Luận văn Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động vốn

Tài liệu Luận văn Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động vốn: LUẬN VĂN: Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động Mở đầu Thực tế có nhiều nền kinh tế chuyển biến chậm, có nền kinh tế chuyển biến xấu. Dĩ nhiên không ai chờ đợi kết quả xấu xảy ra với quốc gia mình, ngay kể cả những người đề xướng thị trường phải tự do điều tiết hoàn toàn. Do vậy, người ta phải nghiên cứu những tác động nhất định vào quá trình phát triển nền kinh tế. Nhà nước là người đại diện cho ý chí của xã hội đã không ngừng can thiệp vào quá trình này. Hiển nhiên là những nền kinh tế càng gần với tính chất tự nhiên thì càng ít đổi mới và là nền kinh tế lạc hậu. Ta có thể thấy được sự trì trệ đó của hàng ngàn năm trước, còn các nền kinh tế đổi mới và đi lên con đường phát triển, luôn đi đôi với sự phát triển về trí tuệ và khoa học và sự tác động có ý thức của con người. Để có sự tăng trưởng nhanh hơn phải luôn có ý thức đổi mới cơ chế kinh tế. Điều đó diễn ra bằng cả sự biến đổi thực tế do cơ chế thị trường tác động và bằng cả sự nhận thức ...

pdf48 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động vốn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động Mở đầu Thực tế có nhiều nền kinh tế chuyển biến chậm, có nền kinh tế chuyển biến xấu. Dĩ nhiên không ai chờ đợi kết quả xấu xảy ra với quốc gia mình, ngay kể cả những người đề xướng thị trường phải tự do điều tiết hoàn toàn. Do vậy, người ta phải nghiên cứu những tác động nhất định vào quá trình phát triển nền kinh tế. Nhà nước là người đại diện cho ý chí của xã hội đã không ngừng can thiệp vào quá trình này. Hiển nhiên là những nền kinh tế càng gần với tính chất tự nhiên thì càng ít đổi mới và là nền kinh tế lạc hậu. Ta có thể thấy được sự trì trệ đó của hàng ngàn năm trước, còn các nền kinh tế đổi mới và đi lên con đường phát triển, luôn đi đôi với sự phát triển về trí tuệ và khoa học và sự tác động có ý thức của con người. Để có sự tăng trưởng nhanh hơn phải luôn có ý thức đổi mới cơ chế kinh tế. Điều đó diễn ra bằng cả sự biến đổi thực tế do cơ chế thị trường tác động và bằng cả sự nhận thức khoa học và hành động và ý thức của con người. Sự hiểu biết nhiều hơn về quy luật phát triển kinh tế xã hội đã giúp ngăn ngừa những trở ngaị và phát huy những nhân tố thuận lợi cho quá trình phát triển. Sự bắt chước có lựa chọn những kinh nghiệm, những mô hình đã được ứng dụng có hiệu quả, sự nghiên cứu và tự đổi mới trong thể chế cho phù hợp với thực tế nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế, giúp đất nước thoát khỏi nghèo đói và nhằm mục tiêu xã hội. Quá trình phát triển kinh tế và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư là nguồn lực quan trọng nhất cho thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em đã chọn đề tài: Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động. Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần: Phần I : Kế hoạch huy động vốn đầu tư và vai trò của nó trong hệ thống kế hoạch hoá phát Triển. Phần II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 1996- 2000. Phần III: kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 và giải pháp Phần I Kế hoạch huy động vốn đầu tư và vai trò của nó trong hệ thống kế hoạch hoá phát Triển. I. Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu tư. 1, Khái niệm kế hoạch vốn đầu tư. Là bộ phận kế hoạch có liên quan trực tiếp để thực hiện kế hoạch tái sản xuất giản đơn và mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế xã hội. 2, Khái niệm vốn đầu tư. Là hoạt động bỏ vốn và làm tăng quy mô của tài sản quốc gia(TSQG). Đó là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển nó xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có trong kỳ kế hoạch và cân đối nhu cầu đó với các nguồn bảo đảm đồng thời đưa ra các chính sách, các giải pháp và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. 3, Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư. 3.1. Xác định yêu cầu về nhu cầu khối lượng vốn đầu tư XH cần có kỳ kế hoạch. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế g=7,5% vào những năm tới thì nhu cầu về vốn đầu tư( tính theo mô hình Harrod-Domad) trong những năm tới là 200 ngàn tỷ đồng, tương đương với 30 tỷ $, theo cách tính khác để tăng một lần để thu nhập quốc dân phải tăng 2,5 lần, vốn đầu tư thì phải có trên 50 tỷ $, nhu cầu về vốn lớn. 3.2. Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu tư theo ngành theo vùng cơ cấu. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới. - Cơ cấu tăng trưởng nhanh trên cơ sở hướng ngoại trước đây của một số nước Đông á và Đông Nam á còn hạn chế. - Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập như hiện nay, mô hình hướng về xuất khẩu không có ý nghĩa, bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không phân biệt thị trường trong nước và nước ngoài. Nền kinh tế mở cửa mỗi nước cũng phải cạnh tranh như sản xuất để xuất khẩu, luôn luôn phải cạnh tranh hàng hóa dịch vụ ngay trên mỗi lãnh thổ quốc gia. - Trong thực tiễn đổi mới vừa qua ở nước ta và kinh nghiệm quốc tế cho thấy, một quốc gia không chỉ theo đuổi một mục tiêu được thể hiện ở một loại cơ cấu kinh tế nào đó, bởi lẽ từng loại hình cơ cấu chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn, không đáp ứng được mục tiêu phát triển tổng thể toàn diện. - Từ những vấn đề trên mỗi nước phải lựa chọn cho mình một cơ cấu phù hợp. Để có cơ cấu phù hợp cho quá trình CNH-HĐH đất nước thì đòi hỏi phải phân tích đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội trong nước, bối cảnh quốc tế, tìm ra một cơ cấu phù hợp với đất nước mình. Trong bước chuyển đổi cơ cấu từ nay đến năm 2020 cần thiết phải có những chính sách thỏa đáng để tạo ra được các ngành mũi nhọn, các vùng động lực cho phát triển. Để đạt được điều trên thì cần thiết phải có vốn đầu tư. Vốn giúp cho quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu một cách nhanh, có hiệu quả và bền vững. Nhưng bên cạnh đó cũng phải có một kế hoạch để thu hút vốn đầu tư thực hiện công việc này. Cơ cấu ngành đến 2010 và 2020 như sau: Năm 2000 2010 2020 Cơ cấu GDP% 100 100 100 Nông nghiệp 24,0 15,5 7,0 Công nghiệp và xây dựng 35,2 42,2 45,0 Dịch vụ 40,8 42,0 49,0 Vậy để đảm bảo cho cơ cấu ngành trên được thực hiện đúng thì cần phải có chính sách vốn hợp lý, đảm bảo vốn đáp ứng hợp lý. 3.3. Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu tư có thể trong kỳ kế hoạch. a. Đối với nguồn vốn trong nước. - Trong những năm tới vốn của khu vực kinh tế Nhà nước không lớn, trong khi nguồn vốn tiềm năng trong các tầng lớp nhân dân chưa thể xác định được, nhưng nếu có chính sách đúng thì sẽ huy động được và sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng vốn đầu tư. - Đồng thời với huy động các tiềm năng vốn trong nhân dân, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khu vực Nhà nước. Vốn Ngân sách dù không trong thời gian tới, nhưng riêng việc nâng cao sử dụng vốn hiện có của các đơn vị kinh tế thì ý nghĩa của nguồn vốn này trở nên đáng kể và đóng vai trò quyết định trong tổng vốn đầu tư, những khả năng thực tế có thể khai thác. + Nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị có từ mức 30% hiện nay lên 45- 50%(tăng 1,5 lần). + Động viên các xí nghiệp quốc doanh tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. + Kinh doanh bất động sản bao gồm bán nhà ở, cho thuê đất đai... + Bán các cơ sở kinh tế quốc doanh xét ra không nên duy trì hoặc bị thua lỗ không thể cứu vãn được. - Để có lượng hóa được nguồn vốn trong nước, cần điều tra thống kê, sau đó xây dựng các chính sách và phương thức huy động và sử dụng vốn đó. + Tiết kiệm của nhân dân : 2000tỷ đồng + Vốn đầu tư của nhân dân : 2000tỷ đồng + Vốn của 6 vạn lao động ở Đức về : 3500tỷ đồng + Vốn của 1,6 vạn lao động ở Irak về : 220tỷ đồng + Vốn của Việt Kiều đã đầu tư về nước: 70 tỷ đồng 7.790tỷ đồng Theo cách tính này, chưa kể vốn của hàng vạn lao động ở các nước khác về và các tài sản cất giữ trong dân thì nguồn vốn trong dân thì nguồn vốn tư nhânđã lên tới 8000 tỷ đồng. Nếu động viên được ⅓ số vốn trong dân vào mục đích đầu tư thì đã có thêm một lượng vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước. Hiệu quả một đồng vốn của khu vực tư nhân sinh lợi gấp 2-3 lần khu vực kinh tế Nhà nước nên ý nghĩa vốn tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế càng lớn. b. Đối với nước ngoài. -Vốn ODA: Vốn ODA trong những năm tới phụ thuộc lớn vào quan hệ giữa nước ta với các nước, trước hết là với Mỹ. - Vốn viện trợ nhân đạo: Khoảng 500-600 triệu đô la. - Vốn trực tiếp. II.Nội dung kế hoạch vốn đầu tư. 1. Xây dựng nội dung nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội. a. Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư. Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu vốn đầu tư với quá trình tăng trưởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình Harrod-Domar, phản ánh k I hayg k s g  quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư và hệ số ICOR của nền kinh tế. trong đó: g: Là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. s: tỷ lệ tiết kiệm trong GDP I: Tỷ lệ đầu tư trong GDP. k: Hệ số gia tăng vốn. Trong mô hình, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư trong nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Hệ số gia tăng vốn đầu ra biểu hiện mức độ gia tăng đầu tư so với mức độ gia tăng sản lượng của nền kinh tế, hay một đồng vốn gia tăng sẽ tạo thêm bao nhiêu đồng sản lượng. Hệ số ICOR: Ngoài ra Trong đó Y: Sản lượng hay đầu ra của nền kinh tế. K: Đầu vào vốn. L: Đầu vào lao động LY LKICOR K L LY K Y K / / ./ 1   Y K Y K K     Y/K: Năng suất vốn Y/L: Năng suất lao động K/L: Mức trang bị vốn trên một lao động. Như vậy, hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc độ trang bị vốn trên lao động và sự gia tăng năng suất lao động trong nền kinh tế. Nếu năng suất lao động tăng nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số ICOR sẽ không tăng mà giữ ở mức độ thấp. Trong quá trình đầu tư, việc gia tăng vốn đầu tư nước ngoài và gia tăng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các ngành có hàm lượng vốn cao, hệ thống ICOR có ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. Thực hiện CNH-HĐH, việc tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội, đầu tư các ngành công nghiệp non trẻ, các ngành công nghiệp có tính chất sống còn đối với nền kinh tế tất yếu. Dựa vào mô hình Harro-Domar và mục tiêu tăng trường của nền kinh tế từ 6,7- 7,2%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%. Bộ tài chính ước tính nhu cầu vốn đầu tư cho toàn xã hội trong giai đoạn này vào khoảng 60%, vốn nước ngoài 40%. b, Xác định con số tiết kiệm của kỳ kế hoạch. Mục tiêu tăng trưởng kỳ k, k+1 Yk+1=Yk +YKH Ykh = Yk + 1 k (Ik - .kk)  Ik = k(Ykh – Yk) + .Kk gkh = ks k - . kk  sk = k(gkh + .k) Từ sự sự phân tích trên ta xác định con số tiết kiệm nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế g=6,7-7,2%. Từ tích lũy đã sử dụng vào trong quá trình đầu tư, giúp mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng quy mô vốn... Tổng GDP được tạo ra trong 5 năm tới vào khoảng 2650-2660 nghìn đồng, tương đương 190 tỷ USD, tổng quỹ tiêu dùng dự báo khoảng 5,5%/năm, tỷ lệ tích lũy nội địa sẽ có khả năng nâng lên 28-30%GDP, trong đó tích lũy khu vực ngân sách khoảng 6%GDP, khả năng huy động đưa vào đầu tư khoảng 80% tích lũy nội địa trong năm đó là chưa tính đến nguồn vốn để giành từ các thời kỳ trước. c.Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội được tập trung cho nông nghiệp và nông thôn khoảng 11,4%so tổng nguồn vốn tăng 26,5%/năm, cho ngành công nghiệp khoảng 43,7%, tăng 14,5%/năm, trong đó đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp chế biến sản xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp, cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc khoảng 16,7% tăng 12,2%/năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế văn hóa khoảng 6,2% tăng 12%. So với 5 năm trước, vốn đầu tư vùng miền núi phía Bắc gấp trên 1,8 lần, vùng Đồng bằng Sông Hồng gấp 1,3 lần, vùng Bắc Trung Bộ gấp 1,5 lần, Vùng Duyên Hải Miền Trung gấp 1,6 lần, vùng Tây Nguyên gấp 1,9 lần, vùng Đông Nam bộ gấp 1,7 lần, vùng ĐBSCL gấp 2 lần. Riêng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước 5 năm ước tính thực hiện khoảng 87 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn khoảng 22,5%, cho giao thông vận tải và bưu chính viễn thông 35,3%, cho khoa học và công nghệ giáo dục, đào tạo, y tế văn hóa, thể dục thể thao 36,7%. Đến năm 2000 đạt được mục tiêu 100% số huyện và 80% số xã, phường toàn quốc có điện. Tỷ lệ số dân được cung cấp nước sạch đạt 60%so với mục tiêu 80%, trên 95% số xã đã có đã có vườn ô tô vào đến trung tâm. Định hướng trong 5 năm tới dành khoảng 15 % vốn ODA vào các ngành nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, khoảng 25% cho ngành năng lượng và công nghiệp và khoảng 28% cho ngành giao thông, bưu điện cấp thoát nước đô thị. Coi trọng sử dụng vốn ODA trong các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi trường. Đối với ngành công nghiệp, các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên đáng kể trong giá trị sản xuất của toàn ngành. Đối với ngành nông nghiệp tỉnh đến nay có 291dự án FDI đang hoạt động với tổng đăng ký gần 2 tỷ USD, góp phần đáng kể nâng cao năng lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển giao nhiều giống cây, con với sản phẩm chất lượng cao, năng suất cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới . 2.Cân đối nhu cầu với các nguồn bảo đảm vốn đầu tư xã hội. a. Cân đối vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Mục tiêu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 là đảm bảo tăng trưởng kinh tế từ 6,6-7,2%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%, Bộ tài chính ước tính nhu cầu đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn này khoảng 55-57 tỷ USD. Trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 64-70% tổng vốn đầu tư trong và toàn xã hội. Vốn nước ngoài bao gồm nguồn ODA, FDI và vốn vay thương mại sẽ chiếm phần còn lại khoảng 30-36%. Như vậy, ước tính tỷ lệ đầu tư trong GDP của nền kinh tế trong giai đoạn 2001-2005 sẽ đạt mức trung bình khoảng 28-29% so với GDP và hệ số ICOR của nền kinh tế phải được duy trì vào khoảng 4,2. Điều này đặt ra cho nền kinh tế những mục tiêu trong nâng cao hiệu quả đầu tư định hướng cơ cấu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược CNH-HĐH nền kinh tế, nhằm đảm bảo cho khả năng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các quốc gia duy trì được hệ số ICOR thấp và tốc độ tăng trưởng cao là nhờ cào việc tập trung đầu tư vào những ngành có lợi thế mạnh, cạnh tranh tốt, hướng ra xuất khẩu, trong đó có vai trò tích cực của khu vực tư nhân. Theo Bộ tài chính, trong thời gian tới Việt Nam có thể định hướng cơ cấu đầu tư như sau: Phân bổ khoảng 15% vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế, có khả năng cạnh tranh. Để đạt được yêu cầu này, cần phải có sự định hướng của Nhà nước thông qua vốn Ngân sách thông qua chính sách ưu đãi đầu tư các ngành, các khu vực đầu tư có hiệu quả cao trong hiện tại cũng như lâu dài đối với nền kinh tế. Việc thu hút nguồn vốn đầu tư xã hội cũng được quan tâm trong khu vực khả năng khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 28%, tương đương khoảng 16 tỷ USD Ngân sách Nhà nước khoảng 21% tương đương khoảng 12 tỷ USD( trong đó khoảng 3 tỷ vốn vay ODA); khu vực doanh nghiệp Nhà nước khoảng 16,5-17,5% tương đương khoảng 9 tỷ USD, ngoài ra đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, trên một nửa của số vốn này có nguồn gốc từ ODA để cho vay lại, để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế trong giai đoạn này đạt 55-57 tỷ USD. b.Cân đối vốn đầu tư trong nước. Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội thực hiện trong 5 năm qua khoảng 440 tỷ đồng, tương đương với gần 40 tỷ USD(theo mặt bằng giá năm 1995), tốc độ tăng bình quân 8,6%/năm. Trong đó vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước chiếm 22,7%; vốn tín dụng đầu tư chiếm 14,2%, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 17,8%, vốn đầu tư của tư nhân và dân cư chiếm 21,3%. Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ đặc biệt là kết cấu hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội được tập trung cho nông nghiệp khoảng 11,4% so tổng nguồn, các ngành công nghiệp 43,7%, trong đó đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông khoảng 15,7%; lĩnh vực khoa học công nghệ giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa khoảng 6,7%, các ngành khác(công cộng, cấp thoát nước, quản lý Nhà nước, thương mại, du lịch, xây dựng...)khoảng 22,5%. Điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu tư, nên quy mô đầu tư ở các vùng ngày càng tăng. So với 5 năm trước, vốn đầu tư cho vùng miền núi phía Bắc gấp trên 1,8 lần và vùng Đồng Bằng Sông Hồng gấp 1,3 lần, vùng Bắc trung bộ gấp 1,5 lần,vùng Duyên hải Miền trung gấp 1,7 lần, Vung Tây Nguyên gấp 1,9 lần, vùng Đông Nam Bộ gấp 1,7 lần và vung Đồng Bằng Cửu Long gấp gần 2 lần. Riêng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, thực hiện trong 5 năm (1996- 2000)khoảng 100 nghìn tỷ đồng, đã tập trung hơn so với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội. Trong đó đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp khoảng 22,5%; cho công nghiệp 9,5%; cho giao thông vận tải và bưu chính viễn thông 29,8%; cho khoa học công nghệ; giáo dục, y tế...18,7%, các ngành khác 19,5%. c.Cân đối vốn đầu tư nước ngoài. Trong 5 năm qua 1996-2000, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dựa vào thực hiện đạt khoảng 10 tỷ USD gấp 1,5 lần so với 5 năm trước. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp mới bổ sung đạt 24,6 tỷ USD, tăng so với thời kỳ trước 34%. Cơ cấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 62% lên 85%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước thuộc liên minh Châu Âu, ASEAN có chiều hướng tăng hơn so với 5 năm trước (tỷ lệ vốn đăng ký của các dự án từ EU bình quân chiếm 23,2% tăng lên 25,8%, tỉ lệ vốn đăng ký từ các nước ASEAN đã tăng tương ứng từ 17,3% lên 29,8%). Riêng các nước thuộc EU, Mỹ, Nhật Bản chiếm 44% tổng vốn đăng ký tại Việt nam. Ngoài ra, các DNNN có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu và đóng góp trên 12% GDP của cả nước. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ liên quan, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường. III, Vai trò của vốn trong phát triển kinh tế xã hội 1. Biện pháp cân đối vĩ mô Keynes đã có kết luận: Muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm tăng cầu tiêu dùng.Trước hết ông đề nghị sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của Nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá, công tác Nhà nước, qua đó để bổ xung cho Ngân sách. Ông đề nghị giảm lãi xuất ngân hàng để khuyến khích đầu tư và đánh thuế thu nhập theo luỹ tiến làm cho phân phối trở nên công bằng hơn, do đó sẽ làm tăng tổng thu nhập mà nhân dân dùng cho tiêu dùng. Ông tán thành đầu tư của Chính phủ vào công trình công cộng và các biện pháp như trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút . Mặt khác, trong vài năm nay nguồn vốn Ngân sách đã góp phần quan trọng có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực, những vùng, những công trình mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc không làm được và có tác dụng như một nguồn vốn để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là một nguồn vốn Nhà nước có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, Chính phủ có thể sử dụng vốn để đầu tư nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế chính trị. 2. Vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế Dựa vào mô hình Harrod-Domar. Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó. Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g. Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ S s = t t s y Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St=It). s = t t I Y Đầu tư chính là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó It=Kt+n Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn- đầu ra ta sẽ có: k = t nK   hay k = tI  vì  g = s k ở đây k được gọi là hệ số ICOR ( hệ số gia tăng vốn đầu tư). Hệ số này nói lên: Vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, tiết kiệm của nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của vốn đầu tư. g Y Y t      Y Y t I t Y I t Y t I t Y t I t Y   . . : Mô hình Harrod-Domar chỉ ra sự tăng trưởng là do tiết kiệm với đầu tư và đầu tư là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. Theo Harrod-Domar chính đầu tư phát sinh lợi nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. 3. Vốn đầu tư với chuyển dịch cơ cấu. Dựa vào lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W.ROSTOW. a. Xã hội truyền thống. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là : sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh tế, năng xuất lao động thấp do sản xuất chủ yếu bằng công cụ thủ công, khoa học kỹ thuật chưa phát triển mạnh. Hoạt động chung của xã hội kém linh hoạt, sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển. Nhìn chung nền kinh tế không có những biến đổi mạnh. b. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh. Đây là thời kỳ quá độ xã hội truyền thống và cất cánh. Trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để cất cánh đã bắt đầu xuất hiện. Đó là những hiểu biết về khoa học kỹ thuật đã bắt đầu được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, giáo dục được mở rộng và có những cải tiến để phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát triển. Nhu cầu đầu tư tăng lên đã thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy động vốn. Tiếp đó giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước phát triển đã thúc đẩy sự hoạt động của ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc. c. Giai đoạn cất cánh. Đây là giai đoạn trung tâm của sự phân tích các giai đoạn phát triển. Cất cánh là giai đoạn mà lực cản của xã hội truyền thống và các thế lực chống đối với sự phát triển đã bị đẩy lùi. Các lực lượng tạo ra sự tiến bộ về kinh tế đang lớn mạnh và trở thành lực lượng thống trị xã hội. Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là : huy động được nguồn vốn đầu tư cần thiết, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư tăng từ 5% lên đến 10% và cao hơn nữa trong thu nhập quốc dân thuần tuý. Ngoài vốn đầu tư huy động trong nước, vốn đầu tư huy động từ nước ngoài có ý nghĩa quan trọng; khoa học kỹ thuật tác động mạnh vào công nghiệp và nông nghiệp, công nghiệp giữ vai trò đầu đàn, có tốc độ tăng trưởng cao, đem lại lợi nhuận lớn, lợi nhuận được tái đầu tư phát triển sản xuất. d. Giai đoạn trưởng thành Đặc trưng của giai đoạn này là: Tỷ lệ đầu tư đã tăng đủ 10% đến 20% thu nhập quốc dân thuần tuý, khoa học kỹ thuật được ứng dụng trên toàn bộ mọi hoạt động kinh tế. Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại, phát triển nông nghiệp được cơ giới hoá, đạt năng suất lao động cao, sự phát triển kinh tế trong nước hoà dòng vào thị trường quốc tế. e. Giai đoạn mức tiêu dùng cao. Trong giai đoạn này có 2 xu hướng cơ bản: Về kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh và cơ cấu lao động theo chiều hướng tăng tỷ lệ dân cư đô thị và tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Về mặt xã hội: Các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội. 4. Vốn đầu tư với kế hoạch hoá phát triển xã hội. Nguồn lực đầu tư phát triển trong toàn bộ nền kinh tế sẽ định hướng đầu tư vào các ngành và các lĩnh vực kinh tế xã hội. -Phát triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. -Phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu. -Xây dựng hạ tầng giao thông, điện, thông tin liên lạc, hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá môi trường, khoa học công nghệ. Đối với đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước, Nhà nước sẽ thông báo về quy hoạch , kế hoạch hướng dẫn các chính sách đòn bẩy để định hướng ưu tiên vào các ngành và lĩnh vực đầu tư như một số cơ sở hạ tầng giao thông… Đặc biệt khuyến khích mạnh việc đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu. Trên cơ sở thực hiện Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, dự kiến thu hút khoảng 80% nguồn vốn FDI tập trung cho các ngành sản xuất, nhất là sản xuất công nghiệp. Trong quy chế quản lý và sử dụng vốn ODA được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 87/CP quy định nguồn vốn ODA không hoàn lại sẽ được ưu tiên đầu tư cho các vấn đề xã hội: +Y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình. + Giáo dục, đào tạo. + Xoá đói, giảm nghèo, cấp nước sinh hoạt, phát triển nông thôn miền núi. + Phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường. + Hỗ trợ Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước. Vốn ODA vay ưu đãi sẽ được ưu tiên dành cho các dự án, chương trình thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao thông, cơ sở hạ tầng công nghiệp… PHần II Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000. I.Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000. Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 1996-2000. a, Ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất bình quân 12,2%/năm, một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, lựa chọn các sản phẩm ưu tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trường để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đạt chất lượng cao. Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ chốt tăng khá, năm 2000 so với năm 1995 công suất điện gấp 1,54 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp trên 3 lần, mía đường gấp hơn 5 lần. Sản lượng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh: Năm 2000 so với năm 1995, sản lượng dầu thô gấp 2,2 lần, điện gấp 1,8 lần, than sạch vượt 10 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 3,5 triệu tấn... Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp(kể cả tiểu, thủ công nghiệp) tăng nhanh, năm 2000 ước tính đạt 9,6 tỷ USD, gấp hơn 3 lần 1995 chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ cao hiện đại. Đến năm 2000, công nghiệp khai thác chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, công nghiệp chế tái chiếm khoảng79%, công nghiệp điện, gas, nước, chiếm khoảng 6%. b, Ngành nông nghiệp . Gía trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 5% so với mục tiêu đề ra 4,5- 5%. Cơ cấu mùa vụ đã chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu có năng suất cao, ổn định. Các loại giống lúa mới đã được sử dụng trên 87% diện tích gieo trồng. Sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm trên 1,3 triệu tấn, lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 370 kg năm 1995 lên 435 kg năm 2000. Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bước đầu đước hình thành, sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995, diện tích một số cây công nghiệp tăng khá: cà phê gấp hơn 2 lần, cao su tăng 43%, mía tăng 33%, bông tăng 30%. .. Gía trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ 13,5 triệu đồng/ha năm1995 lên 17,5 triệu đồng/ha năm 2000. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lượng thịt hơi các loại năm 2000 ước tính lên 1,7 triệu tấn, bằng 1,3 lần so với năm1995. Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt 1,9 triệu tấn so với mục tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn.Công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng có tiến bộ, trong 5 năm đã trồng 1,12 triệu ha rừng tập trung, bảo vệ 9,3 triệu ha rừng hiện có, khoanh tái sinh 700 nghìn ha, độ che phủ tăng từ 28,2% năm 1995 lên 33% năm 2000. Điểm nổi bật trong nông nghiệp là tạo được 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2 thế giơí), cà phê( đứng thứ 3 thế giới) và hàng thuỷ sản chiếm 25% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2000 đạt 4 tỷ USD gấp 1, 6 lần năm 1995, bình quân hàng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. C, Ngành dịch vụ. Gía trị các ngành dịch vụ tăng 6,4%/ năm. Thương mại phát triển khá,bảo đảm lưu chuyển, cung ứng vật tư hàng hoá trong cả nước và trên từng vùng. Thương mại quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng bán buôn, tham gia kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu, mạng lưới trao đổi hàng hoá với nông thôn, miền núi bước đầu được cải tổ trở lại. Tổng mức hàng hoá bán lẻ tăng bình quân 6,2% năm. Du lịch phát triển đa dạng, phong phú, chất lượng dịch vụ được nâng lên. Tổng doanh thu du lịch tăng trên 4,5%. Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứngđược nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Tốc độ tăng lưu chuyển hàng hoá khoảng 17%/ năm, và lưu chuyển hành khách 5,7%/năm. Dịch vụ bưu chính viễn thông có bứoc phát triển và hiện đại hoá nhanh. Gía trị dịch vụ vận tải , bưu chính viễn thông tăng bình quân hàng năm 9,8%. Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm được mở rộng. Thị trường dịch vụ bảo hiểm đã được hình thành với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, dịch vụ tài chính ngân hàng đã có nhiều đổi mới quan trọng, tăng bình quân hàng năm 7,8%. Các loại dịch vụ khác như tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ... bắt đầu phát triển 2. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000. a. Tổng nhu cầu: 41-42 tỷ 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số vốn 79.367 96.870 97.336 103.900 124.000 Vốn Nhà nước 35.894 46.570 52.536 64.000 74.200 Vốn ngoại quốc doanh 20.773 20.000 20.500 21.000 29.000 Vốn đầu tư trực tiếp 22.700 30.300 24.300 18.900 20.800 Như vậy, tổng số vốn đầu tư đã tăng qua các năm, từ năm 1998 đã chậm lại, năm 2000 bắt đầu tăng khá. Điều đó chứng tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự tăng lên của vốn đầu tư là yếu tố quyêts định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại có ý nghĩa gia tăng vốn đầu tư xét trên cả 2 mặt : tăng trưởng cao- tiền đề để gia tăng đầu tư và tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ có sức thu hút vốn đầu tư. b, Cơ cấu theo nguồn lao động. 1996 1997 1998 1999 2000 Cơ cấu lao động 100 100 100 100 100 Vốn Nhà nước 45,2 48,1 54 61,6 59,8 Vốn ngoài quốc doanh 26,2 20,6 21,5 20,2 23,4 Vốn đầu tư trực tiếp 28,6 31,3 24,9 18,2 16,8  Về vốn đầu tư Nhà nước: Đóng góp lớn nhất vào tổng đầu tư xã hội cũng như sự tăng lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dưới 60% trong vài năm nay, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nước, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc không làm được và có tác dụng như một nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà Nhà nước có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tăng 14,2% và chiếm 23,8% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội cao nhất trong các nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng năm nay có 2 sự chuyển đổi quan trọng, một mặt về cơ chế đã chuyển đổi từ chỗ chỉ định theo kế hoạch sang cơ chế tín dụng, mặt khác là triển khai chậm trong những tháng đầu năm nhưng cuối tháng cũng khá hơn, nên cả năm vẫn tăng trưởng khoảng 11,6% và chiếm 17% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội. *Về nguồn vốn ở khu vực tư nhân. Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân 1500- 2000USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ. Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp ngoài Nhà nước và khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường nhỏ, từ 10.000USD đến 100.000USD , số doanh nghiệp có vốn trên 1triệu USD rất ít.Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dưới 50.000USD.Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố. Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn nữa cả về số lượng và nhất là chất lượng thì môi trường kinh doanh cần được nâng lên một trình độ cao hơn nữam, tạo niềm tin vững chắc và tinh thần phấn khởi của các nhà doanh nghiệp. Có gần 3 triệu Việt Kiều tập trung ở Mỹ, Canađa, Pháp, và Đông Âu với mọi lợi thế chủ yếu là chất xám, song tiềm lực tài chính ở mức trung bình. Gần đây, nhờ nhiều chính sách mới nên một số Việt Kiều đầu tư về nước đã tăng lên, đóng góp nhiều kinh nghiệm và tạo lập các mối quan hệ thị trường mới cho sản xuất và kinh doanh trong nước. Giai đoạn 1996- 2000 , tỷ lệ tiết kiệm của dân cư khoảng 15%GDP, song chỉ có khoảng ẵ số đó được huy động cho đầu tư. *Nguồn vốn của DNNN :17,8%, Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ vốn khấu hao cơ bản và lợi tức sau thuế. Nguồn vốn này trước những năm 1994 đến nay thường thấp, và giảm. Nhưng từ năm 1997 tăng 47,6%, năm 1995 tăng 6%, năm 1996 tăng 74,2%, năm 1997 tăng 131,7%. Tỷ trọng của vốn đầu tư tự có trong tổng vốn đầu tư, xã hội nhìn chung là tăng, từ 3,9% năm 1996 lên tới7,7% năm 1997 và còn tăng trong các năm sau. Song nhìn chung tỷ trọng vẫn còn nhỏ, chứng tỏ việc đánh gí tài sản cố định chưa đúng, khấu hao chưa hết và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp *Nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Theo số liệu tổng hợp của Bộ kế hoạch đầu tư, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký năm 2000 đạt 2398 triệu USD , tăng hơn 200 triệu USD so với năm 1999. Trong đó, mới cấp 344 dự án với tổng số vốn đăng ký 1973 tỷ USD, tăng 11% về số dự án và 26% về vốn đầu tư. Đặc biệt, đầu tư Nhà nước vào các khu công nghiệp, khu chế xuất tăng mạnh(69%về số dự án và 77% về vốn đăng ký) Mặt khác, đầu tư nước ngoài trong năm qua đã có sự thay đổi đáng kể về chất, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất vật chất( chiếm gần 95% tổng số vốn đăng ký ). Cụ thể là: Lĩnh vực công nghiệp- xây dựng có 269 dự án được cấp giấy phép đầu tư (tăng gần 20% ) với tổng số vốn đăng ký 1795 triệu USD( chiếm 91%). Lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp có 36 dự án với vốn đăng ký 122 triệu USD. Năm 2000 có 2228 triệu USD vốn đầu tư đăng ký được giải ngân, chủ yếu tăng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp( tăng 13,4%), sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp(tăng 54,1%). Đáng chú ý là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có nhiều chuyển biến tích cực, với tổng doanh thu thực hiện 6500 triệu USD (tăng 35%), kim ngạch xuất khẩu 3320 triệu USD(tăng 28%). Tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao 18,6%, riêng ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp , khu chế xuất chiếm 51% về doanh thu (3300 triệu USD) và 61,7% về kim ngạch xuất khẩu(2050 triệu USD) của khu vực này. Qua số liệu trên ta thấy sự phục hồi của đầu tư Nhà nước là dấu hiệu đáng khích lệ và là một phần hệ quả từ các tác động tích cực của các giải pháp thu hút đầu tư mà Chính phủ đã thực thi trong những năm gần đây II. Thực trạng 1. thực hiện tổng nhu cầu vốn. Tổng nhu cầu vốn đầu tư 40 tỷ / 41-42 tỷ đạt 95% kế hoạch khối lượng VĐT. Tính đến 31-12-2000 đã có 3020 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 44,3 tỷ USD, có 2620 dự án con hiệu lực với vốn đăng ký trên 36,5 tỷ USD. Vốn thực hiện 17,6 tỷ USD chiếm gần 45% tổng số vốn đăng ký. 2. Thực trạng huy động vốn đầu tư trong nước. Đóng góp lớn nhất vào tổng đầu tư toàn xã hội cũng như sự tăng lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên 60% trong vài năm nay, đã đóng góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nước, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn NSNN tăng 14,2% và chiếm 23,8% tổng nguồn vốn đẩu tư phát triển XH cao nhất trong các nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng năm nay có hai sự chuyển đổi quan trọng, một mặt về cơ chế đã chuyển đổi chỉ định theo kế hoạch sang cơ chế tín dụng: Mặt khác triển khai chậm trong những tháng đầu năm nhưng cuối năm đã khá hơn nên cả năm đã tăng khoảng 11,6% và chiếm 17% tổng VĐT phát triển XH. Nằm trong hai nguồn vốn trên là nguồn vốn ODA được đưa vào nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tín dụng được cam kết và được giải ngân tăng khá qua các năm. Vậy nguồn vốn ODA đã giải ngân năm 2000 tăng 25% so với năm 1999. Nguồn vốn tự có của các DNNN chiếm 17,9% tổng VĐT phát triển toàn XH và tăng 17,4% so với năm 1999. Đạt được kết quả trên có một phần do khấu hao được đẩy nhanh hơn và lợi nhuận sau thuế có khá hơn. Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, nhưng lại có tốc độ tăng cao nhất trong các nguồn vốn là nguồn VĐT ngoài quốc doanh nguồn vốn này năm 2000 tăng tới 38% và chiếm 23,4% tổng số VĐt toàn XH. Đạt được tốc độ cao như trên là do thực hiện luật DN cùng các biện pháp kiên quyết để đưa luật DN vào cuộc sống, một bước quan trọng trong quá trình tháo gỡ cái rào cản về thủ tục hành chính. Tỷ lệ VĐT phát triển so với GDP đạt 27,9% tuy chưa bằng tỷ lệ trong các năm từ 1993-1997 nhưng đã cao hơn tỷ lệ của các năm 1998-1999, tỷ lệ này là một tiền đề quan trọng để tăng trường GDP cao dần lên trong những năm tới. Riêng nguồn vốn đẩu tư từ NSNN, ước thực hiện trong 5 năm 1996 - 2000 khoảng 100 nghìn tỷ đồng, đã tập trung hơn cho lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH, trong đó đầu tư trong lĩnh vực Nông nghiệp khoảng 22,5% cho Công nghiệp 9,5%, cho giao thông vận tải và bưu chính viễn thông 29,8%. Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, Y tế, văn hoá, thể dục thể thao 18,7%, cho các ngành khác 19,5%. Nhờ tăng đầu tư, số công trình được đưa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các ngành tăng nhiều, kết cấu hạ tầng có bước phát triển khá, đáp ứng yêu cầu trước mắt và tạo được những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau năm 2000. Trong 5 năm đã xây dựng mới 1200 km, nâng cấp 3790 km đường quốc lộ, sửa chữa phần lớn các cầu yếu trên các tuyến trục giao thông, làm mới 11,5 km cầu sửa chữa và nâng cấp 200 km đường sắt, khôi phụ 8 cầu với tổng chiều dài là 2,6 km nâng tổng năng lực thông qua hệ thống cảng biển lên 45 triệu tấn/năm, nâng cấp các sân bay quốc tế... nâng tổng năng lực thông qua hệ thống sân bay lên 6,5 triệu hành khách/năm. hệ thống bưu chính viễn thông có bước phát triển khá, được hiện đại hoá về cơ bản. Tất cả các tỉnh và huyện được trang bị tổng đài điện tử, được nối với nhau qua các tuyến cáp quang và viba số. Mật độ số điện thoại là trên 4 máy/100 dân, các thành phố như Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh đạt khoảng 20 máy/100 dân, trên 85% số xã trong toàn quốc đã có điện thoại, trên 82% số xã có báo đến trong ngày, 61,5% số xã có điểm bưu điện, văn hoá xã. Mạng viễn thông quốc tế và CNVT có bước phát triển nhanh, hiện đại hơn. Hệ thống thuỷ lợi được nâng cấp và phát triển trên các vùng đặc biệt là ĐBSH và ĐBSCL. Diện tích được tưới nước và tạo nguồn nước tăng thêm 82 vạn Ha, tiêu úng tăng 43,4 vạn ha, góp phần nâng cao năng suất cây trồng tăng diện tích tạo điều kiện và khả năng hạn chế, phòng tránh thiên tai, ổn đinh sản xuất lâu dài. Kết cấu hạ tầng ở nhiều thành phố, đô thị nông thôn được đầu tư cải tạo nâng cấp. Đến năm 2000 đạt mục tiêu 100% số huyện và 80% số xã, phường trên toàn quốc có điện cơ sở vật chất của các ngành GD và ĐT, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, du lịch, thể dục thể thao và các nghành khác đều được tăng đáng kể. 3. Thực trạng huy động vốn đầu tư nước ngoài. a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục gia tăng, đóng góp tích cực vào phát triển KTXH. Trong 5 năm 1996-2000 tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đưa vào thực hiện đạt khoảng 10 tỷ USD gấp 1,5 lần so với 5 năm trước. Tổng VĐT trực tiếp nước ngoài cấp mới và bổ sung đạt 24,6 tỷ USD tăng so với thời kỳ trước 34%. Cơ cấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 62% năm 1995 lên 85% năm 2000. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước liên minh Châu Âu EU, ASEAN có chiều hướng tăng so với 5 năm trước (tỷ lệ vốn đăng ký của D.A từ EU bình quân chiếm 23,2% thời kỳ 91-95, tăng lên 25,8% thời kỳ 96-2000; tỷ lệ vốn đăng ký của D.A từ các nước ASEAN tăng tương ứng từ 17,3% lên 29,8%. Riêng các nước thuộc EU, Mỹ, Nhật chiếm 44% tổng số vốn đầu tư đăng ký tại Việt nam. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành CN, khoảng 23% kim ngạch Xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và đóng góp trên 12% GDP của cả nước. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm việc trong các ngành XD, TM, dịch vụ liên quan, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường. Ngoài ra, các DNVN cũng đã từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến nay đã có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ, chủ yếu trong ngành XD, chế biến thực phẩm. Tuy quy mô còn nhỏ, nhưng qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp Việt nam có điều kiện nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh được xuất khẩu hàng hoá dịch vụ và lao động ra nước ngoài. b. Vấn đề hỗ trợ phát triển chính thức ODA tiếp tục tăng, góp phần quan trọng phát triển cơ cấu hạ tầng. Hàng năm nguồn vốn ODA cam kết tăng đáng kể, việc giải ngân ngày càng được cải thiện. Tính chung cho 5 năm, nguồn vốn ODA đưa vào thực hiện khoảng 6,1 tỷ USD, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế như điện, giao thông thuỷ lợi, cấp thoát nước, phát triển y tế giáo dục và đào tạo, tăng cường năng lực và thể chế trong các lĩnh vực cải cách hành chính, luật pháp, quản lý kinh tế, hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất như chế biến thuỷ sản, nông sản... nhiều DA đầu tư bằng vốn ODA đã được đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. III. Kết luận. Hiệu quả đầu tư năm 2000 tăng mạnh. Nguồn vốn huy động tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm sớm đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Số dự án hoàn thành nhiều hơn năm trước, chỉ riêng nhóm A và nhóm B đã hoàn thành gần 180 dự án, trong đó có những dự án quan trọng như một số công trình về điện (2 tổ máy thuỷ điện sông Hinh, hai tổ máy thuỷ điện Yaly, 3 tổ máy Tourbine khí nhà máy điện Phú Mỹ 1...) Quốc lộ 1, cầu Mỹ Thuận, các sân bay Cần Thơ, Đà nẵng, các cảng ở Quảng Ninh, Hải Phòng... Trung tâm tập huấn thể dục thể thao quốc gia 1, kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá mặt đường nông thôn một số cơ sở hạ tầng các vụng nghèo, xã nghèo đã được triển khai tốt. Các công trình đầu tư đã góp phần tiêu thụ sản phẩm, kích cầu, tiêu dùng, góp phần giảm bớt sự ứ đọng vốn, ứ đọng sản phẩm hàng hoá từ năm trước, thời kỳ kinh doanh trước chuyển sang hoặc do sản xuất năm nay tạo thành Tuy đạt được sự chuyển biến tích cực, nhưng tỷ lệ huy động vốn cho phát triển còn đang rất thấp so với nhu cầu đầu tư phát triển. Tiềm năng về vốn chỉ tính riêng khu vực ngoài quốc doanh theo tính toán thì phần tích luỹ từ các hộ khoảng gần 500 nghìn tỷ, nhưng đến năm 2000 mới huy động được khoảng 29 nghìn tỷ đồng( đó là chưa kể các khoản tích luỹ từ năm trước hiện đang nằm dưới dạng vàng, đôla); nguồn vốn ODA được giải ngân cuãng mới đạt trên49,3% số cam kết và trên 60% số vốn đã ký kết, tổng số vốn FDI thực hiện so với số còn hiệu lực cũng đạt gần 48%, hơn nữa mấy năm nay tăng thấp (năm 1997 đạt 3032 triệu USD, năm 1998 đạt 2198 triệu USD, năm 2000 đạt 2000 triệu USD). Tình trạng đầu tư phân tán, dàn đều vẫn chưa khắc phục được nhiều. Việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư ở cả bộ, ngành, và địa phương chậm, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án thấp; việc phê duyệt dự án, đấu thầu, xét thầu chậm; việc đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, kéo dài; tín dụng đầu tư hiệu quả không cao. Đó cũng là những vấn đề cần được khắc phục trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2001. Để đạt được mục tiêu GDP tăng trưởng g=7,5%, một mặt phải tăng lượng vốn đầu tư phát triển xã hội, một mặt phải nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Lượng vốn đầu tư phải đạt 30%, tức là tăng 20,4% so với năm 2000, vốn tín dụng tăng 17,9%, vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước tăng 23,3% vốn ngoài quốc doanh tăng 25,7% và thực hiện vốn FDI tăng 25,9% Phần III kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 và giải pháp I.Tổng huy động vốn đầu tư. 1.Tổng nhu cầu vốn. a.Căn cứ. Mục tiêu tổng quát của chiến lược từ năm 2001-2010 là đẩy mạnh CNH-HĐH tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiến hoá cho các ngành công nghiệp nông nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống văn hoá, vật chất của nhân dân được nâng cao lên một cách đáng kể. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được định hình về cơ bản. Nguồn lực con người. Năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường. Vị thế trong quan hệ quốc tế được nâng cao. a.1. Đưa GDP năm 2010 ít nhất lên gấp đôi năm 2000. Phát triển được một bước quan trọng tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế. ặn định kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và trong dự trữ ngoại tệ, kiểm soát nội chi ngân sách, lạm phát, nợ nược ngoài, tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt 30%GDP. Xuất khẩu tăng gấp 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%. Tỷ lệ lao động của nông nghiệp khoảng 50%, tỷ lệ dân cư đô thị hoá khoảng 32-33%. a.2. Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển của con người(HĐI) của nước ta trong so sánh quốc tế. Xoá đói về cơ bản không có hộ nghèo. Giải quyết cơ bản vấn đề việc làm ở cả đô thị và nông thôn. Nâng tỷ lệ người lao động đào tạo nghề nên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường, hoàn thành phổ cập trung học trong nước . Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống 15-20%, chất lượng đời sống văn hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong một xã hội an toàn lành mạnh. a.3. Năng lực nội sinh về khoa học công nghệ đủ sức ủng hộ các công nghệ hiện đại, tiếp cận được trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. Phát triển mạnh công nghệ phần mền phục vụ tốt yêu cầu trong nước và trở thành lĩnh vực xuất khẩu quan trọng. a.4. Kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninhvà có một bước đi trươc. Hệ thống đường bộ đảm bảo lưu thông an toàn, thông xsuốt quanh năm. Mạng lưới giao thồn nông thôn được mở rộng và năng cấp. Hệ thống đê xung yếu được củng cố vững chắc, phần lớn là hệ thống thuỷ lợi nội đồng được kiên cố hoá. Hỗu hết các xã có điện sử dụng, có điện thoại và các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản. Bảo đảm về cơ bản cho trường lớp học phổ thông cho học sinh học cả ngày ở trường. Có đủ giường bệnh cho bệnh nhân. a.5. Vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước được tăng cường, doanh nghiệp Nhà nước được đổi mới, phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chi phối lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế Nhà nước đều phát triển mạnh. Thể chể kinh tế thị trường định hướng XHCH định hình về cơ bản thông suốt, có hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển và cạnh tranh theo luật. b. Nhu cầu. Dựa vào căn cứ trên ta thấy tổng vốn đấu tư cho thời kỳ kế hoạch 2001-2001 khoảng 59-61 tỷ USD chiếm 31-32% nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. g= 7,2% k= 4,5 Nhu cầu vốn đầu tư theo nguồn vốn Vốn từ ngân sách Nhà nước : 20-21% Vốn tín dụng :17-18% Doanh nghiệp Nhà nước :19-20% Tư nhân 24-25% FDI 16-17% Nhu cầu theo ngành Nhà nước :13% Công nghiệp :44% Khoa học công nghệ :8% Giao thông vận tải 15% Công cộng 20% 2.Kế hoạch huy động vốn. 2.1 Huy động vốn trung hạn và dài hạn trong điều kiện hiện nay kế hoạch 5 năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 2001-2010. Mục tiêu là: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Khi đề cặp đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, cần phải cân nhắc đến nhu cầu sử dụng các nguồn lực đối với quá trình tăng trưởng của từng ngành. Đối với các quốc gia đang phát triển mà thiếu vốn, thiếu công nghệ thì vai trò của vốn càng trở nên quan trọng, các quốc gia ngày càng phải thu hút nhiều vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả. Nhu cầu về vốn đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế quốc gia phụ thuộc rất lớn vào năng suất nguồn vốn, năng suất của vốn trong các ngành khác nhau, vì vậy nhu cầu của vốn gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế. Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế từ 6,7-7,2%, lạm phát di trì ở mức 4-5%, Bộ tài chính ước tính nhu cầu đầu tư cho toàn xã hội giai đoạn này vào khoảng 55-57tỷ USD. Trong đó nguồn vốn trong nước sẽ chiếm khoảng 64-70% tổnh số vốn đầu tư trong xã hội. Vì vậy cần phải có một kế hoạch huy động vốn nhằm đạt mục tiêu đề ra. Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước từ các quỹ đầu tư phát triển,từ các doanh nghiệp, từ nhân dân. 2.2. Huy động và sử dụng vốn qua hệ thống ngân hàng. Tạo dựng và phát triển thị trường vốn nước ta là quá trình có tính quy luật của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, vừa nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn cho CNH-HĐH. Văn kiện đại hội biểu toàn quốc lần thứ VIII cửa Đảng chỉ rõ: “ Phát triển thị trường vốn thu hút tiền gửi trung hạn và dài hạn của Ngân hàng và công ty tài chính để cho vay và đầu tư phát triển. Mở rộng việc phát hành trái phiếu. Vốn Vốn Hệ thống ngân hàng (Tài chính gián tiếp) Nhà nước người vay (người chi tiêu) 1. Các doanh nghiệp 2. Chính phủ 3. HGĐ 4. Người nước ngoài Nhà nước người cho vay (gửi tiết kiệm) 1. Các HGĐ 2. Các doanh nghiệp 3. Chính phủ 4. Người nước ngoài thị trường vốn Sau 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một số nhân tố cơ bản của thị trường vốn đã xuất hiện nhưng còn ở trình độ sơ khai và thiếu đồng bộ, các quan hệ thị trường chưa phát triển nên hạn chế rất lớn đối với mức độ huy động vốn. - Một là: Vừa phát triển tài chính trực tiếp vừa phát triển tài chính gián tiếp. ở nước ta, hiện nay vốn giao lưu chủ yếu qua hệ thống ngân hàng, vì chưa có thị trường chứng khoán nên rất hạn chế năng lực huy động vốn và tốc độ chu chuyển vốn. - Hai là: Vừa phát triển các hình thức tín dụng chính thức vừa phát triển các hình thức tín dụng phi chính thức. Trên thị trường vốn ngoài sự có mặt của các định chế tài chính chính thức như: Ngân hàng, công ty tài chính, thị trường chứng khoán, quỹ tín dụng nhân dân với các hình thức huy động vốn chính thức còn tồn tại các hình thức phi chính thức như là một vấn đề tất yếu kinh tế. Ngay cả ở nước phát triển khi mà hệ thống tài chính chính thức rất mạnh mẽ nhưng một số hình thức tín dụng phi chính thức nhưng một số hình thức tín dụng phi chính thức không những không mất đi mà còn xu hướng ngày càng phát triển. Nước ta hiện nay đang tồn tại các hình thức tín dụng phi chính thức phổ biến như chơi hụi, cho vay nặng lãi. Ba là: Vừa phát triển thị trường trái phiếu, vừa phát triển thị trường cổ phiếu. ở nước ta hiện nay đã xuất hiên một số trái phiếu đó là: Trái phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu ngân hàng thương mại, trái phiếu công ty,Tổng công ty khối lượng vốn huy động thông qua hình thức phát hành trái phiếu mới đạt khoảng 4%GDP. Bốn là: Kết hợp sự phát triển hài hoà giữa thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2 của thị trường chứng khoán. Thị trường cấp 1 là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu để huy động vốn vì vậy nó là nền tảng của thị trường chứng khoá, tuy không làm tăng vốn nhưng nó tạo ra sự giao lưu vốn mang lại tính khả dụng cho thị trường, tạo khả năng tích tụ vốn để thực hiện nhiều dự án lớn. Nếu không chú trọng thị trường phát triển cấp 2 thì sẽ ảnh hưởng đến phát hành chứng khoán mới. Năm là: Gắn thị trường vốn trong nước và thị trượng vốn quốc tế. Trong vài thập niên gần đây xuất hiện hai xu hướng chuyển giao điển hình là chuyển giao vốn và chuyển giao công nghệ với sự cạnh tranh quyết liệt tạo nên sự sôi động trên thị trường đầu tư Việt nam bước vào thị trường quốc tế Hiện nay, thị trường vốn đã từng bước hoà nhập quốc tế với sự tham gia của 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh với nước ngoài, một công ly liên doanh cho thuê tài chính cùng với nguồn viện trợ phát triển tài chính thức ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) đã mở rộng kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 2.3. Huy động vốn trong nước để phát triển cùng khả năng hợp tác vốn đầu tư nước ngoài góp phần thiết lập quỹ đầu tư. Do nhu cầu đầu tư trong nước rất lớn, vốn nội địa chưa đáp ứng đủ. Vì vậy, cần khai thác mọi nguồn vốn từ bên ngoài nhưng phải quán triệt quan điểm của Đảng: Vốn trong nước quyết định vốn nước ngoài quan trọng. Mặc khác, cần thấy tiến trình hoà nhập với thị trường vốn quốc tế phải thận trọng từng bước, không đồng nhất ”mở” nền kinh tế với “mở” thị trường vốn. Trên thực tế các nước đều thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế hướng ra bên ngoài nhưng không phải là tất cả các nước đều mở thị trường vốn cho các công ty nước ngoài thâm nhập tự do. Một số nước đóng kín hoàn toàn hoặc đặt các điều kiện giới hạn hết sức khắt khe như Hàn Quốc, Inđô, Đài loan. * Vốn trong nước gồm có vốn đầu tư từ ngân sách, từ các doanh nghiệp Nhà nước và vốn đầu tư nhân dân. - Đầu tư ngân sách Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng vốn đầu tư. Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư cho mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật, bảo đảm theo đúng định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH - Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì được chủ động huy động vốn và được sử dụng vốn. Trong cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa cùng loại hình hoạt động, nếu không có những quy định đặc biệt thì đều có cùng cơ chế về thuế, tín dụng. * Vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn khởi động nền kinh tế hiện nay, vốn trong nước không đảm bảo đủ nhu cầu do trình độ tích tụ và tập trung tư bản chưa cao. Vì vậy vốn nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng, muốn phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10% là chỉ tiêu ICOR ngày càng tăng khoảng 3,3-3,5% thì mức đầu tư gộp phải lên tới 33-35% GDP. Như vậy, gần 50% tổng số vốn còn thiếu, nếu như chỉ dùng nguồn vốn trong nước. Khi đó chúng ta có thể bổ sung bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA( đến nay đã đạt được cần kể tên 6 tỷ USD, phần lớn là cho các công trình thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và hỗ trợ kỹ thuật) Qua 8 năm thi hành luật đầu tư nước ngoài, chính phủ ta đã câp giấy phép hơn 1400 dự án, với tổng vốn đầu tư lên tới gần 20tỷ USD. Trong đó vốn thực hiện đế nay đã đạt được 5,5 tỷ USD, đó là nguồn bổ sung quan trọng. - Sớm xây dựng, thông qua và điều phối chặt chẽ theo quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA, bao gồm cả vốn cho các dự án đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật. Quy hoạch đầu tư ODA này cần gắn chặt với quy hoạch đầu tư nói chung và phải thích ứng với chức năng của vốn ODA là chủ yếu hướng vào đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. - Do vấn đề hạn chế trong việc thu hút vốn FDI trong thời gian ngắn vừa qua, cần gấp rút điều chỉnh đảm bảo đầu tư có trọng điểm không dàn trải, song vẫn đảm bảo cơ cấu chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH . 2.4 Huy động vốn đầu tư cho phát triển. Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước. Số công trình được đưa vào sử dụng nhiều hơn bất cứ thời kỳ nào trước đây, năng lực của hầu hết các ngành sản xuất, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội được nâng lên rõ rệt. Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện trong 5 năm qua khoảng 400 tỷ đồng, khoảng 36 tỷ USD, gấp 1,7 lần so với năm trước. Trong đó vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước bình quân 5 năm chiếm 21,5%, vốn tín dụng đầu tư chiếm 17,5% vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 16%, vốn đầu tư của tư nhân chiếm 22%, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm 23%. Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là phát triển kết cấu hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội được tập trung cho nông nghiệp và nông thôn khoảng 43,7%, tăng 14,5%/năm, trong đó đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 30% vốn đầu tư cho ngành công nghiệp, cho hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc khoảng 15,7% tăng 14,2%/năm. Cho lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá khoảng 6,2% tăng 12%/năm. Nhờ tăng đầu tư, số công trình được đưa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các ngành tăng nhiều. Giá trị tài sản cố định đến cuối năm 2000 tăng khoảng 30%. Cùng với việc đáp ứng yêu cầu trước mắt còn tạo được những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau. 2.5 Huy động vốn cho tăng trưởng. Mục tiêu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 là đảm bảo tăng trưởng kinh tế từ 6,7-7,2% lạm phát duy trì ở mức 4-5%, Bộ tài chính ước tính đên nhu cầu đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn 2001-2005 là 55-57 tỷ USD. Ước tính tỷ lệ đầu tư trong GDP của nền kinh tế trong giai đoạn này sẽ đạt mức trung bình khoảng 28-29% so với GDP. Theo bộ tài chính, trong thời gian tới Việt Nam có thể định hướng cơ cấu đầu tư như sau: Phân bố khoảng 15% tổng số vốn cho nông nghiệp, 44-45% tổng vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp có lợi thế, có khả năng cạnh tranh. Để đạt được yêu cầu này cần phải có định hướng của Nhà nước thông qua vốn ngân sách, thông qua chính sách ưu đãi, các đầu tư có hiệu quả trong hiện tại cũng như lâu dài đối với nền kinh tế. Việc thu hút vốn đầu tư xã hội cũng được quan tâm, trong đó khả năng của khu vực tư nhân sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 28%. Vì vậy, triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới sẽ trở nên sáng sủa nếu chúng ta duy trì được hệ thống ICOR và cơ cấu hợp lý, tỷ lệ đầu tư nước ngoài và gia tăng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng , các ngành có hàn lượng vốn cao, hệ số ICOR có thể ảnh hưởng tới khả năng tăng trưởng nhanh của nền kinh tế . Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, thực hiện CNH- HĐH, việc tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, đầu tư cho các ngành công nghiệp non trẻ các ngành có tính chất sống còn đối với nền kinh tế là tất yếu. Việt Nam cần phải nâng cao sử dụng vốn hiệu quả thông qua việc hạn chế sự lãng phí vốn, chi phí vốn cao trong quá trình đầu tư. II.Giải pháp huy động vốn. 1.Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn trong nước. a.Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách. Nguồn ngân sách bao gồm nguồn thu trong nước và nguồn bổ sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua vốn ODA. Để năng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn Ngân sách, trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện chính sách đầu tư bằng các biện pháp các khâu như. - Xây dựng và quy hoạch về huy động và sử dụng ODA, làm rõ những ưu tiên vận động vốn, theo các đối tác các loại hình phát triển. Đồng thời tăng cường “năng lực hấp thu vốn” để giải ngân theo đúng tiến độ công trình, tăng hiệu quả đầu tư. - Hạn chế đi tới chấm dứt vay thương mại, nhất là thương mại ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt ngân sách,làm cho việc vay nợ thêm phức tạp. - Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo vấn đề nợ và tính toán kỹ các điều kiện vay trả trước khi ký hiệp định khung vay vốn và hiệp định cho vay từng công trình, chương trình, dự án đầu tư. Chủ yếu nên vay nợ dài hạn( trên 12 năm và lãi suất thích hợp). Các nước Hàn Quốc, Xingapo có số vay nợ dài hạn chiếm tới 80-90% tổng số nợ. Việc kết hợp giữa vay ODA và huy động vốn FDI cũng là cách quản lý gánh nặng nợ nần trong giai đoạn khởi động nền kinh tế. - Cần tăng quy mô đầu tư từ ngân sách và sử dụng đúng hướng nguồn vốn này, muốn vậy cần chống thất thu và tiết kiệm chi thường xuyên để tăng quy mô của nguồn đầu tư từ Ngân sách. Hiện nay, khoảng 30% Ngân sách được dùng cho đầu tư từ Ngân sách chiếm dưới 10% GDP. Trong tương lai các nguồn ODA được giải ngân nhanh hơn thì có khả năng nâng cao quy mô và tỷ trọng đầu tư trong Ngân sách. - Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách: + Nâng cao và cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, bến cảng, sân bay. + Nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội nhất là trong các lĩnh vực phát triển và nguồn nhân lực và bảo đản xã hội. + Đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp then chốt vùng kinh tế còn khó khăn, chưa hấp dẫn về kinh tế nhưng lại rất quan trọng về an ninh quốc phòng về giải quyết các vấn đề xã hội. -Quản lý chặt chẽ các quá trình đầu tư cho mọi dự án, chú trọng ngay từ giai đoạn xây dựng quy hoạch, báo cáo khả thi, tổ chức đấu thầu - Xây dựng và áp dụng rộng rãi quy chế đấu thầu quốc gia đối với lĩnh vực lựa chọn tư vấn mua sắm thiết bị và xây dựng công trình. Từng bước xoá bỏ cơ chế bao cấp trong lĩnh vực cấp phát và quản lý đầu tư xây dựng bằng vốn Nhà nước. - Tăng cường công tác quản lý dự án. Những dự án dùng vốn Nhà nước thường có quy mô rất lớn. Hiện nay việc thẩm định các dự án là tương đối chặt chẽ, thì trái lại việc quản lý sau dự án lại buông lỏng dẫn tới tình trạng chỉ tiết kiệm trên danh nghĩa, nhưng lại lãng phí trên thực tế. Vì vậyviệc quản lý lỏng lẻo trong quản lý sau dự án có thể gây lãng phí lớn. Điều cần thiết là không chỉ tiến hành tổ chức đấu thầu mà phải quản lý cả quá trình đưa công trình vào hoạt động và phát triển hiệu quả. - Sử dụng nhiều cơ chế khác nhau để quản lý nguồn vốn, với một số vốn Nhà nước có được thông qua vay vốn nước ngoài với điều kiện ưu đãi thì cho vay lại để tạo điều kiện bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh và tái tạo nguồn vốn xoá bỏ tình trạng cho vay gần như cho không hiện nay. b. Vốn đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước. Trong lĩnh vực đầu tư của khu vực doanh nghiệp Nhà nước cần tiến hành gấp một số giải pháp. - Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần thiết, còn cho phép chuyển đổi hình thức chủ sở hữu đan xen cổ phần hoá. Đồng thời trong các cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đảng tối đa, cùng loại hình hoạt động. - Cùng với quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế , cần xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ để tránh hình thành thêm tâng lớp trung gian, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với một số khoản đầu tư nào đó, doanh nghiệp được chủ động huy động vốn và sử dụng vốn. Việc tổ chức đấu thầu và xét thầu do cơ sở chịu trách nhiêm không phẳi toàn bộ chủ quản hoặc cấp trên phê duyệt. Các bộ chỉ làm chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực mình phụ trách như về tài chính, quy hoạch, công nghệ, môi trường mà không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh. c. Vốn đầu tư cho nhân dân. Để tăng cường đầu tư bằng nguồn vốn của nhân dân hay đúng hơn là vốn ngoài vốn Ngân sách, cần có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm. Việc quốc hội ban hành luật khuyến khích đầu tư trong nước một số khoản ưu đãi đã có tác dụng nhất định. - Vấn đề sử dụng đất đai, cần bảo đảm vừa sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất, vừa tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng trong việc giao đất cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nhân dân. - Vấn đề thuế, phải đảm bảo công bằng, khuyến khích đầu tư theo đúng quy hoạch, kế hoạch, pháp luật của Nhà nước. - Đẩy mạnh việc cổ phần hoá các doanh nghiệp , trong đó ưu tiên cho các cán bộ công nhân trong xí nghiệp được mua cổ phần, bảo đảm ích lợi đúng đắn và trách nhiệm xây dựng chung. - Trong tương lai cần tiến hành các biên pháp để thông thoáng thị trường vốn, tích cức chuẩn bị để hình thành thị trường chứng khoán. Để tăng sường đầu tư trong khu vực ngoài Ngân sách cần tổ chức tốt hơn hoạt động tín dụng, ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng nông nghiệp và mới đây là ngân hàng dành cho người nghèo đang có ngữơng lỗ lực rất lớn để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. - Phát triển hệ thống tín dụng và ngân hàng trong nước, hình thành thị trường chứng khoán để tái đầu tư các khoản tích luỹ được, phục vụ phát triển sản xuất. Điều đó cho phép quá trình tích tụ vốn đi cùng với tập trung quá nhiều vốn để phát triển sản xuất . Nếu chỉ các doanh nghiệp và nhân dân tự tiết kiệm, tự đầu tư thì vốn bị phân tán không hiệ quả. Đồng thời Chính phủ cũng đã cho phép thành lập các quỹ tín dụng nhân dân cũng như ngân hàng dành cho người nghèo để hỗ trợ các khu vực còn đang khó khăn. 2, Biện pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài. a. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Sớm xây dựng, thông qua và điều phối chặt chẽ theo quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA gắn với quy hoạch đầu tư nói chung và quy hoạch đầu tư công cộng. - Xây dựng được doanh mục các dự án ưu tiên gọi vốn trong đó có vốn ODA, bao gồm cả vốn cho các dự án đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật. - Nhiên cứu chính sách vay vốn với quy mô hợp lý, cân đối khả năng vay trả để đảm bảo nguồn vốn đầu tư pháp triển và phù hợp với khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi. - Nghiên cứu hệ thống chính sách đối sách hợp lý với các đối tác khác nhau, bảo đảm lợi ích của đất nước, khai thác hết các lợi thế của từng loại ODA(xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường xá, cầu cống, cấp thoát nước) bảo đảm sự phát triển bền vững. - Tổ chức huấn luyện đào tạo cán bộ trong hệ thống điều phối ODA ở các ngành các địa phương. Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi và quản lý chặt chẽ việc huy động và sử dụng sau khi cấp tiền và huy động vào sử dụng. - Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tham gia vào quá trình quản lý, điều phối và sử dụng ODA. - Cùng với chức năng nhiệm vụ cụ thể cũng như đối nộ cũng như đối ngoại cần phải quy định trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan trong quản lý và điều phối ODA nhưng không được để xẩy ra tình trạng cửa quyền, quan liêu gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thông qua sự phân cấp và ra quyết định liên quan tới quản lý, điều phối và sử dụng vốn ODA. - Phải duy trì nguyên tắc Chính phủ thống nhất quản lý ODA. Song nguyên tắc này được thực hiện thông qua sự phân cấp và quyết định liên quan tới quản lý điều phối sử dụng ODA. - Bộ tài chính cần công bố quy trình rút vốn các loại dự án ODA để các chủ dự án và các nhà tài trợ nước ngoài nắm vững trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA theo ý kiến chỉ đạo tại công văn của thủ tướng Chính phủ. - Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ tài chính, ngân hàng Nhà nước, soạn thảo và trình Thủ Tướng Chính Phủ để phê duyệt khung lãi suất thời gian cho vay lãi cũng như cơ chế tài chính trong nước nói chung đối với các loại chương trình, dự án. - Tăng cường công tác kế hoạch hoá các chương trình, dự án ODA để cân đối nguồn vốn trong nước từ khâu chuẩn bị đầu tư cho tới thực hiện chương trình dự án. - Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý, điều phối và sử dụng ODA từ trung ương tới cơ sở theo chế độ một cửa. - Thiết lập hệ thống thông tin hữu về ODA, bao gồm các nội dung sau: + Quy trình và thủ tục của từng nhà tài trợ. + Bộ kế hoạch và đầu tư cấp cho các cơ quan hữu quan, trước hết là tổng cục thuế và tổng cục hải quan các điều ước quốc tế về hợp tác phát triển cũng như quy chế của các tổ chức quốc tế cũng như tổ chức phi chính phủ mà Chính phủ ta đã ký kết với các nhà tài trợ để đảm bảo thi hành nhất quán và nghiêm túc. - Bộ khoa học và Đầu tư tiến tới thiết lập một quỹ thông tin ODA về các văn bản pháp quy, các văn kiện dự án, các quy trình ODA của các nhà tài trợ cũng như văn bản hướng dẫn và thủ tục ODA của Việt Nam. - Tăng cường năng lực cho đơn vị đầu mối ODA của bộ khoa hoạc và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị đầu tư và các đơn vị đầu mối ODA ở các cấp. b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. -Tiếp tục hoàn thiện thu hút vốn đầu tư. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp là nhằm tranh thủ nguồn vốn công nghệ và kinh nghiệm quản lý phát triển kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy sau một thời gian thu hút đầu tư nước ngoài, cơ cấu kinh tế đã trở thành vấn đề cần giải quyết nền kinh tế vốn đã phát triển thiếu cân đối lại càng mất cân đối thêm. Đây là vấn đề tất yếu xảy ra nếu Nhà nước không có điều chỉnh vì mỗi nhà đầu tư đều có mục tiêu riêng cũng như thế mạnh riêng của mình nên đương nhiên họ phát huy tiềm năng vốn có của họ để khai thác tiềm năng vốn có của nước chủ nhà. Do vậy cần phải có chỉnh của Nhà nước. - Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu tư. Việc lựac chọn đối tác đầu tư là vấn đề hết sức cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Do vậy lựa chọn đối tác phải quán triệt hai vấn đề quan trọng. + Một là; Lựa chọ đối tác đầu tư nước ngoài cần phải hướng lâu dài vào các công ty xuyên quốc gia thực thụ, bởi vì nơi có vốn, nguồn kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, đồng thời ở mức độ đúng đắn, mức độ tin cậy trong quan hệ cũng cao hơn. Đồng thời làm tốt công tác xúc tiến đầu tư thông qua việc tổ chức Forum, qua cái hỗ trợ triển lãm và các công ty tư vấn cũng như quốc tế. + Hai là; Lựa chọn đối tác cho từng lĩnh vực. Phương án tốt nhất là kêu gọi được những nhà đầu tư đầu đàn trong mỗi lĩnh vực, song trước mắt nếu không đạt được yêu cầu đó, vẫn cần tranh thủ những công ty nhỏ môi giới, rồi từng bước hướng tới mục tiêu trên. Thông qua thông tin nhiều chiều, cần nắm chắc các đối tác và kịp thời sàng lọc cũng như biện pháp đối phó với những nhà đầu tư có ý đồ xấu muốn phá hoại ngầm, hoặc không có khả năng thự thi dự án. Một trong những yếu tố có tầm quan trọng trong lĩnh vực lựa chọn đối tác là sự lựa chọn ngay cả đối tác phía Việt Nam. Có nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan làm cho đối tác trong nước hiện đang ở tình trạng yếu kém về nhiều mặt. Do vậy cần có kết hoạch đào tạo bồi dưỡng cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước dưới nhiều hình thức. - Tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu tư nướ ngoài. Thủ tục đầu tư cũng như một vấn đề nổi cộm đang được chúng ta cải tiến từng bước. Kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm túc những trường hợp gây phiền hà, nhận ăn hối lộ. - Tăng cường kết cấu hạ tầng, hoàn thiện các chính sách khuyến khích. Kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết đối với thu hút vốn FDI. Sự yếu kém về kết cấu hạ tầng, hạn chế nhiều việc thu hút đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tập trung thích đáng cho công việc này, nhất là hệ thống giao thông cấp thoát nước khu đô thị, hệ thống công nghệ phụ trợ và các khu trung tâm công nghệ phụ trợ. Cần điều chỉnh chính sách để đạt độ khuyến khích cao nhất đối với các nhà đầu tư thực hiện vào kết cấu hạ tầng nông lâm nghiệp. Chính sách giá: Cần điều chỉnh giá cho thuê đất thích hợp, nhất là có thể miễn giảm cho thuê đất ở miền núi trong thời gian là 5 năm để các nhà đầu tư có điều kiện đầu tư. Về giá dịch vụ: Cần nghiên cứu chỉ đạo khung giá dịch vụ đối với các nhà đầu tư. Không nên để các cơ sở tuỳ tiện nâng giá. Về chính sách thuế: Cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh các loại thuế, nên tăng thời gian miễm giảm thuế đối với các dự án đầu tư vào ngành, vùng trọng điểm. Cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài theo phương hướng tinh giảm, gọn nhẹ, có hiệu lực. Cần phải có chiến lược đào tạo cán bộ. Đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải là những chuyên gia trong từng lĩnh vực, có phong cách giao tiếp về lâu dài cần có khoa học đào tạo chuyên ngành đầu tư nước ngoài trong trường Đại học. Cần hoàn thiện hệ thống ngân hàng và sự hoạt động của nó phải phù hợp hoà nhập với ngân hàng các nước trong khu vực và các nước phát triển. III. Kết luận Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với chính sách sử dụng vốn hợp lý của Đảng và Nhà nước ta đã giúp cho quá trình thực hiện chiến lược 1991-2000 đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng. Sau mấy năm đầu thực hiện chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước sau 10 năm tăng hơn gấp 2,07 lần.Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27%GDP. Từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ, kết cấu hạ tầng có bước chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 39,1%. Mỗi năm tạo hơn 1,2 triệu việc làm mới, tỷ lệ hộ nghèo từ trên 30% giảm xuống 10%. Người có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2 tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát triển Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội VIII 2. Văn kiện Đại hội IX. 3. Hội thaỏ khoa học: Chiến lược và quy hoạch phát triển đất nước bước vào thế kỷ 21 Bộ kế hoạch đầu tư. 4.Kinh tế Việt nam- Thế giới 2000-2001. 5.Giáo trình kinh tế phát triển. Nhà xuất bản Thống kê năm 1999. 6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư nước ngoài. Tài chính quốc tế. 7.Chiến lược huy động và sử dụng vốn. Nguyễn Anh Tuấn. 8. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã hội của Việt nam. Tài chính vĩ mô. 9. Cơ cấu vốn đầu tư. Trần Trọng Hà. 10. Bàn về mô hình phát triển thị trường vốn ở nước ta. Trần Hùng Mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động vốn.pdf
Tài liệu liên quan