Tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm ( Aglaia adoratissima BI. ) và vỏ cây dứa Delpy ( Garcinia delpyana Pierre): ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGÂU RẤT THƠM (Aglaia odoratissima Bl.)
VÀ VỎ CÂY BỨA DELPY (Garcinia delpyana Pierre)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. NGUYỄN DIỆU LIÊN HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
• PGS.TS. Nguyễn Diệu Liên Hoa, người hướng dẫn, tấm gương nghiên cứu
khoa học, đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và động viên em
trong quá trình học tập tại trường.
• PGS.TS. Phạm Đình Hùng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn
này.
• Nghiên cứu viên Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh
đã giúp thu hái cây và xác định tên khoa học của cây ngâu rất thơm (Aglaia
odoratissima Bl.) và cây bứa Delpy (G...
127 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm ( Aglaia adoratissima BI. ) và vỏ cây dứa Delpy ( Garcinia delpyana Pierre), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGÂU RẤT THƠM (Aglaia odoratissima Bl.)
VÀ VỎ CÂY BỨA DELPY (Garcinia delpyana Pierre)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. NGUYỄN DIỆU LIÊN HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
• PGS.TS. Nguyễn Diệu Liên Hoa, người hướng dẫn, tấm gương nghiên cứu
khoa học, đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và động viên em
trong quá trình học tập tại trường.
• PGS.TS. Phạm Đình Hùng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn
này.
• Nghiên cứu viên Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh
đã giúp thu hái cây và xác định tên khoa học của cây ngâu rất thơm (Aglaia
odoratissima Bl.) và cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre).
• Tất cả quý thầy cô Khoa Hóa, đặc biệt quý thầy cô Bộ môn Hóa hữu cơ đã
giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt để em hoàn thành luận văn này.
• Các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học khóa trước, các bạn cùng
khóa và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
• Và cuối cùng là lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, cũng như tất cả những
người thân yêu trong gia đình đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần
lẫn vật chất giúp con hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
Trang
1 MỞ ĐẦU 1
2 TỔNG QUAN 2
2.1 Chi Aglaia 2
2.1.1 Đặc điểm thực vật và công dụng 2
2.1.2 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 2
2.2 Cây ngâu rất thơm 12
2.2.1 Đặc điểm thực vật 12
2.2.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 13
2.3 Chi Garcinia 13
2.3.1 Đặc điểm thực vật và công dụng 13
2.3.2 Thành phần hóa học 14
2.4 Cây bứa Delpy 20
2.4.1 Đặc điểm thực vật 20
2.4.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 20
3 NGHIÊN CỨU 22
3.1. Khảo sát hóa học cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.) 22
3.1.1 16β–Hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) 23
3.1.2 Dehydrozingeron (99) 28
3.1.3 Curcumin (100) 31
3.2 Khảo sát hóa học cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre) 34
3.2.1 7-O-Metylgarcinon E (101) 36
3.2.2 Cowaxanthon (102) 38
3.2.3 Mangostenol (103) 40
3.2.4 1,7-Dihydroxyxanthon (104) 42
3.2.5 Oblongixanthonon (105) 44
3.2.6 Fuscaxanthon E (106) 48
3.2.7 p-Hydroxybenzaldehyd (107) 50
3.3 Thực nghiệm 51
3.3.1 Khảo sát cây ngâu rất thơm 51
3.3.1.1 Thu hái mẫu và điều chế cao 51
3.3.1.2 Phân lập chất 51
3.3.2 Khảo sát cây bứa Delpy 53
3.3.2.1 Thu hái mẫu và điều chế cao 53
3.3.2.2 Phân lập chất từ cao eter dầu hỏa 53
3.3.2.3 Phân lập chất từ cao acetat etyl 57
4 KẾT LUẬN 60
5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC
Bản thảo bài báo “Một triterpenoid este mới từ lá và cành cây ngâu rất thơm
(Aglaia odoratissima)” gởi đăng Hội nghị Hóa học Toàn quốc lần thứ V và đã được
nhận đăng ngày 11/08/2010.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
s Mũi đơn (singlet)
d Mũi đôi (doublet)
t Mũi ba (triplet)
q Mũi bốn (quartet)
m Mũi đa (multiplet)
br Mũi rộng (broad)
J Hằng số ghép cặp (coupling constant)
cs Cộng sự
pđ Phân đoạn
đnc Điểm nóng chảy
RP18 Silica gel pha đảo (Reversed Phase C18)
SKBM Sắc ký bản mỏng
SKC Sắc ký cột
HR-MS Khối phổ phân giải cao
(High Resolution – Mass Spectroscopy)
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY COrrelation SpectroscopY
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 98 26
Bảng 3.2 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 99 30
Bảng 3.3 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 100 33
Bảng 3.4 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101) 37
Bảng 3.5 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của cowaxanthon (102) 39
Bảng 3.6 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của mangostenol (103) 41
Bảng 3.7 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104) 43
Bảng 3.8 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của oblongixanthonon (105) 47
Bảng 3.9 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của fuscaxanthon E (106) 49
Bảng 3.10 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107) 50
Bảng 3.11 Kết quả SKC cao AcOEt của cây ngâu rất thơm
trên silica gel (eter dầu hỏa-AcOEt 0-100%) 52
Bảng 3.12 Kết quả SKC cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 54
Bảng 3.13 Kết quả SKC phân đoạn DelH 4.3 trên silica gel
(eter dầu hỏa-aceton 0-100% ) 55
Bảng 3.14 Kết quả SKC cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Hình cây và hoa ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima) 13
Hình 2.2 Hình lá và quả bứa Delpy (Garcinia delpyana) 20
Hình 3.1 Tương quan HMBC và COSY của hợp chất 98 25
Hình 3.2 Tương quan HMBC trong dehydrozingeron (99) 29
Hình 3.3 Tương quan HMBC trong dây nhánh 3-metyl-2-butenyl thứ nhất
của hợp chất 105 45
Hình 3.4 Tương quan HMBC của các dây nhánh với khung xanthon
trong 105 46
Sơ đồ 1 Sơ đồ cô lập 98-100 từ cao acetat etyl của cây ngâu rất thơm 53
Sơ đồ 2 Sơ đồ cô lập 101-103 từ cao eter dầu hỏa vỏ cây bứa Delpy 56
Sơ đồ 3 Sơ đồ cô lập 104 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 58
Sơ đồ 4 Sơ đồ cô lập 105-107 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 59
DANH MỤC PHỤ LỤC PHỔ
\
Phụ lục 1. Phổ UV của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 2. Phổ IR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 3. Phổ 1H NMR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 5. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 6. Phổ HSQC của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 7. Phổ HMBC của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 8. Phổ COSY của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 9. Phổ 1H NMR của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 10. Phổ 13C NMR của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 11. Phổ HSQC của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 12. Phổ HMBC của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 13. Phổ 1H NMR của curcumin (100)
Phụ lục 14. Phổ 13C NMR của curcumin (100)
Phụ lục 15. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của curcumin (100)
Phụ lục 16. Phổ 1H NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 17. Phổ 13C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 18. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 19. Phổ 1H NMR của cowaxanthon (102)
Phụ lục 20. Phổ 13C NMR cowaxanthon (102)
Phụ lục 21. Phổ 1H NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 22. Phổ 13C NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 23. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của mangostenol (103)
Phụ lục 24. Phổ 1H NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 25. Phổ 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 26. Phổ 1H NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 27. Phổ 13C NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 28. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 29. Phổ HSQC của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 30. Phổ HMBC của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 32. Phổ 13C NMR của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 33. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 34. Phổ 1H NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107)
Phụ lục 35. Phổ 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107)
-1-
1. MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các loài thực vật. Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết sử dụng nhiều loài
cây cỏ để làm hương liệu, gia vị thực phẩm và đặc biệt là làm thuốc chữa bệnh.
Việc chiết xuất, cô lập và xác định cấu trúc các hợp chất tự nhiên là giai đoạn
đầu tiên trong quá trình tìm kiếm và điều chế ra các loại thuốc từ nguồn tự nhiên
nhằm phục vụ sức khỏe của con người
Ngày nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài
thực vật trên thế giới cũng như ở Việt Nam, không những tìm hiểu về hóa- thực vật
mà còn tìm kiếm những hợp chất có hoạt tính sinh học nhằm phục vụ đời sống con
người.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi khảo sát thành phần hóa học của lá và cành
cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima) thuộc họ Xoan (Meliaceae) và thành phần
hóa học của vỏ cây bứa Delpy (Garcinia delpyana) thuộc họ Bứa (Guttiferae) với
hy vọng đóng góp vào sự hiểu biết về thành phần hóa học của hai loài cây này.
Phần 1. MỞ ĐẦU
-2-
2. TỔNG QUAN
2.1. Chi Aglaia
2.1.1. Đặc điểm thực vật và công dụng
Aglaia là một chi lớn của họ Xoan với khoảng 130 loài, phân bố ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Sri-Lanka, phía nam lục địa Trung Quốc và
quần đảo Thái Bình Dương [1].
Ở Việt Nam theo GS. Phạm Hoàng Hộ, chi Aglaia có 32 loài phân bố rộng khắp
từ bắc tới nam như gội nước (A. aquatica), gội giống nhãn (A. euphoroides), ngâu
tuyệt (A. eximia), ngâu rất thơm (A. odoratissima). Chúng thuộc loại thân gỗ có thể
là đại mộc, tiểu mộc hay bụi nhỏ [2].
Trong y học dân gian nhiều loài thuộc chi Aglaia được dùng để chữa bệnh. Lá
cây ngâu A. duperreana dùng trị ghẻ ngứa, hột chữa suyễn, lá và hoa trị vàng da,
sốt. Hoa ngâu có mùi thơm dễ chịu nên được dùng để ướp trà, ủ thơm quần áo. Lá
cây ngâu mũm (A. spectapilis) dùng để đắp chỗ sưng. Rễ cây ngâu rừng (A.
pleuropteris) có tác dụng hạ nhiệt. Vỏ trái ngâu dịu (A. edulis) dùng trị tiêu chảy.
Hoa cây ngâu tàu (A. odorata) trị ho, bầm dập, ung thư bạch huyết và có tính kháng
khuẩn. Ngâu Ruxburgh (A. ruxburghiana) chứa ordoriol chống vi khuẩn, viêm và
bướu [3,4].
2.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Cho tới nay thành phần hóa học của hơn 30 loài thuộc chi Aglaia đã được khảo
sát. Các nghiên cứu này cho thấy chi này chứa chủ yếu triterpenoid,
cyclopenta[b]benzofuran, cyclopenta[bc]benzopyran, benzo[b]oxepin, bisamid,
pregnan steroid, lignan, sesquiterpenoid và flavonoid [1].
Các triterpenoid hiện diện phổ biến nhất trong chi Aglaia. Năm 1997, Akira
Inada và cs cô lập được năm cycloartan triterpenoid từ lá cây A. harmsiana thu hái
ở Indonesia, trong đó có hai hợp chất mới là (24R)-cycloartan-3β,24,25,28-tetrol (1)
và (24R)-cycloartan-3α,24,25-triol (2) [5].
Phần 2. TỔNG QUAN
-3-
HO
H
CH2OH
OH
OH
(1)
HO
H
CH3
OH
OH
(2)
3
20
24 25
3
20
24
25
Năm 1997 Akira Inada và cs tiếp tục tìm thấy hai cycloartan hydroperoxid là hợp
chất 3 và 4 [6].
OOH
HO
H
OOH
HO
H
(3)
(4)
Gần đây năm 2008, Nantiya Joycharat và cs nghiên cứu lá cây A. forbesii và
phát hiện một cycloartan triterpenoid mới là 23,24,25-trihydroxycycloartan-3-on (5)
[7].
Ngoài cycloartan, các triterpenoid có khung dammaran cũng rất phổ biến trong
chi Aglaia. Năm 1998, D. Roux và cs đã tìm thấy năm dammaran từ vỏ cây A.
foveolata thu hái ở Malaysia là 3-epi-ocotillol (6), acid eichlerianic (7), acid shoreic
(8) và hai chất mới là foveolin A (9) và foveolin B (10) [8].
(5)
OH
O
H
OH
OH
H
HO
O
OHH
H
(6)
Phần 2. TỔNG QUAN
-4-
HOO
(7) 24S
(8) 24R
O
OH
C
H
HOO
24 24
(9) 24S
(10) 24R
O
OH
C
H
HO
Năm 1999 Khalit Mohamad cùng cs phân lập từ cao etanol của lá cây A. lawii
được ba dammaran là cabraleon (11), acid eichlerianic (7) và acid shoreic (8) cùng
với hai 3,4-secodammaran mới là aglinin A (12) và aglinin B (13) [9].
24
(11)
O
OH
H
O
H
24
(12) R = H
(13) R = Me
O
OH
C
H
HO
R1OO
Năm 2008 Nantiya Joycharat và cs cô lập được từ lá cây A. oligophylla hai
hydroxydammaran triterpenoid là 20S,25-epoxy-24R-hydroxy-3-dammaranon (14)
và 20S,25-epoxy-24R-hydroxydammaran-3α-ol (15) [10].
O
OH
H
O
3
20
24
(14) (15)
O
OH
H
HO
3
20
24
Các glabretal triterpenoid cũng được tìm thấy khá nhiều trong chi Aglaia. Năm
2006, từ cao metanol của vỏ cây A. crassinervia thu hái ở Indonesia, Bao–Ning Su
cùng các cộng sự đã tìm thấy aglaiaglabretol A (16) và aglaiaglabretol B (17), là hai
glabretal triterpenoid mới [1].
Phần 2. TỔNG QUAN
-5-
(16)
H
O
H
OH
O
HO
O
H
H H
O
(17)
H
H
OH
H H
O
O
OH
OH
Năm 1994 Abdelilah Benosman và cs đã phân lập được hai secotirucallan
triterpenoid mới từ vỏ cây A. leucophylla thu hái ở Malaysia năm 1990 là acid
(24Z)-3,4-secotirucalla-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (18) và acid (24Z)-3,4-
secotirucalla-4(28),7,24-trien-3-metyloat-26-oic (19) [11]. Năm sau cũng từ vỏ cây
này một tirucallan triterpenoid mới là 23(Z)-25-metoxytirucall-7,23-dien-3-on (20)
cũng được nhóm này tìm thấy [12].
(18) R = H
(19) R = Me
RO2C
HO2C
(20)
OMe
O
Gần đây năm 2009 Otmar Hofer và cs phát hiện một dimer triterpen alkaloid từ
cây A. silvestris thu hái ở Thái Lan là silvaglenamin (21) [13].
O
N
H
O
O O
H
H
H
H
HH
H
H
H
H
HO
OH
(21)
20
24
20'
24'
HO H
H OH
H
H
(22)
Phần 2. TỔNG QUAN
-6-
Ngoài triterpenoid, các sesquiterpenoid cũng hiện diện trong chi Aglaia. Năm
2000 Akira Inada và cs đã cô lập được một aromadendran sesquiterpenoid là
4β,10α-dihydroxyaromadendran (22) từ lá cây A. grandis hái ở Indonesia [14].
Chi Aglaia cũng chứa nhiều các hợp chất flavaglin gồm các dẫn xuất
cyclopenta[b]benzofuran (rocaglamid), cyclopenta[bc]benzopyran (aglain) và
benzo[b]oxepin (epimeric), rất có ý nghĩa trong y học. Từ khi dẫn xuất đầu tiên của
cyclopenta[b]benzofuran là rocaglamid (23) được cô lập vào năm 1982 từ cây A.
elliptifoliai, nhiều dẫn xuất tương tự cũng được tìm thấy trong các loài khác của chi
Aglaia. Đặc biệt các hợp chất này có hoạt tính kháng sâu bệnh và có độc tính mạnh
với các dòng tế bào ung thư người. Năm 1999, B.W. Nugroho và cs phát hiện tám
dẫn xuất rocaglamid từ lá và cành non cây A. odorata thu hái ở Indonesia, ví dụ như
C-3'-metoxylrocaglaol (24) và C-3'-hydroxydidemetylrocaglamid (25) [15].
O
OH OH
CON(CH3)2
CH3O
OCH3
OCH3
A
B C
(23)
O
OH OH
R1
CH3O
OCH3
OCH3
R2
A
B C
(24) R1 = H, R2 = OCH3
(25) R1 = CONH2, R2 = OH
Năm 1999 từ nghiên cứu của Chaidir và cs trên hoa của cây A. duperreana thu
hái ở Việt Nam, nhóm đã cô lập được mười ba dẫn xuất rocaglamid đều có hoạt tính
kháng sâu Spodoptera littoralis, trong đó có năm hợp chất mới. Ví dụ như 1-O-
acetyldidemetylrocaglamid (26), 1-O-acetylmetylrocaglat (27) và một dẫn xuất
rocaglamid có mang vòng pyrimidinon ở vị trí C1 và C2 (28) 16].
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả này nhận thấy khi thay nhóm –OH ở
vị trí C-8b bằng nhóm –OC2H5 hay khi thay thay thế vòng furan bằng vòng pyran
thì hoạt tính kháng sâu giảm đi rất nhiều [16].
Phần 2. TỔNG QUAN
-7-
A
B C
O
OCOCH3
OCH3
OCH3
R
CH3O
OH
(26) R = CONH2
(27) R = COOCH3
O
OCH3
HO
OCH3
CH3O
OH N
N
O
(28)
Năm 2000, C. Schneider và cs cô lập được từ vỏ cây A. spectabilis thu hái ở đảo
Phú Quốc mười một dẫn xuất rocaglamid, ví dụ như 1-O-fomyl-3'-
hydroxymetoxymetylrocaglat (29) và 1-O-acetyl-4'-demetoxy-3',4'-metylenedioxy
metoxymetylrocaglat (30) [17].
A
B C
(29)
O
OH OCHO
OCH3
HO
OCH3
COONCH3
CH3O A
B C
O
OH OCOCH3
OCH3
COOCH3
CH3O
O
O (30)
Năm 1999, B.W. Nugroho và cs tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata bốn
dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (aglain) như C-3'-hydroxyaglain C (31) và C-
19-hydroxy, C-3'-metoxyaglain C (32) [15].
O
OCH3
CH3O
OH
N
O
H
H
OCH3
HO
OA
B
C
(31)
A
O
OCH3
CH3O
OH
N
O
O
H
H
OCH3
CH3O
OH
B
C
(32)
Năm 1999, từ cây A. edulis Markus Bacher cùng cs đã phân lập được nhiều hợp
chất có hoạt tính. Ngoài hai dẫn xuất rocaglamid đã biết còn có chín flavaglin mới
Phần 2. TỔNG QUAN
-8-
trong đó có sáu dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (thapsakin), ví dụ như
isothapsakin B (33) và thapsakon A (34). Ngoài ra dẫn xuất benzo[b]oxepin
(thapoxepin) như thapoxepin A (35) và homothapoxepin A (36) cũng được tìm thấy
[18].
O
OCH3
OH
O
N
O
N
O
OCH3
H
O
O A
B
C
O
OCH3
OH
H
HO
N
O
N
O
OCH3
H
O
O A
B
C
(33) (34)
Nhóm nghiên cứu của Soyoung Kim và các cộng sự vào năm 2005 đã tìm ra hai
dẫn xuất benzo[b]oxepin đã biết là edulison A (35A) và edulison B (35B) [19].
O
O
O
OOMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
(35) 35Α=13S, 35B=13R
3
4
O
O
O
OOMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
3
4
(36)
Ngoài sự hiện diện của triterpenoid hay các flavaglin thì trong chi Aglaia cũng
xuất hiện rất nhiều bisamid. Năm 1999, Ekarin Saifah cùng cs đã phân lập được ba
bisamid mới từ lá cây A. edulis thu hái ở Thái Lan năm 1995. Trong các hợp chất
này có hai bisamid có chứa lưu huỳnh đầu tiên tìm thấy trong chi này là
aglaithiodulin (37) và aglaidithiodulin (38) có chứa đơn vị putrescin (1,4-
butandiamid) [20].
Phần 2. TỔNG QUAN
-9-
NH
O
NH
O
SCH3
NH
O
NH
O
SCH3H3CS
(38)
(37)
Năm 2008 Harald Greger và cs cô lập được hai bisamid mới có chứa lưu huỳnh
từ cây A. tenuicaulis là pyrrolotenin (39) và secopyrrolotenin (40) cùng với hai
putrescin bisamid cô lập từ lá cây A. spectabilis là secoisoodorinol (41) và
secoisopiriferino (42) [21].
N
O
H
N
O
S
N
O
H
N
H
O
S
(40)(39)
N
O
H
N
H
O
OH
(42)
N
O
H
N
H
O OH
(41)
Cũng trong nghiên cứu này trên cây A. tenuicaulis, ngoài các bisamid ở trên
nhóm tác giả còn cô lập được sáu amid ester như tenucaulin A (43), tenaglin (44) và
một amid alcol là aglatenol (45) [21].
N
O
H
O
O
S
(43)
N
O
H
O
O
(44)
Phần 2. TỔNG QUAN
-10-
N
O
H
S CH2OH(45)
Các bisamid này cũng có thể kết hợp với các aglain như trong hợp chất
grandiamid A (46) do Akira Inada và cs tìm thấy vào năm 2000 từ lá cây A. grandis
[14].
O
H
CO
OCH3
CH3O
OH
OCH3
CH3OCO
NH
NH
CO
H
H
H
(46)
Cùng với các putrescin bisamid, một dạng bisamid khác cũng được tìm thấy
trong chi Aglaia là aminopyrrolidin bisamid, điển hình như odorin (47) và odorinol
(48) [15]. Ngoài ra 48 còn được tìm thấy trong cây A. testicularis [22] và cây A.
odorata [23].
Năm 1993 Chang-Yih Duh và cs cô lập được dehydroodorin (49), một hợp chất
mới từ lá cây A. formosana có hoạt tính kháng các dòng tế bào ung thư A-549, HT-
29 và P-388 [24].
N
O
H
NH
O R
(47) R = H
(48) R = Me
N
O
H
NH
O
(49)
Năm 1999 B.W. Nugroh và cs đã tìm thấy syringaresinol (50), một lignan quen
thuộc từ lá và cành non cây A. odorata [15].
Phần 2. TỔNG QUAN
-11-
O
OH
H
OCH3
HO
CH3O
OCH3
OH
OCH3
(50)
.
Năm 2002 Bin-Gui Wang cùng cs phân lập từ cao metanol của vỏ cây A.
cordata được ba lignan mới ví dụ như aglacin G (51) và một norlignan là aglacin H
(52) [25].
(51) (52)
CH3O
CH3O
OCH3
CH3O
OCH3
OCH3
OH
O
CH3O
CH3O
OCH3
CH3O
OCH3
OCH3
OH
O
H
Steroid có trong chi Aglaia thường là các pregnan. Nghiên cứu của Akira Inada
và cs năm 1997 trên lá cây A. grandis cho thấy cây này chứa ba pregnan mới là
2β,3β-dihydroxy-5α-pregnan-16-on (53), 2β,3β-dihydroxy-5α-pregn-17(20)-(Z)-
en-16-on (54) và 2β,3β-dihydroxy-5α-pregn-17(20)-(E)-en-16-on (55) [26].
OH
HO
HO
H (53)
R2
OH
HO
HO
H
R1
(54) R1 = Me, R2 = H
(55) R1 = H, R2 = Me
Năm 1999, B.W. Nugroho và cs đã tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata
được ba flavonoid là 3′-hydroxy-5,7,4′-trimetoxyflavon (56), 3,3′-dihydroxy-5,7,4′-
trimetoxyflavon (57) và 3′-hydroxy-3,5,7,3′,4′-pentametoxyflavon (58) [15].
Phần 2. TỔNG QUAN
-12-
(56) (57)
O
O
OMe
OH
MeO
OMe
O
O
OMe
OH
MeO
OMe
OH
Gần đây năm 2007, Dương Ngọc Tú và cs đã cô lập được ba flavonoid từ một số
loài Aglaia ở Việt Nam như (-)-epicatechin (59) từ vỏ cây A. duppereana, 4′,5,7-
trimetoxydihydroflavonol (60) từ lá cây A. oligophylla và 4′,5,7-tri-O-
metylkaempferol (61) từ lá cây A. oligophylla và cây A. abbriviata. Trong đó 60 có
khả năng ức chế vi khuẩn E. coli ở nồng độ 12–14 mm [27].
(59)
(60) (61)
O
OH
OH
HO
OH
OH
O
O
OMe
MeO
OMe
H
H
OH
O
O
OMe
MeO
OMe
OH
(58)
O
O
OMe
MeO
OMe
OMe
OMe
2.2. Cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.)
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây ngâu rất thơm có tên khoa học là Aglaia odoratissima Bl., thuộc họ Xoan
(Meliaceae).
Cây thuộc loại đại mộc cao 5–12 m, lá kép, sóng có vảy hình sao, mang 5 lá phụ
thon, to 6-8 × 3-3.5 cm, nhọn hai đầu, không lông, mặt trên có vảy, gân phụ 6 cặp,
cuống phụ 8 mm. Chùm tán tụ ở nách lá, hoa nhiều, nhỏ, cao 1 mm. Cánh hoa dính
nhau ở đáy phì quả xoan to 8 x 6 mm [2].
Phần 2. TỔNG QUAN
-13-
Hình 2.1. Hình cây và hoa ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.)
2.2.2. Các nghiên cứu hóa học trước đây
Cây ngâu rất thơm chỉ mới được khảo sát về tinh dầu chứ chưa được nghiên cứu
về các thành phần hóa học khác. Các khảo sát này cho thấy tinh dầu của vỏ rễ cây
A. odoratissima chứa chủ yếu 2-pentanon, n-hexan, β-caryophyllen, longifolen và
một số sesquiterpen [28]. Tinh dầu hạt A. odoratissima có chứa chủ yếu
aromadendren (50%), cineol (10%), α-terpinen (12.5%) và citral (7%) [29]. Còn
trong dầu béo trích bằng eter dầu hỏa của hạt A. odoratissima chứa hỗn hợp các
acid béo là acid linoleic (35,11%), acid oleic (42,81%), acid palmitic (14,1%) và
acid stearic (7,98%) [30].
2.3. Chi Garcinia
2.3.1. Đặc điểm thực vật và công dụng
Garcinia là một chi lớn thuộc họ Bứa (Măng cụt, Guttiferae, Clusiceae) với hơn
400 loài khác nhau, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi, New
Caledonia và Polynesia [31]. Theo GS. Phạm Hoàng Hộ, ở Việt Nam Garcinia là
chi lớn nhất của họ Bứa với 29 loài phân bố từ bắc tới nam. Chúng thường là đại
mộc có chiều cao trung bình khoảng 8-30 m như bứa nhà (G. cochinchinensis), sơn
vé (G. merguensis), bứa bentham (G. benthami). Một số ít là đại mộc nhỏ như bứa
lửa (G. fusca), bứa đồng (G. schomburgkiana) và cũng có thể là thân bụi như bứa ít
hoa (G. oligantha) [2]
Chi Garcinia có nhiều ứng dụng trong đời sống con người, để làm thức ăn như
măng cụt (G. mangostana) cho trái ăn rất ngon, tai chua (G. cowa) có lá non và quả
Phần 2. TỔNG QUAN
-14-
dùng nấu canh chua. Nhiều loài dùng làm phẩm nhuộm, lấy gỗ làm nhà, làm cầu và
dùng chạm trỗ rất đẹp.
Đặc biệt nhiều loài được dùng trị bệnh. Vỏ cây bứa nhà (G. cochinchinensis)
dùng trị mẫn ngứa, dị ứng, lá giã nát đắp trị sâu quảng, búp non nhai ăn chữa động
thai. Vỏ quả tai chua (G. cowa) sắc uống trị sốt, lá non và cành non dùng làm thuốc
giải độc. Vỏ cây bứa Delpy (G. delpyana) được dùng làm thuốc sổ. Mủ đằng hoàng
(G. hanburyi) được dùng để uống nhuận tràng, gôm nhựa trong y học Campuchia
dùng trị sổ mũi, viêm phế quản, ở Thái Lan dùng làm thuốc sổ, tẩy giun và cả sán
sơ mít. Vỏ quả măng cụt (G. mangostana) chứa nhiều mangostin, tannin nên nước
sắc vỏ thường làm thuốc chữa đau bụng tiêu chảy, lỵ và vàng da, hạ hoạt thần kinh,
trợ tim và làm tăng huyết áp. Lá sơn vé (G. merguensis) ở Campuchia dùng chữa
phù. Quả bứa mủ vàng (G. xanthonchymus) ở Ấn Độ được dùng trị bệnh scorbut, ở
Trung Quốc làm thuốc trục đĩa ra khỏi mũi. Bứa cọng (G. pedunculata) chứa nhiều
acid citric, acid tartric, acid malic trị bón, ăn không tiêu [32, 3].
2.3.2. Thành phần hóa học
Cho tới nay thành phần hóa học của hơn 60 loài thuộc chi Garcinia đã được khảo
sát. Các nghiên cứu này cho thấy thành phần hóa học của chi này chủ yếu là các
xanthon, benzophenon, depsidon, flavonoid, biflavonoid và triterpen.
Các xanthon hiện diện trong chi Garcinia chủ yếu là các xanthon tri- và
tetraoxygen hóa. Năm 2000 L.-H. D. Nguyen cùng cs đã phân lập từ vỏ cây
Garcinia vilersiana thu hái ở miền nam Việt Nam được sáu xanthon như
globuxanthon (62), 12b-hydroxy-des-D-garcigerrin A (63) và symphoxanthon (64)
[33].
O
O OH
OH
OH
(62)
O
O OH
OH OH
(63)
O
O OH
OH
OH
HO
(64)
Các xanthon mang nhóm thế alkyl thường gặp nhất là 3-metyl-2-butenyl (còn
gọi là isoprenyl hay prenyl). Năm 2006 Kanda Panthong cùng cs phát hiện từ cao
Phần 2. TỔNG QUAN
-15-
hexan của vỏ quả G. cowa thu hái ở miền nam Thái Lan được 15 xanthon
tetraoxygen hóa như cowaxanthon A (65) và l,6-dihydroxy-3,7-dimetoxy-2-(3-
metyl-2-butenyl)xanthon (66) [34].
O
O OH
HO OMe
OMe
(65)
O
O OH
HO OMe
MeO
(66)
Gần đây năm 2009, từ cành non cây G. staudtii thu hái ở núi Elunden,
Cameroon, Joseph Ngoupayo cùng cs phân lập được chín xanthon mang nhóm thế
prenyl như α-mangostin (67) và gartanin (68) [35].
O
O OH
HO OH
MeO
(67)
O
O OH
OH
OH
OH
(68)
Nhóm isoprenyl có thể đóng vòng với nhóm hydroxyl ở vị trí orto tạo thành hệ
thống vòng chromen như trong xanthon V1 (69) và staudtiixanthon C (70) [35].
O
O OH
OH
OHO
(69)
O
O OH
O
OH
HO
(70)
Năm 1996 từ vỏ trái G. mangostana thu hái ở Bangkok, Thái Lan, Nattaya
Chairungsriler cùng các cộng sự đã cô lập được một xanthon mới là mangostanol
(71) có khả năng ức chế sự hoạt động của cAPM phosphodiesteraz [36].
Năm 1999 Soleh Kosela cùng cs cô lập từ lá cây G. dulcis thu hái ở Indonesia
được một pyranoxanthon là dulxanthon E (72) [37].
Phần 2. TỔNG QUAN
-16-
O
O
O
OMe
OMe
OMe
MeO
(72)
O
O OH
HO
MeO OH
O
(71)
Ngoài các xanthon prenyl hóa thì cũng thấy các xanthon polyprenyl hóa. Từ cao
metanol của cây G. scortechinii thu hái tại Thái Lan, Vatcharin Rukachaisirikul
cùng cs cô lập được ba xanthon lồng mới có kiểu mẫu tetraoxygen hóa là
scortechinon A-C (73-75) [38].
O
OOMe OH
O
HO
R
O
(73) R = Me
(74) R = COOH
O
OOMe OH
O
H
O
COOH
O
OH
(75)
Năm 2008, từ cây G. hanburyi, Li Li Wang cùng các cộng sự đã cô lập được 12
xanthon trong đó có một xanthon lồng mới mang nhiều nhóm thế prenyl là
gambogic aldehyd (76) [39].
O
OH
O
OH O
O
CHO
(76)
Ngoài xanthon thì trong chi Garcinia cũng xuất hiện các dimer xanthon như
garcilivin A (77), garcilivin B (78) được Isabelle Sordat-Diserens cùng cs cô lập từ
cao diclorometan của rễ cây G. ivingstonei năm 1992 [40].
Phần 2. TỔNG QUAN
-17-
1
1'
1''
β
α
1
O
O
OH OH
OH
O
O
H
OH
O
HO
O
O
OH OH
OH
O
O
OH OH
OH
R
1''
1'
β
α
(77) (78)
Năm 1998 Yuan-Jian Xu cùng cs cô lập từ vỏ cây G. griffithii và G. parvifolia
được một bixanthon là griffipavixanthon (79) có độc tính cao với tế bào P388, LL/2
và Wehil64 khi thử nghiệm in vitro [41]. Năm 2004 Joumaa Merza cùng cs cũng
tìm thấy hợp chất 79 này từ cây G. virgata thu hái ở New Caledonia [31].
O
O
OH
OH
HO OH
O
HO
OH
OH
OH
O
(79)
Trong chi Garcinia, ngoài các hợp chất xanthon hiện diện rất phổ biến thì các
benzophenon cũng được tìm thấy nhiều. Cũng như các xanthon, các benzophenon
thường chứa các nhóm isoprenyl. Năm 1982 Raouf A. Hussain cùng cs phân lập
được một benzophenon là xanthochymol (80) từ cây G. ovalifolia [42].
Năm 1989 A. Sahu và cs cô lập được ba benzophenon từ trái cây G. pedunculata
thu hái ở Ấn Độ trong đó có một benzophenon mới là pedunculol (81) [43].
Phần 2. TỔNG QUAN
-18-
O
OH
OH
O
O
O
(80)
OH
OH
O
O
OH
O
H
(81)
Năm 2005 Nilar cùng cs phát hiện một benzophenon polyisoprenyl hóa mới là
guttiferon I (82) từ vỏ cây G. griffithii thu hái ở Singapore [44]. Năm 2008 Joseph J.
Magadula cũng cô lập được một số benzophenon polyisoprenyl hóa mới trong đó có
semsinon A (83) từ vỏ cây G. semseii thu hái ở Tanzania [45].
(83)
OH
OH
O
HO
O
O
(82)
OH
OH
O
O
OH
O
Ngoài các xanthon và benzophenon được tìm thấy nhiều trong chi Garcinia thì
cũng thấy xuất hiện các depsidon. Năm 2006 Vatcharin Rukachaisirikul cùng cs cô
lập được hai depsidon là parvifolidon A (84) và parvifolidon B (85) [46].
(84) (85)
O
O
HO
OH O
OH
OH
O
O
HO
OH O
OH
O
Phần 2. TỔNG QUAN
-19-
Các flavonoid cũng được tìm thấy trong chi Garcinia. Năm 1982, Raouf A.
Hussain tìm thấy từ cây G. ovalifolia một flavonoid đơn giản là 5,7,3′,4′-
tetrahydroxylflavon (86) [42]. Năm 1986, M. Sarwar Alam cô lập từ lá cây G.
undamunica hai flavonoid trong đó có một flavonoid mới là sorbifolin 6-galactosid
(87) [47].
O
O
OH
OH
HO
RO
(87) R: galactoz
O
O
OH
OH
OH
HO
(86)
Isoflavonoid đôi khi cũng được tìm thấy, ví dụ như isoflavonoid mới 5,7,4′-
trihydroxy-2′,3′,6′-trimetoxyisoflavon (88) được Mohd Ilyas cùng cs cô lập từ lá
cây G. nervosa thu hái ở Nigeria vào năm 1994 [48].
Tuy vậy các biflavonoid, là dimer của flavonoid, lại xuất hiện phổ biến hơn
flavonoid trong chi Garcinia. Từ cây G. conrauana và G. mannii, người ta đã cô lập
được sáu biflavonoid như manniflavanon (89) và morelloflavon (90) [42].
O
OOH
HO
RO
R
OH
O
OOH
HO
RO
OH
OH
R
(89) R = OH
(90) R = H
O
OOH
HO
OMe
MeO
OMe
OH
1
1'
(88)
Năm 2000 L.-H. D. Nguyen cùng cs đã cô lập từ vỏ cây Garcinia vilersiana thu
hái ở miền nam Việt Nam được bốn triterpenoid như lupeol (91) và acid oleanolic
(92) [33]. Ngoài ra hai triterpenoid này cũng được tìm thấy trong vỏ cây G.
polyantha bởi A. Meli Lannang cùng cs vào năm 2005 [49].
Phần 2. TỔNG QUAN
-20-
(91) (92)
H
HO
COOH
HO
H
2.4. Cây bứa Delpy (Garcinia delpyana Pierre)
2.4.1. Đặc điểm thực vật
Bứa Delpy có tên khoa học là Garcinia delpyana Pierre, thuộc họ Bứa (Măng
cụt, Guttiferae hay Clusiaceae).
Cây thuộc loại đại mộc, cao đến 10 m, có nhiều mủ màu vàng. Lá có phiến tròn
dài thon, chót có mũi, màu sét mặt dưới, gân phụ khít nhau. Hoa đực có từ 5-8 cánh
hoa, tiểu nhụy nhiều trên một đế lồi. Hoa lưỡng tính đơn độc. Quả có mũi dài 5-7
mm, 6-7 buồng và 6-7 hạt, quả bì xốp vàng, hột cong dài 1,6 cm [2].
Hình 2.2: Hình lá và quả bứa Delpy (Garcinia delpyana) thu hái ở Phú Quốc
2.4.2. Các nghiên cứu hóa học trước đây
Bứa Delpy chưa được nghiên cứu trên thế giới. Năm 2009, Ngũ Trường Nhân
khảo sát thành phần hóa học cao eter dầu hỏa của vỏ cây thu hái ở Phú Quốc. Từ
phân đoạn 4 và 6, tác giả đã cô lập được 6 hợp chất là α-mangostin (67), cowanin
(93), cowanol (94), delpyxanthon A (95), gerontoxanthon I (96) và delpyxanthon B
(97); trong đó delpyxanthon A và B là hai hợp chất mới [50].
Phần 2. TỔNG QUAN
-21-
O
O OH
OHHO
CH3O
(93)
HO
O
O OH
OHHO
CH3O
(95)(94)
O
O OH
OHHO
CH3O OH
(97)
O
O OH
OHCH3O
CH3O
(96)
O
O OH
OHHO
OH
Phần 2. TỔNG QUAN
-22-
3. NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này, chúng tôi khảo sát thành phần hóa học của lá và cành non cây
n hơm (Aglaia odoratissima Bl.)gâu rất t thu hái ở Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát
và vỏ cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre) thu hái ở đảo Phú Quốc.
(Aglaia odoratissima Bl.)3.1. Khảo sát hóa học cây ngâu rất thơm
Sắc ký cột cao acetat etyl của lá và cành non cây ngâu rất thơm trên silica gel và
RP18 kết hợp với SKC lọc trên Sephadex LH-20, chúng tôi đã cô lập được ba hợp
chất. Dựa vào các kết quả phân tích phổ nghiệm, chúng tôi xác định được cấu trúc
của các hợp chất này là 16β-hydroxylupeol 3-O-caffeat (AO8E, 98),
dehydrozingeron (AO8D, 99) và curcumin (AO8A, 100).
(99) O
HO
H3CO
(98)
H
OH
O
O
OH
HO
(100)
OHO
H
H
H
H
OCH3 OCH3
OHHO
H
H
OCH3
HO
O
H
H
OCH3
OH
OH
Sau đây là phần biện luận cấu trúc của các hợp chất này.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-23-
3.1.1. 16β-Hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) (AO8E)
(98)
1'
2'
3'
1"
3"
5"
1
3 5
7
9
10
11
13
15
17
1920
2324
25 26
27
28
29
30 21
H
OH
OH
HO
H
H
O
O
16β-Hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) (AO8E) thu được ở dạng tinh thể hình kim
màu trắng, đnc. 98-100°C (kết tinh lại trong aceton-hexan), [α] 22 = -221.7 (c 0.35,
MeOH), cho phản ứng màu xanh đậm với dung dịch FeCl
D
3 trong MeOH chứng tỏ
đây là một dẫn xuất phenol. Khối phổ phân giải cao (HR-MS) cho thấy 98 có công
thức phân tử C39H56O5 (m/z 627.4035, [M+Na]+), suy ra hợp chất có độ bất bão hòa
là 12.
Phổ UV cho các mũi hấp thu cực đại ở 218, 236, 245, 300 (sh) và 331 nm (Phụ
lục 1). Phổ IR cho các mũi hấp thu đặc trưng ứng với dao động của nhóm O-H
(3439 cm-1), C-H sp3 (2948 cm-1), C=O của ester liên hợp (1683 cm-1), C=C hương
phương (1607 cm-1), C-O (1285, 1183 cm-1), =C-H hương phương (757 cm-1) (Phụ
lục 2).
Phổ 1H NMR (Phụ lục 3) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một vòng benzen
1,2,4- tam hoán [δH 7.05 (1H, d, J= 1.5 Hz, H-2′′), 6.95 (1H, dd, J= 8.0 và 1.5 Hz,
H-6′′) và 6.82 (1H, d, J= 8.0 Hz, H-5′′)] và hai proton olefin ghép cặp trans [δH
7.53 và 6.22 (mỗi mũi 1H, d, J= 15.8 Hz, H-3′ và H-2′). Ngoài ra còn có các mũi
cộng hưởng ứng với hai proton của một nhóm exometylen [δH 4.71 và 4.60 (H2-
29)], hai proton metin mang oxygen [δH 4.58 (1H, dd, J= 10.5 và 7.0 Hz, H-3) và
3.60 (1H, dd, J= 11.0 và 5.5 Hz, H-6)], một proton allyl [δH 2.50 (1H, m, H-19)],
một nhóm metyl vinyl [δH 1.69 (s, H3-30)], sáu nhóm metyl tam cấp [δH 1.06 (3H, s,
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-24-
H3-26), 1.00 (3H, s, H3-27), 0.92 (3H, s, H3-25), 0.89 (6H, s, H3-23 và H3-24) và
0.80 (3H, s, H3-28)] và nhiều tín hiệu trong vùng từ trường cao (δH 2.1-0.8).
Phổ DEPT 90 và DEPT 135 (Phụ lục 4) cho các mũi cộng hưởng ứng với 12
nhóm CH, 10 nhóm CH2 và 7 nhóm CH3. Phổ 13C NMR (Phụ lục 5) cho thấy hợp
chất có 39 carbon bao gồm 30 carbon của một triterpen và 9 carbon của một ester
caffeat với một vòng benzen tam hoán [δC 146.7 (s, C-4′′), 144.7 (s, C-3′′), 127.2 (s,
C-11′), 120.0 (d, C-6′′), 115.1 (d, C-5′′) và 113.9 (d, C-12′)], một nối đôi carbon-
carbon nhị hoán [δC 144.8 (d, C-3′) và 115.8 (d, C-2′)] và một carbon carbonyl của
ester [δC 167.7 (s, C-11)]. Phần aglycon triterpen mang một nhóm exometylen [δC
150.0 (s, C-20) và 109.8 (t, C-29)], hai carbon sp3 tam cấp mang oxygen [δC 81.0
(d, C-3) và 77.0 (d, C-16)], năm nhóm metin, chín nhóm metylen, bảy nhóm metyl
và năm carbon tứ cấp. Vậy hợp chất này là một ester caffeat của lupan.
Cấu trúc của 98 được xác định bằng phổ HSQC (Phụ lục 6) và HMBC (Phụ lục
7). Đơn vị ester caffeat được xác nhận bằng phổ HMBC như sau. Trong phổ
HMBC, hai proton olefin ghép cặp trans [δH 7.53 và 6.22] cho tương quan với
carbon carbonyl của ester [δC 167.7, C-1′]; vậy nối đôi carbon-carbon tương ứng
gắn vào carbon carbonyl này. Proton olefin xuất hiện ở vùng từ trường cao [δH 6.22]
còn cho tương quan với một carbon hương phương trí hoán [δC 127.2, s] trong khi
proton olefin kia [δH 7.53] cho tương quan với hai carbon hương phương mang
proton [δC 113.9, d và 120.0, d]. Vậy proton ở δH 6.22 phải gắn vào C-2′ [δC 115.8,
d] và proton ở δH 7.53 gắn vào C-3′ [δC 144.8, d] và ta cũng xác định được độ lệch
hóa học của C-1′′ [δC 127.2], C-2′′ [δC 113.9] và C-6′′ [δC 120.0].
Kiểu mẫu và hằng số ghép cặp của H-2′′ [δH 7.05 (1H, d, J= 1.5 Hz) và H-6′′ [δH
6.95 (1H, dd, J= 8.0 và 1.5 Hz)] cho thấy proton hương phương còn lại [δH 6.82
(1H, d, J= 8.0 Hz)] phải gắn vào C-5′′ để ghép cặp orto với H-6′′ và hai carbon C-
3′′ và C-4′′ mang nhóm thế hydroxyl [δC 146.7 và 144.7]. H-6′′ cho tương quan với
carbon ở δC 146.7 nên carbon này là C-4′′ và do đó carbon hương phương mang
oxygen còn lại [δC 144.7] là C-3′′. Các tương quan HMBC khác trên vòng benzen
(xem Bảng 3.1 và Hình 3.1) phù hợp với lập luận trên.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-25-
1'
2'
3'
1"
3"
5"
1
3 5
7
9
10
11
13
15
17
1920
2324
25 26
27
28
29
30 21
Hình 3.1. Caùc töông quan HMBC ( ) chính
vaø töông quan COSY ( ) trong 98
H
OH
O
O
OH
HO H
H
Trong phổ HMBC, hai nhóm metyl tam cấp ở δH 0,89 (H3-23 và H3-24) tương
quan với nhau [H3-23 với C-24 (δC 16,1) và H3-24 với C-23 (δC 28.0)] và cùng
tương quan với một cacbon tứ cấp (δC 38,1) nên carbon tứ cấp là C-4 mang hai
nhóm metyl này. Ngoài ra, hai nhóm gem metyl này còn cho tương quan với một
cacbon metin tam cấp mang oxygen (δC 81,0) và một cacbon metin tam cấp (δC
55,0). Do đó hai cacbon này lần lượt là C-3 và C-5. Proton H-3 (δH 4,58) cho tương
quan với carbon carbonyl của este caffeat (δC 167,7; C-1′) nên nhóm ester này gắn
vào C-3. Trong phổ 1H NMR, H-3 xuất hiện dưới dạng cặp mũi đôi với một hằng số
ghép cặp lớn và một hằng số ghép cặp nhỏ (J= 10,5 và 7,0 Hz) chứng tỏ proton này
nằm ở vị trí trục và do đó nhóm ester caffeat có cấu hình β.
Proton H-5 (δH 0.84) cho tương quan với một nhóm metyl tam cấp (δC 16.7), vậy
nhóm này là C-25. H3-25 (δH 0.92) tương quan với một nhóm metylen (δC 24.8),
một nhóm metin (δC 50.0) và một carbon tứ cấp (δC 37.1) nên các carbon này lần
lượt là C-1, C-9 và C-10. Nhóm metyl ở δH 1.06 cho tương quan với C-9 nên phải là
H3-26. H3-26 còn cho tương quan với hai carbon tứ cấp (δC 41.0 và 44.1), được xác
định là C-8 và C-14. Trong khi đó, nhóm metyl ở δH 1.00 cũng cho tương quan với
C-8 và C-14 nên phải là H3-27. Mặt khác, H3-27 cho tương quan với một nhóm
metylen (δC 36.8) nên carbon này là C-15. H2-15 cho tương quan với carbon của
alcol nhị cấp (δC 77.0) nên carbon này là C-16. Nhóm metyl tam cấp cuối cùng (δH
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-26-
0.80, H3-28) cũng cho tương quan với C-16, tái xác nhận nhóm hydroxyl nhị cấp
gắn vào carbon này. Kiễu mẫu và hằng số ghép cặp của H-16 [δH 3.60 (dd, J= 11.5
và 5.5 Hz) cho thấy proton này nằm ở vị trí trục và do đó nhóm 16-OH có cấu hình
β. H3-28 cho tương quan với một carbon tứ cấp (δC 48.6), một nhóm metin (δC 47.8)
và một nhóm metylen (δC 37.8), vậy các carbon này lần lượt là C-17, C-18 và C-22.
Nhóm metyl vinyl ở δH 1,69 cho tương quan với hai cacbon olefin của nhóm
exometylen trong khung lupan [δC 150,0 (C-20) và 109,8 (C-29)] nên nhóm này là
H3-30. Ngoài ra H3-30 còn cho tương quan với một cacbon metin tam cấp (δC 47,7),
là C-19.
Vậy hợp chất trên là 16β-hydroxylupeol 3-O-caffeat (98). Các tương quan
COSY (Phụ lục 8 và Hình 3.2) hoàn toàn phù hợp với cấu trúc này. Lupeol 3-O-
caffeat đã được tìm thấy trong trái cây Bruguiera parviflora [51] còn 16β-
hydroxylupeol đã được phân lập từ cây Achillea alexandri-regis [52] nhưng các tra
cứu trên SciFinder ngày 10/08/2010 cho thấy 16β-hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) là
một hợp chất mới chưa được công bố trên thế giới.
Các tương quan COSY và HMBC chính của 98 được biểu diễn trong Hình 3.1.
Số liệu phổ 1H, 13C NMR và tương quan HMBC của 98 được trình bày trong Bảng
3.1.
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 16β-
hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) trong CDCl3.
Vị trí δH Tương quan HMBC δC
1 1.71 m và 1.06 m C-3, C-25 38.5
2 1.69 m và 1.06 m C-1, C-3 24.8
3 4.58 dd (J= 10.5 và 7.0 Hz) C-23, C-1′ 81.0
4 38.1
5 0.84 m C-1, C-4, C-6, C-23, C-24 55.0
6 1.55 m và 1.42 m C-4, C-5, C-8, C-9 18.3
7 1.43 m C-5, C-9 34.3
8 41.0
9 1.32 m C-8, C-10, C-25, C-26 50.0
10 37.1
11 1.44 m và 1.24 m C-9 21.0
12 1.71 m C-18 23.9
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-27-
13 1.32 m C-8, C-15,C-18, C-19 37.3
14 44.1
15 1.58 m và 1.32 m C-16, C-17, C-18 36.8
16 3.60 dd (J= 11.5 và 5.5 Hz) 77.0
17 48.6
18 1.43 m C-17, C-19 47.8
19 2.50 m 47.7
20 150.0
21 1.97 m và 1.27 m 30.0
22 1.71 m và 1.32 m C-18, C-19 37.8
23 0.89 s C-3, C-4, C-5, C-24 28.0
24 0.89 s C-3, C-4, C-5, C-23 16.1
25 0.92 s C-1, C-5, C-9, C-10 16.7
26 1.06 s C-7, C-8, C-9, C-14 16.2
27 1.00 s C-8, C-14, C-15 16.2
28 0.80 s C-16, C-17, C-18, C-22 11.7
29 4.71 br s và 4.60 br s C-19, C-30 109.8
30 1.69 s C-19, C-20, C-29 19.4
1′ 167.7
2′ 6.22 d (J= 15.8 Hz) C-1′, C-1′′ 115.8
3′ 7.53 d (J= 15.8 Hz) C-1′, C-2′, C-2′′, C-6′′ 144.8
1′′ 127.2
2′′ 7.05 d (J= 1.5 Hz) C-3′, C-4′′, C-6′′ 113.9
3′′ 144.7
4′′ 146.7
5′′ 6.82 d (J= 8.0 Hz) C-1′′, C-3′′, C-4′′ 115.1
6′′ 6.95 dd (J= 8.0 và 1.5 Hz) C-3′, C-2′′, C-4′′, C-5′′ 120.0
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-28-
3.1.2. Dehydrozingeron (99) (AO8D)
O
H
H
OCH3
HO
1
234
1'
2'
6'
3'
4'
5'
(99)
Dehydrozingeron (99) (AO8D) thu được ở dạng tinh thể hình kim màu trắng, đnc.
126-128°C, UV (MeOH) λmax 224, 242, 300 (sh) và 341 nm, cho phản ứng màu xanh
đậm với thuốc thử FeCl3 trong MeOH chứng tỏ đây là một dẫn xuất phenol.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 9) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của một
vòng benzen 1,2,4- tam hoán [δH 7.09 (1H, dd, J= 8.3 và 1.5 Hz, H-6′), 7.06 (1H, d, J=
1.5 Hz, H-2′), và 6.93 (1H, d, J= 8.3 Hz, H-5′)], hai proton trans olefin [δH 7.45 (1H,
d, J= 16.5 Hz, H-4) và 6.59 (1H, d, J= 16.5 Hz, H-3)], một nhóm metoxyl [δH 3.94
(3H, s, 3′-OMe )] và một nhóm metyl gắn vào nhóm thế rút điện tử [δH 2.36 (3H, s,
H3-1)]
Phổ 13C NMR (Phụ lục 10) cho các mũi cộng hưởng với sự hiện diện của 11 carbon
gồm một carbon carbonyl [δC 198.3 (s, C-2)], ba carbon trí hoán của nhân hương
phương [δC 148.3, 146.9 và 127.0 (mỗi mũi s, C-4′, C-3′ và C-1′)], ba carbon hương
phương mang proton [δC 123.5, 114.8 và 109.4 (mỗi mũi d, C-6′, C-5′ và C-2′)], một
nối đôi carbon-carbon nhị hoán [δC 143.6 (d, C-4) và 125.1 (d, C-3)], một nhóm
metoxyl [δC 56.0 (q, 3′-OMe)] và một nhóm metyl [δC 27.3 (q, C-1)].
Cấu trúc 99 được xác định dựa vào phổ HSQC (Phụ lục 11) và HMBC (Phụ lục
12). Trong phổ HMBC một trong hai proton trans olefin [δH 6.59] cho tương quan với
carbon carbonyl [δC 198.3, C-2] và một carbon hương phương trí hoán [δC 127.0]. Mặt
khác proton trans olefin còn lại [δH 7.45] cho tương quan với C-2 và hai carbon hương
phương mang proton [δC 109.4 và 123.5] nên proton olefin đầu tiên phải gắn vào C-3
nối với C-2, proton olefin thứ hai gắn vào C-4, carbon hương phương trí hoán là C-1′
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-29-
và hai carbon mang proton là C-2′ và C-6′. Mặt khác proton của nhóm metyl [δH 2.36
(3H, s); δC 27.3] cũng cho tương quan với C-2 nên nhóm metyl này là C-1 nối với
carbon carbonyl này.
O
H
H
OCH3
HO
1
2
3
4
1'
2'4'
5'
6'
Hình 3.2. Tương quan HMBC trong dehydrozingeron (99)
Hằng số ghép cặp của H-2′ và H-6′ [δH 7.09 (1H, dd, J= 8.5 và 1.5 Hz, H-6′) và
7.06 (1H, d, J= 1.5 Hz, H-2′) cho thấy proton hương phương còn lại [δH 6.93 (1H, d,
J= 8.5 Hz)] phải gắn vào C-5′ và hai carbon C-3′ và C-4′ [δC 148.3 và 146.9] mang
mang oxygen. Proton của nhóm hydroxyl tự do [δH 5.88] cho tương quan với C-5′ nên
C-4′ mang nhóm -OH. Proton của nhóm metoxyl [δH 3.94] cho tương quan với carbon
hương phương mang oxygen ở δC 146.9 nên carbon này là C-3′ mang nhóm metoxyl
và say ra C-4′ có δC 148.3.
Vậy hợp chất trên là (E)-4-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)but-3-en-2-on hay còn gọi
là dehydrozingeron (99) [53].
Các tương quan HMBC chính của 99 được biểu diễn trong Hình 3.2. Số liệu phổ
1H, 13C NMR và tương quan HMBC của 99 được trình bày trong Bảng 3.2.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-30-
Bảng 3.2. Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của
dehydrozingeron (99) trong CDCl3.
Vị trí δH Tương quan HMBC δC
1 2.36 s C-2, C-3 27.3
2 198.3
3 6.59 d (J= 16.5 Hz) C-1′, C-2 125.1
4 7.45 d (J= 16.5 Hz) C-2, C-2′, C-6′ 143.6
1′ 127.0
2′ 7.06 d (J= 1.5 Hz) C-4, C-3′, C-4′, C-6′ 109.4
3′ 146.9
4′ 148.3
5′ 6.93 d (J= 8.3 Hz) C-1′, C-3′, C-4′ 114.8
6′ 7.09 dd (J= 8.3 và 1.5 Hz) C-4, C-2′, C-3′, C-4′ 123.5
3′-OMe 3.94 s C-3′ 56.0
4′-OH 5.88 s C-3′, C-4′, C-5′
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-31-
3.1.3. Curcumin (100) (AO8A)
OHO
H
H
H
H
OCH3 OCH3
OHHO
1 3 5 7
1'
3'
5' 1"
3"
5"
H
H
OCH3
HO
O
H
H
OCH3
OH
OH
1 3 5 7
1'
3'
5' 1"
3"
5"
(100)
Curcumin (100) (AO8A) thu được dưới dạng tinh thể hình lăng trụ nhỏ màu vàng
cam, đnc. 179-181°C, UV (MeOH) λmax 264 và 420 nm, cho phản ứng màu xanh đậm
với thuốc thử FeCl3/MeOH chứng tỏ đây là một dẫn xuất phenol.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 13) cho các mũi cộng hưởng ứng với 19 proton trong đó có
hai nhóm metoxyl [δH 3.91 (6H, s, 3′-OMe và 3-OMe)] và 13 proton ở vùng trường
thấp gồm hai nhóm hydroxyl tự do [δH 8.13 (2H, s, 4′-OH và 4′′-OH)], hai vòng
benzen 1,2,4- tam hoán [δH 7.33 (2H, d, J= 1.5 Hz, H-2′ và H-2′′), δH 7.18 (2H, dd, J=
8.0 và 1.5 Hz, H-6′ và H-6′′), δH 6.88 (2H, d, J= 8.0 Hz, H-5′ và H-5′′)], bốn proton
trans olefin [δH 7.60 (2H, d, J= 15.8 Hz, H-1 và H-7) và 6.70 (2H, d, J= 15.8 Hz, H-2
và H-6)] và một proton cô lập gắn vào nhóm thế rút điện tử mạnh [δH 5.98, 1H, s, H-
4]. Các kết quả trên phù hợp với một phân tử chứa 19 proton và có tính đối xứng qua
carbon mang proton cô lập C-4.
Phổ 13C NMR (Phụ lục 14), kết hợp với phổ DEPT 90 và DEPT 135 (Phụ lục 15)
cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sáu nhóm CH, một nhóm CH3, một carbon
carbonyl và ba carbon olefin hương phương hoàn toàn trí hoán. Trong sáu nhóm CH
thì tín hiệu của nhóm CH ở δC 101.6 có chiều cao chỉ bằng khoảng một nửa tín hiệu
của các nhóm CH còn lại và dựa vào phân tích phổ 1H NMR ở trên ta có thể xác định
AO 8A đối xứng qua carbon này, mang hai nhóm CH3 và 11 nhóm CH. Như vậy hợp
chất này chứa 21 carbon gồm hai carbon carbonyl, 12 carbon của hai vòng benzen tam
hoán, bốn carbon olefin mang proton, hai nhóm metoxyl và một carbon metin mang
nhóm rút điện tử mạnh [δC 101.6 (1C, d, C-4)]. Có thể dự đoán AO 8A là một hợp chất
phenol có công thức phân tử C21H20O7 với độ bất bão hòa là 12.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-32-
Số liệu phổ của AO8A phù hợp với số liệu phổ của (1E,6E)-4-hydroxy-1,7-bis(4-
hydroxy-3-metoxyphenyl)hepta-1,6-dien-3,5-dion hay curcumin (100), là thành phần
chính của củ nghệ (Curcuma longa, họ Gừng Zingiberaceae) [54]. Hợp chất này cũng
đã được cô lập từ một loài cùng chi với cây ngâu rất thơm là cây ngâu Trung bộ
(Aglaia annamensis) [55]. Mặc dù tên gọi cho thấy curcumin là một β-diketon nhưng
phương pháp phân tích bằng tia X cũng như nghiên cứu về NMR vào năm 2007 của
Florastina Payton và cs cho thấy curcumin tồn tại hoàn toàn ở hai dạng đồng phân hỗ
biến keto-enol trong nhiều loại dung môi từ CHCl3 đến hỗn hợp của DMSO và nước
[56].
Số liệu phổ 1H và 13C NMR của curcumin (100) được trình bày trong Bảng 3.3.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-33-
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của curcumin (100) trong
CDCl3.
Vị trí δH δC
1 7.60 d (J= 15.8 Hz) 141.4
2 6.70 d (J= 15.8 Hz) 122.3
3 184.5
4 5.98 s 101.6
5 184.5
6 6.70 d (J= 15.8 Hz) 122.3
7 7.60 d (J= 15.8 Hz) 141.4
1′ 128.2
2′ 7.33 d (J= 1.5 Hz) 111.6
3′ 148.8
4′ 150.1
5′ 6.88 d (J= 8.0 Hz) 116.2
6′ 7.18 dd (J= 8.0 và 1.5 Hz) 123.8
1″ 128.2
2″ 7.33 d (J= 1.5 Hz) 111.6
3″ 148.8
4″ 150.1
5″ 6.88 d (J= 8.0 Hz) 116.2
6″ 7.18 dd (J= 8.0 và 1.5 Hz) 123.8
3′-OMe 3.92 s 56.3
3′′-OMe 3.92 s 56.3
4′-OH 8.13 s
4′′-OH 8.13 s
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-34-
3.2. Khảo sát hóa học cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre)
Như đã trình bày trong phần Tổng quan (trang 20-21), cây Bứa Delpy chưa được
nghiên cứu trên thế giới. Năm 2009, Ngũ Trường Nhân khảo sát thành phần hóa học
cao eter dầu hỏa của vỏ cây thu hái ở Phú Quốc. Từ phân đoạn 4 và 6, tác giả đã cô lập
được 6 hợp chất (67, 93-97).
Trong đề tài này chúng tôi tiếp tục khảo sát phân đoạn 4 cao eter dầu hỏa và cao
acetat etyl của vỏ cây này. Bằng phương pháp SKC kết hợp với SKBM trên nhiều hệ
dung ly khác nhau, chúng tôi đã cô lập được bảy hợp chất. Dựa vào các kết quả phân
tích phổ nghiệm, chúng tôi xác định được cấu trúc của các hợp chất này là 7-O-
metylgarcinon E (DelH4.3.2A, 101), cowaxanthon (DelH4.3.7A, 102) mangostenol
(DelH4.3.7B, 103), 1,7-dihydroxyxanthon (DelEt4A, 104), oblongixanthonon
(DelEt5B, 105), fuscaxanthon E (DelEt5D, 106) và p-hydroxybenzaldehyd (DelEt5C,
107).
(101)
O OH
OHO
CH3O
HO
(102)
O
CH3O
HO OH
O OH
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-35-
(103)
O
OHO
CH3O
HO OH
OH
O
OHO
HO
(104)
(105)
O OH
OHO
O
OH
(107)
OH
H O
O
O OH
OH
HO
(106)
Sau đây là phần biện luận để xác định cấu trúc của các hợp chất này.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-36-
3.2.1. 7-O-Metylgarcinon E (101) (DelH4.3.2A)
(101)
O OH
OHO
CH3O
HO
1
3
45
7
8
9
4a
8a 9a
10a
11
12
14
15
16
17
1920
21
22
2425
7-O-Metylgarcinon E (101) (DelH4.3.2A) thu được dưới dạng dầu màu vàng, cho
phản ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3 trong MeOH chứng tỏ đây là một dẫn
xuất phenol. Phổ 1H NMR (Phụ lục 16) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một
nhóm hydroxyl kiềm nối [δH 13.84 (1H, s, 1-OH)], một proton hương phương cô lập
[δH 6.33 (1H, s, H-4)], một nhóm metoxyl [δH 3.80 (3H, s, 7-OMe)] và ba nhóm 3-
metyl-2-butenyl bao gồm ba proton olefin [ H 5.27 (3H, mδ , H-12, H-17 và H-22)], ba
nhóm metylen benzyl [δH 4.07 (2H, d, J= 6.0 Hz, H2-21), 3.57 (2H, d, J= 7.5 Hz, H2-
16) và 3.46 (2H, d, J= 7.0 Hz, H2-11)] và sáu nhóm metyl vinyl [δH 1.87, 1.85, 1.83,
1.77, 1.69 và 1.69 (mỗi mũi 3H, s, H3-19, H3-14, H3-24, H3-15, H3-20 và H3-25)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 17) kết hợp với phổ DEPT90 và DEPT135 (Phụ lục 18)
cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 30 carbon trong đó có một carbon carbonyl tiếp
cách [ C 182.5 (s, C-9)], mười hai carbon hương phương, một nhóm metoxyl [δ δC 62.0
(q, 7-OMe)] và ba nhóm 3-metyl-2-butenyl với ba nối đôi carbon-carbon, ba nhóm
metylen và sáu nhóm metyl. Vậy hợp chất này là một dẫn xuất xanthon.
[Trong số 12 carbon hương phương, có sáu carbon mang oxygen δC 160.6, 161.6,
155.0, 153.4, 152.4 và 142.3]. Vì C-4a và C-10a đã mang oxygen nên DelH4.3.2A
phải là một xanthon tetraoxygen hóa. Các số liệu trên cũng cho thấy hợp chất này
mang một nhóm –OH kiềm nối ở C-1, hai nhóm –OH tự do, một nhóm -OCH3 và ba
nhóm isoprenyl. So sánh các số liệu phổ trên với tài liệu tham khảo [57] cho thấy hợp
chất này là 7-O-metyl garcinon E, được cô lập lần đầu tiên từ vỏ cây Garcinia cowa
[57].
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-37-
1H và 13C NMR của 7-O-metyl garcinon Số liệu phổ E (101) (DelH4.3.2A) được
trình bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
trong CDCl3.
Vị trí δH δC
1 160.6
2 108.4
3 161.6
4 6.33 s 93.3
4a 155.0
5 114.0
6 152.4
7 142.3
8 131.8
8a 111.9
9 182.5
9a 103.7
10a 153.4
11 3.46 d (J= 7.0 Hz) 21.5
12 5.27 m 121.5
13 135.8
14 1.85b s 17.9c
15 1.77a s 25.8
15
16 3.57 d (J= 7.5 Hz) 22.7
17 5.27 m 121.2
18 132.7
19 1.87b s 18.0c
20 1.69 a s 25.8
21 4.07 d (J= 6.0 Hz) 26.4
22 5.27 m 123.5
23 133.9
24 1.83b s 18.2c
25 1.69 a s 25.8
1-OH 13.84 s
7-OMe 3.80 s 62.0
a,b,c: có thể hoán đổi lẫn nhau
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-38-
3.2.2. Cowaxanthon (102) (DelH4.3.7A)
(102)
15 17
1819
O
CH3O
HO OH
O OH
1
3
4a10a
5
7
8a 9a
11 13
20
Cowaxanthon (102) (DelH4.3.7A) thu được ở dạng tinh thể hình kim màu vàng
nhạt, đnc. 190-195°C, cho phản ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3/MeOH.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 19) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
một nhóm -OH kiềm nối [δH 13.41 (1H, s, 1-OH)], ba proton hương phương cô lập [δH
7.52 (1H, s, H-8), 6.88 (1H, s, H-5) và 6.45 (1H, s, H-4)], một nhóm metoxyl [δH 3.97
(3H, s, 7-OMe)] và một nhóm geranyl bao gồm hai proton olefin [δH 5.31 (1H, m, H-
12) và 5.07 (1H, m, H-16)], một nhóm metylen benzyl [δH 3.37 (2H, d, J= 7.0 Hz, H2-
11)], hai nhóm metylen [δH 2.05 (2H, m, H2-15) và 1.97 (2H, m, H2-14)] và ba nhóm
metyl vinyl [δH 1.80, 1.59 và 1.54 (mỗi mũi 3H, s, H3-19, H3-20 và H3-14)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 20) cho tín hiệu ứng với 24 carbon trong đó có một carbon
carbonyl tiếp cách [δC 180.3 (s, C-9)], mười hai carbon hương phương trong đó có sáu
carbon mang oxygen [δC 163.1, 161.2, 156.5, 154.9, 153.3 và 146.5 (mỗi mũi s, C-3,
C-1, C-6, C-4a, C-10a và C-7)], một nhóm geranyl 10C và một nhóm metoxyl. Vì C-
4a và C-10a đã mang oxygen nên hợp chất này là một xanthon tetraoxygen hóa mang
một nhóm metoxyl [δC 56.6, 7-OMe], ba nhóm hydroxyl và một nhóm geranyl.
So sánh số liệu phổ của DelH4.3.7A với tài liệu tham khảo cho thấy hợp chất này là
cowaxanthon (102), đã được tìm thấy trong cây G. cowa [58].
Số liệu phổ 1H và 13C NMR của cowaxanthon (102) (DelH4.3.7A) được trình bày
trong Bảng 3.5.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-39-
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của cowaxanthon (102)
trong aceton-d6.
Vị trí δH δC
1 161.2
2 113.5
3 163.1
4 6.45 s 93.9
4a 154.9
5 6.88 s 103.5
6 156.5
7 146.5
8 7.52 s 105.6
8a 111.2
9 180.3
9a 103.1
10a 153.3
11 3.37 d (J= 7.0 Hz) 21,9
12 5.31 m 123.3
13 135.2
14 1.97 m 40.5
15 2.05 m 27.4
16 5.07 m 125.1
17 131.5
18 1.59 s 17.7
19 1.80 s 16.2
20 1.54 s 25.8
1-OH 13.41 s
7-OMe 3.97 s 56.6
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-40-
3.2.3. Mangostenol (103) (DelH4.3.7B)
(103)
O
OHO
CH3O
HO OH
OH
1
3
4a10a
5
7 8a 9a
11
12
19
15
16
17
20
14
Mangostenol (103) (DelH4.3.7B) thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu vàng,
đnc. 157-159°C, cho phản ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3/MeOH.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 21) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một nhóm -OH
kiềm nối [δH 14.01 (1H, s, 1-OH)], hai proton hương phương cô lập [δH 6.84 (1H, s,
H-5) và 6.33 (1H, s, H-4)], một nhóm metoxyl [δH 3.80 (3H, s, 7-OMe)] và các tín
hiệu cộng hưởng ứng với một nhóm isoprenyl bao gồm một proton olefin [δH 5.27
(1H, m, H-17)], một nhóm metylen benzyl [δH 4.13 (2H, d, J= 6.5 Hz, H2-16)], hai
nhóm metyl vinyl [δH 1.84 và 1.66 (mỗi mũi 3H, s, H3-19 và H3-20)] và một dây nhánh
2-hydroxy-3-metyl-3-butenyl gồm một nhóm exometylen [δH 4.95 và 4.77 (mỗi mũi
1H, s, H2-14], một proton của alcol nhị cấp gắn vào nhóm thế rút điện tử [δH 4.41 (1H,
dd, J= 8.0 và 3.5 Hz, H-12)], một nhóm metylen benzyl [δH 3.08 (1H, dd, J= 14.5 và
3.5 Hz) và 2.90 (1H, dd, J= 14.5 và 8.0 Hz), H2-11] và một nhóm metyl vinyl [δH 1.83
(3H, s, H3-15)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 22) kết hợp với DEPT 90 và DEPT 135 (Phụ lục 23) cho
các tín hiệu cộng hưởng ứng với 24 carbon trong đó có một carbon carbonyl tiếp cách
[δC 182.0 (s, C-9)], mười hai carbon hương phương trong đó có sáu carbon mang
oxygen [δC 163.9, 161.3, 156.8, 155.7, 155.4 và 143.7 (mỗi mũi s, C-3, C-1, C-4a, C-
6, C-10a và C-7)]. Vì C-4a và C-10a đã mang oxygen nên 103 là một xanthon mang
một nhóm thế metoxyl, ba nhóm -OH, hai proton hương phương cô lập và còn hai
nhóm thế cuối cùng là một nhóm prenyl [δC 130.6 (s, C-18), 123.9 (d, C-17), 26.0 (t,
C-16), 25.0 (q, C-19), 17.5 (q, C-20)] và một nhóm 2-hydroxy-3-metyl-3-butenyl [δC
147.7 (s, C-13), 109.5 (t, C-14), 75.7 (d, C-12), 29.0 (t, C-11), 17.4 (q, C-15)].
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-41-
So sánh số liệu phổ trên với tài liệu tham khảo cho thấy hợp chất này là
mangostenol (103), đã được tìm thấy trong cây măng cụt G. mangostana [59].
Số liệu phổ 1H và 13C NMR của magostenol (103) (DelH4.3.7B) được trình bày
trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của mangostenol (103)
trong aceton-d6.
Vị trí δH δC
1 161.3
2 108.1
3 163.9
4 6.33 s 93.4
4a 156.8
5 6.84 s 101.9
6 155.7
7 143.7
8 137.3
8a 111.0
9 182.0
9a 102.6
10a 155.4
11
3.08 dd (J= 14.5 và 3.5 Hz)
2.90 dd (J= 14.5 và 8.0 Hz)
29.0
12 4.41 dd (J= 8.0 và 3.5 Hz ) 75.7
13 147.7
14 4.95 s và 4.77 s 109.5
15 1.83 s 17.4
16 4.13 d (J= 6.5 Hz) 26.0
17 5.27 m 123.9
18 130.6
19 1.84 s 17.5
20 1.66 s 25.0
1-OH 14.01 s
7-OMe 3.80 s 60.5
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-42-
3.2.4. 1,7-Dihydroxyxanthon (104) (DelEt4A)
(104)
O
OHO
HO 1
34a10a
5
7 8a 9a
1,7-Dihydroxyxanthon (104) (DelEt4A) thu được ở dạng tinh thể hình kim màu
vàng, đnc. 205-206°C, cho phản ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3/MeOH.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 24) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của một
nhóm -OH kiềm nối [δH 12.70 (1H, s, 1-OH)], một vòng benzen 1,2,3- tam hoán [δH
7.69 (1H, t, J= 8.3 Hz, H-3), 6.99 (1H, dd, J= 8.3 và 1.0 Hz, H-4) và 6.76 (1H, d, J=
8.3 và 1.0 Hz, H-2)] và một vòng benzen 1,2,4- tam hoán [δH 7.61 (1H, d, J= 3.0 Hz,
H-8), 7.51 (1H, d, J= 9.0 Hz, H-5) và 7.43 (1H, dd, J= 9.0 và 3.0 Hz, H-6)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 25) cho thấy các mũi cộng hưởng ứng với 13 carbon bao
gồm một carbon carbonyl tiếp cách C=O [δC 183.0 (s, C-9)] và 12 carbon hương
phương trong đó có bốn carbon mang oxygen [δC 162.8, 157.3, 155.0 và 151.1].
Vậy DelEt4A là một xanthon mang hai nhóm thế hydroxyl. Nhóm -OH kiềm nối
phải nằm ở vị trí C-1 để tạo nối hydrogen nội phân tử với nhóm carbonyl. Vậy vòng A
là vòng benzen 1,2,3- tam hoán. Như vậy nhóm -OH tự do phải nằm ở vị trí C-6 hay
C-7 để tạo thành vòng benzen 1,2,4- tam hoán. Proton hương phương ghép cặp meta
[δH 7.61 (1H, d, J= 3.0 Hz] xuất hiện ở vùng từ trường thấp chứng tỏ proton này nằm
trong vùng giảm chắn của nối đôi C=O, nghĩa là gắn vào C-8. Vậy có thể dự đoán hợp
chất này là 1,7-dihydroxyxanthon. Cho đến nay người ta mới chỉ cô lập được 1,7-
dihydroxyxanthon và điều này phù hợp với quá trình sinh tổng hợp xanthon. So với tài
liệu tham khảo [60] thì số liệu phổ của DelEt4A phù hợp với số liệu phổ của 1,7-
dihydroxyxanthon.
Số liệu phổ 1H NMR và 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104) (DelEt4A)
được trình bày trong Bảng 3.7.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-43-
Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon
(104) trong aceton-d6.
Vị trí δH δC
1 162.8
2 6.76 dd (J= 8.3 và 1.0 Hz) 110.5
3 7.69 t (J= 8.3 Hz) 137.8
4 6.99 dd (J= 8.3 và 1.0 Hz) 107.8
4a 157.3
5 7.51 d (J= 9.0 Hz) 120.2
6 7.43 dd (J= 9.0 và 3.0 Hz) 126.2
7 155.0
8 7.61 d (J= 3.0 Hz) 109.2
8a 121.8
9 183.0
9a 109.2
10a 151.1
1-OH 12.70 s
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-44-
3.2.5. Oblongixanthonon (105) (DelEt5B)
(105)
O OH
OHO
O
OH
1
3
4
5
7
8
9
4a
8a 9a
10a
11
12
14
15
21
22
2425
16
1719
20
Oblongixanthonon (105) (DelEt5B) thu được dưới dạng dầu màu vàng, cho phản
ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3/MeOH.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 26) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
một nhóm -OH kiềm nối [δH 13.03 (1H, s, 1-OH)], một proton hương phương cô lập
[δH 6.54 (1H, s, H-4)] và ba nhóm 3-metyl-2-butenyl bao gồm ba proton olefin [δH
5.28, 5.19 và 4.83 (mỗi mũi 1H, m, H-12, H-22 và H-17)], một nhóm metylen benzyl
[δH 3.36 (2H, d, J= 7.0 Hz, H2-11)], hai nhóm metylen [δH 3.01 và 2.83 ( mỗi mũi 1H,
m, H2-16), 2.34 và 1.75 (mỗi mũi 1H, m, H2-21)] và sáu nhóm metyl vinyl [δH 1.78,
1.73, 1.65, 1.60, 1.55 và 1.54 (mỗi mũi 3H, s, H3-14, H3-25, H3-15, H3-24, H3-19 và
H3-20)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 27) kết hợp với phổ DEPT90 và DEPT135 (Phụ lục 28) cho
các tín hiệu cộng hưởng ứng với 28 carbon gồm một carbon carbonyl cô lập [δC 205.8
(s, C-6)], một carbon carbonyl tiếp cách [δC 182.5 (s, C-9)], ba nhóm 3-metyl-2-
butenyl, một vòng benzen, một nối đôi carbon-carbon, một nhóm metylen, một nhóm
metin và một carbon sp3 mang oxygen. Có thể dự đoán hợp chất này là một dẫn xuất
xanthon có 28 carbon trong đó một vòng benzen của khung đã bị biến đổi.
Cấu trúc của DelEt5B được xác định dựa vào phổ HSQC (Phụ lục 29) và HMBC
(Phụ lục 30). Trong phổ HMBC, hai nhóm metyl vinyl [δH 1.78 (H3-14) và 1.65 (H3-
15), δC 25.8 (q, C-15) và 17.9 (q, C-14)] tương quan với nhau và với hai carbon của
một nối đôi tam hoán [δC 131.7 (s) và 123.1 (d)] nên hai nhóm metyl này cùng gắn vào
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-45-
carbon olefin hoàn toàn trí hoán (C-13) và carbon olefin còn lại là C-12. Ngoài ra,
proton của nhóm metylen benzyl ở δH 3.36 cho tương quan với C-12 và C-13 nên đây
các proton này gắn vào C-11. Vậy nhóm 3-metyl-2-butenyl thứ nhất đã được xác định.
Các tương quan HMBC trong dây nhánh isoprenyl này được trình bày trong Hình 3.3.
11
12
14
15
Hình 3.3. Tương quan HMBC trong dây nhánh 3-metyl-2-butenyl thứ nhất
Lý luận tương tự ta xác định được hai nhóm 3-metyl-2-butenyl còn lại.
Nhóm -OH kiềm nối cho tương quan với ba carbon hương phương trí hoán [δC
160.1, 112.3 và 104.9]. Vậy carbon thứ nhất là C-1 và hai carbon kia là C-2 và C-9a
hoặc ngược lại. Proton nhóm metylen benzyl [δH 3.36] cho tương quan với C-1, carbon
ở δC 112.3 và một carbon hương phương mang oxygen [δC 163.0]. Điều này giúp
chúng ta xác định được độ lệch hóa học của C-2 [δC 112.3], C-9a [δC 104.9] và C-3
mang nhóm –OH [δC 163.0]. Proton hương phương cô lập [δH 6.54] cho tương quan
với C-2, C-3 và C-9a nên gắn vào C-4. H-4 còn cho tương quan với carbon hương
phương mang oxygen ở δC 156.9; vậy carbon này là C-4a. Như vậy là ta đã xác định
được cấu trúc của vòng A.
Vòng B của khung xanthon do đó mang hai nhóm isoprenyl và một alcol tam cấp.
Hai proton metylen của nhóm isoprenyl thứ hai [δH 3.01 và 2.83] cho tương quan với
carbon olefin mang oxygen của nối đôi duy nhất còn lại [δC 162.5], carbon carbonyl cô
lập [δC 205.8] và một carbon sp3 tứ cấp mang oxygen [δC 75.5]. Vậy các carbon này
lần lượt là C-10a, C-6 và C-5. Hai proton metylen ở δH 2.89 và 2.54 [δC 39.4] cho
tương quan với C-5 và C-6 nên phải gắn vảo C-7. Mặt khác H2-7 cho tương quan với
một nhóm metin [δC 32.0] và carbon olefin còn lại [δC 122.0] nên hai carbon này lần
lượt là C-8 và H-8a. Vậy nhóm isoprenyl thứ ba gắn vào C-8. Điều này được xác nhận
nhờ vào tương quan của proton metylen của nhóm isoprenyl cuối cùng (H2-21) với C-7
và C-8.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-46-
Vậy DelEt5B có cấu trúc 105. Hợp chất này là oblongixanthonon, đã được cô lập
từ Garcinia oblongifolia vào năm 2009 [61].
Tương quan HMBC của các dây nhánh với khung xanthon được trình bày trong
Hình 3.4.
O OH
OHO
O
OH
11
12
13
14
15
2122
2425
16
17
18
19
20
1
3
45
7
8 9
4a
8a
10a
Hình 3.4. Tương quan HMBC của các dây nhánh với khung xanthon trong 105
Số liệu phổ 1H, 13C NMR và tương quan HMBC của oblongixanthonon (105) được
trình bày trong Bảng 3.8.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-47-
Bảng 3.8. Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của
oblongixanthonon (105) trong aceton-d6.
Vị trí δH HMBC δC
1 160.1
2 112.3
3 163.0
4 6.54 s C-2, C-3, C-4a, C-9, C-9a 93.9
4a 156.9
5 75.2
6 205.8
7 2.89 m và 2.54 m C-5, C-6, C-21, C-8, C-8a 39.4
8 3.32 m C-6 32.0
8a 122.0
9 181.6
9a 104.9
10a 162.5
11 3.36 d (J=7.0 Hz) C-1, C-2, C-3, C-12, C-13 22.0
12 5.28 m C-11, C-14, C-15 123.1
13 131.7
14 1.78 s C-12, C-13, C-15 17.9
15 1.65 s C-12, C-13, C-14 25.8
16 3.01 m và 2.83 m C-5, C-6, C-10a, C-17, C-18 33.7
17 4.83 m C-16, C-19, C-20 118.4
18 136.5
19 1.55 s C-17, C-18, C-20 18.0
20 1.54 s C-17, C-18, C-19 26.0
21 2.34 m và 1.75 m C-7, C-8, C-22, C-23 33.8
22 5.19 m C-24, C-25 122.5
23 134.9
24 1.60 s C-22, C-23, C-25 18.0
25 1.73 s C-22, C-23, C-24 25.9
1-OH 13.03 s C-1, C-2, C-9a
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-48-
3.2.6. Fuscaxanthon E (DelEt5D) (106)
(106)
O
OHO
HO
OH
1
34a10a
5
7 8a 9a
11
13
18
15 17
2019
Fuscaxanthon E (106) (DelEt5D) thu được ở dạng dầu màu vàng, cho phản ứng
màu xanh đậm với thuốc thử FeCl3 trong MeOH chứng tỏ đây là một dẫn xuất phenol.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 31) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của một
nhóm -OH kiềm nối [δH 12.93 (1H, s, 1-OH)] một vòng benzen 1,2,4- tam hoán [δH
7.57 (1H, d, J= 3.0 Hz, H-8), 7.49 (1H, d, J= 9.0 Hz, H-5) và 7.36 (1H, dd, J= 9.0 và
3.0 Hz, H-6)], một proton hương phương cô lập [δH 6.34 (1H, s, H-2)] và một dây
nhánh geranyl bao gồm hai proton olefin [δH 5.31 (1H, m, H-12), 5.02 (1H, m, H-16)],
một nhóm metylen benzyl [δH 3.53 (2H, d, J= 7.5 Hz, H2-11)], hai nhóm metylen [δH
2.07 (2H, m, H2-15), 1.98 (2H, m, H2-14)] và ba nhóm metyl vinyl [δH 1.89, 1.52 và
1.49 (mỗi mũi 3H, s, H3-19, H3-20 và H3-18)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 32) kết hợp với DEPT 90 và DEPT 135 (Phụ lục 33) cho
các mũi cộng hưởng ứng với 23 carbon bao gồm một carbon carbonyl tiếp cách C=O
[δC 181.8 (s, C-9)], 12 carbon hương phương trong đó có năm carbon mang oxygen [δC
163.7 (s, C-3), 162.3 (s, C-1) , 156.0 (s, C-4a), 154.8 (s, C-7) và 150.9 (s, C-10a)] và
10 carbon của một nhóm geranyl [δC 22.1 (t, C-11), 123.3 (d, C-12), 135.4 (s, C-13),
40.4 (t, C-14), 27.3 (t, C-15), 125.0 (d, C-16), 131.6 (s, C-17), 25.7 (q, C-20), 17.6 (q,
C-18) và 16.3 (q, C-19)].
Vậy hợp chất này là một xanthon mang ba nhóm thế hydroxyl và một nhóm thế
geranyl. Nhóm -OH kiềm nối phải nằm ở vị trí C-1 để tạo nối hydrogen nội phân tử
với nhóm carbonyl nên vòng B phải là vòng benzen 1,2,4- tam hoán và vòng A còn
mang hai nhóm thế là một nhóm -OH và một nhóm geranyl.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-49-
So sánh các kết quả phổ trên với tài liệu tham khảo cho thấy DelEt 5D là
fuscaxanthon E (106), đã được cô lập từ vỏ cây Garcinia fusca vào năm 2003 [62].
Số liệu phổ 1H và 13C NMR của fuscaxanthon E (106) được trình bày trong Bảng
3.9.
Bảng 3.9. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của fuscaxanthon E (106)
trong aceton-d6.
Vị trí δH δC
1 162.3
2 6.34 s 98.3
3 163.7
4 107.2
4a 156.0
5 7.49 d (J=9.0 Hz) 119.8
6 7.36 dd (J=9.0 và 3.0 Hz) 125.0
7 154.8
8 7.57 d (J=3.0 Hz) 109.3
8a 121.6
9 181.5
9a 103.6
10a 150.9
11 3.53 d (J= 7.5 Hz) 22.1
12 5.31 m 123.3
13 135.4
14 1.95 m 40.4
15 2.07 m 27.3
16 5.02 m 125.0
17 131.6
18 1.49 s 17.6
19 1.89 s 16.3
20 1.52 s 25.7
1-OH 12.93 s
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-50-
2.7. p-Hydroxybenzaldehyd (107) (DelEt5C)
OH
H O
1
35
7
(107)
p-Hydroxybenzaldehyd (107) (DelEt5C) thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu
vàng, đnc. 114-116°C, cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/MeOH.
Phổ 1H NMR (Phụ lục 34) cho các mũi cộng hưởng ứng với một nhóm aldehyd [δH
9.85 (1H, s, 7-CHO)] và một vòng benzen 1,4- nhị hoán với bốn proton hương phương
[δH 7.80 (2H, m giống d, J= 8.8 Hz, H-2 và H-6) và 7.01 (2H, m giống d, J= 8.8 Hz,
H-3 và H-5)].
Phổ 13C NMR (Phụ lục 35) cho các mũi cộng hưởng ứng với một carbon carbonyl
của nhóm aldehyd [δC 191.0 (C-7)] và sáu carbon của vòng benzen trong đó có một
carbon mang oxygen [δC 163.9 (C-4)].
Vậy hợp chất này là p-hydroxybenzaldehyd (107), phù hợp với tài liệu tham khảo
[63]. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107) được trình bày
trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Số liệu phổ 1H và 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd
(107) trong aceton-d6.
Vị trí δH δC
1 130.5
2, 6 7.80 d (d, J= 8.8 Hz) 132.8
3, 5 7.01 d (J= 8.8 Hz) 116.7
4 163.9
7 9.85 s 191.0
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-51-
3.3. Thực nghiệm
Thiết bị và điều kiện thí nghiệm
Năng lực triền quang đo trên triền quang kế A. Krüss Optronic. Điểm nóng chảy đo
trên máy đo điểm nóng chảy Wagner & Munz Polytherm A, nhiệt kế không điều
chỉnh. Phổ UV ghi trên quang phổ kế UV-Vis Agilent 8453 Diode Array, dung môi
EtOH. Khối phổ phân giải cao (HR-ESIMS) ghi trên máy Bruker micrOTOF-QII (80
eV). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ghi trên máy NMR Bruker Avance 500 [500 MHz
(1H) và 125 MHz (13C)] với TMS là chất chuẩn nội (δ= 0,00 ppm). Độ bội trong phổ
13C NMR được xác định bằng phổ DEPT.
SKC được thực hiện trên silica gel 60 (40-63 µm, Merck) hay RP18 (40-63 µm,
Merck). SKC lọc bằng gel được thực hiện trên Sephadex LH-20 (GE Healthcare).
SKBM được thực hiện trên bản silica gel 60 F254 (250 µm, Merck) hay RP18 F254s (250
µm, Merck). Các cấu tử trên bản mỏng được phát hiện bằng đèn tử ngoại hay bằng
cách cho vào bình đựng iod.
Tất cả dung môi đều được chưng cất lại trước khi sử dụng. Eter dầu hỏa có nhiệt độ
sôi 45-90°C.
3.3.1. Khảo sát cây ngâu rất thơm
3.3.1.1. Thu hái mẫu và điều chế cao
Lá và cành non cây ngâu rất thơm được thu hái ở Vườn Quốc gia Lò Gò Xa Mát
tỉnh Tây Ninh và đã được nghiên cứu viên Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới
Tp. Hồ Chí Minh định danh. Mẫu cây sau khi lấy về được phơi khô tự nhiên rồi đem
xay nhỏ. Trích kiệt mẫu (1.6 kg) bằng Soxhlet với acetat etyl, thu hồi dung môi thu
được cao AcOEt.
3.3.1.2. Phân lập chất
SKC cao acetat etyl (90.0 g) trên silica gel bằng hệ dung ly eter dầu hỏa-AcOEt có
độ phân cực tăng dần thu được 9 phân đoạn (AO1-9). Kết quả được trình bày trong
Bảng 3.11.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-52-
Bảng 3.11. Kết quả SKC cao AcOEt của cây ngâu rất thơm trên
silica gel (eter dầu hỏa-AcOEt 0-100%)
Phân đoạn Kí hiệu Khối lượng (g)
1 AO1 3.23
2 AO2 3.16
3 AO 3 3.73
4 AO4 5.19
5 AO5 4.89
6 AO6 0.89
7 AO7 0.35
8 AO8 9.21
9 AO9 15.76
SKC phân đoạn AO8 (9.21 g) trên silica gel (hexan-aceton 0-100%) thu được 7
phân đoạn (AO8.1-7). SKC nhiều lần phân đoạn AO8.1 (2.4 g) trên silica gel (hexan-
aceton 0-100%) thu được 3 phân đoạn (AO8.1.1-3). SKC phân đoạn AO8.1.3 (1.34 g)
trên silica gel (hexan-AcOEt 0-50%) rồi trên Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu
được AO8A (100, 15.8 mg).
Tiếp tục SKC nhiều lần phân đoạn AO8.4 (472 mg) trên silica gel (hexan-CH2Cl2)
rồi RP18 (H2O-MeOH 50-80%) thu được AO8D (99, 5.1 mg).
SKC phân đoạn AO8.5 (903 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 0-50%) thu được 4
phân đoạn (AO8.5.1-4). SKC nhiều lần phân đoạn hai (850 mg) trên silica gel (hexan-
AcOEt 0-35%) rồi Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu được AO8E (98, 6.5 mg).
Quy trình cô lập 98-100 từ phân đoạn AO8 được tóm tắt trong Sơ đồ 1.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-53-
Sơ đồ 1. Sơ đồ cô lập 98-100 từ pđ AO8 cao AcOEt của cây ngâu rất thơm
AO8 (9.21 g)
AO8.4 (472 mg)
SKC, silica gel
Hexan-aceton
AO8.1.3
(1.34 g)
AO8A (100)
(15.8 mg)
AO.8D (99)
(5.1 mg)
AO.8E (98)
(6.5 mg)
SKC, silica gel
Hexan-CH2Cl2
AO8.1 (2.4 g) AO8.5 (903 mg)
SKC, silica gel
Hexan-aceton
SKC, RP18
MeOH-H2O
AO8.4.3
(87 mg)
AO8.5.2
(850 mg)
SKC, silica gel
Hexan-AcOEt
SKC, silica gel
Hexan-AcOEt
SKC, Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
3.3.2. Khảo sát cây bứa Delpy
3.3.2.1. Thu hái mẫu và điều chế cao
Vỏ cây bứa Delpy (Garcinia delpyana Pierre) được thu hái vào tháng 10 năm 2005
ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang và đã được nghiên cứu viên Đặng Văn Sơn, Viện
Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh nhận danh. Mẫu được phơi khô, xay nhỏ và trích
kiệt (2 kg) bằng máy tẩm trích Soxhlet với eter dầu hoả, thu hồi dung môi bằng máy cô
quay thu được cao eter dầu hoả [50]. Tiếp tục trích mẫu với AcOEt rồi thu hồi dung
môi thu được cao AcOEt.
3.3.2.2. Phân lập chất từ cao eter dầu hỏa
SKC cao eter dầu hoả (64.0 g) trên silica gel với hệ dung ly eter dầu hoả-aceton (0-
100%) thu được 7 phân đoạn (DelH1-7). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 3.12 [50].
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-54-
Bảng 3.12. Kết quả SKC cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa
Delpy trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%)
Phân đoạn Kí hiệu Khối lượng (g)
1 DelH1 0.53
2 DelH2 1.52
3 DelH3 5.63
4 DelH4 34.00
5 DelH5 3.22
6 DelH6 4.14
7 DelH7 11.07
SKC phân đoạn DelH4 (34 g) trên silica gel với hệ dung ly eter dầu hỏa-AcOEt (0-
100%) thu được 8 pđ (DelH4.1-8). Phân đoạn DelH4.7 và DelH4.8 đã được tác giả
Ngũ Trường Nhân khảo sát [50].
Trong đề tài này chúng tôi khảo sát phân đoạn DelH4.3 (12.0 g). SKC phân đoạn
này trên silica gel với hệ dung ly hexan-AcOEt (0-100%) thu được 8 phân đoạn
(DelH4.3.1-8). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 3.13.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-55-
Bảng 3.13. Kết quả SKC phân đoạn DelH4.3 trên silica
gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%)
Phân đoạn Kí hiệu Khối lượng (g)
1 DelH4.3.1 1.53
2 DelH4.3.2 0.07
3 DelH4.3.3 0.20
4 DelH4.3.4 2.50
5 DelH4.3.5 1.50
6 DelH4.3.6 0.46
7 DelH4.3.7 0.42
8 DelH4.3.8 1.40
SKC phân đoạn DelH4.3.2 (70 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 0-20%) thu được
phân đoạn DelH4.3.2.1 (45 mg). SKC phân đoạn này trên RP18 (H2O-MeOH 60-80%)
và sau đó tinh chế bằng SKC lọc trên Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu được
DelH4.3.2A (101, 6.0 mg).
SKC phân đoạn DelH4.3.7 (420 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 70-100%) thu
được phân đoạn DelH4.3.7.1 (207 mg). SKC phân đoạn này trên RP18 (H2O-MeOH,
50-80%) thu được hai phân đoạn chính là DelH4.3.7.1.1 (88 mg) và DelH4.3.7.1.2 (10
mg). Tinh chế bằng SKC lọc trên Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu được
DelH4.3.7A (102, 55.0 mg) và DelH4.3.7B (103, 7.2 mg).
Quy trình cô lập 101-103 từ phân đoạn DelH4.3 cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa
Delpy được tóm tắt trong Sơ đồ 2.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-56-
Sơ đồ 2. Sơ đồ cô lập 101-103 từ pđ DelH4.3 cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa Delpy
DelH4.3 (12.0 g)
DelH4.3.2A (101)
(6.0 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
RP18 (H2O–MeOH)
DelH4.3.2 (70 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
DelH4.3.2.1 (45 mg)
Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
DelH4.3.7 (420 mg)
RP18 (H2O–MeOH)
DelH4.3.7A (102)
(55.0 mg)
DelH4.3.7.1 (207 mg)
DelH4.3.7B (103)
(7.2 mg)
Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
DelH4.3.7.1.2 (10 mg) DelH4.3.7.1.1 (88 mg)
DelH4.3.2.1.1 (15 mg)
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-57-
3.3.2.3. Phân lập chất từ cao acetat etyl
SKC cao AcOEt (32 g) với hệ dung ly hexan-aceton (0-100%) thu được 7 phân
đoạn (DelEt1-7). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả SKC cao AcOEt của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%).
Phân đoạn Kí hiệu Khối lượng (g)
1 DelEt1 0.70
2 DelEt2 0.14
3 DelEt3 0.56
4 DelEt4 0.57
5 DelEt5 0.87
6 DelEt6 12.22
7 DelEt7 5.90
SKC phân đoạn DelEt4 (570 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 70-100%) thu
được ba phân đoạn. Lấy phân đoạn chính DelEt4.2 (112 mg) tiếp tục SKC (silica gel,
hexan-AcOEt) thu được phân đoạn DelEt4.2.1 (35 mg). SKC lọc phân đoạn này trên
Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu được DelEt4A (105, 5.0 mg).
Quy trình cô lập 105 từ phân đoạn DelEt4 được tóm tắt trong Sơ đồ 3.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-58-
Sơ đồ 3. Sơ đồ cô lập 104 từ phân đoạn DelEt4 cao AcOEt của vỏ cây bứa Delpy
DelEt4 (570 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
DelEt4A (104)
(5.0 mg)
SKC, Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
DelEt4.1
(125 mg)
DeEt4.3
(97 mg)
DelEt4.2
(112 mg)
DelEt4.2.1
(35 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
SKC phân đoạn DelEt5 (870 mg) trên silica gel (hexan-aceton 0-40%) thu được
năm phân đoạn (DelEt5.1-5).
SKC phân đoạn DelEt5.3 (46 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 0-40%) rồi trên
Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1) thu được DelEt5B (105, 7.0 mg).
SKC phân đoạn DelEt5.4 (350 mg) trên silica gel (hexan-AcOEt 0-40%) thu được
bảy phân đoạn. SKC lọc phân đoạn DelEt5.4.3 (38 mg) trên Sephadex LH-20 (CHCl3-
MeOH 1:1) thu được DelEt5D (106, 8.5 mg).
SKC lọc phân đoạn DelEt5.2 (35 mg) trên Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 1:1)
thu được DelEt5C (107, 5.8 mg).
Quy trình cô lập 105-107 từ DelEt5 được tóm tắt trong Sơ đồ 4.
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-59-
Sơ đồ 4. Sơ đồ cô lập 105-107 từ pđ DelEt5 cao AcOEt của vỏ cây bứa Delpy
DelEt5 (870 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-Aceton
DelEt5B (105)
(7.0 mg)
SKC, Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
DelEt5.3
(46 mg)
DelEt5.3.1
(25 mg)
SKC, silica gel,
Hexan-AcOEt
DelEt5.2
(35 mg)
DelEt5D (106)
(8.5 mg)
DelEt5.4.3
(38 mg)
DelEt5.4
(350 mg)
SKC, Sephadex LH-20
MeOH-CHCl3 (1:1)
DelEt5C (107)
(5.8 mg)
Phần 3. NGHIÊN CỨU
-60-
4. KẾT LUẬN
Trong luận văn này chúng tôi khảo sát thành phần hóa học cao acetat etyl của lá
và cành non cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.) thu hái ở Vườn Quốc gia
Lò Gò-Xa Mát, tỉnh Tây Ninh và khảo sát thành phần hóa học của vỏ cây bứa
Delpy (Garcinia delpyana Pierre) thu hái tại đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Quá trình phân lập chất được thực hiện bằng phương pháp sắc ký cột kết hợp với
sắc ký bản mỏng trên silica gel, RP18 và Sephadex LH-20. Việc xác định cấu trúc
được thực hiện dựa vào (1H NMR các phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân , 13C
NMR, DEPT90, DEPT135, HSQC, HMBC và COSY), khối phổ phân giải cao
(HR-MS), phổ tử ngoại (UV) và phổ hồng ngoại (IR).
Từ cao acetat etyl của lá và cành non cây ngâu rất thơm, chúng tôi đã phân lập
và định danh được ba hợp chất là 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98),
dehydrozingeron (99) và curcumin (100).
Từ vỏ cây bứa Delpy chúng tôi đã phân lập và định danh được bảy hợp chất
gồm sáu dẫn xuất xanthon là 7-O-metylgarcinon E (101), cowaxanthon (102)
mangostenol (103), 1,7-dihydroxyxanthon (104), oblongixanthonon (105),
fuscaxanthon E (106) và một hợp chất có cấu trúc đơn giản là p-
hydroxybenzaldehyd (107).
Theo Kuo và cs, dehydrozingeron (99) có hoạt tính kháng oxy hóa [53]. Ngoài
ra, các khảo sát của Liu và cs cho thấy hợp chất này có khả năng ức chế chức năng
tế bào cơ trơn của mạch máu [64]. Curcumin (100) có nhiều hoạt tính sinh học như
kháng viêm, kháng ung bướu, kháng khuẩn, kháng oxy hóa, kháng ung thư và đặc
biệt là kháng HIV [54, 65]. Theo Gopalakrishnan và cs, 1,7-dihydroxyxanthon
(104) có hoạt tính kháng viêm [66]. Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu của Ito
cho thấy 7-O-metylgarcinon E (101) và cowaxanthon (102) có hoạt tính kháng tế
bào ung thư Raji thông qua khả năng ức chế virus Epstein-Barr (EBV-EA) [62].
Kết quả tra cứu trên SciFinder ngày 20/08/2010 cho thấy 16β–hydroxylupeol 3-
O-caffeat (98) là một hợp chất mới chưa được công bố trên thế giới.
Phần 4. KẾT LUẬN
-61-
Thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm đã được gởi đăng tại Hội nghị Hóa
học Toàn quốc lần thứ V và đã được nhận đăng ngày 11/08/2010 (xem bản thảo bài
báo “Một triterpenoid este mới từ lá và cành cây ngâu rất thơm (Aglaia
odoratissima)” sau phần phụ lục phổ).
Phần 4. KẾT LUẬN
-62-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bao-Ning Su, Heebyung Chai, Qiuwen Mi, Soedarsono Riswan, Leonardus B.
S. Kardono, Johar J. Afriastini, Bernard D. Santarsiero, Andrew D. Mesecar,
Norman R. Farnsworth, Geoffrey A. Cordell, Steven M. Swansona, A. Douglas
Kinghorn (2006), Activity-guided isolation of cytotoxic constituents from the
bark of Aglaia crassinervia collected in Indonesia, Bioorg. Med. Chem., 14,
960-972.
2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí
Minh.
3. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí
Minh.
4. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Tp. Hồ Chí
Minh.
5. Akira Inada, Shintaro Ohtsuki, Takako Sorano, Hiroko Murata, Yuka Inatomi,
Dedy Darnaedi, Tsuxomu Nakanishi (1997), Cycloartane triterpenoids from
Aglaia harmsiana, Phytochemistry, 46, 379-381.
6. Akira Inada, Hiroko Murata, Yuka Inatomi, Tsutomu Nakanishi, Dedy
Darnaedi (1997), Pregnanes and triterpenoid hydroperoxides from the leaves of
Aglaia grandis, Phytochemistry, 45, 1225-1228.
7. Nantiya Joycharat, Harald Greger, Otmar Hofer, Ekarin Saifah (2008),
Flavaglines and triterpenoids from the leaves of Aglaia forbesii,
Phytochemistry, 69, 206-211.
8. D. Roux, M.-T. Martin, M.-T. Adeline, t. Sevenet, A. H. A. Hadi, M. Pais
(1998), Foveolins a and b, dammarane triterpenes from Aglaia foveolata,
Phytochemistry, 49, 1745-1748.
9. Khalit Mohamad, Thierry Sevenet, Vincent Dumontet, Mary Pais , Mai Van
Tri, Hamid Hadi, Khalijah Awang, Marie-Therese Martin (1999), Dammarane
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-63-
triterpenes and pregnane steroids from Aglaia lawii and A. tomentosa,
Phytochemistry, 51, 1031-1037.
10. Nantiya Joycharat, Harald Greger, Otmar Hofer, Ekarin Saifah (2008),
Flavaglines and triterpenes as chemical markers of Aglaia oligophylla,
Biochem. Sys. Ecol., 36, 584-587.
11. Abdelilah Benosman, Pascal Richomme, Thierry Sevenet, A. Hamid A. Hadi,
Jean Bruneton (1994), Secotirucallane triterpenes from the stem bark of Aglaia
leucophylla, Phytochemistry, 37, 1143-1145.
12. Abdelilah Benosman, Pascal Richomme, Thierry Sevenet, Guillaume Perromat,
A. Hamid A. Hadi, Jean Bruneton (1995), Tirucallane triterpenes from the stem
bark of Aglaia leucophylla, Phytochemistry, 40, 1485-1487.
13. Otmar Hofer, Silvia Pointinger, Lothar Brecker, Karoline Peter, Harald Greger
(2009), Silvaglenamin-a novel dimeric triterpene alkaloid from Aglaia
silvestris, Tetrahedron Lett., 50, 467-468.
14. Akira Inada, Kazuhiro Shono, Hiroko Murata, Yuka Inatomi, Dedy Darnaedi,
Tsutomu Nakanishi (2000), Three putrescine bisamides from the leaves of
Aglaia grandis, Phytochemistry, 53, 1091-1095.
15. B. W. Nugroho, R.A. Edrada, V. Wray, L. Witte, G. Bringmann, M. Gehling,
P. Proksch (1999), An insecticidal rocaglamide derivatives and related
compounds from Aglaia odorata (Meliaceae), Phytochemistry, 51, 367-376.
16. Chaidir J. Hiort, B. W. Nugroho, F. I. Bohnenstengel, V. Wray, L. Witte, P. D.
Hung, L. C. Kiet, W. Sumaryono, P. Proksch (1999), New insecticidal
rocaglamide derivatives from flowers of Aglaia duperreana (Meliaceae),
Phytochemistry, 52, 837-842.
17. C. Schneider, F. I. Bohnenstengel, B. W. Nugrohoa, V. Wray, L. Witte, P. D.
Hung, L. C. Kiet, P. Proksch (2000), Insecticidal rocaglamide derivatives from
Aglaia spectabilis (Meliaceae), Phytochemistry, 54, 731-736.
18. Markus Bacher, Otmar Hofer, Gunter Brader, Srunya Vajrodaya, Harald
Greger (1999), Thapsakins: possible biogenetic intermediates towards
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-64-
insecticidal cyclopenta[b]benzofurans from Aglaia edulis, Phytochemistry, 52,
253-263.
19. Soyoung Kim, Bao-Ning Su, Soedarsono Riswan, Leonardus B. S. Kardono,
Johar J. Afriastini, Judith C. Gallucci, Heebyung Chai, Norman R. Farnsworth,
Geoffrey A. Cordell, Steven M. Swanson, A. Douglas Kinghorn (2005),
Edulisones A and B, two epimeric benzo[b]oxepine derivatives from the bark
of Aglaia edulis, Tetrahedron Lett., 46, 9021-9024.
20. Ekarin Saifaha, Rutt Suttisri, Srisuda Shamsub, Thitima Pengsuparp, Vimolmas
Lipipun (1999), Bisamides from Aglaia edulis, Phytochemistry, 52, 1085-1088.
21. Harald Greger, Margit Hofer, Klaus Teichmann, Johann Schinnerl, Caroline M.
Pannell, Srunya Vajrodaya, Otmar Hofer (2008), Amide-esters from Aglaia
tenuicaulis - First representatives of a class of compounds structurally related
to bisamides and flavaglines, Phytochemistry, 69, 928-938.
22. Bin-Gui Wang, Hua Peng, Hai-Lan Huang, Xiao-Ming Li, Gero Eck, Xun
Gong, Peter Proksch (2004), Rocaglamide, aglain, and other related derivatives
from Aglaia testicularis (Meliaceae), Biochem. Sys.Ecol., 32, 1223-1226.
23. Nanao Hayashi, Kuo-Hsiung Lee, Iris H. Hall, Andrew T. Mcphailand Huan-
Chang Huang (1982), Structure and stereochemistry of (-)-odorinol, an
antileukemic diamide from Aglaia odorata, Phytochemistry, 21, 2371-2373.
24. Chang-Yih Duh, Shangkwei Wang, Rei-Sheu Hov, Yang-Ciiang Wv, Yv
Wang, Ming-Chu Cheng, Tai-Tsung Chang (1993), Dehydroordorin a
cytotoxic diamide from the leaves of Aglala formosana, Phytochemistry, 34,
857-858.
25. Bin-Gui Wang, Rainer Ebel, Chang-Yun Wang, Victor Wray , Peter Proksch
(2002), New methoxylated aryltetrahydronaphthalene lignans and a norlignan
from Aglaia cordata, Tetrahedron Lett., 43, 5783-5787.
26. Akira Inada, Hiroko Murata, Yuka Inatomi, Tsutomu Nakanishi, Dedy
Darnaedi (1997), Pregnanes and triterpenoid hydroperoxides from the leaves of
Aglaia grandis, Phytochemistry, 45, 1225-1228.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-65-
27. Duong Ngoc Tu, Nguyen Thanh Tra, Duong Anh Tuan, Do Thi Thu Hien
(2007), Isolation and structural elucidation of antimicrobial flavonoids from
Vietnamese Aglaia species, Adv. Nat. Sci., 8, 27-33.
28. Nanda, Anoop, Iyengar, M. A. Narayan, C. S. Kulkarni, D. R. (1987),
Investigations on the root bark of Aglaia odoratissima, Fitoterapia, 58, 189-
191.
29. Baslas, K. K. (1955), Essential oil from the seeds of Aglaia odoratissima, J.
Ind. Chem. Soc., 32, 445-9.
30. Baslas, K. K (1959), Chemical examination of the fatty oil from the seed of
Aglaia odoratissima, Ind. J. Appl. Chem., 22, 125-7.
31. Joumaa Merza, Marie-Christine Aumond, David Rondeau, Vincent Dumontet,
Anne-Marie Le Ray, Denis Seraphin, Pascal Richomme (2004), Prenylated
xanthones and tocotrienols from Garcinia virgata, Phytochemistry, 65, 2915-
2920.
32. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Tập 2, NXB Giáo
Dục, Tp. Hồ Chí Minh.
33. Lien-Hoa D. Nguyen, Leslie J. Harrison (2000), Xanthones and triterpenoids
from the bark of Garcinia vilersiana, Phytochemistry, 53, 111-114.
34. Kanda Panthong, Wipapan Pongcharoen, Souwalak Phongpaichit, Walter C.
Taylor (2006), Tetraoxygenated xanthones from the fruits of Garcinia cowa,
Phytochemistry, 67, 999-1004.
35. Joseph Ngoupayo, Turibio Kuiate Tabopda, Muhammad Shaiq Ali (2009),
Antimicrobial and immunomodulatory properties of prenylated xanthones from
wigs of Garcinia staudtii, Bioorg. Med. Chem., 17, 5688-5695.
36. Nattaya Chairungsrilerd, Kazuya Takeuchi, Yasushi Oh1zumi, Shigeo Nozoe,
Tomih1sa Ohta (1996), Mangostanol, a prenyl xanthone from Garcinia
mangostana, Phytochemistry, 43, 1099-1102.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-66-
37. Soleh Kosela, Li-Hong Hu, See-Chung Yip, Tiah Rachmatia, Tony Sukri, Tida
S. Daulay, Geok-Kheng Tan, Jagadese J. Vittal, Keng-Yeow Sim (1999),
Dulxanthone E: a pyranoxanthone from the leaves of Garcinia dulcis,
Phytochemistry, 52, 1375-1377.
38. Vatcharin Rukachaisirikul, Wanrudee Kaewnok, Sorwaporn Koysomboon,
Souwalak Phongpaichit, Walter C. Taylor (2000), Caged-tetraprenylated
xanthones from Garcinia scortechinii, Tetrahedron, 56, 8539-8543.
39. Li Li Wang, Zhan Lin Li, Yong Peng Xu, Xiao Qiu Liu, Yue Hu Pei, Yong Kui
Jing, Hui Ming Hua (2008), A new cytotoxic caged polyprenylated xanthone
from the resin of Garcinia hanburyi, Chin. Chem. Lett., 19, 1221-1223.
40. Isabelle Sordat-Diserens, Matthias Hamburger, Colin Rogers, Kurt Hostettman
(1992), Dimeric xanthones from Garcinia livingstonei, Phytochemistry, 31,
3589-3593.
41. Yuan-Jian Xu, Shu-Geng Cao, Xiao-Hua Wu, Yee-Hing Lai, B. H. K. Tan, J.
T. Pereira, S. H. Goh, Ganapathi Venkatraman, Leslie J. Harrison, và Keng-
Yeow Sinai (1998), Griffipavixanthone, a novel cytotoxic bixanthone from
Garcinia griffithii and G. pavifolia, Tetrahedron Lett., 39, 9103-9106.
42. Raouf A. Hussain, Peter. Waterman (1982), Lactones, flavonoids and
benzophenones from Garcinia conrauana and Garcinia mannii,
Phytochemistry, 21, 1393-1396.
43. A. Sahu, B. Das, A Chatterjee (1989), Isoprenylated benzophenones from
Garcznia pedunculata, Phytochemistry, 28, 1233-1235.
44. Nilar, Lien-Hoa D. Nguyen, Ganpathi Venkatraman, Keng-Yeow Sim, Leslie J.
Harrison (2005), Xanthones and benzophenones from Garcinia griffithii and
Garcinia mangostana, Phytochemistry, 66, 1718-1723.
45. Joseph J. Magadula, Modest C. Kapingu, Merhatibeb Bezabih, Berhanu M
Abegaz (2008), Polyisoprenylated benzophenones from Garcinia semseii
(Clusiaceae), Phytochemistry Lett., 1, 215-218.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-67-
46. Vatcharin Rukachaisirikul, Wanpen Naklue, Souwalak Phongpaichit,
Nongporn Hutadilok Towatana, Katesarin Maneenoon (2006), Phloroglucinols,
depsidones and xanthones from the twigs of Garcinia parvifolia, Tetrahedron,
62, 8578-8585
47. M. Sarwar Alam, M. A. Qasim, Mohd Kamil, M. Ilyas (1986), Sorbifolin 6-
galactoside from Garcinia andamanica, Phytochemistry, 25, 2900-2901.
48. Mohd Ilyas, Mohd Kamil, Mehtab Parveen, Mohd Sohrab Khan (1994),
Isoflavones from Garcinia nervosa, Phytochemistry, 34, 807-809.
49. A. Meli Lannang, J. Komguem, F. Ngounou Ngninzeko, J. Gustave Tangmouo,
D. Lontsi, Asma Ajaz, M. Iqbal Choudhary, Rosa Ranjit, Krishna P. Devkota,
B. Luc Sondengam (2005), Bangangxanthones A and B, two xanthones from
the stem bark of Garcinia polyantha Oliv., Phytochemistry, 66, 2351-2355.
50. Ngũ Trường Nhân (2009), Khảo sát thành phần hóa học cao eter dầu hỏa của
vỏ cây bứa Delpy (Garcinia delpyana Pierre), Luận văn Thạc sĩ Hóa học,
Chuyên ngành Hóa Hữu cơ, Khoa Hóa, Trường Đại học KHTN Tp. HCM.
51. Parinuch Chumkaew, Shigeru Kato, Kan Chantrapromma (2005), A new
triterpenoid ester from the fruits of Bruguiera parviflora, Chem. Pharm. Bull,
53, 95-96.
52. Tatjana Kundakovic, Nikolas Fokialakis, Prokopios Magiatis, Nada Kovacevic,
Ioanna Chinou (2004), Triterpenic derivatives of Achillea alexandri-regis,
Bornm. & Rudski., Chem. Pharm. Bull., 52, 1462-1465.
53. Kuo P.-C., Damu A. G., Cherng C.-Y., Jeng.J.-F., Teng C.-M., Lee.E.-J., Wu
T.-S. (2005), Isolation of a natural antioxidant, dehydrozingerone, from
Zingiber officinale and synthesis of its analogues for recognition of effective
antioxidant and antityrosinase agents, Arch. Pharm. Res., 28(5), 518-528.
54. Sharma R. A., Gescher A. J., Steward W. P. (2005), Curcumin: the story so far,
Eur. J. Cancer, 41, 1955-1968.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-68-
55. Lê Thị Kim Yến (2007), Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu Trung bộ
(Aglaia annamensis Pell.), Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Chuyên ngành Hóa Hữu
cơ, Khoa Hóa, Trường Đại học KHTN Tp. Hồ Chí Minh.
56. Florastina Payton, Peter Sandusky, William L. Alworth (2007), NMR study of
the solution structure of curcumin, J. Nat. Prod., 70, 143-146.
57. Kittisak Likhitwitayawuid, Thatree Phadungcharoen, Chulabhorn Mahidol,
Somsak Ruchirawat (1997), 7-O-Methylgarcinone E from Garcinia cowa,
Phytochemistry, 45, 1299-1301.
58. Na Pattalung P., Thongtheeraparp W., Wiriyachitra P., Taylor W. C. (1994),
Xanthones of Garcinia cowa, Planta Med, 60, 365-368.
59. Sunit Suksamrarn, Narisara Suwannapoch, Piniti Ratananukul, Nantana
Aroonlerk, Apichart Suksamrarn (2002), Xanthones from the green fruit hulls
of Garcinia mangostana, J. Nat. Prod., 65, 761-763.
60. Lucília Kato, Cecília Maria Alves de Oliveira, Ivo Vencato, Carlito Lauriucci
(2005), Crystal structure of 1,7-dihydroxyxanthone from Weddellina
squamulosa Tul., , 53, 23-26. J. Chem. Crystallogr.
61. Ku Gyeong A., Lee Beom Jong, Kim Eun Gyeong, Son Eun Mi, Lee Gwan
Sun, Kim Maeng Seop (2009), Method for extraction of Garcinia oblongifolia
to obtain compounds with antioxidative and antitumor activities, Repub.
Korean Kongkae Taeho Kongbo, KR 2009089026 A 20090821.
62. Chihiro Ito, Masataka Itoigawa, Tomoko Takakura, Nijisiri Ruangrungsi,
Fumio Enjo, Harukuni Tokuda, Hoyoku Nishino, Hiroshi Furukawa (2003),
Chemical constituents of Garcinia fusca: Structure elucidation of eight new
xanthones and their cancer chemopreventive, J. Nat. Prod. 66, 200-205.
L. K. Shubina, T. N. Makar′eva, V. A. Denisenko, V. A. Stonik (2005), 4-
Hydroxybenzaldehyde
63.
from the baikal sponge Lubomirskia baicalensis, Chem.
Nat. Comp., 41, 93-95.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-69-
64. Liu Y., Dolence J., Ren J., Rao, Sreejayan N. (2008), Inhibitory effect of
dehydrozingerone on vascular smooth muscle cell function, J. Cardiovasc.
Pharm., 52(5), 422-429.
65. Jayaprakasha G. K., Rao L. J. M., Sakariah K. K. (2005), Chemistry and
biological activities of Curcuma. longa, Trends Food Sci. Technol., 16, 533-
548.
66. Gopalakrishnan C., Shankaranarayanan D., Nazimudeen S. K., Viswanathan S.,
Kameswaran L. (1980), Anti-inflammatory and C.N.S. depressant activities of
xanthones from Calophyllum inophyllum and Mesua ferrea, Ind. J. Pharmac.,
12, 181-191 (1980).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
O
b
Ph
uï
lu
ïc
1.
P
ho
å U
V
c
uûa
1
6
-
hy
dr
ox
yl
up
eo
l 3
-
-c
af
ea
t (
98
)
D
:\m
ea
s\
AO
8E
.0
AO
.8
E
L
IQ
UI
D
O
b
Ph
uï
lu
ïc
2.
P
ho
å I
R
c
uûa
1
6
-
hy
dr
ox
yl
up
eo
l 3
-
-c
af
ea
t (
98
)
−19 8 7 6 5 4 3 2 1 0 ppm
1
.
2
2
0
1
.
2
3
8
1
.
2
5
9
1
.
2
6
6
1
.
2
9
2
1
.
3
0
1
1
.
3
1
3
1
.
3
2
8
1
.
3
7
2
1
.
3
9
4
1
.
4
0
7
1
.
4
1
7
1
.
4
3
1
1
.
4
5
3
1
.
5
1
8
1
.
5
4
4
1
.
5
5
6
1
.
5
6
8
1
.
5
9
2
1
.
6
2
9
1
.
6
5
2
1
.
6
6
9
1
.
6
9
0
1
.
9
4
8
1
.
9
6
6
1
.
9
9
2
2
.
1
7
8
2
.
4
6
9
2
.
4
8
1
2
.
4
9
1
2
.
5
0
2
2
.
5
1
3
2
.
5
2
4
2
.
7
1
8
3
.
3
9
5
3
.
5
8
1
3
.
5
9
0
3
.
6
0
3
3
.
6
1
2
4
.
5
6
5
4
.
5
7
9
4
.
5
8
6
4
.
6
0
2
4
.
7
1
0
6
.
2
0
8
6
.
2
4
0
6
.
8
1
5
6
.
8
3
1
6
.
9
3
7
6
.
9
4
1
6
.
9
5
3
6
.
9
5
7
7
.
0
5
1
7
.
0
5
4
7
.
3
1
1
7
.
5
1
1
7
.
5
4
2
3
.
8
6
1
2
.
1
2
9
6
.
3
0
0
3
.
5
0
0
4
.
1
6
2
4
.
9
7
8
6
.
5
7
5
7
.
0
0
4
2
.
9
5
8
1
0
.
0
2
4
1
.
2
1
4
1
.
2
6
6
0
.
8
1
5
1
.
1
2
8
2
.
1
3
3
1
.
0
4
3
0
.
9
9
5
1
.
0
2
7
1
.
0
1
8
1
.
0
1
0
1
.
0
0
0
1 ObPhuï luïc 3. Phoå H NMR cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
1'
2'
3'
1"
3"
5"
1
3 5
7
9
10
11
13
15
17
1920
2324
25 26
27
28
29
30 21
H
OH
OH
HO
H
H
O
O
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
6.9
7.0
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
p
p
m
6 . 2 0 8
6 . 2 4 0
6 . 8 1 5
6 . 8 3 1
6 . 9 3 7
6 . 9 4 1
6 . 9 5 3
6 . 9 5 7
7 . 0 5 1
7 . 0 5 4
7 . 3 1 1
7 . 5 1 1
7 . 5 4 2
0 . 9 9 5
1 . 0 2 7
1 . 0 1 8
1 . 0 1 0
1 . 0 0 0
H - 5 ' '
H - 2 '
H - 6 ' '
H - 2 ' '
H - 3 '
1'
2 '
3'
1"
3"
5"
1
3
5
7
9
10 11
13
15
17 19
20
23
24
25
26
27
28
29
30
21
H
O
H
O
H
H
O
H
H
O
O
1
O
b
Phuï luïc 3a. Phoå H
N
M
R
cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
0.8
0.9
1.0
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2.0
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
p
p
m
0 . 7 9 7
0 . 8 2 4
0 . 8 4 2
0 . 8 5 2
0 . 8 6 4
0 . 8 8 8
0 . 9 1 9
0 . 9 3 3
0 . 9 4 0
0 . 9 4 8
0 . 9 5 9
1 . 0 0 4
1 . 0 2 3
1 . 0 4 5
1 . 0 5 5
1 . 1 9 5
1 . 2 1 1
1 . 2 2 0
1 . 2 3 8
1 . 2 5 9
1 . 2 6 6
1 . 2 9 2
1 . 3 0 1
1 . 3 1 3
1 . 3 2 8
1 . 3 7 2
1 . 3 9 4
1 . 4 0 7
1 . 4 1 7
1 . 4 3 1
1 . 4 5 3
1 . 5 1 8
1 . 5 4 4
1 . 5 5 6
1 . 5 6 8
1 . 5 9 2
1 . 6 2 9
1 . 6 5 2
1 . 6 6 9
1 . 6 9 0
1 . 9 4 8
1 . 9 6 6
1 . 9 9 2
2 . 1 7 8
2 . 4 6 9
2 . 4 8 1
2 . 4 9 1
2 . 5 0 2
2 . 5 1 3
2 . 5 2 4
3 . 8 6 1
2 . 1 2 9
6 . 3 0 0
3 . 5 0 0
4 . 1 6 2
4 . 9 7 8
6 . 5 7 5
7 . 0 0 4
2 . 9 5 8
1 0 . 0 2 4
1 . 2 1 4
1 . 2 6 6
p
p
m 3 . 5 8 1
3 . 5 9 0
3 . 6 0 3
3 . 6 1 2
1 . 1 2 8
H - 1 9
H - 1 6
1
O
b
Phuï luïc 3b. Phoå H
N
M
R
cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 ppm
1
6
.
6
8
0
1
8
.
2
6
1
1
9
.
3
5
7
2
0
.
9
7
1
2
3
.
8
6
7
2
4
.
8
3
9
2
8
.
0
4
5
2
9
.
9
7
7
3
4
.
2
7
6
3
6
.
8
4
6
3
7
.
1
4
8
3
7
.
3
3
4
3
7
.
7
8
1
3
8
.
1
3
3
3
8
.
5
3
0
4
1
.
0
3
4
4
4
.
1
3
7
4
7
.
6
7
2
4
7
.
7
9
4
4
8
.
6
2
7
4
9
.
3
3
9
4
9
.
5
1
9
4
9
.
6
8
4
4
9
.
8
5
1
5
0
.
0
1
5
5
5
.
5
4
1
7
6
.
8
4
3
7
7
.
0
9
7
7
7
.
3
5
1
8
0
.
9
5
9
1
0
9
.
8
4
5
1
1
3
.
9
0
4
1
1
5
.
1
3
6
1
1
5
.
8
1
5
1
2
2
.
0
2
8
1
2
7
.
2
4
3
1
4
4
.
7
5
9
1
5
0
.
0
4
3
1
6
7
.
6
6
0
13
1'
2'
3'
1"
3"
5"
1
3 5
7
9
10
11
13
15
17
1920
2324
25 26
27
28
29
30 21
H
OH
OH
HO
H
H
O
O
ObPhuï luïc 4. Phoå C NMR cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
2030405060708090100110120130140150160170 ppm
2030405060708090100110120130140150160170 ppm
2030405060708090100110120130140150160170 ppm
DEPT90
DEPT135
C13CPD
CH&CH3
CH2
ObPhuï luïc 5. Phoå DEPT cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
ppm
1 2 3 4 5 6 7ppm
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
O b Phuï luïc 6. Phoå HSQC cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
ppm
1 2 3 4 5 6 7 8ppm
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
O b Phuï luïc 7. Phoå HMBC cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
ppm
12345678 ppm
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
ObPhuï luïc 8. Phoå COSY cuûa 16 -hydroxylupeol 3- -cafeat (98)
12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 ppm
−
0
.
0
0
6
0
.
0
0
0
0
.
0
0
6
2
.
3
6
1
3
.
9
3
7
5
.
8
7
6
6
.
5
6
9
6
.
6
0
1
6
.
9
2
3
6
.
9
4
0
7
.
0
5
6
7
.
0
5
9
7
.
0
8
2
7
.
0
8
5
7
.
0
9
8
7
.
1
0
2
7
.
2
5
8
7
.
4
3
0
7
.
4
6
3
3
.
1
7
7
3
.
1
7
0
1
.
0
2
6
1
.
0
2
6
1
.
0
0
0
1
.
0
9
4
1
.
0
7
5
1
.
0
8
8
1
H -1
33'-OCH
3
Phuï luïc 9. Phoå H NMR cuûa dehydrozingeron (99)
O
H
H
OC H3
H O
1
234
1'
2'
6'
3'
4'
5'
6.06.26.46.66.87.07.27.47.6 ppm
5
.
8
7
6
6
.
5
6
9
6
.
6
0
1
6
.
9
2
3
6
.
9
4
0
7
.
0
5
6
7
.
0
5
9
7
.
0
8
2
7
.
0
8
5
7
.
0
9
8
7
.
1
0
2
7
.
2
5
8
7
.
4
3
0
7
.
4
6
3
1
.
0
2
6
1
.
0
2
6
1
.
0
0
0
1
.
0
9
4
1
.
0
7
5
1
.
0
8
8
4'-OH
H-2'
H-6'
H-5'
H-4
H-3
1 Phuï luïc 9a. Phoå H NMR cuûa dehydrozingeron (99)
O
H
H
OC H3
H O
1
234
1'
2'
6'
3'
4'
5'
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 ppm
2
7
.
2
9
8
5
5
.
9
7
9
7
6
.
7
4
5
7
7
.
0
0
0
7
7
.
2
5
4
1
0
9
.
3
5
8
1
1
4
.
8
2
2
1
2
3
.
4
9
5
1
2
5
.
0
5
7
1
2
6
.
9
8
7
1
4
3
.
6
4
8
1
4
6
.
8
8
9
1
4
8
.
2
6
1
1
9
8
.
2
7
8
Phuï luïc 10. Phoå C NMR cuûa dehydrozingeron (99)13
O
H
H
OC H3
H O
1
234
1'
2'
6'
3'
4'
5'
ppm
2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0ppm
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
Phuï luïc 11. Phoå HSQC cuûa dehydrozingeron (99)
ppm
2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0ppm
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
Phuï luïc 12. Phoå HMBC cuûa dehydrozingeron (99)
11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 ppm
2
.
0
4
1
2
.
0
4
6
2
.
0
5
0
2
.
0
5
4
2
.
0
5
9
2
.
8
4
2
3
.
9
0
7
3
.
9
0
9
3
.
9
2
3
5
.
9
7
6
6
.
6
8
1
6
.
7
1
3
6
.
8
7
7
6
.
8
9
3
7
.
1
6
7
7
.
1
7
1
7
.
1
8
4
7
.
1
8
7
7
.
3
2
6
7
.
3
2
9
7
.
5
8
5
7
.
6
1
6
8
.
1
3
3
6
.
3
1
6
1
.
0
0
0
2
.
1
1
4
2
.
2
6
7
2
.
2
5
8
2
.
1
7
2
2
.
1
8
4
1
.
9
5
3
Phuï luïc 13. Phoå H NMR cuûa curcumin (100)
3',3''-OCH
1
3
1 2 3 4
5 6 7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
2"
3"
4"
5"
6"
O H
OO
H
H
H
H
OC H3 O CH3
OHHO
6.26.46.66.87.07.27.47.67.88.08.2 ppm
5
.
9
7
6
6
.
6
8
1
6
.
7
1
3
6
.
8
7
7
6
.
8
9
3
7
.
1
6
7
7
.
1
7
1
7
.
1
8
4
7
.
1
8
7
7
.
3
2
6
7
.
3
2
9
7
.
5
8
5
7
.
6
1
6
8
.
1
3
3
1
.
0
0
0
2
.
1
1
4
2
.
2
6
7
2
.
2
5
8
2
.
1
7
2
2
.
1
8
4
1
.
9
5
3
4',4''-OH
H-6', H-6''
H-2, H-6
H-5', H-5''
H-2', H-2''
H-4H-1, H-7
Phuï luïc 15a: Phoå H NMR cuûa curcumin (100)1
1 2 3 4
5 6 7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
2"
3"
4"
5"
6"
OH
OO
H
H
H
H
OCH3 OCH3
OHHO
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 ppm
2
9
.
3
4
0
2
9
.
4
9
4
2
9
.
6
4
7
2
9
.
8
0
0
2
9
.
9
5
4
3
0
.
1
0
8
3
0
.
2
6
3
5
6
.
3
3
4
1
0
1
.
5
8
7
1
1
1
.
6
1
2
1
1
6
.
2
4
9
1
2
2
.
3
2
0
1
2
3
.
8
0
1
1
2
8
.
1
7
4
1
4
1
.
3
9
0
1
4
8
.
8
1
4
1
5
0
.
0
6
1
1
8
4
.
5
1
3
2
0
6
.
0
3
0
2
0
6
.
1
8
8
2
0
6
.
3
4
4
Phuï luïc 14. Phoå C NMR cuûa curcumin (100)13
1 2 3 4
5 6 7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
2"
3"
4"
5"
6"
O H
OO
H
H
H
H
OC H3 O CH3
OHHO
2030405060708090100110120130140150160170180190200210 ppm
2030405060708090100110120130140150160170180190200210 ppm
2030405060708090100110120130140150160170180190200210 ppm
DEPT90
DEPT135
C13CPD
CH&CH3
CH2
Phuï luïc 15. Phoå DEPT cuûa curcumin (100)
−116 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 ppm
1
.
6
5
2
1
.
6
8
5
1
.
7
5
1
1
.
7
7
3
1
.
7
9
4
1
.
8
0
4
1
.
8
2
6
1
.
8
4
5
1
.
8
7
0
1
.
8
9
4
3
.
4
5
4
3
.
4
6
8
3
.
5
6
3
3
.
5
7
8
3
.
8
0
4
4
.
0
6
5
4
.
0
7
7
5
.
2
6
1
5
.
2
6
3
5
.
2
6
6
5
.
2
6
9
5
.
2
7
2
5
.
2
7
5
5
.
2
7
8
5
.
2
9
0
5
.
2
9
2
5
.
3
0
7
6
.
3
3
1
7
.
2
6
0
1
3
.
8
3
5
6
.
6
9
8
3
.
1
9
8
3
.
0
9
9
3
.
0
9
6
3
.
0
1
4
2
.
1
6
7
2
.
2
2
4
3
.
0
2
2
2
.
0
1
8
3
.
1
3
4
1
.
0
6
3
1
.
0
0
0
Phuï luïc 16. Phoå H NMR cuûa 7- -metylgarcinon E (101)1
O OH
OHO
CH3O
HO
1
3
45
7
8 9
4a
8a 9a
10a
11
12
13
14
15
16
17
1920
2122
2425
O
3.43.63.84.04.24.44.64.85.05.25.4 ppm
3
.
4
5
4
3
.
4
6
8
3
.
5
6
3
3
.
5
7
8
3
.
8
0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm ( Aglaia adoratissima BI. ) và vỏ cây dứa Delpy ( Garcinia delpyana Pierre).pdf