Tài liệu Luận văn Khảo sát các phương pháp tăng khả năng chịu nhiệt của nấm men: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
ĐINH ĐỨC TÀI
KHẢO SÁT CÁC PHƢƠNG PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CHỊU
NHIỆT CỦA NẤM MEN
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
KHẢO SÁT CÁC PHƢƠNG PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CHỊU
NHIỆT CỦA NẤM MEN
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
GVHD: Sinh viên thực hiện:
TS. TRƢƠNG VĨNH ĐINH ĐỨC TÀI
Khóa: 2002-2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***
SURVEY OF METHODS SUPPORTING
TOLERANT ABILITY OF YEAST
Graduation thesis
Major: Biotechnology
Student
Dr. TRUONG VINH DINH DUC TAI
Term: 2002 - 2006
Ho Chi Minh City
09/2006
iii
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát các phương pháp tăng khả năng chịu nhiệt của nấm men, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
ĐINH ĐỨC TÀI
KHẢO SÁT CÁC PHƢƠNG PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CHỊU
NHIỆT CỦA NẤM MEN
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
KHẢO SÁT CÁC PHƢƠNG PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CHỊU
NHIỆT CỦA NẤM MEN
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
GVHD: Sinh viên thực hiện:
TS. TRƢƠNG VĨNH ĐINH ĐỨC TÀI
Khóa: 2002-2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***
SURVEY OF METHODS SUPPORTING
TOLERANT ABILITY OF YEAST
Graduation thesis
Major: Biotechnology
Student
Dr. TRUONG VINH DINH DUC TAI
Term: 2002 - 2006
Ho Chi Minh City
09/2006
iii
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS. Trƣơng Vĩnh đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Ban Giám Đốc Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh - Trƣờng Đại Học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm, Thầy Cô khoa Công Nghệ Thực Phẩm.
Các Anh Chị tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh đã tận tình hƣớng
dẫn, tạo điều kiện đầy đủ cho em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Các bạn bè thân yêu của lớp công nghệ sinh học khóa 28 đã chia xẻ cùng tôi những
vui buồn trong thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian
thực tập.
Các bạn bè ngoài lớp đã cộng tác thân thiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực tập tốt nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 08/2005
Đinh Đức Tài
iv
TÓM TẮT
ĐINH ĐỨC TÀI, Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 04/2005.
“KHẢO SÁT CÁC PHƢƠNG PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CHỊU NHIỆT CỦA NẤM
MEN ”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. TRƢƠNG VĨNH
Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng là nấm men Saccharomyces cerevisiae. Nấm men
Saccharomyces cerevisiae đƣợc sử dụng nhƣ là tác nhân làm nở bột trong quá trình sản
xuất bánh mì, đƣợc gọi là men bánh mì. Có hai loại men đƣợc sử dụng phổ biến là men
nhão (men paste) và men khô. So với men khô, men paste có hoạt tính nhanh, mạnh,
nhƣng men paste rất dễ hƣ hỏng và mất hoạt tính sau vài tuần đóng gói, phải bảo quản ở
điều kiện lạnh. Trong khi đó, men khô có thể bảo quản đến một năm ở nhiệt độ phòng và
kéo dài hơn khi giữ ở nhiệt độ lạnh. Ngƣời ta làm khô men bằng các phƣơng pháp sấy ở
nhiệt độ khác nhau kèm theo phụ gia. Vì vậy đề tài đƣợc thực hiện để phân tích một số
yếu tố làm cơ sở để tạo ra men khô đạt chất lƣợng. Những kết quả đạt đƣợc:
Nhiệt độ cao trên 40oC làm chết nấm men nếu không có phụ gia là mật ong. Hàm
lƣợng mật ong có ảnh hƣởng khác nhau đối với men khi xấy tầng sôi tại những
nhiệt độ khác nhau.
Xác định đƣợc tỷ lệ mật ong thích hợp với men tƣơi khi sấy tầng sôi là :
Sấy ở 40oC, tỷ lệ tốt nhất là 3% .
Sấy ở 45oC, tỷ lệ tốt nhất là 7% .
Sấy ở 50oC, tỷ lệ tốt nhất là 5% .
Xử lý nhiệt tác động lên nấm men trƣớc khi sấy nhƣ sau:
Sấy ở 45oC có xử lý nhiệt tỷ lệ sống của men cải thiện : 6%.
Sấy ở 50oC có xử lý nhiệt tỷ lệ sống của men cải thiện : 5%.
v
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Lời cảm tạ ..................................................................................................................... iii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iv
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh sách các bảng ....................................................................................................... ix
Danh sách các hình ........................................................................................................ xi
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................................... 2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1. Nấm Men ................................................................................................................. 3
2.1.1. Giới thiệu chung về nấm men ............................................................................ 3
2.1.2. Hình dạng ........................................................................................................... 3
2.1.3. Cấu tạo tế bào .................................................................................................... 3
2.1.4. Thành phần hóa học của nấm men .................................................................... 4
2.1.5. Sinh sản của nấm men ..................................................................................... 10
2.2. Sản xuất men bánh mì ........................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình sản xuất men bánh mì ở Việt Nam .................................................. 11
2.2.2. Vai trò của nấm men trong sản xuất bánh mì .................................................. 11
2.3. Các dạng nấm men thƣơng phẩm .......................................................................... 12
2.3.1. Nấm men dạng lỏng ......................................................................................... 12
2.2.2. Nấm men dạng paste ........................................................................................ 13
2.2.2. Nấm men dạng khô .......................................................................................... 13
2.4. Công nghệ sản xuất ................................................................................................ 14
vi
2.4.1. Nguyên liệu dùng trong sản xuất nấm men bánh mì ....................................... 14
2.4.2 Công nghệ sản xuất men bánh mì..................................................................... 15
2.5. Chất phụ gia ............................................................................................................ 16
2.5.1. Polysaccharic ................................................................................................... 16
2.5.2. Trehalo ............................................................................................................. 16
2.5.3. Mật ong ............................................................................................................ 17
2.6. Quá trình sấy. .......................................................................................................... 17
2.6.1. Bản chất của quá trình sấy ............................................................................... 17
2.6.2. Hệ thống sấy tầng sôi ....................................................................................... 17
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 20
3.1. Vật liệu và thiết bị sử dụng ..................................................................................... 20
3.2. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................................ 20
3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm ......................................................................................... 20
3.3.1. Thí nghiệm 1 .................................................................................................... 20
3.3.2. Thí nghiệm 2 .................................................................................................... 22
3.3.3. Thí nghiệm 3 .................................................................................................... 24
3.4. Phƣơng pháp xác định chỉ tiêu ............................................................................... 25
3.5. Xử lý số liệu ........................................................................................................... 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 29
4.1. a. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ cao lên nấm men Saccharomyces
cerevisiae trong điều kiện xấy tầng sôi. ........................................................................ 29
4.1. b. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của mật ong lên nấm men Saccharomyces
cerevisiae trong điều kiện sấy tầng sôi. ......................................................................... 30
4.2. Thí nghiệm xác định khoảng nhiệt độ và thời gian chết không đáng kể của nấm men
Saccharomyces cerevisiae. ............................................................................................ 34
4.3. Ảnh hƣởng xử lý nhiệt lên nấm men trƣớc khi sấy tầng sôi. ................................. 38
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 41
vii
5.1. Kết luận................................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 41
Chƣơng 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 41
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 42
Phụ lục A: Số liệu thô .................................................................................................... 42
Phụ lục B: Cách pha chế phụ gia ................................................................................... 52
Phụ lục C: Kết quả phân tích ANOVA ......................................................................... 53
Phụ lục D: Hình ảnh minh họa ...................................................................................... 65
1
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Ngày nay, các sản phẩm sản xuất bằng cách lên men đƣợc b án khắp nơi . Trong đó,
nấm men là môṭ sản phẩm lên men tƣ̀ chủng vi sinh Saccharomyces rất hƣ̃u duṇg và đƣơc̣
ƣa chuôṇg . Sản phẩm thƣơng mại thƣờng có 3 hình thức là : dạng lỏng , dạng bột nhão ,
dạng bột khô đƣợc dự trữ trong b ao gói hoăc̣ đóng hôp̣ . Thƣc̣ tế cho thấy các sản phẩm
trên đƣơc̣ dùng làm nguyên liêụ chính hay phu ̣gia để sản xuất hơn là thƣ́c ăn trƣc̣ tiếp cho
ngƣời. Đặt biệt nguyên liệu chính này không phải chất vô cơ do phân hủy trong quá trình
sản xuất trƣớc đó mà vi sinh vật sống đƣợc . Điều này mới chỉ đƣơc̣ phát hiêṇ và chƣ́ng
minh khoảng 100 năm nay nhờ vi sinh vâṭ hoc̣ . Chế phẩm truyền thống của nhiều dân tôc̣
trên thế giới nhƣ bia , rƣơụ, bánh mì nhờ vi sinh vâṭ hoc̣ mà ngƣời ta hiểu rõ cơ chế sản
xuất. Đó là kết quả của quá trình sinh trƣởng và phát triển của Saccharomyces cerevisiae
trong môi trƣờng thích hơp̣ . Nhờ hiểu biết này mà ngành sản xuất nấm men ra đời và
không ngƣ̀ng hoàn thiêṇ . Các nghành thực phẩm có sử dụng vi sinh Saccharomyces
cerevisiae chƣa bao giờ laị có thể tìm và mua chủng vi sinh này dê ̃nhƣ vâỵ . Tới đây, môṭ
nhu cầu ngày càng gia tăng tƣ̀ các nhà công nghiêp̣ thƣc̣ phẩm là chất lƣơṇg bánh men
thành phẩm . Thị trƣờng ngày càng đòi hỏi thành phẩm có nhiều Saccharomyces
cerevisiae sống hơn trong mỗi gói sản phẩm . Tuy nhiên, sản phẩm dạng bột đang rất đƣợc
phổ biến laị làm mất mát số lƣơṇg vi sin h đáng kể trong qúa trình sấy làm mất nƣớc và
giảm độ ẩm của men . Bởi vì căn bản của sấy là dùng nhiêṭ đô ̣cao tƣ̀ 50
o
C-140
oC làm bốc
hơi nƣớc. Điều kiêṇ này nhƣ đa ̃đƣơc̣ biết là điều kiêṇ bất lơị cho sƣ ̣sống của men , có thể
giết chết men . Nhƣơc̣ điểm này đang đƣơc̣ các nhà nghiên cƣ́u tìm cách khắc phuc̣ và
tƣ̀ng bƣớc đaṭ đƣơc̣ mong muốn.
Hiêṇ nay ,có 2 hƣớng nghiên cƣ́u làm giảm số lƣơṇg men chết trong khi sấy là : sƣ̉
dụng chất phụ gia và huấn luyện men . Chất phu ̣gia nhƣ malto dextrin , honey, glutamate,
skim milk bằng cách nào đó đa ̃làm tăng tỉ lê ̣sống cua men khi đƣơc̣ thêm vào dung dic̣h
nấm men trƣớc khi sấy . Các báo cáo gần đây đã đƣa ra đƣợc công thức tỉ l ệ sử dụng các
loại phụ gia trên một cách hợp lý . Khác với cách sử dụng phụ gia , huấn luyêṇ men là
phƣơng pháp dƣạ vào đăṭ tính thích nghi của vi sinh vâṭ với môi trƣờng xung quanh . Men
2
sẽ từng bƣớc quen dần với nhiệt độ tăng dần cho tới khi gần bằng với nhiêṭ đô ̣sấy . Quá
trình này còn đƣợc gọi là thuần hóa vi sinh vật .
Tƣ̀ lâu, con ngƣời đa ̃biết thuần hóa sinh vâṭ phuc̣ vu ̣cho nhiều nhu cầu khác nhau .
Gia súc, gia cầm , cây trồng ngà y nay sinh trƣởng và phát triển rất khác với giống hoang
dại nguyên thủy . Cùng với sự phát triển của khoa học và vi sinh vật học , nghành công
nghê ̣sinh hoc̣ ra đời là kết quả dƣạ trên các thành tƣụ của các nghành khoa hoc̣ khác để
nghiên cƣ́u hoàn thiêṇ các phƣơng pháp thần hóa sinh vâṭ , nhất là các loài vi sinh vâṭ nhƣ
nấm men có giá tri ̣ kinh tế cao .
Các thí nghiệm trƣớc đây cho ta thấy rằng cần xác điṇh môṭ chế đô ̣xử lý men thích hơp̣
giúp cho quá trình sấy đaṭ hiêụ quả tốt hơn . Do đó đƣơc̣ sƣ ̣đồng ý của khoa Công Nghê ̣
Sinh Hoc̣, trƣờng đaị hoc̣ Nông Lâm , dƣới sƣ ̣hƣớng dâñ của tiến si ̃Trƣơng Viñh chúng
tôi thƣc̣ hiêṇ đề tài:
“khảo sát các phƣơng pháp tăng khả năng chịu nhiệt của nấm men làm bánh mì”
1.2 Mục đích của đề tài:
-Khảo nghiệm sự tác động của tác nhân nhiệt độ cao lên men bánh mì.
-Khảo nghiệm một số tác nhân ảnh hƣởng lên khả năng chịu nhiệt của men bánh mì.
1.3 Nội dung đề tài:
-Thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của mật ong lên men khi sấy tầng sôi.
-Thí nghiệm xác định khoảng nhiệt độ và thời gian nấm men chết không đáng kể.
-Thí nghiệm xử lý nhiệt nấm men trƣớc khi sấy tấng sôi.
1.4 Yêu cầu đề tài:
-Xác định số tế bào nấm men sau mỗi thí nghiệm.
-Xác định hoạt lực của men sau khi sấy.
-Xử lý số liệu đo đạc bằng phần mềm thống kê.
3
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nấm Men
2.1.1Giới thiêụ chung về nấm men
Nấm men đƣơc̣ ƣ́ng duṇg nhiều trong công nghê ̣sản xuất cồn , bia, rƣơụ vang , làm bánh
mì,.. Tế bào mấm men giàu protein , vitamin, đƣơc̣ dùng để bổ sung dinh dƣỡng cho thƣ́c
ăn gia súc và có thể sƣ̉ duṇg để sản suất thƣc̣ phẩm khác
Theo J.lodder đa ̃xác điṇh có 349 loài nấm men , thuôc̣ 39 chi khác nhau. Teo J.A.Barnett,
R.W.Payene và D.Yarrow xác điṇh có 340 loài nấm men, thuôc̣ 66 chi khác nhau.
2.1.2 Hình dạng
Nấm men là vi sinh vâṭ điển hình cho nhóm nhân thâṭ . Tế bào nấm men thƣờng lớn hơn
10 lần so với vi khuẩ n. Tùy vào từng loại nấm men mà có các hình dạng khác nhau nhƣ
hình cầu (Turolopsis), hình trứng hoặc ovan (nấm men bia , rƣơụ vang ), hình gậy
(candida), hình cái liềm, hình thoi, hình bán cầu…
2.1.3 Cấu tạo tế bào
Hình 2.1.3 Tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae.
Cấu taọ tế bào nấm men gồm có : thành tế bào , màng, tế bào chất , nhân, ribosom, ti thể,
môṭ hoăc hai không bào, hạt glycogen và votulin.
Thành tế bào nấm men dầy khoảng 25 nm (chiếm 25% khối lƣơṇg khô của tế bào ). Đa số
nấm men có thành tế bào cấu taọ bởi glucan và mannan . Môṭ số có thành tế bào chƣ́a kitin
4
và mannan . Trong thành tế bào nấm men còn c hƣ́a khoảng 10% protein (tính theo khối
lƣơṇg khô), trong số này đa phần là enzym .
Màng tế bào chất là màng plasma rất mỏng , khoảng 8nm và cũng gồm 3 lớp đƣơc̣ cấu taọ
tƣ̀ các phƣ́c hơp̣ proteit , photpholipit, sterol. Cƣ́c năng chủ yếu của màng là vâṇ chuyển
các chất từ môi trƣờng vào tế bào và ngƣợc lại.
Tế bào chất hay nguyên sinh chất là hê ̣thống keo có đô ̣nhớt phu ̣thuôc̣ vào thời kì
sinh trƣởng và các yếu tố sinh lý .
Nhân tế bào hình tròn , đƣờng kính tƣ̀ 1- 2um. Nhân đƣợc bao boc̣ bởi một lớp màng , bên
trong là lớp dịch nhân rong suốt có chƣ́a nhân con . Nhân con chƣ́a chromosome cấu taọ
tƣ̀ protein và acid deoxiribonucleic.
Không bào là môṭ túi chƣ́a đầy dic̣h tế bào . Tùy theo giai đoạn sinh trƣởng có thể
có một hoặc hai không bào . Ở các tế bào trẻ không bào ít xuất hiện , ở tế bào già không
bào trở lên lớn , có khi chiếm gần hết tế bào . Không bào là nơi chƣ́a các pr otease. Các
enzym này tham gia quá trình tƣ ̣phân maṇh .
2.1.4 Thành phần hóa học của nấm men:
2.1.4.1 Các phản ứng từ glucose vật chất tế bào
Các thành phần xuất hiện ở cả hai vế của phƣơng trình đã bị loại bỏ trừ CO2.Chất
này tham gia 1 phần vào sinh trƣởng nấm men nhƣ 1 nguồn cacbon và do vậy vẫn có mặt
trên vế trái của phƣơng trình . Các cofacto đều là các sndezonin nucleotit va AMP không
có mặt vì đã loại đi nhờ phản ứng: AMP+ATP => 2ADP. Tƣơng tự , pirophotphat tọa
thành trong một số phản ứng phân giải pirophotphat1 đã đƣợc loại bỏ nhờ phản ứng:
PPve+H2O => 2Pve.
Hình 2.1.4.1 Các phản ứng từ glucose vật chất tế bào
100 gam chất khô nấm men +40 ADP+701CO2.
Công thức hóa học của nấm men này là :C3921H6365O2070N597P40S6.
Trong tế bào của nó có :34,15% polisaccarit
5,0% trehaloza
5
10,8% axit nucleic và các nucleotit
4,5% photpholippit
2,5% triglixerit
1,0% sterol
3,1% các thành phần tro.
Tổng 61,0%
39,0% protein.
Hiđrat C, protein, các axit nucleic, và các muối vô cơ tạo nên gần nhƣ toàn bộ vật
chất tế bào sẽ đƣợc xem xét dƣới đây:
2.1.4.2 Hiđrat C
Hidrat C ở Sccharomyces cerevisiae chiếm trung bình 39,1% trọng lƣợng khô của tế
bào. Ngoài các polisaccarit, glucan và glicogen đƣợc tạo lên từ các gốc glucoza mannan
xảy ra ở mức độ 6-photphat. Do vậy sự sinh tổng hợp 2 polime này có thể biểu diễn bằng
một phƣơng trình. Nấm men cũng chứa một đisaccarit có tên là trehaloza với số lƣợng
đáng kể. Theo tính toán ,hàm lƣợng của trehaloza là 5% và do vậy phần hidrat C còn lại,
34,1% sẽ là các polisaccharit.
2.1.4.3 Protein.
Hàm lƣợng protein ở nấm men trung bình nằm ở khoảng 39%. Con số này bao hàm
cả các axit amin tự do nằm ỡ dạng dự trử.
Thành phần axit amin của protein ở nấm menSaccharomyces
Axit amin Mmol trên 100 g protein nấm men
Alanin 114,70
Acginin 40,18
Asparagin 25,43
Axit aspactic 74,38
Xistein 1,65
Axit glutamic 75,45
Glutamin 26,33
Glixin 72,56
6
Histidin 16,55
Isoloxin 48,08
Lozin 74,08
Lizin 1,54
Metionin 12,66
Phenilalanin 33,44
Prolin 41,13
Xerin 46,33
Treonin 47,85
Triptophan 7,10
Tirozin 25,49
Valin 66,18
Bảng 2.1.4.3 các axit amin tự do có trong nấm men.
2.1.4.4 Các axit nucleic.
Một nấm men có thành phần trung bình chứa 10,08% axit nucleic và các thành phần
nucleotit của chúng Hàm lƣợng DNA thấp ,khoảng 0.3% nguyên liệu tế bào ,phần còn lại
là các loại ARN khác nhau và các nucleic hòa tan. Vì rằng các phản ứng từ glucoza đến
các nucleotit triphophat và đến ARN là nhƣ nhau nên sự tổng hợp cá nucleotit hòa tan ở
nấm men có thể đƣợc biểu diễn bằng cùng một phƣơng trình nhƣ sự tổng hợp ARN. Hàm
lƣợng AND ở nấm men chỉ bằng 1/25 hàm lƣợng ARN và các deoxiribonucleotit đƣợc
tổng hợp nhờ cùng một loại phản ứng cho tới bƣớc ribonucleic monophotphat. Sau đó các
viên gạch cấu trúc dành cho ARN sẽ đƣợc tổng hợp nhờ enzim ribonucleozit diphotphat
reductase.
2.1.4.5 Lipit.
Hàm lƣợng lipit toàn phần của nấm men là 8%, đƣợc chia thành các lipit trung tính
(2,5%), glixerol photpholipit (4-5%) và các sterol tự do và các este của sterol. Các thành
phần axit béo sau đây thuộc về lipit trung tính đi từ glucoza: 50% axit palmitoleic, 20%
axit oleic và 30% các loại axit béo bão hòa đƣợc tạo thảnh theo cùng một con đƣờng nhƣ
7
axit mieistic. Photpholipit của nấm men đƣợc tổng hợp từ glucoza dựz trên các thành
phần và với tỷ lệ ssau đây:
photphatidin :inoziol:etanolamin: 43:42:18:6. Lipit của nấm men cũng bao gồm cả các
sterol nằm dƣới dạng tự do hoặc este. Lanostterol đƣợc tạo thành từ glucoza là một sản
phẩm trung gian quan trọng để nấm men tổng hợp các sterol khác nhau trong đó quan
trọng nhất là ecgosterol.
Cuối cùng nấm men còn chứa một số phốt phát vô cơ tự do cũng nhƣ những lƣợng
nhỏ muối khoáng chủ yếu là K,Mg,Ca và Na. Các thành phần vô cơ này chiếm khoảng
3,1% trọng lƣợng khô nấm men.
Các phản ứng dẫn đến sự tạo thành vậ chất tế bào ở nấm men
2.1.4.6 Các saccarit.
Các phƣơng trình (3.1) và (3.2) sau đây biểu diễn sự tạo thành các polisacchrit và
trehaloxa ở nấm men (tính bằng mmol):
616,7glucoza+1233,4ATP+616,7H2O=>(C6H10O5)616,7+1233,4ADP+1233,4Pve (3.1)
584,8glucoza+877,2ATP+584,8 H2O =>292,4C12H22O11+877,2ADP+877,2 Pve (3.2)
2.1.4.7 Protein
Công thức C4,28H9.63O2.51N1,0S0,02 đƣợc dùng để biểu diễn thành phần của một axit amin
trung bình ở nấm men (trọng lƣợng phân tử 126,66) 0,921 mol axit amin trung bình này
trùng hợp hóa để tạo thành 100g protein C4,44H7,03N1,21S0,02. Phản ứng từ glucoza đến
protein này có thể đƣợc viết nhƣ sau (tính theo mmol):
Hình 2.1.4.8. Phản ứng từ glucoza đến protein.
CO2 xuất hiện bên vế trái phƣơng trình này vì rằng các phản ứng từ glucoza tới các axit
amin thộc các họ aspactat và glutamat xảy ra qua phản ứng piruvat cacboxylaza.
2.1.4.9 Các axit nucleic
Ncleotit trung bình của nấm men có thể viết dƣới dạng C9,47H13,70O8,07N3,63P1,00 với trọng
lƣợng phân tử là 338,51. 100g ARN có công thức C2,95H3,65O2,21N1,13P0,31 sẽ đƣợc tạo
8
thành khi 0,31 mol nucleotit này đƣợc trùng hợp hóa. Các phản ứng từ glucoza tới axit
nucleic này có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau (tính theo mmol):
Hình 2.1.4.9. Các phản ứng từ glucoza tới axit nucleic.
Nhƣ đã nói , phản ứng từ glucoza tới ARN cũng là phản ứng tạo thành các nucleotit hòa
tan và ADN ở nấm men.
2.1.4.10 Mỡ trung tính.
Công thức C50,09H92,16O6,00 với trọng lƣợng phân tử 751,31 là công thức của triglixerit ở
nấm men. Sự tạo thành 0,126 mol(=100g) triglixerit này diễn ra theo phản ứng sau đây
(tính theo mmol):
Hình 2.1.4.8 phản ứng tạo mỡ trung tính.
2.1.4.11 Photpholipit
Công thức phân tử của photholipit trung bình ở nấm men là C39,52H75,63O9,22N0,79P1,00 và
trọng lƣợng phân tử của nó là 751,31. 100 gam chất này đƣợc tạo thành từ glucoza thaeo
phản ứng sau(tính theo mmol):
Hình 2.1.4.9 phản ứng Photpholipit
2.1.4.12 Sterol
100g lanosterol(C30H50O, trọng lƣợng phân tử 426,7) đƣợc tạo thành từ glucoza theo
phản ứng sau (tính theo mmol):
Hình 2.1.4.12 phản ứng Sterol
9
2.4.13 Phƣơng trình biểu diễn sinh trƣởng nấm men trên glucosza.
Kết hợp các phƣơng trình (3.1) và (3.7) ta sẽ thu đƣợc một phƣơng trình biểu diễn sự
sinh trƣởng trên glucoza của 1 nấm men có thành phần đã biết .Phƣơng trình này chỉ ra
rằng sự tổng hợp nguyên liệu tế bòa nấm men là một quá trình ô xi hóa trong đó các
piridin nucleotit dạng khử đƣợc tạo thành với số lƣợng thừa. Dù rằng một lƣợng nhất định
CO2 bị tiêu thụ trong các phản ứng đồng hóa, CO2 vẫn đƣợc tạo ra thừa. Hơn nữa, nhu
cầu năng lƣợng của quá trình là khoảng 2 mol ATP/100 g nấm men đƣợc tạo thành.
Đƣơng nhiên đây chỉ là một phƣơng trình lý thuyết mô tả tổng số các phản ứng diễn ra
trong tế bào. Phản ứng biểu diễn nhƣ vậy chỉ có thể diễn ra cho đến khi dữ trữ NAD,
NADPH2 và ATP có hạn của tế bào bị cạn kiệt hoàn toàn. Các phản ứng về sinh trƣởng
đƣa ra đây phải nằm trong mối tƣơng quan với các phản ứng khác trong tế bào khi mà
NAD dạng khử thì bị oxi hóa , NADP thì bị khử và ATP đƣợc tạo thành.
Các hệ thống NAD và NADP phải đƣợc xem xet một cách tách biệt vì rằng chƣa có
tài liệu nào nói về sự có mặt của phản ứng transhidrogennaza ở Sacchromyces (phản ứng
mà qua đó hai hệ thống coenzim này có thể chuyển từ chất nọ sang chất kia).
NADP dạng khử không phải là cơ chất cho chỗi vận chuyển điện tử và nấm men dƣờng
nhƣ chỉ sản sinh ra NADPH2 nhờ con đƣờng PP minh họa bằng phƣơng trình (3.8b).
732 glucoza+831 NADPH2 +17O2+230CO2 =>100g chất khô MN+1408 NADPH2
-1986ATP+471 CO2 (3.8a)
69 glucoza-831 NADPH2 => -69ATP+414 CO2 (3.8b)
740 O2 => -1408 NADPH2+2816ATP (3.8c)
310 glucoza+1860 O2 =>1860 CO2 +8680ATP (3.8d)
1111 glucoza 2581 O2 => 100g chất khô NM + 9441ATP
+1860CO2 (3.8d)
Sự tái sinh NAD từ NADPH2 trong chuỗi vận chuyển điện tử đƣợc chỉ ra trong
phƣơng trình (3.8c) cho thấy rằng 2 mol ATP đƣợc tạo thành từ mỗi mol NADH2 là giá trị
thƣờng gặp nhất trong sự photphoryl hóa oxi hóa ở Saccharomyces.
Số lƣợng tƣơng tự NADH2 đã đƣợc tạo ra trong sinh trƣởng kị khí và vì rằng oxi háo qua
chuỗi vận chuyển điện tử là không thể xcay3 ra , nên NADPH2 chủ yếu đƣợc sử dụng cho
10
sự sinh sản glixerol. Theo phƣơng trình (3.8a) khoảng 1400 mmol glixerol sẽ đƣợc tạo
thành trên 100g nguyên liệu nấm men đƣợc sinh ra trong sinh trƣởng khị khí. Kết hợp
phƣơng trình (3.8a) và (3.9c) ta có phƣơng trình 3.9:
801 glucoza+721O2=>100g sinh khối khô Nm+ 761 ATP+655CO2 .(3.9).
Ở đây , các hệ thống NAP và NADP đƣợc cân bằng và ATP đƣợc tạo thành hơi thừa ,
phần thừa này có thể đƣợc nấm men chuyển hóa thành ADP nhờ hoạt động của một số
ATPaza. Song trong thực tế không thể thu đƣợc 100 g nấm men khô từ 801 mmol
(khoảng 145g) glucoza. Mặt dầu phản ứng này biểu diễn sự tổng hợp thực tế nguyên liệu
tế bào , song để thu đƣợc các tế bào hoạt động mạnh , giàu sức sống hơn thì cần nhiều
năng lƣợng hơn. Do vậy còn một số glucoza cần phải tính đến trong loạt caac1 phƣơng
trình nhƣ đã chỉ ra trong phƣơng trình (3.8d)với sự sinh sản đồng thời 28 mol ATP trên
mỗi mol glucoza. Lƣợng ATP ngoại lệ này đƣợc dùng cho việc duy trì trạng thái sống còn
của tế bào, cho sự vận chuyển cơ chất vào và ra khỏi tế bào và bên trong tế bào, và rất có
thể một phần thất thoát dƣới dạng nhiệt, tuy nhiên bằng cách nào thì còn chƣa rõ. Theo
phƣơng trình (3.8e), và không có sự tham gia của các muối vô cơ, thì 100 g chất khô nấm
men sẽ đƣợc tạo thành từ 200 g glucoza. CO2 đƣợc tạo thành ít hơn một chút so với lƣợng
oxi tiêu bị thụ, điều này có nghĩa là hệ thống hô hấp nhỏ hơn 1. Có thể giải thích rằng một
phần CO2 đƣợc tái đồng hóa cho các phản ứng bổ sung chẳng hạn.(Kiều Hữu Cảnh, NXB
khoa học và kĩ thuật Hà Nội)
2.1.5 Sinh sản của nấm men
Nấm men có thể sinh sản bằng bào tƣ̉ . Báo tử ra ngoài khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
phát triển thành tế bào nấm men mới . Nấm men sinh sản chủ yếu bằng cách nảy chồi . Tế
bào mẹ nảy sinh ra một chồi nhỏ rồi lớn dần lên và tách ra . Đây là cách sinh sản tƣ ̣dƣỡng.
Ngoài ra còn có cách sinh sản tiếp hợp . Hai tế bào nấm men tiếp hơp̣ dính sát nhau . Tế
bào chất và nhân sẽ trộn lẫn trong giây l át rồi phân làm 4 tế bào nhỏ giống nhƣ nhân đôi ở
tế bào thƣc̣ vâṭ.
11
a
b
a
c
a
d
a
e
a
f
a
Đầu tiên hai tế bào dinh dƣỡng sẽ kết hợp với nhau (a). Xảy ra quá trình chất giao
và nhân giao để tạo ra tế bào dinh dƣỡng lƣỡng bội 2n (b). Tế bào này nảy chồi và sinh ra
những tế bào lƣỡng bội khác (c). Tế bào lƣỡng bội chuyển thành túi bào tử (d). Nhân bên
trong túi bào tử phân chia hai lần để tạo thành 4 bào tử túi 1n (e). Khi túi vở, các bào tử
túi đơn bội chuyển thành tế bào dinh dƣỡng 1n và tiếp tục sinh sản theo lối nảy chồi (f)
(Vƣơng Thị Việt Hoa, 1999).
Hình 2.1.5 : Chu trình phát triển của Saccharomyces cerevisiae
2.2 Sản xuất men bánh mì
2.2.1 Tình hình sản xuất men bánh mì ở Việt Nam
Ở Việt Nam nói chung và nhất là ở các tỉnh phía nam nói riêng thì nhu cầu về men
bánh mì ngày càng tăng và hiện đang ở mức khá cao: khoảng 4 – 5 tấn/ngày. Trong khi
đó, chỉ có khoảng 15 cơ sở đang sản xuất men bánh mì, chủ yếu là tƣ nhân với trang thiết
bị còn thô sơ, quy trình công nghệ lạc hậu. Do vậy, việc sản xuất men bánh mì còn nhiều
nhƣợc điểm, trong đó phải kể đến: hiệu suất men thấp, chất lƣợng không ổn định, bảo
quản phức tạp và tốn kém (Nguyễn Đăng Diệp, 1995).
2.2.2 Vai trò của nấm men trong sản xuất bánh mì
Trong công nghệ sản xuất bánh mì, giai đoạn lên men bột mì đóng vai trò quyết
định đến chất lƣợng bánh mì. Quá trình lên men đƣợc thực hiện bởi nấm men. Khi đó
nấm men sẽ chuyển hóa đƣờng có trong bột mì thành cồn và CO2 theo phƣơng trình phản
ứng sau:
nấm men
C6H12O6 2C2H5OH +2CO2
ccc2CO2
12
Chính CO2 sẽ là tác nhân làm bánh mì nở. Khi CO2 đƣợc tạo thành sẽ bị giữ lại trong các
mạng gluten. Gluten trong bột mì là loại protein rất đặt biệt, chúng có tính chất đàn hồi và
tạo mạng. Các protein khác không có đặc tính này. Khi nƣớng bánh mì ở nhiệt độ cao,
CO2 sẽ tăng thể tích, mạng gluten sẽ căng ra và tạo thành những túi chứa CO2.
Khi nhiệt độ cao hơn, CO2 sẽ thoát ra khỏi túi chứa đó và tạo ra những lỗ xốp trong bánh,
kết quả là bánh có độ xốp. Khả năng lên men càng mạnh, độ xốp của bánh càng nhiều,
bánh càng nở và thể tích bánh càng tăng. Tuy nhiên, không phải thể tích bánh lớn quyết
định đến chất lƣợng của bánh mì. Mức độ tăng thể tích của bánh chỉ nói lên khả năng lên
men bột mì của nấm men. Các nƣớc sản xuất bánh mì có yêu cầu mức tăng thể tích rất
khác nhau. Điều này phụ thuộc vào thói quen khi sử dụng bánh mì.
Trong sản xuất bánh mì hiện nay ở các nƣớc Châu Âu, ngƣời ta sử dụng ba dạng nấm
men để làm nở bánh:
- Dạng nấm men lỏng.
- Dạng nấm men nhão (paste).
- Dạng nấm men khô.
2.3 Các dạng nấm men thƣơng phẩm
2.3.1 Nấm men dạng lỏng
Nấm men dạng lỏng có ƣu điểm là dễ sử dụng và hoạt lực làm nở bánh rất cao.
Tuy nhiên, nấm men lỏng cũng có nhƣợc điểm rất lớn là khó bảo quản: thời gian sử dụng
chỉ nằm trong giới hạn 24 giờ sau khi sản xuất. Chính vì thế, việc sản xuất và sử dụng
nấm men dạng lỏng thƣờng đƣợc tổ chức nhƣ một phân xƣởng riêng trong những cơ sở
sản xuất bánh mì mang tính chất tự cung tự cấp mà không mang tính chất thƣơng phẩm
bán trên thị trƣờng.
Nấm men lỏng là một dạng sản phẩm thu nhận đƣợc ngay sau khi quá trình lên
men hiếu khí kết thúc. Ngƣời ta thu nhận dịch lên men có chứa sinh khối nấm men đang
phát triển này để sản xuất bánh mì. Khi sử dụng dịch nấm men này làm bánh mì, ngƣời ta
thƣờng phải sử dụng với khối lƣợng lớn ( thƣờng từ 1 – 10% so với khối lƣợng bột mì
đem sử dụng ). Khi sử dụng nấm men lỏng cần lƣu ý đến chất lƣợng dịch nấm men. Trong
13
trƣờng hợp dịch nấm men này bị nhiễm các vi sinh vật lạ sẽ gây ra nhiều quá trình lên
men khác nhau khi ta tiến hành ủ bột mì. Mặt khác, ta sử dụng toàn bộ dịch sau lên men
cũng có nghĩa sử dụng cả sản phẩm trao đổi chất của quá trình lên men này. Nhƣ thế nếu
dịch lên men bị lẫn quá nhiều các sản phẩm khác nhau từ quá trình lên men thu sinh khối
sẽ làm giảm chất lƣợng cảm quan của bánh mì.
Hiện nay nhiều cơ sở sản xuất bánh mì ở các nƣớc Châu Âu và Châu Mỹ không sử
dụng nấm men lỏng mà sử dụng chủ yếu nấm men dạng paste và dạng khô.
2.3.2 Nấm men dạng paste
Nấm men paste là khối nấm men thu đƣợc sau khi ly tâm nấm men lỏng. Nấm men
paste thƣờng có độ ẩm khoảng 70 – 75%. Nấm men paste thƣờng có hoạt lực làm nở bánh
kém hơn nấm men lỏng do trong quá trình ly tâm và thời gian kéo dài, nhiều tế bào nấm
men bị chết. Nếu đƣợc bảo quản lạnh ở 4 – 7oC, ta có thể sử dụng nấm men paste trong
khoảng 10 ngày. Nhƣ vậy, nếu chuyển nấm men lỏng sang nấm men paste ta kéo dài đƣợc
thời gian sử dụng và thuận lợi trong vận chuyển. Ở nhiều nƣớc nhiều cơ sở sản xuất bánh
mì cũng thƣờng sử dụng nấm men paste. Liều lƣợng sử dụng nấm men paste thƣờng
1 – 5%, tùy theo chất lƣợng nấm men.
2.3.3 Nấm men khô
Nấm men khô đƣợc sản xuất từ nấm men paste. Ngƣời ta sấy nấm men paste ở
nhiệt độ < 40oC hoặc sử dụng phƣơng pháp sấy thăng hoa. Nấm men khô thƣờng có lực
nở không cao nhƣng có ƣu điểm rất lớn là thời gian sử dụng rất lâu và dễ dàng vận
chuyển.
Men khô không đòi hỏi phải có nƣớc đƣờng để chúng hoạt hóa trở lại mà có thể phục hồi
hoạt tính ngay tức khắc chỉ với nƣớc (nếu ẩm độ <= 5%). Vì thế, sử dụng men khô, bánh
mì có vị ngon có thể đƣợc sản xuất trong một thời gian rất ngắn.
Nấm men khô thƣơng mại có thể đƣợc phân chia thành hai loại, tùy thuộc vào phƣơng
pháp sản xuất và thành phần của chúng. Một loại không đòi hỏi bất kỳ điều kiện đặc biệt
nào để sản xuất chúng gọi là men khô hoạt tính. Ẩm độ của men này dao động xung
quanh 10% và ở dạng hạt thông thƣờng, nhƣng chỉ bảo quản đƣợc trong thời gian ngắn.
Loại còn lại đƣợc gọi là men khô tác dụng nhanh. Loại này có ẩm độ khoảng 4% và thời
14
gian tồn trữ dài khoảng một đến vài năm trong bao bì chân không (Nguyễn Đức
Lƣợng,2000)
2.4 Công nghệ sản xuất
2.4.1 Nguyên liệu dùng trong sản xuất nấm men bánh mì
Để sản xuất nấm men bánh mì chất lƣợng cao, ngƣời ta sử dụng các loại nguyên liệu sau:
Nƣớc: Nƣớc sử dụng trong sản xuất nấm men bánh mì là nƣớc sử dụng trong
sinh hoạt (nƣớc máy). Trƣờng hợp sử dụng nƣớc giếng hoặc nƣớc bề mặt khác,
phải xử lý chúng để chất lƣợng các loại nƣớc này đạt chất lƣợng nƣớc máy
dùng cho sinh hoạt. Nƣớc đƣợc coi nhƣ nguyên liệu chính dùng trong sản xuất
vì đây là công nghệ lên men chìm hiếu khí.
Nguồn hydratcacbon: Hydratcacbon sử dụng trong sản xuất nấm men bánh mì
là đƣờng có trong mật rỉ. Nhƣ vậy mật rỉ là nguyên liệu chính thứ hai dùng
trong sản xuất nấm men bánh mì. Mật rỉ có hai loại: mật rỉ từ quá trình sản xuất
đƣờng từ củ cải đƣờng và từ cây mía. Mật rỉ từ cả hai nguồn nguyên liệu khác
nhau này có rất nhiều đặc điểm vật lý và hóa học giống nhau. Trong sản xuất
nấm men bánh mì, ngoài hàm lƣợng đƣờng ra, ngƣời ta còn quan tâm đến ba
vấn đề có ảnh hƣởng quyết định đến chất lƣợng nấm men bánh mì:
- Hàm lƣợng biotin ( vitamin H ).
- Hệ keo.
- Màu sẫm của mật rỉ
Nguồn phospho và nitơ: Trong sản xuất nấm men bánh mì ngƣời ta thƣờng sử
dụng urea nhƣ nguồn chứa nitơ và diamonphotphat nhƣ nguồn chứa nitơ và
photpho. Ngoài ra, có rất nhiều hợp chất vô cơ khác của photpho và nitơ đều có
thể sử dụng để nuôi cấy nấm men bánh mì. Tuy nhiên, hai nguồn nitơ và
diamonphotpho (DAP) là những loại phân vô cơ đƣợc sử dụng nhiều trong
nông nghiệp, dễ mua và rẻ hơn rất nhiều so với các chất khác nên chúng đƣợc
sử dụng nhiều trong sản xuất nấm men bánh mì. Lƣợng DAP sử dụng là
0,15 – 0,3%.
15
Nguồn kali và magie: Trong sản xuất sinh khối nấm men, ngƣời ta sử dụng
K2CO3 và KCl nhƣ những nguồn kali và MgSO4.7H2O hoặc MgCl2 nhƣ nguồn
cung cấp magie (Nguyễn Đức Lƣợng, 2002).
2.4.2 Công nghệ sản xuất
Hình 2.4.2 Công nghệ sản xuất.
Rỉ đƣờng
Xử lý rỉ đƣờng
Nấm men giống
Nuôi cấy men giống
Nuôi cấy men
thƣơng phẩm
Ly tâm tách rửa
men
Ép
Định hình
Sấy
Bao gói
Bảo quản nhiệt độ
thƣờng
Men khô
Đóng gói men ép
Bảo quản lạnh
Men ép
16
2.5 Chất phụ gia
Phụ gia thực phẩm là những chất không đƣợc đƣợc coi là thực phẩm hay là một phần chủ
yếu của thực phẩm, có ít hoặc không có giá trị dinh dƣỡng. Mặc dù vậy, chất phụ gia thực
phẩm đƣợc thêm vào thực phẩm một lƣợng nhỏ an toàn cho sức khỏe , nhằm duy trì chất
lƣợng thực phẩm trong thời gian bảo quản.
2.5.1 Polysaccharic
Polysaccharic đóng vai trò quan trọng nhƣ là tác nhân làm dầy, ổn định và tạo gel trong
nhiều thực phẩm. Bên cạnh đó , nó còn đƣợc sử dụng nhƣ là vật liệu xây dựng để tạo
màng bao bên ngoài các lipid hoặc các hƣơng liệu dễ bay hơi mà dễ bị oxi hóa hoặc giảm
phẩm chất. Mặc dù protein cũng đƣợc biết đến nhƣ là một vật liệu tốt, nhƣng các
polysaccharic hầu nhƣ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên bởi vì tính năng của chúng, giá thấp
và sự an toàn bề mặt nhƣ là một miễn dịch.
2.5.2 Trehalo
Trehalo là 1 đƣờng đôi không khử gồm 2 phân tử glucose gắn với nhau bởi liên kết
glycosidic. Điểm nóng chảy bột khô 130oC, giảm hoạt lực khi sấy 130oC.
Theo Adriano Sebollela et ctv, 2003, sự tích lũy trehalose sẽ diễn ra tích cực khi tế bào
nấm men chịu những tác động của những yếu tố bất lợi từ môi trƣờng nhƣ bị sốc nhiệt,
nồng độ cồn cao. Theo Gaber Zayed và Yrjo H.roos, 2003, hỗn hợp trehalose, succrose và
bột sữa có môi trƣờng có khả năng làm mức độ sống sót của lactobacillus salivarius đạt từ
83-85% ngay sau sấy thăng hoa và tăng cƣờng sự ổn định của chúng trong suốt quá trình
tồn trữ.
Một vài bằng chứng cho thấy rằng trehalo có ít nhất hai vai trò trao đổi chất quan trọng
trong tế bào nấm men Saccharomyce cerevisiae:vừa là nguồn dự trữ cacbon, vừa bảo vệ
hệ thống cytosol chống lại những điều kiện sống bất lợi nhƣ sốc nhiệt, sốc thấm lọc hoặc
khi môi trƣờng không có thức ăn. Hai chức năng này thực sự cho phép cải thiện khả năng
sống sót của nấm men trong quá trình sản xuất nấm men thƣơng mại. (Juan S. Aranda,
Edgar. S et Patricia. T, 2004).
17
2.5.3 Mật ong.
Mật ong là sản phẩm đƣợc biết đến từ rất lâu trong xã hội. Tên gọi này là do nó đƣợc các
loài ong tạo ra, dự trữ trong tổ của chúng. Con ngƣời đã sản xuất mật ong số lƣợng lớn
bằng cách nuôi ong. Từ đó, nghề nuôi ong đƣợc phát triển và mật ong ngày càng đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau.
Mật ong đƣợc biết nhƣ là một chất lỏng có độ nhớt cao (đặt sệt), rất dễ dính vào các bề
mặt tiếp xúc. Màu mật ong thƣờng là vàng nâu. Vị mật ong ngọt và có mùi đặc trƣng.
Thành phần của mật ong chứa 65% đƣờng khử ( fuctoza furnnoza) 5% là saccharose.
Trong đó fructoza furanaza có độ ngọt rất cao, nó dễ dàng bị lên men bởi nấm men.(Lê
Ngọc Tú,1997).
2.6 Quá trình sấy.
2.6.1 Bản chất của quá trình sấy
Sấy là sự bốc hơi nƣớc cùa sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ bất kì, là quá trình khuếch tán
do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do cênh lệch áp suất
hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trƣờng xung quanh (Lê Bạch Tuyết, 1996).
2.6.2 Hệ thống sấy tầng sôi.
2.6.2.1 Nguyên lý chung.
Bộ phận chính của hệ thống sấy tầng sôi là buồng sấy, phía dƣới buồn sáy là bộ phận gia
nhiệt. Không khí có áp suất lớn và nhiệt độ thích hơp đƣợc thổi từ bộ phận gia nhiệt làm
cho hạt giao động nhƣ là “sôi”. Do đó gọi là hệ thống sấy tầng sôi. Vật liệu sấy ở trạng
thái sôi nhận nhiệt và nhả ẩm cho tác nhân trở lên nhẹ hơn theo tác nhân đi lên lớp trên và
đƣợc lấy ra ngoài ở một độ cao thích hợp đảm bảo đúng độ khô yêu cầu.
2.6.2.2 Vận tốc tác nhân sấy.
Trong chế độ sấy đối lƣu bình thƣờng với 1 chiều cao lớp hạt không đổi nếu tốc độ tác
nhân tăng thì trở lực qua lớp hạt củng tăng và gần nhƣ tuyến tính. Hình vẽ dƣới đây mô tả
đơn giản mối liên hệ đó.
18
Hình 2.6.2.2 Vận tốc tác nhân sấy.
Khi tốc độ tác nhân sấy đạt đến tốc độ nào đó thì hạt trở lên linh động và chiều cao lớp
hạt tăng dần và chế độ sôi bắt đầu. Với chế độ sôi ổn định, tốc độ của dòng tác nhân sấy
chƣa đủ cuốn hạt theo nhƣng đủ duy trì một chế độ sôi ở một bộ phận phía trên lớp hạt.
Lớp phái dƣới vẫn ở chế độ tĩnh. Vì vậy tính chiều cao lóp sôi và chiều cao lớp tĩnh là
một trong những đặt trƣng khi tính toán hệ thống sấy tầng sôi.
Đối với từng loại hạt, trong một khoảng tốc độ nhất định chiều cao lớp tĩnh cũng nhƣ
chiều cao lớp sôi là không đổi nên trở lực của dòng tác nhân sấy trong khoảng tốc độ đó
cũng không đổi. Trên hình quan hệ Δp=f(w) của chế độ sôi biểu diễn bằng hình BC
Nếu tốc độ tác nhân sấy tiếp tục tăng và vƣợt quá một giá trị giới hạn W2 nào đó tƣơng
ứng với điểm C trên hình thì chế độ sôi chấm dứt và trong túi hạt hình thành các túi khí.
Đó là chế độ chuyển tiếp giữa chế độ sấy tầng sôi và chế độ sấy khí động. Trong giai đoạn
này trở lực của hạt bắt đầu giảm. Thực nghiệm chứng tỏ quan hệ này cũng là tuyến tính.
Trên hình quan hệ Δp=f(w) đƣợc biểu diễn bởi đƣờng CD. Tốc độ đạt đến giá trị Wc thì
toàn bộ khối hạt hòa lẫn với dòng tác nhân sấy và bị cuốn theo. Từ đây chuyển sang chế
độ sấy khí động.
Có thể thấy tốc độ W2 là tốc độ mà tại đó trọng lƣợng của hạt vừa đủ cân bằng với sức
cản của dòng tác nhân sấy. Do đó chỉ cần tốc độ vƣợt quá w2 đƣợc gợi là tốc độ lơ lửng.
Do đó tính tốc độ làm việc tối ƣu w1 để tạo ra chế độ sôi ổn định và trở lực Δp mà quạt
phải khắc phục ở chế độ đó là đặt trƣng thứ hai khi tính toán nhiệt của hệ thống sấy tầng
sôi. Rõ ràng tốc độ làm việc tối ƣu trong hệ thống sấy tầng sôi thỏa mãn điều kiện:
W1<Wt<W2.
19
2.6.2.3 Hệ thống sấy tầng sôi sử dụng trong nghiên cứu.
Sau đây là mô hình máy sấy tầng sôi sử dụng trong nghiên cứu, cấu tạo các bộ phận về cơ
bản thỏa mãn các yêu cầu đặt trƣng của phƣơng pháp sấy tầng sôi. Tuy nhiên lƣợng mẫu
sử lý ít hơn thực tế rất nhiều.
Hình 2.6.2.3 Hệ thống sấy tầng sôi sử dụng trong nghiên cứu.
Giải thích sơ đồ :
Số 1: bộ phận đẩy khí vào máy sấy. Ở đây, không khí đƣợc nén để tạo 1 tốc độ nào đó.
Số 2, số 3: Đó là 2 điện trở sẽ làm nóng dòng khí qua ống khi có dòng điện đi qua.
Số 4: Ghi buồng sấy. Hình dáng là 1 cái đĩa kim loại đƣợc đục các lỗ trên bề mặt để dòng
khí có thể đi qua.
Số 5: Buồng sấy: là ống hình trụ rỗng. Bên trong ống là vật liệu đƣợc sấy. Đƣờng kính
ống càng bé thì tốc độ khí thoát ra càng lớn.
5
4
2
3
1
20
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1 Vật liệu thí nghiệm
Men bánh mì tƣơi dạng ép mua của công ty Saf-Việt.
Mật ong có ẩm độ 18%.
Hóa chất phân tích trong quá trình thí nghiệm gồm nƣớc muối sinh lý, xanh mylen, muối
tinh khiết.
Bột mì
Đƣờng tinh khiết.
3.2 Thiết bị thí nghiệm
Máy sấy tầng sôi
Tủ sấy
Tủ sấy Memmert
Bình cách ẩm.
Cân điện tử 2 số.
Máy đóng gói chân không.
Tủ lạnh.
Nhiệt kế.
Tủ điều nhiệt.
Các thiết bị phòng vi sinh.
Các dụng cụ nhà bếp.
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm.
3.3.1 Thí nghiệm 1
Mục đích:
Khảo nghiệm sự tác động của tác nhân nhiệt độ cao lên men bánh mì.
Khảo nghiệm sự tác động của mật ong lên số lƣợng tế bào nấm men sống.
Mô tả qui trình.
Men tƣơi đƣợc phối trộn với mật ong theo tỷ lệ lần lƣợt là 0%,3%,5%,7%.
21
Viên men đƣợc tạo ra có đƣờng kính từ 5 đến 10 mm áp dụng cho cả 3 nồng độ.
Cân 10 gam mỗi tỷ lệ theo công thức.
Chỉnh nhiệt độ máy sấy đến nhiệt độ mong muốn.
Cho 10 gam men với các tỷ lệ mật ong khác nhau nhƣ trên vào máy sấy.
Sấy đến khi viên men khô có thể bóp vụn, lấy ra đo độ ẩm.
Ghi nhận thời gian xấy trung bình ở cả 3 nhiệt độ để đƣợc ẩm độ trung bình từ 5% đến
10%.
Bố trí thí nghiệm nhƣ bảng dƣới đây để xác định ảnh hƣởng của nhiệt độ và tỷ lệ mật ong
lên số tế bào sống nấm men.
Buồng sấy đƣợc chia làm 4 khoang nhỏ bằng bìa cacton.
Mỗi khoang chứa 10g men có tỷ lệ mật ong khác nhau.
Nhiệt độ Tỷ lệ mật ong Số tế bào sống
40 0%
.3%
5%
7%
45 0%
.3%
5%
7%
50 0%
3%
5%
7%
Bảng 3.3.1 Thí nghiệm 1
Chỉ tiêu kiểm tra:
-số tế bào nấm men sống.
Kết quả:
ở mỗi nhiệt độ xấy chọn nghiệm thức tốt nhất.
22
3.3.2 Thí nghiệm 2
Mục đích:
Khảo sát thời gian và nhiệt độ cho phép lƣợng nấm men thay đổi không đáng kể khi tăng
dần nhiệt độ.
Mô tả qui trình:
1.Chuẩn bị mẫu:
+Mẫu mua về có dạng ép khối, đƣợc bảo quản 2 ngày ở nhiệt độ 4oC.
+Xác định ẩm độ mật ong.
+Phối trộn men với mật ong, tạo viên men lần lƣợt có nồng độ mật ong là :3% , 5% , 7%.
+Viên men đƣợc tạo ra có đƣờng kính từ 5 đến 10 mm áp dụng cho cả 3 nồng độ.
+Kiểm tra ẩm độ men nguyên liệu, điều chỉnh ẩm độ men đúng ẩm độ men yêu cầu.
+Kiểm tra số tế bào nấm men bằng buồng đếm hồng cầu.
+Cân 10 gam viên men miếng đặt vào đĩa petri khác nhau cho cả 3 nồng độ.
2.Xử lý nhiệt:
+Dùng tủ Memmert đặt ở nhiệt độ yêu cầu.
+Cho tủ ổn định 20 phút.
+Cho mẫu vào xử lý đúng thời gian đã bố trí.
+Mẫu sau xử lý lấy ra đếm số tế bào sống và chết bằng buồng đếm hồng cầu và hóa chất
chuyên dùng.
+Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần.
23
Bố trí thí nghiệm:
Nồng
độ
Nhiệt
độ
Thời gian (phút)
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
3%
40
45
50
5%
40
45
50
7%
40
45
50
Bảng 3.3.2a Thí nghiệm 2
Chỉ tiêu kiểm tra:
-Kiểm tra số nấm men sau khoảng thời gian yêu cầu.
-Đo thời gian nhƣ bố trí thí nghiệm, tính thời gian số lƣợng men ít thay đổi.
Kết quả:
Thời gian Nhiệt độ Số men Kí hiệu
t1(trb) 40
O
C A S1 kết quả tốt nhất
t2(trb) 45
O
C B S2 kết quả tốt nhất
t3(trb) 50
O
C C S3 kết quả tốt nhất
Bảng 3.3.2b Thí nghiệm 2
24
3.3.3 Thí nghiệm 3
Mục đích:
-Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc huấn luyện men lên khả năng chống nhiệt khi sấy.
Mô tả qui trình:
Mẫu ban đầu
Ép viên
Xử lý nhiệt ( S1,S2,S3,không)
Sấy tầng sôi
Để 24 giờ nhiệt độ 4oC
Đếm hồng cầu
Thuyết minh qui trình:
1.Chuẩn bị mẫu:
+Mẫu mua về khối lƣợng 1kg, chỉnh ẩm độ 70%, đếm số lƣợng men.
+Mẫu đƣợc trích ngẫu nhiên (đại diện) tại các vị trí khác nhau (3 vị trí).
+ Đếm số men trên phần trích bằng buồng đếm hồng cầu.
+Ép men, có trộn 3% mật ong, lấy 50 gram cho một nghiệm thức.
+Kích thƣớc viên là : dày 2-3 mm x đƣờng kính 5-10 mm
2. Sấy tầng sôi:
+Thí nghiệm một yếu tố kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ.
+Tất cả nghiệm thức đƣợc sấy đến ẩm độ bảo quản ( 5%-9%).
+Nghiệm thức 1: xử lý nhiệt theo S1 thí nghiệm 1, sau đó sấy tầng sôi nhiệt độ 45
o
C.
+Nghiệm thức 2: xử lý nhiệt theo S2 thí nghiệm 1, sau đó sấy tầng sôi nhiệt độ 50
o
C.
+ Đếm số men sau khi sấy của mỗi nghiệm thức bằng buồng đếm hồng cầu.
+Mỗi nghiệm thức thực hiện 3 lần.
25
Bố trí thí nghiệm:
Thời gian
xử lý
Nhiệt độ
xử lý
Nhiệt độ
xấy
Số tế bào
S1 40
O
C 45
O
C
S2 45
O
C 50
o
C
3.3.3 Thí nghiệm 3.
Chỉ tiêu đo đạc:
-Số tế bào nấm men sống.
-Hoạt tính nấm men.
Kết quả:
-Số nấm men có huấn luyện chịu nhiệt tốt hơn ?
-Xác định kết quả thí nghiệm tốt nhất.
3.4 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu
3.4.1. Xác định ẩm độ men
Nguyên tắc: Cân chính xác m (gam) mẫu, sấy ở nhiệt độ 105oC trong 4 giờ, đƣợc giá trị
m’ (gam). Ẩm độ đƣợc tính theo công thức
100
'
(%) x
m
mm
W
Cách tiến hành: Sử dụng tủ sấy, chỉnh ở nhiệt độ 105oC. Khối lƣợng mẫu sử dụng tốt nhất
trong khoảng 2 – 5 gam, mẫu phải đƣợc nghiền nhỏ và đƣợc trải đều trên cốc.
2. Phƣơng pháp xác định trực tiếp số lƣợng tế bào bằng buồng đếm hồng cầu
Cấu tạo buồng đếm hồng cầu:
Buồng đếm hồng cầu là một phiến kính dày hình chữ nhật, giữa là phần lõm phẳng, tại
đây có kẻ một lƣới gồm 400 hình vuông nhỏ có diện tích tổng cộng là 1 mm2. Ô trung tâm
có 25 ô vuông lớn, mỗi ô vuông lớn này có 16 ô vuông nhỏ. Vì thế diện tích một hình
vuông nhỏ là 1/400 mm2 và một hình vuông lớn hơn là 1/25 mm2.
26
Vật liệu
- Lọ đựng dịch huyền phù nấm men.
- Ống nghiệm.
- Phiến kính và lá kính.
- Pipet Pasteur.
- Kính hiển vi.
- Buồng đếm hồng cầu.
- Cân điện tử.
- Đèn cồn , que cấy vòng.
- Máy Vortex.
- Xanh methylen.
Cách tiến hành
- Tiến hành pha loãng mẫu ở các nồng độ khác nhau.
- Đặt lá kính lên khu vực buồng đếm.
- Lắc đều dịch tế bào nấm men và dùng pipet Pasteur để lấy một ít dịch cho
vào khe ở mép giữa buồng đếm. Tránh tạo bọt khí.
- Đặt buồng đếm vào bàn kính hiển vi và để yên vài phút.
- Chỉnh kính hiển vi, với vật kính x40, tìm mạng ô đếm ở khu vực buồng
đếm. Chỉnh thị trƣờng sao cho một thị trƣờng chứa trọn một ô lớn (4x4 = 16
ô nhỏ).
- Đối với nấm men, quan sát dịch men đã đƣợc nhuộm xanh methylen 0,1%.
Tế bào chết sẽ bắt màu xanh.
- Đếm số tế bào và tính toán.
27
Cách tính:
Thể tích dịch chứa trên ô trung tâm (gồm 25 ô vuông lớn hay 400 ô vuông nhỏ) là 1 x 0,1
= 0,1 mm
3
(vì diện tích tổng cộng của ô trung tâm là 1 mm2).
Tuy nhiên, chỉ cần đếm số tế bào trên 5 ô vuông lớn đại diện cho 25 ô vuông lớn trên ô
trung tâm. Khi đó, số lƣợng tế bào trong 1 ml (1 gam) mẫu nghiên cứu đƣợc tính bằng
công thức sau:
N = [(a/b) x 400/0,1] x 10
3
x 10
n
Trong đó:
N: số lƣợng tế bào trong 1 ml mẫu nghiên cứu.
a: số tế bào trong 5 ô vuông lớn ( 80 ô vuông nhỏ).
b: số ô vuông nhỏ trong 5 ô vuông lớn (16 x 5 = 80 ô vuông nhỏ).
400: tổng số ô vuông nhỏ trong ô trung tâm.
0,1: thể tích dịch tế bào (tính bằng mm3) chứa trên ô trung tâm.
10
3: số chuyển mm3 thành ml (1000 mm3 = 1 ml).
10
n: độ pha loãng mẫu.
3.4.2. Xác định lực nở
Hoạt tính men đƣợc xác định bằng cách tính độ nở tƣơng đối của khối bột nhào
trộn bột men. Độ nở tƣơng đối của khối bột đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo thể tích.
Cách tiến hành:
- Hòa men với nƣớc muối NaCl 2,5% nếu ẩm độ của men < 5% (hoặc
ngâm với nƣớc đƣờng 10% để phục hồi hoạt tính nếu ẩm độ của men >=
5%) và khuấy đều.
- Ngâm dịch này trong nƣớc ấm (khoảng 50oC) trong 10 phút.
- Trộn với bột mì, nhào trộn trong 10 phút.
- Bao khối bột bằng màng film bao gói thực phẩm, đo thể tích ban đầu của
khối bột.
- Ủ khối bột ở nhiệt độ phòng (phủ lên khối bột khăn ẩm mỏng, tránh khô
bề mặt khối bột, gây ảnh hƣởng đến lực nở) trong vòng 2 giờ.
- Đo thể tích cuối của khối bột.
28
Chỉ số lực nở của men đƣợc tính bằng % thể tích nở tƣơng đối của khối bột, đƣợc
tính theo công thức:
%100%
1
12 x
V
VV
Vn
Trong đó: V1: thể tích ban đầu của khối bột.
V2: thể tích sau 2 giờ ủ của khối bột.
Việc xác định thể tích khối bột đƣợc tiến hành bằng cách đo khối lƣợng nƣớc tràn
ra khi nhúng ngập khối bột vào bình chứa đầy nƣớc.
3.5 .Xử lý số liệu:
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và thống kê Stapraphic.
29
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1a Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ cao lên nấm men Saccharomyces
cerevisiae trong điều kiện xấy tầng sôi.
Dựa vào kết quả thí nghiệm, số trung bình tế bào nấm men sống so với men tƣơi ở 3 điều
kiện nhiệt độ khác nhau nhƣ sau (chƣa xét đến tỷ lệ mật ong).
Số tế bào Thời gian Ẩm độ Nhiệt độ
Tỷ lệ sống so
với men tƣơi
Độ nở
tƣơng đối
2,11121E+12 180
0,072343
40
o
C 0,73
1,160925
1,451E+12 145
0,062933
45
o
C 0,50
0,547867
1,32525E+12 120
0,057406
50
o
C 0,46
0,489392
Bảng 4.1 kết quả thí nghiệm 1
Biểu diễn bằng biểu đồ nhƣ sau:
Hình 4.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao
Nhận xét:
Nhiệt độ cao gây chết một lƣợng lớn tế bào nấm men khi sấy trong khoảng thời gian dài.
Ở khoảng nhiệt độ từ 45oC đến 50oC số lƣợng nấm men mất đi xấp xĩ 50% so với ban
đầu. Ngƣợc lại ở 40oC tỷ lệ sống tƣơng đối khá, có thể coi là cao so với kết quả của 2
nhiệt độ còn lại. Kết quả này cho thấy mặc dầu phƣơng pháp sấy tầng sôi có thể làm giảm
độ ẩm men tƣơi xuống thấp (5%-8%) để bảo quản nhƣng lại làm giảm chất lƣợng men
tƣơi dạng paste. Sự chênh lệch nhiệt độ lớn từ 15oC đến 20oC trƣớc lúc đƣa men vào máy
Sấy nhiệt độ cao
0
1E+12
2E+12
3E+12
0 20 40 60
Nhiệt độ
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
Series1
30
và lúc máy đã ổn định nhiệt độ yêu cầu đã gây sốc nhiệt cho con men. Nhƣ vậy nhiệt độ
40
oC có thể đƣợc chấp nhận để sấy men số lƣợng lớn phục vụ cho bảo quản.
4.1b Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của mật ong lên nấm men Saccharomyces
cerevisiae trong điều kiện sấy tầng sôi.
Dựa vào kết quả thí nghiệm, số trung bình tế bào nấm men sống so với men tƣơi ở điều
kiện cùng nhiệt độ nhƣng khác tỷ lệ phối trộn mật ong nhƣ sau:
nhiệt độ Thời gian nồng độ
tỷ lệ so với men
tƣơi
số tế bào sống sót
40 180
0 0,44 3,19E+11
0,03 0,81 5,9E+11
0,05 0,81 5,88E+11
0,07 0,85 6,14E+11
45 145
0 0,20 1,43E+11
0,03 0,53 3,97E+11
0,05 0,55 3,87E+11
0,07 0,72 5,25E+11
50 120
0 0,09 6,29E+10
0,03 0,50 3,6E+11
0,05 0,63 4,55E+11
0,07 0,62 4,47E+11
Bảng 4.2 kết quả thí nghiệm 1
Nhận xét:
Men tƣơi (không phối trộn mật ong) nhanh chóng giảm số lƣợng sau 150 phút sấy trong
máy sấy. Nhiệt độ 50oC C đã làm chết hầu nhƣ các tế bào nấm men. Bánh men paste sử
dụng nên tránh tiếp xúc với nhiệt độ này. Các nghiệm thức có phối trộn mật ong đều làm
tăng khả năng chịu nhiệt của men tƣơi khi phối trộn với chúng. Dựa vào phân tích
ANOVA cho thấy độ tin cậy cao ở kết quả khảo sát. Tuy nhiên nhiệt độ cao vẫn tác động
lên sinh lý con men nên vẫn xảy ra mất mát 1 lƣợng không nhỏ nấm men.( tỷ lệ sống dƣới
85%). Mật ong chỉ có tác dụng hạn chế tác động của nhiệt độ lên con men chứ không
ngăn đƣợc các tế bào bị hủy diệt .
31
Hình 4.2 Ảnh hƣởng của mật ong sấy ờ 40oC
Đồ thị thể hiện cả tăng dần tỷ lệ phối trộn mật ong sẽ tăng khả năng chịu nhiệt của con
men. Tỉ lệ mật ong và sức kháng nhiệt không tuyến tính toán học với nhau. Sự suy đoán ở
đây là sức chịu nhiệt của con men do đặc tính sinh học và đặc tính hóa học của mật ong
tƣơng tác mà có. Khi không có mật ong, nhiệt độ chỉ làm giảm 1 nửa số lƣợng tế bào.Do
đó, bản thân con men có sẵn tính chịu nhiệt ở nhiệt độ này.
Nếu mật ong đƣợc phối trộn đều cho tất cả các cá thể con men thì con men sẽ sử dụng tốt
tính chịu nhiệt ở 40oC của chúng. Vấn đề ở chỗ là lƣợng mật ong nhƣ thế nào là phù hợp.
Đồ thị và kết quả thống kê (phụ lục) cho thấy cả 3 tỷ lệ mật ong đều tác động nhƣ nhau
lên con men. Mặc dù tỷ lệ này đƣợc bố trí tăng dần nhƣng vẫn không làm tăng tỷ lệ số tế
bào sống sót so với men tƣơi. Điều này cho biết rằng mật ong chỉ đóng góp phần nào vào
kết quả trên. Tác dụng của nó lên nấm men là có giới hạn nhất định ứng với nhiệt độ nhất
định. Khối lƣợng mật ong phối trộn vƣợt quá một giới hạn nào đó thì tác dụng cũng
không tăng thêm. Khối lƣợng phối trộn dƣ ra sẽ bị biến chất vì nhiệt và trở nên phí phạm.
Kết quả thí nghiệm này cho phép tạm thời đánh giá tỷ lệ 0.03 là tốt nhất (phân tích thống
kê, xem phần phụ lục) khi sấy ở 40oC. Nó tạm đƣợc coi là tỷ lệ phối trộn giới hạn trong
thí nghiệm này. Bởi vì ít tốn nguyên liệu phụ gia nhất.
Sấy ở 40oC
0
1E+11
2E+11
3E+11
4E+11
5E+11
6E+11
7E+11
0 0,03 0,05 0,07
Tỉ lệ mật ong
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
32
Hình 4.3 Ảnh hƣởng của mật ong sấy ờ 45oC
Biểu đồ trên chỉ ra rằng ở 45oC, sự tác động phối hợp giữa nhiệt độ cao và mật ong không
còn giống nhƣ ở điểm nhiệt độ xấy 40oC để đạt đƣợc ẩm độ bảo quản tƣơng đối. Biểu đồ
đƣợc phân làm 3 vùng rõ rệt : vùng 1 tƣơng ứng số lƣợng tế bào sống sót ít, vùng 2 tƣơng
ứng số lƣợng tế bào sống sót tƣơng đối ( xấp xỉ 1/2 so với men tƣơi), vùng 3 tƣơng ứng
số lƣợng tế bào sống sót cao. Vùng 1 dùng làm đối chứng, vì không cho mật ong vào nên
xấy ở nhiệt độ cao trong thời gian dài nên sinh lý tế bào chịu tác hại trực tiếp của dòng
khí nóng đi lên trong máy. Nhiệt độ trong thí nghiệm là cao đối với các vi sinh vật, kể cả
nấm men, đƣợc biết nhƣ là nhiệt độ tiệt trùng một số loại vi khuẩn thực phẩm, tiêu diệt
gần 80% số tế bào trong men dạng paste trong vòng 150 phút. Cũng trong thời gian này,
vùng 2 và vùng 3 trên đồ thị số lƣợng tế bào sống là đáng kể(về mặt thống kê). Vùng 2 có
tỷ lệ phối trộn mật ong khác nhau đƣợc khảo sát là 0.03 và 0.05 trên tổng khối lƣợng viên
men. Mật ong đƣợc cho tăng thêm 2% nhƣng tác động lên men không rõ rệt dẫn tới không
có khác biệt về mặt thống kê. Vùng 3 có tỷ lệ phối trộn 7% mật ong vẫn có tác dụng hỗ
trợ tính kháng nhiệt của nấm men cho tỷ lệ sống sót của tế bào khoảng 70%. Biểu đồ cho
thấy đây là nghiệm thức tốt nhất.
Sấy ở 45oC
0
1E+11
2E+11
3E+11
4E+11
5E+11
6E+11
0 0,03 0,05 0,07
Tỷ lệ mật ong
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
33
Hình 4.4 Ảnh hƣởng của mật ong sấy ờ 50oC
Biểu đồ này thể hiện rõ ràng mật ong phối trộn vào men tƣơi cho kết quả khả quan với
mục đích hạn chế sự chết nhiệt của tế bào lúc xấy ở nhiệt độ cao. Sấy men ở nhiệt độ
50
oC khá lâu khoảng 150 phút là đƣa con men chạm tới nhiệt độ gây chết vi sinh vật. Do
đó , số lƣợng men sống sót là rất ít. Nhiệt độ cao đã hủy 90% số tế bào trong men tƣơi
dạng paste. Biểu đồ cho thấy trong 3 tỷ lệ phối trộn khác nhau , tỷ lệ 5% tƣơng ứng với số
tế bào nấm men sống sót nhiều hơn cả. Xử lý thống kê cho thấy không có sự khác biệt
giữa tỷ lệ phối trộn 5% mật ong và 7% mật ong trên tổng khối lƣơng men tƣơi thí nghiệm.
Trong khoảng thời gian dài 150 phút, sự trao đổi chất tế bào sẽ giảm sút nhanh chóng do
sự mất nƣớc nội bào. Sau cùng tế bào sẽ chết do các protein tế bào sẽ biến dạng cấu trúc
hoạt tính do nhiệt độ cao. Mỗi cá thể tế bào dù sẵn có sức chống chịu nhiệt độ nhƣng cũng
không hoàn toàn nhƣ nhau. Nghĩa là những tế bào yếu hơn sẽ dễ chết hơn với nhiệt độ
này, dù tăng tỷ lệ mật ong lên 7%. Đây có thể là 1 trong những lý do thể hiện kết quả trên.
Tỷ lệ phối trộn mật ong 3% không còn mang lại hiệu quả khả quan nhƣ sấy ở điểm nhiệt
độ 40oC. Vì mẫu thí nghiệm đƣợc đồng nhất về khối lƣơng cũng nhƣ xuất xứ, tuổi nên có
thể hiểu rằng yếu tố nhiệt độ cao đã lấn át tính năng hỗ trợ của mật ong cho khả năng
chịu nhiệt của men. Từ kết quả này còn cho thấy mật ong tƣơng tác với màng tế bào hơn
là can thiệp vào nội bào.
Sấy ở 50o C
0
1E+11
2E+11
3E+11
4E+11
5E+11
0 0,03 0,05 0,07
Tỷ lệ mật ong
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
34
Nhiệt độ 45oC
2,05E+11
2,1E+11
2,15E+11
2,2E+11
2,25E+11
2,3E+11
2,35E+11
2,4E+11
2,45E+11
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Thời gian xử lý
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
3% mật ong
5% mật ong
7% mật ong
4.2 Thí nghiệm xác định khoảng nhiệt độ và thời gian chết không đáng kể của nấm
men Saccharomyces cerevisiae.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên men paste bảo quản (4oC ) sau 2 ngày kể từ ngày sản
xuất. Biểu diễn số tế bào nấm men sống sót (lấy trung bình) sau khi xử lý ở các nhiệt độ
40
o
C, 45
o
C, 50
o
C tƣơng ứng với các nồng độ mật ong 3%, 5%, 7% (ẩm độ đƣợc xác định
là 18%) trên hình 4.5, 4.6 và 4.7 ở các mốc thời gian khác nhau tƣơng ứng.
Hình 4.5 Ảnh hƣởng của thời gian xử lý
Hình 4.6 Ảnh hƣởng của thời gian xử lý
Nhiệt độ 40oC
0
5E+10
1E+11
2E+11
2E+11
3E+11
3E+11
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
Thời gian xử lý
S
ố
t
ế
b
à
o
b
à
o
3% mật ong
5% mật ong
7% mật ong
35
Hình 4.7 Ảnh hƣởng của thời gian xử lý
Các biểu đồ trên cho thấy giữa 3 yếu tố : nhiệt độ, thời gian , nồng độ mật ong là có tác
động đến số lƣợng tế bào nấm men sống sót sau thí nghiệm. Trong đó, biểu đồ thời gian
xử lý nhiệt chỉ ra đƣợc khoảng thời gian cần xác định để nấm men tƣơi dạng paste bắt đầu
chết. Hình 4.5 chỉ ra rằng khoảng thời gian men tƣơi có trộn mật ong bắt đầu giảm số
lƣợng tế bào ở nhiệt độ 40oC là từ 100 đến 160 phút. Đồ thị 4.6 chỉ ra rằng khoảng thời
gian men tƣơi có trộn mật ong bắt đầu giảm số lƣợng tế bào ở nhiệt độ 45oC là trên 60
phút. Hình 4.7 chỉ ra rằng khoảng thời gian men tƣơi có trộn mật ong bắt đầu giảm số
lƣợng tế bào ở nhiệt độ 50oC là trên 20 phút. Số tế bào sống sót ở các điểm thời gian nêu
trên so với số tế bào ban đầu có tỷ lệ cụ thể nhƣ sau:
Hình 4.5 : kết quả thí nghiệm đối với men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 3% tổng khối
lƣợng cho thấy tỷ lệ số tế bào sống sót so với số tế bào ban đầu là 99% sau 80 phút ở
nhiệt độ 40oC. Men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 5% tổng khối lƣợng cho thấy tỷ lệ số
tế bào sống sót so với số tế bào ban đầu là 99% sau 120 phút ở nhiệt độ 40oC. Men tƣơi
có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 7% tổng khối lƣợng cho thấy tỷ lệ số tế bào sống sót so với số
tế bào ban đầu là 99% sau 140 phút ở nhiệt độ 40oC.
Hình 4.6 : kết quả thí nghiệm đối với men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 3% tổng khối
lƣợng cho thấy tỷ lệ số tế bào sống sót xấp xĩ với số tế bào ban đầu khi chịu nhiệt độ 45oC
Nhiệt độ 50oC
2,05E+11
2,1E+11
2,15E+11
2,2E+11
2,25E+11
2,3E+11
2,35E+11
2,4E+11
2,45E+11
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Thời gian xử lý
S
ố
t
ế
b
à
o
3% mật ong
5% mật ong
7% mật ong
36
khoảng 60 phút. Men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 5% tổng khối lƣợng cho thấy tỷ lệ
số tế bào sống sót xấp xĩ với số tế bào ban đầu khi chịu nhiệt độ 45oC khoảng 80
phút.Men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 7% tổng khối lƣợng cho thấy tỷ lệ số tế bào
sống sót xấp xĩ với số tế bào ban đầu khi chịu nhiệt độ 45oC khoảng 100 phút.
Hình 4.7 : kết quả thí nghiệm đối với men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 3% tổng khối
lƣợng cho thấy số lƣợng tế bào bắt đầu giảm sau 20 phút ở nhiệt độ 50oC. Men tƣơi có
trộn mật ong chiếm tỷ lệ 5% tổng khối lƣợng cho thấy số lƣợng tế bào bắt đầu giảm sau
40 phút ở nhiệt độ 50oC. Men tƣơi có trộn mật ong chiếm tỷ lệ 7% tổng khối lƣợng cho
thấy số lƣợng tế bào bắt đầu giảm sau 60 phút ở nhiệt độ 50oC.
So sánh cả 3 đồ thị trên, ảnh hƣởng của nồng độ khác nhau đến số lƣợng tế bào nấm men
sống là có thể hiện. Men tƣơi có trộn mật ong với tỷ lệ khối lƣợng là 7% cho kết quả có
số lƣợng tế bào sống sót trung bình tƣơng đối cao. Khoảng thời gian trung bình mà số
lƣợng tế bào ban đầu trung bình khá lâu hơn so với hai nồng độ còn lại.
Hình 4.5 chỉ ra rằng thời gian nói trên là khoảng 140 phút thì men bắt đầu chết.
Hình 4.6 chỉ ra rằng thời gian nói trên là khoảng 100 phút thì men bắt đầu chết.
Hình 4.7 chỉ ra rằng thời gian nói trên là khoảng 60 phút thì men bắt đầu chết.
Các khảo sát của các nhà khoa học trƣớc đây chứng minh rằng nhiệt độ có ảnh hƣởng rõ
rệt đến vi sinh vật nói chung và nấm men nói riêng. Hầu hết các vi sinh vật đều phát triển
mạnh ở điểm nhiệt độ dao động xung quanh 37oC cũng nhƣ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao trên
40
oC. Vấn đề còn lại là khoảng thời gian mà tại đó nhiệt độ cao tác động là bao lâu để hủy
diệt sức sống tế bào vi sinh vật. Khoảng thời gian đó cơ thể sinh vật sẽ xử dụng các cơ
chế sinh học để kháng cự lại nhiệt độ cao. Thời điểm mà cơ thể sinh vật không thể kháng
cự lại nhiệt độ cao dẫn tới cái chết có thể gọi là “thời điểm chết”. Thực tế, xác định đƣợc
“thời điểm chết” của đa số vi sinh vật tƣơng ứng với một nhiệt độ cao nào đó đã đƣợc ứng
dụng để khử trùng các dụng cụ y khoa hay các thí nghiệm cần có tác nhân vô khuẩn.
Chính trong thí nghiệm này ,các ống nghiệm và ống pipet đều đƣợc khử trùng ở nhiệt độ
121
oC khoảng 20 phút trong autoclave. Thí nghiệm trên đã xác định đƣợc “thời điểm chết
“ của nấm men một cách tƣơng đối ở 3 điểm nhiệt độ khác nhau là 40oC, 45oC, 50oC.
Phƣơng pháp đánh giá kết quả dựa trên thuật toán thống kê để xử lý số liệu thí nghiệm
37
đƣợc lập lại 3 lần .Ở đây, số liệu đƣợc xử lý tự động bằng phần mềm tin học Stapraphic
phiên bản 7.0 với độ tin cậy 95%.
Nhƣ vậy, dựa vào bảng ANOVA (phần phụ lục) kết hợp với đồ thị, thời điểm mà tỉ lệ số
tế bào sống trên số tế bào ban đầu là 95% sẽ đƣợc coi nhƣ là thời điểm rõ ràng nhất mà
nhiệt độ giết chết nấm men. Gộp cả các thí nghiệm trộn men với mật ong (ẩm độ 18%) để
tiện nhận xét kết quả chỉ có yếu tố nhiệt độ và thời gian tác động lên số tế bào nấm men ta
có bảng sau:
Khoảng thời gian trung bình men bắt đầu chết. Nhiệt độ
180’ 40 OC
140’ 45 OC
100’ 50 OC
Bảng 4.8 kết quả thí nghiệm 3
Bảng 4.8 cho thấy nhiệt độ càng cao thì khoảng thời gian trung bình số lƣợng tế bào
tƣơng đối ổn định nhƣ ban đầu càng giảm. Nguyên nhân ở đây đầu tiên phải kể đến sự
mất nƣớc của tế bào nấm men. Một nguyên nhân nữa có thể xẩy ra đối với bất cứ tế bào
sinh vật nào là sự sốc nhiệt. Sự mất nƣớc nhiều hay ít thể hiện qua sự biến thiên của đại
lƣợng ẩm độ của men thí nghiệm. Đối với thí nghiệm trên, ẩm độ men ban đầu đƣợc đồng
nhất theo công thức ở chƣơng 3 là 70%. Ẩm độ trung bình sau khi thí nghiệm là :68.5%
đối với nhiệt độ 40oC; 67% đối với nhiệt độ 45oC; 66% đối với nhiệt độ 50oC. Vì yếu tố
ẩm độ không là mục đính chính của đề tài nên con số ẩm độ trung bình trên là sự đo đạc
tính toán các số liệu độ hụt khối của các nghiệm thức theo công thức đã trình bày ở
chƣơng 3 mà không khảo sát sự biến thiên cụ thể của chúng. Nhờ số liệu này cho thấy
mất nƣớc là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến cái chết của tế bào. Nhiệt độ
càng cao thì sự mất nƣớc trong tế bào càng nhanh làm xảy ra sự mất cân bằng về nồng độ
các chất trong tế bào chất của tế bào. Ngoài ra, vì thí nghiệm khảo sát ở những điểm nhiệt
độ cao không liên tục đối với sức chịu đựng của sinh vật áp đặt đột ngột lên nấm men nên
sự sốc nhiệt xảy ra ức chế hoạt động trao đổi chất bình thƣờng của nấm men. Vì nhiệt độ
đột ngột ở đây có hai điểm nhiệt độ đáng chú ý là 40oC và 50oC. Nhiệt độ 40oC gần với
38
nhiệt độ tối ƣu 37oC và 50oC là nhiệt độ mà hầu hết vi sinh vật đều chết. Bảng phân tích
thống kê của các nghiệm thức ở 40oC và 50oC cho thấy số lƣợng tế bào giảm đi nhanh
chóng ở các nghiệm thức thời gian lâu hơn là có ý nghĩa đáng kể. Dựa vào sự so sánh độ
dốc của đƣờng biểu diễn số lƣợng tế bào sống trên biểu đồ của hai nhiệt độ này ta thấy có
sự khác biệt khá rõ. Biểu đồ 4.5 cho ta thấy độ dốc của đƣờng biểu diễn thoai thoải hay hệ
số góc của đƣờng thẳng bé. Vậy số tế bào chết ở đây mặt dù là đáng kể về phƣơng diện
thống kê (phụ lục) nhƣng vẫn không thể hiện rõ bằng biểu đồ 4.7. Thời gian lâu nhất mà
nấm men bắt đầu chết về phƣơng diện thống kê học (phụ lục) ở biểu đồ 4.7 là 120 phút so
với 60 phút thí nghiệm tƣơng tự biểu diễn ở biểu đồ 4.3 là dài gần gấp đôi.
Từ đây có thể cho rằng sự sốc nhiệt sinh học đã xảy ra và tác động tức khắc lên một lƣợng
lớn tế bào nhất là lớp tế bào bề mặt viên men.
4.3. Thí nghiệm 3. Ảnh hƣởng xử lý nhiệt lên nấm men trƣớc khi sấy tầng sôi.
Dựa vào kết quả thí nghiệm, số trung bình tế bào nấm men sống sau khi sấy có xử lý nhiệt
và không xử lý nhiệt ở 2 nhiệt độ khác nhau đƣợc biểu diễn dƣới đây:
0
2E+10
4E+10
6E+10
8E+10
1E+11
1,2E+11
1,4E+11
1,6E+11
1,8E+11
45 50
nhiệt độ
số
t
ế
b
ào
s
ố
n
g
không lý nhiệt
xử lý nhiệt
Hinh 4.8 Kết quả thí nghiệm 3
Dựa vào đồ thị trên ta thấy số lƣợng tế bào nấm men ở nghiệm thức có xử lý nhiệt cao
hơn ở nghiệm thức không xử lý nhiệt thực hiện ở thí nghiệm trƣớc. Vì ở thí nghiệm trƣớc
đã lấy kết quả tốt nhất để làm thí nghiệm này nên có thể nói kết quả này thể hiện tổng
quát mối liên hệ giữa 2 phƣơng pháp sấy đối với các nồng độ mật ong còn lại tại mỗi
39
điểm nhiệt độ sấy. Vì vậy không nhất thiết phải tiến hành thí nghiệm xử lý nhiệt đối với
các nồng độ mật ong còn lại. Số tế bào nấm men sống phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ,
nồng độ mật ong (kết quả thí nghiệm trƣớc), thời gian sấy và bản chất sinh học của con
men. Tính sinh học của con men thể hiện ở chỗ nó sẽ phản ứng với các tác nhân lý hóa
xung quanh môi trƣờng sống. Trong trƣờng hợp này là yếu tố nhiệt độ của môi trƣờng.
Thí nghiệm đã cố định yếu tố tỷ lệ mật ong trên tổng trọng lƣợng, nhiệt độ sấy trên
máy.(cao hơn nhiệt độ huấn luyện 5oC). Thời gian xử lý nhiệt khác nhau cho mỗi nhiệt độ
xử lý đã đƣợc xác định trong thí nghiệm trƣớc. Khoảng thời gian xử lý này chỉ đảm bảo
giữ cho số lƣợng nấm men sống tƣơng đối gần với lúc ban đầu nhất, không có sự giảm độ
ẩm đáng kể nào. Lý do là men đƣợc xử lý trong tủ nhiệt Memmert là môi trƣờng không
khí tĩnh, thời gian tƣơng đối ngắn :
Xử lý nhiệt ở 40oC, trong vòng 60 phút, xấy ở nhiệt độ 45oC trong thời gian 150 phút.
Xử lý nhiệt ở 45oC, trong vòng 100 phút , xấy ở nhiệt độ 50oC trong thời gian 150 phút.
Ở 40oC, tỷ lệ mật ong phối trộn là 3% thấp hơn so với 7 % khi xử lý nhiệt ở 45oC. Tỷ lệ
này lấy từ kết quả tốt nhất của thí nghiệm trƣớc ứng với thời gian mà tại đó số tế bào gần
nhƣ ban đầu. Việc xử lý nhiệt dƣới 100 phút ở 45oC sẽ không khảo sát đƣợc khả năng
chịu nhiệt của men tối đa do phƣơng pháp xử lý nhiệt mang lại so với không xử lý nhiệt.
Ẩm độ cuối cùng đạt đƣợc dao động trong khoảng 5%-8%. Kết quả của thí nghiệm với
những điều kiện nêu trên chỉ ra rằng việc xử lý nhiệt là có tác động lên nấm men. Thí
nghiệm cũng đo hoạt tính của nấm men qua thông số độ nở. Biểu đồ dƣới đây thể hiện kết
quả trung bình về độ nở của 2 phƣơng pháp xấy.
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
45 50
nhiệt độ
độ
nở không xử lý nhiệt
có xử lý nhiệt
Hình 4.9 So sánh độ nở
40
Độ nở của men giảm đi khi xấy ở nhiệt độ cao, mặc dù việc xử lý nhiệt có cải thiện số đo
độ nở. Kết quả cho thấy sự tăng hoạt tính của nấm men (thể hiện qua số đo độ nở) phụ
thuộc vào sức phục hồi của nấm men khi tiếp xúc với bột mì. Để làm nở bột mì, phải ủ
men ở 50oC một thời gian trƣớc khi làm nở bột. Có thể suy đoán là việc xử lý nhiệt đúng
thời lƣợng làm cho men giảm khả năng sốc nhiệt hơn là không xử lý nhiệt. Sau một quá
trình sấy, con men đã giảm số lƣợng do những cá thể kém sức đề kháng chết đi. Số còn lại
cũng bị tổn thƣơng dù ít hay nhiều. Xử lý nhiệt trƣớc khi xấy là một bƣớc trung gian
nhằm kéo giảm sự chênh lệch nhiệt độ xấy thực sự xuống vài độ trong thời gian mà sức
chịu đựng của nấm men cho phép. Cơ chế thích nghi với môi trƣờng có thể đã đƣợc kích
hoạt bởi nhiệt độ. Tuy nhiên, thí nghiệm cho thấy cơ chế thích nghi sẽ có hiệu lực tốt hơn
nếu nhiệt độ môi trƣờng càng gần với nhiệt độ phát triển tối ƣu. Ở nấm men và hầu hết
các vi sinh vật đều phát triển tốt nhất ở nhiệt độ dao động quanh 37oC. Nhiệt độ ảnh
hƣởng gây chết là 40oC. Nhiệt độ 45oC chênh lệch thấp hơn so với 50oC nếu lấy 37oC làm
mốc so sánh. Vì thế, tại nhiệt độ 45oC, khả năng thích nghi của nấm men thể hiện rỏ ràng
hơn cả. Nhiệt độ 50oC, nấm men thể hiện sự xuống dốc về khả năng này. Có lẽ số lƣợng
nấm men sống sót đƣợc ở nhiệt độ này nhờ vào mật độ cao của quần thể mà nhiệt độ chƣa
đủ thời gian để tiêu diệt hết. Nhiệt độ 40oC sẽ làm chết 1 số lƣợng cá thể tế bào yếu do
công đoạn ly tâm tốc độ cao trong nhà máy hay vì lý do nào đó chƣa biết rõ. Số còn lại
đƣợc kích thích bởi tác nhân nhiệt độ cao sẽ có cơ chế phản ứng lại cho thích hợp. Ở đây,
trong điều kiện máy xấy có khác hơn điều kiện xử lý nhiệt. Điều kiện xử lý nhiệt là áp
suất khí quyển tĩnh, không có gió. Điều kiện xử lý ở máy có tốc độ gió làm tăng áp xuất
tác động lên nấm men. Thí nghiệm không có mục đích khảo sát yếu tố này nhƣng nó
cũng có ảnh hƣởng ít nhiều đến kết quả thí nghiệm.
41
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả của các thí nghiệm trên chỉ ra 1 số kết luận sau:
+Máy xấy tầng sôi có thể làm giảm độ ẩm nấm men dạng paste nhƣng lại làm giảm chất
lƣợng men.
+Thời gian sấy dài đối với máy có công xuất nhỏ dùng để thí nghiệm.
+Tỷ lệ mật ong tốt nhất tùy vào nhiệt độ sấy khác nhau:
Sấy ở 40oC, tỷ lệ tốt nhất là 3% cho tỷ lệ sống 81% tăng 37% so với không dùng mật ong.
Sấy ở 45oC, tỷ lệ tốt nhất là 7% cho tỷ lệ sống 72% tăng 70% so với không dùng mật ong.
Sấy ở 50oC, tỷ lệ tốt nhất là 5% cho tỷ lệ sống 63% tăng 52% so với không dùng mật ong.
+Việc xử lý nhiệt trƣớc khi xấy đã có tác dụng tốt đối với men nhƣng làm tăng thời lƣợng
qui trình để đƣợc men có độ ẩm mong muốn.
Sấy ở 45oC có xử lý nhiệt tỷ lệ sống của men cải thiện : 6%.
Sấy ở 50oC có xử lý nhiệt tỷ lệ sống của men cải thiện : 5%.
5.2. Đề nghị
+Mở rộng nghiên cứu các chất phụ gia khác để chọn ra chất phụ gia tốt nhất.
+Khảo sát kĩ sự tƣơng tác giữa màng tế bào với cấu trúc hóa học của chất phụ gia.
+Khảo sát tốc độ gió trong lúc xấy ảnh hƣởng lên kết quả xấy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vƣơng Thị Việt Hoa, 1999. Vi Sinh Vật Học Đại Cƣơng, tủ sách Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đức Lƣợng, 2001. Công nghệ sinh học, nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP.
Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Văn Chƣớc, 1997. Kỹ thuật sấy, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Diệp, 1995. Nghiên cứu tối ƣu hóa các thông số chủ yếu trong quy trình
công nghệ lên men sản xuất sinh khối men nở bánh mì ở quy mô công nghiệp địa phƣơng
phù hợp với điều kiện nƣớc ta, viện khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
42
PHỤ LỤC
A.SỐ LIỆU THÔ
A1.Thí nghiệm 1
nhiệt độ nồng độ tỷ lệ so với men tươi số tế bào sống sót độ nở tương đối
40 0 0,45 1,08825E+11 0,0321
40 0 0,43 1,03988E+11 0,3811
40 0 0,44 1,06407E+11 0,2833
40 0,03 0,82 1,98303E+11 1,4731
40 0,03 0,84 2,0314E+11 1,4981
40 0,03 0,78 1,8863E+11 1,4062
40 0,05 0,83 2,00722E+11 1,4512
40 0,05 0,81 1,95885E+11 1,4587
40 0,05 0,79 1,91048E+11 1,4358
40 0,07 0,86 2,07977E+11 1,5211
40 0,07 0,85 2,05558E+11 1,5072
40 0,07 0,83 2,00722E+11 1,4832
45 0 0,21 50785000000 0,2214
45 0 0,18 43530000000 0,2031
45 0 0,20 48366666667 0,2118
45 0,03 0,51 1,35427E+11 0,5261
45 0,03 0,55 1,33008E+11 0,5703
45 0,03 0,54 1,28172E+11 0,5611
45 0,05 0,56 1,23335E+11 0,5741
45 0,05 0,55 1,33008E+11 0,5692
45 0,05 0,53 1,3059E+11 0,5483
45 0,07 0,72 1,7412E+11 0,8584
45 0,07 0,75 1,81375E+11 0,903
45 0,07 0,70 1,69283E+11 0,8276
50 0 0,09 21765000000 0,1511
50 0 0,10 24183333333 0,1785
50 0 0,07 16928333333 0,1231
50 0,03 0,50 1,20917E+11 0,5204
50 0,03 0,52 1,25753E+11 0,5407
50 0,03 0,47 1,13662E+11 0,4873
50 0,05 0,63 1,52355E+11 0,6721
50 0,05 0,60 1,451E+11 0,6153
50 0,05 0,65 1,57192E+11 0,6941
50 0,07 0,63 1,52355E+11 0,6522
50 0,07 0,58 1,40263E+11 0,5991
50 0,07 0,64 1,54773E+11 0,6388
43
A.2.Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,43E+11
0 2,405E+11
0 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,425E+11
20 2,415E+11
40 2,405E+11
40 2,43E+11
40 2,42E+11
60 2,415E+11
60 2,41E+11
60 2,425E+11
80 2,3958E+11
80 2,38095E+11
80 2,40075E+11
100 2,3667E+11
100 2,3765E+11
100 2,3765E+11
120 2,3474E+11
120 2,34255E+11
120 2,3474E+11
140 2,304E+11
140 2,328E+11
140 2,328E+11
160 2,299E+11
160 2,3085E+11
160 2,28475E+11
180 2,1825E+11
180 2,178E+11
180 2,16E+11
44
A.3.Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,42E+11
0 2,41E+11
0 2,43E+11
20 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,43E+11
40 2,42E+11
40 2,42E+11
40 2,43E+11
60 2,43E+11
60 2,41E+11
60 2,42E+11
80 2,39E+11
80 2,41E+11
80 2,38E+11
100 2,34E+11
100 2,35E+11
100 2,35E+11
120 2,29E+11
120 2,28E+11
120 2,31E+11
140 2,24E+11
140 2,25E+11
140 2,25E+11
160 2,2E+11
160 2,21E+11
160 2,19E+11
45
A.4.Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,42E+11
0 2,41E+11
0 2,43E+11
20 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,43E+11
40 2,39E+11
40 2,4E+11
40 2,4E+11
60 2,35E+11
60 2,33E+11
60 2,35E+11
80 2,29E+11
80 2,31E+11
80 2,28E+11
100 2,24E+11
100 2,25E+11
100 2,26E+11
120 2,2E+11
120 2,18E+11
120 2,21E+11
46
A.5.Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,43E+11
0 2,405E+11
0 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,425E+11
20 2,415E+11
40 2,405E+11
40 2,43E+11
40 2,42E+11
60 2,415E+11
60 2,41E+11
60 2,425E+11
80 2,42E+11
80 2,405E+11
80 2,425E+11
100 2,415E+11
100 2,425E+11
100 2,425E+11
120 2,42E+11
120 2,415E+11
120 2,42E+11
140 2,376E+11
140 2,401E+11
140 2,401E+11
160 2,347E+11
160 2,357E+11
160 2,333E+11
180 2,304E+11
180 2,299E+11
180 2,28E+11
200 2,26E+11
200 2,237E+11
200 2,251E+11
220 2,193E+11
220 2,207E+11
220 2,198E+11
47
A.6.Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,43E+11
0 2,405E+11
0 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,425E+11
20 2,415E+11
40 2,405E+11
40 2,43E+11
40 2,42E+11
60 2,415E+11
60 2,41E+11
60 2,425E+11
80 2,42E+11
80 2,405E+11
80 2,425E+11
100 2,39085E+11
100 2,40075E+11
100 2,40075E+11
120 2,3474E+11
120 2,34255E+11
120 2,3474E+11
140 2,28E+11
140 2,30375E+11
140 2,30375E+11
160 2,2506E+11
160 2,2599E+11
160 2,23665E+11
180 2,20675E+11
180 2,2022E+11
180 2,184E+11
48
A.7.Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,42E+11
0 2,41E+11
0 2,43E+11
20 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,43E+11
40 2,39E+11
40 2,4E+11
40 2,4E+11
60 2,35E+11
60 2,33E+11
60 2,35E+11
80 2,29E+11
80 2,31E+11
80 2,28E+11
100 2,24E+11
100 2,25E+11
100 2,26E+11
120 2,2E+11
120 2,18E+11
120 2,21E+11
49
A.8.Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,43E+11
0 2,405E+11
0 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,425E+11
20 2,415E+11
40 2,405E+11
40 2,43E+11
40 2,42E+11
60 2,415E+11
60 2,41E+11
60 2,425E+11
80 2,42E+11
80 2,405E+11
80 2,425E+11
100 2,415E+11
100 2,425E+11
100 2,425E+11
120 2,42E+11
120 2,415E+11
120 2,42E+11
140 2,376E+11
140 2,401E+11
140 2,401E+11
160 2,347E+11
160 2,357E+11
160 2,333E+11
180 2,304E+11
180 2,299E+11
180 2,28E+11
200 2,237E+11
200 2,26E+11
200 2,251E+11
220 2,184E+11
220 2,207E+11
220 2,207E+11
50
A.9.Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau có số tế
bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,43E+11
0 2,41E+11
0 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,43E+11
20 2,42E+11
40 2,41E+11
40 2,43E+11
40 2,42E+11
60 2,42E+11
60 2,41E+11
60 2,43E+11
80 2,42E+11
80 2,41E+11
80 2,43E+11
100 2,42E+11
100 2,43E+11
100 2,43E+11
120 2,37E+11
120 2,37E+11
120 2,37E+11
140 2,3E+11
140 2,33E+11
140 2,33E+11
160 2,27E+11
160 2,28E+11
160 2,26E+11
180 2,23E+11
180 2,23E+11
180 2,21E+11
200 2,19E+11
200 2,16E+11
200 2,18E+11
51
A.10.Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau có số
tế bào nấm men nhƣ sau:
Thời gian Số tế bào / 1gam chất khô
0 2,42E+11
0 2,41E+11
0 2,43E+11
20 2,42E+11
20 2,41E+11
20 2,43E+11
40 2,42E+11
40 2,42E+11
40 2,43E+11
60 2,43E+11
60 2,41E+11
60 2,42E+11
80 2,37E+11
80 2,38E+11
80 2,36E+11
100 2,31E+11
100 2,32E+11
100 2,33E+11
120 2,27E+11
120 2,26E+11
120 2,28E+11
140 2,23E+11
140 2,22E+11
140 2,23E+11
160 2,17E+11
160 2,16E+11
160 2,19E+11
A.11. Xử lý nhiệt trƣớc khi xấy.
nhiệt độ
xử lý
nhiệt độ
xấy
thời gian xử
lý
tỷ lệ mật
ong tỷ lệ sống
Số tế bào
sống độ nở
40 45 60' 0,03 0,72 1,7496E+11 0,9233
0,03 0,78 1,6281E+11 0,8847
0,03 0,75 1,5795E+11 0,8411
45 50 100' 0,07 0,65 1,5795E+11 0,7742
0,07 0,68 1,6524E+11 0,7909
0,07 0,72 1,5066E+11 0,7435
52
Phụ lục B: Cách pha chế phụ gia
Gọi Gk (gam): là khối lƣợng chất khô.
M%: là độ ẩm.
G (gam): là khối lƣợng của mẫu.
C%: là nồng độ chất mang.
Gk-men = Gmen * (1 - Mmen%)
Gk-mật ong = Cmật ong% * Gk-men
Gmật ong = Gk-mật ong / ( 1 - Mmật ong%).
Gtổng = Gmen + Gmật ong
Gk tổng = Gk-men + Gmật ong
Gsau khi pha nƣớc = Gk tổng / (1 – M%sau khi pha).
Khối lƣợng nƣớc pha vào = Gsau khi pha - Gtổng.
53
Phụ lục C: Xử lý số liệu.
C.1 Xấy ở 40oC, men phối trộn với 3 tỷ lệ mật ong khác nhau.
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: ND40XTS.stbss
Level codes: ND40XTS.tile_maton
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1.9480E0022 3 6.4934E0021 266.465 .0000
Within groups 1.9495E0020 8 2.4369E0019
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1.9675E0022 11
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for ND40XTS.stbss by ND40XTS.tile_maton
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 3 1.0641E0011 X
0.05 3 1.9589E0011 X
0.03 3 1.9669E0011 X
0.07 3 2.0475E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 0.03 -9.02843E10 9.29722E9 *
0 - 0.05 -8.94783E10 9.29722E9 *
0 - 0.07 -9.83457E10 9.29722E9 *
0.03 - 0.05 8.06000E8 9.29722E9
0.03 - 0.07 -8.06133E9 9.29722E9
0.05 - 0.07 -8.86733E9 9.29722E9
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
54
C.2 Xấy ở 45oC, men phối trộn với 3 tỷ lệ mật ong khác nhau.
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: ND45XTS.stbss
Level codes: ND45XTS.tile_maton
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.5471E0022 3 8.4905E0021 378.724 .0000
Within groups 1.7935E0020 8 2.2419E0019
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.5651E0022 11
0 missing value(s) have been excluded
Multiple range analysis for ND45XTS.stbss by ND45XTS.tile_maton
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 3 4.7561E0010 X
0.05 3 1.2898E0011 X
0.03 3 1.3220E0011 X
0.07 3 1.7493E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 0.03 -8.46418E10 8.91744E9 *
0 - 0.05 -8.14171E10 8.91744E9 *
0 - 0.07 -1.27365E11 8.91744E9 *
0.03 - 0.05 3.22467E9 8.91744E9
0.03 - 0.07 -4.27237E10 8.91744E9 *
0.05 - 0.07 -4.59483E10 8.91744E9 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
55
C.3 Xấy ở 50oC, men phối trộn với 3 tỷ lệ mật ong khác nhau.
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: ND50XTS.stbss
Level codes: ND50XTS.tile_maton
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 3.3862E0022 3 1.1287E0022 304.738 .0000
Within groups 2.9631E0020 8 3.7039E0019
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 3.4158E0022 11
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for ND50XTS.stbss by ND50XTS.tile_maton
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 3 2.0959E0010 X
0.03 3 1.2011E0011 X
0.07 3 1.4913E0011 X
0.05 3 1.5155E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 0.03 -9.91518E10 1.14622E10 *
0 - 0.05 -1.30590E11 1.14622E10 *
0 - 0.07 -1.28171E11 1.14622E10 *
0.03 - 0.05 -3.14383E10 1.14622E10 *
0.03 - 0.07 -2.90197E10 1.14622E10 *
0.05 - 0.07 2.41867E9 1.14622E10
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
56
C.4 Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG40HN3.cells
Level codes: SG40HN3.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1.6465E0021 9 1.8295E0020 173.244 .0000
Within groups 2.1120E0019 20 1.0560E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1.6676E0021 29
0 missing value(s) have been excluded
Multiple range analysis for SG40HN3.cells by SG40HN3.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
180 3 2.1735E0011 X
160 3 2.2974E0011 X
140 3 2.3200E0011 X
120 3 2.3458E0011 X
100 3 2.3732E0011 X
80 3 2.3925E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.75065E9
0 - 40 0.00000 1.75065E9
0 - 60 1.66667E8 1.75065E9
* denotes a statistically significant difference.
57
C.5 Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG45HN3.cells
Level codes: SG45HN3.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1.6954E0021 8 2.1192E0020 228.950 .0000
Within groups 1.6661E0019 18 9.2562E0017
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1.7120E0021 26
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG45HN3.cells by SG45HN3.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
160 3 2.2007E0011 X
140 3 2.2460E0011 X
120 3 2.2943E0011 X
100 3 2.3458E0011 X
80 3 2.3925E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4200E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.65077E9
0 - 40 -1.66667E8 1.65077E9
0 - 60 1.66667E8 1.65077E9
0 - 80 2.58333E9 1.65077E9 *
* denotes a statistically significant difference.
58
C.6 Men trộn mật ong 3% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG50HN7.cells
Level codes: SG50HN7.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.1213E0021 8 2.6516E0020 255.987 .0000
Within groups 1.8645E0019 18 1.0358E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.1399E0021 26
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG50HN3.cells by SG50HN3.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
120 3 2.1977E0011 X
100 3 2.2491E0011 X
80 3 2.2958E0011 X
60 3 2.3442E0011 X
40 3 2.3958E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.77992E9
0 - 40 2.25333E9 1.77992E9 *
0 - 60 7.41667E9 1.77992E9 *
0 - 80 1.22500E10 1.77992E9 *
0 - 100 1.69283E10 1.77992E9 *
0 - 120 2.20683E10 1.77992E9 *
* denotes a statistically significant difference
59
C.7 Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG40HN5.cells
Level codes: SG40HN5.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.0030E0021 11 1.8209E0020 170.752 .0000
Within groups 2.5594E0019 24 1.0664E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.0286E0021 35
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG40HN5.cells by SG40HN5.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
220 3 2.1992E0011 X
200 3 2.2491E0011 X
180 3 2.2943E0011 X
160 3 2.3458E0011 X
140 3 2.3925E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
80 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
120 3 2.4183E0011 X
100 3 2.4217E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.74063E9
* denotes a statistically significant difference.
60
C.8 Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG45HN5.cells
Level codes: SG45HN5.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1.8226E0021 9 2.0251E0020 192.487 .0000
Within groups 2.1041E0019 20 1.0521E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1.8436E0021 29
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG45HN5.cells by SG45HN5.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
180 3 2.1977E0011 X
160 3 2.2491E0011 X
140 3 2.2958E0011 X
120 3 2.3458E0011 X
100 3 2.3975E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
80 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.74737E9
0 - 40 0.00000 1.74737E9
0 - 60 1.66667E8 1.74737E9
* denotes a statistically significant difference.
61
C.9 Men trộn mật ong 5% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG50HN5.cells
Level codes: SG50HN5.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1.5162E0021 7 2.1660E0020 232.925 .0000
Within groups 1.4878E0019 16 9.2989E0017
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1.5310E0021 23
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG50HN5.cells by SG50HN5.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
140 3 2.1992E0011 X
120 3 2.2491E0011 X
100 3 2.3006E0011 X
80 3 2.3442E0011 X
60 3 2.3925E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.66953E9
0 - 40 0.00000 1.66953E9
0 - 60 2.58333E9 1.66953E9 *
0 - 80 7.41667E9 1.66953E9 *
0 - 100 1.17750E10 1.66953E9 *
* denotes a statistically significant difference
62
C.10 Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 40oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG40HN7.cells
Level codes: SG40HN7.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.0030E0021 11 1.8209E0020 155.644 .0000
Within groups 2.8078E0019 24 1.1699E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.0311E0021 35
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG40HN7.cells by SG40HN7.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
220 3 2.1992E0011 X
200 3 2.2491E0011 X
180 3 2.2943E0011 X
160 3 2.3458E0011 X
140 3 2.3925E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
80 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
120 3 2.4183E0011 X
100 3 2.4217E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.82315E9
* denotes a statistically significant difference
63
C.11 Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 45oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG45HN7.cells
Level codes: SG45HN7.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.4451E0021 10 2.4451E0020 225.771 .0000
Within groups 2.3826E0019 22 1.0830E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.4689E0021 32
0 missing value(s) have been excluded
Multiple range analysis for SG45HN7.cells by SG45HN7.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
200 3 2.1765E0011 X
180 3 2.2218E0011 X
160 3 2.2732E0011 X
140 3 2.3200E0011 X
120 3 2.3700E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
80 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4183E0011 X
100 3 2.4217E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.76259E9
0 - 40 0.00000 1.76259E9
* denotes a statistically significant difference.
64
C.12 Men trộn mật ong 7% ,khảo sát ở nhiệt độ 50oC với thời gian khác nhau
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: SG50HN7.cells
Level codes: SG50HN7.duration
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.1213E0021 8 2.6516E0020 255.987 .0000
Within groups 1.8645E0019 18 1.0358E0018
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2.1399E0021 26
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for SG50HN7.cells by SG50HN7.duration
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
160 3 2.1750E0011 X
140 3 2.2249E0011 X
120 3 2.2701E0011 X
100 3 2.3216E0011 X
80 3 2.3683E0011 X
20 3 2.4167E0011 X
60 3 2.4167E0011 X
0 3 2.4183E0011 X
40 3 2.4200E0011 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
0 - 20 1.66667E8 1.74629E9
0 - 40 -1.66667E8 1.74629E9
0 - 60 1.66667E8 1.74629E9
0 - 80 5.00000E9 1.74629E9 *
* denotes a statistically significant difference.
65
D.1Sấy tầng sôi ở 40oC
D.2 Sấy tầng sôi ở 45oC
D.3 Sấy tầng sôi ở 50oC
66
D.4 xử lý 45oC xấy 50oC 1
D.5 xử lý 40oC xấy 45oC 1
67
D.6 Không xử lý nhiệt D.7 xử lý 40oC xấy 45oC
D.8 Không xử lý nhiệt D.9 Xử lý 45oC xấy 40oC
68
69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DINH DUC TAI - 02126150.pdf