Tài liệu Luận văn Khảo sát khí radon trong nhà khu vực đô thị thủ dầu một Tỉnh Bình Dương: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
HOÀNG BÁ KIM
KHẢO SÁT KHÍ RADON TRONG NHÀ
KHU VỰC ĐÔ THỊ THỦ DẦU MỘT TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử, hạt nhân & năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn nghiên cứu quan trắc phóng xạ radon trên địa bàn Thị xã
Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương được thực hiện tại:
Trung tâm Địa Vật lí – Liên Đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam.
Nhóm nghiên cứu Radon – Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và tỉ mỉ với tinh thần trách nhiệm cao của
các Thầy cô, và các cộng sự. Xin cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới:
TS. Nguyễn Ngọc Thu, người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tôi lựa chọn đề tài, động
viên và truyền đạt...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát khí radon trong nhà khu vực đô thị thủ dầu một Tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
HỒNG BÁ KIM
KHẢO SÁT KHÍ RADON TRONG NHÀ
KHU VỰC ĐƠ THỊ THỦ DẦU MỘT TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử, hạt nhân & năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn nghiên cứu quan trắc phĩng xạ radon trên địa bàn Thị xã
Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương được thực hiện tại:
Trung tâm Địa Vật lí – Liên Đồn Bản đồ Địa chất Miền Nam.
Nhĩm nghiên cứu Radon – Khoa Mơi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và tỉ mỉ với tinh thần trách nhiệm cao của
các Thầy cơ, và các cộng sự. Xin cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới:
TS. Nguyễn Ngọc Thu, người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tơi lựa chọn đề tài, động
viên và truyền đạt những ý kiến và kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
PGS.TS Hà Quang Hải và TS. Tơ Thị Hiền, Khoa Mơi trường – Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo các điều kiện hết sức thuận lợi cho tơi thực
hiện luận án này.
Các đồng nghiệp ở khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giúp đỡ và động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Các anh chị ở Trung tâm Địa Vật lí – Liên Đồn Bản đồ Địa chất Miền Nam đã giúp đỡ tơi
trong quá trình nghiên cứu.
Các thành viên trong nhĩm Radon – Khoa Mơi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận án.
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AARST American Association of Radon Scientists and Technologists: Hiệp hội về radon của
các nhà khoa học và kĩ thuật Mĩ
CR39 Columbia Resin – 39
EPA US Environmental Protection Agency: Cơ quan bảo vệ mơi trường Mĩ
GIS Geological Informatic System: Hệ thống thơng tin địa lí
HPA Health Protect Agency: Cơ quan bảo vệ sức khỏe Anh
IAEA International Atomic Energy Agency: Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế
ICRP International Commission on Radiological Protection: Ủy ban an tồn phĩng xạ
quốc tế
NIST National Institute for Standards and Technology: Viện Tiêu chuẩn và Cơng nghệ
quốc gia Mĩ
RAD7 RAdon Detector – 7
Rn radon
SSTDs solid state nuclear track detectors: các detector vết trạng thái rắn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TX TDM Thị xã Thủ Dầu Một
UNSCEAR United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation: Ủy ban
khoa học Liên Hiệp Quốc về những ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử
VARANS Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety: Cục Kiểm sốt và an tồn bức
xạ, hạt nhân Việt Nam
WHO World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các hoạt động của con người (Cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa, thăm dị, khai thác, chế biến tài
nguyên thiên nhiên...) ngày càng tác động mạnh mẽ đến mơi trường. Vì thế mối quan tâm của Khoa
học và Cơng nghệ trong nghiên cứu và kiểm sốt chất lượng mơi trường ngày càng lớn. Phĩng xạ
mơi trường là một trong những chỉ số chất lượng mơi trường quan trọng, được xã hội đặc biệt quan
tâm vì những tác động của tia phĩng xạ lên cơ thể tuy khơng nhận biết được bằng các giác quan
nhưng rất phức tạp, cĩ thể ảnh hưởng đến sức khỏe và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con
người.
Nghiên cứu, kiểm sốt phĩng xạ mơi trường bắt đầu bằng việc xác định hoạt độ của các
nguyên tố phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trên một vùng quan tâm. Dựa trên các số liệu đo đạc,
chúng ta cĩ thể xây dựng một bản đồ phĩng xạ của vùng.
Trong các nguyên tố phĩng xạ tự nhiên, khí radon là sản phẩm con cháu trong chuỗi phân rã
của radi và thori đặc biệt nguy hiểm. Khí radon cĩ thể theo đường hơ hấp đi vào trong cơ thể con
người, đặc biệt radon lại phân rã alpha nên mối nguy hiểm là rất lớn. Khi chúng ta hít phải radon và
các hạt nhân con của nĩ, một số phân rã phĩng xạ sẽ xảy ra trong phổi chúng ta. Các hạt alpha được
sinh ra cĩ thể gây tổn hại đến mơ phổi. Tổn hại như thế cĩ thể dẫn đến ung thư phổi.
Một số ca chết người trong hầm mỏ hay một số vùng miền cĩ nhiều người bị bệnh ung thư
phổi đều cĩ thể do khí phĩng xạ radon gây ra. Việc đánh giá nguy cơ ảnh hưởng sức khoẻ phần lớn
dựa trên bằng chứng về tỷ lệ mắc phải ung thư phổi trong số các cơng nhân mỏ Uranium trong quá
khứ. Dựa trên bằng chứng đĩ, các hệ số rủi ro được ước tính, chúng cho mối liên hệ giữa nguy cơ
phát triển ung thư phổi với nồng độ radon trong khơng khí. Các kết quả cho thấy nếu một triệu
người bị chiếu xạ trong một năm bởi radon trong khơng khí với nồng độ 1 Bq/m3 trong nhà, một
hoặc hai người trong số họ cĩ thể chắc rằng cuối cùng sẽ chết vì ung thư phổi do phĩng xạ gây ra
[18].
Radon cĩ thể hiện diện trong những ngơi nhà mới xây do cĩ nguồn gốc từ vật liệu xây dựng,
hay cả những ngơi nhà cũ do thốt ra từ khe nứt nền nhà. Đặc biệt là những ngơi nhà kín giĩ hay
trong các tầng hầm, nồng độ radon cĩ thể rất cao, nhiều hơn hẳn ngồi trời do hiệu ứng bẫy radon.
Mặc dù vậy vấn đề phĩng xạ mơi trường hiện vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ tại Việt
Nam, đặc biệt là vấn đề khí phĩng xạ radon.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Khảo sát khí Radon trong
nhà, khu vực đơ thị Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Luận
văn ngồi phần mở đầu và kết luận gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết.
Chương 2: Thực nghiệm xác định nồng độ radon trong nhà.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Gĩp phần nâng cao hiểu biết về tri thức vật lí hạt nhân, làm quen với vật lí hạt nhân thực
nghiệm và cách triển khai ứng dụng cơng nghệ hạt nhân trong thực tiễn.
- Cho biết nồng độ radon trong nhà ở tại các điểm khảo sát ở khu vực Thị xã Thủ Dầu Một -
Tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là radon trong nhà ở Thị xã Thủ Dầu Một và các vấn đề kĩ
thuật chuyên mơn liên quan đến đo hoạt độ phĩng xạ radon.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc xây dựng bản đồ phĩng xạ địi hỏi yêu cầu cao về thời gian, kinh phí, thiết bị và nhân
lực nên đề tài này chỉ tập trung tại thị xã Thủ Dầu Một, nơi cĩ hệ thống giao thơng phát triển và mật
độ dân cư đơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khí phĩng xạ radon và những ảnh hưởng của nĩ đến sức khỏe con người; tình
hình nghiên cứu trong và ngồi nước.
- Tìm hiểu cách sử dụng và quy trình đo đối với phương pháp đo bằng detector vết CR39 và
máy RAD7.
- Khảo sát đặc điểm tự nhiên, mơi trường Thị xã Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương.
- Tiến hành đo đạc nồng radon bằng detector CR39 và đo một số điểm với máy RAD7.
- Thu thập, lưu trữ, xử lí dữ liệu và biểu diễn kết quả.
- Phân tích, đánh giá kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Bổ sung thêm cho bộ số liệu về phĩng xạ mơi trường nĩi chung và khí radon phĩng xạ nĩi
riêng của Tỉnh Bình Dương. Từ đĩ gĩp phần xây dựng được một bộ số liệu về mức phĩng xạ radon
trong nhà và mơi trường hàng năm của tỉnh Bình Dương.
- Từ kết quả đo đạc được, cĩ thể đưa ra những đánh giá và giải pháp đối với những địa điểm
cĩ nồng độ cao.
- Xác định nồng độ khí radon trong nhà để làm nền tảng phục vụ cho việc tính tốn phơi
nhiễm, đánh giá rủi ro sức khỏe cho người dân khu vực Thị xã Thủ Dầu Một sau này.
- Đánh giá được mối tương quan giữa phương pháp đo bằng CR39 và đo bằng RAD7.
- Ngồi ra, thành cơng của đề tài cũng sẽ trực tiếp gĩp phần xác lập giải pháp hữu hiệu trong
việc đo nồng độ radon bằng phương pháp detector vết CR39 tại Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: Tra cứu những vấn đề quan tâm trong tài liệu, trong sách, các luận
văn, bài báo khoa học, giáo trình, các trang web trên internet cĩ liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực nghiệm: tìm hiểu quy trình và tiến hành thực nghiệm đo nồng độ radon.
- Xử lí số liệu: Sử dụng các phần mềm để xử lí, lưu trữ và biểu diễn số liệu đo đạc.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Sau khi xử lí số liệu, rút ra nhận xét, phân tích kết quả.
TỔNG QUAN
Radon từ lâu đã được quan tâm nghiên cứu trong cơng tác điều tra địa chất với các ứng dụng
trong các lĩnh vực tìm kiếm khống sản, nước ngầm, thăm dị đứt gãy, động đất, … Trong nghiên
cứu mơi trường, radon chủ yếu được ứng dụng để thăm dị khí phĩng xạ trong các cơng trình như
hầm mỏ, các tịa nhà ở hay nơi làm việc, nhằm đảm bảo an tồn bức xạ và sức khỏe cho con người.
Thụy Điển là quốc gia khảo sát radon trong nhà sớm nhất. Năm 1956, Hultqvist đã nghiên
cứu và thấy nồng độ radon trong nhà ở Thụy Điển ở mức cao. Trong những năm 1980, nồng độ
radon cao cũng được ghi nhận trong những ngơi nhà ở Séc, nhất là ở những nhà cĩ vật liệu xây
dựng giàu Ra226. Năm 1990, bản đồ radon trong nhà trên tồn lãnh thổ Cộng hịa Séc ra đời với tỉ
lệ 1:200000. Các nước châu Âu khác và một số nước châu Á hiện nay cũng đã cĩ bản đồ radon mơi
trường và trong nhà.
Ở Mĩ, hiện nay cơ quan bảo vệ mơi trường EPA (US Environmental Protection Agency) đã
xây dựng một bản đồ rủi ro radon trực tuyến trên tồn quốc để người dân cĩ thể kiểm tra dễ dàng
nồng độ radon ở khu vực mình đang sống hay cĩ ý định mua nhà mới.
Liên tục trong 3 năm 2005, 2006, 2007, WHO đã tổ chức các dự án quốc tế về radon, trong
đĩ trình bày các báo cáo của các nước về cơng tác nghiên cứu radon trong khơng khí trong nhà và
các hướng dẫn về an tồn bức xạ đối với radon. Theo khảo sát của WHO năm 2007 [56], cĩ trên 75
nước thành viên của WHO và 45 nước khác cĩ các hoạt động nghiên cứu liên quan đến radon, trong
đĩ đo bằng phương pháp detector vết alpha là chủ yếu. Trong Hội nghị Địa chất Quốc tế lần thứ 33
tổ chức tại Oslo, Nauy ngày 6-14/08/2008 các chủ đề khí Radon đã được trình bày trong hàng loạt
session thuộc nhĩm Địa chất mơi trường. Cĩ nhiều mẫu bản đồ khí radon của các nước Cộng hịa
Séc, Ba Lan, Đức… được trình bày.
Trong nước, cĩ hai hướng nghiên cứu chính về radon. Hướng thứ nhất là đo radon trong đất
phuc vụ cơng tác điều tra địa chất, đứt gãy, được tiến hành từ lâu với rất nhiều nghiên cứu. Hướng
thứ hai là điều tra địa chất đơ thị bằng cách khảo sát radon trong nhà và ngồi trời, hiện chỉ mới
được triển khai trên một số tỉnh thành trong cả nước với một số nghiên cứu. Từ năm 1992 đến 2002,
trong chương trình Điều tra địa chất đơ thị do Liên đồn Vật lí địa chất và Hội địa - Vật lí Việt Nam
tiến hành, 54 đơ thị trong cả nước đã đo nồng độ radon trong khơng khí ngồi trời và trong nhà ở sử
dụng buồng nhấp nháy alpha ZnS(Ag) hay sử dụng đầu đo phổ năng lượng loại silic cĩ độ phân giải
năng lượng cao và đầu dị vết hạt nhân [7]. Kết quả đo nồng độ radon trong nhà và ngồi trời ở 12
đơ thị đã được đưa ra với tổng số 761 điểm khảo sát, nồng độ rađon trong khơng khí dao động từ 1,0
đến 37,9 Bq/m3, trừ các vị trí gần dị thường phĩng xạ rađon, trong nhà ở dao động từ 5 đến 406
Bq/m3, trong đĩ 13 ngơi nhà cĩ mức nồng độ Rn vượt quá mức giới hạn 150 Bq/m3. Nghiên cứu
cịn đưa ra kết luận nồng độ radon trong khơng khí ở Việt Nam nằm ở mức trung bình. Cũng theo
khảo sát này, nguyên nhân chủ yếu là điều kiện nhà ở quá chật chội, nhà thấp và khơng thơng
thống.
Nghiên cứu tương tự cũng đã được Trung tâm hạt nhân Hà Nội tiến hành với những khảo sát
chi tiết hơn về radon trong nhà và ngồi trời trên địa bàn thủ đơ Hà Nội. Hay cơng trình đo phĩng xạ
tự nhiên dọc đường Hồ Chí Minh của nhĩm tác giả thuộc Viện cơng nghệ xạ hiếm, kết quả đo radon
trong khơng khí cho thấy hầu hết gấp 50 đến 100 lần mức trung bình thế giới (~30 Bq/m3) và một số
chỗ đo ngồi trời nhưng vượt mức hành động của hàm lượng khí radon trong nhà (~150 Bq/m3) 10
đến 20 lần [17]. Hai cơng trình trên được báo cáo ở Hội nghị Vật lí hạt nhân tồn quốc năm 2009.
Một số cơng trình nghiên cứu khác như đo radon trong nhà trên một số kiểu nhà tại thành phố Hồ
Chí Minh [1]; đo hoạt độ phĩng xạ tự nhiên trong đĩ cĩ đo nồng độ radon của các loại vật liệu xây
dựng cũng đã và đang được tiến hành [14].
Nhìn chung, việc nghiên cứu radon trong nhà ở Việt Nam mới chỉ là bước đầu, chủ yếu là
cảnh báo trên báo chí. Hiện chưa cĩ một cơng trình nào đánh giá chi tiết những yếu tố ảnh hưởng
đến việc xuất hiện khí radon trong nhà và những ảnh hưởng của radon đối với sức khỏe cộng đồng.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tìm hiểu về Radon
1.1.1. Đặc điểm
Radon là nguyên tố phĩng xạ thứ năm được phát hiện, vào năm 1900 bởi Friedrich Ernst
Dorn, sau urani, thori, radi và poloni. Radon cĩ kí hiệu Rn là một nguyên tố hĩa học thuộc nhĩm
VIII A, chu kì 6, cĩ số thứ tự là 86 và thuộc nhĩm khí trơ trong bảng tuần hồn. Radon cĩ khối
lượng riêng 9,73 kg/m3 tức nặng hơn khơng khí khoảng 8 lần (ở 0oC 1atm, khơng khí cĩ khối lượng
riêng là 1,293 kg/m3) và là một trong những khí nặng nhất ở nhiệt độ phịng; radon khơng màu,
khơng mùi nên chỉ cĩ thể phát hiện bằng các detector ghi các tia phĩng xạ do radon phát ra.
Radon cĩ 36 đồng vị với số khối từ 193 đến 228, với 3 đồng vị phổ biến là radon (Rn – radon
222), thoron (Tn – radon 220) và actinon (An – radon 219), trong đĩ Rn222 là đồng vị bền nhất với
thời gian sống 3,823 ngày. Trong nghiên cứu địa chất và mơi trường, do chu kì bán rã của hai đồng
vị Rn219 và Rn220 rất ngắn nên chúng ít được quan tâm; cịn đồng vị Rn222 được đặc biệt quan tâm
bởi tính phĩng xạ và thời gian sống của nĩ đủ cĩ thể thốt vào mơi trường khơng khí và gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người.
Radon là khí trơ nên trong đất đá radon khơng liên kết với các nguyên tử vật chất chủ của nĩ,
vì vậy radon cĩ thể thốt ra từ lịng đất đi vào mơi trường khơng khí dễ dàng. Khi được tạo thành,
radon và các sản phẩm con cháu của nĩ ở trạng thái tích điện, ngay lập tức kết hợp với các bụi khí
trở thành các sol khí phĩng xạ. Các khí phĩng xạ radon chuyển động như một chất khí thơng
thường, tuân theo các định luât khuếch tán chất khí. Như vậy khí phĩng xạ cĩ mặt ở khắp nơi. Do
chu kì phân rã của các đồng vị radon rất ngắn, nên càng lên cao nồng độ radon càng giảm.
Khi nghiên cứu hoạt độ phĩng xạ trong nước và trong khơng khí thường quan tâm đến Rn222
và sản phẩm mẹ của nĩ Ra226. Nồng độ radon trong khơng khí ở lớp khí bên dưới gần mặt đất phụ
thuộc vào hàm lượng của uran trong lớp đất đá bên dưới và độ xốp của nĩ.
Nồng độ radon trong khơng khí thường được tính ra Bq/m3 hay Ci/l.
1.1.2. Nguồn gốc
1.1.2.1. Cơ sở vật lí
Các nguyên tố phĩng xạ tự nhiên khi phân rã tạo thành các sản phẩm cũng cĩ khả năng
phĩng xạ, tạo thành dãy phân rã phĩng xạ. Trong tự nhiên tồn tại 3 dãy phân rã phĩng xạ:
Dãy phân rã phĩng xạ urani (Urani 238 - U238):
Hình 1.1: Phân rã từ radon tới chì-206 bền
Hạt nhân U238, qua 14 lần dịch chuyển, trở thành đồng vị chì bền vững Pb206. Rn222 là sản
phẩm tự nhiên trong chuỗi phân rã của U238, cĩ thời gian sống dài nhất: 5,508 ngày, chu kì bán rã
3,825 ngày. U238 khá phổ biến trong tự nhiên, về mặt độ giàu nĩ đứng hàng thứ 38 trong số các
nguyên tố cĩ mặt trên trái đất. Nĩ chủ yếu cĩ mặt trong các đá gốc. Do đĩ hầu như ta luơn luơn cĩ
khả năng phát hiện Rn222 trong khơng khí trong phịng, ngồi trời và khí đất.
Khi phân rã, radon lần lượt tạo nên các hạt nhân Po218, Pb214, Bi214, Po214, Pb210, Pb206 (bền
vững). Rn phát ra tia alpha cĩ năng lượng 5,49MeV; Po218 phát ra hạt alpha cĩ năng lượng là 6,0
MeV; Po214 phát ra tia alpha cĩ năng lượng 7,69 MeV.
Radon là đối tượng khảo sát để tìm kiếm thăm dị quặng phĩng xạ và nĩ cũng là nguyên tố
gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người.
Dãy phân rã phĩng xạ thori (Thori 232 – Th232):
Với Th232, qua 10 lần dịch chuyển, trở thành đồng vị chì bền vững Pb208. Rn220 là sản phẩm
trong chuỗi phân rã của Th232 và thường được gọi là thoron (Tn), cĩ thời gian sống 80,06 giây, chu
kì bán rã 55,6 giây.
Po214
164 giây
Bi214
19,8 phút
Po218
3,05 phút
Pb210
22,3 năm
Pb214
26,8 phút
β
β
α
6,00MeV
Rn222
3,82 ngày
α
5,49MeV
α
7,69MeV
Po210
138,4 ngày
Bi210
5,02 ngày
Pb206
bền
α
5,31MeV
β
β
Hình 1.2: Phân rã từ thoron tới chì-208 bền
Tn và con cháu của nĩ sẽ phát ra các tia alpha cĩ mức năng lượng lần lượt (theo thời gian) là
6,29 MeV; 6,78 MeV; 6,05 và 8,78 MeV. Trong đĩ, đáng chú ý là Bi212 cĩ 2 khả năng phân rã: 66%
phân rã là beta, tạo nên Po212, từ đĩ phát ra hạt alpha cĩ năng lượng 8,78 MeV. Phần cịn lại (34%)
phân rã alpha, tạo nên Tl208, phát ra alpha cĩ năng lượng 6,05 MeV.
Vì thoron cĩ đời sống quá ngắn nên nĩ khơng thể di chuyển một khoảng cách xa từ nguồn
giống như radon trước khi phân rã. Thỉnh thoảng cĩ thể bắt gặp thoron trong khơng khí và thường
gặp hơn trong đất và trong khí đất do vậy chỉ cĩ một phần rất nhỏ khí thoron tích tụ trong nhà. Tuy
nhiên ngay cả với một lượng nhỏ như vậy thoron vẫn cĩ thể là một mối nguy hiểm vì con cháu của
nĩ bao gồm Pb212 cĩ chu kì bán rã 10,6 giờ dủ dài hơn để tích lũy đến một nức đáng kể trong khơng
khí thở.
Dãy phân rã phĩng xạ actini (Urani 235 – U235):
Hạt nhân U235 trải qua 11 lần phân rã phĩng xạ để cuối cùng trở thành đồng vị chì bền vững
Pb207. Rn219 là sản phẩm tự nhiên trong một mắt xích trong chuỗi phân rã của U235, cĩ thời gian sống
5,7 giây, chu kì bán rã 3,96 giây, thường được gọi là actinon (An). Lượng nhân phĩng xạ U235 chỉ
chiếm 0,72% tổng lượng uran cĩ trong tự nhiên nên cĩ rất ít trong mơi trường đất. Cĩ lẽ ta khơng
bao giờ gặp actinon trong khơng khí do sự khan hiếm và chu kì bán rã ngắn của nĩ, vì vậy actinon ít
cĩ tác dụng thực tế.
1.1.2.2. Cơ sở địa chất
Các nguyên tố phĩng xạ phân bố ở khắp nơi trong đất, nước và khơng khí… với hàm lượng
thấp. Tuy nhiên, ở một số nơi, chúng cĩ thể tập trung tạo thành các mỏ phĩng xạ với trữ lượng khá
Po212
0,3 giây
Bi212
60,6 phút
Po216
0,15 giây
Pb208
bền Pb
212
10,8 giờ
β
β
α
6,78MeV
Rn220
55,6 giây
α
6,29MeV
α
8,78MeV
β
Tl208
3 phút
α
6,05MeV
66%
34%
lớn. Đĩ chính là những nguồn chủ yếu sản sinh ra khí phĩng xạ Rn và Tn. Khí phĩng xạ phân tán ra
mơi trường trường xung quanh bằng hai phương thức chủ yếu: lưu thơng và khuếch tán.
Hiện tượng các chất khí phĩng xạ radon thốt ra khỏi đất đá trở thành khí phĩng xạ trong
khơng khí gọi là hiện tượng eman hĩa. Hệ số eman hĩa là tỉ số giữa lượng eman được tách ra ngồi
và lượng eman được tạo thành trong một thể tích mẫu trong cùng một khoảng thời gian xác định.
Quá trình di cư của radon trong đất đá
Trong đất đá, radon chuyển động như một chất khí thơng thường và tuân theo phương trình
khuếch tán. Độ lớn của hệ số eman hĩa, hệ số khuếch tán của khí eman phụ thuộc vào nhiêt độ của
đất đá và các đặc trưng của đất đá như độ ẩm, độ xốp, ...
Do cĩ sự vận động của vỏ trái đất, sự tỏa nhiệt do phĩng xạ trong đất đá… nên trong lịng đất
cịn tồn tại các dịng khơng khí lưu chuyển trong đất đá với tốc độ chậm, đi từ dưới lên trên mặt đất.
Các dịng nước ngầm, đới dập vỡ, đứt gãy,… là những yếu tố rất thuận lợi để phân tán khí phĩng xạ
trong đất đá đi xa nguồn cung cấp. Nồng độ radon trong đất dao động trong khoảng 500 đến 2.000
Bq/m3; nơi cĩ quặng phĩng xạ hoặc đất đá giàu chất phĩng xạ, giá trị này cao từ 2.000 đến 10.000
Bq/m3, đơi khi đến hàng trăm nghìn Bq/m3 [5].
Hình 1.3: Quá trình di cư của radon trong đất đá
Quá trình khuếch tán của eman trong đất đá được đặc trưng bằng hệ số khuếch tán và chiều
dài khuếch tán.
Hệ số khuếch tán và chiều dài khuếch tán của radon trong đất đá liên hệ với nhau theo
phương trình:
k
D
L
(1.1)
Ở đây L là chiều dài khuếch tán đo bằng cm; là hằng số phân rã đo bằng 1/s; Dk là hệ số
khuếch tán của radon trong đất đá. Hệ số khuếch tán của radon biến đổi trong khoảng rộng từ 7.10-2
cm2/s đến (2 ÷ 3).10-4 cm2/s.
Để xác định sự phân bố nồng độ radon trong đất đá ta đi tìm phương trình vi phân của nồng
độ radon. Mối liên hệ giữa thơng lượng của radon và gradient của nồng độ được biểu diễn bằng
phương trình sau:
k
dC
J D
dz
(1.2)
Trong đĩ: J là thơng lượng của radon, cịn
dC
dz
là đạo hàm nồng độ radon dọc theo trục Oz
hướng theo phương thẳng đứng.
Để đơn giản, ta giả thiết gradient nồng độ C dọc theo trục z hướng lên trên, trạng thái di
chuyển của radon là trạng thái dừng, tức đạo hàm của nồng độ radon theo thời gian bằng khơng
dC
dt
= 0. Phương trình vi phân bậc hai đối với nồng độ C của radon cĩ dạng như sau:
2
k 2
d C
D C P 0
dz
(1.3)
Trong đĩ: P là lượng eman tách ra trong một đơn vị đất đá tại điểm đo z.
Giả sử sự dịch chuyển và khuếch tán của eman hướng tới bề mặt qua lớp đất khơng phĩng
xạ. Khi đĩ P = 0, phương trình (1.3) trở thành:
2
2
k
d C
C 0
dz D
(1.4)
Nghiệm của phương trình (1.4) cĩ dạng:
bz bz1 2C C e C e
(1.5)
Trong đĩ C1 và C2 là các hằng số phụ thuộc vào điều kiện biên.
Giả thiết tại nguồn, nơi chứa các nguyên tố phĩng xạ, nồng độ eman là Co. Khi đĩ nghiệm
(1.5) cĩ dạng sau:
bzoC C e
(1.6)
Thay C từ cơng thức (1.6) vào phương trình vi phân (1.4) ta thu được hệ số 2
k
b
D
.
Nồng độ eman C hay lượng eman trong một đơn vị thể tích được biểu diễn bởi cơng thức
sau:
k
.z
D
oC C e
(1.7)
Như vậy, khi đi ra xa nguồn nồng độ eman giảm theo hàm số mũ. Càng ra xa nguồn, nơi sinh
ra chất khí radon, nồng độ khí radon càng giảm nhanh.
Xét trường hợp thực tế: nguồn cách mặt đất khoảng z, cĩ nồng độ Co, khi đĩ nồng độ radon
trên mặt đất được tính theo cơng thức (1.7).
Hình 1.4: Mơ hình tính sự phân bố nồng độ khí phĩng xạ
Như vậy theo cơng thức (1.7) nồng độ radon trên mặt đất phụ thuộc vào nồng độ eman của
lớp đất đá bên dưới và do đĩ phụ thuộc vào hàm lượng của nguyên tố phĩng xạ trong các lớp đất đĩ.
Ngồi ra, theo cơng thức (1.7) nồng độ eman trên mặt đất phụ thuộc vào các loại đất đá. Lớp đất đá
càng xốp, đặc biệt tại nơi cĩ độ rỗng cao như tổ mối,... và độ ẩm càng nhỏ, hệ số khuếch tán càng
lớn, nồng độ radon C trên mặt đất cĩ giá trị càng tăng.
Quá trình di cư của radon trong khơng khí
Nguồn cung cấp khí phĩng xạ trong khơng khí chủ yếu là do khí phĩng xạ trong đất đá đưa
vào bằng con đường khuếch tán và đối lưu. Trong khơng khí, sự phân tán của khí phĩng xạ phụ
thuộc vào tốc độ và hướng giĩ. Nồng độ của khí phĩng xạ cũng thấp hơn rất nhiều so với trong đất
đá, trung bình từ 10 đến 50 Bq/m3 [5]. Tuy nhiên, tại khu vực cĩ nguồn phĩng xạ, do cĩ nguồn cung
cấp là các thân quặng phĩng xạ phía dưới, nồng độ khí phĩng xạ trong khơng khí cũng cao hơn các
nơi khác, cĩ thể đến hàng trăm Bq/m3.
Theo mơ hình như trên, ta cĩ thể tính được nồng độ khí phĩng xạ trong khơng khí trên mặt
đất theo (1.7), và ở độ cao h cách mặt đất theo cơng thức:
.h
AC(h) C.e
(1.8)
Co
C
z
mặt đất
nguồn phát radon
h
C(h)
Trong đĩ A là hệ số khuấy động khí tại mặt đất, thường lấy giá trị là 103 cm2/s; khi h = 30 ÷
50 m thì A = 104 ÷ 105 cm2/s.
Bằng lí thuyết và thực nghiệm cĩ thể xác định nồng độ radon trong khơng khí sát mặt đất nhỏ
hơn hàng nghìn lần so với trong mơi trường đất đá. Khi khơng cĩ giĩ thì nồng độ radon trong khí
quyển giảm chậm theo độ cao, cịn nồng độ thoron giảm rất nhanh và triệt tiêu hồn tồn ở khoảng
cách khơng quá 10 cm cách mặt đất.
Quá trình di cư của radon trong nước
Qua hàng loạt cuộc thử nghiệm các nhà khoa học đã đi đến kết luận cĩ khí phĩng xạ radon
trong nước. Trong nước, nồng độ khí phĩng xạ hịa tan phụ thuộc vào nguồn phĩng xạ trong đất đá
(mơi trường nước chảy qua) và phụ thuộc vào dạng tồn tại (nước ngầm hay trên mặt). Nhiệt độ cũng
cĩ ảnh hưởng nhiều đến sự hịa tan của khí phĩng xạ trong nước. Bình thường, nồng độ radon trong
nước dao động rất mạnh, từ 50 đến 1000 Bq/m3 (đối với nước trên mặt); ở khu vực cĩ nguồn phĩng
xạ hoặc nước nĩng, cĩ thể từ 1000 đến 4000 Bq/m3, đặc biệt cĩ thể đến hàng trăm nghìn Bq/m3 [5].
Các bể trữ nước bề mặt cũng cĩ thể bị nhiễm phĩng xạ radon, nước nhiễm phĩng xạ thường
bắt nguồn từ các giếng sâu cĩ các mạch nước ngầm bị nhiễm Radon. Thơng thường, độ nhiễm xạ
trong nước thấp hơn nhiều độ nhiễm xạ trong khí quyển. Tuy nhiên, quá trình sử dụng nước bị
nhiễm phĩng xạ radon trong sinh hoạt cĩ nhiều khả năng làm tăng mức độ nhiễm xạ khơng khí tại
các gia đình.
EPA ước tính khoảng 2 ÷ 5% phĩng xạ radon trong khơng khí phát sinh từ quá trình sử dụng
nước của các hộ gia đình. Giới hạn nhiễm xạ cho phép trong nước theo EPA là 300 pCi/l [33].
Như vậy, việc xác định nồng độ khí phĩng xạ trong các mơi trường nĩi trên đem lại thơng tin
quan trọng trong cơng tác tìm kiếm các mỏ quặng phĩng xạ, khảo sát địa chất, và đánh giá mơi
trường.
1.1.3. Radon với sức khỏe con người
Hàng năm trung bình mỗi người chúng ta nhận một liều bức xạ từ các nguồn phĩng xạ tự
nhiên khoảng 2 mSv. Theo các nghiên cứu của Ủy ban quốc tế về an tồn bức xạ ICRP
(International Commission on Radiological Protection) mức liều này cĩ thể gây ra 80 trường hợp tử
vong do ung thư trong số 1.000.000 người. Ủy ban khoa học Liên Hiệp Quốc về những ảnh hưởng
của bức xạ nguyên tử UNSCEAR (United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic
Radiation) năm 2000 đã thống kê và cho thấy đĩng gĩp của radon vào liều chiếu bức xạ cho con
người gây bởi các bức xạ tự nhiên lên tới 50% [16]. Chính vì thế radon cĩ thể được xem như là một
nguồn phĩng xạ tự nhiên cĩ ảnh hưởng lớn nhất đến sức khỏe của con người.
Hình 1.5: Đĩng gĩp của các thành phần phĩng xạ cĩ trong tự nhiên vào liều chiếu bức xạ
đối với con người
Mức tử vong gây bởi bức xạ tăng tỷ lệ với mức liều chiếu bức xạ. Mặc dù radon đĩng gĩp tới
50% vào liều chiếu bức xạ đối với con người, song nếu chúng ta cĩ các biện pháp phịng chống
thích hợp chúng ta cĩ thể giảm đáng kể lượng liều chiếu này.
1.1.3.1. Radon trong nhà
Đĩng gĩp lớn nhất vào liều chiếu radon là nồng độ radon trong nhà ở (chiếm tới 95%). Trong
khi đĩ nồng độ radon trong nhà ở lại phụ thuộc rất nhiều vào kiểu nhà, vật liệu xây dựng, cầu trúc
nền mĩng,... Cĩ thể cĩ khả năng là nồng độ radon rất cao ở một căn nhà nào đĩ trong khi căn nhà
ngay bên cạnh lại cĩ nồng độ radon thấp.
Trong khơng khí ngồi trời, nồng độ radon thấp. Tuy nhiên, ở trong nhà thì nồng độ radon cĩ
thể cao hơn do hiệu ứng bẫy radon. Các mức radon thường rất hay thay đổi, tuỳ thuộc vào dịng khí
qua nhà. Cĩ một số nơi mà ở đĩ các mức radon cĩ thể rất cao: trong một số hang, động, chẳng hạn,
hoặc trong một mỏ uranium dưới lịng đất được thơng khí kém.
Hình 1.6: Radon vào trong nhà bằng nhiều con đường
1.1.3.2. Nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi
Tuy radon được tìm ra năm 1900 nhưng những ảnh hưởng của nĩ do phơi nhiễm kéo dài đã
bị nghi ngờ và ghi nhận trước đĩ 300 năm do những thợ mỏ luơn cĩ nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi
cao, nhất là đối với mỏ urani. Người ta nhận thấy trong khoảng thời gian từ 1869 – 1877, 75% cái
chết của những người thợ mỏ ở Schneeberg – Đức là do bệnh ung thư phổi [41]. Năm 1951, các nhà
nghiên cứu tại Đại học Rochester New York chỉ ra rằng các bệnh ung thư phổi gây ra từ các bức xạ
alpha do các sản phẩm phân rã radon cĩ trong đường hơ hấp [22]. Dựa trên bằng chứng đĩ, các hệ
số rủi ro được ước tính, chúng cho mối liên hệ giữa nguy cơ phát triển ung thư phổi với nồng độ
radon trong khơng khí.
Trong số các rủi ro trong nhà thì radon được ước tính đã gây ra khoảng 21.000 cái chết do
ung thư phổi mỗi năm trên tồn nước Mĩ, nhiều hơn tất cả các rủi ro khác gây ra cho con người.
Nghiên cứu này được Cơ quan bảo vệ mơi trường Mĩ EPA thực hiện năm 2003. Điều đĩ cho thấy
mối nguy hiểm từ radon trong nhà là rất lớn [27].
Hình 1.7: Đánh giá rủi ro từ radon trong nhà ở Mĩ với các rủi ro khác
Trong khơng khí, radon và thoron ở dạng nguyên tử tự do, sau khi thốt ra từ các vật liệu xây
dựng, đất đá và những khống vật khác, chúng phân rã phĩng xạ thành chuỗi các đồng vị phĩng xạ
con cháu mà nguy hiểm nhất là polonium-218.
Polonium phân rã alpha với chu kì bán huỷ 3,05 phút, đủ cho một vài chu trình thở trong hệ
thống hơ hấp của người. Polonium-218 bay cùng các hạt bụi cĩ kích thước cỡ nanomét và micromét
tạo thành các hạt sol khí phĩng xạ. Các sol khí phĩng xạ này cĩ kích thước cỡ vài chục micromét
nên cĩ thể được hít vào qua đường thở, và tai hại hơn chúng là kim loại và cĩ xu hướng bám vào bề
mặt các vật liệu mà chúng tiếp xúc nên cĩ thể bị lưu giữ tại phế nang và phân rã phát alpha.
Các hạt alpha từ radon hay polonium cĩ năng lượng rất cao, độ ion hĩa mạnh sẽ bắn phá
nhân tế bào phế nang, gây ra các sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến cơ chế phân chia tế
bào. Một phần năng lượng phân rã hạt nhân truyền cho hạt nhân phân rã, làm các hạt nhân này bị
giật lùi. Năng lượng giật lùi của các hạt nhân con cĩ thể đủ để phá vỡ các phân tử protein trong tế
bào phế nang. Mặt khác polonium phân rã alpha với chu kì bán huỷ 3,05 phút, đủ cho một vài chu
trình thở trong hệ thống hơ hấp của người. Vì chúng được hút qua một thể tích phổi rất lớn nên số
lượng tế bào phế nang bị bắn phá cũng rất lớn dẫn đến xác suất gây ung thư là rất cao.
Hình 1.8: Nguy cơ mắc ung thư phổi khi hít phải khí radon
Như vậy, việc xác định hàm lượng sol khí phĩng xạ gây ra bởi radon (tức là xác định radon)
cĩ ý nghĩa rất quan trọng với mục đích giám sát, cảnh báo nguy cơ ung thư phổi trong đời sống
cộng đồng, trong các khu hầm mỏ, trong nhà ở và đặc biệt trong phịng ngủ, phịng làm việc.
Từ khi bệnh ung thư bắt đầu xuất hiện do phĩng xạ, cho đến khi nĩ phát triển tới mức cĩ thể
quan sát được các biểu hiện lâm sàng, phải mất một khoảng thời gian trễ nhiều năm. Nguy cơ ung
thư phổi phát triển do sự chiếu xạ của radon tùy thuộc vào lượng khí radon mà chúng ta hít phải.
Càng cĩ nhiều radon trong khơng khí, nguy cơ càng lớn. Tương tự, khoảng thời gian chúng ta hít
thở trong khơng khí chứa radon đĩ càng dài thì nguy cơ càng lớn. Khi điều tra địa vật lí mơi trường,
nồng độ radon trong khơng khí thường được quan tâm.
Ngồi ra, cĩ một số bằng chứng khoa học cho thấy hút thuốc làm tăng độ nguy hiểm do chiếu
xạ radon. Báo cáo của Viện Khoa học Quốc gia Mĩ - NAS (The National Academy of Sciences) cho
thấy, khí radon trong nhà là nguyên nhân chủ yếu thứ hai gây ung thư phổi tại Mĩ, chỉ sau hút thuốc
lá [34]. Ngừng hút thuốc và giảm hút thuốc trong nhà sẽ làm giảm nguy cơ cho các thành viên gia
đình mắc bệnh ung thư phổi do hít thở radon. Trong bất kì trường hợp nào, vì hút thuốc là nguyên
nhân chủ yếu gây ung thư phổi, nên nếu chúng ta cĩ lo lắng chút nào đĩ về các nguy hiểm do radon,
thì nhất định ta sẽ phải lo lắng về nguy hiểm do hút thuốc.
Bảng 1.1: Nguy cơ tử vong do ung thư phổi liên quan đến radon trong nhà [27]
Liều chiếu Radon
(pCi/l)
Nhĩm người khơng
bao giờ hút thuốc
Nhĩm người hút
thuốc thường xuyên
Trung bình
20 36 / 1.000 260 / 1.000 110 / 1.000
10 18 / 1.000 150 / 1.000 56 / 1.000
8 15 / 1.000 120 / 1.000 45 / 1.000
4 73 / 10.000 62 / 1.000 23 / 1.000
2 37 / 10.000 32 / 1.000 12 / 1.000
1.25 23 / 10.000 20 / 1.000 73 / 10.000
0.4 73 / 100.000 64 / 10.000 23 / 10.000
1.1.4. Biện pháp kiểm sốt, cảnh báo và giảm thiểu nồng độ radon
Để xác định mức radon, cần phải đo đạc radon bằng các thiết bị chuyên dụng. Những chính
sách về radon cần được xem xét kĩ lưỡng, đặc biệt là đối với bộ phận dân cư với nồng độ thấp, điều
quan trọng là áp dụng những biện pháp cơ bản để ngăn ngừa nguy cơ chứ khơng chỉ hành động khi
nhận thấy nồng độ radon quá cao. Những nơi cần phải kiểm sốt để cảnh báo mức radon là nhà ở,
nhà nghỉ, khách sạn hay các văn phịng làm việc và các nơi khai thác quặng cĩ yếu tố phĩng xạ.
Phần lớn radon trong một ngơi nhà cĩ nồng độ radon cao đều phát ra từ nền nhà. Radon
khuếch tán ra khỏi mặt đất và vào trong nhà. Do radon là khí nên sự thay đổi áp suất sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến lượng khí thốt ra từ mặt đất và lượng bị tích lũy bên trong căn nhà. Ở bên trong căn
nhà, radon khĩ cĩ thể dễ dàng thốt ra ngồi nhất là những ngơi nhà kín khí. Như vậy, phịng ngủ
hay phịng làm việc gắn điều hồ nhiệt độ mà khơng thơng giĩ thì cĩ nguy cơ ơ nhiễm radon rất lớn.
Khả năng bị phơi nhiễm radon cũng tuỳ thuộc thời gian cĩ mặt tại khơng gian sinh hoạt, làm việc
hoặc nghỉ ngơi. Một phương pháp đơn giản để giảm các mức radon trong nhà là tăng cường thơng
giĩ cho khơng gian dưới nền và trong ngơi nhà nơi mà radon tích tụ. Điều đĩ rất dễ thực hiện bằng
cách mở rộng các ơ thơng giĩ trên các bức tường, giúp sự chuyển dịch khơng khí tự nhiên được dễ
dàng (trong trường hợp các tường chịu lực, điều này chỉ nên được thực hiện tuân theo các quy phạm
xây dựng thích hợp). Nếu làm việc trong các vùng khống sản giàu phĩng xạ tự nhiên, cần phải tính
đến thời gian làm việc hợp lí.
Đặc biệt, hàm lượng radon phụ thuộc rất lớn vào vật liệu. Những vật liệu xây dựng cĩ nguồn
gốc granite sẽ cho hàm lượng radon cao nhất, các vật liệu gốm sét, gạch xỉ than cũng là vật liệu
chứa nhiều radon. Các khống sản cĩ nguồn gốc trầm tích như ilmenhite, rutile, zircon, monazite rất
giàu phĩng xạ cũng là các nguồn phát radon. Các bệnh viện cĩ sử dụng kim Ra226 cũng cĩ thể gây
rị rỉ hay khuếch tán radon vào khơng khí.
Dựa trên những nghiên cứu của thế giới, những ngơi nhà cĩ mức nồng độ radon vượt mức
giới hạn là loại cĩ kiểu kiến trúc khơng thơng thống, xây dựng bằng đá granit, nhà xây dựng trên
nền địa chất cĩ cường độ phĩng xạ cao như: trên nền đá magma, trên các dị thường sa khống ven
biển (ilmenit, titan...), trên các đứt gãy địa chất, hoặc vật liệu xây dựng nhà như gạch, ngĩi đốt bằng
những loại than cĩ hoạt độ phĩng xạ cao...
Để giảm thiểu hàm lượng radon trong khơng gian sinh sống và làm việc cần phải sử dụng các
loại vật liệu xây dựng ít radon, cải thiện hệ thống thơng thống, sơn sàn và tường nhà, bít kín những
khe hở ở dưới sàn nhà và khe nứt của bức tường cĩ thể giúp ngừng việc giải phĩng khí radon, lắp
đặt các hệ thống thu gĩp radon (ví dụ: màng chống khí trong nền đất cĩ thể giảm 50% lượng radon
và chỉ tốn khoảng 100 bảng Anh),...
Bảng 1.2: Chi phí và hiệu quả một số biện pháp làm giảm mức radon trong nhà [35]
Phương pháp Giá Hiệu quả
Giảm áp suất dưới sàn trung bình cao
Thơng giĩ dưới sàn trung bình / thấp cịn tùy
Niêm phong sàn trung bình trung bình
Tăng thơng giĩ trong nhà trung bình thấp
Đào bỏ tầng đất cái cao cao
Xử lí nước trung bình cao
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cần phải sử dụng thơng giĩ cưỡng bức. Những ngơi nhà
được xây dựng trên các tấm sàn bê tơng cĩ thể địi hỏi các biện pháp cải tạo phức tạp hơn. Mỗi một
ngơi nhà đều cĩ sự khác biệt, vì thế nhu cầu cải tạo và biện pháp thực hiện cải tạo phải được xác
định riêng biệt.
Cách tốt nhất bảo vệ sức khoẻ là là tiến hành đo nồng độ radon trong mỗi gia đình. Mở cừa
thường xuyên cũng giúp hạn chế bức xạ trong nhà. Khi mua nhà mới, chúng ta nên kiểm tra khí
radon trước khi chúng ta chuyển tới ở.
1.1.5. Các yêu cầu về an tồn bức xạ đối với Radon
1.1.5.1. Đơn vị đo
Đơn vị đo thường dùng của nồng độ radon là Becquerel/mét khối (Bq/m3), ở Mĩ hay dùng
đơn vị pico-Curie/lit (pCi/l). Hệ số chuyển đổi: 1 pCi/l = 37 Bq/m3.
Trong an tồn bức xạ, để đánh giá rủi ro thường dùng đơn vị liều hiệu dụng (effectice dose) là
Sievert (Sv). Để cĩ thể chuyển từ đơn vị nồng độ radon sang liều hiệu dụng cần cĩ những nghiên
cứu để xác định hệ số chuyển đổi liều. Hệ số chuyển đổi liều phụ nhiều yếu tố như: điều kiện con
người (độ tuổi, sức khỏe, lượng hít thở hàng ngày…), nồng độ radon trong khơng khí, hay cấu trúc
cơng trình (nhà, văn phịng…), ... của nghề nghiệp hoặc cộng đồng đĩ. Tùy vào quy mơ của một
nghiên cứu, hệ số chuyển đổi này sẽ được tính tốn [21], [36], [44].
Trong ngành khai thác khống sản, việc đánh giá phơi nhiễm cịn đo nồng độ radon theo
Mức làm việc tích lũy (Working Level-WL) và từ đĩ đưa ra Mức làm việc tích lũy trong tháng
(Working Level Month-WLM): 1WL là tính tới ảnh hưởng của tất cả các con cháu cĩ thời gian sống
ngắn của 222Rn (218Po, 214Pb, 214Bi, and 214Po) trong 1 lít khơng khí, tương ứng với khả năng giải
phĩng năng lượng alpha 1,3.105 MeV. 1WL được tính tương ứng với nồng độ radon trong khơng
khí là 100 pCi/l. [16]
Hệ đơn vị SI của phơi nhiễm tích lũy là joule.giờ trên mét khối (J.h/m3); 1WLM tương
đương với 3,6.10-3 Jh/m 3. Phơi nhiễm với mức 1WL trong 1 tháng (170 giờ) bằng 1WLM. Một
mức phơi nhiễm 1WLM tương ứng với phơi nhiễm trong 1 năm cỡ 230 Bq/m3. Với giả định làm
việc 2400 giờ trong 1 năm thì 1WLM = 4,2 mSv [29].
1.1.5.2. Việt Nam
Việt Nam đã cơng bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7889:2008 đối với nồng độ khí radon tự
nhiên trong nhà vào năm 2008 [4]. Tiêu chuẩn là cơ sở để đánh giá mức độ ơ nhiễm khí phĩng xạ
radon trong nhà sau khi đo đạc, qua đĩ cĩ thể đánh giá và đưa ra giải pháp. Các mức nồng độ khí
radon tự nhiên trung bình năm trong nhà được quy định ở Bảng 1.3.
Một số khái niệm cơ bản:
- Nồng độ Radon trong khơng khí (C
Rn
– Radon concentration): Hoạt độ phĩng xạ của khí
radon (Rn222) trong một mét khối khơng khí, đơn vị đo là Bequerel trên mét khối (Bq/m3).
- Nồng độ radon trung bình năm trong nhà (Average radon concentration in building): Nồng
độ radon (Rn222) trong khơng khí trong nhà được đo bằng các thiết bị đo thích hợp với thời gian đo
liên tục hơn 3 tháng bất kì, đơn vị đo là Bequerel trên mét khối (Bq/m3).
- Mức hành động (Radon action levels): Khi nồng độ khí radon trung bình năm trong nhà
vượt giá trị này, phải tiến hành các giải pháp kĩ thuật để giảm thiểu nồng độ khí radon trong nhà,
đơn vị đo là Bequerel trên mét khối (Bq/m3).
- Mức khuyến cáo (Recommended safety levels): Mức chấp nhận được đối với nồng độ khí
radon trung bình năm trong nhà, đơn vị đo là Bequerel trên mét khối (Bq/m3).
- Mức phấn đấu (Target health level): Mức thấp nhất đối với nồng độ khí radon trung bình
năm trong nhà cĩ thể đạt được theo khả năng, đơn vị đo là Bequerel trên mét khối (Bq/m3).
Bảng 1.3: Các mức nồng độ khí radon tự nhiên trung bình năm trong nhà
Các mức Đối tượng áp dụng Quy định
Mức hành động
Trường học > 150 Bq/m3
Nhà ở > 200 Bq/m3
Nhà làm việc > 300 Bq/m3
Mức khuyến cáo
Nhà xây mới < 100 Bq/m3
Nhà hiện sử dụng < 200 Bq/m3
Mức phấn đấu Các loại nhà < 60 Bq/m3
Sau khi đã áp dụng tất cả các giải pháp giảm thiểu, nồng độ khí radon tự nhiên trung bình
năm trong nhà vẫn ở mức hành động thì phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
1.1.5.3. Thế giới
Nhiều nước trên thế giới đã xác định nồng độ giới hạn của radon trong nhà ở. Một khi nồng
độ radon trong nhà cao hơn giá trị này thì cần phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu radon để làm
giảm nồng độ radon tới dưới giá trị giới hạn.
Trong số các nước cĩ hoạt động nghiên cứu liên quan đến radon, cĩ hơn một phần ba các
nước cĩ đưa ra mức hành động đối với radon, đa số nằm trong khoảng từ 200-400 Bq/m3 đối với
nhà cĩ sẵn và 200 Bq/m3 đối với nhà xây mới. Trong đĩ, một số ít nước yêu cầu bắt buộc mức hành
động đối với nhà xây mới là Mĩ, Nauy, Phần Lan và Đan Mạch. Đức và Mĩ là 2 quốc gia hiện cĩ
mức hành động thấp nhất là 100 và 148 Bq/m3 [56].
Theo Luật mơi trường của Mĩ, mức cho phép khí radon trong nhà ở là < 4 pCi/l/năm, tương
đương 0,148 Bq/l/năm, hay 148 Bq/m3/năm.
Theo tiêu chuẩn an tồn bức xạ của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) [35]:
- Nồng độ khí radon trong nhà ở của dân chúng khơng được vượt quá dải từ 200 ÷ 600
Bq/m3/năm, nghĩa là từ 0,6 ÷ 1,7 Bq/m3/ngày.
- Đối với nơi làm việc, giới hạn liều đối với con cháu của radon và thoron là:
Đối với radon:
Giới hạn mức liều 20 mSv/năm tương ứng với 14 mJ.h/m3 (4 WLM hay 2,5.106
Bq.h/m3) tính trung bình trong 5 năm liên tiếp.
Giới hạn mức liều 50 mSv/năm tương ứng với 35 mJ.h/m3 (10 WLM hay 6,3.106
Bq.h/m3) cho bất cứ năm nào.
Đối với thoron:
Giới hạn mức liều 20 mSv/năm tương ứng với 42mJ.h/m3 (12 WLM hay 5,6.105
Bq.h/m3) tính trung bình trong 5 năm liên tiếp.
Giới hạn mức liều 50 mSv/năm tương ứng với 105 mJ.h/m3 (30 WLM hay 1,4.106
Bq.h/m3) cho bất cứ năm nào.
Trong đĩ mức phơi nhiễm với con cháu của radon ở trạng thái cân bằng trong 1 giờ tương
ứng với suất liều 8 nSv. Mức phơi nhiễm với con cháu của thoron ở trạng thái cân bằng trong 1 giờ
tương ứng với suất liều 36 nSv.
1.2. Các phương pháp xác định nồng độ khí Radon trong nhà
1.2.1. Thời gian đo
Cĩ 2 phương pháp đo nồng độ radon theo thời gian là đo ngắn hạn và đo dài hạn [4].
1.2.1.1. Phương pháp đo ngắn hạn
Các phép đo ngắn hạn bằng các thiết bị đo tương ứng với thời gian đo liên tục ít hơn 90 ngày
(tùy thuộc loại thiết bị) được thực hiện trong điều kiện đĩng kín cửa. Mọi cửa sổ, quạt thơng giĩ,
cửa ra vào đều phải đĩng (chỉ mở khi cần thiết – ví dụ khi đi lại) ít nhất trước 12 giờ trước khi đo và
trong suốt thời gian đo (quạt trao đổi giĩ trong phịng cĩ thể được bật). Khơng tiến hành đo ngắn
hạn với thời gian đo 2 – 3 ngày trong điều kiện thời tiết bất thường (bão, giĩ mạnh, khí áp thấp…).
Kết quả của phương pháp đo ngắn hạn được coi là giá trị nồng độ khí radon tự nhiên tiềm ẩn
trong nhà. Nếu giá trị này thấp hơn mức quy định thì nồng độ khí radon trung bình năm trong nhà sẽ
thấp hơn mức quy định. Nếu giá trị này bằng hoặc cao hơn mức quy định thì nồng độ khí radon
trung bình năm trong nhà sẽ cĩ nguy cơ cao hơn mức quy định.
1.2.1.2. Phương pháp đo dài hạn
Việc đo dài hạn với thời gian lâu hơn 90 ngày liên tục bất kì trong nhà bằng các thiết bị đo
tương ứng thực hiện trong điều kiện các cửa sử dụng bình thường. Kết quả của phép đo dài hạn
được coi là giá trị nồng độ khí radon trung bình năm trong nhà. Các phép đo quan trắc radon thường
được thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị giám sát phĩng xạ tích lũy thơng tin qua một khoảng
thời gian dài, thường là từ ba tháng đến một năm.
1.2.2. Dụng cụ đo
1.2.2.1. Các yêu cầu kĩ thuật chung đối với thiết bị đo
- Thiết bị đo nồng độ khí radon phải cĩ ngưỡng đo tối thiểu nhỏ hơn 40Bq/m3.
- Sai số tương đối (E) của thiết bị đo ở điều kiện tiêu chuẩn, tính theo %, khơng lớn hơn
20% và được tính theo cơng thức:
E = (Qi – Qt ).100/Qt (1.9)
Trong đĩ:
Qi - là chỉ số đo của thiết bị.
Qt - là giá trị khi đo với mẫu chuẩn hoặc thiết bị chuẩn.
- Dao động thống kê số liệu đo (V) của thiết bị đo, tính theo %, khơng lớn hơn 10% và
được tính theo cơng thức:
n
2
i
i 1
x x
1
V
x n 1
(1.10)
Trong đĩ:
x - là giá trị trung bình của n lần đo.
xi - là giá trị lần đo thứ i.
Thiết bị đo nồng độ khí Radon được hiệu chuẩn với buồng chuẩn quốc gia hoặc quốc
tế.
Đo trực tiếp là các phương pháp cho phép đo trực tiếp đồng vị phĩng xạ radon thơng qua
năng lượng bức xạ alpha của Rn222
là 5,490 MeV. Ngồi ra, là các phương pháp đo gián tiếp. Cĩ thể
sử dụng các thiết bị đo các sản phẩm phân rã của radon để xác định nồng độ khí radon với các điều
kiện đo ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2.2. Giới thiệu sơ lược về các máy đo radon hiện cĩ ở Việt Nam
Máy đo khí phĩng xạ (Rn và Tn) đã được sử dụng từ lâu ở Việt Nam trong lĩnh vực điều tra
địa chất và gần đây là khảo sát mơi trường. Để đo nồng độ khí radon, ta cĩ nhiều phương pháp khác
nhau, ứng với mỗi phương pháp đo lại cĩ rất nhiều kiểu máy khác nhau [4]. Các máy này cĩ nguồn
gốc chủ yếu từ Liên Xơ cũ, ví dụ như: CΓ-11, ∋M-2, ∋M-6Π, RADON-82, PΓA-01… và gần đây
là RDA-200 (Canada), RAD7 (Mĩ)… [2]. Tuy nhiên, hiện nay chỉ sử dụng máy RADON-82, RDA-
200, RAD7 và phương pháp vết alpha. Các loại máy khác cũ và lạc hậu, khơng thể sử dụng được.
Dưới đây sẽ giới thiệu về máy RAD7 được sử dụng phổ biến để đo tức thời và detector vết
CR39 được dùng để đo dài ngày.
1.2.2.3. Giới thiệu về máy đo radon RAD7
Máy đo radon RAD7 (RAdon Detector) do cơng ty DURRIGE của Mĩ sản xuất, được biết
đến như là một thiết bị chuyên dùng để đo riêng biệt nồng độ khí phĩng xạ Rn và Tn cĩ nhiều thuận
lợi trong điều tra địa chất và khảo sát mơi trường, đáp ứng nhiều mục đích sử dụng khác nhau:
- Tìm kiếm, đánh giá quặng phĩng xạ, đất hiếm dưới lớp đất phủ.
- Phát hiện các cấu trúc địa chất: đứt gãy, đới phá hủy…
- Khảo sát, quan trắc mơi trường phĩng xạ trong khơng khí và trong nước.
Hình 1.9: Máy đo radon RAD7
Máy DURRIDGE RAD7 sử dụng loại detector trạng thái rắn là loại vật liệu bán dẫn cĩ chức
năng biến đổi trực tiếp tia alpha thành tín hiệu điện. Buồng lấy mẫu bên trong là bán cầu cĩ thể tích
0,7 lít phủ chất dẫn điện, ở tâm là một detector alpha silicon phẳng gắn ion trạng thái rắn. Mạch
điện điện thế cao tích điện lên đến 2000 đến 2500V tạo ra một điện trường đẩy các hạt điện tích
dương vào trong detector.
Máy bơm đưa khơng khí cĩ chứa radon và thoron (đã làm khơ) vào buồng đo của máy.
Detector gắn trong đĩ sẽ nhận tín hiệu điện các tia alpha đập vào. Khi một hạt Rn222 phân rã bên
trong buồng đếm tạo ra một hạt Po218 (như một ion điện tích dương) được điện trường lái hướng đến
detector và đập vào đĩ. Po218 cĩ đời sống ngắn, phân rã trên bề mặt kích hoạt của detector hạt alpha
của nĩ cĩ xác suất 50% đi vào detector tạo một tín hiện điện tỉ lệ với cường độ năng lượng của hạt
alpha. Các đồng vị khác nhau cĩ năng lượng alpha khác nhau tạo ra các tín hiệu cĩ cường độ khác
nhau trong detector. RAD7 khuếch đại, lọc, và phân loại các tín hiệu theo cường độ của chúng.
Máy cĩ ưu điểm là tính chắc chắn và bộ xử lí cĩ khả năng xác định năng lượng của mỗi hạt
alpha, cho biết một cách chính xác đồng vị nào (218Po, 214Po...) tạo ra bức xạ, từ đĩ tính riêng nồng
độ radon, thoron. Kĩ thuật này gọi là phổ alpha, một kĩ thuật thuận lợi trong các ứng dụng dị tìm
hoặc lấy mẫu mà các thiết bị khác ít cĩ khả năng làm được.
Máy RAD7 đáp ứng được yêu cầu quan trắc liên tục ở mức thấp, cĩ phơng nền rất thấp và ổn
định: giá trị phơng máy thấp (khoảng 0,005 pCi/l, xấp xỉ 0,1 Bq/m3) rất phù hợp với khảo sát mơi
trường khơng khí, mơi trường nước và quan trắc mơi trường, kiểm tra an tồn phĩng xạ. Các loại
máy đo khí phĩng xạ khác như: RADON-82, RDA-200..., muốn làm giảm ảnh hưởng giá trị loại
phơng này sau mỗi lần bơm phải chờ một thời gian dài để con cháu của Rn, Tn phân rã hết; cịn với
RAD7 chỉ cần thổi sau 10 phút là đủ vì detector của RAD7 phân biệt được mức năng lượng phổ của
các hạt alpha với các loại nhiễu nêu trên, các sol khí cịn sĩt lại sẽ phát ra các tia alpha cĩ mức năng
lượng thấp hơn nên khơng tham gia vào giá trị đếm của các lần đo tiếp theo. Máy dị tia alpha chất
lượng cao và đơn nhất, phân tích phổ thời gian thực, phơng nền RAD7 nhỏ và được miễn trừ với sự
tích tụ Pb210 một vấn đề gây khĩ khăn rất lớn cho các loại thiết bị khác.
Đặc điểm kĩ thuật :
- Tìm kiếm, đánh giá quặng phĩng xạ, đất hiếm dưới lớp đất phủ.
- Cĩ thể xác định nồng độ Rn và Tn trong đất, khơng khí và trong nước.
- Phạm vi đo: 0,1 đến 20.000 pCi/l (3,7 đến 740.000 Bq/m3).
- Nhiệt độ làm việc: 5 ÷ 40oC.
- Độ ẩm tương đối bên ngồi : 0 ÷ 95%
- Trọng lượng: 5 kg (11 pound, 1 pound =0,450 kg).
- Phơng trong máy: rất nhỏ (khoảng 0,01 pCi/l – tương ứng là 0,4 Bq/m3) và khơng bị ảnh
hưởng bởi sự tích lũy của chì Pb210.
1.2.2.4. Giới thiệu về phương pháp detector vết CR39
Phương pháp detector vết alpha là phương pháp đo tích lũy nồng độ radon và thoron dùng
các detector chất dẻo ghi các bức xạ anpha để xác định nồng độ khí phĩng xạ trong điều tra địa chất,
thăm dị khống sản và nghiên cứu mơi trường.
CR39 là một trong những vật liệu trong hệ thống các vật liệu rắn phát hiện và theo dõi hạt
nhân (solid state nuclear track detectors – SSTDs). Những vật liệu này được ứng dụng trong các
nghiên cứu về hạt nhân, các tia phĩng xạ vũ trụ, đo nồng độ khí radon trong nhà, trong đất và trong
nước,... Cĩ thể nĩi rằng rẻ và dễ sử dụng là những ưu điểm lớn nhất của những vật liệu này, làm cho
các nhà khoa học cĩ xu hướng sử dụng nĩ ngày càng nhiều. Ngồi CR39, SSTDs cịn cĩ LR115,
CN85, Lexan, Makrofol...
Bảng 1.4: So sánh khoảng năng lượng ghi nhận của các loại SSTDs [50]
Các loại đầu dị Emin (MeV) Emax (MeV)
Lexan and Makrofol E polycarbonates ~ 0.2 ~ 3
Cenllulose nitrate (CN 85, LR 115, Daicel) ~ 0.1 ~ 4 ÷ 6
CR-39 ~ 0.1 < 20
CR39 (Columbia Resin – 39) là tên thương mại của một vật liệu nhựa rắn chịu nhiệt với cấu
trúc cao phân tử là allyl carbonate. Cơng thức đơn giản là (C12H18O7)n. Cơng thức cấu tạo là:
Hình 1.10: Cơng thức cấu tạo CR39
Radon và con cháu radon của các chất phát xạ bức xạ alpha khác đều cĩ thể tạo thành vết ẩn
trên detector, nhưng đĩng gĩp của radon vẫn là chủ yếu. Nồng độ radon sẽ được tính từ các vết này.
Hình 1.11: Các vết trên CR39
Thiết bị đo gồm cốc nhựa, detector chất dẻo, một ít hố chất để xử lí và kính hiển vi để đếm
vết.
Hình 1.12: Cốc nhựa chứa CR39 (holder) và kính hiển vi dùng để đếm vết
Trước khi đếm, phải làm rõ các vết do hạt anpha đập vào detector bằng cách ngâm vào dung
dịch đặc biệt, gọi là tẩm thực.
Đếm vết: [2]
- Dùng kính hiển vị quang học cĩ độ khuếch đại 100 ÷ 400 lần.
- Dùng thước trắc vi cĩ khắc độ 0,01mm để đo đường kính thị trường.
- Diện tích thị trường của kính được tính theo cơng thức sau:
.r
S
k
(2.1)
Trong đĩ:
r = 0,01d (mm) - Bán kính thị trường.
d - Số độ khắc của thước trắc vi ứng với bán kính r.
k - Độ khuếch đại của kính trắc vi.
- Mật độ vết được tính theo cơng thức:
n
i
i 1
N
nSt
(2.2)
Trong đĩ:
ρ - Mật độ vết, số vết/(mm2/ngày)
Ni - Số vết đếm được tại thị trường thứ i
n - Số lượng thị trường
t - Thời gian đặt detector (tích lũy vết)
- Nồng độ khí phĩng xạ được tính theo cơng thức:
(NRn + NTn) = K.ρ (2.3)
Trong đĩ:
NRn - Nồng độ radon (Bq/m
3)
NTn - Nồng độ thoron (Bq/m
3)
K (Bq/m3)/(Số vết/mm2/ngày) - Hệ số chuẩn detector vết
ρ - Mật độ vết, số vết/(mm2/ngày).
Phương pháp này cĩ ưu điểm:
- Đo được nồng độ radon trong thời gian liên tục, tích lũy, khơng đo tức thời.
- Đơn giản, dễ thực hiện, khơng tốn nhiều nhân lực.
- Đo quan sát mơi trường tĩnh, ít biến động.
- Đo được nồng độ trung bình.
- Khơng chịu ảnh hưởng của mơi trường nhiều.
Từ những ưu điểm và mục đích của đề tài, luận văn chọn phương pháp đo bằng CR39 khí
radon trong nhà trong thời gian 3 tháng để tính nồng độ trung bình; đồng thời đo bằng RAD7 một số
nhà để đối chiếu, và sử dụng kết quả đo bằng RAD7 nồng độ radon trong đất cĩ sẵn để luận giải kết
quả.
1.2.3. Yêu cầu đối với vị trí các điểm đo
Theo TCVN 7889:2008 [4], vị trí các điểm đo trong nhà phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải cố định trong suốt quá trình đo
- Khơng gần các dịng khơng khí trong nhà gây ra do thiết bị sinh nhiệt, quạt, thiết bị điều
hịa khơng khí, cửa… Tránh gần các vị trí phát nhiệt nhà bếp, ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp. Tránh các vị trí cĩ độ ẩm cao.
- Khơng đo ở bếp, khu vệ sinh hay phịng tắm.
- Cách cửa sổ, cửa ra-vào ít nhất 90 cm, cách tường ít nhất 30 cm.
- Đầu đo phải đặt cách sàn ít nhất 50 cm và cách các vật khác ít nhất 10 cm. Với các thiết
bị đo treo (thiết bị đo vết alpha hay theo dõi liên tục nồng độ khí radon), độ cao tối ưu để
đo là 2 – 2,5 m cách sàn.
- Diện tích đo tối đa là 200 m2 sàn nhà/điểm đo.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Khái quát chung đặc điểm vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lí
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Thủ Dầu Một (Tỉ lệ 1:100.000)
Thủ Dầu Một là thị xã của Bình Dương, nằm phía Bắc vùng tam giác kinh tế trọng điểm
thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hồ - Vũng Tàu. Cách thành phố Hồ Chí Minh 30km, cách thành
phố Biên Hồ 30km, nằm dọc theo quốc lộ 13.
Diện tích tự nhiên: 87,88 km2
Tọa độ địa lí: 106004’52” đến 106010’55” kinh độ Đơng.
11014’03” đến 110 21’07” vĩ độ Bắc.
Thủ Dầu Một gồm 12 đơn vị hành chính, đĩ là các phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh
Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hịa, Phú Lợi, Phú Mĩ, Định Hịa, Hiệp An; và 3 xã: Tân An, Chánh Mĩ,
Tương Bình Hiệp.
Thủ Dầu Một cĩ hệ thống đường giao thơng thuận lợi đi Campuchia, thành phố Hồ Chí Minh
và các trung tâm kinh tế khác. Vị trí thuận lợi và điều kiện đầu mối kĩ thuật tập trung là động lực
thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Bình Dương nĩi chung, thị xã Thủ Dầu Một nĩi riêng.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Đơ thị Thủ Dầu Một cĩ độ cao tuyệt đối thay đổi từ 0,5 - 35m. Trong đĩ, đồng bằng đồi thoải
(cao 10 – 30m) chiếm khoảng 70% diện tích, phần cịn lại thuộc đồng bằng thấp (cao 0,5 – 1m đến
10m). Chúng được tạo nên bởi các hoạt động bĩc mịn, xâm thực - rửa trơi và tích tụ nguồn gốc
sơng và sơng - đầm lầy.
2.1.2.1. Địa hình thành tạo chủ yếu do sơng
Khu vực Thị xã Thủ Dầu Một bao gồm các kiểu địa hình thành tạo do sơng: các bãi bồi, thềm
bậc I, II và III, trong đĩ các thềm sơng bậc II và III được thành tạo bởi hệ thống sơng Mê Kơng cổ,
các bãi bồi và thềm sơng bậc I được thành tạo bởi hệ thống sơng Sài Gịn và các sơng suối trong
vùng.
Bãi bồi thấp ven lịng, tuổi Holocen muộn (QIV3): cao 0,5 - 1m: Phân bố chủ yếu dọc theo
sơng Sài Gịn và một số suối nhánh trong khu vực đơ thị. Diện tích tổng cộng của bãi bồi
ven lịng khoảng 4 km2
Thềm bậc I, tuổi Holocen giữa (QIV2): chia thành hai kiểu sau: thềm tích tụ và xâm thực.
Tổng diện tích khoảng 7 km2.
- Thềm tích tụ: phát triển chủ yếu ở thung lũng suối Cát, Chánh Lộc, phường Phú
Cường. Thềm rộng 100 – 700m, dài 2 - 3 km, cao 2 - 6m. Diện tích khoảng 3,2 km2.
- Thềm xâm thực: phân bố chủ yếu ở phía Đơng xã Bình Nhâm, Hưng Định và một
phần ở phía Đơng Thị xã Thủ Dầu Một, cĩ độ cao tuyệt đối 2 – 6m. Tổng cộng diện
tích khoảng 4 km2.
- Thềm sơng bậc II, tích tụ, cĩ độ cao tuyệt đối 8 – 15m, tuổi Pleistocen muộn (QIII3):
Thềm phát triển chủ yếu ở ấp Thạnh Hịa B và một phần ở phía Tây Bắc đơ thị với
diện tích nhỏ khoảng 0,2 – 0,4 km2 và khơng tập trung. Diện tích tổng cộng khoảng
0,8 km2
- Thềm sơng tích tụ - xâm thực bậc III, tuổi Pleistocen muộn (QIII1), cao 20 – 35m:
Thềm cĩ độ cao 20 – 35m, phát triển rộng rãi và liên tục ở trung tâm đơ thị.
2.1.2.2. Địa hình thành tạo do sơng - đầm lầy
Đồng bằng tích tụ sơng - đầm lầy, tuổi Holocen muộn (QIV3), cao 0.5 – 1 mét, phát triển ven
sơng Sài Gịn, hình dạng khá đẳng thước.
2.1.2.3. Địa hình thành tạo do quá trình sườn
Sườn xâm thực, dốc 5 - 20o, tuổi Pleistocen muộn - Holocen (QIII - IV): Là bề mặt chuyển
tiếp giữa thềm tích tụ - xâm thực bậc III và thung lũng tích tụ sơng Sài Gịn, phát triển chủ
yếu ở phía Đơng Thị xã Thủ Dầu Một.
Sườn xâm thực - rửa trơi, dốc 2 - 5o, tuổi Pleistocen muộn - Holocen (QIII - IV): phát triển
rộng rãi trong diện tích đơ thị, dựa vào đặc điểm của sườn (độ dốc, chiều dài sườn, mức độ
xâm thực), chia sườn làm hai kiểu sau:
- Sườn xâm thực - rửa trơi, cĩ độ dốc 2o - 3o, tập trung chủ yếu ở phía Đơng đơ thị.
- Sườn xâm thực - rửa trơi, cĩ độ dốc 3o - 5o, phát triển chủ yếu ở phía Đơng xã Hưng
Định, Bình Nhâm.
2.1.2.4. Địa hình nhân sinh
Trong quá trình phát triển đơ thị, con người đã cải tạo, san lấp làm thay đổi bề mặt địa hình
nguyên thủy, tập trung chủ yếu ở khu vực thị xã Thủ Dầu Một và dọc theo một số đường quốc lộ
chính, các trục đường lớn, khu dân cư…
2.1.2.5. Các yếu tố kiến tạo
Thủ Dầu Một nằm trong đới giao lưu của các hệ thống đứt gãy chính đi qua. Gồm cĩ ba hệ
thống đứt gãy như sau:
Hình 2.2: Bản đồ các đặc điểm địa chất kiến tạo TX TDM (Tỉ lệ 1:100.000)
- Hệ thống đứt gãy phương á kinh tuyến: cắt qua sát rìa phía Tây từ phường Chánh Nghĩa lên
phía Bắc, thuộc đới đứt gãy Lộc Ninh-Thủ Dầu Một.
- Hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc-Đơng Nam: đứt gãy này cắt qua xã Bình Nhâm, phường
Chánh Nghĩa. Đây là đứt gãy phân bậc thuộc đới đứt gãy sơng Sài Gịn cĩ tính chất thuận
ngang phải, cắm về Tây Nam với gĩc dốc gần thẳng đứng (80 – 85o).
- Hệ thống đứt gãy phương Đơng Bắc-Tây Nam: đứt gãy dọc theo sơng Bà Lụa sang suối Cát
về phía Đơng Bắc. Đứt gãy này cĩ thể thuộc đới đứt gãy Vĩnh Long-Tuy Hịa với tính chất
thuận cĩ mặt trượt cắm về phía Tây Bắc.
Với hệ thống đứt gãy như trên, yếu tố đứt gãy cĩ thể là yếu tố cần phải lựa chọn khi xét các
yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ radon trong nhà trong đề tài.
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
Những yếu tố như áp suất khí quyển, lượng mưa, độ ẩm trong khơng khí, giĩ cĩ thể ảnh
hưởng đến dịng khí radon trong đất vào nhà ở. Sự chênh lệch áp suất bên trong-bên ngồi ngơi nhà
cĩ thể làm tăng tốc độ di chuyển của radon vào nhà; lượng mưa và độ ẩm trong khơng khí nhiều
cũng làm tăng tốc độ radon vào nhà; tốc độ giĩ mạnh cĩ thể làm giảm nồng độ radon trong khí đất
và trong khơng khí xung quanh ngơi nhà do vậy giĩ cĩ thể gĩp phần làm giảm nồng độ radon trong
nhà. Bên cạnh đĩ, nồng độ radon cũng thay đổi theo mùa: nồng độ radon thường cao nhất vào mùa
đơng và thấp nhất vào mùa hè. Mặt khác, điều kiện khí hậu thời tiết cịn chi phối trực tiếp đến mức
độ thơng thống của nhà ở. Do đĩ yếu tố khí hậu thời tiết cũng rất là quan trọng khi xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến nồng độ radon trong nhà.
Khí hậu Thủ Dầu Một mang những đặc điểm đặc trưng khí hậu Đơng Nam Bộ nhiệt đới giĩ
mùa, cĩ 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và khơ). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khơ từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Những cơn mưa chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa khơ cĩ lượng mưa khá
cao. Với đặc điểm hai mùa rõ rệt thì yếu tố mùa cĩ thể được xem là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến nồng độ radon trong nhà ở khu vực.
Nhiệt độ khơng khí:
- Trung bình năm: 26,9oC
- Trung bình tháng nĩng nhất: 29oC
- Trung bình tháng lạnh nhất: 23oC
Độ ẩm khơng khí:
- Trung bình năm: 85 - 90%
- Cao nhất: 65 - 80%
- Thấp nhất: 35 - 45%
Lượng mưa:
- Trung bình năm: 1856mm
- Cao nhất: 2680mm
- Thấp nhất: 1136mm
Chế độ giĩ khơng lớn và khơng thường xuyên, tần số lặng giĩ là 67,8. Mùa khơ, giĩ thổi theo
hướng Đơng, Đơng Bắc. Mùa mưa giĩ thổi theo hướng Tây, Tây Nam. Tốc độ bình quân 1,6 m/s.
Chế độ nắng: số giờ nắng trung bình ngày 5 - 7giờ, xảy ra cao nhất vào giữa mùa khơ (tháng
3), thấp nhất vào tháng 10. Thích hợp cho sự phát triển cây trồng nhiệt đới.
2.1.4. Thủy văn
Qua nhiều nghiên cứu cĩ thể nĩi yếu tố thủy văn là một trong những yếu tố gĩp phần vào
nồng độ radon trong khơng khí xung quanh. Nếu sơng ngịi, suối bắt nguồn hay chảy qua các khe đá
là các loại đá cĩ chứa Radinium, Uranium, Thorium (đá granit, đá núi lửa, đá phiến sét) thì nồng độ
radon mà nĩ gĩp phần vào trong khơng khí sẽ lớn. Đồng thời nguồn nước dưới đất cũng là một
nguồn đĩng gĩp đến nồng đồ radon trong nhà thơng qua việc sử dụng nước của người dân. Do vậy
việc sử dụng nước dùng cho sinh hoạt của người dân cĩ thể là yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ radon.
2.1.4.1. Nước mặt
Gồm cĩ 2 hệ thống sơng suối chính:
Sơng Sài Gịn: chảy phía Tây thị xã theo hướng Bắc Nam với chiều dài khoảng 15km, lưu
lượng mùa kiệt 10m3/giờ, đổ ra biển Đơng qua cửa Cần Giờ, rất cĩ giá trị trong cung cấp nước và
sản xuất nơng nghiệp.
Suối Cát: nằm ở trung tâm vùng nghiên cứu hướng chảy Đơng Bắc - Tây Nam nối với sơng
Bà Lụa và đổ ra sơng Sài Gịn ở khu vực Thạnh Phú. Suối cĩ lưu lượng: 10 - 25 l/s và thượng nguồn
thường cạn kiệt vào mùa khơ. Suối Cát cĩ dịng chảy hẹp, lịng khơng sâu nên khơng thuận lợi cho
giao thơng.
Ngồi ra, trong vùng cịn cĩ các sơng suối nhỏ thuộc hệ thống sơng Sài Gịn: sơng Búng,
rạch Cầu Mới, sơng Bà Lụa, rạch Nghé... chất lượng nước giống sơng Sài Gịn, khơng thuận lợi cho
giao thơng, chỉ cĩ giá trị thốt nước và canh tác nơng nghiệp. Phía Đơng Bắc vùng nghiên cứu cịn
cĩ hệ thống suối Hố Đá nhưng lưu lượng nước khơng lớn khơng cĩ giá trị cung cấp nước và giao
thơng.
2.1.4.2. Nước dưới đất
Tiềm năng nước dưới đất ở Thủ Dầu Một rất phong phú, trữ lượng tiềm năng: 66.000
m3/ngày, trữ lượng cấp C1: 12.000 m3/ngày và trữ lượng cấp B: 4.000 m3/ngày.
2.1.5. Thổ nhưỡng
Chủ yếu là các loại đất: đất dốc tụ trên phù sa cổ (Da), đất vàng nâu trên phù sa (Fa), đất phù
sa khơng được bồi cĩ tầng loang lổ (Pf), đất phù sa glây (Pg), đất phèn tiềm tàng (Sp), đất xám trên
phù sa cổ (Xa) và đất bùn suối (Bùn). Đất ở đây cĩ thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ cát cao, nhất là các
loại đất phát sinh trên phù sa cổ, khả năng giữ nước kém, dễ bị rữa trơi cả theo chiều ngang lẫn
chiều dọc. Riêng loại đất phù sa cổ cĩ thành phần cơ giới thịt nhẹ và trung bình, cịn đất phèn và đất
dốc tụ cĩ tỉ lệ sét 44 - 51%, kết vĩn đá ong và trơ sỏi đá. Ngồi ra, cịn cĩ thêm loại đất đơ thị. Loại
đất này cĩ thành phần và tính chất bị chi phối nhiều do hoạt động của con người.
Lượng radon từ đất đi vào nhà cũng cĩ thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thổ nhưỡng. Tốc
độ của dịng radon từ đất bị ảnh hưởng các yếu tố từ đất như: kích thước hạt đất, sự khuếch tán, độ
ẩm, lỗ rỗng, độ thấm của đất. Do đĩ yếu tố thổ nhưỡng cũng là yếu tố cần quan tâm khi xem xét yếu
tố ảnh hưởng đến nồng độ radon trong nhà.
2.1.6. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.6.1. Dân cư
Tính đến 8/2009, Thị xã Thủ Dầu Một cĩ tổng dân số là 211.068 người, mật độ dân cư đơng
đúc, chủ yếu tập trung vào 3 phường trung tâm: Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Cường.
Thị xã Thủ Dầu Một cĩ các khu dân cư:
- Khu dân cư Chánh Nghĩa: 41ha
- Khu dân cư Hiệp Thành I: 70ha
- Khu dân cư Hiệp Thành II.
- Khu dân cư Hiệp Thành III: 44.6ha
- Khu dân cư và du lịch Chánh Mĩ
- Khu dân cư và dịch vụ Phú Hịa: 100ha
- Khu dân cư Thành phố mới.
2.1.6.2. Kinh tế
Thị xã Thủ Dầu Một là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hĩa xã hội, khoa học kĩ thuật…
Thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên sự phát triển cĩ sự ảnh hưởng đến sự phát triển của
vùng và ngược lại. Thị xã đang xây dựng khu liên hợp Cơng nghiệp - Dịch vụ - Đơ thị thành phố
mới Bình Dương cĩ diện tích 4200 ha, tương lai là trung tâm hành chính kinh tế mới của tỉnh Bình
Dương.
Bình Dương là tỉnh cĩ tiềm năng lớn về tiểu thủ cơng nghiệp: Gốm sứ, sơn mài (làng sơn mài
Tương Bình Hiệp) …tiềm năng này sẽ giúp cho Bình Dương nĩi chung và Thị xã Thủ Dầu Một nĩi
riêng phát triển ngành nghề truyền thống này. Định hướng phát triển các ngành nghề chính là:
- Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp:
Phát triển ngành nghề truyền thống: Gốm sứ, sơn mài…
Cơng nghiệp: sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến nơng sản…
Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ: ưu tiên phát triển dịch vụ như: du lịch, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ nơng
nghiệp và dịch vụ xã hội. Hiện tại Thị xã Thủ Dầu Một cĩ khu du lich “Lạc Cảnh Đại Nam
Văn Hiến” là cơng viên lớn nhất cả nước và cũng là cơng viên cĩ diện tích lớn nhất Đơng
Nam Á với quy mơ 450 ha.
2.1.7. Giao thơng
Thị xã Thủ Dầu Một cĩ hệ thống giao thơng đường bộ khá tốt với mật độ cao. Các đường
giao thơng chính trong vùng:
- Đường bộ:
Quốc lộ 13 (Đại lộ Bình Dương): là tuyến đường giao thơng quan trọng nhất trong vùng,
lưu thơng đi các huyện Thuận An, Bến Cát và Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như tỉnh Bình
Phước và các tỉnh ở Tây Nguyên.
Liên tỉnh lộ 13 (Quốc lộ 13 cũ): nối liền Thị xã với Lái Thiêu ( trung tâm hành chính của
huyện Thuận An)
Liên tỉnh lộ 742 : Nối liền Thị xã với các huyện Dĩ An, Tân Uyên
Đường Nguyễn Tất Thành (Quốc lộ 14 cũ): nối thị xã với huyện Phú Giáo
Ngồi ra hệ thống giao thơng đường bộ trong đơ thị khá dày, đã được nâng cấp tráng nhựa,
quy hoạch các nút giao thơng
- Đường thủy: Sơng Sài Gịn chảy qua thị xã Thủ Dầu Một cĩ giá trị rất lớn, cĩ hệ thống Cảng
Bà Lụa cơng suất 60.000 tấn/năm.
2.1.8. Giáo dục
Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm văn hĩa giáo dục của tỉnh Bình Dương, gồm cĩ nhiều
trường Đại học, Cao đẳng đang hoạt động như: Đại học Thủ Dầu Một, Đại học Bình Dương, Cao
đẳng kinh tế kỹ thuật Bình Dương, Cao đẳng Y tế Bình Dương... và nhiều trường trung cấp khác.
Đặc biệt là trường Đại học Quốc tế Miền Đơng đang được xây dựng với sự giúp đỡ về nhân lực của
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia. Trường
sẽ bắt đầu tuyển sinh vào năm 2010. Sự ra đời của trường sẽ đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế và nhu cầu xã hội của tỉnh Bình Dương nĩi riêng và vùng
Đơng Nam bộ cũng như cả nước nĩi chung.
2.2. Quy trình xác định nồng độ radon bằng phương pháp detector vết CR39
2.2.1. Tính tốn số lượng mẫu và bản đồ lấy mẫu
Dựa trên nguồn tài liệu từ trường Đại học Bắc Arizona (Northern Arizona University) [63],
ta sẽ dựa trên dân số để lấy số lượng mẫu như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Lấy mẫu dựa trên dân số
STT Kích thước dân số
Số lượng mẫu ứng với các sai số
+/- 3% +/- 5% +/- 7% +/- 10%
1 500 a 222 145 83
2 600 a 240 152 86
3 700 a 255 158 88
4 800 a 267 163 89
5 900 a 277 166 90
6 1.000 a 286 169 91
7 2.000 714 333 185 95
8 3.000 811 353 191 97
9 4.000 870 364 194 98
10 5.000 909 370 196 98
11 6.000 938 375 197 98
12 7.000 959 378 198 99
13 8.000 976 381 199 99
14 9.000 989 383 200 99
15 10.000 1,000 385 200 99
16 15.000 1,034 390 201 99
17 20.000 1,053 392 204 100
18 25.000 1,064 394 204 100
19 50.000 1,087 397 204 100
20 100.000 1,099 398 204 100
21 Hơn 100.000 1,111 400 204 100
Thị xã Thủ Dầu Một cĩ dân số 211.068 người nên cần lấy ít nhất 100 mẫu (sai số 10%). Với
diện tích hành chính là 87,88 km2 thì mật độ lấy mẫu trung bình là > 1 mẫu/km2. Do mật độ dân số
vùng trung tâm (phường Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Cường) cao hơn so với vùng ngồi (các
phường xã cịn lại) nên mật độ lấy mẫu vùng trong sẽ cao hơn. Mật độ lấy mẫu như sau: vùng trung
tâm (tổng diện tích là 12,8 km2) lấy mẫu theo ơ lưới 0,5 x 0,5 km2, như vậy 1km2 cĩ 4 mẫu, tổng số
mẫu vùng trung tâm cỡ 51; vùng ngồi (tổng diện tích là 75,08 km2) lấy mẫu theo ơ lưới 1 x 1 km2,
tổng số mẫu vùng ngồi cỡ 75.
Với việc phân chia như vậy thì các mẫu sẽ tập trung nhiều ở các phường trung tâm (Hiệp
Thành, Phú Cường, Chánh Nghĩa). Một số khu vực như Đại Nam thuộc xã Hiệp An, khu thành phố
mới đang xây dựng thuộc xã Định Hịa sẽ khơng cĩ mẫu. Như vậy tổng số lượng mẫu đặt ở các
phường xã thuộc khu vực ngồi là 64 mẫu, khu vực trung tâm là 53 mẫu, tổng số mẫu là 117.
Hình 2.3: Bản đồ vị trí lấy mẫu
Việc lấy mẫu theo ơ lưới phải đảm bảo sao cho mỗi ơ cĩ 1 mẫu và ở trung tâm của ơ. Tuy
nhiên thực tế việc liên hệ để đặt mẫu ở nhà dân gặp nhiều khĩ khăn và phải nhờ đến sự giúp đỡ của
chính quyền, nên việc lấy mẫu chỉ nhằm đảm bảo số lượng mẫu và sự phân bố đồng đều về khoảng
cách các mẫu. Đồng thời kết hợp lấy tọa độ địa lí nơi lấy mẫu bằng máy định vị GPS.
Phân bố mẫu theo từng phường xã được cho ở biểu đồ trong Hình 2.5.
Hình 2.4: Tổng số nhà khảo sát ở từng phường xã
2.2.2. Tạo holder
Mỗi detetor CR39 cĩ kích thước 1,5x1,5 cm2 được đặt trên chĩp của một hũ nhựa hình trụ
cao 55 mm và đường kính 35 mm với đầu phía dưới của hũ nhựa được để trống. Đầu dưới của hũ
được bọc lại bằng giấy lọc cĩ tác dụng chống bụi, hơi nước và ngăn chặn ảnh hưởng của con cháu
của radon tới sự tạo vết [46]. Nếu hũ hở, hơi nước sẽ tạo một màng mỏng bám trên bề mặt CR39
làm giảm năng lượng bắn phá của alpha, do đĩ làm giảm sự tạo vết. Giấy lọc sử dụng để làm holder
kín của hãng Whatman: GF/C đường kính 4,7 mm, số hiệu 1822-047.
Sau khi thiết lập holder thì tiến hành treo holder ở nơi cần xác định nồng độ radon trong nhà.
Trong quá trình phơi nhiễm thì khí radon sẽ khuếch tán vào holder, từ đĩ các hạt alpha từ sự phân rã
radon và con cháu cĩ thể đập vào detector và để lại vết. Sau một khoảng thời gian cho phơi nhiễm là
90 ngày, quy trình khắc vết trên CR39 đã hồn thành. Nồng độ radon cĩ thể được xác định bằng
cách đếm những vết trên detector CR39 này.
Hình 2.5: Holder kín
2.2.3. Lựa chọn vị trí đặt mẫu và đặt mẫu
Vị trí đặt mẫu trong nhà tuân theo TCVN 7889:2008 như đã trình bày trong 1.2.3. Để cĩ thể
đánh giá được sự tích tụ radon trong các loại phịng khác nhau, trong 117 mẫu cĩ các vị trí phịng
lấy mẫu khác nhau bao gồm: phịng ngủ, phịng khách, nhà kho, nhà bếp, vị trí khác (các lối đi nối
giữa các phịng, phịng sinh hoạt của gia đình…). Số lượng các phịng được xác định nồng độ được
thể hiện ở biểu đồ hình 2.6.
Hình 2.6: Số lượng từng loại phịng lấy mẫu
Số lượng vị trí lấy ở phịng ngủ là cao nhất bởi vì thời gian mà con người ở phịng này là lớn
nhất trong các tất cả các phịng cịn lại. Xác định nồng độ Rn ở phịng này sẽ cĩ ý nghĩa nhiều hơn,
mới cĩ thể dùng số liệu đánh giá một cách tốt nhất cho các phơi nhiễm, các rủi ro sức khỏe cho
người dân… Trong đĩ, phịng ngủ 54,70 %, phịng khách 17,95 %, nhà bếp 15,38 %, khác 7,69 %,
nhà kho 4,91 %.
Hình 2.7: Đặt mẫu tại nhà dân
2.2.4. Phân tích mẫu
2.2.4.1. Lẫy mẫu và xử lí mẫu
Sau khi để một thời gian phơi nhiễm là 3 tháng thì tiến hành lấy mẫu về phịng thí nghiệm xử
lí hĩa chất để làm nổi rõ các vết khi tia alpha bắn phá tạo nên. Mẫu sau khi lấy phải được bảo quản
trong giấy nhơm để tránh phơi nhiễm trong quá trình vận chuyển.
Cĩ nhiều cách xử lí mẫu, mẫu được xử lí chủ yếu dựa vào sự ăn mịn của nhĩm OH
-
lên
CR39 thơng qua quá trình thủy phân các liên kết este cacbonat trong polime [46]. Qua nhiều nghiên
cứu thử nghiệm [50] với các bazơ NaOH, KOH, LiOH, Ca(OH)2, Mg(OH)2, Ba(OH)2 đã thu được
các kết quả:
Đối với NaOH, hiệu suất khắc vết lên CR39 cao nhất ở nhiệt độ là 70oC với nồng độ 6M (với
các số liệu tương ứng là: 4M - 51.33%, 6M - 64.04%, 8M - 59.81%, 10M - 58.06%, 12M -
55.62%)
Hình 2.8: Hiệu suất khắc của CR-39 theo nhiệt độ với NaOH 6M
Đối với LiOH và KOH hiệu suất khắc vết tối đa ở nhiệt độ và nhiệt độ tương ứng là 70oC,
5M và 70oC, 6M. Nhưng hiệu suất khắc và thời gian khắc lâu nên chúng khơng được sử dụng để
khắc.
Đối với bazơ của nhĩm IIA, chúng cĩ hằng số phân li rất thấp (KMg = 2.51x10
-3, KCa =
3.98x10-2, KBa = 0.253). Do hằng số phân li thấp nên chúng cĩ độ hịa tan kém trong nước, ngay cả
ở nhiệt độ rất cao. Mg(OH)2 và Ca(OH)2 cĩ độ hịa tan thấp đáng kể trong nước và khơng cung cấp
đủ các ion OH- cần thiết để thực hiện quá trình khắc. Mg(OH)2 cĩ độ hịa tan của 0.0009g/100g H2O
tại 18oC và 0.004/100g H2O tại 100
oC. Tương tự độ hịa tan của Ca(OH)2 : 0.077g/100g H20 tại 0
oC
và 0.185g/100g H20 tại 100
oC. Vì vậy Mg(OH)2 và Ca(OH)2 đã khơng được sử dụng để khắc vết,
thậm chí trong một thời gian dài.
0C
Hiệu suất %
Trong quá trình thử nghiệm thực tế tại phịng thí nghiệm, thời gian và nhiệt độ tối ưu được
chọn là mẫu được xử lí bằng cách ngâm detector CR39 trong NaOH 6M trong vịng 24 giờ với nhiệt
độ 70oC trong tủ sấy để làm nổi rõ các vết bắn phá của tia alpha lên mẫu. Sau đĩ lấy detector ra rửa
sạch NaOH bằng nước cất và giấm (CH3COOH) 2%.
Hình 2.9: CR39 đã xử lí hĩa chất
Mẫu được để khơ và bảo quản lại trong giấy nhơm cĩ kí hiệu bên ngồi.
Hình 2.10: Bảo quản mẫu
2.2.4.2. Đọc mẫu
Hiện nay trên thị trường cĩ bán bộ đọc mẫu gồm phần mềm và khay đọc mẫu đi kèm giúp
cho việc đọc mẫu trở nên dễ dàng. Tuy nhiên trong đề tài này, các mẫu được đọc bằng kính hiển vi
bằng mắt thường. Do mẫu khí trong nhà tạo số lượng vết khơng nhiều như đối với mẫu khí đất nên
tồn bộ mẫu đều được đọc hết tấm chứ khơng dùng thước vi trắc để chia vùng đại diện. Mỗi mẫu
được đọc tối thiểu 2 lần để đảm bảo sự chính xác.
2.2.5. Xây dựng đường chuẩn
Thiết kế buồng chuẩn bằng mica cĩ kích thước 40cm x 40cm x 30cm như hình 2.11. Holder
được sử dụng cùng kích thước với holder được sử dụng ngồi hiện trường.
Hình 2.11: Buồng chuẩn
Nguồn chuẩn là nguồn phĩng xạ Radium-226 của NIST (National Institute for Standards and
Technology) với các thơng số chuẩn được cho bởi nhà sản xuất [47].
Hình 2.12: Nguồn chuẩn Radi
Nguồn này cĩ hệ số phát khí radon cao với hoạt độ được tính theo cơng thức:
Rn Rn- .t - .tRn o
Ra
A
f 1 e .e
A
(2.1)
Trong đĩ:
- Thời gian tạo nguồn chuẩn: 9/1/2003, 12:00 EST
- Hoạt độ nguồn radi lúc chế tạo: (ARa)o = 5,177209 Bq
vị trí đặt nguồn chuẩn
vị trí đặt các holder
- Hoạt độ nguồn radi hiện tại ARa = (ARa)o.exp(-λRa.Δt) với Δt là thời gian từ lúc tạo nguồn
chuẩn đến lúc ta bắt đầu đưa vào buồng chuẩn.
- Hệ số phát radon: fo= 0,891 ± 0,015
- Hệ số tạo thành radon sẵn bên trong nguồn: α = 0,064 ± 0,024
- Chu kì bán rã của Rn: T = 3,8235 ± 0.0003 (ngày)
- Thời gian đo t
Nguồn được đặt giữa đáy buồng, các holder được bố thí đều quanh tâm sao cho hình học đo
đối với các holder là như nhau. Khoảng cách từ nguồn đến holder là 30cm nên chỉ cĩ các tia alpha
do radon thốt ra khỏi nguồn mới tạo vết, các tia alpha do các phân rã từ nguồn cĩ năng lượng từ 5
đến 7 MeV cĩ quãng chạy khoảng dưới 10cm khơng thể tới detector.
Tiến hành cho phơi nhiễm detector CR39 được để trong holder và trong buồng phơi nhiễm
đĩng kín với thời gian 10 ngày. Làm lại thí nghiệm này nhiều lần, mỗi lần bố trí nhiều holder để
xem xét độ lặp lại của số vết trên detector CR39.
Từ cơng thức 2.1, tính được nồng độ của Rn trong buồng phơi nhiễm bằng cơng thức:
CRn = ARn/Vbuồng (với Vbuồng = 0,048 m
3) (2.2)
Cuối cùng, xử lí hĩa chất đối với CR-39 và đếm số vết mà alpha bắn phá để lại trên tấm
CR39, được kết quả giữa số vết và nồng độ theo cơng thức đường chuẩn:
y = K.x (2.3)
Trong đĩ: y là nồng độ khí radon (Bq/m3).
x là số vết/ngày đếm được trên tấm CR39.
Hình 2.13: Độ ổn định các vết trên CR39 giữa các lần chuẩn
Kết quả thu được K = 4,533 (Bq/m3) / (vết/ngày/1 tấm CR39)
2.2.6. Tính tốn hoạt độ của mẫu phân tích
Sau khi đã cĩ số liệu của đường chuẩn và số vết đếm được trên mỗi tấm CR39 ta cĩ thể tính
nồng độ radon thơng qua số vết bằng cơng thức 2.3. Lúc này hệ số K đã biết. Do thời gian đo
khoảng 3 tháng nên biến x cần được quy đổi về đơn vị ngày cho phù hợp. Ứng với mỗi vị trí đo ta
ghi chép lại ngày đặt mẫu và ngày lấy mẫu nên cĩ thể tính chính xác số ngày đặt mẫu của mỗi mẫu.
Từ đĩ tính được nồng độ của mỗi mẫu một cách chính xác.
2.3. Quy trình xác định nồng độ radon bằng RAD7
2.3.1. Điểm đo
Số lượng điểm đo trong nhà bằng RAD7 là 9 điểm trên tổng số 117 điểm đặt mẫu đo bằng
CR39, chiếm khoảng 7,7%. Vị trí các điểm đo được lựa chọn ngẫu nhiên, và đo tại cùng vị trí đặt
CR39. Tuy nhiên do điều kiện thời gian nên chỉ cĩ thể đo RAD7 tức thời. Mục đích của việc đo
bằng RAD7 nhằm đánh giá mối tương quan giữa phương pháp đo bằng detector vết CR39 và bằng
RAD7, giữa số liệu đo tích lũy và đo tức thời.
Máy RAD7 sử dụng do hãng DURRIDGE, Mĩ sản xuất năm 2002 cĩ giấy kiểm định chuẩn
máy đi kèm. Quy tắc vận hành máy và đo đạc tuân theo các quy trình chuẩn [2], [5].
2.3.2. Thiết lập cấu hình đo cho RAD7
Chọn từ Menu > Setup. Các thiết lập cần chú ý:
Setup Cycle - thời gian chu kì: 2 phút. Việc thiết lập chu kì giúp chọn lựa thời gian thực hiện
thí nghiệm và RAD7 đọc dữ liệu ra sau mỗi chu kì.
Setup Recycle - số chu kì lặp lại: 2 chu kì.
Setup Mode - thay đổi kiểu hoạt động của RAD7: Sniff. Kiểu Sniff cĩ khả năng đáp ứng
nhanh với sự thay đổi các mức radon bằng cách tập trung vào xung alpha 218Po là 3 phút, mục tiêu là
theo dõi và đo đạc sự thay đổi nhanh độ tập trung radon.
Setup Thoron - cài đặt chế độ đo thoron: off.
Setup Pump - cài đặt bơm: auto. Kiểu auto chuyển đổi hai trạng thái tắt và mở bơm theo định
dạng xác định trước, cho phép lấy mẫu khơng khí đầy đủ trong khi bảo tồn pin nạp. Bơm ở chế độ
này luơn mở bốn phút vào lúc bắt đầu một chu kì thí nghiệm mới để bảo đảm mẫu đầu tiên tốt. Khi
độ ẩm trong phần tử mẫu vẫn lớn 10%, bơm tiếp tục duy trì để cho các phần tử khơ đi, rồi bơm chỉ
chạy một phút trong mổi năm phút cho đến khi kết thúc chu kì. RAD7 đã được chuẩn định với bơm
hoạt động trong chế độ này.
Setup Tone - chọn loại âm thanh cĩ thể nghe được: off.
Setup Format - thay đổi cách thức in ra dữ liệu: off. Ta khơng cần in số liệu ra giấy mà sẽ
đọc và ghi chép số liệu sau mỗi chu kì RAD7 đưa ra màn hình.
Setup Units - thay đổi các đơn vị trong báo cáo về nồng độ radon và nhiệt độ: chọn Bq/m3 và
độ C.
2.3.3. Vận hành RAD7 trong quá trình đo
Chọn từ Menu > Test. Các bước tiến hành:
Test Start - Bắt đầu đo theo giao thức đã cài đặt. Màn hình hiển thị: Start counting, lúc này
việc đếm đã được bắt đầu. Màn hình trạng thái sẽ xuất hiện với thời gian chuyển động đếm ngược.
Khi số đếm thời gian đến 0, RAD7 sẽ tự động tính nồng độ radon, lưu kết quả vào bộ nhớ và xố số
đếm trên màn hình và hiển thị thơng số cho chu kì tiếp theo. Chu kì mới được bắt đầu ngay sau khi
chu kì trước kết thúc. Nếu trong quá trình đo cần dừng lại thì chọn Test Stop, màn hình đáp ứng
Stop counting.
Sau khi đo đạc xong tại một vị trí, ta phải làm sạch buồng bằng lệnh Test Purge. Bơm chạy,
cao thế tắt để làm sạch khí radon và con cháu của nĩ ở buồng mẫu. Phải cung cấp khơng khí sạch và
khơ (khơng khí ngồi trời) nơi đầu vào để đẩy khí radon đã được lấy mẫu trước đĩ ra ngồi, luơn sử
dụng bộ lọc đầu vào và ống khơ. Mười phút sau mức phơng nền sẽ trở lại như cũ. Làm khơ RAD7
khơng sử dụng nhiều chất hút ẩm phải nối các lỗ trên máy với một ống khơ tạo thành một vịng kín.
Khi bơm hoạt động, khơng khí sẽ luân chuyển lặp lại xuyên qua chất hút ẩm, quy trình này sẽ loại
trừ một cách hiệu quả độ ẩm dư từ RAD7. Cĩ thể thực hiện việc đo đạc phơng nền khi máy được
thiết lập trong cấu hình này. Trả lời Yes cho câu hỏi Stop purge?, nhấn phím [ENTER] để kết thúc
việc làm sạch.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thống kê dữ liệu
Kết quả nồng độ radon trong nhà của khu vực thị xã Thủ Dầu Một cho thấy sự phân bố nồng
độ radon của 117 mẫu nằm trong khoảng 8,09 – 52,75 Bq/m3. Nồng độ radon trung bình là 19,83 ±
6,02 Bq/m3. Phân bố nồng độ radon cĩ dạng phân bố chuẩn
Hình 3.1: Tần số xuất hiện nồng độ radon
Các điểm cĩ nồng độ cao là các nhà cĩ chế độ thơng khí kém. Cụ thể là vị trí nhà cĩ nồng độ
cao nhất 52,75 Bq/m3 thuộc phịng ngủ đĩng kín thường xuyên và khơng cĩ quạt hút, nhà cĩ độ
thơng thống khơng tốt. Cịn vị trí nhà cĩ nồng độ radon thấp nhất 8,09 Bq/m3 là hành lang nơi rất
thơng thống giĩ, nhà cĩ vách là các tấm gỗ thưa khơng tạo điều kiện cho khí radon tích lũy.
Hình 3.2: So sánh nồng độ Rn trong nhà trung bình với các tiêu chuẩn
Từ đồ thị trên hình 3.2 ta thấy rằng nồng độ radon trung bình (19,73 Bq/m3) trong khu vực
nghiên cứu tương đối thấp. Nồng độ này so với mức hành động của nồng độ radon tự nhiên trung
bình năm trong nhà được quy định trong TCVN 7889:2008 thì con số này chỉ bằng 1/10 lần, cịn so
với mức hành động nồng độ Radon trung bình trong nhà của Cơ Quan Bảo Vệ Mơi Trường Mĩ
(EPA) quy định thì nồng độ này bằng 2/15 lần. Do vậy mà rủi ro sức khỏe tức thời mà radon gây ra
cho người dân trong khu vực nghiên cứu là khơng cĩ nhưng nĩ vẫn tiềm ẩn những rủi ro sức khỏe
lâu dài.
3.1.1. Thống kê nồng độ radon theo xã phường
Hình 3.3: Nồng độ Rn trung bình của các xã phường
Giá trị nồng độ trung bình ở các xã phường tương đối đồng đều, cao nhất ở phường Chánh
Nghĩa - là 1 trong 3 phường trung tâm, và thấp nhất ở xã Hiệp An, 2 phường trung tâm cịn lại là
Hiệp Thành và Phú Cường cĩ nồng độ radon đạt mức trung bình và thấp. Điều đĩ cho thấy các nhà
khảo thuộc khu vực các phường trung tâm của Thị xã Thủ Dầu Một tuy cĩ cấu trúc nhà kín hơn so
với các điểm khảo sát ở vùng ngồi nhưng lại cĩ sự tập trung radon khơng đều và phân bố quanh giá
trị trung bình.
Nồng độ Rn
trung bình
B
q
/m
3
Thị xã Thủ Dầu Một cịn cĩ 3 phường cịn lại là Phú Lợi, Phú Hịa và Phú Thọ, tuy cũng là
phường nhưng mật độ dân cư và giao thơng khơng cao nên trong khảo sát khơng được xếp vào khu
vực trung tâm. Tuy nhiên với lưới đo 1 km x 1 km, nồng độ radon ở 3 phường này đều nằm cao hơn
mức trung bình. Trong số các xã thì chỉ cĩ xã Phú Mĩ cĩ nồng độ radon cao hơn so với các phường
xã khác; điều đĩ cho thấy mức độ thơng thống của các nhà ở các xã cĩ sự thơng thống tốt hơn.
Ngồi ra ta cịn cĩ nhận xét rằng 3 trong 4 phường xã cĩ nồng độ radon cao nhất đều nằm ở
phía Đơng-Đơng Nam của Thị xã ngoại trừ phường Phú Lợi, nên cĩ thể dự đốn rằng yếu tố vị trí
địa lí và địa chất cĩ ảnh hưởng đến nồng độ khí radon trong nhà trên địa bàn.
3.1.2. Thống kê nồng độ radon theo loại phịng khảo sát
Trong quá trình khảo sát, loại phịng đặt mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên với số lượng như ở
biểu đồ hình 2.6. Mặc dù cĩ sự chênh lệch nhiều về số lượng giữa các loại phịng, nhưng tất cả đều
nằm ở tầng trệt hoặc nhà trệt nên khoảng cách lấy mẫu so với mặt đất cĩ sự tương đồng.
Phân bố nồng độ Rn ở các phịng lấy mẫu khác nhau cũng cĩ sự khác biệt nồng độ (hình 3.4).
Hình 3.4: Nồng độ Rn trung bình của các loại phịng lấy mẫu
Mặc dù chỉ với 5 điểm đo nhưng nồng độ radon ở nhà kho là cao nhất 23,056 (Bq/m3), tiếp
theo là phịng ngủ 21,303 (Bq/m3) với số lượng điểm đo nhiều nhất, nhà bếp 19,483 (Bq/m3) và thấp
nhất là phịng khách 19,324 (Bq/m3). Kết quả này hồn tồn phù hợp với nghiên cứu về những mức
độ khác nhau của radon ở những ngơi nhà ở thành phố Alexandria, Ai Cập (10/2007 – 07/2008)
[30]. Cĩ thể giải thích cho các sự khác biệt này là chế độ thơng giĩ, sự khuếch tán của khơng khí
khác nhau của các phịng này. Nhà kho và phịng ngủ thường xuyên đĩng kín các cửa, cịn phịng
khách thì ngược lại, cĩ chế độ thơng khí tốt hơn.
Nồng độ Rn
trung bình
Đa số mọi người ở trong phịng ngủ trung bình 8 tiếng mỗi ngày, nên nguy cơ phơi nhiễm
radon từ phịng ngủ sẽ cao nhất so với các phịng khác, nhất là khi nồng độ radon trong phịng ngủ
lại cao hơn các phịng khác. Điều này cần được tuyên truyền cho người dân để cĩ các biện pháp
khắc phục như mở cửa thường xuyên để thơng thống. Nhà kho tuy thời gian tiếp với con người là ít
nhất nhưng cũng cần cĩ các biện pháp giảm thiểu thích hợp.
3.2. Bản đồ nồng độ khí radon trong nhà
Hình 3.5: Bản đồ nồng độ khí radon trong nhà Thị xã Thủ Dầu Một
Hình 3.6: Phần trăm các mức nồng độ radon trong nhà
Nồng độ radon từ 20 – 30 Bq/m3 (5 – 10% mức hành động) chiếm tỉ lệ cao nhất 53 %, kế tiếp
là từ 10 – 20 Bq/m3 (10 – 15% mức hành động) chiếm tỉ lệ 41%.
Cĩ 1 điểm đo đạt giá trị nồng độ 52,75 Bq/m3 (đạt mức trên 20% mức hành động) thuộc khu
vực Phường Chánh Nghĩa là 1 trong 3 phường trung tâm của khảo sát. Trong khoảng nồng độ 15 –
20% mức hành động cĩ 4 điểm, trong đĩ cĩ 3 điểm đo nẳm trong 3 phường trung tâm. Điều đĩ phản
ánh tình trạng xu hướng xây nhà hộp nhưng lại cĩ sự thơng thống kém ở khu vực đơ thị trung tâm.
Tuy nhiên bên cạnh đĩ, 2 điểm đo cĩ mức nồng độ thấp nhất (0 – 5% mức hành động) lại thuộc
phường trung tâm Hiệp Thành. Đĩ là do địa điểm tiến hành khảo sát là nhà cĩ sự thơng thống tốt.
Giá trị nồng độ radon từ 10 – 20 Bq/m3 (5 – 10% mức hành động) tập trung phần nhiều ở khu
vực phía Đơng (thể hiện bằng màu lục), cịn giá trị nồng độ từ 10 – 20 Bq/m3 (5 – 10% mức hành
động) tập trung phần nhiều ở khu vực phía Tây (thể hiện bằng màu xanh dương). Hình 3.5 đã khẳng
định thêm nhận xét ở mục 3.1.1 về sự ảnh hưởng của yếu tố địa chất đến nồng độ radon.
3.3. Lớp địa chất kiến tạo và sơng ngịi
Để cĩ thể lí giải về sự phân bố nồng độ radon trong nhà của khu vực Thủ Dầu Một một cách
rõ ràng hơn, ta cần chồng thêm các lớp dữ liệu địa lí khác, cụ thể là các lớp địa chất kiến tạo và lớp
sơng ngịi.
Hình 3.7: Nồng độ radon và lớp địa chất, sơng ngịi
Khi so sánh với lớp thơng tin địa chất trong khu vực thì nồng độ radon tập trung ở tầng
Pleistocen (phía Đơng khu vực) cĩ giá trị nồng độ cao hơn so với tầng Holocen (phía Tây khu vực).
Theo như phân tầng địa chất thì tầng Pleistocen nằm bên dưới, cổ hơn so với tầng Holocen, và tầng
này cĩ nhiều lổ rỗng, tạo điều kiện cho khí thốt lên nhiều hơn.
Ngồi ra dựa trên lớp sơng ngịi, ta thấy khu vực phía Tây tiếp giáp với sơng Sài Gịn và
nhiều sơng suối nhỏ khác, khí radon trong đá gốc bốc lên bị lớp nước và các tầng đất sét mịn che
phủ làm ngăn cản quá trình thốt khí. Đĩ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ khí
radon trong nhà giảm dần về phía Tây bên cạnh yếu tố nhà cửa.
Khí radon trong nhà cĩ nguồn gốc từ khí radon trong đất, đo đĩ dựa trên bộ dữ liệu đo đạc
nồng độ khí radon trong đất bằng máy RAD7 (số liệu thuộc Trung tâm Địa Vật lí - Liên đồn Bản
đồ Miền Nam) ta cĩ thể giải thích được phần nào sự tập trung nồng độ radon cao hay thấp trong các
ngơi nhà.
Hình 3.8: Nồng độ radon trong nhà và trong đất
Nồng độ radon trong đất được nội suy ra bản đồ màu nồng độ radon trong đất cho tồn thị xã.
Dựa vào bản đồ nồng độ radon trong đất, ta thấy các khu vực dị thường phù hợp với vị trí của các
đứt gãy cĩ trên địa bàn.
Dựa trên các đứt gãy, ta thấy những điểm đo cĩ hệ thống đứt gãy đi qua nồng độ radon cĩ giá
trị cao hơn (thể hiện bằng màu đỏ, vàng và xanh lá cây) so với các điểm đo ở khu vực xa đứt gãy,
đặc biệt là đối với đứt gãy Tây Bắc – Đơng Nam gần khu vực sơng Sài Gịn.
Ngồi ra dựa trên tương quan giữa nồng độ radon trong nhà và trong đất, ta thấy trên bản đồ
một số vị trí dị thường nồng độ trong đất cũng cĩ xu hướng là nồng độ trong nhà cao, tuy khơng rõ
nét. Điều này cho thấy nồng độ radon trong nhà ngồi chịu ảnh hưởng của đặc điểm địa chất, nĩ cịn
phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố nhà cửa như độ thơng thống, vật liệu nền nhà, …
Dị thường nồng độ radon trong đất rất cao ở phía Đơng Bắc lại khơng cĩ điểm đo trong nhà
vì đây thuộc khu quy hoạch thành phố mới, hiện chưa cĩ nhà cửa. Do đĩ đây là điều cần lưu ý đối
với những ai sẽ xây nhà, cần cĩ các biện pháp phù hợp để tránh rủi ro phĩng xạ.
3.4. So sánh 9 điểm trong nhà đo bằng CR39 và RAD7
Kết quả đo bằng RAD7 được so sánh với đo bằng CR39 như trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tọa độ và nồng độ của 9 điểm đo bằng RAD7
STT
Tọa độ UTM CR39 RAD7
X Y (Bq/m3) (Bq/m3)
1 684911 1212317 25,74 183,35
2 682658 1212057 18,74 136,35
3 680639 1212425 17,67 91,1
4 678015 1218955 20,06 137,5
5 683444 1217768 23,1 137,85
6 684953 1215267 21 229,5
7 681642 1215775 15,73 137,5
8 677965 1214717 17,93 137,5
9 679670 1221007 17,83 180,5
Ta nhận thấy rằng giá trị đo tức thời bằng RAD7 cĩ nồng độ cao hơn nhiều so với đo tích lũy
bằng CR39. Điểm đo 6 bằng RAD7 cĩ nồng độ 229,5 Bq/m3 vượt mức cho phép theo TCVN, các
điểm đo cịn lại cũng cĩ nồng độ khá cao, đa số đều hơn 100 Bq/m3. Điều này cĩ thể được lí giải
rằng nồng độ radon tức thời trong nhà cịn tùy thuộc vào thời gian trong ngày [1], vì radon cĩ xu
hướng tập trung cao vào buổi sáng sớm sau một đêm do sự tích lũy và buổi trưa do sự đối lưu và
khuếch tán. Do đĩ RAD7 đo tức thời nên dùng để tìm kiếm phát hiện là chính.
Để cĩ thể đánh giá mối tương quan giữa 2 phương pháp, ta biểu diễn nồng độ radon đo được
trên cùng một đồ thị, trong đĩ giá trị nồng độ đo bằng RAD7 được giữ nguyên, cịn giá trị nồng độ
đo bằng CR39 được tăng lên 5 lần để phù hợp với khoảng chia.
Hình 3.9: Nồng độ radon đo bằng RAD7 và CR39 (x 5 lần) tại 9 điểm đo
Đồ thị cho thấy số liệu đo bằng 2 phương pháp đa số cĩ mối tương quan tuyến tính và tương
quan thuận với nhau tốt. Tuy nhiên số liệu thứ 6 và thứ 9 cho thấy mối tương quan nghịch rất xa. Để
đánh giá sự tương quan giữa 2 phương pháp đo bằng số liệu cụ thể, ta lập bảng ma trận hệ số tương
quan đơn (Pearson).
Bảng 3.2: Ma trận hệ số tương quan của nồng độ radon đo bằng CR39 và RAD7
CR39 RAD7
CR39 1
RAD7 0,410896 1
Dựa trên ý nghĩa của hệ số tương quan, ta thấy hệ số tương quan r = 0,410896 nằm trong
khoảng 0,4 đến 0,5 nên mức độ tương quan được kết luận là trung bình.
Tuy nhiên như đã phân tích, các yếu tố như thời điểm lấy mẫu trong ngày, thời gian đo đạc
và vị trí đặt đầu dị của 2 phương pháp khơng cĩ sự đồng nhất. Do đĩ để cĩ thể kết luận được chính
xác hơn cần cĩ nhiều điểm đo bằng RAD7 hơn và quy trình đo được kiểm sốt nghiêm ngặt hơn.
3.5. So sánh kết quả đo ở Thủ Dầu Một với những nơi khác
3.5.1. Trong nước
Từ kết quả nồng độ radon của khu vực Thị xã Thủ Dầu Một, ta cĩ sự so sánh với các với các
khu vực đã khảo sát ở trong nước [1], [7].
Hình 3.10: So sánh nồng độ radon TX TDM với một số khu vực ở Việt Nam
Kết quả cho thấy nồng độ radon trong nhà ở khu vực Thị xã Thủ Dầu Một thấp so với trung
bình các tỉnh thành khác trong nước. Chỉ cao hơn Thành phố Hồ Chí Minh và Thái Nguyên.
3.5.2. Thế giới
Hình 3.11: So sánh nồng độ radon TX TDM với một số quốc gia
Ở Mĩ, nồng độ radon trong nhà cỡ 1,3pCi/L tức khoảng 48,1Bq/m3 [28]. Giá trị radon trong
nhà trung bình theo khảo sát của WHO năm 2007 trên 26 nước là 64,3 Bq/m3 [56], chủ yếu số liệu
của các nước châu Âu. Một số nghiên cứu khác cho ta kết quả nồng độ radon trung bình trong nhà
của các nước châu Âu một cách đầy đủ [54][55].
Như vậy nồng độ radon khu vực Thị xã Thủ Dầu Một cũng thuộc hàng thấp so với trung bình
các nước và trung bình chung của thế giới.
Trung bình Thế giới
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được những mục tiêu đề ra đĩ khảo sát và lập bản đồ khí phĩng xạ radon
trong nhà khu vực đơ thị Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, tác giả luận
văn đã tiến hành các nghiên cứu tìm hiểu về lí thuyết của phương pháp cũng như đã trực tiếp tiến
hành theo quy trình đo đạc trên địa bàn Thị xã Thủ Dầu Một và tại phịng thí nghiệm Khoa Mơi
trường, Đại học Khoa hoc Tự nhiên TPHCP. Luận văn đã đã được những thành cơng nhất định với
những kết quả chính là:
1. Qua tiến hành nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề về lí thuyết phương pháp đo nồng độ khí
phĩng xạ radon trong nhà, từ đĩ thấy rằng phương pháp đo sử dụng detector vết CR39 được sử
dụng là giải pháp cĩ tính hiệu quả cao, rẻ, phù hợp với điều kiện kinh tế và khoa học nước ta; ngồi
ra cịn đáp ứng nhu cầu phân tích đại trà trong một khoảng thời gian dài, và cung cấp một bộ số liệu
để cĩ thể đánh giá phơi nhiễm.
2. Nghiên cứu này đã thực hiện tại 117 nhà của khu vực Thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình
Dương từ 12/2009 đến 6/2010 với 3 phường trung tâm đo theo lưới 0,5 x 0,5 km2 và các phường xã
cịn lại đo theo lưới 1 x 1 km2 và đưa ra những kết quả ban đầu về nồng độ radon trong nhà của khu
vực. Nồng độ trung bình (19.83Bq/m3) nằm trong mức nồng độ cho phép theo TCVN 7889:2008.
Ngồi ra kết quả đo cịn phản ánh được sự ảnh hưởng của cấu tạo địa chất, địa hình, kiểu nhà và chế
độ thơng thống đến nồng độ khí radon trong nhà.
3. Nghiên cứu này đã đĩng gĩp được một bảng số liệu quan trọng về khí phĩng xạ radon
trong nhà ở khu vực Thị xã Thủ Dầu Một. Thành cơng của luận văn đã chứng tỏ khả năng ứng dụng
hiệu quả của phương pháp xác định nồng độ radon trong nhà bằng phương pháp sử dụng detector
CR-39 tại Việt Nam. Đồng thời cũng cho thấy xuất lộ những vấn đề cần quan tâm nghiên cứu trong
thời gian tới như: nâng cao độ tin cậy của phương pháp, đo kiểm tra đánh giá...Vấn đề cần được
nghiên cứu tiếp.
KIẾN NGHỊ
Tuy nồng độ radon ở các điểm đo đều thấp hơn mức hành động, tuy nhiên nếu tiếp xúc trong
thời gian dài thì nồng độ vẫn cĩ thể gây ra những rủi ro cao. Do đĩ, đề tài cĩ những kiến nghị như
sau:
1. Về phương pháp đo:
- Trước khi tiến hành khảo sát khí radon trong nhà nên bắt đầu từ việc khảo sát vùng nghiên
cứu bằng dữ liệu bản đồ đại chất và phổ gamma hàng khơng để xác định những nơi nghi ngờ cĩ
nồng độ radon cao.
- Việc xác định nồng độ radon nên thực hiện thêm một lần nữa, đặc biệt là các vị trí cĩ nồng
độ cao để cĩ thể đánh giá, nhận xét một cách xác thực hơn.
- Nên xây dựng một quy định hệ thống ơ lưới lấy mẫu đo khí radon trong nhà ở Việt Nam.
- Cần thiết phải cĩ quy trình cụ thể về phương pháp detector vết phù hợp với điều kiện Việt
Nam như đã cĩ đối với RAD7.
2. Về an tồn bức xạ:
- Tiến hành xác định nồng độ radon trong nhà rộng rãi hơn, ở nhiều khu vực hơn để cĩ thể
đánh giá được mức độ rủi ro về sức khỏe của người dân nhiều hơn.
- Cần thiết phải cĩ sự phối hợp của nhiều ngành để cĩ đầy đủ số liệu đánh giá dịch tễ học về
sự ảnh hưởng radon đến sức khỏe con người.
- Hiện nay Việt nam chỉ mới cĩ quy định về nồng độ radon chứ chưa hề cĩ quy định về liều
chiếu đối với người dân như của IAEA, do đĩ cần phải bổ sung thêm.
- Tiến tới xây dựng chương trình quốc gia về radon nĩi riêng và an tồn phĩng xạ nĩi chung
nhằm kiểm sốt an tồn phĩng xạ. Cần cĩ quy định về việc biểu diễn thành lập bản đồ phĩng xạ để
cĩ sự thống nhất giữa các tỉnh thành trong cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thái Văn Bằng (2008), Bước đầu nghiên cứu và xác định nồng độ Radon phĩng xạ trong
khơng khí tại một số nhà ở đặc trưng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt
nghiệp đại học, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM, hướng dẫn: PGS.TS. Châu Văn Tạo,
KS. Nguyễn Văn Mai.
2. Th.S Vũ Văn Bích (2005), Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ xác định riêng biệt radon,
thoron trên máy phổ alpha RAD7 nhằm nâng cao hiệu quả điều tra địa chất và nghiên cứu
mơi trường, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học và Cơng nghệ, Bộ Tài nguyên và
Mơi trường – Cục Địa chất và Khống sản Vệt Nam – Liên đồn Địa chất Xạ hiếm, Hà Nội.
3. Bộ Cơng nghiệp (1998), Quy phạm kĩ thuật thăm dị phĩng xạ, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Cơng nghệ - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7889: 2008 (2008), Tiêu chuẩn nồng độ
khí Radon trong nhà - Mức quy định và yêu cầu chung về phương pháp đo, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Mơi trường - Cục Địa chất và Khống sản Vệt Nam (2005), Quy trình đo phổ
alpha khí phĩng xạ bằng máy RAD7 trong điều tra địa chất và nghiên cứu mơi trường, Hà
Nội.
6. Bộ Xây dựng - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 397:2007 (2007), Hoạt độ phĩng xạ tự
nhiên của vật liệu xây dựng – Mức an tồn trong sử dụng và phương pháp thử, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Chân, La Thanh Long, Nguyễn Bá Ngạn (7-8-2007), “Radon trong khơng khí: Ảnh
hưởng của nĩ đến sức khỏe con người và một số kết quả đo Radon phục vụ điều tra, đánh giá
mơi trường”, Tạp chí địa chất, loạt A, số 301.
8. Vịng Chi Dớt (2006), Son khí và sức khỏe con người, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học Sư
phạm Tp.HCM, hướng dẫn: TS. Thái Khắc Định, TS. Trần Văn Luyến.
9. Nguyễn Phú Duyên (2005), “Ứng dụng kỹ thuật đồng vị radon nghiên cứu hoạt động hiện đại của
đứt gẫy sơng Sài Gịn, liên quan đến sạt lở bờ sơng và hoạt động địa chấn ngồi khơi phía
Nam Việt Nam”, Tạp chí Địa Chất, loạt A, số 295.
10. Hà Quang Hải (Chủ biên), Trần Tuấn Tú (2007), Bản đồ học và Hệ thống thơng tin địa lí, NXB
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
11. Nguyễn Quang Long, Trần Tuyết Mai, Dương Văn Thắng, Đồn Thúy Hậu (2009), “Phơng
phĩng xạ mơi trường vùng Hà Nội”, báo cáo Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ Hạt nhân tồn
quốc lần thứ VIII, 20-22/8/2009, Nha Trang.
12. Bùi Minh Lộc (2009), Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phơng phĩng xạ mơi trường, Luận văn
tốt nghiệp đại học, Đại học Sư phạm Tp.HCM, hướng dẫn: TS. Thái Khắc Định, ThS. Trần
Tuấn Tú.
13. Trần Văn Luyến (2005), Nghiên cứu nền phơng phĩng xạ vùng Nam Bộ Việt Nam, Luận án tiến
sĩ, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM.
14. Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định (2009), “Độ phĩng xạ tự nhiên trong gạch, xi măng, gạch men
và đá ốp lát tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh”, báo cáo Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ
Hạt nhân tồn quốc lần thứ VIII, 20-22/8/2009, Nha Trang.
15. Lê Khánh Phồn, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Anh Tuấn (12/2009), “Nghiên
cứu đặc điểm dị thường khí phĩng xạ phục vụ tìm kiếm phát hiện quặng ẩn và đánh giá mức
độ ơ nhiễm mơi trường trên một số mỏ quặng chứa chất phĩng xạ”, Tạp chí Các khoa học về
Trái Đất, 31 (4) [CĐ], tr 299-306.
16. Nguyễn Hào Quang, Phĩng xạ mơi trường đối với sức khỏe con người, Trung tâm Kỹ thuật An
tồn Bức xạ và Mơi trường, Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân. – địa chỉ download: trang
web Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam:
17. Nguyễn Bá Tiến, Ngơ Văn Tuyến, Vương Hữu Anh, Lê Xuân Hữu, Phùng Vũ Phong, Đồn
Thanh Sơn, Nguyễn Trọng Hùng, Trịnh Giáng Hương (2009), “Kết quả khảo sát phơng phĩng
xạ tự nhiên dọc đường Hồ Chí Minh - Một số điều cần lưu ý”, báo cáo Hội nghị Khoa học và
Cơng nghệ Hạt nhân tồn quốc lần thứ VIII, 20-22/8/2009, Nha Trang.
18. VARANS, Radon trong nhà - điều đĩ cĩ nghĩa gì?, Tài liệu phổ biến kiến thức của Cục Kiểm
sốt và an tồn bức xạ, hạt nhân (Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety) – địa chỉ
download:
09000&menulink=100000&menuup=109000
Tiếng Anh
19. Claus E. Andersen, Kaare Ulbak, Anders Damkjỉr, Peter Kirkegaard, Peter Gravesen (2001),
“Mapping indoor radon-222 in Denmark: design and test of the statistical model used in the
second nationwide survey”, The Science of the Total Environment, 272, page 231-241.
20. I. Barnet, P. Pacherová, M. Neznal, M. Neznal, (2008), “Radon in geological environment -
Czech experience” , Czech Geological Survey, Special Papers No. 19, Praha.
21. Jing Chen (2005), “A Review of Radon Doses”, Radiation Protection Management, Volume 22,
No.4, page 27-31.
22. CRCPD - Radon Bulletins (11/2007), Conference of Radiation Control Program Directors, Inc.
23. CRCPD - Radon Bulletins (8/2009), Conference of Radiation Control Program Directors, Inc.
24. DURRIDGE Co. (2002), RAD7 Manual, company private.
25. EPA (May 1993), Protocols for Radon and Radon Decay Product Measurements in Homes,
EPA 402-R-92-003, United States Environmental Protection Agency, Washington DC.
26. EPA (April 1994), Radon Mitigation Standards, EPA 402-R-93-078, United States
Environmental Protection Agency, Washington DC.
27. EPA (June 2003), EPA Assessement of risks from Radon in homes, EPA 402-R-03-003, Office
of Radiation and Indoor Air - United States Environmental Protection Agency, Washington
DC.
28. EPA (January 2009), A Citizens Guide to Radon, EPA 402-K-09-001, United States
Environmental Protection Agency, Washington DC.
29. N.M. Fahmi, M. Abd El-Zaher, A. M. El-Khatib (2008), “Risk assessment from radon gas in the
greenhouse”, IX Radiation Physics & Protection Conference, 15-19 November 2008, Nasr
City – Cairo, Egypt, page 333-338.
30. N.M. Fahmi, M. Abd El-Zaher (2008), “Studying the variation of radon level in some houses in
Alexandria city, Egypt”, IX Radiation Physics & Protection Conference, 15-19 November
2008, Nasr City - Cairo, Egypt, page 339-347.
31. C. Sainz-Fernandez, L. S. Quyndĩs-Poncela, I. Fuente-Merino, J.L. Arteche-Garcia, J. L.
Matarranz, L. Quyndĩs Lopez (2008), “A brief history of radon measurements and
remediation in Spain”, Proceedings of the American Association of Radon Scientists and
Technologists 2008 International Symposium Las Vegas NV, September 14-17, 2008.
32. A. C. George (2008), “World History Of Radon Research And Measurement From The Early
1900's To Today”, The Natural Radiation Environment: 8th International Symposium (NRE
VIII), AIP Conference Proceedings, Volume 1034, page 20-33.
33. Kamal Hadad, R. Doulatdar, S. Mehdizadeh (2007), “Indoor radon monitoring in Northern Iran
using passive and active measurements”, Journal of Environmental Radioactivity, 95, page 39-
52.
34. Health Canada (March 10, 2006), Report of the radon working group on a new radon guideline
for Canada, Submitted to the Federal Provincial Territorial Radiation Protection Committee.
35. IAEA (2003), Radiation Protection against Radon in Workplaces other than Mines, Safety
Reports Series No.33, Vienna.
36. ICRP (November 2009), International Commission on Radiological Protection Statement on
Radon, ICRP Ref 00/902/09.
37. G. Ielsch, M.E. Cushing, Ph. Combes, M. Cuney (2010), “Mapping of the geogenic radon
potential in France to improve radon risk management: methodology and first application to
region Bourgogne”, Journal of Environmental Radioactivity,
doi:10.1016/j.jenvrad.2010.04.006. (article in press)
38. G. Jonsson (1997), “The nuclear track detector – A tool in radon measurements”, Radiation
Measurements, Vol. 28, Nos I-6, page 695-698.
39. J. Kemskia, A. Siehl, R. Stegemann, M. Valdivia-Manchego (2001), “Mapping the geogenic
radon p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT005.pdf