Tài liệu Luận văn Khảo nghiệm đặc tính nông học, năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa quốc gia a2 tại trại giống Bình Đức-An Giang vụ đông xuân 2004 -2005: NGUYỄN XUÂN LÝ
MSSV: DPN010641
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ks. Lê Thùy Nương
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tháng 7.2005
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG
SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
Do sinh viên: NGUYỄN XUÂN LÝ thực hiện và đệ nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng …. Năm 200…
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ks.Lê Thùy Nương
Ths.Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm
với đề tài: KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG H...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo nghiệm đặc tính nông học, năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa quốc gia a2 tại trại giống Bình Đức-An Giang vụ đông xuân 2004 -2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN XUÂN LÝ
MSSV: DPN010641
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ks. Lê Thùy Nương
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tháng 7.2005
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG
SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
Do sinh viên: NGUYỄN XUÂN LÝ thực hiện và đệ nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng …. Năm 200…
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ks.Lê Thùy Nương
Ths.Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm
với đề tài: KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2 TẠI TRẠI
GIỐNG BÌNH ĐỨC AN GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 – 2005
Do sinh viên: NGUYỄN XUÂN LÝ
Thực hiện và bảo vệ trước hội đồngngày:………………………
.............
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ởmức:…………………………
….
Ý kiến của hội đồng:…………………………………………………
…..
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
..
Long Xuyên, ngày…. tháng …..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội Đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN - TNTN
3
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN XUÂN LÝ
Ngày tháng năm sinh: 24/06/1979
Con ông: Nguyễn Văn Bình
Và bà: Huỳnh Thị Khen
Địa chỉ: ấp Mỹ Hòa B, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 1998
Vào trường Đại Học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN1 khóa
II thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên.
4
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng:
Ba mẹ người đã dành cả cuộc đời tận tụy hy sinh cho con
Chân thành biết ơn:
Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Cô LÊ THÙY NƯƠNG
Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ:
Quí thầy cô đã hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập
Vô cùng biết ơn anh Minh, chị Phương và tập thể cán bộ công nhân
trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng Bình Đức – An Giang.
Thân gửi đến tất cả các bạn học cùng lớp đã tận tình giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp lời cảm ơn
chân thành nhất!
5
Tóm lược
Giống tốt năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
theo hướng xuất khẩu, kháng được một số loại sâu bệnh phổ biến, phù hợp
với điều kiện đất đai và kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương là
rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đề tài “Khảo nghiệm đặc
tính nông học, năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa quốc gia A2 tai
trại giống Bình Đức - An Giang vụ Đông Xuân 2004 -2005” được thực
hiện nhằm tìm ra những giống có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên.
Bộ giống lúa thí nghiệm gồm 15 giống được nhận từ phòng khảo kiểm
nghiệm giống cây trồng phía nam. Các giống lúa được bố trí theo thể thức
khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại, tổng số lô là 45 lô. Mạ được gieo
theo phương pháp mạ khô. Cấy khi mạ được 18 ngày tuổi, cấy một tép/ bui,
bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, làm cỏ
bằng tay.
Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, các
thành phần năng suất và năng suất thực tế, một số đặc tính về phẩm chất gạo.
Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương pháp đánh giá của IRRI.
Các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 103 – 109 ngày, hầu hết các
giống không đổ ngã, chiều cao biến động từ 92 đến 113,8 cm, chồi tối đa đạt
được ở mức trung bình (12 – 15 chồi), chồi hữu hiệu tương đối khá, độ tàn lá
từ trung bình đến sớm.
Đa số các giống lúa có đặc tính nông học phù hợp với kiểu hình cây
lúa cho năng suất cao. Năng suất đạt được khá cao từ 5,1 đến 7,6 tấn/ha. Số
bông/m2 biến động từ 343 đến 450 bông, hạt chắc/bông khá cao (66 – 108
hạt), phần trăm hạt chắc dao động từ 63,3 đến 90,7%, trọng lượng 1000 hạt
đạt được từ 21,3 đến 29,5g. Tỉ lệ gạo lức từ 76 – 82%, gạo trắng đạt được
53,5 – 62,3%, tỉ lệ gao nguyên biến động từ 38,2 – 50,8%.
Qua thí nghiệm nhận thấy hầu hết các giống có nhiều đặc điểm tốt, đặc
biệt là 5 giống OM2280, OM3539, TX93, OM3566, MTL364 có năng suất
cao, phẩm chất gạo khá, có thể đưa vào sản xuất.
6
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược nguồn gốc và sinh trưởng cây lúa 3
2.2.Vai trò của giống trong sản xuất 4
2.3. Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới và Đồng Bằng Sông Cửu
Long
6
2.3.1.Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới. 6
2.3.2.Công tác nghiên cứu lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long 7
2.4.Yêu cầu cơ bản của giống lúa tốt 8
2.5. Kiểu hình cây lúa năng suất cao 9
2.6.Tiến trình chọn tạo giống lúa 11
2.7.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và các biện pháp gia tăng
năng suất
13
2.4.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất 13
2.7.1.1.Số hạt trên bông 14
2.7.1.2.Số bông trên m2 14
2.7.1.3.Phần trăm hạt chắc 14
2.7.1.4.Trọng lượng 1000 hạt 15
2.4.2.Biện pháp gia tăng năng suất 15
2.8.Tình hình canh tác lúa ở An Giang 16
2.8.1.Tình hình chung 16
2.8.2.Kỹ thuật canh tác 16
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 17
3.1. Phương tiện thí nghiệm 17
3.1.1.Địa điểm và thời gian thí nghiệm 17
3.1.2.Vật liệu thí nghiệm 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu 18
3.2.1.Bố trí thí nghiệm 18
3.2.2.Phương pháp tiến hành 19
3.3.Chỉ tiêu theo dõi 20
3.3.1.Các chỉ tiêu nông học 20
3.3.2.Sâu bệnh 22
3.3.3.Năng suất và các thành phần năng suất 25
3.3.3.1.Các thành phần năng suất 25
3.3.3.2.Năng suất thực tế 26
3.3.4.Phẩm chất hạt 26
3.4.Phương pháp thống kê 28
7
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1.Tình hình chung 29
4.2.Kết quả thảo luận 29
4.2.1. Đặc tính nông học 29
4.2.1.1. Chiều cao cây 29
4.2.1.2. Số chồi 31
4.2.1.3. Góc lá cờ 32
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 33
4.2.1.5. Đặc tính cổ bông 34
4.2.1.6. Chiều dài bông 35
4.2.1.7. Độ tàn lá 36
4.2.1.8. Đặc tính đổ ngã 36
4.2.1.9. Độ rụng hạt 37
4.2.2. Sâu bệnh 37
4.2.3.Thành phần năng suất và năng suất thực tế 39
4.2.3.1. Số bông trên m2 39
4.2.3.2. Hạt chắc trên bông 40
4.2.3.3. Tỉ lệ hạt chắc 40
4.2.3.4. Trọng lượng 1000 hạt 41
4.2.3.5. Năng suất thực tế 41
4.2.4. Phẩm chất gạo 43
4.2.5. Đánh giá các giống lúa có triển vọng 45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ CHƯƠNG
8
DANH SÁCH HÌNH
TT Tựa hình Trang
1 Sơ đồ tổng quát tiến trình công tác chọn tạo giống lúa trồng. 13
2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 15 giống lúa tại trại giống Bình Đức -
An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
18
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng. 4
2 Danh sách 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức –
An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
17
3 Tình hình khí tượng thủy văn tại TP Long Xuyên trong thời
gian làm thí nghiệm.
29
4 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.
30
5 Sự biến động số chồi của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
32
6 Sự phân bố góc lá cờ của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
33
7 Thời gian sinh trưởng, chiều dài bông của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 –2005.
34
8 Đặc tính nông học của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
35
9 Phân cấp mức độ đổ ngã của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
36
10 Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 15 giống lúa
thí nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.
39
11 Thành phần năng suất và năng suất thực tế của 15 giống thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.
42
12 Phẩm chất gạo của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
44
9
Chương 1 GIỚI THIỆU
Lúa là cây trồng quan trọng cho hơn một nửa số dân trên thế giới và
là loại cây cung cấp lương thực quan trọng cho nhất trong bữa ăn hàng ngày
của hàng triệu người. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có hơn 50% thu
nhập quốc dân là do nông nghiệp tạo ra. Trong đó, cây lúa là cây trồng quan
trọng và có vai trò chiến lược trong nền kinh tế nước ta. Cây lúa không chỉ
giải quyết vấn đề lương thực hàng ngày cho nhân dân mà còn là nguồn xuất
khẩu quan trọng thu nhập ngoại tệ, là nền tảng để xây dựng và phát triển các
ngành công nghiệp. Diện tích trồng lúa của cả nước khoảng 5,6 triệu ha,
trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm 2,3 triệu ha. Thêm vào
đó, trồng lúa là một nghề cổ truyền của hơn 80% dân số nước ta. An Giang là
một tỉnh trọng điểm sản xuất lúa gạo của khu vực ĐBSCL, nơi có điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cây lúa, với sản lượng hàng năm đạt khoảng
3.000.000 tấn/năm đứng hàng đầu trong vùng ĐBSCL với các giống lúa cao
sản ngắn ngày chất lượng cao chiếm khoảng 90%. Những năm qua, tình hình
dân số trên thế giới ngày càng gia tăng nhanh, ngoài việc áp dụng những tiến
bộ khoa học vào sản xuất cũng như tăng diện tích gieo trồng để làm tăng
năng suất và sản lượng lúa, các nhà khoa học trong và ngoài nước không
ngừng nghiên cứu để tìm ra những giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất
tốt, đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng cho toàn xã hội.
Mặt khác, do tình hình thâm canh tăng vụ như hiện nay tạo điều kiện
cho sâu bệnh phát triển, rất có khả năng bùng phát thành dịch. Tuy nhiên,
hiện nay chất lượng lúa gạo hàng hóa của Việt Nam cũng chưa thật sự đạt
yêu cầu xuất khẩu so với các nước trong khu vực và trên thế giới như Thái
Lan v.v…. Điều này có thể lý giải rằng tại sao giá gạo của Việt Nam thấp hơn
giá gạo của Thái Lan từ 30 – 40 USD/tấn. “Sau 10 năm tham gia xuất khẩu
gạo, đến nay Việt Nam chủ yếu vẫn xuất khẩu các loại gạo phẩm cấp thấp,
giá trị xuất khẩu không cao. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thường thấp
hơn giá gạo của Thái Lan 30 - 40 USD/tấn. Việc chuyển sang sản xuất các
loại lúa thơm đang trở thành yêu cầu bức thiết để nâng giá trị xuất khẩu gạo,
1
do diện tích lúa không thể mở rộng thêm, sản lượng gạo xuất khẩu chỉ có thể
xoay quanh con số 3,8 - 4 triệu tấn mỗi năm, đọc từ website.
sonongnghiep.angiang.gov.vn.”. Chất lượng thóc gạo chưa đạt yêu cầu là do
nhiều nguyên nhân, trong đó chất lượng lúa giống và giống lúa là 1 trong
những yếu tố rất quan trọng góp phần tăng năng suất, chất lượng, sản lượng
nhằm giúp cho nông dân tăng thêm thu nhập. Vì vậy, việc tìm ra những giống
mới năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng cho nhu cầu sản xuất theo hướng
xuất khẩu là điều rất cần thiết. Đề tài “Khảo nghiệm đặc tính nông học,
năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa quốc gia A2 tai trại giống Bình
Đức - An Giang vụ Đông Xuân 2004 -2005” nhằm tìm ra những giống
có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược nguồn gốc, phân loại và sinh trưởng cây lúa
2.1.1. Nguồn gốc
Từ xa xưa cây lúa đã hiện diện trong cuộc sống của con người. Gắn
liền với lịch sử phát triển của nhân loại cây lúa cũng trải qua một lịch sử tiến
hóa phức tạp và lâu dài với nhiều thay đổi rất lớn về đặc điểm hình thái, nông
học, sinh lý và sinh thái. Hiểu biết về nguồn gốc cây lúa trồng giúp ta hình
dung được quá trình tiến hóa và hiểu được điều kiện môi trường cùng những
yêu cầu sinh thái tự nhiên mà cây lúa cần cho nhu cầu sinh trưởng và phát
triển đặc biệt của nó.
Về nguồn gốc thì có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho tới nay vẫn
chưa có dữ liệu nào chắc chắn và thống nhất, có nhiều ý kiến chưa thống
nhất, nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái
học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rải của các loài lúa hoang dại trong
khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông
Nam Á, rồi từ đó lan dần đi các nơi.
Theo Chowdhury và Ghosh được Nguyễn Ngọc Đệ (1994) trích dẫn
thì những hạt thóc hóa thạch cổ nhất của thế giới đã được tìm thấy ở
Hasthinapur (Bang Uttar Pradesh - Ấn Độ) vào khoảng năm 1000 – 750 trước
công nguyên, tức cách nay hơn 2500 năm.
Sampath và Kao được trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Đệ (1994) thì cho
rằng sự hiện diện của nhiều loại lúa hoang ở Ấn Độ và Đông Nam Á chứng tỏ
rằng Ấn Độ, Miến Điện hay Đông Dương là nơi xuất xứ của lúa trồng.
2.1.2. Phân nhóm lúa
Tên khoa học của hai loại lúa trồng hiện nay là Oryza sativa L. tiêu
biểu cho nhóm lúa trồng ở châu Á có tổ tiên trực tiếp là Oryza nivara, một
loại lúa hoang hằng niên và Oryza glaberrima Steud. cũng tiến hóa từ một lúa
hoang hằng niên khác. Hiện nay, có nhiều cách phân nhóm lúa trồng: Phân
nhóm theo vùng địa lý, theo đáp ứng với quang kỳ, phân nhóm theo thời gian
sinh trưởng…
1
Bảng 1: Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng (ngày)
Nhóm giống Các tỉnh phía namTên gọi Thời gian sinh trưởng
Cực ngắn ngày Ao < 90
Ngắn ngày A1 90 – 105
Trung ngày A2 106 – 120
Dài ngày B > 120
(Nguồn: Quy phạm khảo nghiệm giống lúa, 2004)
2.1.3. Sinh trưởng
Trong quá trình canh tác, nếu hiểu rõ cấu tạo và đặc tính sinh trưởng
của các bộ phận cây lúa chúng ta mới có thể có những biện pháp kỹ thuật
thích hợp, điều khiển sự sinh trưởng của cây lúa trong từng giai đoạn để đạt
năng suất cao nhất. Nhìn chung, đời sống của cây lúa bắt đầu từ lúc nẩy mầm
cho đến khi lúa chín. Có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn tăng trưởng, giai
đoạn sinh sản và giai đoạn lúa chín.
+ Giai đoạn tăng trưởng: bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm đến khi cây lúa
phân hoá đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, biểu hiện bởi sự đâm
chồi tích cực, tăng dần chiều cao cây.
+ Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc làm đòng đến khi trổ hoa. Thời
gian của gia đoạn này kéo dài khoảng 27 - 35 ngày, trung bình 30 ngày và
giống lúa dài ngày hay ngắn ngày thường không khác nhau nhiều. Giai đoạn
này biểu hiện bởi sự vươn dài của các lóng trên cùng làm cho chiều cao cây
lúa tăng lên rỏ rệt, giảm số chồi và xuất hiện lá cờ, làm đòng và trổ bông.
+ Giai đoạn lúa chín: bắt đầu từ lúc trổ hoa đến khi thu hoạch. Giai
đoạn này trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng
nhiệt đới. Giai đoạn này cây lúa có thể trải qua các thời kỳ sau: chín sửa, chín
sáp, chín vàng và chín hoàn toàn.
2.2. Vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp
Trong điều kiện đất nước ta còn nghèo việc áp dụng những thành tựu
khoa học vào sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, sản xuất lai tạo giống
tốt là biện pháp ít tốn kém mang lại hiệu quả cao nhất so với các biện pháp kỹ
thuật khác. Tạo những giống ngắn ngày năng suất cao phẩm chất tốt là vấn đề
cấp bách của đất nước hiện nay. Đinh Văn Lữ (1978) cho rằng công tác lai
1
tạo lúa ngắn ngày năng suất cao kháng sâu bệnh đã nâng cao năng suất đáng
kể trên một số diện tích trồng lúa ở nước ta.
Sự đóng góp của giống mới đã làm cho sản xuất nông nghiệp phát
triển. Theo kết quả thí nghiệm của I. Shizuka (1969) được trích dẫn bởi Lê
Minh Tuệ (1988) cho thấy rằng: các giống lúa mới sản lượng đã tăng 50 – 60
% so với các giống cổ truyền.
Chandra Mohan (1984) được Lê Minh Tuệ (1988) trích dẫn thì cho
rằng giống là yếu tố then chốt cho năng suất cao nhưng năng suất cao chỉ đạt
khi nào giống có tiềm năng năng suất cao. Giống là sản phẩm của sức lao
động của con người là tư liệu sản xuất và là một trong những yếu tố quyết
định trong việc tăng năng suất, không có giống chúng ta sẽ không sản xuất ra
được nông phẩm. Cuộc cách mạng xanh trong vùng nhiệt đới đã được đánh
dấu bằng những giống lúa năng suất cao. Trong những năm đầu của thập niên
1960 chỉ có ít chuyên gia chú ý tới việc chọn giống, nhưng sự ra đời của các
giống lúa cải tiến đã thay đổi tình thế đó. Ngày nay khắp vùng nhiệt đới ngày
càng có nhiều nhà chọn giống trẻ tuổi tham gia vào công việc làm ra giống
lúa mới.
Trong sản xuất nông nghiệp các điều kiện tự nhiên cũng làm ảnh
hưởng đến năng suất và phẩm chất của cây trồng nhất là tình hình sâu bệnh,
vì vậy vấn đề tạo ra giống mới thích nghi với điều kiện tự nhiên ở địa
phương, kháng được một số sâu bệnh phổ biến và có phẩm chất tốt thì rất cần
thiết để đảm bảo năng suất đáp ứng nhu cầu lương thực của nhân dân trong
nước và trên thế giới. Giống là sản phẩm sức lao động sáng tạo của con người
và là một trong những phương tiện tư liệu sản xuất của nông nghiệp rất quan
trọng. Ngay từ ngàn xưa, qua thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông dân Việt
Nam cũng đã đánh giá cao về vai trò của giống. Điều đó đã được cô đọng
bằng những câu ca dao, tục ngữ như: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”, hoặc “cố công không bằng tốt giống” v.v…
Ngày nay, với phong trào thâm canh tăng năng suất lúa, bằng biện
pháp áp dụng giống mới đưa vào trong sản xuất đã là gia tăng sản lượng,
nâng cao chất lượng nông sản, tăng sức chống chịu với sâu bệnh, giúp ta tăng
1
được nhiều vụ lúa trong năm, giống mới chống chịu được những điều kiện
bất lợi của môi trường như: chịu phèn, chịu mặn, chịu hạn, ngập úng v.v…
tạo ra khả năng cơ giới hoá trong gieo trồng và thu hoạch. Theo Gulinep-
Gujop (1965) được Nguyễn Đức Mẫn (1991) trích dẫn thì “Năng suất ngũ cốc
trên thế giới có tăng hơn 40% là do việc chọn lọc, lai tạo và cải thiện giống”.
Vì vậy, giống là phương tiện để tăng năng suất, chúng ta muốn tăng năng suất
không có con đường nào khác bằng con đường làm cách mạng giống tích
cực. Đây là một biện pháp dễ thực hiện, rẻ tiền nhưng mang lại hiệu quả kinh
tế cao trong sản suất nông nghiệp. Ngoài ra, giống ngắn ngày phải có khả
năng quang hợp cao và sử dụng tốt điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là sử dụng
nguồn phân khoáng cao.
2.3.Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới và Đồng Bằng Sông Cửu Long
2.3.1. Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới
Các điều kiện sinh thái vùng nam và đông nam Châu Á đã sản sinh ra
những giống lúa thuộc loại hình INDICA thường có tiềm năng năng suất
thấp, phản ứng không tốt với đạm, đẻ nhánh mạnh, vươn cao nhanh, đổ sớm.
Còn giống lúa thuộc loại hình JAPONICA có lá ngắn, hẹp, thẳng và xanh,
dày thân ngắn và cứng, phản ứng với lượng đạm tăng lên và làm tăng năng
suất.
Năm 1962 các nhà chọn giống ở IRRI đã lai tạo giống DEO – GEO –
WOO – GEN và giống PETA. Giống PETA có đặc tính cho cây đẻ nhánh
nhiều, có nguồn gốc Indonesia và được trồng phổ biến ở Philippin. Đến năm
1966, giống IR8 đã chọn từ cặp lai này và đã được đưa ra trồng trong sản
xuất. Giống IR8, có lá thẳng, đẻ nhánh cao, không mẫn cảm với quang kỳ,
thân cao khoảng 100cm và cứng cây. Giống IR8 phản ứng với đạm cao và
cho năng suất khoảng 6 tấn/ha trong mùa mưa và 9 tấn/ha trong mùa khô.
Giống IR8 được coi là giống lúa INDICA có năng suất cao đầu tiên thích
nghi với khí hậu nhiệt đới.
Do yêu cầu về giống lúa thâm canh, đòi hỏi khá cao về chế độ dinh
dưỡng, khó thích nghi với hoàn cảnh sản xuất quảng canh, kèm theo đó cơ sở
vật chất nghèo nàn, thủy lợi không chủ động, phân bón thiếu thốn, phòng trừ
sâu bệnh không hiệu quả cho nên năng suất các giông lúa mới giảm dần. Từ
1
năm 1970 – 1973 do bênh đạo ôn, bệnh Tungro cùng với phẩm chất xấu của
gạo đã buột phải loại dần IR8. Cũng từ năm 1970 – 1973 do dịch rầy nâu phát
triển mạnh, các nhà chọn giống đã lai tạo, chọn ra những giống kháng lại rầy
nâu như giống IR26, IR34, IR36, v.v…
Do tình hình trên từ năm 1970 đến nay các nhà lai tạo giống ở IRRI
ngoài mục tiêu chọn giống cho năng suất cao, ngắn ngày chống đổ ngã cũng
chú trọng đến các mục tiêu khác như khả năng thích nghi rộng rãi với điều
kiện bất lợi của môi trường và có khả năng kháng một số loại sâu bệnh.
2.3.2. Công tác nghiên cứu lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Trồng lúa là một nghiề cổ truyền của hơn 80% dân số Việt Nam. Qua
nhiều năm trồng lúa, nông dân ĐBSCL đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trồng lúa và chọn nhiều giống lúa rất phong phú. Bà con nông dân đã chọn
giống lúa thích hợp với điều kiện sinh thái nơi mình trồng lúa như vùng phèn
có giống Cà Dung, vùng ngập sâu có Nàng Tây, Trường Hưng, v.v…. Năm
1986 du nhập các giống lúa mới ngắn ngày, năng suất cao, không quang cảm
như IR5, IR8, IR30, v.v…. từ đó đến nay công tác nghiên cứu giống lúa ở
ĐBSCL đã phát triển mạnh mẻ ở các trung tâm nghiên cứu, các viện, các
trường và ngay cả các nông dân tiên tiến.
* Sơ lược một số giống lúa đã được trồng và phổ biến hiện nay.
+ OMCS 2000
Thời gian sinh trưởng 90 – 95 ngày, chiều cao từ 90 – 100cm.
Rầy nâu hơi nhiễm, đạo ôn nhiễm.
Năng suất: vụ Đông Xuân 6 – 8 tấn/ha, vụ Hè Thu 4 – 5 tấn/ha.
Đặc tính: bông to, chịu phèn nhẹ, ít đổ ngã.
Phẩm chất gạo: gạo trong, ít bạc bụng.
+ OM2517
Thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày, chiều cao biến động từ 90 –
95cm.
Rầy nâu nhiễm trung bình, đạo ôn hơi nhiễm.
Năng suất: vụ Đông Xuân 6 – 8 tấn/ha, vụ Hè Thu 4 – 6 tấn/ha.
Đặc tính: thấp cây, nẩy chồi khá, nhiễm bệnh lúa von, ít đổ ngã.
1
Phẩm chất gạo: gạo dài, trong, ít bạc bụng.
+ JASMINE
Thời gian sinh trưởng biến động từ 95 – 105 ngày, chiều cao đạt từ
95 – 100cm.
Rầy nâu và đạo ôn: nhiễm.
Năng suất: vụ Đông Xuân 6 – 8 tấn/ha, vụ Hè Thu 4 – 5 tấn/ha.
Đặc tính: lá cờ đứng, nở bụi tốt, nhiễm bênh cháy lá, lúa von, thích
hợp vụ Đông Xuân, ít đổ ngã.
Phẩm chất gạo: gạo trong, htơm, dẻo.
+ OM2514
Thời gian sinh trưởng từ 90 – 95 ngày, chiều cao đạt được từ 95 –
100cm.
Rầy nâu nhiểm trung bình, đạo ôn hơi nhiễm.
Năng suất: vụ Đông Xuân 6 – 8 tấn/ha, vụ Hè Thu 4 – 6 tấn/ha.
Đặc tính: bông to đùm, lá cờ đứng, dạng hình đẹp, đổ ngã ít.
Phẩm chất gạo: gạo dài, trong.
Ngoài ra, còn một số giống có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đang
được trại giống Bình Đức – An Giang giới thiệu và bán cho nông dân sản
xuất như: VND95-20, VĐ20 (thơm nút), OM4088, L274, IR64, v.v…
2.4. Yêu cầu cơ bản của giống lúa tốt
Ngày nay, nền nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc áp
dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong sản xuất nông nghiệp là
một vấn đề quan trọng và cần phải xúc tiến. Do đó cùng với việc lai tạo, chọn
lựa những giống mới, tốt để đưa vào sản xuất đại trà, đòi hỏi các nhà khoa
học nghiên cứu về giống phải chú ý tiếp tục bình chọn, xác định giống lúa tốt
thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng địa phương. Muốn đánh giá một
giống lúa tốt hoặc xấu dựa vào những tiêu chuẩn cơ bản nhất định:
* Giống tốt phải có năng suất cao và ổn định
Năng suất bao giờ cũng là kết quả tổng hợp của quá trình sinh trưởng
và phát triển cây trồng. Năng suất của một giống cao hoặc thấp sẽ quyết định
giống đó xấu hoặc tốt. Đối với lúa năng suất trên một đơn vị diện tích quyết
1
định bởi số cây và năng suất từng cây. Số cây trên một đơn vị diện tích ta có
thể điều khiển bằng cách cấy dày hoặc thưa, còn năng suất từng cây do đặc
điểm giống qui định.
Ngoài ra tính ổn định về năng suất là một tiêu chuẩn quan trọng đối
với giống trong sản xuất. Nó đảm bảo cho sản lượng nông sản thu hoạch hàng
năm không bị biến động lớn, nhất là không bị giảm sút nhiều khi điều kiện
ngoại cảnh thay đổi không thuận lợi.
* Giống phải thích hợp với những điều kiện canh tác cao như
Chống chịu được điều kiện bất lợi của môi trường, kháng được một
số sâu bệnh quan trọng, chống đổ ngã, phản ứng tốt với phân bón, nước tưới,
v.v…
* Do nhu cầu về tiêu thụ sản xuất và xuất khẩu đòi hỏi giống tốt
Phải có phẩm chất tốt như sau: gạo trắng trong, tỉ lệ hạt nguyên cao,
thơm ngon, v.v…
Muốn xác định giống tốt còn phải dựa vào đặc điểm của thời vụ, kỹ
thuật canh tác và mức đầu tư của từng địa phương để có kế hoạch tuyển chọn,
bồi dưỡng, sản xuất giống nhiều để phục vụ cho sản xuất trên một diện tích
rộng lớn hơn. Việc đánh giá giống tốt cần phải kết hợp với những đặc tính
cứng cây, không bị ngã, ít rụng hạt … để dễ dàng trong khâu thu hoạch bằng
cơ giới.
2.5. Kiểu hình cây lúa năng suất cao
Cây lúa của thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay là một
thành quả lao động của nhiều nhà khoa học thuộc nhiều ngành chuyên môn
và nhiều nông dân tiến bộ đã chọn lựa. Để cây lúa sống và tăng trưởng cho
năng suất theo ý muốn của con người, các nhà khoa học, các cơ quan nghiên
cứu đã căn cứ vào đặc tính hình thể, kiểu cây lúa, đặc tính chống chịu sâu
bệnh và khả năng thích nghi với điều kiện canh tác để tìm ra một giống lúa
mới có kiểu hình thích hợp cho năng suất cao trên đồng ruộng.
Quan điểm của một số tác giả về kiểu hình cây lúa lý tưởng cho năng
suất cao trong điều kiện nhiệt đới là:
1
Theo Matsushima (1976) do Nguyễn Đức Mẫn (1991) trích dẫn mô
tả cây lúa năng suất cao có 6 đặc điểm nổi bật sau:
* Có tổng hạt cần thiết và vừa đủ trên đơn vị diện tích. Muốn có năng
suất 9 tấn/ha, cây lúa phải có tổng số hạt chắc cao và ít hạt lép. Với 1 giống
có trọng lượng 1.000 hạt là 23 gram, tổng số hạt cần là 40.000 hạt/m2 . Số hạt
lép không vượt quá 10 – 20%. Nói cách khác, trong điều kiện lúa cấy, cây lúa
phải đẻ nhánh nhiều .
* Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn.
Cây lúa lý tưởng phải thấp giàn (tức là 3 lóng dưới ngắn lại) để tránh
đổ ngã. Các kết quả nghiên cứu cho biết: nếu tăng số hạt/m2 bằng nhau, thì
những cây có số hạt trên bông ít hơn thường là có tỉ lệ hạt chắc cao hơn. Do
đó, ruộng lúa cao sản cần có nhiều bông mà yếu tố hạt trên bông càng ít thì tỉ
lệ hạt chắc càng cao
* Hai hoặc 3 lá trên cùng phải ngắn, dày và thẳng đứng. Những cây
lúa có cùng diện tích lá nhưng cây nào có nhiều lá ngắn hơn sẽ có khả năng
đồng hoá Cacbon cao hơn. Lá lúa có thể quang hợp được cả hai mặt và lá
càng dày càng có khả năng đồng hoá cacbon cao hơn. Góc lá thẳng, nhất là 3
lá trên cùng có thể tận dụng được ánh sáng khuyếch tán, sự đồng hoá Cacbon
cao hơn. Mặc khác, chiều dài của 3 lá trên cùng, nhất là lá cờ có tương quan
nghịch với tỉ lệ hạt chắc. Ruộng lúa xum xuê quá, tổng chiều dài 2 hoặc 3 lá
trên cùng lớn thì tỉ lệ hạt chắc càng giảm.
* Giữ màu xanh sau khi trổ. Đối với lúa khoảng 2/3 lượng tinh bột
tạo thành năng suất sau này là do sự đồng hóa Cacbon cao sau khi trổ. Tuy
nhiên, đối với các giống lúa cao sản, tác giả nhận thấy khoảng 90% năng suất
lúa do sự quang hợp của cây lúa sau thời kỳ trổ gié. Như vậy, chúng ta cần
tạo cho cây lúa khỏe, tăng hoạt động của rễ, tăng lượng đạm trong phiến lá,
giữ cho lá luôn xanh không bị phai màu sau khi trổ bông đến lúc lúa bắt đầu
chín vàng.
* Giữ càng nhiều lá xanh trên bông càng tốt. Trong giai đoạn từ khi
trổ bông đến lúc lúa chín, lá xanh tươi biểu hiện tình trạng khỏe mạnh của bộ
rễ cũng như của toàn cây lúa.
1
* Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày từ 15 ngày trước khi trổ
đến 25 ngày sau khi trổ gié. Vì 90% năng suất tạo thành do quang hợp sau khi
trổ nên lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng rất lớn trong giai đoạn này. Nếu
lượng ánh sáng không đủ vào giai đoạn giãm nhiễm thì số lượng hạt cũng
như trọng lượng hạt giảm dẫn đến năng suất thấp. Do đó, chúng ta phải xác
định thời vụ thích hợp để lúa trổ vào lúc có nắng tốt, không mưa.
Theo Võ Tòng Xuân (1986). Ngoài những đặc tính ngắn ngày, không
quang cảm, có bộ lá thẳng (nhất là lá cờ) để ánh sáng dọi vào 2 mặt lá, lá có
màu xanh đậm v.v... Cây lúa năng suất cao phải:
Có ít nhất 3 lá còn xanh khi trổ và giữ màu xanh cho tới khi hạt chín
đều.
Chiều cao trung bình 80 –110 cm, lóng ngắn, cứng rạ, bẹ ôm sát thân,
chống đổ ngã.
Chống sâu bệnh nhất là rầy nâu.
Hạt có trọng lượng cao, dạng hạt dài, gạo trắng, phẩm chất ngon.
2.6. Tiến trình chọn tạo giống lúa
2.6.1. Chọn vật liệu ban đầu
Điều tra, sưu tập đánh giá các nguồn gien để làm nguồn vật liệu ban
đầu.
2.6.2. Lai tạo và chọn lọc
Tùy mục đích đề ra, sử dụng các phương pháp lai và chọn lọc phù
hợp.
Chọn lọc theo phương pháp cổ truyền, quá trình chọn lọc có thể kéo
dài từ 5-7 vụ.
2.6.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi
Dùng 100-200 giống/dòng tốt được chọn từ các tổ hợp lai để trắc
nghiệm sơ khởi. Các giống/dòng được cấy từ 4-6 hàng, mỗi hàng 5m, không
lặp lại, cứ 10-20 giống cấy 1 giống đối chứng là giống tốt phổ biến ở vùng
đó. Sau đó tuyển chọn 30-50 giống/dòng có năng suất cao hơn giống đối
chứng để trắc nghiệm hậu kỳ.
2
2.6.4. Trắc nghiệm hậu kỳ
Chọn 30-50 giống /dòng triển vọng nhất ở thí nghiệm quan sát sơ
khởi đưa vào trắc nghiệm hậu kỳ với diện tích lô thí nghiệm lớn hơn (5-10m2)
để tăng độ chính xác với 3-4 lần lặp lại. Từ kết quả trắc nghiệm hậu kỳ chọn
ra từ 10-20 giống /dòng tốt nhất đưa vào so sánh chọn giống ở diện tích rộng
lớn.
2.6.5. So sánh năng suất
Các giống/dòng lúa có nhiều triển vọng nhất chọn được ở lô thí
nghiệm trắc nghiệm hậu kỳ, được đưa vào thí nghiệm so sánh năng suất tại
nhiều điều bàn khác nhau. Qua nhiều vụ sẽ chọn một số giống nổi bật nhất
đưa ra khu vực hóa và sản xuất trên diện tích rộng.
2.6.6. Thử nghiệm khu vực hoá
Các giống nổi bật ở từng khu vực sẽ được chọn và tiếp tục thử
nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau với bộ 10-20 giống/dòng.
2.6.7. Sản xuất thử
Kế thừa kết quả thử nghiệm khu vực hoá, chọn được 2-3 giống/dòng
tốt nhất để sản xuất thử, đồng thời tiếp tục theo dõi tính thích nghi và chống
chịu của giống. Các giống tốt sẽ được phổ biến trồng đại trà.
2
Hình 1:Sơ đồ tổng quát tiến trình công tác chọn tạo giống lúa trồng
(nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 1994)
2
Điều Tra, Sưu Tập
Bảo Quản Đánh Giá
So Sánh Năng Suất
Thử Nghiệm Khu Vực Hoá
LÚA HOANG
LÚA ĐỊA PHƯƠNG
Sản Xuất Thử
Ngân Hàng Giống Lúa
NHẬP NỘI LAI TẠO CHỌN LỌC
Trắc Nghiệm Hậu Kỳ
Quan Sát Sơ Khởi
Sản Xuất Đại Trà
2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và các biện pháp gia tăng năng
suất
2.7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
2.7.1.1. Số hạt trên bông
Thời kỳ quyết định số hạt trên bông theo Đinh Văn Lữ chủ yếu là
thời kỳ bắt đầu phân hoá đồng đến cuối thời kỳ giảm nhiễm, vào thời gian
trước trổ 5 ngày không ảnh hưởng.
Theo Tôn Thất Trình (1968) được trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ (1988)
thì cho rằng nhiệt độ thấp ở giai đoạn tượng gié thì tổng số hạt sẽ bớt đi vì
thoái hoá, sự gia giảm sẽ rõ rệt hơn nữa nếu nhiệt độ thấp đúng thời gian phân
bào giảm nhiễm và ở giai đoạn cây bị thiếu nước tổng số hạt giảm một cách
rõ rệt.
2.7.1.2. Số bông trên m2
Theo kết quả nghiên cứu của Ân Thanh Chương (Trung Quốc) được
Lê Minh Tuệ (1988) trích dẫn thì cho thấy rằng mật độ cây thưa ánh sáng đủ,
dinh dưỡng nhiều thì lúa đẻ mạnh cuối cùng thì đạt số bông nhất định / đơn vị
diện tích. Mật độ cây dày lúa ít đẻ nhánh, cuối cùng đạt số bông nhất định /
đơn vị diện tích.
Theo Matsushima được trích dẫn bởi Nguyễn Đức Mẫn (1991) thì
lúc 10 ngày sau giai đoạn đâm chồi tối đa nếu thấy các chồi có 4 lá xanh thì
chồi này chắc chắn có gié. Phần lớn các chồi có dưới 3 lá xanh đều không có
gié.
Biện pháp chủ yếu để tăng số bông là:
Bảo đảm mạ tốt, cấy đúng tuổi mạ, đúng khoản cách thích hợp cho
từng giống, cấy cạn để lúa nở bụi khỏe.
Bón lót và thúc đầy đủ.
Làm cỏ, sục bùn kịp thời, giữ nước vừa phải và liên tục để điều hòa
nhiệt độ và khống chế cỏ dại (Nguyễn Ngọc Đệ, 1994).
2.7.1.3. Phần trăm hạt chắc
Theo Tôn Thất Trình (1968) được trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ (1988)
thì muốn gia tăng hạt chín ở gié nên:
Gieo mạ và cấy cho giai đoạn lúa chín vào tháng có nhiều ánh sáng
nhất, tạo điều kiện cho lúa quang tổng hợp lớn khi lúa tượng gié.
2
Không nên để số hạt trên gié quá nhiều.
Bón phân vớt đồng nhưng phải bón lúc lúa trổ đầy đồng.
Ngăn ngừa lúa đổ ngã.
Làm phiến lá nhất là 3 lá trên cùng ngắn lại để tăng khả năng thu
nhận ánh sáng của đám lúa bằng cách ngăn cản cây lúa hấp thu đạm vào thời
gian chỉ số lá là 70 – 94.
Đinh Văn Lữ thì cho rằng từ lúc bắt đầu phân hoá đồng (32 ngày
trước trổ ) đến 20 ngày – 25 ngày sau trổ đều có ảnh hưởng đến tỉ lệ hạt chắc.
2.7.1.4. Trọng lượng 1000 hạt
Theo Đinh Văn Lữ, biện pháp gia tăng trọng lượng 1000 hạt là:
Tăng độ to nhỏ của vỏ trấu.
Xúc tiến quá trình tích lũy phôi nhủ.
Thời kỳ ảnh hưởng đến 1000 hạt rõ rệt nhất là trước và sau thời kỳ
giảm nhiễm và vào chắc ( Đinh Văn Lữ ).
Trọng lượng 1000 hạt ít thay đổi bởi điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
canh tác mà nó được qui định bởi đặc tính giống (Bùi Huy Đáp, 1980).
2.7.2. Biện pháp gia tăng năng suất lúa
Bên cạnh giống tốt thì kỹ thuật canh tác cũng làm tăng năng suất và
phẩm chất lúa gạo.Theo Sirosita (1963) và Torari (1966) được trích dẫn bởi
Nguyễn Ngọc Đệ (1994) thì cho rằng kỹ thuật không bao giờ đạt kết quả tốt,
tuy nhiên có thể phối hợp các yếu tố này để đạt được năng suất cao
Chọn giống kháng đổ ngã, mật độ cây thích hợp và bảo vệ thực vật
đúng, khoảng cách cây hợp lý sẽ đảm bảo diện tích lá lớn cho quang hợp của
cây được tối đa tạo được nhiều bông đáp ứng được cho các nhu cầu cho các
yếu tố năng suất của lúa năng suất cao.
Cày sâu, cải tạo đất, phơi đất diệt sâu bệnh và làm đất được thoáng
phải kết hợp với bón phân mới đạt được hiệu quả cao.
Tưới nước hợp lí và tiêu nước hợp lí. Tưới tiêu xen kẻ, tiêu nước
phơi đất sau đó cho nước vào ruộng.
2
2.8. Tình hình canh tác lúa ở An Giang
2.8.1. Tình hình chung
An Giang nằm ở vĩ độ thấp nên nhận được khá nhiều lượng bức xạ
mặt trời trong suốt năm, nhiệt độ trung bình hàng năm tương đối cao và ổn
định từ 25 – 28oc. Tổng nhiệt trong năm khoảng 10000oc so với nhiệt cây lúa
là 2.500 – 3.000oc. An Giang có sông Tiền và sông Hậu chảy qua với tổng
lượng nước là 500 tỷ m3/năm, trong đó sông Tiền chiếm 84%.
Nông dân An Giang trải qua nhiều năm trồng lúa, nên đã dần dần tích
luỹ được một số kinh nghiệm trồng lúa cao sản, do đó sản lượng thu hoạch
hàng năm cao 1.413.885 tấn (vụ đông xuân), 953.000 tấn (vụ hè thu), 297.573
tấn (vụ thu đông). Với diện tích canh tác vụ Đông Xuân là 220.489 ha, vụ Hè
Thu 212.097 ha và vụ Thu Đông là 62.998 ha (niên giám thống kê năm
2003).
2.8.2. Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị đất: đất cày 15 – 20 ngày trước khi cấy hoặc sạ và trước khi
sạ (cấy) bừa 2 – 3 lần.
Chuẩn bị giống: hạt giống được đem phơi nắng, loại bỏ hạt lép. Đối
với lúa sạ được ngâm 24 giờ, ủ 24 – 36 giờ rồi đem sạ trên ruộng đã làm đất
xong, mật độ sạ 150 – 200 kg/ha. Lúa cấy thường làm mạ ướt, tuổi mạ cấy 20
– 30 ngày, cấy 3 – 5 tép/bụi. Đa số nông dân An Giang áp dụng biện pháp sạ
là chủ yếu để ít tốn công lao động.
Phân bón: thường bón các loại phân URE, DAP, NPK, KALI v.v…
bón phân cơ bản chia làm 3 lần.
+ Bón lần 1: 10 – 15 ngày sau khi sạ.
+ Bón lần 2: 30 – 35 ngày sau khi sạ.
+ Bón lần 3: khoảng 45 ngày sau khi sạ.
Chăm sóc: thường chủ động được nước, cho nước vào sau khi sạ 6 –
7 ngày hoặc 3 – 4 ngày sau khi cấy.
Bảo vệ thực vật được tiến hành tốt, sâu bệnh thường gặp là sâu cuốn
lá, sâu đục thân, rầy nâu, bù lạch, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn v.v…
2
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1.Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung Tâm Nghiên Cứu Và Sản Xuất
Giống Cây Trồng, thuộc phường Bình Đức TP. Long xuyên An Giang vụ
đông xuân 2004 – 2005.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến 30/3/2005.
Bảng 2: Danh sách 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức
An Giang vụ đông xuân 2004 - 2005
TT GIỐNG TÊN GIỐNG NGUỒN GỐC
1 OM2492 OM850 / IR64
2 OM2490 OM723 – 11 / IR50404
3 OM3539 OM1490 / OM1643
4 OM2280 IR64 / OM43 – 26
5 OM3566 IR841 đột biến
6 OM2495 OM850 / IR59606
7 OM3241 OM1706 / Khao 26 (ĐB)
8 TX93 Tám xoan đột biến
9 OM2008 Nếp hoa vàng / NN6A
10 OM3837 OM2507 / 0M997
11 MTL385 L274-4-17-4-2-2-1-1
12 MTL389 L264-1-3-1-1
13 MTL364 L262-2-6-1-1
14 MTL352 L263-2-5-2-2-1
15 IR64 IRRI
3.1.2.Vật liệu thí nghiệm
- Giống: bộ giống khảo nghiệm gồm 15 giống, mỗi giống 100g nhận
từ phòng khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Quốc Gia phía nam, danh sách
giống được trình bày ở bảng 1.
- Đất đai: lô đất được trung tâm dùng làm thí nghiệm lúa 2 vụ trong
năm. Diện tích đất thí nghiệm là 600m2
- Phân bón: phân được bón theo công thức 90 – 60 – 60 như vậy
lượng phân cần bón cho thí nghiệm là 5,4kgUre, 3,6kg DAP, 3,6kg Kcl.
- Thuốc trừ sâu bệnh: Tilt, Fuan, Padan, Peran, Sofic, Actara
- Các vật liệu khác: máy vi tính, thước đo, sổ ghi số liệu, bao bì đựng
mẫu, cọc tre,…
2
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên. Gồm có
15 giống tương ứng với 15 nghiệm thức, 3 lần lập lại, tổng cộng có 45 lô,
Rep I Rep II Rep III
1 9 15
2 4 9
3 7 13
4 11 10
5 5 4
6 10 3
7 12 14
8 14 8
9 1 6
10 15 12
11 2 1
12 8 5
13 3 11
14 13 2
15 6 7
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 15 giống lúa tại trại giống Bình Đức
An Giang vụ đông xuân 2004 – 2005
kích thước mỗi lô là 1,5m x 6m = 9m2 và tổng diện tích khu thí
ngiệm là 600 m2. Các giống thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ trên.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.2.2.1. Làm mạ
Mạ thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp mạ khô. Mỗi giống
được gieo trên từng lô nhỏ riêng biệt, diện tích mỗi lô là 1m x 1,3m = 1,3m2.
Khoảng cách giữa các giống là 25 cm. Hạt giống khi gieo xong được phủ 1
lớp tro trấu để giữ ẩm và phòng ngừa sự phá hoại của chuột, chim…, 10 ngày
đầu tưới nước 2 lần trong ngày sau đó mỗi ngày tưới một lần. Khi mạ được
2
10 ngày tuổi thì tiến hành bón phân (URE, DAP) với lượng phân là 15kg
URE + 8kg DAP trên 1000m2 tương đương với 19g URE và 10g DAP trên
mỗi lô (ngâm tưới) để thúc cây mạ phát triển.
3.2.2.2. Chuẩn bị cấy
- Chuẩn bị đất: Trước khi cấy, ruộng được dọn sạch cỏ, trục trạc san
bằng mặt ruộng, đắp bờ bao, bón lót, phân lô thí nghiệm.
- Cấy: Tiến hành cấy khi mạ được 18 ngày tuổi (tính từ ngày gieo),
với khoảng cách 15cm x 15cm. Mạ được nhổ vào buổi chiều hôm trước mỗi
giống chia làm 3 bó có mang kí hiệu. Trước khi cấy bỏ mạ vào đúng vị trí lô
thí nghiệm theo sơ đồ bố trí. Cấy theo dây có chia mật độ là 15 x 15cm, cấy
mỗi bụi 1 tép, mạ dư được gom về cuối lô để dùng cho việc cấy dặm sau này.
Sau khi cấy phun thuốc để ngừa ốc bươu vàng.
3.2.2.3. Bón phân
Bón phân: cơ bản chia làm 4 lần bón theo công thức: 90 – 60 – 60 với
các loại phân URE, DAP, KCL.
Bón lót:1 ngày trước khi cấy bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng KCL,
tương đương với 1,4kg URE, 1,8kg KCL.
Bón thúc lần 1: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng DAP vào lúc 7 ngày
sau khi cấy.
Bón thúc lần 2: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng DAP còn lại vào
lúc18 ngày sau khi cấy.
Bón thúc lần 3: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng KCL còn lại vào lúc
30 ngày sau khi cấy.
3.2.2.4. Chăm sóc
Dặm lại những bụi chết sau khi cấy 4 – 5 ngày.
Làm cỏ: làm bằng tay vào lúc lúa được 15 ngày và 30 ngày sau khi
cấy và tiếp tục làm nhiều lần nữa nếu thấy cỏ xuất hiện.
Thu hoạch khi lúa có 85% số hạt chín/bông.
2
3.3. Chỉ tiêu theo dõi
3.3.1. Các chỉ tiêu nông học
3.3.1.1. Chiều cao cây
Đo lần đầu lúc 10 ngày sau khi cấy và sau đó định kỳ 10 ngày đo một
lần. Ở mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 điểm, mỗi điểm 4 bụi (bỏ các hàng bìa). Tại
mỗi điểm chọn cố định một bụi đo từ mặt đất đến chóp lá, khi lúa trổ thì đo
đến chóp bông. Chiều cao cây được tính theo công thức sau:
Chiều cao cây = chiều cao 3 bụi / 3.
3.3.1.2. Số chồi
Được ghi nhận 10 ngày một lần và lần đầu lúc 10 ngày sau khi cấy.
Tiến hành đếm số chồi tại 3 điểm trên mỗi lô, mỗi điểm 4 bụi và chỉ công
nhận 1 chồi khi có 3 lá hoàn toàn. Số chồi mỗi bụi được tính theo công thức
sau:
Số chồi / bụi = tổng số chồi 12 bụi / 12.
Khả năng nẩy chồi: Ghi nhận ở giai đoạn chồi tối đa ( 20 – 30 NSC )
và được đánh giá như sau:
Cấp Mức độ
1 Rất tốt trên 25 chồi / bụi
3 Tốt 20 – 25 chồi / bụi
5 Trung bình 10 – 19 chồi / bụi
7 Kém 5 – 9 chồi / bụi
9 Rất yếu dưới 5 chồi / bụi
3.3.1.3. Góc lá cờ
Góc lá cờ là góc hợp bởi lá cờ và trục bông lúa, được ghi nhận lúc lúa
trổ đến vào chắc và được đánh giá theo các cấp như sau:
Cấp Góc lá cờ Mức độ
1 Rất thẳng Dưới 150
3 Hơi thẳng 15 - 300
5 Hơi xòe 30 - 450
7 Xòe 45 – 600
9 Bẹt Trên 600
3.3.1.4. Độ hở cổ bông
Độ hở cổ bông là khoảng cách từ cổ bông đến cổ lá cờ. ghi nhận vào
giai đoạn chín và được đánh giá như sau:
2
Kín: cổ bông nằm trong cổ lá cờ.
Trung bình: cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0 –
5cm.
Hở: cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm.
3.3.1.5. Độ rụng hạt
Đánh giá vào giai đoạn chín. Khi thu hoạch dùng tay tuốt nhẹ bông
lúa, sau đó tính độ rụng hạt dựa vào phần trăm hạt rụng theo các cấp đánh giá
như sau:
Cấp Mức độ
1 Dai (dưới 1%)
3 Hơi dai (1 – 5% )
5 Trung bình (6 – 25 %)
7 Hơi rụng (25 – 50 %)
9 Dễ rụng (trên 50%)
3.3.1.6. Chiều dài bông
Chọn ngẫu nhiên 10 bông rồi đo từ cổ bông đến chóp bông, lấy trung
bình. Đơn vị tính là cm.
3.3.1.7. Độ tàn lá
Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, quan sát sự chuyển màu của lá và
đánh giá theo các cấp sau:
Cấp Mức độ Sự biến đổi của lá
1 Muộn và chậm Lá giữ màu xanh tự nhiên
5 Trung bình Các lá trên biến vàng
9 Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết
3.3.1.8. Đặc tính đổ ngã
Được ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần
trăm cây bị đổ ngã.
Cấp Mức độ (% cây bị đổ ngã)
1 Không đổ ngã
3 Hầu hết không đổ ngã
5 Hơi ngã (25 – 50 %)
3
7 Hầu hết ngã (50 – 70 %)
9 Tất cả đều ngã (trên 70%)
3.3.1.9. Thời gian sinh trưởng
Ghi nhận ngày nẩy mầm, ngày cấy, ngày trổ 5%, 50%, 80% và ngày
lúa chín 80%. Thời gian sinh trưởng được tính từ lúc lúa nẩy mầm đến lúc lúa
chín 80%.
3.3.2. Sâu bệnh
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens)
Ghi nhận sự xuất hiện của rầy nâu vào 3 giai đoạn và đánh giá rầy
ngoài đồng ruộng cần phải có mật số rầy như sau:
10 con / bụi, ở giai đoạn 15 NSC.
25 con / bụi, ở giai đoạn 30 – 40 NSC.
100 con / bụi, ở giai đoạn phơi màu.
Thiệt hại do rầy nâu được đánh giá theo các cấp sau:
Cấp 0: không thiệt hại.
Cấp 1: vài cây hơi vàng.
Cấp 3: lá bị vàng một phần nhưng không bị cháy rầy.
Cấp 5:lá bị vàng thật sự, một số cây bị lùn hoặc héo từ 10 – 25 % cây
bị cháy rầy, cây còn lại rất lùn.
Cấp 7: hơn 1/2 số cây bị héo và cháy rầy, số còn lại rất lùn.
Cấp 9: tất cả các cây đều chết.
+ Rầy nâu được thí nghiệm trong nhà lưới bằng cách sử dụng khay mạ rầy nâu
40x50x10cm để gieo mỗi giống thành 1 hàng 10cm, 3 lần lặp lại, xen lẫn với
các giống chuẩn nhiễm và chuẩn kháng. Thả 6-8 rầy nâu non tuổi 2-3 trên 1
cây mạ vào lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp hại theo tiêu chuẩn 0-9 cấp
của IRRI khi giống chuẩn nhiễm TN1 bị cháy rụi. Đánh giá theo các cấp:
Cấp Mức độ
0 Cây phát triển bình thường, không bị hại
1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và 2 bị vàng (kháng)
3 10% cây chết, lá 1 và 2 bị vàng nhiều ( hơi kháng)
5 20 đến 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng ( hơi nhiễm)
3
7 Trên 50% cây chết, cây còn lại vàng không phát triển được ( nhiễm)
9 100% cây bị chết
* Sâu đục thân
Quan sát và ghi nhận từ giai đoạn chồi tối đa đến lúa trổ và chín.
Đếm ngẫu nhiên 20 bụi, ghi nhận số chồi bị thiệt hại. Đánh giá chết đọt vào
giai đoạn trước trổ và bông bạc từ giai đoạn trổ về sau. Tính phần trăm bị
thiệt hại theo công thức:
% thiệt hại (chết đọt, bạc bông ) = 100DxB
CxA
A: số bụi có triệu chứng bị hại.
B: số bụi quan sát ngẩu nhiên (20 bụôi).
C: tổng số chồi có triệu chứng bị hại.
D: tổng số chồi của các bụi có triệu chứng bị hại.
Cấp đánh giá % chết đọt % bông bạc
1 1 – 20 1 - 10
3 21 – 40 11 – 25
5 41 – 60 26 – 40
7 61 – 80 41 – 61
9 81 - 100 61 – 100
* Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis)
Ghi nhận từ lúc cấy đến chín. Cấp đánh giá dựa vào phần trăm số
chồi bị thiệt hại.
Cấp Mức độ (%)
0 0
1 1 – 10
3 11 – 20
5 21 – 35
7 36 – 50
9 > 50
Bệnh cháy lá (Pyricularia Oryzae Cav)
Ghi nhận từ giai đoạn mạ đến trổ. Đánh giá dựa vào vết bệnh và phần
trăm diện tích lá bị thiệt hại.
3
Cấp 0: không thiệt hại.
Cấp 1: vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản
sinh bào tử chưa xuất hiện.
Cấp 3: vết bệnh nhỏ hơi tròn hoặc hơi dài có các vết hoại sinh nơi
sinh bào tử, đường kính khoảng 1 – 2 mm với đường viền nâu hoặc vàng rõ
rệt.
Cấp 5: vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1 – 2 mm với viền nâu.
Cấp 7: vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng, nâu hoặc tím.
Cấp 9: các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà, xám
hoặc hơi phớt xanh, viền vết bệnh không rõ ràng.
+ Thí nghiệm bệnh cháy lá được thực hiện trên nương mạ cháy lá,
hoàn toàn ngẫu nhiên, không lập lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài 50cm
cách nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Bón phân theo công thức
200 – 80 – 00 NPK kg/ha.
Đánh giá theo thang điểm 9 cấp của IRRI.
Cấp Mức độ
0 Không thấy vết bệnh
1
Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giũa, chưa xuất hiện vùng
sinh bào tử
2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài
3 Dạng hình vết bệnh như ở cấp 2
4 Vết bệnh điển hình cho các giống
5 Vết bệnh điển hình chiếm 4 – 10 % diện tích lá
6 Vết bệnh điển hình chiếm 11 – 25%
7 Vết bệnh điển hình chiếm 26 – 50%
8 Vết bệnh điển hình chiếm 51 – 75%
9 Hơn 75%diện tích lá
3.3.3. Các thành phần năng suất và năng suất thực tế
3.3.3.1. Các thành phần năng suất
Gặt ngẩu nhiên 3 điểm (bỏ các hàng bìa) mỗi điểm 4 bụi, sau đó tiến
hành các bước sau:
Chọn ngẫu nhiên 10 bông, đo chiều dài bông (cm), đếm số hạt chắc
và hạt lép trên bông.
Đếm tổng số chồi 12 bụi (P).
3
Tách chắc, lép.
Cân hạt chắc của 12 bụi (W).
Đếm 1000 hạt và đem cân trọng lượng (w).
Đếm tổng hạt lép 12 bụi (U).
Ngay sau khi cân các trọng lượng đều phải đo ẩm độ ngay và qui ra
ẩm độ chuẩn theo công thức:
W14% = W(100 – Ho)/86.
W: là trọng lượng mẫu lúa cân.
Ho: ẩm độ mẫu lúa cân.
Các thành phần năng suất được tính theo công thức sau:
3.3.3.2. Năng suất thực tế (tấn/ha)
Gặt 5 m2 ở mỗi lô (bỏ các hàng bìa) sau đó đập ra hạt phơi khô, làm
sạch và cân trọng lượng, đo ẩm độ.
Năng suất thực tế (tấn/ha) = W14%(kg) x 2
W14%: trọng lượng mẫu 5 m2 ở ẩm độ 14%.
3.3.4. Phẩm chất hạt
3.3.4.1. Kích thước hạt
Đo ngẫu nhiên 10 hạt gạo và lấy trung bình và được phân thành các
mức độ như sau:
Mức độ Chiều dài gạo (mm)
Rất dài > 7
Hạt dài 6 – 7
Hạt ngắn < 6
3
Số bông/m2 = =
P
12(0,15 x 0,15)
P
0.27
Hạt chắc/bông =
(W+w)100
0 w.P
% hạt chắc = x 100
(W+w)1000/w
(W+w)1000/w + U
3.3.4.2. Dạng hạt
Dựa vào tỉ lệ dài/ngang. Đo ngẫu nhiên 10 hạt sau đó lấy trung bình
và được đánh giá theo các mức độ như sau:
Mức độ Tỉ lệ dài/rộng
Hạt thon dài > 3
Hạt trung bình 2 – 3
Hạt bầu < 2
3.3.4.3. Tỉ lệ bạc bụng
Cân ngẫu nhiên 25g gạo và tách số hạt có 3/4 bạc bụng sau đó cân
tính phần trăm bạc bụng và được đánh giá theo các mức độ như sau:
Mức độ Loại Tỉ lệ bạc bụng (%)
Rất tốt < 2
Tốt 1 2,1 – 5
Trung bình 2 5,1 – 10
Xấu 3 10,1 – 15
3.3.4.4. Tỉ lệ xay chà
Cân 160g lúa mỗi giống, dùng máy xay mẫu xay, tách vỏ.
+ Tỉ lệ gạo lức (gạo lật): khi bóc vỏ trấu xong, cân lượng gạo xay
được sau đó tính tỉ lệ gạo lức.
Và được đánh giá như sau:
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo lật (%)
Tốt 1 > 79
Trung bình 2 75 - 79
Kém 3 < 75
+ Tỉ lệ gạo trắng: cân 100g gạo lức, cho vào máy chà trắng rồi cân
trọng lượng sau đó tính tỉ lệ.
Đánh giá như sau
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo trắng (%)
Rất tốt ≥ 70,1
Tốt 1 65,1 – 70
Trung bình 2 60,1 – 65
Kém 3 < 60
+ Tỉ lệ gạo nguyên: cho lượng gạo trắng vừa chà vào một cái vỉ, tách
gạo bể ra riêng rồi đem lượng gạo nguyên cân và tính tỉ lệ.
3
Cấp đánh giá
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo nguyên (%)
Rất tốt > 57
Tốt 1 48 – 56,9
Trung bình 2 39 – 47,9
Kém 3 30 – 38,9
Các tỉ lệ trên được tính trên lượng thóc xay ban đầu.
3.3.5. Phương pháp thống kê
Các số liệu thu thập được tính toán bằng excel và phân tích thống kê
bằng phần mềm IRRISTAT để phân tích ANOVA và so sánh sự khác biệt
giữa các giống bằng phép thử Duncan.
3
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.1.1. Tình hình khí tượng thủy văn
Qua bảng ta thấy nhiệt độ trung bình là 26,5 oc, ẩm độ 78 – 80%, số
giờ nắng trung bình là 7,71 giờ/ngày rất thích hợp cho cây lúa phát triển. Qua
ghi nhận trong suốt thời gian làm thí nghiệm chỉ có 2 cơn mưa vào các ngày
22/1112004 và ngày 5/3/2005.
Bảng 3: Tình hình khí tượng thủy văn tại TP Long Xuyên trong thời gian làm
thí nghiệm.
Thời gian
Nhiệt độ
trung bình
Ẩm độ không
khí (%)
Bốc hơi nước
(mm)
Số giờ nắng/
tháng (giờ)
Sức gió
(m/s)
11/2004 27,7 78 106,5 220,8 10
12/2004 26,0 78 107,1 244,0 8
1/2005 25,4 78 93,6 238,5 8
2/2005 26,8 80 88,7 221,8 6
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn An Giang).
4.1.2.Cỏ dại
Mặt dù có xử lý cỏ bằng thuốc hóa học trước khi cấy, nhưng vẫn thấy
cỏ dại xuất hiện trong ruộng thí nghiệm từ sau khi cấy khoảng 15 ngày. Vì cỏ
dại cạnh tranh dinh dưỡng với lúa rất mạnh, làm ảnh hưởng đến năng suất lúa
nên khi thấy cỏ xuất hiện đã tiến hành nhổ cỏ bằng tay.
4.2. Kết quả thảo luận
4.2.1. Đặc tính nông học
4.2.1.2. Chiều cao cây
Theo kết quả ghi nhận, chiều cao cây lúa tăng dần từ khi cấy đến trổ
hoàn toàn. Giai đoạn từ 10 – 20 NSC lúa đã phục hồi và tập trung dinh dưỡng
cho sự nhảy chồi nên các giống lúa tăng trưởng tương đương nhau. Giai đoạn
20 – 30 NSC cây lúa gần như đạt số chồi tối đa, dinh dưỡng tập trung chuyển
sang giai đoạn sinh sản, chiều cao cây lúa gia tăng rõ rệt do sự tăng trưởng
của các lóng trên cùng và chiều cao gia tăng nhanh nhất vào giai đoạn làm
đòng đến trổ hoàn toàn. Sau đó cây lúa ổn định cho đến lúc thu hoạch.
Bảng 4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 15 giống lúa thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
3
Tên Giống NGÀY SAU CẤY
10 20 30 40 50 60 85
OM2492 45,1 a-e 66,6 ab 76,8 abc 85,9 ab 91,7 bc 101,4bcd 101,4 bcd
OM2490 43,3 b-e 63,2 ab 77,1 ab 83,3 abc 90,3 bcd 104,0 bc 103,3 bc
OM3539 43,7 b-e 62,7 ab 75,1 a-d 81,6 a-d 91,1 bc 100,1 b-e 97,4 b-e
OM2280 46,7 a-d 65,8 ab 79,9 a 86,5 a 97,1 a 112,7 a 113,8 a
OM3566 44,9 a-e 63,3 ab 73,3 b-e 78,4 cd 85,5 d 94,9 efg 93,4 ef
OM2495 44,5 b-e 61,9 b 75,0 a-d 82,3 abc 89,5 bcd 104,2 bc 103,8 bc
OM3241 41,5 e 56,4 c 65,9 f 72,1 e 78,3 e 97,6 def 99,9 def
TX93 47,2 abc 64,8 ab 74,1 bcd 86,1 ab 92,7 ab 103,5 bc 104,2 bc
OM2008 41,3 e 61,8 b 69,0 ef 75,9 de 85,2 d 92,1 fg 92,0f
OM3837 47,5 ab 67,2 a 77,4 ab 82,5 abc 86,4 cd 91,2 g 92,0 f
MTL385 42,2 e 62,3 ab 76,9 abc 85,0 ab 92,2 ab 105,9 b 104,2 b
MTL389 42,8 de 61,7 b 74,4 bcd 81,4 a-d 88,4 bcd 99,2 cde 98,8 cde
MTL364 44,3 b-e 62,0 b 75,8 a-d 81,6 a-d 87,3 bcd 104,4 bc 106,2 bc
MTL352 43,0 cde 64,6 ab 71,6 de 80,5 bcd 91,6 bc 95,8 d-g 94,7 def
IR64 48,8 a 65,9 ab 71,7 cde 77,5 cd 84,9 d 96,3 d-g 96,8 def
Cv (%) 5,0 4,1 3,6 3,7 3,2 3,1 3,1
F ** ** ** ** ** ** **
Chú thích:
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
trong phép thử Duncan; ** = khác biệt ý nghĩa 1 %
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều cao của các giống
khác biệt rất có ý nghĩa và trung bình về chiều cao các giống lúa biến thiên từ
92cm đến 113,8cm.
Hầu hết các giống lúa thí nghiệm có chiều cao trung bình, chỉ có
giống OM2280 có chiều cao cây 113,8cm, cao nhất trong bộ giống thí
nghiệm. Chiều cao cây còn liên quan đến đặc tính đổ ngã của các giống lúa,
với những giống thuộc dạng cao cây dễ bị đổ ngã hơn những giống có chiều
cao trung bình. Nhưng với giống OM2280, do thân rạ cứng nên ít đổ ngã.
Chiều cao cây cũng là một tiêu chuẩn để phân bố giống ra từng khu
vực sản xuất cho phù hợp, đặc biệt là trong điều kiện canh tác ở ĐBSCL.
4.2.1.2. Số chồi
Khả năng nhảy chồi là do đặc tính của giống. Nhưng sự nở bụi nhiều
hay ít còn bị tác động bởi điều kiện môi trường như phân bón, đất đai, nước
và kỹ thuật canh tác.
3
Sau khi cấy, cây lúa còn hồi phục nên số chồi chưa phát triển rõ.
Nhưng sang giai đoạn 20 – 30 NSC cây lúa đã hấp thu và tập trung dinh
dưỡng cho sự nhảy chồi, số chồi gia tăng rõ rệt. Mặc dù giữa các giống có
thời gian sinh dưỡng khác nhau nhưng các giống lúa đều đạt số chồi tối đa ở
giai đoạn 20 – 30 NSC. Sau đó cây lúa chuyển sang giai đoạn sinh sản, số
chồi giảm dần và ổn định từ giai đoạn trổ đến chín.
Số chồi tối đa của 15 giống lúa đạt được trung bình biến thiên từ 12,4
chồi ở giống OM2495 đến 15,3 chồi ở giống OM2008
Chồi hữu hiệu: Kết quả ghi nhận cho thấy tỉ lệ chồi hữu hiệu của các
giống đạt được thấp, biến động từ 59,4 – 70,5% và có thể chia các giống
thành hai nhóm.
Nhóm trên 65 chồi: gồm các giống OM2492, OM2490, OM3539,
OM3566, OM3241, OM3837, MTL389.
Nhóm dưới 65 chồi: gồm các giống OM2280, OM2495, TX93,
OM2008, MTL385, MTL364, MTL352, IR64.
Khả năng nẩy chồi cũng là một đặc tính tốt của giống, là yếu tố quan
trọng góp phần làm tăng năng suất lúa. Do vậy, trong quá trình canh tác cần
chú ý các biện pháp kỹ thuật làm tăng số chồi cũng như tỉ lệ chồi hữu hiệu từ
đó làm cho năng suất lúa gia tăng theo. Với biện pháp bón phân lót đầy đủ,
bón thúc sớm để lúa chóng hồi phục và nở bụi sớm mau đạt chồi tối đa và
chồi khỏe cho nhiều bông sau này.
3
Bảng 5: Sự biến động số chồi của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
Tên Giống
Ngày sau cấy
10 20 30
Tỉ lệ chồi
Hữu hiệu (%)
OM2492 6,8 d 12,5 12,5 68,7
OM2490 7,4 cd 13,,2 13,2 70,5
OM3539 8,0bcd 13,1 13,0 66,8
OM2280 9,1 abc 13,4 13,4 62,9
OM3566 8,5 bc 14,2 14,1 66,9
OM2495 6,5 d 12,4 12,4 62,1
OM3241 7,6bcd 14,5 14,3 66,0
TX93 8,5 bc 14,2 14,2 62,9
OM2008 6,6 d 14,7 15,3 60,0
OM3837 10,6 a 14,8 14,6 68,8
MTL385 8,2 bcd 14,5 14,8 59,4
MTL389 8,0 bcd 14,4 14,4 70,2
MTL364 7,9 bcd 14,6 14,6 64,6
MTL352 9,1 ab 14,6 14,5 60,0
IR64 10,3 a 13,4 13,7 61,7
Cv (%) 10,9 7,3 7,5
F (mức ý nghĩa) ** ns ns
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; ns = khác biệt không ý nghĩa; ** = khác biệt ý
nghĩa 1 %
4.2.1.3. Góc lá cờ
Lá cờ có vai trò quan trọng trong khả năng tạo năng suất vì nó là
nguồn cung cấp chủ yếu các chất quang hợp được cho bông lúa. Do đó góc lá
cờ đứng là một đặc tính tốt để cho lá cờ nhận được ánh sáng từ 2 phía mặt lá.
Góc lá cờ đứng sẽ cho ánh sáng phân tán đều đến các lá của cây lúa giúp cho
quá trình quang hợp tạo chất khô tốt hơn.
Góc lá cờ là đặc tính di truyền của giống. Dựa vào bảng phân bố góc
lá cờ của 15 giống lúa chỉ có 2 giống có góc lá cờ hơi xòe, các giống còn lại
có góc lá cờ từ hơi thẳng đến rất thẳng.
4
Đây là đặc tính tốt của giống rất được các nhà chọn giống ưa thích.
Từ đó, ta thấy hầu hết các giống lúa đều có góc lá cờ phù hợp với xu hướng
chọn giống hiện nay.
Bảng 6: Sự phân bố góc lá cờ của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005
Nhóm Cấp Tên giống
Rất thẳng 1 OM3241, MTL352.
Hơi thẳng 3 OM3539, OM2280, OM3566, OM2495, MTL364,
MTL389, MTL385, TX93, OM2008, OM3837, IR64.
Hơi xòe 5 OM2492, OM2490.
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng là do yếu tố di truyền của giống quyết định.
Tuy nhiên, thời tiết, kỹ thuật canh tác.v.v.. cũng làm thay đổi thời gian sinh
trưởng của giống.
Theo Kaxano và Tanca (1968) được trích dẫn bởi Nguyễn Đức Mẫn
(1991) thì các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn không thể tạo ra
được năng suất cao vì thời gian sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế và các
giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho năng suất cao vì thời
gian sinh trưởng dinh dưỡng quá thừa gây lốp đổ.
Thời gian sinh trưởng của 15 giống lúa biến thiên từ 103 đến 109
ngày thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình, phù hợp với kiểu hình
cây lúa lý tưởng. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng, chúng tôi nhận thấy đa số
các giống lúa đều có thể áp dụng cho những vùng sản xuất thâm canh cao 2
cho đến 3 vụ/năm.
4
Bảng 7: Thời gian sinh trưởng, chiều dài bông của 15 giống lúa thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 -2005
TT Giống TG sinh trưởng (ngày) Chiều dài bông (cm)
OM2492 105 21,7 fg
OM2490 107 23,5 cde
OM3539 107 24,0 bcd
OM2280 105 24,9 abc
OM3566 105 21,8 efg
OM2495 107 24,2 bcd
OM3241 108 24,1 bcd
TX93 105 22,5 d-g
OM2008 103 20,8 g
OM3837 103 23,1 def
MTL385 105 24,1 bcd
MTL389 103 24,1 bcd
MTL364 109 25,5 ab
MTL352 108 26,4 a
IR64 108 22,8 ef
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
4.2.1.5. Đặc tính cổ bông
Bông lúa trổ hoàn toàn, nghĩa là bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá cờ một
cách hoàn toàn. Nếu cổ bông kín thì một phần nhánh gié bên dưới của bông
bị nghẹn lại trong bẹ lá cờ và một số hạt trên nhánh này bị lép hay bị nấm
bệnh tấn công làm ảnh hưởng phần nào đến năng suất. Nếu như cổ bông hở
quá dài thì bông lúa dễ bị gãy do tác động của các yếu tố như gió bão, côn
trùng v.v…
Trong 15 giống thí nghiệm, hầu hết các giống có đặc tính cổ bông tốt
với 12 giống có độ hở cổ bông trung bình từ 0 – 5 cm gồm các giống
OM2492, OM2490, OM3539, OM2280, OM3566, TX93, OM2008,
OM3837, MTL385, MTL389, MTL364, IR64, chỉ có 3 giống OM2495,
OM3241, MTL352 thuộc nhóm có cổ bông hở lớn hơn 5cm.
Bảng 8: Đặc tính nông học của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
4
Tên Giống
Độ hở cổ
bông
Góc lá cờ
(cấp)
Độ tàn lá
(cấp)
Đổ ngã
(cấp)
Độ rụng hạt
(cấp)
OM2492 Trung bình 5 5 1 5
OM2490 Trung bình 5 5 1 5
OM3539 Trung bình 3 5 3 5
OM2280 Trung bình 3 5 3 5
OM3566 Trung bình 3 5 1 5
OM2495 Hở 3 5 3 5
OM3241 Hở 1 5 1 9
TX93 Trung bình 3 5 1 3
OM2008 Trung bình 3 9 5 3
OM3837 Trung bình 3 9 3 3
MTL385 Trung bình 3 9 5 3
MTL389 Trung bình 3 9 7 5
MTL364 Trung bình 3 5 3 5
MTL352 Hở 1 9 3 5
IR64 Trung bình 3 5 1 3
4.2.1.6. Chiều dài bông
Qua bảng 7 cho thấy chiều dài bông của 15 giống lúa biến động từ
20.8 đến 26.5cm. Nhìn chung, các giống lúa có chiều dài bông trên 20cm.
Theo kết quả tích thống kê thì 15 giống khác biệt rất có ý nghĩa.
Chiều dài bông thường có liên quan đến số hạt trên bông.
Từ thực tế thí nghiệm có thể chia chiều dài bông của 15 giống thành
các nhóm.
Nhóm từ 20 – 24cm gồm các giống: OM2492, OM2490, OM3539,
OM3566, TX93, OM2008, OM3837, IR64.
Nhóm có chiều dài trên 24cm gồm các giống: OM2280, OM2495,
OM3241, MTL385, MTL389, MTL364, MTL352.
4.2.1.7. Độ tàn lá
Sự rụi lá chậm sau trổ là đặc tính tốt của giống lúa cho năng suất cao.
Theo Matsushima (1976) được Nguyễn Đức Mẫn (1991) trích dẫn thì cho
rằng: 2/3 lượng tinh bột do cây lúa tổng hợp tạo thành năng suất là do sự
đồng hóa carbon sau khi trổ. Do đó trong quá trình canh tác chăm sóc cho các
lá trên cùng còn xanh đến thu hoạch là biện pháp rất cần thiết.
Một số tác giã cho rằng, những giống lúa cao sản thì phần lớn năng
suất hạt là do sự quang hợp của lá tạo ra. Qua thực tế thí nghiệm nhận thấy
4
các giống có độ tàn lá sớm và nhanh cho năng suất không cao bằng hầu hết
những giống có độ tàn lá trung bình.
Kết quả ghi nhận thấy rằng các giống lúa thí nghiệm có độ tàn lá từ
trung bình đến sớm và có thể chia bộ 15 giống thành 2 nhóm.
+ Nhóm trung bình gồm có 10 giống đó là: OM2492, OM2490,
OM3539, OM2280, MTL364, IR64, OM3241, OM3566, TX93, OM2495.
+ Nhóm sớm và nhanh có 5 giông: OM2008, OM3837, MTL385,
MTL389, MTL352.
4.2.1.8. Đặc tính đổ ngã
Lúa bị đổ ngã phần lớn là do đặc tính của giống, nhưng một phần
cũng do các yếu tố bên ngoài như kỹ thuật canh tác, điều kiện môi trường
v.v…
Bảng 9: Phân cấp mức độ đổ ngã của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
Cấp Mức độ Giống
1 Không ngã
TX93, OM2280, OM3566, OM3241, IR64,
OM2492.
3 Hầu hết không ngã OM3539, MTL364, OM2495, OM3837,
MTL352, OM2490.
5
Hơi ngã
MTL385, OM2008.
7 - 9
Hầu hết đến tất cả đều ngã
MTL389.
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ đông xuân, ít mưa bão, nên các giống ít
bị đổ ngã. Chỉ có 1 giống MTL389 hầu hết các cây đều ngã và 2 giống
MTL389, OM2008 hơi ngã nhưng nhìn chung các giống này chỉ bị đổ ngã ở
giai đoạn hạt vào chắc nên chỉ có khó khăn ở khâu thu hoạch, ít ảnh hưởng
đến năng suất. Tất cả các giống còn lại hầu hết không ngã. Đây cũng là một
đặc tính tốt của giống được nhiều người ưa thích.
Vì vậy trong quá trình chăm sóc cần chú ý các biện pháp kỹ thuật để
cây lúa không bị đổ ngã là điều rất cần thiết.
4
4.2.1.9. Độ rụng hạt
Độ rụng hạt là đặc tính di truyền của giống. Độ rụng hạt còn là một
yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch và phương pháp thu hoạch. Các
giống lúa thí nghiệm có độ rụng hạt từ cấp 1 đến cấp 9. Qua thí nghiệm
chúng tôi nhận thấy hầu hết các giống đều khó rụng cho đến trung bình chỉ có
giống OM3241 là dễ rụng hạt.
Qua khảo sát thực tế các giông lúa có độ rụng hạt từ dễ rụng cho đến
khó rụng và có thể chia thành các nhóm.
Nhóm khó rụng gồm các giống: TX93, OM2008, MTL385, IR64,
OM3837, OM2492.
Nhóm rụng trung bình gồm các giống: OM2280, MTL364, OM3539,
OM3566, OM2495, MTL389, OM2490, MTL352.
Nhóm dễ rụng chỉ có 1 giống là OM3241.
4.2.2. Sâu bệnh
Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhận thấy có sâu cuốn lá, bệnh đạo
ôn là hai yếu tố chính xuất hiện trong ruộng làm ảnh hưởng đến năng suất
lúa. Ngoài ra các loại côn trùng và bệnh khác (chuột, ốc bươu vàng, bệnh
đốm nâu…) cũng có xuất hiện nhưng không gây hại nhiều. Trong quá trình
thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học nhưng rất hạn chế nhằm xác định tính
kháng sâu bệnh của các giống.
* Sâu cuốn lá
Trong thời gian thí nghiệm, nhận thấy tất cả các giống đều bị sâu
cuốn lá tấn công, giai đoạn xuất hiện nhiều nhất vào lúc 60 NSC, mức độ gây
hại từ cấp 3 đến cấp 9 làm cho quá trình quang hợp bị giảm, ảnh hưởng phần
nào đến sự tích lũy chất khô của cây lúa.
Qua ghi nhận, thiệt hại do sâu cuốn lá gây ra cho bộ giống thí nghiệm
có thể phân thành 3 nhóm.
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 3: giống IR64, OM2492, OM3539,
OM2280, OM3566, OM2008.
4
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 7: MTL385, OM3241, OMOM2495,
MTL364, TX93.
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 9: giống MTL352, OM2490, OM3837,
MTL398.
Sâu cuốn lá gây hại cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm
năng suất của các giống lúa. Khi lá bị sâu tấn công làm cho diện tích lá quang
hợp giảm đi từ đó các hợp chất do lá hấp thu được cũng giảm một phần, cuối
cùng năng suất đạt được cũng không cao lắm.
Thực tế thí nghiệm cho thấy các giống MTL352, OM2490, OM3837,
MTL398 do bị sâu cuốn lá tấn công mạnh (cấp 9) nên năng suất của các
giống này cũng không cao bằng hầu hết các giống còn lại.
* Sâu đục thân
Sâu đục thân tấn công cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm phần trăm chồi hữu hiệu đối với các giống lúa, lúa bị sâu đục thân tấn
công một phần là do đặc tính giống mềm rạ, hoặc do tán lá có màu xanh dễ
thu hút sâu đục thân tấn công.
Qua ghi nhận, hầu hết các giống lúa thí nghiệm không bị sâu đục thân
tấn công, chỉ có 3 giống bị thiệt hại cấp 1 đó là OM3539, OM2280, OM3566.
* Bệnh cháy lá
Qua kết quả ghi nhận cho thấy bệnh cháy lá có xuất hiện vào giai
đoạn 50 NSC đối với các giống OM2495, OM3837, MTL364, MTL352,
IR64 nhưng ở mức độ thấp (cấp 1) chỉ có giống IR64 bị nhiễm hơi nặng (cấp
5). Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu ở bảng 10 thì hầu hết các
giống có phản ứng với cháy lá từ nhiễm trung bình đến rất nhiễm, đối với rầy
nâu nhiễm trung bình đến nhiễm, không có giống hơi kháng hoặc kháng.
Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu
Bệnh cháy lá được thí nghiệm trên nương mạ cháy lá, rầy nâu tiến
hành thí nghiệm trong nhà lưới và có kết quả trong bảng 8.
Bảng 10: Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
4
4.2.3.Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.2.3.1. Số bông/m2
Số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào khả năng đẻ nhánh và mật độ gieo
trồng. Khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến quá trình hình thành bông,
những chồi ra sau thường là những chồi vô hiệu không cho năng suất. Do đó,
số bông/m2 được quyết định trong giai đoạn ban đầu nhưng chủ yếu là giai
đoạn sau khi cấy 10 đến 15 ngày, trước khi đạt số chồi tối đa.
Số bông/m2 là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất để cấu thành
năng suất lúa. Theo Đào Thế Tuấn (1970) được Nguyễn Đức Mẫn (1991)
trích dẫn thì để năng suất vượt xa 5 tấn/ha thì cây lúa phải có kiểu hình có
khả năng cho từ 400 đến 500 bông/m2. Như vậy, trong quá trình chăm sóc cần
chú ý các biện pháp kỹ thuật làm tăng số chồi là rất cần thiết.
Qua kết quả thí nghiệm, đa số các giống lúa có số bông/m2 trung
bình, biến động từ 343 bông đến 451 bông trong đó thấp nhất là giống
OM2495 với 343 bông và cao nhất là giống MTL389 với 451 bông. Và có thể
chia các giống thí nghiệm thành 2 nhóm.
4
Tên giống Bệnh cháy lá (cấp) Rầy nâu (cấp)
OM2492 7 5
OM2490 7 5
OM3539 5 5
OM2280 7 5
OM3566 5 5
OM2495 7 5
OM3241 7 5
TX93 5 7
OM2008 5 7
OM3837 7 5
MTL385 9 5
MTL389 9 7
MTL364 5 5
MTL352 5 5
IR64 9 7
Nhóm lớn hơn 400 bông: gồm các giống OM2490, OM3566,
OM3241, OM2008, OM3837, MTL389, MTL364.
Nhóm nhỏ hơn 400 bông: gồm các giống OM2492, OM2495,
OM2280, TX93, MTL385, MTL352, OM3539, IR64.
4.2.3.2. Hạt chắc / bông
Hạt chắc / bông được qui định từ lúc tượng cổ bông đến 5 ngày trước
khi trổ nhưng quan trọng là thời kỳ giảm nhiễm. Ngoài ra, số hạt chắc / bông
còn tùy thuộc vào số hoa bị phân hóa và số hoa bị thoái hóa, 2 yếu tố này lại
tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác.
Trong bộ giống thí nghiệm, các giống lúa có số hạt chắc/bông biến
thiên từ 66 hạt đến 108 hạt chắc/bông. Trong đó, cao nhất là giống OM2495
với 108 hạt và thấp nhất là giống TX93 với 66 hạt.
Hạt chắc/bông cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng năng
suất. Qua thí nghiệm thấy rằng giống OM2280 mặt dù có số bông/m2 không
cao nhưng do có số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc khá cao nên cuối cùng
năng suất đạt được cao nhất trong bộ giống.
4.2.3.3. Tỉ lệ hạt chắc
Phần trăm hạt chắc của 15 giống biến động từ 63% đến 91%. Trong
đó, cao nhất là giống OM3566 với 91% và thấp nhất là giống MTL352 với
63%.
Qua bảng 11 ta thấy hầu hết các giống có tỉ lệ hạt chắc khá cao trên
70% phù hợp với kiểu hình cây lúa cho năng suất cao, chỉ có một giống có tỉ
lệ hạt chắc dưới 70%, đó là giống MTL352. Có thể chia tỉ lệ hạt chắc của 15
giống thành các nhóm như sau:
Nhóm lớn hơn 80% gồm các giống: OM2492, OM2490, OM2280,
OM3566, TX93, OM3837, MTL364, IR64.
Nhóm từ 70 – 80% gồm các giống: OM3539, OM2495, OM3241,
OM2008, MTL385, MTL389.
Nhóm nhỏ hơn 70% chỉ có 1 giống MTL352.
4
4.2.3.4. Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt là do đặc tính của giống qui định. Nhưng trọng
lượng 1000 hạt của giống cũng vẫn chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường,
kỹ thuật canh tác ….
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy trọng lượng 1000 hạt của
các giống khác biệt nhau rất có ý nghĩa. Giống có trọng lượng 1000 hạt nhỏ
nhất là OM2492 (21,3g) và giống có trọng lượng 1000 hạt lớn nhất là TX93
(29,5g).
Đây cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng năng suất lúa.
Thực tế thí nghiệm cho thấy những giống có trọng lượng 1000 hạt thấp
thường có năng suất không cao lắm, điển hình là giống OM2490 có số bông
trên m2 và hạt chắc trên bông khá cao (412 bông và 107 hạt) nhưng do có
trọng lượng 1000 hạt thấp (21,9g) dẫn tới năng suất sau cùng cũng không cao
(5,73 tấn/ha). Do vậy, trong quá trình chăm sóc cần chú ý tới các biện pháp
kỹ thuật làm tăng trọng lượng 1000 hạt như: bón phân nuôi đồng và bón phân
nuôi hạt, giữ nước đầy đủ, bảo vệ lúa không bị đổ ngã hoặc sâu bệnh phá
hoại…
4.2.3.5. Năng suất thực tế
Năng suất thực tế là yếu tố sau cùng để phân loại và đánh giá giống
có năng suất cao hay thấp để tiếp tục so sánh ở vụ kế tiếp. Năng suất lúa là do
4 thành phần năng suất ở phần trên định hình, các phần này có liên quan chặt
chẽ với nhau. Nếu 1 trong 4 thành phần này dao động quá mức sẽ ảnh hưởng
đến các thành phần khác và làm cho năng suất tăng hoặc giảm.
Qua phân tích thống kê cho thấy năng suất các giống lúa khác biệt có
ý nghĩa và bình quân năng suất đạt được từ 5,1 – 7,6 tấn/ha.
Từ kết quả thu được có thể chia năng suất các giống thành 3 nhóm
+ Nhóm trên 7 tấn/ha có 2 giống OM2280 và TX93.
+ Nhóm từ 6 – 7 tấn/ha gồm các giống: OM3539, OM3566,
MTL364, OM3241, OM2492, MTL364, MTL385, MTL389, MTL352, IR64,
OM2495
+ Nhóm dưới 6 tấn/ha có 2 giống đó là OM2008, OM2490.
4
Bảng 11: Thành phần năng suất và năng suất thực tế của 15 giống thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
Tên
Giống
Số
bông/m2
(bông)
Hạt
chắc/bông
(hạt)
Phần
trăm hạt
chắc (%)
Trọng lượng
1000 hạt (g)
Năng
suất thực
tế (tấn/ha)
OM2492 384 bcd 107 a 86,0 abc 21,3 g 6,23 cd
OM2490 412 abc 107 a 84,3 a-d 21,9 g 5,73 de
OM3539 388 a-d 98 ab 76,7 def 24,9 de 6,83 abc
OM2280 374 cd 98 ab 85,3 abc 25,5 d 7,57 a
OM3566 420 abc 85 bcd 90,7 a 25,0 de 6,50 bcd
OM2495 343 d 108 a 78,3 cde 25,1 de 6,27 bcd
OM3241 419 abc 71 cd 70,3 f 26,6 bc 6,43 bcd
TX93 396 a-d 66 d 82,0 bcd 29,5 a 7,23 ab
OM2008 409 abc 81 bcd 72,7 ef 23,3 f 5,10 e
OM3837 446 ab 82 bcd 87,3 ab 23,4 f 6,07 cd
MTL385 391 a-d 86 a-d 79,3 cde 24,3 ef 6,20 cd
MTL389 451 a 90 abc 79,0 cde 21,5 g 6,03 cd
MTL364 420 abc 84 bcd 81,0 bcd 27,2 b 6,63 a-d
MTL352 388 a-d 78 bcd 63,3 g 24,1 ef 6,13 cd
IR64 377 cd 82 bcd 88,7 ab 25,8 cd 6,90 abc
Cv (%) 8,2 13 5,2 2,4 8
F * ** ** ** **
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; * = khác biệt có ý nghĩa 5 %; ** = khác biệt ý
nghĩa 1 %.
4.2.4. Phẩm chất gạo
4.2.4.1. Kích thước và hình dạng hạt
Kết quả ghi nhận cho thấy bộ 15 giống lúa thí nghiệm trong đó 13
giống có kích thước hạt từ dài đến rất dài: 6,6mm – 7,4mm, hai giống
OM2492, MTL385 có kích thước hạt trung bình.
Dạng hạt dài và rất dài là một đặc tính tốt thường đựơc ưa chuộng
hơn qua thị hiếu của nguời tiêu dùng và thị trường suất khẩu.
Tỉ lệ hạt dài/rộng của các giống lúa biến động từ dạng hạt rất dài đến
dài, không có giống nào có dạng hạt tròn. Nhìn chung, đặc tính hạt của 15
giống lúa có đặc tính tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nhu cầu
xuất khẩu.
5
4.2.4.2. Tỉ lệ bạc bụng
Tỉ lệ bạc bụng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá phẩm cấp
gạo. Kết quả phân tích thống kê cho thấy các giống thí nghiệm có tỉ lệ bạc
bụng khác biệt có ý nghĩa và biến động rất lớn từ 4 – 99,5%. Trong đó giống
có tỉ lệ bạc bụng thấp nhất là giống OM2280 (4%) và lớn nhất là giống
OM2008 (99,5%) nếu tính theo phẩm chất gạo thì tỉ lệ bạc bụng của giống
này không đạt, nhưng do đây là lúa nếp nên chỉ tiêu bạc phấn của giống là rất
tốt.
4.2.4.3. Tỉ lệ xay chà
* Tỉ lệ gạo lức
Qua phân tích thống kê cho thấy tỉ lệ gạo lức của các giống khác biệt
rất có ý nghĩa và tỉ lệ đạt được dao động từ 76,4 – 82,2%
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ gạo lức của 15 giống đạt được hầu
hết tập trung ở hai nhóm.
Nhóm loại 1: gồm các giống OM2492, MTL389, OM3566, OM2495,
OM3241, TX93, OM2008, OM3837.
Nhóm loại 2: gồm các giống OM2490, OM3539, OM2280, MTL385,
MTL364, MTL352, IR64.
* Tỉ lệ gạo trắng
Tỉ lệ gạo trắng của các giống đạt được không cao lắm biến thiên từ
53,5 – 64,5, và các giống khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
Từ kết quả đạt được, nhận thấy tỉ lệ gạo trắng của các giống thuộc
nhóm trung bình có 7 giống là OM2492, OM2280, OM3566, OM2495,
TX93, OM2008, MTL364 và các giống còn lại thuộc nhóm kém.
Bảng 12: Phẩm chất gạo của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức
– An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
Tên
Giống
Dài gạo
(mm)
% bạc
bụng
% gạo
lức
% gạo
trắng
% gao
nguyên
OM2492 6,4hi 15,4 cd 81,2 a 62,2 ab 39,4ef
OM2490 6,7gh 14,9 cd 77,0 bc 53,9 e 38,2f
OM3539 6,8efg 13,8 d 78,4 b 54,9 de 40,3def
OM2280 6,6 gh 4,0 h 77,7 bc 60,9 bc 43,9b-f
5
OM3566 7,1b-e 5,7 g 81,3 a 61,0 bc 43,0c-f
OM2495 7,1bcd 18,9 b 82,2 a 61,7 bc 45,1a-e
OM3241 7,4a 6,3 g 81,2 a 56,8 d 42,3c-f
TX93 7,3ab 15,8 c 82,1 a 64,5 a 50,8a
OM2008 6,7g 99,5 a 81,2 a 60,9 bc 38,2f
OM3837 7,0c-f 5,6 g 81,2 a 56,8 d 49,0ab
MTL385 6,9d-g 13,8 d 76,4 c 53,5 e 45,1a-e
MTL389 6,3i 17,9 b 81,2 a 59,6 c 42,8c-f
MTL364 7,2abc 8,9 f 76,4 c 61,2 bc 45,4a-d
MTL352 7,1bcd 11,0 e 77,7 bc 54,4 de 46,5abc
IR64 6,8fg 8,2 f 76,4 c 53,5 e 47,9abc
Cv (%) 2,1 5,6 1,1 2,4 7,0
Giá trị đề xuất 75.0% ≥ 65.1% > 48%
F ** ** ** ** **
Chú thích: Trongcùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt ý nghĩa 1 %
* Tỉ lệ gạo nguyên
Tỉ lệ gạo nguyên của các giống biến động từ 38,2 – 50,8%, trong đó
cao nhất là giống TX93 (50,8%), thấp nhất OM2490 38,2%. Qua phân tích
thống kê cho thấy các giống khác biệt có ý nghĩa và chủ yếu tập trung ở
nhóm trung bình, 2 giống OM2280 và OM3837 thuộc loại tốt, chỉ có duy
nhất 1 giống OM2008 thuộc loại kém.
Ngoài yếu tố di truyền của giống, còn một số yếu tốt khác làm cho tỉ
lệ gạo nguyên thấp như phương pháp xay chà, độ ẩm của thóc gạo, cách bảo
quản v.v… do đó để làm tăng tỉ lệ gạo nguyên cần chú ý đến các biện pháp
kỹ thuật như: phương pháp bảo quản, xay chà, không nên để cho thóc quá
khô v.v…. Mặt dù các giống có tỉ lệ gạo nguyên không cao lắm nhưng với
năng suất cao, phẩm chất gạo khá tốt nên tạm chấp nhận chỉ tiêu này của các
giống trong thời điểm hiện nay.
4.2.5. Đánh giá các giống lúa có triển vọng
Dựa vào kết quả thảo luận ở phần trên, tình hình sản xuất lúa ở
ĐBSCL. Qua kết quả theo dõi và đánh giá bộ giống thí nghiệm tại trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống tại Bình Đức – An Giang vụ đông xuân 2004 –
2005, chúng tôi đã tổng kết chọn ra một số giống có triển vọng:
OM2280
+ Thời gian sinh trưởng trung bình 105 ngày, chiều cao cây đạt
113,8cm.
5
+ Số bông/m2 trung bình 374 bông, bông dài 24,9cm, hạt chắc trên
bông khá cao (98 hạt).
+ Phần trăm hạt chắc cao 85,3%, trọng lượng 1000 hạt 25,5g.
+ Năng suất của giống này cao nhất trong bộ giống thí nghiệm 7,6
tấn/ha.
+ Ít đổ ngã, độ tàn lá trung bình.
+ Tỉ lệ gạo nguyên 43,9%, bạc bụng 4%, dài gạo 6,67mm.
+ Nhiễm cháy lá cấp 7 và rầy nâu cấp 5
TX93
+ Thời gian sinh trưởng trung bình 105 ngày, chiều cây đạt được
104,7cm, khả năng chống chịu đổ ngã của giống này rất cao, sự rụi lá và rụng
hạt trung bình.
+ Số bông trên m2 tương đối trung bình 396 bông, chiều dài bông đạt
được 22,5cm, số hạt chắc/bông đạt được 66 hạt.
+ Tỉ lệ hạt chắc khá cao 81%, trọng lượng 1000 hạt đạt được 29,5g
(cao nhất trong bộ giống thí nghiệm).
+ Năng suất cuối cùng khá cao 7,2 tấn/ha.
+ Độ tàn lá trung bình, không đổ ngã.
+ Tỉ lệ bạc bụng 15,8%, tỉ lệ gạo nguyên cao nhất trong bộ giống
50,8%, dài gạo 7,3mm.
+ Nhiễm cháy lá cấp 5 và rầy nâu cấp 7.
OM3539
+ Thời gian sinh trưởng 107 ngày, chiều cao cây đạt 100,1cm, bông
dài 24cm.
+ Số bông/m2 đạt được tương đối trung bình 387 bông, dài bông
24cm, hạt chắc trên bông khá cao 98 hạt.
+ Phần trăm hạt chắc 76,7%, trọng lượng 1000 hat 24,9g.
+ Năng suất đạt được 6,8 tấn/ha.
+ Độ tàn lá của giống trung bình, không đổ ngã.
+ Tỉ lệ gạo nguyên đạt 40,4%, bạc bụng 13,8%, dài gạo 6,87mm.
+ Nhiễm cháy lá và rầy nâu cấp 5
5
OM3566
+ Thời gian sinh trưởng 105 ngày, chiều cao cây đạt được 95,3cm.
+ Số bông trên m2 khá cao 420 bông, chiều dài bông đạt được
21,9cm, hạt chắc trên bông 85 hạt
+ Phần trăm hạt chắc 90,7%, trọng lượng 1000 hạt khá 24,9g.
+ Năng suất đạt 6,5 tấn/ha.
+ Thân cây không bị đổ ngã, độ tàn lá trung bình.
+ Tỉ lệ bạc bụng tương đối thấp 5,7%, tỉ lệ gạo nguyên 43%, gạo dài
7,1mm.
+ Nhiễm cháy lá và rầy nâu cấp 5
MTL364
+ Thời gian sinh trưởng của giống này trung bình 109 ngày, chiều
cao cây đạt được 105,2cm.
+ Số bông/m2 khá cao đạt 420 bông, chiều dài bông 25,5mm, hạt
chắc trên bông 82 hạt.
+ Phần trăm hạt chắc cao 88,7%, trọng lượng 1000 hạt 25,8g.
+ Năng suất sau cùng đạt 6,6 tấn/ha.
+ Thân cây cứng nên ít đổ ngã, độ tàn lá và mức rụng hạt trung bình.
+ Tỉ lệ gạo nguyên khá 45,5%, bạc bụng tương đối thấp 8,9%, gạo
dài 7,2mm.
+ Nhiễm rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 5.
5
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua ghi nhận, theo dõi ngoài đồng ruộng và kết quả phân tích thống
kê của 15 giống lúa thí nghiệm tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống
(Bình Đức – An Giang) vụ Đông Xuân 2004 – 2005 chúng tôi rút ra một số
kết luận và đề nghị sau:
5.1. Kết Luận
Nhìn chung, hầu hết các giống lúa có kiểu hình cây lúa cho năng suất
cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện canh tác ở An Giang.
+ Các giống có thời gian sinh trưởng biến động từ 103 – 109 ngày,
chiều cao các giống biến thiên từ 92 – 113,8 cm.
+ Phản ứng với cháy lá từ trung bình đến rất nặng, đối với rầy nâu
các giống phản ứng từ mức trung bình đến nhiễm.
+ Tất cả các giống đều có dạng hạt thon dài, kích thước hạt từ dài đến
rất dài, tỉ lệ gạo nguyên của các giống đạt từ trung bình đến tốt. Nhất là giống
TX93 đạt 50,8%.
+ Hầu hết các giống đều có năng suất khá cao, trong đó 5 giống năng
suất nổi bật là OM2280, OM3539, OM3566, MTL364, TX93. Đặc biệt là
giống OM2280 có năng suất cao nhất (7,6 tấn/ha) và có tỉ lệ bạc bụng thấp
nhất (4%) khác biệt với các giống khác ở mức ý nghĩa 1%.
5.2. Đề nghị
Các giống OM2280, OM3539, OM3566, MTL364, TX93 có năng
suất cao, phẩm chất khá tốt có thể khuyến cáo trồng trong sản xuất nhưng cần
chú ý tính mẫn cảm đối với bệnh cháy lá của giống để có những biện pháp
thích hợp hạn chế dịch bệnh.
Cần xác định thêm tính phù hợp của các giống này với từng vùng sản
xuất cụ thể.
Xác định hàm lượng Amylose của các giống để có chi tiết cụ thể về
chất lượng gạo, vì đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong xuất khẩu gạo hiện nay.
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Huy Đáp.1967. Một số kinh nghiệm làm ruộng lúa thí nghiệm thâm canh
lúa. NXB Nông Thôn.
Bùi Huy Đáp.1978. Lúa Việt Nam trong vùng luá nam và đông nam Châu Ắ.
NXB Nông Nghiệp TPHCM.
Đinh văn lữ. 1978. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
Hệ Thống Tiêu Chuẩn Đánh Giá Nguồn Gen Lúa.1996. Viện Nghiên Cứu
Lúa Quốc Tế.
Jennings P.R, Coffman W.R và Kauffman H.E, 1979. Cải tiến giống lúa.
Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế Trường Đại Học Cần Thơ. (biên dịch:
Võ Tòng Xuân, Đặng Ngọc Kính, Nguyễn Mỹ Hoa)
Lê Minh Tuệ.1988. So sánh năng suất 20 giống / dòng lúa cải tiến, nhân và so
sánh năng suất 8 giống/dòng lúa cải tiến triển vọng vụ đông xuân
1987 – 1988 tại Bình Đức An Giang. LVTNĐH ĐHCT.
Nguyễn Đức Mẫn.1991.Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ 35 giống/dòng lúa
cải tiến ngắn ngày thí nghiệm tại Bình Đức An Giang vụ Đông Xuân
1990 – 1991. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt
Nguyễn Ngọc Đệ. 1994. Giáo trình cây lúa. Tủ Sách Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Hiển.2000. Chọn giống cây trồng. NXB GIÁO DỤC.
Niên giám thống kê năm 2003. Chi cục thống kê tỉnh An Giang.
Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2004.
Reissig W.H, Heinrich E.A, Litsinger J.A.Kmondy, Fiedler.W.Men, and
Barrion A.T . 1993. Hướng dẫn biện pháp tổng hợp phòng trừ dịch
hại trên lúa ở Châu Ắ nhiệt đới.NXBNN TPHCM.(biên dịch: Võ
Tòng Xuân, Tống Hữu Thuẩn).
Võ Tòng Xuân. 1986. Trồng lúa năng xuất cao. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí
Minh.
5
Website. sonongnghiep.angiang.gov.vn.
Yoshida Shouichi.1981. Cơ sở khoa học cây lúa. Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc
Tế Trường Đại Học Cần Thơ.(biên dịch: Trần Minh Thành).
5
PHỤ CHƯƠNG
Bảng ANOVA tỉ lệ bạc bụng
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 2.34133 1.17067 1.25 ns
GONG (G) 14 22662.54533 1618.75324 1730.93 **
ERROR 28 26.18533 0.93519
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 22691.07200
=======================================================
=
cv = 5.6%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA hạt chắc trên bông
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 269.91111 134.95556 1.03 ns
GONG (G) 14 7080.57778 505.75556 3.84 **
ERROR 28 3686.08889 131.64603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 11036.57778
=======================================================
=
cv = 13.0%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA năng suất thực tế
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (L) 2 0.34844444 0.17422222 <1
GIONG (G) 14 15.28311111 1.09165079 4.22 **
5
ERROR 28 7.24488889 0.25874603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 22.87644444
=======================================================
=
cv = 8.0%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA trọng lượng 1000 hạt
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.1706133 0.0853067 <1
GIONG (G) 14 208.0662800 14.8618771 40.96 **
ERROR 28 10.1597867 0.3628495
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 218.3966800
=======================================================
=
cv = 2.4%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm hạt chắc
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 15.600000 7.800000 <1
GIONG (G) 14 2308.666667 164.904762 9.62 **
ERROR 28 479.733333 17.133333
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 2804.000000
=======================================================
=
cv = 5.2%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm gạo lức
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 3.3686044 1.6843022 2.16 ns
GIONG (G) 14 220.0893244 15.7206660 20.13 **
ERROR 28 21.8681289 0.7810046
5
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 245.3260578
=======================================================
=
cv = 1.1%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA phần trăm gạo nguyên
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 12.4333333 6.2166667 <1
GIONG (G) 14 609.7920000 43.5565714 4.66 **
ERROR 28 261.4666667 9.3380952
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 883.6920000
=======================================================
=
cv = 7.0%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm gạo trắng
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.4082978 0.2041489 <1
GIONG (G) 14 576.0113244 41.1436660 20.60 **
ERROR 28 55.9341689 1.9976489
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 632.3537911
=======================================================
=cv = 2.4%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều dài gạo
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.00577778 0.00288889 <1
GIONG (G) 14 3.98977778 0.28498413 14.06 **
ERROR 28 0.56755556 0.02026984
6
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 4.56311111
=======================================================
=
cv = 2.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi tối đa
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60844444 8.30422222 7.64 **
GIONG (G) 14 30.80977778 2.20069841 2.02 ns
ERROR 28 30.45155556 1.08755556
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 77.86977778
=======================================================
=
cv = 7.5%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chồi hữu hiệu
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 4.80177778 2.40088889 4.30 *
GIONG (G) 14 16.79644444 1.19974603 2.15 *
ERROR 28 15.61822222 0.55779365
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 37.21644444
cv = 8.3%; * = significant at 5% level
Bảng ANOVA chiều cao lần 1
=======================================================
=
SV DF SS MS F
6
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 22.3693333 11.1846667 2.26 ns
GIONG (G) 14 215.5320000 15.3951429 3.11 **
ERROR 28 138.5906667 4.9496667
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 376.4920000
=======================================================
=
cv = 5.0%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 2
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 17.5057778 8.7528889 1.32 ns
GIONG (G) 14 303.5311111 21.6807937 3.28 **
ERROR 28 185.2608889 6.6164603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 506.2977778
=======================================================
=
cv = 4.1%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 3
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 45.7693333 22.8846667 3.19 ns
GIONG (G) 14 538.2080000 38.4434286 5.37 **
ERROR 28 200.6106667 7.1646667
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 784.5880000
=======================================================
=
cv = 3.6%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 4
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
6
LAPLAI (R) 2 66.605778 33.302889 3.65 *
GIONG (G) 14 685.791111 48.985079 5.37 **
ERROR 28 255.607556 9.128841
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1008.004444
=======================================================
=
cv = 3.7%; ** = significant at 1% level; * = significant at 5% level
Bảng ANOVA chiều cao lần 5
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 51.809333 25.904667 3.22 ns
GIONG (G) 14 830.958667 59.354190 7.39 **
ERROR 28 224.984000 8.035143
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1107.752000
=======================================================
=
cv = 3.2%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 6
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 6.667111 3.333556 <1
GIONG (G) 14 1396.965778 99.783270 10.33 **
ERROR 28 270.499556 9.660698
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1674.132444
=======================================================
=
cv = 3.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều cao lần cao7
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 4.147111 2.073556 <1
GIONG (G) 14 1347.457778 96.246984 10.25 **
6
ERROR 28 262.912889 9.389746
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1614.517778
=======================================================
=
cv = 3.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi lần 1
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 11.39511111 5.69755556 7.06 **
GIONG (G) 14 59.85244444 4.27517460 5.30 **
ERROR 28 22.60488889 0.80731746
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 93.85244444
=======================================================
=
cv = 10.9%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi lần2
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60577778 8.30288889 8.00 **
GIONG (G) 14 28.52311111 2.03736508 1.96 ns
ERROR 28 29.04755556 1.03741270
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 74.17644444
=======================================================
=
cv = 7.3%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA số chồi lần 3
=======================================================
= SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60844444 8.30422222 7.64 **
GIONG (G) 14 30.80977778 2.20069841 2.02 ns
ERROR 28 30.45155556 1.08755556
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 77.86977778
6
=======================================================
=
cv = 7.5%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA số bông/m2
=======================================================
= SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 9635.40578 4817.70289 4.42 *
GIONG (G) 14 33233.83778 2373.84556 2.18 *
ERROR 28 30515.83422 1089.85122
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 73385.07778
=======================================================
=cv = 8.2%; * = significant at 5% leve
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi.pdf