Tài liệu Luận văn Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Đề cương sơ bộ có sửa chữa)
KẾ TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS.TỪ VĂN BÌNH ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Mã số SV: 4053542
Lớp: Kế toán tổng hợp – khóa 31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 1 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go
cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả
các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý
phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các
quy lu...
97 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Đề cương sơ bộ có sửa chữa)
KẾ TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS.TỪ VĂN BÌNH ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Mã số SV: 4053542
Lớp: Kế toán tổng hợp – khóa 31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 1 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go
cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả
các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý
phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các
quy luật kinh tế và tình hình kinh tế hiện nay làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí đầu vào và chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời cũng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
Do thấy được tầm qua trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên tôi quyết định
chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
Ty thuốc là An Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trước hết giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, là thước đo mức hao phí
phải bù đắp trong quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở xác định giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải có một tính
toán khoa học và phù hợp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở
một số doanh nghiệp còn có một số thiếu sót tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 2 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
thiện. Do đó, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản lý kinh tế trong thời
đại mới. Chính điều đó đã làm xuất hiện lãi giả, lỗ thật ở một số đơn vị làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống người lao động.
Bên cạnh đó, công tác hạ giá thành sản xuất đồng nghĩa với việc tích lũy,
tạo nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá bán
sản phẩm, nhằm giành được thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh cùng nghành.
Vì vậy, phấn đấu hạ giá thành sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và cần thiết trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn hạ giá
thành sản xuất thì cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành cũng chính là
quản lý chi phí sản xuất. Do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một biện pháp để hạ
giá thành.
Từ đó, yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
đòi hòi đơn vị phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy
định và đúng phương pháp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty thuốc lá An Giang, để đề ra được một giá thành hợp lý, phù hợp nhu
cầu người tiêu dùng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công Ty
Xác định các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
Xác định những trở ngại trong công tác kế toán xác định giá thành sản
phẩm
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 3 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đề ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí tính giá thành
sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: Tại Công Ty thuốc lá An Giang
1.3.2. Thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian em thực tập tại Công
Ty thuốc là An Giang. Đồng thời, do giá thành sản phẩm có tính biến động theo
thời gian nên em chỉ nghiên cứu trong tháng 11/2008
1.3.3. Nội dung: Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên em chỉ tìm hiểu
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu: Thành phẩm và bán thành phẩm tại Công Ty
thuốc là An Giang
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp của Trương Ngọc Diễm Thúy “ công tác kế toán chi
phí tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái” tìm
hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời có những
kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp của Huỳnh Thị Tuyết Trinh về đề tài “ công tác kế
toán chi phí tại Công Ty Thuốc Lá An Giang” có những nhận xét vể ảnh hưởng
của giá thành tới hoạt động kinh doanh tại Công Ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 4 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Nhiệm vụ kế toán và nguyên tắc hạch toán
2.1.1.1. Nhiệm vụ kế toán
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản
xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không
đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Nguyên tắc kế toán
Kế toán phải đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất có liên quan đến
một quá trình sản xuất ra một sản phẩm đó
2.1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.2.1. Kế toán chi phí
Kế toán chi phí là kế toán ghi chép và phân tích các khoản mục chi phí sau
đó nhẩm tính giá thành, kiểm soát chi phí và lập dự toán cho kỳ kế hoạch
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 5 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phầm là toàn bộ chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao
động và nhân công lao động đã sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó hoàn thành.
b. Mục đích của giá thành sản phẩm
Kế toán giá thành sản phẩm nhằm mục đích quản lý tốt hơn quy trình sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán giá thành sản xuất cung cấp thông tin mà nó giúp cho nhà quản lý
có cơ sở điều chỉnh các thông tin về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
phù hợp mục tiêu tổ chức kỳ vọng đạt được.
c. Phân loại giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành:
+ Giá thành thực tế: Được xây dựng sau khi tiến hành sản xuất, dựa trên chi
phí sản xuất thực tế, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dùng để so sánh với giá thành định mức nhằm tìm ra nguyên nhân và biện pháp
thích hợp để hạ thấp giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất để dự
toán chi phí sản xuất của một loại sản phẩm nào đó và để xác định giá bán
+ Giá thành định mức: Được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức tại một
thời điểm nhất định. Dùng đề so sánh với giá thực tế, nhằm tìm biện pháp hạ thấp
giá thành thực tế
- Căn cứ vào nội dung cấu thành sản phẩm:
+ Giá thành sản xuất: Toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm hoàn thành trong quá trình sản xuất
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 6 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Giá thành toàn bộ: Toàn bộ chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm
hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là chi phí phát sinh
trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
2.1.1.3. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Nói cách khác, chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh, gắn liền với quá trình sản xuất, có chứng cứ, chứng từ nhất
định.
b. Phân loại chi phí
Có nhiều cách phân loại chi phí gồm: Phân loại theo nội dung chi phí, phân
loại theo tính chất hoạt động, phân loại theo quản trị, phân loại trong đánh giá dự
án. Tuy nhiên, để phục vụ cho để tài ở đây tôi chỉ nêu một cách phân loại đó là
phân loại theo nội dung chi phí. Theo cách phân loại này bao gồm:
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí cấu thành trong sản phẩm sản
xuất, thành phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu là chi phí không bao
gồm chi phí gián tiếp hay nhiên liệu và được tính thẳng vào đối tượng sử dụng
chi phí
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí gắn liền với việc sản xuất sản
phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp được tính thẳng vào đối tượng sử dụng. Khoản
mục nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp thực hiện sản
xuất, các khoản trích theo lương tính vào chi phi sản xuất của công nhân, …
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 7 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả chi phí
không thuộc 2 khoản mục trên: Chi phí lao động gián tiếp phục vụ, quản lý phân
xưởng sản xuất, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc, …
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp lại
tạo thành chi phí ban đầu. Nó thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kết hợp tạo thành
chi phí chuyển đổi. Nó thể hiện chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên vật liệu
thành sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông, là những phí tổn cần thiết để thực
hiện chính sách bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những phí tổn liên quan đến công việc
hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
+ Chi phí thời kỳ: Là chi phí liên quan đến một kỳ kinh doanh
+ Chi phí sản phẩm: Là chi phí cho một giá trị sản phẩm hoàn thành, đang
tồn kho hoặc đã được bán
2.1.1.4. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Giống nhau
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 8 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
b. Khác nhau
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
– Luôn gắn liền với từng thời kỳ đã
phát sinh chi phí.
– Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm
những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ, chưa phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ trước nhưng
kỳ này mới phát sinh thực tế.
– Liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành, những sản phẩm đang còn dở
dang cuối kỳ
– Gắn với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
– Liên quan đến chi phí phải trả trong
kỳ và chi phí trả trước được phân bổ
trong kỳ.
– Liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện mối quan hệ qua công
thức sau:
Chú thích: SXDD: sản xuất dở dang
(1)
Chi phí
SXDD
đầu kỳ
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
SXDD
cuối kỳ
Khoản chi
phí làm
giảm giá
thành
= + - -
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 9 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
2.1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế
2.1.2.1. Mục tiêu
- Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính
- Cung cấp thông tin phục vụ cho hoạch định, kiểm soát và ra quyết định
trong nội bộ công ty
- Cung cấp thông tin để tiến hành việc nghiên cứu cải tiến chi phí sản xuất
2.1.2.2. Đặc điểm
- Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh
- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở
chi phí sản xuất thực tế
2.1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất xác định chi phí phát sinh ở những nơi nào và thời kỳ chi phí
phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí
- Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí:
Căn cứ vào địa bàn sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản phẩm
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ của người làm công tác kế toán
Căn cứ vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản phẩm
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 10 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
b. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ, hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành:
+ Căn cứ vào tổ chức sản xuất
+ Căn cứ vào quy trình công nghệ
+ Căn cứ vào đơn vị tính giá thành được thừa nhận trong nền kinh tế
+ Căn cứ vào khả năng và yêu cầu quản lý cụ thế đối với từng đơn vị
- Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để
doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ theo tháng, quý, năm, theo
thời vụ, theo đơn đặt hàng … Tuy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và nhu
cầu thông tin giá thành
Cơ sở xác định kỳ tính giá thánh:
+ Dựa trên cơ sở chu trình cộng nghệ sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào chu kỳ sản xuất
Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực
tế, kỳ tính giá thành đươc chọn trùng với kỳ kế toán như: tháng, quý, năm.
- Kết cấu giá thành sản phẩm
Kết cấu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu biểu hiện thành phần, nội dung
từng khoản mục chi phí, cấu thành trong giá thành sản phẩm
Kết cầu giá thành sản phẩm bao gồm “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung”
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 11 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
c. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tính giá thành sản
phẩm.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tương tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cộng nghệ sản xuất đơn giản
Một đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm
nhiều công đoạn khác nhau
2.1.2.4. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo chi phí thực tế
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh
nghiệp
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí
- Tổng hợp chi phí sản xuất
- Tính tổng giá thành, giá thành đơn vị
2.1.2.5. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm,
dịch vụ cũng như đảm bảo tính nhất quán, thống nhất trong kế toán, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ được hạch toán những chi phí
sản xuất sau đây vào giá thành sản phẩm:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 12 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, …
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến
từng đồi tượng tập hợp chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí mà không hạch toán riêng được người ta sử dụng một tiêu thức
phân bổ. Thông thường như sau:
Chú thích:
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
SP: Sản phẩm
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn trong tháng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, v.v...
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 621: Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
(2)
Chi phí NVLTT
phân bổ cho SP A
Tổng chi phí NVLTT phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tiêu thức phân
bổ cho SP A
= x
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 13 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Tài khoản 152: Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có, và tình hình
tăng giảm các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp
152 – Nguyên liệu, vật liệu
Trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
- Nhập nguyên vật liệu trong kỳ (
mua ngoài, tự chế biến, thuê gia công)
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ
- Xuất nguyên vật liệu trong kỳ (
sản xuất, kinh doanh, để bán, … )
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt
phát hiện khi kiểm kê, kết chuyển trị
giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ
621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch
vụ trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu,
vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632;
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 14 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621
- Trình tự hạch toán
+ Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
+Mua ngoài nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất:
Nợ TK 621 Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng
Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331… số tiền phải trả cho người bán
+ Cuối tháng nhập lại nguyên vật liệu không sử dụng hết trả lại kho
Nợ TK 152
Có 621
+ Trường hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau kế toán ghi bút toán đỏ để
giảm chi phí vật liệu trong tháng
Nợ TK 621
Có TK 152
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối
tượng sử dụng chi phí
Nợ TK 154
Có TK 621
Gía thực tế nguyên vật liêu xuất dùng
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập lại kho
Giá trị nguyên vật liệu để lại từ tháng trước
Tổng chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 15 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất: Kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể liên quan trực tiếp từng đối
tượng tập hợp chi phí hoặc có thể liên quan nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Trong trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng sản xuất, nhưng không tổ chức
hạch toán riêng, ta có thể phân bổ theo tiêu thức sau:
(3)
Chi phí NCTT
phân bổ cho
SP A
∑ chi phí nhân công trong kỳ
∑ sản lượng SP sản xuất trong kỳ
Sản lượng
sản phẩm A = x
152 152
154
Xuất vật liệu dùng
sản xuất
Mua về sử dụng ngay
Tự sản xuất đưa vào
sử dụng
Vật liệu sử dụng
không hết nhập lại
kho
Kết chuyển vào
tài khoản tổng hợp
chi phí
111, 112, 141,
331
154
( sản xuất phụ)
621
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 16 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính
BHXH, BHYT, KPCĐ, v.v…
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 622: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Tài khoản 334: Tài khoản này dùng phản ánh các tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp. Bao gồm: Tiền lương,
tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản liên quan đến thu nhập của người lao động
622- chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh,
gồm: Tiền lương, Tiền công lao động,
các khoản trích trên tiền lương theo
quy định
- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
doanh vào các TK liên quan để tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
(TK154, hoặcTK631)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
334 – phải trả người lao động
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên
Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Các khoản còn phải trả cho công
nhân viên cuối kỳ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 17 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Tài khoản 334 – phải trả người lao động có 2 tiểu khoản:
Tài khoản 3341 – phải trả công nhân viên
Tài khoản 3342 – phải trả người lao động khác
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản 622
+ Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 622
- Trình tự hạch toán
+ Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
+ Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số
tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 18 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi sản xuất ngoài 2 khoản mục
chi phí trên: Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng,
chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị, … Chi phí sản xuất chung
thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng xưởng sản xuất.
Tiêu thức phân bổ sản xuất chung
Chú thích: SXC : Sản xuất chung
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, …
Chi phí SXC
phân bổ cho SP A
phí SXC phân bổ
cho SP A
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tiêu thức phân
bổ cho SP A
= x (4)
621 154
338
Tiền lương chính của
Công nhân trực tiếp
sx
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ
Phân bổ và kết
chuyển
Vào TK tổng hợp
chi phí
334
335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép năm
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 19 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 627: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất,
kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . .
Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung có 6 tiểu khoản
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272– Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch toán:
+ Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả
cho nhân viên phân xưởng
627- chi phí sản xuất chung
- Các chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản giảm chi phí sản
xuất chung
- Phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng chịu chi phí và kết
chuyển vào TK 154
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 20 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - phải trả phải nộp khác
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất
ở phân xưởng, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho.
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung
phân bổ một lần
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - công cụ, dụng cụ
+ Phân bổ các chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ:
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước
+ Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân
xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - hao mòn TSCĐ
+ Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng
cho sản xuất chung như: Tiền điện , tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa
TSCĐ thường xuyên
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 21 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111 - tiền mặt
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng
+ Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường ghi
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - (chi tiết sản xuất chung cố định)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 22 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
154
334, 338
Các khoản chi phí khác
Tiền lương của
Nhân viên
Phân bổ và kết
chuyển
Vào TK tổng hợp
chi phí
214
Khấu hao tài sản
Cố định
111, 112, 331
152
Chi phí nguyên
Vật liệu
153, 142
Chi phí
Công cụ dụng cụ
627
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 23 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
2.1.2.4. Tính giá thành sản phẩm
a. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế và đánh giá các khoản giảm giá thành
- Nội dung:
Tất cả chi phí sản xuất có liên quan đến đối tượng tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ đều được tổng hợp vào tài khoản 154 – “ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”
- Chứng từ sử dụng:
Bao gồm các bảng kê, phiếu nhập kho nguyên vật liệu thừa, phiếu báo sản
phẩm hỏng, … và các chứng từ có liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng: tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí
thực hiện dịch vụ
- Trị giá phế liệu thu hồi, vật
liệu, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.
- Trị giá nguyên vật liệu , hàng
hóa gia công xong nhập lại kho
- Các khoản làm giảm chi phí
sản xuất .
- Giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 24 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Trình tự hạch toán: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp
vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trình tự tập hợp chi phí sản
xuất vào cuối kỳ như sau:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK622
+ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 627
+ Hạch toán thành phẩm hoàn thành nhập kho hoặc tiêu thụ thẳng
Nợ TK 155 giá trị thành phẩm nhập kho
Nợ TK 157 giá trị thành phẩm gởi bán
Nợ TK 632 giá trị thành phẩm bán thẳng không qua kho
Có TK 154 giá thành sản phẩm hoàn thành (thành phẩm)
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn
dở dang cuối kỳ
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Tổng chi phí sản xuất chung
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 25 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá
thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai
đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Nhưng do yêu cầu sản xuất của Công ty không có các khoản đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ nên trong phần cơ sở lý luận của đề tài này, tôi không đề
cập tới.
622
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
627
Kết chuyển chi phí
SXC
621
154 155
Sản phẩm hoàn thành
Nhập kho
Xuất bán
632
Xuất bán thẳng
Không qua nhập kho
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 26 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
c. Tính giá thành sản phẩm (Z):
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên
thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức
lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty. Đối với
Công ty thuốc lá An Giang, đang vận dụng phương pháp trực tiếp do doanh
nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng
có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang.
Trong đó: CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang
CPSXPS: Chi phí sản xuất phát sinh
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ các sổ
sách kế toán của Công ty
Bên cạnh đó, kiến thức trong đề tài này được tham khảo trong các sách,
báo, trang web có liên quan
Giá thành
toàn bộ SP
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXPS
trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ =
+ - (5)
(6)
Giá thành đơn vị
của sản phẩm
hàng hóa
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
Số lượng sản phẩm hàng hóa trong kỳ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 27 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp FIFO – nhập trước
xuất trước. Căn cứ theo số lượng xuất để tính giá trị thực tế. Còn lại thì tính giá
của lần nhập tiếp theo
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc tính phí: Mua nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhận hàng, tức là
mọi chi phí, rủi ro trên đường vận chuyển do bên nhà cung cấp chịu
Giá thực tế vật liệu nhập = giá mua ghi trên hóa đơn
Hình thức tính lương:
Hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty là tính
lương theo sản lượng sản xuất.
Tiền lương thực lãnh = ( sản lương X đơn giá) + tiền làm thêm giờ
+ phụ cấp độc hại + tiền nghỉ phép, lễ
Trong đó: Phụ cấp độc hại được tính tùy theo phân xưởng:
- Phân xưởng máy vấn: 5.000 đ/ngày
- Phân xưởng thành phẩm: 3.000đ/ngày
- Phân xưởng máy bao: 2.000đ/ngày
- Phân xưởng bảo trì: 3.000đ/ngày
Mức khấu hao
TSCĐ tháng
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
1
12
(7)
(9)
(8)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 28 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Hình thức lương đối với công nhân các bộ phận khác, không phải là công
nhân trực tiếp sản xuất:
Lương lãnh = lương căn bản + lương CM + phụ cấp chức vụ
Trong đó:
* Lương tối thiểu : 540.000 đồng
* CM: chuyên môn
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm sản xuất của công ty thuốc lá An Giang là nguyên liệu đưa vào
sản xuất thì sẽ chọn thành phẩm, nguyên liệu còn tồn tại ở phân xưởng cuối kỳ sẽ
nhập lại kho cho nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty thuốc lá An Giang có quy mô tương đối lớn, quy trình công nghệ
giản đơn. Do đó công ty sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản – phương
pháp trực tiếp
2.2.2.4. Phương pháp phân tích: Thay thế liên hoàn
Biến động lượng =( SL TT – SL KH) * QKH * PKH
Trong đó:
(10)
(11)
(12)
Lương căn
bản
Hệ số lương CB x lương tối thiểu
Tổng số ngày làm việc trong tháng
Số ngày
làm thực tế
trong tháng
= x
Lương CM
Hệ số lương CM x lương tối thiểu
Tổng số ngày làm việc trong tháng
Số ngày
làm thực tế
trong tháng
= x
(13)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 29 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
* SL: Sản lượng sản phẩm
* Q: Lượng chi phí tiêu hao
* P: Giá chi phí tiêu hao
* TT: Thực tế
* KH: Kế hoạch
Biến động tiêu hao =SL TT *( QTT - QKH )* PKH
Biến động giá =SL TT * QTT * (PTT – PKH ) (15)
Tổng biến động = biến động lượng + biến động tiêu hao + biến động giá (16)
(14)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 30 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG VÀ THỰC
TRẠNG BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty thuốc lá An Giang
- Tên doanh nghiệp: Công ty thuốc lá An Giang
- Mã số: 1600562764
- Thuộc loại hình: Doanh nghiệp nhà nước
- Ngành nghề kinh doanh: Thuốc lá
- Địa chỉ: 23/2A, đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh
An Giang
- Nguồn vốn:
+ Vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm thành lập:4.368.423.305 đồng
+ Ngân sách nhả nước cấp: 3.087.955.166 đồng
+ Vốn tự bổ sung: 285.200.556đồng
- Lịch sử hình thành:
Vào mùa hè năm 1985, thương nghiệp tổng hợp An Giang khai ra Xí
Nghiệp thuốc là An Giang, với việc sản xuất thủ công đơn giản nhưng đã nắm
bắt được thị trường. Đến đầu năm 1992. Xí nghiệp thuốc lá được sang Ban Tài
Chính Quản Tỉnh ủy An Giang và được nâng cấp với tên gọi cho đến nay là
“Công ty thuốc lá An Giang”
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 31 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Công ty thuốc là An Giang có trụ sở chính tại số 23/2A đường Trần Hưng
Đạo, nằm trong nội ô Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, là trục lộ giao
thông chính của Quốc lộ 91 với diện tích hoạt động dành cho sản xuất là
26.923m2 với tổng số vốn hoạt động là 360 tỷ đồng. Công ty hoạt động với quy
trình công nghệ hiện đại. sản phẩm chủ yếu là các loại thuốc gói đầu lọc: An
Giang đỏ, An Giang hộp, Bastion Long Xuyên, … Được tiêu thụ tại địa phương
và các tỉnh trên toàn quốc.
Trong thời gian qua, để không ngừng mở rộng sản xuất, tạo ra sản phẩm
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài tỉnh, công
ty đã đầu tư thiềt bị máy vấn của Nhật Bản với công suất hiện nay là 800 triệu
bao, nhằm thay thế cho việc sản xuất bằng thủ công, từ đó đến nay đã mang lại
hiệu quả sản xuất cao.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý
3.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản phẩm công ty bao gồm:
- Bao cứng: An Giang đỏ, An Giang hộp, An Giang đặc biệt, Bastion, …
- Bao mềm: An Giang xanh
Nguyên liệu cho sản phẩm: Công ty sử dụng nguyên liệu trong nước bao
gồm: Lá vàng sống phơi, lá nâu địa phương, … Nguồn nguyên liệu công ty có
thể mua trực tiếp và một vài nguyên liệu phụ ngoại nhập
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 32 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty thuốc lá An Giang sử dụng quy trình công nghệ bán công nghiệp
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty thuốc lá An Giang
Nguyên
liệu
Sợi thành
phẩm
Máy
vấn
Máy
đóng bao
- Đóng chỉ
- Đóng gói
- Dán tem
- Đóng cây
Đóng
thùng
Nhập
kho
Máy đóng bạc Dán bao tay
Máy dán tem
Máy đóng cây
Đóng cây thủ công Đóng thùng Nhập kho thành phẩm
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 33 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.13. Đặc điểm tài chính và tổ chức kế toán
3.1.3.1. Đặc điểm tài chính
Nguồn hình thành: 100 % vốn nhà nước
Quyền sử dụng: Độc lập trong sản xuất kinh doanh và là doanh nghiệp nhà
nước
Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm hữu hạn, với cương vị một thành viên trực
thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam
3.1.3.2. Đặc điểm về tồ chức quản lý
Lực lương lao động gồm 180 người, trong đó:
- Lao động trực tiếp: 164 người
- Lao động gián tiếp: 16 người
Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng, do đó dù nhận được sự trợ giúp của Trưởng phòng, ban chức năng
trong việc nghiên cứu chuẩn y các quyết định, … nhưng giám đốc vẫn là người
ra quyết định cuối cùng
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KINH DOANH
P.
TC -KH
P.
TỔ CHỨC
P.
CÔNG NGHỆ
PGĐ
SẢN XUẤT
P.
KT - KH
P.
THỊ TRƯỜNG
TỔ
KCS
PX. SẢN
XUẤT
P. KT
CƠ
ĐIỆN
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 34 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty thuốc lá An Giang là một công ty có quy mô lớn và nhiều bộ phận,
các bộ phận còn lại có chức năng riêng biệt trong việc sản xuất, tiêu thụ đòi hỏi
phải có một sự chỉ đạo kịp thời. Hơn nữa, sản phẩm của Công ty mang tính chất
đặc biệt, mặc dù công nghệ hết sức đơn giản. Vì vậy, hiện giờ Công ty đang tổ
chức bộ máy kế toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được tập trung
vào Phòng kế toán từ công việc xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp đến việc lập báo
cáo tài chính, nhiệm vụ các đơn vị phụ thuộc là lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế
toán chi tiết sau đó chuyển về Phòng kế toán
Nhờ vậy, công tác quản lý tài chính và chỉ đạo kế toán của Công ty đạt hiệu
quả tránh tình trạng phụ thuộc. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho việc sử dụng máy
vi tính thường xuyên và có hiệu quả hơn, giảm nhẹ bộ máy kế toán
Có thể nói bộ máy kế toán là một trong những tập thể xuất sắc nhất trong
Công ty, là đầu mối liện hệ giữa các phòng ban để quản lý, thúc đẩy bộ máy sản
xuất và kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
- Kế toán ngân hàng
- Tài sản cố định
- Kế toán thanh toán
- Công nợ, thu chi
- Tổng hợp
-
-
Kế toán
kho
Thủ quỹ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 35 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế
toán của Công ty, kế toán trưởng chịu trách nhiệm với ban giám đốc về các
nghiệp vụ tài chính, thường xuyên kiểm tra các hoạt động kinh doanh, và theo
dõi các số liệu tài chính để kịp thời phát hiện sai phạm, để có thể tham mưu cho
Giám đốc.
- Kế toán viên:
+ Phó phòng tài chính: Phụ trách khâu tổng hợp. Chịu trách nhiệm chính
về nghiệp vụ kế toán. Được ủy quyền khi kế toán trưởng đi vắng, theo dõi việc
quản lý và công tác tài chính các bộ phận trực thuộc.
+ Kế toán tài sản, ngân hàng: Theo dõi việc sử dụng công cụ lao động tài
sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ công cụ lao động dùng
trong kỳ và theo dõi các khoản nợ vay, và lập kế hoạch vay hàng năm
+ Kế toán thanh toán, công nợ: Theo dõi việc thu chi và thanh toán công
nợ, hợp đồng thương mại
+ Kế toán kho: Theo dõi việc xuất nhập hàng hóa, nguyên vật liệu. thành
phẩm, công cụ, …
- Thủ quỹ:
+ Hàng ngày đối chiếu sổ với kế toán thanh toán và xác nhận số dư cuối
ngày, định kỳ ( quý)
+ Lập biên bản kiểm kê tiền mặt gởi kèm báo cáo tài chính
+ Thu chi khi có chứng từ hợp lệ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 36 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
b. Chính sách kế toán vận dụng
- Tình hình nguyên vật liệu, hàng tồn kho tại Công ty
Đối với Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên khi làm ra
sản phẩm được giao thẳng tới khách hàng, không qua nhập kho nên không có
thành phẩm tồn kho
Công ty thuốc lá An Giang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
ghi chép, phản ánh tình hình nhập – xuất các loại nguyên vật liệu trên sổ kế toán
Kế toán sử dụng phương pháp FIFO – nhập trước, xuất trước để tính giá
trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ kế toán.
Chứng từ sử dụng: Phiếu vật tư, phiếu xuất vật tư, thẻ kho, phiếu đề xuất
vật tư, lệnh sản xuất
- tình hình tiền tệ tại đơn vị
Theo dõi tình hình thu – chi – tồn quỹ tiền mặt thực tế, các khoản tạm
ứng, hoàn ứng tại đơn vị
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu đề xuất thanh toán
Khi cần tạm ứng, các bộ phận cũng sử dụng biểu mẫu này và phải ghi
thêm “ tạm ứng” vào góc phải của biểu mẫu và trình Giám đốc phê duyệt. Sau đó
được chuyển đế kế toán thanh toán lập phiếu chi
- Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
Nhằm theo dõi ngày công thực tế của cán bộ công nhân viên và sản phẩm
hoàn thành để làm căn cứ tính lương cho cán bộ công nhân viên cùng các khoản
trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, dựa vào đó để có số liệu hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lợi nhuận doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 37 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng báo cáo nhân sự, bảng báo cáo
những ngày làm thêm, phiếu báo sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số 15/QĐ/CĐKT ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Tổ chức hình thức kế toán: Tại Công ty thuốc là An Giang đang sử dụng
hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sồ nhật ký chung Nhật ký
chuyên dùng
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
:Đối chiếu, kiểm tra
:Ghi vào cuối tháng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 38 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đánh vào máy vi tính, bên
cạnh đó ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các
tài khoản mà nhà nước đã sử dụng. Đồng thời, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào sổ kế toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt có Nhật ký thu tiền( NKTT) và nhật ký chi tiền( NKCT)
hàng ngày căn cứ vào chứng từ thu, chi ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
NKTT và NKCT
Cuối tháng công số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
thấy khớp đúng thì lập báo cáo tài chính
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 39 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Hình thức kế toán này dễ hiểu, rõ ràng nhưng công việc nhiều. Bên cạnh
đó có sự hỗ trợ của máy vi tính và năng lực của phòng kế toán nên đã hoàn thành
nhiệm vụ một cách có hiệu quả
+ Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N( trong đó N là
năm tài chính hiện hành)
Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo được thẳng
Thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong gần 20 năm sản xuất – kinh doanh, Công ty thuốc là đã có được thị
trường rộng ở hầu hết các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Không những thế,
Công ty còn xuất khẩu sang các nước láng giềng: Trung quốc, Campuchia, …
Để đánh gía được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta tiến
hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Trong đó lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối củng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh
tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn ta sẽ
phân tích sự biến động của lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 40 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chỉ tiêu
mã
số
thuyết
minh 2.006 2.007 2.008
chênh lệch 2007
- 2006
chênh lệch 2008
- 2007
% %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI. 25 69.128 94.781 86.412 25.652 37,11 -8.369 -8,83
2. Các khoản giảm trừ 02 21.985 31.057 26.194 9.072 41,27 -4.863 -15,66
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( 10 = 01 - 02) 10 47.144 63.723 60.218 16.580 35,17 -3.506 -5,50
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 43.787 59.237 54.198 15.450 35,28 -5.039 -8,51
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 - 11 ) 20 3.356 4.486 6.019 1.130 33,67 1.533 34,17
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 92 128 346 36 39,40 218 170,74
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - 5 230 5 226 4.811,46
-Trong đó chi phí lãi vay phải trả 23 - - -
8. Chi phí bán hàng 24 1.362 1.282 1.673 -80 -5,85 390 30,45
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.930 2.336 3.051 405 21,00 716 30,63
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 41 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
10. lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[ 30 = 20 + ( 21 - 22) - (24 +25)] 30 156 992 1.411 836 536,40 420 42,32
11. thu nhập khác 31 351 23 0,039 -329 -93,57 -23 -99,83
12. chi phí khác 32 258 102 183 -156 -60,53 81 79,94
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32) 40 94 -79,03 -182,83 -173 -184,22 -104 131,35
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40) 50 250 913 1.228 663 265,54 316 34,61
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 67 253 323 186 277,43 70 27,90
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 - 51 - 52 ) 60 183 660 905 477 261,18 245 37,18
18. lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - - -
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: phòng kế toán của Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 42 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đồ thị 1: Biểu diễn sự biến động doanh thu qua các năm 2006, 2007, 2008
Đồ thị 2: Biểu diễn sự biến động lợi nhuận qua các năm 2006, 2007, 2008
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 43 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua 2 đồ thị ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty đều tăng hàng năm, trong
khi đó thì doanh thu thì có biến động không đều. Trong 3 năm, năm 2007 là năm
có mức tăng lợi nhuận cao nhất là 477 triệu đồng, chiếm 261,18%. Đồng thời,
trong năm nay doanh thu cũng tăng là 25.652 triệu đồng, tăng 37,11% so với năm
trước. Có thể coi, năm 2007 Công ty hoạt động có hiệu quả. Năm 2008 cũng
tăng, nhưng tăng ít hơn là: 245 triệu đồng, chiếm 37.18 %. Nhưng trong năm nay
doanh thu lại giảm 8.369 triệu đồng, giảm 8,83% so với năm trước. Doanh thu
giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng chủ yếu là trong năm nay Công ty đã giảm được
các khoảng giảm trừ và giá vốn hàng bán so với năm trước. Tuy doanh thu có
giảm, nhưng lợi nhuận tăng, do đó năm 2008 cũng được xem là Công ty hoạt
động có hiệu quả.
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY
3.2.1. Nội dung kinh tế và kết cấu giá thành
Nội dung kinh tế: Kế toán ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm cho các đơn đặt hàng thực hiện
tháng 11/ 2008. Từ đó căn cứ xác định tổng giá thành và đánh giá tình hình thực
hiện các chi tiêu, kế hoạch sản xuất trong kỳ
Kết cấu giá thành sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phi sản xuất chung
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 44 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành của Công ty
3.2.2.1. Đối tượng chịu chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến mỗi loại thuốc: Phong cây, hương
liệu, thùng các tông được tập hợp vào từng mác thuốc. Các loại chi phí, nguyên
vật liệu khác nhau như: Băng keo, giấy bong kính, sáp vàng, đầu lộc, sợi tổng
hợp, tem thuốc, … Được phân bổ các mác thuốc theo sản lượng sản xuất.
3.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất chủ yếu từ nguyên
nhiên liệu thuốc lá sợi, nguyên nhiên liệu được tính theo đơn vị Kg, được tập hợp
vào từng gói thuốc do đó đối tượng tính giá thành là từng gói thuốc thành phẩm,
và từng Kg bán thành phẩm
Qui trình sản xuất đơn giản nên Công ty chọn phương pháp tình giá thành là
phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp)
3.2.2.3. Kỳ tính giá thành
Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn nên kỳ tính
giá thành dược xác định là 1 tháng
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty bao gồm:
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
- V ật liệu chính: thuốc lá sợi, thuốc lá lá
- Vật liệu phụ: Giấy vấn, băng xé, đầu lọc, hương liệu, giấy nhôm, tem.
- Nhiên liệu: Dầu, ngoài ra còn có bao bì
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 45 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Các sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Phân xưởng có nhu cầu về vật liệu thì lập đề nghị mua vật liệu và gửi đến
phòng kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ tiến hành mua vật liệu bằng cách gửi đơn đặt
hàng đến nhà cung cấp hoặc mua trực tiếp trên thị trường
Khi nhận được hàng cùng với hóa đơn của người bán, phòng kế hoạch sẽ
lập phiếu nhập khi căn cứ vào hóa đơn của người bán
Khi phân xưởng cần vật liệu để tiến hành sản xuất thì lập phiếu yêu cầu vật
liệu và gửi đến phòng kế hoạch sau khi xét duyệt sẽ lập phiếu xuất kho căn cứ
phiếu yêu cầu của phân xưởng
Cuối tháng tứng phiếu xuất kho này sẽ được tập hợp lại để phòng kế hoạch
ghi nhận. Khi nhận được phiếu xuất kho từ phòng kế hoạch thì kế toán ghi tất cả
vào sổ cái và lập bảng tập hợp nhập xuất nguyên vật liệu vào cùng thời điểm này.
Kế toán kho kiểm tra tình hình sử dụng vật tư còn lại cuối tháng, thẻ kho và tiến
hành đối chiếu, kiểm tra sự chính xác của số liệu trong phiếu xuất khi do phòng
kế hoạch chuyển đến
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 152 – nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh giá
trị nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ. Và tài khỏan 621 – chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 46 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng dạng sản phẩm:
+ 621A: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm thuốc gói
+ 621B: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bán thành phẩm
+ 621D: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm gửi gia công
c. Trình tự hạch toán:
Trường hợp này được làm rõ bằng việc lấy điển hình đơn đặt hàng của
khách hàng. Ví dụ: trong tháng 11, Công ty nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng Phan Ngọc Em với số lượng là 10.000 gói An Giang hộp. Phòng kế hoạch
lên kế hoạch và lập ra định mức cho sản phẩm như sau:
Chỉ tiêu Số lượng
Nguyên liệu chính 7.091.883 đồng
Nguyên liệu phụ 2.193.653 đồng
Tổng cộng 9.285.536 đồng
- Phiếu định mức sẽ được gửi xuống bộ phận sản xuất, sau khi xem xét
thấy rằng trong kho thiếu nguyên liệu, thủ kho đã lập phiếu yêu cầu mua thêm
vật tư và gửi phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch gửi đơn đặt hàng đến nhà cung
cấp và tiến hành nhập kho khi nguyên liệu được gửi đến nhà máy. Chi phí vận
chuyển sẽ do bên bán chịu. Phiếu nhập kho sẽ được đưa lên phòng kế toán, kế
toán viên tiến hành hạch toán:
Nợ 33111 426.540.000 đồng
Có 1521 426.540.000 đồng
- Khi vật liệu đã nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho đối với
những vật liệu mà bộ phận sản xuất đã đề xuất. Đồng thời phiếu xuất kho này
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 47 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
cũng được đưa đến phòng kế toán, kế toán viên khi nhận được sẽ tiến hành hạch
toán:
Nợ 621 9.285.536 đồng
Có 1521 7.091.883 đồng
Có 1523 2.193.653 đồng
- Hằng ngày những nghiệp vụ này đều được kế toán ghi chép cẩn thận vào
sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản theo pháp luật quy định
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày
tháng
Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1523 1.438.000
01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 34.220.242
01/11/2008 NL001/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 7.091.883
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
01/11/2008 PLX001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 955.200
01/11/2008 PLX002/1 Xuất sản xuất (tổ máy vấn) 1522 11.339.930
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 48 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
02/11/2008 NL002/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 130.533.110
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
06/11/2008 NL003/1 Xuất sản xuất ( Tổ máy vấn) 1521 52.834.160
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
26/11/2008 GC003/1 Xuất gia công sợi Bastion xanh (
Cty TNHH một thành viên thuốc lá
Sài Gòn)
621D 260.194.071
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
Cộng phát sinh trong kỳ 3.350.725.238 3.350.725.238
Số dư cuối kỳ
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán cũng theo dõi vật liệu xuất trên thẻ kho để đối chiếu với
thẻ kho của thủ kho, cuối ngày kế toán sẽ ghi vào sổ cái chi tiết tài khoản vật tư .
Qua sổ cái tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy được
rằng hầu hết các nghiệp vụ đều được hạch toán theo đúng trình tự, đúng tài khoản
theo như pháp luật quy định. Ví dụ như trường hợp sản xuất sản phẩm để bán cho
khách hàng Phan Ngọc Em. Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán sẽ căn cứ trên
ngày thàng 01/11/2008 và số hiệu chứng từ NL001/1 để phản ánh vào sổ cái tại
cột “ chứng từ”. Đồng thời ghi vào cột diễn giải là : xuất sản xuất. Tại cột tài
khoản, kế toán sẽ ghi tài khoản 152 – nguyên vật liệu – là tài khoản đối lại với tài
khoản đang phản ánh. Và ghi số tiền thực xuất vào bên nợ của tài khoản 621. Tuy
nhiên, nghiệp vụ xuất vật liệu đi gia công. Theo đúng nguyên tắc là:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 49 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nợ 154
Có 152
Nhưng tại Công ty thuốc lá An Giang thì nghiệp vụ này được hạch toán như
sau:
Nợ 621
Có 152
- Cuối tháng, kế toán tổng hợp tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để kết chuyển qua tài khoản 154. Nghiệp vụ được định khoản như sau:
+ Thành phẩm gói:
Nợ 621A1 1.068.371.006 đồng
Nợ 621A2 809.101.046 đồng
Có 154A 1.877.472.052 đồng
+ Bán thành phẩm đầu lọc:
Nợ 621B 305.134.798 đồng
Có 154B 305.134.798 đồng
+ Thuốc sợi tổng hợp
Nợ 621D 1.168.118.338 đồng
Có 154D 1.168.118.338 đồng
- Cuối kỳ, các nguyên liệu thừa được nhập trở lại kho. Tuy nhiên, trong
tháng 11 này, nghiệp vụ này không xảy ra
- Cuối kỳ cũng là thời điểm kế toán tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào giá thành thành phẩm. Đối với Công ty thuốc lá An Giang, tiêu
thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào sản lương sản phẩm. Dựa
vào sổ chi tiết, kế toán viên tổng kết được nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 50 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
phụ, nhiên liệu đã sử dụng, sản xuất cho từng loại sản phẩm. Việc phân bổ được
tiến hành trên máy tính theo công thức (2) tại phần cơ sở dữ liệu, có thể khái quát
như sau
SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG
Số hiệu Diễn giải Đvt
AGH Thuốc lá An Giang hộp Gói 30.000
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000
Dựa vào sổ cái chi tiết, kế toán viên tập hợp được chi phí vật liệu chính
sử dụng trong kỳ cho 2 sản phẩm là: 1.032.374.968 đồng, vì vậy phân bổ chi phí
là:
Tương tự như vậy cho các sản phẩm còn lại, ta có bảng phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Chi phí NVL
chính phân bổ cho
An Giang hộp
x 21.275.648 đồng
=
1.032.374.968
30.000 + 1.463.000
30.000 =
x
Chi phí NVL
chính phân bổ cho
BASTION xanh
1.011.099.320 đồng
=
1.032.374.968
30.000 + 1.463.000
1.463.000 =
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 51 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 31/11/2008
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG 1521 1522 1523 1524 TỔNG CỘNG
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.200.493.356 706.992.169 443.239.713 3.350.725.238
AGH Thuốc gói An Giang hộp 21.275.648 6.580.960 27.856.608
BASX Thuốc gói BASTION xanh 1.1011.099.320 29.415.072 1.040.514.398
621A2 Chi phí nguyên vật liệu – thuốc lá 409.334.971 399.766.075 809.101.046
DL_SX120 Đầu lọc 120 mm_nhà máy sản xuất 7.477.600 7.477.600
621B2 Chi phí nguyên vật liệu – đầu lọc 297.657.198 297.657.198
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp bastion 1.168.118.388 1.063.118.388
…………… ……………………………………. ………….. ………….. ……………… ………….. ………………
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 52 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nhìn qua bảng 2 ta thấy chi phi nguyên liệu chính – 1521 – phân bổ cho An
Giang hộp, BASTION xanh, và thuốc sợi tổng hợp bastion. Trong đó thuốc sợi
tổng hợp bastion là cao nhất. Do đây là nguyên liệu để sản xuất thuốc BASTION
xanh, mà sản lượng sản xuất của BASTION xanh trong kỳ cao nên lượng nguyên
liệu chính phân bổ chi sản phẩm này cao. Nguyên liệu phụ - 1522 – phân bổ cho
sản phẩm thuốc lá và đầu lọc là tổng hợp từ các sổ chi tiết. Vật liệu phụ phân bổ
cho sản phẩm thuốc lá: Hương liệu, giấy vấn, cho đầu lọc: đầu lọc, … phần cuối
cùng được phân bổ là nhiên liệu: Dầu và bao bì. Nhiên liệu – 1523 – được phân
bổ đều cho các sản phẩm ngoại trừ thuốc sợi tổng hợp bastion, vì đây là bán
thành phẩm nhập lại kho, nên không cần dầu và bao bì do đó nó không được
phân bổ.
Sau đây là sơ đồ hạch toán tình hình nguyên vật liệu trong tháng 11
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Qua sơ đồ 9 ta sẽ thấy được chi phí nguyên vật liệu được đưa vào sản phẩm
như thế nào. Khi có một đơn đặt hàng nào đó, giá trị nguyên vật liệu sẽ được
155
3.350.725.238
1521
154
2.200.493.356
706.992.169
443.239.713
3.350.725.238
1522
1523
621
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 53 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chuyển từ tài khoản 152 – nguyên vật liệu vào tài khoản 621 – chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Sau khi sản xuất hoàn thành, giá trị đó sẽ được chuyển vào tài
khoản 154 – chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Tức là nguyên vật liệu sẽ được
chuyển vào sản xuất thành chi phí, sau đó sẽ được chuyển đổi thành giá thành sản
phẩm.
d. Nhận xét chung
Qua trình tự hạch toán nguyên vật liệu như trên ta thấy rằng:
- Chi phí vận chuyển những nguyên liệu từ nhà cung cấp đến nhà máy do
nhà cung cấp chịu.
- Công ty sử dụng phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước đồng thời
theo dõi trên các sổ chi tiết nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu là thích hợp với đặc
điểm sản xuất của Công ty. Các nguyên vật liệu của Công ty không thể để lâu do
đó với các sổ chi tiết và phương pháp FIFO Công ty quản lý được tình hình nhập
– xuất nguyên liệu trong tháng, đồng thời xuất trước những nguyên liệu nhập
trước, tránh tồn đọng gây hư hại nguyên liệu
- Chi phí vận chuyển, rủi ro trong khi vận chuyển nguyên vật liệu do nhà
cung cấp chịu, điều này thuận lợi cho nhà máy, tránh được những rủi ro trong
vận chuyển
3.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: Tiền lương chính, tiền
làm thêm giờ, phụ cấp và các khoảng trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất tại phân xưởng. Việc tính lương cho nhân viên tại phòng kế toán rất
quan trọng, vì hạch toán lương sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được
chính xác
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 54 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 “ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh tiền lương phải trả
cho công nhân sản xuất.
TK 338 “ phải trả phải nộp khác” : Dùng để phản ánh các khoản trích theo
lương công nhân viên do Công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó chi tiết thành TK 3382 “ kinh phí công đoàn”, TK 3383 “ bảo
hiểm xã hội”, TK 3384 “ bảo hiểm y tế”
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” : Dùng để tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp.
b. Chứng từ sổ sách
Cuối tháng, căn cứ vào bản chấm công ở phân xưởng sản xuất hoặc ở bộ
phận khác chuyển đến, phòng tổ chức hành chánh tập hợp lại để tính lương ở các
bộ phận của công nhân trực tiếp sản xuất
Quỹ lương của Công ty xây dựng ước tính theo sản phẩm và toàn bộ công
tác tính lương được tiến hành trên máy tính.
c. Trình tự hạch toán:Tại công ty thuốc lá An Giang, việc trả lương nhân
viên được chia làm hai kỳ: Kỳ 1từ 01/11/2008 đến 15/11/2008 và kỳ 2 từ
16/11/2008 đến 30/11/2008. Mỗi kỳ công ty dựa vào sản lượng sản phẩm làm ra
để tính lương cho công nhân. Lương của công nhân được tính dựa trên công thức
(9). Điển hình như sau:
Anh Phan Trí Minh trong 13 ngày làm việc sản lượng sản phẩm mà anh sản
xuất được trong ngày bình thường là 8.025 sản phẩm, đơn giá lương cho 1 sản
phẩm là 143 đồng, và số lượng làm thêm giờ ngày thường là 455 sản phẩm, với
đơn giá lương là 160 đồng/sản phẩm. Theo công thức (9) ta có:
8.025 x 143 + 455 x 160 + 13 x 13.000 = 1.389.370 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 55 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sau đây là bảng lương từ 1/11/2008 đến 15/11/2008:
Bảng 3: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân máy vấn
Từ ngày 01/11/2008 – 15/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
S
T
T
Họ và Tên
Số
lượng
ngày
làm BT
Số
lượng
ngày
T7&CN
Đơn
giá
5/6/08
SL
thêm
giờ
ngày
thường
CT(
chuyể
n máy
TP)
Số lần
Tiền làm
thêm &
VSM
Tiền lương
kỳ I
Ký
nhận
Sửa
máy
&VSM
Máy
hư
(h)
Chạy
thuốc
mẫu
Số
ngày
SX
2 Phan Trí Minh 8.025 143 455 13 1.389.370
Nguyễn Thị Phước 8.025 117 455 13 1.094.828
… …………………… ……. ……. ……. …… …. ……. …. ……. …. ………… …………
41 CỘNG 18.101 820 1.728.900 13.390.430
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 56 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Dựa vào sản lượng trong tháng 11/2008, kế toán tính được tổng lương công
nhân là: 182.994.920 đồng đây cũng là tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Trong đó bao gồm:
- Lương cơ bản: 150.354.920 đồng
- Tiền làm thêm giờ: 24.450.000 đồng
- Phụ cấp độc hại: 8.190.000 đồng
Kế toán hạch toán trường hợp như sau:
Nợ 622 182.994.920 đồng
Có 3341 150.354.920 đồng
Có 3343 24.450.000 đồng
Có 3344 8.190.000 đồng
Đồng thời trích BHYT, BHXH trên trên tổng lương là 182.231.100, và
KPCĐ lương cơ bản theo quy định.
+ BHYT ( 2%) = 182.231.100 x 2% = 3.644.622 đồng
+ BHXH ( 15%) = 182.231.100 x 15% = 27.334.665 đồng
+ KPCĐ ( 2%) = 150.354.920 x 2% = 3.007.098 đồng
Nghiệp vụ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được hạch toán như sau:
Nợ 622 33.986.385 đồng
Có 3382 3.007.098 đồng
Có 3383 27.334.665 đồng
Có 3384 3.644.622 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 57 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154
Nợ 154 216.981.305 đồng
Có 622 216.981.305 đồng
Nhũng định khoản trên được kế toán viên hạch toán vào sổ cái như sau
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – DVGC điếu)
3341 150.354.920
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG)
3343 24.450.000
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG)
3344 8.190.000
30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHXH tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3383 27.334.665
30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHYT tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3384 3.644.622
30/11/2008 032/11 Trích theo lương KPCĐ tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3382 3.007.098
30/11/2008 00066/11 Chi phí NCTT – thuốc lá gói TP 154A 123.239.243
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 58 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
30/11/2008 00081/11 CPSX chung – SX đầu lọc 154B 8.325.830
30/11/2008 00082/11 CP CNTT – nhận GC thuốc gói 154C 81.770.710
30/11/2008 00083/11 CP CNTT – thuê ngoài GCS 154D 3.645.522
Cộng phát sinh trong kỳ 216.981.305 216.981.305
Số dư cuối kỳ
Sổ cái tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp phản ánh trình tự hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty. Vào ngày 30/11/2008 khi kế toán
nhận được phiếu chi số 031/11, kế toán viên sẽ ghi vào cột chứng từ ngày và số
hiệu đúng như trên phiếu chi. Tại cột diễn giãi là lý do chi. Trong trường hợp này
lý do chi là trích lương tháng 11. Đồng thời ghi vào cột tài khoản là tài khoản
3341 – phải trả công nhân viên lương cơ bản – là tài khoản đối ứng với tài khoản
622 – tài khoản đang được phản ánh. Và ghi số tiền thực chi vào cột nợ. Tuy
nhiên Công ty đã mở tài khoản chi tiết đối với tài khoản 334 khác với quy định.
Trong quy định tài khoản 334 được mở 2 tiểu khoản:
3341: phải trả công nhân viên
3342: phải trả lao động khác
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 59 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Cuối kỳ, bên cạnh việc đối chiếu sổ sách, kiểm tra các số liệu có khớp với nhau không. Kế toán viên còn tiến hình lập nên bảng phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng sử dụng chi phí từ các sổ chi tiết
Tên tài khoản Lương (334) BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng
622A Chi phí nhân công – thuốc lá gói TP 105.411.771 14.338.329 1.911.777 1.577.366 123.239.243
622B Chi phí nhân công – đầu lọc thành phẩm 7.242.707 871.137 116.152 95.834 8.325.830
622C Chi phí nhân công – DV nhận gia công 66.694.920 12.125.199 1.616.693 1.333.898 81.770.710
622D Chi phí gia công – thuê ngoài gia công 3.645.522 3.645.522
… ……………………….. ….... …… ….. ……. ……
Bảng 4: Bảng phân bổ tiền lương
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 60 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 4 là bảng phân tiền lương tại vào các đối tượng sử dụng chi phí. Đó là
các phân xưởng: phân xưởng thuốc gói thành phẩm, phân xưởng đầu lọc thành
phẩm, phân xưởng nhận gia công công và nơi thuê gia công. Việc phân bổ này
tiện lợi cho việc phân bổ chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Qua bảng 4, ta thấy
rằng khi xuất gia công, chi phí gia công Công ty tính thẳng vào 622D – chi phí
nhân công trực tiếp sản phẩm gia công. Đây là một điểm khác biệt trong công tác
hạch toán của Công ty. Và vì đây là chi phí thuê ngoài gia công nên không trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đối với khoản này. Ngoài ra ta còn thấy rằng lương công
nhân nhiều nhất ở bộ phận thuốc là gói thành phẩm và dịch vụ nhận gia công, vì
đây là 2 bộ phận có số lượng công nhân nhiều và đơn giá lương trên một sản
phẩm cũng cao hơn các bộ phận khác. Nhưng chi phí nhân công này phân bổ vào
sản phẩm như thế nào, bảng phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm sẽ cho ta
biết rõ hơn.
Do chi phí nhân công trực tiếp không chi tiết cho từng sản phẩm, chỉ chi tiết
cho từng phân xưởng, mà từng phân xưởng lại sản xuất các loại sản phẩm khác
nhau. Vì vậy, cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản
phẩm. Công ty phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo sản lượng thành phẩm,
bán thành phẩm nhập trong kỳ. Theo công thức (3) và theo sản lượng thành phẩm
và bán thành phẩm trong tháng ta có:
Tượng tự như trên cho các bán thành phẩm còn lại:
Chi phí NCTT
phân bổ cho
An Giang hộp
123.239.243
1.493.000
2.476.341 đồng = = 30.000 x
1.463.000 x
Chi phí NCTT
phân bổ cho
BASTION xanh
123.239.243
1.493.000
120.762.902 đồng
= =
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 61 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP VÀO GIÁ
THÀNH SÀN PHẨM
SẢN PHẨM ĐVT
SỐ
LƯỢNG
CHI PHÍ
NCTT
AGH Thuốc An Giang hộp Gói 30.000 2.476.341
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1463000 120.762.902
DL-SX120 Đầu lọc 120mm _ nhà máy sản xuất Kg 4448,4 8.325.830
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26906,7 3.645.522
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói ERA Gói 981760 40.509.049
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói ray Gói 1000000 41.261.661
TỔNG CỘNG
216.981.305
Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nguồn: phòng kế toán Công ty
Từ bảng 5 ta thấy rằng tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm
theo số lượng là đúng, do tiền lương nhân công Công ty cũng trả theo sản lượng,
nên việc phân bổ này hợp lý. Đơn giá lương cho mỗi sản phẩm tại cùng một phân
xưởng là như nhau, nó tạo nên tính công bằng trong việc tính lương, người làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trong
tháng 11:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 62 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Qua sơ đồ 10 ta sẽ thấy được chi phí nhân công trực được đưa vào sản
phẩm như thế nào. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp tiền lương, tiền lương của
nhân viên từ tài khoản 334 – phải trả nhân viên vào tài khoản 622 – chi phí nhân
công trực tiếp. Sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang. Tức là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sau khi trả cho
công nhân sản xuất ra sản phẩm sẽ thành chi phí và chi phí này sẽ được tập hợp
lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm.
d. Nhận xét chung
Qua phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ta rút ra được
một số nhận xét chung:
- Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty trả lương cho công nhân sản
xuất theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và theo đơn giá tiền lương ở từng phân
xưởng, đảm bảo sự hợp lý trong việc trả lương cho người lao động và đồng thời
phát huy được quyền tự chủ, khả năng tăng năng suất lao động của công nhân.
- Bộ phận kế toán hạch toán tiền lương theo đúng pháp luật quy định. Trích
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ hợp lý.
155
216.981.305
216.981.305
154
338
182.994.920
đồng
33.986.385
đồng
334 621
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 63 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Công ty có một bảng phẩn bổ chi phí ở các phân xưởng rõ ràng, giúp cho
việc quản lý cũng như công tác tiết kiệm chi phí nhân công được rõ ràng, dễ dàng
- Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng việc trả lương theo sản lượng khiến cho
người lao động chạy theo sản lượng nhưng không chú ý đến chất lượng
3.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Công ty thuốc lá An Giang bao gồm các khoản
chi phí:
- Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất thành thành phẩm:
+ chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí của phân xưởng bán thành phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Dựa vào bảng lương, định kỳ kế toán định khoản các nghiệp vụ tính lương
cho nhân viên phân xưởng theo công thức (10), ( 11), (12)
Nợ 627 70.949.487 đồng
Có 3341 32.065.792 đồng
Có 3342 26.121.695 đồng
Có 3343 9.660.000 đồng
Có 3344 3.102.000 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 64 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định vào chi phí sản xuất
chung
Nợ 627 10.070.202 đồng
Có 3382 1.717.750 đồng
Có 3383 7.369.650 đồng
Có 3384 982.620 đồng
- Chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khấu hao tài sản cố định. Công ty
trích khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Dựa vào công thức (7) ta sẽ có
được bảng trích khấu hao tháng 11/2008
Dựa vào bảng trích khấu hao tháng 11/2008, kế toán hạch toán nghiệp vụ
khấu hao tài sản cố định
Nợ 627 161.427.497 đồng
Có 2141 389.480 đồng
Có 2142 161.427.497 đồng
Cuối kỳ, kế toán viên kết chuyển chi phí sản xuất chung vào 154
Nợ 154 515.977.746 đồng
Có 627 515.977.746 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 65 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Tất cả nghiệp vụ trên được kế toán lên sổ cái 627 – chi phí sản xuất chung
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày
tháng
Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất( xuất chuyển từ
10/2008 qua) ( tổ máy vấn)
1524 135.000
01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất ( tổ máy bao 2) 1524 15.000
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
05/11/2008 007A/11 TT tiền mua vật dụng cho BPQL (
Trần Thị Minh)
1111 166.500
06/11/2008 022A/11 TT tiền bốc vác kéo băng keo thuốc
BAS đổi theo HĐ số
06/HĐKT_21/01/2008 ( Phan Ngọc
Em)
1111 50.000
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
30/11/2008 00032/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX
chung
154A 15.400.400
30/11/2008 00036/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX
chung
154C 21.643.280
30/11/2008 00037/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí sản
xuất chung
154C 4.713.945
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 66 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
30/11/2008 070/11 P/B CP tiền thuê kho của bà Thanh
từ 17/11/08-30/11/08 (đợt 1 của kỳ
17/11/08-17/12/08)(Trần thị Thanh)
2443 2.800.000
30/11/2008 071/11 P/B CP mua mộc in dấu điếu RAY,
Legead & Rubi đưa hết vào
CPSXC ( Công Ty Thuốc lá An
Giang)
142130 1.850.000
30/11/2008 LX009/1 Phí Li-xăng Bastion xanh tháng
10/2008 ( 1.540.040 g x 10dd/gói
theo HD9 Li-xăng số 01/HD9GC-
TLAG ngày 02/11/2008)
33111 15.400.400
30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty
thuốc lá An Giang)
2141 161.038.017
30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty
thuốc lá An Giang)
2143 389.480
Cộng phát sinh trong kỳ 515.977.746 515.977.746
Số dư cuối kỳ
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ký, họ ( tên) ( Ký, họ tên)
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng
không thuộc 2 loại chi phí được nêu ở trên. Tuy nhiên qua sổ cái tài khoản 627 –
chi phí sản xuất chung của Công ty ta thấy rằng có những khoản không thuộc chi
phí phát sinh tại phân xưởng cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung:
Ví dụ: 13/11/2008 thanh toán tiền điện thoại tháng 10 cho Công ty và phân
xưởng đầu lọc. Chi phí điện thoại tại phân xưởng đầu lọc được hạch toán vào chi
phí sản xuất chung là đúng, nhưng chi phí điện thoại phát sinh tại Công ty không
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 67 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
thuộc vào chi phí sản xuất chung, lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung là cho
chi phí này tăng lên.
Ngoài ra việc phân bổ các chi phí trả trước: Chi phí sửa chữa, chi phi khấu
hao, chi phí bảo trì máy, … đều rất hợp lý. Đặc biệt việc phân bổ các chi phí sữa
chữa, chi phí mua thiết bị mới được phân bổ nhiều kỳ, điều này giúp cho giá
thành ít biến động. Đồng thời, để tập hợp chi phí sản xuất chung vào đúng đối
tượng sử dụng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm. Tiêu thức phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm và bán thành
phẩm, công việc phân bổ được thực hiện trên máy tính, dựa trên công thức (4):
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 68 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
Tên tài khoản / sản phẩm 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng cộng
154A: Chi phí sản xuát kinh doanh 81.019.507 7.084.840 69.590.303 43.110.688 28.578.222 229.383.287
AGH Thuốc gói An Giang hộp 1.627.988 142.361 1.398.326 556.804 574.244 4.299.723
BASX Thuốc gói BASTION xanh 79.391.519 6.942.479 68.191.704 42.553.884 28.003.978 225.083.564
154B: Chi phí sản xuất kinh doanh 333.333 966.000 8.560.771
DL_SX120 Đầu lọc 120 mm _nhà máy sx 333.333 966.000 8.560.771
154C: chi phí sản xuất kinh doanh 27.738.542 91.837.467 21.643.280 8.863.945 150.083.234
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói 4.568.496 45.487.467 8.307.340 4.795.847 63.159.150
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói 23.170.046 46.350.000 13.335.940 4.068.098 86.924.084
154D: Chi phí sản xuất kinh doanh 102.554.402 25.396.052 127.950.454
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion 102.554.402 25.396.052 127.950.454
Tổng cộng 81.019.507 35.156.715 161.427.497 174.569.808 63.804.219 515.977.746
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 69 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua bảng 5 ta thấy rằng trong kỳ, chi phí phát sinh nhiều nhất là 6277 -
“chi phí dịch vụ mua ngoài” . Lý do là hầu như tất cả nguyên vật liệu sử dụng
trong sản xuất của Công ty đều phải mua từ nhà cung cấp khác hoặc thuê gia
công từ Công ty khác, trong đó còn bao gồm cả những chi phí mà Công ty nhận
gia công từ những Công ty khác. Và chi phí phát sinh ít nhất là 6273 - “chi phí
dụng cụ sản xuất”, hầu hết dụng cụ sản xuất của Công ty đều có sẵn, được sử
dụng và bảo quản kỹ nên ít phải mua dụng cụ mới. Đối với đối tượng chịu chi phí
thì thành phẩm gói là đối tượng chịu chi phí nhiều nhất vì đây là thành phẩm của
Công ty, là đối tượng chịu chi phí chủ yếu nên nó nhận hầu hết sự phân bổ của
các loại chi phí. Đối tượng chịu chi phí ít nhất là đầu lọc. Đầu lọc do chính nhà
máy sản xuất, nên nó không chịu những chi phí thuê ngoài, lại được là thủ công
nên không phải chịu chi phí khấu hao do đó nó chịu ít chi phí nhất
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung trong tháng 11
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 70 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
515.977.746
155
335
2.050.000
152
35.158.239
214
161.427.497
52.766.498
142
154
58.129.355
5.000.000
515.977.746
70.949.487
10.070.020
14.426.650
627
111
112
331
338
334
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 71 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 11 cho thấy rằng tất cả chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không thuộc
2 khoản chi phí được nêu trên sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và được tập
hợp lại trong tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung, và từ tài khoản chi phí sản
xuất chung sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang và
cuối cùng là vào tài khoản 155 – thành phẩm. Sơ đồ cho thấy được rằng các số
tiền được chi ra nhưng không phải là nguyên vật liệu và tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và chi phí này sẽ đươc
tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm.
3.2.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành
3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Bộ phận kế toán tại công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho nên tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp
vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dựa vào sổ tổng hợp, ta tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 621: 3.350.725.238 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp - 622 : 216.981.305 đồng
Chi phí sản xuất chung - 627: 515.977.746 đồng
Kế toán viên hạch toán nghiệp vụ tổng hợp chi phí như sau:
- Thành phẩm gói:
Nợ 154A 2.230.094.582 đồng
Có 621A 1.877.472.052 đồng
Có 622A 123.239.243 đồng
Có 627A 229.383.287 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 72 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Bán thành phẩm:
Nợ 154B 322.021.399 đồng
Có 621B 305.134.798 đồng
Có 622B 8.325.830 đồng
Có 627B 8.560.771 đồng
- Bán thành phẩm đi gia công
Nợ 154C 231.853.944 đồng
Có 622C 81.770.710 đồng
Có 627C 150.083.234 đồng
- Thuốc sợi tồng hợp
Nợ 154D 1.299.714.364 đồng
Có 621D 1.168.388 đồng
Có 622D 3.645.522 đồng
Có 627D 515.977.746 đồng
Qua các định khoản trên ta thấy được tất cả chi phí phát sinh trong kỳ đối
với từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở
dang. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung đối với từng loại sản phẩm. Những chi phí này có
được từ các các bảng phân bổ chi phí.
3.5.2.2. Đánh giá khoản giảm giá thành
Khâu sản xuất của Công ty, cuối tháng sản phẩm hoàn thành không để tồn
đọng sảp phẩm dở dang và cũng ít hoặc gần như không có khoản thiệt hại trong
sản xuất
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 73 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tính
toán chính xác giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Nhưng do đặc điểm sản
xuất của Công ty thuốc là An Giang là nguyên vật liệu đưa vào thì sẽ chọn ra
thành phẩm, nguyên vật liệu còn tồn tại phân xưởng cuối kỳ sẽ nhập lại kho cho
nên không có sản phẩm dở dang
3.5.2.4. Phương pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Vì
vậy theo công thức (5) để tính được giá thành toàn bộ. Cụ thể như sau:
Giá thành toàn bộ của thành phẩm gói:
ZA = 0 + 2.230.094.582 – 0 = 2.230.094.582 đồng
Đồng thời định khoản như sau:
Nợ 155A 2.230.094.582 đồng
Có 154A 2.230.094.582 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm đầu lọc:
ZB = 0 + 322.031.399 – 0 = 322.031.399 đồng
Định khoản:
Nợ 155B 322.031.399 đồng
Có 154B 322.031.399 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm nhận gia công:
ZC = 0 + 231.853.944 – 0 = 231.523.944 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 74 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Định khoản:
Nợ 155A 231.523.944 đồng
Có 154A 231.523.944 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm thuê gia công:
ZD = 0 + 1.299.714.364 – 0 = 1.299.714.364 đồng
Định khoản:
Nợ 155A 1.299.714.364 đồng
Có 154A 1.299.714.364 đồng
Qua công thức tính giá thành và định khoản ta thấy rằng: Do Công ty không
có sản phẩm dở dang tức là đối với từng loại sản phẩm không có chi phí còn tồn
đọng đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều biến thành chi
phí. Do đó toàn bộ chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 đều được kết chuyển
toàn bộ sang 155 – thành phẩm
Trên đây là giá thành toàn bộ. Dựa vào các bảng phân bổ chi phí vào sản
phẩm ta biết được tổng giá thành của tửng loại sản phẩm, dựa vào công thức (6)
ta có được bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 75 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
SẢN PHẨM
SỐ
LƯỢNG GIÁ VẬT LIỆU NHÂN CÔNG
CHI PHÍ
CHUNG TỔNG CỘNG
154A: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
AGH Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 30.000 1.500,13 38.227.981 2.476.341 4.299.723 45.004.045
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000 1.493,57 1.839.244.071 120.762.902 225.083.564 2.185.090.537
Cộng: 154A 1.877.472.052 123.239.243 229.383.287 2.230.094.582
154B: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DL_SX120 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 4.448,4 72.390,39 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399
Cộng: 154B 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399
154C: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 981.760 105,59 40.509.049 63.159.150 103.668.199
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 1.000.000 128,19 41.261.661 86.924.084 128.185.745
Cộng: 154C 81.770.710 150.083.234 231.853.944
154D: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
RSTH_BA Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26.906,7 48.304,49 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364
Cộng: 154D 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364
Tổng cộng 3.350.725.238 216.981.305 515.977.746 4 .083.684.289
Bảng 6: Bảng phân tích giá thành
( ĐVT: đồng)
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 76 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua bảng 6 ta thấy rằng trong 3 loại chi phí thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ lệ cao nhất 3.350.725.238 đồng . Điều này càng cho thấy yếu tố nguyên
vật liệu là yếu tố quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao trong việc cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Đồng thời, nó cũng phân bổ vào 2 sản phẩm An Giang hộp và
Bation xanh nhiều nhất 1.877.472.052 đồng, do đây là một trong những sản
phẩm chủ yếu của nhà máy. Sau đây là sơ đồ hạch toán quá trình tổng hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm trong tháng 11:
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ 12 ta thấy khái quát quá trình chuyển đổi chi phí thành giá thành
sản phẩm. Chi phí sẽ được kết chuyển từ các tài khoản 154 chi phí sang chi phí
sản xuất dở dang, sau đó kết chuyển sang tài khoản 155 – thành phẩm. Tức là khi
mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, và các chi tiêu khác cho sản phẩm sẽ được
tập hợp thành chi phí của sản phẩm đó. Sau đó chi phí đó sẽ được chuyển đổi
thành giá thành sản phẩm.
622
3.350.725.238
216.981.305
627
515.977.746
621
4.083.684.289
154 155
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 77 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC
ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH ĐƠN Vị:
SẢN PHẨM
GIÁ THÀNH
Đơn vị
11/2008
GIÁ THÀNH
Đơn vị
10/2008
BIẾN ĐỘNG
tuyệt
đối
%
Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 1.500,13 1.437,71 62,42 4,34
Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.493,57 1.491,15 2,42 0,16
Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 72.390,39 70.262,46 2.127,93 3,03
Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 105,59 109,09 - 3,50 - 3,21
Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 128,19 128,19
Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 48.304,49 44.031,23 4.273,26 9,71
Bảng 7: Bảng phân tích biến động giá thành
Nguồn: Bảng tổng hợp giá thành tại phòng kế toán
Qua bảng 7 ta thấy rằng: Nhìn chung thì các sản phẩm đều tăng giá so với
tháng 10/2008. Duy nhất chỉ có sản phẩm thuốc ERA gia công là giảm 3,21%
tương đương là 3,5 đồng/gói. Trong các sản phẩm tăng giá thì thuốc sợi tổng hợp
Bastion là tăng giá cao nhất, tăng 9,71% tương đương là 4.273 đồng/Kg, sản
phẩm giảm giá ít nhất là thuốc gói Bastion xanh, tăng 0,16% tương đương là 2,42
đồng/gói. Từ những biến động này có thể cho ta một kết luận chung là phương
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 78 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
tính giá thành của Công ty có thể tin cậy được. Do sự chênh lệch giá thành giữa 2
kỳ là không lớn
Định kỳ, Công ty sản xuất rất nhiều thành phẩm và bán thành phẩm, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ quan tâm đến các nhân tố làm tăng giá
của loại sản phẩm thuốc gói Bastion xanh, v ì đây là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng
lớn và giá thành ít có biến động qua các kỳ. Tìm hiẻu rõ nguyên nhân, ta phân
tích biến động các khoản mục giá thành của sản phẩm này.
4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH
Để dễ tìm hiểu trong quá trình phân tích, ta cùng tìm hiểu rõ hơn tỷ trọng của
các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó để thấy được mức ảnh
hưởng của nó đến biến động giá thành
4.2.1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
trong tháng 10/2008 và 11/2008
Qua biểu đồ 2 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chiếm tỷ trọng cao
nhất. Ở tháng 11 là 84,17% và tháng 10 là 88,46%. Kế đến là chi phí sản xuất
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 79 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chung chiếm 10,3% ở tháng 11 và 7% ở tháng 10. Vì vậy mọi biến động của 2
loại chi phí này dù là rất nhỏ nhưng cũng có ảnh hưởng đến giá thành.
4.2.2. Phân tích biến động các khoản mục giá thành
Khoản mục giá thành đơn
vị
ĐVT
GIÁ THÀNH
Đơn vị
BIẾN ĐỘNG
11/2008 10/2008 tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm sp 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85
Chi phí NVL trực tiếp đ/sp 1.257,17 1.319,05 -61,88 -4,69
Chi phí nhân công trực tiếp đ/sp 82,54 67,66 14,89 22
Chi phí sản xuất chung đ/sp 153,85 104,43 49,42 47,32
TỔNG CỘNG đ/sp 1.493,57 1.491,15 2,42 0,65
Bảng 8: Phân tích biến động các khoản mục giá thành
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Qua bảng phân tích các khỏan mục của giá thành ta thấy rằng giá thành của
thuốc Bastion xanh tăng là do chi phí sản xuất chung tăng 47,32% và chi phí
nhân công tăng 22%. Trong khi đó thì chi phí nguyên vật liệu chỉ giảm.4,69%.
Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân gây nên biến động ta đi phân tích từng khoản
mục
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 80 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
4.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm Gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85
Định mức tiêu hao NVL g/sp 205 252 -47 -18,65
Đơn giá nguyên vật liệu đ/kg 6,13 5,23 0,9 17,16
Chi phí nguyên vật liệu Tr.đ 1.839 2.602 -763 -29,33
Bảng 9: Phân tích các khoản mục trong chi phí nguyên vật liệu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Qua bảng 9 thấy rằng chi phí nguyên vật liệu tháng 11 giảm khoảng 763
triệu đồng tương đương khoảng 29,33% so với tháng 10 trong tổng giá thành.
Tuy nhiên, nhờ đâu mà chi phí này giảm, ta cùng phân tích biến động lượng và
biến động giá để biết rõ hơn
a. Biến động lượng:
Theo công thức (13) biến động lượng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
như sau:
Biến động lượng = (1.463.000 – 1.973.000) x 205 x 6,13 = - 673 triệu đồng
Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng do sản lượng trong tháng 11 này giảm
510.000 gói Bastion xanh nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 673 triệu
đồng. Việc giảm sản lượng này là do sản lượng sản xuất để cung cấp nhu cầu
trong nước giảm. Trong tháng 11 này, cũng có các hợp đồng xuất khẩu, tuy
nhiên sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng, nhưng không đủ để
bù phần giảm trong nước. Để thấy rõ hơn, ta cũng xem bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 81 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
SẢN LƯỢNG ĐVT 11/2008 10/2008 Chênh lệch
TRONG NƯỚC Gói 910.000 1.523.000 - 613.000
XUẤT KHẨU Gói 553.000 450.000 103.000
Bảng 10: Phân tích sản lượng trong nước và xuất khẩu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Nhìn vào bảng 10 ta thấy rằng sản lượng trong nước trong tháng 11/2008
giảm 613.000 gói so với tháng 10/2008. Trong khi đó thì sản lượng xuất khẩu
trong tháng 11/2008 chỉ tăng được 103.000 gói. Với lượng tăng lên này, không
đủ để bù sản lượng trong nước bị giảm đi.
b. Biến động tiêu hao nguyên vật liệu
Dựa vào công thức (14) biến động tiêu hao nguyên vật liệu như sau:
Biến động tiêu hao nguyên vật liệu = 1.463.000 x ( 205 – 252 ) x 5,23
= - 360 triệu đồng
Qua kết quả trên ta thấy được rằng trong tháng 11/2008 Công ty đã giảm
được chi phí nguyên vật liệu là 360 triệu đồng. Chi phí này giảm là nhờ trong
tháng này, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm giảm so với tháng
trước. Điều này cho thấy công tác quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu đã có
hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên vật liệu nào đã được tiết kiệm ta cùng tìm
hiểu bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 82 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Sợi tổng hợp Bastion xanh g/gói 142 164 -22 -13,41%
Hương liệu g/gói 58 75 -17 -22,67%
nguyên liệu khác 5 13 -8 -61,54%
Bảng 11: Phân tích mức tiêu hao các loại nguyên vật liệu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Bảng 11 là tình hình tiêu hao các loại nguyên vật liệu. Để sản xuất nên một
gói Bastion xanh thì nguyên liệu chủ yếu là thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh. Và
một nguyên liệu không thể thiếu là hương liệu, dùng để tạo nên mùi vị cho sản
phẩm. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác: Dầu, giấy vấn, bao bì, … sỡ dĩ
những nguyên liệu này được gọi chung là nguyên liệu khác là do nó chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm.
Qua bảng 11 ta thấy rằng trong tháng 11, hầu hết các nguyên vật liệu đều
được sử dụng ít hơn tháng 10. Điển hình là sợi tổng hợp Bation tháng 11 giảm
22g/gói tức là giảm 13,41% so với tháng 10. Hương liệu thì giảm 58 g/gói tương
đương là 22,67%. Các loại nguyên liệu khác cũng giảm 8 g/gói. Nguyên nhân
của việc giảm được mức tiêu hao có cả chủ quan lẫn khách quan:
- Nguyên nhân chủ quan:
+Trong tháng này công ty có mở một lớp tập huấn cho công nhân viên.
Mục đích của lớp tập huấn này là nâng cao trình độ kỹ thuật cho nhân viên. Nhờ
đó tay nghề của công nhân cũng được nâng cao, mức tiêu hao nguyên vật liệu
cũng được cải thiện, sản phẩm hư hỏng cũng được giảm bớt.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 83 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Công ty có nhập về một số máy mới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053542 Dinh Viet Tuyet Hien .pdf