Tài liệu Luận văn Khảo sát tình hình nuôi rong sụn kappaphycus alvarezii tại Khánh Hòa và tiến hành nuôi thực nghiệm ở các điều kiện khác nhau: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN
Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN
HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC
ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 9/2006-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN
Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN
HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC
ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. ĐẶNG THỊ THANH HÕA NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN
Ths. NGUYỄN XUÂN VỲ KHÓA: 2002 – 2006
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 9/2006-
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY
RESEARCHING SITUATION OF RED ALGA
Kappaphycus alvarezii CULT...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát tình hình nuôi rong sụn kappaphycus alvarezii tại Khánh Hòa và tiến hành nuôi thực nghiệm ở các điều kiện khác nhau, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUƠI RONG SỤN
Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN
HÀNH NUƠI THỰC NGHIỆM Ở CÁC
ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 9/2006-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUƠI RONG SỤN
Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN
HÀNH NUƠI THỰC NGHIỆM Ở CÁC
ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. ĐẶNG THỊ THANH HÕA NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN
Ths. NGUYỄN XUÂN VỲ KHĨA: 2002 – 2006
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 9/2006-
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY
RESEARCHING SITUATION OF RED ALGA
Kappaphycus alvarezii CULTIVATION AT KHANH
HOA PROVINE AND PERFORMING
EXPERIMENTAL CULTIVATIONS WITH SOME
DIFFERENT CONDITIONS
GRADUATION THESIS
MAJOR: BIOTECHNOLOGY
Professor Student
MSc. DANG THI THANH HOA NGUYEN NGUYEN CHIEN
MSc. NGUYEN XUAN VY TERM: 2002 - 2006
HCMC, 09/2006
iii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Các Thầy Cơ trong Bộ Mơn Cơng Nghệ Sinh Học cùng các thầy cơ khác
trong trƣờng đã luơn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tơi.
ThS. Nguyễn Xuân Vỳ và ThS. Đặng Thị Thanh Hịa đã trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Ban Giám Đốc và Cán Bộ Cơng Nhân Viên của Viện Hải Dƣơng Học Nha
Trang đã giúp đỡ tơi trong thời gian vừa qua.
Tập thể các bạn sinh viên trong lớp CNSH 28 đã hỗ trợ, giúp đỡ và động
viên tơi trong suốt thời gian làm đề tài.
Con thành kính ghi ơn cha mẹ và tất cả những ngƣời thân trong gia đình luơn là
nguồn động viên và khích lệ to lớn cho con trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tháng 09 năm 2006
Nguyễn Nguyên Chiến
iv
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN, Đại học Nơng Lâm TP.HCM. Tháng 9/2006. “KHẢO
SÁT TÌNH HÌNH NUƠI RONG SỤN Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HỊA VÀ
TIẾN HÀNH NUƠI THỰC NGHIỆM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
ThS. NGUYỄN XUÂN VỲ
ThS. ĐẶNG THỊ THANH HỊA
Rong Sụn Kappaphycus alvarezii là một lồi rong đỏ và là nguồn nguyên liệu
chính để chế biến Carrageenan. Nhu cầu rong nguyên liệu ngày một tăng trên thế giới
trong đĩ cĩ Việt Nam. Rong Sụn cĩ nguồn gốc từ Philippines đã đƣợc các nhà khoa
học Việt Nam mang về nuơi thử nghiệm tại Ninh Thuận từ năm 1993, đến nay, chúng
đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều vùng biển phía Nam và đƣợc xem nhƣ một “cây” xố đĩi
giảm nghèo cho các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong đĩ cĩ tỉnh Khánh Hịa. Vì vậy
chúng tơi thực hiện đề tài này nhằm nắm rõ tình hình nuơi rong Sụn trong địa bàn tỉnh
và xác định tốc độ tăng trƣởng của rong.
Những kết quả đạt đƣợc:
Xác định khu vực nuơi rong Sụn chính yếu trong địa bàn tỉnh Khánh Hịa: Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng, tỉnh Khánh Hịa cĩ 2 khu vực nuơi chính là Đầm Thủy
Triều, Cam Ranh và Sũng Ké, Vịnh Vân Phong huyện Vạn Ninh.
Tổng diện tích nuơi trồng rong Sụn ở 2 khu vực trên trong mùa vụ
2005 – 2006 là 182 ha trong đĩ khu vực Vịnh Vân Phong cĩ 120 ha và Đầm Thủy
Triều cĩ 62 ha.
Tổng sản lƣợng rong tƣơi tại Đầm Thủy Triều trong mùa vụ nuơi rong này là
8.264 tấn, năng suất dao động 18 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuơi rong
tại Đầm Thủy Triều là 70,41%.
Sản lƣợng rong tƣơi tại Vịnh Vân Phong trong mùa vụ nuơi là 16.000 tấn.
Năng suất dao động trong khoảng 19 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuơi
rong Sụn tại đây là 71,37%.
Tiến hành nuơi rong Sụn thực nghiệm tại 2 khu vực khảo sát: Đầm Thủy
Triều và Vịnh Vân Phong. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều là
v
12,8 %/ngày. Tốc độ tăng trƣởng của rong tại Vịnh Vân Phong là 13,1 %/ngày cao
hơn khu vực Đầm Thủy Triều.
Ngồi ra, các thơng số mơi trƣờng, kỹ thuật nuơi rong Sụn cũng đã đƣợc trình
bày chi tiết trong báo cáo này.
vi
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Tĩm tắt khĩa luận ........................................................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................................... vi
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x
Danh sách các đồ thị ....................................................................................................... xi
1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 4
2.1. Đặc điểm sinh học, lợi ích của việc nuơi rong Sụn .............................................. 4
2.1.1. Đặc điểm sinh học ........................................................................................... 4
2.1.1.1. Hệ thống phân loại .................................................................................... 4
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 4
2.1.1.3. Đặc điểm sinh học ..................................................................................... 5
2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn .................... 6
2.1.2. Lợi ích của việc trồng rong Sụn ...................................................................... 8
2.1.2.1. Ứng dụng của rong Sụn ............................................................................. 8
2.1.2.2. Khả năng xử lý mơi trƣờng ....................................................................... 9
2.1.2.3. Chiết xuất lectin từ rong Sụn ..................................................................... 9
2.2. Tình hình nuơi rong Sụn ..................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình nuơi rong Sụn trên thế giới ........................................................... 10
2.2.1.1. Ở Philippines ........................................................................................... 10
2.2.1.2. Ở Ấn Độ .................................................................................................. 10
vii
2.2.1.3. Ở Caribbean ............................................................................................. 11
2.2.1.4. Ở Kiribati ................................................................................................. 11
2.2.1.5. Ở Brazil ................................................................................................... 11
2.2.2. Tình hình nuơi rong Sụn ở Việt Nam ........................................................... 12
2.2.2.1. Tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 13
2.2.2.2. Tỉnh Bình Thuận ..................................................................................... 13
2.2.2.3. Tỉnh Khánh Hịa ...................................................................................... 14
2.2.2.4. Tỉnh Phú Yên........................................................................................... 14
2.2.2.5. Tỉnh Bình Định ........................................................................................ 14
2.2.2.6. Thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 14
2.3. Các mơ hình kỹ thuật trồng rong Sụn................................................................. 15
2.3.1. Giàn căng trên đáy ........................................................................................ 15
2.3.2. Giàn bè cĩ phao nổi ...................................................................................... 15
2.3.3. Dây đơn căng trên đáy .................................................................................. 15
2.3.4. Luân canh trong ao đìa nuơi tơm ven biển.................................................... 16
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 17
3.1. Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 17
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
3.3.1. Khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.3.1.1. Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh) ........................................................... 17
3.3.1.2. Vịnh Vân Phong - Bến Gỏi, huyện Vạn Ninh ......................................... 18
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 19
3.3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................... 23
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................. 24
4.1. Các khu vực cĩ nghề nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa .......................................... 24
4.2. Nghề nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa và hiệu quả kinh tế .................................... 25
4.2.1. Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ........................................................ 25
4.2.1.1. Các thơng số mơi trƣờng khu vực nuơi ................................................... 25
4.2.1.2. Hoạt động nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều ....................................... 25
viii
4.2.2. Khu vực Sũng Ké – Vịnh Vân Phong, Bến Gỏi – huyện Vạn Ninh ............. 29
4.2.2.1. Các thơng số mơi trƣờng khu vực nuơi ................................................... 29
4.2.2.2. Hoạt động nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ....................................... 29
4.3. Kết quả nuơi thực nghiệm ..................................................................................... 33
4.3.1. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuơi thử nghiệm tại Đầm Thủy
Triều – Cam Ranh.......................................................................................................... 33
4.3.2. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuơi thử nghiệm tại Sũng Ké Vịnh
Vân Phong ..................................................................................................................... 34
4.4. Quy trình nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa ............................................................... 35
4.4.1. Chuẩn bị giống ................................................................................................. 35
4.4.2. Hình thức nuơi ................................................................................................. 35
4.4.3. Thu hoạch ........................................................................................................ 36
4.4.4. Phơi khơ và lƣu trữ .......................................................................................... 37
4.4.5. Dịch bệnh và các vấn đề rủi ro ........................................................................ 38
4.4.6. Kiểm tra, vệ sinh và phịng ngừa bệnh dịch .................................................... 38
4.5. Khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hịa .............................................. 38
4.5.1. Nguồn giống .................................................................................................... 38
4.5.2. Kỹ thuật nuơi ................................................................................................... 39
4.5.3. Thu hoạch ........................................................................................................ 39
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 41
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 41
5.1.1. Khu vực nuơi rong ........................................................................................ 41
5.1.2. Quá trình nuơi thực nghiệm .......................................................................... 41
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 41
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43
PHỤ LỤC
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Bảng tính với số lƣợng mẫu nhiều ................................................................ 20
Bảng 3.2. Bảng tính với số lƣợng mẫu ít ....................................................................... 21
Bảng 3.3. Trọng lƣợng rong ban đầu ............................................................................. 22
Bảng 4.1. Một số yếu tố mơi trƣờng tại khu vực Đầm Thủy Triều ............................... 25
Bảng 4.2. Tổng số hộ gia đình nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều .............................. 25
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất tại Đầm Thủy Triều ............................................................ 28
Bảng 4.4. Một số yếu tố mơi trƣờng tại khu vực Vịnh Vân Phong............................... 29
Bảng 4.5. Tổng số trang trại nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................. 29
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất tại Vịnh Vân Phong ............................................................ 32
Bảng 4.7. Tốc độ tăng trọng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều ................................... 33
Bảng 4.8. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................. 34
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Rong Sụn – Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996 ..................... 5
Hình 3.1. Rong Sụn tại Khánh Hịa ............................................................................... 17
Hình 3.2. Ảnh vệ tinh khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ..................................... 19
Hình 3.3. Ảnh vệ tinh khu vực Vịnh Vân Phong – Vạn Ninh ....................................... 19
Hình 4.1. Vị trí các khu vực nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều .................................. 24
Hình 4.2. Vị trí các khu vực nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi ................ 24
Hình 4.3. Quá trình chuẩn bị nhân giống ...................................................................... 35
Hình 4.4. Mơ hình nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ............................ 36
Hình 4.5. Mơ hình nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................................. 36
Hình 4.6. Thu hoạch rong Sụn ....................................................................................... 37
Hình 4.7. Giai đoạn phơi khơ ........................................................................................ 37
Hình 4.8. Lƣu trữ rong khơ ............................................................................................ 38
xi
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
TRANG
Đồ thị 4.1. Mùa vụ nuơi trồng rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ....... 26
Đồ thị 4.2. Sản lƣợng và diện tích nuơi rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều ............. 26
Đồ thị 4.3. Sản lƣợng rong Sụn tại 3 xã theo từng vụ thu ............................................. 27
Đồ thị 4.4. Năng suất rong Sụn ở những vụ khác nhau tại Đầm Thủy Triều ................ 28
Đồ thị 4.5. Mùa vụ nuơi trồng rong Sụn tại 3 khu vực ở Vịnh Vân Phong .................. 30
Đồ thị 4.6. Sản lƣợng và diện tích nuơi rong Sụn ở 3 khu vực nuơi tại Vịnh Vân
Phong – Bến Gỏi............................................................................................................ 30
Đồ thị 4.7. Sản lƣợng rong Sụn tại 3 khu vực theo từng vụ thu .................................... 31
Đồ thị 4.8. Năng suất rong Sụn ở những vụ thu khác nhau tại Vịnh Vân Phong
– Bến Gỏi ....................................................................................................................... 31
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rong Sụn Kappaphycus alvarezii (Doty) là một lồi rong biển nhiệt đới, sinh
trƣởng và cĩ nguồn gốc tự nhiên ở vùng biển Châu Á Thái Bình Dƣơng (Võ Hƣng,
1980), đặc biệt là Đơng Nam Á. Đây là lồi rong biển cĩ giá trị kinh tế cao, cĩ thể chế
biến thành các dạng thực phẩm sử dụng trực tiếp từ rong tƣơi hay đã phơi khơ. Nhƣng
quan trọng nhất là làm nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến Carrageenan. Đây là một
loại polysaccharide cĩ tính tạo đơng, kết dính và đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực kinh tế nhƣ: chế biến thực phẩm, y dƣợc, mỹ phẩm, dƣợc phẩm dệt, giấy, sơn,
cơng nghệ sinh học… (Huỳnh Quang Năng, 2005).
Sử dụng rong biển làm thực phẩm đã cĩ từ xa xƣa, vào thế kỷ thứ 4 tại Nhật
Bản và thế kỷ thứ 6 tại Trung Quốc. Ngày nay, bên cạnh hai nƣớc kể trên cịn cĩ Hàn
Quốc, là ba nƣớc tiêu thụ rong biển làm thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành cơng
nghiệp khác lớn nhất trên thế giới. Hàng năm, riêng ba nƣớc này tiêu thụ 6 triệu tấn
rong tƣơi với giá trị ƣớc tính 5 tỉ USD.
Trƣớc đây, lồi rong Chindrus crispus là nguyên liệu chính để sản xuất
Carrageenan và đến khoảng năm 1960 nguồn nguyên liệu tự nhiên này bị cạn kiệt (Mc
Hugh, 2002). Đến thập kỷ 70, các nhà khoa học đã tìm ra một lồi rong khác cĩ khả
năng nuơi trồng để đáp ứng nguồn nguyên liệu đĩ là Kappaphycus alvarezii và
Eucheuma denticulatum. Và kể từ đĩ, 2 lồi này đƣợc nuơi trồng chủ yếu để làm
nguyên liệu cho việc chiết rút Carrageenan. Chúng bắt đầu đƣợc nuơi trồng tại
Philippines, sau đĩ đƣợc phát triển tại nhiều nƣớc ở Đơng Nam Á và các nƣớc khác
nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc (đảo Hải Nam), châu Phi (Shokita và ctv, 1991; Trono và ctv,
1988). Hiện nay, 2 lồi rong kể trên chiếm đến 85% nguồn nguyên liệu để chế biến
Carrageenan. Hàng năm, trên thế giới tiêu thụ khoảng 150.000 tấn rong khơ cung cấp
28.000 tấn Carrageenan với giá trị 270 triệu USD (Critchley và ctv, 1998).
Ven biển các tỉnh phía Nam Việt Nam, tuy đã phát hiện cĩ một số lồi rong đỏ
(Rhodophyta), là nguyên liệu để chế biến Carrageenan, song số lƣợng khơng nhiều và
nguồn lợi khơng đáng kể. Thêm vào đĩ khả năng phát triển trồng chủ động cịn gặp
nhiều hạn chế do lồi này địi hỏi các điều kiện sinh thái nghiêm ngặt. Trong khi đĩ
2
lồi rong Sụn tuy chƣa phát hiện cĩ mọc tự nhiên ở vùng biển Việt Nam, nhƣng các
điều kiện mơi trƣờng sinh thái cơ bản lại rất thích hợp cho rong Sụn sinh trƣởng và
phát triển, đặc biệt là vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Nguyễn Hữu Dinh, 1995).
Từ năm 1993, Phân Viện Khoa Học Vật Liệu Nha Trang đã di nhập giống và nghiên
cứu di trồng rong Sụn từ Philippines vào vùng biển phía Nam nƣớc ta. Trong 10 năm
qua, từ 1 kg giống rong tƣơi, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhân giống, nghiên cứu
các đặc tính sinh học, giải pháp kỹ thuật và mơ hình trồng rong Sụn ở các loại thủy
vực khác nhau.
Khánh Hịa với chế độ khí hậu nhiệt đới, vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi, diện
tích các thủy vực lớn nên rất thích hợp cho việc nuơi trồng và phát triển rong Sụn trên
quy mơ lớn. Nhờ đĩ đã tạo ra một định hƣớng mới trong việc nuơi trồng loại thủy hải
sản mới, đồng thời gĩp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân lao
động nghèo ven biển.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Từ thực tế giống rong Sụn khơng phân bố ở Việt Nam nhƣng đã đƣợc nhập nội,
thuần hĩa và trồng ở ven biển các tỉnh miền Trung nhƣ Phú Yên, Khánh Hịa, Ninh
Thuận và Bình Thuận. Song chúng đã đem lại một nguồn lợi khơng nhỏ cho những
ngƣời trồng rong. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “Khảo sát tình hình nuơi
rong Sụn Kappaphycus alvarezii tại tỉnh Khánh Hịa và tiến hành trồng thử nghiệm ở
các điều kiện khác nhau” nhằm tập trung chủ yếu vào các nội dung và mục tiêu chính
là:
Xác định khu vực nuơi rong Sụn chính yếu trong địa bàn tỉnh Khánh Hịa.
Khảo sát tình hình nuơi rong Sụn Kappaphycus alvarezii trong địa bàn
tỉnh Khánh Hịa.
Tiến hành nuơi rong Sụn thực nghiệm tại Vịnh Vân Phong, huyện Vạn
Ninh và Đầm Thủy Triều, Vịnh Cam Ranh.
1.2.2. Yêu cầu
Trong quá trình khảo sát tình hình nuơi rong Sụn, cần tiến hành thu thập
số liệu về diện tích, năng suất và sản lƣợng rong của các hộ gia đình trong khu vực
nuơi rong của tỉnh Khánh Hịa. Đồng thời đo đạt các thơng số mơi trƣờng cũng nhƣ
3
quan sát mơ hình và kỹ thuật nuơi rong để cĩ những so sánh sau này.
Thiết lập bản đồ nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa.
Xác định hiệu quả kinh tế của từng khu vực nghiên cứu.
Khi tiến hành nuơi thực nghiệm, cần phải đo các thơng số mơi trƣờng:
nhiệt độ, độ pH, độ mặn, Nitơ tổng số, cƣờng độ ánh sáng… Sau đĩ tiến hành đem
nuơi rong và xác định tốc độ tăng trƣởng.
Xác định quy trình nuơi rong Sụn.
Xác định tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn.
Xác định khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hịa.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học, lợi ích của việc nuơi rong Sụn
2.1.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Yoshida (1998), hệ thống phân loại của rong Sụn nhƣ sau:
Ngành: Rhodophyta
Lớp: Rhodophyceae (Ruprecht in Middendorff, 1851)
Bộ: Gigartinales (Schmitz in Engler, 1892)
Họ: Solieriaceae (J. Agarrdh, 1876)
Chi: Kappaphycus (Doty, 1888)
Lồi: K. alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Các tản rong K. alvarezii đều cĩ sụn, thân hình trụ đặc, là lồi cĩ nhiều biến
thái, dài khoảng 15 – 40 cm (Trono và Fortes, 1998). Cĩ một số nhánh cụt hay nhánh
nhỏ, trên bề mặt các nhánh cĩ các u lồi hay mấu nhỏ. Các nhánh mọc cách khơng đều.
Tản rong màu xanh lục hay nâu vàng tùy điều kiện sống, giai đoạn sinh trƣởng và độ
sâu phân bố. Cá thể cĩ hai dạng hình thái chính là dạng thân bị (phân nhánh mạnh,
dạng bụi lớn, nhiều nhánh nhỏ) và dạng thân thẳng (ít phân nhánh, các nhánh mập và
dài). Soi trên kính giải phẫu một lát cắt ngang thân cho thấy tầng da trong cĩ chứa các
tế bào hình trịn lớn nằm rải rác xen lẫn các tế bào nhỏ cĩ vách ngăn dày.
K. alvarezii là lồi rong ƣa mặn và độ mặn dƣới 30‰ đã ảnh hƣởng bất lợi tới
sinh trƣởng của rong. K. alvarezii là lồi rong trồng phổ biến nhất và phát triển nhanh
nhất của chi rong Kappaphycus, đồng thời cho hàm lƣợng Carrageenan chất lƣợng tốt
nhất (Ohno và ctv, 1999).
5
Hình 2.1: Rong Sụn – Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996
(Nguồn: M.S. Doty drawings; I.C. Neish photos – Length of bar ca. 10 cm).
2.1.1.3. Đặc điểm sinh học
Theo Luxton (1999), rong Sụn Kappaphycus alvarezii trong điều kiện tự nhiên
ở biển thƣờng sống bám vào các vật bám cứng, tồn tại ở 3 dạng cây: cây giao tử đực
(male gametophyte), cây giao tử cái (female gametophyte) và cây bào tử bốn
(tetrasporophyte) đồng nhất về mặt hình dạng và hình thái (nghĩa là khơng phân biệt
về mặt hình dạng khi chƣa hình thành cơ quan sinh sản). Theo Azanza và Aliaza
(1999), trong tự nhiên rong Sụn sinh sản theo các kiểu sau:
Sinh sản vơ tính bằng đoạn thân, nhánh (từ một đoạn thân, nhánh dù là ở
dạng cây giao tử đực, giao tử cái hay cây bào tử bị đứt gãy hay tách ra cĩ thể sinh
trƣởng và phát triển thành một cây mới).
Sinh sản dinh dƣỡng (vegetative reproduction).
Sinh sản vơ tính bằng bào tử (ở cây bào tử bốn)
Sinh sản hữu tính bằng sự kết hợp giữa tinh tử của cây giao tử đực với
trứng của cây giao tử cái qua quá trình kết hợp, phát triển phĩng thích, bám, sinh
trƣởng để trở thành các cây bào tử mới, từ cây bào tử qua quá trình sinh sản bằng bào
tử sẽ cho ra các cây giao tử đực và giao tử cái.
Các hình thức sinh sản này luân phiên xảy ra trong điều kiện tự nhiên và các
dạng cây khác nhau của rong Sụn cùng đồng thời tồn tại và phát triển (Granbom và
ctv, 2004).
6
Cho đến nay việc trồng rong Sụn vẫn mới chỉ dựa vào hình thức sinh sản dinh
dƣỡng ở điều kiện khơng bám của cây rong Sụn (Mairh và ctv, 1995; Munoz và ctv,
2004). Giống rong Sụn để trồng là các đoạn thân trong nhánh của cây rong Sụn, đƣợc
cố định bằng cách buộc, treo vào các hệ thống trồng bằng dây hay giàn. Vì vậy trong
nuơi trồng cây rong Sụn, về bản chất cĩ thể là cây giao tử đực, giao tử cái hay cây bào
tử bốn nhƣng khơng cịn điều kiện và khả năng thực hiện quá trình sinh sản hữu tính
mà chỉ sinh trƣởng và phát triển theo hình thức sinh sản dinh dƣỡng từ chồi mầm để
thành cây mới (Ohno và ctv, 1995).
Rong Sụn đƣợc xác định là một trong những nguyên liệu chính để chế biến keo
Carrageenan (Paula và ctv, 2002). Là một lồi rong biển nhiệt đới, sinh trƣởng và cĩ
nguồn gốc tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới châu Á, đặc biệt là Đơng Nam Á (Hurtado
và ctv, 2001). Do giá trị rong Sụn và nhu cầu của việc sản xuất Carrageenan ngày một
tăng, nên trong vịng 20 năm trở lại đây, nĩ đã đƣợc phát triển trồng với quy mơ ngày
càng lớn (Hurtado và Agbayani, 2002). Đặc biệt là các vùng biển thuộc khu vực nhiệt
đới nhƣ Philippines, Indonesia, Tanzania (Aguilan và ctv, 2003).
2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn
Độ mặn
Rong Sụn là lồi rong ƣa mặn chỉ sinh trƣởng và phát triển tốt ở vùng nƣớc cĩ
độ mặn cao (28 – 32‰), ở độ mặn thấp (18 – 20‰) rong Sụn chỉ cĩ thể tồn tại trong
thời gian ngắn (5 – 7 ngày) và nếu kéo dài nhiều ngày rong sẽ ngừng phát triển và dẫn
đến tàn lụi.
Dịng chảy và lƣu thơng
Rong phát triển tốt ở vùng nƣớc thƣờng xuyên trao đổi và luân chuyển (tạo ra
do dịng chảy, dịng triều hay sĩng bề mặt). Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh
hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng, phát triển cũng nhƣ chất lƣợng của rong Sụn.
Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp nhất để rong Sụn sinh trƣởng và phát triển là 25 – 28oC.
Nhiệt độ lớn hơn 30oC và thấp hơn 20oC sẽ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của rong, nếu
nhiệt độ thấp hơn 15oC thì rong sẽ ngừng phát triển.
Cƣờng độ ánh sáng
Thích hợp nhất là 30.000 – 50.000 lux, ánh sáng cao quá hay thấp quá sẽ ảnh
7
hƣởng sự sinh trƣởng và phát triển của rong.
Nhu cầu dinh dƣỡng
Trong điều kiện nhiệt độ khơng quá cao, nƣớc đƣợc trao đổi thƣờng xuyên thì
rong Sụn khơng địi hỏi nhiều về các chất dinh dƣỡng vì các chất dinh dƣỡng cĩ sẵn
trong nƣớc biển đủ cung cấp cho rong Sụn phát triển. Chỉ trong điều kiện nƣớc tĩnh, ít
đƣợc trao đổi và nhiệt độ nƣớc cao (mùa nắng nĩng, trong các thủy vực nƣớc yên tĩnh
nhƣ: ao, đìa nhân tạo…) rong Sụn địi hỏi dinh dƣỡng (các muối Amon, photphat) cao
hơn cho sự sinh trƣởng. Nhìn chung ở các vùng cĩ hàm lƣợng các muối dinh dƣỡng
(Amon, nitrat, photphat) cao, tốc độ sinh trƣởng của rong Sụn cao và cĩ thể giúp cây
rong Sụn phát triển bình thƣờng trong các điều kiện khơng thuận lợi (nhiệt độ cao,
nồng độ muối thấp, nƣớc ít lƣu chuyển…).
Địch hại đối với rong
Theo TS. Nguyễn Hữu Dinh (1995), vấn đề lớn nhất trong nuơi trồng rong Sụn
là việc cá ăn rong. Hiện tƣợng này khá phổ biến và xảy ra quanh năm song đặc biệt tập
trung vào các tháng 3 và 5 khi cĩ những đàn cá con của các lồi cá dị, cá dìa
(Siganus). Trong thời gian này, mức độ rong Sụn bị cá ăn là rất lớn, chủ yếu là ăn các
mầm và nhánh non làm cho tốc độ tăng trọng và khả năng phát triển của rong Sụn ảnh
hƣởng đáng kể. Cây rong trở nên cùi cụt, chậm phát triển. Và vào các tháng 10 và 12,
trùng với mùa giĩ Bắc, các đàn cá lớn tập trung vào chỗ cạn hơn (nơi trồng rong Sụn)
cùng với việc thiếu thức ăn mùa động, cá tập trung ăn rong Sụn ở mức độ cao từ các
nhánh cho đến cả thân chính của cây rong làm cho cây rong khơng chỉ cùi cụt mà mất
cả lớp tế bào vỏ dẫn đến tình trạng đứt gãy và nhũn nát, rong khơng phát triển đƣợc
mà cịn bị hao hụt đáng kể.
Bệnh rong Sụn
Trong quá trình nuơi trồng thực nghiệm rong Sụn ở các loại thủy vực khác
nhau, các nhà khoa học đã thấy xuất hiện nhiều bệnh của rong ở một số điều kiện nhất
định. Bệnh này thƣờng xuất hiện những điểm hay vùng cĩ màu trắng ở trên thân chính
hay nhánh của cây rong, kèm theo sự mất đi của các sắc tố, các phần này bắt đầu mềm
và lủn dần khiến cho cây và nhánh rong bị đứt gãy. So sánh với bệnh rong xuất hiện ở
các vùng trồng rong Sụn trên thế giới (đặc biệt là Philippines) cĩ thể xác định đây là
bệnh ice – ice, mà theo tên Việt Nam là bệnh “đốm trắng” (Hurtado và ctv, 2001).
8
Cũng theo Hurtado và ctv (2001), bệnh đốm trắng thƣờng xuyên xuất hiện chủ
yếu trong mùa nắng nĩng. Hiện tƣợng bệnh xuất hiện thƣờng liên quan đến các điều
kiện sau:
Nhiệt độ nƣớc và cƣờng độ ánh sáng quá cao kết hợp với sự lƣu thơng của
nƣớc kém.
Các chất dinh dƣỡng khơng đủ để đáp ứng nhu cầu của rong.
Độ muối cao.
Trong điều kiện nhiệt độ nƣớc và cƣờng độ ánh sáng thấp, một hiện tƣợng cũng
thƣờng xảy ra là từ những chỗ bị bệnh hình thành các quần thể vi sinh vật (dạng nhầy)
bám xung quanh. Đặc biệt khi hàm lƣợng muối PO4 cao thì bệnh của rong càng phát
triển.
2.1.2. Lợi ích việc trồng rong Sụn
2.1.2.1. Ứng dụng của rong Sụn
Hàng năm các nƣớc trên thế giới đã cung cấp lƣợng nguyên liệu rong này
khoảng 100.000 tấn rong khơ (Ohno và ctv, 1993). Trong số lƣợng rong trên, một số ít
đã đƣợc dùng để làm thực phẩm, cịn phần lớn là dùng trong cơng nghiệp chế biến
Kappa – Carrageenan trên tồn thế giới (McHugh và ctv, 2003). Và hàng năm các
nƣớc trên thế giới đã sản xuất khoảng 20.000 tấn Kappa – Carrageenan từ nguồn
nguyên liệu rong này (Ohno và ctv, 1993).
Theo Lindsey và ctv (1999), Kappa – Carrageenan là nguồn nguyên liệu trong
các ngành cơng nghiệp:
Cơng nghiệp thực phẩm: kem, sữa, đồ hộp, thịt, nƣớc chấm, mứt, bánh
kẹo…
Cơng nghiệp mỹ phẩm: các loại xà phịng, các loại kem mỹ phẩm, dịch
thơm…
Cơng nghiệp nhẹ: giấy, da, in, sơn, nhuộm…
Cơng nghệ sinh học: cố định enzyme và nấm men trong quá trình sinh học,
nuơi cấy mơ thực vật và nuơi cấy vi sinh…
Vì Carrageenan từ lâu đã đƣợc xem nhƣ chất tạo đơng keo và kết dính nên nĩ
rất phổ biến trong việc sản xuất các mặt hàng nĩi trên. So với Agar và Alginat, nhu
cầu về Carrageenan trên thế giới ngày càng rộng và lớn hơn (Mairh và ctv, 1995).
9
2.1.2.2. Khả năng xử lý mơi trƣờng
Theo nghiên cứu của TS. Huỳnh Quang Năng (2005), rong Sụn cĩ khả năng
hấp thụ cao các chất thải dinh dƣỡng trong mơi trƣờng nƣớc ƣu dƣỡng (sau 5 ngày, ở
mọi mật độ rong, hàm lƣợng amơn trong nƣớc giảm 80% và sau 10 ngày hàm lƣợng
amơn chỉ cịn lại 10% so với ngày đầu. Sau 2 ngày, với mật độ rong từ 500 – 700 g/m2,
hàm lƣợng Nitơ tổng số giảm 50 – 70%).
Đối với đáy ơ nhiễm ƣu dƣỡng: Hàm lƣợng Nitơ tổng số trong chất đáy của ao
trồng rong Sụn sau 1 tháng giảm 60%, sau 45 ngày chỉ cịn lại 18%. Các yếu tố dinh
dƣỡng khác nhƣ: amơn, nitrit, nitrat, photphat và photpho tổng trong số chất đáy của
ao trồng rong Sụn sau 45 ngày giảm cịn khoảng 10 – 20%.
Với ao nuơi tơm cĩ trồng luân canh rong Sụn, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ
cần khoảng 60 ngày cĩ thể xử lý ơ nhiễm ƣu dƣỡng đáy ao bởi những cặn bã hữu cơ
tích tụ qua vụ nuơi tơm trƣớc đĩ. Trong khi ở ao khơng cĩ rong, để làm sạch đáy ao
phải mất 130 ngày thay rửa tự nhiên liên tục.
2.1.2.3. Chiết xuất lectin từ rong Sụn
Lectin là một chất cĩ khả năng đơng tụ máu, đặc trƣng cho từng nhĩm máu
ngƣời và động vật. Nĩ gồm một protein liên kết với carbohydrate khơng cĩ nguồn gốc
miễn dịch và cĩ thể bị ức chế bởi những đƣờng đơn. Hoạt tính sinh học đầu tiên để
nhận biết lectin là khả năng làm đơng kết hồng cầu máu ngƣời hoặc động vật đã đƣợc
xử lý với papain hoặc trypsin. Đã cĩ nhiều kết quả nghiên cứu về lectin trên thế giới và
ở Việt Nam, chủ yếu từ các lồi thực vật bậc cao và động vật. Song lectin trong rong
biển cịn ít đƣợc đề cập. Boyd (1996) đã phát hiện sự cĩ mặt của lectin trong rong biển
ở Anh và Đức. Và K. Hiro (1981) đã xác định sự cĩ mặt của lectin trong 100 mẫu rong
trong tổng số 260 mẫu từ Rong Lục, Rong Nâu, Rong Đỏ ở Nhật Bản. Khác với lectin
trong các lồi thực vật bậc cao, lectin từ các lồi Rong Đỏ cĩ trọng lƣợng phân tử thấp,
đặc biệt là hoạt tính của nĩ khơng bị biến đổi đối với pH và nhiệt độ, khơng phụ thuộc
vào các cation hĩa trị hai và cĩ thể bảo quản trong một thời gian dài ở điều kiện nhiệt
độ thấp.
Theo Lê Đình Hùng và ctv (2002), những yếu tố mơi trƣờng nuơi trồng nhƣ
nhiệt độ, độ muối, cƣờng độ ánh sáng và dinh dƣỡng đã ảnh hƣởng đáng kể đến hàm
lƣợng và hoạt tính đơng tụ máu của lectin chiết xuất từ Rong Đỏ Kappaphycus
10
alvarezii. Số liệu thực nghiệm cho thấy lectin khơng bền ở điều kiện nhiệt độ cao, bức
xạ mặt trời mạnh. Những kết quả thu đƣợc cho thấy các yếu tố mơi trƣờng (nhiệt độ,
độ muối, pH, dinh dƣỡng và cƣờng độ ánh sáng) trong nuơi trồng rong Kappaphycus
alvarezii giữ một vai trị quan trọng trong sự quyết định hàm lƣợng và hoạt tính của
lectin. Do đĩ việc nuơi trồng rong Sụn nên đƣợc quy hoạch tại những vùng cĩ các yếu
tố mơi trƣờng phù hợp (Biển Đơng, 2002).
2.2. Tình hình nuơi rong Sụn
2.2.1. Tình hình nuơi rong Sụn trên thế giới
2.2.1.1. Ở Philippines
Kappaphycus alvarezii và Eucheuma denticulatum là hai lồi chính hiện nay
sản xuất Carrageenan. Ƣớc lƣợng rằng với hơn 10.000 ha khu vực rạn đá ngầm hiện
tại đã đƣợc dùng cho nuơi những lồi rong này. Việc nuơi trồng rong đƣợc tập trung
chủ yếu ở Tây Nam Mindanao, Sulu, quần đảo Tawi – tawi và Nam Palawan.
Những vùng nuơi trồng nhỏ đƣợc tìm thấy ở đảo Cuyo, một nhĩm ở phần phía
Bắc biển Sulu, Batangas và Sorsogon ở Luzon, Bohol và Leyte ở Visayas.
2.2.1.2. Ở Ấn Độ
Cĩ một vài nhánh rong Kappaphycus alvarezii (giống với lồi rong
Kappaphycus striatum của Mairh và Tewari, 1994; Mairh và ctv, 1995) đã trơi dạt vào
vùng biển Ấn Độ. Chúng đƣợc thuần hĩa và nhân giống trong điều kiện nuơi cấy ở
nhiệt độ 22 2oC trong mơi trƣờng nƣớc biển giàu dinh dƣỡng. Những đoạn đƣợc cắt
ở đỉnh mơ tủy của rong đã sản sinh ra một số lƣợng giống lớn. Những đoạn đĩ đƣợc
tăng trƣởng trong quá trình nuơi trong hồ ở ngồi trời suốt một năm. Khi rong đƣợc
nuơi trồng trong tháng 2 và tháng 6 ở nhiệt độ nƣớc khoảng từ 23 – 30oC, chúng đạt
tốc độ tăng trọng 3,0 – 3,2% trong một ngày. Trong những điều kiện nuơi trong túi
nhựa, ở vùng thuộc bờ biển Okha, sau khi theo dõi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau,
ngƣời ta đã xác định cĩ một sự gia tăng cực đại 421,7% sinh khối. Sự hình thành túi
bào tử bốn và những quả túi đã đƣợc quan sát trong điều kiện nuơi vào tháng 3 ở
25 – 26oC. Chỉ cĩ 7,6% cây rong phát triển thành quả túi và bào tử bốn. Tuy nhiên,
những túi bào tử khơng sống hơn 6 – 10 tháng (Mairh, 1994; Mairh và ctv, 1995).
Hiện nay, những kết quả tƣơng tự đã đƣợc duy trì qua những thí nghiệm nuơi
Kappaphycus tại Diu trên bờ biển Saurashtra và tại Mandapam trên bờ biển
11
Tamilnadu.
2.2.1.3. Ở Caribbean
Năm 1991, Kappaphycus alvarezii và K. striatum đã đƣợc du nhập vào Cuba từ
Philippines. Những thử nghiệm nuơi trồng đƣợc thực hiện để xác định những điều kiện
mơi trƣờng thích hợp cho việc nuơi (Areces và Céspedes, 1992) và những lồi này cố
gắng để thích nghi với điều kiện ở Caribbean.
2.2.1.4. Ở Kiribati
Kappaphycus alvarezii đƣợc du nhập vào đảo san hơ Line Island của Kiritimati
và Tabuaeran năm 1994 và đƣợc coi nhƣ là một chƣơng trình phát triển ngồi khơi xa
của Cộng hịa Kiribati. Nghề nuơi rong này đƣợc ƣa chuộng và việc sản xuất ra các sản
phẩm thƣơng mại đƣợc bắt đầu vào tháng 9 năm 1994. Sản phẩm đã tăng 850 tấn rong
khơ trong vịng 2 năm, và đến năm 1997 cĩ hơn 420 ngƣời cĩ thu nhập từ rong.
Ở Tabuaeran, rong đã thay thế cho cùi dừa khơ (copra) và đĩng vai trị nhƣ một
nguồn thu nhập chính cho hơn 70% hộ gia đình.
Nền kinh tế mới dựa vào rong này đã bảo đảm thành cơng cho chính sách tái
định cƣ của chính phủ Kiribati. Tiến hành tìm hiểu thì các nhà cung cấp đã tiết lộ lãi
thu nhập cho một hộ gia đình mỗi năm là 4.687 AUD từ 900 – 1000 m2 đất canh tác. Ở
Kiritimati, một vũng cát phẳng nhỏ 6 ha đã đƣợc phát triển nuơi rong, đem lại thu nhập
cho hơn 100 hộ gia đình bằng việc sản xuất 350 tấn/năm.
Việc sản xuất ở Line Island cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tổng sản
lƣợng rong lên 1.200 tấn/năm và cung cấp một nguồn quan trọng cho xuất khẩu.
Việc tạo ra một ngành kinh doanh độc quyền và việc tiến hành chiến lƣợc tiếp
thị đã tạo sự phát triển, duy trì nền kinh tế và cĩ thể cạnh tranh với các nƣớc Châu Á.
Sự phát triển cho thấy nƣớc này là một mẫu hình tiêu biểu cho các đảo san hơ bị cơ lập
khác ở Thái Bình Dƣơng noi theo, nơi mà nền kinh tế hiện nay đang phụ thuộc rất
nhiều vào cùi dừa khơ (copra).
2.2.1.5. Ở Brazil
Dịng Kappaphycus alvarezii màu nâu từ Philippines đã sản sinh ra những bào
tử bốn vào mùa hè và mùa thu (12/1995 đến 5/1996) trong thí nghiệm nuơi trồng ở
vùng biển Ubatuba, bang São Paulo, Brazil. Trong nuơi in vitro, bào tử bốn nở ra và
những thí nghiệm cho chúng nảy mầm đã thống kê một tỷ lệ chết lớn từ 2 – 4 ngày sau
12
khi nở. Chỉ cĩ 20 cây thu đƣợc từ bào tử bốn đƣợc tăng trƣởng thành cơng qua hơn
một năm. Những khác biệt lớn về hình thái, màu sắc, kích cỡ và tỷ lệ tăng trƣởng đƣợc
quan sát từ những cây này. Những cây riêng biệt khác nhau ở một hay nhiều đặc điểm.
Sự khác biệt đã xuất hiện trong giai đoạn phát triển sớm và đã đƣợc bảo tồn qua thời
gian. Sau 10 tháng, những cây mà phát triển tốt nhất trong nuơi cấy đƣợc đƣa ra biển,
nhƣng những cây khác rất nhỏ (3 – 5 mm) đƣợc giữ lại nuơi cấy tiếp, thậm chí sau 2
năm.
Ở trong biển, những cây biểu hiện sự khác nhau nhờ khả năng tồn tại và phát
triển. Những kết quả này đem lại tiềm năng của thế hệ bào tử bốn trong việc chọn
dịng Kappaphycus alvarezii. Kết quả cũng dự đốn rằng cây bào tử bốn đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu là của dịng lai đầu tiên.
2.2.2. Tình hình nuơi rong Sụn ở Việt Nam
Ven biển Việt Nam, đặc biệt là ven biển miền Trung. Trong vịng 10 năm trở lại
đây, qua điều tra đã phát hiện một số lồi thuộc cùng chi của rong Sụn nhƣ:
K. cottonii, K. enerme, E. galatinum, E. arnoldi. Các lồi rong này cũng là nguyên liệu
cho chế biến Carrageenan (Huỳnh Quang Năng, 2005). Song do phân bố hạn hẹp và
nguồn lợi tự nhiên cịn hạn chế, nên khả năng trồng chủ động để tăng sản lƣợng rất
khĩ khăn. Trong khi đĩ lồi rong Sụn tuy chƣa phát hiện cĩ mọc tự nhiên ở vùng biển
Việt Nam, nhƣng các điều kiện sinh thái mơi trƣờng ở vùng biển miền Trung và miền
Nam lại rất thích hợp cho việc trồng và phát triển rong Sụn. Vì vậy, trong chƣơng trình
hợp tác nghiên cứu về khu hệ và nguồn lợi rong biển kinh tế Việt Nam giữa Phân Viện
Khoa Học Vật Liệu Nha Trang và các Viện Đại Học Nhật Bản đã tiến hành di nhập,
nghiên cứu nhân giống và trồng lồi rong Sụn này vào vùng biển Nam Trung Bộ của
Việt Nam từ tháng 3/1993. Từ nguồn giống ban đầu (500 g rong tƣơi) sau 4 tháng
nhân giống ở ven biển Nha Trang đã đạt lƣợng giống trên 200 kg, sau đĩ Phân Viện
đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm di trồng rong Sụn vào các thủy vực ven biển
(vũng vịnh kín, ao đìa) Ninh Thuận từ tháng 6/1993. Từ năm 1994, việc trồng rong
Sụn đã dần dần trở thành một nghề nuơi trồng thủy sản mới của ngƣời dân ở một số
vùng ven biển Ninh Thuận, dƣới sự hợp tác hƣớng dẫn kỹ thuật và cung cấp giống của
Phân Viện và Trung Tâm Khuyến Ngƣ Ninh Thuận. (Ohno và ctv, 1995).
Kết quả nghiên cứu và phát triển việc trồng rong Sụn trong thời gian qua đã
13
khẳng định vùng biển Nam Trung Bộ hồn tồn thích hợp cho việc phát triển trồng
rong Sụn, hiệu quả của việc trồng rong Sụn khơng chỉ đặt ra một định hƣớng mới
trong nuơi trồng, khai thác, tận dụng tiềm năng sinh thái vùng biển mà cịn gĩp phần
tạo cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân lao động nghèo sống ven biển,
tạo ra sản phẩm mới cho nhu cầu sử dụng trong nƣớc và cho xuất khẩu (Nguyễn Hữu
Dinh, 1995).
Từ thực tế trên, Bộ Thủy Sản, Bộ Khoa Học Cơng Nghệ và Mơi Trƣờng đã và
đang định hƣớng chiến lƣợc cũng nhƣ hỗ trợ cho chƣơng trình mở rộng trồng rong Sụn
ở các tỉnh ven biển Việt Nam cĩ điều kiện thích hợp.
2.2.2.1. Tỉnh Ninh Thuận
Theo thơng tin của báo Tuổi Trẻ (cập nhật ngày 11/09/2004) diện tích trồng
rong Sụn trong năm 2005 là 500 ha, dự kiến sản lƣợng rong tƣơi thu hoạch đƣợc 5.000
tấn. Trong đĩ:
Sơn Hải 250 ha, vùng trong Đầm bắt đầu vụ trồng từ tháng 1 đến tháng
10/2005, vùng trồng rong ngồi biển bắt đầu vụ trồng từ tháng 4 đến tháng 8/2005.
Đầm Nại 60 ha, vào mùa Nam mùn bã hữu cơ ven bờ Bắc của Đầm tăng
lên và ngƣợc lại vào mùa Bắc mùn bã hữu cơ ven bờ Nam của Đầm tăng lên đã làm
ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây rong, đồng thời vào mùa mƣa độ mặn trong Đầm
giảm thấp cĩ thể làm rong chết, nên thời gian trồng rong ở Đầm Nại cần phải tổ chức
sản xuất phù hợp với mỗi vùng. Vào vụ Nam bắt đầu vụ trồng từ tháng 4 đến tháng
8/2005 ở các khu vực bờ Nam của Đầm (từ cầu Tri Thủy đến nghĩa trang Triều Châu
và một số vùng ở Tri Hải). Vụ Bắc bắt đầu vụ trồng từ tháng 1/2005 đến tháng 8/2005
ở các khu vực bờ Bắc của Đầm, vào mùa mƣa nghỉ sản xuất.
Mỹ Hiệp 120 ha, thời gian bắt đầu từ tháng 10/2005 đến tháng 4 năm sau.
Cà Ná 70 ha, vùng trồng trong ao chứa mặn cĩ thể trồng quanh năm, vùng
trồng rong ngồi biển trồng vào vụ Bắc, bắt đầu vụ trồng từ tháng 10/2005 đến tháng 4
năm sau.
2.2.2.2. Tỉnh Bình Thuận
Tại Tuy Phong đã cĩ 180 hộ dân đầu tƣ trồng rong Sụn, trong đĩ xã Vĩnh Tân
cĩ 100 hộ, Vĩnh Hảo 30 hộ, Bình Thạnh 50 hộ. Bình quân mỗi hộ dân trồng từ
0,3 – 1,5 ha rong Sụn, cho thu nhập 30 – 60 triệu đồng/năm. Nghề trồng rong Sụn
14
khơng chỉ phát triển mạnh ở Tuy Phong mà cịn đƣợc nhân rộng ra các huyện ven biển
của tỉnh, gĩp phần đa dạng hĩa trong nuơi trồng thủy sản, tận dụng tốt diện tích mặt
nƣớc biển, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân trong những năm tới.
(Báo Tuổi Trẻ, cập nhật ngày 11/09/2004).
2.2.2.3. Tỉnh Khánh Hịa
Khánh Hịa với chế độ khí hậu nhiệt đới, cĩ diện tích thủy vực biển lớn nhƣ:
vịnh, đảo, vũng, bãi ngang, ao đìa… rất thích hợp cho việc phát triển trồng rong Sụn
trên quy mơ lớn. Theo báo cáo của Trung tâm khuyến ngƣ thị xã Cam Ranh (2004) ở
thơn Cam Nghĩa Đơng và phƣờng Cam Nghĩa (thị xã Cam Ranh, Khánh Hịa) tất cả
các vùng đầm đều đầu tƣ để trồng rong Sụn. Phƣờng Cam Nghĩa cĩ 82 hộ đang theo
nghề trồng rong Sụn. Ngồi ra, rong Sụn đƣợc trồng tại Sũng Ké thuộc Vịnh Vân
Phong (huyện Vạn Ninh) nhờ mơi trƣờng nƣớc trong lành nên rong lớn nhanh và chất
lƣợng tốt. Sản lƣợng rong Sụn khơ tồn tỉnh là 1.600 tấn (Báo Khánh Hịa, cập nhật
ngày 9/6/2005).
2.2.2.4. Tỉnh Phú Yên
Theo thơng tin trên trang web của Bộ Nơng nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn
(www.agroviet.gov.vn) cập nhật ngày 02/03/2006, nghề nuơi rong Sụn đã bắt đầu nuơi
thƣơng phẩm tại vùng biển Sơng Cầu, Phú Yên. Diện tích nuơi trồng ban đầu là 10 ha.
2.2.2.5. Tỉnh Bình Định
Năm 2005, Trung tâm Khuyến ngƣ tỉnh Bình Định triển khai thí điểm mơ hình
trồng rong Sụn trên đầm Đề Gi (xã Cát Khánh - Phù Cát) với diện tích 0,5 ha, kết quả
đem lại rất khả quan, rong sinh trƣởng và phát triển tốt, năng suất đạt hơn 40 tấn/ha.
Từ kết quả trên, năm nay Trung tâm tiếp tục hỗ trợ nơng dân về giống, kỹ thuật
để phát triển diện tích rong Sụn lên cao hơn. Hiện nay, ngƣời dân ở quanh đầm Đề Gi
chuẩn bị xong cọc và dây treo, đang tiến hành xuống giống với diện tích khoảng 4 ha
và sẽ tiếp tục nhân rộng ra trong thời gian đến. (Trang web của cơng ty Việt Linh, cập
nhật ngày 13/03/2006).
2.2.2.6. Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng vừa triển khai thử nghiệm việc trồng rong Sụn trên diện
tích 3.000 m2 ở vùng biển Thọ Quang, với 3 tấn giống. Theo Trung tâm Giống nơng
nghiệp Đà Nẵng, với kỹ thuật nuơi trồng đơn giản (chỉ cần chất dinh dƣỡng cĩ sẵn
15
trong nƣớc biển và địi hỏi nguồn nƣớc khơng ơ nhiễm), chu kỳ sinh trƣởng ngắn, rong
Sụn là lồi thực vật biển cĩ khả năng mang lại hiệu quả kinh tế khá. Cơng ty TNHH
Đồng Lợi đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm số rong Sụn đang nuơi trồng này để xuất
khẩu sang Nhật (Báo Tuổi Trẻ, cập nhật ngày 20/06/2003).
2.3. Các mơ hình kỹ thuật trồng rong Sụn
Từ các nghiên cứu về đặc tính sinh học cũng nhƣ thử nghiệm các hình thức và
các giải pháp kỹ thuật trồng rong Sụn ở các loại thủy vực đặc trƣng ven biển, các nhà
khoa học đã đúc kết, xây dựng và triển khai vào thực tế các mơ hình trồng rong Sụn
thích hợp sau:
2.3.1. Giàn căng trên đáy
Đây là mơ hình trồng rong Sụn ở các bãi ngang, vùng triều cát đáy, cát bùn, sỏi
đá nhỏ trên nền cát, ven các đầm phá, vũng vịnh, ven biển và ven đảo, khi thủy triều
xuống thấp cịn từ 0,5 – 1,2 m. Thiết kế giàn trồng theo kiểu này ít tốn cây cọc, chủ
yếu sử dụng dây nilon là loại vật liệu dễ mua. Cĩ 2 loại giàn căng:
Giàn căng trên đáy (khơng phao) trồng ở vùng nƣớc cạn (0,5 – 1,2 m khi
triều rút thấp nhất), trong mùa mát nƣớc luân chuyển tốt, nhiều sĩng giĩ.
Giàn căng trên đáy (cĩ phao) trồng ở vùng nƣớc cạn (0,5 – 1,5 m khi triều
rút cạn), trong mùa nắng nĩng nƣớc luân chuyển khơng tốt, ít sĩng giĩ, đáy khơng
bằng phẳng, hoặc ở vùng nƣớc sâu (trên 2 m) trong các lagoon kín hoặc nữa kín.
2.3.2. Giàn bè cĩ phao nổi
Mơ hình này dùng để trồng rong Sụn ở các vùng nƣớc sâu 3 m trở lên, trong các
đầm phá lớn, ven biển hở và các đảo.
Dùng gỗ hoặc tre ống dài 4 – 5 m làm thành khung hình chữ nhật cĩ kích thƣớc
3 4 m. Xung quanh bao lƣới để giảm sĩng và tránh cá tạp ăn rong.
Buộc các dây căng trong khung thành từng dãy cách nhau 0,4 m. Mỗi hàng cách
nhau 0,4 m. Rong giống đƣợc buộc vào các dây căng.
Các đầu gĩc của khung đƣợc buộc dây và neo chặt xuống đáy, bên trên buộc
các phao nổi. Dây nối giữa các phao và giàn dài từ 3 – 4 m dƣới khung cố định để giữ
bè rong luơn luơn cách mặt nƣớc 0,4 – 0,5 m.
2.3.3. Dây đơn căng trên đáy
Mơ hình này dùng để trồng rong Sụn ở các vùng nhƣ: bãi ngang ven biển, ven
16
đảo hay ven các vũng vịnh kín, nữa kín cĩ đáy cát hay cát bùn, cĩ độ sâu của nƣớc khi
triều rút thấp từ 0,6 – 0,8 m.
Dùng các cọc gỗ cĩ đƣờng kính 3 – 5 cm, chiều dài 1 – 1,2 m. Các cọc đƣợc
đĩng thành hàng xuống đáy. Mỗi cọc cách nhau từ 0,8 – 1 m. Hai hàng cọc cách nhau
10 m. Ở khoảng giữa cĩ thể xen 1 cọc phụ, các hàng cọc nên đặt thẳng gĩc với hƣớng
giĩ để cho các dây rong song song với hƣớng giĩ.
Buộc dây căng bằng sợi cƣớc nilon ở giữa hai hàng cọc. Dây căng cách đáy
0,2 – 0,5 m. Dây buộc giữ hai cọc cách mặt nƣớc khi triều rút xuống thấp nhất là
0,3 – 0,4 m (vào mùa mƣa mát) và 0,6 – 0,8 m (vào mùa nắng nĩng).
2.3.4. Luân canh trong ao đìa nuơi tơm ven biển
Đây là mơ hình hồn tồn mới so với thế giới, khơng chỉ nâng cao hiệu quả
kinh tế của hệ sinh thái ao đìa mà cịn gĩp phần giải tỏa các ơ nhiễm ƣu dƣỡng của đáy
ao đìa sau vụ nuơi tơm.
Trong ao nuơi tơm cĩ thể trồng luân canh 1 vụ tơm 1 vụ rong để hạn chế sự ơ
nhiễm mơi trƣờng ao nuơi. Chọn những ao cĩ 2 cống lấy nƣớc và xả nƣớc, độ mặn ổn
định từ 26‰ trở lên. Mực nƣớc trong ao nuơi từ 0,8 – 1 m. Độ trong của nƣớc từ
50 – 60 cm.
Buộc rong giống vào dây đơn cố định bằng phao, hoặc cọc cách đáy từ
0,2 – 0,3 m.
17
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2/2006 đến tháng 6/2006.
Địa điểm: Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang, khu vực Đầm Thủy Triều (TX
Cam Ranh) và khu vực Vịnh Vân Phong.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là lồi rong Sụn – Kappaphycus alvarezii đƣợc trồng phổ
biến tại tỉnh Khánh Hịa.
Hình 3.1: Rong Sụn tại Khánh Hịa
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra cho thấy rằng, tại Khánh Hịa cĩ 2 khu vực nuơi chính yếu:
Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh bao gồm các xã ven bờ đầm: Cam
Phúc, Cam Nghĩa và Cam Hải.
Khu vực Vịnh Vân Phong bao gồm: Sũng Ké, Hịn Nhọn và Đầm Mơn
Thƣợng.
3.3.1.1. Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh)
Đầm Thủy Triều thuộc huyện Cam Ranh, cĩ toạ độ khoảng từ 11059.239’’ đến
12
o07.009’’ vĩ độ bắc và 109o09.114’’ đến 109o12.395’’ kinh độ đơng. Đây là khu vực
phân bố tự nhiên của thảm cỏ biển cĩ diện tích ƣớc chừng khoảng 50 hecta, trải dài
theo ven bờ, dài khoảng 3,5 km. Chiều rộng của thảm cỏ biển này thay đổi theo độ
sâu, phân bố từ vùng triều thấp đến độ sâu khoảng 3 m. Vùng này cịn cĩ dãy cây ngập
18
mặn ven bờ, nhƣng khơng liên tục, cĩ nơi rộng khoảng 30 – 40 m. Cửa lạch cĩ trầm
tích bùn cát làm thành doi nhỏ, trên cĩ nhiều lồi cây ngập mặn sinh sống, phong phú
nhất là Bần trắng (Sonneratia alba). Trầm tích chủ yếu của tồn vùng là bùn nhuyễn
và bùn pha cát. Ngồi ra phía ngồi đai phân bố của cỏ Lá dừa (Enhalus acoroides) cĩ
các cồn, đụn do các vật liệu trầm tích nhƣ sỏi, cát, bùn và mảnh vỏ sị ốc (Nguyễn Hữu
Đại, 2002).
3.3.1.2. Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi, huyện Vạn Ninh
Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi tọa lạc phía Bắc, cuối cùng của tỉnh Khánh Hịa.
Trãi dài 60 km dọc theo quốc lộ 1A, cách thành phố Nha Trang khoảng 60 km. Vịnh
Vân Phong – Bến Gỏi kéo dài từ 109o10’ đến 109o26’ kinh độ Bắc và 12o26’ đến
12
o48’ vĩ độ Đơng. Tổng diện tích bề mặt nƣớc là 416 km2, biên độ dao động của thủy
triều là 1,5 – 2,0 m. Tổng diện tích các đảo là 50 km2 và chiều dài bờ là 400 km. Cĩ ba
sơng chính và nhiều lạch nhỏ đổ vào vịnh. Tại cửa vịnh, chiều rộng là 20 km. Bờ biển
dài với những doi cát chạy dài theo hƣớng bắc nam. Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi đƣợc
bao bọc bởi các dãy núi ở phía Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Vịnh đƣợc chia thành ba
hợp phần: vùng nơng Bến Gỏi, Vịnh Vân Phong và một khu vực khác đƣợc ngƣời
Pháp gọi là fjord Coco. Vịnh đƣợc nối với vùng biển mở bằng hai cửa: một cửa rộng
thơng qua Vịnh Vân Phong và một cửa hẹp hơn là xuyên qua fjord Coco. Độ mặn và
nhiệt độ nƣớc biển trong vịnh dao động trong năm theo mực nƣớc. Vào mùa khơ, nhiệt
độ và độ muối trung bình ở mức cao: 28,46oC và 34,13‰. Tại các khu vực biển mở,
độ muối cao hơn. Sự phân tầng khá yếu vào mùa khơ do lƣợng nƣớc ngọt đổ vào vịnh
thấp. Vào mùa mƣa, độ mặn và nhiệt độ của Vịnh Vân Phong và Bến Gỏi khác nhau
nhiều. Ở vịnh Bến Gỏi, độ mặn tầng mặt là 29,43‰ và nhiệt độ là 31,52oC. Ở Vịnh
Vân Phong, độ mặn và nhiệt độ ở tầng đáy là 33,4‰ và 26,10oC. Sự phân tầng ở mùa
mƣa diễn ra khá rõ nét khi lƣợng nƣớc ngọt từ đất liền chảy ra với gradient độ mặn
khoảng 0,20 – 0,30 ‰.m-1 và gradient nhiệt độ là 0.15 – 0,20 oC.m-1. (Lã Văn Bài và
Nguyễn Văn Tố, 1995).
Vùng điều tra là những vùng cĩ nuơi trồng rong Sụn tại Khánh Hịa bao gồm
các vịnh nhƣ Vịnh Vân Phong, Vịnh Cam Ranh và các đầm phá nhƣ Đầm Thủy Triều
– Cam Ranh. Đây là những khu vực nuơi rong Sụn chủ yếu trên địa bàn tỉnh Khánh
Hịa. Để hiểu rõ hơn vị trí địa lý của từng khu vực, tại mỗi khu vực nuơi rong, chúng
19
tơi đã sử dụng thiết bị định vị vệ tinh tồn cầu GPS (Global Position System) để ghi
nhận kinh toạ độ của các khu vực này. Dƣới đây là hình ảnh hai khu vực nuơi đƣợc
chụp từ thiết bị định vị tồn cầu.
Hình 3.2: Ảnh vệ tinh khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh
Hình 3.3: Ảnh vệ tinh khu vực Vịnh Vân Phong – Vạn Ninh
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phƣơng pháp chọn số hộ để phỏng vấn
Yamane (1967) đã đƣa ra một cơng thức làm đơn giản hĩa các số liệu để tính số
lƣợng mẫu. Cơng thức này đƣợc sử dụng để tính số lƣợng mẫu trong Bảng 1 và Bảng 2
bên dƣới. Độ tin cậy 95% và P= 0.05 thì đƣợc dùng theo cơng thức:
20
2)(1 eN
N
n
n: số hộ cần phỏng vấn
N: Tổng số hộ làm nghề nuơi rong Sụn tại địa phƣơng
e: Mức độ chính xác (level of precision)
Bảng 3.1: Bảng tính với số lƣợng mẫu nhiều
Số lƣợng quần thể
Độ tin cậy
3% 5% 7% 10%
500 a 222 145 83
600 a 240 152 86
700 a 255 158 88
800 a 267 163 89
900 a 277 166 90
1,000 a 286 169 91
2,000 714 333 185 95
3,000 811 353 191 97
4,000 870 364 194 98
5,000 909 370 196 98
6,000 938 375 197 98
7,000 959 378 198 99
8,000 976 381 199 99
9,000 989 383 200 99
10,000 1,000 385 200 99
15,000 1,034 390 201 99
20,000 1,053 392 204 100
25,000 1,064 394 204 100
50,000 1,087 397 204 100
100,000 1,099 398 204 100
>100000 1,111 400 204 100
(a: là quần thể nhỏ)
21
Bảng 3.2: Bảng tính với số lƣợng mẫu ít
Số lƣợng quần thể
Độ tin cậy
5% 7% 10%
100 81 67 51
125 96 78 56
150 110 86 61
175 122 94 64
200 134 101 67
225 144 107 70
250 154 112 72
275 163 117 74
300 172 121 76
325 180 125 77
350 187 129 78
375 197 132 80
400 201 135 81
425 207 138 82
450 212 140 82
Đồng thời sử dụng phiếu điều tra (xem phần phụ lục) để thu thập thơng tin về
nghề nuơi rong Sụn tại địa phƣơng bằng cách phỏng vấn trực tiếp với các hộ gia đình
làm nghề nuơi rong Sụn.
Phƣơng pháp đo đạc các thơng số mơi trƣờng
Các điều kiện mơi trƣờng chủ yếu là các nhân tố sinh thái mơi trƣờng ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng và phát triển của rong Sụn nhƣ: nhiệt độ nƣớc,
cƣờng độ ánh sáng, độ mặn, pH, hàm lƣợng các muối dinh dƣỡng trong nƣớc (NH4,
NO3, PO4). Các chỉ số này đƣợc đo đạt định kỳ theo các phƣơng pháp và dụng cụ sau:
Độ pH: đo bằng pH kế.
Cƣờng độ ánh sáng: đo bằng máy đo ánh sáng hiệu LI – COR Model
LI-1400.
Độ mặn (S‰): đo bằng khúc xạ kế cầm tay (ATAGO Hand
Refractometer).
Nhiệt độ (toC): đo bằng nhiệt kế thủy ngân.
Muối dinh dƣỡng N-NH3, N-NO3.
22
Cân trọng lƣợng rong bằng cân điện tử Ohaus với độ chính xác 0,01g.
Thiết kế thí nghiệm
Rong Sụn đƣợc nuơi thí nghiệm ở 2 khu vực khác nhau: Đầm Thủy Triều (Cam
Ranh) và Sũng Ké (Vịnh Vân Phong).
Chọn 10 bụi rong Sụn to, khỏe, tƣơi ngẫu nhiên cĩ trọng lƣợng từ 150 – 250 g
buộc vào dây, khoảng cách các bụi rong là 25 cm, đem nuơi ở 2 khu vực trên. Xung
quanh nơi thí nghiệm cĩ bao bọc lƣới nhằm ngăn chặn địch hại. Sau 20 ngày sẽ đem
tiến hành cân trọng lƣợng và xác định tốc độ tăng trƣởng.
Bảng 3.3: Trọng lƣợng rong ban đầu
Đầm Thủy Triều Vịnh Vân Phong
Bụi 1 150,45 220,78
Bụi 2 148,17 228,34
Bụi 3 185,39 205,72
Bụi 4 170,78 236,38
Bụi 5 156,57 243,09
Bụi 6 213, 49 219,75
Bụi 7 149,68 239,64
Bụi 8 211,34 211,40
Bụi 9 156,02 235,54
Bụi 10 167,93 220,90
Phƣơng pháp đo đạt và tính tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn
Tính tốc độ tăng trƣởng của rong ở 2 khu vực trên theo cơng thức tính tăng
trƣởng của rong Sụn của Penniman (1986):
1
1 100
t
t
o
W
GR
W
GR: Tốc độ tăng trọng tính bằng đơn vị % ngày
Wt: Trọng lƣợng tƣơi sau cùng của rong khi thu
Wo: Trọng lƣợng tƣơi ban đầu của rong khi ra giống
t: Số ngày trồng
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, SPSS và các phép thử trong
23
thống kê sinh học. Bản đồ đƣợc vẽ bằng phần mềm MapInfor và Suffer.
Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của nghề nuơi rong Sụn đƣợc tính theo phƣơng pháp của
Stuart J. Green (2000).
Tỷ suất thu hồi vốn (%) = Tổng lợi nhuận /Chi phí đầu vào
Tổng lợi nhuận = Doanh thu – chi phí sản xuất
Doanh thu = Tổng sản lƣợng x giá bán
Chi phí sản xuất = ∑ (chi phí cho sản xuất + chi phí rủi ro)
Chi phí rủi ro = 5% chi phí sản xuất
3.3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu và thơng tin về nghề nuơi trồng rong Sụn tại Khánh Hịa nhƣ năng
suất, tổng số hộ nuơi trồng rong đƣợc thu thập từ chủ vựa thu mua rong tại địa phƣơng,
cơng ty TNHH Vân Phong chuyên thu mua rong Sụn, Sở Thủy Sản Khánh Hịa, Phân
Viện Khoa học vật liệu Nha Trang và Viện Hải Dƣơng Học.
24
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các khu vực cĩ nghề nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa
Kết quả điều tra cho thấy rằng, tại Khánh Hịa cĩ 2 khu vực nuơi chính yếu là
Đầm Thủy Triều bao gồm các xã ven bờ đầm: Cam Phúc, Cam Nghĩa, Cam Hải và
khu vực Sũng Ké, thuộc xã Đầm Mơn, huyện Vạn Ninh.
Hình 4.1: Vị trí các khu vực nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều
Hình 4.2: Vị trí các khu vực nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi
25
4.2. Nghề nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa và hiệu quả kinh tế
4.2.1. Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh
4.2.1.1. Các thơng số mơi trƣờng khu vực nuơi
Nhiệt độ trung bình các tháng thí nghiệm khơng khác nhau nhiều. Tháng 3 cĩ
nhiệt độ thấp nhất (24 – 25oC), trong khi đĩ tháng 4 và 5 cĩ nhiệt độ trung bình cao
hơn, khoảng 25 – 27oC. Tƣơng tự nhƣ nhiệt độ, độ mặn trung bình hàng tháng khơng
khác nhau nhiều, nằm trong khoảng 33 – 34‰. pH thay đổi trong khoảng 7,74 – 8,16.
Lƣợng nitơ tổng số trong nƣớc biển khoảng 61 – 74 g/l, cao nhất là vào tháng 3 (74,3
g/l) và thấp nhất là vào tháng 4 (61,0 g/l).
Bảng 4.1: Một số yếu tố mơi trƣờng tại khu vực Đầm Thủy Triều
Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Nhiệt độ (oC) 24 – 25 25 – 26 25 – 26 26 – 27
Nitơ tổng số ( g/l) 74,3 61,0 74,2 69,9
pH 8,07 7,96 7,74 8,16
Độ mặn (‰) 32 – 33 33 – 34 33 – 34 33 – 34
Ánh sáng ( mol.s-1.m-2) 742 – 1170 956 – 1543 1245 – 1574 1056 – 1334
4.2.1.2. Hoạt động nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều
Theo kết quả điều tra cho thấy trong tồn Đầm Thủy Triều cĩ 411 hộ gia đình
làm nghề nuơi trồng rong Sụn bao gồm 3 xã ven bờ đầm: Cam Phúc, Cam Nghĩa và
Cam Hải. Tổng số hộ gia đình ở 3 xã đƣợc biểu diễn qua bảng sau:
Bảng 4.2: Tổng số hộ gia đình nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều
Tên xã Cam Phúc Cam Nghĩa Cam Hải
Số hộ nuơi trồng 234 12 165
Tổng số 411
Áp dụng cơng thức chọn mẫu của Yamane (1967), chúng tơi tính đƣợc số hộ
cần phỏng vấn là 201 hộ gia đình. Kết quả điều tra cũng cho thấy rằng 100% ngƣời
nuơi rong là ngƣời địa phƣơng sống ở các xã ven bờ đầm và chỉ làm nghề nuơi rong
theo mùa vụ. Mùa vụ nuơi rong Sụn bắt đầu từ tháng 5 cho đến tháng 2 – 3 năm sau.
Mùa vụ nuơi trồng ở 3 xã tại Đầm Thủy Triều
Mùa vụ nuơi rong Sụn của 3 xã khơng khác nhau nhiều. Tuy nhiên, tại xã Cam
Phúc, thời gian bắt đầu vụ nuơi rong sớm hơn, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc mùa vụ
cũng trễ hơn hai địa phƣơng cịn lại. Ngƣợc lại, tại xã Cam Hải, mùa vụ nuơi rong bắt
26
đầu từ đầu tháng 6 và kết thúc vào tháng 2. Mỗi mùa nuơi rong, ngƣời dân làm 5 vụ,
mỗi vụ mất khoảng 50 ngày bao gồm 20 ngày nhân giống và 1 tháng để nuơi thƣơng
phẩm. Mùa nuơi trồng rong ở 3 xã đƣợc biểu diễn qua đồ thị sau:
5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5
Đồ thị 4.1: Mùa vụ nuơi trồng rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều – Cam Ranh
Diện tích và sản lƣợng rong tại Đầm Thủy Triều
Kết quả điều tra cho thấy rằng diện tích trồng rong Sụn tại 3 địa phƣơng là khác
nhau nhiều. Diện tích trồng rong Sụn tại Cam Phúc là cao nhất: 35,1 ha. Tiếp theo là
Cam Hải: 25,75 ha. Cam Nghĩa cĩ diện tích trồng rong là thấp nhất: 1,8 ha. Diện tích
trung bình mỗi hộ trồng khoảng 1.500 m2. Tổng sản lƣợng rong Sụn tƣơi tại Cam
Ranh từ đầu vụ đến nay là 8.264 tấn trong đĩ xã Cam Phúc đạt 4.680 tấn, chiếm hơn
một nửa tổng sản lƣợng (56,6%), tiếp theo là xã Cam Hải, đạt 3.300 tấn chiếm 39,9%.
Phần cịn lại là của xã Cam Nghĩa, chỉ đạt 284 tấn (chiếm 3,5%). Kết quả đƣợc biểu
diễn qua đồ thị sau:
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Cam Phuc Cam Nghia Cam Hai
SL
(T
Ên
)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
DT
(ha)
SL
DT
Đồ thị 4.2: Sản lƣợng và diện tích nuơi rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều
Tháng
Ghi chú: Cam Hải
Cam Nghĩa
Cam Phúc
27
Rong Sụn nuơi tại Đầm Thủy Triều gồm 5 lần thu. Sản lƣợng và năng suất tại
mỗi lần thu ở các xã là khơng giống nhau.
Xã Cam Phúc: Sản lƣợng rong cao nhất vào vụ thu thứ 3, đạt 1.253 tấn,
năng suất đạt 35,7 tấn/ha. Thấp nhất là vụ thu cuối cùng, sản lƣợng chỉ đạt 637
tấn, năng suất đạt 18,1 tấn/ha. Cịn những vụ cịn lại đạt từ 560 – 741 tấn, năng
suất dao động trong khoảng 21 – 32 tấn/ha.
Xã Cam Nghĩa: So với 2 xã Cam Phúc và Cam Hải, diện tích trồng rong của
xã Cam Nghĩa nhỏ hơn nhiều, vì thế sản lƣợng rong khá thấp. Vụ 3 và vụ 4 cho
sản lƣợng rong cao nhất: 76 – 80 tấn/vụ. Năng suất trung bình đạt 42 – 44
tấn/ha. Những vụ cịn lại, rong chỉ đạt sản lƣợng 35 – 47 tấn, năng suất đạt từ
19 – 26 tấn/ha.
Xã Cam Hải: Sản lƣợng rong của xã đạt cao nhất là vào vụ thu thứ 2 và 3,
sản lƣợng đạt 741 – 867 tấn, năng suất trung bình là 30 – 35 tấn/ha. Những vụ
cịn lại khơng cĩ sự khác nhau nhiều. Sản lƣợng từ 543 – 589 tấn với năng suất
là 22 – 24 tấn/ha.
Kết quả điều tra về sản lƣợng và năng suất từng vụ thu hoạch rong tại Đầm
Thủy Triều đƣợc biểu diễn qua đồ thị sau:
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
V1 V2 V3 V4 V5 Vơ
TÊ
n
Cam Phuc
Cam Nghia
Cam Hai
Đồ thị 4.3: Sản lƣợng rong Sụn tại 3 xã theo từng vụ thu
28
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
50.00
V1 V2 V3 V4 V5
Vụ thu hoạch
N
S
(
ta
án/
ha
)
Cam Phuc
Cam Nghia
Cam Hai
Đồ thị 4.4: Năng suất rong Sụn ở những vụ khác nhau tại Đầm Thủy Triều
Hiệu quả kinh tế của nghề nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều
Hiệu quả kinh tế của nghề nuơi rong Sụn đƣợc tính tốn theo phƣơng pháp của
Stuart J. Green (2000). Trong kết quả này, chúng tơi áp dụng tính tốn trên diện tích là
1.000 m
2. Đây là diện tích trung bình mỗi ơ nuơi rong của ngƣời dân tại khu vực Đầm
Thủy Triều.
Bảng 4.3: Chi phí sản xuất tại Đầm Thủy Triều
Mục Giá đơn vị Số tiền (đồng)
Phao 10.000 đ/chiếc x 10 chiếc 500.000
Cọc 3.000 đ/cọc x 250 cọc 750.000
Lƣới bao quanh 5.000 đ/m2 x 1.000m2 5.000.000
Dây căng 60.000 đ/cuộn x 10 cuộn 600.000
Giống 2.200 đ/kg x 1000 kg 2.200.000
Nhân cơng 500.000 đ/ tháng x 12 tháng 6.000.000
Cộng 15.050.000
Phí rủi ro
(5% chi phí sản xuất)
752.500
Tổng cộng 15.802.500
Doanh thu: 22.000 kg x 1.200 đ/kg = 26.400.000 (đồng)
Lợi nhuận: 26.400.000 (đồng) – 15.802.500 (đồng) = 10.597.500 (đồng)
Tỷ suất thu hồi vốn: 10.597.500 (đồng)/15.050.500 (đồng) = 70,41%
29
Nhƣ vậy nghề nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều cĩ tỷ suất thu hồi vốn là
70,41%.
4.2.2. Khu vực Sũng Ké – Vịnh Vân Phong, Bến Gỏi – huyện Vạn Ninh
4.2.2.1. Các thơng số mơi trƣờng khu vực nuơi
So với Đầm Thủy Triều, nhiệt độ nƣớc biển tại đây thấp hơn. Nhiệt độ trung
bình các tháng thí nghiệm khơng khác nhau nhiều. Vào tháng 3, nhiệt độ là thấp nhất
(23,5 – 24oC), trong khi đĩ tháng 4 và 5 cĩ nhiệt độ trung bình cao hơn, khoảng
24,5 – 25,5oC. Tƣơng tự nhƣ nhiệt độ, độ mặn trung bình hàng tháng khơng khác nhau
nhiều, nằm trong khoảng 34 – 35‰. pH thay đổi trong khoảng 7,94 – 8,10. Lƣợng nitơ
tổng số trong nƣớc biển khoảng 62 – 68,5 g/l cao nhất vào tháng 6 (63,0 g/l) và thấp
nhất là vào tháng 5 (64,7 g/l).
Bảng 4.4: Một số yếu tố mơi trƣờng tại khu vực Vịnh Vân Phong
Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Nhiệt độ (oC) 23,5 – 24 24,5 – 25,5 24,5 – 25,5 25 – 26
Nitơ tổng số ( g/l) 68,5 62,0 64,7 63,0
pH 8,05 7,98 7,94 8,10
Độ mặn (‰) 33,5 – 34 33 – 34 33 – 34 33 – 34
Ánh sáng ( mol.s-1.m-2) 893 – 1200 856 – 1447 1049 – 1494 1176 – 1454
4.2.2.2. Hoạt động nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
Khác với hình thức nuơi theo gia đình nhỏ lẻ tại các hộ gia đình ở Đầm Thủy
Triều. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong khu vực này chỉ cĩ 47 chủ trang trại nuơi
trồng rong trong tổng diện tích 120 ha đƣợc chia thành 3 khu vực chính. Trung bình
mỗi trang trại nuơi rong cĩ diện tích là 2,5 ha. Đặc biệt cĩ những trang trại cĩ diện tích
lên đến 4 ha. Bản đồ phân bố các trang trại nuơi trồng rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.5: Tổng số trang trại nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
Địa điểm nuơi Kinh vĩ độ Tổng số trại
Diện tích
nuơi trồng (ha)
Đầm Mơn Thƣợng 12o41’/109o21’ 9 24
Sũng Ké 12o39’/109o20’ 24 61
Hịn Nhọn 12o40’/109o22’ 14 35
Mùa vụ nuơi trồng rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
Mùa vụ nuơi rong từ tháng 5 đến tháng 3 năm sau là tốt nhất.
30
5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5
Đồ thị 4.5: Mùa vụ nuơi trồng rong Sụn tại 3 khu vực ở Vịnh Vân Phong
Diện tích và sản lƣợng rong tại Vịnh Vân Phong
Kết quả điều tra cho thấy diện tích trồng rong Sụn tại Sũng Ké là cao nhất với
61 ha. Tiếp đến là Hịn Nhọn với diện tích trồng là 35 ha. Cuối cùng là tại Đầm Mơn
Thƣợng với diện tích trồng là 24 ha. Tổng sản lƣợng rong Sụn tƣơi trong vụ trƣớc là
khoảng 16.000 tấn. Trong đĩ sản lƣợng tại Sũng Ké là 8.130 tấn (chiếm 50,81%), sản
lƣợng tại Hịn Nhọn là 4.670 tấn (chiếm 29,19%), và sản lƣợng tại Đầm Mơn Thƣợng
là 3.200 tấn (chiếm 20%).
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
Sung Ke Dam Mon Thuong Hon Nhon
SL
(T
Ên
)
0
10
20
30
40
50
60
70
DT (ha)
SL
DT
Đồ thị 4.6: Sản lƣợng và diện tích nuơi rong Sụn ở 3 khu vực nuơi tại
Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi
Rong Sụn nuơi tại Vịnh Vân Phong bao gồm 5 vụ thu nhƣ tại Đầm Thủy Triều.
Tuy cùng nuơi trong một địa phƣơng nhƣng kết quả thƣờng là khơng giống nhau vì
mỗi vụ đều phụ thuộc nhiều vào thời tiết, các điều kiện mơi trƣờng. Nhƣng nhìn chung
thì vào thời điểm từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, sản lƣợng rong rất cao do thời tiết
tốt, nƣớc mát nên rong dễ phát triển.
Đầm Mơn Thượng: Sản lƣợng rong cao tập trung là ở vụ thứ 3 và 4, nhƣng
vụ 4 là cao nhất với sản lƣợng đạt đƣợc là 852 tấn (đạt 35,5 tấn/ha). Vụ thứ 1 là
thấp nhất với sản lƣợng đạt đƣợc là 458 tấn (đạt 19,1 tấn/ha). Hai vụ cịn lại sản
lƣợng trung bình từ 538 – 545 tấn, năng suất trung bình là 22,55 tấn/ha.
Tháng
31
Sũng Ké: Sản lƣợng rong cao nhất là vụ thứ 4 với sản lƣợng đạt đƣợc là
2.214 tấn (đạt 36,3 tấn/ha). Đây cĩ thể coi là năng suất cao nhất trong một năm
tại Sũng Ké. Sản lƣợng rong thấp nhất là vụ thứ 1 với 1.140 tấn (đạt 18,7
tấn/ha). Vụ thứ 3 cĩ sản lƣợng cao thứ hai là 2.025 tấn (đạt 33,2 tấn/ha). Hai vụ
cịn lại cĩ sản lƣợng từ 1.220 – 1.530 tấn, năng suất đạt từ 20 – 25,1 tấn/ha.
Hịn Nhọn: Sản lƣợng rong cao nhất vẫn tập trung vào hai vụ 3 và 4, với vụ
thứ 3 là 1.150 tấn (đạt 32,8 tấn/ha) và vụ thứ 4 là 1.260 tấn (đạt 26,1 tấn/ha). Vụ
thấp nhất vẫn là vụ thứ nhất với 680 tấn (đạt 19,5 tấn/ha). Hai vụ cịn lại cĩ sản
lƣợng từ 725 – 850 tấn, năng suất đạt từ 20,7 – 24,3 tấn/ha.
0
500
1000
1500
2000
2500
V1 V2 V3 V4 V5
Vụ
T
ấn
Sung Ke
DMT
Hon Nhon
Đồ thị 4.7:Sản lƣợng rong Sụn tại 3 khu vực theo từng vụ thu
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
V1 V2 V3 V4 V5
Vụ thu hoạch
N
S
(t
ấn
/h
a)
Sung Ke
DMT
Hon Nhon
Đồ thị 4.8: Năng suất rong Sụn ở những vụ thu khác nhau tại
Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi
Hiệu quả kinh tế của nghề nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
Do đặc thù của khu vực là nghề nuơi rong tại đây làm ở quy mơ lớn. Hiệu quả
kinh tế đƣợc tính trên khu vực nuơi cĩ diện tích là 1 ha.
32
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất tại Vịnh Vân Phong
Mục Giá đơn vị Số tiền (đồng)
Phao 10.000 đ/chiếc x 500 chiếc 5.000.000
Neo cố định 100.000 đ/cái x 100 chiếc 10.000.000
Dây thừng 60.000 đ/cuộn x 100 cuộn 6.000.000
Lƣới 5.000 đ/m2 x 10.000 m2 50.000.000
Giống 2.200 đ/kg x 10.000 kg 22.000.000
Nhân cơng
500.000 đ/ tháng x 12 tháng
x 5 ngƣời
60.000.000
Giàn dây thừng 90.000 đ/cuộn x 200 cuộn 18.000.000
Cộng 171.000.000
Phí rủi ro
(5% chi phí sản xuất)
8.550.000
Tổng cộng 179.550.000
Doanh thu: 232.000 kg x 1.300 đ/kg =301.600.000 (đồng)
Lợi nhuận: 301.600.000 (đồng) – 179.550.000 (đồng) = 122.050.000 (đồng)
Tỷ suất thu hồi vốn (%):122.050.000 (đồng) /171.000.000 (đồng) = 71,37%
Nhƣ vậy nghề nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong cĩ tỷ suất thu hồi vốn là
71,37%.
Cả hai khu vực với điều kiện tự nhiên thuận lợi, diện tích nuơi trồng thơng
thống, là nơi cung cấp rong Sụn chủ yếu cho tồn tỉnh. Tuy nhiên, qua quá trình điều
tra khảo sát, chúng tơi thấy rằng khu vực Vịnh Vân Phong cĩ sản lƣợng thu hoạch và
hiệu quả kinh tế thu đƣợc cao hơn. Cĩ đƣợc nhƣ vậy là do khu vực này đã áp dụng quy
mơ nuơi trồng lớn theo hình thức trang trại. Thêm vào đĩ là yếu tố tự nhiên và vị trí
thuận lợi. Nhìn vào bản đồ ta thấy rằng: Vịnh Vân Phong cĩ một diện tích nuơi trồng
lý tƣởng, sự lƣu thơng và trao đổi nƣớc đƣợc đảm bảo thƣờng xuyên, nhiệt độ mát mẻ
hơn khu vực Đầm Thủy Triều vì càng ra Bắc thì nhiệt độ giảm dần.
4.3. Kết quả nuơi thực nghiệm
4.3.1. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuơi thử nghiệm tại Đầm Thủy
Triều – Cam Ranh
Với trọng lƣợng nuơi ban đầu (Wo) trong khoảng 148,17 – 213,49 g/bụi (trung
bình: 170,98 g/bụi; độ lệch chuẩn là 24,68). Sau 20 ngày (t = 20) tiến hành
nuơi thí nghiệm ngồi tự nhiên, trọng lƣợng rong thành phẩm (Wt) đạt đƣợc từ
33
1.232,47 – 2.850,48 g/bụi (trung bình: 1.901,93 g/bụi ; độ lệch chuẩn là 540,66). Áp
dụng cơng thức tính tốc độ tăng trƣởng của Penniman (1986) với thời gian
thí nghiệm là 20 ngày, chúng tơi tính đƣợc tốc độ tăng trƣởng trung bình của
rong Sụn là 12,8 ± 1,08 %/ngày.
Kết quả thí nghiệm trồng rong Sụn tại Đầm Thủy Triều đƣợc biểu diễn qua
bảng sau:
Bảng 4.7: Tốc độ tăng trọng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều
STT Wo(g) Wt(g) GR(%/ngày)
1 150,45 1276,75 11,28
2 148,17 1232,47 11,17
3 185,39 2147,65 13,03
4 170,78 2074,56 13,30
5 156,57 1681,39 12,60
6 213,49 2603,49 13,32
7 149,68 1563,2 12,45
8 211,34 2850,48 13,89
9 156,02 2042,97 13,72
10 167,93 1546,37 11,74
TB 170,982 1901,933 12,80
SD 24,68 540,66
Wo: Trọng lƣợng ban đầu
Wt: Trọng lƣợng sau thời gian thí nghiệm
GR: Tốc độ tăng trƣởng (Growth Rate) của rong Sụn
SD: Độ lệch chuẩn
4.3.2. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuơi thử nghiệm tại Sũng Ké
Vịnh Vân Phong
Kết quả thí nghiệm nuơi trên 10 bụi rong Sụn cĩ trọng lƣợng trung
bình 226,15 12,47 g. Sau 20 ngày thí nghiệm, trọng lƣợng rong đạt đƣợc
2.651,84 305,57 g. Tốc độ tăng trƣởng của rong là 13,1 %/ngày. Nhƣ vậy, so với
tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều, tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn
đƣợc nuơi ở khu vực này cao hơn. Kết quả thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng sau:
34
Bảng 4.8: Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
STT Wo Wt GR
1 220,78 2276,34 12,37
2 228,34 2732,59 13,21
3 205,72 2147,35 12,44
4 236,38 2874,49 13,30
5 243,09 2381,82 12,09
6 219,75 3003,3 13,97
7 239,64 2763,29 13,00
8 211,4 3050,46 14,28
9 235,54 2542,18 12,63
10 220,9 2746,53 13,43
TB 226,15 2651,84 13,10
SD 12,47 305,57
Wo: Trọng lƣợng ban đầu
Wt: Trọng lƣợng sau thời gian thí nghiệm
GR: Tốc độ tăng trƣởng (Growth Rate) của rong Sụn
SD: Độ lệch chuẩn
Về tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn trong thí nghiệm. Nếu so sánh với kết quả
của TS. Huỳnh Quang Năng (2005) về tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn khi nuơi tại
khu vực Sơn Hải, tỉnh Ninh Thuận cho thấy tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn khi nuơi
tại Đầm Thủy Triều và Vịnh Vân Phong thấp hơn: 12,8 – 13,1 %/ngày so với
14 – 16 %/ngày. Theo chúng tơi, cĩ thể khu vực Sơn Hải cĩ điều kiện tốt hơn cho rong
phát triển nhƣ dinh dƣỡng, dịng chảy, nhiệt độ, cƣờng độ ánh sáng…
4.4. Quy trình nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa
4.4.1. Chuẩn bị giống
Nguồn giống đƣợc thu mua từ Ninh Thuận, hiện nay tại khu vực khơng giữ
đƣợc nguồn giống do nhiệt độ cao vào mùa nắng nĩng. Rong Sụn đƣợc cắt thành
những bụi nhỏ, cĩ trọng lƣợng trung bình từ 160 – 250 g. Cột bụi rong vào dây nilon
cĩ đính phao nổi. Chiều dài mỗi dây từ 15 – 20 m. Cột hai đầu dây vào 2 cột ở hai đầu.
Khoảng cách các cột cách nhau 0,5 m. Chung quanh khu vực nuơi cĩ bao bằng lƣới
nhằm tránh địch hại ăn rong. Nguồn giống này tiếp tục đƣợc nhân lên cho đến khi đủ
lƣợng giống cần thiết. Thời gian nhân giống là 20 ngày.
35
Hình 4.3: Quá trình chuẩn bị nhân giống
4.4.2. Hình thức nuơi
Hình thức nuơi tại Đầm Thủy Triều
Hình thức nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh là căng dây đơn trên
đáy. Dùng các cọc gỗ cĩ đƣờng kính 3 – 5 cm, chiều dài 1 – 1,2 m. Các cọc đƣợc
đĩng thành hàng xuống đáy. Mỗi cọc cách nhau từ 0,5 m. Hai hàng cọc cách nhau 10
m. Ở khoảng giữa cĩ thể xen 1 cọc phụ và phao nổi, các hàng cọc nên đặt thẳng gĩc
với hƣớng giĩ để cho các dây rong song song với hƣớng giĩ. Dùng lƣới bao bọc ơ nuơi
rong để ngăn chặn địch hại tấn cơng. Mỗi hộ gia đình cĩ 3 – 4 ơ với kích thƣớc mỗi ơ
trung bình là 15 x 8 m.
Hình 4.4: Mơ hình nuơi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh
Hình thức nuơi tại Vịnh Vân Phong
Các bụi rong giống cĩ trọng lƣợng từ 150 – 250 g đƣợc cột bằng dây nilon mềm
vào các dây nhỏ căng song song giữa hai cạnh đối nhau của khung. Khoảng cách mỗi
bụi trên dây là từ 20 – 25 cm. Chiều dài mỗi dây là từ 20 – 30 m. Hai đầu dây đƣợc
buộc vào hai cây cột đƣợc cắm cố định. Khoảng cách giữa hai cột là 0,5 m.
36
Hình thức nuơi là làm các giàn trồng bằng dây cĩ hệ thống phao để giữ giàn
luơn nổi và cĩ hệ thống neo để cố định giàn ở vị trí nhất định. Ban đầu ngƣời ta làm
một giàn bằng dây hình vuơng cĩ diện tích là 400 m2. Sau đĩ chia giàn khung thành 4
phần, mỗi phần cĩ diện tích 100 m2. Bốn gĩc của giàn đƣợc buộc vào bốn dây neo cố
định.
Hình 4.5: Mơ hình nuơi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong
4.4.3. Thu hoạch
Thu hoạch bằng tay, kéo tồn bộ rong trên những dây nilon vào bao tải và
chuyển lên bờ để cắt các dây ra. Một phần rong đƣợc giữ lại làm nguồn giống cho lần
trồng tiếp theo. Trong một số trƣờng hợp cá biệt, ngƣời trồng rong khơng thu hoạch
rong mà liên tục nhân giống từ đầu mùa đến cuối mùa mới thu hoạch một lần. Ví dụ
trƣờng hợp của chủ hộ Trần Văn Quang (xã Cam Hải), mỗi mùa thu rong ơng thu từ
50 – 60 tấn. Thơng thƣờng, ngƣời thu mua đến tận nơi trồng và thu mua rong tƣơi, rất
ít những trƣờng hợp tự thu hoạch và phơi khơ.
Hình 4.6: Thu hoạch rong Sụn
37
4.4.4. Phơi khơ và lƣu trữ
Sau khi thu hoạch, rong đƣợc phơi khơ bằng ánh sáng tự nhiên cho tới khi độ
ẩm của rong là 30%. Thơng thƣờng mất khoảng 3 – 4 ngày phơi khơ. Theo các chủ thu
mua, tỷ lệ là 7 tấn tƣơi tƣơng đƣơng 1 tấn khơ. Rong khơ đƣợc lƣu trữ và bán lại cho
cơng ty thu mua rong Sụn tại Nha Trang. Chỉ cĩ một cơng ty duy nhất tại Nha Trang
và cũng là chi nhánh của một nhà máy chế biến Carrageenan ở Bình Dƣơng.
Hình 4.7: Giai đoạn phơi khơ
Hình 4.8: Lƣu trữ rong khơ
4.4.5. Dịch bệnh và các vấn đề rủi ro
Bên cạnh rong bị địch hại tấn cơng, rong Sụn cịn bị bệnh ice-ice, mà ngƣời
dân quen gọi là bệnh “đốm trắng”. Hiện nay, nghề trồng rong tại Đầm Thủy Triều cịn
bị ảnh hƣởng bởi các sinh vật sống bám. Chúng là những nguyên sinh động vật nhỏ bé
sống bám trên rong tạo cho rong cĩ những chấm đen trên bề mặt và rong khơng phát
triển nữa. Vào mùa nắng nĩng, ngƣời dân ngƣng trồng rong và chuyển đổi ngành nghề
khác. Bên cạnh đĩ, vào những năm cĩ lụt, nghề rong hầu nhƣ bị thất bại nặng do rong
chết hàng loạt vì độ mặn nƣớc biển giảm đáng kể.
38
4.4.6. Kiểm tra, vệ sinh và phịng ngừa bệnh dịch
Đầm Thủy Triều là khu vực bị ảnh hƣởng mạnh của các khu vực dân cƣ nên
lƣợng vật chất lơ lững trong nƣớc cao hơn vùng biển mở. Do vậy, ngƣời trồng rong
phải làm vệ sinh rong hàng ngày để dũ sạch lƣợng vật chất lơ lững bám trên rong.
Hiện nay, chƣa cĩ một phƣơng pháp nào để phịng ngừa cũng nhƣ trị đƣợc bệnh
ice – ice.
4.5. Khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hịa
4.5.1. Nguồn giống
Hiện nay nguồn giống chủ yếu đƣợc thu mua từ Ninh Thuận với giá rong giống
từ 2.200 – 2.300 đồng/kg trong khi đĩ giá giống rong thành phẩm chỉ từ khoảng
1.200 – 1.300 đồng/kg. Với giá cả nhƣ vậy thì hiệu quả kinh tế khơng cao, do vậy
trong thời gian vừa qua, ngƣời dân địa phƣơng đã biết nhân giống và giữ giống cho vụ
sau. Điều này gĩp phần đem lại một nguồn thu nhập mới cho ngƣời dân nuơi trồng
rong.
4.5.2. Kỹ thuật nuơi
Hiện nay, trong quá trình nuơi trồng rong Sụn thì một yếu tố khơng thể thiếu
đƣợc đĩ là kỹ thuật nuơi trồng. Để cĩ đƣợc hiệu quả cao, rong tăng trƣởng nhanh thì
phải áp dụng kỹ thuật nuơi trồng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng nhƣ mơi
trƣờng khí hậu. Và ở Khánh Hịa, chủ yếu là tại hai khu vực Đầm Thủy Triều và Vịnh
Vân Phong, ngƣời dân đã cĩ một mơ hình nuơi trồng ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế
cao khi thu hoạch. Cụ thể nhƣ sau:
Tại Đầm Thủy Triều, kỹ thuật nuơi chủ yếu là mơ hình dây đơn căng trên
đáy.
Tại Vịnh Vân Phong, kỹ thuật nuơi chủ yếu là mơ hình giàn trồng bằng
dây cĩ hệ thống neo và phao giữ cố định.
Nhìn chung tình hình nuơi trồng rong Sụn tại Khánh Hịa đã từng bƣớc ổn định,
ngƣời dân cũng đã nắm rõ các kỹ thuật cũng nhƣ phƣơng pháp nuơi trồng rong Sụn.
Với kỹ thuật và kinh nghiệm nuơi nhƣ thế, hy vọng sản lƣợng rong Sụn sẽ tăng cao
trong thời gian tới.
4.5.3. Thu hoạch
Sau khi thu hoạch rong, ngƣời dân sẽ khơng phải lo lắng về đầu ra cho sản
39
phẩm vì đã cĩ cơng ty ký hợp đồng thu mua.
Khánh Hịa với chế độ khí hậu nhiệt đới, cĩ diện tích thủy vực biển lớn nhƣ:
vịnh, đảo, vũng, bãi ngang, ao đìa… rất thích hợp cho việc phát triển trồng rong Sụn.
Đồng thời với quy trình nuơi rong ổn định từ khâu chuẩn bị giống tới khâu thu hoạch,
trong tƣơng lai khơng xa, Khánh Hịa sẽ là một trong những đầu mối quan trọng và
chủ lực trong việc nhân giống và nuơi rong thành phẩm với quy mơ lớn. Đồng thời đáp
ứng khơng chỉ nhu cầu trong nƣớc mà cịn xuất ra thị trƣờng thế giới.
40
Quy trình nuơi trồng rong Sụn được biểu diễn qua sơ đồ sau
Chuẩn bị khu vực nuơi
Nhân giống trong khu
vực nuơi
Nguồn giống
Nuơi thƣơng phẩm
Thu vụ thứ I
Bán tƣơi cho
ngƣời thu mua
Thu vụ thứ II
Thu vụ thứ III
Thu vụ thứ IV
Thu vụ thứ V
Phơi khơ &
lƣu trữ
Cơng ty
Vân Phong
Nhà máy chế
biến tại BD
41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Quá trình điều tra và nuơi thí nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng 02 đến tháng
06/2006 về tình hình nuơi rong Sụn tại Khánh Hịa, chúng tơi đã đạt đƣợc các mục tiêu
của đề tài.
5.1.1. Khu vực nuơi rong
Các đợt điều tra cho thấy, tại tỉnh Khánh Hịa cĩ 2 khu vực nuơi chính yếu:
Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh bao gồm các xã ven bờ đầm: Cam
Phúc, Cam Nghĩa và Cam Hải.
Khu vực Vịnh Vân Phong bao gồm: Sũng Ké, Hịn Nhọn và Đầm Mơn
Thƣợng.
5.1.2. Quá trình nuơi thực nghiệm
Đồng thời với việc khảo sát, chúng tơi cũng đã tiến hành nuơi thực nghiệm tại
hai khu vực là Đầm Thủy Triều và Vịnh Vân Phong. Và tại hai khu vực trên chúng tơi
đã thu đƣợc những kết quả nhƣ sau:
Tại Đầm Thủy Triều, tốc độ tăng trƣởng trung bình của rong Sụn là
khoảng 12,8 % /ngày.
Tại Vịnh Vân Phong, tốc độ tăng trƣởng trung bình của rong Sụn là
khoảng 13,1 % /ngày.
5.2. Đề nghị
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, chúng tơi cũng gặp khơng ít khĩ
khăn nên khơng thể thực hiện một cách tốt nhất đề tài. Thời gian tiến hành lại vừa bắt
đầu bƣớc vào vụ đầu tiên (tháng 2/2006) nên tình hình rong Sụn của tỉnh trong mùa vụ
vừa qua cũng khơng nắm rõ. Số liệu chỉ cĩ thể thu thập từ các vụ trƣớc. Thêm vào đĩ
thời tiết lại chuẩn bị bƣớc vào mùa nĩng nên rong khơng thể phát triển tốt nhƣ các
mùa nƣớc mát nên số liệu thực nghiệm khơng thể đạt yêu cầu.
Cĩ thể tiến hành phát triển việc nuơi trồng rong Sụn vào mùa nƣớc nĩng
bằng cách trồng rong cách mặt nƣớc từ 0,6 – 0,8 m.
Chuyển đổi mơ hình nuơi từ hộ gia đình sang mơ hình nuơi trang trại với
quy mơ lớn hơn nhằm cung cấp thêm nguồn rong Sụn cho thị trƣờng trong nƣớc cũng
42
nhƣ ngồi nƣớc.
Nên tiến hành bĩn phân định kỳ, nhất là trong mùa nắng nĩng nhằm giúp
rong phát triển bình thƣờng.
Sau một vụ trồng, nếu thấy phao, lƣới và dây cĩ cặn bám vào thì nên thay
mới tất cả. Đồng thời rửa và phơi các dụng cụ cũ để dùng tiếp cho vụ sau.
Các cán bộ khoa học nên tiếp tục tìm tịi và nghiên cứu ra các loại thuốc
mới nhằm đáp ứng việc trị bệnh cho rong khi mà ngày càng xuất hiện nhiều bệnh lạ và
nguy hiểm.
43
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Hữu Dinh, 1995 – 1996. Khảo nghiệm nuơi trồng rong Sụn ở Khánh Hịa.
23 trang.
2. Phạm Hồng Hộ, 1969. Rong biển Việt Nam. Trung Tâm học liệu – Bộ giáo dục
xuất bản, 558 trang.
3. Võ Hƣng, 1980. Các phương pháp thống kê ứng dụng trong sinh học. NXB Khoa
Học Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 10 – 14.
4. Huỳnh Quang Năng, 2005. Kết quả nghiên cứu, sản xuất rong Sụn Kappaphycus
alvarezii (Doty) Doty ở nước ta và định hướng phát triển trong thời gian tới. Tạp
chí Thủy sản, số 3, năm 2005.
5. Tuyển tập báo cáo khoa học, hội nghị khoa học “Biển Đơng 2002”.
6. Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu nghề cá biển bộ thủy sản – viện nghiên cứu
hải sản.
TIẾNG ANH
1. Aguilan, J. T., J. E. Broom, J. Hemmingson, F. M. Dayrit, M. N. E. Montano, M.
C. A. Dancel, M. R. Ninonuevo và R. H. Furneaux, 2003. Structural analysis of
carrageenan from farmed varieties of Philippine seaweed. Botanica Marina. 46 (2):
179 – 192.
2. Areces, A.J. và N. Céspedes, 1992. Potencialidad productiva de algunas
caragenĩfitas del Indopacífico en aguas del Caribe. Bolitin de la red de acuicultura
6(2): 13 – 16.
3. Azanza, R. V., và T. T. Aliaza, 1999. In vitro carpospore release and germination
in Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty from Tawi-Tawi, Philippines. Botanica
Marina. 42(3): 281-284.
4. Boyd W. C., Almodovar L. R., Boyd L. G., 1966. Transfusion (Philadelphia), 6:
82 – 83.
5. Critchley, A.T. và Ohno, 1998. Seaweed Resources of the World. Kanagawa
International Fisheries Training Center. JICA. 431 pages.
44
6. Eswaran, K., P. V. Subba-Rao và O. P. Mairh, 2001. Impact of ultraviolet – B
radiation on a marine red alga Kappaphycus alvarezii (Solieriaceae, Rhodophyta).
Indian Journal of Marine Sciences. 30 (2): 105 – 107.
7. Goldstein I. J., Poretz R. D. (eds), 1986. Properties, functions and applications in
biology and medicine (Irwin J. Goldstein, Ronald D. Poretz: Isolation and chemical
properties of lectins). pp.35 – 211, Academic Press Inc., New York.
8. Granbom, M., F. Chow, P. F. Lopes, M. C. Oliveira, P. Colepicolo, E. J. Paula và
M. Pedersen, 2004. Characterisation of nitrate reductase in the marine macroalga
Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta). Aquatic Botany 78: 295 – 305.
9. Hurtado, A. Q. và R. F. Agbayani, 2002. Deep-sea farming of Kappaphycus using
the multiple raft, long – line method. Botanica-Marina. 45 (5): 438 – 444.
10. Hurtado, A. Q., R. F. Agbayani, R. Sanares và M. T. R Castro – Mallare, 2001.
The seasonality and economic feasibility of cultivating Kappaphycus alvarezii in
Panagatan Cays, Caluya, Antique, Philippines. Aquaculture. 199(3 – 4): 295-310.
11. Kanji Hiro, Keisuke Miyazawa, Nobuhiro Fusetani, Kanehisa Hashimoto, Keiji
Ito, 1986. Hypnins, low – molecular weight peptidic agglutinins isolated from a
marine red alga, Hypnea japonica, pp: 228 – 236.
12. McHugh, D. J., 2003. A guide to the seaweed industry. FAO fisheries technical
paper 441.
13. Luxton, D. M. và P. M. Luxton, 1999. Development of commercial Kappaphycus
production in the Line Islands, Central Pacific. Hydrobiologia 398/399: 477 – 486.
14. Lindsey, Z. W. và Ohno Masao., 1999. World seaweed utilisation: An end – of –
century summary. Journal of Applied Phycology 11: 369 – 376, 1999. Kluwer
Academic Pulishers. Printed in the Netherlands.
15. Mairh, O.P., 1994. Cultivation and conservation of seaweed wealth. In: S.A.H.
Abidi, J.N.R. Prasad Rao, B.N. Dhawan, P. Natarajan, R.N. Vohra và Rakesh
Sharma (Eds), Resources of Ocean. PID, New Delhi, pp. 1 – 25.
16. Mairh, O. P., S. T. Zodape, A. Tewari và M. R Rajyaguru, 1995. Culture of
marine red alga Kappaphycus striatum (Schmitz) Doty in the Saurashtra region,
west coast of India. Indian Journal of Marine Sciences. 24 (1): 24 – 31.
45
17. Munoz, J., Y. Pelegrin và D. Robledo, 2004. Mariculture of Kappaphycus
alvarezii, (Rhodophyta, Solieriaceae) color strains in tropical waters of Yucatan,
Mexico. Aquaculture 239 (1 – 4): 161 – 177.
18. Ohno, M., D. B. Largo và R. Ikumoto, 1994. Growth rate, carrageenan yield and
gel properties of cultured kappa-carrageenan producing red alga Kappaphycus
alvarezii (Doty) Doty in the subtropical waters of Shikoku, Japan. Journal of
Applied Phycology. 6 (1): 1 – 5.
19. Ohno, M., H. Q. Nang, N. H. Dinh và V. D. Tiret, 1995. On the growth of
cultivated Kappaphycus alvarezii in Vietnam. Japanese Journal of Phycology.
43 (1): 19 – 22.
20. Ohno, M., M. Yano và M. Hiraoka, 1999. Cultivation of carrageenophyte, the
Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty, in warm waters, Southern Japan. Bulletin of
Marine Sciences and Fisheries Kochi University. (19): 37 – 42.
21. Ohno, M. và Critchley, A.T., 1993. Seaweeds cultivation and marine ranching.
ICCA. 150 pp.
22. Rogers D. J., B. C. Fish, 1991. Marine algal lectins – Lectin Reviews. Volume 1,
pp. 129 – 142.
23. Paula, E. J., R. T. L. Pereira và M. Ohno, 2002. Growth rate of the
carrageenophyte Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales) introduced in
subtropical waters of Sao Paulo State, Brazil. Phycological Research 50 (1): 1 – 9.
24. Samonte, G. P. B., A. Q. Hurtado và R. D. Caturao, 1993. Economic analysis of
bottom line and raft monoline culture of Kappaphycus alvarezii var. tambalang in
Western Visayas, Philippines. Aquaculture. 110 (1): 1 – 11.
25. Shokita, S., Kakazu, K., Tomori, A. và T. Toma., 1991. Aquaculture in tropical
Area. Midori shobo Co., Ltd. Japan. pp: 45 – 55.
26. Stuart J. Green, 2000. Developing integrated coastal management into a natural
response: The story of Bohod. A publishcation for coastal management
practitioners. No. 6 ISSN 0118 – 4687.
27. Trono, C. G. Jr. và T. E.Fortes, 1988: Philippines Seaweeds. National book Store
Inc. Publisher Metro manila, 330 pp.
46
28. Tsutsui Isao et al., 2005. The common marine plants of Southern Vietnam.
Pulished by Japan Seaweed Association, Kochi, Japan. pp: 250 (Song ngữ Việt -
Anh)
29. Woo, M., 2001. Ecological Impacts and Interactions of the introcuded red alga,
Kappaphycus striatum, to Kaneohe Bay. Oahu. San Francisco Estuary Institute.
30. Woo, M., C. Smith và W. Smith, 1999. Ecological Interactions and Impacts of
Invasive Kappaphycus spp., In Kaneiohe Bay, A tropical reef. University of
Hawaii, Honolulu.
31. Yoshida Tadao, 1998. Marine Algae of Japan. 1222 pages.
TRANG INTERNET
1. University of Hawaii. UNDATED. Kappaphycus alvarezii. Marine Algae of
Hawaii, University of Hawaii Botany Department.
2.
[Accessed 24 January 2005].
3. website của cơng ty Việt Linh: www.vietlinh.com.vn cập nhật ngày 13/03/2006).
4. website của báo Tuổi Trẻ online: www.tuoitre.com.vn (cập nhật ngày 11/09/2004
và cập nhật ngày 20/06/2003).
5. website của báo Khánh Hịa: www.baokhanhhoa.com.vn (cập nhật ngày 9/6/2005).
6. website của Bộ Nơng nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn: www.agroviet.gov.vn cập
nhật ngày 02/03/2006.
7. website của Trung tâm khuyến ngƣ tỉnh ninh Thuận: www.ninhthuanpt.com.vn
(www.ninhthuanpt.com.vn/chuyenmuc/thuysan/rongsun/kt%20rongsun.htm), (cập
nhật ngày 05/03/2006).
PHỤ LỤC
BẢNG ĐIỀU TRA NGHỀ NUƠI RONG SỤN TẠI TỈNH KHÁNH HÕA
Phiếu số:……
Ngày……Tháng……Năm……
I. THƠNG TIN CƠ BẢN VỀ NƠNG HỘ
1. Tên chủ hộ: ……………………………………………………..
2. Địa chỉ: ………………………………………………………….
3. Tuổi: ………… Giới tính: Nam Nữ
4. Trình độ văn hĩa: ……………………………………………….
5. Số nhân khẩu trong nơng hộ: …………………………….ngƣời.
6. Số ngƣời tham gia nuơi rong: ……………………………ngƣời.
Ngƣời nuơi chính: ……………………………………….….
7. Nguồn thu nhập chính của gia đình:
Thu nhập từ nghề nuơi rong
Đánh bắt thủy sản
Nơng nghiệp
Làm nhà nƣớc
Kinh doanh, buơn bán
Khác
8. Nguồn vốn sử dụng nuơi rong:
Tự cĩ
Vay ngân hàng
Quỹ xĩa đĩi giảm nghèo
Hội phụ nữ
Hội nơng dân
Hợp tác xã
Bà con, bạn bè
Khác
II. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ NHÂN SỰ LAO ĐỘNG
1. Cơ sở hạ tầng
Tổng diện tích bề mặt nuơi: …………………………………m2
Tổng số dây nuơi: …………………………………………..dây
Chiều dài dây nuơi: ………………………………………….m
2. Nhân sự
Lao động thuê mƣớn Cĩ Khơng
Số lƣợng: …………………………………..
Trình độ văn hĩa: …………………………
Kinh nghiệm nuơi Cĩ Khơng
Thuê kỹ sƣ thủy sản Cĩ Khơng
III. THƠNG TIN VỀ NUƠI RONG SỤN
1. Kỹ thuật nuơi
a) Hình thức nuơi
Dây đơn căng trên đáy
Lƣới căng trên đáy
Dàn phao nổi bằng dây
Dàn phao nổi bằng cây và dây
Dàn phao nổi bằng khung gỗ
b) Địa điểm nuơi
Vùng biển hở
Bãi ngang
Trong ao đìa
Vùng vịnh kín sĩng
2. Nguồn rong giống
Giữ lại từ vụ trƣớc
Mua lại từ ngƣời khác
Cùng tỉnh Khác tỉnh
Thời gian nuơi 1 vụ: ………………….ngày
Thời gian nuơi trong năm: từ tháng ……. đến tháng ……
3. Thu hoạch
a) Phương pháp thu hoạch
Bằng tay
Bằng máy
b) Bán sản phẩm
Bán tƣơi
Trực tiếp cho nhà máy
Bán cho thƣơng lái
Bán tại chợ
Bán khơ
Trực tiếp cho nhà máy
Bán cho thƣơng lái
Bán tại chợ
IV. HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Chi phí trang thiết bị
Tổng chi:
2. Nguồn giống
Tổng chi:
Thiết bị Loại Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
Giống Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Chi phí
vận chuyển
Tổng cộng
3. Nhân sự
Loại nhân cơng Số ngày cơng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
Lao động gia đình
Lao động thuê
Tổng chi:
4. Lợi nhuận
Sản lƣợng(kg) Năng suất (tấn/ha) Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
Tổng thu:
V. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN NUƠI RONG
1. Những vấn đề rủi ro
Vấn đề Đánh dấu chéo (X) Cách khắc phục
Thời tiết xấu
Bệnh dịch
Ơ nhiễm
Giá thành giảm
Những vấn đề khác: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
2. Những khĩ khăn của nơng hộ
Những khĩ khăn Đánh dấu chéo (X) Cách khắc phục
Thiếu kinh nghiệm
Thiếu giống
Giá giống cao
Con giống xấu
Thị trƣờng tiêu thụ
Những khĩ khăn khác: ……………………………………………………
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
3. Thuận lợi
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
4. Kiến nghị
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Ngày ……Tháng …… Năm……
Ngƣời phỏng vấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN NGUYEN CHIEN - 02126137.pdf