Tài liệu Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT
ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN
Mã số SV: 4053686
Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31
Cần Thơ - 2008
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 28 tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
ii
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện cho em...
102 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT
ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN
Mã số SV: 4053686
Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31
Cần Thơ - 2008
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 28 tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
ii
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em đã
học. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Diệu đã tận tình chỉ dẫn, góp ý kiến
quý báu cho đề tài của em.
Sau nữa, em xin gửi đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh
Khang Thịnh lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin cảm ơn các anh, chị
phòng tín dụng, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất
nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Công ty.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh, chị ở Công ty
những lời chúc tốt đẹp nhất, luôn luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình và
thành công trên tất cả các lĩnh vực.
Ngày 28 tháng 11 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
iii
BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ....................................................................................
Học vị: ......................................................................................................................
Chuyên ngành: ........................................................................................................
Cơ quan công tác: ...................................................................................................
Tên học viên: ..........................................................................................................
Mã số sinh viên: ......................................................................................................
Chuyên ngành: ........................................................................................................
Tên đề tài: ...............................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo: ................................................
2. Về hình thức: ..............................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ......................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Độ tinh cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ...........................
............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được ( theo mục tiêu nghiên cứu ): .............
.............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ....................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý và không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu cần chỉnh sửa,…): ....................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm ……
NGƯỜI NHẬN XÉT
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3.1 Giới hạn không gian .................................................................................. 3
1.3.2 Giới hạn thời gian ..................................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận ........................................................................................... 4
2.1.1 Kế toán tài sản cố định .............................................................................. 4
2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định ..................................................... 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 37
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 37
Chương 3: KẾ TÓAN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV
ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH ....................................................................... 39
3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh
Khang Thịnh ....................................................................................................... 39
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 39
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động ................................................................................. 40
3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty ............................................................ 41
3.1.4 Tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 41
3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty .................... 43
3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007 .................... 43
3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty .................................................. 46
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
v
3.1.8 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ...................... 47
3.2 Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao ................................................. 48
3.2.1 Kế toán tài sản cố định ............................................................................ 48
3.2.2 Kế toán chi phí khấu hao ........................................................................ 82
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH,
CHI PHÍ KHẤU HAO ...................................................................................... 85
4.1 Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định .................. 85
4.2 Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ............................................... 86
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI SÀN CÓ HIỆU QUẢ TẠI
CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH .......................... 88
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 92
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 92
6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 94
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG
------*------
Trang
Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007 ........................ 45
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty ............................................................ 45
Bảng 3: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 .......... 51
Bảng 4: Hóa đơn GTGT ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 53
Bảng 5: Phiếu chi ngày 25 tháng 05 năm 2007 .................................................. 54
Bảng 6: Phiếu nhập kho ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 55
Bảng 7: Thẻ tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 ................................... 56
Bảng 8: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 .......... 58
Bảng 9: Hóa đơn GTGT ngày 06 tháng 07 năm 2007 ........................................ 60
Bảng 10: Phiếu chi ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................................ 61
Bảng 11: Phiếu nhập kho ngày 06 tháng 07 năm 2007 ...................................... 62
Bảng 12: Thẻ tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................. 63
Bảng 13: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ........ 65
Bảng 14: Hóa đơn GTGT ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 66
Bảng 15: Phiếu nhập kho ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 67
Bảng 16: Thẻ tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ................................. 68
Bảng 17: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 17 tháng 09 năm 2007 ........ 70
Bảng 18: Phiếu chi ngày 17 tháng 09 năm 2007 ................................................ 71
Bảng 19: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 20 tháng 11 năm 2007 ........... 73
Bảng 20: Phiếu thu ngày 20 tháng 11 năm 2007 ................................................ 74
Bảng 21: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 06 tháng 12 năm 2007 ........... 76
Bảng 22: Phiếu thu ngày 06 tháng 12 năm 2007 ................................................ 77
Bảng 23: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ tăng tài sản cố định .................................. 78
Bảng 24: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ giảm tài sản cố định ................................. 79
Bảng 25: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
năm 2007 ............................................................................................................. 80
Bảng 26: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ giảm tài sản cố định
năm 2007 ............................................................................................................. 81
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
vii
Bảng 27: Bảng tính và phân bổ khấu hao ............................................................ 84
Bảng 28: Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định ........... 85
Bảng 29: Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ........................................ 86
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
viii
DANH MỤC HÌNH
------*------
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình .... 27
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .............. 43
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
1 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và
hội nhập theo sự phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và
phát triển kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với
nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ thể các doanh nghiệp trong nước nói riêng.
Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của
mình, cũng như khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để có thể hoà nhập
với nền kinh tế thế giới. Vấn đề tài chính là nhân tố quan trọng trong các doanh
nghiệp và đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt diễn ra hiện nay, doanh nghiệp cần
phải tích cực chủ động đổi mới kỹ thuật công nghệ, đặc biệt l à quan tâm đến việc
sử dụng và quản lý tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết
mà ít ai quan tâm đến, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà công nghệ khoa
học phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng hợp lý và hiệu
quả thì nó sẽ trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả như mong
muốn.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Tài sản cố định thường chiếm tỉ
trọng lớn trong đầu tư doanh nghiệp. Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo
ra, tài sản cố định phải được hạch toán, theo dõi phù hợp cả về mặt định lượng,
cả về thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn. Quản lý tốt các hoạt động
liên quan tới tài sản cố định sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt trạng thái tài sản cố
định một cách nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ
nâng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, để tăng doanh thu, đồng thời tiết
kiệm chi phí, nhằm để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt
và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, cũng như để bảo toàn vốn cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải biết cách phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa
các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập
quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, nâng cao năng
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
2 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
suất lao động, tăng số lượng và chất lượng của tài sản cố định, để tài sản cố định
phản ánh đầy đủ chức năng, năng lực hiện có.
Việc tăng cường và đổi mới về chất lượng tài sản cố định trong sản xuất công
nghiệp là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ
quản lý. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá v à hiện đại
hoá đất nước. Đồng thời nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm.
Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh là một trong những
doanh nghiệp có năng lực và uy tín trong lĩnh vực thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ
thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp thoát nước và các dịch vụ kỹ thuật
điện cho dân dụng và công nghiệp tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ, công ty đã có
những phương thức quản lý và nâng cao sử dụng tốt lượng tài sản cố định nên dù
hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty luôn
cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhận thức được tính chất quan trọng đó nên em đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu
để có thể đóng góp một phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng t ài sản cố
định. Đó chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài “Kế toán và phân tích tài
sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh” .
Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với công việc của một kế toán viên thực tập và
những hạn chế nhất định nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị để đề tài được hoàn thiện hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện
lạnh Khang Thịnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Kế toán tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Kế toán tình hình tăng giảm chi phí khấu hao.
Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Đề ra các biện pháp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tại Công Ty TNHH
TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
3 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Giới hạn không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện lạnh Khang
Thịnh.
1.3.2 Giới hạn thời gian
Số liệu thực hiện trong đề tài được thu thập qua 2 năm 2006 và 2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Tình hình tăng giảm chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện
lạnh Khang Thịnh.
1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Giáo trình kế toán tài chính – PGS. TS Võ Văn Nhị, NXB Thống Kê năm 2007
trình bày lý thuyết cơ bản nhất chủ yếu là các nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử
dụng, chứng từ sử dụng,… chuyển tải những kiến thức kế toán tài chính thành
những nghiệp vụ kế toán.
Chế độ kế toán Việt Nam – NXB Lao Động xã hội, năm 2007 bao gồm tất cả
các hướng dẫn về công tác kế toán từ việc tổ chức công tác kế toán đến việc thực
hiện công tác kế toán, cụ thể giải thích khái niệm, tiêu chuẩn phân loại, đánh giá,
thời điểm ghi nhận và hướng dẫn kế toán tài sản cố định.
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC quy định về công tác quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế,
đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện
đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
4 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Kế toán tài sản cố định
2.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết
tài sản cố định trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là tài sản
cố định dựa vào hai chỉ tiêu là:
- Tài sản có giá trị lớn
- Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài
Hai chỉ tiêu này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và nó phụ
thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó thường
chỉ về mặt giá trị, còn thời gian sử dụng tương đối giống nhau. Các quy định này
không phải là bất biến, nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị thị trường và các
yếu tố khác.
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo
ra sản phẩm sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ
thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải….
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
mua bản quyền, phát minh, sáng chế…
2.1.1.2 Phân loại tài sản cố định
Sự cần thiết phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
5 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh.
Tài sản cố định được phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tài sản cố định tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình
thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung,
vốn vay.
Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi
thuê của các đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng
trong suốt thời gian thuê hợp đồng, được phân thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Tài sản cố định thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu
không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
b) Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ
thuật
Theo hình thái biểu hiện: tài sản cố định được chia thành tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
6 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Các điều kiện đảm bảo một nguồn lực của doanh nghiệp là tài sản cố định
vô hình:
- Tính có thể xác định được khả năng kiểm soát nguồn lực
- Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình được phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng.
Phân loại tài sản cố định theo tính chất:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố
định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,
hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu
cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị
dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương
tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải...
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,
máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm:
là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn
voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
7 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng
chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy
nhượng quyền, công thức và cách pha chế kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu…
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài
sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những
tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù
hợp.
c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn liên doanh
Tài sản cố định được hình thành từ các quỹ của doanh nghiệp
Tài sản cố định được hình thành từ các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng,
kiểm kê phát hiện thừa…
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên để thuận tiện cho việc ghi chép
phản ánh trên các tài khoản kế toán thì tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định
vô hình mặc dù trên thực tế tài sản cố định thuê tài chính có thể là tài sản cố định
hữu hình hay tài sản cố định vô hình. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng đối
với tài sản cố định thuê tài chính mà kế toán mở tài khoản riêng biệt để theo dõi
đối với từng loại tài sản cố định.
2.1.1.3 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
8 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
ghi nhận tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài
Chính. Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được xem là một tài sản cố định hữu hình
độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định
hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả bốn điều kiện ghi nhận tài sản cố định mà không hình thành tài sản cố định
hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không
đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy
điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
9 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hình.
2.1.1.4 Xác định nguyên giá tài sản cố định
2.1.1.4.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí bình thường và
hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa tài sản cố định đó vào
địa điểm sẵn sàng sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy
nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong từng trường hợp được tính toán xác
định như sau:
a) Tài sản cố định hữu hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định hữu
hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ đi các khoản được chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử),
chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
b) Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
cố định không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài
sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả tiên hoặc thu về.
Nguyên giá tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
cố định không tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
10 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp
không có bất kỳ một khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài
sản cố định đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành
thực tế của tài sản cố định tự xây dựng, tự chế cộng chi phí lắp đặt chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
tài sản cố định thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi
phí liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong
các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài
sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng quá mức bình thường trong quá trình
xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định.
d) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: nguyên giá
tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên
sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ (nếu có)...
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn
vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài
sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế
toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí
có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
e) Tài sản cố định hữu hình được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
11 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
2.1.1.4.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
a) Tài sản cố định vô hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định vô hình
loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
b) Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá tài
sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố
định vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên
giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản cố
định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d) Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng: Nguyên giá tài sản cố
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
12 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
e) Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng
đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền
chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để
xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
f) Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
phầm mềm máy vi tính: nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản
quyền, bằng sáng chế là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
g) Nhãn hiệu hàng hóa: nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng
hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h) Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm
máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần
cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
phần mềm máy vi tính.
2.1.1.4.3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: là giá trị
hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của
tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối
thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính
được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đi thuê.
2.1.1.4.4 Nguyên giá của tài sản cố định không còn hóa đơn, chứng từ:
giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định.
2.1.1.4.5 Trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định: xác định lại
các chỉ tiêu nguyên giá. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được
thay đổi trong các trường hợp sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
13 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- Nâng cấp tài sản cố định;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán
theo các quy định hiện hành.
2.1.1.5 Nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định
Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh
tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối
đa không quá 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh
không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa
tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước
doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước
chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí
sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích
thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố
định vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá
tài sản cố định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh
sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.1.6 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
14 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại,
thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi
tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài
sản cố định
-
Số khấu hao lũy kế
của tài sản cố định
Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao
mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá
của tài sản cố định
-
Giá trị hao mòn
lũy kế của tài sản cố
định
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố
định bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
2.1.1.7 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp vì nó là một bộ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp nói chung cũng như tài sản cố định nói riêng. Để thuận lợi trong công tác
quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố
định hữu hình hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định hữu hình
trong phạm vi toàn đơn vị cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu
hình, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc
giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi
mới tài sản cố định hữu hình trong từng đơn vị.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
15 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định hữu hình vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa tài sản cố định hữu hình về chi phí và kết quả của công
việc sửa chữa.
Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định hữu
hình. Theo dõi, ghi chép quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trực thuộc trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở sổ, thẻ kế toán
cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định.
2.1.1.8 Tổ chức kế toán tài sản cố định
2.1.1.8.1 Đối tượng hạch toán
Là tất cả các loại tài sản cố định và các chi phí bỏ ra liên quan đến tài
sản cố định đó.
2.1.1.8.2 Kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình
Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận
vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu
tặng, viện trợ.
- Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của
đơn vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ
nhiệm chi, ...)
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản
211 “tài sản cố định hữu hình”.
Nội dung tài khoản 211: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài
sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình
biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu
hình theo nguyên giá.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
16 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu
hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chia thành 6 tiểu khoản:
- TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113: máy móc, thiết bị
- TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118: tài sản cố định hữu hình khác.
a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
- Mua sắm tài sản cố định hữu hình
Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản cố
định mua sắm, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc
Có TK 111, 112 hoặc
Có TK 341 – Vay dài hạn
Nếu tài sản cố định được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng
tài sản cố định, kế toán phải ghi chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Trường hợp mua sắm tài sản cố định từ quỹ phúc lợi để sử dụng cho
mục đích phúc lợi thì đồng thời ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định
Nếu tài sản cố định doanh nghiệp được mua sắm bằng nguồn kinh phí
dự án không hoàn lại thì đồng thời với việc ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 161 – Chi bằng nguồn kinh phí
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
17 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Có TK 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
- Mua theo phương thức trả chậm trả góp
Khi mua tài sản cố định hữu hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình (ghi theo giá mua
trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT
(nếu có))
Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán)
Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao
gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của
từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác
Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu
tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán
- Trường hợp tài sản cố định hữu hình tự chế
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành tài
sản cố định hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
18 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất
xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho)
Đồng thời ghi tăng tài sản cố định hữu hình:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ
Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến tài sản cố định hữu hình, kế
toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán
- Tăng tài sản cố định do trao đổi
Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản
cố định hữu hình tương tự:
Khi nhận tài sản cố định hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào
sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố
định hữu hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định hữu hình đem đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của
tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản
cố định hữu hình đem đi trao đổi)
Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản
cố định hữu hình không tương tự:
Khi giao tài sản cố định hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định
hữu hình đem đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận được tài sản cố định hữu hình do trao đổi, kế toán ghi:
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
19 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (giá trị hợp lý của tài sản
cố định nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố
định đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao
đổi, khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố
định đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao
đổi, khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm
- Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất:
Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 … Số tiền thanh toán
- Khi xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán
ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố
định hữu hình như sửa chữa, nâng cấp, cải tạo,…
Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định hữu
hình sau khi ghi nhận ban đầu, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,… Số tiền thanh toán
Khi công việc sửa chửa, cải tạo, nâng cấp hoàn thanh đưa vào sử
dụng, kế toán ghi:
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
20 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản
cố định hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 – Số tiền thanh toán (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ
dần)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình giảm do góp vốn liên doanh
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh không còn thuộc
quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết
giá trị 1 lần, phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại của tài sản cố
định sẽ vào bên Nợ hoặc Có của tài khoản 412.
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 - Góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811 (Có TK 711) - Phần chênh lệch
Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định
- Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Tài sản cố định thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử
dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể sửa chữa để khôi phục hoạt động
hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những tài sản cố
định lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
mà không thể nhượng bán được. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ
liên qua, kế toán ghi:
Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
21 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 711 - Thu nhập khác
Chi phí nhượng bán phát sinh
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán
- Tài sản cố định chuyển thành công cụ, dụng cụ
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản
cố định để ghi các bút toán cho phù hợp
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu giá trị lớn)
Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định
Nếu tài sản cố định còn mới, chưa qua sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu nhập kho)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu đem sử dụng)
Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định
c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá tài sản cố
định
Đối với tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí
không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
22 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế)
2.1.1.8.3 Kế toán tăng giảm tài sản cố định vô hình
Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận
vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu
tặng, viện trợ.
Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn
vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ nhiệm
chi, ...)
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản
213 “tài sản cố định vô hình”.
Nội dung tài khoản 213: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố
định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng
giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: quyền sử dụng đất
2132: quyền phát hành
2133: bản quyền, bằng sáng chế
2134: nhãn hiệu hàng hoá
2135: phần mềm máy vi tính
2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138: tài sản cố định vô hình khác
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan như tài khoản 214, 331, 111, 112.
a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
- Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
23 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Khi phát sinh chi phí trong quá trình triển khai thì tập hợp vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước ngắn hạn, kế
toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 242 – Chi phí trả trướng dài hạn
Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán
Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định vô hình, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực
tế phát sinh hình thanh nguyên giá tài sản cố định vô hình, kế toán ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Trường hợp mua tài sản cố định vô hình
Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản
cố định mua sắm, kế toán ghi:
Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc
Có TK 111, 112 hoặc
Có TK 341 – Vay dài hạn
- Mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
Khi mua tài sản cố định vô hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình (ghi theo giá mua
trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế
GTGT (nếu có))
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
24 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán)
Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao
gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của
từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
- Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi
Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố
định vô hình tương tự:
Khi nhận tài sản cố định vô hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố định
vô hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của tài
sản cố định vô hình đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố
định vô hình đem đi trao đổi)
Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố
định vô hình không tương tự:
Khi giao tài sản cố định vô hình cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định vô
hình đem đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận được tài sản cố định vô hình do trao đổi, kế toán ghi:
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
25 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (giá trị hợp lý của tài sản cố
định nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi,
khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định
đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi,
khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm
- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác
Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu
tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán
- Nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào quyền
sử dụng đất, kế toán ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định
- Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
26 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 711 - Thu nhập khác
Chi phí nhượng bán phát sinh
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán
c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá
Đối với tài sản cố định vô hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí
không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế)
Bảng 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình
TK111,112
TK 331
TK 411
TK 211
TK 241
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(10)
(11)
(5) (6)
(8) (9)
TK 214
TK 222
TK 811
TK 811
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
27 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
(1). Mua sắm tài sản cố định trả bằng tiền mặt.
(2). Mua sắm tài sản cố định chưa trả tiền người bán
(3). Tài sản cố định được cấp hoặc nhận góp vốn .
(4). Tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng.
(5). Nguyên giá tài sản cố định thanh lý, nhượng bán.
(6). Giá trị còn lại của tài sản cố định .
(7). Số đã trích khấu hao.
(8). Nguyên giá tài sản cố định mang đi góp vốn liên doanh.
(9). Số đã trích khấu hao.
(10). Trị giá góp vốn đã chấp nhận.
(11). Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
2.1.2.1 Khái niệm
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố
định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh, doanh
nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và quản lý khấu hao bằng
cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hao mòn tài sản cố định có hai loại: hao mòn vô hình và hao mòn vô hình
Hao mòn tài sản cố định vô hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá
trình sử dụng, bảo quan, chất lượng lắp đặt, tác động của yếu tố tự nhiên.
Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước bị mất
giá một cách vô hình.
Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào tài
sản cố định tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra
nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
28 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn
của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá
trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu
hao đã trích vào các kỳ kinh doanh đến thời điểm xác định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản
ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận
giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý. Khấu hao còn là việc ghi nhận
sự giảm giá của tài sản cố định.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn tài sản cố định có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất
yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì con người tạo ra và cũng do
con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn
của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do yêu cầu quản lý và sử
dụng tài sản của con người.
2.1.2.2 Các phương pháp tính khấu hao
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài
sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh
nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt
hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
29 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
- Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được
trích khấu hao.
2.1.2.2.1 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử
dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng
năm là bằng nhau và được xác định như sau:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được
phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên
phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản và sẽ không thích
hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tài sản cố định lơn, chủng loại phức
tạp. Nếu áp dụng phương pháp này khối lượng tính toán nhiều, gây khó khăn cho
công tác quản lý.
Phương pháp khấu hao đường thẳng có số khấu hao hằng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
2.1.2.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ
khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
= Giá trị còn lại của
tài sản cố định
* Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
*
Hệ số
điều chỉnh
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
30 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
(%) đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của tài
sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của t ài sản cố định quy
định như sau:
- Từ 04 năm trở lại thì hệ số bằng 1.
- Từ lớn hơn 04 năm đến 06 năm thì hệ số bằng 2.
- Trên 06 năm thì hệ số bằng 2,5.
Phương pháp khấu hao này có số khấu hao hằng năm giảm dần theo thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi
mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này, số tiền
khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định sẽ
không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định.
2.1.2.2.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
*
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Phương pháp này có ưu điểm: mức khấu hao trên từng tài sản cố định
được xác định đúng theo công suất huy động của tài sản cố định đó.
2.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định
* 100
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
31 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: giá trị hao mòn tài sản cố định giảm
Bên Có: giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
Dư Có: giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn tài sản cố định vô hình
TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Đơn vị nhận Tài sản cố định vô hình đã sử dụng do được điều chuyển
trong nội bộ tổng công ty
Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định (Số đã trích khấu hao)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
- Hao mòn Tài sản cố định dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự
án
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
32 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành Tài sản cố định
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành Tài sản cố định
Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất
đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc
đang dần thay thế công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu
quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần làm tăng doanh thu
cũng như lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có nghĩa là
máy móc thiết bị đã tận dụng hết năng lực, tài sản cố định được trang bị hiện đại,
đúng mục đích làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú
hơn. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng kết hợp
với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, vật liệu và các chi phí khách
làm cho lôi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản cố định thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi
hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho
đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt
để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì nhu
cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh nhất định, làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh
tranh chi phí. Vệc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý
nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
Tài sản cố định sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát huy vốn tốt nhất. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Do
tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, về
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
33 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ khấu hao… được tiến hành đúng đắn,
chính xác.
Ngoài ra, việc nâng cao sử dụng tài sản cố định còn tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khách biệt của sản phẩm.
Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện
đại, sản phẩm nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quan
trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố
định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài
sản cố định hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài
chính như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá
tài sản cố định, các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện
có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thông thường người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh
nghiệp
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = x 100%
Tài sản cố định bình quân
Trong đó: tài sản cố định bình quân = ½ ( giá trị tài sản cố định đầu kỳ +
giá trị tài sản cố định cuối kỳ)
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
34 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản cố định
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định = x 100%
Tài sản cố định bình quân
Trong đó: lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây
muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì lợi nhuận ròng chỉ
bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của tài sản cố định tạo ra. Vì
vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Ý nghĩa: cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
- Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất
Giá trị của máy móc thiết bị
Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho =
sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị
cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị
tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Giá trị còn lại tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định.
Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
35 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
nguyên tắc chung là tỉ số giữa giá trị một loại, một nhóm tài sản cố định với tổng
giá trị tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành
phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần và quan hệ tỉ lệ các thành phần trong tổng
số tài sản cố định hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố
định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo
tiết kiệm, tận dụng được năng suất làm việc của tài sản cố định đó, như vậy việc
sử dụng tài sản cố định mới đạt hiệu quả cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
Các nhân tố khách quan
- Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang
pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất trong kinh doanh. Bất kỳ một
sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định thì các
văn bản về đầu tư, tính khấu hao,… sẽ quyết định khả năng khai thác tài sản cố
định.
- Thị trường và cạnh tranh
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay, trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực
để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành
mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật
trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường cnạh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ
nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng…
Ngoài ta lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản cố định. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
36 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua
sắm thiết bị.
- Các yếu tố khác:
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà được coi là những nhân
tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ… Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời
là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng
mà thôi.
Các nhân tố chủ quan chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trứơc mắt cũng như lâu dài, do vậy
việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng. Thông thường người ta xem
xét những yếu tố sau:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá tr ình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ
ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư
như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những tài sản
cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của
doanh nghiệp.
- Đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số đổ mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì
doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp
Nếu trình độ quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản cố
định trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sai đã có sự
nghiên cứu trước một cách cẩn thận và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình
hình sử dụng tài sản cố định luôn được theo dõi một cách thường xuyên và có
những thay đổi kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy, quy trình tổ chức quản lý sử
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
37 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
dụng tài sản cố định để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài
sản cố định. Từ đó, đưa ra những đề xuất và biện pháp giải quyết những tồn tại
để tài sản cố định được sử dụng một cách có hiệu quả hơn nữa.
- Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm
Để phát huy hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
của người lao động phải được nâng cao để vận hành chúng. Ngoài trình độ tay
nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn ý thức trách nhiệm
trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, tài sản cố định mới duy trì công
suất trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.
Phỏng vấn các anh chị trong phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu được thu thập và phân tích thông qua việc phân tích các chỉ số
tài chính nhằm đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty.
Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
38 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH
3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang
Thịnh
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh được thành lập dựa
trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ số vốn hoạt động của mình trong số vốn
do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định, trải qua 5 năm xây
dựng và phát triển đến nay Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang
Thịnh đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu
nhập bình quân ngày càng tăng.
Sau một thời gian dài làm việc tại nhiều công ty kỹ thuật điện lạnh có tiếng
đồng thời đúc kết được nhiều kinh nghiệm, ngày 15/06/2003, bà Nguyễn Thị
Thuý Diễm quyết định thành lập Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh
Khang Thịnh theo quyết định số 01/QĐ-KT.
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Khang Thịnh có đủ năng lực để tư
vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống điện lạnh cho các công trình đầu tư có quy mô vừa
và nhỏ trong nước. Minh chứng cho điều này là việc Khang Thịnh đã thực hiện
thành công rất nhiều công trình như: Mobifone, Viettel, Vinaphone , nhà hàng
Khách sạn, Uỷ ban, Các khu công nghiệp, v..v…Với đội ngũ nhân lực hơn 10 kỹ
sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 50 công nhân trẻ, năng động có tay nghề
cao, những người mà đang trở nên quen thuộc với các tiêu chuẩn quốc tế và tác
phong công nghiệp để trở thành những công nhân làm việc dưới sự giám sát của
những kỹ sư, chuyên gia.
- Văn Phòng: 23 Trần Quốc Tuấn, P4, TP.Mỹ Tho, Tiền Giang
- Chi nhánh Bến Tre: 120B Quốc lộ 60, P. Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
- ĐT: 073.886680 - 0913.740.136
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
39 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
- Fax: 073.871.266
- Email:khangthinh@hcm.vnn.vn
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp
thoát nước, các dịch vụ kỹ thuật điện cho dân dụng và công nghiệp.
Cung cấp hệ thống chống sét, báo cháy và chống cháy, camera quan sát
Cung cấp thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy in.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty
3.1.3.1 Ban lãnh đạo công ty
Giám đốc: là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về sử dụng có hiệu quả các nguồn năng
lực được giao, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty,
ban hành quy chế quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý công ty, tuyển dụng lao động.
Phó giám đốc: được ủy quyền quản lý điều hành một số lĩnh vực theo sự
phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám Đốc, chịu
trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh
doanh và phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực.
Kế toán trưởng: tổ chức và chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng Kế toán – tài vụ,
hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. đảm bảo công tác tài chính cho
Công ty hoạt động, giám sát quản lý tài sản, công nợ, làm báo cáo định kỳ và
hạch toán theo quy định của pháp luật, giúp lãnh đạo công ty phân tích để đưa ra
quyết định hợp lý.
3.1.3.2 Các phòng ban chức năng
a) Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hàng quý, năm, lập báo cáo số liệu thống
kê ngày, tuần, tháng, năm, lập báo cáo sơ kết, tổng kết, điều hành kinh doanh trên
cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị
trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận
cao nhất, đảm bảo cung ứng kịp thời với giá cả thấp nhất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
40 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của Công ty, soạn thảo và trình giám
đốc ký kết các Hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn
cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền.
Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định
mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng dầu và trình Giám đốc.
Tổ chức xây dựng thang bảng lương cho tất cả nhân viên của Công ty.
Xây dựng nội quy, quy chế, kỷ luật lao động.
b) Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ
Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán
mọi hoạt động của công ty, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản
trong công ty.
Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc
thực hiện thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm thu
hồi vốn đồng thời lập các báo cáo.
Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để đưa ra
những phương án có lợi nhất cho công ty.
Chịu trách nhiệm về công tác kế toán đúng quy định của Bộ tài chính.
3.1.4 Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công
việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán chịu sự kiểm soát của kế toán
trưởng.
Bộ máy kế toán của chi nhánh gồm 6 người và được phân công như sau:
Kế toán trưởng:
Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính
thông tin kinh tế trong toàn công ty theo chuẩn mức kế toán và điều lệ kế toán
trưởng hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ nhân
viên kế toán trong Chi nhánh, phổ biến, hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp
thời các chính sách, chế độ kế toán Nhà nước và của công ty.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
41 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp:
Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ.
Kiểm tra và tổng hợp báo cáo quyết toán chi nhánh theo quy định.
Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ phân công.
Kế toán thuế:
Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của chi nhánh.
Lập kê khai thuế và quyết toán thuế.
Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu.
Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Theo dõi tài sản cố định và hình hình biến động tài sản cố định trong
toàn chi nhánh. Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của toàn đơn vị trực thuộc.
Theo dõi thanh lý tài sản cố định, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn tài
sản cố định , tái đầu tư, lập thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, điều động nội bộ trong chi
nhánh.
Lập báo cáo về tài sản cố định theo yêu cầu quản lý.
Kế toán tiền lương, tiền gửi, tiền vay thanh toán:
Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
Theo dõi thanh toán với ngân sách – thanh toán nội bộ, thanh toán với
đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
Lập các chứng từ thanh toán với khách hàng.
Lập phiếu thu – chi
Theo dõi thanh toán tạm ứng
Theo dõi thanh toán lương, BHXH của chi nhánh.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền
tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh
toán lương nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lương.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
42 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ là hệ thống sổ kế toán sử
dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán theo
một trình tự và phương pháp ghi chép. Niên độ kế toán được chi nhánh áp dụng
từ ngày 01/01 đến 31/12.
Phương pháp tính khấu hao: công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Đơn vị tiền tệ để sử dụng trong ghi chép kế toán thống nhất là Việt Nam
đồng (VNĐ).
Ghi chú:
Bảng 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
Việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả trong việc kinh
doanh, tránh được sự lãng phí, thất thoát… Vì những lí do trên, công ty có những
quy định sau:
Chứng từ gốc
Bảng tập hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
Bảng tập hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
43 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Mỗi tài sản cố định phải được tổ chức theo dõi đến từng bộ phận, được lập
một bộ hồ sơ gốc bao gồm hồ sơ kỹ thuật do phòng kế hoạch – tổ chức – hành
chính quản lý. Hồ sơ gồm các chứng từ có liên quan đến tài sản cố định bắt đầu
từ khi mua sắm đưa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhượng bán.
Định kỳ công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Tùy vào từng loại tài sản
mà công ty có quy định việc kiểm kê (tài sản cố định dùng cho văn phòng thì
được kiểm kê một lần vào cuối năm, tài sản cố định dùng cho kinh doanh thi
được kiểm kê định kỳ 6 tháng). Khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban
kiểm kê có đại diện các phòng ban liên quan. Kiểm kê trực tiếp các đối tượng để
xác định số lượng, giá trị thừa hay thiếu, tình trạng kỹ thuật. Từ đó, đưa ra kiến
nghị và xử lý.
Công ty chỉ thực hiện đánh giá lại tài sản trong trường hợp: theo quy định của
Nhà nước hoặc của Giám đốc công ty, góp vốn liên doanh, bán hoặc cho thuê.
Cũng giống như kiểm kê tài sản cố định, việc đánh giá lại tài sản cố định công ty
cũng thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản. Sau khi đánh giá lại phải lập biên
bản và ghi sổ đầy đủ.
Các bộ phận và cá nhân sử dụng tài sản cố định đều tuân theo đúng quy định
của Công ty. Cụ thể:
- Mỗi tài sản cố định không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có
số hiệu riêng.
- Mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ gốc, bao gồm các hồ sơ về kỹ
thuật và các hồ sơ về kế toán.
- Mọi biến động về tài sản cố định phát sinh trong tháng đều phải được ghi
chép kịp thời.
- Tại mỗi bộ phận sử dụng phải lập một quyển sổ tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
44 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Đối tượng Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số tuyệt đối
(đồng)
Số tương đối
(%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 5.890.340.000 5.800.744.809 98,48
Máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải
630.200.000 558.844.762 88,68
Tổng Tài sản cố định 6.520.540.000 6.359.589.571 97,53
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ)
Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007
3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007
Doanh thu liên tục tăng trong 02 năm 2006, 2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2006 Năm 2007
So sánh
Chênh lệch %
Tổng doanh thu Đồng 6.247.903.288 8.858.006.677 2.610.103.389 141,78
Doanh thu thuần Đồng 6.176.498.779 8.718.195.376 2.541.696.597 141,15
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Đồng 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,70
Thuế TNDN đóng
góp cho Nhà nước
Đồng 25.798.825 49.714.196 23.915.370 192,70
Lợi nhuận sau
thuế
Đồng 66.339.837 127.836.503 61.496.667 192,70
Thu nhập bình
quân người lao
động
Đồng 1.742.134 2.045.166 303.032 117,39
Tổng vốn kinh
doanh
Đồng 5.258.078.818 6.599.389.367 1.341.310.549 125,51
Vốn cố định Đồng 2.441.706.652 2.846.123.192 404.416.540 116,56
Vốn lưu động Đồng 2.816.372.166 3.753.266.175 936.894.009 133,27
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
45 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
(Nguồn: báo cáo tài chính năm 2006, 2007)
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty
Qua những số liệu trên cho ta thấy tình hình tài chính và kết quả của công ty
biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Doanh thu thuần của công ty năm 2007
so với năm 2006 tăng 141,15%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh đến
192,70%. So với năm 2006 thì năm 2007 doanh thu tăng 141,78%. Đây là những
biểu hiện cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
phát triển rất mạnh. Kết quả này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của công ty.
Nguồn tài chính của công ty luôn minh bạch và ổn định qua các năm.
02 chi nhánh đang hoạt động và hơn 50 khách hàng khắp các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long.
3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty
3.1.7.1 Những thuận lợi
Công ty luôn quan tâm và có trách nhiệm với đời sống vật chất cũng như
tinh thần của nhân viên, vì vậy hầu hết các nhân viên đều tình nguyện gắn bó lâu
dài với công ty.
Phương châm mà công ty đặt ra là phải uy tín với khách hàng, chất lượng
sản phẩm và chế độ hậu mãi tốt.
Nhiều cao ốc văn phòng, trung tâm nghiên cứu, học hành, Trung tâm Thông
tin di động, các trung tâm thương mại, siêu thị, khu nghỉ mát vui chơi giải trí, các
nhà máy được xây dựng.
Đội ngũ nhân lực hơn 50 kỹ sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 200
công nhân trẻ, năng động có tay nghề cao.
Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới tài sản
cố định đảm bào năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả
nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
Cơ cấu tài sản cố định theo công dụng kinh kế rất hợp lý, phù hợp với đặc
điểm sản xuất của công ty gíup tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao
trên mỗi đồng vốn bỏ ra.
www.kinhtehoc.net
Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu
46 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân
3.1.7.2 Những khó khăn
Trên thị trường hàng điện tử, điện lạnh, giá các mặt hàng gần như đứng yên.
Doanh nghiệp đang đối diện với khó khăn hiện hữu.
Khi ngân hàng thắt chặt tín dụng, các dự án bị ngưng trệ, sức mua giảm... đã
dẫn đến việc hàng hoá ứ đọng rất nhiều.
Các doanh nghiệp nước ngoài hiện đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt
Nam.
Hàng điện lạnh bị làm nhái, làm giả qua đường nhập lậu trên thị trường khá
nhiều.
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, điện lạnh gia dụng
xuống còn 0% - 5% kể từ năm 2006 theo hiệp định CEPT/AFTA tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn đối với dòng sản phẩm Reetech của Công ty.
Cu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053686 Tran Thi Tuyet Xuan .pdf