Tài liệu Luận văn Kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm (pangasianodon hypophthalmus) ở công ty cổ phần thủy sản tô châu tỉnh Đồng Tháp: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt
HỒ VĂN SANG
KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TÔ CHÂU
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt
HỒ VĂN SANG
KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TÔ CHÂU
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn
Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
NGUYỄN ANH KIỆT
2009
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến thầy Dương Nhựt Long
(giáo viên hướng dẫn), cô Lam Mỹ Lan cố vấn học tập lớp Nuôi Trồng Thủy
Sản Liên Thông K33 đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cám ơn anh Nguyễn Anh Kiệt (giám đốc xí nghiệp) và toàn thể cán bộ kỹ
thuật Xí Nghiệp Nuôi Trồng Thủy Sản Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều k...
58 trang |
Chia sẻ: tranhong10 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm (pangasianodon hypophthalmus) ở công ty cổ phần thủy sản tô châu tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt
HỒ VĂN SANG
KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TÔ CHÂU
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt
HỒ VĂN SANG
KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TÔ CHÂU
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn
Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
NGUYỄN ANH KIỆT
2009
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến thầy Dương Nhựt Long
(giáo viên hướng dẫn), cô Lam Mỹ Lan cố vấn học tập lớp Nuôi Trồng Thủy
Sản Liên Thông K33 đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cám ơn anh Nguyễn Anh Kiệt (giám đốc xí nghiệp) và toàn thể cán bộ kỹ
thuật Xí Nghiệp Nuôi Trồng Thủy Sản Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện trong lúc tôi thực hiện đề tài tại xí nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả các bạn trong lớp Nuôi Trồng Thủy Sản Liên Thông K33 đã
nhiệt tình giúp đỡ trong lúc tôi viết báo cáo.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh
thần để tôi hoàn thành tốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn.
TÓM TẮT
Thực nghiệm nuôi cá Tra thâm canh trong ao đất được thực hiện tại xã Tân
Thạnh, huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp với 4 ao có diện tích dao động
8.155 – 12.975 m2. Mật độ nuôi dao động 33 – 44 con/m2. Thời gian thực hiện
từ 10/2/2009 đến 15/6/2009.
Kết quả các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi cá Tra đều nằm trong khoảng
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá Tra, trong đó nhiệt độ dao động
29 – 31,5 oC, độ trong 30 – 60 cm, pH 6 – 8, Oxi 3,5 – 4,5 ppm, N-NH4+ 0,5 –
5 ppm. Tốc độ tăng trưởng của cá dao động 4,53 – 4,87 g/ngày, tỉ lệ sống dao
động 77,6 – 95 %. Năng suất dao động 356,6 – 391,3 tấn/ha. Do giá thức ăn
tăng trong khi giá cá nguyên liệu giảm, bệnh xảy ra nhiều nên lợi nhuận mang
lại từ mô hình nuôi không cao dao động từ 110,149 – 402,366 triệu/ha, tỉ suất
lợi nhuận 0,03 – 0,07 %.
Mô hình nuôi cá Tra thâm canh trong ao đất ở công ty cổ phần Thủy Sản Tô
Châu tỉnh Đồng Tháp có tính khoa học cao, tuy nhiên việc quản lí chăm sóc
chưa tốt. Khi áp dụng qui trình vào sản xuất nếu khâu quản lí chăm sóc chặt
chẽ hơn thì hiệu quả mô hình sẽ tăng cao hơn nữa.
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ khu vực nuôi
Hình 4.2: Mặt cắt ngang của ao nuôi cá Tra
Hình 4.3: Máy hút bùn ao nuôi cá Tra
Hình 4.4: Cá Tra giống
Hình 4.5: Cho cá Tra ăn
Hình 4.6: Trộn thuốc cho cá ăn
Hình 4.7: Biến động pH trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.8: Biến động pH trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.9: Khảo sát nhiệt độ ao nuôi
Hình 4.10: Biến động nhiệt độ trong ao 1 và ao 2 qua quá trình thu mẫu
Hình 4.11: Biến động nhiệt độ trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.12: Biến động độ trong trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.13: Biến động độ trong trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.14: Biến động Oxi trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.15: Biến động Oxi trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.16: Biến động N-NH4+ trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.17: Biến động N-NH4+ trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Hình 4.18: Chài kiểm tra trọng lượng cá
Hình 4.19: Thu hoạch sản phẩm
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu về thiết kế ao nuôi
Bảng 4.2: Kích cỡ và mật độ giống thả nuôi
Bảng 4.3: Kích cỡ, hàm lượng đạm, khẩu phần ăn của cá
Bảng 4.4: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu thủy lý hóa
Bảng 4.5: Trọng lượng trung bình (g/con) của cá ở ao 1 và ao 2
Bảng 4.6: Trọng lượng trung bình (g/con) của cá ở ao 3 và ao 4
Bảng 4.7: Tỉ lệ sống và năng suất nuôi dự đoán ở 4 ao khảo sát
Bảng 4.8: Các khoản chi phí của 4 ao khảo sát.
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của 4 ao khảo sát
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
Phần 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.......................................................................3
2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá Tra nuôi ..................................................3
2.1.1 Vị trí phân loại ....................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm phân bố ...............................................................................3
2.1.3 Đặc điểm hình thái và sinh thái ..........................................................3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng cá Tra ..............................................................3
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng cá Tra ..............................................................4
2.1.6 Đặc điểm sinh sản ...............................................................................4
2.2 Tình hình nuôi cá Tra.................................................................................. 5
2.3.1 Tình hình nuôi cá Tra trên thế giới .....................................................5
2.3.2 Tình hình nuôi cá Tra trong nước .......................................................5
2.3 Các hình thức nuôi cá Tra.............................................................................7
2.4 Kỹ thuật nuôi cá Tra trong ao đất.................................................................7
2.4.1 Địa điểm nuôi.......................................................................................7
2.4.2 Thiết kế ao nuôi ...................................................................................7
2.4.3 Chuẩn bị ao nuôi .................................................................................8
2.4.4 Thả giống ..........................................................................................8
2.4.5 Kích cỡ và mật độ thả nuôi .................................................................8
2.4.6 Chọn cá giống .....................................................................................8
2.4.7 Vận chuyển và thả giống.....................................................................9
2.4.8 Quản lí hệ thống nuôi...........................................................................9
2.4.9 Một số bệnh thường gặp trên cá Tra.................................................11
Phần 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................16
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................16
3.2 Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................16
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................16
3.3.1 Công trình nuôi ..............................................................................16
3.3.2 Kỹ thuật nuôi ...................................................................................16
3.3.3 Khảo sát một số chỉ tiêu thủy lý hóa trong ao nuôi cá Tra .............16
3.3.4 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống ..............................................17
3.3.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi.................................................. 17
3.3.6 Xử lí số liệu .......................................................................................18
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................19
4.1 Công trình nuôi .......................................................................................19
4.1.1 Thiết kế ao nuôi ..............................................................................20
4.2 Kỹ thuật nuôi cá Tra thương phẩm ..........................................................21
4.2.1 Kỹ thuật cải tạo ao ...........................................................................21
4.2.2 Kích cỡ và mật độ giống thả nuôi ....................................................22
4.2.3 Cách chọn cá giống ..........................................................................22
4.2.4 Cách vận chuyển và thả giống .........................................................23
4.2.5 Hoạt động chăm sóc và quản lí ......................................................23
4.2.5.1 Cho ăn ................................................................................. 23
4.2.5.2 Quản lí môi trường...................................................................26
4.2.5.3 Các chỉ tiêu thủy lý hóa trong quá trình khảo sát ...26
4.2.6 Thu hoạch sản phẩm........................................................................34
4.2.7 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi .................................................35
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................39
PHU LỤC ....................................................................................................41
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây nghề nuôi cá Tra của nước ta phát triển rất mạnh
mẽ và nhanh chóng, với hệ thống sông ngòi dày đặt, cùng hệ thống kênh rạch
chằng chịt, nước ngọt hầu như quanh năm Đồng Bằng Sông Cửu Long có điều
kiện rất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Từ những điều kiện trên mà ngành
nuôi trồng thuỷ sản phát triển rất mạnh ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần
Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long. Theo thống kê của chi cục thủy sản
Đồng Tháp thì vào năm 2003 toàn tỉnh chỉ có 408,5 ha nuôi cá Tra sản lượng
đạt được 25.000 tấn sang năm 2005 thì diện tích nuôi đã tăng lên 1.020 ha, sản
lượng đạt được năm là 92.488 tấn đến năm 2007 diện tích đã tăng lên 1271,2
ha và sản lượng đạt được là 227.463 tấn. Với tốc độ phát triển như vậy đã tạo
ra cơ hội sản xuất rất lớn cho người dân, góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao động, đồng thời thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản đã
thu về nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Tuy nhiên, vào năm 2008 tình hình kinh tế thế giới đã lâm vào tình trạng
khủng hoảng, đặc biệt là 2 thị trường xuất khẩu cá Tra chủ yếu của Việt Nam
là Mỹ và EU, đã kéo nghề nuôi trồng thủy sản của cả nước nói chung đặc biệt
là nghề nuôi cá Tra Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng cũng lâm vào tình
trạng khốn đốn, nhiều ao cá quá lứa không bán được hoặc bán với giá rẻ, trong
khi đó giá thức ăn nuôi cá, thuốc và hóa chất sử dụng lại không ngừng tăng
cao đã làm cho nhiều hộ nuôi cá thua lỗ nặng và không có khả năng tái sản
xuất
Trước tình hình như vậy bên cạnh việc xúc tiến thương mại tìm thị trường
mới, hỗ trợ vốn cho các nhà máy chế biến khẩn trương thu mua cá cho người
dân của nhà nước thì việc nghiên cứu qui trình nuôi cá Tra phù hợp nhất nhằm
mang hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi là rất cần thiết. Tuy năng suất nuôi
cá Tra thâm canh trong ao đất trong những năm gần đây rất cao. Theo Phạm
Văn Khánh (2004), năng suất nuôi cá tra trong ao đất có thể đạt 200 – 300
tấn/ha. Với mục đích ngày càng năng cao năng suất hơn nữa, đồng thời hạ giá
thành sản phẩm đến mức thấp nhất, nhưng lại tạo ra sản phẩm ngày càng có
chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Chính vì vậy mà
đề tài “Kỹ thuật nuôi cá Tra thương phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản
Tô Châu Đồng Tháp” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu qui trình kỹ thuật nuôi cá Tra trong ao đất tại xí nghiệp nuôi thủy sản
Thanh Bình – Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Tô Châu Tỉnh Đồng Tháp, làm cơ
sở lí luận xây dựng hoàn thiện qui trình kỹ thuật nuôi cá Tra thâm canh đạt
hiệu quả cao.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bao gồm các nội dung sau:
• Tìm hiểu thiết kế, xây dựng và cải tạo hệ thống ao nuôi cá Tra.
• Tìm hiểu biện pháp kỹ thuật ứng dụng nuôi.
• Theo dõi một số yếu tố môi trường trong mô hình nuôi.
• Khảo sát tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất đạt được
• Phân tích hiệu quả kinh tế đạt được từ mô hình nuôi.
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 10/02/2009 đến tháng 15/06/2009.
Phần 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá Tra nuôi (Pangasianodon hypophthalmus)
Cá Tra là một trong những loài cá kinh tế của các nước thuộc khu vực hạ lưu
sông MeKong. Theo Rainboth (1996) cá Tra Pangasianodon hypophthalmus
là một trong 2 loài thuộc giống Pangasianodon và có vị trí phân loại sau.
2.1.1 Vị trí phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài:Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Tên tiếng Anh: Mekong Giant Catfish.
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Trên thế giới cá Tra phân bố chủ yếu ở sông Mekong, trên sông Mekong cá
Tra phân bố ở hạ lưu sông Mekong và có thể sang tận Trung Quốc. Thông
thường cá Tra sống ở các sông lớn nhưng cũng có thể sống ở những vùng
nước tĩnh lẫn nước chảy (Ủy Ban sông Mekong, 2005).
Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, cá Tra sống ở sông rạch, mương, ao, hồ vùng
nước ngọt, sống ở các thủy vực nước chảy và nước tĩnh. Cá cũng có thể sống
được ở nước lợ với nồng độ muối thấp khoảng 10 ‰ và có thể chịu đựng được
nước phèn pH > 4 (Phạm Văn Khánh, 2004), pH thích hợp cho cá Tra từ 6,5-
8,0.
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá Tra là loài cá da trơn, có cơ quan hô hấp phụ, thân thon dài dẹt về phía
đuôi, có 2 đôi râu, vây lưng cao, có một gai cứng chứa chất độc, vây mở nhỏ,
lưng có màu tro nhạt, bụng trắng óng ánh, có sọc đen ngắt quản và kéo dài đến
đuôi (Phạm Văn Khánh, 2004).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng cá Tra
Cũng như các loài cá khác, lúc mới nở cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Sau
24 – 36 giờ khi noãn hoàng tiêu hóa gần hết cá bắt đầu sử dụng thức ăn là
động vật phù du cỡ nhỏ như luân trùng, trứng nước. Cá hoạt động rất mạnh,
chúng ăn tất cả các loại thức ăn trên đường đi kể cả những thức ăn có kích cỡ
lớn hơn cỡ miệng của chúng như cá bột đồng loài (hiện tượng cá Tra bột cắn
đuôi nhau). Chính vì vậy cá sẽ hao hụt rất cao trong thời gian này nếu giữ ở
mật độ cao (Dương Nhựt Long, 2003). Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá Tra
sau khi nở 60 - 62 giờ thì có răng, có khả năng bắt mồi nên chúng ăn nhau rất
nhiều. Tính hung dữ của cá giảm dần và sau khoảng 10 ngày tuổi thì khả năng
sát hại nhau không đáng kể.
Cá Tra có dạ dày phình to hình chữ U và có thể co giãn được, ruột cá Tra ngắn
không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và
tuyến sinh dục. Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiêng về
động vật nhưng dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá
có thể sử dụng các loại thức ăn như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc
động vật. Trong ao nuôi, cá Tra có khả năng thích nghi cao với các loại thức
ăn khác nhau như cám, rau muống, động vật đáy (Phạm Văn Khánh, 2004).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng cá Tra
Cá Tra có tốc độ tăng trưởng khá cao, cá lớn nhanh từ năm thứ nhất đến năm
thứ 3. Cá nuôi sau 1 năm nặng trung bình 1 kg/con, nuôi 2 năm đạt 3 - 3,5
kg/con. Cá đực có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn cá cái. Cá nuôi tốt có con dài
1,2 m và nặng 17 kg (Trần Văn Vỹ, 2005). Theo Bùi Quang Tề (2006) thì
trong tự nhiên cá Tra có thể sống 20 năm, cỡ cá lớn nhất đã gặp là 1,8 m.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, tuổi thành thục của cá Tra từ 3 - 4 năm. Mùa vụ thành thục
của cá từ tháng 4 trở đi, cá có tập tính ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ,
nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá Tra không đẻ tự nhiên ở Việt Nam, bãi
đẻ của chúng nằm ở khu vực từ địa phận tỉnh Cratie của Campuchia trở lên
thượng nguồn.
Tại bãi đẻ, cá bố mẹ đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên, trứng dính vào cây cỏ thủy
sinh ven bờ. Sau khi nở cá bột trôi theo dòng nước lũ về hạ lưu đến các vùng
ngập nước ở Campuchia và Việt Nam.
Tại vùng biên giới giữa Campuchia và Việt Nam người dân có truyền thống
vớt cá Tra bằng đáy, cá bột được chuyển về ao ương lên thành cá giống, sau
đó đưa đi bán cho người nuôi cá Tra ở khắp Nam Bộ (Phạm Văn Khánh,
2004).
Trong sinh sản nhân tạo cá Tra có thể thành thục sớm hơn (từ tháng 2 dương
lịch), cá đẻ 1- 3 lần/năm. Hệ số thành thục tương đối của cá có thể đạt 12 %
(Vương Học Vinh, 2007).
2.2 Tình hình nuôi cá Tra
2.2.1 Tình hình nuôi cá Tra trên thế giới
Theo Nguyễn Huy Thông (2005), trong số các loài cá nước ngọt và nước lợ
trên thế giới thì các loài cá da trơn đứng thứ 5 về sản lượng. Hàng năm có
khoảng 350.000 tấn cá da trơn được nuôi với nhiều hình thức khác: nuôi đơn,
nuôi ghép, nuôi xen canh, mặc dù có hơn 2.600 loài nhưng chỉ có 3 họ được
nuôi phổ biến đó là họ cá Nheo Mỹ Ictaluridae, họ cá Trê Clariidae và họ cá
Tra Pangasiidae. Cá Tra là một trong 6 loài cá phổ biến ở Đông Nam Á, một
số nước như Malaysia, Indonesia đã nuôi cá Tra hiệu quả từ những năm 70 –
80 của thế kỷ trước, một số nước đã nhập cá Tra để thuần hóa như vào năm
1969 Đài Loan nhập từ Thái Lan.
Năm 1978 Trung Quốc và Philippin cũng nhập cá Tra từ Thái Lan về nuôi.
Tại Thái Lan cá Tra là loài rất quan trọng, trong số 8 tỉnh nuôi cá nhiều nhất
thì có 50 % số trại nuôi cá Tra. Thái Lan là nước thành công đầu tiên trong
sinh sản nhân tạo cá Tra 1966, đến 1970 đã chủ động cung cấp giống cho nghề
nuôi.
Ở Campuchia thì cá Tra chiếm 98 % trong 3 loài thuộc họ cá Tra, chỉ có 2 %
là cá Basa và cá Vồ Đém. Trong đó sản lượng cá Tra chiếm một nửa tổng sản
lượng các loài cá thả nuôi.
Hệ thống nuôi thâm canh cá Tra trong ao được áp dụng rộng rãi ở Thái Lan,
Campuchia, Indonesia, Malaysia. Nuôi cá Tra trong lồng bè cũng rất phổ biến
ở Indonesia, Thái Lan, Malaysia với năng suất dao động 100 – 300 kg/m3, tùy
theo kích cỡ bè và mức độ thâm canh.
2.2.2 Tình hình nuôi cá Tra trong nước
Từ năm 1940, nuôi cá Tra trong ao mới xuất hiện ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long và được xem là nghề nuôi truyền thống. Vì vậy mà nghề nuôi cá Tra ở
Việt Nam cũng phát triển rất mạnh đặc biệt là An Giang vào 1985 với hơn
90% diện tích nuôi cá Tra ở nông thôn (cùng với Đồng Tháp) và cũng là 2 tỉnh
có nghề sản xuất cá Tra giống mạnh nhất nước (Nguyễn Huy Thông, 2005).
Từ năm 1980 Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II cũng bắt đầu nghiên
cứu sinh sản nhân tạo cá Tra, trong suốt những năm từ 1980-1990 qui trình
nuôi vỗ thành thục cá Tra bố mẹ trong ao đã tương đối hoàn chỉnh.
Năm 1997 công nghệ sản xuất giống và ương cá Tra đã đạt được kết quả tốt.
Đến 2000 cá Tra sinh sản nhân tạo đã cơ bản cung cấp đủ giống cho người
nuôi và từ đó đến nay diện tích nuôi cũng như sản lượng đã không ngừng tăng
lên.
Đồng Bằng Sông Cửu Long được xem là vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất
nước, diện tích nuôi trồng chiếm khoảng 60 % diện tích nuôi trồng thủy sản cả
nước, sản lượng nuôi trồng chiếm 65 % và giá trị xuất khẩu chiếm 51 % giá trị
xuất khẩu cả nước. Đồng Bằng Sông Cửu Long rất đa dạng về giống loài nuôi
nhưng loài nuôi chiếm sản lượng nhiều nhất chủ yếu là cá Tra và cá Basa, hai
loài này được nuôi tập trung ở những tỉnh đầu nguồn Đồng Bằng Sông Cửu
Long như An Giang, Đồng Tháp và hiện nay được nuôi rộng rãi sang các tỉnh
Cần Thơ, Tiền Giang, Long An, Bến Tre. Theo Vũ Đình Liệu (2004) người
dân Đồng Bằng Sông Cửu Long có xu hướng chuyển nhiều sang nuôi ao, hầm
công nghiệp thay vì nuôi bè không xử lí được nước thải như thời gian trước
đây. Phần lớn người nuôi cá Tra trong ao hiện nay sử dụng thức ăn viên công
nghiệp (Phạm Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006).
Năm 2007, theo số liệu của sở thủy sản An Giang thì tỉnh có diện tích nuôi là
1.379 ha, so với cùng kỳ năm 2006 tăng 75,6 % và sản lượng cá Tra là
216.526 tấn tăng 48,9 % so với cùng kỳ (Sở Thủy Sản An Giang, 2007).
Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Đồng Tháp 2000
- 2002 thì Đồng Tháp có diện tích là 323.765 ha chiếm 8,27 % diện tích toàn
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Đồng Tháp có 2 con sông lớn chảy qua là Sông Tiền và Sông Hậu, không
những bồi đắp phù sa cho đồng ruộng mà còn cung cấp nguồn nước ngọt rất
tốt cho nuôi thủy sản nên nghề nuôi thủy sản ở đây rất phát triển đặc biệt là
nghề nuôi cá Tra cặp theo 2 con Sông Tiền và Sông Hậu.
Theo Nguyễn Quốc Thịnh (2006) thì Đồng Tháp có điều kiện thiên nhiên ưu
đãi có nguồn nước ngọt dồi dào, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt nên
rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, toàn
tỉnh có khoảng 70.000 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản. Năm
2003 diện tích nuôi trồng thủy sản của Đồng Tháp là 2.558 ha sản lượng nuôi
đạt 55.150 tấn. Do cá Tra là loài có tính thích nghi rộng chịu được những điều
kiện môi trường khắc nghiệt và có giá trị kinh tế cao nên ngày càng được đầu
tư phát triển và hiện nay ở Đồng Tháp có 2 mô hình nuôi cá Tra chủ yếu là
nuôi thâm canh trong bè và nuôi thâm canh trong ao đất.
2.2.5 Các hình thức nuôi cá Tra
Theo VINAFIS (2004) hiện nay có một số mô hình nuôi cá Tra thương phẩm
chính.
• Nuôi trong ao hồ nhỏ.
• Nuôi trong ao có thay nước liên tục.
• Nuôi ao ít thay nước, sử dụng chế phẩm vi sinh và kết
hợp sục khí.
• Nuôi đăng quằng (ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long).
2.4 Kỹ thuật nuôi cá Tra trong ao đất
Theo Dương Nhựt Long (2007), khi nuôi cá Tra thâm canh trong ao đất cần
chú ý đến một số kỹ thuật sau.
2.4.1 Địa điểm nuôi
• Ao nuôi cá tra phải được đặt gần nguồn cấp và thoát nước tốt (sông,
kênh rạch), tránh xa các nguồn gây ô nhiễm, nước cỏ từ đồng ruộng, khu
vực công nghiệp, khu dân cư.
• Ao không bị nhiễm phèn, nhiễm phèn nhẹ có khả năng cải tạo được,
nhiễm mặn. Độ phèn (pH) của nước trung tính và dao động từ 7 - 8,5 là
thích hợp.
• Trong quá trình qui hoạch nuôi, cần lưu ý đến hệ thống ao trữ và lắng
nước, cũng như hệ thống ao, mương xử lý nước trước khi thoát ra bên
ngoài.
• Ao phải gần nhà để tiện cho việc quản lý và chăm sóc.
2.4.2 Thiết kế ao nuôi
• Diện tích ao nuôi tùy vào điều kiện thực tế của nông hộ, tuy nhiên tốt
nhất là các ao nuôi có diện tích dao động từ 1.000 – 3.000 m2. Do khó quản
lý, nên phải thật cẩn thận với việc quyết định thiết kế ao nuôi có diện tích >
5.000 m2/ao.
• Với những vùng thường bị ngập lũ, bờ ao phải được gia cố chắc chắn
và phải thiết kế với lưới bao quanh ao
• Tùy theo cơ cấu đất ở vùng nuôi, độ sâu của ao nuôi có thể thiết kế dao
động từ 1,8 - 2,4 m. Ao phải có cống cấp và thoát nước.
• Ao tốt nhất có dạng hình chữ nhật với chiều dài gấp 3 - 4 chiều ngang.
• Ao nuôi cá Tra với hệ thống lưới bao quanh. Xung quanh ao phải thông
thoáng, không có cây cối rậm rạp. Trường hợp ao nuôi cá nằm trong vườn,
cần phải chặt bỏ các cây xung quanh ao để ao được thoáng.
• Trong ao nuôi cá Tra nên thiết kế 1 hay nhiều nơi cho cá ăn, đó là các
sàn cho cá ăn. Việc này sẽ giúp ích cho việc theo dõi cá ăn và điều chỉnh
lượng thức ăn.
• Sàn ăn có thể được làm bằng tre, tràm hay bằng các loại gỗ tạp khác.
2.4.3 Chuẩn bị ao nuôi
Trước khi thả cá ao cần được chuẩn bị kỹ theo các bước sau
• Vét hết lớp bùn đáy ao, kiểm tra kỹ bờ ao, cống bộng, gia cố bờ ao, làm
sàn ăn cho cá.
• Bón vôi bột theo điều kiện ao nuôi với liều lượng dao động trong các
trường hợp sau.
+ Ao cũ, không nhiễm phèn: 7 - 10 kg/100 m2.
+ Ao nhiễm phèn nhẹ: 10 – 15 kg/100 m2
+ Ao nhiễm phèn: rửa ao và bón vôi với liều lượng dao động từ 15 – 18
kg/100 m2. Kỹ thuật nầy cần làm lặp lại từ 2 – 3 lần trước khi thả cá nuôi.
Trước khi thả nên kiểm tra pH nước.
• Nếu có điều kiện nên phơi ao từ 3 - 5 ngày, sau đó cấp nước vào ao với
mức nước ban đầu là 1,8 – 2,4 m. Riêng đối với ao nhiễm phèn, không nên
phơi ao. Người nuôi cá có thể dùng phân DAP hay NPK với liều lượng dao
động từ 150 – 200 gam/100 m2 để gây màu với các loại thức ăn tự nhiên,
đồng thời làm tăng hệ đệm, tạo sự ổn định về chất lượng nước trong ao
nuôi. Trong quá trình nuôi, không cần phải bón phân thêm.
2.4.4 Thả giống
Cá Tra có thể nuôi quanh năm, tuy nhiên thời vụ thả nuôi cá Tra thích hợp
nhất từ tháng 5 - 7 hàng năm, vì đây là mùa sinh sản của cá Tra nên chất lượng
con giống sẽ tốt hơn so với các thời điểm khác trong năm.
2.4.5 Kích cỡ và mật độ thả nuôi
Cá giống thả nuôi phải đều cỡ. Kích cỡ cá thả nuôi tốt nhất là 10 - 12 cm
thường được thả nuôi với mật độ từ 10 - 15 con/m2. Trong điều kiện nguồn
nước tốt và thức ăn đầy đủ có thể thả nuôi với mật độ cao hơn dao động từ 20
– 30 con/m2.
2.4.6 Chọn cá giống
• Cá không bị dị tật, màu sắc tươi sáng, lưng xanh đen, bụng màu trắng
bạc, các sọc dọc theo thân phải rõ ràng.
• Cá nhanh nhẹn, bơi lội khoẻ và chạy thành đàn, không nhiễm kí sinh.
• Cá không bị xây xát, các vi không bị rách.
2.4.7 Vận chuyển và thả giống
Cá tra có thể vận chuyển dễ dàng theo 2 cách
• Vận chuyển hở bằng các dụng cụ như xô nhựa, chậu trong trường hợp
vận chuyển gần.
• Vận chuyển bằng cách đóng trong bao có oxygen hay ghe đục thông
nước trong trường hợp vận chuyển đi xa.
• Vận chuyển cá lúc trời mát, tốt nhất là vào sáng sớm hay chiều tối.
Trước khi thả nên ngâm bao chứa cá trong ao khoảng 15 phút sau đó mới
mở bao, cho nước ao vào bao để cá tự bơi ra. Trường hợp vận chuyển bằng
thùng hay xô cũng cho nước ao vào từ từ tránh thả cá trực tiếp ra ao, cá
chết do sốc với điều kiện môi trường.
2.4.8 Quản lí hệ thống nuôi
• Thức ăn cho cá nuôi thương phẩm
Thức ăn cho cá thay đổi tùy vào giai đoạn phát triển của cá. Thức ăn cho cá
nuôi thịt có hàm lượng đạm (protein) thích hợp dao động từ 18 – 28 %. Có thể
phối chế bằng các nguyên liệu có sẵn tại địa phương.
+ Nếu không có điều kiện ép viên thức ăn, có thể trộn và vắt thức
ăn thành từng viên bằng tay để cho cá ăn. Có thể sử dụng bột keo hoặc bột
mì (không nên sử dụng bột gòn vì sẽ làm cho thịt cá có màu vàng) làm chất
kết dính để hạn chế sự tan rã của thức ăn trong nước.
+ Nên bổ sung khoảng 1 - 2 % các loại premix khoáng và Vitamin
C (60 – 100 mg/kg thức ăn) vào thức ăn mỗi tuần 2 lần để giúp cá có sức đề
kháng tốt với sự thay đổi của điều kiện môi trường và các loại bệnh.
+ Các loại thức ăn dạng ẩm sử dụng để nuôi cá Tra sau khi chế
biến phải được cho cá ăn ngay trong ngày, vì thức ăn ẩm rất dễ bị hư do tác
động của các loại vi sinh vật gây ẩm mốc.
+ Hạn chế sử dụng các loại nguyên liệu thực vật có nhiều sắc tố
(Carotenoid) như bột bắp vàng, bí rợ, rau muống vì các loại sắc tố này sẽ
tích trữ lại trong thịt cá, làm cho thịt cá Tra có màu vàng.
+ Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn công nghiệp
dạng viên nổi, đây là một nguồn thức ăn rất tốt cho việc nuôi cá Tra thâm
canh trong ao. Chúng có những ưu điểm như hàm lượng các chất dinh
dưỡng đầy đủ và ổn định, dể bảo quản và giảm chi phí nhân công. Tuy
nhiên, điểm hạn chế của thức ăn viên công nghiệp là giá khá cao, người
nuôi cần tính toán cẩn thận chi phí giá thành để quyết định. Thông thường,
thức ăn viên sử dụng cho nuôi thịt cá Tra có hàm lượng đạm dao động theo
chế độ giảm dần từ 28 - 18 % trong suốt 6 tháng nuôi.
• Cho cá ăn
Nên tập cho cá ăn tập trung tại các sàn cho cá ăn. Rải đều thức ăn và chậm cho
cá ăn hết thức ăn mới rải tiếp. Khi cá không còn tập trung lại ăn là dấu hiệu cá
đã no, thì ngừng cho ăn. Thông thường khẩu phần cho cá ăn ở giai đoạn cá
thương phẩm chỉ dao động từ 3 – 7 %/trọng lượng cá/ngày. Lưu ý, cần phải
dựa vào tình trạng sức khoẻ và biểu hiện ăn mồi của cá nuôi mà quyết định
lượng và loại thức ăn cho phù hợp.
+ Lượng thức ăn cho cá ăn trong 2 tháng đầu của chu kỳ
nuôi là 5 - 7 kg/100 kg cá và cho các tháng sau của chu kỳ nuôi dao động từ
3 - 5 kg/100 kg cá. Cho ăn từ 2 - 3 lần trong ngày.
+ Cần lưu ý trong quá trình cho cá ăn, điều kiện môi trường
nước và biểu hiện ăn mồi của cá là yếu tố ảnh hưởng chính đến lượng thức
ăn cung cấp mỗi ngày.
• Quản lý hệ thống ao nuôi
+ Cần theo dõi mức độ ăn của cá mỗi ngày để điều chỉnh
lượng thức ăn cho phù hợp, điều này rất dể quan sát vì cá Tra ăn tập trung
một chỗ khi đã no chúng sẽ tản ra xa do đó người nuôi cá có thể tính toán
được lượng thức ăn cần thiết trong ngày cho cá. Tuyệt đối, không cung cấp
thừa thức ăn cho cá nuôi.
+ Mặc dù cá Tra có sức chịu đựng cao và thích ứng tốt với
sự thay đổi của môi trường nuôi, nhưng trong mô hình nuôi cá thâm canh
với mật độ thả thường khá và rất cao nên việc tuần tra, theo dõi các hoạt
động của cá nuôi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm sớm
phát hiện những hạn chế về chất lượng nước, biểu hiện về tình trạng sức
khỏe, vấn đề về bệnh, để sớm có biện pháp khắc phục hiệu quả.
+ Những biểu hiện không tốt của cá trong ao nuôi như: cá
nổi đầu, bơi lờ đờ, cá bỏ ăn hay cá có biểu hiện bệnh và chết phải được xử
lý với những biện pháp thích hợp. Luôn giữ nguồn nước ao nuôi sạch và ổn
định về chất lượng.
+ Sau 1,5 - 2 tháng thả cá nuôi thương phẩm, cần thay nước
cho hệ thống ao nuôi mỗi ngày, ước lượng từ 30 – 40 %/lần lượng nước
trong ao nuôi. Đây là biện pháp kỹ thuật rất căn bản giúp cá khoẻ, tăng
trưởng tốt và thịt cá nuôi sẽ có chất lượng tốt.
+ Không được sử dụng các loại hoá chất và kháng sinh mà
nhà nước cấm. Cần hạn chế và thật cẩn thận trong việc sử dụng các loại
thuốc kháng sinh trong ao nuôi cá Tra vì thuốc sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng của cá, làm tăng giá thành sản phẩm nuôi, ảnh hưởng đến chất
lượng cá xuất khẩu.
+ Trong quá trình nuôi, khi nhiệt độ môi trường tăng cao >
320C hay giảm thấp < 280C cá hay có tình trạng giảm hay bỏ ăn, cần thay
đổi chế độ và thời gian cho cá ăn thích hợp (nằm trong giới hạn nhiệt độ
thích hợp).
+ Thường xuyên sử dụng vôi bột dạng CaCO3 dọc theo các
bờ ao nuôi nhằm diệt khuẩn và hạ phèn là giải pháp kỹ thuật hiệu quả, rẻ
tiền góp phần quản lý thật tốt và ổn định về chất lượng nước ao nuôi.
+ Nhằm bảo vệ môi trường nước, hệ thống ao nuôi cá Tra
cần phải có ao hay mương xử lí nước thải theo nhiều biện pháp kỹ thuật
trước khi thoát nước ra bên ngoài. Có thể nói đây là những lưu ý rất quan
trọng, cần được nghiêm túc thực hiện.
• Thu hoạch
Cá Tra nuôi trong ao đất sau 6 tháng thì có thể thu hoạch. Phương thức thu
hoạch tốt nhất là đánh bắt bằng lưới và thu hoạch một lần, sau đó tát cạn ao để
để bắt hết số cá còn lại đồng thời chuẩn bị cho vụ nuôi sau. Trọng lượng cá
Tra nuôi lúc bấy giờ có thể đạt từ 1 - 1,2 kg/con.
2.4.9 Một số bệnh thường gặp trên cá Tra
Theo Phạm Văn Khánh (2004) thì trên cá Tra nuôi thường xuất hiện một số
bệnh sau.
• Bệnh đốm đỏ
Bệnh đốm đỏ còn gọi là bệnh xuất huyết, bệnh nhiễn trùng máu. Là loại bệnh
do vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây ra. Ngoài ra, trong một số trường hợp
phân lập được loại vi khuẩn A. sobria, A. caviae hoặc Pseudomonas sp trên cá
bị bệnh đốm đỏ.
Khi cá bệnh thì trên thân cá xuất hiện những đốm đỏ, gốc vi và hậu môn xuất
huyến. Xuất huyết và có dịch trong xoang nội quan.
Bệnh thường xuất hiện nhiều vào đầu mùa mưa (giao mùa). Tỉ lệ chết do bệnh
này từ 30 – 70 %.
Để phòng bệnh trong quá trình nuôi phải thỏa mãn những điều kiện sống tối
thiểu của cá Tra như không nên nuôi với mật độ quá dầy > 50/m2 cho cá ăn
đầy đủ, hợp vệ sinh. Khi sắp đến mùa bệnh đốm đỏ và trong mùa bệnh hàng
tháng cần cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc để phòng bệnh theo định kỳ, mỗi lần
cho ăn 3 ngày liền. Thuốc thường dùng là kháng sinh hoặc blue methylen.
Làm vệ sinh để ao, hồ nuôi cá luôn sạch sẽ.
Trường hợp ao cá Tra thịt bị nhiễm bệnh này cần phải tiến hành xử lý theo các
bước như sau:
Thay 30 – 50 % nước ao 2 ngày 1 lần, sau đó bón thêm vôi bột với liều lượng
3 - 5 kg/100 m3 nước ao nuôi. Ngoài ra, người nuôi có thể chọn một số loại
hoá chất như Freshwater 1kg/2.500 – 3.000 m3 nước, để xử lí trước khi dùng
thuốc để trị bệnh. Trộn thuốc vào thức ăn (nếu cá vẫn còn sử dụng thức ăn)
với liều lượng.
Doxiciline 0,5 - 1g hoặc Oxytetraciline liều lượng 2 - 4 g cho
1kg thức ăn.
Vitamin C dao động từ 1 – 2 g cho 100 kg cá bị nhiễm bệnh.
Cho ăn liên tục 5 - 7 ngày. Tốt nhất nên trộn thuốc vào thức ăn
viên, sau đó có áo dầu cá hoặc kết hợp với chất kết dính.
• Bệnh trắng da
Hiện nay, nhiều tác giả phân lập bệnh này là do vi khuẩn Flexibacter
columnaris hay Flavobacterium columnare gây ra bệnh này. Cá nhiễm bệnh
này có biểu hiện bơi lội lờ đờ và thể hiện bỏ ăn. Bệnh nặng, trên cơ thể cá xuất
hiện những vệt trắng và những vết thương có nấm phát triển.
Khi quan sát cá Tra con và cá Tra thịt mới vừa phát bệnh trắng đuôi thì thấy
các tia máu ở các vây da căng phồng ứ máu. Dần dần biểu bì ở da và ở vây bị
phá hủy xơ xác, da cá bị mất nhớt, sờ thấy nhám. Cá con bị bệnh để trong
nước dễ nhìn thấy 2/3 thân về phía đuôi bị bạc màu.
Đối với cá Tra nuôi ở An Giang và Đồng Tháp bệnh này cũng thường xảy ra
vào mùa mưa (tháng 6 - 9). Bệnh có thể xảy ra sau khi thu hoạch cá.
Để phòng bệnh ta không đánh bắt cá vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ quá
cao. Nên đánh cá vào lúc sáng sớm và những ngày mát trời. Tránh đánh bắt cá
bằng lưới không đúng qui cách dễ gây xây xát, bệnh có điều kiện phát triển lây
lan. Cần chú ý kỹ thuật đánh bắt.
Không nên ương nuôi hoặc chứa cá ở mật độ quá cao. Ao ương nuôi phải vệ
sinh sạch sẽ, tránh để đáy ao quá nhiều mùn bã hữu cơ.
Khi cá bệnh ta có thể điều trị như sau: Trước khi điều trị, thức ăn dư thừa và
cá chết cần phải được vệ sinh sạch sẽ. Thay nước 30 – 50 % và dùng vôi bột
để làm ổn định môi trường 3 – 5 kg/100 m3.
Dùng Oxytetracyline ngâm cá, với liều lượng 20 – 25 g thuốc trên một m 3
nước bể. Cứ mỗi 24 giờ lượng nước cũ được hút ra phân nửa và sau đó thay
lượng thuốc mới vào. Trị liên tục 5 - 7 ngày, lượng thức ăn giảm chỉ dùng với
khẩu phần 1% trọng lượng thân trong thời gian điều trị.
Có thể dùng Chloramine T với liều lượng 5ppm trong thời gian dài. Nếu ao cá
bị bệnh nghiêm trọng, chữa bằng cách dùng Ca(ClO)2 phun khắp ao với nồng
độ 1ppm, ngày thứ hai trở đi cá còn chết lác đác đến ngày thứ 3 thì ngừng hẳn.
• Bệnh gan thận có mủ ở cá Tra
Bệnh mủ gan còn có một số tên gọi khác là: bệnh trắng gan, gan thận mủ,
bệnh ung thư gan.
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
Khi bị bệnh cá gầy, mắt hơi lồi. Cá bệnh nặng bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước
và tỉ lệ chết cao. Dấu hiệu bệnh bên ngoài không rõ ràng.
Bên trong: Xuất hiện nhiều đốm trắng đục kích cở 1-3 mm trên gan, thận và tỳ
tạng
Chú ý: Giai đọan đầu, những đốm trắng chỉ xuất hiện trên thận hoặc tỳ tạng
của cá.
Bệnh mủ gan ở cá Tra thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa lũ và cao điểm
vào tháng 7, 8, 9 và 10 hằng năm. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, bệnh này
lại xuất hiện trên cá Tra hầu như quanh năm. Tỉ lệ hao hụt có khả năng lên đến
10 – 50 %, tùy thuộc vào chế độ chăm sóc và quản lý hệ thống ương nuôi.
Việc điều trị bệnh chỉ có hiệu quả khi người nuôi phát hiện sớm bệnh nầy xuất
hiện đối với cá ương nuôi. Do đó, trong quá trình nuôi cần thường xuyên quan
sát những biểu hiện của cá và chất lượng nước ao ương nuôi nhằm để phát
hiện bệnh và có giải pháp xử lý kip thời. Những biểu hiện thông thường được
ghi nhận như sau:
Giai đoạn đầu, có vài con tách đàn bơi lội lờ đờ ở đầu bè hoặc dạt về góc bè,
vài con bơi dọc theo bờ ao, cá có biểu hiện giảm ăn.
Trong trường hợp nầy, nên bắt khoảng 5 - 10 con kiểm tra các đốm trắng ở
gan, thận và tỳ tạng.
Cách phòng trị bệnh gan thận mủ ở cá Tra
Chọn con giống có chất lượng, khỏe mạnh, không bị nhiễm bệnh
Khử trùng tất cả các dụng cụ như lưới, vợt, sọt, ống dây bằng
Chlorine 10 - 15 g/m3 trong 30 phút, sau đó rửa nước sạch và phơi khô
Cá chết được vớt ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt. Không vứt cá
chết bừa bãi ra sông, rạch, trên mặt đất, cần được chôn vào hố cách ly có
rải vôi (CaO) để khử trùng.
Vào mùa cá bệnh (mùa mưa lũ) không nên cho cá Tra, ăn cá tạp tươi sống.
Thức ăn cần được nấu chín hoặc sử dụng thức ăn viên.
Những ao cá Tra đã bị bệnh mủ gan, cần được cải tạo ao thật kỹ bằng vôi bột
loại CaO liều lượng 15 - 18kg/100m2.
Trong ao nuôi, luân phiên mỗi tuần nên sử dụng CaCO3 3 – 4 kg/100 m3 nước
hay Zeolite. Cần duy trì hàm lượng oxygen trong nước thấp nhất > 3 mg/l.
Để trị cá bị bệnh mủ gan đạt hiệu quả, người nuôi cá cần lưu ý những bước
yêu cầu như sau:
Xử lý môi trường nuôi với các loại hoá chất giúp xử lý như: BKC
Khi môi trường nuôi ổn định, tiến hành dùng 1 trong nhiều loại kháng
sinh có khả năng xử lý như sau: Florphenicol, Doxery và những kháng sinh
khác.
Sau khi trị 5 – 7 ngày cá hết bệnh, cần có kế hoạch và biện pháp bồi
dưỡng cho cá nuôi với các loại Vitamine và khoáng. Đồng thời, chất lượng
nước luôn được quản lý chặt chẽ.
Chú ý: Không sử dụng thuốc kháng sinh mà vi khuẩn này đã nhờn thuốc.
Không nên sử dụng Oxytetracylin, Oxolinic acid và Sulphonamides để trị
bệnh mủ gan. Không nên dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Trước khi thu
hoạch 4 tuần, không được cho cá dùng các loại thuốc kháng sinh, đặc biệt là
kháng sinh cấm.
• Bệnh trùng bánh xe - Trichodinosis
Trùng bánh xe hay còn gọi là Trùng mặt trời, mặt bụng có dạng hình tròn,
nhìn nghiêng có dạng hình chuông. Có 2 - 3 vòng tiêm mao dùng để bơi trong
nước, Trichodina bám vào da và mang cá là nhờ vòng móc bám bằng kitin ở
mặt bụng, có 24 chiếc móc, phần gai hướng vào phía trong, nhìn giống như
bánh xe.
Trùng bánh xe ký sinh ở da và mang làm tổn thương niêm mạc gây hiện tượng
viêm, ngứa. Cá bị bệnh gầy yếu, da và mang tiết nhiều niêm dịch, từng phần
mang bị thối loét, bạc màu, chức năng hô hấp bị phá hoại, khiến cá bị ngạt. Cá
bệnh thường nổi đầu thành đàn, bơi lờ đờ, chậm chạp, thích tập trung chỗ
nước mới chảy vào ao. Khi kiểm tra tỉ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường độ cảm
nhiễm 20-30/thị trường 9x10 là nguy hiểm, cần tiến hành điều trị.
Cách phòng bệnh cho cá nuôi.
Không nuôi cá ở mật độ quá cao > 50 con/m2
Xử lý lớp mùn bả hữu cơ hiện diện trong nền đáy ao nuôi.
Tránh gây sốc cho cá nuôi, nhất là sốc do nhiệt độ.
Cách trị bệnh cho cá ương và nuôi
Trị bệnh bằng Formol với nồng độ 30 ml/m3 phun khắp ao nuôi, cần lưu ý
dùng formol trị thường làm cho hàm lượng oxygen trong ao giảm. Ngoài ra có
thể dùng CuSO4 nồng độ 0,3 – 0,5ppm. Cách ngày trị 1 lần, trị 2 lần.
• Bệnh sán lá 16 móc (Dactylogyrus)
Là loài sán có kích thước cơ thể dài 0,5 – 1 mm, thường ký sinh trên mang cá
Tra. Chúng bám chặt vào mang và niêm mạc của mang để hút máu, gây viêm
loét ở mang.
Cách phòng trị: Treo giỏ thuốc Sulfat đồng 5 – 7 ppm 1 g/m3 hoặc Levafish
100 g/50 kg thức ăn.
• Bệnh giun tròn
Là tác nhân thuộc giống Philometra ký sinh trong ruột cá. Chúng không gây
thành dịch lớn, nhưng ảnh hưởng đến sức tăng trưởng của cá, phá hoại niêm
mạc ruột và gây viêm ruột, đôi khi tắt ruột, thủng ruột hay tắt ống dẫn mật.
Cách xổ giun: dùng Levafish 100 g/50 kg thức ăn.
• Bệnh xuất huyết đường ruột
Bệnh xuất hiện vào các tháng mùa khô, khi nhiệt độ cao gây cho cá bị xuất
huyết nội tạng. Tác nhân gây bệnh là Staphilococcus sp.
Cá bị bệnh thì bụng bị trương to, hậu môn lồi , sưng đỏ, vây bụng bị xuất
huyết, cá biến ăn, bơi tách đàn. Khi giải phẩu nội tạng thì thấy đường ruột bị
xuất huyết, cơ xoang bụng cũng bị xuất huyết, đôi khi mỡ cũng có màu hồng.
Để trị bệnh dùng Sulfathiozone 6 g + Thiromin 0,5 g cho 100 kg cá bệnh.
Phần 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/02/2009 đến 15/06/2009.
Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại xí nghiệp nuôi thủy sản Thanh Bình
- Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Tô Châu Đồng Tháp. Xã Tân Bình huyện Thanh
Bình tỉnh Đồng Tháp.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Nguồn cá giống nuôi thực nghiệm: cá Tra giống được mua ở các trại giống
có uy tín trong tỉnh có chiều cao thân từ 1,7 – 2 cm
Vật liệu bao gồm: máy bơm nước, chài kiểm tra cá, thau nhựa, xô nhựa, cân
đồng hồ 1kg, nhiệt kế, đĩa Sechi, các bộ Test kiểm tra các chỉ tiêu môi trường,
ao nuôi, thức ăn công nghiệp.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Do thời gian thực tập ngắn để hoàn thiện quy trình nuôi nên nghiên cứu được
tiến hành trên 2 nhóm ao. Nhóm I gồm ao 1 và ao 2 thả được 1 tháng, nhóm II
gồm ao 3 và ao 4 thả được 2,5 tháng, các ao trong mỗi nhóm thả chênh lệch
nhau khoảng 15 ngày.
3.3.1 Công trình nuôi
Cách thiết kế ao: chiều dài, rộng, sâu, diện tích, thể tích, cống, bọng, máy bơm
nước.
3.3.2 Kỹ thuật nuôi
• Kỹ thuật cải tạo ao nuôi.
• Kích cỡ và mật độ cá giống thả nuôi.
• Chọn cá giống.
• Cách vận chuyển và thả giống.
• Chăm sóc quản lý (cho ăn, trao đổi nước, quản lý dịch
bệnh).
• Thu hoạch sản phẩm.
3.3.3 Khảo sát một số chỉ tiêu thủy lý hóa trong ao nuôi cá Tra
Các yếu tố thủy lý hóa của ao được kiểm tra 2 tuần/lần, thời gian thu mẫu từ 8
– 10 giờ sáng. Trong đó.
• Nhiệt độ: được đo bằng nhiệt kế thủy ngân.
• Độ trong: được đo bằng đĩa Sechi
• pH: được đo bằng sera Test kit.
• N – NH4+: được xác định bằng bộ sera Test kit.
• Oxy: được đo bằng bộ sera Test kit.
3.3.4 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống
Định kỳ thu mẫu 15 - 20 con/ao. Mỗi tháng thu 1 lần để cân đo khối lượng.
Tăng trọng ngày (g/ngày)
W2 - W1
DWG (g/ngày) =
t2 - t1
Trong đó:
• DWG: là tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày
(g/ngày).
• W1 : là khối lượng tại thời điểm t1 (g).
• W2 : là khối lượng tại thời điểm t2 (g).
Năng suất cá nuôi: do thời gian thực tập chỉ được 4 tháng nên hầu hết các ao
nuôi chưa thu hoạch, do đó năng suất nuôi chỉ được ước lượng bằng công
thức.
Năng suất nuôi (tấn/ha) = Khối lượng cá trung bình (g) x Tỷ lệ sống.
3.3.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi
Hiệu quả, lợi nhuận được tính toán dựa trên các thông số thu được trong quá
trình thực nghiệm bao gồm:
Tổng chi phí: chi phí thức ăn, thuốc hóa chất, công lao động, chi phí xây
dựng, lãi suất, thuế đất, nhiên liệu năng lượng, sữa chữa bảo trì.
Tổng thu nhập: tiền bán cá sau thu hoạch, tiền bán vỏ bao thức ăn.
Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Tỉ suất lợi nhuận = x 100
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
Hiệu suất chi phí =
Tổng chi phí
3.3.6 Xử lí số liệu
Tất cả các số liệu trong quá trình thực nghiệm được thu thập, tổng kết, phân
tích, so sánh và đánh giá kết quả.
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Công trình nuôi
Hình 4.1: Sơ đồ khu vực nuôi
Kênh cấp
K
ên
h
cấ
p
ĐƯỜNG ĐI
SÔ
N
G
T
IỀ
N
Bến đò
Đ
ườ
ng
đ
i
Khu
quản lí
K
ên
h
th
oá
t
Trại
bảo
vệ
Đường đi
C
ầu
Đ
ườ
ng
đ
i
AO 16
AO 15
AO 14
AO 17
AO 13
AO 12
AO 11
AO 10
AO 9
AO 8
AO 7
AO 5
AO 6
AO 3
AO 1
AO 2
AO 4
4.1.1 Thiết kế ao nuôi
Do ao nuôi có diện tích lớn, được xây dựng trên nền đất thịt, hàng năm lại
chịu mực nước lũ khá lớn nên ao nuôi được thiết kế khá chắc nhằm tránh sạt
lỡ gây thất thoát cá.
Rộng 6 – 9 m
Lưu không 3m Độ cao bờ 2m
Sâu mực nước (5 -6 m)
Hình 4.2: Mặt cắt ngang của ao nuôi cá Tra
Quá trình thực nghiệm nuôi được thực hiện trên 4 ao, các thông số kỹ thuật về
thiết kế ao nuôi được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu về thiết kế ao nuôi
Qua Bảng 4.1 ta thấy diện tích ao nuôi ở đây dao động từ 8155 m 2 đến 12960
m2, chiều dài gấp 2-3 lần chiều rộng và ao nuôi được thiết kế theo dạng hình
chữ nhật. Theo (Dương Nhựt Long, 2003) ao nuôi cá Tra nên thiết kế theo
hình chữ nhật, chiều dài nên gấp 3 – 4 lần chiều rộng sẽ thuận lợi cho quản lí,
chăm sóc và thu hoạch sản phẩm.
Độ sâu mặt nước ở các ao dao động từ 5 – 6 m. Việc thiết kế ao nuôi sâu ở đây
nhằm tận dụng không gian sống cho cá, có thể tăng mật độ thả nuôi và chế độ
cấp nước tự chảy cho ao. Tuy việc thiết kế ao sâu có thể gây ra việc phân tầng
nhiệt độ nhưng do cá Tra có sức chịu đựng rất tốt nên cũng không ảnh hưởng
nhiều đến cá, theo (Phạm Văn Khánh, 2004) cá Tra vẫn phát triển tốt ở nhiệt
Ao 1 2 3 4
Dài (m) 216 160 140 117
Rộng (m) 60 60 75 70
Sâu mặt nước (m) 5 5 5 6
Mặt bờ ao (m) 9 9 9 6
Độ cao bờ (m) 2 2 2 2
Lưu không (m) 3 3 3 3
Diện tích (m2) 12.975 9.618 10.500 8.155
Thể tích (m3) 64.800 48.000 52.500 49.140
độ từ 26 – 30 oC. Theo Dương Nhựt Long (2003) độ sâu thích hợp cho ao nuôi
cá Tra là từ 2,5 – 3 m.
Do khu vực ở đây chủ yếu là đất thịt pha cát có kết cấu không chặt chẽ lắm
nên bờ ao ở đây được thiết kế khá rộng từ 6 – 9 m nhằm đảm bảo sự chắc chắn
tránh sạt lỡ gây thất thoát cá nhất là vào mùa lũ, đảm bảo việc chuyên chở
thức và vận chuyển cá khi thu hoạch.
Cống cấp thoát nước: nhằm đảm bảo cho việc cấp, tiêu nước được kịp thời
và đầy đủ mỗi ao ở đây được bố trí 2 cống đường kính là 1m và được lắp đặt 1
Motour 20 mã lực, tùy theo địa hình mà Motour có thể thiết kế là bơm hút hay
bơm đẩy. Việc lắp đặt Motour điện 20 mã lực đảm bảo tốt cho việc cấp nước,
ít tốn chi phí hơn so với bơm bằng máy dầu tuy nhiên sẽ gặp nhiều khó khăn
khi xảy ra sự cố điện lưới mà không được khắc phục kịp thời.
4.2 Kỹ thuật nuôi cá Tra thương phẩm
4.2.1 Kỹ thuật cải tạo ao nuôi
Do ao nuôi rất sâu nên chỉ áp dụng kỹ thuật cải tao ướt nhằm giảm chi phí
bơm nước và tránh sạt lỡ ao do kết cấu đất ở đây không chặt chẽ lắm. Ao sau
khi thu hoạch xong, dùng máy hút bùn hút sạch lớp bùn đáy, thức ăn dư thừa
đã nuôi ở vụ trước, sau khi hút bùn xong khai cho nước ra vào khoảng một
tuần. Sau đó dùng Chlorine kết hợp với Đồng sulphát với tỉ lệ 3:1 tạt khắp ao
với liều lượng Chlorine là 1kg/1000 m3.
Hình 4.3: Máy hút bùn ao nuôi cá Tra
Sau khoảng 4 ngày dùng BIOS và ZMIN để bổ sung vi sinh vật có lợi và các
chất khoáng nhằm phân hủy các chất hữu cơ còn lại và hấp thu các khí độc ở
nền đáy giúp làm sạch môi trường nước, liều lượng các chất dùng là: 1kg
BIOS/1000 m2 nước, 1kg ZMIN/2000 – 3000 m3 nước. Dùng vôi CaCO3 tạt
khắp mặt nước và bờ ao với liều lượng 15 kg/100 m2. Sau khoảng một tuần thì
bắt đầu thả giống.
4.2.2 Kích cỡ và mật độ giống thả nuôi
Trong thời cải tạo ao cán bộ kỹ thuật quản lý ao sẽ đi tìm mua giống. Do
không chủ động được nguồn giống, nên giống được thu mua khắp nơi trong
tỉnh, chủ yếu là các cơ sở ương có quy mô lớn, đáng tin cậy nhằm mua được
con giống tốt, bắt đủ số lượng một lần thả nhằm giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
Kích cỡ và mật độ giống thả nuôi được trình bày ở bảng sau.
Bảng 4.2: Kích cỡ và mật độ giống thả nuôi
Ao 1 2 3 4
Chiều cao thân (cm) 2 2 1,7 2
Mật độ (con/m2) 33 35 44 39
Ta thấy kích cỡ giống thả nuôi dao động từ 1,7 – 2 cm chiều cao thân tương
đương 25 – 30 con/kg, theo kinh nghiệm của kỹ thuật quản lí ao ở đây thì thả
giống ở kích thước càng lớn càng tốt, cá sẽ khỏe hơn trong khâu đánh bắt và
vận chuyển, tỉ lệ hao hụt sẽ ít hơn khi thả nuôi, theo kết quả điều tra của
Huỳnh Thị Tú, Trần Văn Nhì và Trần Văn Bùi (2006), đa số hộ nuôi cá Tra
trong ao thường chọn kích cỡ từ 2 – 2,5 cm chiều cao thân để nuôi.
Mật độ nuôi dao động từ 33 – 44 con/m2, theo (Dương Nhựt Long, 2003) mật
độ cá Tra thả nuôi thích hợp khoảng 20 - 30 con/m2, ta thấy mật độ nuôi ở đây
cũng tương đối thích hợp.
4.2.3 Cách chọn cá giống
Cá giống được chọn mua phải đồng cỡ, màu sắc tươi sáng, không bị bệnh,
khỏe mạnh, số lượng phải lớn để thả đủ vào một ao nuôi, tránh thả cá có nhiều
nguồn gốc khác nhau vào 1 ao nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.
Để chọn được đàn cá giống tốt theo kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật ở đây ta
nên:
• Đến địa điểm mua thật sớm có thể là khoảng 5 giờ sáng
để có thể biết được số lượng cá giống chết nhiều hay ít từ đó có thể sơ bộ
đánh giá cá khỏe hay bệnh.
• Đi quan sát ở các gốc ao dưới gió xem có nhớt cá tấp vào
không?
• Khi cá đã ăn no ta quan sát coi cá còn gom lại không nếu
đã ăn no mà cá vẫn còn gom lại đó là dấu hiệu của cá bệnh.
• Mỗ quan sát những con cá khờ hay cá chết coi có dấu
hiệu của bệnh không.
• Và cuối cùng để có đàn cá giống tốt ta nên chọn những cơ
sở ương có uy tín.
Hình 4.4: Cá Tra giống
Cách đánh bắt cá giống: đầu tiên dùng lưới lớn kéo gom lại, sau đó dùng
lưới nhỏ kéo và dùng rỗ có kích thước mắc rỗ theo hợp đồng đặt mua xúc gạn
lấy cá trên rỗ. Trong lúc gom cá lại dùng muối và thuốc tím rải xuống sẽ giúp
giảm tuột nhớt cá sẽ khỏe hơn.
4.2.4 Cách vận chuyển và thả giống
Cá giống được vận chuyển bằng ghe đục, mật độ vận chuyển dao động khoảng
3000 con/m3. Cá sau khi cho xuống ghe chạy ra sông lớn có nước tốt ta thay
nước cho cá. Sau khi thay nước xong ta tạt Enrofloxacin với liều lượng 2 g/m3
giúp cá giảm tuột nhớt, làm trong nước, tiêu diệt một số mầm bệnh trước khi
thả vào ao nuôi, giúp cá khỏe hơn trong lúc vận chuyển, giảm tỉ lệ hao hụt sau
khi thả. Do cá được vận chuyển xa với mật độ cao nên khi vận chuyển đến ao
nuôi phải thả ngay xuống ao đã chuẩn bị sẵn.
4.2.5 Hoạt động chăm sóc và quản lí
4.2.5.1 Cho ăn
Cá nuôi được cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp, nhãn hiệu được sử
dụng là Sông Tiền, hàm lượng đạm và kích cỡ thức ăn và khẩu phần ăn thay
đổi theo giai đoạn phát triển của cá được trình bày ở bảng sau.
Bảng 4.3: Kích cỡ, hàm lượng đạm, khẩu phần ăn của cá
Tháng nuôi
Kích cỡ thức ăn
(cm)
Hàm lượng đạm
(%)
Khẩu phần (%
trọng lượng thân)
1 0,4 – 0,6 28 - 32 5 - 6
2 0,4 - 0,6 26 - 28 4 - 5
3 0,6 – 0,8 24 – 26 3 - 4
4 0,6 – 08 24 - 26 3
5 0,8 22 – 24 2 - 3
6 1 22 1 - 2
7 1 – 1,2 22 1 - 2
Qua Bảng 4.3 ta thấy khẩu phần ăn của cá tương đối thấp, trong 2 tháng đầu 4
– 6 % trọng lượng thân, đến tháng thứ 3 và thứ 4 khoảng 3 – 4 % đến tháng
thứ 6 chiếm khoảng 1 – 2 %.
Theo Dương Nhựt Long (2003) khẩu phần ăn của cá Tra khi nuôi thâm canh
trong ao đất dao động trong khoảng.
• Giai đoạn 1: 2 tháng đầu 6 - 7 %/trọng lượng thân/ngày
• Giai đoạn 2: sau 2 tháng nuôi 4 - 5 %/trọng lượng
thân/ngày
• Giai đoạn 3: sau 5 tháng nuôi 1,5 - 3 %/trọng lượng
thân/ngày
Ta thấy khẩu phần ăn của cá nuôi ở đây tương đối thấp hơn, do trong quá trình
nuôi có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khẩu phần ăn của cá, có thể do trời mưa
nên khẩu phần ăn giảm lại, khả năng cung cấp, vận chuyển thức ăn của nhà
máy, dịch bệnh xảy ra, giá cá nguyên liệu. Theo kinh nghiệm của kỹ thuật ở
đây khi cho cá ăn theo khẩu phần trong các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá
thường bị chướng hơi.
Cá được cho ăn mỗi ngày 2 lần vào 9 giờ sáng và 2 giờ chiều.
Hình 4.5: Cho cá Tra ăn
Hàm lượng đạm trong thức ăn cho cá ăn tương đối cao dao động 22 – 32 %.
Theo (Dương Nhựt Long, 2003) hàm lượng đạm thích hợp trong thức ăn cá
Tra 18 – 28%.
Việc thay đổi kích cỡ viên thức ăn chủ yếu dựa vào sự quan sát hoạt động bắt
mồi của cá.
Định kỳ hàng tuần bổ sung vào thức ăn các loại Vitamin, Khoáng và các Acid
Amin nhằm giúp cá tăng trưởng tốt hơn, các loại này được cho ăn 2 ngày liên
tục. Các sản phẩm thường dùng là: Vitalet, Vitamin C, SC 100, Biozym,
Mivimix, Senic EH, Soroso, C- Max của công ty Đồng Tín.
Hình 4.6: Trộn thuốc cho cá ăn
Trong quá trình nuôi định kỳ tạt thuốc diệt ký sinh trùng một tuần đến 10
ngày/lần, nhằm tiêu diệt ngoại ký sinh bám vào cơ thể cá như: trùng bánh xe,
sán lá mang, thuốc thường dùng: BKC, Chlorine + Đồng Sulfat, Triflurazone.
Để xổ nội ký sinh thường dùng VIMAX, Ivermectin, Praziquantel.
Vôi muối cũng được tạt định kỳ 2 tuần/lần hay những lúc cá có dấu hiệu bệnh,
hay trời mưa với liều lượng vôi là 2-3 kg/100 m2, muối với liều lượng 300 -
500 kg/ha.Vôi thường dùng là CaCO3.
Trong khoảng 4 tháng đầu của chu kỳ nuôi cá thường mắc một số bệnh như:
xuất huyết, gan thận mủ, cá được trị bằng cách cho ăn kháng sinh liên tục từ 5
– 7 ngày, kháng sinh dùng chủ yếu là kháng sinh nguyên liệu: Enrofloxacin,
Doxycyclin, Colistin, Kanamycin, Cephamandol, Rifamycin, Floxacin,
Flumequin, Sulfamethoxasol, Trimethorim. Sau khi dùng kháng sinh phải tăng
cường giải độc gan giúp cá mau phục hồi như: Beta glucan, Vitamin C,
Sorbitol và các thuốc bồi dưỡng đã nêu phần trên.
Trong quá trình điều trị sau 3 – 4 ngày mà cá không khỏi bệnh thì đổi sang
thuốc khác.
4.2.5.2 Quản lí môi trường
Chế độ thay nước
Ở những ao cá nhỏ hơn 3 tháng tuổi nước được thay hàng ngày theo con nước
Ở những ao cá lớn trong 3 tháng cuối của chu kỳ nuôi nước được bơm liên tục
khi nước lớn, tỉ lệ nước được thay khoảng 50 %/ngày.
4.2.5.3 Các chỉ tiêu thủy lý hóa trong quá trình khảo sát
Trong quá trình nuôi các chỉ tiêu thủy lý hóa được thu định kỳ 2 tuần một lần,
để đánh giá mức độ ô nhiễm của ao nuôi và có hướng xử lí kịp thời, giá trị
trung bình của các chỉ tiêu khảo sát được trình bày trong bảng sau.
Bảng 4.4: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu thủy lý hóa khảo
sát.
Chỉ tiêu Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4
pH trung bình 7,39 ± 0,33 7,33 ± 0,35 7,11 ± 0,33 7,22 ± 0,36
Nhiệt độ trung bình(oC) 30,22 ± 0,87 30,28 ± 0,71 30,22 ± 0,67 30,39 ± 0,82
Độ trong trung bình(cm) 45,56 ± 7,68 46,11 ± 7,41 35,00 ± 4,33 38,89 ± 5,46
Oxy trung bình (ppm) 4,06 ± 0,30 4,11 ± 0,22 3,83 ± 0,25 3,78 ± 0,26
N - NH4+ (ppm) 1,72 ± 1,87 2,22 ± 2,09 3,67 ± 2,00 3,22 ± 2,11
Biến động pH trong ao nuôi qua các đợt thu mẫu
Kết quả thu mẫu pH ở 4 ao nuôi cá Tra thâm canh ta thấy pH dao động từ 6,5
– 8, pH trung bình ở các ao là ao 1: 7,39 ± 0,33, ao 2: 7,33 ± 0,35, ao 3: 7,11 ±
0,33 và ao 4: 7,22 ± 0,36. Trong đó ao 1 và ao 2 có mức dao động thấp hơn từ
7 – 8 còn ở ao 3 và ao 4: 6,5 -7. pH ở 4 ao khảo sát đều nằm trong khoảng
thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển.
Đợt thu mẫu
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
pH
Ao 1
Ao 2
Hình 4.7: Biến động pH trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Theo Trương Quốc Phú và ctv (2006) thì pH là một trong những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản, dinh dưỡng
và pH thích hợp cho động vật thủy sản là 6,5 – 9. Khi pH quá cao hay quá
thấp điều ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật, nó làm thay đổi nồng độ
thẩm thấu của tế bào làm rối loạn quá trình trao đổi muối và nước giữa cơ thể
và môi trường ngoài.
Đợt thu mẫu
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
pH
Ao 3
Ao 4
Hình 4.8: Biến động pH trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Ta thấy giá trị pH ở các ao khảo sát dao động rất thấp và ở ngưỡng thích hợp
cho cá sinh trưởng và phát triển. So với kết quả của Phan Thúc Ngân (2001)
pH trong ao nuôi cá Tra 6,78 – 6,85 thì kết quả này tương đối lớn hơn, còn so
với kết quả khảo sát của (Quách Sỹ Quí, 2008) là 6,96 – 7,94 thì sự khác biệt
rất ít, theo kết quả phân tích của (Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út, Nguyễn
Thanh Phương, 2008) pH ở các ao nuôi cá Tra thâm canh dao động 6,43 – 9,2.
Điều này có thể sơ bộ đánh giá địa điểm nuôi cá Tra ở đây rất thích hợp, đất
không bị nhiễm phèn cũng như là trình độ quản lí môi trường ao nuôi cá Tra là
rất tốt.
Sở dĩ giá trị pH trong kết quả khảo sát dao động không đáng kể là do quá trình
cải tạo ao, quản lí môi trường nước, quản lí thức ăn rất tốt. Trong quá trình
nuôi định kỳ 7 – 10 ngày vôi được tạt với liều lượng 2 – 3 kg/100m 2 đã làm
tăng khả năng đệm của nước giúp pH được ổn định.
Việc quản lí tốt pH tránh biến động lớn sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
khống chế H2S và NH3 , tránh gây độc cho cá nuôi.
Biến động nhiệt độ trong ao nuôi qua các đợt thu mẫu
Kết quả thu mẫu cho thấy nhiệt độ trong 4 ao khảo sát dao động từ 29 – 31,5
oC và trung bình ở các ao là: ao 1: 30,22 ± 0,87 οC, ao 2: 30,28 ± 0,71 oC,
ao 3: 30,22 ± 0,67 oC và ao 4: 30,29 ± 0,82 οC. Kết quả cho thấy nhiệt độ
nằm trong khoảng thích hợp cho cá Tra phát triển. Theo (Dương Nhựt Long,
2007) khi nhiệt độ nước 32 oC cá có tình trạng giảm ăn hay bỏ ăn
cần thay đổi chế độ và thời gian cho ăn sao cho nằm trong khoảng thích hợp.
Hình 4.9: Khảo sát nhiệt độ ao nuôi
Theo Dương Nhựt Long (2003) thì nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của cá
Tra dao động từ 25 – 30oC. Việc theo dõi nhiệt độ của ao cá nuôi ta sẽ biết
được hoạt động bắt mồi của cá, từ đó giúp điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp
cho cá, tránh thức ăn dư thừa làm ô nhiễm môi trường ao nuôi, giúp tăng
cường sức khỏe của đàn cá nuôi, giảm chi phí thức ăn tăng hiệu quả kinh tế.
Đợt thu mẫu
25
26
27
28
29
30
31
32
1 2 3 4 5 6 7 8 9
(oC)
Ao 1
Ao2
Hình 4.10: Biến động nhiệt độ trong ao 1 và ao 2 qua quá trình thu mẫu
Đợt thu mẫu
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1 2 3 4 5 6 7 8 9
(oC)
Ao 3
Ao 4
Hình 4.11: Biến động nhiệt độ trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
So sánh với kết quả khảo sát của (Quách Sỹ Quí, 2008) thì nhiệt độ trong nuôi
cá tra thâm canh dao động 28,6 – 32,7 oC nhưng chỉ với diện tích ao là 2600 -
4600 m2 thì kết quả lần này có biên độ dao động ít hơn. Như vậy khi ao nuôi
có diện tích lớn thì nhiệt độ dao động nhỏ sẽ ít ảnh hưởng đến cá nuôi hơn.
Biến động độ trong trong ao nuôi qua các đợt thu mẫu
Kết quả khảo sát độ trong ở ao 1 và ao 2 dao động từ 35 - 60 cm, ở ao 3 và ao
4: 35 – 50 cm. Ta thấy có sự khác biệt về độ trong giữa 2 nhóm ao, ở ao 1 và
ao 2 có độ trong cao hơn ao 3 và ao 4. Sở dĩ có sự khác biệt là do ao 1 và ao 2
đang trong giai đoạn 4 tháng đầu của chu kỳ nuôi nên chất lượng nước còn khá
tốt, còn ao 3 và ao 4 đang ở giai đoạn 4 tháng cuối của chu kỳ nuôi nên chất
hữu cơ tích tụ khá nhiều nên độ trong giảm. Ta thấy độ trong ở các ao khá cao
nhưng đều có xu hướng giảm dần qua các tháng nuôi.
Đợt thu mẫu
0
10
20
30
40
50
60
70
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Độ trong (cm)
Ao 1
Ao 2
Hình 4.12: Biến động độ trong trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Việc theo dõi độ trong trong ao nuôi cá Tra thâm canh là công việc rất quan
trọng. Vì qua độ trong của nước người nuôi có thể đánh giá được tình trạng ô
nhiễm của ao nuôi, dự đoán được khả năng phát triển của tảo và sự biến động
kéo theo của một số yếu tố thủy lí hóa khác để từ đó có biện pháp xử lí kịp
thời. Trong ao nuôi cá thì độ trong thích hợp cho sự phát triển của chúng từ 20
– 30 cm. Ngoài việc làm biến đổi các yếu tố môi trường nếu độ trong giảm do
sự phát triển của tảo và được người nuôi xử lí hóa chất làm chúng chết lắng
đọng xuống đáy ao, khi cho cá ăn không đủ mồi cá xuống đáy ao tìm thức ăn
và ăn phải tảo chết cùng mùn bã hữu cơ lắng tụ là 1 trong những nguyên nhân
làm thịt cá vàng làm giảm giá trị cá thương phẩm.
Đợt thu mẫu
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Độ trong(cm)
Ao 3
Ao 4
Hình 4.13: Biến động độ trong trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
So với kết quả khảo sát độ trong trong ao nuôi cá Tra thâm canh của (Quách
Sĩ Quý, 2008) có độ trong trung bình dao động từ 28,7 – 35,5 cm thì độ trong
trung bình ở đợt khảo sát này tương đối cao hơn là 35 – 46,11 cm, nước ao ít
bị ô nhiễm và nguyên nhân là do.
• Ao được trao đổi nước rất tốt do nằm bên bờ sông Tiền
• Hàng tháng ao nuôi ở đây đều được xử lí BIOS và ZMIN
2 chất có tác dụng cung cấp vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ và hấp thu
khí độc ở đáy ao.
• Các chất Chlorine hay BKC cũng được tạt định kỳ để tiêu
diệt ngoại ký sinh đã góp phần oxi hóa chất hữu cơ giúp nước trong hơn.
Biến động của Oxy trong ao nuôi qua các đợt thu mẫu
Kết quả khảo sát chỉ tiêu Oxy ở ao 1 và ao 2 dao động từ 3,5 – 4,5 ppm, ở ao 3
và ao 4: 3,5 – 4 ppm. Ta thấy Oxy hòa tan có sự khác biệt trong 2 nhóm ao,
trong đó ở nhóm ao 1 và ao 2 hàm lượng Oxy hòa tan cao hơn, nguyên nhân là
do ao 1 và 2 chỉ mới nuôi được hơn 4 tháng trong khi đó ao 3 và ao 4 đã nuôi
trên 6 tháng, vật chât hữu cơ tích tụ nhiều, tảo phát triển nhiều nên Oxy tiêu
hao cao hơn nên hàm lượng Oxy hòa tan thấp.
Đợt thu mẫu
3
3,5
4
4,5
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Oxy (ppm)
Ao 1
Ao 2
Hình 4.14: Biến động Oxy trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Do cá Tra có cơ quan hô hấp phụ là bóng hơi, do đó cá có thể sống được ở nơi
có Oxy hòa tan rất thấp, theo kết quả nghiên cứu của (Dương Thúy Yên, 2003)
được trích dẫn bởi (Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út, Nguyễn Thanh
Phương, 2008) thì cá Tra có khả năng sống được trong môi trường có hàm
lượng oxy < 2 ppm.
Đợt thu mẫu
3
3,5
4
4,5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Oxy (ppm)
Ao 3
Ao 4
Hình 4.15: Biến động Oxy trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
So với kết quả khảo sát của (Quách Sĩ Quý, 2008) thì hàm lượng Oxy hòa tan
trong nước ở thời điểm 8 – 10 giờ sáng là từ 2,35 – 5,15 ppm thì kết quả khảo
sát lần này không có sự khác biệt lớn. Còn so với kết quả khảo sát của (Phan
Thúc Ngân, 2001) hàm lượng Oxy hòa tan trung bình từ 5,7 – 5,98 ppm thì kết
quả khảo sát lần này thấp hơn chỉ đạt từ 3,78 – 4,11 ppm. Tuy nhiên kết quả
khảo sát lần này cùng với những kết quả khảo sát trước có điểm tương đồng là
hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi đều có xu hướng giảm dần vào cuối vụ
nuôi.
Biến động của N-NH4+ trong ao nuôi
Kết quả khảo sát hàm lượng N-NH4+ ta thấy hàm lượng chất này trong 4 ao
dao động từ 0,5 – 5 ppm. Tuy nhiên hàm lượng này có sự khác biệt giữa 2
nhóm, ở nhóm ao 1 và ao 2 do ao chỉ nuôi chỉ hơn 4 tháng nên hàm lượng N-
NH4+ thấp dao động 0,5 – 1 ppm, ở nhóm ao 3 và ao 4 dao động 1 – 5 ppm do
ao đã nuôi hơn 6 tháng.
Theo (Dương Nhựt Long, 2003) cá Tra vẫn sống tốt khi hàm lượng N-NH4+ <
4 ppm, nếu hàm lượng chất này > 4 ppm kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến
cá nuôi qua hoạt động bắt mồi, kéo theo sự biến đổi của các yếu tố khác. Do
đó việc quản lí tốt N-NH4+ đồng nghĩa với việc quản lí tốt thức ăn, cá sẽ sinh
trưởng và phát triển tốt hơn.
Đợt thu mẫu
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
5,5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
N-NH4+
Ao 1
Ao2
Hình 4.16: Biến động N-NH4+ trong ao 1 và ao 2 qua các đợt thu mẫu
Đợt thu mẫu
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
5.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
N-NH4+
Ao 3
Ao 4
Hình 4.17: Biến động N-NH4+ trong ao 3 và ao 4 qua các đợt thu mẫu
Ta thấy hàm lượng N-NH4+ có xu hướng tăng theo thời gian nuôi, thời gian
nuôi càng dài lượng chất thải từ cá và chất hữu cơ tích lũy ngày càng nhiều
nên N-NH4+ có xu hướng tăng.
Hàm lượng N-NH4+ trong ao 1 và ao 2 vẫn nằm trong giới hạn cho phép còn ở
ao 3 và ao hàm lượng N-NH4+ có tăng > 4 ppm nhưng do việc kiểm soát pH
tốt, không tăng quá cao nên trong quá trình nuôi cá vẫn sinh trưởng và phát
triển tốt.
So với kết quả khảo sát của (Quách Sĩ Quý, 2008) hàm lượng N-NH4+ dao
động từ 0,57 – 4,38 ppm thì kết quả khảo sát lần này không khác biệt lắm 0,5
– 5 ppm, kết quả khảo sát của (Phan Thúc Ngân, 2001) hàm lượng N-NH4+
dao động từ 0,059 – 1,689 ppm nhưng chỉ với mật độ khoảng 10 con/m2, thì
kết quả khảo sát lần này cao hơn nhiều. Điều này có thể khẳng định khi mật độ
nuôi tăng lên, lượng thức ăn cung cấp nhiều thì hàm lượng N-NH 4+ trong ao
nuôi cũng tăng lên.
Tăng trưởng của cá trong ao nuôi thâm canh
Do thời gian thực tập ngắn nên quá trình thực nghiệm nuôi được tiến hành trên
4 ao có trọng lượng ban đầu khác nhau. Trong đó nhóm ao 1 và ao 2 chỉ mới
thả được một tháng và nhóm ao 3 và ao 4 đã thả được 2,5 tháng.
Bảng 4.5: Trọng lượng trung bình (g/con) của cá ở ao 1 và ao 2
Trọng lượng (g/con) Ao 1 Ao 2
Bắt đầu khảo sát (g/con) 25,5 ± 4,7 33,5 ± 8,4
Tháng khảo sát thứ nhất (g/con) 100,3 ± 31,4 175 ± 23,2
Tăng trọng (g/ngày) 2,49 4.71
Tháng khảo sát thứ hai (g/con) 250,8 ± 41,2 325 ± 40,3
Tăng trọng (g/ngày) 5,01 5,00
Tháng khảo sát thứ ba (g/con) 456,2 ± 40,5 475,3 ± 45
Tăng trọng (g/ngày) 6.84 5,01
Tháng khảo sát thứ tư (g/con) 610 ± 93,2 615,4 ± 86
Tăng trọng (g/ngày) 5,12 4,67
Sau 120 ngày khảo sát (g/con) 610 ± 93,2 615,4 ± 86
Tăng trọng (g/ngày) 4,87 4,71
Kết quả khảo sát tăng trưởng trung bình ở ao 1 và ao 2 sau 120 ngày là tương
nhau 4,87 và 4,71 g/ngày. Tuy nhiên ở ao 1 ở giai đoạn sau khi thả đến được
60 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng của cá không cao do cá bị bệnh xuất huyết và
gan thận mủ làm cá chết rất nhiều. Sau khi khỏi bệnh cá được bồi dưỡng đầy
đủ nên tốc độ tăng trưởng của cá được phục hồi tương đương với ao 2.
Bảng 4.6: Trọng lượng trung bình (g/con) của cá ở ao 3 và ao 4
Trọng lượng (g/con) Ao 3 Ao 4
Bắt đầu khảo sát (g/con) 345,3 ± 46,9 355,8 ± 51,2
Tháng khảo sát thứ nhất (g/con) 484,6 ± 27,8 514,3 ± 30,5
Tăng trọng (g/ngày) 4,64 5,28
Tháng khảo sát thứ hai (g/con) 628,8 ± 46,9 641,9 ± 5 1,2
Tăng trọng (g/ngày) 4,81 4,25
Tháng khảo sát thứ ba (g/con) 746,2 ± 74,3 757,5 ± 107,9
Tăng trọng (g/ngày) 3,91 3,85
Tháng khảo sát thứ tư (g/con) 901,5 ± 121,1 899,5 ± 127,0
Tăng trọng (g/ngày) 5,17 4,73
Sau 120 ngày khảo sát (g/con) 901,5 ± 121,1 899,5 ± 127,0
Tăng trọng (g/ngày) 4,64 4,53
Kết quả khảo sát tăng trưởng của cá ở ao 3 và ao 4 sau 120 ngày ta thấy chúng
có tốc độ tăng trưởng tương đương nhau 4,64 và 4,53 g/ngày. Tốc độ tăng
trưởng của cá qua các tháng là tương đương nhau do không xảy ra bệnh nặng.
So sánh kết quả tăng trưởng ở ao 1 và ao 2 với ao 3 và ao 4 ta thấy tốc độ tăng
trưởng ở ao 3 và ao 4 nhỏ hơn.
So với kết quả khảo sát của (Phan Thúc Ngân, 2001) cá có tốc độ tăng trưởng
khối lượng trung bình là 3,3 – 3,53 g/ngày thì cá nuôi ở đợt khảo sát lần này
có tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình cao hơn. Còn so với kết quả khảo
sát của (Quách Sĩ Quý, 2008) có tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình từ
4,61 – 4,82 g/ngày tương đương với đợt khảo sát lần này. So với kết quả nuôi
thực nghiệm của (Dương Nhựt Long và ctv, 2003) có tốc độ tăng trưởng trung
bình từ 5,98 – 6,15 g/ngày thì tốc độ tăng trưởng ở đợt khảo sát này thấp hơn.
Hình 4.18: Chài kiểm tra trọng lượng cá
4.2.6 Thu hoạch sản phẩm
Cá nuôi sau khoảng 6 - 7 tháng khi trọng lượng cá đạt khoảng 0,9 – 1,2 kg/con
thì tiến hành thu hoạch. Tuy nhiên trọng lượng cá thu hoạch phụ thuộc rất
nhiều vào giá cá nguyên liệu. Cá trước khi thu hoạch được cắt mồi khoảng 3
ngày, cá được kéo và thu hoạch một lần. Cá sau khi thu hoạch được vận
chuyển đến nhà máy chế biến bằng ghe đục. Để giảm hao hụt ta có thể luyện
cá trước khi thu hoạch.
Hình 4.19: Thu hoạch sản phẩm
Tỉ lệ sống và năng suất nuôi
Do thời gian thực tập ngắn, ở 4 ao cá đều chưa thu hoạch nên năng suất nuôi
chỉ ước lượng theo tỉ lệ sống đến hết thời gian thực tập với khối lượng trung
bình của cá lúc thu hoạch là 1 kg/con.
Bảng 4.7: Tỉ lệ sống và năng suất nuôi dự đoán ở 4 ao khảo sát
Chỉ tiêu Ao 1(12.975m2)
Ao 2
(9.618 m2)
Ao 3
(10.500 m2)
Ao 4
(8.155 m2)
Tỉ lệ sống (%) 77,6 95,0 88,9 83,0
Năng suất cá (tấn/ao) 333 321 411 264
Năng suất cá (tấn/ha) 256,6 334,1 391,3 323,4
Qua Bảng 4.7 ta thấy tỉ lệ sống ở các ao nuôi dao động 77,6 – 95 %, trong đó
ao 2 có tỉ lệ sống cao nhất 95 % và thấp nhất là ao 1 77,6 % do trong 2 tháng
nuôi đầu cá bị bệnh. Tỉ lệ sống trung bình ở 4 ao là 86,13 % so với kết quả
khảo sát của (Quách Sĩ Quý, 2008) là 91,18 %. Tỉ lệ sống lần này thấp hơn do
cá bị bệnh.
4.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi
Với năng suất nuôi dao động từ 256,6 – 391,3 tấn/ha thì hiệu quả kinh tế của
của các ao khảo sát được trình bày trong các bảng sau.
Bảng 4.8: Các khoản chi phí của 4 ao khảo sát.
Đơn vị tính :đồng
Chi phí Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4
Xây dựng
ao 20.000.000 20.000.000 20.000.000 20.000.000
Thức ăn 4.119.823.125 3.976.075.125 5.084.293.500 3.263.510.250
Cải tạo ao 30000000 30000000 30000000 30000000
Giống 291.720.000 228.908.400 277.201.800 216.090.400
Công lao
động 22.400.000 22.400.000 22.400.000 22.400.000
Thuốc, hóa
chất 182.325.000 143.067.000 117.810.750 135.056.500
Năng
lượng,
sữa chữa
15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000
Thuế 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000
Lãi suất 189.884.000 149.259.000 199.400.000 140.906.000
Tổng chi
phí/ao 4.874.152.125 4.587.709.525 5.769.106.050 3.845.963.150
Tổng chi
phí/ha 3.756.571.965 4.769.920.488 5.494.386.714 4.716.079.890
Chi phí xây dựng ao là 400 triệu/ha nhưng được khấu hao 20 năm.
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của 4 ao khảo sát
Đơn vị: đồng
Hạng mục Ao 1(12.975m2)
Ao 2
(9.618 m2)
Ao 3
(10.500 m2)
Ao 4
(8.155 m2)
Tổng thu
nhập/ha 3.866.721.128 5.034.308.684 5.896.753.330 4.873.406.812
Tổng chi phí/ha 3.756.571.965 4.769.920.488 5.494.386.714 4.716.079.890
Lợi nhuận/ha 110.149.163 264.388.196 402.366.616 157.326.922
Tỉ suất lợi 0,03 0,06 0,07 0,03
nhuận
Hiệu suất vốn 1,03 1,06 1,07 1,03
Với giá bán trung bình 15000 đồng/kg thì trong 4 ao khảo sát đều có lãi từ
110– 402 triệu đồng.
Trong đó cao nhất là ao 3: 402 triệu đồng và thấp nhất là ao 1: 110 triệu đồng.
Từ kết quả phân tích ta thấy tỉ lệ sống ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế
của quá trình nuôi, nếu cá chết ở giai đoạn nhỏ ta chỉ tốn tiền thuốc điều trị,
nếu khi cá lớn mà bị chết cá sử dụng nhiều thức ăn sẽ làm giảm lợi nhuận
đáng kể. Vì vậy trong khi nuôi cá Tra cần nắm thật vững kỹ thuật nuôi, cần
theo dõi sát biểu hiện của cá để có hướng xử lí kịp thời.
Một số khuyến nghị trong nuôi cá Tra thâm canh với quy mô lớn
Trong quá trình thiết kế và xây dựng ao nuôi nên chú ý việc lắp đặt các cống
sao cho có thể lấy nước ở tầng mặt và thoát được nước ở tầng đáy.
Cần thường xuyên nạo vét các kênh thoát vì chúng thường bồi lắng rất nhanh
đảm bảo việc thoát nước dễ dàng.
Đa số ao nuôi hiện nay có diện tích rất rộng nên lượng giống cần cho một lần
thả rất cao do đó để giảm nguy cơ cá bị bệnh ta cần phải có nơi cung cấp
giống uy tín đủ số lượng và chất lượng cho 1 lần thả tránh thả chung nhiều
nguồn, tốt nhất nên tự sản xuất giống.
Do diện tích nuôi lớn ta nên chủ động tìm nhiều đối tác cung cấp thức ăn để có
sự so sánh về chất lượng của từng loại từ đó chọn loại tốt nhất để sử dụng,
đồng thời chủ động cung cấp đầy đủ thức ăn cho cá tránh tình trạng cá bị đói
do cung cấp thức ăn không đủ ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá.
Trong 1 – 3 tháng đầu thả cá nếu thấy nước không quá dơ ta không nên thay
nước thường xuyên cho cá nhằm giảm chi phí và tránh nguy cơ mầm bệnh
xâm nhập vào nhất là bệnh mủ gan ở giai đoạn này cá rất dễ mắc phải.
Không nên sử dụng các hóa chất diệt ngoại ký sinh và nội ký sinh định kỳ ta
cần theo dõi sát hoạt động của cá, kiểm tra cường độ cảm nhiễm mới quyết
định dùng thuốc nhằm giảm chi phí nuôi.
Cần cho cá ăn đầy đủ và đều để tránh tình trạng cá thiếu thức ăn sẽ xuống đáy
ăn mùn bã hữu cơ là 1 trong những nguyên nhân làm thịt cá bị vàng.
Ở một số ao nuôi có diện tích lớn hơn 1 ha thường người nuôi thường ngăn ra
làm 2 ao tuy sẽ làm giảm chi phí xây dựng công trình nhưng trong qua trình
nuôi sẽ không tốt nếu có một ao mắc bệnh thì nguy cơ ao còn lại mắc bệnh là
rất cao, ta phải xử lí thuốc trong phòng trị bệnh ở cả hai ao sẽ làm tăng chi phí
thuốc điều trị bệnh sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và tăng ô nhiễm môi trường.
Nên tận dụng bờ ao trống khoảng 10 ha để trồng cỏ bán hoặc dành 1 khu vực
để chăn nuôi, nếu ta để trống một số loại cỏ như Đế, Sậy phát triển ta cũng
phải tốn chi phí cho việc phát hoang dọn dẹp.
Với hệ số thức ăn trung bình 1,65 thì lượng chất thải ra môi trường là rất lớn ta
có thể xây dựng 1 ao nhỏ, các chất thải cuối vụ ta hút ra ao này ủ phân hữu cơ,
đồng thời giảm ô nhiễm môi trường.
Nên chú ý tuyển chọn những công nhân có ý thức trong công việc, việc hưởng
lương nên căn cứ theo hiệu quả công việc không nên quy định mức lương cố
định sẽ không kích thích được người lao động tích cực lao động. Cần chú ý
đến đời sống cán bộ công nhân như nước sạch, nơi ăn ở,
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Kết quả tìm hiểu qui trình nuôi cá Tra thâm canh trong ao đất, các yếu tố thủy
lí hóa đều nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá
Tra, trong đó nhiệt độ dao động 29 – 31,5 oC, độ trong 30 – 60 cm càng về
cuối chu kỳ nuôi thì độ trong càng giảm, pH 6 – 8, Oxy 3,5 – 4,5 ppm có xu
hướng giảm dần về sau, N-NH4+ 0,5 – 5 ppm có xu hướng tăng dần về cuối vụ
nuôi.
Tốc độ tăng trưởng của cá khá cao 4,53 – 4,87 g/ngày, tỉ lệ sống dao động
77,6 – 95 % trong đó ao 1 có tỉ lệ sống thấp nhất 77,6 % và ao 2 có tỉ lệ sống
cao nhất: 95 %, ao 3: 88,9 %, ao 4: 83 %.
Năng suất dao động (356,6 – 391,3 tấn/ha), trong đó ao 3 có năng suất cao
nhất (391,3 tấn/ha). Thấp nhất là ao 1 (265,6 tấn/ha) do tỉ lệ sống thấp.
Lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi dao động từ 110,149 – 402,366 triệu/ha,
tỷ suất lợi nhuận ao 1: 0,03, ao 2:0,06, ao 3: 0,07, ao 4: 0,03.
Đề xuất
Cần có thêm những qui trình xử lí nước thải từ các ao nuôi cá Tra trước khi
thải ra môi trường (do đa số ao nuôi đều thải trực tiếp ra sông), nhằm giảm
nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Cần nghiên cứu sao cho khi nuôi cá thay ít nước mà cá có chất lượng thịt tốt
nhằm giảm lượng chất thải ra môi trường.
Cần có thêm những nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh vàng da trên cá và
biện pháp chữa trị vì đa số cá bị vàng sẽ chết và cá thường chết ở giai đoạn
lớn, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Nhựt Long và ctv, (2003). Nuôi cá Tra thương phẩm trong ao đất ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long. 10 trang.
Dương Nhựt Long, (2003). Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa thủy
sản - Trường đại học Cần Thơ. 200 trang.
Dương Nhựt Long, (2007). Tài liệu tập huấn phát triển bền vững mô hình
nuôi cá Tra thâm canh trong ao đất ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 15
trang.
Dương Thúy Yên và Nguyễn Văn Triều , (2008). Hiện trạng sản xuất
giống và một số vấn đề về chất lượng cá Tra (Pangasius hypophthalmus)
giống ở Đồng Tháp. Tạp chí khoa học ĐH Cần Thơ (2): 1 – 10 trang.
Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), (2004). Kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi cá Tra Basa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản
Nông nghiệp. 80 trang.
Huỳnh Thị Tú, Trần Văn Nhì, Trần Văn Bùi, Trần Thị Thanh Hiền và
Nguyễn Thanh Phương, (2006). Tình hình sử dụng thức ăn cho cá Tra
(Pangasius hypophthalmus) nuôi ao và nuôi bè ở An Giang. Tạp chí khoa học
ĐH Cần Thơ. 152 – 157 trang.
Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út và Nguyễn Thanh Phương,(2008). Biến
động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá Tra (Pangasianodon
hypophthalmus) thâm canh ở An Giang. Tạp chí khoa học Đại Học Cần Thơ. 1
– 9 trang.
Nguyễn Huy Thông, (2005). Nghiên cứu biến động môi trường ương nuôi
cá Tra (Pangasius hypophthalmus) sử dụng chế phẩm sinh học . 45 trang.
Nguyễn Quốc Thịnh, (2006). Đánh giá ảnh hưởng việc sử dụng thuốc hóa
chất trong quá trình nuôi đến tình hình bệnh trên cá Tra. 70 trang.
Nguyễn Văn Kiểm, (2004). Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống. Khoa thủy
sản - Trường Đại Học Cần Thơ. 93 trang.
Phạm Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, (2006). Tình hình sử dụng
thức ăn trong nuôi cá Tra và cá Basa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí
khoa học ĐH Cần Thơ:144 – 151 trang.
Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Phương và Bùi Minh Tâm, (2003). Kỹ
thuật nuôi cá Tra. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 12 trang.
Phạm Văn Khánh, (2004). Kỹ thuật nuôi cá Tra và Basa trong bè. Nhà xuất
bản Nông nghiệp. 42 trang.
Phan Thúc Ngân, (2001). Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và chế độ
thay nước đến sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của cá Tra (Pangasius
hypophthalmus) nuôi trong ao đất. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản
– Trường Đại Học Cần Thơ. 46 trang.
Quách Sĩ Quý, (2008). Khảo sát sự biến động của chất lượng nước trong ao
nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh tại cồn Cù Lao Mây
và Phú Hữu – Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản – Trường
Đại Học Cần Thơ. 51 trang.
Sở thủy sản An Giang, (2008). Niên giám thống kê An Giang từ năm 2003
– 2008.
Theo Bùi Quang Tề, (2006). Công nghệ nuôi cá Tra, cá Basa đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 80 trang.
Trần Văn Vỹ, (2005). Giáo trình thủy sản. Nhà xuất bản Hà Nội. 200 trang.
Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang,
(2006). Giáo trình quản lí chất lượng nước nuôi trồng thủy sản. 199 trang.
Ủy Ban Sông Mekong, (2005). Phân bố và sinh thái một số loài cá quan
trọng ở hạ lưu sông Mekong. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 50 trang.
Vũ Đình Liệu, (2004). Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Tra, cá Basa đạt
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp. 80 trang.
Vương Học Vinh, (2007). Khảo sát một số đặc điểm hình thái sinh sản sinh
trưởng cá Tra bạch tạng và cá lai giữa bạch tạng và cá tra thường (Pangasius
hyphthalmus). Luận văn Thạc sĩ. Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
75 trang.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Trọng lượng cá thu mẫu đợt 1 (g/con)
STT AO 1 AO 2 AO 3 AO 4
1 35 25 310 450
2 31 24 290 295
3 24 37 360 355
4 20 40 345 310
5 23 21 330 320
6 27 28 325 345
7 19 38 330 335
8 21 40 350 345
9 34 43 315 315
10 26 47 290 300
11 25 50 390 385
12 25 29 410 425
13 23 38 410 420
14 27 37 430 415
15 19 24 300 295
16 19 26 290 350
17 27 29 390 385
18 30 27 310 325
19 27 28 320 315
20 28 39 410 430
TỔNG SỐ CON 20 20 20 20
Phụ lục 2: Trọng lượng cá thu mẫu đợt 2 (g/con)
STT AO 1 AO 2 AO 3 AO 4
1 135 175 520 550
2 95 185 510 545
3 85 155 450 495
4 45 160 445 490
5 65 165 475 515
6 55 175 495 475
7 75 195 510 480
8 95 145 520 485
9 115 155 460 550
10 125 175 475 525
11 95 135 515 575
12 65 185 495 515
13 75 195 450 480
14 130 220 465 520
15 85 185 515
16 125 175
17 110 155
18 150 150
19 135 195
20 145 220
TỔNG SỐ CON 20 20 14 15
Phụ lục 3: Trọng lượng cá thu mẫu đợt 3 (g/con)
SỐ CON AO 1 AO 2 AO 3 AO 4
1 175 390 695 690
2 275 290 640 685
3 175 260 595 600
4 250 290 590 595
5 200 350 640 590
6 270 335 635 650
7 235 395 675 720
8 240 295 585 560
9 195 315 710 715
10 250 295 585 590
11 215 355 550 580
12 245 350 645 650
13 290 310 570 675
14 295 295 625 620
15 300 325 635 675
16 275 325 685 675
17 295 400
18 295 280
19 240 290
20 300 355
TỔNG SỐ CON 20 20 16 16
Phụ lục 4: Trọng lượng cá thu mẫu đợt 4 (g/con)
SỐ CON AO 1 AO 2 AO 3 AO 4
1 510 515 830 850
2 425 525 715 750
3 430 425 790 830
4 475 510 780 725
5 435 450 650 550
6 410 465 590 810
7 400 415 780 650
8 415 450 835 590
9 510 515 680 780
10 495 420 750 835
11 460 535 790 850
12 485 460 810 870
13 415 425 700
14 465 450
15 415 550
16 515 495
17 495
TỔNG SỐ CON 17 16 13 12
Phụ lục 5: Trọng lượng cá thu mẫu đợt 5 (g/con)
STT AO 1 AO 2 AO 3 AO 4
1 680 710 985 1115
2 730 710 1050 950
3 450 490 1100 850
4 690 580 755 765
5 540 575 750 755
6 650 610 855 860
7 495 730 925 990
8 590 510 795 750
9 515 590 950 910
10 580 535 850 1050
11 690 515
12 710 750
13 670
14 640
TỔNG SỐ CON 12 14 10 10
Phụ lục 6: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 1
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 29 50 7 4,5 0,5
2 29 40 7 4,5 0,5
3 29,5 30 7 4 1
4 29 40 7,5 4 1
Phụ lục 7: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 2
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N-NH4
+
(ppm)
1 29 50 7 4 0,5
2 30,5 45 8 4 1
3 29,5 30 7,5 4 1
4 30,5 40 7,5 4 1
Phụ lục 8: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 3
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 29,5 60 7,5 4,5 0,5
2 29,5 60 7,5 4 0,5
3 30 40 7,5 4 5
4 30 50 7 3,5 1
Phụ lục 9: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 4
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 31 50 7,5 4 1
2 30,5 50 7 4 5
3 31 40 7 3,5 5
4 31 40 7,5 4 5
Phụ lục 10: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 5
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 30 45 8 4 1
2 30 45 7 4 1
3 29,5 35 7 4 5
4 29,5 40 7 3,5 5
Phụ lục 11: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 6
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 30,5 40 7,5 4 5
2 31 50 7,5 4,5 5
3 30 40 7 4 5
4 31 30 7,5 4 1
Phụ lục 12: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 7
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 31 40 7,5 3,5 1
2 31 50 7 4 5
3 31 35 7,5 4 1
4 31,5 35 7,5 4 5
Phụ lục 13: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 8
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 31 35 7,5 4 1
2 31 40 7,5 4 1
3 30,5 30 6,5 3,5 5
4 30 35 7 3,5 5
Phụ lục 14: Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 9
AO NHIỆT ĐỘ (oC) ĐỘ TRONG (cm) pH OXI (ppm) N - NH4
+
(ppm)
1 31 40 7 4 5
2 30 35 7,5 4 1
3 31 30 7 3,5 5
4 31 35 6,5 3,5 5
Phụ lục 15: Tổng thu nhập ở 4 ao khảo sát
Đơn vị tính: đồng
Thu nhập Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4
Bán vỏ bao 23.345.664 22.513.092 28.810.997 18.493.255
Tiền bán cá 4.993.725.000 4.819.485.000 6.162.780.000 3.955.770.000
Tổng thu
nhập/ao 5.017.070.664 4.841.998.092 6.191.590.997 3.974.263.255
Tổng thu
nhập/ha 3.866.721.128 5.034.308.684 5.896.753.330 4.873.406.812
Thu nhập được tính trên tiền bán cá là 15000 đồng/kg
Tiền bán vỏ bao là 1700 đồng/cái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- file_goc_779919.pdf