Tài liệu Luận văn Kế toán cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn: Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ
trong các thủ tục hóa đơn
Lời nói đầu
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt
Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được
cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ
rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước đi
nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả
công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...do vậy
nên...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ
trong các thủ tục hóa đơn
Lời nói đầu
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt
Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được
cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ
rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước đi
nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả
công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...do vậy
nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến
máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường thì mới đứng vững trong
cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải
quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua
hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do
đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu
mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn
của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi
chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải
theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đây chính là công việc của kế
toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn
trong công tác kế toán tại ngân hàng.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mọi người được tự do sản xuất kinh
doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Vậy nên
thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu cầu vốn ngày càng
tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỉ
trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến rủi ro thất thoát
vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do vậy công tác kế toán cho vay các
đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện
hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Để thực hiện tốt
nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi kế toán
cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc cho vay, thu nợ, theo dõi thu
nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong của kế toán cho vay
nên trong những năm đổi mới nhà nước nói chung cũng như trong ngân hàng nói
riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các
thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy kế
toán cho vay nói chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói
riêng là mặt nghiêp vụ kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để
nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay.
Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Trình tự kế toán và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay
tại Ngân hàng huyện Quế Võ”.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và khả
năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia,
người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ
làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với
lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh.
ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại
quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8
thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng
trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm
1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước
ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần
kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự
đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh
tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều hàng hoá có
chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ phát
triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng,…
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô
đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang
người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản này khi
cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển
giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định.
Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó là người cho
vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn
thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng lớp
dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín dụng
dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn xã hội.
Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là
hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó được thể
hiện trên các phưong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết
sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi
phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được
khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra
đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn
vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và
thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác,
việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn
quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật
thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá trình
sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được đưa
vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được mở
rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các khoản
tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó tạo
điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để đưa vào
sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề
này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp
các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc
đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro,
vừa thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều tiết
trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì các
khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác
trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá trình phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song, trong
nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản tiền
nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế và
phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn
được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời
thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín
dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan hệ
cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh
toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được chi
phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ,
đồng thời kiểm soát được lạm phát.
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới, nền
kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở”
phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước
tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư
trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan
hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp tín
dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh
toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước trở nên
tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để có tính pháp lý
của những khoản cấp tín dụng này đã được phản ánh trên các chứng từ của kế toán
cho vay và các chứng từ này được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các khoản cho
vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng, vì kế toán
cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán cho vay
cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,… những khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng thông tin về quá trình cho vay, thu nợ, thu
lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất,… một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời kế
toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số liệu về
dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay, tình hình về nợ khoanh,
nợ đọng, tình hình nợ quá hạn,… một cách chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo ngân
hàng có phương hướng chỉ đạo, điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hấp thụ vốn của các doanh
nghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có đúng mục
đích không,… để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp ngân hàng có những
chiến lược đầu tư phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ trả nợ
hàng ngày,… kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho
vay, bảo vệ an toàn lượng tài sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
- Kế toán cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ cho vay.
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,…
- Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho
ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng
gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư cách pháp
lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn, theo dõi kỳ hạn nợ
để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu
quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món vay quá hạn,
sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua hoạt
động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai trò
quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói
riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của
ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phương thức cho vay.
3.1. Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có
thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn
tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định
1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể.
3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác
định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất
định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối
tượng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án
sản xuất kinh doah tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường
xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần
rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù
hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt
quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời
sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải
lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo
các chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả
thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín
dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng
bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng,
khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó. Mức
phí này phải được thoả thuận giữa khách hàng và NHNo nơi cho vay.
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân
thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo
hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức
cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo
hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
3.1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo
Việt Nam.
3.1.9. Phương thức cho vay khác.
3.1.9.1. Cho vay lưu vụ.
Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng
chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày
khác.
3.1.9.2. Các phương thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội
đồng quản trị chấp thuận.
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
4.1. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch
toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được
thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay
của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và l•i đúng
hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người
vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ
hạn nhất định.
ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản
này phản ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ
chức cá nhân trong nước vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu
hồi .
2118: nợ khó đòi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các
tổ chức kinh tế cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
đang nợ trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ.
Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
Dư nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến 360
ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ
quá hạn để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ
khó đòi
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh
toán được.
TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay
các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi
đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên các
tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận hay chư,
mà thu nhập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính lãI (trên
cơ sở trích trước) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập
đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích
ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng đồng VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận được(trong ,một thời gian theo qui
định ) chuyển sang lãI chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa được thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không đòi
được vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà người vay
không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi là nợ
phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi có thể
xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tổ chức
tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các khoản nợ phảI thu
khó đòi .
đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín
dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu được khách hàng
vay thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các khoản
nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó
đòi đã xử lý). Trong trươpngf hợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tàI khoản 79 các
khoản thu nhập bất thường .
Kết cấu tàI khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi tính vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu được phai xử lý xoá nợ .
Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi độc lập không sử dụng còn
lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự phòng cho niên đọ sau .
Dư có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ.
5. Quy trình kế toán cho vay – thu nợ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay :
5.1. Phương thức cho vay từng lần.
5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới
ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét, tính
toán quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám đốc (người
nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho
bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế toán kiểm tra
lại bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy
trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài khoản
ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ
chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng đưỡc
lưu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp một cách
khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác định
thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng khi
đến hạn. Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay không trả đủ nợ cho
ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) để thu
nợ.
Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền
gửi đã hết số dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó không được ngân hàng ra
hạn nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
- Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc).
tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
- Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho
vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau:
- Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay(nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
- Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của người vay.
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc
hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được ngân hàng nơi cho vay chấp thuận
chuyển số nợ gốc hoặc lãi chưa được sang kỳ tiếp theo thì kế toán sẽ làm thủ tục
chuyển toàn bộ số dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán
ngoại bảng: ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản khách
hàng có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội bảng
ghi:
Nợ: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lẫi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những
khế ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ thu
một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế ước
chuyển nợ qua hạn sẽ lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín
dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin vay
phù hợp. Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ trên tài
khoản cho vay để dư nợ không vượt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký, trong
kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối
chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.
Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
tài khoản người thu hướng (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác
ngân hàng).
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phương thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào
vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu nhập
khác. Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách hàng
không hoàn trả được nợ đồng thời không được xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng
kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi
suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân hàng.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
hoặc Nợ: tài khoản trung gian của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh
toán cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho
khách hàng vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu nợ
trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay đã trả hết
nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi thanh
toán của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số dư (đơn vị gửi vốn vào ngân
hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì
việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có thể thu từ
tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.
Việc hạch toán được thực hiện:
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
hoặc Nợ: tài khoản tg của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán
cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
5.2.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được
ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ, kế toán sẽ lập phiếu chuyển khoản, chuyển số tiền
đó sang tài khoản nợ quá hạn hạch toán.
Nợ: tài khoản nợ quá hạn.
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì
kế toán tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó.
Chương 2: Thực trạng kế toán cho vay tại NHNn và PTNt Huyện Quế Võ - Bắc
Ninh
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh của NHNN
và PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh.
1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội ở địa bàn Quế võ.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông tỉnh lị từ
trung tâm huyện lên trung tâm tỉnh cách nhau 10 km.
- Phía Bắc giáp Việt Yên, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
- Phía đông giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- Phía Nam giáp Huyện Gia Bình và Huyện Thuận Thành.
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thị xã Bắc Ninh.
Huyện Quế Võ là một huyện đồng bằng có diện tích tự nhiên là:17069,63 ha. Đất
thổ cư 774,89 ha chiếm 4,54 % diện tích đất và tự nhiên (DTĐTN). Diện tích đất
chuyên dùng 2874,40 ha chiếm khoảng 16,84 % diện tích đất tự nhiên. Đất lâm
nghiệp 257,90 ha chiếm khoảng 1,51% diện tích đất tự nhiên và diện tích đất nông
nghiệp 10.738,70 ha chiếm 62,91 % diện tích đất tự nhiên, như vậy diện tích đất
huyện Quế Võ chưa đưa vào sử dụng lớn 2.423,74 ha chiếm 14,20 % diện tích đất
tự nhiên chủ yếu là sông và máng nước. Về mặt tổ chức của huyện gồm có 1 thị trấn
và 23 xã với số dân là 152.542 người. Dân cư sống tập trung trong 125 thôn và 6
khu thuộc thị trấn được phân bố đều trong toàn huyện nên rất thuận lợi cho qúa
trình sản xuất trên địa bàn.
1.1 .2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ.
Trên con đường đổi mới, với sự lãnh đạo của huyện, Đảng bộ huyện Quế Võ có tốc
độ tăng trưởng ( GDP ) 10,8 %/năm, tỉ trọng thu từ nông nghiệp chiếm 64,2 %, thu
nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ có 17,6 %, thu từ thương mại dịch
vụ chiếm 18,2 %. Từ kết quả đó cho ta thấy tỉ lệ GDP chưa tương xứng với thế
mạnh và tiềm năng của huyện.
Trên huyện có 3 công ty TNHH sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, HTX
sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và có 8 HTX. Tổng số lao động trong
huyện về sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.100 người, trong đó hệ cá thể 2.950 lao
động, doanh nghiệp HTX là 150 người, ngành CNTTCN còn chậm phát triển do cấp
uỷ Đảng chính quyền chưa nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của trong và ngoài
nước, ngoài ra còn có sự hạn chế về vốn.
Người lao động chưa mạnh dạn đầu tư cho tiểu thủ công nghiệp, vẫn coi sản xuất
tiểu thủ công nghiệp là nghề phụ.
Tài chính, tiền tệ có rất nhiều cố gắng, với diện tích tự nhiên lớn nhất trong tỉnh
huyện Quế Võ rất có tiềm năng phát triển kinh tế, nhưng việc đầu tư cho cơ sở hạ
tầng còn hạn chế.
Nhìn về xu hướng phát triển từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới, nền kinh tế
huyện có bước phát triển khá, tạo đà cho những năm tiếp theo với tốc độ phát tiển
cao và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhất là xây dựng khu công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp hoàn thành đường quốc lộ 18.
1.2. Khái quát về tình hình của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
1.2.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ là một ngân hàng thương mại quốc doanh
nằm trong hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được phép hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực thanh toán tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngân
hàng Quế Võ tiền thân là ngân hàng Quế Dương ở Đông Du và ngân hàng Võ
Giàng ở Vân Dương được thành lập năm 1960. Hoạt động theo cơ chế bao cấp, vừa
làm công tác tín dụng vừa làm quản lý nhà nước. Đến năm 1964 được sáp nhập
thành ngân hàng Quế Võ. Từ khi hệ thống ngân hàng được tách thành hệ thống
ngân hàng hai cấp thì ngNHNo Quế Võ trở thành ngân hàng thương mại hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Ngân hàng Quế Võ hiện nay có 3 địa bàn giao dịch. Trụ sở hiện nay của ngân hàng
đã được xây dựng và đi vào hoạt động năm 1997, nằm ở giữa trung tâm phố mới,
sát quốc lộ 18. Đây là nơi tập trung kinh tế xã hội và 2 ngân hàng cấp 4 (ngân hàng
liên xã). Ngân hàng liên xã Đông Du tháng 6/1997, ngân hàng liên xã chợ Chì đi
vào hoạt động 6/2000. Những năm qua, ngân hàng Quế Võ đã khẳng định hướng đi
đúng đắn thực hiện phương châm (nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả) trong
tất cả các lĩnh vực hoạt động. ứng dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm thời gian,
giảm chi phí, với thái độ nhiệt tình ân cần niềm nở với khách hàng. Ngân hàng ngày
càng chiếm được cảm tình, lòng tin và sự tín nhiệm của khác. Mục tiêu hoạt động
của ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song đối với ngân hàng Quế Võ điều quan
trọng hơn là lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ . Quán triệt
tinh thần này, ngân hàng Quế Võ luôn chủ động trong kinh doanh và ngày càng có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của huyện.
1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng Quế Võ.
Đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ của chi nhánh ngân hàng Quế Võ là 39 người
và được phân bố như sau :
Ban giám đốc: 03 đồng chí, cán bộ làm trực tiếp làm công tác tín dụng (phòng kinh
doanh): 19 đồng chí chiếm tỉ trọng 48,7 % tổng số cán bộ trong cơ quan.
Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9 %,
cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong cơ
quan.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và cho
vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ
đời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng, thẩm
định các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay và trả nợ tiền
vay của khách hàng.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các nghiệp vụ
phát sinh dược hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển chứng từ nhanh
chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh
doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng cấp 4.
Phòng Hành chính: bố trí mạng lưới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù hợp với
yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đã được thực hiện
đúng hướng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự hoạt động năng nổ
nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám
đốc đưa ra những quyết định sáng suốt duy trì và phát triển theo đúng chính sách
của Đảng và Nhà nước.
1.3. Tình hình hoạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đất rộng, người đông (mật độ dân số 884người/km2) trình độ
dân trí chưa cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ chưa
phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập quốc dân của huyện.
Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành nói chung và NHNo &
PTNT nói riêng.
1.3.1. Hoạt động về nguồn vốn.
Với phương châm “ đi vay để cho vay “ NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai thác vốn
trong tầng lớp dân cư, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều biện
phát tích cực: Mở rộng mạng lưới giao dịch, kết hợp với bộ máy quản lý đổi mới
phong cách làm việc ,đẩy mạnh khai thác nguồn vốn với hình thức lãi suất được
NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo.
Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đã đạt được những kết quả
khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần đáng kể vào việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh.
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm
-Tiền gửi tiết kiệm
-Tiền gửi các tổ chức KT-XH
-Tiền gửi kỳ phiếu
Tổng nguồn vốn
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn.
Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn vốn tiền
gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi 31/12/2001
tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng trưởng 4,0697%.xét
về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức tín dụng kinh tế xã hội đạt
được 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm trước là 4.106 triệu đồng. Nguồn
vốn huy động giảm do người gửi các doanh nghiệp nhà nước giảm, đặc biệt là tiền
gửi của kho bạc nhà nước giảm 3.914 triệu đồng chiếm 42% vốn huy động, bên
cạnh đó mức tăng trưởng còn thấp (17.134% ).
Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy động tại
địa phương, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với 31/12/2001 tăng
trưởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Được
như vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất tiền gửi kỳ phiếu cao hơn lãi
suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lượng tiền nhàn dỗi đó phù hợp với việc quay
vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút ra một phần tiền để tiết kiệm để
mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số tiền lãi súât cao hơn . Đây là nguồn vốn
cố định để đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại là nguồn
vốn huy động với lãi suất cao không có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh của Ngân
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt được 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
5,09 %, tốc độ tăng trưởng cao 42,6%, tổng nguồn vốn huy động tại điạ phương
tăng 713 triệu đồng so với 31/12/2001. Nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày
càng tăng, điều này cho ta thấy khách hàng đã có lòng tin, sự tín nhiệm vào ngân
hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được cải thiện tốt hơn. Đồng thời
lượng tiền nhàn rỗi này phù hợp với việc khách hàng dùng trong chi tiêu hoặc mỗi
khi cần. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng sử dụng vốn huy
động với lãi suất thấp để mở rộng công tác kinh doanh trong một thời gian nhất
định (ngắn hạn).
Trong năm 2002, mặc dù nhà nước thay đổi lãi suất và tiền vay có xu thế giảm dần
nhằm thực hiện một số giải pháp, nhưng ngân hàng vẫn có tăng trưởng. Đạt được
kết quả này, trước hết là do NHNo & PTNT huyện Quế Võ luôn đa dạng, các hình
thức huy động về thời gian và lãi suất cho phù hợp với thời gian nhàn rỗi của các tổ
chức, dân cư sử dụng đến. Bên cạnh đó, là việc trang bị cơ sở vật chất, thủ tục tiền
gửi, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đổi mới phong cách
giao dịch.
1.3.2. Công tác sử dụng vốn.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước,
NHNN Quế Võ đã thực sự là ngân hàng của mọi nhà mọi người, mọi doanh
nghiệp,... Với phương hướng đầu tư cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn có
hiệu quả, góp phần khơi dậy tiềm năng các ngành nghề thủ công truyền thống của
địa phương: gốm Phù Lãng, đan cói Chi Lăng,... tăng cường xây dựng mở mang
ngành nghề thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã đồ gỗ dân dụng, xây
dựng và phát triển trang trại,... từ đó tạo thu nhập cho người dân phát triển kinh tế
xã hội. Tính đến 31/12/2002 tổng dư nợ đã đạt 90.500 triệu đồng tăng trưởng đạt
42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu đồng đạt 105,23% kế hoạch đề ra. Từ kết
quả này cho ta thấy ngân hàng đã vượt mức kế hoạch đề ra 5,23%. Điều này đã
phản ánh nhịp độ phát triển kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, buộc
các doanh nghiệp, các hộ sản xuất đổi mới kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm có uy tín,
chất lượng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi người sản xuất
phải đầu tư vốn rất lớn, trong khi đó vốn của ngân hàng tham gia vào quá trình đổi
mới lại đóng vai trò quyết định. Chính vì thế, mà việc cho vay của ngân hàng đến
31/12/2002 đã tăng lên 27.34 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng đa sử
dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn đã đi đến được những người có nhu cầu đồng thời
phản ánh sự lỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
1.3.3. Công tác kế toán thanh toán.
Kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán, kế toán, thu chi, tài chính. Quản lý tổ chức,
kho quỹ an toàn, chi trả đảm bảo đúng kế hoạch TW và tỉnh giao.
1.3.4. Kết quả tài chính.
Nhờ có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà lợi
nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, trong năm qua NHNơơơN Quế Võ đã hạch
toán đầy đủ các quá trình thu nhập, chi phí trong công tác huy động vốn kịp thời,
chính xác các chỉ tiêu kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Tổng thu năm 2002 là 9.653 triệu đồng tăng hơn năm 2001 là 24,43% đạt 112% kế
hoạch đề ra. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 9.568 triệu đồng tăng 25% so
với năm 2001 đạt 116% kế hoạch năm 2002 đề ra, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng thu của ngân hàng (99,12%). Thu từ dịch vụ ngân hàng 51 triệu đồng bằng
135% năm 2001 đạt 50% kế hoạch đề ra chiếm 6,52% tổng doanh thu. Thu khác 34
triệu bằng 80% năm 2001 đạt 86% kế hoạch đề ra chiếm 0,36% tổng doanh thu.
Tổng chi năm 2002 là 4.533 triệu đồng bằng 96% năm 2001 đạt 98% kế hoạch.
Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 nên đã đảm bảo được chỉ tiêu
lương (hệ số lương đạt 1,337), thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao
động, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước được cải thiện.
2. Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp huyện Quế Võ.
2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2001 là 12.203 hộ bình quân dư nợ của mỗi
hộ là 7,4 triệu đồng tăng so với 31/12/2001 là 1,9 triệu đồng/ hộ. Như vậy, công tác
cho vay tại ngân hàng Quế Võ chủ yếu là cho vay hộ sản xuất, đây là hình thức
ngân hàng cho vay được khách hàng chuyên dùng và phù hợp, hình thức ngân hàng
cho vay này dùng chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất lưu
thông, áp dụng thời gian lưu vụ song thời gian kéo dài không quá 12 tháng đối với
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn từ 12 tháng đến dưới 5 năm, vốn
cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên.
Kế toán cho vay phải thực hiện các công việc :
Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, đầy đủ, khoa học. Kiểm
soát chứng từ trước khi phát tiền vay.
Hạch toán các khoản tiền vay kịp thời, chính xác trong quá trình sử dụng vốn này,
từ khi giải ngân đến khi khoản vay được hoàn trả cả gốc và lãi.
Quản lý hồ sơ: Các chứng từ được sắp xếp bảo quản chặt chẽ và khoa học để đảm
bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản. Cuối tháng sao kê với sổ phụ
phải khớp nhau.
Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng càng tốt vì ngân hàng đều phải dựa vào
các loại chứng từ hoạt động của kế toán cho vay, mọi liên giữa khách hàng và thu
ngân về thu nợ, thu lãi cho khoản vay và căn cứ các chứng từ đó để ngân hàng xử lý
những khoản vay không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng trong đó các chứng từ
gốc và chứng từ ghi sổ.
2.2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay.
Theo quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNN và PTNN Việt
Nam (Ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT - tín dụng ngày 31/3/2002
của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo& PTNT Việt Nam).
Trong kế toán cho vay( phòng kế toán) lưu trữ hồ sơ, ngoài bộ hồ sơ kinh tế do
phòng tín dụng giữ tất cả hồ sơ pháp lý hồ sơ cho vay vốn và các loại giấy tờ khác
do phòng kế toán giữ việc lưu giũ theo danh mục hồ sơ được thực hiện trên máy
tính.
Các giấy tờ đảm bảo tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy
định như đối với giấy tờ có giá.
Đối với khách hàng là hộ gia đình, các cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp,
bảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay hợp đồng tín dụng.
Khoản vay sau khi được ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển
hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ hạch toán.
Khi nhận được hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển đến cán bộ kế toán cho vay kiểm
tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ. Đủ điều kiện kế toán tiến hành đăng ký sổ khế ước cho khách hàng vào sổ
đăng ký khế ước. Sau đó kế toán viên phải gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy
tờ có liên quan để làm căn cứ giải ngân.
Việc thực hiện tốt các quy định chung của ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của
khách hàng giúp phòng kế toán cho vay tại ngân hàng huyện Quế Võ lưu trữ hồ sơ
cho vay an toàn, hợp lý, khoa học.
2.3. Giai đoạn giải ngân.
Việc giải ngân cho khách hàng được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng đã đánh giá
thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả năng. Giao cho bộ
phận kế toán khi đó bộ phận kế toán cho vay kiểm soát, đối chiếu đúng đủ theo
danh mục hồ sơ cho vay, kiểm tra va quản lý theo quy định cho vay hiện hành, kiểm
soát tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Sau đó, căn cứ vào số tiền cho vay đã được
ký kết kế toán lập chứng từ giải ngân theo quy trình giao dịch trực tiếp trên máy vi
tính.
Số tiền trên chứng từ làm căn cứ cho kế toán giải ngân, hạch toán:
Nợ: tài khoản cho vay thích hợp (của đơn vị hoặc cá nhân).
Có: tài khoản tiền mặt.
Đồng thời lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng “ tài khoản thế chấp cầm cố” nếu
đơn vị vay có tài khoản cầm cố thế chấp.
Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên hợp đồng tín dụng lấy chữ ký nhận
tiền của khách hàng vay tiền.
Giao một liên hợp đồng tín dụng vay tiền cho khách hàng giữ, một liên kèm giấy tờ
vay vốn lưu cùng bộ hồ sơ vay vốn tại bộ phận kế toán cho vay để theo dõi thu lãi
hàng tháng và thu nợ.
Trong trường hợp khách hàng vay theo hạn mức tín dụng (nhận tiền vay nhiều lần
trên một hợp đồng tín dụng, kể từ lần thứ hai giải ngân kế toán cho vay phải kiểm
tra đối chiếu tổng số tiền vay đã giải ngân các đợt không được vượt quá số tiền cho
vay đã ký trên hợp đồng tín dụng”.
Trường hợp người nhận tiền vay không phải là người đứng tên trên hợp đồng tín
dụng thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của người đứng tên trên hợp đồng.
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Võ, chủ yếu giải
ngân tiền vay bằng tiền mặt. Đa số khách vay là hộ tư nhân, cá thể vay để phát triển
sản xuất, chăn nuôi phục vụ đời sống nên không có tài khoản riêng tại ngân hàng.
Khi khách hàng rút vốn vay bằng tiền mặt sẽ thuận tiện cho khách hàng trong việc
sử dụng vốn vay nhưng hình thức này làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc
kiểm soát sử dụng vốn vay đúng mục đích. Bởi vì cho vay những hộ này là những
hộ thực tế sản xuất không ổn định, chỉ sản xuất theo vụ đồng vốn vay ít trong khi đó
số lượng vay nhiều.
2.4. Thực trạng công tác cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn nguồn lực tại chỗ NHNN
huyện đã đầu tư mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, mở rộng cho vay tiêu
dùng và hộ sản xuất kinh doanh đạt kết quả.
Theo báo cáo tổng kết của NHNN và PTNT huyện Quế Võ đến 31/12/2002 tổng dư
nợ đạt 90.500 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 42,6% so với năm 2001, tăng
27.034 triệu đồng. Tổng dư nợ được hình thành và thay đổi theo:
Phân theo loại hình kinh tế .
Dư nợ nhà nước: 0
Dư nợ hợp tác xã: 541 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,59 % tổng dư nợ
với17 hợp tác xã còn nợ.
Dư nợ hộ sản xuất cá thể: 89.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,41 %
tổng dư nợ.
Qua đây cho ta thấy dư nợ của ngân hàng tăng trong đó cho vay sản xuất là chủ yếu
chiếm tỷ trọng 99,41 % còn lại hợp tác xã chiếm tỉ trọng 0,59%, doanh nghiệp nhà
nước hầu như không có.
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm
- Dư nợ ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Bảng 2: Tổng dư nợ phân theo loại vay.
Trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất là chủ yếu, số hộ dư nợ đến ngày 31/12/2002
là 12.203 hộ, bình quân dư nợ một hộ là : 7,4 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 1,9
triệu đồng/ 1 hộ. Việc cho vay hộ sản xuất được ngân hàng mở rộng xuống các
vùng cho các hộ vay vốn để phát triển kinh tế. Bên cạnh cho vay hộ sản xuất thì cho
vay tiêu dùng cũng ngày càng được mở rộng và đạt hiệu quả cao.
Sở dĩ ngân hàng đạt được như vậy là do những năm qua ngân hàng đã không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng nó. Mở rộng đối tượng đầu tư, tích
cực tìm kiếm, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, triển
khai kịp thời chính sách khách hàng: Theo đề án chiến lược kinh doanh đã được
trung ương phê duyệt. Bên cạnh đó, thực hiện giao khoán chỉ tiêu kế hoạch tới ngân
hàng liên xã, cá nhân nhận khoán. Chính vì vậy mà dư nợ của ngân hàng luôn tăng
trưởng, ngân hàng luôn tạo sự cân đối giữa cho vay trung, dài hạn với cho vay ngắn
hạn, thích ứng với nguồn huy động và mục đích của ngân hàng.
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002 Tỉ lệ tăng giảm
- Dư nợ ngành NN
- Dư nợ ngành CN-TTCN
-Dư nợ thương nghiệp,dịch vụ
- Dư nợ đời sống
Bảng 3: Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế.
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của ngân hàng liên tục tăng. Do nền kinh tế – xa
hội phát triển đã tác động tới ngành thương nghiệp dịch vụ phát trển rõ rệt ; chiếm
65,709% tăng 4394 triệu đồng so với năm 2001. Bên cạnh có nghành nông nghiệp
chiếm tỉ lệ đáng kể 45,495% tăng 22.047 triệu đồng chiếm 127,04 % dư nợ tính đến
31/12/2002, dư nợ cho vay đời sống đạt 7.715 triệu đồng tăng 366 triệu đồng đạt
105% kế hoạch đề ra, tăng trưởng 4,98%. Dư nợ cho vay ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đến 31/12/2002 đạt 1137 triệu đồng tăng 242 triệu đồng tăng
27,039 %,chiếm tỉ trọng 1,26 % tổng dư nợ.
Đạt được kết quả trên là do sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ được giao nhiệm vụ, họ
đã thực hiện tốt quá trình cho vay, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng, đi sâu vào tìm hiểu khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng có hình thức
chuyển tải vốn khá hiệu quả, đó là việc mở rộng cho vay đời sống tạo điều kiện cho
cán bộ nhân viên hưởng lương có điều kiên vay vốn. Đối tượng này có thu nhập ổn
định hàng tháng, khả năng thu hồi vốn cao từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
2.5 Tình hình nợ quá hạn.
Nợ qúa hạn
Tỉ lệ 38 triệu đồng
0,04 % 95 triệu đồng
0,1%
Bảng 4: Nợ quá hạn năm 2001 và 2002.
Tuy đã có sự cố gắng, phấn đấu nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng, ban lãnh
đạo và sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác đầu tư quản lý vốn. Song qua sô liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn có xu
hướng tăng cụ thể năm 2002, đã tăng 0,06% bằng 57 triệu đồng so với cùng thời kỳ
năm trước. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do dư nợ của những năm trước
còn tồn đọng lại (nợ quá hạn phát sinh năm 2002 là 5.591 triệu đồng nhưng đã thu
hồi5.531 triệu đồng, xử lý rủi ro 2,7 triệu đồng). Điều này cho ta thấy cùng với các
cấp chính quyền, ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải cố gắng bám
sát, đi sâu vào tìm hiểu khách hàng hơn nữa, nếu có biến động thì tuỳ theo trường
hợp thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp nhằm giảm tình trạng nợ quá hạn, đặc
biệt là nợ đọng vì nó sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong năm tiếp theo.
3. Giai đoạn thu nợ.
Quy trình kế toán thu nợ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Quế Võ được thực hiện:
Kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng thông báo cho bộ
phận tín dụng chuyên quản đôn đốc thu nợ (bằng việc lấy giấy báo nợ đến hạn theo
mẫu quy định gửi cho cán bộ tín dụng).
Khi lập giấy báo nợ đến hạn phải được lập và gửi tới khách hàng trước kỳ hạn tối
thiểu 10 ngày (kìỳhạn trả nợ là ngày trả nợ cuối cùng ghi trên hợp đồng tín dụng).
Hạch toán tài khoản cho vay, thu nợ trực tiếp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Quế Võ hạch toán thu nợ (ghi có tài khoản cho vay) là các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp do khách hàng hoặc ngân hàng lập kèm theo hợp đồng
tín dụng.
Sau đó được hạch toán:
Nợ: Tài khoản tiền mặt ( nếu trả bằng tiền mặt).
Có: Tài khoản cho vay của khách hàng vay (phần gốc cộng lãi kèm).
4. Giai đoạn thu lãi cho vay.
Phương pháp này được áp dụng cho cả lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Khi tính lãi xong, kế toán lập phiếu thu tiền (nộp bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu
chuyển khoản (nếu bằng chuyển khoản) vào máy kế toán hạch toán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi đơn vị vay (nêú bằng chuyển khoản).
Tài khoản tiền mặt (nếu bằng tiền mặt).
Có: Tài khoản thu nhập của ngân hàng.
Đồng thời kế toán ghi ngày thu lãi số tiền lãi đã tính vào hợp đồng tín dụng. Phiếu
thu lãi được lập thành một liên lạc chứng từ hạch toán. Nếu khách hàng yêu cầu lập
thêm một liên chuyển cho khách hàng sau khi thu lãi xong. Với số lượng khách
hàng lớn và rất đông hộ sản xuất thường vay những món nhỏ nên tiền thu lãi hàng
tháng ít, kế toán phải ghi chép nhiều nhất là cuối tháng. Để đảm bảo doanh thu của
ngân hàng và thu nhập ổn định những hộ sản xuất có chu kỳ sản xuất thường từ 6
đến 12 tháng nên quá trình thu hồi vốn chậm, thu lãI theo tháng thì họ chưa có tiền
trả ngân hàng để có thu nhập ổn định làm cho ngân hàng khó khăn trong việc thu
hồi vốn. Khách hàng nộp lãi chủ yếu bằng tiền mặt và nộp trực tiếp đến ngân hàng.
Việc thu lãi tại ngân hàng được thực hiện theo đúng nguyên tắc, do đó doanh số cho
vay lớn nhưng kế toán cho vay vẫn đáp ứng yêu cầu công tác tín dụng.
5. Giai đoạn ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
Theo điều 22 của quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ban hành kèm theo quyết định
số72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam). Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và ra
hạn nợ với trường hợp khách hành không trả nợ gốc đúng kỳ hạn hoặc không trả hết
nợ gốc cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị có văn
bản đề nghị ngân hàng nơi cho vay xem xét đề nghị cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
hoặc ra hạn nợ, thời gian ra hạn nợ đối với vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với
vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng một nửa thời gian cho vay đã thoả thuận theo
hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu ra hạn nợ vượt thời
gian tối đa kể trên do nguyên nhân khách quan thì giám đốc sở giao dịch, chi nhánh
cấp một phần báo cáo tổng giám đốc để xem xét quyết định và báo cáo ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam.
Việc ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Quế Võ như sau:
Gia hạn nợ: nhận được thông báo ra hạn nợ (hoặc giấy đề nghi ra hạn nợ) đã được
giám đốc ngân hàng nông nghiệp cho vay phê duyệt, kế toán cho vay xử lý:
- Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng)"gia hạn lần- kì" ở phần trên cùng mặt
trước hợp đồng tín dụng để thuận tiện trong việc theo dõi những hợp đồng tín dụng
đã gia hạn nợ.
- Điều chỉnh thời hạn nợ, số tiền được ra hạn, ngày tháng năm cho ra hạn trên
phụ lục hợp đồng tín dụng (số vay vốn) và dữ liệu lưu trữ trong máy tính theo đúng
thông báo ra hạn nợ được phê duyệt.
Thông báo ra hạn nợ được duyệt phải chuyển cho kế toán cho vay trước ngày đến
hạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng (số vay vốn) tối thiểu là một ngày.
Chuyển nợ quá hạn:
- Đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của các kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong
hợp đồng tín dụng hoặc ngày trả nợ cuối cùng của hợp đồng tín dụng) khách hàng
vay vốn không trả nợ, không được ra hạn nợ, ngày làm việc tiếp theo kế toán cho
vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang tài khoản nợ thích hợp, đồng thời thông
báo chuyển nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng.
- Khi chuyển trạng thái nợ quá hạn, kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản để
hạch toán vào tài khoản nợ quá hạn tương ứng với thời gian qúa hạn.
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Nợ khó đòi.
Riêng các khoản nợ quá hạn chưa đến 361 ngày, nếu hạch toán vào tài khoản nợ
khó đòi phải có thông báo bằng văn bản của giám đốc. Đồng thời việc chuyển nợ
quá hạn kế toán phải ghi chép các yếu tố và ghi rõ trạng thái chuyển nợ quá hạn vào
phần theo dõi nợ trong hạn, nợ quá hạn ở phần phụ lục hợp đồng tín dụng.
Hạch toán, Nợ: tài khoản nợ quá hạn của khách hàng.
Có: tài khoản tiền vay của khách hàng.
Trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc được đề nghị trả nợ trước
hạn theo quy định, lãi phải thu được tính theo số ngày thực tế mà khách hàng sử
dụng vốn vay. Nhưng thực tế, kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ
thực hiện tương đối tốt, mặc dù số lượng khách hàng đến giao dịch đông, món vay
nhiều, nhưng kế toán cho vay vẫn theo dõi ghi chép các khoản thu nợ, cho vay
chuyển nợ quá hạn chính xác, đầy đủ và cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng kịp
thời.
6. Trả nợ gốc trước thời hạn đối với cho vay từng lần.
Như phần I của chương đã phân tích, huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động
chủ yếu của ngân hàng thương mại, công tác huy động thực hiện tốt sẽ tạo cho ngân
hàng có nguồn tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức năng của mình
trong nền kinh tế, đồng thời sẽ chủ động, linh hoạt hơn trong kinh doanh. Kết quả
hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở con số về nguồn vốn, bởi khi huy
động được nguồn vốn mà không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lý, khoa học
sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn và gây rủi ro cho ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước hạn cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra mất cân đối nguồn vốn.
Trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay không phải đôn đốc trả nợ gốc cộng
lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng thì
việc trả nợ trước hạn của khách tạo điều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh đạt được chỉ
tiêu thu nợ tránh được rủi ro xảy ra, song về phía ngân hàng thì bất lợi trong trường
hợp khách mang đến trả nợ trước hạn cho ngân hàng. Trong khi đó, ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho việc huy động vốn. Vấn đề này sẽ gây ảnh hưởng đến tổng dư nợ
bình quân của ngân hàng, lãi giảm dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm. Việc cân
đối vốn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề chiến lược của
chính sách tín dụng đối với ngân hàng.
7. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng.
Mỗi món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt
cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu lãi, thu nợ
của khách hàng là một quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau.
Quan hệ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể hiện:
Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay để giảm tính rủi ro đảm bảo hiệu quả
tín dụng, để quyết định việc cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng
phải điều tra, thu thập và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Thông qua
việc đôn đốc thu hồi nợ, nếu cán bộ tín dụng kiểm tra, đánh giá khách hàng chính
xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán sẽ thực hiện được tốt, thu lãi, thu
nợ đầy đủ theo thời hạn. Ngược với tín dụng, kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ,
trả l•i của khách hàng theo hạn dư nợ một cách hợp lý, khoa học tạo điều kiện cho
cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời và nghiêm túc
hơn.
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc xử lý nợ và lãi treo.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thể hiện thông
qua sự thông báo giữa các món nợ đến hạn và sắp đến hạn. Hiện nay, đây là một
vấn đề gây không ít khó khăn cho ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
Ví dụ, có trường hợp có một khoản nợ gần đến hạn, kế toán cho vay thông báo kịp
thời cho cán bộ tín dụng để đôn đốc trả nợ...
Do đó, sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất cần
thiết. Sự phối hợp này càng chặt chẽ thì hiệu quả của hoạt động tín dụng ngày càng
được nâng cao.
8. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay.
Thực hiện sự đổi mới công nghệ, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của NHNo và PTNT
Việt Nam, NHNo và PTNT huyện Quế Võ đã trang bị dàn máy vi tính cho các điểm
giao dịch. Việc giao dịch trực tiếp trên máy vi tính với khách hàng, kế toán cho vay
cũng được thực hiện tương đối thuận tiện, đảm bảo chính xác, nhanh chóng cho cả
khách hàng và ngân hàng. Mỗi khi có khoản vay phát sinh, kế toán nhận chứng từ,
kiểm tra chứng từ rồi được ghi và hạch toán trên máy cùng với việc ghi nhật ký thu
nợ,... có nhiều khâu liên quan đến việc thu nợ, thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực
hiện trên máy.
Mặc dù đã trang bị máy vi tính nhưng nghiệp vụ kế toán cho vay vẫn phải thực hiện
bằng thủ công, đặc biệt là những khâu có liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ
của ngân hàng.
Thông thường cứ đến cuối tháng, kế toán cho vay phải sao kê khế ước, phản ánh
toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư
trên hợp đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản cho vay chi tiết theo quy định,
sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp với bản cân đối chi tiết. Vào đầu của mỗi
tháng, kế toán phải sao kê nợ đến hạn của tháng này và nợ đến hạn đã thu của tháng
trước để thông báo cho cán bộ tín dụng biết được món nào hết nợ, nợ bao nhiêu,..
thuận lợi cho việc thu lãi, thu nợ của ngân hàng. Quy trình sao kê số dư trên hợp
đồng tín dụng kết hợp với sao kê cả số lãi chưa thu của từng món vay đều được thực
hiện trên máy vi tính. Mặc dù vậy, việc tính lãi chưa được tốt hoàn toàn do kỳ hạn
trả nợ phức tạp, nhất là hình thức cho vay tiêu dùng hiện nay. Bên cạnh đó, còn có
nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn không được chuyển sang nợ quá hạn tại ngân hàng dẫn
đến việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh
hưởng đến thu nhập của khách hàng và ngân hàng. Điều này có thể giải quyết bằng
việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán cho vay để vừa đỡ tốn sức
người vừa đảm bảo chính xác đây đủ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại
NHNo và PTNT huyện Quế Võ
1. Kiểm tra giám sát vốn vay.
Trên cơ sở kiểm tra giám sát vốn vay của NHNo và PTNT huyện Quế Võ cần giám
sát hơn, cụ thể hơn đối với từng khoản vay.
Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng
tín dụng không.
Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án.
Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, khách hàng vay thực hiện biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng các chứng từ có giá trị, tuỳ theo điều kiện và đặc điểm
cụ thể mà giám đốc quy định việc kiểm tra cho vay, từ đó xử lý vốn vay kịp thời
phù hợp cương quyết trong trường hợp cụ thể.
Tạm ngừng cho vay khi khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai.
Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết
nhưng không khắc phục sửa chữa.
Khởi kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng văn bản
có hành vi lừa đảo, gian lận, chốn tránh trả nợ.
2. Lãi suất.
Trong năm 2000 – 2001, lãi suất luôn có những thay đổi đã ảnh hưởng ít nhiều tới
hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Văn bản quy định về lãi suất ngân hàng với
các mức thời điểm trước, lãi suất thay đổi còn giữ nguyên, thực hiện đến khi trả nợ
là rất phù hợp bằng lãi suất huy động vốn, mặt khác lãi suất giảm xuống có một số
khách hàng muốn trả nợ những món vay trước (dù mới vay) để được vay món mới
với mức lãi suất thấp.
Thời gian gần đây, do lãi suất tương đối ổn định nên hạn chế được những tình trạng
trên, khách hàng đến xin vay vốn ngày càng nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi trong
kinh doanh ngân hàng. Từ NHNN và thống đốc NHNN Việt Nam cần thoả thuận
đưa ra các mức lãi xuất ổn định hơn, phù hợp hơn với nền kinh tế và tốc độ tăng
trưởng để tránh việc tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Thủ tục vay vốn.
Cần giảm bớt các giấy tờ đối với những món vay trên 10 triệu đồng.
Đơn giản các thủ tục cho vay, cần thẩm định vốn vay chặt chẽ hơn nhất là sau khi
vay.
Ngân hàng cần cố gắng thực hiện có khoa học và theo quy định: hồ sơ vay vốn thì
cán bộ tín dụng cùng khách hàng phải hoàn tất trước khi chuyển cho cán bộ kế toán,
đồng thời tránh tình trạng cán bộ tín dụng lập hồ sơ hộ khách hàng vì như vậy sẽ
xẩy ra trường hợp khách hàng từ chối nhận nợ gây khó khăn đối với ngân hàng.
4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
trong cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hình ảnh của ngân hàng là một yếu tố quan trọng nó
quyết định phần nào đến sự thành bại của ngân hàng. Do vậy, nâng cao trình độ cho
đội ngũ nhân viên ngân hàng không những giúp cho ngân hàng hoạt động được trôi
chảy, có hiệu quả mà nó tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Từ đó
khách hàng tìm đến quan hệ giao dịch với ngân hàng nhiều, góp phần thúc đẩy các
mặt hoạt động của ngân hàng phát triển và tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân
hàng.
Ngoài ra, người làm cán bộ kế toán cho vay cần phải có tâm, có tính trung thực, có
phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bởi vì cán bộ
kế toán ngoài nhiệm vụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác các nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ. Kế toán cho vay còn quản lý hồ sơ cho
vay của khách hàng, đó chính là quản lý tài sản của ngân hàng. Do vậy, nếu người
cán bộ kế toán cho vay không có phẩm chất đạo đức tốt, không có tính trung thực
cao thì có thể sẽ thông đồng với khách hàng trong việc tính toán thu nợ, thu lãi,...
gây khó khăn cho ngân hàng.
5. Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại ngân hàng.
Hiện nay, tại ngân hàng đã trang bị đầy đủ tin học trong kế toán cho vay các giao
dịch của ngân hàng được diễn ra nhanh chóng chính xác. Nhưng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ của kế toán cũng như cung cấp thông tin cho việc điều hành thì hệ
thống tin học chưa được hoàn hảo, nhiều khi còn sai sót mà lỗi đó không phải của
cán bộ kế toán cho vay, gây ảnh hưởng đến việc theo dõi thu nợ hay việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, nên nghiên cứu để hoàn thiện
chương trình tin học hơn nữa đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường hiện nay, đồng thời giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng
được phát triển hơn.
Kết luận
Hiện nay, ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, các hoạt
động của ngân hàng đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Thành tựu to lớn mà
ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là ổn định được sức mua của đồng
tiền, kìm chế lạm phát và điều hành có hiệu quả của chính sách tiền tệ.
NHNo và PTNT huyện Quế Võ cùng với các ngân hàng thương mại khác đã phục
vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh.
Kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay ngoài quốc doanh nói riêng đều
hướng tới mục đích đảm bảo tài sản của ngân hàng và giúp cho ngân hàng ngày
càng phát triển. Nâng cao được hiệu quả của kế toán cho vay từ đó góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Qua thời gian thực tế tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ, được sự giúp đỡ của các
cô chú phòng kinh doanh tổng hợp, sự trao đổi của các anh chị đã giúp tôi hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ”.
Thời gian thực tế là một dịp hết sức quý báu đối với tôi, nó giúp tôi hệ thống lại
toàn bộ kiến thức đã được học trong nhà trường và chuẩn bị hành trang cho tương
lai. Xuất phát từ tình hình thực tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tôi
mạnh dạn nêu nên một số kiến nghị trong bài chuyên đề để đóng góp một phần nào
vào việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT
huyện Quế Võ.
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, trình độ bản thân còn có hạn nên trong quá
trình làm chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên NHNo và
PTNT huyện Quế Võ và các bạn để khắc phục những thiếu sót.
Tài liệu tham khảo
1. Lưu thông tiền tệ và tín dụng - Nhà Xuất Bản Thống Kê 1993.
2. Luật tài chính ngân hàng - Nhà Xuất Bản Giáo Dục 1996.
3. Cẩm nang tín dụng 2002.
4. Báo cáo tình hình kinh tế địa phương.
5. Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2002 của NHNo và PTNT Quế
Võ.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1. Những lý luận của tài chính tín dụng và kế toán cho vay trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng
3 1. Sự ra 1 đời của tài chính ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế quốc dân
1.1. Sự ra đời của tín dụng
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều tiết
trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
2.1. Vai trò của kế toán cho vay
2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay
3. Các phương thức cho vay, chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán ngân hàng
phản ánh nghiệp vụ cho vay, thu nợ
3.1. Phương thức cho vay
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần
3.2.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
3.1.4 Cho vay hợp vốn
3.15 Cho vay trả góp
3.1.6 Cho vay theo han mức tín dụng dự phòng
3.1.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
3.1.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi
3.1.9 Phương thức cho vay khác
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay
4.1 chứng từ kế toán cho vay.
4.2. tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
5. Quy trình kế toán cho vay- thu nợ
5.1. Phương thức cho vay từng lần
5.11 kế toán giai đoạn cho vay
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn
5.2.. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
5.2..1. Kế toán giai đoạn cho vay
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
5.2.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Chương 2. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ – Bắc
Ninh
1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh của NHNN
và PTNT huyện Quế Võ
1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn Quế Võ
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ
1.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ
1.2 Khái quát về tình hình của NHNN và PTNT huyện Quế Võ
1.2 .1 Lịch sử phát triển của NHNN và PTNT huyện Quế Võ
1.2.2 Mô hình tổ chức NHNN và PTNT huyện Quế Võ
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN và PTNT huyện Quế Võ
1.3.1 Hoạt đông về nguồn vốn
1.3.2 Công tác sử dụng vốn
1.3.3 Công tác kế toán thanh toán
1.3.4 kết quả tài chính
2. Tình hình cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ
2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung
2.2 Vấn đề lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay
2.3 giaiđoạn giải ngân
2.4 thực trạng công tác cho vay tại NHNo & PTNT huyện QV
2.5 tình trạng nợ quá hạn
3 Giai đoạn thu nợ
4 Giai đoạn thu l•i cho vay
5 Giai đoạn ra hạn nợ và chuyển nợ quá hạn
6 Trả nợ gốc trước thời hạn
7 Mối quan hệ cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán
8 áp dụng tin học vào công tác cho vay
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại
NHNN và PTNT huyện Quế Võ
1. Kiểm tra giám sát vốn vay
2. Lãi suất
3. Thủ tục vay vốn
4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
trong cơ chế thị trường
5. Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại ngân hàng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn.pdf