2000 tấn/năm
+ Tổng cầu: 170 nghìn tấn/năm
+Cân đối tổng cung - tổng cầu" - 168 nghìn tấn/năm
+ Nhu cầu nhập khẩu bù đắp thiếu hụt: 99%
+ Nhập khẩu: 165 - 175 nghìn tấn/năm (Tuỳ theo yêu cầu của dự trữ quốc gia
mặt hàng chè hàng năm).
- Khả năng thanh toán: Từng bước được cải thiện tích cực vì chè là mặt hàng
nhập khẩu có tính chiến lược của Nga.
2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG
THỊ TRƯỜNG NGA.
2.3.1 NHỮNG THUẬN LỢI.
Các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga có nhiêù thuận lợI, do
nga là nước nhập khẩu tớI 99% tổng lượng cầu trong nước và là một trong ba nước
nhập khẩu chè hàng đầu thế giớI vớI tốc độ tăng nhu cầu cao 10-12 %. Cũng cần
lưu ý thêm chè là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và rất phổ biến vớI dân số đông gần
150 triệu ngườI, hàng năm nhập khẩu 160-170 ngàn tấn vì vậy thị trường nga là thị
trường rất tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam.Khi thâm
nhập vào thị trường nga các doanh nghiệp việt nam cũng cần quan tâm tớI thị hiếu
của ngườI tiêu dùng nga.Thị hiếu tiêu dùng khá tập trung vớI 90% chè đen tiêu
thụ,yêu cầu của thị trường nga không quá khắt khe về thêu chuẩn vệ sinh an toàn
thưc phẩm và tiêu chuẩn môi trường nên rất thuận lợI cho các nhà xuất khẩu việt
nam vì nó phù hợp vớI chủng loạI và năng lực sản xuất, chế biến , bảo quản chè của
các doanh nghiệp việt nam hiện nay.Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất chế biến
chè xuất khẩu của việt nam chưa tạo được các thương hiệu và nhãn mác sản phẩm
chè nổI tiếng thế giớI nhưng chi phí sản xuất chè của việt nam tương đốI thấp và
chính phủ nga đang khuyến khích nhập khẩu chè đen hàng rờI và hỗ trợ các doanh
nghiệp nộI địa chế biến đóng gói chè nên các doanh nghiệp việt nam có cơ hộI đẩy
mnạh xuất khẩu chè vao thị truờng nga. Đó là những thuận lợI cho các doanh
nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga, tuy nhiên bên cạnh những thuận
lợI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam cũng gặp những khó khăn nhất định.
2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN
Những khó khăn đến từ khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập
khẩu chè của nga.Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu chè của nga
còn nhiều hạn chế so vớI các nhà nhập khẩu chè của một số nước mạnh như mĩ,
anh, hay australia.. thì không bằng.
Một khó khăn nữa về phía thị trường và việc thành lập các kênh phân phốI
cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam và tình trạng bị ép giá, cạnh tranh
tạI thị trường nga.Thị trường chế biến ở nga bị chi phốI và khống chế bởI 5 công ty
lớn nên các doanh nghiệp việt nam khó tạo lập được hệ thống phân phốI chè sâu
rộng tạI nga mà buộc phảI xuất khẩu cho các công ty lớn của nga nên dễ bị ép giá (
khi bị ép giá mạnh các doanh nghiệp việt nam lạI phảI xuất sang nước thứ 3 gây
thiệt hạI về lợI nhuận).
Một khó khăn nữa khi xuất khẩu chè vào nga đó là rào cản về thuế quan, nga
áp dụng mức thuế nhập khẩu ở mức cao 10% và thuế VAT là 18 %,cùng vớI chính
sách bảo hộ như đã đề cập ở phần trứoc ,chính phủ nga bảo hộ sản xuất chế biến
đóng gói chè cho các doanh nghiệp nộI địa bằng việc thu lệ phí hảI quan rất cao
(800 Ecu/ton) đốI vớI chè gói (loạI chè đang có xu hướng thịnh hành nhất ở
nga).VớI mức thuế và phí cao như vậy doanh nghiệp việt nam sẽ gặp nhiều khó
khăn. Trong những khó khăn trên thì khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu
thụ chè tạI Nga và tạo lập kênh phân phốI là những khó khăn lớn nhất mà các doanh
nghiệp xuất khẩu chè của việt nam gặp phảI .Điều này là do những hạn chế về vốn
cũng như năng lực của các doanh nghiệp của việt nam. Tuy vậy những thờI cơ và
thách thức thì vẫn đang chờ đợI các doanh nghiệp việt nam ở phía trước.
2.3.3 .NHỮNG THỜI CƠ VÀ TRIỂN VỌNG
Xuất khẩu chè của nước ta sang LB Nga thờI kì tớI 2010 có những triển vọng tươi
sáng. Về bốI cảnh thị trường có thể thấy môi trường luật pháp, chính sách của nga
đang thay đổI điều chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương mạI và hộI nhập
kinh tế quốc tế, ra nhập WTO kèm theo việc giảm thuế quan và hài hoà các thủ tục
hành chính do vậy môi trường kinh doanh ở nga chắc chắn ngày càng minh bạch ,
thông thoáng và công bằng hơn.Trong những năm tớI nhu cầu sử dụng chè của
ngườI dân nga sẽ tăng nhanh và giai đoạn 2005-2010 sẽ là khoảng 170 ngàn
tấn/năm để đáp ứng nhu cầu trong nước.Từ năm 2001 tớI nay , thị phần chè xuất
khẩu của việt nam tạI nga đã tăng đáng kể cho thấy chè có xuất xứ việt nam đã dần
khẳng định lạI vị trí trong thị hiếu tiêu dùng chè của ngườI nga.Mặc dù chè việt
nam không co lợI thế cạnh tranh về các loạI chè chất lượng cao so vớI ẤN ĐỘ,
SRILANCA, CHINA nhưng lạI có sức cạnh tranh khá manh về giá cả mặt hàng chè
đen xuất khẩu ( bằng 75-80 % mức giá bình quân nga nhập khẩu) nên rất phù hợp
vớI thị trường chè bình dân của nga.VớI thờI cơ như vậy chúng ta co thế xuất khẩu
ở mức 10-11 ngàn tấn/năm trong đó chè đóng gói sẽ tăng nhanh nhất.
2.3.4.NHỮNG THÁCH THỨC
Về cạnh tranh về thị trường chè tạI nga có thể thấy tên tuổI một số tập đoàn
lớn tham gia cạnh tranh như: international corporation unilever (các nhãn hiệu nổI
tiếng lipton, brook bond và beseda),các công ty lớn của nga (qrimi trade, princess
nuri,princess gita, princess kandy, princess java).Các tập đoàn này có hệ thống phân
phốI và mạng lướI kinh doanh chè mạnh và rộng khắp tạI nga.
Về cạnh tranh xuất khẩu vào nga: chủ yếu là chè xanh , chè đen dướI dạng
hàng rờI, đóng bao bì dướI 3 kg và chè chế biến chất lượng cao đóng gói bán lẻ
gồm các nước : ấn độ, srilanca, china, indonesia, viet nam và laos,
cambodia,bangladesh; về chè chế biến sâu, đóng túi , chè hoà tan chủ yếu là các
nước châu âu như germany, swiss, denmark, france…
Mức độ cạnh tranh tạI thị trường nga là rất lớn vớI những đốI thủ cạnh tranh
như trên và đã và đang canh tranh buôn bán mặt hàng chè tạI Nga.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ
SANG THỊ TRƯỜNG NGA TỚI NĂM 2010
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CHÈ SANG LB NGA
Xuất khẩu chè việt nam từ năm nay đến năm 2010 sang thị trường nga có một
số định hướng sau mà không những nhà nước và các doanh nghiệp cần quan tâm để
thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu chè sang Nga.
Thứ nhất tiếp tục chú trọng khai thác thị trường chè đen LB Nga để mở rộng
xuất khẩu chè, chú trọng nhãn sinh thái và tuân thủ qui định chặt chẽ của Ủy Ban
Tiêu Chuẩn Quốc Gia Nga.
Thứ hai là tăng cường quan hệ đốI tác chiến lược ổn định lâu dài vớI các nhà
nhập khẩu lớn của Nga như: QRIMI TRADE, PRINCES NURI, PRINCESS GITA,
PRINCESS KANDY, PRINCESS JAVA… để liên kết mở rộng mạng lướI phân
phốI chè tạI thị trường Nga.
Thứ ba là mở rộng và đầu tư lắp đặt các dây chuyền công nghệ đóng gói chè
để tăng khốI lượng chè đóng gói xuất khẩu sang thị trường Nga để đón đầu và khai
thác hiệu quả xu hướng chuyển dịch nhu cầu sang tiêu dùng chè gói sẽ chiếm khoảng
30 đến 35 % tổng lượng chè tiêu thụ ở nga trong thờI kì tới.
Thứ tư là tranh thủ tốI đa năng lực và vai trò kết nốI , giao dich của ngườI
việt nam đang buôn bán tạI các chợ trờI, ki ốt ở các đô thị lớn của nga để thiết lập
và mở rộng mạng lướI phân phối.
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG
NGA.
3.2.1. GiảI pháp từ phía nhà nước
VớI phương hướng và mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra trong việc thúc đẩy
xuất khẩu chè sang nga, thực hiện quyết định số 43/ttg của thủ tướng chính phủ nhà
nước cần có những giải pháp khuyến khích, tạo điều kiện để sản phẩm chè việt nam
có thể thâm nhập sâu vào nga.Từ phía nhà nước cần có chính sách khuyến khích
sản xuất trong nước để sản xuất trong nước phát triển hơn nữa, tạo đủ nguồn cung
cho xuất khẩu.Tiếp đó chính phủ cần đẩy mạnh những hoạt động hợp tác kinh tế với
chính phủ nga cụ thể là với ngành chè của nga tạo điều kiện chomặt hang chè thâm
nhập, mở rông . Để khuyến khích sản xuất chè trong nước phát triển , việc đầu tiên
là nwu ra một khung chiến lược và hành lang pháp lí thông thoáng .Bên cạnh những
chính sách hiện có, chính phủ cần qui hoạch lại bảy vùng trồng chè trong nước. Qui
hoạch lại những vung chè này có tác dụng tốt trong việc quản lý các hoạt động sản
xuất cũng như thực hiện các chính sách mà chính phủ sẽ đề ra, các vùng chè cũng
hoạt động hiệu quả hơn và gắn bó trong sản xuất, giảm bớt tình trạng manh mún
trong trồng chè.Thứ hai , chính phủ chỉ đạo Bộ Thương Mại tăng cường quản lý đối
với hơn 175 cơ sở chế biến và sản xuất chè o trong nước, tăng cường vai trò của
hiệp hội chè việt nam vốn được coi như là đầu mối liên kết các doanh nghiệp xuất
khẩu chè.Làm được điều này hoạt động thu mua , trồng , chế biến sẽ thông suốt
hơn, đat hiệu quả cao hơn.Chính phủ cũng cần tăng cường chỉ đạo thực hiện các qui
định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế HACCP, có như vậy sản
phẩm chè sẽ có chất lượng cao hơn, tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường chè thế
giới.Nhà nước cũng cần có những chính sách tạo điều kiện cho người trồng chè
trong việc thuê đất, cấp đất , giảm phí thuê đất , trợ cấp .Khi có sự biến động mạnh
về giá trên thị trường chè thế giới hay thiên tai gây mất mùa nhà nước cần có chính
sách thu mua hay trợ cấp để người làm chè không chuyển sang canh tác cây công
nghiệp khác.Bên cạnh các chính sách để khuyến khích sản xuất trong nước chính
phủ cần tăng cường các hoạt động hợp tác kinh tế với chính phủ nga thúc đẩy kí kết
các hiệp định mua bán chè với các doanh nghiệp nga.Các hoạt động kinh tế của
chính phủ sẽ đem lại những hợp đồng lớn và trị giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu
chè việt nam.Nhà nước tăng cường đàm phán để mặt hàng chè cũng như các mặt
hàng khác được hưởng chế độ ưu đãi GSP của nga.Tăng cường hoạt động của các
thương vụ tại thị trường nga , cung cấp các thông tin thiết yếu , chính xác và kịp
thời về thị trường chè nga cho các doanh nghiệp trong nước. Đẩy mạnh quảng bá
thương hiệu chè việt nam tại nga thông qua các FESTIVAL , và các hội chợ , triển
lãm diễn ra tại nga cũng như trong nước là rất cần thiết.Bên cạnh các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu chè sang thị trường nga , các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần
có những nỗ lực và giải pháp riêng.
3.2.2.Các giải pháp từ phía doanh nghiệp
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam nên tận dụng các cơ hội mà chính
phủ tạo ra để đẩy mạnh sản lượng vào nga.Hiện nay số lượng doanh nghiệp việt
nam xuất khẩu sang nga mới chỉ vài chục doanh nghiệp và chủng loại chè xuất sang
nga là hai loại. Đối với các doanh nghiệp chưa xuất khẩu sang nga nhưng có ý định
xuất khẩu sang thị trường này thì cần thiết là nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trường nga
trước khi tiến hành xuất khẩu chè sang nga.Các doanh nghiệp này cần nghiên cứu
các qui định về nhập khẩu chè vào nga và những tỉnh , thành phố tiềm năng; nghiên
cứu hệ thống phân phối, đặc điểm thị hiếu tiêu dùng chè của người dân nga như đã
trình bày. Đối với các doanh nghiệp đã và đang xuất khẩu chè sang nga càn nhận
thức rõ về những thời cơ , khó khăn, thuận lợi và thách thức gặp phải khi xuất khẩu
sang nga để có giải pháp thích hợp.Giải pháp thứ nhất là tăng cường tính liên kết
giữa doanh nghiệp xuất khẩu với người trồng chè và giữa các doanh nghiệp với
nhau.Tăng cường liên kết với người trồng chè để đảm bảo nguồn cung về chè đủ và
ổn định có thể đáp ứng được nhu cầu của các nhà nhập khẩu nga.Không những thế
cần đảm bảo chất lượng chè thu mua thông qua việc kí kết hợp động với người
trồng chè, tăng cường giám sát kĩ thuật trong quá trình canh tác cũng như khuyến
khích sử dụng các giống chè cho năng suất , chất lượng cao, sử dụng các công nghệ
tiên tiến ,hiện đại.Tăng cường quản lý từ khâu trồng đến thu hái, chế biến, bảo quản
để sản phẩm chè có được chất lượng cao.Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp
khác đẻ học hỏi kinh nghiệm trong quá trình xuất khẩu chè sang nga, những kinh
nghiệm đã rút ra được về tập quán kinh doanh , về khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp nhập khẩu chè của nga; tăng cường sự hỗ trợ giữa các doanh nghiệp
về sản phẩm chè cung ứng tránh tình trạng các doanh nghiệp nga ép giá do cung chè
vượt quá “ cầu chè ảo”.Thực tế kinh doanh cho thấy rất nhiều doanh nghiệp việt
nam thi nhau hạ giá chè khi nhận được những mốI hàng từ phía Nga gây thiệt hạI
không nhỏ cho chính những doanh nghiệp này.Giải pháp thứ hai là tăng cường các
hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hình ảnh chè của doanh nghiệp mình tại
thị trường nga. Các doanh nghiệp nên Tham dự các cưôc thi festival chè tại nga, các
cuộc triển lãm và hội chợ có sản phẩm chè;Thiết lập các đại diện thương mại của
mình tại nga nếu có thể và thiết lập mạng lưới phân phối riêng.Tuy nhiên trong thực
trạng hiện nay doanh nghiệp có thể thông qua các chợ trời để bán sản phẩm hay hợp
tác với những kênh phân phối chính(đang chi phối thị trường chè tại nga) để tận
dung và tiêu thụ sản phẩm. Để làm được điều này một giải pháp nữa mà doanh
nghiệp cần thực hiện đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực am hiểu thị trường
nga, giỏi ngoại ngữ và giỏi tiếng nga, giỏi nghiệp vụ. Cử nhân viên sang nga học
tập hoặc tận dụng số sinh viên đang học tập tại nga cũng là một giải pháp.
KẾT LUẬN
Thị trường nga là một thị trường truyền thống và đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu chè nước ta hiện nay. Để xuất khẩu thành công và đẩy
mạnh xuất khẩu chè sang thị trường này cần các giải pháp đồng bộ từ phía nhà nước
cũng như bản thân các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga có những thuận lợi
lớn vì đây là thị trường truyền thống của việt nam và là thị trường mà nội tiêu chiếm
đến 99 % lượng chè là lấy từ nhập khẩu.Nhu cầu chè tiêu dùng rất lớn khoang 170
vạn tấn/ năm và mặt hàng chè được coi là mặt hàng thiết yếu dự trữ cho chiến
tranh.Trong tương lai gần đến 2010 những cơ hội và thách thức mở ra cho các
doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đòi hỏi hoạt động xuất khẩu chè vào thị
trường nga cần phải được thúc đẩy hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế và
kinh doanh quốc tế và các cô chú trong viện nghiên cứu thương mại đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế thương mại - Đại học KTQD
2. www.Vitas.com-vn
3. www. vietnamnet.com.vn
4. Tạp chí Người làm chè số 1-12 năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005
5. Quyết định số 43/1999-QĐ/TTg
6. Sách "Cây chè sản xuất, chế biến, tiêu thụ" - GS. Đỗ Ngọc Quý - Chủ đề
Nông nghiệp và nông thôn - Viện Nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI NGHĨA
HACCP- TIÊU CHUẨN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM.
MODEL- MÔ HÌNH.
SWOT MODEL- MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU, THỜI CƠ
VÀ THÁCH THỨC.
PEST MODEL- MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CHÍNH TRỊ,
XÃ HỘI VÀ CÔNG NGHỆ.
FIVE FORCES MODEL- MÔ HÌNH NĂM SỨC MẠNH.
FESTIVAL- LỄ HỘI.
VAT- VALUE ADDED TAX- THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn-Liên bang Nga và lựa chọn xâm nhập thị trường xuất khẩu chè.pdf