Luận văn Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng aleurodicus dispersusrussell và bemisia tabacigennadius

Tài liệu Luận văn Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng aleurodicus dispersusrussell và bemisia tabacigennadius: NGÔ THỊ NHƯ HÀ MSSV: DPN010710 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Trần Văn Khải Tháng 6 . 2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius Do sinh viên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ thực hiện và đề nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long Xuyên, ngày 30 tháng 5 năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Trần Văn Khải TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russe...

pdf72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng aleurodicus dispersusrussell và bemisia tabacigennadius, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÔ THỊ NHƯ HÀ MSSV: DPN010710 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Trần Văn Khải Tháng 6 . 2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius Do sinh viên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ thực hiện và đề nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long Xuyên, ngày 30 tháng 5 năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Trần Văn Khải TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius Do sinh viên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………………....……… Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:………………………… Ý kiến của Hội đồng:……………………………………..…………… …………………………………………………………....…………… ………………………………………………………....……………… ………………………………………………………....……………… ………………………………………………………....……………… Long Xuyên, ngày 22 tháng 6 năm 2005 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và tên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ Sinh ngày: 15/09/1982 Nơi sinh: Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ. Con Ông: NGÔ VĂN LUNG Và Bà: HỒ THỊ LỆ Địa chỉ: số nhà 382/D, khu vực Rạch Sung, phường Thới Long, quận Ô Môn, TP Cần Thơ. Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2000 tại trường PTTH Thới Long, Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ. Vào trường Đại Học An Giang năm 2001, học lớp DH2PN2, khóa II, thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp Kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005.    LỜI CẢM TẠ * Kính dâng: Cha mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất, người đã hết lòng nuôi dưỡng cho con nên người. * Mãi mãi ghi ơn: Thầy Trần Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. * Chân thành cảm ơn: Cô Nguyễn Thị Thu Hồng, Cô Nguyễn Thị Hạnh Chi chủ nhiệm lớp DH2PN2, đã giúp đỡ động viên em trong suốt khóa học. Thầy Nguyễn Văn Minh, Thầy Trịnh Hoài Vũ, Cô Nguyễn Thị Minh Châu, quý Thầy Cô Bộ môn Khoa Học Cây Trồng; Cô Nguyễn Thị Ngọc Giang Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tất cả quý Thầy Cô trường Đại Học An Giang - những người đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Bạn Huỳnh Quang Huy, bạn Biện Thị Mỹ Duyên lớp DH2PN2 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Thân gửi về các bạn lớp DH2PN2 và tất cả các bạn sinh viên khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên những lời chúc tốt đẹp và thành đạt nhất. NGÔ THỊ NHƯ HÀ TÓM LƯỢC Kết quả khảo sát trong phòng thí nghiệm tại Khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, ở nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%, ghi nhận như sau:  Loài Aleurodicus dispersus Russell Ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell có 4 tuổi: tuổi 1 là 3,60 ngày; tuổi 2 là 3,52 ngày; tuổi 3 là 4,12 ngày; tuổi 4 là 8,66 ngày. Thời gian ủ trứng là 6,54 ngày, tổng vòng đời là 27,94 ngày, tỷ lệ nở của trứng là 94%. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá. Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,33 mm, rộng 0,14 mm; tuổi 2 dài 0,54 mm, rộng 0,36 mm; tuổi 3 dài 1,06 mm, rộng 0,74 mm; tuổi 4 (nhộng) dài 1,74 mm, rộng 1,12 mm. Trứng dài 0,28 mm, rộng 0,12 mm. Cơ thể thành trùng dài 2,49 mm, mắt màu nâu đen, râu dài 0,85 mm, vòi hình ống, dài 0,46 mm và chiều dài sải cánh là 3,62 mm. Ổ trứng có hình xoắn ốc, dài 13,2 mm, rộng 7,73 mm; số vòng trung bình trên ổ là 3,64 vòng; số trứng trung bình là 21 trứng/ổ.  Loài Bemisia tabaci Gennadius Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá. Ấu trùng Bemisia tabaci Gennadius gồm 4 tuổi: tuổi 1 là 3,94 ngày; tuổi 2 là 2,66 ngày; tuổi 3 là 3,25 ngày; tuổi 4 là 5,92 ngày. Thời gian ủ trứng là 6,52 ngày, tổng vòng đời là 23,8 ngày, trứng có tỷ lệ nở là 96,21%. Ngô Thị Như Hà, 2005. "Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius". Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn. Khoa Nông Nghiệp - TNTN, trường Đại Học An Giang. Giáo viên hướng dẫn: Ks. Trần Văn Khải. Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,30 mm, rộng 0,14 mm; tuổi 2 dài 0,40 mm, rộng 0,22 mm; tuổi 3 dài 0,51 mm, rộng 0,30 mm; tuổi 4 dài 0,77 mm, rộng 0,50 mm. Trứng dài 0,19 mm, rộng 0,09 mm. Cơ thể thành trùng dài 1,01 mm, mắt màu đỏ nâu, râu dài 0,31 mm, vòi hình ống, dài 0,30 mm và chiều dài sải cánh là 2,02 mm. MỤC LỤC Nội dung Trang CẢM TẠ i TÓM LƯỢC ii MỤC LỤC iii DANH SÁCH BẢNG v DANH SÁCH HÌNH viii Chương 1: GIỚI THIỆU 1 Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2 2.1 Một số đặc điểm chung của rầy phấn trắng 2 2.1.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng 2 2.1.2 Sự phân bố của rầy phấn trắng 2 2.1.2.1 Tình hình thế giới 2 2.1.2.2 Tình hình trong nước 3 2.1.3 Ký chủ 3 2.1.4 Khả năng truyền bệnh 4 2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và cách gây hại của một số loài rầy phấn trắng phổ biến 4 2.2.1 Loài Aleurodicus dispersus Russell 4 2.2.1.1 Đặc điểm sinh học 4 2.2.1.2 Đặc điểm hình thái học 6 2.2.1.3 Cách gây hại 8 2.2.2 Loài Bemisia tabaci Gennadius 8 2.2.2.1 Đặc điểm sinh học 8 2.2.2.2 Đặc điểm hình thái học 11 2.2.2.3 Cách gây hại 12 Chương 3: PHƯƠNG TIỆN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1 Phương tiện 13 3.2 Phương pháp 13 3.2.1 Khảo sát đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy phấn trắng trong điều kiện phòng thí nghiệm 13 3.2.2 Phương pháp tiến hành 13 3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 15 Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 16 4.1 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 16 4.1.1 Đặc điểm sinh học 16 4.1.2 Đặc điểm hình thái học 19 4.2 Một số đặc điểm liên quan đến sự đẻ trứng của loài Aleurodicus dispersus Russell 26 4.2.1 Xác định số vòng, kích thước của ổ trứng, số lượng trứng đẻ trên ổ và đặc điểm hình thái của ổ trứng loài Aleurodicus dispersus Russell 26 4.2.2 Xác định tỷ lệ trứng nở 28 4.3 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 28 4.3.1 Đặc điểm sinh học 28 4.3.2 Đặc điểm hình thái 32 4.4 Xác định tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 37 4.5 So sánh một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius 37 4.5.1 Đặc điểm sinh học 37 4.5.2 Đặc điểm hình thái 38 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 PHỤ CHƯƠNG pc-1 DANH SÁCH BẢNG Bảng số Tựa bảng Trang 1 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn 17 2 Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn 20 3 Kích thước các bộ phận của cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 24 4 Số lượng trứng trên ổ, kích thước ổ trứng và tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 27 5 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn 30 6 Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn 33 7 Kích thước các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 35 8 So sánh thời gian phát triển trung bình của hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn 38 9 So sánh kích thước từng giai đoạn phát triển của Aleurodicus dispersus và Bemisia tabaci Gennadius 39 PHỤ CHƯƠNG pc-1 Phụ chương 1: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang pc-1 Phụ chương 2: Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang pc-2 Phụ chương 3: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-3 Phụ chương 4: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN, trường Đại Học An Giang pc-4 Phụ chương 5: Thời gian tuổi 1 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-5 Phụ chương 6: Thời gian tuổi 2 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-6 Phụ chương 7: Thời gian tuổi 3 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-7 Phụ chương 8: Thời gian tuổi 4 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-8 Phụ chương 9: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-9 Phụ chương 10: Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-10 Phụ chương 11: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-11 Phụ chương 12: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-12 Phụ chương 13: Thời gian tuổi 1 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-13 Phụ chương 14: Thời gian tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-14 Phụ chương 15: Thời gian tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-15 Phụ chương 16: Thời gian tuổi 4 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-16 DANH SÁCH HÌNH Hìn h số Tựa hình Trang 1 Lồng lưới nhân nuôi thành trùng rầy phấn trắng làm nguồn 14 2 Quan sát hình thái của ấu trùng rầy phấn trắng dưới kính lúp 14 3 Vòng đời rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 16 4 Sự biến đổi của trứng trong giai đoạn ủ trứng Aleurodicus dispersus Russell 20 5 Ấu trùng tuổi 1 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 21 6 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 22 7 Ấu trùng tuổi 3 (A) và tuổi 4 (nhộng) (B) của Aleurodicus dispersus Russell 23 8 Ấu trùng tuổi 4 (nhộng) loài Aleurodicus dispersus Russell sắp vũ hóa 24 9 Thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell mới vũ hóa 25 10 Bộ phận sinh dục của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 26 11 Ổ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Rusell 27 12 Vòng đời của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 39 13 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 33 14 Sự biến đổi của ấu trùng tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 34 15 Nhộng (tuổi 4) (A) và vỏ nhộng (B) của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 35 16 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius đang vũ hóa 36 17 Thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 37 Chương 1 GIỚI THIỆU    1.1 Đặt vấn đề Hiện nay trong tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở An Giang cũng như trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, cơ cấu cây trồng ngày một đa dạng và số lượng côn trùng gây hại, bệnh hại cây trồng cũng ngày một gia tăng. Đặc biệt, sự xuất hiện của rầy phấn trắng (Homoptera, Aleyrodidae) – côn trùng gây hại trên nhiều loại cây trồng trong địa bàn tỉnh, chúng ký sinh ở mặt dưới của lá và chích hút dịch của cây trồng, đồng thời tiết mật ngọt tạo điều kiện cho nấm bồ hóng (nấm muội đen) phát triển làm ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây, từ đó làm giảm năng suất cây trồng và ảnh hưởng đến đời sống của nông dân trong vùng. Mặt khác, chúng còn có khả năng truyền hơn 90 loại virus cho cây trồng. Trong khi đó, hầu hết nông dân trong địa bàn tỉnh chưa am hiểu nhiều về khả năng gây hại của rầy phấn trắng cũng như đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của loài côn trùng này. Chính vì thế chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: "Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius". 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trên cây Ớt. - Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trên cây Đậu nành. - Giúp cho nông dân và cán bộ kỹ thuật nhận biết được đặc điểm hình thái của hai loài rầy này. Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU    2.1 Một số đặc điểm chung của rầy phấn trắng 2.1.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng Rầy phấn trắng thuộc bộ cánh đều (Homoptera), họ Aleyrodidae, cơ thể nhỏ, dài khoảng 1 – 3 mm, gân cánh trước là gân đơn hoặc phân một nhánh. Thành trùng là loài bướm nhỏ, cả con đực và cái đều có cánh, cánh được phủ một lớp bụi sáp trắng mịn. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt dưới lá và chích hút nhựa lá (Gill, 1990 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Berlinger (1986, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng sự biến thái của rầy phấn trắng có điểm khác với bộ Homoptera, giai đoạn mới nở (tuổi 1) thì hoạt động, nhưng tuổi 2, 3, 4 thì không hoạt động giống như vảy của rệp dính, cánh phát triển trong suốt giai đoạn biến thái sẽ lộ ra khi chúng vũ hoá thành con trưởng thành. Berlinger (1986, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn cho biết thêm rầy phấn trắng gây hại dưới 3 hình thức: trực tiếp, gián tiếp, và có vai trò như một vai trò vector truyền bệnh. 2.1.2 Sự phân bố của rầy phấn trắng 2.1.2.1 Tình hình thế giới Rầy phấn trắng có nguồn gốc từ Trung Mỹ và vịnh Caribe. Ở một số vùng của Châu Mỹ, rầy phấn trắng được báo cáo xuất hiện ở các quốc gia, khu vực như: Bahamas, Barbados, Brazil, Canary Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru, Philippines, Panama và Nam Florida, trên các đảo ở Thái Bình Dương, rầy phấn trắng tìm thấy ở các khu vực như: American Samoa, đảo Cook, Fiji, Hawaii, Kiribati, Majuro, đảo Mariana, Nauru, Palau, Pohnpei, Tokelau, Tonga và Tây Samoa (Waterhouse và Norris, 1989). Tình hình rầy phấn trắng được báo cáo đầu tiên xuất hiện ở đảo Hawaii vào năm 1978 trên đảo Oahu và được báo cáo trên các đảo chính khác vào năm 1981. Loài này xuất hiện nhiều ở các vùng duyên hải và ở độ cao dưới 3048 mét (Martin and Ronald, 1993). Đối với loài dịch hại này có ở rất nhiều nước như: Brazil, Canary Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru, Philippines, Panama và nam Florida (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000). 2.1.2.2 Tình hình trong nước Theo kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997–1998 của Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999) cho rằng: Loài Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) xuất hiện trên cam, quýt ở các tỉnh như: Hà Tây, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An. Chúng xuất hiện vào tháng 3, 6, 7, 10. Loài Aleurocanthus woglumi Ashby xuất hiện trên cam, quýt ở các tỉnh như: Hà Tây, Hưng Yên. Chúng xuất hiện vào tháng 4 – 7, 9, 10. Loài Aleurocanthus sp. xuất hiện trên cây nhãn, vải, ổi, nho ở Tiền Giang và Ninh Thuận vào tháng 3, 4. Loài Dialeurodes citri (kuwayana) xuất hiện trên cây na ở Hà Nội và Hà Tây vào các tháng 7, 9, 10. 2.1.3 Ký chủ Loài này có thể sống ký sinh trên 27 họ và trên 100 loại cây khác nhau (Waterhouse và Norris, 1989). Theo Wen và ctv. (1994 do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) thì rầy phấn trắng Aleurodiscus dispersus là loài đa ký chủ, rất phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Tại Đài Loan, loài này được ghi nhận trên 144 loài ký chủ thuộc 64 họ. Tại Indonesia, Kajita và ctv., (1991) ghi nhận loài này gây hại trên 22 loại cây trồng thuộc 14 họ. Theo United States Department of Agriculture, Whitefly knowledgebase (1995a) thì cho rằng rầy phấn trắng hiện nay được biết chúng tấn công lên khoảng 500 loại cây trồng đại diện cho 74 họ. Chúng đeo bám trên hầu hết các bộ phận của họ bầu bí, họ cà chua, họ bông, họ đậu. Trên cây cảnh, rầy phấn trắng thường xuất hiện trên bông cúc, hoa xô đỏ, cây trạng nguyên, và nhiều cây cảnh khác. Riêng cây trạng nguyên là ký chủ ưa thích nhất của rầy phấn trắng, vì thế chất lượng màu sắc của cây bị giảm mạnh đồng thời cũng gây thiệt hại nặng nề cho lá. Theo nghiên cứu gần đây của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì rầy phấn trắng loài Aleurodicus dispersus Russell có phổ ký chủ rất rộng và mật độ khá cao, khả năng gây hại lớn cho nhóm cây ăn trái (đặc biệt là ổi), nhóm cây công nghiệp (đặc biệt là bông vải, khoai mì), nhóm hoa kiểng – cây cảnh – cây che mát (đặc biệt là bàng, địa lan, sứ cùi, trạng nguyên), nhóm rau màu (đặc biệt là cà chua, đậu nành, ớt). Đối với loài Bemisia tabaci Gennadius có phổ ký chủ hẹp hơn, chỉ trên rau màu và một số ít cây thuộc nhóm cây công nghiệp và loài Dialeurodes sp. có phổ ký chủ chỉ trong nhóm cây có múi, đặc biệt trên cam, chanh, quít mật số tương đối cao. 2.1.4 Khả năng truyền bệnh Theo Cohen và Berlinger (1986), Waterhouse và Norris (1989) thì ngoài sự gây hại trực tiếp trên các bộ phận của cây, loài này còn là tác nhân truyền trên 40 loại bệnh virus cho cây trồng. Tuy nhiên, Byrne (1990, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) thì cho rằng rầy phấn trắng có thể truyền hơn 70 bệnh virus trên cây trồng và cỏ dại. Ba loài rầy phấn trắng Bemisia tabaci, Trialeurodes vaporariorum và T. abutiloneus đều có thể truyền bệnh virus, trong đó B. tabaci là quan trọng nhất (Brunt, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Khả năng truyền bệnh virus của B. tabaci đã được ghi nhận được từ thập niên 1930 ở Châu Phi và giữa thập niên 1940 ở Châu Mỹ, nhưng sự lây lan, phân bố của B. tabaci gia tăng có ý nghĩa trong thập niên 1990 (Brown, 1994 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). 2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và cách gây hại của một số loài rầy phấn trắng phổ biến 2.2.1 Loài Aleurodicus dispersus Russell 2.2.1.1 Đặc điểm sinh học Theo Waterhouse và Norris (1989) mưa lớn và nhiệt độ hơi lạnh có thể tạm thời làm giảm mật số của rầy phấn trắng. Tỷ lệ tử vong gia tăng đáng kể giữa nhiệt độ từ 40 – 450C đối với giai đoạn ấu trùng và ở giữa 35 – 400C đối với rầy phấn trắng trưởng thành (Cherry, 1979). Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng ấu trùng và thành trùng đều tấn công ở mặt dưới của lá, do cấu trúc ở mặt dưới lá có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này. Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút dịch của lá cây, tiết mật ngọt làm cho nấm bồ hóng phát triển trên lá (Wijiesekera và Kudagamage, 1990). Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) ghi nhận chúng gây hại chủ yếu trong mùa nắng.  Trứng Trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá, ở góc phải đến gân lá. Giai đoạn ủ trứng khoảng 9 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ từ 20 – 390C (Waterhouse và Norris, 1989). Tuy nhiên theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng thời gian ủ trứng 6 – 7 ngày. Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì thời gian ủ trứng ở nhiệt độ 28 - 330C, ẩm độ không khí 65 - 75% là 7 ngày (dao động từ 6 - 8 ngày).  Ấu trùng Theo Waterhouse và Norris (1989) thì rầy phấn trắng có 4 giai đoạn ấu trùng. Giai đoạn đầu tiên của ấu trùng đôi khi còn được gọi là “con rận”, là giai đoạn ấu trùng có chân bò và râu rõ rệt, giai đoạn đầu là giai đoạn duy nhất có khả năng di chuyển nhanh nhẹn. Tất cả các giai đoạn ấu trùng khác thì chúng bất động. Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng ấu trùng tuổi 1 mới nở di động, sớm tìm nơi phù hợp ở mặt lá để sống cố định. Theo Waterhouse và Norris (1989) thì giai đoạn đầu tiên của ấu trùng khoảng 6 – 7 ngày, giai đoạn thứ hai là khoảng 4 – 5 ngày và giai đoạn thứ ba khoảng 5 – 7 ngày trong điều kiện nhà kính với nhiệt độ khoảng 20 - 390C. Huỳnh Thanh Lộc (2003) ghi nhận thời gian tuổi 1 kéo dài 4,2 ngày (dao động trong khoảng 3 – 5 ngày), tuổi 2 là 3,6 ngày (dao động trong khoảng 2 - 7 ngày), tuổi 3 là 3,4 ngày (dao động trong khoảng 3 - 7 ngày), tuổi 4 là 8,8 ngày (dao động trong khoảng 8 - 14 ngày) ở nhiệt độ 28 - 330C, ẩm độ không khí 65 - 75%.  Nhộng Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng ấu trùng tuổi cuối được xem như giai đoạn “nhộng”, kéo dài khoảng 1 tuần. Waterhouse và Norris (1989) còn cho biết thêm giai đoạn nhộng khoảng 10 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ 20 – 390C.  Thành trùng Thành trùng cái đẻ trứng ngay trong ngày vũ hóa và tiếp tục đẻ trứng trong suốt vòng đời của chúng (Waterhouse và Norris, 1989). Nếu không giao phối con cái sẽ đẻ thế hệ con cháu là toàn con đực, nếu giao phối sẽ đẻ cả đực và cái. Chúng hoạt động linh hoạt nhất trong một vài giờ buổi sáng. Giao phối xảy ra trong khoảng thời gian buổi chiều (Waterhouse và Norris, 1989). Thành trùng có thể sống đến 39 ngày trong điều kiện phòng thí nghiệm (Waterhouse và Norris, 1989). Theo Wijesekera và Kudagamage (1990) thì thành trùng có thời gian sống khoảng 2 tuần. Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thời gian sống ở điều kiện thí nghiệm đối với con đực là 2,8 ngày (dao động trong khoảng 2 – 8 ngày), con cái là 2,8 ngày (dao động trong khoảng 1 – 4 ngày). 2.2.1.2 Đặc điểm hình thái học  Trứng Con cái đẻ từ 14 – 26 trứng thành những vòng tròn xoắn ốc ngay trên biểu bì của mặt dưới lá (Wijiesekera và Kudagamage, 1990). Đây cũng là điểm đặc trưng để nhận dạng loài rầy này. Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng thành trùng đẻ trứng theo một vòng xoắn ốc ở mặt dưới lá và được che phủ bởi những lông sáp trắng mịn, trứng dài khoảng 0,5 mm. Ổ trứng gồm một hay nhiều trứng nhỏ, hình elip, vỏ bọc nhẵn, trứng màu vàng đến nâu vàng, cùng với nhiều chất sáp nhỏ, bám ở bề mặt của lá, thường là mặt dưới của lá cây, nó không theo một quy luật nào cả, sáp phủ theo đường, điển hình là tạo thành một mẫu hơi xoắn (Waterhouse và Norris, 1989).  Ấu trùng Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,25 mm, rộng 0,1 mm, chưa phủ lớp phấn sáp trắng (Huỳnh Thanh Lộc, 2003). Wijesekera và Kudagamage (1990, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 1993) cho rằng ấu trùng tuổi 1 hoạt động nhưng các tuổi về sau lại bất động và có dạng giống như rệp dính và thường được gọi là nhộng giả, ấu trùng tuổi này tiết ra chất sáp để che phủ cơ thể. Giai đoạn ấu trùng không có cánh. Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003), cơ thể ấu trùng tuổi 2 có chiều dài 0,6 mm, rộng 0,4 mm; tuổi 3 dài 1 mm, rộng 0,7 mm ; tuổi 4 dài 1,2 mm, rộng 0,9 mm.  Nhộng Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng trên cơ thể ấu trùng tuổi cuối của rầy phấn trắng có những sợi sáp trắng dài.  Thành trùng Thành trùng có màu trắng và có kích thước nhỏ, chiều dài khoảng 2 – 3 mm và có phủ một lớp sáp mịn trên cơ thể. Chúng gần giống như loài bướm nhỏ, cả con đực và con cái đều có cánh. Mắt có màu đỏ nâu hơi sậm. Cánh của chúng trong suốt khi mới vũ hóa và sau khi vũ hoá một vài giờ thì phủ lên một lớp phấn trắng (Waterhouse và Norris, 1989). Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000), cho rằng thành trùng có hai cặp cánh trắng dài khoảng 1,5 mm. Râu đầu có 7 đốt. Thành trùng lúc mới nở, cánh chưa có lớp bụi phấn trắng, lớp bụi phấn trắng sớm được tiết ra trong một vài giờ sau đó từ các tuyến sáp của cánh và cơ thể. Cơ thể thành trùng dài 2,8 mm, râu đầu có 7 đốt, khi đậu cánh dang rộng chỉ thấy cặp chân trước (Huỳnh Thanh Lộc, 2003). 2.2.1.3 Cách gây hại Rầy phấn trắng có thể gây hại theo 3 cách sau: gây hại trực tiếp, gây hại gián tiếp và truyền bệnh virus (Berlinger, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch của lá cây non lúc giai đoạn ấu trùng tuổi 1 và giai đoạn thành trùng của rầy phấn trắng. Điều này làm cho lá cây bị rụng sớm. Cách gây hại trực tiếp, ngay cả khi sự phá hại ở mức độ nặng, thường thì nó cũng không làm chết cây (Waterhouse và Norris, 1989). Gây hại trực tiếp cả thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa lá, làm cho lá rụng. Tuy nhiên, việc gây hại trực tiếp, ngay cả mật số cao, vẫn không làm chết cây (Berlinger, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Gây hại gián tiếp do sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng tạo môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen bề mặt lá, giảm khả năng quang hợp và làm giảm giá trị thương phẩm của sản phẩm (Berlinger, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Truyền bệnh virus rầy chích hút ở cây bệnh khảm do virus, sau đó bay sang chích hút ở cây khỏe thì sẽ truyền virus qua cây này, làm cho cây bị nhiễm virus với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng, cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng (Ronald và Martin, 1992). 2.2.2 Loài Bemisia tabaci Gennadius 2.2.2.1 Đặc điểm sinh học Nhiệt độ tối ưu cho rầy phấn trắng phát triển là từ 18 – 240C. Vòng đời của rầy phấn trắng ở nhiệt độ phòng khoảng 25 ngày. Ở nhiệt độ cao hơn thì phát triển nhanh hơn (18 ngày ở 810F). Nhưng mật số trứng thì giảm ở nhiệt độ trên 810F. Nhiệt độ thấp có thể không giết chết một giai đoạn nào đó của rầy phấn trắng, chẳng hạn như giai đoạn trứng, tuy nhiên nhiệt độ dưới -100F sẽ giết chết thành trùng và giai đoạn còn non của rầy phấn trắng sau 24 giờ (1). Tuổi thọ của rầy phấn trắng phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ cao con cái có thể sống từ 10 – 15 ngày, ở nhiệt độ thấp hơn chúng có thể sống đến 2 tháng (2). 1 The problem: whiteflies, available from: accessed 27/10/2004 2 Whiteflies, available from: accessed 12/10/2004 Rầy phấn trắng có 6 giai đoạn sống, trứng, 4 giai đoạn ấu trùng và giai đoạn trưởng thành. Thời gian phát triển từ trứng đến thành trùng của loài côn trùng này có thể trong phạm vi từ 15 – 70 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ và ký chủ. Chúng xuất hiện và phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 10 – 320C, nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 270C (Ronald và Martin, 1992).  Trứng Theo Ronald và Martin (1992) cho rằng trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá non, tầng trên của cây. Con cái đẻ từ 28 – 300 trứng phụ thuộc vào nhiệt độ và cây ký chủ. Ở nhiệt độ thấp thì gia tăng tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, độ ẩm là nhân tố không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong và thời gian ấp trứng. Ở 250C trứng sẽ nở sau 6 - 7 ngày (Heather, 2000).  Ấu trùng Ấu trùng ở giai đoạn đầu thường được gọi là “con rận” và các giai đoạn ấu trùng sau đó thường được nhắc đến như con nhộng. Sau khi nở thì ấu trùng (ấu trùng tuổi 1) di chuyển với khoảng cách ngắn và định cư để ăn. Thời gian để hoàn thành giai đoạn ấu trùng khoảng 2 - 4 tuần (Ronald và Martin, 1992). Bọ phấn non tuổi 1 bò chậm chạp trên mặt lá, từ cuối tuổi 1 sang tuổi 2 cho tới lúc trưởng thành, chúng sống cố định một chỗ. Vòng đời của bọ phấn trắng khoảng 35 – 54 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ (nhiệt độ thích hợp từ 18 – 330C, độ ẩm từ 90 – 95%) (Phạm Thị Nhất, 2002). Theo Salas và Mendoza (1995, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn cho biết Bemisia tabaci trên cà chua trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65% thì thời gian ủ trứng là 7,5 ± 0,5 ngày, tuổi 1: 4 ± 1 ngày, tuổi 2: 2,7 ± 1,1 ngày, tuổi 3: 2,5 ± 0,7 ngày, tuổi 4 (nhộng): 5,8 ± 0,3 ngày, vòng đời từ trứng đến vũ hóa là 22,3 ngày. Thành trùng sống 19 ± 5,8 ngày. Trong điều kiện tối hảo thành trùng cái đẻ 194,9 ± 59,1 trứng, tỷ lệ trứng nở là 86,5%. Tỷ lệ đực : cái là 1 : 2,7.  Nhộng Một số nhà nghiên cứu cho rằng nhộng và tuổi 4 là 2 giai đoạn riêng biệt (Azab và ctv., 1971, EL-Helaly và ctv., 1971, Sharaf và Batta, 1985, López-Avila, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004), nhưng các nhà nghiên cứu khác lại xem đó như là một giai đoạn chuyển đổi, tuổi 4 hay còn gọi là nhộng bởi vì khoảng thời gian của 2 giai đoạn này ngắn và khó phân biệt khoảng 5,8 ± 0,3 ngày (Hussain, 1931; Gill, 1990; Bethke và ctv.,1991; Byrne và Bellows, 1991 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Trong thời gian 4 - 6 ngày nhộng vũ hóa thành con trưởng thành (Bohmfalk và ctv., 1996).  Thành trùng Thành trùng hoạt động vào buổi sáng sớm, chiều mát, chúng không thích ánh sáng mạnh. Chúng hoạt động rất linh hoạt, ban ngày đậu ở dưới mặt lá, có động nhẹ chúng bay lên cao chừng 2 – 3 m. Trong điều kiện nắng to hoặc mưa, bọ trưởng thành ít bay mà nấp ở những lá sát mặt đất, bụi cây rậm. Trưởng thành đẻ trứng thành từng ổ từ 4 – 6 trứng hoặc rải rác ở mặt lá, chúng thường tập trung ở các lá bánh tẻ. Một con cái có thể đẻ từ 50 – 80 trứng (Phạm Thị Nhất, 2002). Chúng thường tìm đến vị trí cao nhất của cây. Thành trùng cái đẻ trứng ở mặt dưới của lá non (3). Trong vòng 1 – 2 ngày sau khi vũ hóa con cái bắt đầu đẻ trứng, và có thể đẻ đến 500 trứng trong vòng đời của nó (3). 2.2.2.2 Đặc điểm hình thái học  Trứng Con cái đẻ trứng hình quả lê vào biểu bì của lá hay tế bào ở mặt dưới của lá. Trứng bám chặt vào lá bằng một cái cuống. Khi mới đẻ trứng có màu trắng, và trở nên nâu khi sắp nở (Ronald và Martin, 1992). Trứng mới đẻ có màu trắng, hình oval, đường kính khoảng 0,25 mm. Sau 1 – 2 ngày chuyển sang màu nâu đến đen (3). 3 Pests and diseases, available from: accessed 12/10/2004. 3 Pests and diseases, available from: accessed 12/10/2004. Trứng hình bầu dục có cuống, dài khoảng 0,18 – 0,20 mm, vỏ mỏng, mới đẻ có màu trong suốt, sau một ngày đêm chuyển sang màu vàng sáp, dần dần chuyển sang màu nâu xám (Phạm Thị Nhất, 2002). Theo Heather (2000) cho rằng trứng có chiều dài khoảng 0,21 mm, rộng khoảng 0,96 mm.  Ấu trùng Ấu trùng thì rất dễ nhận thấy, chúng có kích thước 0,3 – 0,7 mm, mới nở thì di chuyển nhưng chúng trở nên bất động một vài giờ sau đó, ở thời điểm này chúng bắt đầu chích hút. Chúng có hình oval và nhiều sáp ở giai đoạn này. Bọ phấn non có màu vàng nhạt, hình oval, mới nở đã có chân bò dưới mặt lá, kích thước bọ phấn non dài khoảng 0,7 – 0,9 mm, rộng 0,5 – 0,6 mm. Bọ phấn non có 3 tuổi, ở tuổi cuối cùng chuyển sang nhộng (Phạm Thị Nhất, 2002).  Nhộng Nhộng của bọ phấn là nhộng giả, hình bầu dục màu sáng, có lông ở hai bên sườn có thể nhìn thấy mắt đỏ của con trưởng thành qua tấm lưng trong suốt của nó (Phạm Thị Nhất, 2002). Ở giai đoạn nhộng, hai mắt màu đỏ của chúng đủ lớn để chúng ta nhận thấy được. Nhộng có màu trắng đục, phủ nhiều sáp và mật ngọt (3). Nhộng hình oval, màu vàng sáng và trở nên sậm hơn khi sắp vũ hóa. Cả hai mặt của nhộng ở giai đoạn sớm đều có điểm màu cam và sẽ biến mất khi sắp vũ hóa, vỏ nhộng màu trắng, không có các tua sáp xung quanh nhộng (United States Department of Agriculture, whitefly knowledgebase, 1995b).  Thành trùng Thành trùng dài khoảng 1 mm, có hai cặp cánh trắng và cơ thể màu vàng sáng (). Rầy phấn trắng trưởng thành có màu vàng nhạt, thân, cánh được phủ một lớp phấn màu trắng nên được gọi là bọ phấn trắng, chân dài và mảnh. Bọ phấn rất nhỏ, con đực dài khoảng 1 mm, cánh trải rộng khoảng 1,5 mm; con cái dài khoảng 1,4 mm, cánh trải rộng gần 2 mm (Phạm Thị Nhất, 2000). 2.2.2.3 Cách gây hại Bọ phấn trắng là loài đa ký chủ hại nhiều loại cây, nhưng hại mạnh nhất là cây họ cà, bầu bí, đậu đỗ. Bọ phấn trắng chích hút dịch cây, nhất là ngọn và phần non ở phía dưới của thân cây. Cây có nhiều bọ phấn thường yếu và có thể héo, chuyển màu vàng, nếu mật độ cao trong thời gian dài cây sẽ chết. Tác hại chủ yếu của bọ phấn trắng là môi giới truyền bệnh virus xoắn lá cà chua, khoai tây. Tỷ lệ bệnh xoắn lá trên ruộng cà chua tăng dần cùng lượng bọ phấn (Phạm Thị Nhất, 2002). Rầy phấn trắng có khả năng tiết mật ngọt bằng cách thải ra những nhựa cây không tiêu hóa được và đây là nguyên nhân để nấm muội đen phát triển. Nấm muội đen thì không có hại cho lá cây, nhưng có thể chúng là màng chắn gây khó khăn cho sự quang hợp của cây, và mất đi vẻ thẩm mỹ (1). Theo Mound (1965, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn cho biết cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa cây làm chết mô thực vật do kim chích và tiết nước bọt. Mật số rầy phấn trắng cao làm cho cây bị suy yếu như rụng lá và giảm sự sinh trưởng. Truyền bệnh virus: rầy chích hút ở cây bệnh khảm do virus, sau đó bay sang chích hút ở cây khỏe thì sẽ truyền virus qua cây này, làm cho cây bị bệnh khảm với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng, cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng (Martin và Ronald, 1992). Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    3.1 Phương tiện - Cây Ớt, Đậu Nành - Chậu sành - Kính lúp 1 The problem: whiteflies, available from: accessed 27/10/2004 - Máy đếm đơn, máy ảnh kỹ thuật số - Lồng lưới - Chai lọ nhỏ - Văn phòng phẩm: giấy, bút chì, cọ, kẹp nhọn, thước đo milimet - Formol, thuốc CCl4, cồn. 3.2 Phương pháp 3.2.1 Khảo sát đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy phấn trắng trong điều kiện phòng thí nghiệm - Trồng cây con (Đậu Nành, Ớt) 1,5 đến 2 tháng tuổi. - Nhân nuôi thành trùng rầy phấn trắng trong lồng lưới để làm nguồn. - Đặt chậu Đậu Nành hoặc chậu Ớt vào lồng lưới, sau một đêm, lấy chậu cây con ra đếm và đánh dấu thứ tự các ổ trứng đã chọn, quan sát hàng ngày ghi nhận thời gian nở trứng, thời gian phát triển mỗi tuổi, từng giai đoạn từ trứng đến thành trùng. 3.2.2. Phương pháp tiến hành - Tìm và tham khảo tài liệu, thu thập số liệu thứ cấp. - Trồng cây Ớt, Đậu Nành trong chậu sành. - Tiến hành thu mẫu nuôi để làm nguồn. - Nhân nuôi thành trùng và tiến hành khảo sát. - Ghi nhận chỉ tiêu. - Xử lý số liệu. - Viết báo cáo. Hình 1: Lồng lưới nhân nuôi thành trùng rầy phấn trắng làm nguồn Hình 2: Quan sát hình thái của ấu trùng rầy phấn trắng dưới kính lúp 3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi Quan sát, theo dõi mỗi ngày để ghi nhận: - Màu sắc, hình dạng bên ngoài và đo kích thước của từng giai đoạn trứng, nhộng, thành trùng. - Mỗi ổ trứng sẽ quan sát màu sắc, kích thước, số lượng, thời gian và tỉ lệ nở của trứng. - Mỗi giai đoạn trứng, nhộng, thành trùng là bao nhiêu ngày. Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN    4.1 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell Thí nghiệm được thực hiện ở khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%. Theo kết quả khảo sát trong quá trình thí nghiệm, ghi nhận được kết quả như sau: 4.1.1 Đặc điểm sinh học Hình 3: Vòng đời rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell  Trứng 6 - 7 ngày 3 - 4 ngày 1 - 2 ngày8 - 9 ngày 3 - 4 ngày 4 - 5 ngày Trứng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Thành trùng Thành trùng đẻ trứng ở mặt dưới của lá cây ký chủ, một đầu của trứng dính chặt vào biểu bì của lá, ở mật số cao thành trùng đẻ trứng cả mặt trên của lá. Trứng được đẻ theo hình xoắn ốc trên biểu bì của lá và phủ lên đó một lớp sáp trắng mịn. Theo kết quả bảng 1, quan sát, theo dõi trên 319 cá thể ghi nhận được thời gian ủ trứng trung bình của loài Aleurodicus dispersus Russell là 6,54 ngày, dao động từ 5 – 8 ngày, kết quả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng thời gian ủ trứng là 7 ngày, dao động từ 6 - 8 ngày và của Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng thời gian ủ trứng là 6 - 7 ngày, theo Waterhouse và Norris (1989) thì ở nhiệt độ 20 - 390C, thời gian ủ trứng là 9 - 11 ngày. Bảng 1: Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: ngày) Giai đoạn Số cá thể Biến động thời gian Thời gian trung bình Trứng 319 5 - 8 6,54 Tuổi 1 310 3 - 5 3,60 Tuổi 2 264 2 - 7 3,52 Tuổi 3 230 3 - 7 4,12 Tuổi 4* 183 7 - 14 8,66 Thành trùng 115 1 - 2 1,50 Tổng 21 - 41 27,94 Ghi chú: (*) tuổi 4 được xem như là nhộng.  Ấu trùng Rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell có 4 giai đoạn, giai đoạn ấu trùng tuổi cuối được xem như giai đoạn “nhộng”, ấu trùng tuổi 1 có khả năng di chuyển được và hoạt động rất linh hoạt, 3 giai đoạn tiếp theo chúng “bất động”. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) cho rằng rầy phấn trắng có 4 giai đoạn ấu trùng, giai đoạn đầu là giai đoạn duy nhất có khả năng di chuyển nhanh nhẹn. Tất cả các giai đoạn ấu trùng khác thì chúng bất động. * Tuổi 1 Ấu trùng tuổi 1 mới nở, di chuyển nhanh nhẹn, chúng thường di chuyển đến những gân lá trong ổ trứng của chúng và những vùng lân cận để thuận tiện cho việc chích hút. Tuy nhiên, trong giai đoạn này chúng không di chuyển đến những nơi quá xa ổ trứng (không di chuyển xa ổ trứng quá 1cm). Quan sát 310 cá thể thì thời gian trung bình của tuổi 1 là 3,6 ngày, dao động từ 3 - 5 ngày (bảng 1). Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng thời gian tuổi 1 là 4,2 ngày (dao động từ 3 - 5 ngày). * Tuổi 2 Quan sát, theo dõi trên 264 cá thể ghi nhận ấu trùng tuổi 2 sống cố định, thời gian trung bình của tuổi 2 là 3,52 ngày, dao động từ 2 - 7 ngày (bảng 1), theo Waterhouse và Norris (1989) thì thời gian tuổi 2 ở nhiệt độ từ 20 - 390C là 4 - 5 ngày. * Tuổi 3 Ấu trùng tuổi 3 sống cố định, quan sát trên 230 cá thể thì thời gian trung bình của tuổi 3 là 4,12 ngày, dao động trong khoảng 3 - 7 ngày (bảng 1). Theo Huỳnh Thanh Lộc (2003), quan sát trên 69 cá thể thì thời gian tuổi 3 là 3,4 ngày, dao động trong khoảng 3 - 7 ngày. So với kết quả của Huỳnh Thanh Lộc (2003), thì thời gian trung bình của tuổi 2 (quan sát trên 230 cá thể) cao hơn 0,72 ngày, nhưng khoảng thời gian dao động của tuổi 2, khi quan sát trên 69 cá thể (Huỳnh Thanh Lộc, 2003) và khi quan sát trên 230 cá thể thì trùng khớp với nhau là 3 - 7 ngày. * Tuổi 4 Ấu trùng tuổi 4, sống cố định và theo kết quả bảng 1, quan sát trên 183 cá thể thì thời gian trung bình của tuổi 4 là 8,66 ngày, dao động từ 7 - 14 ngày. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003), quan sát trên 55 cá thể cho rằng thời gian của tuổi 4 là 8,8 ngày, dao động trong khoảng 8 - 14 ngày.  Thành trùng Qua kết quả theo dõi, quan sát trong suốt quá trình thí nghiệm thấy rằng thành trùng sống ở mặt dưới của lá cây. Kết quả này cũng phù hợp với ghi nhận của Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng ấu trùng và thành trùng đều tấn công ở mặt dưới của lá, do cấu trúc ở mặt dưới lá có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này. Thành trùng sau khi vũ hóa 1,5 ngày, dao động từ 1 - 2 ngày, bắt đầu đẻ trứng trở lại (bảng 1). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Huỳnh Thanh Lộc (2003), cho rằng thời gian từ vũ hóa đến đẻ trứng là 1,5 ngày, dao động từ 1 - 2 ngày và cũng tương đối phù hợp với nghiên cứu của Waterhouse và Norris (1989), cho rằng thành trùng cái đẻ trứng ngay trong ngày vũ hóa và tiếp tục đẻ trứng trong suốt vòng đời của chúng. Tổng vòng đời của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell là 27,94 ngày, dao động trong khoảng 21 - 41 ngày (bảng 1). Kết quả này tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng thời gian từ trứng đến vũ hóa là 28,5 ngày, dao động trong khoảng 23 - 43 ngày. 4.1.2 Đặc điểm hình thái học  Trứng Trứng mới đẻ có màu trắng đục (hình 4A), sau một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng nhạt và dần dần chuyển sang màu vàng nâu khi sắp nở. Trứng có hình dạng gần giống hình elip, được phủ một lớp sáp trắng mịn, vỏ nhẵn. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) cho rằng trứng hình elip, vỏ bọc nhẵn, trứng màu vàng đến nâu vàng, cùng với nhiều chất sáp nhỏ, bám ở bề mặt của lá, thường là mặt dưới của lá. Theo kết quả bảng 2, quan sát, đo kích thước trên 40 trứng ghi nhận được kết quả như sau: trứng dài 0,28 mm, (dao động từ 0,25 - 0,33 mm), rộng 0,12 mm (dao động từ 0,10 - 0,15 mm), theo Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì trứng dài 0,2 mm, rộng 0,08 mm. Trong giai đoạn ủ trứng, nhận thấy một vệt màu vàng cam, gần giống hình elip, nằm khoảng 2/3 chiều dài của quả trứng (hình 4B). Khi trứng sắp nở vệt màu vàng cam này càng lớn. Trước khi trứng nở khoảng 1 ngày, chúng ta thấy rõ được 2 mắt của ấu trùng tuổi 1 (hình 4C). vệt màu cam Hình 4: Sự biến đổi của trứng trong giai đoạn ủ trứng Aleurodicus dispersus Russell Bảng 2: Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm; n = 40) Giai đoạn Chiều dài Chiều rộngDao động Trung bình Dao động Trung bình Trứng 0,25 - 0,33 0,28 0,10 - 0,15 0,12 Tuổi 1 0,28 - 0,35 0,33 0,10 - 0,16 0,14 Tuổi 2 0,38 - 0,68 0,54 0,30 - 0,44 0,36 Tuổi 3 0,70 - 1,63 1,06 0,41 - 1,21 0,74 Tuổi 4* 1,00 - 2,45 1,74 0,78 - 1,39 1,12 A B C Thành trùng 2,00 - 3,00 2,49 Ghi chú: (*) tuổi 4 được xem như giai đoạn nhộng. n: là số cá thể quan sát  Ấu trùng * Tuổi 1 Cơ thể của ấu trùng tuổi 1 có màu vàng, chúng có 2 mắt màu đen, 3 cặp chân, có 2 râu và phía đuôi có 2 lông cứng rõ rệt, trên cơ thể chưa phủ lớp phấn sáp trắng (hình 5). Hình 5: Ấu trùng tuổi 1 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell Theo kết quả quan sát ở bảng 2 ghi nhận được cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,33 mm (dao động từ 0,28 - 0,35 mm), rộng 0,14 mm (dao động từ 0,10 - 0,16 mm), theo Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,25 mm, rộng 0,1 mm. * Tuổi 2 Cơ thể ấu trùng tuổi 2 có hình bầu dục, theo thời gian ở giữa mặt lưng của ấu trùng tuổi 2 dần dần xuất hiện 2 vệt màu vàng cam đối xứng nhau, đồng thời những sợi lông tơ trên cơ thể và xung quanh rìa của cơ thể xuất hiện ngày càng nhiều hơn (hình 6). Tuy nhiên, trong giai đoạn tuổi 2 trên cơ thể ấu trùng chỉ được phủ một ít lớp sáp trắng. Theo kết quả quan sát ở bảng 2 ghi nhận: cơ thể ấu trùng tuổi 2 dài 0,54 mm (dao động từ 0,38 - 0,68 mm), rộng 0,36 mm (dao động từ 0,30 - 0,44 mm). Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng cơ thể ấu trùng tuổi 2 có chiều dài 0,6 mm, rộng 0,4 mm. vệt màu cam Hình 6: Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell * Tuổi 3 Cơ thể ấu trùng tuổi 3 được phủ đầy lớp sáp trắng, các sợi lông tơ trên cơ thể kéo dài ra thêm. Trên cơ thể dần dần xuất hiện hình chữ V, màu vàng nâu, nơi này không có lớp sáp trắng phủ lên, vì thế khi quan sát dưới kính lúp cầm tay chúng ta thấy rõ một lỗ tròn (lỗ vasiform) (hình 7A). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng cơ thể ấu trùng tuổi 3 được phủ sáp, các sợi lông sáp kéo dài, nơi chữ V nhìn thấy rõ lỗ vasiform. Hình 7: Ấu trùng tuổi 3 (A) và tuổi 4 (nhộng) (B) của Aleurodicus dispersus Russell Cơ thể ấu trùng tuổi 3 có hình bầu dục, dài khoảng 1,06 mm (dao động từ 0,70 - 1,63 mm), rộng 0,74 mm (dao động từ 0,41 - 1,21 mm) (bảng 2). Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng cơ thể ấu trùng tuổi 3 dài 1 mm, rộng 0,7 mm. * Tuổi 4 Cơ thể ấu trùng tuổi 4 hình bầu dục, cơ thể phủ rất nhiều sáp trắng, các sợi lông tơ trên cơ thể to và dài, nơi chữ V càng lớn, màu vàng nâu, không phủ lớp sáp trắng và càng thấy rõ lỗ vasiform. Phía đầu cơ thể gần nơi chữ V thấy rõ 2 sợi sáp trắng, dài, hình ống. Hai sợi sáp này cong về hai phía đối xứng nhau qua trục của cơ thể ấu trùng (hình 7B). Khi sắp vũ hóa những sợi lông tơ trên cơ thể càng nhiều và càng dài thêm (hình 8). A B Theo kết quả quan sát của bảng 2 thì cơ thể của ấu trùng tuổi 4 dài 1,74 mm (dao động từ 1,00 - 2,45 mm), rộng 1,12 mm (dao động từ 0,78 - 1,39 mm), theo Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì cơ thể tuổi 4 dài 1,20 mm, rộng 0,90 mm. Hình 8: Ấu trùng tuổi 4 (nhộng) loài Aleurodicus dispersus Russell sắp vũ hóa  Thành trùng Thành trùng khi mới vũ hóa có cặp cánh trong suốt, cơ thể màu vàng ánh (hình 9). Một vài giờ sau khi vũ hóa, cánh sẽ được phủ lên một lớp bụi phấn trắng. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) cho rằng cánh của chúng thì trong suốt khi mới vũ hóa và sau khi vũ hóa một vài giờ thì phủ lên một lớp phấn trắng. Bảng 3: Kích thước các bộ phận của cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm; n = 40) Đặc điểm cơ thể Dao động chiều dài Trung bình Râu đầu 0,79 - 0,92 0,85 Vòi chích 0,40 - 0,55 0,46 Thân 2,00 – 3,00 2,49 Cánh* 2,96 - 4,36 3,62 Ghi chú: * Chiều dài sải cánh. n: là số cá thể quan sát. Cánh của thành trùng Aleurodicus dispersus Russell có chiều dài sải cánh là 3,62 mm, dao động từ 2,96 - 4,36 mm (bảng 3). Gân cánh là gân phân 1 nhánh (hình 9). Thân của thành trùng khi mới vũ hóa có màu vàng ánh, chưa phủ lớp bụi phấn trắng. Một vài giờ sau khi vũ hóa thân được phủ lên một lớp bụi phấn trắng, nhưng ít hơn so với cánh. Thành trùng có thân dài 2,49 mm, dao động từ 2 - 3 mm (bảng 3), kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) cho rằng thành trùng có màu trắng và có kích thước nhỏ, chiều dài khoảng 2 – 3 mm và có phủ một lớp sáp mịn trên cơ thể. Mắt của thành trùng màu nâu đen, theo ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) thì mắt của thành trùng màu đỏ nâu hơi sậm. Râu đầu có 7 đốt, dài 0,85 mm, dao động 0,79 - 0,92 mm (bảng 3). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng râu đầu có 7 đốt. Vòi chích hình ống, có chiều dài khoảng 0,46 mm, dao động 0,40 – 0,55 mm (bảng 3). Hình 9: Thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell mới vũ hóa Ngoài ra, trong quá trình khảo sát còn ghi nhận được hình thái của bộ phận sinh dục của loài Aleurodicus dispersus Russell (hình 10). Hình 10: Bộ phận sinh dục của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 0,50 mm 0,20 mm 0,20 mm 0,30 - 0,35 mm 4.2 Một số đặc điểm liên quan đến sự đẻ trứng của loài Aleurodicus dispersus Russell 4.2.1 Xác định số vòng, kích thước ổ trứng, số lượng trứng đẻ trên ổ và đặc điểm hình thái của ổ trứng loài Aleurodicus dispersus Russell Thí nghiệm được thực hiện ở phòng thí nghiệm, khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%. Quan sát, đo kích thước và đếm số vòng trên 40 ổ trứng và ghi nhận được kết quả như sau: Thành trùng đẻ trứng ở mặt dưới của lá cây ký chủ, ở mật số cao thành trùng đẻ trứng cả mặt trên của lá. Trứng được đẻ theo hình xoắn ốc trên biểu bì của lá và phủ lên đó một lớp sáp trắng mịn (hình 11), mỗi ổ trứng có nhiều trứng nhỏ. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng, thành trùng đẻ trứng theo một vòng xoắn ốc ở mặt dưới lá và được che phủ bởi những lông sáp trắng mịn và cũng phù hợp với ghi nhận của Waterhouse và Norris (1989) cho rằng ổ trứng gồm một hay nhiều trứng nhỏ. Ổ trứng có kích thước khác nhau, dài 13,2 mm (dao động từ 6 - 22 mm), rộng 7,73 mm (dao động từ 4 - 13 mm) (bảng 4), chúng gồm nhiều vòng, trung bình khoảng 3,64 vòng (dao động từ 2 - 6 vòng), mỗi vòng có nhiều trứng riêng lẻ khác nhau. Số trứng thành trùng đẻ trung bình trên ổ là 21 trứng, dao động từ 5 - 54 trứng/ổ (bảng 4), theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003), quan sát trên 40 ổ trứng, ghi nhận mật số trứng thành trùng đẻ trung bình là 16,2 trứng/ổ, dao động khoảng 5 - 39 trứng/ổ. Hình 11: Ổ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Rusell Bảng 4: Số lượng trứng trên ổ, kích thước ổ trứng và tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Rusell (T0TB = 31,50C, HTB = 70%; n = 40 ) Đặc điểm ổ trứng Dao động Trung bình Dài (mm) 6 - 22 13,20 Rộng (mm) 4 - 13 7,73 Số vòng (vòng/ổ) 2 - 6 3,64 Số trứng trên ổ (trứng) 5 - 54 21 Tỷ lệ nở (%) 69 - 100 94 Ghi chú: n là số cá thể quan sát. Thông thường vòng ngoài cùng của mỗi ổ trứng chúng ta không thấy trứng hiện diện ở đó, (đôi khi chỉ có 1 – 2 trứng). Vòng này đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ ổ trứng của chúng. Ổ trứng mới đẻ chúng ta rất dễ nhận dạng, nhưng sau 2 – 5 ngày thì lớp sáp phủ trên ổ trứng bị mờ dần đi, đôi khi chúng ta không còn thấy lớp sáp mịn đó nữa. 4.2.2 Xác định tỷ lệ trứng nở Thí nghiệm được thực hiện ở khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%. Quan sát trên 40 ổ trứng và ghi nhận tỷ lệ trứng nở trung bình là 94%, dao động từ 69 - 100% (bảng 4). Tỷ lệ nở trứng trung bình của loài Aleurodicus dispersus Russell khá cao. 4.3 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius Thí nghiệm được thực hiện ở khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%. Theo kết quả khảo sát ghi nhận được kết quả như sau: 4.3.1 Đặc điểm sinh học Vòng đời của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius có 6 giai đoạn như sau: giai đoạn trứng, 4 giai đoạn ấu trùng và giai đoạn thành trùng. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Ronald và Martin (1992) cho rằng rầy phấn trắng có 6 giai đoạn sống gồm trứng, 4 giai đoạn ấu trùng và giai đoạn trưởng thành.  Trứng Thành trùng đẻ trứng thành từng ổ từ 4 - 6 trứng hay đẻ rải rác từng trứng ở mặt dưới của lá non. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Ronald và Martin (1992) cho rằng trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá non, tầng trên của cây và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng rầy phấn trắng trưởng thành đẻ trứng thành từng ổ từ 4 – 6 trứng hoặc rải rác ở mặt lá. Theo kết quả ghi nhận được ở bảng 5 thì thời gian ủ trứng trung bình của 91 cá thể là 6,52 ngày, dao động từ 5 - 8 ngày. Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Heather (2000) cho rằng, ở 250C trứng sẽ nở sau 6 - 7 ngày, theo Salas và Mendoza (1995, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) thì thời gian ủ trứng của Bemisia tabaci trên cà chua trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65% là 7,5 ± 0,5 ngày. Hình 12: Vòng đời của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius  Ấu trùmg * Tuổi 1 Ấu trùng tuổi 1 là giai đoạn duy nhất của ấu trùng có khả năng di chuyển được và tìm nơi thích hợp để chích hút. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng bọ phấn non tuổi 1 bò chậm chạp trên mặt lá và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ronald và Martin (1992) di chuyển với khoảng cách ngắn và định cư để ăn. Theo kết quả bảng 5, quan sát trên 82 cá thể thì thời gian tuổi 1 là 3,94 ngày, dao động từ 3 - 5 ngày. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Salas và Mendoza (1995 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng rầy phấn trắng Bemisia tabaci trên cà chua trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65% thì thời gian tuổi 1 là 4 ± 1 ngày. 1 - 2 ngày 6 - 7 ngày 3 - 4 ngày 2 - 3 ngày 3 - 4 ngày 5 - 6 ngày Thành trùng Trứng Tuổi 1 Tuổi 2Tuổi 3 Tuổi 4 * Tuổi 2 Trong suốt quá trình thí nghiệm, quan sát thấy ấu trùng tuổi 2 sống cố định, kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng từ cuối tuổi 1 sang tuổi 2 cho tới lúc trưởng thành, chúng sống cố định một chỗ. Theo kết quả ở bảng 5, quan sát trên 70 cá thể thì thời gian của ấu trùng tuổi 2 là 2,66 ngày dao động từ 2 - 4 ngày. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Salas và Mendoza (1995, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng thời gian tuổi 2 trên cây cà chua là 2,7 ± 1,1 ngày, trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65%. Bảng 5: Thời gian phát triển của loài Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: ngày) Giai đoạn Số cá thể Biến động thời gian Thời gian trung bình Trứng 91 5 - 8 6,52 Tuổi 1 82 3 - 5 3,94 Tuổi 2 70 2 - 4 2,66 Tuổi 3 67 2 - 5 3,25 Tuổi 4 61 4 - 7 5,92 Thành trùng 55 2 - 3 1,50 Tổng 16 - 29 23,8 * Tuổi 3 Trong suốt quá trình thí nghiệm quan sát thấy ấu trùng tuổi 3 sống cố định, kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng từ cuối tuổi 1 sang tuổi 2 cho tới lúc trưởng thành, chúng sống cố định. Theo kết quả ở bảng 5, quan sát trên 67 cá thể thì thời gian của ấu trùng tuổi 3 là 3,25 ngày, dao động từ 2 - 5 ngày, theo Salas và Mendoza (1995 do, Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) thì thời gian tuổi 3 của Bemisia tabaci trên cà chua là 2,5 ± 0,7 ngày trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65%. * Tuổi 4 Ấu trùng tuổi 4 sống cố định và giai đoạn này được xem như giai đoạn "nhộng" của loài này. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Hussain (1931, Gill, 1990; Bethke và ctv., 1991; Byrne và Bellows, 1991 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng tuổi 4 hay còn gọi là nhộng. Theo kết quả ghi nhận ở bảng 5, quan sát trên 61 cá thể thì thời gian của ấu trùng tuổi 5 là 5,92 ngày, dao động trong khoảng 4 - 7 ngày. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Salas và Mendoza (1995, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng thời gian tuổi 4 (nhộng) của Bemisia tabaci trên cà chua là 5,8 ± 0,3 ngày trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65%.  Thành trùng Thành trùng cư trú ở mặt dưới của lá cây, chúng thích nhất là lá còn non, chúng hoạt động rất linh hoạt, động nhẹ chúng bay ra khỏi lá cây nơi cư trú. Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng thành trùng hoạt động rất linh hoạt, ban ngày đậu ở dưới mặt lá, có động nhẹ chúng bay lên cao chừng 2 – 3 m. Theo kết quả ghi nhận ở bảng 5 thì thành trùng sau khi vũ hóa 1,5 ngày, dao động từ 1 - 2 ngày thì bắt đầu đẻ trứng trở lại. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng trong vòng 1 – 2 ngày sau khi vũ hóa con cái bắt đầu đẻ trứng. Tổng vòng đời của rầy phấn trắng Bemsia tabaci là 23,8 ngày, dao động từ 16 - 29 ngày. Trong đó thời gian từ trứng đến vũ hóa là 22,3 ngày. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Salas và Mendoza (1995 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng từ trứng đến vũ hóa là 22,3 ngày, trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 250C và ẩm độ không khí 65%. 4.3.2 Đặc điểm hình thái  Trứng Trứng hình quả lê, vỏ nhẵn và mỏng, một đầu của trứng dính chặt vào lá cây ký chủ. Trứng mới đẻ có màu trong suốt, sau một ngày đêm chuyển sang màu vàng và dần dần chuyển sang màu nâu xám khi sắp nở (hình 12). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Ronald và Martin (1992) cho rằng con cái đẻ trứng hình quả lê vào biểu bì của lá hay tế bào ở mặt dưới của lá. Trứng bám chặt vào lá bằng một cái cuống. Khi mới đẻ trứng có màu trắng, và trở nên nâu khi sắp nở và cũng phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng trứng mới đẻ có màu trong suốt, sau một ngày đêm chuyển sang màu vàng sáp, dần dần chuyển sang màu nâu xám. Ổ trứng không có lớp sáp trắng phủ lên. Vì thế khi nhìn bằng mắt thường chúng ta rất khó phát hiện ra ổ trứng của loài này. Theo kết quả ghi nhận được ở bảng 6 thì trứng dài 0,19 mm (dao động từ 0,17 - 0,23 mm), rộng 0,09 mm (dao động từ 0,08 - 0,11 mm). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng trứng dài khoảng 0,18 – 0,20 mm và cũng tương đối phù hợp với ghi nhận của Heather (2000) cho rằng trứng có chiều dài khoảng 0,21 mm, rộng khoảng 0,096 mm.  Ấu trùng * Tuổi 1 Qua kết quả quan sát trong quá trình thí nghiệm cho thấy cơ thể ấu trùng tuổi 1 có màu vàng hơi sậm, chúng có 2 mắt màu nâu đen, 3 cặp chân, có 2 râu và phía đuôi có 2 lông cứng rõ rệt (hình 12). Theo kết quả quan sát ở bảng 6, quan sát trên 40 cá thể thì cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,30 mm (dao động từ 0,25 - 0,35 mm), rộng 0,14 mm (dao động từ 0,12 - 0,16 mm). * Tuổi 2 Cơ thể ấu trùng tuổi 2 hình bầu dục, màu vàng sáng, không có lớp sáp trắng phủ lên cơ thể, phía đuôi có 2 lông cứng. Trong giai đoạn tuổi 2, giữa lưng của ấu trùng dần dần xuất hiện 2 vệt màu vàng cam đối xứng nhau qua trục của cơ thể, lúc này cơ thể có màu vàng nhạt hơi trong (hình 13). Theo kết quả ghi nhận ở bảng 6 thì cơ thể ấu trùng tuổi 2 dài 0,40 mm (dao động từ 0,35 - 0,45 mm), rộng 0,22 mm (dao động từ 0,16 - 0,25 mm). Bảng 6: Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm; n = 40) Giai đoạn Chiều dài Chiều rộngDao động Trung bình Dao động Trung bình Trứng 0,17 - 0,23 0,19 0,08 - 0,11 0,09 Tuổi 1 0,25 - 0,35 0,30 0,12 - 0,16 0,14 Tuổi 2 0,35 - 0,45 0,40 0,16 - 0,25 0,22 Tuổi 3 0,45 - 0,58 0,51 0,25 - 0,36 0,30 Tuổi 4* 0,58 - 0,90 0,77 0,36 - 0,60 0,50 Thành trùng 0,85 - 1,40 1,01 Ghi chú: (*) tuổi 4 được xem như giai đoạn nhộng. n: là số cá thể quan sát. Vệt màu cam Hình 13: Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius * Tuổi 3 Cơ thể ấu trùng tuổi 3 có màu vàng trong, hình bầu dục, 2 vệt màu cam lớn dần và ngày càng thấy rõ qua tấm lưng trần của nó. Theo thời gian 2 vệt cam này dần dần mờ đi khi sắp chuyển sang tuổi 4 (nhộng), cơ thể của ấu trùng chuyển sang màu sáng hơn, xung quanh cơ thể được bao bọc bởi một viền màu vàng trong (hình 14). Ấu trùng tuổi 3 có cơ thể dài 0,51 mm (dao động từ 0,45 - 0,58 mm), rộng 0,30 mm (dao động từ 0,25 - 0,36 mm) (bảng 6). Vệt màu cam Hình 14: Sự biến đổi của ấu trùng tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius * Tuổi 4 (nhộng) Nhộng hình bầu dục, giai đoạn đầu, nhộng có màu vàng sáng và trở nên sậm hơn khi sắp vũ hóa. Kết quả này cũng phù hợp với ghi nhận của United States Department of Agriculture, whitefly knowledgebase (1995b) cho rằng nhộng hình oval, màu vàng sáng và trở nên sậm hơn khi sắp vũ hóa. Giai đoạn nhộng, hai vệt màu cam trên lưng nhộng dần dần biến mất, hai mắt của chúng lớn dần và nhận thấy rõ khi sắp vũ hóa (hình 15A). Vỏ nhộng màu trắng, không có các tua sáp xung quanh nhộng (hình 15B). Kết quả này cũng phù hợp với ghi nhận của United States Department of Agriculture, whitefly knowledgebase (1995b) cho rằng vỏ nhộng màu trắng, không có các tua sáp xung quanh nhộng và cũng phù hợp với kết quả ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng, ở giai đoạn nhộng có thể nhìn thấy mắt đỏ của con trưởng thành qua tấm lưng trần trong suốt của nó. Theo kết quả quan sát ở bảng 6 thì ấu trùng tuổi 4 (nhộng) có cơ thể dài 0,77 mm (dao động từ 0,58 - 0,90 mm), rộng 0,50 mm (dao động từ 0,36 – 0,60 mm). Hình 15: Nhộng (tuổi 4) (A) và vỏ nhộng (B) của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius  Thành trùng Thành trùng khi mới vũ hóa có cặp cánh trắng trong suốt, sau một vài giờ phủ lên một lớp bụi phấn trắng. Theo kết quả ghi nhận ở bảng 7 thì thành trùng có chiều dài sải cánh là 2,02 mm, dao động từ 1,66 - 2,70 mm. Bảng 7: Kích thước các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius (T0TB = 31,50C, HTB = 70%; đơn vị: mm; n = 40 ) Đặc điểm cơ thể Dao động chiều dài Trung bình Râu đầu 0,28 - 0,37 0,31 Vòi chích 0,28 - 0,33 0,30 Thân 0,85 - 1,40 1,01 Cánh* 1,66 - 2,70 2,02 Ghi chú: (*) Chiều dài sải cánh n: là số cá thể quan sát A B Hình 16: Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius đang vũ hóa Thân của thành trùng khi mới vũ hóa có màu vàng ánh, chưa phủ lớp bụi phấn trắng. Một vài giờ sau khi vũ hóa thân được phủ lên một lớp bụi phấn trắng, mắt màu đỏ nâu. Kết quả này tương đối phù hợp với ghi nhận của Phạm Thị Nhất (2002) cho rằng rầy phấn trắng trưởng thành có màu vàng nhạt, thân, cánh được phủ một lớp phấn màu trắng nên được gọi là bọ phấn trắng. Theo kết quả ghi nhận ở bảng 7 thì thành trùng có cơ thể dài 1,01 mm, dao động từ 0,85 - 1,40 mm. Râu đầu có 7 đốt, dài 0,31 mm, dao động 0,28 - 0,37 mm. Vòi chích hình ống, có chiều dài khoảng 0,30 mm, dao động 0,28 – 0,33 mm. Hình 17: Thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 4.4 Xác định tỷ lệ trứng nở của loài Bemisia tabaci Gennadius Thí nghiệm được thực hiện ở khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 31,50C, ẩm độ không khí trung bình là 70%. Quan sát trên 40 ổ trứng và ghi nhận tỷ lệ trứng nở trung bình của Bemisia tabaci Gennadius là 96,21%, dao động trong khoảng 75 - 100% (phụ chương 9), cao hơn tỷ lệ nở của Aleurodicus dispersus Russell (bảng 4). 4.5 So sánh một số đặc điểm sinh học, sinh thái hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius 4.5.1 Đặc điểm sinh học Qua kết quả khảo sát như trên cho thấy rằng: hầu hết các giai đoạn phát triển của loài Bemisia tabaci Gennadius đều ngắn hơn loài Aleurodicus dispersus Russell. Riêng chỉ có giai đoạn tuổi 1 thì loài Bemisia tabaci Gennadius có thời gian phát triển dài hơn loài Aleurodicus dispersus Russell là 0,34 ngày (bảng 8) và thời giai đoạn từ vũ hóa đến đẻ trứng của hai loài là bằng nhau (1,5 ngày) (bảng 8). Tổng vòng đời của loài Bemisia tabaci Gennadius ngắn hơn vòng đời của loài Aleurodicus dispersus Russell là 4,14 ngày (bảng 8). Cả ấu trùng và thành trùng của hai loài đều cư ngụ ở mặt dưới của lá cây ký chủ, chúng thích cư ngụ và đẻ trứng ở mặt dưới của lá non. Tỷ lệ trứng nở của loài Bemisia tabaci Gennadius (96,21%) cao hơn tỷ lệ trứng nở của loài Aleurodicus dispersus Russell (94%). Bảng 8: So sánh thời gian phát triển trung bình của hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: ngày) Các giai đoạn Aleurodicus dispersus Bemisia tabaci Chênh lệch* Trứng 6,54 6,52 0,02 Tuổi 1 3,60 3,94 - 0,34 Tuổi 2 3,52 2,66 0,84 Tuổi 3 4,12 3,25 0,87 Tuổi 4** 8,66 5,92 2,74 Thành trùng 1,50 1,50 0,00 Tổng 27,94 23,80 4,14 Ghi chú: * sự chênh lệch của Aleurodicus dispersus so với Bemisia tabaci ** tuổi 4 được xem như giai đoạn nhộng 4.5.2 Đặc điểm hình thái Ổ trứng của loài Aleurodicus dispersus Russell hình xoắn ốc được phủ nhiều sáp trắng, đây là đặc điểm điển hình để nhận dạng ổ trứng của loài này ngoài đồng. Còn ổ trứng của loài Bemisia tabaci Gennadius không có lớp sáp trắng phủ lên, trứng nằm rải rác hay thành chùm rất nhỏ và rất khó phát hiện. Các giai đoạn ấu trùng (tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, tuổi 4) của loài Bemisia tabaci Gennadius không có các tua sáp trắng phủ lên, chỉ khi nhộng vũ hóa thì chúng ta mới thấy vỏ nhộng có màu trắng. Đối với loài Aleurodicus dispersus Russell thì giai đoạn cuối tuổi 1 đã được phủ lên một lớp sáp trắng mịn và dần dần phát triển nhiều thêm theo giai đoạn của từng tuổi, đặc biệt là giai đoạn tuổi 4 (nhộng) trên cơ thể có rất nhiều sáp trắng. Kích thước của tất cả các giai đoạn trứng, tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, tuổi 4 (nhộng), của loài Bemisia tabaci Gennadius đều nhỏ hơn loài Aleurodicus dispersus Russell (bảng 9). Thành trùng loài Bemisia tabaci Gennadius có kích thước nhỏ hơn thành trùng loài Aleurodicus dispersus Russell 1,48 mm (bảng 9). Bảng 9: So sánh kích thước từng giai đoạn phát triển của Aleurodicus dispersus và Bemisia tabaci (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm; n = 40) Giai đoạn Aleurodicus dispersus Bemisia tabaci Chênh lệch*Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Trứng 0,28 0,12 0,19 0,09 0,09 0,03 Tuổi 1 0,33 0,14 0,30 0,14 0,03 0,00 Tuổi 2 0,54 0,36 0,39 0,21 0,15 0,15 Tuổi 3 1,06 0,74 0,51 0,29 0,55 0,45 Tuổi 4** 1,74 1,12 0,76 0,49 0,98 0,63 Thành trùng 2,49 1,01 1,48 Ghi chú: * độ chênh lệch của Aleurodicus dispersus so với Bemisia tabaci ** tuổi 4 được xem như giai đoạn nhộng. n: là số cá thể quan sát. Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ    5.1 Kết luận  Ấu trùng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell có 4 tuổi, tổng vòng đời khoảng 28 ngày. Thành trùng có cặp cánh trắng, cơ thể dài khoảng 2 - 3 mm, là loài bướm nhỏ. Cả ấu trùng và thành trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá cây ký chủ.  Ổ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell có hình xoắn ốc, được phủ một lớp sáp trắng mịn, trứng có tỷ lệ nở cao (94%).  Ấu trùng của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius có 4 tuổi, tổng vòng đời khoảng 24 ngày. Thành trùng có cặp cánh trắng, cơ thể dài khoảng 1 mm. Ấu trùng và thành trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá cây ký chủ.  Ổ trứng của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius, không có hình dạng nhất định, rất khó nhận biết khi nhìn bằng mắt thường, trứng có tỷ lệ nở khá cao (96,21%). 5.2 Đề nghị  Cần phổ biến rộng rãi cho nông dân và cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật của địa phương biết rõ hơn về đặc điểm hình thái và cách gây hại của 2 loài rầy này.  Tiếp tục nghiên cứu thêm về đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 loài rầy này với số cá thể lớn hơn, đặc biệt là bộ phận sinh dục của chúng và khả năng sống của thành trùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bohmfalk G.T.; Frisbie R.E.; Sterling W.L.; Metzer R.B. and Knutson A.E.. 1996. Identification, biology and sampling of cotton insects; Whiteflies (Bemisia tabaci [Gennadius]) [on-line]. Edgar Cross. Available from: [Accessed 12/10/2004] Cherry R.H. 1979. Temperature tolerance of three whitefly species found in Florida. Environ [on-line]. Entomol. 8: 1150-1152. Available from: [Accessed 12/10/2004] Cohen S. and M.J. Berlinger. 1986. Transmission and cultural control of whitefly - borne viruses [on-line]. Agric. Ecosystems Environ. Available from: [Accessed 12/10/2004] Heather J. McAuslane. 2000. Common name: sweetpotato whitefly B biotype or silverleaf whitefly [on-line]. University of Florida. Available from: [Accessed 28/11/2004] Huỳnh Thanh Lộc. 2003. Xác định phổ ký chủ của rầy phấn trắng (Homoptera: Aleyrodidae) và hiệu quả của một số loại nông dược đối với rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông học. Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ. Kajita, H.; Samudra, I.M.; Naito, A.. 1991. Discovery of the spiralling whitefly Aleurodicus dispersus Russell (Homoptera: Aleyrodidae) from Indonesia, with notes on its host lanpts and natural enemies. Applied Entomology and Zoology 26, 397 - 400. Martin J.L. Kessing and Ronald F.L. Mau. 1993. Crop knowledge master Aleurodicus dispersus (Russell) spiraling whitefly [on-line]. Department of Entomology, Honolulu, Hawaii. Available from: [Accessed 12/10/2004] Nguyễn Thị Mỹ Phụng. 2004. Tuyển chọn bộ giống/dòng cà chua kháng bệnh khảm vàng xoăn lá và phòng trị rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius bằng nông dược. Luận văn thạc sĩ ngành Trồng trọt. Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Thị Thu Cúc. 1993. Bài giảng côn trùng đại cương. Bộ môn bảo vệ thực vật. Khoa trồng trọt, Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Thị Thu Cúc. 2000. Côn trùng và nhện hại cây ăn trái ở vùng ĐBSCL. TPHCM: NXB Nông Nghiệp. Phạm Thị Nhất. 2002. Sâu bệnh chính hại một số cây thực phẩm và biện pháp quản lý. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp. Pests and diseases [on-line]. Available from: www.granitehydro.com/learnxx/pests&diseases.html [Accessed 12/10/2004] Ronald F. L. Mau và Martin Jayma L. Kessing. 1992. Bemisia tabaci biological charateristics as biological control agents [on-line]. Department of Entomology, Honolulu, Hawaii. Available from: [Accessed 12/10/2004] The problem: whiteflies [on-line]. Available from: [Accessed 27/10/2004] United States Department of Agriculture, whitefly knowledgebase. 1995a. Whitefly Damage [on-line]. University of Florida. Available from: [Accessed 28/11/2004] United States Department of Agriculture, whitefly knowledgebase. 1995b. Sweetpotato Whitefly Bemisia tabaci (Gennadius) [on-line]. University of Florida. Available from: [Accessed 28/11/2004] Viện Bảo Vệ Thực Vật. 1999. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997 – 1998. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp. Waterhouse D.F. and K.R. Norris. 1989. Aleurodicus dispersus (Russell) spiraling whitefly [on-line]. Australian Center for International Agriculture Research, Canberra. Available from: [Accessed 12.10.2004] Whiteflies [on-line]. Available from: [Accessed 12/10/2004] Wijesekera. G.A.W. and Kudagamage. C.. 1990. Life history and control of ‘spiralling’ whitefly Aleurodicus dispersus (Homoptera: Aleyrodidae): fast spreading pest in Sri Lanka. Quarterly Newsletter, Asia and Pacific Plant Protection Commission 33, 22-24. Phụ chương Phụ chương 1: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng theo dõi Kích thước (mm) Dài Rộng Số vòng/ổ Số trứng /ổ Ấu trùng tuổi 1 /ổ (con) Tỷ lệ trứng nở (%) 1 13 4 3 11 9 82 2 14 7 4,5 23 23 100 3 9 6 3 12 11 92 4 8 6 3 11 10 91 5 10 9 4 18 18 100 6 11 5 3 15 15 100 7 14 9 4 17 17 100 8 14 11 3,5 20 17 85 9 13 5 3 17 16 94 10 17 10 5 17 17 100 11 9 6 3 16 14 88 12 16 7 3 17 16 94 13 9 6 3 17 16 94 14 13 6 3 18 17 94 15 6 5 2 13 9 69 16 18 9 3 21 21 100 17 8 7 4 8 8 100 18 6 4 2 5 5 100 19 22 11 4 54 50 93 20 17 11 4 37 37 100 21 19 9 3 23 23 100 22 16 6 4 23 22 96 23 16 13 6 40 35 88 24 12 9 4 25 23 92 25 15 4 3 16 15 94 26 11 8 4 24 22 92 27 11 11 3,5 13 13 100 28 14 9 5 27 25 93 29 10 7 4 17 17 100 30 10 10 4 28 26 93 31 17 7 4 25 23 92 32 13 10 4 15 15 100 33 11 5 3 15 14 93 34 15 10 5 26 25 96 35 19 10 4 34 32 94 36 20 11 6 46 40 87 37 18 7 3 29 28 97 38 13 7 3 16 16 100 39 9 5 2 9 9 100 40 12 7 4 22 22 100 Trung bình 13,2 (dao dộng từ 6 - 22 ) 7,73 (dao động từ 4 - 23) 3,64 (dao động từ 2 - 6) 21 (dao động từ 5 - 54) 19,77 (dao động từ 5 - 50) 94 (dao động từ 69 - 100%) Phụ chương 2: Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm) ST T Trứng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 (nhộng) Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng 1 0,25 0,10 0,35 0,15 0,38 0,24 0,80 0,60 1,20 0,89 2 0,30 0,12 0,33 0,14 0,40 0.30 1,00 0,69 1,15 0,82 3 0,26 0,10 0,34 0,14 0,60 0,40 0,70 0,45 1,85 0,99 4 0,27 0,11 0,33 0,14 0,45 0,30 0,78 0,48 1,75 0,90 5 0,25 0,10 0,30 0,12 0,65 0,42 1,00 0,78 1,00 0,78 6 0,28 0,11 0,32 0,13 0,62 0,41 1,20 0,89 1,20 0,89 7 0,30 0,11 0,32 0,14 0,45 0,35 1,50 1,09 1,50 1,09 8 0,25 0,12 0,33 0,14 0,68 0,44 1,60 1,18 1,60 1,18 9 0,33 0,15 0,32 0,13 0,62 0,41 1,55 1,15 1,55 1,15 10 0,32 0,14 0,33 0,15 0,55 0,35 0,95 0,62 1,98 1,28 11 0,25 0,10 0,31 0,13 0,50 0,32 0,86 0,54 2,10 1,30 12 0,30 0,12 0,30 0,12 0,60 0,39 0,75 0,45 2,45 1,39 13 0,26 0,10 0,28 0,10 0,58 0,34 0,79 0,41 2,32 1,34 14 0,27 0,11 0,30 0,11 0,57 0,34 0,89 0,58 2,18 1,32 15 0,25 0,10 0,35 0,15 0,52 0,32 0,84 0,52 2,38 1,35 16 0,28 0,11 0,35 0,16 0,68 0,43 0,98 0,76 2,40 1,36 17 0,30 0,10 0,33 0,14 0,42 0,31 1,63 1,21 1,63 1,21 18 0,25 0,12 0,34 0,14 0,48 0,34 1,42 1,05 1,42 1,05 19 0,33 0,15 0,33 0,14 0,53 0,31 1,15 0,82 1,80 1,25 20 0,32 0,14 0,30 0,12 0,59 0,38 0,92 0,61 1,25 0,90 21 0,29 0,10 0,32 0,13 0,38 0,24 0,80 0,60 1,20 0,89 22 0,25 0,10 0,32 0,14 0,40 0.30 1,00 0,69 1,15 0,82 23 0,30 0,12 0,33 0,14 0,60 0,40 0,70 0,45 1,85 0,99 24 0,26 0,10 0,35 0,16 0,45 0,30 0,78 0,48 1,75 0,90 25 0,27 0,11 0,33 0,14 0,65 0,42 1,00 0,78 1,00 0,78 26 0,25 0,10 0,35 0,15 0,62 0,41 1,20 0,89 1,20 0,89 27 0,28 0,11 0,33 0,14 0,45 0,35 1,50 1,09 1,50 1,09 28 0,30 0,13 0,34 0,14 0,68 0,44 1,60 1,18 1,60 1,18 29 0,25 0,12 0,33 0,14 0,62 0,41 1,55 1,15 1,55 1,15 30 0,33 0,15 0,35 0,15 0,55 0,35 0,95 0,62 1,98 1,28 31 0,32 0,14 0,33 0,14 0,50 0,32 0,86 0,54 2,10 1,30 32 0,25 0,10 0,35 0,15 0,60 0,39 0,75 0,45 2,45 1,39 33 0,30 0,12 0,33 0,14 0,58 0,34 0,79 0,41 2,32 1,34 34 0,26 0,10 0,34 0,14 0,57 0,34 0,89 0,58 2,18 1,32 35 0,27 0,11 0,33 0,14 0,52 0,32 0,84 0,52 2,38 1,35 36 0,25 0,10 0,30 0,12 0,68 0,43 0,98 0,76 2,40 1,36 37 0,28 0,11 0,32 0,13 0,42 0,31 1,63 1,21 1,63 1,21 38 0,30 0,12 0,32 0,14 0,48 0,34 1,42 1,05 1,42 1,05 39 0,25 0,12 0,33 0,14 0,53 0,31 1,15 0,82 1,80 1,25 40 0,33 0,15 0,34 0,14 0,59 0,38 0,92 0,61 1,25 0,90 TB 0,28 0,12 0,33 0,14 0,54 0,36 1,07 0,74 1,74 1,12 Phụ chương 3: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm) STT Râu đầu Vòi Thân Cánh* 1 0,89 0,50 2,80 4,10 2 0,90 0,52 2,90 4,24 3 0,90 0,52 3,00 4,30 4 0,85 0,48 2,72 3,88 5 0,91 0,54 3,00 4,34 6 0,92 0,55 3,00 4,36 7 0,86 0,49 2,75 3,90 8 0,88 0,50 2,79 4,08 9 0,90 0,51 2,95 4,30 10 0,89 0,48 2,85 4,16 11 0,85 0,42 2,25 3,36 12 0,84 0,41 2,18 3,04 13 0,81 0,40 2,09 2,98 14 0,83 0,41 2,20 3,30 15 0,80 0,41 2,00 2,96 16 0,82 0,40 2,10 3,02 17 0,81 0,42 2,15 3,08 18 0,79 0,40 2,05 3,00 19 0,79 0,40 2,10 3,02 20 0,80 0,41 2,00 2,96 21 0,89 0,50 2,80 4,10 22 0,90 0,52 2,90 4,24 23 0,90 0,52 3,00 4,30 24 0,85 0,48 2,72 3,88 25 0,91 0,54 3,00 4,34 26 0,92 0,55 3,00 4,36 27 0,86 0,49 2,75 3,90 28 0,88 0,50 2,79 4,08 29 0,90 0,51 2,95 4,30 30 0,89 0,48 2,85 4,16 31 0,85 0,42 2,25 3,36 32 0,84 0,41 2,18 3,04 33 0,81 0,40 2,09 2,98 34 0,83 0,41 2,20 3,30 35 0,80 0,41 2,00 2,96 36 0,82 0,40 2,10 3,02 37 0,81 0,42 2,15 3,08 38 0,79 0,40 2,05 3,00 39 0,79 0,40 2,10 3,02 40 0,80 0,41 2,00 2,96 Trung bình 0,85 (dao động từ 0,79 - 0,92) 0,46 ( dao động từ 0,40 - 0,55) 2,49 (dao động từ 2 - 3) 3,62 (Dao động từ 2,96 - 4,36) Ghi chú: (*) chiều dài sải cánh. Phụ chương 4: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ khi trứng được đẻ đến nở 5 ngày 6 ngày 7 ngày 8 ngày 1 0 0 9 0 2 0 15 2 0 3 0 10 6 0 4 0 10 7 0 5 0 0 11 0 6 10 0 0 0 7 0 10 2 2 8 0 12 5 1 9 0 11 4 0 10 0 1 13 3 11 0 8 2 6 12 0 1 15 0 13 0 0 15 2 14 9 0 0 0 15 0 12 9 0 16 0 1 4 3 17 1 10 6 0 18 1 4 0 0 19 3 18 13 0 20 0 12 2 18 Tổng số trứng (319) 24 135 125 35 Thời gian ủ trứng trung bình: 6,536 (dao động từ 5 – 8 ngày) Phụ chương 5: Thời gian tuổi 1 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russelltrong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ trứng nở đến hết tuổi 1 3 ngày 4 ngày 5 ngày 1 0 6 3 2 2 3 12 3 9 5 2 4 0 7 10 5 9 2 0 6 10 0 0 7 0 10 2 8 5 12 1 9 11 4 0 10 13 3 1 11 6 8 2 12 15 1 0 13 0 15 2 14 0 8 1 15 15 6 0 16 4 3 1 17 12 5 0 18 5 0 0 19 18 10 3 20 18 8 2 Tổng số con (310) 152 116 42 Thời gian tuổi 1 trung bình: 3,645 (dao động từ 3 - 5 ngày) Phụ chương 6: Thời gian tuổi 2 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian bắt đầu tuổi 2 đến hết tuổi 2 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày 1 0 6 3 0 0 0 2 0 2 10 1 0 1 3 0 9 3 2 0 1 4 0 6 10 1 0 0 5 0 2 6 2 0 1 6 4 2 2 0 1 0 7 0 2 8 0 0 0 8 0 5 6 2 1 1 9 1 5 2 3 0 1 10 0 2 8 0 4 1 11 7 4 2 1 0 0 12 2 2 4 6 0 0 13 1 8 0 3 1 1 14 2 5 0 0 0 0 15 9 6 0 2 0 1 16 3 1 3 0 0 0 17 3 7 2 3 1 0 18 3 1 0 0 0 0 19 10 8 3 0 0 1 20 8 10 2 0 1 0 Tổng số (264 con) 53 93 74 26 9 9 Thời gian trung bình tuổi 2: 3,515 ngày (dao động từ 2 - 7 ngày) Phụ chương 7: Thời gian tuổi 3 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian bắt đầu tuổi 3 đến hết tuổi 3 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày 1 0 3 2 3 0 2 10 2 0 1 0 3 9 4 0 0 0 4 6 5 2 0 1 5 5 2 0 2 1 6 4 1 0 1 1 7 1 5 1 0 0 8 6 4 0 1 1 9 1 6 2 2 2 10 2 0 8 2 1 11 0 7 3 0 2 12 1 8 2 1 0 13 6 4 0 2 0 14 0 0 1 5 0 15 9 0 4 1 1 16 4 2 0 0 0 17 8 4 2 0 0 18 3 0 1 0 0 19 12 6 0 0 2 20 5 2 10 2 0 Tổng số con (230) 92 65 38 23 12 Thời gian trung bình tuổi 3: 4,12 ngày(dao động từ 3 - 7 ngày) Phụ chương 8: Thời gian tuổi 4 của ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russelltrong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian bắt đầu tuổi 4 đến hết tuổi 4 7 ngày 8 ngày 9 ngày 10 ngày 11 ngày 12 ngày 13 ngày 14 ngày 1 4 0 2 0 0 1 0 0 2 6 4 0 0 0 0 1 0 3 5 3 0 2 0 0 1 0 4 2 6 1 0 3 0 0 0 5 1 3 2 0 0 1 0 1 6 3 3 0 1 0 0 0 0 7 2 1 0 1 0 0 1 0 8 4 1 2 0 1 1 0 1 9 3 0 4 1 0 2 0 0 10 4 0 3 0 1 0 1 0 11 0 4 3 0 1 0 1 0 12 4 3 0 2 0 1 0 0 13 6 0 2 0 0 0 1 0 14 3 0 1 0 1 0 0 0 15 6 3 0 2 0 0 0 1 16 0 2 0 2 0 1 0 0 17 1 6 0 0 2 0 1 0 18 0 2 0 0 0 1 0 0 19 8 0 4 0 2 0 0 1 20 4 6 0 2 0 2 1 0 Tổng số con (183) 66 47 24 13 11 10 8 4 Thời gian trung bình tuổi: 8,66 ngày (dao động từ 7 - 14 ngày) Phụ chương 9: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Số trứng đếm được /ổ (trứng) Số ấu trùng tuổi 1 đếm được/ổ (con) Tỷ lệ nở (%) 1 6 6 100 2 4 4 100 3 5 5 100 4 6 6 100 5 6 6 100 6 6 6 100 7 6 5 83,33 8 5 5 100 9 6 6 100 10 6 6 100 11 5 5 100 12 6 6 100 13 4 4 100 14 5 4 80 15 5 5 100 16 4 4 100 17 6 6 100 18 5 4 80 19 6 5 83,33 20 6 6 100 21 6 6 100 22 4 4 100 23 5 5 100 24 6 6 100 25 6 6 100 26 6 6 100 27 4 3 75 28 5 5 100 29 6 6 100 30 6 5 83,33 31 5 5 100 32 6 6 100 33 4 4 100 34 6 6 100 35 5 5 100 36 4 4 100 37 6 6 100 38 5 4 80 39 6 5 83,33 40 6 6 100 Trung bình 5,375 5,175 96,21 Dao động 4 - 6 3 - 6 75 - 100 Phụ chương 10: Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN - TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm) STT Trứng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 * Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng 1 0,17 0,085 0,31 0,14 0,38 0,18 0,48 0,27 0,58 0,38 2 0,20 0,10 0,25 0,12 0,40 0,25 0,50 0,29 0,60 0,42 3 0,18 0,09 0,30 0,14 0,39 0,20 0,52 0,30 0,65 0,43 4 0,19 0,092 0,29 0,13 0,37 0,18 0,47 0,27 0,90 0,60 5 0,20 0,095 0,35 0,16 0,35 0,16 0,45 0,25 0,58 0,39 6 0,21 0,099 0,31 0,14 0,40 0,22 0,55 0,34 0,85 0,56 7 0,18 0,09 0,25 0,12 0,42 0,25 0,50 0,30 0,90 0,58 8 0,22 0,10 0,30 0,14 0,41 0,22 0,54 0,32 0,86 0,54 9 0,21 0,10 0,29 0,13 0,45 0,25 0,45 0,25 0,80 0,52 10 0,23 0,11 0,35 0,16 0,43 0,25 0,51 0,31 0,78 0,45 11 0,19 0,097 0,28 0,14 0,40 0,23 0,58 0,36 0,58 0,36 12 0,20 0,098 0,30 0,14 0,38 0,18 0,56 0,33 0,86 0,57 13 0,18 0,089 0,26 0,12 0,40 0,25 0,50 0,29 0,75 0,50 14 0,20 0,095 0,32 0,15 0,40 0,22 0,49 0,27 0,85 0,56 15 0,17 0,086 0,27 0,13 0,42 0,25 0,46 0,25 0,90 0,58 16 0,21 0,099 0,33 0,15 0,41 0,22 0,57 0,35 0,86 0,54 17 0,19 0,096 0,35 0,16 0,39 0,23 0,53 0,30 0,80 0,52 18 0,22 0,10 0,30 0,14 0,35 0,18 0,52 0,30 0,78 0,45 19 0,19 0,087 0,29 0,13 0,40 0,22 0,55 0,33 0,75 0,50 20 0,20 0,097 0,35 0,16 0,42 0,25 0,50 0,29 0,70 0,47 21 0,17 0,085 0,31 0,14 0,38 0,18 0,48 0,27 0,58 0,38 22 0,20 0,10 0,25 0,12 0,40 0,25 0,50 0,29 0,60 0,42 23 0,18 0,09 0,30 0,14 0,39 0,20 0,52 0,30 0,65 0,43 24 0,19 0,092 0,29 0,13 0,37 0,18 0,47 0,27 0,90 0,60 25 0,20 0,095 0,35 0,16 0,35 0,16 0,45 0,25 0,58 0,39 26 0,21 0,099 0,31 0,14 0,40 0,22 0,55 0,34 0,85 0,56 27 0,18 0,09 0,25 0,12 0,42 0,25 0,50 0,30 0,90 0,58 28 0,22 0,10 0,30 0,14 0,41 0,22 0,54 0,32 0,86 0,54 29 0,21 0,10 0,29 0,13 0,45 0,25 0,45 0,25 0,80 0,52 30 0,23 0,11 0,35 0,16 0,43 0,25 0,51 0,31 0,78 0,45 31 0,19 0,097 0,28 0,14 0,40 0,23 0,58 0,36 0,58 0,36 32 0,20 0,098 0,30 0,14 0,38 0,18 0,56 0,33 0,86 0,57 33 0,18 0,089 0,26 0,12 0,40 0,25 0,50 0,29 0,75 0,50 34 0,20 0,095 0,32 0,15 0,40 0,22 0,49 0,27 0,85 0,56 35 0,17 0,086 0,27 0,13 0,42 0,25 0,46 0,25 0,90 0,58 36 0,21 0,099 0,33 0,15 0,41 0,22 0,57 0,35 0,86 0,54 37 0,19 0,096 0,35 0,16 0,39 0,23 0,53 0,30 0,80 0,52 38 0,22 0,10 0,30 0,14 0,35 0,18 0,52 0,30 0,78 0,45 39 0,19 0,087 0,29 0,13 0,40 0,22 0,55 0,33 0,75 0,50 40 0,20 0,097 0,35 0,16 0,42 0,25 0,50 0,29 0,70 0,47 Trung bình 0,197 0,095 0,30 0,14 0,398 0,219 0,512 0,298 0,767 0,496 Ghi chú: (*) tuổi 4 được xem như giai đoạn nhộng Phụ chương 11: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%; đơn vị: mm) STT Râu đầu Vòi Thân Cánh* 1 0,30 0,30 0,90 1,8 2 0,30 0,28 0,85 1,66 3 0,30 0,30 0,90 1,8 4 0,28 0,30 0,86 1,74 5 0,30 0,30 0,90 1,7 6 0,31 0,30 0,93 1,88 7 0,29 0,28 0,87 1,76 8 0,32 0,30 0,95 1,92 9 0,30 0,30 0,92 1,8 10 0,33 0,31 1,20 2,42 11 0,35 0,32 1,30 2,56 12 0,30 0,30 0,92 1,8 13 0,37 0,33 1,40 2,7 14 0,31 0,30 0,93 1,88 15 0,35 0,32 1,35 2,6 16 0,33 0,31 1,10 2,24 17 0,31 0,30 1,00 2,2 18 0,33 0,31 1,25 2,54 19 0,30 0,30 0,90 1,8 20 0,30 0,28 0,85 1,66 21 0,30 0,30 0,90 1,8 22 0,30 0,28 0,85 1,66 23 0,30 0,30 0,90 1,8 24 0,28 0,30 0,86 1,74 25 0,30 0,30 0,90 1,7 26 0,31 0,30 0,93 1,88 27 0,29 0,28 0,87 1,76 28 0,32 0,30 0,95 1,92 29 0,30 0,30 0,92 1,8 30 0,33 0,31 1,20 2,42 31 0,35 0,32 1,30 2,56 32 0,30 0,30 0,92 1,8 33 0,37 0,33 1,40 2,7 34 0,31 0,30 0,93 1,88 35 0,35 0,32 1,35 2,6 36 0,33 0,31 1,10 2,24 37 0,31 0,30 1,00 2,2 38 0,33 0,31 1,25 2,54 39 0,30 0,30 0,90 1,8 40 0,30 0,28 0,85 1,66 Trung bình 0,314 0,302 1,014 2,002 ( dao động từ 0,28 - 0,37) (dao động từ 0,28 - 0,33) (dao động từ 0,85 - 1,4) (dao động từ 1,66 - 2,7) Ghi chú: (*) chiều dài sải cánh. Phụ chương 12: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ khi trứng được đẻ đến nở 5 ngày 6 ngày 7 ngày 8 ngày 1 2 1 1 0 2 1 3 0 1 3 0 3 2 0 4 0 0 4 0 5 0 3 1 0 6 1 0 3 0 7 0 1 2 1 8 0 0 3 1 9 0 2 4 0 10 1 3 0 0 11 2 0 1 0 12 1 3 0 1 13 0 3 2 0 14 0 1 3 0 15 0 3 1 2 16 0 1 3 0 17 0 1 2 1 18 0 1 5 0 19 0 2 3 1 20 1 3 0 0 Tổng số trứng (91) 9 34 40 8 Thời gian ủ trứng trung bình: 6,52 (dao động từ 5 – 8 ngày) Phụ chương 13: Thời gian tuổi 1 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ khi trứng được nở đến hết tuổi 1 3 ngày 4 ngày 5 ngày 1 0 3 0 2 1 4 1 3 0 3 1 4 0 0 3 5 0 3 1 6 2 1 0 7 1 3 0 8 1 3 0 9 0 4 2 10 1 3 0 11 2 0 1 12 1 3 0 13 0 4 0 14 1 3 0 15 0 4 2 16 0 3 0 17 2 2 0 18 3 2 0 19 2 3 0 20 0 2 1 Tổng số con (82) 17 53 12 Thời gian tuổi 1 trung bình: 3,94 ngày (dao động từ 3 - 5 ngày) Phụ chương 14: Thời gian tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ tuổi 2 đến hết tuổi 2 2 ngày 3 ngày 4 ngày 1 2 0 0 2 4 1 1 3 0 3 0 4 2 0 0 5 0 3 1 6 2 1 0 7 3 0 0 8 2 2 0 9 2 4 0 10 0 2 1 11 2 0 0 12 1 3 0 13 0 2 1 14 3 0 0 15 3 0 2 16 1 2 0 17 2 0 1 18 3 2 0 19 0 3 0 20 0 2 1 Tổng số con (70) 32 30 8 Thời gian tuổi 2 trung bình: 2,66 ngày (dao động từ 2 - 4 ngày) Phụ chương 15: Thời gian tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ tuổi 3 đến hết tuổi 3 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 1 0 2 0 0 2 4 0 1 1 3 0 3 0 0 4 0 0 0 2 5 2 1 1 0 6 2 1 0 0 7 0 2 0 1 8 3 1 0 0 9 0 3 2 0 10 0 2 1 0 11 0 2 0 0 12 0 1 3 0 13 0 2 1 0 14 0 0 3 0 15 0 2 2 0 16 1 2 0 0 17 0 0 1 2 18 1 2 0 1 19 0 3 0 0 20 0 2 1 0 Tổng số con (67 ) 13 31 16 7 Thời gian tuổi 3 trung bình: 3,25 ngày (dao động từ 2 - 5 ngày) Phụ chương 16: Thời gian tuổi 4 của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang. (T0TB = 31,50C, H TB = 70%) Ổ trứng quan sát Thời gian từ tuổi 4 đến hết tuổi 4 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày 1 0 0 2 0 2 1 0 3 1 3 0 0 2 1 4 0 0 0 2 5 0 0 1 2 6 0 1 0 2 7 0 2 0 1 8 2 0 1 0 9 0 0 2 2 10 0 0 2 1 11 0 0 0 2 12 0 1 3 0 13 0 0 1 1 14 0 0 3 0 15 1 0 2 0 16 1 0 2 0 17 0 0 1 2 18 1 2 0 1 19 0 3 0 0 20 0 2 1 0 Tổng số con (61 ) 6 11 26 18 Thời gian tuổi 4 trung bình: 5,92 ngày (dao động từ 4 - 7 ngày)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNgothinhuHa.pdf
Tài liệu liên quan