Tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của vi khuẩn methylobacterium sp. lên sự phát sinh cơ quan ở cây lúa (ozyra sativa l) nuôi cấy in vitro: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
CHU LÝ HẢI ANH
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUÔI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên Ngành: Công nghệ sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUÔI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành:Công nghệ sinh học
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. BÙI VĂN LỆ CHU LÝ HẢI ANH
ThS. KIỀU PHƢƠNG NAM Khóa: 2002-2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
STUDYING EFFECT OF METHYLOBACTERIUM SP. ON
MORPHOGENESIS OF IN VITRO RICE (Ozyra sativa L)
Engineer Thesis
Major: Biotechnology
R...
101 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của vi khuẩn methylobacterium sp. lên sự phát sinh cơ quan ở cây lúa (ozyra sativa l) nuôi cấy in vitro, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HCM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
CHU LÝ HẢI ANH
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUƠI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên Ngành: Cơng nghệ sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HCM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUƠI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành:Cơng nghệ sinh học
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. BÙI VĂN LỆ CHU LÝ HẢI ANH
ThS. KIỀU PHƢƠNG NAM Khĩa: 2002-2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
STUDYING EFFECT OF METHYLOBACTERIUM SP. ON
MORPHOGENESIS OF IN VITRO RICE (Ozyra sativa L)
Engineer Thesis
Major: Biotechnology
Research adviser Researcher
BÙI VĂN LỆ, PROF, PhD CHU LÝ HẢI ANH
KIỀU PHƢƠNG NAM, MSc Term: 2002 - 2006
HCMC, 09/2006
iv
MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….. 1
TỔNG QUAN………………………………………………………………... 3
2.1 Giới thiệu về cây lúa…………………………………………………….. 3
2.1.1 Vị trí phân loại……………………………………………………. 3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố…………………………………………….. 4
2.1.3 Đặc điểm hình thái………………………………………………… 5
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa…………………………………………………... 6
2.2 Ứng dụng phƣơng pháp nuơi cấy mơ trong cải tiến giống lúa………... 7
2.3 Phƣơng pháp nuơi cấy mơ, tế bào in vitro………………………………10
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan)……………………………..10
2.3.2 Sự tạo mơ sẹo từ cơ quan………………………………………….11
2.3.3 Ảnh hƣởng của một số mơi trƣờng và điều kiện nuơi cấy trên sự
nuơi cấy tế bào…………………………………………………………….13
2.3.3.1 Mơi trƣờng nuơi cấy………………………………………13
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý…………………………………………13
2.3.3.3 Ảnh hƣởng của chất điều hịa tăng trƣởng thực vật……14
2.4 Ảnh hƣởng của vi sinh vật lên sự phát triển thực vật………………….14
2.5 Đặc điểm của chi Methylobacterium……………………………………..15
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại…………………………………….15
2.5.2 Đặc điểm sinh thái………………………………………………….17
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hĩa……………………………...18
v
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp………………..19
2.5.4.1 Tƣơng tác với thực vật……………………………………..19
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin………………………….23
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP……………………………………………24
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………….24
3.2 Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………….24
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………24
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu………………………27
3.2.3 Mẫu cấy và điều kiện nuơi cấy………………………………….....27
3.3.4 Nhân sinh khối và giữ giống vi khuẩn………………………….....27
3.3.5 Mơi trƣờng nuơi cấy………………………………………………..28
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………28
3.3.1 Tạo vật liệu khởi đầu (mơ sẹo)……………………………………...28
3.3.2 Nhân sinh khối vi khuẩn…………………………………………….30
3.3.3 Nội dung thí nghiệm…………………………………………………30
3.3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng
nhân sẹo của giống lúa VĐ20………………………………………...30
3.3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả
năng tái sinh chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20…………………...31
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái
sinh rễ từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20………………………………..31
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo
mơ sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………………32
3.3.3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo của giống lúa VĐ20………………………………………………...33
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20………………………………33
3.3.3.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20………………………………...34
vi
3.3.3.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng
sinh mơ sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………..34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………………………36
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20…………………………………………………………………36
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả năng tái sinh
chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………………38
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mơ sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………….43
4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo mơ sẹo của
giống lúa VĐ20………………………………………………………………….45
4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20………………………………………………………………….47
4.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mơ sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………….50
4.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ mơ
sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………………53
4.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mơ sẹo
của giống lúa VĐ20……………………………………………………………..55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………………..58
5.1 Kết luận……………………………………………………………………...58
5.2 Đề nghị……………………………………………………………………….59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D : Dichlorophenoxy-acetic acid
Aux : Auxin
BAP : 6-Benzylamino-purin
Cs : Cộng sự
Cyt : Cytokinin
MS : Murashige-Skoog
MMS : Methanol mineral salts
NAA : α-naphthalene acetic acid
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D đến kích thƣớc mơ sẹo (cm) sau 4 tuần
nuơi cấy………………………………………………………………………......36
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mơ
sẹo……………………………………………………………………………….38
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến số chồi hình thành từ mơ
sẹo……………………………………………………………………………….40
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ tái sinh và số rễ hình thành…43
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tạo sẹo của hạt lúa…………….45
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến đƣờng kính mơ sẹo…………………47
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lế tái sinh chồi và số chồi hình thành
từ mơ sẹo…………………………………………………………………………50
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lế tái sinh rễ và số rễ trên mẫu…...53
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên sự tăng sinh mơ sẹo sau 4 tuần nuơi
cấy………………………………………………………………………………..55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Vi khuẩn cĩ sắc tố hồng ngoại nhiễm vào mơi trƣờng nuơi cây: A: Saintpaulia
ionantha; B: Paulonia fortunei; C: Pacciflora sp. [8]………………………………….2
Hình 2.1: Oryza sativa L………………………………………………………....6
Hình 2.2: Cấu trúc hạt lúa……………………………………………………….7
Hình 2.3: Methylobacterium sp. trên cây rêu (A), hình dạng tế bào vi khuẩn chụp
qua kính hiển vi điện tử (B)…………………………………………………….17
Hình 2.4: Methylobacterium sp. chủng BJ001 nuơi cấy trên mơi trƣờng thạch LB
(A) vào mơi trƣờng dịch thể LB (B) chụp qua kính hiển vi điện tử quét [36]...18
Hình 2.5: Sự tái sinh chồi của lồi cây thuốc lá chuyển gen ipt trên mơi trƣờng
MS khơng bổ sung hormone sau một tháng nuơi cấy. (a): khơng bổ sung vi khuẩn
Methylovorus mays. (b): cĩ bổ sung vi khuẩn Methylovorus mays[21]……….20
Hình 3.1: Giống lúa VĐ20: (a) hạt chƣa bĩc vỏ trấu, (b) hạt bĩc vỏ trấu……..24
Hình 3.2: Hạt lúa đã khử trùng trên mơi trƣờng tạo sẹo……………………….29
Hình 4.1: Mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 0,5mg/l BAP và 1mg/l NAA sau 5
tuần nuơi cấy (1.1)……………………………………………………………..37
Hình 4.2: Các mơ sẹo ở thí nghiệm 1 sau 5 tuần nuơi cấy…………………….38
Hình 4.3: Mơ sẹo tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP và 1mg/l
NAA sau 5 tuần nuơi cấy………………………………………………………42
Hình 4.4: Các mẫu mơ tái sinh chồi ở thí nghiệm 2 sau 5 tuần nuơi cấy………42
Hình 4.5: Mơ sẹo tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA sau 5 tuần
nuơi cấy…………………………………………………………………………44
Hình 4.6: Các mẫu mơ tái sinh rễ ở thí nghiệm 3 sau 5 tuần nuơi cấy…………45
Hình 4.7: Sự tạo mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l 2,4-D: (a) cĩ bổ sung
1ml dung dịch khuẩn, (b) khơng cĩ bổ sung khuẩn sau 2 tuần nuơi cấy……….47
Hình 4.8: Sự tăng sinh mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP và 0,5mg/l
NAA: (a) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (b) khơng bổ sung khuẩn sau 4 tuần
nuơi cấy…………………………………………………………………………49
x
Hình 4.9: Sự tăng sinh mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP, 0,5mg/l
NAA và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (5.4)…………………49
Hình 4.10: Sự tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (6.2)………………………..52
Hình 4.11: Sự tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (6.4)………………………..52
Hình 4.12: Sự tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 0,5ml dung
dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (7.2)………………………………………..54
Hình 4.13: Sự tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 1,5ml dung
dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (7.4)………………………………………..55
Hình 4.14: Sự tăng sinh mơ sẹo ở thí nghiệm 8 trên mơi trƣờng MS khơng bổ sung
hormone: (a) khơng cĩ bổ sung khuẩn, (b) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (c)
bổ sung 1ml dung dịch vi khuẩn, (d) bổ sung 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần
nuơi cấy………………………………………………………………………..57
xi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3: Đƣờng cong tăng trƣởng của chủng 1019……………………………...26
Đồ thị 4.1: Kích thƣớc mơ sẹo sau 4 tuần nuơi cấy ở các nghiệm thức khác nhau36
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian……..39
Đồ thị 4.3: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian……………………………………………………………………………….40
Đồ thị 4.4: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành ở các nghiệm thức khác nhau sau 2
tuần……………………………………………………………………………….43
Đồ thị 4.5: Tỷ lệ tạo mơ sẹo ở các nghiệm thức khác nhau sau 2 tuần…………..46
Đồ thị 4.6: Kích thƣớc mơ sẹo ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian…….48
Đồ thị 4.7: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian……..50
Đồ thị 4.8: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian………………………………………………………………………………..51
Đồ thị 4.9: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác
nhau sau 2 tuần…………………………………………………………………...53
Đồ thị 4.10: Số chồi, số rễ hình thành trên mẫu, kích thƣớc mơ sẹo ở các nghiệm
thức khác nhau sau 4 tuần………………………………………………………...56
xii
TĨM TẮT
CHU LÝ HẢI ANH, Đại học Nơng Lâm TPHCM. Tháng 8/2006.
“ KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN METHYLOBACTERIUM SP.
LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN CÂY LÚA (Oryza sativa L.) NUƠI CẤY IN
VITRO”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS. TS. Bùi Văn Lệ
ThS. Kiều Phƣơng Nam
Đề tài đƣợc thực hiện tại trại thực nghiệm – khoa Sinh học - trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên trên đối tƣợng là giống lúa VĐ20 và chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. 1019. Tiến hành nhân sẹo, tạo chồi, tạo rễ từ mơ sẹo của
giống lúa VĐ20 bằng phƣơng pháp nuơi cấy in vitro, sau đĩ khảo sát ảnh hƣởng
của chủng 1019 lên khả năng phát sinh cơ quan của mơ sẹo bằng cách bổ sung
những nồng độ khuẩn khác nhau vào mơi trƣờng nuơi cấy với 34 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại với các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ tái sinh, số chồi trên mẫu,
số rễ trên mẫu, đƣờng kính mơ sẹo.
Những kết quả thu đƣợc:
- Chủng 1019 cĩ tác dụng kích thích sự phát triển rễ, ức chế khả năng tái
sinh chồi và thay đổi trạng thái, cấu trúc của mơ sẹo. Chứng tỏ chủng
khuẩn cĩ tác động đến quá trình trao đổi chất, sinh lý, sinh hĩa của tế bào
mơ sẹo, ảnh hƣởng đến sự phát sinh hình thái của sẹo.
- Chủng 1019 cĩ ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh hình thái của giống lúa
VĐ20, chiều hƣớng phát sinh cơ quan tuỳ thuộc vào bản chất của mơ cấy
và lồi thực vật.
- Nồng độ khuẩn cao sẽ ức chế hồn tồn mơ sẹo, khơng thấy đƣợc sự phát
sinh cơ quan từ mơ sẹo.
xiii
Em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
Phĩ Giáo sư- Tiến sĩ Bùi Văn Lệ. Ngƣời đã gợi ý đề tài, luơn giúp đỡ và tận
tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm khố luận.
Thạc sĩ Kiều Phương Nam, đồng hƣớng dẫn, thầy đã tận tình hƣờng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành khố luận này.
Tiến sĩ Trần Thị Dung, cơ đã giảng dạy và truyền đạt cho em nhiều kinh
nghiệm quý giá trong suốt thời gian theo học ở trƣờng.
Tiến sĩ Từ Bích Thủy, cơ đã truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm làm việc,
trình bày khĩa luận và đĩng gĩp những ý kiến quý báu cho khĩa luận này.
xiv
Em xin chân thành cảm ơn
Tồn thể quí thầy cơ trong bộ mơn Cơng nghệ sinh học. Trường Đại học
Nơng Lâm TPHCM. Những người đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức quý giá trong thời gian học tập tại trường.
Tồn thể quí thầy cơ trong bộ mơn Sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia TPHCM. Những người đã tạo điều kiện thuận lợi và
đĩng gĩp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện khĩa luận này.
Tập thể các bạn sinh viên khĩa DH02SH, Trường Đại học Nơng Lâm
TPHCM, và các bạn thân đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện khố luận này.
Các anh, chị và các bạn sinh viên khoa Cơng nghệ sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia TPHCM, đã giúp đỡ và động viên em
trong thời gian thực hiện khĩa luận.
Con xin tỏ lịng thành kính và biết ơn Ba, Mẹ. Người đã sinh thành và
dưỡng dục con.
Con xin tỏ lịng thành kính và biết ơn Bà ngoại, Bà nội. Người đã hết lịng
thương yêu, dạy dỗ để con cĩ được ngày hơm nay.
Con xin tỏ lịng biết ơn Cơ, Dì, Dượng đã thương yêu và động viên con.
1
GIỚI THIỆU
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng, là nhu cầu khơng thể thiếu đối với con
ngƣời, đặc biệt ở các nƣớc Châu Á. Do đĩ, việc nghiên cứu, cải tiến và tạo ra các
giống lúa cĩ phẩm chất tốt, khả năng chống chịu cao là vấn đề quan tâm của nhiều
nhà khoa học.
Cơng nghệ nuơi cấy mơ thực vật hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và
ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cơng nghệ này giúp tạo ra một số lƣợng
lớn cây trồng đồng nhất, duy trì các tính trạng tốt, tạo cây sạch bệnh… Việc nâng
cao năng suất lúa bằng cách phối hợp giữa phƣơng pháp thơng thƣờng và cơng
nghệ sinh học là chiến lƣợc đƣợc nhiều quốc gia quan tâm.
Tuy nhiên, một trở ngại cần quan tâm trong nuơi cấy mơ thực vật là hiện
tƣợng nhiễm nấm, khuẩn sẽ ảnh hƣởng khơng tốt đến sự sinh trƣởng và phát triển
của các mơ thực vật. Nhƣng điều đĩ khơng cĩ nghĩa là tất cả các lồi nấm, khuẩn
nhiễm trong mơi trƣờng nuơi cấy đều cĩ hại. Ngồi ra chính điều kiện vơ trùng
trong quá trình nuơi cấy đã loại bỏ các mối tƣơng tác cĩ ích giữa thực vật và vi
sinh vật. Theo một số nghiên cứu, sự hiện diện của một số lồi nhƣ Bacillus spp.
[5], Methylobacterium sp. [46], [47] .. trong mơi trƣờng nuơi cấy khơng những
khơng làm chết mơ thực vật mà ngƣợc lại dƣờng nhƣ cịn kích thích sự sinh trƣởng
của cây.
2
A B C
Hình 1: Vi khuẩn cĩ sắc tố hồng ngoại nhiễm vào mơi trƣờng nuơi cây:
A: Saintpaulia ionantha; B: Paulonia fortunei; C: Pacciflora sp. [9]
Đã cĩ nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cây lúa (Oryza sativa L) và kết
quả cho thấy vi khuẩn Methylobacterium sp. cĩ khả năng làm gia tăng tỷ lệ nảy
mầm của hạt, tăng trọng lƣợng tƣơi, chiều cao của cây mạ trong điều kiện in vitro
…Vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI
KHUẨN METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN Ở
CÂY LÚA (Oryza sativa L) NUƠI CẤY IN VITRO”.
Mục đích
Tìm hiểu ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. lên sự phát sinh
cơ quan cây lúa: mơ sẹo, chồi, rễ.
Yêu cầu
Xác định nồng độ kích thích tố thích hợp đến khả năng tạo mơ sẹo, nhân
sẹo, tạo chồi, nhân chồi, tạo rễ ở cây lúa bằng phƣơng pháp nuơi cấy in vitro.
Khảo sát ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. lên khả năng tạo
mơ sẹo, tạo chồi, tạo rễ ở cây lúa.
So sánh ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. với ảnh hƣởng của
các kích thích tố lên sự phát sinh cơ quan.
3
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về cây lúa
Lúa là cây lƣơng thực chính cho nhiều ngƣời và đồng thời lúa gạo cũng
tham gia vào các hoạt động kinh tế quan trọng nhất trên thế giới. Châu Á là nơi
sản xuất 90% tổng sản lƣợng và cũng là nơi tiêu thụ lúa gạo nhiều nhất. Khoảng
85% sản lƣợng gạo, 72% lúa mì và 19% ngơ đƣợc con ngƣời tiêu thụ trực tiếp
[38]. Lúa gạo cung cấp 21% năng lƣợng và 15% protein cho lồi ngƣời [30].
Từ 1989 trở lại đây, Việt Nam trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu
gạo hàng đầu trên thế giới. Năm 2001 các nƣớc xuất khẩu gạo chính (tính theo
triệu tấn) bao gồm: Thái Lan (6,4), Việt Nam (4,0), Trung Quốc (3,0), Mỹ (2,8)
(USDA, 2001). 14 năm qua, cây lúa đặc biệt là ở ĐBSCL đã đĩng gĩp cho đất
nƣớc gần 8 tỷ USD trị giá xuất khẩu và đã gĩp phần to lớn cho cơng cuộc đổi mới
ở Việt Nam cĩ kết quả. Tuy sản xuất với số lƣợng nhiều, nhƣng chất lƣợng và giá
gạo xuất khẩu của Việt Nam thƣờng thấp hơn so với một số nƣớc nhƣ Thái Lan,
Mỹ, Úc, đặc biệt cĩ sự chênh lệch lớn ở loại gạo đặc sản và gạo cao cấp [8].
2.1.1 Vị trí phân loại
Lớp: Monocotyledonae
Họ: Poaceae
Giống: Oryza
Lồi: Oryza sativa L.
4
Lúa O. sativa cĩ 2n = 24 nhiễm sắc thể, thƣờng đƣợc phân biệt làm 3
nhĩm:
Lúa Indica: thƣờng trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, cĩ thân cao,
dễ đổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong và kháng đƣợc nhiều sâu bệnh nhiệt đới.
Hạt gạo dài hoặc trung bình, cĩ nhiều tinh bột. Năng suất kém hơn lúa Japonica.
Lúa Japonica: thƣờng đƣợc trồng ở những vùng ơn đới hoặc những nơi cĩ
độ cao trên 1000 m (trên mặt biển), cĩ thân ngắn, chống đổ ngã, lá xanh đậm,
thẳng đứng, ít chồi, hạt gạo thƣờng trịn, ngắn hoặc trung bình, dẻo khi nấu vì ít
chất tinh bột. Lúa Japonica cĩ năng suất cao.
Lúa Javanica (bulu) hay lúa Japonica nhiệt đới đƣợc trồng ở Indonexia, cĩ
đặc tính ở giữa hai loại lúa Japonica và Indica. Hình thức gần giống nhƣ lúa
Japonica, cĩ lá rộng với nhiều lơng và ít chồi. Thân cứng, chắc và ít cảm quang.
Hạt lúa thƣờng cĩ đuơi [7].
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cây lúa đƣợc canh tác từ vĩ tuyến 400 phía nam bán cầu đến vĩ tuyến 530
của bắc bán cầu, và đƣợc trồng từ mặt đất thấp hơn mặt nƣớc biển cho đến độ cao
2000m trên mặt biển. Trên thế giới cĩ 20 lồi lúa hoang và 2 lồi canh tác. Cây lúa
hiện đƣợc canh tác đại trà để cung cấp lƣơng thực cho con ngƣời trên thế giới là
Oryza sativa L. ở châu Á, cĩ năng suất cao và đƣợc ƣa chuộng. Lồi lúa Oryza
glaberrima Steud. đƣợc canh tác ít hơn ở Tây châu Phi, cĩ năng suất và chỉ số thu
hoạch thấp hơn O.sativa.
Các cuộc nghiên cứu trên đất gạch bằng trấu trong các thành phố danh tiếng
đổ nát ở Ấn Độ và trong vùng sơng Cửu Long nhƣ Myanma, Thái Lan, Lào,
Campuchia và Việt Nam phát hiện rằng cây lúa trồng ở Đơng Dƣơng do phát triển
theo 2 ngả: từ Lào theo sơng Cửu Long đi xuống phƣơng nam cĩ đặc tính cây lúa
Japonica nhiệt đới, một ngả khác từ Ấn Độ qua vịnh Bengal đến bờ biển Đơng
Dƣơng, với đặc tính của cây lúa Indica. Vì vậy, Việt Nam với khí hậu nhiệt đới
nằm trong vùng đa dạng sinh thái của thảo mộc gồm cả cây lúa Indica và Japonica
nhiệt đới [7].
5
2.1.3 Đặc điểm hình thái
O. sativa là cây thân thảo, hệ thống rễ chùm, sống hằng năm, cĩ thời gian
sinh trƣởng thay đổi tùy theo giống lúa, vụ trồng, nơi trồng vá các điều kiện sinh
thái và kéo dài trong khoảng từ 75-250 ngày.
Cây mọc thẳng đứng hay mọc nghiêng rồi bị dài (lúa nổi), lúa sống ở cạn, đất
cao hay nƣớc ngập chân hoặc một phần thân hay trong nƣớc sâu 2-4m.
Thân cao từ 70-150cm, một số giống lúa nổi cĩ thân cao 2-3m, hay 5-6m (lúa
nổi ở Bangladesh). Đốt thân nhẵn và cách nhau bởi những dĩng dài, ngắn khác
nhau. Phiến lá thẳng hình đều, đầu lá nhọn, bề mặt phiến lá và mép lá đều ráp. Bẹ
lá cĩ thìa lìa, lá dìa hình mũi mác hay chẻ đơi, các đầu chẻ đều nhọn.
Lúa thƣờng tạo ra thành nhiều nhánh (dảnh lúa: tillers), bao gồm cọng và lá
cĩ hoặc khơng cĩ bơng (panical). Nhánh bậc 1 xuất hiện từ những đốt gần thân
chính và nhánh bậc hai, bậc ba xuất hiện từ những nhánh bậc một này. Lá mọc liên
tiếp trên thân bao gồm bẹ lá bao lấy thân và phiến lá. Cổ lá nối giữa phiến lá và bẹ
lá cĩ một lƣỡi bẹ và 2 thìa lìa từ cổ lá. Bơng mọc trên đốt trên cùng của thân từ
bên trong lá cờ và mang nhiều hoa trong một bơng con. Cụm hoa là một chùm
thƣa, thẳng, hẹp, đầu hơi cong xuống, dài 15-30cm hoặc dài hơn. Hoa nhỏ hình
thuơn dài, mày hoa thuơn dài hình mũi mác, hoa màu hồng vàng hay màu tím, cĩ
hoa lƣỡng tính, tự thụ phấn. Hoa cĩ 6 nhị đực mảnh, bao phấn dài, bầu hoa cĩ vịi,
nhụy ngắn và hai đầu nhụy cĩ lơng tơ [28].
Về cơ bản, lúa là cây thích nghi với điều kiện cĩ nƣớc. Ba giai đoạn chính
trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa theo viện nghiên cứu quốc tế
IRRI là:
- Nẩy mầm và sinh trƣởng sinh dƣỡng
- Giai đoạn phát triển cơ quan sinh sản
- Giai đoạn hạt chín [28]
6
Hình 2.1: Oryza sativa L.
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa
Cơ cấu hạt lúa là quả dĩnh nhỏ gồm cĩ:
Vỏ trấu gồm trấu trên và trấu dƣới.
Cám gồm biểu bì, quả bì và chủng bì (nucellus). Màu sắc hạt gạo do lớp
chủng bì.
Phơi nhũ gồm cĩ lớp aleuron và phơi nhũ tích tụ tinh bột.
Mầm cây gồm cĩ phơi (mầm) lá, phơi rễ và trụ phơi giữa ở phần dƣới
của hạt.
Hạt lúa là nỗn sào thụ tinh đã chín, cĩ hai mày trấu nhỏ trên và dƣới, hai
vỏ trấu trên và dƣới, cuống trấu ở phần dƣới của hạt và đuơi ở chĩt hạt (ngắn hoặc
dài). Một hạt lúa cĩ trọng lƣợng từ 12 – 44 mg ở 0% ẩm độ.
7
Hình 2.2: Cấu trúc hạt lúa
Theo IRRI, hạt gạo đƣợc phân loại theo chiều dài của hạt gạo nhƣ sau: rất
dài: > 7,50 mm, dài: 6,61 – 7,50 mm, trung bình: 5,51 – 6,60 mm, và ngắn: < 5,50
mm. Theo Ủy ban thực phẩm Codex (1990), sự xếp hạng gạo theo tỉ lệ bề dài –
đối với – bề rộng nhƣ sau: hạt dài: 3,1, hạt trung bình: 2,1 – 3,0, và hạt ngắn:
2,0 [38].
2.2. Ứng dụng phƣơng pháp nuơi cấy mơ trong cải tiến giống lúa
Các tiến bộ mới đây về kỹ thuật sinh học đặc biệt là nuơi cấy mơ, tế bào và
sinh học phân tử đã mở ra những hƣớng mới cho việc cải tiến cây lúa cĩ năng suất
cao và ổn định, tạo ra cơ hội tốt để hồn thiện các mục tiêu chọn giống mà trƣớc
đây chúng ta khơng thể làm đƣợc. Phƣơng pháp nuơi cấy mơ, tế bào thực vật là
phƣơng pháp nhân giống lý tƣởng khơng chỉ do địi hỏi ít diện tích, nhanh mà cịn
8
giữ nguyên đƣợc tính ƣu việt của giống ban đầu. Trong quá trình nghiên cứu cơ sở
di truyền của sự biến đổi các tế bào thực vật nuơi cấy, ngƣời ta thấy rằng cơng
nghệ nuơi cấy tế bào cho chúng ta lợi thế quan trọng làm thay đổi giống cây trồng
theo hƣớng cĩ lợi [4]. Bên cạnh đĩ nuơi cấy in vitro gĩp phần quan trọng trong
việc tạo ra các vật liệu cần thiết nhƣ chồi, phơi mầm… cho các phƣơng pháp chọn
lọc giống, phƣơng pháp chuyển nạp gen trên lúa và các đối tƣợng thực vật khác.
* Nuơi cấy túi phấn
Nuơi cấy túi phấn để phát triển các dịng đồng hợp tử hay dịng đơn bội kép.
Sự tái sinh cây trồng từ túi phấn chỉ giới hạn trong kiểu gen japonica, nĩ cĩ nhƣợc
điểm là khá năng trồng cây lai rất thấp nhất là đối với các giống lúa indica. Cho
đến nay kỹ thuật này chỉ mới thành cơng để cái tiến các giống lúa japonica ở
Trung Quốc, Hàn Quốc [57].
* Cứu sống phơi mầm
Cứu sống phơi mầm để tạo ra con lai đặc biệt: các lồi hoang dại là nguồn
phong phú của các gen hữu ích. Phơi mầm 10 ngày tuổi đƣợc tách ra và cấy vào
mơi trƣờng, tiếp tục hồi giao với giống lúa trồng để cĩ con lai vừa nhận đƣợc gen
cần thiết của lúa hoang và dạng hình cải tiến của lúa trồng. Kỹ thuật này thành
cơng trong việc khai thác nguồn gen kháng rầy nâu, rầy lƣng trắng trong tổ hợp lai
giữa O. officinalis và O. sativa [42].
* Khai thác biến dị tế bào soma và chọn lọc các đột biến cĩ ích trong nuơi cấy
mơ tế bào
Tính chất biến dị này đã đƣợc biết với các đột biến nhƣ đặc tính kháng bệnh,
kháng mặn, kháng độ độc nhơm, đặc tính chiều cao và thời gian sinh trƣởng. Trên
lúa, Oono (1981, 1983) đã ghi nhận sự biến dị của một số đặc tính con lai trong
nuơi cấy mơ, quan sát dịng R2 cĩ 52% biểu hiện dạng hình mới [51], [52], [58] .
Schaeffer và cs (1984) đã tìm thấy biến dị đối với đặc tính dạng hạt, hàm lƣợng
protein, chiều cao, số chồi khi nuơi cấy túi phấn của giống Calrose 76 [56]. Nguồn
biến dị đƣợc kích thích bởi kỹ thuật nuơi cấy mơ của con lai cần đƣợc nhấn mạnh
9
đặc biệt về cách du nhập các gen trong những genome khác nhau mà trong đĩ
khơng cĩ tính chất tƣơng đồng của nhiễm thể.
* Khai thác biến dị phơi (somatic embryogenesis)
Nuơi cấy tế bào phơi đang trở nên quan trọng đối với việc tạo ra một tần suất
cao của sự tái sinh từ tế bào, từ hạt phấn, từ tế bào trần cũng nhƣ các tế bào
chuyển nạp. Ngƣời ta tạo ra hạt tổng hợp (synthetic seeds) bằng cách nuơi cấy tế
bào phơi, sau đĩ bảo quản phơi trƣởng thành trong túi (encapsulation) để làm vật
liểu giống cây trồng. Đối với lúa nghiên cứu hạt tổng hợp vẫn cịn rất mới mẻ, cần
nghiên cứu sâu hơn invitro để phát triển các phơi somatic cĩ thể nảy mầm thành
cây. Kỹ thuật hạt giống tổng hợp trên cây lúa cĩ tiềm năng rất lớn để khai thác ƣu
thế lai, vì nĩ giúp cho việc nhân giống, cũng nhƣ phát triển các cây lai cĩ ƣu thế
mạnh đƣợc sớm đƣa ra sản xuất rộng rãi [2].
* Kỹ thuật chuyển nạp gen và sản xuất cây lúa transgenic
Các tiến bộ gần đây trong nuơi cấy mơ và sinh học phân tử đã mở ra những
hƣớng mới trong thu nhập các gen lạ vào cây trồng. Gen lạ đƣợc lắp ghép thành
cơng ở nhiều lồi cây trồng thơng qua vi khuẩn Agrobacterium cũng nhƣ phƣơng
pháp chuyển nạp DNA trực tiếp [61].
Cĩ 2 cách để đƣa vật liệu di truyền ngoại lai ở dạng từng gen riêng biệt vào
tế bào thực vật:
(1) Chuyển gen qua vector: các plasmid cĩ thể đƣợc dùng làm vector để
chuyển các vật liệu di truyền vào tế bào thực vật. Các plasmid này gọi là Ti
và Ri.
(2) Truyền trực tiếp DNA
- phƣơng pháp vi tiêm
- biến nạp bằng xung điện
- biến nạp do mở lỗ bằng điện
- biolistics
Nghiên cứu sản xuất cây lúa transgenic đã đƣợc báo cáo [45] . Nhiều đặc tính
cây lúa cĩ thể đƣợc cải tiến bằng phƣơng pháp du nhập các gen mới. Đề án hợp
10
tác giữa IRRI và PGS (Plant Genetic System) Bỉ, nhằm thực hiện tách gen Bt (từ
Bacillus thurigiensis) dịng cĩ độc tính đối với sâu cuốn lá và sâu đục thân - đồng
thời chuyển gen này vào cây lúa. Chuyển nạp gen giữa các tế bào trần đã áp dụng
thành cơng trên giống Tepei Boro (Bangladesh) và IR43 [37]: cả hai phƣơng pháp
lai tế bào trần và bắn gen đều đƣợc sử dụng, những cây đƣợc chuyển nạp đều cĩ
hai gen của bacteria.
2.3. Phƣơng pháp nuơi cấy mơ, tế bào in vitro
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan)
Mơi trƣờng và chất điều hịa sinh trƣởng thực vật thích hợp cho sự phân chia
tế bào để tế bào tăng sinh nhanh chĩng thì khơng thể cảm ứng cho sự phát sinh
hình thái (tạo chồi, rễ). Tuy nhiên, trong nuơi cấy mơ thực vật, sự phát sinh cơ
quan xảy ra khi mơ sẹo đƣợc nuơi lâu trong mơi trƣờng, nhƣng cĩ thể sự phát sinh
hình thái này bị ức chế nếu mơ sẹo cấy chuyền liên tục. Trong trƣờng hợp khác,
mơ sẹo hình thành từ mẫu cấy trong mơi trƣờng tạo mơ sẹo, sau đĩ chuyển sang
mơi trƣờng khác cĩ thành phần dƣỡng chất và chất điều hịa sinh trƣởng thực vật
thay đổi thì sự phát sinh cơ quan (chồi, rễ) sẽ xảy ra.
Sự phát sinh cơ quan từ mơ sẹo tƣơng tự nhƣ sự phát sinh cơ quan trực tiếp
từ mẫu cấy. Khi thay đổi thành phần và nồng độ các chất điều hịa sinh trƣởng
thực vật thì tế bào mơ sẹo lại đƣợc cảm ứng để phân hĩa tạo cơ quan [13].
Tái sinh cây từ mơ sẹo lúa: khi đƣờng kính mơ sẹo đạt 0,5-1mm, mơ sẹo
sẽ đƣợc cấy chuyền sang mơi trƣờng tái sinh. Nếu các mơ sẹo cịn non (0,5mm
hay nhỏ hơn) mà đã cấy chuyền sang mơi trƣờng tái sinh thì sẽ bị chết nhiều và
cho số chồi xanh ít. Mơ sẹo càng già thì khả năng tái sinh càng kém. Vì vậy nên
chọn những mơ sẹo trung bình và đang tăng trƣởng tốt để cấy chuyền. Kích thƣớc
mơ sẹo tăng khá nhanh, sau vài tuần, trên một số mơ sẹo xuất hiện những điểm
xanh, từ những điểm xanh này sẽ hình thành chồi và phát triển thành cây [13].
11
2.3.2 Sự tạo mơ sẹo từ mơ hay cơ quan
Kỹ thuật tạo mơ sẹo đƣợc tiến hành lần đầu tiên vào cuối những năm 1920,
đầu những năm 1930, và là một trong những phƣơng pháp đầu tiên của kỹ thuật
nuơi cấy mơ trong nhiều năm [59]. Trong phƣơng pháp này, mơ sẹo ở những điều
kiện mơi trƣờng thích hợp cĩ thể tái sinh cơ quan theo chiều hƣớng mà ta mong
muốn, tạo ra những vật liệu sử dụng trong các phƣơng pháp sinh học khác nhƣ:
chuyển gen, chọn lọc dịng soma, tạo giống cây sạch bệnh…
Mơ sẹo (callus) là một khối tế bào khơng cĩ tổ chức, cĩ đặc tính phân chia
mạnh, hình thành từ các mơ hoặc cơ quan đã phân hĩa dƣới các điều kiện đặc biệt:
cĩ vết thƣơng, xử lý các chất điều hịa tăng trƣởng nhƣ 2,4- D trong tối… Các tế
bào thuộc các mơ hoặc các cơ quan này, trừ tế bào của mơ phân sinh, phải chịu
một sự phản phân hĩa trƣớc lần đầu tiên. Sự phản phân hĩa cĩ vai trị rất quan
trọng, nĩ cho phép một tế bào đã trƣởng thành trở lại trạng thái trẻ (trẻ hĩa). Sự trẻ
hĩa giúp tế bào tái lập khả năng phân chia và tạo phơi soma trong điều kiện thích
hợp [54].
* Vai trị của loại cơ quan, tuổi cơ quan và ánh sáng trong sự tạo mơ sẹo
Khả năng tạo mơ sẹo của mơ và cơ quan phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái
sinh lý, sinh hĩa và kiểu gen [59]. Sự tăng sinh của mơ sẹo là kết quả của sự cân
bằng giữa trạng thái sinh lý của mẫu cấy và tác động của các chất điều hịa sinh
trƣởng thực vật ngoại sinh áp dụng trong mơi trƣờng nuơi cấy [13].
- Các mơ và các cơ quan cĩ thể đƣợc sử dụng làm vật liệu tạo mơ sẹo nhƣ:
rễ, thân, lá, củ, chồi hoa, túi phấn, phơi hợp tử chƣa trƣởng thành, phơi
hợp tử trƣởng thành…Tuy nhiên, với mỗi loại mơ hay cơ quan, thƣờng
phải sử dụng các chất điều hịa sinh trƣởng thực vật với loại và nồng độ
khác nhau tuỳ theo mức độ nhạy cảm của các tế bào trong mơ hay cơ
quan đĩ.
- Những mảnh cơ quan đã trƣởng thành thƣờng khơng cĩ khả năng tạo
mới cơ quan, cũng khơng cĩ khả năng tạo mơ sẹo. Ngƣợc lại, cây non
12
(cịn nguyên vẹn hay cắt đoạn) hay những mảnh thân cịn rất non của cây
trƣởng thành cĩ thể tạo mơ sẹo trên mơi trƣờng cĩ chất điều hịa sinh
trƣởng thực vật, đặc biệt là auxin.
- Tùy theo loại mẫu cấy, ánh sáng cần hoặc khơng cần trong suốt thời gian
tạo mơ sẹo [54]. Trong đa số trƣờng hợp, sự tạo mơ sẹo trong tối thƣờng
tốt hơn ngồi sáng, đặc biệt là đối với mẫu cấy lá nhƣ tạo mơ sẹo từ lá
khoai tây; ngƣợc lại, sự tạo mơ sẹo từ lá cây thuốc lá Nicotiana tabacum;
mơ củ khoai tây… xảy ra trong điều kiện chiếu sáng.
- Vai trị của auxin trong tăng trƣởng mơ sẹo: mơ sẹo sau khi hình thành
nếu đƣợc tiếp tục duy trì trong mơi trƣờng cĩ auxin thì mơ sẹo sẽ tăng
sinh nhanh, nhƣng nếu chuyển sang một mơi trƣờng cĩ đầy đủ các thành
phần dinh dƣỡng nhƣng khơng cĩ sự hiện diện của auxin thì sự tăng sinh
của mơ sẹo xảy ra rất chậm. Tốc độ tăng trƣởng của mơ sẹo phụ thuộc
vào thành phần cũng nhƣ nồng độ của auxin.
- Vai trị của các chất điều hịa sinh trƣởng thực vật trong phát sinh hình
thái mơ sẹo: hình thái của mơ sẹo phụ thuộc rất nhiều vào loại cũng nhƣ
nồng độ của các chất điều hịa sinh trƣởng thực vật hiện diện trong mơi
trƣờng nuơi cấy. Nếu giữ nguyên nồng độ và loại auxin nhƣng thay đổi
thành phần và nồng độ cytokinin thì hình thái mơ sẹo thay đổi. Trong đa
số trƣờng hợp, sự hiện diện của BAP trong mơi trƣờng nuơi cấy kích
thích sự tạo mơ sẹo dạng nốt, chắc, màu nâu và cĩ khả năng sinh phơi;
mơ sẹo trên mơi trƣờng cĩ kinetin cĩ dạng bở và thƣờng khơng cĩ khả
năng sinh phơi. Nồng độ auxin tăng cao kích thích sự tạo mơ sẹo dạng bở
nhƣng khi giảm nồng độ auxin thì mơ sẹo cĩ dạng nốt và chắc [13].
13
2.3.3 Ảnh hƣởng của một số mơi trƣờng và điều kiện nuơi cấy trên sự nuơi
cấy tế bào
2.3.3.1 Mơi trƣờng nuơi cấy
Tiềm năng tạo sẹo của một số lồi thực vật đƣợc xác định bởi sự tƣơng tác
giữa trạng thái sinh lý của vật liệu nuơi cấy và mơi trƣờng nuơi cấy [15], [49]. Vì
vậy, việc chọn đúng mơi trƣờng nuơi cấy thích hợp cho từng đối tƣợng nuơi cấy
rất cấn thiết trong cơng tác nuơi cấy mơ và tế bào thực vật [6].
Các mơi trƣờng cơ bản đƣợc sử dụng trong nuơi cấy mơ lúa thƣờng là: MS
(Murashige và Skoog); N6 (Chu và csv). Đây là các mơi trƣờng đƣợc đánh giá là
giàu dinh dƣỡng và cĩ thành phần khống cân bằng [6].
Thơng thƣờng cĩ sự đồng nhất giữa mơi trƣờng cảm ứng tạo sẹo và mơi
trƣờng thích hợp cho sự tăng trƣởng của mơ sẹo; tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp cĩ sự khác nhau của nồng độ chất điều hịa tăng trƣởng thực vật ở cả hai mơi
trƣờng này [25].
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý
Ánh sáng: Nhu cầu ánh sáng cho sự hình thành và tăng trƣởng của mơ sẹo tuỳ
thuộc vào lồi thực vật. Ở một số lồi, mơ sẹo thƣờng đƣợc cảm ứng và tăng
trƣởng trong điều kiện tối tuy nhiên một số lồi sự cảm ứng và tăng trƣởng của mơ
sẹo địi hỏi điều kiện ánh sáng hoặc quang kỳ thích hợp [55].
Hiệu ứng ánh sáng với chiều hƣớng tăng trƣởng và biệt hĩa tế bào trong nuối cấy
tế bào in vitro khơng chỉ phụ thuộc vào kiểu gen của vật liệu nuơi cấy mà cịn phụ
thuộc vào bƣớc sĩng, cƣờng độ, thời gian chiếu sáng và giai đoạn tăng trƣởng của
tế bào nuơi cấy [33].
Nhiệt độ: Hầu hết các mơ và tế bào đều tăng trƣởng tốt ở điều kiện nhiệt độ
khoảng 26-30oC [43]. Tuy nhiên, hiệu ứng nhiệt độ cũng thay đổi tùy lồi thực vật
Phaseolus 28
o
C, Brassica 15
o
C [20]; Oryza sativa 24-32
o
C [33].
14
2.3.3.3 Ảnh hƣởng của chất điều hồ tăng trƣởng thực vật
Chất điều hịa tăng trưởng thực vật là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ tổng quát
những hợp chất hữu cơ cĩ tác động làm biến đổi một quá trình sinh lý nào đĩ của
thực vật ở nồng độ rất thấp. Chúng khơng phải là chất dinh dƣỡng hay là nguyên
tố khống cần thiết cho sự tăng trƣởng của thực vật [11].
Kích thích tố thực vật (phytohormone) là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ những
hợp chất thiên nhiên do thực vật tạo ra với hàm lƣợng rất thấp từ vị trí sản xuất di
chuyển đến vị trí hoạt động: ở đây, chúng tác động làm biến đổi một quá trình sinh
lý nào đĩ của thực vật [11].
Để cĩ hoạt tính, các chất điều hịa tăng trƣởng thực vật phải cố định trên một
thể nhận chuyên biệt của tế bào đích, thể nhận này cĩ thể thay đổi theo mơ đích,
nên một chất điều hịa tăng trƣởng thực vật cĩ hiệu ứng khác nhau trên những mơ
đích khác nhau. Nhìn chung, hoạt động của các chất điều hịa tăng trƣởng thực vật
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Bản chất và nồng độ của các chất điều hịa tăng trƣởng thực vật.
- Sự cân bằng giữa các chất điều hịa tăng trƣởng thực vật trong mơ đích.
- Loại mơ đích và trạng thái sinh lý của mơ đích [3]
2.4. Ảnh hƣởng của vi sinh vật lên sự phát triển của thực vật
Giữa thực vật và vi sinh vật cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, bên cạnh
một số vi sinh vật cĩ hại thì một số khác cĩ lợi cho cây trồng giúp cây dễ hấp thu,
cĩ khả năng tổng hợp các hormone tăng trƣởng thực vật và các chất tạo tính kháng
với các tác nhân gây bệnh. Dựa vào những đặc điểm cĩ lợi đĩ ngƣời ta áp dụng
các kỹ thuật sinh học tạo ra các loại phân bĩn, thuốc trừ sâu sinh học thay thế cho
phân bĩn, thuốc trừ sâu hĩa học gây độc cho ngƣời và động vật. Ví dụ nhƣ:
- Azobacterin là loại vi khuẩn cố định đạm, cĩ khả năng cung cấp một lƣợng lớn
chất auxin, giberelin do đĩ để tăng năng suất cây trồng trong đĩ cĩ cây lúa, ngƣời
ta sản xuất hàng loạt các vi khuẩn này để sản xuất phân bĩn cho đất màu mỡ gọi là
phân sinh học Azotobacterin [4].
15
- Nấm Trichoderma là nấm hiện diện trên nhiều thực vật và là chủng nấm cĩ lợi,
khi xử lý trên ruộng lúa thì khơng những gia tăng năng suất lúa mà cịn gia tăng
khả năng kháng bệnh của cây lúa [10].
- Baculovirus gây nhiễm cho hơn 600 lồi cơn trùng khác nhau, vấn đề quan trọng
là nĩ khơng gây nhiễm cho ngƣời, động vật và cả thực vật. Baculovirus cĩ tiềm
năng nhƣ là tác nhân kiểm sốt sinh học đối với vật làm hại cơn trùng. Song thị
trƣờng áp dụng cịn nhiều hạn chế, do đĩ địi hỏi phải cĩ nhiều hiểu biết hơn nữa
để kiểm sốt sự biểu hiện gene của Baculovirus hy vọng mang đến nhiều lợi ích
cho sản xuất vaccin và thuốc trừ sâu sinh học [4].
* Trong nuơi cấy mơ tế bào, điều kiện vơ trùng phải đƣợc đảm bảo tuyệt đối,
và chíng điều kiện vơ trùng đã loại bỏ các mối tƣơng tác cĩ ích giữa thực vật và vi
sinh vật. Cĩ rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu chọn lọc
những chủng vi khuẩn cĩ tác động tốt tới sự phát triển của cây in vitro, cải thiện
phẩm chất, phát triển khả năng trong chọn lọc giống cây trồng. Một vài nghiên cứu
gần đây đã đề cập đến tác động của vi khuẩn Methylobacterrium sp. lên nhiều loại
cây trồng.
2.5. Đặc điểm của chi Methylobacterium
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại
Chi Methylobacterium bao gồm nhiều lồi vi khuẩn cĩ sắc tố hồng dinh
dƣỡng methyl tùy ý (pink- pigmented facultative methlotrophs, PPFM) [24], [53].
Chúng cĩ khả năng sử dụng các hợp chất chỉ chứa một nguyên tử carbon nhƣ
formaldehyde, methanol hay các hợp chất chứa nhiều nguyên tử carbon làm nguồn
cung cấp năng lƣợng và carbon cho quá trình sinh trƣởng [44]. Đa số các lồi đều
cĩ khả năng phát triển trên mơi trƣờng nutrient agar, một số lồi cĩ khả năng tăng
trƣởng trên mơi trƣờng cĩ bổ sung methylamine và chỉ cĩ một lồi cĩ khả năng sử
dụng methan [34].
Lồi Methylobacterium đƣợc phân lập và mơ tả lần đầu tiên vào năm 1913
do Bassalik phân lập từ giun đất và đƣợc đặt tên là Bacillus extorquens. Mặc dù vi
16
khuẩn PPFM hiện diện rất phổ biến trong đất hay trên các sinh vật nhƣng trong
một thời gian dài các vi khuẩn này khơng đƣợc phân lập và nghiên cứu nhiều. Vào
những năm 1960, 1970 khi nghiên cứu tập trung vào con đƣờng đồng hĩa các hợp
chất một cacbon thì nhĩm vi khuẩn dinh dƣỡng methyl đƣợc phân lập và nghiên
cứu, trong đĩ tập trung vào các phƣơng thức biến dƣỡng năng lƣợng và những ứng
dụng của nhĩm vi khuẩn này [34].
Năm 1974, Patt và các cộng sự phân lập đƣợc lồi vi khuẩn PPFM đầu tiên
cĩ khả năng sử dụng methan. Lồi này sắp xếp vào một chi mới là
Methylobacterium với tên lồi là Methylobacterium organophilum. Năm 1982,
Green và Bousfield nhận thấy chủng Methylobacterium organophilum cĩ nhiều
đặc điểm rất giống các lồi vi khuẩn PPFM đã đƣợc cơng bố trƣớc đây. Khi so
sánh 140 đặc điểm sinh lý, sinh hĩa và hình thái của 149 chủng vi khuẩn PPFM
với lịai M. organophilum cho thấy chúng tƣơng đồng hơn 70%. Do vậy, Green và
Bousfield đã đề nghị sắp xếp các lồi vi khuẩn PPFM vào chi Methylobacterium
[34].
Từ năm 1992 đến năm 2005 đã cĩ thêm 15 lồi Methylobacterium sp. mới
phân lập và đặt tên. Trong đĩ, các lồi mới đƣợc xác định nhờ vào các đặc điểm
sinh lý, sinh hĩa khác biệt và sự tƣơng đồng của trình tự rRNA giữa các lồi khác
nhau [29], [48], [62]. Vị trí phân loại chi Mehtylobacterium trong giới vi sinh vật
nhƣ sau:
Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacterium
Lớp: Alphaproteobacteria
Bộ: Rhizobiales
Họ: Methylobacteriaceae
17
2.5.2 Đặc điểm sinh thái
Vi khuẩn Methylobacterium phân bố rộng rãi trong tự nhiên, chúng hiện
diện trong nhiều mơi trƣờng khác nhau bao gồm: đất, đất bùn ao hồ, nƣớc sạch,
nƣớc mƣa, khơng khí, bề mặt lá cây, nốt sần ở rễ thực vật, các loại hạt
giống…[23], [29].
PPFM phân bố rộng rãi trên nhiều lồi cây, chúng đƣợc phân lập từ hơn 100
lồi thực vật từ địa tiền, rêu cho đến các lồi cây hạt trần và cây hạt kín [26].
Vi khuẩn PPFM là những vi khuẩn hiếu khí hồn tồn, do vậy các vi khuẩn
này thƣờng đƣợc phân lập từ bất kỳ mơi trƣờng nƣớc sạch nào cĩ chứa oxy hịa
tan. Ngồi ra, vi khuẩn PPFM cịn cĩ khả năng kháng với ion Cl- nên chúng vẫn
hiện diện trong nƣớc sạch dùng trong sinh hoạt [32], [33]. Vi khuẩn PPFM thƣờng
lan truyền qua khơng khí và cĩ khả năng thực hiện nhiều quá trình trao đổi chất
khác nhau, trong một số điều kiện thuận lợi nhất định vi khuẩn PPFM cĩ khả năng
lên men tạo ra các sản phẩm khác nhau. Do vậy, các vi khuẩn PPFM đang đƣợc sử
dụng các sản phẩm cĩ giá trị sinh học, chẳng hạn nhƣ các hợp chất polyme sinh
học [27], [34].
Hình 2.3: Methylobacterium sp. trên cây rêu (A), hình dạng tế bào vi khuẩn
chụp qua kính hiển vi điện tử (B) [36]
18
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hố
Hầu hết các lồi vi khuẩn Methylobacterium sp. thƣờng cĩ hình que (0,8-1,0
x 1,0-0,8 μM). Vi khuẩn thƣờng nằm ở dạng tế bào đơn hay đơi hay đơi khi kết lại
theo dạng hoa hồng (rosettes) [9].
Hình 2.4: Methylobacterium sp. chủng BJ001 nuơi cấy trên mơi trƣờng thạch
LB (A) vào mơi trƣờng dịch thể LB (B) chụp qua kính hiển vi điện tử quét [22]
Đa số các chủng đều cĩ khả năng di động nhờ một tiêm mao ở cực hay gần
cực, tuy nhiên một vài lồi lại khơng cĩ khả năng di động. Đa số các lồi vi khuẩn
Methylobacterium sp. là vi khuẩn Gram âm, một số cĩ Gram biến đổi. Vi khuẩn
thƣờng tăng trƣởng chậm, khuẩn lạc thƣờng cĩ màu hồng đậm hay đỏ cam sáng,
một số chủng khơng tăng trƣởng đƣợc trên mơi trƣờng nutrient agar. Sắc tố hồng
của vi khuẩn khơng tan trong nƣớc, khơng phát sáng huỳnh quang và là hợp chất
carotenoid, hấp thu bƣớc sĩng cực đại ở 473, 499 và 532 nm [29], [34].
Ở mơi trƣờng lỏng nuơi cấy tĩnh vi khuẩn tạo thành một lớp màng mỏng
trên bề mặt, điều này cho thấy hầu hết các chủng là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc.
Oxidase dƣơng tính yếu, catalase dƣơng tính hay âm tính tuỳ thuộc vào lồi vi
khuẩn. Methylobacterium sp. là những vi khuẩn hố dị dƣỡng, cĩ khả năng sử
dụng tùy ý các hợp chất methyl. Do vậy, tất cả các lồi đều cĩ khả năng tăng
trƣởng trên mơi trƣờng cĩ bổ sung formaldehyde (ở nồng độ thấp), formate và
methanol, một vài lồi cĩ khả năng sử dụng các hợp chất methylamine, chỉ cĩ một
19
lồi duy nhất là M. organophilum cĩ khả năng sử dụng methane làm nguồn cung
cấp carbon và năng lƣợng [29], [34].
Nhiệt độ thích hợp dao động từ 25 đến 30oC, một số lồi vẫn cĩ thể sinh
trƣởng ở nhiệt độ 37oC hay 51oC. Đa số các lồi đều tăng trƣởng ở pH trung tính,
một số lồi phát triển ở pH=4, pH=10.
Hầu hết các lồi đều nhạy cảm với các hợp chất kháng sinh nhƣ: kanamycin,
gentamycin, streptomycin và tetracylin, trong đĩ chất kháng sinh tetracylin cĩ hoạt
tính ức chế mạnh đối với vi khuẩn Methylobacterium sp. [34].
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp.
2.5.4.1 Tƣơng tác với thực vật
Giữa cây và vi khuẩn cĩ quan hệ tƣơng hỗ, một số vi khuẩn cĩ lợi cho cây
trồng vì chúng tham gia vào các chu trình sinh địa hố, cung cấp cho cây các chất
dinh dƣỡng cần thiết. Vi khuẩn dinh dƣỡng methyl chiếm tỷ lệ lớn trong hệ vi sinh
vùng lá của nhiều lồi cây. Kalyaeva và cộng sự (2000, 2003) phát hiện việc gây
nhiễm vi khuẩn Methylovorus mays và Methylomonas methanica vào mơi trƣờng
nuơi cấy invitro tạo mối liên kết bền vững giữa vi khuẩn và mơ thực vật [39], [40].
Thuốc lá, cây lanh và khoai tây khi nhiễm vi khuẩn tăng trƣởng mạnh hơn so với
đối chứng (số chồi tăng, rễ phát triển mạnh), ngay cả trên mơi trƣờng khơng cĩ
vitamine [35].
20
Hình 2.5: Sự tái sinh chồi của lồi cây thuốc lá chuyển gen ipt trên mơi trƣờng
MS khơng bổ sung hormone sau một tháng nuơi cấy. (a): khơng bổ sung vi
khuẩn Methylovorus mays. (b): cĩ bổ sung vi khuẩn Methylovorus mays [39]
Theo Maliti (2000), so với các vi khuẩn liên kết với thực vật khác thì vi
khuẩn Methylobacterium sp. là lồi tồn tại lâu dài và chiếm tỉ lệ lớn nhất khi bề
mặt lá đƣợc rửa sạch [46]. Holland và cộng sự (1994) đã đề cập đến việc khử
trùng thơng thƣờng trong khâu chuẩn bị nuơi cấy mơ khơng loại trừ đƣợc
Methylobacterium sp., dù đã xử lý với hypochlorite và cồn nhƣng các mơ sẹo phát
sinh từ mẫu cấy này vẫn cĩ nguy cơ bị nhiễm PPFM [35]. Đây là nhĩm vi khuẩn
rất phong phú và khơng gây bệnh thực vật. PPFM chiếm tỷ lệ lớn và cĩ mật độ từ
10
4
đến 107 đơn vị khuẩn lạc (cfu) trên mỗi gram trọng lƣợng tƣơi của mơ thực vật
[35]. Chúng lây nhiễm qua hạt [26], ở hạt đậu nành khơ mật độ là 105 cfu/gram
[35].
Tuy PPFM khơng tăng trƣởng nhanh nhƣ các vi khuẩn vùng lá khác trên
mơi trƣờng giàu dinh dƣỡng nhƣng chúng vẫn cĩ khả năng cạnh tranh tạo khuẩn
lạc trên lá. Một số tác giả cho rằng dinh dƣỡng methyl tuỳ ý ở PPFM là một phần
lý do duy trì mối quan hệ giữa chúng với thực vật. Bằng cách sử dụng nguồn thức
ăn khác thƣờng là methanol, PPFM cĩ thể loại bỏ chất độc này khỏi mơ thực vật
21
và cĩ đƣợc chỗ cƣ ngụ trong lá (mơi trƣờng chỉ thích hợp với một vài lồi vi
khuẩn) [44], [50].
Bên cạnh tính phổ biến và tồn tại lâu dài, cịn nhiều bằng chứng cho thấy
mặc dù PPFM thu nhận chất dinh dƣỡng từ cây chủ nhƣng khơng phải là mối quan
hệ một chiều. Các vi khuẩn này sử dụng nguồn carbon và khống chất từ cây,
đồng thời tham gia vào các quá trình sinh hố và chuyển hố quan trọng ở cây chủ.
Methylobacterium sp. nổi bật vì nhiều đặc tính quan trọng nhƣ khả năng tổng hợp
amino acid, PHB (Poly- -Hydrobutyrate); tổng hợp carotenoid, tăng cƣờng tạo
hƣơng vị ở dâu tây; tăng khả năng nảy mầm của hạt; khả năng phân hủy các hợp
chất 2,4,6-trinitrotoluene, nitramine…; khả năng phân hủy và chuyển hĩa một số
cơ chất khơng cần thiết ở thực vật thành sản phẩm cĩ giá trị [35].
Chủng PPFM đầu tiên đƣợc Basile và cộng sự (1969) phát hiện kích thích
sinh trƣởng ở cây địa tiền (Scapania nemorosa) trong điều kiện in vitro [9].
Kalyaeva và cộng sự (2000, 2003) phát hiện việc nhiễm vi khuẩn
Methylovorus mays và Methylomonas methanica vào mơi trƣờng nuơi cấy in vitro
tạo mối liên kết bền vững giữa vi khuẩn và mơ thực vật. Thuốc lá, cây lanh và
khoai tây khi nhiễm khuẩn tăng trƣởng mạnh hơn (số chồi tăng, rễ phát triển
mạnh) [39], [40].
Năm 1994, Holland và cộng sự cơng bố về khả năng tƣơng tác của vi khuẩn
Methylobacterium sp. và cây đậu nành trong việc chuyển hố nickel [35].
Cây lúa (Oryza sativa) cũng là một loại cây cĩ mối quan hệ mật thiết với
các vi khuẩn PPFM. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đã chứng tỏ vi khuẩn
Methylobacterium sp. cĩ tác động tích cực lên sự sinh trƣởng và phát triển của cây
lúa cả trong điều kiện in vitro lẫn in vivo.
Maliti (2000) nghiên cứu, đánh giá ảnh hƣởng của một số chủng
Methylobacterium sp. đối với sự tăng trƣởng và phát triển của cây lúa ở 3 mức độ:
nuơi cấy mơ, cây con trong điều kiện in vitro và cây trƣởng thành trong mơi
trƣờng nhà kính. Kết quả cho thấy: vi khuẩn Methylobacterium sp. cĩ khả năng
22
làm gia tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt, tăng trọng lƣợng tƣơi, chiều cao cây mạ trong
điều kiện in vitro [46].
Năm 2004, Madhaiyan và cộng sự cũng đã tiến hành các thí nghiệm gây
nhiễm PPFM lên hạt lúa hay phun lên lá và kết quả cho thấy: vi khuẩn
Methylobacterium sp. cĩ hoạt tính kích thích tăng trƣởng, gia tăng khả năng đẻ
nhánh của lúa gĩp phần gia tăng năng suất lúa từ 22,1 đến 24,1%. Ngồi ra, các vi
khuẩn Methylobacterium sp. cịn cĩ vai trị ức chế các chủng vi khuẩn gây bệnh
trên cây lúa, gĩp phần làm giảm tỷ lệ cây bệnh từ 17,8-23,7%. Cơng trình của
Madhaiyan và cộng sự (2004) cũng đã chứng tỏ mối tƣơng quan giữa khả năng
kháng bệnh của cây lúa khi xử lý với vi khuẩn Methylobactreium sp. và sự gia
tăng polyphenol oxidase trong cây [47].
Qua các kết quả khảo sát về ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobactreium sp.
lên sự hình thành mơ sẹo ở cây thuốc lá và cây cúc cho thấy: vi khuẩn cĩ ảnh
hƣởng khác nhau lên quá trình hình thành mơ sẹo ở các loại mơ hay các loại cây
nuơi cấy. Đối với Chrysanthenum sp. vi khuẩn hạn chế sự hình thành mơ sẹo
nhƣng kích thích sự hình thành phơi ở các mơ sẹo này, trong khi đĩ ở Nicotiana
tabacum vi khuẩn lại ức chế quá trình hình thành mơ sẹo ở mơ phiến lá và mơ
lĩng thân. Nhƣ vậy, vi khuẩn Methylobacterium sp. cĩ khả năng tác động lên quá
trình biệt hĩa cơ quan ở thực vật. Ngồi vai trị tác động của vi khuẩn thì bản chất
của mơ và lồi thực vật cũng quyết định đến khả năng và chiều hƣớng phát sinh cơ
quan của nuơi cấy invitro. Bên cạnh đĩ các kết quả thí nghiệm cịn cho thấy rằng
vi khuẩn Methylobacterium sp. cịn cĩ khả năng tăng cƣờng quá trình hình thành
rễ ở P. fortunei và Chrysanthemum sp., so với đối chứng ở nghiệm thức cĩ bổ
sung vi khuẩn mẫu cấy thành lập rễ sớm hơn, nhiều hơn [9].
Ngồi PPFM, cịn cĩ những nghiên cứu sử dụng các lồi vi khuẩn cĩ lợi
khác nhƣ khảo sát sự tăng trƣởng và phát triển của cây hoa Cúc, cây hoa Bi Bi và
cây Địa Lan cĩ sự hiện diện của Bacillus spp. trong nuơi cấy in vitro [5] cho kết
quả: tuỳ theo từng loại cây mà Bacillus spp. cĩ tác dụng khác nhau nhƣ tăng chiều
cao, số lƣợng rễ, trọng lƣợng tƣơi. Vi khuẩn Methanotropic cĩ ảnh hƣởng đến sự
23
hình thành callus của hạt lúa mì, gia tăng sự tạo rễ, đồng thời gia tăng sự tái sinh
cây [40]. Với sự hiện diện của vi khuẩn Methylovorus mays trên mơi trƣờng nuơi
cấy làm tăng khả năng tái sinh chồi của cây thuốc lá chuyển gen ipt [39]. Từ
những kết quả này chứng tỏ giữa thực vật và vi sinh vật cĩ mối quan hệ tƣơng hỗ
cĩ lợi tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tăng trƣởng của thực vật trong
điều kiện in vitro và in vivo.
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin
Khơng chỉ cĩ thực vật mà vi sinh vật cũng cĩ thể tổng hợp auxin và
cytokinin, đối với các vi khuẩn cĩ lợi và vi khuẩn tƣơng tác với thực vật thì đây cĩ
thể là nguyên nhân kích thích cây phát triển.
Omer và cộng sự (2004) đã khảo sát sự hiện diện của IAA trong mơi trƣờng
chứa dịch nổi của PPFM bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp kết hợp với phân
tích phổ NMR (Nuclear Mangnetic Radiation: cộng hƣởng từ hạt nhân) đã chứng
tỏ vi khuẩn PPFM cĩ khả năng tổng hợp hormone thực vật là IAA [50].
Holland và cộng sự (1994) kiểm tra mối quan hệ giữa PPFM, cytokinin và sự
phát triển của thực vật đã cho thấy PPFM cĩ ảnh hƣởng đến lƣợng cytokinin cĩ
trong mơ tế bào thực vật [35].
24
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian : từ tháng 3/2006 đến tháng 7/2006
Địa điểm : phịng thí nghiệm sinh học phân tử - khoa Sinh học - trƣờng Đại
học Khoa học Tự nhiên.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên giống lúa VĐ20 đƣợc cung cấp từ Cơng ty
cổ phần giống cây trồng Miền Nam.
* Đặc tính nơng học
Giống lúa VĐ 20: là giống lúa cao sản ngắn ngày, thời gian sinh trƣởng 95-
100 ngày, cây cao 85- 90 cm, năng suất 6- 8 tấn/ ha. Dạng hình khá, bơng to, ít
lép, chín sớm, nhiễm bệnh vàng lá, chịu phèn trung bình. Hạt gạo thon dài, khơng
bạc bụng, cơm thơm dẻo (Cơng ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam).
(a) (b)
Hình 3.1: Giống lúa VĐ20: (a) hạt chƣa bĩc vỏ trấu, (b) hạt bĩc vỏ trấu
25
Chủng vi khuẩn Methylobacterium sp. 1019 do phịng thí nghiệm sinh học
phân tử - khoa Sinh học - trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên phân lập cung cấp.
* Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hĩa của chủng 1019 [9]
Đặc điểm hình thái, sinh lý
Chủng 1019 là những vi khuẩn cĩ màu hồng, hình que ngắn, cĩ khả năng di
động, Gram âm, nhiệt độ tăng trƣởng thích hợp từ 25-35oC
Đặc điểm Chủng 1019
Màu sắc khuẩn lạc trên MMS Hồng nhạt
Đƣờng kính khuẩn lạc 2-3 mm
Hình dạng khuẩn lạc Trịn, lồi, nhầy, cĩ viền trắng
bên ngồi
Kích thƣớc tế bào 2-4 x 4-6 m
Khả năng di động Cĩ
Gram -
pH thích hợp 5,8 ± 1
Nhiệt độ 25-35oC
Hình dạng tế bào Dấu phẩy, phình to ở hai đầu
Trong giới hạn nồng độ các chất điều hịa tăng trƣởng thực vật thƣờng sử
dụng trong mơi trƣờng nuơi cấy mơ tế bào thực vật, thì nồng độ các chất điều hồ
tăng trƣởng thực vật khơng ảnh hƣởng tới sự phát triển của chủng 1019, do vậy
việc bổ sung hormone vào mơi trƣờng nuơi cấy thực vật sẽ khơng ảnh hƣởng đến
sự tăng trƣởng của vi khuẩn.
Chủng 1019 tăng trƣởng tối đa sau 30 giờ nuơi cấy do đĩ thời gian thích
hợp để thu nhận sinh khối tế bào là từ 12 đến 32 giờ sau nuơi cấy.
26
7,5
8
8,5
9
9,5
10
10,5
11
0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44
h
lo
g
(N
/m
l)
Đồ thị 3: Đƣờng cong tăng trƣởng của chủng 1019
Đặc điểm sinh hĩa
Chủng cĩ hoạt tính catalase dƣơng tính và hoạt tính oxidase yếu.
Hợp chất Chủng 1019
Methylamine -
Trimethylamine +
Acetate +
Citrate +
L-Glutamate +
D-Glucose +
D-Xylose,
L-arabinose
+
Fructose +
Betaine +
Tartrate +
Serbacate +
27
Ethanol +
Nutrient agar +
Lactose +
Sucrose +
Chủng 1019 cĩ khả năng tổng hợp cytokinin và một lƣợng thấp auxin trên
mơi trƣờng nuơi cấy mơ thƣc vật.
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu
Thiết bị : tủ cấy vơ trùng, nồi hấp (autoclave), máy đo pH, cân phân tích,
phịng nuơi cây…
Dụng cụ : pince, kéo, dao cấy, chai nƣớc biển, bình tam giác, đĩa petri, đèn
cồn…
3.2.3 Mẫu cấy và điều kiện nuơi cấy
Mẫu cấy : các hạt lúa giống VĐ20
Điều kiện nuơi cấy : mơi trƣờng trƣớc khi cấy đƣợc hấp khử trùng ở 121oC,
áp suất 1atm trong thời gian 20 phút.
Phịng nuơi cấy:
- Cƣờng độ ánh sáng 2000 lux
- Nhiệt độ : 27 ± 2oC
- Ẩm độ 70%- 80%
- Thời gian chiếu sáng : 16h/ngày
3.2.4 Nhân sinh khối và giữ giống vi khuẩn
Chủng 1019 đƣợc giữ trong glycerol 10%, sau đĩ phân lập trên mơi trƣờng
MMS + 1% methanol.
28
3.2.5 Mơi trƣờng nuơi cấy
Mơi trƣờng nuơi cấy là mơi trƣờng cơ bản MS (Murashige và Skoog, 1962)
(Phụ lục 1).
Mơi trƣờng phân lập và làm thuần chủng 1019 là mơi trƣờng MMS
(methanol mineral salts) (Phụ lục 2): Mơi trƣờng MMS đƣợc thanh trùng bằng
cách hấp ở nhiệt độ 121oC trong 20 phút, sau đĩ để nguội và bổ sung methanol
vào mơi trƣờng với thể tích từ 0,1 đến 0,2%, mơi trƣờng rắn cĩ bổ sung agar 20g/l
trƣớc khi hấp. Hầu hết các chủng PPFM đều khơng cần vitamine hay các nhân tố
tăng trƣởng khác trong quá trình tăng sinh.
Mơi trƣờng giữ giống chủng 1019 là mơi trƣờng Glycerol-Pepton Agar (Phụ
lục 3).
* Các mơi trường đều được hấp khử trùng ở nhiệt độ 121oC trong 20 phút.
Các thành phần khác:
- Đƣờng: 20g/l
- Agar: 7g/l
pH mơi trƣờng trƣớc khi hấp: 5,7 – 5,8
Các chất kích thích sinh trƣởng:
- BAP (6- benzylamino purine)
- NAA (α- naphthaleneacetic acid)
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Tạo vật liệu khởi đầu (mơ sẹo)
Các hạt lúa giống VĐ 20 sau khi khử trùng đƣợc cấy vào mơi trƣờng MS + 2
mg/l 2,4- D để tạo mơ sẹo [16].
29
Khử trùng mẫu:
Hạt lúa
bĩc vỏ trấu
Rửa xà bơng trong 5-10 phút
Rửa sạch bằng nƣớc máy
mang vơ tủ cấy
Tráng bằng nƣớc cất vơ trùng
Lắc cồn 70o trong 1 phút
Lắc Javel (1 Javel:3 H2O) xấp mặt hạt
đổ Javel
Rửa bằng nƣớc cất vơ trùng 3 lần
Gấp vào cấy
Các mẫu cấy đƣợc đặt trong tối, nhiệt độ 27 ± 2oC, ẩm độ 72%.
Theo dõi sự hình thành và phát triển của mơ sẹo sau 2, 3 tuần, sau đĩ sử
dụng mơ sẹo làm vật liệu thí nghiệm.
30
Hình 3.2: Hạt lúa đã khử trùng trên mơi trƣờng tạo sẹo
3.3.2 Nhân sinh khối vi khuẩn
Nhân sinh khối vi khuẩn: vi khuẩn đƣợc cấy vào mơi trƣờng MMS (sử dụng
phƣơng pháp đo OD để đạt mật độ 1010 tế bào/ml), lắc ở 37oC sau 87 giờ, sử dụng
để bổ sung vào mơi trƣờng thí nghiệm.
3.3.3 Nội dung thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí hồn tồn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, tổng số mẫu ở
mỗi nghiệm thức là 30 mẫu.
* Xử lý số liệu:
Phân tích thống kê: số liệu đƣợc xử lý thống kê theo phần mềm MSTATC,
sau đĩ dựa vào giá trị Prob trong bảng ANOVA để quyết định nên trắc nghiệm
phân hạng hay khơng. Nếu cĩ, dùng trắc nghiệm LSD hoặc trắc nghiệm Ducan, ở
mức độ tin cậy 0,01 để đánh giá kết quả thí nghiệm.
3.3.3.1 Thí nghiệm 1: “ Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo
của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: xác định lại nồng độ 2,4-D tốt nhất cho khả năng nhân
sẹo ở giống lúa VĐ20.
Theo Đồn Thị Phƣơng Thùy [6] cĩ sự khác nhau giữa nồng độ auxin thích
hợp cho sự hình thành mơ sẹo và nồng độ auxin thích hợp cho sự tăng trƣởng mơ
sẹo của các giống lúa khác nhau, ở thí nghiệm này thay đổi nồng độ 2,4-D để xác
định lại nồng độ auxin thích hợp cho khả năng nhân sẹo của giống lúa VĐ20.
Mơi trƣờng nền (MTN): khống MS + 7g agar + 20g đƣờng + 1mg/l NAA +
0,5 mg/l BAP, bổ sung nồng độ 2,4-D [6].
Mẫu cấy: mơ sẹo cĩ diện tích bằng nhau.
NT1: MTN + 0 mg/l 2,4-D
NT2: MTN + 1 mg/l 2,4-D
31
NT3: MTN + 2 mg/l 2,4-D
NT4: MTN + 3 mg/l 2,4-D
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mơ sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mơ sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
3.3.3.2 Thí nghiệm 2: “ Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả năng
tái sinh chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: xác định nồng độ BAP/NAA tốt nhất lên khả năng tái
sinh chồi từ mơ sẹo.
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng + bổ sung nồng độ
BAP/NAA.
Mẫu cấy: mơ sẹo
NT1: MTN + 1 mg/l BAP + 0,1 mg/l NAA
NT2: MTN + 1 mg/l BAP + 0,5 mg/l NAA
NT3: MTN + 1 mg/l BAP + 1mg/l NAA
NT4: MTN + 2 mg/l BAP + 0,1 mg/l NAA
NT5: MTN + 2 mg/l BAP + 0,5 mg/l NAA
NT6: MTN + 2 mg/l BAP + 1mg/l NAA
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tạo chồi từ mơ sẹo, 7 ngày theo dõi 1
lần. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ mẫu tái sinh (%) = (số mẫu tái sinh / số mẫu cấy)*100
số chồi trên mẫu = tổng số chồi / mẫu
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: “ Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ
từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: xác định nồng độ NAA tốt nhất lên khả năng tái sinh rễ
từ mơ sẹo.
32
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng, bổ sung nồng độ NAA.
Mẫu cấy: mơ sẹo
NT1: MTN + 0,5 mg/l NAA
NT2: MTN + 1 mg/l NAA
NT3: MTN + 1,5 mg/l NAA
NT4: MTN + 2 mg/l NAA
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tái sinh rễ từ mơ sẹo ở các nồng độ
nhiễm khuẩn khác nhau. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ ra rễ (%) = (số mẫu ra rễ / tổng số mẫu)*100
số rễ trên mẫu = tổng số rễ / mẫu
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo mơ sẹo
của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo
mơ sẹo của giống lúa VĐ20.
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng + 2mg/l 2,4-D.
Mẫu cấy: hạt lúa đã khử
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào mơi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mơ sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mơ sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
33
3.3.3.5 Thí nghiệm 5: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: Khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo.
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng + 0,5 mg/l BAP + 1
mg/l NAA, bổ sung nồng độ 2,4-D thích hợp (kết quả từ thí nghiệm 1)
Mẫu cấy: mơ sẹo cĩ diện tích bằng nhau.
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào mơi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mơ sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mơ sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi
từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mơ sẹo.
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng, bổ sung nồng độ BAP/
NAA thích hợp (kết quả từ thí nghiệm 2)
Mẫu cấy: mơ sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào mơi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
34
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tái sinh chồi từ mơ sẹo ở các nồng độ
nhiễm khuẩn khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ nảy chồi(%) = (số cây nảy chồi / tổng số cây)*100
số chồi trên mẫu = tổng số chồi / mẫu
3.3.3.7 Thí nghiệm 7 : “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ
mơ sẹo của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mơ sẹo.
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng, bổ sung nồng độ NAA
thich hợp (kết quả từ thí nghiệm 4)
Mẫu cấy: mơ sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào mơi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi khả năng tái sinh rễ từ mơ sẹo ở các nồng độ
nhiễm khuẩn khác nhau. Các chỉ tiêu:
tỷ lệ ra rễ (%) = (số mẫu ra rễ / tổng số mẫu)*100
số rễ trên mẫu = tổng số rễ / mẫu
3.3.3.8 Thí nghiệm 8 : “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mơ
sẹo của giống lúa VĐ 20”
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh mơ sẹo của giống lúa VĐ20.
35
Mơi trƣờng nền: khống MS + 7g agar + 20g đƣờng.
Mẫu cấy: mơ sẹo
Cách thực hiện: mẫu đƣợc cấy vào chai nƣớc biển + bổ sung vào mơi trƣờng
thí nghiệm với các nghiệm thức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5 ml dung dịch vi khuẩn.
NT1: MTN + 0 ml dung dịch vi khuẩn + dung dịch tăng sinh MMS
NT2: MTN + 0,5 ml dung dịch vi khuẩn
NT3: MTN + 1 ml dung dịch vi khuẩn
NT4: MTN + 1,5 ml dung dịch vi khuẩn
Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi sự phát triển mơ sẹo sau khi cho nhiễm khuẩn ở
các nồng độ khác nhau, 7 ngày theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu:
theo dõi sự thay đổi trạng thái và kết cấu mơ sẹo: kích thƣớc, hình dạng,
màu sắc.
36
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: “ Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D đến kích thƣớc mơ sẹo (cm) sau 4 tuần
nuơi cấy
Nghiệm
thức
2,4-D (mg/l)
BAP (mg/l)
NAA (mg/l)
Kích thƣớc mơ sẹo
(cm) sau 4 tuần
1.1 0 0,5 1 0,91
c
1.2 1 0,5 1 0,63
a
1.3 2 0,5 1 0,78
b
1.4 3 0,5 1 0,71
ab
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0,91
0,63
0,78
0,71
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
,9
1
1.1 1.2 1.3 1.4
Nghiệm thức
cm
Đồ thị 4.1: Kích thƣớc mơ sẹo sau 4 tuần nuơi cấy ở các nghiệm thức khác nhau
37
Sau 4 tuần nuơi cấy, theo bảng 4.1 cho thấy nghiệm thức (1.1) cĩ kích
thƣớc mơ sẹo lớn nhất và cĩ sự khác biệt rõ rệt so với các nghiệm thức cịn lại. Sự
khác biệt này cĩ ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Bên cạnh đĩ các mẫu
mơ sẹo của nghiệm thức (1.1) cĩ mơ phát triển tốt, xốp, mơ sẹo sinh phơi và cĩ
xuất hiện chồi, cịn các mẫu mơ sẹo của các nghiệm thức cịn lại tuy cĩ phát triển
về kích thƣớc nhƣng mơ sẹo chuyển sang màu vàng nâu và cứng, ít cĩ khả năng
tái sinh cây.
Theo tác giả Đồn Thị Phƣơng Thuỳ [6], các dịng lúa khác nhau cĩ các đặc
tính di truyền khác nhau vì vậy nhu cầu chất điều hịa tăng trƣởng thực vật cho sự
hình thành và tăng trƣởng mơ sẹo là khác nhau. Cĩ lẽ, nồng độ auxin ngoại sinh
trong nghiệm thức (1.1) là thích hợp, khơng cần bổ sung thêm 2,4-D vào mơi
trƣờng, mơ sẹo của giống lúa VĐ20 vẫn tăng trƣởng và phát triển tốt hơn so với
các nghiệm thức khác.
Qua bảng 4.1, nghiệm thức (1.1) cho kết quả tốt nhất, do đĩ nghiệm thức
này đƣợc chọn sử dụng cho thí nghiệm 4.
Hình 4.1: Mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 0,5mg/l BAP và 1mg/l NAA sau 5
tuần nuơi cấy (1.1)
1 cm
38
Hình 4.2: Các mơ sẹo ở thí nghiệm 1 sau 5 tuần nuơi cấy
4.2 Thí nghiệm 2: “ Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến khả năng tái
sinh chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mơ sẹo
Nghiệm
thức
BAP
(mg/l)
NAA
(mg/l)
Tỷ lệ tái sinh chồi (%)
2 tuần 3 tuần
2.1 1 0,1 41,66
ab
58,33
ab
2.2 1 0,5 50
ab
66,66
ab
2.3 1 1 58,33
ab
58,33
ab
2.4 2 0,1 33,33
a
33,33
a
2.5 2 0,5 33,33
a
50,33
ab
2.6 2 1 66,66
b
75
b
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
(1.1) (1.2) (1.3) (1.4)
39
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
tuần 2
tuần 3
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
Nhìn chung tỷ lệ tái sinh chồi khá cao. Theo kết quả thống kê, tỷ lệ tái sinh
chồi của các nghiệm thức đều tăng chỉ cĩ ở 2 nghiệm thức (2.3) và (2.4) là khơng
tăng, và nghiệm thức (2.6) cĩ tỷ lệ tái sinh cao nhất. Sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Từ kết quả bảng cho thấy, tỷ lệ nồng độ giữa
BAP và NAA quá cao sẽ gây ức chế sự tái sinh chồi, nhƣ nghiệm thức (2.4) mơ
sẹo khơng những tái sinh chồi ít mà một số mẫu bị đen khơng phát triển, do đĩ
việc kết hợp thích hợp tỷ lệ nồng độ BAP và NAA sẽ giúp mơ sẹo tái sinh tốt.
40
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến số chồi hình thành từ mơ sẹo
Nghiệm
thức
BAP
(mg/l)
NAA
(mg/l)
Số chồi trên mẫu
2 tuần 3 tuần
2.1 1 0,1 1.16
ab
1,33
ab
2.2 1 0,5 1,75
ab
2,08
b
2.3 1 1 1,91
b
2,41
b
2.4 2 0,1 0,66
a
0,66
a
2.5 2 0,5 1,66
ab
2,16
b
2.6 2 1 1,91
b
2,5
b
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
Nghiệm thức
Số
ch
ồi
tuần 2
tuần 3
Đồ thị 4.3: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian
41
Số chồi hình thành ở mỗi nghiệm thức đều tăng theo thời gian. chỉ cĩ
nghiệm thức (2.4) số chồi hình thành rất ít và khơng tăng (2,66). Ở nghiệm thức
(2.3) mặc dù tỷ lệ tái sinh ở tuần thứ 3 khơng tăng so với tuần thứ 2 (bảng 4.2),
nhƣng số chồi lại tăng rõ rệt, cĩ thể ở tỷ lệ nồng độ này ức chế sự tái sinh chồi
nhƣng khơng ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của mẫu đã tái sinh. Sau 3
tuần, ở các nghiệm thức (2.2); (2.3); (2.5), (2.6) số chồi hình thành cĩ sự khác biệt
so với các nghiệm thức cịn lại và so với tuần thứ 2. Sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa về mặt thống kê sinh học (P>0,05). Tỷ lệ Cyt/Aux cĩ ảnh hƣởng rất quan
trọng, nĩ quyết định chiều hƣớng phát sinh hình thái của mơ nuơi cấy [6], do đĩ
với tỷ lệ Cyt/Aux trong mơi trƣờng thích hợp sẽ kích thích sự tạo chồi của mơ sẹo.
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây: hoạt động của một chất điều hồ
tăng trƣởng phụ thuộc vào:
- Sự cân bằng giữa các chất điều hồ tăng trƣởng thực vật trong mơ đích.
- Loại mơ đích và trạng thái sinh lý của mơ đích.
[3]
Qua 2 bảng 4.2 và 4.3 cho thấy nghiệm thức (2.6) cho tỷ lệ tái sinh chồi và
số chồi hình thành cao nhất nên ta sẽ sử dụng kết quả nghiệm thức này cho thí
nghiệm 6.
42
Hình 4.3: Mơ sẹo tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP và 1mg/l
NAA sau 5 tuần nuơi cấy
Hình 4.4: Các mẫu mơ tái sinh chồi ở thí nghiệm 2 sau 5 tuần nuơi cấy
1 cm
(2.1) (2.2) (2.3)
(2.5) (2.4) (2.6)
1 cm
43
4.3 Thí nghiệm 3: “ Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ hình thành
Nghiệm
thức
NAA (mg/l) Tỷ lệ tái sinh rễ
(%) sau 2 tuần
Số rễ trên mẫu sau 2 tuần
3.1 0,5 58,33
a
2,08
a
3.2 1 91,66
a
4,16
a
3.3 1,5 83,33
a
4,25
a
3.4 2 83,33
a
2,66
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
20
40
60
80
100
3.1 3.2 3.3 3.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ
(%
)
0
1
2
3
4
5
số
rễ tỷ lệ rễ
số rễ
Đồ thị 4.4: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành ở các nghiệm thức khác nhau sau 2
tuần
44
Theo bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ tái sinh rễ rất cao, 3 nghiệm thức (3.2), (3.3),
(3.4) cĩ sự khác biệt rõ ràng so với nghiệm thức (3.1), sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa về mặt thống kê sinh học (P>0,05). Nhƣ vậy nồng độ NAA cao sẽ kích thích
sự tái sinh rễ tốt hơn. Ở nghiệm thức (3.4) cĩ tỷ lệ tái sinh rễ rất cao (83.33%)
nhƣng số rễ trên mẫu lại thấp, cĩ thể ở nồng độ này kích thích sự tái sinh rễ từ mơ
sẹo nhƣng lại hạn chế sự phát triển rễ từ mẫu tái sinh. Sau 4 tuần nuơi cấy ở 3
nghiệm thức (3.1), (3.2), (3.3), một số mơ sẹo xuất hiện chồi, cịn nghiệm thức
(3.4) khơng cĩ chồi xuất hiện, cĩ thể do nồng độ NAA cao đã ức chế sự tạo chồi
của mơ sẹo.
Hai nghiệm thức (3.2), (3.3) đều cĩ tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ trên mẫu cao,
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê, nhƣng ở nghiệm thức (3.3) rễ phát triển
nhiều và tốt hơn. Nên ta chọn kết quả của nghiệm thức (3.3) sử dụng cho thí
nghiệm 7.
Hình 4.5: Mơ sẹo tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA sau 5 tuần
nuơi cấy
1 cm
45
Hình 4.6: Các mẫu mơ tái sinh rễ ở thí nghiệm 3 sau 5 tuần nuơi cấy
4.4 Thí nghiệm 4: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên mơ sẹo của giống lúa VĐ
20”
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tạo sẹo của hạt lúa
Nghiệm thức Vml dung dịch vi khuẩn Tỷ lệ tạo sẹo (%)
4.1 0 85,33
b
4.2 0,5 79,33
b
4.3 1 84,66
b
4.4 1,5 62,33
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
(3.1) (3.2) (3.3) (3.4)
46
85,33
79,33
84,66
62,33
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
4.1 4.2 4.3 4.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ(
%
)
Đồ thị 4.5: Tỷ lệ tạo mơ sẹo ở các nghiệm thức khác nhau sau 2 tuần
Nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức cĩ bổ sung vi khuẩn (4.2), (4.3)
khơng cĩ sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê sinh học. Trong nghiệm thức cĩ bổ
sung vi khuẩn cĩ lẽ nồng độ hormone do chủng 1019 tổng hợp khơng ảnh hƣởng
nhiều đến tỷ lệ cân bằng Cyt/Aux trong mơi trƣờng nuơi cấy nên quá trình tạo mơ
sẹo vẫn xảy ra, tuy nhiên tùy vào nồng độ khuẩn bổ sung mà cho tỷ lệ khác nhau.
Nghiệm thức (4.2) cho tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là nghiệm thức (4.4). Vì vậy,
chủng 1019 khơng cĩ ảnh hƣởng đến khả năng tạo mơ sẹo của giống lúa VĐ20 so
với đối chứng trên mơi trƣờng: MS + 2mg/l 2,4-D, và nồng độ khuẩn thích hợp
cho mội trƣờng tạo sẹo trong các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn là 1ml. Theo tác
giả [9], Methylobacterium sp. hạn chế sự hình thành mơ sẹo ở Chrysanthemum sp.
và ức chế sự hình thành mơ sẹo ở mơ phiến lá, lĩng thân ở Nicotiana tabacum;
nhƣ vậy vi khuẩn cĩ ảnh hƣởng khác nhau lên quá trình hình thành mơ sẹo ở các
loại mơ hay các lồi nuơi cấy khác nhau.
47
(a) (b)
Hình 4.7: Sự tạo mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l 2,4-D: (a) cĩ bổ sung
1ml dung dịch khuẩn, (b) khơng cĩ bổ sung khuẩn sau 2 tuần nuơi cấy
4.5 Thí nghiệm 5: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 1, mẫu đối chứng: mơi trƣờng MS bổ sung 0,5
mg/l NAA và 1 mg/l BAP.
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến đƣờng kính mơ sẹo
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Đƣờng kính mơ sẹo (cm)
3 tuần 4 tuần
5.1(Đ/chứng) 0 0,53b 0,66c
5.2 0,5 0,27
a
0,31
b
5.3 1 0,25
a
0,26
a
5.4 1,5 0,25
a
0,25
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
48
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
3 tuần 4 tuần
kí
ch
th
ướ
c(
cm
)
5.1(đ/c)
5.2
5.3
5.4
Đồ thị 4.6: Kích thƣớc mơ sẹo ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
Qua bảng 4.6, ta thấy cĩ sự khác biệt rõ rệt giữa nghiệm thức đối chứng với
các nghiệm thức bổ sung khuẩn. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa về mặt thống kê sinh
học (P<0,05). Trong các nghiệm thức đối chứng, sự phát triển của mơ sẹo tỷ lệ
nghịch với thể tích dung dịch khuẩn bổ sung vào mơi trƣờng nuơi cấy, nồng độ
khuẩn càng cao càng ức chế sự phát triển của mơ sẹo. Ở nghiệm thức (5.2) mơ sẹo
cĩ gia tăng về kích thƣớc nhƣng khơng đáng kể, bên cạnh đĩ một số mơ sẹo cĩ sự
xuất hiện chồi và rễ nhƣng khơng nhiều. Mặc dù, chủng 1019 khơng ảnh hƣởng
đến sự hình thành mơ sẹo của giống lúa VĐ20 nhƣng nồng độ hormone mà khuẩn
tổng hợp lại ảnh hƣởng đến nồng độ auxin cĩ trong mơi trƣờng tăng sinh ức chế
mơ sẹo tăng trƣởng và phát triển so với mẫu đối chứng.
Đối với sự tăng sinh mơ sẹo của giống lúa VĐ20, mơi trƣờng tốt nhất là mơi
trƣờng đối chứng khơng bổ sung khuẩn (1mg/l BAP + 0,5mg/l NAA).
49
Hình 4.8: Sự tăng sinh mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP và 0,5mg/l
NAA: (a) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (b) khơng bổ sung khuẩn sau 4 tuần
nuơi cấy
Hình 4.9: Sự tăng sinh mơ sẹo trên mơi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP, 0,5mg/l
NAA và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (5.4)
1 cm
(5.1) (5.2)
(b) (a)
1 cm
50
4.6 Thí nghiệm 6: “Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mơ sẹo của giống lúa VĐ20”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 2, mẫu đối chứng: mơi trƣờng MS bổ sung 2
mg/l BAP và 1mg/l NAA.
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tái sinh chồi và số chồi hình thành
từ mơ sẹo
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Tỷ lệ tái sinh chồi (%) Số chồi trên mẫu
2 tuần 3 tuần 2 tuần 3 tuần
6.1(Đ/C) 0 66,66c 75c 1,66b 2,5c
6.2 0,5 16,66
b
41,66
b
0,25
a
0,58
b
6.3 1 0
a
0
a
0
a
0
a
6.4 1,5 0
a
0
a
0
a
0
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
66,66
75
16,66
41,66
0 00 0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
3 tuần 4 tuần
tỷ
lệ
(%
) 6.1(đ/c)
6.2
6.3
6.4
Đồ thị 4.7: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian
51
1,66
0,25
0,58
0 00 0
2,5
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3 tuần 4 tuần
Số
ch
ồi
6.1(đ/c)
6.2
6.3
6.4
Đồ thị 4.8: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian
Theo kết quả cĩ sự khác biệt rõ rệt giữa nghiệm thức đối chứng với các
nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn ở tỷ lệ tái sinh chồi và số chồi hình thành từ mơ
sẹo. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Tỷ lệ tái sinh
và số chồi hình thành ở các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn là rất thấp, ở nồng độ
khuẩn cao (6.3), (6.4) khơng cĩ khả năng tái sinh chồi từ mơ sẹo. Nhƣ vậy, trên
mơi trƣờng thích hợp cho mơ sẹo tái sinh chồi, chủng 1019 bổ sung vào mơi
trƣờng đã làm thay đổi tỷ lệ các chất điều hồ tăng trƣởng thực vật, làm thay đổi
chiều hƣớng biệt hĩa của mơ, ức chế sự tái sinh và hình thành chồi của mơ. Tuy
nhiên đối với Nicotiana tabacum và Saintpaulia ionantha thì chủng 1019 lại cho
kết quả ngƣợc lại, ở nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn cho tỷ lệ tái sinh chồi và số
chồi hình thành cao hơn đối chứng, chứng tỏ ngồi vai trị tác động của
Methylobacterium sp. thì bản chất của mơ và lồi thực vật cũng quyết định đến
khả năng và chiều hƣớng phát sinh cơ quan trong nuơi cấy in vitro [9].
Đối với sự tái sinh chồi từ mơ sẹo của giống lúa VĐ20, mơi trƣờng tốt nhất
là mơi trƣờng đối chứng khơng bổ sung khuẩn (2mg/l BAP + 1mg/l NAA).
52
Hình 4.10: Sự tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (6.2).
Hình 4.11: Sự tái sinh chồi trên mơi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (6.4)
1 cm
1 cm
53
4.7 Thí nghiệm 7: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ
mơ sẹo”
Dựa vào kết quả thí nghiệm 3, mẫu đối chứng: mơi trƣờng MS bổ sung
1,5mg/l NAA.
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ trên mẫu
Nghiệm
thức
V dung dịch
khuẩn (ml)
Tỷ lệ tái sinh rễ (%)
sau 2 tuần
Số rễ trên mẫu sau 2
tuần
7.1 (Đ/C) 0 83,33b 4b
7.2 0,5 91,66
b
6,33
c
7.3 1 16,66
a
1
a
7.4 1,5 0
a
0
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
0
20
40
60
80
100
7.1(đ/c) 7.2 7.3 7.4
Nghiệm thức
tỷ
lệ
(%
)
0
1
2
3
4
5
6
7
số
rễ tỷ lệ rễ
số rễ
Đồ thị 4.9: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác
nhau sau 2 tuần
54
Qua bảng 4.8 cho thấy sự khác biệt giữa nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn (7.2)
với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn (7.3), (7.4), sự khác
biệt này cĩ ý nghĩa về mặt thống kê sinh học (P<0,05). Nghiệm thức cĩ bổ sung
khuẩn (7.2) cĩ tỷ lệ tái sinh rễ và số rễ hình thành từ mẫu tái sinh rất cao
(91.66%), chứng tỏ rằng chủng 1019 cĩ tác động tích cực đến khả năng tái sinh và
phát triển rễ của mơ sẹo. Tuy nhiên khi tăng thể tích khuẩn bổ sung vào mơi
trƣờng nuơi cấy thì các tác động này giảm hẳn, cĩ thể do nồng độ khuẩn quá cao
ảnh hƣởng khơng tốt đến khả năng tái sinh và phát triển của mơ sẹo. Theo các
nghiên cứu của M. Maliti (2000), một số chủng Methylobacterium cĩ khả năng
kích thích sự phát triển rễ cũng nhƣ kích thích sự sinh trƣởng rễ ở cây lúa nuơi cấy
in vitro, điều này chứng tỏ Methylobacterium cĩ tác động tích cực đến chiều
hƣớng biệt hố rễ của lúa [46]. Bên cạnh đĩ, theo tác giả [9] Methylobacterium sp.
cịn tăng cƣờng quá trình thành lập rễ ở P. fortunei và Chrysanthemum sp..
Đối với khả năng tái sinh rễ từ mơ sẹo, trong các nghiệm thức bổ sung
khuẩn thì nghiệm thức (7.2) là mơi trƣờng tốt nhất.
Hình 4.12: Sự tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 0,5ml
dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (7.2)
1 cm
55
Hình 4.13: Sự tái sinh rễ trên mơi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 1,5ml
dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuơi cấy (7.4)
4.8 Thí nghiệm 8: “ Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mơ
sẹo của giống lúa VĐ20”
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên sự tăng sinh mơ sẹo sau 4 tuần nuơi cấy
Nghiệm
thức
Vml dung dịch
khuẩn
Số chồi trên
mẫu
Số rễ trên
mẫu
Đƣờng kính
mơ sẹo (cm)
8.1(Đ/C) 0 1,08c 5,41
b
0,71
b
8.2 0,5 0,83
b
5,5
b
0,68
b
8.3 1 0
a
6.25
c
0,75
b
8.4 1,5 0
a
0,35
a
0,33
a
* Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê (P>0,05).
1 cm
56
0
1
2
3
4
5
6
7
8.1 8.2 8.3 8.4
Nghiệm thức
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
kí
ch
th
ướ
c(
cm
) số chồi
số rễ
kích thước
sẹo
Đồ thị 4.10: Số chồi, số rễ hình thành trên mẫu, kích thƣớc mơ sẹo ở các nghiệm
thức khác nhau sau 4 tuần
Qua bảng 4.9 cho thấy cĩ sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê sinh học
(P<0,05) giữa các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn với nghiệm thức đối chứng và
giữa các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn với nhau. Số chồi trên mẫu ở nghiệm thức
bổ sung là nhiều nhất, nghiệm thức (8.2) cũng cĩ chồi hình thành nhƣng số lƣợng
rất ít, các nghiệm thức cịn lại mẫu khơng tái sinh chồi, nhƣ vậy chủng 1019 ức
chế sự tái sinh chồi từ mơ sẹo. Nhƣng bên cạnh đĩ, khuẩn lại kích thích sự tạo rễ ở
nghiệm thức (8.3), số rễ hình thành ở nghiệm thức này nhiều hơn so với nghiệm
thức đối chứng (sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa về mặt thống kê sinh học,
P>0,05), tuy nhiên rễ ở nghiệm thức đối chứng mọc dài và chắc hơn so với rễ cúa
các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn. Ở thí nghiệm 4, giữa các nghiệm thức cĩ sự
khác biệt rõ ràng về sự phát triển kích thƣớc mơ sẹo, nhƣng ở thí nghiệm này
khơng cĩ sự khác biệt về mặt thống kê sinh học giữa các nghiệm thức. Do đĩ, cĩ
thể trên mơi trƣờng nuơi cấy khơng cĩ bổ sung các chất sinh trƣởng thƣc vật thì
chủng 1019 khơng ảnh hƣởng đến sự phát triển mơ sẹo. Các mơ sẹo ở nghiệm thức
57
đối chứng ở dạng chắc, màu nâu vàng, cĩ khả năng tái sinh, cịn các mẫu mơ sẹo ở
các nghiệm thức cĩ bổ sung khuẩn cĩ dạng xốp. Nhƣ vậy tuy khơng ảnh hƣởng
đến kích thƣớc của mơ sẹo nhƣng Methylobacterium sp. ảnh hƣởng đến quá trình
trao đổi chất, làm thay đổi trạng thái, cấu trúc của mơ sẹo.
(a) (b)
(c) (d)
Hình 4.14: Sự tăng sinh mơ sẹo ở thí nghiệm 8 trên mơi trƣờng MS khơng bổ
sung hormone: (a) khơng cĩ bổ sung khuẩn, (b) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn,
(c) bổ sung 1ml dung dịch vi khuẩn, (d) bổ sung 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4
tuần nuơi cấy.
1 cm
1 cm 1 cm
1 cm
58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ các kết quả trên, chúng tơi cĩ một số kết luận nhƣ sau:
- Chủng 1019 cĩ tác dụng kích thích sự phát triển rễ, ức chế khả năng tái sinh
chồi và thay đổi trạng thái, cấu trúc của mơ sẹo. Chứng tỏ chủng khuẩn cĩ tác
động đến quá trình trao đổi chất, sinh lý, sinh hĩa của tế bào mơ sẹo, ảnh hƣởng
đến sự phát sinh cơ quan của sẹo. Tuy khơng cĩ sự khác biệt rõ với đối chứng
nhƣng chứng tỏ khuẩn cĩ khả năng tổng hợp một lƣợng cytokinin cho sự phát
triển rễ của mơ sẹo, ảnh hƣởng đến tỷ lệ auxin/cytokinin cĩ trong mơi trƣờng dẫn
đến sự thay đổi của mẫu so với đối chứng.
- Chủng 1019 cĩ ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh cơ quan của giống lúa
VĐ20 , chiều hƣớng phát sinh cơ quan tuỳ thuộc vào bản chất của mơ cấy và lồi
thực vật.
- Nồng độ khuẩn cao sẽ ức chế hồn tồn mơ sẹo, khơng thấy đƣợc sự phát sinh
cơ quan từ mơ sẹo.
Nhƣ vậy, chủng 1019 cĩ khả năng ảnh hƣởng đến chiều hƣớng phát sinh cơ
quan của giống lúa VĐ20, nhƣng khuẩn chỉ cĩ khả năng kích thích sự tái sinh rễ từ
mơ sẹo nhƣng lại ức chế khả năng tái sinh chồi- sự tái sinh chồi là chiều hƣớng
biệt hố quan trọng nhất, đƣợc áp dụng nhiều trong các phƣơng pháp chọn lọc
giống, phƣơng pháp chuyển gen… trên cây lúa. Do đĩ ta cĩ thể kết luận rằng
chủng 1019 khơng cĩ tác động tích cực lên sự phát sinh cơ quan của cây lúa. Tuy
nhiên từ những kết quả mà các tác giả [9], [46] đã đạt đƣợc bằng việc sử dụng vi
khuẩn Methylobacterium sp. trên thực vật, chúng ta cĩ thể tin tƣởng rằng
Methylobacterium sp. sẽ là một lồi vi sinh vật tiềm năng tạo ra các cây giống in
vitro cĩ phẩm chất tốt, gĩp phần làm tăng hiệu quả trong sản xuất nơng nghiệp.
59
5.2 Đề nghị
Trong phạm vi đề tài này, do thời gian tiến hành cĩ hạn chúng tơi chỉ đạt
đƣợc một số kết quả nhất định về sự phát sinh cơ quan của giống lúa VĐ20 dƣới
sự tác động của Methylobacterium sp. trong điều kiện nuơi cấy in vitro, chƣa khảo
sát đƣợc khả năng sống sĩt cũng nhƣ phát triển của các mẫu nhiễm khuẩn tái sinh
trong giai đoạn vƣờn ƣơm để xác định rõ hơn nữa ảnh hƣởng của
Methylobacterium sp. lên giống lúa này. Vì thế chúng tơi cĩ những đề nghị để
củng cố thêm kết quả mà đề tài đạt đƣợc và hƣớng phát triển trong tƣơng lai:
- Khảo sát ảnh hƣởng của Methylobacterium sp. lên sự tăng trƣởng của
giống lúa VĐ20 trong giai đoạn vƣờn ƣơm.
- Khảo sát ảnh hƣởng của các chủng Methylobacterium khác lên các giống
lúa khác nhau để xác định chính xác hơn khả năng ảnh hƣởng của khuẩn
lên cây lúa.
- Bên cạnh đĩ khảo sát ảnh hƣởng của các chủng Methylobacterium khác
nhau lên các đối tƣợng thực vật khác nhau để xác định chủng mạnh nhất và
đối tƣợng mà khuẩn cĩ tác động tốt nhất.
- Phân tích xác định rõ khả năng tổng hợp và hàm lƣợng các vitamine,
enzyme, chất kích thích tăng trƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. để
tìm hiểu rõ cơ chế tƣơng tác giữa vi khuẩn với thực vật.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bùi Bá Bổng và Nguyễn Duy Bảy, 1997. Nghiên cứu biến dị soma trên
giống lúa Một Bụi và Khao Dawk Mali 105. Báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học Viện lúa Đồng bằng sơng Cửu Long.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995. Ứng dụng cơng nghệ sinh học trong
cải tiến giống lúa (Giáo trình cao học nơng nghiệp). NXB Nơng nghiệp.
3. Bùi Trang Việt, 2000. Sinh lý thƣc vật đại cƣơng. Phần II: Phát triển. NXB
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tĩ (Biên soạn), 2006. Ứng
dụng cơng nghệ trong sản xuất lúa. NXB Lao động Hà Nội.
5. Dƣơng Tấn Nhựt, Lê Thị Châu, Nguyễn Thị Thu Vân, Dƣơng Ngọc Hiệp,
Phạm Thành Hổ, Phạm Thi Lệ Hà. Ảnh hƣởng của Bacillus spp. lên sự sinh
trƣởng và phát triển của cây nuơi cấy in vitro. Hội nghị CNSH tồn quốc,
Hà Nội, 2003. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
6. Đồn Thị Phƣơng Thuỳ, 2001. Tìm hiểu một số đặc tính hình thái và sinh
lý của mơ sẹo và dịch treo tế bào các dịng lúa Nàng Hƣơng, Trắng Hồ
Bình và Bằng Ngọc (Oryza sativa L). Khĩa luận cử nhân khoa học. Đại học
Khoa học Tự nhiên.
7. Đỗ Khắc Thịnh, 2003. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố canh tác
và yếu tố mơi trƣờng đối với năng suất và phẩm chất lúa thơm ở đồng bằng
sơng Cửu Long. Luận án Tiến sĩ Nơng Nghiệp, Đại học Nơng Lâm
TPHCM.
8. Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam, 2003. Báo cáo Hội nghị tổng kết hoạt động
năm 2002 và phƣơng hƣớng năm 2003. TPHCM, Việt Nam.
61
9. Kiều Phƣơng Nam, 2005. Phân lập, định danh và khảo sát sự tác động vi
khuẩn Methylobacterium sp. lên sự phát sinh hình thái ở thực vật. Luận văn
thạc sĩ sinh học. Đại học Quốc gia TPHCM. Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên.
10. Lƣu Hồng Mẫn và cộng sự, 2005. Quản lý rơm rạ trong ruộng lúa.
11. Mai Trần Ngọc Tiếng và Bùi Trang Việt, 1991. Giáo trình sinh lý thực vật.
Tủ sách Đại học Tổng hợp TPHCM.
12. Nguyễn Vũ Hà Châu, 2005. Nhân giống invitro cây họ Zinnia (Zinnia
elegans) và cây hoa Viola (Viola sp.). Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Nơng học.
Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Đức Lƣợng (chủ biên)- Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Cơng nghệ tế bào.
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
14. Nguyễn Đức Lƣợng. Cơng nghệ sinh học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Hữu Tâm, 1997. Khảo sát sự tạo mơ sẹo và bƣớc đầu thu nhận dịch
treo tế bào cĩ khả năng sinh phơi từ hột lúa (Oryza sativa L.). Luận văn
Thạc sĩ khoa học Sinh học. Trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên. Đại học
Quốc gia TPHCM.
16. Nguyễn Đức Thành, 2000. Nuơi cấy mơ tế bào thực vật – Nghiên cứu và
ứng dụng. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Uyển, 1993. Nuơi cấy mơ thực vật phục vụ cơng tác giống cây
trồng. NXB Nơng Nghiệp TPHCM.
18. Phạm Hồng Hộ, 1972. Sinh học thực vật. Bộ giáo dục và Trung tâm học
liệu.
19. Phạm Hồng Hộ, 1972. Thực vật chúng. NXB Giáo dục.
20. Trần Văn Minh, 1994. Nuơi cấy mơ, tế bào thực vật (plant cell and tissue
culture). Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ Quốc gia, Viện Sinh
học nhiệt đới.
62
21. Trần Thị Bích Trinh, 2000. Sự tạo mơ sẹo và dịch treo tế bào ở dịng lúa
Bằng Ngọc (Oryza sativa L.). Khố luận cử nhân khoa Sinh học Trƣờng
Đại học Khoa Học Tự Nhiên TPHCM.
Tài liệu nƣớc ngồi
22. Abdoulaye Sy, Giraud E., Jourand P., Garcia N., Willems A., De Lajudie
P., Prin Y., Neyra M., Gillis M., Boivin-Masson C., Dreyfus B., 2001.
Methylotropic Methylobacterium bacteria nodulate and fix nitrogen in
symbiosis with legumes. Journal of Bacteriology. Vol. 183, No. 1, pp. 214-
220.
23. Anesti V., McDonald I. R., Ramaswamy M., Wade W. G., Kelly D. P.,
Wood A. P., 2005. Isolation and molecular detection of Methylotropic
bacteria occurring in the human mouth. Enviromental Microbiology, Vil. 7,
No. 8, pp. 1227-1238.
24. Austin B. and M. Goodfellow, 1979. “Pseudomonas mesophilica, a new
species of pink bacteria isolated from leaf surfaces”. Int. J. Syst. Bacteriol.
25. Collin H. A and Edwards S., 1998. Plant tissue culture. Bios Scientific
Publishers.
26. Corpe W.A and D.V Basile, 1982. “Methanol- utilizing bacteria associated
with green plants”. Dev. Indust. Microbiol.
27. De Marco P., Pacheco C.C., Figueiredo A.R., Moradas-Ferreria P., 2004.
“Novel pollutant-resistant methylotropic bacteria for use in
bioremadiation”. FEMS Microbiology Letters, Vol. 234, pp. 75-80
28. Department of health and ageing office of the gene technology regulator,
2005. The biology and ecology of rice (O. sativa) in Australia.
29. Doronina N.V., Trotsenko Y.A, Kuzentsov B.B., Tourova T.P., Salkinoja-
Salonen M.S., 2002. “Methylobacterium suomiense sp. nov. and
Methylobacterium lusitanum sp. nov., aerobic, pink-pigmented,
63
facultatively methylotropic bacteria”. International Journal of Systemmatic
and Evolutionary Microbiology, Vol. 52, pp. 773-776.
30. Eggum B. O., 1989. The nutrient value of rice in comparison with other
cereals. In: Chemical aspects of grain quality. Manila, Philippine, IRRI, p.
83-90.
31. Gallego V., García T.M., Ventosa A., 2005. “Methylobacterium hispanicum
nov. and Methylobacterium aquaticum sp. nov., isolated from drinking
water”. International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology,
Vol.55, pp. 281-287.
32. Gallego V., García T.M., Ventosa A., 2005. “Methylobacterium hispanicum
nov. and Methylobacterium aquaticum sp. nov., isolated from an aquatic
enviroment” International Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, Vol.55, pp. 281-287.
33. George E. F., 1993. Plant propagation by tissue culture. Part I: In practice.
Exegetic limited.
34. Green P.N, 1992. “The Genus Methylobacterium”, pp. 2342-2345. In
Ballows A., Tiper H.G., Dworkin M., Harder V.,Schleifer K.H (ed.) The
Prokaryote, 2
nd
ed., Springer-Verlag, Berlin.
35. Holland M.A., Polacco J.C., 1994. “PPFMs and other covert contaminants:
is there more to plant physiology than just plant?”. Plant Physiology, Vol.
45, pp. 197-209.
36. Hornschuh M., Grotha R., Kutschera U., 2002. Epiphytic bacteria
associated with the bryophyte Funaria hygrometrica: effects of
Methylobacterium strains on protonema development. Plant biol (Stuttg)
Vol. 4, pp. 682-687.
37. IRRI, 1994. Filling the world rice bowl. IRRI 1993-1994. Philippines Ishii,
T., D. S. Brar, D. S. Multami and G. S Khush, 1994. Molecular tagging of
genes for hph resistance and earliness introgressed from O. australiensis
into cultivated rice, O.sativa. Canada Journal of Genome 37: 217-221.
64
38. IRRI, 2002. IRRI rice almanac, Third edition, Manila, Philippine, IRRI. P.
253.
39. Kalyaeva M. A., Zacharchenko N. S., Doronina N. V., Rukavtsova E. B.,
Ivanova E. G., Alekseeva V. V., Trotsenko Yu. A., Bur’yanov Ya. I., 2000.
“Plant growth and morphogenesis in vitro is promoted by associative
methylotropic bacteria”. Russian Journal of Plant Physiology, Vol. 48, No.
4, pp. 514-517. Translated from Fiziologiya Rastenii, Vol. 48, No. 4, pp.
596-599.
40. Kalyaeva M. A., Ivanova E. G., Doronina N. V., Zakharchenko N. S.,
Trotsenko Yu. A., Burryanov Ya. I., 2003. “Stimulation of wheat
morphogenesis in vitro by Methanotropic bacteria”. Doklady Biological
Sciences, Vol. 388, pp. 76-78. Translated from Doklady Akademii Nauk,
Vol. 388, pp. 847-849.
41. Kim. K. K., 1986. Status of Korea biotechnology. In: Worshop
biotechnology. Crop improvement: Potentionals and limatins. IRRI. Manila
Philippines.
42. Khush. G. S and K. K. Jena, 1987. Gus fusion: β-glucunoridase as a
sensitive and versatile gene fusion marker in higher plants. EMBO J.6:
3901-3907.
43. Kruse P. F, 1973. Tissue culture; Methods and application. Academic
Press. p.
44. Lidstrom M.E., Chistoserdova L., 2001. “Plant in pink: cytokinin
production by Methylobacterium”. Journal of bacteriology, Vol. 184, No. 7,
pp. 1818.
45. Luo Z. and R. W, 1988. A simple method for the transformation of rice via
the pollen tube pathaway. Plant Mol. Biol. Rept. 6: 165-174.
46. Maliti, Charles Mysyoki, 2000. “Physiological and biochemical effects of
Methylobacterium sp. strains and foliar-applied methanol on growth and
65
development of rice Oryza sativa L”. Ph. D. thesis, The city University of
New York, USA.
47. M.Maihaidan, S.Poonguhali, M.Senthilkumar, S.Seshadri, H.Chung,
J.Yang, S.Sundaram and T.Sa,2004. “Growth promotion and induction of
systemic resistance in rice cultivar Co-47 (Oryza sativa L)” by
Methylobacterium spp. Bot. Bull. Acad. Sin.
48. McDonald I.R., Doronina N.V., Trotsenko Y.A., McAnulla C. and Murrel
J. C., 2001. “Hyphomicrobium chloromethanicum sp. nov. and
Methylobacterium chloromethanicum sp. nov, chloromethane-utilizing
bacteria isolate from a polluted enviroment”. International Journal of
Systemmatic and Evolutionary Microbiology, Vol. 51, pp. 119-122.
49. Narayanaswamy S. , 1994. “Plant cell and tissue culture”. Published by
Tata McGraw – Hill Publishing Company Limited New Delhi.
50. Omer Z.S., Tombolini R., Gerhardson B., 2004. “Plant colonization by
pink-pigmented faculative methylotrophic bacteria (PPFMs)”. FEMS
Microbiology Ecology, Vol. 47, pp. 319-326.
51. Oono, K., 1981. Invitro methods applied to rice. P. 273-298 In: Plant Tissue
culture. T. A thorpe (ed). Academic Press, New York.
52. Oono, K., 1983. Genetic variability in rice plants regenerated from cell
culture. P. 95-104 in: Cell and Tissue culture technique for Cereal Crop
Improvement IRRI. Manila-Philippines.
53. Patt T.E, G.C Cole and R.S Hanson, 1976. “Methylobacterium, a new
genus of facultatively methylotropic bacteria”. Int. J. Syst. Bacteriol.
54. Pierik R. L. M, 1987. In vitro culture of higher plants. Martius Nijhoff
Publishers, Dordecht, Netherlands.
55. Razdan M. K, 1993. An Introduction to Plant Tissue Culture. Raju Primlani
for Oxford and IBH publishing Co. Pvt. Ltd.
66
56. Schaeffer, G. W. F Tescharpe and P. B. Cregan, 1984. Variation for
improved protein and yield from rice anther culture. Theor. Appl. Genet 67:
383-389.
57. Shen. J., P. C. Ni and P. B. Cregan, 1981. Studied on rice varities to blast.
Sci. Agric. Sin (3): 10-15.
58. Suenaga. K., R. Terada, T. Izawa and H. Fujimoto, 1989. Fertile transgenic
rice plants regenerated from transformed protoplasts Nature 338: 274-276.
59. Torres K.C, 1989. Tissue culture technique for horticultural crops.
Chapman and Hall. New York- London, America.
60. Toriyama. K., Y. Arioto, H. Uchimiya and K. Hinata, 1988. Transgenic rice
plants after direct gene transfer into protoplasts. Biotechnology 6: 1072-
1074.
61. Uchimiya. H. T. Handa and D. S. Brar, 1989. Transgenic plants J.
Biotechmology 12: 1-20.
62. Wood A.P., Kelly D.P., McDonald I.R, Jordan S.L., Morgan T.D., Khan S.,
Murrel J.C., Borodina E., 1998. “A novel pink-pigmented facultative
methylotroph Methylobacterium thiocyanatum sp. nov., capable of growth
on thiocyanate or cyanate as sole nitrogen sources”. Arch Microbiol, Vol.
169, pp. 148-158.
67
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Mơi trƣờng MS (Murashige & Skoog, 1962)
Khống đa lƣợng
NH4NO3
KNO3
CaCl2.2H2O
MgSO4.7H2O
KH2PO4
Hàm lƣợng (mg/l)
1650
1900
440
370
170
Khống vi lƣợng
H3BO3
MnSO4.4H2O
ZnSO4.4H2O
KI
Na2MoO4.2H2O
CuSO4.5H2O
CoCl2.6H2O
Hàm lƣợng (mg/l)
6,2
22,3
8,6
0,83
0,25
0,025
0,025
Fe- EDTA
FeSO4.7H2O
NaEDTA
Hàm lƣợng (mg/l)
27,8
37,3
Vitamin Morel
Glycin
Myo – Inositol
Thiamin
Pyridoxin
Acid nicotine
Hàm lƣợng (mg/l)
2
100
0,1
0,5
0,5
68
Phụ lục 2
Mơi trƣờng MMS (methanol mineral salts)
Thành phần
K2HPO4
KH2PO4
CaCl2.6H2O
MgSO4.7H2O
NaCl
FeCl3.6H2O
(NH4)2SO4
CuSO4.5H2O
MnSO4.5H2O
Na2MOO4.2H2O
H2BO3
ZnSO4.7H2O
CoCl2.6H2O
Hàm lƣợng (mg/l)
1200
620
50
20
10
1
0,0005
0,005
0,01
0,01
0,01
0,07
0,005
Phụ lục 3
Mơi trƣờng Glycerol-Pepton Agar
Thành phần mơi trƣờng Glycerol-Pepton Agar
Agar 15g
Glycerol 10g
Peptone 10g
Nƣớc cất vừa đủ 1000ml
pH 7,0
69
Phụ lục 4
Phụ lục 4.1: Thí nghiệm 1
Analysis of Variance for ANH.kty - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
COVARIATES
ANH.bdx .0563055 1 .0563055 27.378 .0034
MAIN EFFECTS
A:ANH.dot .0007884 2 .0003942 .192 .8314
B:ANH.nt .0467431 3 .0155810 7.576 .0262
RESIDUAL .0102831 5 .0020566
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) .7163932 11
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Table of Least Squares Means for ANH.kty
--------------------------------------------------------------------------------
95% Confidence
Level Count Average Stnd. Error for mean
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 12 .7614583 .0130914 .7277950 .7951217
A:ANH.dot
d1 4 .7668478 .0254613 .7013762 .8323194
d2 4 .7500000 .0226749 .6916934 .8083066
d3 4 .7675272 .0254613 .7020556 .8329988
B:ANH.nt
t0 3 .9144248 .0507119 .7840236 1.0448260
t1 3 .6382473 .0299184 .5613147 .7151798
t2 3 .7805480 .0282532 .7078975 .8531985
t3 3 .7126132 .0319654 .6304170 .7948094
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple range analysis for ANH.kty by ANH.nt
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Duncan
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
t1 3 .6382473 X
t3 3 .7126132 XX
t2 3 .7805480 X
t0 3 .9144248 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference
t0 - t1 0.27618 *
t0 - t2 0.13388 *
70
t0 - t3 0.20181 *
t1 - t2 -0.14230 *
t1 - t3 -0.07437
t2 - t3 0.06793
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Phụ lục 4.2: Thí nghiệm 2
* Tỷ lệ tái sinh chồi sau 2 tuần nuơi cấy
Analysis of Variance for ANH1.tyle - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:ANH1.dot 902.7778 2 451.38889 1.857 .2061
B:ANH1.nt 2777.7778 5 555.55556 2.286 .1246
RESIDUAL 2430.5556 10 243.05556
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 6111.1111 17
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Table of Least Squares Means for ANH1.tyle
--------------------------------------------------------------------------------
95% Confidence
Level Count Average Stnd. Error for mean
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 18 47.222222 3.6746546 39.032398 55.412047
A:ANH1.dot
d1 6 54.166667 6.3646885 39.981475 68.351859
d2 6 50.000000 6.3646885 35.814808 64.185192
d3 6 37.500000 6.3646885 23.314808 51.685192
B:ANH1.nt
t1 3 41.666667 9.0010287 21.605776 61.727557
t2 3 50.000000 9.0010287 29.939109 70.060891
t3 3 58.333333 9.0010287 38.272443 78.394224
t4 3 33.333333 9.0010287 13.272443 53.394224
t5 3 33.333333 9.0010287 13.272443 53.394224
t6 3 66.666667 9.0010287 46.605776 86.727557
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple range analysis for ANH1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHU LY HAI ANH - 02132079.pdf