Luận văn Khảo sát một số loại tinh dầu của cây Ngò

Tài liệu Luận văn Khảo sát một số loại tinh dầu của cây Ngò: ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHAN BÍCH HÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGÒ (Coriandrum sativum L.) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHAN BÍCH HÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGÒ (Coriandrum sativum L.) Chuyên ngành: Hóa học Hữu Cơ Mã số: 60 44 27 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ NGỌC THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH – 2010 “Không Thầy đố mày làm nên” Với tất cả lòng thành kính sâu sắc nhất, em xin gửi lời tri ân đến : Thầy Lê Ngọc Thạch, Thầy đã chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thầy cô trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM, những người đã từng bước truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Thầy Lê Khắc Tích, dù tuổi cao sức yếu vẫn tận tình đóng góp nhiều ý kiến giúp hoàn thiện đề tài. ...

pdf98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát một số loại tinh dầu của cây Ngò, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHAN BÍCH HÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGỊ (Coriandrum sativum L.) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HĨA HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHAN BÍCH HÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGỊ (Coriandrum sativum L.) Chuyên ngành: Hĩa học Hữu Cơ Mã số: 60 44 27 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HĨA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ NGỌC THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH – 2010 “Khơng Thầy đố mày làm nên” Với tất cả lịng thành kính sâu sắc nhất, em xin gửi lời tri ân đến : Thầy Lê Ngọc Thạch, Thầy đã chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thầy cơ trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM, những người đã từng bước truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Thầy Lê Khắc Tích, dù tuổi cao sức yếu vẫn tận tình đĩng gĩp nhiều ý kiến giúp hồn thiện đề tài. Thầy Trần Hữu Anh đã cung cấp những tài liệu tham khảo cĩ ích. “Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hịn núi cao” Suốt ba năm học tập, tơi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân tình đã gĩp phần giúp tơi hồn thành chương trình cao học. Tơi xin chân thành cảm ơn : GV Hồng Việt, em Nguyễn Xuân Minh Ái – BM. Sinh thái - Sinh học tiến hĩa- Khoa Sinh. Anh Trương Văn Tài. ThS. Nguyễn Thị Thảo Trân – BM. Hĩa hữu cơ- Khoa Hĩa. Lãnh đạo cơ quan cùng các đồng nghiệp Viện Vệ Sinh Y tế Cơng cộng TP. HCM: chị Trần Bích Ngọc; TS. Nguyễn Đỗ Phúc; bạn Trịnh Khánh Hưng; em Trần Thị Ngọc Phương, Lê Thụy An My, Nguyễn Minh Phi, Cù Hồng Yến, Lê Thùy Trinh, Trần Ngọc Minh Tuấn. Các em sinh viên Hạnh, An, My, Phát. Các bạn cao học hĩa hữu cơ khĩa 17. Cuối cùng tơi xin dành lời tri ân đến các thành viên trong đại gia đình đã hy sinh rất nhiều để tơi học tập và thực hiện đề tài. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị MỞ ĐẦU 1 Chương 1 - TỔNG QUAN 2 1.1. Đại cương về họ Hoa tán 2 1.2. Giới thiệu về ngị 2 1.2.1. Danh pháp 2 1.2.2. Phân loại 4 1.2.3. Đặc điểm thực vật 4 1.2.4. Phân bố, sinh thái 5 1.2.5. Trồng trọt và thu hái 5 1.2.6. Cơng dụng 6 1.2.6.1. Cơng dụng của phần trên mặt đất 6 1.2.6.2. Cơng dụng của trái 7 1.3. Tinh dầu ngị 8 1.3.1. Trạng thái 8 1.3.2. Giá trị kinh tế 8 1.4. Những nghiên cứu về tinh dầu ngị 9 1.4.1. Tinh dầu phần trên mặt đất của ngị 9 1.4.1.1. Hàm lượng tinh dầu 9 1.4.1.2. Tính chất hĩa lý 10 1.4.1.3. Thành phần hĩa học 10 1.4.1.4. Hoạt tính sinh học 17 1.4.2. Tinh dầu hột ngị 18 1.4.2.1. Hàm lượng tinh dầu 18 1.4.2.2. Tính chất hĩa lý 19 1.4.2.3. Thành phần hĩa học 20 1.4.2.4. Hoạt tính sinh học 34 Chương 2 - NGHIÊN CỨU 35 2.1. Xác định bộ phận chứa tinh dầu 35 2.2. Ly trích tinh dầu 38 2.2.1. Ly trích tinh dầu lá ngị 39 2.2.1.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 39 2.2.1.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu 40 2.2.1.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích 41 2.2.2. Ly trích tinh dầu thân ngị 42 2.2.2.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 42 2.2.2.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu 43 2.2.2.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích 44 2.2.3. Ly trích tinh dầu hột ngị 45 2.2.3.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 45 2.2.3.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu 46 2.2.3.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích 47 2.2.4. So sánh sự ly trích tinh dầu 3 bộ phận : lá, thân, hột 48 2.2.5. So sánh hàm lượng tinh dầu ngị của luận văn với nghiên cứu trước 49 2.3. Chỉ số vật lý 50 2.3.1. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu lá, thân và hột ngị 50 2.3.2. So sánh kết quả chỉ số vật lý của luận văn với các nghiên cứu trước 51 2.4. Chỉ số hĩa học 52 2.4.1. Các chỉ số hĩa học của tinh dầu lá, thân và hột ngị 52 2.4.2. So sánh kết quả chỉ số hĩa học của luận văn với các nghiên cứu trước 52 2.5. Thành phần hĩa học 53 2.5.1. Thành phần hĩa học tinh dầu lá ngị 54 2.5.2. Thành phần hĩa học tinh dầu thân ngị 55 2.5.3. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị 56 2.5.4. So sánh thành phần hĩa học tinh dầu luận văn với tài liệu tham khảo 57 2.6. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật 59 2.6.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngị 60 2.6.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngị 60 2.6.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngị 61 2.6.4. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu ngị 62 2.6.5. So sánh hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu luận văn với tài liệu tham khảo 63 Chương 3 - THỰC NGHIỆM 64 3.1. Nguyên liệu 64 3.2. Xác định bộ phận chứa tinh dầu 65 3.3. Ly trích tinh dầu ngị 66 3.3.1. Ly trích tinh dầu lá ngị 66 3.3.1.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 66 3.3.1.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu 67 3.3.2. Ly trích tinh dầu thân ngị 67 3.3.2.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 67 3.3.2.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu 68 3.3.3. Ly trích tinh dầu hột ngị 68 3.3.3.1. Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển 68 3.3.3.2. Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu 69 3.4. Xác định chỉ số vật lý của tinh dầu ngị 70 3.4.1. Tỷ trọng 70 3.4.2. Chỉ số khúc xạ 71 3.4.3. Gĩc quay cực 73 3.5. Xác định chỉ số hĩa học của tinh dầu ngị 74 3.5.1. Chỉ số acid 74 3.5.2. Chỉ số savon hĩa 75 3.5.3. Chỉ số ester 77 3.6. Thành phần hĩa học 77 3.6.1. Phân tích GC/FID 77 3.6.2. Phân tích GC/MSD 77 3.7. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật 78 Chương 4 - KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tên gọi ngị ở một số nước trên thế giới Bảng 1.2. Tính chất hĩa lý tinh dầu rau ngị cĩ trái xanh ở Ohio và Ấn Độ Bảng 1.3. Thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị Bảng 1.4. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị Hoa Kỳ theo thời kỳ sinh trưởng Bảng 1.5. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị sống trên cây và rau ngị đã được hái Bảng 1.6. Thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị ra hoa trồng ở Orange Bảng 1.7. Ảnh hưởng của việc xử lý nguyên liệu đến thành phần hĩa học (% GC/FID) tinh dầu rau ngị Bảng 1.8. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị Bảng 1.9. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị ở Kenya Bảng 1.10. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị ở Bangladesh Bảng 1.11. Tĩm tắt cấu phần chính của các loại tinh dầu rau ngị Bảng 1.12. Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu rau ngị Bảng 1.13. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu rau ngị Kenya Bảng 1.14. Kết quả kháng nấm của tinh dầu rau ngị Brazil Bảng 1.15. Tính chất hĩa lý tinh dầu hột ngị thu được từ những nơi trồng khác nhau Bảng 1.16. Tính chất hĩa lý tinh dầu hột ngị ở Ma rốc, Nam Tư, Nga, Hungary, Ohio và Guatemala Bảng 1.17. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Bảng 1.18. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ phương pháp: SD và AD Bảng 1.19. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Ấn Độ Bảng 1.20. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Nga Bảng 1.21. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Pakistan Bảng 1.22. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Bảng 1.23. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Bảng 1.24. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ phương pháp CD và HS Bảng 1.25. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở thượng và hạ Ai Cập Bảng 1.26. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Phần Lan theo 3 phương pháp với 3 mẫu CE Bảng 1.27. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị được trồng nhiều nơi ở Thổ Nhĩ Kỳ Bảng 1.28. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Bảng 1.29. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Hoa Kỳ Bảng 1.30. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu trái ngị xanh đang sống trên cây, trái ngị xanh đã được hái và mẫu tinh dầu thương mại Bảng 1.31. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Liên Xơ (cũ) Bảng 1.32. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở Bulgaria và Argentina Bảng 1.33. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Phần Lan thu được từ 3 phương pháp Bảng 1.34. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị ở Nga, Ý, Albani, Ấn Độ, Trung Quốc Bảng 1.35. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị của Albani, Ai Cập, phương Đơng, Ma rốc, Thổ Nhĩ Kỳ được trồng ở Pháp Bảng 1.36. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ 4 phương pháp khác nhau Bảng 1.37. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Bảng 1.38. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Bulgari Bảng 1.39. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Cuba Bảng 1.40. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Iran theo phương pháp SWE, HD, SE Bảng 1.41. Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu hột ngị Bảng 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Bảng 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Bảng 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Bảng 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Bảng 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Bảng 2.6. So sánh kết quả của 2 phương pháp Bảng 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Bảng 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu Bảng 2.9. So sánh kết quả của 2 phương pháp Bảng 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngị Bảng 2.11. So sánh hàm lượng tinh dầu lá ngị, thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Bảng 2.12. So sánh hàm lượng tinh dầu hột ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Bảng 2.13. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu ngị Bảng 2.14. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Bảng 2.15. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu hột ngị của luận văn với nghiên cứu trước (phương pháp CD) Bảng 2.16. Các chỉ số hĩa học của tinh dầu ngị Bảng 2.17. So sánh chỉ số hĩa học tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Bảng 2.18. Chỉ số hĩa học tinh dầu hột ngị của luận văn với nghiên cứu trước (phương pháp CD) Bảng 2.19. Thành phần hĩa học của tinh dầu lá ngị theo hai phương pháp ly trích Bảng 2.20. Thành phần hĩa học của tinh dầu thân ngị theo hai phương pháp ly trích Bảng 2.21. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị theo hai phương pháp ly trích Bảng 2.22. Thành phần hĩa học tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước (phương pháp CD) Bảng 2.23. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị của luận văn với các nghiên cứu trước (phương pháp CD) Bảng 2.24. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngị Bảng 2.25. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngị Bảng 2.26. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngị Bảng 2.27. So sánh đường kính vịng vơ trùng của tinh dầu ngị nguyên chất Bảng 2.28. So sánh hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu luận văn với tài liệu tham khảo (phương pháp CD) Bảng 3.1. Tỷ trọng ở 20oC của tinh dầu lá ngị Bảng 3.2. Tỷ trọng ở 20oC của tinh dầu thân ngị Bảng 3.3. Tỷ trọng ở 20oC của tinh dầu hột ngị Bảng 3.4. Chỉ số khúc xạ ở 20oC của tinh dầu lá ngị Bảng 3.5. Chỉ số khúc xạ ở 20oC của tinh dầu thân ngị Bảng 3.6. Chỉ số khúc xạ ở 20oC của tinh dầu hột ngị Bảng 3.7. Gĩc quay cực ở 20oC của tinh dầu lá ngị Bảng 3.8. Gĩc quay cực ở 20oC của tinh dầu thân ngị Bảng 3.9. Gĩc quay cực ở 20oC của tinh dầu hột ngị Bảng 3.10. Chỉ số acid của tinh dầu lá ngị Bảng 3.11. Chỉ số acid của tinh dầu thân ngị Bảng 3.12. Chỉ số acid của tinh dầu hột ngị Bảng 3.13. Chỉ số savon hĩa của tinh dầu lá ngị Bảng 3.14. Chỉ số savon hĩa của tinh dầu thân ngị Bảng 3.15. Chỉ số savon hĩa của tinh dầu hột ngị DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Một vài hình ảnh ngị theo tài liệu Hình 2.1. Mơ chứa tinh dầu ở lá ngị Hình 2.2. Mơ chứa tinh dầu ở thân ngị Hình 2.3. Mơ chứa tinh dầu ở hột ngị Hình 3.1. Mẫu ngị thu hái tại phường Tân Biên, thành phố Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai Sơ đồ 2.1. Quy trình ly trích tinh dầu với hệ thống chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển và chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng Đồ thị 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Đồ thị 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Đồ thị 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Đồ thị 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Đồ thị 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Đồ thị 2.6. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Đồ thị 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Đồ thị 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu Đồ thị 2.9. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Đồ thị 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngị DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn Phụ lục 2. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu lá ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 3. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu lá ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 4. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu lá ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu lá ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu thân ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu thân ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu thân ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 9. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu thân ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 10. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu hột ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 11. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu hột ngị (phương pháp chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển) Phụ lục 12. Sắc ký đồ GC/MS của tinh dầu hột ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 13. Sắc ký đồ GC/FID của tinh dầu hột ngị (phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu) Phụ lục 14. Sắc ký đồ GC/MS của n-alkan Phụ lục 15 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 14 Phụ lục 16 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 2 và phụ lục 3 Phụ lục 17 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 4 và phụ lục 5 Phụ lục 18 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 6 và phụ lục 7 Phụ lục 19 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 8 và phụ lục 9 Phụ lục 20 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 10 và phụ lục 11 Phụ lục 21 : Bảng tổng hợp chú thích phụ lục 12 và phụ lục 13 -1- MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới, con người ngày càng quan tâm đến những vấn đề cĩ liên quan đến sức khỏe, đặc biệt là vấn đề thực phẩm sạch sẽ và ngon miệng. Đĩ cũng là những ưu điểm của tinh dầu. Ngồi ra tinh dầu cịn gĩp phần quan trọng trong nhiều lãnh vực khác như y học, nơng nghiệp, mỹ phẩm … Một đặc điểm quan trọng, khơng thể thay thế, của tinh dầu so với các hợp chất hữu cơ tổng hợp khác là nĩ khơng gây hại mơi trường và dễ phân hủy. Do cĩ những cơng dụng thực tiễn quan trọng nên ngày càng cĩ nhiều nghiên cứu cũng như khai thác về tinh dầu trên tồn thế giới.[14] Ở nước ta, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các lồi thực vật, trong đĩ cây tinh dầu là một nguồn nguyên liệu đa dạng và vị trí của nĩ ngày càng được khẳng định. Ngị là loại rau gia vị, rau ăn phổ biến, là nguồn thuốc quý, tinh dầu của chúng cĩ nhiều ứng dụng quan trọng trong cơng nghiệp hương liệu, thực phẩm, dược liệu,… Tại những nước vùng ven Địa Trung Hải, Trung Á, Ấn Độ, Trung Quốc, người ta trồng ngị quy mơ để lấy hột (trái chín) làm thuốc và chưng cất tinh dầu dùng trong cơng nghiệp nước hoa. Bên cạnh đĩ, tinh dầu hột ngị đã được nghiên cứu làm chất phụ gia an tồn thực phẩm sử dụng trong bia, rượu, kẹo. Cây ngị được trồng khá phổ biến ở Việt Nam nhưng chủ yếu lấy lá làm gia vị, hột chủ yếu làm hột giống, đơi khi dùng làm thuốc chữa bệnh. [11], [31] Nhằm đưa ra những kết quả ban đầu gĩp phần nâng cao hiệu quả khai thác và ứng dụng của cây ngị, chúng tơi tiến hành nghiên cứu tinh dầu lá, thân và hột của cây ngị. -2- Chương 1 - TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về họ hoa tán Họ Hoa tán hay họ Cà rốt theo tiếng Latin là Umbelliferae hay Apiaceae là một họ của các lồi thực vật thường là cĩ mùi thơm với các thân cây rỗng, bao gồm các cây như mùi tây, cà rốt, thì là và các lồi cây tương tự khác. Nĩ là một họ lớn với khoảng 430-440 giống và trên 3.700 lồi đã biết. Tên gọi ban đầu Umbelliferae cĩ nguồn gốc từ sự nở hoa trong dạng "tán" kép. Các hoa nhỏ là đồng tâm với 5 đài hoa nhỏ, 5 cánh hoa và 5 nhị hoa.[47] Họ này cĩ một số lồi cĩ độc tính cao, chẳng hạn như cây độc cần, là lồi cây đã được sử dụng để hành hình Socrates và cũng được sử dụng để tẩm độc các đầu mũi tên. Nhưng họ này cũng chứa nhiều loại cây cĩ ích lợi cao cho con người như cà rốt, mùi tây, thì là….[47] Các cây thuộc họ này được phân bố khắp nơi, một số lồi tập trung trong vùng ơn đới, cĩ đời sống bán niên hoặc nhất niên, chiều cao thay đổi từ vài cm đến vài m. Hầu hết chúng được dùng làm hương liệu, sản xuất tinh dầu dùng trong thực phẩm, hương liệu, dược phẩm…[14] 1.2. Giới thiệu về ngị 1.2.1. Danh pháp Tên thường gọi : ngị ta, rau mai, mùi, ngị, ngị rí, ngổ, ngổ thơm, nguyên tuy, hương tuy.[8], [9], [11] Ngị cịn được gọi là hồ tuy. Hồ là tên gọi của Trung Quốc cổ dành cho các nước khu vực Trung Á và Ấn Độ; và tuy là ngọn và lá tản mát. Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về cĩ lá thưa thớt tản mát.[11] Tên gọi của ngị trong các ngơn ngữ châu Âu là từ tiếng Latin “coriandrum”, tên này lại cĩ gốc từ tiếng Hy Lạp, John Chadwick ghi chú rằng cách viết theo tiếng Hy Lạp vùng Mycenae - koriadnon "rất giống với tên người con gái Ariadna của thần Minos, và từ đĩ được viết thành koriannon hay koriandron.[48] -3- Tên gọi ngị ở một số nước trên thế giới được trình bày ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Tên gọi ngị ở một số nước trên thế giới [6], [18], [51] Nước Tên gọi A rập Kuzbara, Kuzbura Ac-mê-ni Chamem Trung Quốc Yuan sui, hu sui, hsiang tsai, yen-sui, yuen sai, yuin si tsoi (leaves) Séc Koriandr Đan Mạch Koriander Hà Lan Koriander Anh Coriander, Collender, Chinese parsley Ê-ti-ơ-pi Dembilal Pháp Coriandre, Persil arabe Đức Koriander, Wanzendill, Schwindelkorn Hy Lạp Koriannon, korion Ấn Độ Dhania, Dhanya Hung-ga-ri Coriander Ý Coriandolo Nhật Koendoro Mã Lai Ketumbar Ba Tư Geshnes Ba Lan Kolendra Bồ Đào Nha Coentro Ru-ma-ni Coriándru Nga Koriandr, Koljandra, Kišnec, Kinza, Vonjučee zel’e, Klopovnik Tây Ban Nha Coriandro, Cilantro, Cilandrio, Culantro Thụy Sĩ Chrapfechưrnli, Bưbberli, Rügelikümmi Thổ Nhĩ Kỳ Kişniş Thái Phắc hom pẻn leo Brunây nannambin (leaves), nannamzee (seed) Indonesia Ketumbar Lào phak hom pom Tên khoa học : Coriandrum sativum L. Trái ngị loại lớn Trái ngị loại nhỏ Ngị đang ra hoa Hình 1.1. Một vài hình ảnh ngị theo tài liệu [53] -4- 1.2.2. Phân loại [46], [48] Giới (Kingdom) Plantae – Plants (Thực vật) Giới phụ (Subkingdom) Tracheobionta – Vascular plants (Thực vật cĩ mạch) Trên ngành (Superdivision) Spermatophyta – Seed plants (Thực vật cĩ hột) Ngành (Division) Magnoliophyta – Flowering plants (Thực vật cĩ hoa) Lớp (Class) Magnoliopsida – Dicotyledons (Thực vật hai lá mầm) Lớp phụ (Subclass) Rosidae Bộ (Order) Apiales Họ (Family) Apiaceae – Carrot family Giống (Genus) Coriandrum L. – coriander Lồi (Species) Coriandrum sativum L. – coriander Coriandrum sativum L. được chia thành hai loại, căn cứ vào kích cỡ của trái ngị: − Coriandrum sativum L. var. microcarpum DC : loại trái nhỏ cĩ đường kính 1.5- 3 mm. − Coriandrum sativum L. var. vulgare Alef. : loại trái lớn cĩ đường kính 3-5 mm. [29], [39], [32], [41] 1.2.3. Đặc điểm thực vật [2], [15] Cây thảo, sống hàng năm, cao 0.5-1 m. Thân mọc thẳng đứng, cĩ khía rãnh, phân nhánh ở gần ngọn. Lá cĩ nhiều dạng : lá gốc cĩ cuống dài 2-4 cm và bẹ ngắn, hình trứng rộng, đơn hoặc chia thùy khơng rõ, dài 1-1.5cm, rộng 0.5-0.8 cm, khía răng sâu; lá ở thân phía dưới chia thùy sâu hình chân vịt cĩ răng nơng và to; lá ở giữa thân xẻ 2-3 lần hình lơng chim, càng lên trên, phiến càng hẹp dần; lá ở ngọn khơng cuống, các thùy hình sợi nhỏ. Cụm hoa gồm 3-5 tán kép gần đều mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá; khơng cĩ tổng bao hoặc chỉ cĩ 1-2 lá bắc; tiểu bao cũng chỉ cĩ vài lá bắc nhỏ; mỗi tán cĩ 6-12 hoa màu trắng hoặc hơi hồng; dài cĩ răng khơng đều; tràng cĩ những cánh phía ngồi khơng bằng nhau; bầu cĩ vịi ngắn. -5- Trái bế đơi, hình cầu, nhẵn bĩng, cĩ cạnh lồi khơng rõ, gồm hai nửa (phân liệt trái), mỗi nửa cĩ bốn sống thẳng và hai sống chung cho cả hai nửa. 1.2.4. Phân bố, sinh thái Cây mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải và được trồng từ lâu đời trên thế giới. Hiện nay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Việt Nam, nhiều nước ở Trung Á và ven Địa Trung Hải.[3], [4] Ở nước ta, cây ngị được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.[5], [6], [12] Tại nhiều nước vùng ven Địa Trung Hải, Trung Á, Trung Quốc, Ấn Độ, cây ngị được trồng đại quy mơ để lấy trái làm thuốc và cất tinh dầu dùng trong cơng nghiệp nước hoa.[11] Cây ưa ẩm và ưa sáng, trồng ở các tỉnh phía Bắc thường trùng với thời gian cĩ nền nhiệt độ thấp trong năm, trung bình 15-20oC, lượng mưa cũng thấp, nhưng độ ẩm khơng khí tương đối cao (trên 80%). Ở các tỉnh phía Nam và một số nước Đơng Nam Á khác, cây ngị thích nghi với khí hậu nhiệt đới điển hình, cĩ thể trồng được ở mùa khơ, khi nhiệt độ khơng khí lên đến 30oC. Cây ra hoa trái nhiều; sau khi trái già, tồn cây tàn lụi. Năng lực nảy mầm của trái giảm dần theo thời gian.[2] 1.2.5. Trồng trọt và thu hái Cây được trồng bằng hột vào mùa thu – đơng. Cĩ thể gieo liên tiếp nhiều đợt từ tháng 7 đến tháng 11. Cây ngị tương đối dễ tính, dễ trồng, chúng cĩ thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, trừ những chân đất bị nhiễm phèn hay bị nhiễm mặn nhiều. Tuy nhiên, muốn cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao thì nên trồng trên những loại đất tơi xốp, cĩ hàm lượng mùn và dinh dưỡng cao. Ở các tỉnh phía Nam cĩ thể trồng được quanh năm, nhưng tốt nhất là nên trồng vào cuối mùa mưa, đầu mùa khơ (khoảng tháng 10 đến tháng 2 năm sau).[52] Cần chọn đất tơi xốp, khơng chua, thốt nước. Nếu trồng lấy trái thì đất phải thống, dãi nắng. Đất sau khi làm nhỏ, lên thành luống cao 20-25 cm, rộng 1-1.2 m, -6- tưới 300 l/ha nước giải nguyên chất hoặc nước phân chuồng. Trái ngâm nước trong 20- 30 giờ, sau đĩ gieo vãi trên luống, lấp đất bột dày 1cm, dùng rơm rạ phủ kín, tưới thật đều. Mỗi hecta cần gieo 12 kg trái. Sau khi gieo 10-15 ngày, trái bắt đầu nảy mầm, tiến hành dỡ bỏ rơm rạ phủ, nhặt sạch cỏ, tưới nước đạm (2%). Cả tháng đầu, tưới 5-6 lần với 100 kg đạm/ha hoặc nước giải. Cây ngị khơng cĩ sâu bệnh gì đáng kể. Sau khi mọc khoảng 1 tháng là cĩ thể tỉa dần rau đem bán. Nếu lấy trái thì nhổ tỉa rau ăn dần, để lại cây với khoảng cách 20x20 cm, tưới thêm một đợt nước phân lợn và nhổ sạch cỏ. Khoảng 2 tháng, cây ngị ra hoa. 10 tuần, cây ngị cĩ trái. Sau khi gieo khoảng 3 tháng, cĩ thể thu trái. Trái ngị cần được thu hái vào lúc chín tới để tránh rơi rụng. Cắt cả tán đem về phơi trên nong, nia, đập lấy trái rồi tiếp tục phơi thật khơ, bảo quản trong lọ kín nơi khơ ráo. Nếu làm giống thì trước khi gieo lựa lấy trái mẩy. Mỗi hecta cĩ thể thu được 6-8 tạ trái.[2], [6], [11], [52] 1.2.6. Cơng dụng 1.2.6.1. Cơng dụng của phần trên mặt đất Rau ngị vị cay, tính ấm, vào phế, vị, cĩ tác dụng phát tán, làm cho sởi mọc, tiêu đờm trệ, gây trung tiện, dễ tiêu hĩa, kích thích. [5], [6] Để chữa bệnh sởi, giúp sởi mau mọc, ngồi việc dùng trái ngị, cịn cĩ thể dùng 10-20 g lá hoặc cả cây ngị tươi dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Ở Peru, người ta dùng lá ngị giã nát ngửi chữa chảy máu cam, đắp trên trán chữa chứng say leo núi. Ở Angiêri, nước hãm phần trên mặt đất của rau ngị trị chứng nuốt hơi.[2] Rau mùi là loại thuốc chủ yếu trị đậu sởi. Trẻ em lên sởi, nhân gặp giĩ lạnh, sởi khơng mọc được, dùng rau mùi một nắm sắc cho trẻ uống lúc cịn nĩng, đắp chăn cho ra mồ hơi, sởi sẽ mọc tiếp. Bên ngồi, cĩ thể dùng một nắm lá mùi tươi, giã nát, chưng nĩng, hoặc một nắm trái mùi khơ giã dập, chế thêm tí rượu vào, chưng nĩng, gĩi vải thưa lại, xát cho trẻ từ đầu xuống chân, sởi sẽ mọc đều và khỏi biến chứng.[3], [4], [6] -7- Chữa sau khi ăn, bụng đau lâm râm, bí đầy khơng tiêu, buồn nơn : rau mùi một nắm, vỏ quýt 8-10 g sắc uống.[6] 1.2.6.2. Cơng dụng của trái Ngị được trồng quy mơ lớn để lấy trái làm thuốc và cất lấy tinh dầu trong cơng nghiệp làm nước hoa. Trái ngị sấy khơ được chế biến thành gia vị trong ẩm thực nhiều quốc gia. Trái ngị cịn là một vị thuốc được dùng trong y học cổ truyền và y học hiện đại. Y học hiện đại dùng trái ngị làm thuốc gây trung tiện, làm dễ tiêu. Trong y học cổ truyền, trái ngị được dùng chữa cảm hàn, ho sốt, nhức đầu. Ngày 4-10 g dạng thuốc sắc. Để chữa bệnh sởi, giúp sởi mau mọc, lấy trái ngị giã nát ngâm rượu, xoa hoặc phun khắp mình rồi trùm chăn. Để chữa bệnh gan thận hư hàn, di tinh, xuất tinh sớm, dùng trái ngị sao thơm, giã dập pha trà uống. Trái ngị cịn được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hĩa, chữa ho, lợi sữa. Trong y học cổ truyền Ấn Độ, trái ngị được dùng để làm mất mùi khĩ chịu của những thuốc khác và khắc phục tính chất gây đau bụng quặn của đại hồng và phan tả diệp. Nĩ được nhai để chữa hơi thở hơi và được coi là cĩ tác dụng làm giảm tính chất gây độc của rượu. Trái ngị cịn cĩ trong thành phần bài thuốc cổ truyền trị bệnh tim. Ở Trung Quốc, trái và tồn cây ngị chữa bệnh sởi, trong trường hợp sởi khơng mọc được, dùng trái ngị tươi 160 g, cho nước sơi vào đun sơi trong thời gian ngắn, chờ đến khi nước ấm, dùng xát vào thân thể và tay chân. Hoặc dùng trái ngị 12 g, sắc uống. Trái ngị cịn cĩ tác dụng chữa đau dạ dày, ăn khơng tiêu, với liều 6-12 g. Ở Trung Quốc và Arập Xêút theo kinh nghiệm dân gian dùng hột mùi để làm thuốc ngừa thai.[15] Ở Indonesia, trái ngị được dùng làm gia vị trong nấu ăn, làm thuốc uống để chữa ho, bệnh phong, đau ngực, khĩ tiêu, và được cho vào mũ tử cung mà các bà mẹ đặt 4-11 ngày sau khi sinh con.[2] Ở Guatemala, trái ngị là thuốc điều kinh và lợi tiểu theo kinh nghiệm dân gian. -8- Ở Angiêri, thuốc ngâm hoặc bột trái ngị uống để trị nhức đầu. Chữa giun kim : hột ngị tán nhỏ, trộn với trứng gà luộc chế thêm ít dầu vừng, giã nhuyễn làm viên thỏi, nhét vào hậu mơn lúc buổi tối và để suốt đêm, làm liền 3 đêm thì cĩ kết quả.[6] Trái ngị cĩ trong thành phần của chế phẩm thuốc Livomyn dùng ở Ấn Độ và được bào chế từ 19 dược liệu để chống nhiễm độc gan. Trái ngị là thuốc gây trung tiện, làm dễ tiêu, chống buồn bực, làm mát, kích thích tình dục và lợi tiểu mạnh trong thực nghiệm trên động vật. Trái ngị cịn cĩ tác dụng hạ đường máu trên chuột cống và chuột nhắt trắng gây đái tháo đường thực nghiệm.[2] 1987, Mansooc S. Alsaid và cộng sự thuộc trung tâm nghiên cứu dược Arập Xêút đã nghiên cứu dịch chiết nước trái mùi tươi về tác dụng chống thụ thai trên chuột cái về các mặt như ảnh hưởng lên chu kỳ động dục, chống trứng làm tổ, gây sẩy thai, khả năng sinh quái thai và nồng độ progesteron trong huyết thanh. Kết quả cho thấy hột mùi cĩ tác dụng chống trứng làm tổ tốt, khơng cĩ phản ứng phụ, khơng ảnh hưởng đến hệ con cái sinh ra.[15] 1.3. Tinh dầu ngị 1.3.1. Trạng thái Trong thiên nhiên, tinh dầu ngị ở trạng thái tự do, chúng hiện diện sẵn trong các cơ quan thực vật. Tinh dầu ngị thu được từ những phương pháp ly trích được xem là một hỗn hợp thiên nhiên cĩ mùi, trong suốt, khơng màu hoặc màu vàng, tồn tại ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ thường, dễ bay hơi nhưng khơng bị phân hủy. [31] 1.3.2. Giá trị kinh tế Ngày nay, dược phẩm cĩ nguồn gốc thảo dược rất được quan tâm bởi độ an tồn cao khi sử dụng. Cĩ rất nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu ngị, nhất là tinh dầu lá của cây ngị. [33] -9- Tinh dầu hột của cây ngị là một trong những loại tinh dầu chiến lược trên thế giới, được sử dụng trong cơng nghiệp hĩa mỹ phẩm, dược, thực phẩm, thuốc lá. Uớc lượng giá trị hàng năm trên tồn thế giới là 50 tỉ đơ la Mỹ. [31] 1.4. Những nghiên cứu về tinh dầu ngị Khái niệm chung Trái ngị chín đem phơi hay sấy khơ (the dried fully ripe fruits) thường gọi nhầm là hột ngị (seeds).[31] Ở cây ngị, tinh dầu phân bố trên tồn cây, mỗi bộ phận của cây đều cĩ chứa tinh dầu và thành phần hĩa học của các tinh dầu này đều khác nhau. Do đĩ, tinh dầu được tách ra từ các bộ phận của cây đều cĩ tên gọi riêng : + Cilantro hay Coriander leaf oil : tinh dầu lá ngị.[31], [42], [51] + Coriander hay Coriander seed oil, Coriander fruit oil : tinh dầu hột ngị.[31], [34], [35], [42]. + Coriander herb oil : tinh dầu phần trên mặt đất của cây ngị. + Coriander root oil : tinh dầu rễ ngị. 1.4.1. Tinh dầu phần trên mặt đất của ngị Phần trên mặt đất của ngị bao gồm tất cả bộ phận của cây sau khi cắt bỏ phần rễ. Chúng tơi gọi tắt là rau ngị. 1.4.1.1. Hàm lượng tinh dầu − 1895 Schimmel và cộng sự đã cơng bố tinh dầu rau ngị ở các giai đoạn phát triển của cây như sau : [30] + Cây tươi đang ra hoa chứa 0.12% tinh dầu. + Cây tươi trưởng thành với trái xanh chứa 0.17% tinh dầu. − 1936, Carlblom nghiên cứu tinh dầu rau ngị được chưng cất từ cây ngị đang ra hoa ở vùng Saratov (Nga). Hiệu suất tinh dầu là 0.1%.[30] -10- 1.4.1.2. Tính chất hĩa lý − 1895, Schimmel và cộng sự cơng bố tính chất vật lý tinh dầu rau ngị của : + Cây đang ra hoa : 1515d 0.853 (sau 2,5 tháng là 0.856), 18Dα +1o2’. + Cây cĩ trái xanh : 1515d 0.866 (sau 1 tháng là 0.869), 18Dα +7o10’. [30] − 1936, Carlblom cơng bố tính chất hĩa lý của tinh dầu rau ngị được chưng cất từ cây ngị đang ra hoa ở vùng Saratov (Nga) : [30] + 2020d : 0.8524 + Dα : +2o33’ + 20Dn : 1.4555 + Chỉ số acid : 1.85 + Khơng tan trong etanol 70% − 1942, cơng ty Fritzsche Brothers đã nghiên cứu tính chất hĩa lý của tinh dầu rau ngị thu được từ cây ngị trưởng thành với trái xanh ở vùng Fremont của Ohio và vùng Geneva của Ấn Độ. Kết quả như sau : [30] Bảng 1.2. Tính chất hĩa lý tinh dầu rau ngị cĩ trái xanh ở Ohio và Ấn Độ Tính chất vật lý Ohio Ấn Độ Tỷ trọng (25oC) 0.849 0.849 Gĩc quay cực +3o25’ +2o1’ Chỉ số khúc xạ (20oC) 1.4540 1.4548 Chỉ số savon hĩa 22.8 50.1 Độ tan (25oC) Tan trong 3.5 thể tích etanol 70%, cĩ màu trắng đục trong 10 thể tích Tan trong 1-1.5 thể tích etanol 80% 1.4.1.3. Thành phần hĩa học − 1936, Carblom cơng bố tinh dầu rau ngị thu được từ cây ngị đang ra hoa ở vùng Saratov (Nga) chứa 95% aldehid gồm cĩ n-decanal (khoảng 10%), 2- decenal, 8-metil-2-nonenal.[16], [30], [36] Ngồi ra cịn cĩ mircen, Carblom cho rằng mircen đĩng một phần quan trọng trong việc hình thành linalol trong cây ngị trưởng thành từ khi ra hoa đến lúc cĩ trái.[30] − 1976, MacLeod và Islam sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) để nghiên cứu thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị [16] -11- Bảng 1.3. Thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS Octanal 5.04 7-Dodecenal 21.37 Toluen 1.17 3,6-Undecadienal 3.42 3-Octenal 0.97 Tridecanal 4.05 Decanal 10.05 8-Tridecenal 1.68 5-Decenal 1.01 Tetradecanal 1.32 Undecanal 3.04 9-Tetradecenal 9.24 6-Undecenal 1.30 5,8-Tridecadienal 5.61 Dodecanal 16.27 10-Pentadecenal 2.95 − 1986, Lawrence nghiên cứu sự thay đổi thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị trồng ở Hoa Kỳ theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Kết quả cho thấy cĩ sự khác nhau về thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị theo các giai đoạn phát triển. Hàm lượng các aldehid trong tinh dầu rau ngị ở cây trưởng thành cao hơn cây ngị cịn non. Hàm lượng linalol tăng dần từ khi cây ngị ra hoa đến lúc cĩ trái : [23] Bảng 1.4. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị Hoa Kỳ theo thời kỳ sinh trưởng Thành phần % theo thời kỳ sinh trưởng của cây Hợp chất 1 2 3 4 5 6 Octanal 1.20 11.20 0.85 10.66 0.44 0.35 Nonanal 0.51 0.20 0.11 0.05 0.05 0.08 Decanal 30.0 18.0 11.9 6.3 6.2 1.60 Camphor 0.08 vết 0.52 1.26 2.18 2.44 trans-2-Decenal 20.6 46.5 46.5 40.6 30.2 3.90 Dodecanal 3.30 1.67 0.96 0.64 0.52 0.41 trans-2-Undecenal 2.56 2.17 1.39 - - - Tridecanal 3.07 1.87 2.02 0.92 1.08 0.46 trans-2-Dodecenal 7.63 8.14 5.95 4.59 4.78 2.49 Tetradecanal 0.68 0.30 0.12 0.15 0.11 0.15 trans-2-Tridecenal 0.49 0.21 0.14 0.09 0.09 0.13 trans-2-Tetradecenal 4.45 2.57 1.73 1.53 1.59 1.73 Linalol 0.34 4.27 17.47 30.05 40.88 60.37 Geraniol 0.19 0.11 0.35 0.71 0.93 1.42 Acetat geranil 4.17 0.78 0.76 0.69 0.69 0.66 1 : Bắt đầu phát hoa 2 : Phát hoa gần như hồn tồn 3 : Phát hoa hồn tồn 4 : 50% hoa – 50% trái 5 : Tồn trái xanh 6 : Trái xanh – Trái chín -12- − 1990, Mookherjee và cộng sự cơng bố đã sử dụng phương pháp headspace để nghiên cứu sự khác nhau về thành phần hĩa học của rau ngị đang sống trên cây và rau ngị đã được hái. Kết quả cho thấy ngoại trừ hợp chất chính trans-2-decenal, tất cả những cấu phần tạo mùi quan trọng trong rau đều bị giảm sau khi được hái khỏi cây.[20] Bảng 1.5. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị sống trên cây và rau ngị đã được hái Thành phần % GC/MS Hợp chất Rau ngị đang sống trên cây Rau ngị đã hái khỏi cây n-Nonan 15.2 4.7 Decanal 11.4 4.7 trans-2-Decenal 35.5 39.2 trans-2-Decenol 2.6 - Decanol 2.5 - Undecanal 1.5 - − 1990, Potter và Fagerson sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) để xác định % thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị ra hoa được trồng trong vườn rau ở Orange, MA:[36] Bảng 1.6. Thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị ra hoa trồng ở Orange Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS Nonal 0.2 1-Undecanol 0.2 Octanal 0.5 C12-enal (dây nhánh) 0.1 Nonanal 0.2 4-Dodecenal 0.1 (E)-2-Nonenal 0.3 11-Dodecenal 0.2 C10-enal (dây nhánh) 0.3 Dodecanal 1.6 C10-enal (dây nhánh) 0.2 10-Metil-2-undecenal 0.3 (Z)-4-Decenal 0.3 (E)-2-Dodecenal 10.3 9-Decenal 0.8 2-Dodecen-1-ol 1.4 Decanal 4.4 Tridecanal 0.1 8-Metil-2-nonenal 1.3 (E)-2-Tridecenal 0.7 (E)-2-Decenal 46.1 13-Tetradecenal 0.1 2-Decen-1-ol 9.2 Tetradecanal 0.7 1-Decanol 4.3 12-Metil-2-tridecenal 0.2 10-Undecenal 0.1 (E)-2-Tetradecenal 5.8 Undecanal 0.5 2-Tetradecen-1-ol 0.6 9-Metil-2-decenal 0.1 Pentadecanal 0.1 (E)-2-Undecenal 5.6 2-Pentadecenal 0.7 2-Undecen-1-ol 0.9 2-Hexadecenal 0.4 Heptadecanal 0.3 -13- − 1994, Smallfield và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý sau khi thu hoạch cây ngị lên hiệu suất và thành phần hĩa học tinh dầu. Kết quả cho thấy : [28] + Nguyên liệu xay, chưng cất ngay lập tức cho hiệu suất cao hơn nguyên liệu khơng xay. + Nguyên liệu sau thu hoạch, khơng xay, lưu giữ ở nhiệt độ phịng trong vịng 24 giờ khơng ảnh hưởng đến hiệu suất và thành phần hĩa học tinh dầu. + Nguyên liệu xay, lưu giữ nhiều hơn 4 giờ sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất và thành phần % hĩa học tinh dầu. Bảng 1.7. Ảnh hưởng của việc xử lý nguyên liệu đến thành phần hĩa học (% GC/FID) tinh dầu rau ngị Thời điểm chưng cất Hợp chất Nguyên liệu khơng xay ngay lập tức sau 8.5 giờ (E)-2-Decenal 48.2 32.6 15.5 (E)-2-Decenol 1.6 8.5 27.7 Tác giả cũng định danh thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị gồm: nonan, linalol, decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decenol, decanol, (E)-2-undecenal, (E)-2-undecenol, dodecanal, (E)-2-dodecenal, (E)-2-dodecenol, (E)-2-tridecenal, (E)-2-tetradecenal, (E)-2-tetradecenol, (E)-2-pentadecenal, (E)-2-hexadecenal. - 1996, Potter cơng bố đã sử dụng hệ thống chưng cất hơi nước–dung mơi Likens– Nickerson để trích lấy tinh dầu từ mẫu rau ngị cịn non (1) và mẫu rau ngị trưởng thành (2). Ơng xác định % thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị bằng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) với cả hai chế độ ion hĩa EI và CI :[45] -14- Bảng 1.8. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị Hợp chất % GC/MS (1)-(2) Hợp chất % GC/MS (1)-(2) Nonan 0.36-1.28 (E)-2-Dodecenal 15.6-21.6 Germacren B 0.10-0.18 2-Dodecenol 0.58-0.82 2,4,6-Trimetilheptan 0.10-0.12 Dodecanol 0.09-0.18 Octanal <0.03-0.47 Tridecanal 1.43-1.44 Limonen 0.03-0.19 Tridecenal 0.05-0.09 Phenilacetaldehid 0.03-0.17 (E)-2-Tridecenal 1.83-2.53 Undecan 0.04-0.06 2-Tridecenol 0.03-0.04 Nonanal 0.07-0.27 Tetradecenal 0.07-0.37 (E)-4-Decenal 0.03-0.16 Tetradecanal 1.69-2.22 (E)-9-Decenal 0.03-0.46 Dialil fumarate <0.03-0.25 Decanal 9.25-9.45 (E)-2-Tetradecenal 12.7-20.2 Decenal 0.03-0.68 Pentadecenol <0.03-0.09 (E)-2-Decenal 0.87-12.10 Pentadecanal 0.47-0.61 2-Decenol 0.03-8.18 Pentadecenal 0.07-0.10 Decanol 0.89-2.09 (E)-2-Pentadecenal 4.77-5.12 Undecenal 0.03-1.93 Hexadecanal 0.05-0.10 Undecanal 2.14-2.31 Hexadecenal <0.03 (E)-2-Undecenal 1.18-5.32 (E)-2-Hexadecenal 0.94-1.58 2-Undecenol 0.03-0.21 Phytol 2.79-3.46 Undecanol 0.03-0.07 Stearat metil 0.06-0.13 Dodecenal 0.08-0.51 Eicosanol 0.40-1.48 Dodecanal 4.96-10.30 Docosanol 1.38-2.41 Tetracosanol 0.35-0.42 - 2009, J. C. Matasyoh, Z. C. Maiyo, R. M. Ngure, R. Chepkorir sử dụng thiết bị GC/MS để xác định % thành phần hĩa học của tinh dầu rau ngị ở Kenya [33] Bảng 1.9. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị ở Kenya Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS α-Pinen 0.04 2E-Tridecen-1-al 0.56 Linalol 0.32 3-Dodecen-1-al 0.91 n-Octanal 0.8 Octanol 0.15 Nonanal 0.54 Nonanol 0.38 2E-Hexanal 0.12 2E-Decen-1-ol 14.2 Decanal 14.3 n-Decanol 13.6 2E-Decenal 15.9 Undecanol 3.37 Undecanal 3.23 trans-2-Undecen-1-ol 2.12 Dodecanal 4.36 n-Undecanol 2.38 2E-Dodecenal 6.23 Nonane 1.21 Tridecanal 0.63 n-Decane 0.25 -15- - 2009, Md. Nazrul Islam Bhuiyan, Jaripa Begum, Mahbuba Sultana cơng bố đã xác định thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị ở Bangladesh bằng GC/MS:[37] Bảng 1.10. Thành phần hĩa học tinh dầu rau ngị ở Bangladesh Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS γ-Tionodecalacton 0.16 Acid E-11-tetradecenoic 13.37 1,2-Decanediol 0.45 Etilidenciclooctan 0.31 1-Hexadecanol 0.43 Eucaliptol 0.30 2,4-Dimetilheptan 0.18 1-Pentadecen 0.08 Acid 2-decenoic 30.82 α-Cariophylen 0.26 2-Dodecanal 1.32 α-Pinen 0.49 2-Tridecenal (E) 0.99 m-Aminoanilin 0.27 2-Undecenal 3.87 Acid capric 12.71 Acetat 4-alilphenil 0.22 Acid nonanoic 1.17 5-Nonanol 5-metil 0.28 Nonanol 0.39 Benzen 0.05 Acid octanoic 0.60 β-Cinen 0.10 o-Cimen 0.08 Z-Nonen 0.07 Acid oleic 0.64 Ciclododecane 2.45 Oxiran tetradecil 0.07 Ciclooctanol 0.57 Oxiran octil 0.27 Decahidroazulen 0.38 E-2-Etil-3-metil tiophan 0.23 Decametilen glicol 1.15 Acid E-undecanoic 4.97 Decanal 1.39 Acid tridecanoic 5.45 d-Limonen 0.18 Undecanal 0.34 Dodecanal 1.25 Acid undecanoic 2.13 Acid dodecanoic 2.63 Alcol undecil 6.42 Acid undecilenic 0.28 Nhận xét : Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy trong tinh dầu rau ngị các aldehid chi phương chiếm hàm lượng rất lớn. Cĩ sự thay đổi về thành phần hĩa học theo từng vùng, thời kỳ sinh trưởng của cây. -16- Bảng 1.11. Tĩm tắt cấu phần chính của các loại tinh dầu rau ngị Thời gian Tác giả Phương pháp ly trích Thời kỳ sinh trưởng Cấu phần chính % GC/MS 1936 Carblom [30] Chưng cất hơi nước Cây đang ra hoa n-Decanal 2-Decenal 10 1976 MacLeod và Islam [16] Chưng cất hơi nước - 7-Dodecenal Dodecanal n-Decanal 21.37 16.27 10.05 1986 Lawrence [23] Chưng cất hơi nước Cây đang ra hoa n-Decanal trans-2-Decenal trans-2-Dodecenal 30 20.6 7.63 1990 Mookherjee [20] Headspace (Rau ngị đang sống) - trans-2-Decenal n-Nonan Decanal 35.5 15.2 11.4 Headspace (Rau ngị đã thu hoạch) - trans-2-Decenal n-Nonan Decanal 39.2 4.7 4.7 1990 Potter và Fagerson [36] Chưng cất hơi nước Cây đang ra hoa trans-2-Decenal trans-2-Dodecenal 2-Decen-1-ol trans-2-Tetradecenal trans-2-Undecenal 46.1 10.3 9.2 5.8 5.6 1996 Potter [45] Chưng cất hơi nước Cây non- Cây trưởng thành trans-2-Decenal 2-Decen-1-ol Decanal Dodecanal trans-2-Dodecenal trans-2-Tetradecenal trans-2-Pentadecenal 0.87-12.10 0.03-8.18 9.25-9.45 4.96-10.30 15.6-21.6 12.7-20.2 4.77-5.12 2009 Matasyoh và cộng sự [33] Chưng cất hơi nước - Decanal trans-2-Decenal 2(E)-Decen-1-ol n-Decanol 14.3 15.9 14.2 13.6 -17- 1.4.1.4. Hoạt tính sinh học - 2002, J. Delaquis Pascal và cộng sự cho biết kết quả kháng khuẩn của tinh dầu rau ngị :[42] Bảng 1.12. Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu rau ngị Vi khuẩn MIC (% v/v) Pseudomonas fragi 0.47 Escherichia coli O 157:H7 0.40 Salmonella typhimurium Khơng ức chế (0.50) Listeria monocytogenes 0.02 Staphylococcus aureus 0.02 Saccharomyces cerevisiae 0.02 MIC : Minimum inhibiting concentration - 2009, J. C. Matasyoh, Z. C. Maiyo, R. M. Ngure, R. Chepkorir sử dụng phương pháp chưng cất hơi nước để thu lấy tinh dầu rau ngị trồng ở Kenya, đem thử nghiệm khả năng kháng vi sinh vật. Kết quả tinh dầu rau ngị : Kháng khuẩn > kháng nấm Kháng khuẩn gram dương > kháng khuẩn gram âm [33] Khơng cĩ khả năng kháng P.aeruginosa Bảng 1.13. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu rau ngị Kenya Vi sinh vật MIC Vi sinh vật MIC Vi khuẩn gram âm Vi khuẩn gram dương E. coli 163 S. aureus 108 S. typhi 130 Bacillus spp. 108 K. pneumoniae 163 P. mirabilis 217 Vi nấm P.aeruginosa Khơng ức chế C. albicans 163 MIC : Minimum inhibiting concentration (mg/ml) - 2009, A. F. Begnami, M. C. T. Duarte, V. Furletti, V. L. G. Rehder sử dụng phương pháp chưng cất hơi nước để thu lấy tinh dầu rau ngị trồng ở Brazil, đem thử nghiệm khả năng kháng nấm. Kết quả cho thấy tinh dầu rau ngị cĩ khả năng kháng một số lồi nấm Candida, ngoại trừ lồi C. tropicalis CBS 94.[17] -18- Bảng 1.14. Kết quả kháng nấm của tinh dầu rau ngị Brazil Vi nấm Candida MIC Vi nấm Candida MIC C. albicans CBS 562 500 C. dubliniensis CBS 7987 250 C. krusei CBS 573 250 C. tropicalis CPS 94 >1000 C. parapsilosis CBS 604 125 MIC : Minimum inhibiting concentration (µg/ml) 1.4.2. Tinh dầu hột Ngị 1.4.2.1. Hàm lượng tinh dầu - 1895 Schimmel và cộng sự đã cơng bố hột ngị ly trích lập tức sau khi thu hoạch chứa 0.83% tinh dầu. [30] - J. de Bittera tiến hành thử nghiệm chưng cất quy mơ lớn ở Hungary cho thấy hột ngị xay nhuyễn sau 9,5 giờ cho hiệu suất 0.92%, trong khi đĩ hột ngị khơng xay sau hơn 12 giờ hiệu suất chỉ đạt 0.88%. [30] - Gildemeister và Hoffmann nghiên cứu hàm lượng tinh dầu hột ngị ở một số nước, cho kết quả : [30] + Rumani : 0.34-0.81% + Ma rốc : 0.2-0.3% (loại lớn) + Đơng Ấn : 0.15-0.25% + Pháp : 0.4% + Hà Lan : 0.6% + Ý : 0.35-0.5% - 1977, Jukneviciene cùng cộng sự cơng bố hàm lượng tinh dầu hột ngị Nga là 1.01-1.49%. [24] - 1979, Karim và cộng sự cơng bố hột ngị Pakistan cĩ 0.3-0.5% tinh dầu.[24] - 1980, Hồng Văn Phiệt, Mai Nghi cơng bố hột ngị trồng ở xã Bình Minh, huyện Khối Châu, tỉnh Hải Hưng, Việt Nam chứa 0.65-0.73% tinh dầu.[13] - 1986, Hirvi và cộng sự nghiên cứu hàm lượng tinh dầu hột ngị trồng ở hai vùng khác nhau của Phần Lan : Viiki và Kangasala, mỗi vùng thực hiện 3 mẫu, kết quả : Viiki 0.34-1.48%, Kangasala : 0.46-1.49%. [24] - 1991, Perineau và cộng sự cơng bố hàm lượng tinh dầu hột ngị ở Bulgari 0.16-1.38 % và Argentina 0.11-0.40%. [25] -19- - 2005, theo nghiên cứu của Trần Thu Hương và Trần Thị Minh thì hột ngị trồng ở Việt Nam chứa 0.66% tinh dầu. [10] - 2006, Isa Telci, Ozlem Gul Toncer, Nermin Sahbaz cơng bố hàm lượng tinh dầu hột ngị Thổ Nhĩ Kỳ : 0.31-0.43 (trái nhỏ), 0.15-0.25 (trái lớn). [32] 1.4.2.2. Tính chất hĩa lý - 1895, Schimmel và cộng sự đã cơng bố hột ngị ly trích lập tức sau khi thu hoạch cĩ 1515d 0.876, 16Dα +10o48’.[30] - Theo Gildemeister và Hoffmann, tính chất hĩa lý tinh dầu hột ngị dao động trong khoảng sau : [30], [43] + Tỉ trọng (15oC) 0.870-0.885, thường khơng lớn hơn 0.878 + Gĩc quay cực +8o0’ - +13o0’ + Chỉ số khúc xạ (20oC) 1.463 – 1.471 + Chỉ số acid lên đến 5 + Chỉ số ester 3.0 – 22.7 + Độ tan (20oC) Tan trong 2-3 thể tích etanol 70% - Theo Althausen, Boruff và cộng sự, tinh dầu hột ngị thu được từ những nơi trồng khác nhau thì cĩ tính chất hĩa lý khác nhau. [30] Bảng 1.15. Tính chất hĩa lý tinh dầu hột ngị thu được từ những nơi trồng khác nhau Tỷ trọng Nơi trồng Chỉ số khúc xạ (20oC) 20o/20o 20o/4o Gĩc quay cực (32oC) Chỉ số acid Chỉ số ester Chỉ số acetil hĩa Anh 1.4641 0.872 0.871 +10o48’ 0.82 12.20 65.30 Tiệp Khắc 1.4644 0.871 0.870 +10o36’ 1.81 16.40 46.60 Ma rốc (chưa tẩy trắng) 1.4658 … 0.873 +9o30’ 1.63 19.70 34.30 Ma rốc (đã tẩy trắng) 1.4689 … 0.879 +4o0’ 9.65 19.30 36.70 Hungary 1.4644 0.871 0.869 +10o36’ 0.86 13.00 41.00 Ba Lan 1.4643 0.871 0.869 +10o24’ 2.10 11.50 42.00 Rumani 1.4648 0.871 0.869 +9o36’ 1.47 6.10 45.20 -20- - Tính chất hĩa lý của tinh dầu hột ngị ở Ma rốc, Nam Tư, Nga, Hungary, Ohio và Guatemala : [30] Bảng 1.16. Tính chất hĩa lý tinh dầu hột ngị ở Ma rốc, Nam Tư, Nga, Hungary, Ohio và Guatemala Tính chất hĩa lý Ma rốc Nam Tư Nga Hungary Ohio Guatemala Tỉ trọng (25oC) 0.868 0.866 0.863-0.875 0.864-0.865 0.863-0.866 0.870 Gĩc quay cực +8o48’ +10o15’ +9o30’-+11o6’ +10o15’-11o30’ +9o40’- +10o20’ +9o40’ Chỉ số khúc xạ (20oC) 1.4632 1.4637 1.4630-1.4661 1.4636-1.4645 1.4634-1.4638 1.4640 Chỉ số savon hĩa 29.3 18.6 2.8-7.5 10.3-12.1 6.4-19.6 17.9 - 1980, Hồng Văn Phiệt, Mai Nghi cơng bố tinh dầu hột ngị trồng ở xã Bình Minh, huyện Khối Châu, tỉnh Hải Hưng, Việt Nam cĩ : [13] + 2525d : 0.8631 + Dα : +12.90o + 25Dn : 1.4595 + Chỉ số acid : 0.07 + Chỉ số ester : 5.77 - 1990, P. Borges, J. Pino, A. Rosado cơng bố tính chất hĩa lý của tinh dầu hột ngị Liên Xơ (cũ) : [40] + Tỷ trọng (25oC) : 0.8690 + Chỉ số khúc xạ (20oC) : 1.4630 + Gĩc quay cực (25oC) : +10.4o 1.4.2.3. Thành phần hĩa học : - 1962, Ikeda và cộng sự cơng bố phân đoạn monoterpen (10,9%) gồm : α- terpinen, p-cimen, limonen, α-pinen, mircen, camphen, β-pinen, sabinen, β- phelandren, δ-3-caren. [21] - 1966, Schratz và Qadry sử dụng sắc ký bản mỏng nhận danh được : α-pinen, camphen, β-pinen, sabinen, mircen, α-phelandren, α-terpinen, β-phelandren, limonen, p-cimen, ocimen, γ-terpinen, linalol, geraniol, acetat geranil, decanal, timol, trans-tridec-2-enal. [21] -21- - 1967, Mahran và cộng sự sử dụng sắc ký bản mỏng, sắc ký khí để xác định thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ cây ngị ở Ai Cập: α-pinen, limonen, decanal, linalol (65-72%), α-terpineol, borneol, geraniol. [25] - 1968, Paukov và cộng sự đã nhận danh được : α- và β-pinen, δ-3-caren, sabinen, mircen, p-cimen, β-phelandren, limonen, α- và β-terpinen, 4-trans, 6-cis và 4-trans, 6-trans-allo-ocimen. [21] - Cũng năm 1968, Akimov và Voronin tìm thấy : α- và β-pinen, camphen, mircen, limonen, γ-terpinen, p-cimen, linalol, acetat linalil, camphor, borneol, geraniol, acetat geranil. [21] - 1971, Karlsen và cộng sự sử dụng sắc ký khí cột mao quản để xác định thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ cây ngị ở Bungari : α- và β-pinen, α-tujen, camphen, δ-3-caren, sabinen, α- và β-phelandren, mircen, limonen, α- và γ-terpinen, p- cimen, cis và trans-ocimen, o,p-dimetilstiren, linalol, borneol, terpinen-4-ol, α-terpineol, citronelol, nerol, geraniol, acetat geranil, acetat linalil, camphor. [21] - 1974, Chou sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép hồng ngoại (GC-IR) để xác định % thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị, kết quả như sau [22] Bảng 1.17. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Hợp chất Thành phần (%) Hợp chất Thành phần (%) α-Pinen 5.85 Borneol 0.32 Camphen 0.91 α-Terpineol 0.26 β-Pinen 0.49 Carvon 0.15 Mircen 0.74 Acetat geranil 2.04 Limonen 7.28 Geraniol 1.00 γ-Terpinen 5.44 Anetol 0.01 p-Cimen 2.56 Sabinen vết Terpinolen 0.09 α-Phelandren vết Linalol 69.29 α-Terpinen 0.09 Camphor 2.46 1,8-Cineol vết Terpinen-4-ol 0.25 Nerolidol 0.1 -22- - 1975, Taskinen, Nykanen so sánh thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ phương pháp steam distilled (SD) và alcoholic distillate (AD): [21] Bảng 1.18. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ phương pháp: SD và AD Thành phần (%) Thành phần (%) Cấu phần chính SD AD Cấu phần chính SD AD α-Pinen 6,5 2,1 Citronelol 0,02 0,03 Camphen 0,39 0,11 Acetat geranil 2,6 3,8 β-Pinen 0,27 0,30 Geraniol 1,7 1,3 Sabinen 0,15 0,32 trans-2-Dodecenal 0,44 0,25 Mircen 0,65 0,32 Miristicin vết - α-Terpinen 0,05 0,02 Miristat etil - 0,59 Limonen 1,7 3,1 Pentadecanoat etil - 0,02 β-Phelandren 0,05 0,02 Palmitat etil - 2,3 γ-Terpinen 10,1 4,5 Stearat etil - 2,1 p-Cimen 3,7 2,8 Linoleat etil - 0,64 Terpinolen 0,1 0,02 α-Tujen vết vết Nonanal 0,07 0,04 α-Phelandren vết vết Oxid linalol 0,08 0,05 δ-3-Caren vết vết Decanal 0,31 0,38 cis + trans-Ocimen vết vết Linalol 65 66 Heptadecan vết - Camphor 5 6,7 Nerol vết vết Cariophilen + Undecanal 0,06 0,01 Geranial vết vết Terpinen-4-ol 0,31 0,67 Octadecan vết vết trans-2-Decenal 0,07 0,03 Dodecanol vết vết Borneol 0,13 0,05 Citronelol 0,02 0,03 - 1976, Masada sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) đã nhận danh được : α- và β-pinen, camphen, γ-terpinen, p-cimen, octanol, decanal, linalol, borneol, nerol, geraniol. [24] - 1976, Braun và Hieke xác định thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị : [25] + Linalol (70-80%) + Geraniol (1.6-2.6%) + Acetat geranil (2-3%) + Camphor (2-4%) - 1977, Gupta và cộng sự đã nghiên cứu tinh dầu hột ngị Ấn Độ, sử dụng sắc ký bản mỏng và sắc ký khí, kết quả % như sau [24] -23- Bảng 1.19. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Ấn Độ Hợp chất % GC/FID Hợp chất % GC/FID Linalol 41.4 Cariophilen 5.5 Acetat linalil 20.8 Citronelol 1.5 α-Pinen 5.3 Geraniol 0.7 Limonen 1.9 Timol 6.8 β-Phelandren 1.9 Acetat geranil 1.1 1,8-Cineol 1.4 Oxid cariophilen 0.4 Borneol 2.7 Elemol 0.4 - Cũng năm 1977, Jukneviciene và cộng sự đã nghiên cứu thành phần (%) tinh dầu hột ngị thu được từ cây ngị ở Nga:[24] Bảng 1.20. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Nga Hợp chất % Hợp chất % α-Pinen 2.79 – 3.23 p-Cimen 5.37 – 6.73 Camphen 0.64 – 0.76 Linalol 69.77 – 74.23 β-Pinen 0.66 – 1.34 Borneol + Decanal 5.09 – 7.01 α-Terpinen 1.38 – 1.97 Geraniol 2.69 – 3.87 - 1978, Saad cơng bố thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Ai Cập : α- và β- pinen, camphen, limonen, α-phelandren, linalol, camphor, α-terpineol, borneol, geraniol, acetat geranil. [24] - 1979, Karim và cộng sự nghiên cứu tinh dầu hột ngị Pakistan, kết quả được ghi trong bảng 1.23.[24] Bảng 1.21. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Pakistan Hợp chất % Hợp chất % Linalol 68.0-70.0 Mircen 0.2-0.3 Acetat linalil 3.2-5.1 Geraniol 3.1-9.5 α-Pinen 0.5-1.3 Acetat geranil 3.3-7.9 Limonen 3.1 δ-3-Caren 0.2-0.6 α-Phelandren 0.3-0.5 γ-Terpinen 3.2-7.3 Borneol 0-1.5 p-Cimen 1.0-2.2 Camphen 0.8-1.1 -24- - 1980, Hồng Văn Phiệt, Mai Nghi sử dụng sắc ký bản mỏng, sắc ký cột, sắc ký khí, phổ hồng ngoại để xác định thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ cây ngị trồng ở xã Bình Minh, huyện Khối Châu, tỉnh Hải Hưng, Việt Nam:[13] + Linalol (90-94%) + Oxid linalol + α-Terpineol + Citronelol + Furfural + Geraniol - 1980, Lawrence sử dụng sắc ký cột, sắc ký khí mao quản, phổ hồng ngoại đã xác định được thành phần (% GC/FID) : [24] Bảng 1.22. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Hợp chất % Hợp chất % α-Pinen 3.9 α- Acetat terpinil 0.2 Camphen 0.7 Acetat geranil 2.3 β-Pinen 0.4 Geraniol 0.8 Sabinen 0.4 Isovaleraldehid vết Mircen 0.9 Valeraldehid vết Heptanal 0.1 α-Tujen vết Limonen 1.6 δ-3-Caren vết α-Terpineol + Dodecanal 0.4 α-Phelandren vết δ-Terpinen 6.9 α-Terpinen vết p-Cimen 2.1 trans-Ocimen vết Terpinolen +Octanal 0.5 Nonanal vết Copaen 0.1 trans-2-decenal vết Decanal 0.4 Citronelol vết Linalol 70.0 Metil chavicol vết Camphor 7.7 trans-Anetol vết Acetat linalil 0.2 Nerol vết Terpinen-4-ol 0.5 Safrol vết Cariophilen 0.5 Miristicin vết 1,8-Cineol + cis-Ocimen + β-Phelandren 0.3 -25- - 1982, Formacek và Kubeczka cơng bố thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Bảng 1.23. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị [24] Hợp chất % Hợp chất % Tricilen 0.05 p-Cimen 3.89 α-Pinen 3.46 Terpinolen 0.25 Camphen 0.68 Camphor 4.12 β-Pinen 0.72 Linalol 69.38 Mircen 0.41 α-Terpineol 0.33 γ-Terpinen 2.72 Geraniol 1.06 Limonen 6.20 Acetat geranil 1.01 Sabinen 0.10 Nerol 0.04 1,8-Cineol + β-Phelandren 3.77 Borneol + α-Acetat terpinil 0.62 - 1982, Chialva và cộng sự sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) để so sánh % thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị thu được bằng phương pháp chưng cất cổ điển (CD) và tinh dầu hột ngị thu được bằng phương pháp headspace (HS): [27] Bảng 1.24. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ phương pháp CD và HS % GC/MS % GC/MS Hợp chất CD HS Hợp chất CD HS α-Tujen <0.1 0.2 Oxid linalol 0.3 0.6 α-Pinen 1.8 43.9 Linalol 67.5 17.0 Camphen 0.2 3.8 Camphor 8.9 1.8 β-Pinen 0.3 1.7 Borneol 0.3 - Mircen 0.6 6.4 Oxid linalol 0.3 - α-Terpinen <0.1 0.2 α-Terpineol 0.4 - p-Cimen 2.6 3.4 Nerol 0.1 - 1,8-Cineol 0.1 0.4 Geraniol 2.3 <0.1 Limonen 1.4 5.3 Acetat geranil 1.7 <0.1 γ-Terpinen 4.5 12.6 - 1986, Mostafa và cộng sự so sánh % thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở thượng Ai Cập (Galda và Bany Mazar) và hạ Ai Cập (Kanatter và Mehalla) :[25] -26- Bảng 1.25. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở thượng và hạ Ai Cập Thành phần % Hợp chất Kanatter Mehalla Galda Bany Mazar α-Pinen 10.53 5.99 8.29 7.06 Camphen 3.89 4.63 3.66 3.74 β-Pinen 7.78 8.65 4.84 7.79 p-Cimen 7.55 8.42 3.55 8.59 Linalol 61.95 58.95 65.60 60.38 Camphor 3.32 3.96 2.82 4.45 Borneol 0.84 0.48 0.75 0.43 Acetat geranil 1.83 2.05 3.10 2.03 Geraniol 0.32 0.48 0.34 0.32 - 1986, Hirvi và cộng sự cơng bố thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Phần Lan theo phương pháp : CO2 extract (CO2E), steam distilled (SD), Soxhlet extract (SE), đồng thời so sánh với 3 mẫu Commercial extract (CE) :[24] Bảng 1.26. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Phần Lan theo 3 phương pháp với 3 mẫu CE Thành phần % Hợp chất SD CO2E SE CE CE CE α-Pinen 0.6 0.1 0.6 0.2 0.8 0.2 β-Pinen 1.4 0.6 1.2 0.7 0.7 0.9 Limonen 2.6 1.2 3.8 1.6 3.4 7.7 γ-Terpinen 4.7 2.3 6.8 10.5 4.6 3.7 p-Cimen 0.7 0.6 1.6 1.6 1.6 2.6 Camphor 4.3 2.9 4.7 2.4 4.0 4.5 Linalol 71.9 83.2 70.4 70.3 74.8 72.5 Terpinen-4-ol 0.2 0.1 0.2 0.2 0.2 0.2 α-Terpineol 0.5 0.4 0.5 0.3 0.6 0.3 Acetat geranil 7.5 5.7 7.2 5.7 6.1 4.7 Geraniol 4.0 2.4 2.8 3.4 1.7 1.8 - Ngồi ra, trên cùng một quốc gia (Thổ Nhĩ Kỳ) nhưng nếu cây ngị được trồng ở những nơi khác nhau thì sẽ cho hàm lượng (%) của các thành phần khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Dogan và cộng sự năm 1986 đã chứng minh điều đĩ :[25] -27- Bảng 1.27. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị được trồng nhiều nơi ở Thổ Nhĩ Kỳ Thành phần % Hợp chất Erzurum Izmic Mardin Burdur Denizli α-Pinen 1.28 1.11 1.68 1.56 4.12 Camphen 0.07 0.01 0.10 - - β-Pinen 0.22 0.16 0.17 0.31 0.46 δ-3-Caren 0.15 0.08 0.21 - 0.21 Mircen 0.32 - - 0.20 - Limonen 3.22 0.22 0.24 0.35 0.77 γ-Terpinen - 0.69 0.30 0.07 0.96 p-Cimen - - 5.01 0.34 - Ocimen 1.12 0.28 1.57 - 0.28 Octanal - 0.05 - - 0.21 Nonanal 0.08 0.15 - 0.26 0.21 Linalol 82.67 84.22 81.33 84.67 78.40 β-Cariophilen - - - 0.52 0.28 Acetat linalil 2.77 - - 0.16 - Terpinen-4-ol - - - 0.18 - Metil chavicol 0.56 0.14 - 0.17 - Borneol 0.17 0.13 0.06 - 0.51 Isoborneol - 0.11 - - 0.73 α-Terpineol 0.42 - 0.53 0.73 - Geraniol 3.66 5.28 2.25 2.56 3.41 Nerol - 0.59 - 0.11 - trans-Anetol 0.75 3.69 0.56 5.27 6.57 Acetat geranil 0.32 0.58 - 0.06 - Anisaldehid 0.26 0.31 0.34 - 0.26 Timol 0.29 0.32 0.20 0.06 0.19 - 1988, Lamparsky và Klimes sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) đã xác định kết quả % như sau: [25] Bảng 1.28. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS α-Pinen 3.6 β-Phelandren 0.14 Camphen 0.87 γ-Terpinen 4.7 β-Pinen 0.28 Linalol 69.1 Sabinen 0.17 Acetat linalil 0.05 Mircen 1.35 Camphor 5.2 δ-3-Caren vết Terpinen-4-ol 0.28 α-Phelandren 0.01 α-Terpineol 0.59 Limonen 1.9 Borneol 0.18 α-Terpinen 0.08 Geraniol 0.9 p-Cimen 1.7 Acetat geranil 4.7 -28- - Lawrence sau khi nghiên cứu 40 mẫu hột ngị trồng ở các nơi khác nhau tại Hoa Kỳ, đã rút ra tổng kết thành phần % như sau : [25] Bảng 1.29. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Hoa Kỳ Hợp chất % Hợp chất % α-Pinen 0.02-6.67 α-Copaen vết-0.16 Camphen 0.01-0.95 Camphor 1.95-4.90 β-Pinen 0.02-0.71 Linalol 66.56-86.23 Sabinen 0.01-0.42 Terpinen-4-ol 0.06-0.27 Mircen 0.12-0.92 β-Cariophilen 0.02-0.11 δ-3-Caren vết-0.16 trans-β-Farnesen vết-0.15 α-Phelandren vết-0.03 α-Humulen 0.02-0.06 α-Terpinen vết-0.13 α-Terpineol 0.13-2.22 Limonen 0.21-3.27 Borneol 0.13-0.39 1,8-Cineol + β-Phelandren vết-0.17 Acetat geranil 0.34-2.69 γ-Terpinen 1.63-9.12 trans-Anetol vết-0.03 p-Cimen 0.18-3.42 Geraniol 2.55-5.11 Terpinolen + Octanal vết-0.12 Oxid cariophilen vết-0.16 cis-Ocimen vết Anisaldehid vết trans-Ocimen vết Decanol vết Heptanal vết Decanal vết cis-Oxid linalol vết Undecanal vết trans-Oxid linalol vết Dodecanal vết Metil chavicol vết Nerol vết trans-2-Decenol vết Acetat neril vết - 1989, Mookherjee và cộng sự đã sử dụng phương pháp headspace để nghiên cứu sự khác nhau về thành phần hĩa học của trái ngị xanh đang sống trên cây và trái ngị xanh đã được hái, đồng thời so sánh với mẫu tinh dầu thương mại :[19] Bảng 1.30. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu trái ngị xanh đang sống trên cây, trái ngị xanh đã được hái và mẫu tinh dầu thương mại Thành phần % Hợp chất Trái ngị xanh đang sống trên cây Trái ngị xanh đã hái khỏi cây Tinh dầu hột ngị thương mại α-Pinen 0.1 0.3 5.1 Linalol 20.9 67.1 73.3 Camphor 0.3 - 4.8 3-Decenal 0.4 - - Decanal 3.1 0.1 - trans-2-Decenal 24.9 - - trans-2-Decenol 3.8 - - trans-2-Undecenal 3.7 - - trans-2-Dodecenal 16.7 - - trans-2-Tetradecenal 3.8 - - Acetat geranil 10.0 12.5 2.2 -29- Nghiên cứu của Mookherjee cho thấy hàm lượng linalol chỉ cĩ 20.9%, hàm lượng này tăng lên 67.1% khi trái ngị xanh đã hái khỏi cây. Hàm lượng acetat geranil trong mẫu tinh dầu thương mại hơi thấp so với mẫu khảo sát. Aldehid và alcol bất bão hịa hiện diện trong trái ngị xanh đang sống trên cây hầu như biến mất ở trái ngị xanh đã được hái và mẫu tinh dầu thương mại. - 1990, P. Borges, J. Pino, A. Rosado cơng bố thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Liên Xơ (cũ) được xác định bằng GC/MS : [40] Bảng 1.31. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Liên Xơ (cũ) Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS α-Pinen 9.0% (Z)-Oxid linalol 1.2% Camphen 1.1% (E)-Oxid linalol 0.9% β-Pinen 0.4% Linalol 56.7% Mircen 0.8% Camphor 4.2% Limonen 2.7% Terpinen-4-ol 0.2% β-Phelandren 0.2% α-Terpineol 0.3% γ-Terpinen 1.9% Borneol 0.3% p-Cimen 15.0% Acetat geranil 2.6% Terpinolen 0.3% Geraniol 1.1% - 1991, Perineau và cộng sự nghiên cứu thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở Bulgaria và Argentina, cho kết quả % như sau : [25] Bảng 1.32. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở Bulgaria và Argentina Thành phần % Thành phần % Hợp chất Bulgaria Argentina Hợp chất Bulgaria Argentina α-Pinen 0.2-8.5 1.3-8.2 Terpinolen vết – 0.5 0.2-0.4 Camphen vết – 1.4 0.2-0.8 Camphor 1.6-4.0 2.6-3.9 β-Pinen vết – 0.6 0.1-0.5 Linalol 67.9-87.5 60.1-79.2 Sabinen vết – 0.8 0.2-1.2 Terpinen-4-ol vết – 2.3 2.1-3.0 Mircen 0.2-1.0 0.3-2.0 α-Terpineol vết – 0.5 0.3-0.4 Limonen 0.4-1.9 0.5-1.8 Geraniol 1.4-2.9 1.2-3.3 γ-Terpinen 1.0-8.0 2.0-7.7 Acetat geranil - 0.03-0.1 p-Cimen vết – 3.5 1.5-3.2 - 1992, trên mẫu hột ngị Phần Lan, Kallio và Kerrola tiến hành so sánh thành phần hĩa học tinh dầu thu được từ phương pháp chưng cất cổ điển (SD) với phương pháp chiết bằng CO2 lỏng (CO2l) và dietil eter (Et2O) : [26] -30- Bảng 1.33. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Phần Lan thu được từ 3 phương pháp Thành phần % Hợp chất SD CO2l Et2O α-Tujen vết vết 0.1-0.2 α-Pinen 7.0 8.0 1.7-2.7 Camphen 1.2 1.4 0.4-0.5 β-Pinen 0.4 0.5 0.2 β-Tujen 0.3 0.4 0.2 Myrcen 1.0 1.0 0.4-0.5 Limonen 2.3 2.9 1.9-2.1 β-Phelandren 0.2 vết vết-0.3 γ-Terpinen 6.6 9.0 5.4-6.7 m-Cimen 0.4 0.7 0.6-2.3 Terpinolen 0.5 0.5 0.2-0.4 Camphor 5.3 4.1 4.3-5.2 Linalol 64.6 57.0 53.0-67.2 Terpinen-4-ol 0.3 vết 0.1 2-Decenal 0.3 vết vết-0.2 Borneol 1.6 1.0 1.3-1.4 Acetat geranil 1.7 2.6 2.3-3.4 Geraniol 3.5 2.9 0.7-3.1 2-Undecenal 0.6 4.4 0.3-1.0 - 1993, Pino và cộng sự sử dụng sắc ký cột, sắc ký khí, sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) để so sánh thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị ở Nga, Ý, Albani và Ấn Độ. [26] Cùng năm này một mẫu hột ngị Trung Quốc đã được phân tích trên GC/MS bởi Zhu và cộng sự [27]. Kết quả % như sau: Bảng 1.34. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị ở Nga, Ý, Albani, Ấn Độ, Trung Quốc % GC/MS Hợp chất Nga Ý Albani Ấn Độ Trung Quốc α-Pinen 4.9 3.1 3.1 5.4 8.72 Camphen 1.8 vết 0.4 1.3 - Sabinen 0.2 vết vết vết - β-Pinen 0.4 vết 0.2 vết 0.64 Mircen 1.3 vết 1.2 vết p-Cimen 3.9 13.0 4.1 14.7 0.67 Limonen 3.8 3.1 3.6 2.9 - γ-Terpinen 8.8 1.0 5.6 vết 2.35 cis-Oxid linalol vết 2.4 vết 3.2 - Terpinolen 1.0 1.7 0.5 2.6 - Linalol 58.8 56.0 57.4 49.2 81.92 Camphor 6.6 9.9 4.8 9.6 - Borneol 0.5 1.0 0.7 1.9 - α-Terpineol 0.5 1.0 0.7 2.9 - Citronelol vết - 1.1 vết - Geraniol 2.5 3.4 4.6 2.6 0.33 Acetat geranil 4.2 2.4 2.6 0.6 4.02 -31- - 1993, Derbesy và cộng sự so sánh % thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị của Albani, Ai Cập, phương Đơng, Ma rốc, Thổ Nhĩ Kỳ được trồng ở Pháp : [26] Bảng 1.35. So sánh thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị của Albani, Ai Cập, phương Đơng, Ma rốc, Thổ Nhĩ Kỳ được trồng ở Pháp Thành phần % Hợp chất Albani Ai Cập A Ai Cập B Phương Đơng Ma rốc A Ma rốc B Thổ Nhĩ Kỳ α-Pinen 4.28 3.27 5.26 3.23 3.80 2.95 8.01 β-Pinen 0.38 0.22 0.42 0.29 0.25 0.27 0.70 Sabinen 0.29 0.30 0.27 0.22 0.34 0.21 0.22 Mircen 0.67 0.56 0.64 0.41 0.59 0.43 0.63 Limonen 1.39 1.08 1.23 0.93 2.06 0.89 0.91 1,8-Cineol 0.10 0.09 0.10 0.06 0.09 0.08 0.06 γ-Terpinen 6.28 7.44 8.50 5.57 7.45 6.39 3.81 p-Cimen 1.52 1.92 2.41 1.50 2.06 1.81 1.22 Camphor 2.68 2.94 2.76 2.32 2.47 2.78 1.47 Linalol 76.88 75.15 72.64 81.48 76.25 79.49 75.91 Geraniol 2.45 1.75 1.37 1.52 1.56 1.83 1.61 Acetat geranil 0.82 2.44 1.71 0.74 1.78 1.24 2.28 - 1993, Reis Machado và cộng sự sử dụng GC/MS để so sánh thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được bằng phương pháp headspace (HS), phương pháp steam distilled (SD) với CO2 siêu tới hạn (CO2 sth) : [27] Bảng 1.36. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị thu được từ ba phương pháp khác nhau % GC/MS Hợp chất HS SD CO2 sth Camphen 3.00 0.40 - β-Pinen 2.10 0.50 - Limonen 5.00 3.20 - 1,8-Cineol 0.38 0.18 - γ-Terpinen 1.74 α-Terpinen 1.92 17.60 20.05 Menton 0.58 0.90 1.00 Decanal 1.10 8.70 1.20 Linalol + Camphor 59.30 42.30 60.10 β-Cariophilen 0.29 3.70 0.30 Mentol 0.24 3.00 0.70 α-Terpineol 0.20 1.70 0.23 Nerol - 0.40 0.06 Geraniol 0.24 0.40 0.40 - 1995, Bourrel và cộng sự cho biết % thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị được phân tích trên GC/MS : [27] -32- Bảng 1.37. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS α-Pinen 2.8 Terpinolen 5.4 Camphen 0.3 Linalol 72.0 Sabinen 0.2 Camphor 3.3 β-Pinen 0.3 Borneol 0.2 Mircen 0.7 Terpinen-4-ol 0.3 p-Cimen 2.8 Geraniol 1.6 Limonen 1.5 Carvacrol 0.1 γ-Terpinen 0.2 Acetat geranil 3.7 - 1995, Zheljazkov, Zhalnov xác định rằng lượng thuốc diệt cỏ sử dụng khơng ảnh hưởng đến thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở Bulgari. Hai ơng ghi nhận khoảng kết quả % như sau : [27] Bảng 1.38. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Bulgari Hợp chất % Hợp chất % α-Pinen 1.26-4.40 Terpinolen 0.14-0.20 Camphen 0.13-0.40 Camphor 2.57-3.20 β-Pinen 0.16-0.49 Linalol 71.08-77.47 Sabinen 0.11-0.27 Acetat linalil 0.01-0.27 Mircen 0.28-0.61 β-Cariophilen 0.05-0.40 Limonen 0.74-1.50 α-Terpineol 0.15-0.99 1,8-Cineol 0.06-0.20 Acetat geranil 2.49-3.08 γ-Terpinen 2.59-4.47 Nerol 0.07-0.13 p-Cimen 2.35-4.76 Geraniol 3.12-4.29 - 1996, Pino và cộng sự phân tích thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị ở Cuba bằng GC/MS, cho kết quả % như sau :[27] Bảng 1.39. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị Cuba Hợp chất % GC/MS Hợp chất % GC/MS α-Pinen 1.14 β-Pinen 0.21 Camphen 0.21 Mircen 0.65 Sabinen 0.14 α-Terpinen 0.02 p-Cimen 0.90 Citronelol + Nerol 1.23 Limonen 1.55 Geraniol 6.97 β-Phelandren 0.04 Geranial 0.13 (E)-β-Ocimen 0.09 Undecanal 0.10 γ-Terpinen 4.08 Acetat neril 0.19 Terpinolen 0.53 Acetat geranil 4.96 Linalol 54.57 Dodecanal 0.20 Camphor 5.83 β-Cariophilen 0.16 Borneol 1.55 α-Terpineol 2.32 Terpinen-4-ol 1.38 Dilapiol 0.45 -33- - 2007, Mohammad H. Eikani, Fereshteh Golmohammad, Soosan Rowshanzamir cơng bố thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Iran theo 3 phương pháp: Subcritical water extraction (SWE), hydrodistillation (HD), Soxhlet extraction (SE) :[38] Bảng 1.40. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Iran theo phương pháp SWE, HD, SE Thành phần % GC/FID Hợp chất SWE HD SE α-Tujen KPH 7.875 3.976 Sabinen KPH 0.267 0.241 β-Pinen KPH 0.762 0.687 Mircen KPH 0.322 0.486 p- Cimen 3.766 3.617 0.841 Limonen vết 0.330 0.250 Z-β-Ocimen vết 0.177 vết γ-Terpinen 0.421 4.544 7.286 Terpinolen 0.271 vết 0.180 Linalol 82.916 77.977 79.619 Camphor vết 0.153 0.232 Citronelal vết 0.189 0.333 Terpinen-4-ol vết 0.193 0.587 Decanal 1.879 0.240 0.574 Cuminaldehid 5.280 1.053 0.359 Terpinen-7-al (α) vết vết vết Terpinen-7-al (γ) 4.757 0.196 vết Acetat geranil 0.224 2.117 4.365 Nhận xét : Tinh dầu hột ngị thu được từ những cây ngị được trồng ở những nơi khác nhau thì cĩ thành phần khác nhau. Tuy nhiên, cấu phần chính của tinh dầu hột ngị vẫn là linalol với hàm lượng từ 41.4 đến 94%. Hàm lượng linalol phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa lý tự nhiên và đường kính của hột. Tinh dầu hột nhỏ cĩ hàm lượng linalol 63.5 - 71.0%. Tinh dầu hột lớn chứa 42.1 - 52.7% linalol. Do đĩ, loại hột nhỏ thường được dùng làm nguyên liệu cho chưng cất tinh dầu, loại hột lớn thường được dùng làm gia vị. [13], [29], [32], [41] -34- 1.4.2.4. Hoạt tính sinh học : - Tinh dầu hột ngị được nghiên cứu in vitro về hoạt tính chống nấm trên 18 loại nấm bằng phương pháp khuếch tán, và biểu lộ cĩ hoạt tính kháng nấm từ vừa đến rất tốt đối với những nấm đã được thử nghiệm. Tác dụng kháng nấm mạnh nhất đối với Alternaria alternata, Curvularia lunata, Pestalotia psidi, Phytophthora parasitica, Trichoderma viride và Collectotrichum capsici. [2] - 2002, J. Delaquis Pascal và cộng sự cho biết kết quả kháng khuẩn của tinh dầu hột ngị :[42] Bảng 1.41. Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu hột ngị Vi khuẩn MIC (% v/v) Pseudomonas fragi Khơng ức chế (0.50) Escherichia coli O 157:H7 0.23 Salmonella typhimurium Khơng ức chế (0.50) Listeria monocytogenes 0.47 Staphylococcus aureus 0.40 Saccharomyces cerevisiae 0.13 MIC : Minimum inhibiting concentration -35- Chương 2 - NGHIÊN CỨU 2.1. Xác định bộ phận chứa tinh dầu Quan sát lá dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 40 Mơ chứa tinh dầu Quan sát lá dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 100 Mơ chứa tinh dầu Quan sát lá dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 400 Mơ chứa tinh dầu Hình 2.1. Mơ chứa tinh dầu ở lá ngị -36- Quan sát thân dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 40 Quan sát thân dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 100 Mơ chứa tinh dầu Quan sát thân dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 400 Mơ chứa tinh dầu Hình 2.2. Mơ chứa tinh dầu ở thân ngị -37- Quan sát hột dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 40 Mơ chứa tinh dầu Quan sát hột dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 100 Mơ chứa tinh dầu Quan sát hột dưới kính hiển vi ở độ phĩng đại 400 Mơ chứa tinh dầu Hình 2.3. Mơ chứa tinh dầu ở hột ngị -38- Kết quả cho thấy mơ chứa tinh dầu ở lá, thân và hột ngị tạo ra theo cơ chế ly tiêu bào. Chúng tơi khơng thấy tinh dầu cĩ ở phần vỏ trái ngị. Chính vì vậy chúng tơi gọi là tinh dầu hột ngị, mặc dù chúng tơi sử dụng cả nguyên trái ngị để ly trích tinh dầu. 2.2. Ly trích tinh dầu Quy trình ly trích thực hiện theo sơ đồ sau Sơ đồ 2.1. Quy trình ly trích tinh dầu với hệ thống chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển và chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng − Ly trích bằng Et2O − Đun nĩng cổ điển − Chiếu xạ vi sĩng Nguyên liệu Hệ thống ngưng tụ Hỗn hợp tinh dầu và nước Tinh dầu + Et2O Nước Dietil eter Tinh dầu sản phẩm − Na2SO4 khan − Thu hồi Et2O -39- Ghi chú : Chưng cất hơi nước đun nĩng cổ điển : phương pháp CD Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng : phương pháp VS Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu : phương pháp VS1 Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu : phương pháp VS2 2.2.1. Ly trích tinh dầu lá ngị 2.2.1.1. Phương pháp CD Sử dụng 300 g lá ngị, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít, thêm 900 ml nước. Tiến hành chưng cất hơi nước từ 1 đến 7 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu. Bảng 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Thời gian (giờ) 1 2 3 4 5 6 7 Khối lượng (g) 0.0594 0.0879 0.1083 0.1293 0.1653 0.1809 0.1776 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 1 2 3 4 5 6 7 Thời gian (giờ) Khối lượng (g) Đồ thị 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Nhận xét : Tinh dầu lá ngị ly trích bằng phương pháp cổ điển cĩ màu vàng, cĩ mùi giống tự nhiên. Chưng cất lâu thì màu vàng càng sậm dần chuyển sang màu vàng nâu đậm. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối lượng tinh dầu khơng tăng nữa nên chúng tơi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ với hàm lượng đạt cao nhất 0.0603%. -40- 2.2.1.2. Phương pháp VS1 Sử dụng 300 g lá ngị, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít. Chiếu xạ vi sĩng với cơng suất 750 W, từ 15 đến 45 phút để xác định thời gian tối ưu. Bảng 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Thời gian (phút) 15 20 25 30 35 40 45 Khối lượng (g) 0.0513 0.0819 0.1026 0.1200 0.1572 0.1836 0.1830 0.0400 0.0600 0.0800 0.1000 0.1200 0.1400 0.1600 0.1800 0.2000 15 20 25 30 35 40 45 Thời gian (phút) Khối lượng (g) Đồ thị 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Nhận xét : Tinh dầu lá ngị ly trích bằng phương pháp vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu cĩ màu vàng nhạt, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất là 0.0612 % sau 40 phút chiếu xạ vi sĩng. -41- 2.2.1.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích Bảng 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Phương pháp CD 360 0.0603 Phương pháp VS1 40 0.0612 0.0612 0.0603 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Phương pháp CD Phương pháp VS1 Thời gian (phút) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 Hàm lượng (%) Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Đồ thị 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Nhận xét: Từ các kết quả thu được, chúng tơi nhận thấy : Phương pháp CD và VS1 cho hàm lượng tinh dầu khơng chênh lệch nhau lớn, tuy nhiên thời gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS1 ngắn hơn rất nhiều. Phương pháp CD cho tinh dầu cĩ màu vàng nâu đậm trong khi phương pháp VS1 cho tinh dầu cĩ màu vàng nhạt. Thời gian chưng cất cĩ ảnh hưởng đến màu của tinh dầu. Chưng cất càng lâu thì màu vàng càng sậm. Nguyên nhân là do nhiệt độ trong ống gạn chứa tinh dầu khá cao khoảng 80oC nên các hợp chất cĩ nối đơi C=C trong tinh dầu bị polimer hĩa. Phương pháp VS1 cho hàm lượng đạt cao nhất 0,0612% ở thời gian chiếu xạ 40 phút cho thấy lượng nước cĩ trong lá ngị đủ để lơi cuốn hết lượng tinh dầu nên chúng tơi khơng thực hiện phương pháp vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu (VS2). -42- 2.2.2. Ly trích tinh dầu thân ngị 2.2.2.1. Phương pháp CD Sử dụng 400 g thân ngị, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít, thêm 800 ml nước. Tiến hành chưng cất hơi nước từ 2 đến 7 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu. Bảng 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Thời gian (giờ) 2 3 4 5 6 7 Khối lượng (g) 0.0424 0.0544 0.0780 0.1180 0.1260 0.1244 0.0400 0.0500 0.0600 0.0700 0.0800 0.0900 0.1000 0.1100 0.1200 0.1300 0.1400 2 3 4 5 6 7 Thời gian (giờ) Khối lượng (g) Đồ thị 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Nhận xét : Tinh dầu thân ngị ly trích bằng phương pháp cổ điển cĩ màu vàng, cĩ mùi giống tự nhiên. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối lượng tinh dầu khơng tăng nữa nên chúng tơi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ với hàm lượng đạt cao nhất 0.0315%. -43- 2.2.2.2. Phương pháp VS1 Sử dụng 400 g thân ngị, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít. Chiếu xạ vi sĩng với cơng suất 750 W, từ 15 đến 45 phút để xác định thời gian tối ưu. Bảng 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Thời gian (phút) 20 25 30 35 40 45 Khối lượng (g) 0.0472 0.0768 0.0984 0.1296 0.1356 0.1332 0.0400 0.0600 0.0800 0.1000 0.1200 0.1400 0.1600 20 25 30 35 40 45 Thời gian (phút) Khối lượng (g) Đồ thị 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngị theo thời gian chiếu xạ vi sĩng khơng thêm nước Nhận xét : Tinh dầu thân ngị ly trích bằng phương pháp vi sĩng khơng thêm nước vào nguyên liệu cĩ màu vàng, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất là 0.0339 % sau 40 phút chiếu xạ vi sĩng. -44- 2.2.2.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích Bảng 2.6. So sánh kết quả của 2 phương pháp Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Phương pháp CD 360 0.0315 Phương pháp VS1 40 0.0339 0.03390.0315 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Phương pháp CD Phương pháp VS1 Thời gian (phút) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 Hàm lượng (%) Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Đồ thị 2.6. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Nhận xét: Với điều kiện thực nghiệm như trên, từ các kết quả thu được, chúng tơi nhận thấy : Phương pháp CD và VS1 cho hàm lượng tinh dầu khơng chênh lệch nhau lớn, tuy nhiên thời gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS1 ngắn hơn rất nhiều. Phương pháp CD và VS1 cho tinh dầu cĩ màu như nhau. Phương pháp chưng cất khơng ảnh hưởng đến màu của tinh dầu. Phương pháp VS1 cho hàm lượng đạt cao nhất 0.0339% ở thời gian chiếu xạ 40 phút cho thấy lượng nước cĩ trong thân ngị đủ để lơi cuốn hết lượng tinh dầu nên chúng tơi khơng thực hiện phương pháp vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu. -45- 2.2.3. Ly trích tinh dầu hột ngị 2.2.3.1. Phương pháp CD Cho 200 g hột ngị đã xay nhuyễn và 800 ml nước vào bình cầu 2000 ml. Tiến hành chưng cất hơi nước từ 2 đến 8 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu. Kết quả được trình bày ở bảng 2.7. và đồ thị 2.7. Bảng 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Thời gian (giờ) 2 3 4 5 6 7 8 Khối lượng (g) 0.4242 0.4778 0.5230 0.5804 0.6342 0.6338 0.6304 0.4000 0.4500 0.5000 0.5500 0.6000 0.6500 2 3 4 5 6 7 8 Thời gian (giờ) Khối lượng (g) Đồ thị 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển Nhận xét : Tinh dầu hột ngị ly trích bằng phương pháp cổ điển cĩ màu vàng rất nhạt, cĩ mùi giống tự nhiên. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối lượng tinh dầu khơng tăng nữa nên chúng tơi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ với hàm lượng đạt cao nhất 0.3171%. -46- 2.2.3.2. Phương pháp VS2 Cho 200 g hột ngị đã xay nhuyễn và 800 ml nước vào bình cầu 2000 ml. Chiếu xạ vi sĩng với cơng suất 900 W từ 30 đến 90 phút để xác định thời gian ly trích tối ưu. Kết quả được trình bày ở bảng 2.8 và đồ thị 2.8. Bảng 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu Thời gian (phút) 30 40 50 60 70 80 90 Khối lượng (g) 0.3118 0.4738 0.6016 0.6694 0.7382 0.7704 0.7700 0.3000 0.3500 0.4000 0.4500 0.5000 0.5500 0.6000 0.6500 0.7000 0.7500 0.8000 30 40 50 60 70 80 90 Thời gian (phút) Khối lượng (g) Đồ thị 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngị theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sĩng cĩ thêm nước vào nguyên liệu Nhận xét : Tinh dầu hột ngị ly trích bằng phương pháp vi sĩng thêm nước vào nguyên liệu cĩ màu vàng rất nhạt, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất là 0.3852 % sau 80 phút chiếu xạ vi sĩng. Do nguyên liệu sử dụng là trái chín phơi khơ, khi chiếu xạ vi sĩng nếu khơng thêm nước, nguyên liệu sẽ cháy khét. Vì vậy, chúng tơi khơng thực hiện phương pháp VS1. -47- 2.2.3.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích Bảng 2.9. So sánh kết quả của 2 phương pháp Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Phương pháp CD 360 0.3171 Phương pháp VS2 80 0.3852 0.3852 0.3171 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Phương pháp CD Phương pháp VS2 Thời gian (phút) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 Hàm lượng (%) Thời gian (phút) Hàm lượng (%) Đồ thị 2.9. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp Nhận xét: Với điều kiện thực nghiệm như trên, từ các kết quả thu được, chúng tơi nhận thấy : Phương pháp VS2 cho hàm lượng tinh dầu cao hơn phương pháp CD, dù thời gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS2 ngắn hơn rất nhiều. Phương pháp CD và VS2 cho tinh dầu cĩ màu như nhau. Phương pháp chưng cất khơng ảnh hưởng đến màu của tinh dầu. -48- 2.2.4. So sánh sự ly trích tinh dầu 3 bộ phận : lá, thân, hột Bảng 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngị Hàm lượng (%) Thời gian (phút) Phương pháp ly trích Lá Thân Hột Lá Thân Hột Phương pháp CD 0.0603 0.0315 0.3171 360 360 360 Phương pháp VS 0.0612 0.0339 0.3852 40 40 80 Đồ thị 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngị Nhận xét: Cả hai phương pháp ly trích : cổ điển và vi sĩng đều cho thấy hàm lượng tinh dầu ở hột là cao nhất, kế đến là lá, thân cho hàm lượng tinh dầu thấp nhất. Nguyên nhân là do kích thước và mật độ mơ chứa tinh dầu trong các bộ phận là khác nhau. Tuy khơng đủ thiết bị để xác định chính xác kích thước và mật độ mơ chứa tinh dầu nhưng theo đánh giá cảm quan kích thước và mật độ mơ chứa tinh dầu quan sát được từ việc giải phẫu học phù hợp với hàm lượng ly trích. 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 Lá Thân Hột Bộ phận Hàm lượng (%) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Thời gian (phút) Hàm lượng (CD) Hàm lượng (VS) Thời gian (CD) Thời gian (VS) -49- 2.2.5. So sánh hàm lượng tinh dầu ngị của luận văn với nghiên cứu trước Bảng 2.11. So sánh hàm lượng tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Thời gian Tác giả Địa phương Thời kỳ sinh trưởng Bộ phận thực vật Hàm lượng tinh dầu (%) 1895 Schimmel [30] - Cây đang ra hoa Tồn cây 0.12 Cây cĩ trái xanh Tồn cây 0.17 1936 Carblom [30] Nga Cây đang ra hoa Tồn cây 0.1 2010 Luận văn Việt Nam Cây đang ra hoa Lá 0.0603 Cây đang ra hoa Thân 0.0315 Nhận xét: Yếu tố địa lý cĩ ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng tinh dầu. Bảng 2.12. So sánh hàm lượng tinh dầu hột ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Thời gian Tác giả Địa phương Cỡ hột Xử lý nguyên liệu Hàm lượng tinh dầu (%) 1950 J. de Bittera [30] Hungary - Xay nhuyễn 0.92 Khơng xay 0.88 1950 Gildemeister, Rumani - - 0.34-0.81 Hoffmann [30] Ma rốc Loại lớn - 0.2-0.3 Đơng Ấn - - 0.15-0.25 Pháp - - 0.4 Hà Lan - - 0.6 Ý - - 0.35-0.5 1980 Phiệt, Nghi [13] Việt Nam Loại hỗn hợp - 0.65-0.73 2005 Hương, Minh [10] Việt Nam - Xay nhuyễn 0.66 2006 Isa Telci [32] Thổ Nhĩ Kỳ Loại lớn - 0,15-0,25 Loại nhỏ - 0,31-0,43 2010 Luận văn Việt Nam Loại nhỏ Xay nhuyễn 0.3171 -50- Nhận xét: Loại hột nhỏ cĩ hàm lượng tinh dầu nhiều hơn loại hột lớn. Hàm lượng tinh dầu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa lý tự nhiên và đường kính của hột. Cùng thời gian ly trích, hột ngị xay nhuyễn cho hàm lượng tinh dầu (%) nhiều hơn hột ngị khơng xay nhuyễn. Nguyên nhân là do khi xay nhuyễn, bộ phận chứa tinh dầu bị vỡ ra, giúp tinh dầu dễ dàng bị lơi cuốn bởi hơi nước. 2.3. Chỉ số vật lý Xác định tỷ trọng bằng tỷ trọng kế thủy tinh. Sử dụng khúc xạ kế WYA - SABBE để xác định chỉ số khúc xạ. Năng lực triền quang (gĩc quay cực) được xác định trên triền quang kế A. KRÜSS OPTRONIC P8000, Đức. 2.3.1. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu lá, thân và hột ngị Bảng 2.13. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu ngị Mẫu Phương pháp ly trích Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Gĩc quay cực (o) Phương pháp CD 0.8666 1.4548 +4.071 Lá ngị Phương pháp VS1 0.8543 1.4519 +1.867 Phương pháp CD 0.8689 1.4581 +5.811 Thân ngị Phương pháp VS1 0.8574 1.4559 +3.359 Phương pháp CD 0.8786 1.4650 +10.029 Hột ngị Phương pháp VS2 0.8652 1.4688 +10.383 Nhận xét: Tỷ trọng của tinh dầu ngị nhỏ hơn nước. Điều này phù hợp với thực nghiệm vì khi chưng cất hơi nước, do phần tinh dầu nhẹ hơn nước nên trong ống gạn phần tinh dầu nằm ở trên phần nước. Tinh dầu ngị làm cho mặt phẳng ánh sáng phân cực quay về bên phải. Chỉ số khúc xạ đo được trong khoảng 1.4500 đến 1.4700. -51- 2.3.2. So sánh kết quả chỉ số vật lý của luận văn với các nghiên cứu trước Bảng 2.14. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Địa phương Thời kỳ sinh trưởng Bộ phận thực vật Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Gĩc quay cực Đức [30] Cây đang ra hoa Tồn cây 1515d 0.853 - 18Dα +1o2’ Cây cĩ trái xanh Tồn cây 1515d 0.866 - 18Dα +7o10’ Nga [30] Cây đang ra hoa Tồn cây 2020d 0.8524 20Dn 1.4555 Dα +2o33’ Ohio [30] Cây cĩ trái xanh Tồn cây 25 25d 0.849 20Dn 1.4540 Dα +3o25’ Ấn Độ [30] Cây cĩ trái xanh Tồn cây 25 25d 0.849 20Dn 1.4548 Dα +2o1’ Luận văn Cây đang ra hoa Lá 2020d 0.8666 20Dn 1.4548 20αD +4o071’ Cây đang ra hoa Thân 2020d 0.8689 20Dn 1.4581 20αD +5o811’ Bảng 2.15. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu hột ngị của luận văn với nghiên cứu trước (phương pháp CD) Địa phương Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Gĩc quay cực Nga [30] 25 25d 0.863-0.875 20Dn 1.4630-1.4661 18Dα +9o30’- +11o6’ Hungary [30] 25 25d 0.864-0.865 20Dn 1.4636-1.4645 18Dα +10o15’- +11o30’ Anh [30] 2020d 0.872 20Dn 1.4641 32αD +10o48’ Tiệp Khắc [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4644 32αD +10o36’ Hungary [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4644 32αD +10o36’ Ba Lan [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4643 32αD +10o24’ Rumani [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4648 32αD +9o36’ Ma rốc [30] 25 25d 0.868 20Dn 1.4632 Dα +8o48’ Nam Tư [30] 25 25d 0.866 20Dn 1.4637 Dα +10o15’ Ohio [30] 25 25d 0.863-0.866 20Dn 1.4634-1.4638 Dα +9o40’- +10o20’ Guatemala [30] 25 25d 0.870 20Dn 1.4640 Dα +9o40’ Việt Nam [13] 25 25d 0.8631 25Dn 1.4595 Dα +12o90’ Liên xơ (cũ) [40] 25 25d 0.8690 20Dn 1.4630 25αD +10o4’ Luận văn 2020d 0.8786 20Dn 1.4650 20αD +10o029’ -52- Nhận xét: Tỷ trọng của tinh dầu ngị nhỏ hơn nước. Tinh dầu ngị thuộc loại hữu triền. Chỉ số khúc xạ đo được nằm trong khoảng chỉ số khúc xạ của tinh dầu (từ 1.4500 đến 1.4800). 2.4. Chỉ số hĩa học 2.4.1. Các chỉ số hĩa học của tinh dầu lá, thân và hột ngị Bảng 2.16. Các chỉ số hĩa học của tinh dầu ngị Bộ phận Phương pháp ly trích Chỉ số ester Chỉ số savon hĩa Chỉ số acid Phương pháp CD 30.53 34.35 3.82 Lá Phương pháp VS1 31.35 35.51 4.17 Phương pháp CD 46.26 68.20 21.94 Thân Phương pháp VS1 33.84 53.02 19.19 Phương pháp CD 17.60 22.13 4.53 Hột Phương pháp VS2 25.60 29.60 4.00 Nhận xét: Hai phương pháp ly trích cho chỉ số hĩa học khác nhau. Chỉ số hĩa học tinh dầu của các bộ phận khác nhau cũng khác nhau. Tinh dầu thân ngị cĩ chỉ số hĩa học cao nhất. 2.4.2. So sánh kết quả chỉ số hĩa học của luận văn với các nghiên cứu trước Bảng 2.17. So sánh chỉ số hĩa học tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước đây (phương pháp CD) Địa phương Thời kỳ sinh trưởng Bộ phận Chỉ số ester Chỉ số savon hĩa Chỉ số acid Nga [30] Cây đang ra hoa Tồn cây - - 1.85 Ohio [30] Cây cĩ trái xanh Tồn cây - 22.8 - Ấn Độ [30] Cây cĩ trái xanh Tồn cây - 50.1 - Luận văn Cây đang ra hoa Lá 30.53 34.35 3.82 Cây đang ra hoa Thân 46.26 68.20 21.94 -53- Bảng 2.18. Chỉ số hĩa học tinh dầu hột ngị của luận văn với nghiên cứu trước (phương pháp CD) Địa phương Chỉ số ester Chỉ số savon hĩa Chỉ số acid Nga [30] - 2.8 – 7.5 - Hungary [30] - 10.3 – 12.1 - Anh [30] 12.20 - 0.82 Tiệp Khắc [30] 16.40 - 1.81 Hungary [30] 13.00 - 0.86 Ba Lan [30] 11.50 - 2.10 Rumani [30] 6.10 - 1.47 Ma rốc [30] - 29.3 - Nam Tư [30] - 18.6 - Ohio [30] - 6.4 – 19.6 - Guatemala [30] - 17.9 - Việt Nam [13] 5.77 - 0.07 Luận văn 17.60 22.13 4.53 Nhận xét: Chỉ số hĩa học tinh dầu thân ngị của luận văn khá cao. Do hàm lượng ly trích tinh dầu thân ngị thấp, mỗi mẻ chỉ thu được khoảng 0.13 g tinh dầu, nên để cĩ đủ khối lượng tinh dầu cho các thí nghiệm khảo sát (ít nhất 6 g) phải sản xuất trong thời gian dài, dẫn tới việc tồn trữ lâu các mẻ sản xuất trước. Vì thời gian tồn trữ lâu nên các hợp chất aldehid bị oxid hĩa làm cho chỉ số acid ở tinh dầu thân ngị khá cao (hợp chất aldehid trong tinh dầu thân ngị chiếm 77.46%). 2.5. Thành phần hĩa học Mẫu tinh dầu được phân tích bằng thiết bị sắc ký khí đầu dị ion hĩa ngọn lửa (GC/FID) và sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS). Phân tích GC/FID để xác định hàm lượng (%) các cấu tử cĩ trong mẫu tinh dầu. Phân tích GC/MSD để nhận danh các cấu tử trong tinh dầu bằng cách kết hợp thư viện phổ NIST 2008 của thiết bị với chỉ số số học, AI (Arithmetic Index), tính tốn theo Adams [44]. -54- 2.5.1. Thành phần hĩa học tinh dầu lá ngị Bảng 2.19. Thành phần hĩa học của tinh dầu lá ngị theo hai phương pháp ly trích AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS1 CD VS1 1 998 Octanal 1009 1010 0.34 0.23 2 1095 Linalol 1104 1104 0.09 0.04 3 1100 Nonanal 1110 1110 0.27 0.16 4 1141 Camphor - 1151 - 0.07 5 1157 (E)-2-Nonenal - 1174 - 0.09 6 1165 1-Nonanol 1174 - 0.20 - 7 1193 (Z)-4-Decenal 1194 1194 0.06 0.08 8 1196 (E)-4-Decenal 1198 1197 0.12 0.15 9 1201 Decanal 1206 1206 7.53 7.28 10 1250a (Z)-2-Decenal 1250 1249 0.49 0.33 11 1260 (E)-2-Decenal 1266 1268 21.19 32.59 12 1268b (E)-2-Decen-1-ol 1271 1271 17.06 11.00 13 1272b 1-Decanol 1274 1274 3.79 2.78 14 1305 Undecanal 1309 1308 1.27 1.08 15 1357 (E)-2-Undecenal 1368 1368 3.31 5.41 16 1365 trans-2-Undecen-1-ol 1373 1371 1.77 1.31 17 1408 Dodecanal 1411 1410 4.58 2.34 18 1464 (E)-2-Dodecenal 1473 1473 9.85 12.49 19 1469 trans-2-Dodecen-1-ol 1475 1475 4.32 2.15 20 1509 Tridecanal 1514 1513 0.63 0.29 21 1567 (E)-2-Tridecenal 1573 1571 1.02 1.27 22 1611 Tetradecanal 1613 1612 2.54 1.06 23 1620 Dill apiol 1624 1624 0.89 0.08 24 1674 (E)-2-Tetradecenal 1677 1677 12.29 12.01 25 1711 Pentadecanal 1718 1716 0.12 0.06 26 1820 Hexadecanal 1823 1821 0.10 0.20 Tổng cộng 93.79 94.54 a Tham khảo từ tài liệu [49]. b Tham khảo từ tài liệu [33]. Nhận xét : Tinh dầu lá ngị cĩ 26 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngồi ra cịn cĩ một số hợp chất khác khơng nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết. Hai phương pháp ly trích đều cho cấu phần chính của tinh dầu lá ngị gồm decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decen-1-ol, (E)-2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Trong đĩ (E)-2-decenal chiếm hàm lượng cao nhất. -55- 2.5.2. Thành phần hĩa học tinh dầu thân ngị Bảng 2.20. Thành phần hĩa học của tinh dầu thân ngị theo hai phương pháp ly trích AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS1 CD VS1 1 1100 Nonanal 1111 1110 0.27 0.20 2 1196 (E)-4-Decenal 1197 1197 0.09 0.08 3 1201 Decanal 1206 1206 24.06 23.34 4 1250a (Z)-2-Decenal 1250 1249 0.17 0.27 5 1260 (E)-2-Decenal 1263 1265 6.95 10.07 6 1268b (E)-2-Decen-1-ol 1269 1269 2.55 1.77 7 1272b 1-Decanol 1272 1273 7.89 6.82 8 1282 (E)-Anetol 1291 - 0.66 - 9 1305 Undecanal 1307 1308 4.91 3.67 10 1357 (E)-2-Undecenal 1366 1367 5.80 7.48 11 1365 trans-2-Undecen-1-ol 1371 1371 1.49 1.38 12 1367 1-Undecanol 1374 1374 0.89 0.80 13 1408 Dodecanal 1409 1410 5.70 2.74 14 1464 (E)-2-Dodecenal 1470 1472 12.04 12.69 15 1469 trans-2-Dodecen-1-ol 1474 1475 2.37 2.91 16 1509 Tridecanal 1512 1513 0.80 0.30 17 1567 (E)-2-Tridecenal 1571 1572 1.04 1.01 18 1582 Oxid cariophilen - 1581 - 0.25 19 1611 Tetradecanal 1611 1612 2.15 0.94 20 1620 Dill apiol 1622 1622 0.66 0.84 21 1674 (E)-2-Tetradecenal 1675 1676 13.37 15.89 22 1711 Pentadecanal 1715 1717 0.11 0.18 Tổng cộng 93.96 93.63 a Tham khảo từ tài liệu [49]. b Tham khảo từ tài liệu [33]. Nhận xét : Tinh dầu thân ngị cĩ 22 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngồi ra cịn cĩ một số hợp chất khác khơng nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết. Hai phương pháp ly trích đều cho cấu phần chính của tinh dầu thân ngị gồm decanal, (E)-2-decenal, 1-decanol, (E)-2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Trong đĩ decanal chiếm hàm lượng cao nhất. -56- 2.5.3. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị Bảng 2.21. Thành phần hĩa học của tinh dầu hột ngị theo hai phương pháp ly trích AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS2 CD VS2 1 932 α-Pinen 931 931 0.46 1.35 2 969 Sabinen - 971 - 0.09 3 974 β-Pinen 977 978 0.10 0.69 4 1008 3-Caren - 1008 - 0.09 5 1020 p-Cimen 1025 - 0.09 - 6 1022 o-Cimen - 1026 - 0.32 7 1024 d-Limonen - 1028 - 0.52 8 1054 γ-Terpinen 1057 1057 0.61 1.20 9 1067 Oxid cis-linalol 1071 1071 0.09 0.08 10 1095 Linalol 1106 1105 75.51 77.21 11 1148 Citronelal 1152 1152 0.47 0.53 12 1174 Terpinen-4-ol 1181 - 0.06 - 13 1186 α-Terpineol 1197 1198 0.08 0.02 14 1201 Decanal 1205 1205 0.57 0.62 15 1223 Citronelol 1226 1228 1.05 0.80 16 1235 Neral (Citral B) 1239 - 0.05 - 17 1249 Geraniol 1251 1254 1.21 0.82 18 1260 (E)-2-Decenal 1264 1265 0.54 0.81 19 1264 Geranial - 1272 - 0.26 20 1282a 2-n-Octilfuran 1288 1289 0.06 0.11 21 1305 Undecanal 1307 - 0.15 - 22 1324 Acetat mirtenil 1321 1322 0.25 0.19 23 1350 Acetat citronelil 1346 1347 0.75 0.61 24 1359 Acetat neril 1356 1357 0.19 0.19 25 1379 Acetat geranil 1377 1377 15.64 12.79 26 1408 Dodecanal 1410 - 0.31 - 27 1417 (E)-Cariophilen 1414 1415 0.25 0.21 28 1464 (E)-2-Dodecenal 1471 1473 1.14 0.22 29 1577 Spatulenol 1577 - 0.07 - 30 1582 Oxid cariophilen 1580 1582 0.08 0.15 31 1611 Tetradecanal 1613 - 0.09 - Tổng cộng 99.87 99.88 a Tham khảo từ tài liệu [49]. Nhận xét : Tinh dầu hột ngị cĩ 31 cấu phần chiếm gần 100%. Hai phương pháp ly trích đều cho cấu phần chính của tinh dầu hột ngị gồm linalol, acetat geranil. Trong đĩ linalol chiếm hàm lượng cao nhất. -57- 2.5.4. So sánh thành phần hĩa học tinh dầu luận văn với tài liệu tham khảo Bảng 2.22. Thành phần hĩa học tinh dầu lá và thân ngị của luận văn với các nghiên cứu trước (phương pháp CD) Luận văn (%, GC/FID) Các nghiên cứu trước (%, GC/MS) Cấu phần Lá Thân [16] [23] [36] [45] [33] Octanal 0.34 - 5.04 1.20 0.5 0.47 0.8 Linalol 0.09 - - 0.34 - - 0.32 Nonanal 0.27 0.27 - 0.51 0.2 0.27 0.54 1-Nonanol 0.20 - - - - - 0.38 (Z)-4-Decenal 0.06 - - - 0.3 - - (E)-4-Decenal 0.12 0.09 - - - 0.16 - Decanal 7.53 24.06 10.05 30.0 4.4 9.95 14.3 (Z)-2-Decenal 0.49 0.17 - - - - - (E)-2-Decenal 21.19 6.95 - 20.6 46.1 12.10 15.9 (E)-2-Decen-1-ol 17.06 2.55 - - 9.2 - 14.2 1-Decanol 3.79 7.89 - - 4.3 2.09 13.6 (E)-Anetol - 0.66 - - - - - Undecanal 1.27 4.91 3.04 - 0.5 2.31 3.23 (E)-2-Undecenal 3.31 5.80 2.56 - 5.6 5.32 - trans-2-Undecen-1-ol 1.77 1.49 - - 0.9 0.21 2.12 1-Undecanol - 0.89 - - 0.2 0.07 2.38 Dodecanal 4.58 5.70 16.27 3.30 1.6 10.30 4.36 (E)-2-Dodecenal 9.85 12.04 - 7.63 10.3 21.6 6.23 trans-2-Dodecen-1-ol 4.32 2.37 - - 1.4 0.82 - Tridecanal 0.63 0.80 4.05 3.07 0.1 1.44 0.63 (E)-2-Tridecenal 1.02 1.04 - 0.49 0.7 2.53 0.56 Tetradecanal 2.54 2.15 1.32 0.68 0.7 2.22 - Dill apiol 0.89 0.66 - - - - - (E)-2-Tetradecenal 12.29 13.37 - 4.45 5.8 20.2 - Pentadecanal 0.12 0.11 - - 0.1 0.61 - Hexadecanal 0.10 - - - - 0.10 - Nhận xét : Sự khác nhau về chất lượng hạt giống, gieo trồng, thu hái; điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; thời kỳ sinh trưởng; phương pháp ly trích đã dẫn đến sự khác nhau về thành phần hĩa học và hàm lượng tinh dầu giữa các nước với nhau. Tuy nhiên, cấu phần chính của tinh dầu luận văn so với các nghiên cứu trước tương đối giống nhau: decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decen-1-ol, 1-decanol, (E)-2-undecenal, dodecanal, (E)- -58- 2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Thành phần tinh dầu lá và thân ngị chủ yếu là các aldehid chi phương. Chính các aldehid này quyết định mùi thơm nồng đặc trưng của lá và thân ngị và khác hồn tồn với mùi thơm của tinh dầu hột ngị. Và cũng chính các aldehid này làm cho tinh dầu lá và thân ngị cĩ hoạt tính kháng vi sinh vật khá cao. Bảng 2.23. Thành phần hĩa học tinh dầu hột ngị của luận văn với các nghiên cứu trước (phương pháp CD) (%, GC/FID) (%, GC/MS) Cấu phần Luận văn 1 2 8 3 4 5 6 7 α-Pinen 0.46 5.3 3.9 - 3.6 9.0 8.72 2.8 1.14 Sabinen - - 0.4 0.267 0.17 - - 0.2 0.14 β-Pinen 0.10 - 0.4 0.762 0.28 0.4 0.64 0.3 0.21 3-Caren - - vết - vết - - - - p-Cimen 0.09 - 2.1 3.617 1.7 15.0 0.67 2.8 0.90 d-Limonen - 1.9 1.6 0.330 1.9 2.7 - 1.5 1.55 γ-Terpinen 0.61 - - 4.544 4.7 1.9 2.35 0.2 4.08 Oxid cis-linalol 0.09 - - - - 1.2 - - 0.18 Linalol 75.51 41.4 70.0 77.977 69.1 56.7 81.92 72.0 54.57 Citronelal 0.47 - - 0.189 - - - - - Terpinen-4-ol 0.06 - 0.5 0.193 0.28 0.2 - 0.3 1.38 α-Terpineol 0.08 - 0.4 - 0.59 0.3 - - 2.32 Decanal 0.57 - 0.4 0.240 - - - - 0.15 Citronelol 1.05 1.5 vết - - - - - 1.23 Neral (Citral B) 0.05 - - - - - - - - Geraniol 1.21 0.7 0.8 - 0.9 1.1 0.33 1.6 6.97 (E)-2-Decenal 0.54 - - - - - - - - 2-n-Octilfuran 0.06 - - - - - - - - Undecanal 0.15 - - - - - - - 0.1 Acetat mirtenil 0.25 - - - - - - - - Acetat citronelil 0.75 - - - - - - - - Acetat neril 0.19 - - - - - - - 0.19 Acetat geranil 15.64 1.1 2.3 2.117 4.7 2.6 4.02 3.7 4.96 Dodecanal 0.31 - - - - - - - 0.20 (E)-Cariophilen 0.25 5.5 0.5 - - - - - 0.16 (E)-2-Dodecenal 1.14 - - - - - - - - Spatulenol 0.07 - - - - - - - - Oxid cariophilen 0.08 0.4 - - - - - - - Tetradecanal 0.09 - - - - - - - 0.18 -59- 1 : 1977 Gupta và cộng sự [24] 2 : 1980 Lawrence [24] 3 : 1988 Lamparsky và Klimes [25] 4 : 1990 P. Borges, J. Pino, A. Rosado [40] 5 : 1993 Zhu và cộng sự [27] 6 : 1995 Bourrel và cộng sự [27] 7 : 1996 Pino và cộng sự [27] 8 : 2007 Mohammad H. Eikani, Fereshteh Golmohammad, Soosan Rowshanzamir [38] Nhận xét : Rõ ràng ở mỗi vùng cĩ vị trí địa lí khác nhau thì thành phần hĩa học trong tinh dầu cũng cĩ sự khác biệt, tuy nhiên linalol vẫn là cấu phần chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu hột ngị và quyết định giá trị sử dụng của hột ngị. Tinh dầu hột ngị thu hái tại Đồng Nai cĩ hàm lượng linalol khá cao (trên 70%), nên loại hột này cĩ giá trị làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu. Theo các kết quả trên, tinh dầu thu được từ phần trên mặt đất của cây ngị cĩ sự khác biệt hẳn so với hột. Do đĩ, khơng dùng tinh dầu rau ngị để thay thế cho tinh dầu hột ngị trong một số mùi thơm của nước hoa hay mỹ phẩm. 2.6. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật Hoạt tính kháng vi sinh vật được thử nghiệm trên: - 03 vi khuẩn gram (+) : Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Bacillus cereus; - 05 vi khuẩn gram (-) : Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Shigella flexneri, Vibrio cholerae, Salmonella typhi; - 01 vi nấm : Candida albicans. Tinh dầu thử nghiệm bao gồm tinh dầu nguyên chất và tinh dầu pha lỗng theo thứ tự: C0: Tinh dầu nguyên chất. C1: Tinh dầu pha lỗng 10 lần. C2: Tinh dầu pha lỗng 100 lần. C3: Tinh dầu pha lỗng 1000 lần. C4: Tinh dầu pha lỗng 10000 lần. C5: Tinh dầu pha lỗng 100000 lần. Đường kính đĩa giấy : 6 mm. Đường kính vịng vơ khuẩn = 6 mm : khơng xuất hiện vịng vơ trùng. Đường kính vịng vơ trùng > 30 mm : khơng cĩ sự phát triển của vi sinh vật. -60- 2.6.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngị Bảng 2.24. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngị Đường kính vịng vơ trùng (mm) Phương pháp CD Phương pháp VS1 Vi sinh vật C0 C1 C2 C3 C4 C5 C0 C1 C2 C3 C4 C5 Vi khuẩn gram (+) S. aureus >30 >30 25 9 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30 Bacillus subtilis 6 6 6 6 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30 Bacillus cereus >30 >30 22 10 8 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30 Vi khuẩn gram (-) P. aeruginosa 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 Escherichia coli 8 6 6 6 6 6 10 10 9 6 6 6 Shigella flexneri 11 10 6 6 6 6 26 18 10 6 6 6 Vibrio cholerae >30 >30 10 8 6 6 >30 >30 >30 20 6 6 Salmonella typhi 6 6 6 6 6 6 12 10 6 6 6 6 Vi nấm Candida albicans >30 >30 16 10 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30 Nhận xét : Tinh dầu lá ngị ly trích được từ hai phương pháp đều khơng xuất hiện vịng vơ trùng trên chủng Pseudomonas aeruginosa. Tinh dầu lá ngị thu được từ phương pháp vi sĩng cĩ hoạt tính kháng vi sinh vật mạnh hơn. 2.6.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngị Bảng 2.25. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngị Đường kính vịng vơ trùng (mm) Phương pháp CD Phương pháp VS1 Vi sinh vật C0 C1 C2 C3 C4 C5 C0 C1 C2 C3 C4 C5 Vi khuẩn gram (+) S. aureus >30 >30 26 10 8 8 >30 >30 15 11 8 8 Bacillus subtilis 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 Bacillus cereus >30 >30 29 12 8 8 >30 >30 20 10 10 10 Vi khuẩn gram (-) P. aeruginosa 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 Escherichia coli 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 Shigella flexneri 10 6 6 6 6 6 8 6 6 6 6 6 Vibrio cholerae >30 >30 8 6 6 6 >30 >30 8 6 6 6 Salmonella typhi 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 Vi nấm Candida albicans >30 >30 18 10 10 6 >30 >30 20 10 10 10 -61- Nhận xét : Tinh dầu thân ngị ly trích được từ hai phương pháp đều khơng xuất hiện vịng vơ trùng trên chủng Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Salmonella typhi. 2.6.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngị Bảng 2.26. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngị Đường kính vịng vơ trùng (mm) Phương pháp CD Phương pháp VS2 Vi sinh vật C0 C1 C2 C3 C0 C1 C2 C3 Vi khuẩn gram (+) Staphylococcus aureus 20 8 6 6 26 9 6 6 Bacillus subtilis 11 8 6 6 24 12 8 6 Bacillus c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề Tài- Khảo sát một số loại tinh dầu của cây ngò ( Coriandrum sativum L ).pdf
Tài liệu liên quan