Tài liệu Luận văn Khảo sát độ phóng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
NGUYỄN NGỌC PHI
KHẢO SÁT ĐỘ PHÓNG XẠ TRONG XI MĂNG
DÙNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHU VỰC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN LUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
“Công cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Con vô cùng biết ơn
Cha Mẹ đã nuôi dưỡng và dạy dỗ con nên người.
Cảm ơn Vợ hiền đã chia sẻ và gánh vác phần khó nhọc để anh yên tâm học tập.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ tận tâm
của quý thầy cô bộ môn Vật lí trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng An toàn
bức xạ - môi trường thuộc Trung tâm hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân thành đến:
TS. Thái Khắc Định, người thầy đã hướng dẫn ...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát độ phóng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
NGUYỄN NGỌC PHI
KHẢO SÁT ĐỘ PHĨNG XẠ TRONG XI MĂNG
DÙNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHU VỰC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN LUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
“Cơng cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Con vơ cùng biết ơn
Cha Mẹ đã nuơi dưỡng và dạy dỗ con nên người.
Cảm ơn Vợ hiền đã chia sẻ và gánh vác phần khĩ nhọc để anh yên tâm học tập.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ tận tâm
của quý thầy cơ bộ mơn Vật lí trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Phịng An tồn
bức xạ - mơi trường thuộc Trung tâm hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Cho phép tơi được bày tỏ lời biết ơn chân thành đến:
TS. Thái Khắc Định, người thầy đã hướng dẫn tơi chọn đề tài này, tận tâm giảng dạy và gĩp ý
chân thành bổ ích cho tơi.
TS. Đỗ Xuân Hội, TS. Nguyễn Văn Hoa, TS. Huỳnh Quang Linh, PGS-TSKH. Lê Văn
Hồng, TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Quang Miên, TS. Bùi Văn Lốt, TS. Nguyễn Đơng
Sơn, TS. Võ Thanh Cương và tất cả quý thầy cơ đã tận tâm giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho tơi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Trần Văn Luyến người thầy đã truyền cho tơi niềm đam mê nghiên cứu khoa học, những
kiến thức chuyên mơn sâu, những chỉ bảo tận tình trong thực nghiệm và trong đánh giá kết quả.
Thầy cơ phản biện và Hội đồng khoa học đã dành nhiều thời gian đọc và gĩp ý cho luận văn
của tơi.
Ks. Đào Văn Hồng luơn khuyến khích, động viên và hết lịng giúp đỡ tơi.
Xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Trung tâm kỹ thuật hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị Phịng an
tồn bức xạ - mơi trường của Trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần và cơ sở vật chất cho
tơi trong quá trình thực nghiệm tại Trung tâm.
Ban Giám hiệu và các thầy cơ giáo trường THPT Tơn Đức Thắng luơn động viên, cổ vũ và
tạo điều kiện về thời gian cho tơi trong suốt quá trình học tập.
Các bạn Lớp cao học vật lí K18 luơn giúp đỡ và động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐO
Ước số và bội số đơn vị đo
Thang đo Tên gọi Kí hiệu
10-18 = atto (a)
10-15 = femto (f)
10-12 = pico (p)
10-9 = nano (n)
10-6 = micro ()
10-3 = milli (m)
10+3 = kilo (k)
10+6 = mega (M)
10+9 = giga (G)
10+12 = tera (T)
10+15 = peta (P)
10+18 = exa (E)
Năng lượng bức xạ
1 Gray (Gy) = 1 J/kg
1 rad = 10mGy = 1E-7 J hấp thụ trong 1 gram vật chất.
1 Sievert (Sv) = 100 rem; 1 mSv = 0.1 rem.
1 Curie(Ci) = 3.7.1010Becquerel (Bq)
1 EBq = 1018Bq
1 gray = 100 rad
1 rem = 0.01 sievert
1 rad = 1000 millirad = 0.01 gray
1 Roengten (R) = 0.876 rad (in air)
Chữ viết tắt
Ge Germani – Nguyên tố germani.
GPS Global Position System – Hệ thống định vị tồn cầu.
FWHM Full width Half Maximum – Bề rộng ở nửa giá trị cực đại.
HPGe High Pure Germani: germani siêu tinh khiết.
IAEA International Atomic Energy Agency – Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế.
ICRP International Commission for Radiological Protection - Ủy ban an tồn phĩng xạ quốc
tế.
OED Oranization for Europe Cooperration and Development – Tổ chức hợp tác và phát
triển Châu Âu.
PGs Phĩ giáo sư.
SNAP System for Nuclear Auxiliary Power – Hệ thống năng lượng hạt nhân phụ trợ trong vệ
tinh hoặc tàu vũ trụ.
T1/2 Chu kì bán hủy – Nửa thời gian sống của một đồng vị phĩng xạ.
Ttvt Tương tác vũ trụ.
UNSCEAR United Nations scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation – Hội đồng
tư vấn khoa học của Liên Hiệp Quốc về ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử.
UTM Universal Transverse Mercator – Hệ thống biến đổi tọa độ tồn cầu.
WGS World Geometrical System – Hệ thống đo đạc tồn cầu.
NCRP National Council on Radiation Protection and Measurements – Hội đồng quốc gia về
bảo vệ và đo lường bức xạ
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh.
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
LHDTBHN Liều hiệu dụng trung bình hằng năm.
VLXD Vật liệu xây dựng.
MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, mọi người đều rất quan tâm đến hoạt độ phĩng xạ tự nhiên cĩ
trong các nhĩm vật liệu xây dựng. Trong đĩ xi măng là thành phần chủ yếu và chiếm phần lớn trong
vật liệu dùng để xây dựng. Vậy xi măng được tạo thành từ đâu?
Xi măng phần lớn được chế tạo từ đất, đá lấy từ bề mặt của Trái đất, mà Trái đất được hình
hành từ nhiều nguyên tố khác nhau, trong đĩ cĩ các nguyên tố phĩng xạ, các nguyên tố này phân bố
rộng khắp các quyển của Trái đất như: thạch quyển, địa quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh
quyển. Nguyên tố phĩng xạ tự nhiên cĩ rất sớm, cĩ thể cùng tuổi với vũ trụ. Các chất phĩng xạ tự
nhiên này gồm các hạt nhân trong các chuỗi uranium (U), thorium (Th) và các hạt nhân kali–40. Vì
thế mà xi măng cũng chứa một lượng phĩng xạ tự nhiên nhất định.
Với nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao thì vấn đề xây dựng nhà cửa được quan
tâm đúng mức. Khi con người sống trong ngơi nhà thì nĩ trở thành một “chiếc hộp” chắn phần lớn
các tia bức xạ từ bên ngồi chiếu vào. Nhưng do bản thân vật liệu xây dựng cũng chứa phĩng xạ nên
ngơi nhà chúng ta lại chính là một nguồn phĩng xạ mà lâu nay chúng ta chưa quan tâm tới. Hơn nữa
thời gian của chúng ta sống trong nhà (ăn, ở, ngủ, làm việc, sinh hoạt) chiếm tới 80% thời lượng 24
giờ của ngày nên ảnh hưởng của phĩng xạ do VLXD gây ra cũng cần phải quan tâm hơn. Do đĩ liều
chiếu ngồi và chiếu trong đối với con người chủ yếu do vật liệu xây dựng gây nên. Vấn đề cần đặt
ra là trong vật liệu dùng để xây dựng mức phĩng xạ nào là nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người? Điều này Thế giới đã nghiên cứu nhiều, nhưng đối với Việt Nam thì vấn đề này cịn khá
mới và cho đến năm 2006, vấn đề này mới thực sự được quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu. Tiếp
theo đĩ năm 2007, Bộ xây dựng đã cĩ quyết định về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN 397:2007 “Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng. Mức an tồn trong sử dụng
và phương pháp thử”. Phĩng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium, thorium và các hạt
nhân con được tạo thành từ chuỗi phân rã phĩng xạ của chúng, trong đĩ quan trọng nhất là radium
(Ra-226). Sự cĩ mặt của Ra-226 trong vật liệu xây dựng gây nên một liều chiếu cho những người
sống trong nhà bởi việc hít thở khí radon phân rã từ radium và thốt ra từ vật liệu xây dựng vào
khơng khí trong nhà. Sự tác động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con
người, đặc biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi.
Với lý do trên mà tơi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là “Khảo sát độ phĩng
xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” nhằm:
+ Xác định hoạt độ phĩng xạ tự nhiên trong một vài nhĩm xi măng thương mại tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho việc giám sát về mặt kỹ thuật theo TCXDVN 397: 2007.
+ Đưa ra các kiến nghị cần thiết cho các nhà sản xuất xi măng và người tiêu dùng.
Phương pháp thực hiện luận văn là xác định độ phĩng xạ tự nhiên của xi măng bằng phổ kế
gamma và sau đĩ đánh giá nguyên nhân gây ra độ phĩng xạ trong xi măng.
Đề tài: “Khảo sát độ phĩng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành
phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với 42 mẫu xi măng khác nhau. Sau đĩ đánh giá các chỉ số
Index phĩng xạ, liều hấp thụ trung bình hàng năm, hoạt độ Ra tương đương…
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Do phĩng xạ tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏe của con người xuất phát chủ yếu từ vật liệu
xây dựng trong đĩ xi măng là vật liệu hiện nay con người tiếp xúc trực tiếp nhiều cho nên đối tượng
nghiên cứu của luận văn này là xi măng được thu thập tại các cửa hàng vật liệu xây dựng ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu là dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp tại trung tâm hạt nhân thành
phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bố cục của luận văn
Luận văn đuợc trình bày theo 3 chương:
Chương 1 là phần trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu: nguồn gốc phĩng xạ, những ảnh
hưởng của radon đến sức khỏe con người, radon trong vật liệu xây dựng và tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngồi nước.
Chương 2 là phần thực nghiệm: nêu đối tượng, các phương pháp nghiên cứu và lí do chọn
phương pháp dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp. Bên cạnh đĩ, cịn trình bày về cấu tạo, những đặc
trưng của hệ phổ kế gamma phơng thấp của Trung tâm hạt nhân TP HCM và các đồng vị phĩng xạ
quan tâm. Đặc biệt, chương này cịn trình bày về quá trình thu thập mẩu, xử lí, đo mẩu và tính tốn
hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu.
Chương 3 là phần kết quả nghiên cứu và biện luận: trình bày các kết quả định tính và định
lượng hoạt độ phĩng xạ của 42 mẫu xi măng thơng qua việc xử lý phổ gamma. Biện luận và so
sánh kết quả này với một số kết quả của các nghiên cứu khác.
Phần kết luận đưa ra những nhận xét tổng quát rút ra từ kết quả của quá trình nghiên cứu
cùng đề xuất của tác giả về một số nguyên tắc bảo vệ an tồn phĩng xạ cĩ liên quan đến phĩng xạ tự
nhiên trong xi măng.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về hiện tượng phĩng xạ
Phĩng xạ là một hiện tượng tự nhiên xuất hiện từ thuở khai thiên lập địa, nhưng đã bị bỏ quên
cho đến năm 1896 khi Henri Becquerel tình cờ phát hiện các bức xạ từ muối của Uranium. Sau đĩ,
năm 1899 Pierre và Marrie Curie tìm ra hai chất phĩng xạ mới là Polonium và Radium. Năm 1934,
Frederic Jiolot và Iren Curie tạo ra các đồng vị phĩng xạ nhân tạo của phospho và nitrogen. Phát
minh này đã mở ra một kỷ nguyên của phĩng xạ nhân tạo.
Theo định nghĩa, phĩng xạ là biến đổi tự xảy ra của hạt nhân nguyên tử, đưa đến sự thay đổi
trạng thái hoặc bậc số nguyên tử hoặc số khối của hạt nhân. Khi chỉ cĩ sự thay đổi trạng thái xảy ra,
hạt nhân sẽ phát ra tia gamma mà khơng biến đổi thành hạt nhân khác, khi bậc số nguyên tử thay đổi
sẽ biến hạt nhân này thành hạt nhân của nguyên tử khác, khi chỉ cĩ số khối thay đổi hạt nhân sẽ biến
thành đồng vị khác của nĩ.
Các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm về hiện tượng phĩng xạ đã xác nhận sản phẩm phân
rã phĩng xạ của hạt nhân gồm:
- Tia alpha: là chùm các hạt tích điện dương, bị lệch trong điện trường và từ trường, dễ bị các
lớp vật chất mỏng hấp thụ. Về bản chất, tia alpha là chùm các hạt nhân của nguyên tử Helium
( He24 ).
- Tia beta: cũng bị lệch trong điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên sâu hơn tia alpha.
Về bản chất, tia beta là các electron ( ) và các positron ( ).
- Tia gamma: khơng chịu tác dụng của điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên sâu vào
vật chất. Về bản chất, tia gamma là các photon cĩ năng lượng cao.
- Neutron: cĩ sức xuyên mạnh hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê
tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn paraphin.
- Phân hạch hạt nhân tự phát, các phản ứng hạt nhân được thực hiện trong lị phản ứng hạt
nhân và trong máy gia tốc cịn sinh ra proton.
1.2. Nguồn gốc phĩng xạ
Mọi người và mọi vật đều cấu tạo từ nguyên tử. Một người lớn trung bình là tập hợp của
khoảng 4.1027 nguyên tử oxy, hydro, cacbon, nitơ, phốt pho và các nguyên tố khác. Khối lượng
nguyên tử tập trung ở phần hạt nhân nguyên tử mà kích thước của nĩ chỉ bằng một phần tỷ của
nguyên tử. Xung quanh hạt nhân hầu như là khoảng trống, ngoại trừ những phần tử rất nhỏ mang
điện tích âm quay xung quanh hạt nhân được gọi là electron. Các electron quyết định tính chất hố
học của một chất nhất định. Nĩ khơng liên quan gì với hoạt độ phĩng xạ. Hoạt độ phĩng xạ chỉ phụ
thuộc vào cấu trúc hạt nhân. Một nguyên tố được xác định bởi số lượng proton trong hạt nhân.
Hydro cĩ 1 proton, heli cĩ 2, liti cĩ 3, berili cĩ 4, bo cĩ 5 và cacbon cĩ 6 proton. Số lượng proton
nhiều hơn, thì hạt nhân nặng hơn. Thori cĩ 90 proton, protatini cĩ 91 và urani cĩ 92 proton, các
nguyên tố cĩ số proton lớn hơn 92 được xem là những nguyên tố siêu urani. Số lượng các neutron
quyết định hạt nhân cĩ mang tính phĩng xạ hay khơng. Để các hạt nhân ổn định, số lượng neutron
trong hầu hết mọi trường hợp đều phải lớn hơn số lượng protron một ít. Ở các hạt nhân ổn định
protron và neutron liên kết với nhau bởi lực hút rất mạnh của hạt nhân mà khơng phần tử nào thốt
ra ngồi. Trong trường hợp như vậy, hạt nhân sẽ tồn tại bền vững. Tuy nhiên mọi việc sẽ khác đi
nếu số lượng neutron vượt khỏi mức cân bằng. Trong trường hợp này, thì hạt nhân sẽ cĩ năng lượng
dư và đơn giản là sẽ khơng liên kết được với nhau. Sớm hay muộn nĩ cũng phải xả phần năng lượng
dư thừa đĩ. Hạt nhân khác nhau thì việc giải thốt năng lượng dư cũng khác nhau, dưới dạng các
sĩng điện từ và các loại hạt khác: , , n, p. Năng lượng đĩ được gọi là bức xạ.
Z
100
80
20
40
60
0 20 40 60 80 100 120 140 160 N
-
Z=N
S =0p
S =0n
Các hạt nhân phóng xạ
+
Các hạt nhân
Các hạt nhân bền
phóng xạ
Hình 1.1. Mặt phẳng (Z,N) chứa tất cả các hạt nhân bền đối với phân rã nucleon, giới hạn bởi
các đường cong Sp = 0 và Sn = 0 (Sp và Sn là các năng lượng tách proton và neutron ra khỏi hạt
nhân). Dải hẹp gạch ca rơ gồm các hạt nhân bền đối với phân rã . Vùng gạch chéo phía trên gồm
các hạt nhân phân rã cịn vùng gạch chéo phía dưới gồm các hạt nhân phân rã
Quá trình mà nguyên tử khơng bền giải thốt năng lượng dư của nĩ gọi là sự phân rã phĩng xạ.
Tính phĩng xạ phụ thuộc vào hai nhân tố: thứ nhất là tính khơng bền vững của hạt nhân do tỉ số N/Z
quá cao hoặc quá thấp so với đường cong trên hình 1.1 và thứ hai là quan hệ khối lượng giữa hạt
nhân mẹ (hạt nhân trước phân rã), hạt nhân con (hạt nhân sau phân rã) và hạt được phát ra. Tính
phĩng xạ khơng phụ thuộc vào các tính chất hố học và vật lý của hạt nhân đồng vị và vì vậy khơng
thể thay đổi bằng bất cứ cách gì. Hạt nhân nhẹ, với ít proton và neutron trở lên ổn định sau một lần
phân rã. Khi một nhân nặng như radi hay urani phân rã, những hạt nhân mới được tạo ra cĩ thể vẫn
khơng ổn định, mà giai đoạn ổn định cuối cùng chỉ đạt được sau một số lần phân rã.
Ví dụ: urani-238 cĩ 92 proton và 146 neutron luơn mất đi 2 proton và 2 neutron khi phân rã.
Số lượng proton cịn lại sau một lần urani phân rã là 90, nhưng hạt nhân cĩ số lượng proton 90 lại là
thori, vì vậy urani-238 sau một lần phân rã sẽ làm sinh ra thori-234 cũng khơng ổn định và sẽ trở
thành protactini sau một lần phân rã nữa. Hạt nhân ổn định cuối cùng là chì chỉ được sinh ra sau lần
phân rã thứ 14. Quá trình phân rã này xảy ra đối với nhiều hạt nhân phĩng xạ cĩ ở trong mơi trường.
Hoạt độ phĩng xạ chỉ khả năng phát ra bức xạ của một chất. Hoạt độ khơng cĩ nghĩa là cường
độ của bức xạ được phát ra hay những rủi ro cĩ thể xảy ra đối với sức khoẻ con người. Nĩ được quy
định bằng đơn vị hoạt độ Becquerel (Bq), phỏng theo tên một nhà vật lý người Pháp, Henri
Becquerel. Hoạt độ phĩng xạ (a) của một tập hợp các hạt nhân phĩng xạ được tính bởi số các phân
rã trong nĩ trong một đơn vị thời gian theo cơng thức sau a = -
dt
dN
, trong đĩ N là số hạt nhân chưa
bị phân rã N = N0. Như vậy, a = 0NN e
- t
, là hằng số phân rã cĩ giá trị xác định đối với mỗi
đồng vị phĩng xạ.
Nếu số lượng phân rã là 1/1 giây, thì hoạt độ của chất đĩ được tính là 1 Bq. Hoạt độ khơng
liên quan gì đến kích thước hay khối lượng của một chất. Nếu số lượng phân rã xảy ra ở một lượng
nhỏ của một chất là 1000/1 giây, hoạt độ của chất đĩ lớn hơn 100 lần so với một số lượng lớn chất
chỉ cĩ 10 phân rã xảy ra trong 1 giây.
Tốc độ phân rã được mơ tả bằng chu kỳ bán rã, đĩ là thời gian mà 1/2 số hạt nhân khơng bền
của một chất nào đĩ phân rã. Chu kỳ bán rã là đơn nhất và khơng thay đổi cho từng hạt nhân phĩng
xạ và cĩ thể là từ một phần giây đến hàng tỷ năm. Chu kỳ bán rã của sulfua S-38 là 2 giờ 52 phút,
của radi Ra-223 là 11,43 ngày, và cacbon C-14 là 5.730 năm. Trong các chu kỳ bán rã liên tiếp, hoạt
độ chất phĩng xạ giảm bởi phân rã từ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16… so với hoạt độ ban đầu. Điều đĩ cho phép
tính hoạt độ cịn lại của bất cứ chất nào tại một thời điểm bất kỳ trong tương lai.
Bức xạ cĩ khắp nơi trong mơi trường: trong đất, nước, khơng khí, thực phẩm, vật liệu xây
dựng, kể cả con người - một sản phẩm của mơi trường. Hầu hết các chất phĩng xạ cĩ đời sống dài
đều sinh ra trước khi cĩ trái đất, vì vậy một lượng phĩng xạ luơn tồn tại là điều bình thường khơng
thể tránh khỏi. Trong thế kỷ vừa qua, phơng phĩng xạ đã tăng lên khơng ngừng do các hoạt động
như thử vũ khí hạt nhân và phát điện hạt nhân. Mức độ phĩng xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa
điểm, thành phần của đất, vật liệu xây dựng, mùa, vĩ độ, và mức độ nào đấy nữa là điều kiện thời
tiết: mưa, tuyết, áp suất cao, thấp, hướng giĩ… tất cả đều ảnh hưởng đến phơng bức xạ. Bức xạ
được xem là tự nhiên hay nhân tạo là do nguồn gốc sinh ra của nĩ. Từ đĩ nguồn phĩng xạ được chia
làm hai loại: nguồn phĩng xạ tự nhiên và nguồn phĩng xạ nhân tạo. Nguồn phĩng xạ tự nhiên là các
chất đồng vị phĩng xạ cĩ mặt trên trái đất, trong nước hay trong bầu khí quyển. Nguồn phĩng xạ
nhân tạo do con người chế tạo bằng cách chiếu các chất trong lị phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
1.2.1. Các nguồn phĩng xạ tự nhiên:
Nguồn phĩng xạ tự nhiên gồm hai nhĩm sau: nhĩm thứ nhất là nhĩm các đồng vị phĩng xạ
nguyên thủy cĩ từ khi tạo thành trái đất và vũ trụ. Nhĩm thứ hai là nhĩm đồng vị phĩng xạ cĩ
nguồn gốc từ vũ trụ - được tia vũ trụ tạo ra. Các đồng vị phĩng xạ tự nhiên gồm cỡ 70 đồng vị,
trong đĩ quan trọng nhất là các đồng vị 23592U ,
238
92U ,
232
90Th cùng các đồng vị con cháu trong các
dãy phân rã của chúng
* Nhĩm đồng vị phĩng xạ nguyên thủy
Phơng phĩng xạ trên trái đất gồm các nhân phĩng xạ tồn tại cả trước và khi trái đất được hình
thành. Chúng cĩ chu kỳ bán rã ít nhất khoảng vài triệu năm, gồm cĩ uranium, thorium và con cháu
của chúng, cùng với một số nguyên tố phĩng xạ khác tạo thành bốn họ phĩng xạ cơ bản: họ thorium
Th232 (4n); họ uranium U238 (4n+2); họ actinium U235 (4n+3) và họ phĩng xạ nhân tạo neptunium
Pu241 (4n+1).
Các đặc điểm của 3 họ phĩng xạ tự nhiên:
- Thành viên thứ nhất là đồng vị phĩng xạ sống lâu với thời gian bán rã rất lớn và thường được
dùng để định tuổi vị địa chất.
- Mỗi họ đều cĩ một thành viên dưới dạng khí phĩng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của
nguyên tố radon: trong họ uranium là 86Rn
222 (radon), trong họ thorium là 86Rn
220 (thoron), trong họ
actinium là 86Rn
219 (actinon). Trong họ phĩng xạ nhân tạo neptunium khơng cĩ thành viên khí
phĩng xạ.
- Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phĩng xạ tự nhiên đều là chì: Pb206 trong họ uranium, Pb207
trong họ actinium và Pb208 trong họ thorium. Trong họ phĩng xạ nhân tạo neptunium, thành viên
cuối cùng là Bi209.
Hình 1.2. Họ Thorium (4n)
Hình 1.3. Họ Actinium (4n+3)
Hình 1.4. Họ Uranium (4n+2)
Ngồi các đồng vị phĩng xạ trong 4 họ phĩng xạ cơ bản trên, trong tự nhiên cịn tồn tại một số
đồng vị phĩng xạ với số nguyên tử thấp. Các đồng vị phĩng xạ quan trọng nhất được dẫn ra trong
bảng 1.1.
Một trong các đồng vị phĩng xạ tự nhiên là K40, rất phổ biến trong mơi trường (hàm lượng K
trong đất đá là 27g/kg và trong đại dương ~ 380 mg/lit), trong thực vật, động vật và cơ thể người
(hàm lượng K trung bình trong cơ thể người khoảng 1,7g/kg).
Bảng 1.1. Đặc trưng của 40K và các nhân chính của 3 họ phĩng xạ.
Nhân Chu kỳ bán hủy Hàm lượng/ Hoạt độ tự nhiên
235U
238U
232Th
226Ra
222Rn
40K
7,04 x 108 năm
4,47 x 109 năm
1,41 x 1010 năm
1,6 x 103 năm
3,82 ngày
1,28 x 1010 năm
0,72% uran tự nhiên.
99,2745% uran tự nhiên, 0,5-0,7 ppm uran trong đá.
1,6-20 ppm trong đá vơi, trung bình 10,7 ppm.
16 Bq/kg trong đá vơi, 48 Bq/kg trong đá nĩng chảy.
0,6 – 28 Bq/m3 trong khơng khí.
Đất: 37-1000 Bq/kg.
Đồng vị phĩng xạ tự nhiên quan trọng khác là C14 với chu kỳ bán rã 5600 năm. C14 là kết quả của
biến đổi hạt nhân do các tia vũ trụ bắn phá hạt nhân N14. Trước khi xuất hiện bom hạt nhân, hàm
lượng tổng cộng của C14 trong khí quyển khoảng 1,5.1011MBq, trong thực vật khoảng 4,8.1011 MBq,
trong đại dương khoảng 9.1012 MBq. Việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân làm tăng đáng kể hàm lượng
C14. Cho đến năm 1960, tất cả các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân đã thải ra khí quyển khoảng
1,1.1011 MBq. Cacbon phĩng xạ tồn tại trong khí quyển dưới dạng khí CO2, đi vào cơ thể động vật
qua quá trình hơ hấp và vào thực vật qua quá trình quang hợp nên được sử dụng để đánh giá tuổi các
mẫu khảo cổ vật liệu hữu cơ thơng qua các số liệu hoạt độ riêng C14 của chúng.
* Nhĩm các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc từ vũ trụ:
Các đồng vị phĩng xạ được tạo thành từ tia vũ trụ:
Bức xạ vũ trụ lan khắp khơng gian, chúng tồn tại chủ yếu ngồi hệ mặt trời của chúng ta. Bức
xạ cĩ nhiều dạng, từ những hạt nặng cĩ vận tốc rất lớn đến các photon năng lượng cao và các hạt
muyon ( ). Tầng trên của khí quyển trái đất tác dụng với nhiều loại tia vũ trụ và làm sinh ra các
nhân phĩng xạ. Phần lớn các nhân phĩng xạ này cĩ thời gian bán rã ngắn hơn các nhân phĩng xạ tự
nhiên cĩ trên trái đất. Bảng 1.2 trình bày các nhân phĩng xạ chính cĩ nguồn gốc từ vũ trụ.
Bảng 1.2. Các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc vũ trụ
Nhân T1/2 Nguồn Hoạt độ
14C
3H
7Be
5730 năm
12,3 năm
53,28 ngày
Ttvt 14N(n,p)14C
Ttvt N và O 6Li(n, )3H
Ttvt với N và O
220 Bq/kg trong vật liệu hữu cơ
1,2 x 10-3 Bq/kg
0,01 Bq/kg
Ttvt: Tương tác vũ trụ
Các nhân phĩng xạ vũ trụ khác là Be10, Al26, Cl36, Kr80, C14, Si32, Ar39, Na22, S35, Ar37, P32, P33,
Mg38, Na24, S38, F18, Cl38, Cl34m.
Bức xạ vũ trụ:
Cùng với các nhân phĩng xạ tạo nên khi tia vũ trụ tương tác với lớp khí quyển, bản thân các
tia vũ trụ cũng gĩp phần vào tổng liều hấp thụ của con người. Bức xạ vũ trụ được chia làm hai loại
là bức xạ sơ cấp và bức xạ thứ cấp.
Bức xạ vũ trụ sơ cấp được tạo nên bởi các hạt cĩ năng lượng cực kỳ cao (lên đến 108 eV), đa
phần là proton cùng với một số hạt khác nặng hơn. Phần lớn các tia vũ trụ sơ cấp đến từ bên ngồi
hệ mặt trời của chúng ta và chúng cũng đã được tìm thấy trong khơng gian vũ trụ. Một số ít bắt
nguồn từ mặt trời do quá trình cháy sáng của mặt trời.
Một số nhỏ bức xạ vũ trụ sơ cấp xuyên xuống bề mặt trái đất cịn phần lớn chúng tương tác với
khí quyển. Khi tương tác với khí quyển, chúng sinh ra các bức xạ vũ trụ thứ cấp hoặc ánh sáng mà
ta cĩ thể nhìn thấy trên mặt đất. Những phản ứng này làm sinh ra các bức xạ cĩ năng lượng thấp
hơn, bao gồm việc hình thành các photon ánh sáng, các electron, các neutron và các hạt muyon rơi
xuống mặt đất.
Lớp khí quyển và từ trường trái đất cĩ tác dụng như một lớp vỏ bọc che chắn các tia vũ trụ,
làm giảm số lượng của chúng cĩ thể đến được bề mặt của trái đất. Như vậy, liều bức xạ con người
nhận được sẽ phụ thuộc vào độ cao mà người ấy đang ở: từ bức xạ vũ trụ, hàng năm con người cĩ
thể nhận một liều cỡ 0,27 mSv và sẽ tăng lên gấp đơi nếu độ cao tăng 2000 m.
Suất liều điển hình của bức xạ vũ trụ như sau: 0,04 µGy/h trên bề mặt trái đất, 0,2µGy/h ở độ
cao 5000m và 3 µGy/h ở độ cao 20000 m.
Lượng bức xạ vũ trụ trên mặt biển chỉ giảm 10% từ vùng cực tới xích đạo nhưng tại độ cao
khoảng 20000 m thì mức giảm này là 75%. Rõ ràng là cĩ sự ảnh hưởng của địa từ trường của trái
đất và từ trường của mặt trời lên các bức xạ vũ trụ sơ cấp.
1.2.2. Các nguồn phĩng xạ nhân tạo
Những hoạt động của con người cũng tạo ra các chất phĩng xạ được tìm thấy trong mơi trường
và cơ thể trong hơn 100 năm trở lại đây và qua đĩ bổ sung vào nguồn phĩng xạ tự nhiên những sản
phẩm của con người. Chúng chỉ là một lượng rất nhỏ so với lượng phĩng xạ cĩ sẵn trong tự nhiên.
Vì chu kỳ bán rã của chúng ngắn nên hoạt độ của chúng đã giảm đáng kể từ khi ngừng thử vũ khí
hạt nhân trên trái đất. Một số chất đã được thải vào khí quyển do các vụ thử vũ khí hạt nhân và phần
nhỏ hơn nhiều là các nhà máy điện hạt nhân. Những giới hạn phát thải được phép đối với nhà máy
điện hạt nhân bảo đảm chúng khơng gây tác hại gì. Hầu hết các chất phĩng xạ sinh ra từ phân hạch
hạt nhân nằm trong chất thải phĩng xạ và được lưu giữ cách biệt với mơi trường. Cĩ khoảng 2000
đồng vị phĩng xạ nhân tạo trong đĩ
Vũ khí hạt nhân
Rơi lắng từ các vụ thử vũ khí hạt nhân là nguồn phĩng xạ nhân tạo lớn nhất trong mơi trường.
Dấu hiệu của bom hạt nhân là các sản phẩm phân hạch của 235U và 239Pu. Dấu hiệu của phản ứng
nhiệt hạch là triti đi kèm các phản ứng phân hạch thứ cấp khi nơtron nhanh tương tác với 238U ở lớp
vỏ bọc ngồi. Các đồng vị phĩng xạ khác cũng được tạo ra do kết quả của việc bắt notron với các
vật liệu làm bom và khơng khí xung quanh. Một trong những sản phẩm quan trọng nhất là 14C được
tạo ra do phản ứng 14N (n,p) 14C làm cho hàm lượng 14C trong khí quyển tăng gấp đơi vào giữa
những năm 1960.
Từ khí quyển, các đồng vị phĩng xạ sẽ lắng đọng trên địa cầu dưới dạng rơi lắng tại chỗ
(12%), nằm trên tầng đối lưu (10%) và tầng bình lưu (78%). Rơi lắng ở tầng bình lưu là rơi lắng
tồn cầu và sẽ gây nhiễm bẩn tồn cầu với hoạt độ thấp. Trong khi hầu hết các đồng vị phĩng xạ
nằm trên bề mặt trái đất thì 3H và 14C đi vào các chu trình khí quyển, thủy quyển và sinh quyển tồn
cầu. Tổng lượng phĩng xạ đã đưa vào khí quyển qua các vụ thử vũ khí hạt nhân là 3.107 Sv/người
với 70% là 14C; các đồng vị khác 137Cs, 90Sr, 95Zr và 106Ru chiếm phần cịn lại.
Điện hạt nhân
Chương trình hạt nhân dân sự bắt đầu từ lị phản ứng Calder Hall tây bắc nước Anh năm 1956.
Số các lị phản ứng hạt nhân tăng nhanh, cho đến cuối năm 2002, theo thống kê của IAEA, điện hạt
nhân đã chiếm 16% sản lượng điện tồn thế giới và đang cĩ chiều hướng gia tăng. Các đồng vị
phĩng xạ thải vào mơi trường đều từ các chu trình nhiên liệu hạt nhân như khai thác mỏ, nghiền
uran, sản xuất và tái chế các thanh nhiên liệu. Việc thải các chất phĩng xạ từ các nhà máy điện cĩ
thể lên đến cỡ TBq/năm hoặc nhỏ hơn. Suất liều đối với các nhĩm dân tiêu chuẩn cĩ bậc cỡ Sv /
năm.
Tai nạn hạt nhân
Khoảng 150 tai nạn lớn nhỏ của ngành hạt nhân đã xảy ra, lớn nhất là tai nạn Chernobyl,
Ucraina 1986 gây nên sự nhiễm bẩn phĩng xạ bởi các chất thải rắn và lỏng là hỗn hợp các hợp chất
hĩa học và các đồng vị phĩng xạ.
Ngồi ra, một số nhân phĩng xạ nhân tạo cịn được tạo thành từ các khu chứa chất thải phĩng
xạ, các chất thải rắn hay đồng vị phĩng xạ nhân tạo đánh dấu.
1.3. Ảnh hưởng của các loại bức xạ đến con người
Bức xạ sinh ra dưới nhiều hình thức. Đối với sức khỏe con người, thì các dạng quan trọng nhất
là các dạng cĩ thể xuyên qua vật chất và làm cho nĩ bị điện tích hĩa hay ion hĩa. Nếu bức xạ ion
hĩa thấm vào các mơ sống, các iơn được tạo ra đơi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình
thường. Tiếp xúc với bất kỳ loại nào trong số các loại bức xạ ion hĩa, bức xạ alpha, beta, các tia
gamma, tia X và neutron, đều cĩ thể ảnh hưởng tới sức khoẻ.
1.3.1. Bức xạ alpha
Hạt alpha là hạt nhân 2He
4. Phân rã alpha xảy ra khi hạt nhân phĩng xạ cĩ tỉ số N/Z quá thấp.
Bức xạ alpha được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng như Uran, Radi, Radon và
Plutoni.
Hạt alpha phát ra với năng lượng cố định. Hình 1.5 trình bày quá trình phân rã
4
2
222
86
226
88 HeRnRa
, gồm hai nhánh phát alpha nhánh thứ nhất với hạt alpha năng lượng
4,591 MeV và nhánh thứ hai với hạt alpha năng lượng 4,777 MeV. Hạt nhân Rn222 sau phân rã theo
nhánh thứ nhất nằm ở trạng thái kích thích và tiếp tục phân rã gamma để chuyển về trạng thái cơ
bản. Hạt nhân Rn222 sau phân rã theo nhánh thứ hai nằm ở trạng thái cơ bản.
Hinh 1.5. Sơ đồ phân rã
88Ra
226
86Rn
222 + 2He
4
Hạt alpha bị hấp thụ rất mạnh khi đi qua vật chất, do đĩ quãng đường đi của nĩ rất ngắn. Lớp
da chết ở mặt da đủ dày để hấp thụ tất cả bức xạ alpha từ một nguồn phĩng xạ. Kết quả là, bức xạ
alpha từ nguồn bên ngồi chiếu vào cơ thể khơng gây nên nguy hiểm. Tuy nhiên khi hạt nhân phĩng
xạ alpha lọt vào trong cơ thể qua đường tiêu hố hoặc hơ hấp, khơng bị cản lại bởi lớp da chết, năng
lượng bức xạ alpha sẽ truyền cho các tế bào cơ thể. Ví dụ trong phổi, nĩ cĩ thể tạo ra liều chiếu
trong đối với các mơ nhạy cảm, mà các mơ này thì khơng cĩ lớp bảo vệ bên ngồi giống như da. Vì
vậy các đồng vị phĩng xạ alpha rất độc khi chúng cĩ mặt bên trong cơ thể.
4,591 MeV
5.7%
4,777 MeV
94,3%
0,186 MeV
(35% -)
Ra226
Rn222
Hình 1.6. Các con đường bức xạ và chất phĩng xạ đi vào cơ thể.
Hình 1.7. Mức độ đâm xuyên của bức xạ.
1.3.2. Bức xạ beta
Hạt beta gồm hai hạt: các electron ( ) và các positron ( ). Phân rã beta xảy ra khi hạt nhân
phĩng xạ thừa neutron, tức là tỉ số N/Z quá cao, hơn đường cong bền của hạt nhân (hình 1.1)
Bức xạ beta bao gồm các hạt nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nĩ cĩ thể đâm xuyên
lớn hơn hạt alpha, phụ thuộc vào năng lượng của nĩ, do đĩ nĩ nguy hiểm khi chiếu xạ ngồi. Nĩ cĩ
thể làm tổn thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986,
các tia beta mạnh đã làm cháy da những người cứu hoả. Nếu các bức xạ beta phát ra trong cơ thể, nĩ
cĩ thể chiếu xạ trong các mơ trong đĩ. Bất cứ đồng vị phĩng xạ nào phát beta mà lọt vào bên trong
cơ thể với một lượng vượt quá giới hạn cho phép đều nguy hiểm cả.
1.3.3. Bức xạ gamma
Cả hai phân rã alpha và beta thường kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân rã alpha và beta
hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt nhân con thường nằm ở trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con
chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma
Bức xạ gamma là năng lượng sĩng điện từ song cĩ tần số hay năng lượng rất lớn. Khi tia
gamma bắt đầu đi vào vật chất, cường độ của nĩ cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật
chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va chạm đĩ với tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại
cho da và các mơ ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tơng là tấm chắn lý tưởng đối với tia
gamma.
Tia gamma là bức xạ điện từ đơn năng giống như tia X, song cĩ năng lượng lớn hơn và cĩ khả
năng đâm xuyên lớn hơn. Do đĩ tia gamma gây nguy hiểm bức xạ chủ yếu trong trường hợp chiếu
xạ ngồi.
1.3.4. Bức xạ tia X
Bức xạ tia X tương tự như bức xạ gamma, nhưng bức xạ gamma được phát ra bởi hạt nhân
nguyên tử, cịn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X mà bản thân nĩ khơng cĩ tính phĩng
xạ. Vì ống tia X hoạt động bằng điện, nên việc phát tia X cĩ thể bật, tắt bằng cơng tắc.
1.3.5. Bức xạ nơtron
Bức xạ neutron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt nhân, bản thân nĩ khơng phải là bức
xạ ion hố, nhưng nếu va chạm với các hạt nhân khác, nĩ cĩ thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra
tia gamma hay các hạt điện tích thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hố. Neutron cĩ sức xuyên mạnh
hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn
paraphin. May mắn thay, bức xạ neutron khơng tồn tại ở đâu, trừ lị phản ứng hạt nhân và nhiên liệu
hạt nhân.
1.3.6. Quá trình biến hốn nội
Quá trình biến hốn nội xảy ra đối với hạt nhân phĩng xạ phát gamma. Tia gamma từ hạt
nhân phát ra tương tác với electron liên kết mạnh ở lớp K hay lớp L của nguyên tử, truyền tồn bộ
năng lượng cho electron này để nĩ bay ra khỏi nguyên tử. Cĩ thể nĩi, quá trình biến hốn nội là hiệu
ứng quang điện nội, do tia gamma của hạt nhân nguyên tử gây hiệu ứng quang điện đối với electron
của chính nguyên tử đĩ.
Về quan hệ năng lượng, quá trình biến hốn nội thỏa mãn điều kiện sau đây: E = Ee +
EB
Trong đĩ E và Ee tương ứng là năng lượng của tia gamma và electron cịn EB là năng lượng liên
kết của electron. Electron phát ra cĩ năng lượng đơn năng nên trên phổ năng lượng liên tục của
electron trong phân rã beta cĩ các vạch năng lượng của các electron biến hốn nội lớp K và lớp L.
Thí dụ phổ năng lượng của electron từ phân rã beta và biến hốn nội của hạt nhân Cs137. Hạt nhân
phĩng xạ này phân rã beta biến đổi thành hạt nhân Ba137 ở trạng thái kích thích. Hạt nhân Ba137
chuyển về trạng thái cơ bản bằng phân rã gamma, trong đĩ cĩ 11% tia gamma tham gia vào quá
trình biến hốn nội. Hệ số biến hốn nội được xác định bằng tỉ số giữa số electron biến hốn
N
Ne nội Ne so với số photon N phát ra:
Đối với hạt nhân Cs137 thì = 0,11. Sau quá trình biến hốn nội xuất hiện một lỗ trống trên
lớp K hay lớp L do electron bị bắn ra và một electron ở lớp vỏ cao hơn chuyển về chiếm vị trí lỗ
hổng này, phát ra tia X đặc trưng. Đến lượt mình, tia X đặc trưng này lại bị hấp thụ, gây ra hiệu ứng
quang điện nội mới, làm bắn ra electron liên kết khác ra ngồi nguyên tử. Electron phát ra lần này
được gọi là electron Auger (Auger electron).
1.4. Radon – mối nguy hiểm vơ hình từ khơng gian quanh ta
Một phần của phơng phĩng xạ là bức xạ vũ trụ đến từ khơng gian. Chúng hầu hết bị cản lại bởi
khí quyển bao quanh trái đất, chỉ một phần nhỏ tới được trái đất. Trên đỉnh núi cao hoặc bên ngồi
máy bay, độ phĩng xạ lớn hơn nhiều so với ở mặt biển. Các phi hành đồn làm việc chủ yếu ở độ
cao cĩ bức xạ vũ trụ lớn hơn mức bình thường ở mặt đất khoảng 20 lần. Các chất phĩng xạ cĩ đời
sống dài cĩ trong thiên nhiên thường ở dạng các chất bẩn trong nhiên liệu hĩa thạch. Trong lịng
đất, các chất như vậy khơng làm ai bị chiếu xạ, nhưng khi bị đốt cháy, chúng được thải vào khí
quyển rồi sau đĩ khuyếch tán vào đất, làm tăng dần phơng phĩng xạ.
Nguyên nhân chung nhất của sự tăng phơng phĩng xạ là radon, một chất khí sinh ra khi Radi
kim loại phân rã. Các chất phĩng xạ khác được tạo thành trong quá trình phân rã tồn tại tại chỗ
trong lịng đất, nhưng radon thì bay lên khỏi mặt đất. Nếu nĩ lan toả rộng và hồ tan đi thì khơng
gây ra nguy hại gì, nhưng nếu một ngơi nhà xây dựng tại nơi cĩ radon bay lên tới mặt đất, thì radon
cĩ thể tập trung trong nhà đĩ, nhất là khi các hệ thống thơng khí khơng thích hợp. Radon tập trung
trong nhà cĩ thể lớn hơn hàng trăm lần, cĩ khi hàng ngàn lần so với bên ngồi. Loại trừ khí radon,
bức xạ tự nhiên khơng cĩ hại đối với sức khoẻ. Nĩ là một phần của tự nhiên và các chất phĩng xạ cĩ
trong cơ thể con người cũng là một phần của tạo hố.
Radon là một đồng vị phĩng xạ thuộc các chuỗi phĩng xạ tự nhiên. Radon-222 của chuỗi
uranium-238, radon-220 của chuỗi thorium-232 và radon-119 của chuỗi uranium-235, thường được
gọi là các radon và các thoron. Radon và thoron là các khí trơ, chúng khơng tham gia bất kỳ hợp
chất hĩa học nào. So với radon-220 và radon-119, độ nguy hiểm phĩng xạ của radon-222 rất cao do
chu kỳ bán hủy bởi phân rã phĩng xạ là 3,5 ngày trong khi chu trình bán hủy của thoron là 55 giây
và của radon-119 là 4 giây. Radon là tác nhân gây nguy cơ ung thư hàng đầu trong các chất gây ung
thư phổi. Trong khơng khí, radon và thoron ở dạng nguyên tử tự do, sau khi thốt ra từ vật liệu xây
dựng, đất, đá và những khống vật khác, chúng phân rã thành chuỗi các đồng vị phĩng xạ con cháu
mà nguy hiểm nhất là polonium-218. Polonium-218 phân rã alpha với chu kỳ bán hủy 3,05 phút, đủ
cho một vài chu trình thở trong hệ thống hơ hấp của con người. Polonium-218 bay trà trộn cùng với
các hạt bụi cĩ kích cỡ nanomet và micromet tạo thành các sol khí phĩng xạ. Các sol khí phĩng xạ
này cĩ kích thước khoảng vài chục micromet nên cĩ thể được hít vào qua đường thở và tai hại hơn,
chúng cĩ thể bị lưu giữ tại phế nang. Tại phế nang, polonium-218 phân rã alpha phát ra các hạt nhân
heli-hạt alpha cĩ điện tích 2e-, khối lượng nguyên tử là 4. Các hạt alpha cĩ năng lượng rất cao sẽ
bắn phá nhân tế bào phế nang gây ra các sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến cơ chế phân
chia tế bào. Một phần năng lượng phân rã hạt nhân truyền cho hạt nhân phân rã, làm các hạt nhân
này bị giật lùi. Năng lượng giật lùi của các hạt nhân radon cĩ thể đủ để phá vỡ các phân tử protein
trong tế bào phế nang. Kết quả là xác suất gây ung thư do radon khá cao. Như vậy việc xác định
hàm lượng sol khí phĩng xạ gây ra bởi radon - tức xác định radon rất quan trọng với mục đích giám
sát cảnh báo nguy cơ ung thư phổi trong đời sống cộng đồng, trong các khu hầm mỏ, trong nhà ở và
đặc biệt trong phịng ngủ và phịng làm việc. Theo luật mơi trường Mỹ, mức cho phép khí radon
trong nhà ở là < 4 pCi/l/năm tương đương 0,148 Bq/l/năm hay 148 Bq/m3/năm. Theo tiêu chuẩn an
tồn bức xạ của cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) nồng độ khí radon trong nhà ở của
dân chúng khơng được vượt quá dải từ 200 đến 600 Bq/m3/năm nghĩa là từ 0,6 đến 1,7 Bq/m3/ngày.
Theo luật phĩng xạ 944/92 của Trung tâm phĩng xạ và an tồn hạt nhân Phần Lan [29] giới hạn liều
radon đối với tịa nhà đang ở là 400 Bq/m3/năm và tịa nhà mới thiết kế là 200 Bq/m3/năm.
1.5. Radon trong vật liệu xây dựng
Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều chứa một lượng lớn các nhân phĩng xạ tự nhiên, chủ yếu
là urani, thori và các đồng vị phĩng xạ của kali. Sự chiếu xạ từ vật liệu xây dựng cĩ thể chia làm 2
loại: chiếu ngồi và chiếu trong. Nguyên nhân của sự chiếu ngồi là do các tia gamma trực tiếp. Sự
chiếu trong là kết quả của việc hít thở khí radon (222Rn), thoron (220Rn) và những sản phẩm phân rã
cĩ thời gian sống ngắn của chúng. 222Rn là một phần của chuỗi phân rã của uranium - nhân phĩng
xạ cĩ trong các loại vật liệu xây dựng. Vì là một khí trơ nên radon cĩ thể dễ dàng di chuyển trong
khoảng khơng gian rất nhỏ hẹp giữa những phân tử của đất, đá…đi đến bề mặt và thâm nhập vào
khơng khí, gây đến 50% liều hấp thụ hàng năm của chúng ta.
Mặc dù hầu như tất cả các loại đất, đá đều chứa một lượng uranium nhất định nhưng lượng
trung bình cao hơn cả được tìm thấy trong các mẫu đất, đá chứa granite, phosphate và những loại đá
phiến sét [8]. Vì thế hàm lượng radon phụ thuộc rất mạnh vào vật liệu: những vật liệu xây dựng cĩ
nguồn gốc granite sẽ cho hàm lượng radon cao nhất, riêng lớp tráng men của gạch với thành phần
chủ yếu là zirconi gĩp phần cũng gây nên phĩng xạ đáng kể; các vật liệu gốm sét, gạch xỉ than,
cũng là vật liệu chứa nhiều radon. Các loại khống sản cĩ nguồn gốc trầm tích như ilmenhite, rutile,
zircon, monazite rất giàu phĩng xạ và là các nguồn phát radon.
Đối với các phần nhà ở tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, một lượng lớn khí radon trong nhà cĩ
nguồn gốc từ lớp đất nằm bên dưới ngơi nhà bên cạnh lượng radon phát ra từ vật liệu xây dựng. Đối
với những căn hộ ở tầng cao thì lượng khí radon trong nhà cĩ nguồn gốc chủ yếu từ vật liệu xây
dựng.
Vật liệu xây dựng cũng là nguồn quan trọng nhất của khí thoron (220Rn) trong nhà. Tuy nhiên,
thoron thường tập trung ở mức độ thấp hơn. Khí thoron trong nhà cĩ thể là một nguồn quan trọng
của sự chiếu trong trong một vài điều kiện hiếm hoi khi mà cĩ một lượng lớn thorium tập trung
trong vật liệu xây dựng.
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.6.1. Ngồi nước
Việc nghiên cứu về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ 20
tại một vài quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ khi thống kê tỷ lệ ung thư phổi của các nhĩm cư dân sống
trong các căn hộ được xây dựng từ vật liệu xỉ than cao một cách bất thường. Nguyên nhân chính của
vấn đề này là hàm lượng các nhân phĩng xạ tự nhiên tồn tại ở dạng khí trơ như radon và thoron
trong xỉ than rất cao. Đến nay, vấn đề phĩng xạ trong vật liệu xây dựng đã nhận được sự quan tâm
của khơng những cộng đồng khoa học mà cịn của các cơ quan quản lý tại rất nhiều quốc gia trên thế
giới. Bằng chứng là các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học tại các quốc gia: Ai cập, Ả Rập
Xê Út, Canada, Trung Quốc và nhiều nước khác.
Hình 1.8. Liều chiếu trung bình hàng năm do nguồn phĩng xạ tự nhiên ở một số nước.
Giới khoa học đã phát hiện ra Radon chiếm phần lớn vào suất liều trung bình hàng năm.
Phần trăm liều hiệu dụng trung bình hàng năm
Tia vũ trụ, 8%
Y học hạt nhân, 4%
Chụp tia X, 10%
Điện hạt nhân, 0.10%
Cơ thể, 9%
Radon, 59%
Đất đá, 7%
Lương thực thực phẩm, 3%
Hình 1.9. Các nguồn đĩng gĩp vào suất liều trung bình hàng năm.
Hiện nay, trên thế giới đã cĩ rất nhiều nước đã và đang nghiên cứu về phĩng xạ trong vật liệu
xây dựng:
Kết quả đo đạc vận tốc xạ khí radon trong vật liệu xây dựng ở Ai Cập từ bài báo khoa học đời
sống và phĩng xạ [28] bằng phương pháp CR-39, đầu dị vết bằng plastic được đặt trong hộp hàn
kín đối với gạch, xi măng là 197 mBq m-2 h-1 và vữa trát tường bằng xỉ xi măng 907 mBq m-2 h-1 .
Bài báo khuyến cáo khơng nên sử dụng vữa trát tường và việc thay thế gạch đất sét cho gạch xi
măng để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
A.F. Hafez, A.S. Hussein và N.M. Rasheed (Ai Cập) [11] đo tốc độ xạ khí radon và thoron,
hoạt độ riêng của 226Ra, 224Ra, các thuộc tính vật lý: hệ số phát xạ, hệ số khuếch tán khí radon của
một số mẫu vật liệu xây dựng bằng các đầu dị vết hạt nhân bằng polime LR-115, CR-39. Và xác
định hàm lượng Ra thu được bởi phương pháp tự chụp bằng tia phĩng xạ alpha.
M.I.Al-Jarallah, F.Abu-Jarad và Fazal-ur-Rehman (Ả rập Xê Út) [27], đo tốc độ xả khí radon
bằng phương pháp chủ động và thụ động, trong những mẫu granit, marble, gạch men. Trong phương
pháp chủ động, dùng một máy tính nối với một máy phân tích nguồn phĩng xạ chứa trong bình kín.
Cịn trong phương pháp thụ động dùng một detecter vết hạt nhân PM-355 với kỹ thuật hàn kín
container nhốt mẫu trong 180 ngày. So sánh tốc độ xạ khí đo bằng hai phương pháp trên thấy cĩ
một mối liên quan tuyến tính với hệ số là 0,7. Vận tốc xạ khí radon trong mẫu granit là 0,7 Bqm-2h-1
cao hơn gấp đơi so với marble và gạch men.
Lubomir Zikovsky (Canada) [25] đã đo tốc độ xạ khí radon trong 11 loại vật liệu xây dựng (55
mẫu khác nhau) phổ biến, thu được kết quả như sau: tốc độ xạ khí từ < 0,1 nBqg-1s-1 tới 19 nBq g-1s-
1 (hay từ < 0,1 nBq cm-2 s-1 tới 22 nBq cm-2 s-1).
Xinwei Lu và Xiaolan Zhang (Trung Quốc) [38] đã xác định hoạt độ phĩng xạ của 226Ra, 40K,
232Th của 7 loại vật liệu xây dựng phổ biến và những sản phẩm của nhà máy nhiệt điện từ Baoji,
phía tây Trung Quốc bằng hệ phổ kế gamma với detector NaI(Tl). Giá trị hoạt độ riêng thay đổi từ
23,0 tới 112,2; 20,2 tới 147,5; từ 113,2 tới 890,8 Bq/kg đối với 226Ra, 232Th, 40K.
Phĩng xạ tự nhiên mà nguyên nhân do sự cĩ mặt của 226Ra, 232Th, 40K trong vật liệu xây dựng
ở Jordan được J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh và F. Afaneh [22] đo bằng hệ phổ kế gamma
với detector gemani siêu tinh khiết. Hoạt độ trung bình của của 226Ra, 232Th, 40K trong các mẫu vật
liệu khác nhau thay đổi từ 27,7 ±7,5 tới 70,4±2,8; 5,9±0,67 tới 32,9±3,9 và 30,8 ±0,87 tới 58,5±1,5.
Hoạt độ Ra tương đương nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 Bq/kg. Chỉ số Index <1. Liều hiệu dụng
trung bình hàng năm là 198 sv/năm. Kết quả cho thấy các mẫu vật liệu xây dựng này khá an tồn.
Lu Xinwei (Trung Quốc) [24] phân tích phĩng xạ trong đá marble bằng hệ phổ kế gamma với
detector NaI(TI) thu được hoạt độ của 226Ra, 232Th, 40K tương ứng là 8,4 tới 157,4; từ 5,6 tới 165,5
và 44,1 tới 1352,7 Bq/kg. Hàm lượng nhân phĩng xạ cịn thay đổi theo màu sắc và vị trí của marble:
hoạt độ của 226Ra, 232Th, 40K trong đá marble màu trắng, xám, đen, xanh và vàng nhỏ hơn trong đá
marble nâu và đỏ. Hoạt độ Ra tương đương, liều chiếu trong và liều chiếu ngồi trung bình hằng
năm cũng được tính tốn và so sánh với giá trị quốc tế.
Đá Malaysia [39], vật liệu xây dựng ở Cameroon [31], Ra tương đương đều cĩ giá trị nhỏ hơn
370 Bq/kg tiêu chuẩn an tồn bức xạ của OECD, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
Phương pháp đo tốc độ xạ khí radon chủ động và thụ động ở Ả Rập Xê Út [27], phương pháp
chủ động, được đo bằng nguồn phân tích phĩng xạ và nối vào máy tính để lấy tín hiệu, phương pháp
thụ động dùng một detector vết PM-355 chứa trong một hộp kín trong 180 ngày để đạt mức độ cân
bằng thế kỷ. Hai phương pháp này tỉ lệ tuyến tính với nhau một hệ số là 0,7. Kết quả là tốc độ xạ
khí radon trong granit là 0,7 Bqm-2h-1 và lớn hơn gấp đơi so với gạch men và đá marble.
1.6.2. Trong nước
Vào những năm 1970, GS Trần Thanh Minh đã nghiên cứu phĩng xạ trong mơi trường nĩi
chung và trong vật liệu xây dựng đối với gạch xỉ than nĩi riêng. Vào những năm 1980-1990, trong
chương trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước 50-01 cĩ vài nghiên cứu nhỏ lẻ nhưng chưa cĩ cơng
trình nào được cơng bố.
Tuy Việt Nam chưa thực hiện nghiên cứu một cách cĩ hệ thống để xác định hàm lượng của
các nhân phĩng xạ trong vật liệu xây dựng và đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe
của con người nhưng đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu xác định hàm lượng phĩng xạ lấy đối
tượng là các loại đất, đá [20, 5, 7].
Đến năm 2006, nghiên cứu đầu tiên về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng là khĩa luận tốt
nghiệp của Phùng Thị Cẩm Tú [7]. Khĩa luận đã xác định hoạt độ phĩng xạ trong một số vật liệu
xây dựng thơng dụng. Tuy những phát hiện ban đầu cĩ tính cảnh báo nhưng đĩ mới chỉ là những số
liệu sơ bộ cho nhiều loại vật liệu xây dựng khác nhau
Sau khi bài báo “ Gạch men cĩ phĩng xạ “ của TS Trần Văn Luyến xuất hiện trên Vietnam net
ngày 04/06/2006 mối quan tâm của xã hội và dân chúng Việt Nam đã tăng cao. Vào ngày
06/07/2007, bộ khoa học và cơng nghệ cùng bộ xây dựng bắt tay vào nghiên cứu dự thảo tiêu chuẩn
Việt Nam: TCXDVN 397:2007. Việc nghiên cứu chủ yếu là dựa vào tiêu chuẩn TCXDVN
397:2007: “Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng – Mức an tồn trong sử dụng và
phương pháp thử” được bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 24/2007/ QĐ-BXD. Tiêu chuẩn
này quy định mức hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng vơ cơ-phi kim từ nguồn gốc tự
nhiên (đá, sỏi, cát, đất,…) hoặc nhân tạo (gạch, ngĩi, tấm lợp, tấm ốp, lát, trang trí, xi măng, vữa,…)
khi đưa vào cơng trình xây dựng để bảo đảm sức khỏe cho người dân, an tồn cho người sử dụng
cơng trình được trình bày ở phụ lục.
Vấn đề hiện nay cần quan tâm là việc giám sát độ an tốn bức xạ trong vật liêu xây dựng theo
tiêu chuẩn TCXDVN397/2007 cần những hỗ trợ kỹ thuật nào và được tiến hành ra sao. Cần phải cĩ
một bộ số liệu nền về hoạt độ phĩng xạ của các loại nguyên vật liệu tự nhiên khác nhau. So sánh với
các tiêu chuẩn về an tồn bức xạ chúng ta mới cĩ các khuyến cáo các nhà sản xuất và người tiêu
dùng.
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành xi măng
Từ xa xưa, con người đã biết dùng những vật liệu đơn sơ như đất sét, đất bùn nhào rác, dăm
gỗ, cỏ khơ băm …để làm gạch, đắp tường, dựng vách cho chỗ trú ngụ của mình. Cĩ thể tĩm lược
các bước hình thành xi măng như sau:
- Người Ai Cập đã dùng vơi tơi làm vật liệu chính.
- Người Hy Lạp trơn thêm vào vơi đất núi lửa ở đảo Santorin hỗn hợp này đã được các nhà xây
dựng thời đĩ ưu ái nhiều năm.
- Người La Mã thêm vào loại tro – đất núi lửa Vésuve miền Puzzolles. Về sau này, phún –
xuất – thạch núi lửa được dùng làm một loại phụ gia hoạt tính chịu cách nhiệt và cách âm, và trở
thành danh từ chung “Pozzolana” (Anh), “Pouzzolane” (Pháp)
- Vào năm 1750, kỹ sư Smeaton người Anh, nhận nhiệm vụ xây dựng ngọn hải đăng
Eddystone vùng Cornuailles. Ơng đã thử nghiệm dùng lần lượt các loại vật liệu như thạch cao, đá
vơi, đá phún xuất… Và ơng khám phá ra rằng loại tốt nhất đĩ là hỗn hợp nung giữa đá vơi và đất
sét.
- Hơn 60 năm sau, 1812, một người Pháp tên Louis Vicat hồn chỉnh điều khám phá của
Smeaton, bằng cách xác định vai trị và tỷ lệ đất sét trong hỗn hợp vơi nung nĩi trên. Và thành quả
của ơng là bước quyết định ra cơng thức chế tạo xi măng sau này.
- Ít năm sau, 1824, một người Anh tên Joseph Aspdin lấy bằng sáng chế xi măng (bởi từ latinh
Caementum : chất kết dính),trên cơ sở nung một hỗn hợp 3 phần đá vơi + 1 phần đất sét.
- Chưa hết, 20 năm sau, Isaac Charles Johnson đẩy thêm một bước nữa bằng cách nâng cao
nhiệt độ nung tới mức làm nĩng chảy một phần nguyên liệu trước khi kết khối thành “clinker”.
- Vào năm 1967 Mơng đuyê, một người làm vườn ở Pháp đã lấy dây thép nhỏ quấn quanh
chậu hoa cho khỏi vỡ. Sau đĩ một thời gian ơng này lại lấy dây thép kết thành hình chậu hoa và đổ
xi măng vào, kết quả tuyệt vời hơn. Từ đĩ ơng giành được quyền sáng chế. Đây chính là cội nguồn
của các loại bê tơng tấm, xà, ống trong xây dựng và gọi là bê tơng ống thép. Từ đây, như chúng ta
biết, đã bùng nổ hằng loạt các nhà máy lớn nhỏ với nhiều kiểu lị nung tính năng khác nhau: xi
măng đã làm một cuộc cách mạng trong lĩnh vực xây dựng.
Trước cơng nguyên thì người Ai cập cổ dùng mật mía hay nước mía đặc trộn với 1 số chất phụ
gia chống lại sự thèm muốn của các lồi cơn trùng để xây nhà và các kim tự tháp. Người Trung Hoa
thì dùng mạch nha với thành phần chủ yếu là tinh bột nĩng để xây. Một đều thú vị là tuổi thọ của
chúng cao hơn xi măng hiện nay rất nhiều.
Ở nơi cách Tân Calêdonia 40 hải lý về phía Nam cĩ một đảo nhỏ gọi là Baien, từ xưa đến nay
chưa từng cĩ ai cư ngụ ở đĩ. Nhưng trên hoang đảo nhỏ này lại cĩ khoảng 400 gị đất kỳ quái.
Chúng được xây nên từ cát và đá cao khoảng 2,5-3m, mặt nghiêng khoảng 90m. Trên gị đất khơng
cĩ bất kỳ một loại thực vật nào sinh trưởng, cảnh vật vơ cùng hoang vắng. Những người đã từng
đến đây cho rằng, đĩ là các di chỉ từ thời cổ đại. Năm 1960, nhà khảo cổ học Cheliwa đến hịn đảo
nhỏ này tiến hành khai quật các di chỉ. Ơng đã khám phá một điều ngồi sức tưởng tượng, đĩ là trên
3 di chỉ cổ ở giữa đều cĩ 1 cột trụ xi măng nằm song song với nhau. Những cột trụ này cao từ 1m
đến 2,5 m, trong xi măng của cột trụ cịn lẫn vỏ ốc, vỏ sị vỡ. Cheliwa vơ cùng kinh ngạc bởi ơng
biết xi măng mới được phát minh từ thế kỷ XIX cho dù là hỗn hợp đất đá xám tương tự như xi măng
cũng chỉ được người La Mã cổ đại tìm ra trong khoảng năm 500 đến 600 trước Cơng nguyên. Ơng
đã mời những nhà nghiên cứu khoa học đến để dùng phĩng xạ kiểm tra các cột trụ này. Trắc nghiệm
đã cho thấy, niên đại của những cột trụ xi măng này vào khoảng năm 10950 – 5120 trước Cơng
nguyên. Cũng cĩ thể nĩi, những cột trụ xi măng của đảo Baien được xuất hiện từ thời kỳ đồ đá, sớm
hơn rất nhiều so với thời đại La Mã cổ. Theo phán đốn, phương pháp chế tác đương thời là đắp các
gị đất, sau đĩ rĩt xi măng vào làm cho đơng cứng lại. Nhưng xung quanh những cột xi măng này lại
khơng hề cĩ bất cứ dấu tích nào về hoạt động của con người. Bởi vậy, người ta vẫn khơng cĩ
phương pháp nào biết được ai là người chế tạo nên các cột trụ xi măng. Cĩ thể nĩi, những cột trụ xi
măng này cĩ tác dụng gì vẫn là một trong những điều khĩ giải thích trong kho tàng bí mật của nhân
loại.
Ở Việt Nam cùng với ngành cơng nghiệp than, dệt, đường sắt… ngành sản xuất xi măng ở
nước ta đã được hình thành từ rất sớm. Bắt đầu là việc khởi cơng xây dựng nhà máy xi măng Hải
Phịng vào ngày 25/12/1889, cái nơi đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam. Trải qua hơn một thế kỷ
xây dựng và phát triển, đội ngũ những người thợ sản xuất xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Với lực lượng cán bộ, cơng nhân gần 50.000 người, ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã làm nên
những thành tựu to lớn, đĩng gĩp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Một thế kỷ trước đây xi măng Việt Nam mới chỉ cĩ một thương hiệu con Rồng nhưng đã nổi
tiếng ở trong nước và một số vùng Viễn Đơng, Vlađivostoc (LB Nga), JAWA (Inđơnêxia),
Xingapo, Hoa Nam (Trung Quốc)… Sau năm 1975 lại cĩ thêm thương hiệu xi măng Hà Tiên, đến
nay ngành xi măng nước ta đã cĩ thêm hàng loạt những thương hiệu nổi tiếng như: Xi măng Bỉm
Sơn nhãn hiệu Con Voi, xi măng Hồng Thạch nhãn hiệu con Sư Tử, xi măng Hà Tiên I,II, Bút Sơn,
Hồng Mai, Tam Điệp, Nghi Sơn, Chinh Phong…
2.1.2. Thành phần hĩa học của xi măng
Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, ở dạng bột min, màu lục xám được tạo thành chủ yếu
từ hỗn hợp các canxi silicat (Ca3SiO5, Ca2SiO4), aluminat ([Ca3(AlO3)2]), ngồi ra cịn cĩ ferat sắt.
Khi đã nhào trộn với nước, xi măng sẽ đơng cứng sau vài giờ. Khác hẳn với quá trình đơng
cứng của vơi, quá trình đơng cứng của xi măng chủ yếu là do sự hidrat hĩa của những hợp chất cĩ
trong xi măng, tạo ra hidrat tinh thể:
Ca3SiO5 + 5H2O → Ca2SiO4 + 4H2O + Ca(OH)2
Ca2SiO4 + 4H2O → Ca2SiO4 . 4H2O
Ca3(AlO3)2 + 6H2O → Ca3(Al03)2 . 6H2O
Sau thời gian đơng cứng ban đầu, quá trình đơng cứng cịn tiếp tục tăng do sự hidrat hố cịn
lan sâu vào bên trong hạt xi măng. Với xi măng để làm chất kết dính trong xây dựng, người ta
thường trộn xi măng với cát, (1 phần xi măng với 2 phần cát) hoặc với cát và vơi. Xi măng được
dùng phổ biến để đúc bêtơng. Ngồi ra hỗn hợp của xi măng và amiăng (20%) được ép thành tấm
dùng để lợp nhà gọi là fibro xi măng.
2.1.3. Phân loại xi măng
Cĩ nhiều loại xi măng như: xi măng Pooclăng (Portland), xi măng aluminat, xi măng
pouzoland. Chúng khác nhau chủ yếu là thành phần khống vật. Trong đĩ xi măng Pooclăng là phổ
biến nhất.
2.1.3.1. Nguồn gốc của xi măng Portland
Portland là tên một bán đảo ở miền Nam nước Anh. Đất đá miền này sau khi nghiền mịn thì
trở thành một chất kết dính xây dựng tự nhiên cĩ màu xám xanh mà khơng phải qua pha chế nung
luyện gì cả. Tại vùng này xưa kia cĩ nhiều núi lửa, và đất đá ở đây chính là sản phẩm từ việc nung
luyện xi măng tự nhiên từ xa xưa. Tuy nhiên, xi măng tự nhiên này khơng được cứng chắc như xi
măng ngày nay do lẫn nhiều tạp chất và sự nung luyện của núi lửa khơng phải là một qui trình kỹ
thuật hồn chỉnh. Do nguồn gốc đĩ mà xi măng ngày nay thường được gọi là xi măng Portland.
2.1.3.2. Cấu tạo, cơng thức hĩa học của xi măng Portland
Xi măng Portland là một hỗn hợp nghiền mịn của clinker, thạch cao cĩ thể cĩ hay khơng cĩ
đá phụ gia. Tùy theo hàm lượng đá phụ gia nghiền mà thành phần các oxit chính trong xi măng thay
đổi trong khoảng sau:
CaO: 50-60 %; SiO2 : 20-30 %; Fe2O3: 3-15 %; Al2O3: 5 - 20 %; SO3: 2- 4 %. Clinker là sản
phẩm nung thiêu kết của đá vơi – đất sét ở 1450 độ C. Chất lượng của clinker sẽ quyết định tính
chất của xi măng. Thành phần tổng quát của clinker như sau: CaO: 62-68 %; SiO2: 21- 24 %; Al2O3:
4- 8 %; Fe2O3: 2- 5%.
Ngịai ra cịn cĩ một số các oxit khác ở hàm lượng nhỏ:
- MgO, Na2O, K2O (hàm lượng MgO<=5%, tổng hàm lượng kiềm khơng vượt quá 2%).
- Các oxit trên khơng tồn tại ở dạng tự do trong clinker, trong quá trình nung thiêu kết sẽ hình
thành 04 khống chính trong clinker đĩ là C3S; C2S; C3A; C4AF. Các khĩang này cĩ cấu trúc tinh
thể khác nhau và quyết định đến tính chất của clinker.
2.1.3.3. Nguồn gốc phĩng xạ của xi măng
Xi măng cĩ chứa phĩng xạ là do các yếu tố sau:
- Xi măng làm từ đá vơi (CaCO3) và đất sét (Soi).
- Trong các vật liệu xây dựng cũng cĩ phĩng xạ ở trước phơng.
- Một vài dạng xi măng cịn thêm phụ gia là xỉ than, bột tro bay, thạch anh của các nhà máy
nhiệt điện, mà xỉ tro bay là lượng thiêu kết của than đá, chúng chứa phĩng xạ của than đá và đã
được làm giàu lên hang trăm lần do quá trình cháy.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp phân tích phĩng xạ.
Cĩ nhiều phương pháp phân tích phĩng xạ như phương pháp hĩa phĩng xạ, phương pháp đo
phổ alpha, nhấp nháy lỏng và khối phổ kế, phương pháp phân tích kích hoạt neutron, phương pháp
đo phổ gamma phơng thấp. Theo tiêu chuẩn Việt nam TCXDVN 397/2007 (xem phụ lục 1) cĩ
nhiều phương pháp khác nhau để xác định độ phĩng xạ trong các mẫu vật liệu xây dựng, tơi chọn
phương pháp phổ kế gamma.
Các phương pháp đo hĩa phĩng xạ được dùng để xác định cho các nguồn phát alpha, beta và
các đồng vị phĩng xạ tự nhiên mức dưới 103pg/g.
Phương pháp phân tích kích hoạt neutron dùng để phân tích các đồng vị phĩng xạ tự nhiên
nhưng khơng thuận lợi vì cần phải cĩ nguồn neutron (lị phản ứng hạt nhân, máy phát neutron,
nguồn neutron đồng vị). Hơn nữa, phương pháp này lại khơng thể xác định được Cs137 và Ra226.
Phương pháp tổng alpha và beta chỉ cho phép xác định hoạt độ tổng cộng mà khơng cho phép
xác định hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu cần đo.
Phương pháp đo phổ alpha cũng cho phép xác định hoạt độ của các nhân đồng vị trong dãy
uranium và thorium nhưng quá trình xử lý mẫu rất phức tạp.
Phương pháp đo phổ gamma cĩ khả năng đo trực tiếp các tia gamma do các nhân phĩng xạ
trong mẫu phát ra mà khơng cần tách các nhân phĩng xạ ra khỏi chất nền của mẫu, giúp ta xác định
một cách định tính và định lượng các nhân phĩng xạ trong mẫu. Trong điều kiện phịng thí nghiệm
và mức hàm lượng nguyên tố trong mẫu cỡ g/g, phương pháp phổ kế gamma phơng thấp được sử
dụng để phân tích các đồng vị phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trong các mẫu vật liệu xây dựng vẫn
cĩ thể đáp ứng được nhiều yêu cầu địi hỏi trong nghiên cứu. Vì lí do này, tơi chọn phương pháp đo
phổ gamma để ghi bức xạ bằng detetor bán dẫn.
2.2.2. Phương pháp phổ kế gamma.
2.2.2.1. Cơ sở vật lý của phương pháp.
Phương pháp đo hàm lượng các nhân phĩng xạ bằng hệ phổ kế gamma phơng thấp dựa trên cơ
sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bức xạ hạt nhân bao gồm các loại hạt mang điện như tia alpha, beta hay các bức xạ điện từ
như tia gamma, tia X cĩ cường độ và năng lượng xác định. Quá trình phân rã alpha và beta thường
kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân rã alpha và beta, hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt
nhân con thường nằm ở trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con chuyển từ trạng thái kích thích về
trạng thái cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma. Tia gamma là một dạng của sĩng điện từ song
cĩ tần số hay năng lượng rất lớn. Khi phân rã gamma, hạt nhân AZ X
khơng thay đổi các giá trị Z và
A.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức xạ, các tương tác vật
lý xuất hiện. Do tia gamma là sĩng điện từ nên nĩ tham gia tương tác yếu với những điện tử của
nguyên tử và trường Coulomb của hạt nhân. Do đĩ, tương tác của tia gamma với vật chất khơng gây
hiện tượng ion hĩa trực tiếp như hạt tích điện mà nĩ làm bứt electron quỹ đạo ra khỏi nguyên tử hay
sinh ra các cặp electron – positron. Các electron này gây ion hĩa và đĩ là cơ chế cơ bản mà hạt
gamma năng lượng cao cĩ thể ghi đo và nhờ đĩ chúng cĩ thể gây nên hiệu ứng sinh học phĩng xạ.
Cĩ 3 dạng tương tác của gamma với nguyên tử đĩ là hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và hiệu
ứng tạo cặp.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức xạ nĩ sinh ra một tín
hiệu điện. Đây là cơ sở vật lý của việc ghi nhận bức xạ. Tín hiệu ban đầu rất bé, sau một loạt các
quá trình biến đổi và khuyếch đại trong các thiết bị điện tử, tín hiệu thu được cĩ thể hiện trên màn
hình dạng xung (số đếm). Các máy phân tích phĩng xạ đều sử dụng nguyên lý này để ghi phĩng xạ.
Hệ phổ kế gamma là thiết bị ghi nhận và phân tích phĩng xạ hiện đại nhất.
2.2.2.2. Các đặc trưng của hệ phổ kế gamma
Độ phân giải năng lượng (energy resolution)
Độ phân giải năng lượng của detector là tỷ số của FWHM và vị trí đỉnh Ho. Trong đĩ: FWHM
(full width half maximum) là bề rộng ở một nửa giá trị cực đại được định nghĩa là bề rộng của phân
bố tại tọa độ bằng một nửa độ cao cực đại của đỉnh với điều kiện tất cả phơng nền đã được loại bỏ.
Độ phân giải năng lượng là đại lượng khơng cĩ thứ nguyên và được diễn tả theo %. (hình 2.1).
dH
dN
HH0
y/2
y
FWHM
Độ phân giải năng lượng
FWHM
H 0
R =
Hình 2.1. Định nghĩa của độ phân giải của detector.Đối với những đỉnh cĩ dạng Gauss, độ
lệch tiêu chuẩn thì FWHM là 2,35 .
Detector cĩ độ phân giải năng lượng càng nhỏ thì càng cĩ khả năng phân biệt tốt giữa hai bức
xạ cĩ năng lượng gần nhau. Trong sự phân bố chiều cao xung vi phân được tạo ra bởi detector,
detector cĩ độ phân giải tốt sẽ cho ra phổ cĩ bề rộng của đường cong phân bố nhỏ, đỉnh phổ nhơ cao
lên, nhọn và sắc nét, (hình 2.2).
Hình 2.2. Hàm đáp ứng đối với những detector cĩ độ phân giải tương đối tốt và độ phân
giải tương đối xấu.
Độ phân giải năng lượng của detector với bề rộng ở một nửa giá trị cực đại của đỉnh 1,33
MeV của 60Co cĩ giá trị trong khoảng 18 keV–22 keV.
Hiệu suất ghi (detection efficiency)
Về nguyên tắc, tất cả detector sẽ cho xung ra khi cĩ bức xạ tương tác với đầu dị. Đối với các
bức xạ khơng mang điện như gamma hoặc neutron thì khi đi vào detector chúng phải qua nhiều quá
trình tương tác thứ cấp trước khi cĩ thể được ghi nhận vì những bức xạ này cĩ thể truyền qua
khoảng cách lớn giữa hai lần tương tác và như thế chúng cĩ thể thốt ra ngồi vùng làm việc của
detector. Vì vậy hiệu suất của detector là nhỏ hơn 100%. Lúc này, hiệu suất của detector rất cần
thiết để liên hệ số xung đếm được với số photon hoặc neutron tới detector. Hiệu suất đếm của
detector được chia làm hai loại: hiệu suất tuyệt đối (absolute effect) và hiệu suất nội (intrinsic
effect). Hiệu suất thường dùng cho detector bức xạ gamma là hiệu suất đỉnh nội (intrinsic peak
efficiency).
Trong đĩ, hiệu suất nội được định nghĩa:
Hiệu suất nội khơng phụ thuộc vào yếu tố hình học giữa detector với nguồn mà chỉ phụ thuộc
vào vật liệu detector, năng lượng bức xạ tới và bề dày vật lý của detector theo chiều bức xạ tới. Sự
phụ thuộc nhỏ vào khoảng cách giữa nguồn và detector vẫn cịn vì quãng đường trung bình của bức
xạ xuyên qua detector sẽ thay đổi một ít theo khoảng cách này.
Hiệu suất đếm được phân loại theo bản chất của bức xạ được ghi nhận. Nếu chúng ta ghi nhận
tất cả xung từ detector, khi đĩ cần sử dụng hiệu suất tổng (total efficiency). Trong trường hợp này
tất cả các tương tác dù cĩ năng lượng thấp cũng giả sử được ghi nhận, sự phân bố chiều cao xung vi
phân được giả thiết trình bày trong hình 2.3, trong đĩ diện tích tồn phần dưới đỉnh phổ là tổng tất
cả các xung khơng để ý đến biên độ được ghi nhận. Trong thực tế, bất kỳ hệ đo nào cũng địi hỏi các
xung được ghi nhận phải lớn hơn một mức ngưỡng xác định nào đĩ được đặt ra nhằm loại các nhiễu
do thiết bị tạo ra. Như thế, chúng ta chỉ cĩ thể tiến tới thu được hiệu suất tồn phần lý tưởng bởi
việc đặt mức ngưỡng này càng thấp càng tốt. Hiệu suất đỉnh (peak efficiency) được giả sử chỉ cĩ
những tương tác mà làm mất hết tồn bộ năng lượng của bức xạ tới được ghi. Trong phân bố độ cao
xung vi phân, những bức xạ mang năng lượng tồn phần này được thể hiện bởi đỉnh mà xuất hiện ở
phần cao nhất của phổ. Những bức xạ chỉ mang một phần năng lượng của bức xạ tới khi đĩ sẽ xuất
hiện ở phía xa bên trái trong phổ. Số bức xạ cĩ năng lượng tổng cĩ thể thu được bằng tích phân diện
tích dưới đỉnh (phần gạch chéo trong hình). Hiệu suất tồn phần và hiệu suất đỉnh được liên hệ bởi tỉ
số “đỉnh-tổng” (peak to total), (hình 2.3). Hiệu suất detector Gemanium là tỷ số diện tích đỉnh 1332
keV (60Co) của detector Gemanium với diện tích đỉnh đĩ khi đo bằng detector nhấp nháy NaI (Tl)
hình trụ, kích thước 7.62 cm x 7.62 cm, cả hai detector đặt cách nguồn 25 cm. Detector Gemanium
cĩ hiệu suất trong khoảng 10% đến 100%.
Tỷ số đỉnh/compton
Theo tài liệu của IAEA Tech doc 564 [30], việc tính tỷ số đỉnh/compton thực hiện đối với
đỉnh 1332 keV (60Co), phần compton lấy trong miền năng lượng từ 1040 keV đến 1096 keV.và như
cơng thức (*).
peak
total
r
(*)
dH
dN
H
Đỉnh năng lượng
đầy đủ
Hình 2.3. Đỉnh năng lượng tồn phần trong phổ độ cao xung vi phân được ghi bằng phổ kế
nhấp nháy NaI(Tl).
Thực nghiệm: Phổ gamma của 60Co được đo trong 5 phút, thời gian chết 1% cho tỷ số
đỉnh/Compton =2527/53,7 = 47/1.
Giới hạn phát hiện dưới LD và giới hạn dị AD
Giới hạn phát hiện dưới LD : 2,71 4,65LD B
Giới hạn phát hiện * / * * ( )DAD L C p T Bq
Trong đĩ:
B
là sai số tại phơng của đỉnh quan tâm.
T là thời gian đo.
là hiệu suất ghi của phổ kế tại đỉnh quan tâm.
p là cường độ chùm tia gamma quan tâm.
** / (1 )TC T e là diện tích đỉnh.
Đối với phổ kế gamma của Trung tâm hạt nhân TP HCM, các giá trị giới hạn phát hiện đối với
một số đồng vị phĩng xạ được cho trong bảng 2.1. Như vậy, sau khi lĩt thêm thiếc và farafin vào
bên trong, chất lượng buồng chì đã được cải thiện đáng kể. Điều này sẽ làm cho buồng chì cĩ khả
năng đo được các tia gamma mềm như 46.6 keV của 210Pb và 63.3 keV của 234Th
Bảng 2.1. Giới hạn phát hiện của phổ kế gamma.
Đồng vị E (KeV) Giới hạn phát hiện(Bq)
210Pb 46,6 0,01305
238U 63,3 0,03485
238U 1001 0,16217
232Th 238 0,00155
232Th 583 0,00054
226Ra 186 0,04222
226Ra 295 0,00065
226Ra 352 0,00265
226Ra 609 0,00091
134Cs 795 0,00512
137Cs 661 0,03512
226Ra 1461 0,02874
2.2.3. Hệ phổ kế gamma
2.2.3.1. Cấu tạo
Hệ phổ kế gamma phơng thấp bao gồm detector Germanium siêu tinh khiết để thu nhận các
bức xạ photon, gamma phát ra từ mẫu vật cần đo rồi chuyển chúng thành các tín hiệu điện để cĩ thể
xử lý được bằng các thiết bị điện tử. Tín hiệu điện từ detector được khuếch đại sơ bộ qua tiền
khuếch đại và được đưa vào bộ khuếch đại tuyến tính. Sau khi tín hiệu được khuyếch đại, chúng
được đưa qua bộ phận phân tích đa kênh rồi được đưa ra trên màn hình máy tính ở dạng phổ năng
lượng gamma. Tồn bộ quá trình từ thu nhận tín hiệu đến khi hiển thị trên màn hình được điều
khiển bằng chương trình Accuspect-A của hãng Canberra. Sau đây là một vài đặc trưng cơ bản của
hệ phổ kế: detector HP Ge Model GC-1518, Canberra USA cĩ các thơng số danh định là: hiệu suất
tương đối 15%; độ phân giải năng lượng 1,8 keV; tỉ số đỉnh/compton: 45/1 tại vạch năng lượng
1332 keV của đồng vị Co60. Detector cĩ đường kính 5,34 cm; chiều cao 3,20 cm; thể tích 71,1 cm3.
Detector được nuơi bằng nitơ lỏng (-196oC) và được đặt trong buồng chì giảm phơng.
Hình 2.4. Phổ kế gamma phơng thấp
+ Buồng chì được thiết kế theo kích thước buồng chì của hãng Canberra USA và Ortec USA.
Chì được dùng là chì thỏi của Liên Xơ. Các phép đo hoạt độ phĩng xạ riêng của mẫu chì này tại
trung tâm phân tích và mơi trường thuộc Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cho thấy hoạt độ các
đồng vị 238U, 232Th, 40K của mẫu chì này giống các mẫu chì tốt, cĩ thể tạo nên buồng chì phơng thấp.
Buồng chì cĩ dạng hình trụ với đường kính trong Din= 30 cm, đường kính ngồi Dout = 50 cm, chiều
cao trong hin = 30 cm, chiều cao ngồi hout= 50 cm. Chì cĩ bề dày d = 10 cm. Buồng chì được cấu
tạo bởi 17 tấm chì, mỗi tấm dày cỡ 3 cm đặt chồng khít lên nhau và tựa vào nhau khơng cần khung
sắt chịu lực. Các mặt trên và dưới của mỗi tấm được gia cơng thành 2 bậc và hai tấm liền nhau được
đặt khít lên nhau để tránh các bức xạ phơng vào buồng chì theo phương nằm ngang. Dưới đáy
buồng chì cĩ một nút chì di động cĩ dạng hình trụ, nửa trên cĩ đường kính ngồi 14 cm và nửa dưới
cĩ đường kính ngồi 10 cm. Phía trong nút chì là một hình trụ rỗng cĩ đường kính bằng đường kính
ngồi của Detector (khoảng 7 cm). Như vậy nút chì giúp thao tác dễ dàng khi lắp Detector và đảm
bảo độ khít. Dưới đáy Dewar chứa nitơ lỏng cĩ lĩt 6 cm chì để giảm phơng gamma từ mặt đất
hướng lên. Buồng chì được mở từ nắp bằng cách đẩy nắp này chuyển động trên một hệ bánh xe.
Trong buồng chì cĩ lĩt một lớp thiếc sạch phĩng xạ dày 10 mm, ba lớp đồng lá dày 2 mm dọc theo
thành và các mặt dưới, mặt trên.
Hình 2.5. Sơ đồ hệ phổ kế gamma phơng thấp
+ Bình nitơ lỏng gồm những bộ phận chính như: nơi chứa Detector, nắp chụp, vịng kim loại,
đường hút chân khơng, đầu nối thiết bị điện tử, vịng đệm, ống bơm nitơ, ống miệng, Dewar, lớp
cách nhiệt, ống đỡ, thanh làm lạnh, phần cách nhiệt. Bình nitơ lỏng cĩ tác dụng làm lạnh Detector
nhằm hạn chế tối đa dao động nhiệt của các tâm dao động trong tinh thể chất bán dẫn, làm tăng điện
trở suất của chất bán dẫn; từ đĩ hạn chế được các tác động gây nhiễu, giảm tiếng ồn và tạo ra khả
năng làm việc tốt nhất cho Detector.
+ Dây đất: đây là một yếu tố quan trọng làm giảm nhiễu điện từ của bên ngồi vào hệ phổ kế.
Dây đất tốt cĩ điện trở dưới 0,25 Ohm.
2.2.3.2. Phơng ngồi buồng chì
Sơ đồ phịng thí nghiệm và các vị trí khảo sát phơng ngồi buồng chì được thể hiện trong
hình 2.6.
Phịng thí nghiệm cĩ kích thước khoảng 4 m x 4 m cĩ hai tường gạch và hai tường gỗ. Dùng
hệ phổ kế ổn định xác định phơng ngồi buồng chì đối với hai điểm đo (vị trí 1: cạnh hai tường
gạch, vị trí 2: cạnh hai tường gỗ).
Bảng 2.2. So sánh các giá trị phơng ngồi buồng chì ở 2 vị trí.
Hạt nhân E (keV) N1/h (vị trí 1) N2/h (vị trí 2) N2/N1
U238 185 408,8 32,5 282,5 9,7 0,69
Th232 238 2700,1 32,4 1870,4 20,6 0,69
U238 296 846,5 21,1 594,1 13,7 0,70
U238 352 1525,1 18,3 1063,8 14,9 0,70
Annhilation 511 770,6 20,8 486,4 2,6 0,63
Th232 583 1274,4 17,8 586,9 12,0 0,67
Cs137 661 667,1 26,7 393,4 9,0 0,59
Th232 911 940,11 15,0 634,6 9,5 0,68
K40 1461 4340,2 30,4 2960,6 20,7 0,68
Trung bình 0,69
Kết quả đo được trình bày trên bảng 7 đối với các đỉnh năng lượng của các nhân 238U (185
keV, 352 keV, 609 keV), 232Th (238 keV, 583 keV), 137Cs (661 keV), 40K (1461 keV) và đỉnh 511
keV. Các đỉnh nêu trên thường được sử dụng trong các phép đo đạc năng lượng sau này.
Bảng 2.2 trình bày các diện tích đỉnh trong thời gian một giờ (các số đếm). Ta nhận thấy rằng
số đếm của các đỉnh ở vị trí 2 đều nhỏ hơn vị trí 1 với hệ số N2/N1 trùng nhau trong phạm vi sai số
đối với các đỉnh của 238U, 232Th và 40K. Giá trị trung bình của chúng là 0,69 0,01 keV. Các đỉnh
661 keV của 137Cs và đỉnh 511 keV cho các hệ số khơng trùng với giá trị nêu trên do 238U, 232Th và
40K cĩ cùng nguồn phơng thiên nhiên cịn 137Cs cĩ nguồn phơng thiên nhiên và nguồn phơng từ
phịng thí nghiệm khác nhau.
Ta nhận thấy phơng ở vị trí 2 bằng 69% phơng ở vị trí 1 do detector đứng xa tường gạch, do
đĩ việc chọn vị trí 2 để đặt buồng chì và detector là hợp lý.
Hình 2.6. Các vị trí khảo sát phơng ngồi buồng chì
2.2.3.3. Phơng trong buồng chì
Phơng trong buồng chì là một đặc trưng quan trọng của hệ phổ kế gamma phơng thấp và được
đo định kỳ để đánh giá độ sạch phĩng xạ và sự ổn định của phổ phơng gamma bên trong buồng chì.
Bảng 2.3. So sánh các giá trị phơng trong buồng chì theo các lần đo
Ngày đo 4/96 12/96 8/97 1/98 5/98 2/99 5/99 5/2003 N0/Ntb
Tg đo (h) 8,03 70 71 99 88,6 99 99 99
E (keV) N/h N/h N/h N/h N/h N/h N/h N/h
185 27,61 29,31 33,22 28,81 29,71 26,9 26,91 26,61 9,61
238 21,91 13,42 13,91 13,02 13,42 9,35 9,22 9,21 139,11
296 2,23 1,31 1,78 1,35 1,63 1,31 1,30 1,31 364,21
352 3,97 2,11 2,84 4,03 3,06 2,84 2,82 2,81 394,11
511 39,01 39,21 39,32 38,31 39,12 36,3 22,13 22,11 12,44
583 4,51 4,12 3,72 4,03 4,39 3,14 3,72 3,72 195,81
609 4,97 2,12 3,13 2,94 3,24 1,67 2,01 2,01 316,21
661 0 0 0 0 0 0 0 0
911 0 0,61 0,92 1,16 0,73 0,93 0,91 0,91
1001 2,93 1,68 1,38 2,63 2,18 2,15 1,01 1,01 12,31
1461 6,49 7,10 6,08 6,65 6,57 4,11 4,11 4,11 452,7
Tổng/sec 0,952 0,985 0,963 0,970 0,961 0,919 0,909 0,909 165
Ghi chú: N/h là diện tích đỉnh trong một giờ, N0/Ntb là tỷ số diện tích đỉnh trong và ngồi
buồng chì lấy giá trị phơng tại vị trí 2 của bảng 2.2.
Bảng 2.3 trình bày kết quả đo phơng trong buồng chì theo các lần khác nhau, ta thấy phơng
trong buồng chì rất sạch và ổn định, đặc biệt là sau khi lĩt thêm một lớp thiếc vào tháng 1/1999 và
lớp farafin vào tháng 5/1999. Sau khi lĩt thiếc và đồng, các tia X đã giảm hẳn và nền phơng vùng
năng lượng thấp hầu như chỉ cịn đỉnh 63,3 keV và 93 keV. Riêng việc lĩt farafin đã làm đỉnh 511
keV giảm 40%, điều này cũng gĩp phần hạn chế tán xạ compton ở miền năng lượng gamma thấp.
Ngồi ra việc thiếc, farafin và đồng khơng làm giảm các đỉnh 63,3 keV và 93 keV. Điều này cĩ thể
giải thích là các đỉnh này xuất phát từ phơng uranium và thorium trong vật liệu cấu trúc của detector
cũng như các vật liệu lĩt thêm trong buồng chì. Nhờ kết cấu mới này, phơng buồng chì giảm rõ rệt
trong vùng năng lượng thấp. Chất lượng phơng buồng chì này cho phép đo các mẫu phĩng xạ mơi
trường vì hoạt độ các đồng vị phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trong các mẫu mơi trường là rất thấp.
2.2.4. Các đồng vị phĩng xạ quan tâm
Đặc điểm của các đồng vị phĩng xạ xác định bằng hệ phổ kế gamma của Trung tâm hạt nhân
TP HCM được cho trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Các đồng vị được xác định bằng hệ phổ kế gamma phơng thấp.
Nguyên tố Đồng vị dùng để phân tích Năng lượng gamma (keV)
U(238U)
Ra(226Ra)
Th(232Th)
K(40K)
234Th
214Pb, 214Bi
212Pb, 208Tl, 228Ac
40K
63,3
295, 352, 609
238, 583
1461
Đối với đồng vị 40K, việc phân tích tương đối đơn giản vì nĩ phát ra tia gamma đơn năng 1461
keV.
Đồng vị 232Th phát ra tia gamma năng lượng 63,8 keV (0,27%). Tia này cĩ cường độ quá thấp
và hiệu suất phân rã kém nên khơng sử dụng để đo trực tiếp 232Th. Trong chuỗi phân rã của Thorium
cĩ một số đồng vị đạt cân bằng với 232Th và phát ra các tia gamma năng lượng thích hợp để đo
232Th. Hai đồng vị thường được sử dụng là 212Pb (238 keV; 42,60%), 208Tl (583,2 keV; 84,50%).
Việc phân tích nguyên tố Uran gặp nhiều khĩ khăn do chuỗi phân rã cĩ vấn đề về cân bằng thế
kỷ. Cĩ hai cách xác định Uran bằng 235U và bằng 238U. Việc xác định Uran bằng đồng vị 235U được
thực hiện qua việc đo vận tốc đếm của tia gamma tại đỉnh 185,7 keV nhưng nĩ gặp tia gamma
186,21 keV của đồng vị. Hai đỉnh này trùng nhau, dù phổ kế gamma cĩ hiện đại nhất cũng khơng
tách được. Việc quan trọng là phải tính được phần đĩng gĩp của 226Ra trong phổ gamma tổng. Nhân
226Ra (T1/2 = 1600 năm) phân rã ra
222Rn (T1/2 = 3,8 ngày) là một khí trơ rất dễ khuếch tán ra khỏi
mẫu. Nhốt mẫu 40 ngày (10 chu kỳ bán rã của 222Rn) để Ra-Rn cân bằng thế kỷ. 222Rn phân rã thành
218Po, sau đĩ thành 214Pb và 214Bi. Sau khi nhốt mẫu, quá trình phân rã từ 222Rn đến 214Pb và 214Bi là
cân bằng. Cĩ thể sử dụng đỉnh 351,93 keV của 214Pb nhưng phải hiệu chỉnh phần đĩng gĩp của
214Bi. Như vậy, phương pháp phân tích Uran bằng 235U cĩ quá nhiều hiệu chỉnh. Khĩ khăn đáng kể
nhất là xác định chính xác hiệu suất ghi của các tia gamma này trên mẫu thực. Mặt khác, trong các
điều kiện địa hĩa nhất định 226Ra cĩ thể di chuyển đến hoặc đi khỏi mẫu và sẽ làm sai lệch kết quả
phân tích. Chính vì thế phương pháp thơng dụng để xác định Uran là thơng qua 238U.
Bản thân 238U phát ra các tia gamma năng lượng 49,66 keV (0,076%) và 110,0 keV (0,029%)
nhưng trong thực tế khơng thể sử dụng để phân tích 238U vì các tia này cĩ cường độ yếu trên nền
phơng cao của phổ gamma. Trong họ Uranium 238U cĩ một số đồng vị phát nhiều tia gamma với
năng lượng thích hợp để đo, nhưng khi đĩ phải chứng minh sự cân bằng giữa các đồng vị này với
đồng vị 238U. Hai đồng vị thường được sử dụng là 214Pb (T1/2 = 26,8 phút) và
214Bi (T1/2 = 19,9 phút),
trong đĩ 214Pb phát ra các tia gamma năng lượng 241,9 keV (7,46%); 295,2 keV (19,2%) và 351,9
keV (37,1%) cịn 214Bi phát ra các tia gamma năng lượng 609,3 keV (46,1%); 768,4 keV (4,88%);
1120,4 keV (15,0%) và 1764,6 keV (15,9%). Khi phân tích 238U người ta thường sử dụng các tia
295,2 keV; 351,9 keV và 609,3 keV vì chúng cĩ cường độ lớn. 214Bi và 214Pb là con cháu của 222Rn -
chất khí trơ với thời gian bán rã 3,8 ngày. Sau khi tạo thành từ đồng vị mẹ 226Ra, 222Rn thốt ra
ngồi một phần do phát xạ và một phần do khuếch tán, do đĩ làm 226Ra và 222Rn mất cân bằng. Như
vậy hàm lượng đo được theo phổ gamma của 214Pb và 214Bi khơng phải là hàm lượng của 226Ra. Cĩ
thể nhốt mẫu nhằm mục đích cân bằng 226Ra và 222Rn. Tuy nhiên, hàm lượng 226Ra cũng chưa được
coi là hàm lượng 238U vì giữa hai đồng vị này cũng bị mất cân bằng do các quá trình biến đổi địa
hĩa.
Trong chuỗi phân rã của 238U cĩ đồng vị con trực tiếp là 234Th (T1/2 = 24,1 ngày) và đồng vị
con của nĩ là 234mPa (T1/2 = 1,17 phút). Như vậy
234Th và 238U cĩ thể đạt cân bằng thế kỷ trong 160
ngày cịn đồng vị con của 234Th là 234mPa luơn luơn cân bằng thế kỷ với 234Th và 238U. Vì vậy nếu ta
phân tích được 234Th hoặc 234mPa thì ta sẽ biết được hàm lượng của 238U. Đồng vị 234Th phát các tia
gamma cĩ năng lượng 63,3 keV (4,49%) và 92,6 keV (5,16%) cịn 234mPa phát các tia gamma năng
lượng 766,6 keV (0,21%) và 1001,2 keV (0,59%). Tia 1001,2 keV cĩ cường độ yếu; tia 92,6 keV bị
trùng với tia X của Thori (93,3 keV) cịn tia 766,6 keV bị trùng với tia 768,4 keV của 214Bi. Do đĩ
chỉ cịn lại tia 63,3 keV cĩ thể sử dụng để phân tích.
Đối với các mẫu vật liệu xây dựng cĩ hàm lượng 238U khá lớn (gạch men, đá granit, và quá
nhỏ xi măng và gạch xây) muốn phân tích chúng cần khối lượng mẫu lớn. Khi đĩ, việc đo tia
gamma 63,3 keV gặp phải hai khĩ khăn. Thứ nhất, đỉnh 63,3 keV nằm trên nền phơng cao của phổ
gamma trong miền năng lượng thấp. Thứ hai, tia gamma 63,3 keV bị hấp thụ mạnh trong mẫu đo cĩ
thể tích lớn. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được tiến hành để khắc phục hai khĩ khăn trên bằng
nhiều cách tiếp cận khác nhau, cả lý thuyết lẫn thực nghiệm. Buồng chì của hệ phổ kế gamma của
Trung tâm hạt nhân TP HCM đã được cải tạo bằng cách lĩt thêm thiếc, farafin và đồng vào bên
trong để tạo nên phơng thấp, giảm mạnh các đỉnh năng lượng trong miền gamma mềm dưới 100
keV, nhờ đĩ đỉnh năng lượng 63,3 keV vượt hẳn lên trên nền phơng và cho phép xác định diện tích
đỉnh 63,3 keV với sai số thống kê dưới 5%. Hiệu ứng hình học và hiệu ứng tự hấp thụ tia gamma
63,3 keV trong mẫu khi mẫu cĩ thể tích lớn cũng đã được hiệu chỉnh. Nhờ đĩ việc phân tích 238 U
bằng đỉnh 63,3 keV khá thuận lợi với kết quả cĩ độ tin cậy cao. Do đĩ việc phân tích 226Ra cĩ thể
được hiệu chỉnh chính xác hơn. Việc xác định các đồng vị phĩng xạ khác như 40K và 232Th khá đơn
giản .
Như vậy hệ phổ kế gamma của trung tâm hạt nhân cĩ thể dùng để xác định các đồng vị phĩng
xạ trong xi măng.
2.3. Quy trình lấy mẫu và xử lý mẫu
2.3.1. Thu thập mẫu
Các mẫu xi măng được lấy từ đầu ra của nhà máy: Hà tiên (Kiên Lương và Thủ Đức),
Lafage (Nhơn Trạch), và mua tại các đại lý lớn ở TP HCM. Mẫu lấy cĩ khối lượng từ 1kg - 2kg,
đánh dấu ký hiệu từ XM1 đến XM42, sau đĩ được vận chuyển về phịng thí nghiệm.
Hình 2.7. Các mẫu xi măng
2.3.2. Xử lý mẫu
Các mẫu xi măng được để khơ ở nhiệt độ phịng. Sau đĩ các mẫu được rây 1 lần nữa qua rây
1/10mm để chọn các hạt mẫu cĩ kích cỡ đồng đều, tiện cho việc đo đạc. Tất cả các mẫu được đem
cân, lấy khoảng 700g. Thực hiện việc “nhốt mẫu” từ ngày 24/01/2010: các mẫu được đựng trong
hộp nhựa, đậy kín và dán kỹ bằng băng keo trong rồi để vào nơi khơ thống nhằm giúp các đồng vị
cân bằng thế kỷ để các kết quả đo đạc về sau được chính xác.
Hộp đựng mẫu: Hộp đựng mẫu đo như hình 2.8 cho phép tăng khối lượng mẫu đo, với hình
học mẫu đo là 3 làm hiệu suất ghi của hệ phổ kế tăng đáng kể. Và chính những cải tiến này làm
giảm thời gian đo mẫu từ 24h/mẫu xuống 10h/mẫu. Vì thế sẽ thúc đẩy tiến độ đề tài trong thời gian
sớm nhất.
Hộp đựng mẫu ban đầu
Hình 2.8. Hộp đựng mẫu 3π
Quá trình xử lý mẫu được thể hiện qua lưu đồ trong hình 2.9 sau:
Hình 2.9. Lưu đồ xử lý mẫu
Ký hiệu, khối lượng, thời gian đo cụ thể của từng mẫu được trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Ký hiệu, khối lượng, thời gian đo của 42 mẫu xi măng.
STT Ký hiệu Khối lượng (g) Thời gian đo(giây)
1 XM1 600 36000
2 XM2 550 36000
3 XM3 600 36000
4 XM4 650 36600
5 XM5 600 36000
6 XM6 650 36000
7 XM7 600 36000
8 XM8 600 36000
9 XM9 625 35871
10 XM10 625 36000
11 XM11 610 35125
12 XM12 500 36000
13 XM13 590 36000
14 XM14 600 36345
15 XM15 730 36000
16 XM16 610 35960
17 XM17 625 36000
18 XM18 560 36000
Để khơ tại nhiệt độ phịng
MẪU
Rây 1/10 mm
Loại bỏ phần lớn hơn 1/10 mm
Phần nhỏ hơn 1/10 mm
Trộn đều đĩng hộp nhốt
Đo mẫu
19 XM19 600 36527
20 XM20 490 36000
21 XM21 550 36000
22 XM22 620 36000
23 XM23 600 36000
24 XM24 650 36000
25 XM25 680 36000
26 XM26 650 38000
27 XM27 600 36000
28 XM28 625 34142
29 XM29 600 35800
30 XM30 600 36000
STT Ký hiệu Khối lượng (g) Thời gian đo(giây)
31 XM31 700 36100
32 XM32 700 36000
33 XM33 700 36000
34 XM34 700 36000
35 XM35 700 36000
36 XM36 700 35637
37 XM37 700 36000
38 XM38 700 36000
39 XM39 700 36000
40 XM40 700 36146
41 XM41 700 36000
42 XM42 700 35437
2.4. Đo mẫu
2.4.1. Cách đo
Việc đo phĩng xạ các mẫu xi măng được thực hiện trên hệ phổ kế gamma phơng thấp trong
thời gian từ 10 giờ đến 24 giờ để lấy đủ thống kê diện tích đỉnh của các đồng vị quan tâm.
2.4.2. Chuẩn phĩng xạ
Để xác định hoạt độ của các đồng vị phĩng xạ trong các mẫu xi măng ta phải dựa vào mẫu
chuẩn. Mẫu được chọn làm mẫu chuẩn phải cĩ các đặc điểm giống như mẫu phân tích: mẫu chuẩn
phải cùng loại, chứa các đồng vị phĩng xạ quan tâm như mẫu phân tích, cĩ mật độ khối xấp xỉ với
mẫu phân tích và được tiến hành đo trong điều kiện như mẫu phân tích.
Mẫu chuẩn phĩng xạ bao gồm uran IAEA (740g), kali IAEA (825g), thori IAEA (690g), cesi
IAEA375 (760g) nhốt ngày 04/01/2010 đựng trong hộp nhựa cùng kiểu với hộp nhựa đựng mẫu và
được đo trong 10 giờ.
2.4.3. Phương pháp tính tốn hoạt độ của mẫu
So sánh với mẫu chuẩn đã biết trước hoạt độ phĩng xạ, ta áp dụng cơng thức:
* * *exp( 0.693( )) /
N Mm cC C t t Tc m c im Nc Mm
(1)
Trong đĩ:
Cm: hoạt độ phĩng xạ của mẫu (Bq/kg)
Cc: hoạt độ phĩng xạ của chuẩn
Nm: vận tốc đếm đã trừ phơng tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân tích trong mẫu
Nc: vận tốc đếm đã trừ phơng tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân tích trong chuẩn
Mm: khối lượng của mẫu cần phân tích
Mc: khối lượng của chuẩn
tm: thời gian đo mẫu
tc: thời gian đo chuẩn
Ti: chu kỳ bán rã của đồng vị cần đo
2.4.4. Sai số của phương pháp đo
Việc đánh giá sai số trong kết quả phân tích phụ thuộc vào các tham số như sai số diện tích
đỉnh gamma của mẫu chuẩn, sai số diện tích đỉnh của mẫu đo, sai số khối lượng của mẫu đo và mẫu
chuẩn, sai số do nhiễm bẩn trong quá trình xử lý mẫu…
Sai số tương đối của phương pháp được xác định theo cơng thức sau:
2222
c
C
c
M
m
M
c
N
m
N
m
C
CMMNNC
ccmcmm
(2)
Thực tế, với cách xác định hoạt độ theo phương pháp này thì sai số lớn nhất đến từ sai số diện
tích đỉnh gamma của mẫu đo. Do vậy, các sai số ở phần thực nghiệm đã được xác định theo cơng
thức sau:
*C DAmCm
(3)
Trong đĩ: là độ lệch chuẩn của các giá trị tương ứng ở cơng thức (1).
DA (%) là sai số diện tích đỉnh của mẫu đo, tra từ phụ lục 1.
2.4.5. Cơng thức tính chỉ số Index
Theo cơ quan mơi trường, an tồn hạt nhân và bảo vệ dân sự Châu Âu, chỉ số index được tính
theo cơng thức sau:
111 3000200300
BqKg
C
BqKg
C
BqKg
C
I KThRa [37] (4)
2.4.6. Cơng thức tính hoạt độ Ra tương đương
Raeq = CRa+ 1,43 CTh+ 0,077CK [37] (5)
2.4.7. Cơng thức tính liều hiệu dụng trung bình hàng năm [37]
Kích thước căn phịng 4m x 5m x 2,8m
Bề dày và khối lựong riêng của vật liệu 20 cm, 2350 kg m-3 (bê tơng)
Thời gian sinh hoạt trong nhà/năm 7000 h
Hệ số chuyển đổi 0,7 Sv Gy-1
Phơng 50 nGy h-1
Suất liều hiệu dụng cho từng đồng vị (nGy h-1)/ Bq kg-1
Các cấu trúc gây ra liều bức xạ trong nhà Ra226 Th232 K40
Sàn, trần, tường (tồn bộ căn phịng) 0,92 1,1 0,08
Sàn, tường (trần bằng gỗ ) 0,67 0,78 0,057
Sàn (căn phịng bằng gỗ với sàn bê tơng) 0,24 0,28 0,02
Vật liệu trang trí: gạch , đá ốp lát trên tất cả
các bức tường (dày 3cm, mật độ 2600 kg m-3)
0,12 0,14 0,0096
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Quá trình xử lý phổ gamma và tính tốn kết quả được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 3.1: Quá trình xử lý phổ gamm
3.1. Phân tích định tính
Phổ gamma của các mẫu đo được hiển thị trong chương trình MCA chạy trên máy vi tính nối
với hệ phổ kế gamma phơng thấp. Sử dụng chương trình AXIL để chuyển định dạng phổ sang
ASCII, sau đĩ thể hiện phổ trên chương trình Microsoft Excel dưới dạng các đồ thị.
Các đỉnh phổ được dị năng lượng để xác định tên các nhân phĩng xạ tương ứng và đặc
trưng cho mỗi mẫu xi măng được trình bày ở hình 3.2, 3.3 và phụ lục 2.
3.2. Phân tích định lượng hoạt độ phĩng xạ
Diện tích đỉnh phổ được tính tốn một cách tự động bằng chương trình GAMMAW nhờ việc
chuyển dữ liệu từ phổ MCA vào GAMMAW bằng chương trình SPECDAC.
Khi đã cĩ các số liệu về diện tích đỉnh phổ, sử dụng cơng thức (1) để tính tốn hoạt độ của
các nhân phĩng xạ quan tâm đã được trình bày trong bảng 2.4 cùng với đỉnh năng lượng tương ứng
bằng các chương trình chuyên dụng.
Bảng 3.1, 3.2 trình bày hoạt độ của các nhân U-238, Ra-226, Th-232 và K-40, chỉ số Index,
hoạt độ Ra tương đương, liều hiệu dụng trung bình hàng năm (LHDTBHN) trong các mẫu xi măng
đối với căn phịng 4m x 5m x 2,8m loại 1 (tường, trần và sàn), loại 2 (trần và tường), loại 3 (chỉ
sàn), loại 4 (4 bức tường). Trong đĩ, hoạt độ của nhân Ra-226 được lấy trung bình từ hoạt độ của
nhân này tính cho ba đỉnh năng lượng tương ứng là 295, 352 và 609 keV; tương tự cho Th-232 từ 2
đỉnh 238 và 583 keV; U-238 đỉnh 63.3 keV; K-40 đỉnh 1461 k
Bảng 3.1.Kết quả đo đạc và tính tốn hoạt độ phĩng xạ trong mẫu xi măng.
Thu nhận
bức xạ
bằng hệ
phổ kế
gamma
Xác định
các nhân
phĩng xạ
cĩ trong
mẫu
Xử
lý
phổ
gamma
Tính
hoạt độ
các nhân
phĩng
xạ
Tính chỉ số
Index,
hoạt độ
Raeq,
LHDTBHN
Mẫu U-238
(Bq/kg)
Th-232
(Bq/kg)
K-40
(Bq/kg)
Cs-137
(Bq/kg)
Ra-226
(Bq/kg)
XM1 23,84 ±2,38 20,49 ±2,05 181,89 ±18,19 0,00 ±0,00 20,54 ±2,05
XM2 48,78 ±4,88 23,74 ±2,37 216,08 ±21,61 0,39 ±0,04 44,42 ±4,44
XM3 23,01 ±2,30 19,32 ±1,93 158,84 ±15,88 0,21 ±0,02 25,29 ±2,53
XM4 9,10 ±0,91 15,50 ±1,55 123,27 ±12,33 0,00 ±0,00 20,44 ±2,04
XM5 25,94 ±2,59 19,54 ±1,95 167,29 ±16,73 0,10 ±0,01 28,43 ±2,84
XM6 33,20 ±3,32 15,70 ±1,57 139,75 ±13,98 0,16 ±0,02 22,50 ±2,25
XM7 20,76 ±2,08 21,53 ±2,15 170,42 ±17,04 0,10 ±0,01 25,75 ±2,58
XM8 27,51 ±2,75 20,85 ±2,09 184,11 ±18,41 0,09 ±0,01 32,93 ±3,29
XM9 38,96 ±3,90 24,73 ±2,47 189,11 ±18,91 0,00 ±0,00 30,80 ±3,08
XM10 20,74 ±2,07 18,50 ±1,85 145,93 ±14,59 0,32 ±0,03 26,78 ±2,68
XM11 23,79 ±2,38 21,80 ±2,18 202,76 ±20,28 0,00 ±0,00 26,89 ±2,69
XM12 9,45 ±0,95 17,86 ±1,79 140,16 ±14,02 0,00 ±0,00 17,40 ±1,74
XM13 24,33 ±2,43 15,47 ±1,55 166,99 ±16,70 0,00 ±0,00 29,68 ±2,97
XM14 28,27 ±2,83 21,33 ±2,13 186,10 ±18,61 0,12 ±0,01 31,77 ±3,18
XM15 27,09 ±2,71 22,84 ±2,28 203,34 ±20,33 0,00 ±0,00 21,92 ±2,19
XM16 52,03 ±5,20 26,09 ±2,61 237,53 ±23,75 0,31 ±0,03 45,80 ±4,58
XM17 26,26 ±2,63 21,67 ±2,17 180,29 ±18,03 0,00 ±0,00 26,67 ±2,67
XM18 12,35 ±1,23 17,85 ±1,78 144,72 ±14,47 0,13 ±0,01 21,82 ±2,18
Mẫu U-238
(Bq/kg)
Th-232
(Bq/kg)
K-40
(Bq/kg)
Cs-137
(Bq/kg)
Ra-226
(Bq/kg)
XM19 29,19 ±2,92 21,89 ±2,19 188,74 ±18,87 0,00 ±0,00 29,81 ±2,98
XM20 36,45 ±3,64 18,05 ±1,81 161,20 ±16,12 0,11 ±0,01 23,88 ±2,39
XM21 24,01 ±2,40 23,88 ±2,39 191,87 ±19,19 0,10 ±0,01 27,13 ±2,71
XM22 30,76 ±3,08 23,20 ±2,32 205,56 ±20,56 0,09 ±0,01 34,31 ±3,43
XM23 42,21 ±4,22 27,08 ±2,71 210,56 ±21,06 0,00 ±0,00 32,18 ±3,22
XM24 23,99 ±2,40 20,85 ±2,09 167,38 ±16,74 0,00 ±0,00 28,16 ±2,82
XM25 27,04 ±2,70 24,15 ±2,42 224,21 ±22,42 0,00 ±0,00 28,27 ±2,83
XM26 12,70 ±1,27 20,21 ±2,02 161,61 ±16,16 0,00 ±0,00 18,78 ±1,88
XM27 27,58 ±2,76 17,82 ±1,78 188,44 ±18,84 0,00 ±0,00 31,06 ±3,11
XM28 31,52 ±3,15 23,68 ±2,37 207,55 ±20,76 0,32 ±0,03 33,15 ±3,32
XM29 27,19 ±2,72 24,84 ±2,48 200,34 ±20,03 0,00 ±0,00 21,72 ±2,17
XM30 53,03 ±5,30 22,09 ±2,21 227,53 ±22,75 0,37 ±0,04 43,80 ±4,38
XM31 25,26 ±2,53 21,99 ±2,20 183,29 ±18,33 0,00 ±0,00 28,61 ±2,86
XM32 12,54 ±1,25 14,85 ±1,48 154,72 ±15,47 0,00 ±0,00 20,92 ±2,09
XM33 28,19 ±2,82 25,89 ±2,59 198,04 ±19,80 0,20 ±0,02 25,80 ±2,58
XM34 34,45 ±3,44 18,54 ±1,85 151,20 ±15,12 0,17 ±0,02 22,08 ±2,21
XM35 24,11 ±2,41 13,88 ±1,39 189,87 ±18,99 0,20 ±0,02 29,13 ±2,91
XM36 30,70 ±3,07 24,03 ±2,40 204,06 ±20,41 0,05 ±0,01 34,39 ±3,44
XM37 41,22 ±4,12 17,84 ±1,78 220,56 ±22,06 0,00 ±0,00 35,18 ±3,52
XM38 24,09 ±2,41 26,85 ±2,69 147,48 ±14,75 0,00 ±0,00 28,06 ±2,81
XM39 27,41 ±2,74 22,53 ±2,25 221,11 ±22,11 0,14 ±0,01 24,27 ±2,43
XM40 11,70 ±1,17 24,06 ±2,41 171,61 ±17,16 0,00 ±0,00 18,80 ±1,88
XM41 28,58 ±2,86 19,21 ±1,92 178,44 ±17,84 0,00 ±0,00 31,96 ±3,20
XM42 30,26 ±3,03 20,68 ±2,07 206,05 ±20,61 0,22 ±0,02 34,11 ±3,41
T.Bình 27,61 21,02 183,33 0,09 28,22
Max 53,03 27,08 237,53 0,39 45,80
Min 10,25 13,88 123,27 0,00 17,40
STDEV 10,17 3,36 27,40 0,12 6,64
Bảng 3.2. Hoạt độ Ra tương đương, chỉ số Index, liều hiệu dụng trung bình hàng năm của
các mẫu xi măng.
Mẫu Chỉ số
Index
Hoạt độ
Ra tương
đương
Liều hiệu dụng trung bình hằng năm
Xây tường,
trần,
đúc sàn
(mSv)
Xây
tường,
đúc sàn
(mSv)
Đúc sàn
(mSv)
Trát tường
(mSv)
XM1 0,23 63,84 0,27 0,20 0,07 0,03
XM2 0,34 95,00 0,41 0,30 0,11 0,05
XM3 0,23 65,15 0,28 0,20 0,07 0,04
XM4 0,19 52,09 0,22 0,16 0,06 0,03
XM5 0,25 69,26 0,30 0,21 0,08 0,04
XM6 0,20 55,71 0,24 0,17 0,06 0,03
XM7 0,25 69,66 0,30 0,21 0,08 0,04
XM8 0,28 76,93 0,33 0,24 0,09 0,04
XM9 0,29 80,73 0,35 0,25 0,09 0,04
XM10 0,23 64,48 0,28 0,20 0,07 0,04
XM11 0,27 73,68 0,32 0,23 0,08 0,04
XM12 0,19 53,73 0,23 0,16 0,06 0,03
XM13 0,23 64,66 0,28 0,20 0,07 0,04
XM14 0,27 76,60 0,33 0,24 0,08 0,04
XM15 0,26 70,23 0,30 0,22 0,08 0,04
XM16 036 101,39 0,44 0,32 0,11 0,06
XM17 0,26 71,54 0,31 0,22 0,08 0,04
XM18 0,21 58,48 0,25 0,18 0,06 0,03
XM19 0,27 75,65 0,33 0,23 0,08 0,04
XM20 0,22 62,11 0,27 0,19 0,07 0,03
XM21 0,27 76,05 0,33 0,23 0,08 0,04
XM22 0,30 83,32 0,36 0,26 0,09 0,05
XM23 0,31 87,12 0,37 0,27 0,10 0,05
XM24 0,25 70,87 0,30 0,22 0,08 0,04
XM25 0,29 80,07 0,35 0,25 0,09 0,04
XM26 0,22 60,12 0,26 0,18 0,07 0,03
XM27 0,26 71,05 0,31 0,22 0,08 0,04
XM28 0,30 82,99 0,36 0,26 0,09 0,05
XM29 0,26 72,66 0,31 0,22 0,08 0,04
XM30 0,33 92,90 0,41 0,29 0,10 0,05
XM31 0,27 74,17 0,32 0,23 0,08 0,04
XM32 0,20 54,06 0,23 0,17 0,06 0,03
XM33 0,28 78,08 0,33 0,24 0,09 0,04
Mẫu Chỉ số Hoạt độ Liều hiệu dụng trung bình hằng năm
Index Ra tương
đương
Xây tường,
trần,
đúc sàn
(mSv)
Xây
tường,
đúc sàn
(mSv)
Đúc sàn
(mSv)
Trát tường
(mSv)
XM34 0,22 60,23 0,26 0,19 0,07 0,03
XM35 0,23 63,60 0,28 0,20 0,07 0,04
XM36 0,30 84,47 0,36 0,26 0,09 0,05
XM37 0,28 77,67 0,34 0,25 0,09 0,04
XM38 0,28 77,82 0,33 0,24 0,08 0,04
XM39 0,27 73,51 0,32 0,23 0,08 0,04
XM40 0,24 66,42 0,28 0,20 0,07 0,04
XM41 0,26 73,17 0,32 0,23 0,08 0,04
XM42 0,29 79,54 0,35 0,25 0,09 0,04
Tr. Bình 0,26 72,40 0,31 0,22 0,08 0,04
Max 0,36 101,39 0,44 0,32 0,11 0,06
Min 0,19 52,09 0,22 0,16 0,06 0,03
STDEV 0,04 11,12 0,05 0,03 0,01 0,01
Hình 3.4. Biểu đồ hoạt độ U-238 trong các mẫu xi măng.
U-238 (Bq/kg)
0
10
20
30
40
50
60
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
Giá trị trung bình: 27,61(Bq/kg)
Hình 3.5. Biểu đồ hoạt độ Th-232 trong các mẫu xi măng.
Hình 3.6. Biểu đồ hoạt độ K-40 trong các mẫu xi măng.
Th-232 (Bp/kg)
0
10
20
30
40
50
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
Giá trị trung bình: 21,02(Bq/kg)
Giá trị trung bình của Thế giới: 50(Bq/kg) [22]
K-40 (Bq/kg)
0
100
200
300
400
500
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
.
Giá trị trung bình: 183,33(Bq/kg)
Giá trị trung bình của Thế giới: 500(Bq/kg) [22]
Hình 3.7. Biểu đồ hoạt độ Cs-137 trong các mẫu xi măng.
Hình 3.8. Biểu đồ hoạt độ Ra-226 trong các mẫu xi măng.
Cs-137 (Bq/kg)
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
Giá trị trung bình: 0,09(Bq/kg)
Ra-226 (Bq/kg)
0
10
20
30
40
50
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
Giá trị trung bình: 28,22(Bq/kg)
Giá trị trung bình của Thế giới: 50(Bq/kg) [22]
Hình 3.9. Biểu đồ hoạt độ Ra tương đương trong các mẫu xi măng.
Hình 3.10. Biểu đồ chỉ số Index trong các mẫu xi măng.
Chỉ số Index (Bq/kg)
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
I-
hd
Tiêu chuẩn Việt Nam cho việc lát tường
Radiation protection principles of natural radioactivity in building materials-112 EC
Hoạt độ Ra tương đương
0
50
100
150
200
250
300
350
400
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
B
q/
kg
Hoạt độ phĩng xạ an tồn: 370 (Bq/kg)
Giá trị trung bình: 72,40(Bq/kg)
Giá trị trung bình của Thế giới: 160(Bq/kg) [22]
Hình 3.11. Biểu đồ liều hiệu dụng trung bình hàng năm khi dùng các mẫu xi măng để
xây tường, trần và sàn.
Hình 3.12. Biểu đồ liều hiệu dụng trung bình hàng năm khi dùng các mẫu xi măng để
xây tường, đúc sàn
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm (mSv) khi dùng VLXD khối xây tường, sàn, trần
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
L
iề
u
h
iệ
u
dụ
ng
t
ru
ng
b
ìn
h
hà
ng
n
ăm
(
m
Sv
)
1mSv / năm
Giá trị trung bình 0,31mSv / năm
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm (mSv) khi dùng VLXD khối xây tường, đúc sàn
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
L
iề
u
h
iệ
u
dụ
ng
t
ru
ng
b
ìn
h
hà
ng
n
ăm
(
m
Sv
)
Giá trị trung bình 0,22mSv / năm
1mSv / năm
Hình 3.13. Biểu đồ liều hiệu dụng trung bình hàng năm khi dùng các mẫu xi măng để
đúc sàn.
Hình 3.14. Biểu đồ liều hiệu dụng trung bình hàng năm khi dùng các mẫu xi măng trát
tường.
Theo tiêu chuẩn đối với vật liệu khối và vật liệu lát bề mặt thì hai tiêu chuẩn này đều xuất
phát từ mơ hình nhà chuẩn, là mơ hình an tồn nhất về phương diện an tồn bức xạ. Tuy nhiên cĩ
hai vấn đề cần xem xét.
- Thứ nhất là vật liệu xây dựng trong nhà được phân thành hai loại, gồm vật liệu khối tức là
vật liệu của cả bức tường hay trần nhà, như bê tơng, gạch, xỉ than, … và vật liệu mỏng dùng để lát
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm (mSv) khi dùng VLXD khối đúc sàn
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
10
X
M
13
X
M
16
X
M
19
X
M
22
X
M
25
X
M
28
X
M
31
X
M
34
X
M
37
X
M
40
Mẫu
L
iề
u
hi
ệu
d
ụn
g
tr
un
g
bì
nh
h
àn
g
nă
m
(
m
Sv
)
Giá trị trung bình 0,08mSv / năm
1mSv / năm
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm (mSv) khi dùng VLXD trát tường
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
X
M
1
X
M
4
X
M
7
X
M
1
0
X
M
1
3
X
M
1
6
X
M
1
9
X
M
2
2
X
M
2
5
X
M
2
8
X
M
3
1
X
M
3
4
X
M
3
7
X
M
4
0
Mẫu
L
iề
u
h
iệ
u
dụ
ng
t
ru
ng
b
ìn
h
hà
ng
n
ăm
(
m
Sv
)
Giá trị trung bình 0,04mSv / năm
1mSv / năm
nền và tường như gạch tráng men, đá ốp lát, …
- Thứ hai là ngơi nhà thực khơng giống ngơi nhà chuẩn, nghĩa các bức tường khơng phải dày
vơ hạn mà chỉ dày khoảng 20 cm.
Do hai lý do này, nếu một loại vật liệu xây dựng nào cĩ liều hiệu dụng chiếu ngồi hoặc chỉ
số hoạt độ chiếu ngồi cao hơn giới hạn thì phải xét tình huống cụ thể đĩ. Ví dụ khi đo đạc độ
phĩng xạ của mẫu đá granite lát nền nhà ở Đài Loan người ta nhận được chỉ số hoạt độ I= 1,57, tức
là lớn gấp 1,57 lần mức cho phép. Người ta đã tiến hành tính tốn cho một phịng với kích thước 6
m × 4 m × 3 m với tường dày 20 cm và nền nhà granite dày 2 cm, khi đĩ granite chỉ chiếm 2,2%
trọng lượng vật liệu xây dựng, thì nhận được I = 0,38. Nếu tăng hoạt độ của granite lên 10 lần thì I =
0,62, vẫn dưới mức cho phép [14]. Người ta cũng tiến hành đo liều gamma trong 85 ngơi nhà ở Đài
Loan cĩ sử dụng granite thì thấy suất liều nằm trong khoảng 0,04 -0,16 µSv/h, tức là khơng khác
suất liều trong các nhà khơng sử dụng granite [14]. Tính tốn với một số mơ hình, người ta đưa tới
tiêu chuẩn đối với chỉ số I [36] được nêu trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các giới hạn của chỉ số I đối với vật liệu khối và vật liệu lát bề mặt.
Tiêu chuẩn liều 1 mSv/năm
Vật liệu khối, chẳng hạn như gạch I≤ 1
Vật liệu lát nền, lát tường I≤ 6
Như vậy khi xét độ phĩng xạ của vật liệu xây dựng phải xem xét vật liệu đĩ thuộc loại nào.
Cùng với tiêu chuẩn 1 mSv/năm như nhau nhưng vật liệu khối cĩ mức giới hạn I≤ 1 cịn vật liệu lát
mặt ngồi thì giới hạn tăng lên 6 lần, tức là I≤ 6.
Vì vậy kết quả cho thấy 42 mẫu xi măng cĩ chỉ số hoạt độ phĩng xạ tự nhiên thấp ( I ≤ 1)
được phép dùng xây dựng nhà, kể cả dùng san nền nhà và nền sân xung quanh nhà.
3.3. Biện luận
Từ kết quả nghiên cứu cho ta một số so sánh sau:
So với thế giới.
Trên thế giới cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về độ phĩng xạ của các vật liệu xây dựng.
Vật liệu xây dựng cĩ độ phĩng xạ cao là vật liệu được làm từ xỉ than, tro bay (chất thải của các lị
đốt bằng than đá), thạch cao phospho (chất thải trong cơng nghiệp hố chất sản xuất acid sulfurit),
bùn đỏ (chất thải trong nhà máy sản xuất oxit nhơm từ quặng bauxite), quặng thải từ mỏ urani [32].
Riêng đối với xỉ than, cơng trình [21] của các tác giả Hungary cho thấy độ phĩng xạ của nĩ khá cao
trong đĩ chỉ số nguy hiểm bức xạ nằm trong khoảng từ 0,8 đến 9,9 (I = 0,8 – 9,9).
Tại Jordan [22], hoạt độ trung bình của của 226Ra, 232Th, 40K trong các mẫu vật liệu khác nhau
thay đổi từ 27,7±7,5 tới 70,4±2,8; 5,9±0,67 tới 32,9±3,9 và 30,8 ±0,87 tới 58,5±1,5. Hoạt độ Ra
tương đương nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 Bq/kg. Chỉ số Index nhỏ hơn 1.
Ở Ai [28] bằng phương pháp CR-39, suất liều của Radon đối với gạch, xi măng là 197 mBq m-
2 h-1 và vữa trát tường bằng xỉ xi măng 907 mBq m-2 h-1 . Lubomir Zikovsky (Canada) [25] đã
đo tốc độ xạ khí radon trong 11 loại vật liệu xây dựng (55 mẫu khác nhau) phổ biến, thu được kết
quả như sau: tốc độ xạ khí từ < 0,1 nBqg-1s-1 tới 19 nBq g-1s-1 (hay từ < 0,1 nBq cm-2 s-1 tới 22 nBq
cm-2 s-1).
Xinwei Lu và Xiaolan Zhang (Trung Quốc) [38] đã xác định hoạt độ phĩng xạ của 226Ra, 40K,
232Th của 7 loại vật liệu xây dựng phổ biến và những sản phẩm của nhà máy nhiệt điện từ Baoji,
phía tây Trung Quốc bằng hệ phổ kế gamma với detector NaI(Tl). Giá trị hoạt độ riêng trong
khoảng 23,0 - 112,2Bq/kg ; 20,2 - 147,5 Bq/kg; 113,2 - 890,8 Bq/kg đối với 226Ra, 232Th, 40K
tương ứng. So với kết quả của đề tài thì kết quả của Xinwei Lu và Xiaolan Zhang [38] cao hơn.
So với đất đá.
Hầu như tất cả các loại đất, đá đều chứa một lượng uranium nhất định nhưng lượng trung
bình cao hơn cả được tìm thấy trong các mẫu đất, đá chứa granite, phosphate và những loại đá phiến
sét. Trần Văn Luyến [10] đã xây dựng bản đồ phơng phĩng xạ vùng Nam bộ Việt Nam bằng việc
phân tích các mẫu đất đá thu thập trong 28 tỉnh Nam bộ Việt Nam. Các số liệu cho thấy hàm lượng
trung bình các nguyên tố phĩng xạ trong đất như U-238 khoảng 25 Bq/kg; Th-232 khoảng 40
Bq/kg; K-40 khoảng 300 Bq/kg. Trong khi đĩ các giá trị này trong đá và đất núi khá là cao: 47; 89;
900 (Bq/kg), tương ứng.
So với một vài nhĩm vật liệu xây dựng khác
- Đối với đá granite
Cơng trình [14] thống kê được 137 mẫu đá granite đã khảo sát ở một số nước, trong đĩ 23
mẫu cĩ hoạt độ ca
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT013.pdf