Tài liệu Luận văn Huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá: LUẬN VĂN:
Huy động vốn và cho vay tín dụng tại
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng, khả năng
nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu công ăn việc làm là rất cấp bách. Nỗ lực đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
về nông - lâm - ngư nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hình thành các vùng tập
trung chuyên canh, đưa công nghệ sinh học và các phương pháp tiên tiến vào nông
nghiệp, đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cả thành thị và nông
thôn, tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ…góp phần
tăng trưởng phát triển kinh tế nói chung và nông thôn nói riêng đang là vấn đề bức xúc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tăng trưởng kinh tế nhanh, ...
105 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Huy động vốn và cho vay tín dụng tại
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng, khả năng
nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu công ăn việc làm là rất cấp bách. Nỗ lực đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
về nông - lâm - ngư nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hình thành các vùng tập
trung chuyên canh, đưa công nghệ sinh học và các phương pháp tiên tiến vào nông
nghiệp, đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cả thành thị và nông
thôn, tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ…góp phần
tăng trưởng phát triển kinh tế nói chung và nông thôn nói riêng đang là vấn đề bức xúc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững cần
có vốn. ở nước ta theo các đánh giá của một số chuyên gia kinh tế, vốn đóng góp khoảng
60-70% mức tăng trưởng, còn lại 30-40% là các yếu tố khác. Vì vậy vốn là yếu tố quan
trọng trong chiến lược phát triển, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là khu
vực nông nghiệp, nông thôn.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên
75% dân số và hơn 70% lao động xã hội tập trung ở địa bàn nông thôn. Để phục vụ mục
tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng Ngân hàng đã được đổi mới
đồng bộ và hữu hiệu. Một trong những chủ trương chính sách đổi mới quan trọng về tín
dụng ở khu vực nông thôn là: “Chủ trương thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân”.
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín dụng cơ sở nói riêng đã khai
thác nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng trực tiếp, kịp thời cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống nhân dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy tình trạng khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn
thiếu vốn sản xuất kinh doanh; nạn cho vay nặng lãi, đáp ứng nhu cầu vốn chưa kịp thời.
Việc huy động vốn và cho vay tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân vừa trực tiếp góp
phần khắc phục tình hình thực tế trên, vừa góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên điạ bàn tỉnh Thanh Hoá càng trở nên quan trọng, bức
xúc.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: ”Huy động vốn và cho vay tín
dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” làm luận văn tốt
nghiệp cao học thực sự có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) với tư cách một loại hình tổ chức tín dụng hợp
tác xã kiểu mới, đến nay, xét về mặt pháp lý đã được hơn 10 năm. QTDND đã được cơ
quan hữu quan và nhiều người dân quan tâm dưới góc độ khác nhau.
* Về mặt cơ sở pháp lý ra đời, tổ chức và hoạt động của QTDND:
- Pháp lệnh số 38-HĐBT ngày 23/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ): Về tổ chức ngân hàng, HTX, công ty tài chính.
- Nghị định số 178 ngày 29/12/1999 của Chính phủ: Về đảm bảo tiền vay của tổ
chức tín dụng.
- Quyết định số 67-CP ngày 30/3/1999 của Chính phủ: về chính sách cho vay phục
vụ phát triển đất nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ thị 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ chính trị: Về củng cố, hoàn thiện và
phát triển QTDND.
- Quyết định số 135/2000-QĐ/TTg ngày 21/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ:
Về phê duyệt đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển QTDND.
* Một số nghiên cứu của các tác giả:
- Nguyễn Khải (2000), Một số đánh giá về hoạt động của QTDND cơ sở, Tạp chí
Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 9.
- Nguyễn Nghĩa (1998), Lý thuyết và thực tiễn vận hành hệ thống QTDND Việt
Nam, Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 8.
- Nguyễn Ngọc Oánh (1999), Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện mô hình QTDND
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và luật Hợp tác xã, Tạp chí Ngân hàng, số
10.
- Lê Phi Phu (1998), Bàn về cấu trúc và chức năng, nhiệm vụ của liên minh
QTDND Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 7.
- Phạm Quang Vinh (2002), Mô hình hợp tác xã tín dụng kiểu mới và tính liên kết
hệ thống, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 290.
- Lê Xuân Đào (2007), Hoàn thiện quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Những quy định pháp lý và nghiên cứu trên đây đề cập một số nội dung về mô
hình tổ chức và vận hành QTDND, chưa đề cập nhiều về huy động vốn và cho vay tín
dụng QTDND cơ sở. Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá chưa có công trình nghiên cứu nào về
đề tài được tác giả lựa chọn trên đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ huy động vốn và cho vay tín dụng
tại các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
* Đề tài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ nội dung cơ bản về huy động vốn và cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở,
ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích thực trạng huy động vốn và cho vay tín dụng của QTDND cơ sở đối
với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn và cho vay tín dụng tại các
QTDND cơ sở một cách hiệu quả góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn và cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và những giải pháp về huy
động vốn và cho vay tín dụng tại các QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Thanh Hoá
+ Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực tế huy động vốn và cho vay tín dụng tại
QTDND cơ sở trên địa bàn từ năm 1995 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về hoạt
động của 40 QTDND cơ sở trên địa bàn; sự chỉ đạo quản lý của Ngân hàng Nhà nước và
các cơ quan hữu quan.
- Thực hiện theo phương pháp thống kê, phương pháp dự báo, phương pháp so
sánh, phân tích và các phương pháp khác theo phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
* Về lý luận: Đề tài khái quát, hệ thống hoá nhứng căn cứ lý luận, thực tiễn về huy
động vốn và cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
* Về Thực tiễn: Đề tài góp phần đưa ra các giải pháp tăng cường huy động vốn và
cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
* Là một tài liệu tham khảo bổ ích đối với cơ quan hữu quan và những người quan
tâm đối với hoạt động của QTDND cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành
3 chương, 7 tiết.
Chương 1
Những nội dung chủ yếu về huy động vốn và cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở
trên địa bàn tỉnh
1.1. Khái quát và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh
1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
* Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình
nguyện thành lập và hoạt động.ở Việt Nam, theo quy định của nghị định 48/2001/NĐ -
CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ, QTDND có mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên.
Nội dung của nghị định 48/2001/NĐ-CP nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ chức tín
dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND cơ
sở là phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển” [9].
* Bản chất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDND cơ sở là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. QTDND cơ sở là một hình thức tổ
chức kinh tế, một bộ phận của thành phần kinh tế Tập thể trong nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần kinh tế. Nó được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động. Nói cách khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh
vực tín dụng.
* Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- QTDND cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên phường, cụm
kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã hội gồm
những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ làng xóm gần gũi, huyết tộc,
dòng họ, tự trọng cao. Mỗi quỹ là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên.
- QTDND cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ
trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng, QTDND cơ
sở không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà chỉ là phương
tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy động, cho vay và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở và là điểm
khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã với các tổ chức tín
dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận như các tổ chức
tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hoá lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ
đông hay thành viên của các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh
nghiệp trước tiên là để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở được các
thành viên xây dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ không phải
trước tiên là tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở
việc thoả mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên với tư cách là khách
hàng, người sử dụng các dịch vụ của QTDND cơ sở và sau đó mới đến nhu cầu của thành
viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây dựng QTDND cơ sở.
- QTDND cơ sở, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ tín
dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo được hoạt
động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cơ sở cần định hướng thực hiện
đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an toàn và phải
sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc
đẩy lẫn nhau.
Cho rằng QTDND cơ sở hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là chưa thoả đáng
mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải là tất cả,
không phải là mục tiêu cuối cùng của QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để
QTDND cơ sở đạt được mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND cơ sở
phải kinh doanh, phải tự hạch toán để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành viên
được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của
đơn vị mình.
Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là người gửi tiền, lại vừa là
người đi vay tiền nên việc quyết định về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo
hài hoà lợi ích của thành viên, bù đắp được chi phí và có tích luỹ. Vì vậy các chi phí dịch vụ
của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.
- Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ, đã
quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh được chủ
trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên thuận lợi hơn nhiều so với
các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
1.1.2. Mô hình tổ chức, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở
1.1.2.1. Mô hình tổ chức quỹ tín dụng nhân dân, chức năng, nhiệm vụ của quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở
Việc hình thành mô hình QTDND cơ sở phải được điều chỉnh theo pháp lệnh “ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính” đồng thời xây dựng mô hình này so với các
Hợp tác xã tín dụng trước đây có điểm khác biệt nổi trội là hoạt động kinh doanh của các
QTDND cơ sở được cấu thành một hệ thống liên kết chặt chẽ QTDND cơ sở qua cấp trung
gian là Quỹ tín dụng khu vực (trước đây) đến QTDND Trung ương. Những năm gần đây, ở
Việt Nam đưa ra ý tưởng đề án thí điểm đặt ra một tổ chức liên kết (Hiệp hội) giống như ở các
nước phát triển: Canada, Cộng hoà liên bang Đức, Pháp. Do vậy ban chỉ đạo thí điểm thành
lập QTDND đã trình chính phủ mô hình hệ thống QTDND theo hai phương án.
* Phương án 1: Hệ thống QTDND thành lập ba cấp, gồm QTDND cơ sở ở xã,
phường, QTDND khu vực ở các tỉnh, thành phố và QTDND Trung ương.
* Phương án 2: Hệ thống QTDND thành lập hai cấp, gồm QTDND cơ sở và
QTDND Trung ương. Thực hiện phương án này QTDND Trung ương có thể mở chi nhánh
tại một số khu vực để giao dịch với QTDND cơ sở [25, tr.15].
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai phương án một đề án thí
điểm thành lập QTDND, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
QTDND cơ sở, điều lệ mẫu QTDND cơ sở, quy chế hoạt động của hệ thống QTDND.
Mô hình tổ chức QTDND, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở như sau:
- Thứ nhất: Mô hình tổ chức hệ thống QTDND.
Từ khi thí điểm thành lập QTDND đến tháng 06 năm 2001 mô hình hoạt động
QTDND gồm 03 cấp: Đó là QTDND Trung ương, QTDND khu vực và QTDND cơ sở:
Mô hình như sau:
Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương
Quỹ tín dụng nhân dân
Khu vực
Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở
Sơ đồ 1.1: Mô hình Tổ chức hệ thống QTDND
+ Một là, QTDND cơ sở
Là một pháp nhân, hạch toán độc lập, được xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị
trấn, liên xã, liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là nơi trực tiếp giao dịch với
thành viên và khách hàng. Thành viên tự nguyện góp vốn và gia nhập QTDND cơ sở.
Khi QTDND cơ sở góp đủ vốn cổ phần theo quy định được trở thành thành viên của
QTDND khu vực, được hưởng mọi quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với QTDND khu vực.
+ Hai là, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực:
Được hình thành theo địa bàn tỉnh, thành phố, hoặc theo vùng kinh tế, thành viên
của QTDND khu vực là các QTDND cơ sở trong địa bàn. QTDND khu vực cũng là một
đơn vị kinh tế, hạch toán độc lập, là nơi điều hoà nguồn vốn giữa QTDND Trung ương
và QTDND cơ sở. Từ tháng 06 năm 2001 QTDND khu vực được chuyển thành chi nhánh
QTDND trực thuộc QTDND Trung ương.
+ Ba là, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Là một tổ chức tín dụng cổ phần hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng, vốn điều lệ của QTDND Trung ương do các thành viên là QTDND cơ sở góp
(trước đây là QTDND khu vực); các doanh nghiệp Nhà nước, các Ngân hàng thương mại
quốc doanh, và Nhà nước. QTDND Trung ương là tổ chức đầu mối, tương trợ và cung
ứng nguồn vốn cho các QTDND cơ sở hoạt động [12].
- Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở.
QTDND cơ sở có hai chức năng cơ bản:
+ Một là, Thực hiện chức năng huy động vốn.
Điều 20 chương 1 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp tác
là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là
tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp
ứng nhu cầu của mọi thành viên.
Huy động vốn của QTDND cơ sở bao gồm:
. Vốn góp của các thành viên
. Huy động vốn tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể.
. Vốn vay từ các dự án: thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối để tham gia
các dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nhận vốn điều hoà từ QTDND Trung ương (trước năm 2001 là QTDND khu
vực).
Thông qua chức năng này QTDND cơ sở đã góp phần chuyển hoá sử dụng nguồn
vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hoá trong dân cư.
+ Hai là: Chức năng cho vay.
Sử dụng vốn ở QTDND cơ sở chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là chức
năng cơ bản của QTDND cơ sở. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cơ sở
cho vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, trên địa bàn nhằm
góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên, QTDND cơ sở còn thực hiện chức
năng tư vấn chăm sóc thành viên.
Phần lớn thành viên QTDND cơ sở là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, ở khu vực nông thôn, có nhiều hạn chế nên ngoài nhiệm vụ huy động
vốn và cho vay, thì QTDND cơ sở còn thường xuyên tư vấn cho thành viên như: Phương án,
dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư, thời gian sử dụng vốn … nhằm
giúp thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa nhất rủi ro
trong tín dụng.
Mặt khác QTDNDcơ sở quan tâm chăm sóc thành viên lúc khó khăn, hoạn nạn, chia
sẻ với thành viên lúc thiên tai, dịch bệnh… Vì vậy ngày càng tạo nên sự gắn kết thành viên
với QTDND cơ sở và giữa các thành viên với nhau.
1.1.2.2. Mục tiêu nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Một là: Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở
- Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên,
nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, có nghĩa là QTDND cơ
sở thực hiện huy động vốn nhàn dỗi trong dân cư, các nguồn vốn khác hoặc của những
thành viên có điều kiện kinh tế để hỗ trợ cho những thành viên nghèo, thiếu vốn sản xuất,
kinh doanh, rất kịp thời đáp ứng cho mùa vụ, hoặc là những điều kiện sinh hoạt khác
tránh được tình trạng phải đi vay nặng lãi. Hoạt động của QTDND cơ sở phải đảm bảo bù
đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển [12].
Hai là: Nguyên tắc hoạt động của QTDND cơ sở
QTDND cơ sở muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND: Đây là nguyên
tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND cơ sở vì chỉ có những gì thành viên tự nguyện làm
mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự nguyện nói lên thành viên hoàn
toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được thoả mãn mà không phải bị ép
buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi thành viên QTDND cơ sở. Họ là người tự
quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi QTDND cơ sở. vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự
nguyện tham gia, các thành viên mới quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với
QTDND cơ sở , và như vậy QTDND cơ sở mới có cơ sở vững chắc để tập hợp được sức
mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn
họ trở thành thành viên của QTDND cơ sở thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp
uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về
mô hình hoạt động của QTDND. Phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu được
quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND cơ sở. Đây cũng chính là thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
- Thứ hai: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng; điều này có nghĩa là các
thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của QTDND cơ sở
trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can thiệp,
chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự quản lý thông qua việc tham
gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của
QTDND cơ sở, đó là Đại hội thành viên hoặc là Đại hội đại biểu thành viên; tại Đại hội,
thành viên thể hiện quyền và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề
nghị chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm
soát của QTDND cơ sở nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của
QTDND cơ sở. Tự quản lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng,
mọi thành viên của QTDND cơ sở đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý và
quyết định như nhau, không phân biệt giầu nghèo, địa vị xã hội … và đặc biệt là không
phân biệt số vốn góp vào QTDND cơ sở. Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ
có một quyền biểu quyết ngang nhau. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý
của QTDND cơ sở so với các tổ chức tín dụng khác.
Nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẳng đã đề cao sự tham gia, vai trò cá nhân
phát huy tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi thành viên vào tập thể để tạo sức mạnh
chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các vấn đề đang vướng mắc. Nguyên tắc tự quản lý,
tham gia điều hành và giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho QTDND luôn bám sát mục tiêu
tương trợ thành viên.
- Thứ ba: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Điều này thể hiện các
chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn theo
quy định của Ngân hàng nhà nước, để cho QTDND cơ sở hoạt động, tự chịu trách nhiệm
về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động của mình, đoàn kết thống nhất cao
cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của Quỹ. Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND
cơ sở, sự tự chịu trách nhiệm, không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số
vốn góp vào QTDND cơ sở và các nghĩa vụ thoả thuận đóng góp bổ sung khác nếu được
quy định trong điều lệ của từng QTDND cơ sở. Như vậy, nếu QTDND cơ sở nào hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên không chỉ thiệt thòi trong việc hưởng các dịch
vụ ngân hàng mà còn phải chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức vốn góp … cũng như
đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại hình kinh tế nào khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu
trách nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực vừa tạo sức ép đối với các thành viên phải
tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.
- Thứ tư: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát
triển của QTDND cơ sở, có nghĩa là kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ
nộp thuế Nhà nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích
luỹ mở rộng, và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên, khuyến khích
thành viên tích cực tham gia xây dựng Quỹ. Mặt khác phải đảm bảo đúng theo quy định
của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của QTDND cơ sở và được đại hội thành viên
quyết định hoặc đại hội đại biểu thành viên.
- Thứ năm: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: QTDND cơ sở hoạt động
và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp
vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với mong muốn là duy trì và
ngày càng phát triển của QTDND cơ sở để thành viên thông qua đó nhận được sự hỗ trợ,
các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống một cách nhanh hơn, tốt hơn. Phần lớn thành viên QTDND cơ sở ở nông
nghiệp, nông thôn, có nhiều khó khăn trong việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại
quốc doanh vì: tài sản thế chấp còn khiêm tốn, đi lại xa…, tham gia vào QTDND cơ sở là
sự cần thiết và có lợi cho thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tương trợ lẫn
nhau. Như vậy các thành viên QTDND cơ sở sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái,
tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó
QTDND đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với
mô hình tổ chức hệ thống QTDND và các nguyên tắc hoạt động trên đây [12].
1.1.3. Hoạt động chủ yếu và vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với
khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Những hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở bao gồm như sau:
- Thứ nhất, huy động vốn: QTDND cơ sở được huy động vốn góp của thành viên
gồm vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ
huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND cơ sở được
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và người ngoài thành viên
kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và ngoài địa bàn.
QTDND cơ sở được vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, … Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối, được nhận vốn điều hoà
từ Quỹ tín dụng Trung ương và được khai thác các nguồn khác như: Vốn tài trợ của các
tổ chức ,cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn uỷ thác cho vay…. theo quy
định của ngân hàng Nhà nước.
- Thứ hai, cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hoạt động cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND
cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi.
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND cơ sở, đem
lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có rủi ro tiềm ẩn cao
nhất. Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND cơ sở tuỳ thuộc vào hoạt
động cho vay. Hoạt động cho vay được an toàn sẽ đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của
tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì vậy
QTDND cơ sở nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung khi cho vay luôn đặt ra cho
mình mục tiêu là phải đảm bảo an toàn nguồn vốn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời
của nguồn vốn đó.
Đối với QTDND cơ sở, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là điểm khác biệt nhất so với các tổ chức tín
dụng khác.
- Thứ ba, chăm sóc thành viên:
Khác với các tổ chức tín dụng khác, QTDND cơ sở ra đời là do thành viên tự
nguyện góp vốn và gia nhập, họ vừa là chủ vừa là khách hàng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, nên giữa QTDND cơ sở với thành viên có mối quan hệ rất khăng khít, gần gủi và
luôn gắn bó với nhau. Vì vậy, QTDND cơ sở thực hiện tốt công tác chăm sóc thành viên:
Thăm hỏi lúc thành viên ốm đau, hoạn nạn, chia sẻ khi thành viên gặp khó khăn, tư vấn
về quản lý kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình… Chính vì vậy cán bộ QTDND cơ sở
ngoài trình độ về chuyên môn, cần phải có trình độ hiểu biết về kiến thức xã hội và các
mặt khác… Đặc biệt là có tâm huyết trong công việc, nhiệt tình, trách nhiệm thì mới đáp
ứng được nhu cầu đặt ra.
- Thứ tư, phân phối lợi nhuận.
Hàng năm QTDND cơ sở phải tổ chức Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu
thành viên (Theo điều lệ QTDND cơ sở) để thực hiện công khai dân chủ về kết quả kinh
doanh của năm tài chính. Đại hội quyết định phân phối lợi nhuận, lợi tức vốn góp… trên
cơ sở kết quả kinh doanh và pháp luật quy định.
Ngoài những hoạt động trên thì QTDND cơ sở còn tham gia nhiều hoạt động khác
tại địa phương như: Tham gia hoạt động từ thiện, tham gia đóng góp vào các chương
trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương…
1.1.3.2. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với việc phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh
Hơn 20 năm đổi mới của đất nước, mô hình hệ thống QTDND nói chung và
QTDND cơ sở nói riêng tuy còn rất non trẻ và khó khăn nhưng đã bước đầu thể hiện
vai trò của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội.
- Trước hết đối với địa phương QTDND cơ sở ra đời đã góp phần cung cấp các
dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho thành viên và dân cư trên địa bàn. Bất cứ người dân nào
từ 18 tuổi trở lên không vi phạm pháp luật đều được quyền gia nhập QTDND cơ sở và sẽ
được hưởng các sản phẩm dịch vụ của QTDND cơ sở. Với tư cách vừa là thành viên, vừa
là khách hàng, QTDND cơ sở vừa là người quản lý một phần tài sản của thành viên, vừa
là nhà cung cấp vốn cho người dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn định và lâu dài, mặt
khác qua hoạt động của QTDND cơ sở, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người dân, của
thành viên được nâng lên, những đồng vốn nhàn rỗi, vốn tiết kiệm được huy động để đưa
vào đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, dịch vụ tại các địa
phương. Thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin của QTDND mà
nhận thức của thành viên cũng được nâng lên, các tệ nạn cho vay nặng lãi, hụi họ
được hạn chế đến mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh doanh; phát triển sản xuất …
được cải thiện rõ rệt. Tỉnh Thanh Hoá là một minh chứng hiện nay có 42 QTDND với
gần 40.000 thành viên tham gia tương ứng với gần 40.000 hộ gia đình, vì thông
thường mỗi hộ có một người đại diện chủ hộ tham gia thành viên QTDND cơ sở. Bình
quân mỗi QTDND cơ sở trên địa bàn là 883 hộ được hưởng dịch vụ ngân hàng của
QTDND cơ sở. Điều đó sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo thêm nguồn lực mạnh mẽ
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đặc biệt góp phần hổ trợ tích
cực cho địa phương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng trong nông nghiệp, nông
thôn, góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn.
Điều đáng chú ý là QTDND cơ sở hoạt động với tư cách như là một doanh nghiệp
trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND cơ sở đã góp một phần đáng kể các khoản
thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế
xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ là
thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và góp vào tăng trưởng kinh tế. Trong
nhiều năm qua thực tiễn những kết quả đạt được của hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn
đã khẳng định vai trò của hệ thống tín dụng hợp tác đối với địa bàn nông nghiệp, nông
thôn. QTDND cơ sở là một trong những yếu tố kinh tế quan trọng góp phần nâng cao đời
sống, thu nhập của người dân ở vùng nông thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định
trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn.
- Thứ hai, đối với thành viên: Mô hình QTDND cơ sở hình thành và xuất phát
hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, là tổ chức liên
kết hợp tác của các thành viên, cá nhân, hộ gia đình trên cùng địa bàn, khả năng hợp tác
trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi. Thông qua QTDND cơ sở, các thành viên có thể hỗ trợ
và có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng phù
hợp với khả năng điều kiện kinh tế của thành viên. Mặt khác thành viên của QTDND cơ
sở còn được tư vấn, chăm sóc, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, ngành nghề; và thành viên QTDND cơ sở với tư cách là chủ sở hữu được
chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết bầu ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ,
tham gia quyết định các chính sách và các phương án phát triển kinh doanh của QTDND
cơ sở thông qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm.
1.2. Huy động vốn và cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn tỉnh
1.2.1. Huy động vốn tại quỹ tín dụng toàn dân cơ sở trên địa bàn tỉnh
1.2.1.1. Hình thức huy động vốn
Nguồn vốn đối với QTDND cơ sở là đặc biệt quan trọng, nó quyết định và chi
phối các mặt hoạt động của QTDND cơ sở. Vì vậy các QTDND cơ sở luôn tích cực mở
rộng các hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên. Cơ cấu
nguồn vốn như sau:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn đóng góp của các thành viên bao gồm vốn cổ phần xác
lập và vốn cổ phần thường xuyên.
+ Cổ phần xác lập: là vốn do các thành viên đóng góp khi gia nhập QTDND cơ
sở. Theo điều lệ của QTDND; mệnh giá cổ phần xác lập do đại hội thành viên hoặc đại
hội đại biểu thành viên QTDND cơ sở quy định phù hợp với từng thời điểm và phù hợp
với tình hình thực tế của từng địa phương nhưng không được dưới mức quy định tối thiểu
của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đó (hiện nay mức tối thiểu không dưới 50.000đ/1
cổ phần xác lập). Vốn cổ phần xác lập có nghĩa là xác lập tư cách của thành viên khi bắt
đầu gia nhập QTDND cơ sở và không được hưởng lãi.
+ Cổ phần thường xuyên: là số vốn góp của thành viên tức là của những người đã
góp cổ phần xác lập, để kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cổ phiếu do QTDND cơ sở
phát hành hàng năm, chỉ có những người đã góp vốn xác lập rồi mới được mua cổ phần
thường xuyên. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, QTDND cơ sở thông qua đại
hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên để bàn bạc và quyết định mệnh giá cổ
phiếu thường xuyên và số lượng cổ phần được phát hành phù hợp với tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn cổ phần của từng QTDND cơ sở, cổ phần thường xuyên và cổ phần xác lập
được chia lợi tức hàng năm theo kết quả kinh doanh của năm tài chính.
- Nguồn vốn huy động tiết kiệm: Đây là một trong những nguồn vốn chủ lực của
QTDND cơ sở, thường chiếm tỉ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể . kể cả trong nước và nước ngoài.
- Nguồn vốn huy động khác:
QTDND cơ sở là thành viên của QTDND Trung ương, ngoài những quyền lợi
và nghĩa vụ khác thì QTDND cơ sở được QTDND Trung ương điều hoà vốn bổ sung
cho hoạt động kinh doanh bao gồm các nguồn vốn như sau:
+ Vốn đảm bảo thanh toán: có nghĩa là nguồn vốn cho QTDND cơ sở vay để chi
trả cho khách hàng rút tiền gửi đột xuất trước hạn mà bản thân QTDND cơ sở tại thời
điểm đó chưa có đủ nguồn để chi trả.
+ Nguồn vốn dự án: Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối, QTDND cơ sở
tham gia vay vốn các dự án trong nước và nước ngoài.
+ Nguồn vốn thoả thuận: là nguồn vốn QTDND cơ sở nhận vốn điều hoà từ
QTDND Trung ương về cho thành viên vay để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đời sống, nhất là hổ trợ trong giai đoạn mùa vụ của thành viên.
+ Ngoài các nguồn vốn trên thì QTDND cơ sở còn huy động các nguồn vốn khác
như: nhận vốn tài trợ, vốn làm dịch vụ uỷ thác đầu tư của các pháp nhân, thể nhân trong
nước và nước ngoài, …
Khái quát cơ cấu nguồn vốn huy động qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của QTDND cơ sở
Có kỳ hạn
Vốn đảm
bảo thanh
toán
Vốn dự án
Vốn thoả
thuận
Vốn từ
tiết kiệm
Cơ cấu
huy động
vốn của
QTDND cơ
sở
Nguồn
khác Vốn điề
lệ
Không kỳ
hạn
Vốn tài
trợ uỷ
thác
Cổ phần
thường
xuyên
Cổ phần
xác lập
1.2.1.2. Ưu, nhược điểm của huy động vốn tại quỹ tín dụng toàn dân cơ sở
So với các hình thức huy động vốn khác (của Ngân hàng thương mại, Công ty tài
chính, …), việc huy động vốn tại QTDND cơ sở có ưu, nhược điểm chủ yếu sau:
* Những ưu điểm của công tác huy động vốn tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất: QTDND cơ sở duy nhất là một tổ chức tín dụng sát dân nhất. Vị trí
hoạt động của các quỹ thường đặt tại trung tâm các xã, phường, nơi tập trung giao lưu
kinh tế xã hội của địa phương đó, đường sá giao thông thuận lợi, gần gũi và sát với dân
cư, rất thuận tiện cho việc đi lại gửi tiền của thành viên và khách hàng. Chính vì vậy
QTDND cơ sở sẽ thu hút được từ những món tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi rất nhỏ trở lên
(thực tế cho thấy có những món tiết kiệm có mệnh giá 100.000đ).
- Thứ hai: Cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở là con em tại địa phương nên rất hiểu
rõ điều kiện, tâm lý, tình cảm của khách hàng, nhất là nắm bắt rất nhanh các nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân cư (như là nguồn tiền bán sản phẩm, vật nuôi) và kịp thời động viên
khuyến khích khách hàng, đồng thời thực hiện tốt chính sách khách hàng như lãi suất hợp
lý ... nhằm khai thác tối đa tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi sẵn có tại địa phương.
- Thứ ba: Phần lớn cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị xã hội
ở những nơi có QTDND cơ sở hoạt động đã tích cực ủng hộ tuyên truyền trong các hội
nghị, trên các kênh thông tin đại chúng về mô hình hoạt động của QTDND, nên nhân dân
rất tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đồng thời tin tưởng vào hoạt động QTDND cơ sở
và yên tâm gửi tiền vào Quỹ. Mặt khác hệ thống QTDND cơ sở đã tham gia bảo hiểm
tiền gửi cho khách hàng theo quy định của Nhà nước.
- Thứ tư: Qua quá trình hoạt động hệ thống QTDND không ngừng lớn mạnh và
tăng cường mối liên kết chặt chẽ trong toàn hệ thống nên đáp ứng nhanh nguồn vốn chi
trả thanh toán kịp thời, tuyệt đối không để mất lòng tin đối với khách hàng và thành viên.
Tóm lại, QTDND cơ sở là một tổ chức kinh tế gần như cùng sống, cùng ăn, cùng
ở, cùng hiểu nguyện vọng, ước mong, nỗi niềm và khó khăn của người dân sống tại nông
thôn, gắn bó với nông nghiệp là chính.
* Nhược điểm huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
- Thứ nhất: Mặc dù QTDND cơ sở đã rất tích cực và có nhiều thuận lợi trong việc
huy động vốn nhưng kết quả một số QTDND cơ sở còn thấp; đặc biệt là vốn huy động tại
chỗ. Điều này do nhiều nguyên nhân, có những QTDND cơ sở tuyên truyền động viên
nhân dân thực hiện chưa tốt, chưa sâu rộng nên người dân có tiền, nhất là những món tiết
kiệm lớn còn e ngại chưa thực sự tin tưởng yên tâm để gửi tiền vào quỹ.
- Thứ hai: Một số QTDND cơ sở, địa bàn hoạt động có nhiều hạn chế như: vùng
thuần nông điều kiện kinh tế của thành viên và dân cư còn khó khăn, nhu cầu sử dụng
vốn lớn, nhu cầu gửi tiền rất ít.
- Thứ ba: Trong nền kinh tế hội nhập, nhiều Ngân hàng lớn, mạnh ra đời, năng lực
cạnh tranh của QTDND cơ sở còn nhiều hạn chế như về thương hiệu, về các sản phẩm
dịch vụ, về trình độ cán bộ, về công nghệ thông tin, mặt khác dư âm về sự đổ vỡ của hợp
tác xã tín dụng cũ vẫn còn, và một số hạn chế khác nên công tác huy động vốn, nhất là
huy động vốn tại chỗ của một số QTDND cơ sở còn nhiều khó khăn.
1.2.1.3. Lợi thế và bất lợi trong việc huy động vốn tại quỹ tín dụng toàn dân dân
cơ sở trên địa bàn tỉnh
QTDND cơ sở nhiều lợi thế nhưng cũng có nhiều bất lợi trong việc huy động vốn
như sau:
- Đối với vốn góp (vốn điều lệ): Lợi thế của QTDND cơ sở là hàng năm đại hội
thành viên hoặc đại hội đại biểu, dân chủ quyết định mức góp bổ sung vốn điều lệ để phù
hợp với tăng trưởng nguồn vốn, được sự đồng tình, thống nhất của đại hội. Nhưng có bất
lợi ở chỗ thành viên thường tham gia vào QTDND cơ sở với mong muốn được hưởng lợi
từ dịch vụ của quỹ, nhưng thành viên có điều kiện để góp thêm vốn (tức là mua cổ phần
thường xuyên) là rất ít: Thực tế cho thấy ở khu vực nông nghiêp, nông thôn những thành
viên có nguồn vốn ổn định lâu dài để tham gia góp vốn cổ phần thường xuyên cũng
không nhiều nên một số QTDND cơ sở rất khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch nâng
mức vốn điều lệ trong năm.
- Đối với vốn huy động tiết kiệm: QTDND cơ sở có lợi thế gần dân, sát dân, cán bộ
là con em của dân, rất có lợi thế để huy động, nhất là các món nhỏ. Nhưng điều bất lợi là
có những người gửi tiền, nhất là những món gửi lớn, họ muốn bí mật hoàn toàn không
muốn ai biết, nhưng đến với QTDND cơ sở thì lại gặp những người thân quen, mặc dù
các QTDND cơ sở hoàn toàn giữ bí mật số dư, nhưng tâm lý người gửi vẫn không muốn.
- Đối với nguồn vốn vay: Nguồn vốn dự án ở khu vực nông nghiệp, nông thôn có
nhiều lợi thế được hưởng các dự án đầu tư của nước ngoài, các dự án của các tổ chức phi
Chính phủ như dự án đầu tư trồng cây ăn quả, dự án hỗ trợ tài chính vi mô, nhưng bất lợi
là trình độ quản lý dự án của QTDND cơ sở, về tham gia vốn đối ứng của thành viên, về
sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hạn chế.
Tóm lại: Về công tác huy động vốn tại các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh có
nhiều thuận lợ,i khó khăn, đồng thời có nhiều lợi thế hơn so với các tổ chức tín dụng
khác, nhưng cũng có những điểm bất lợi trong công tác huy động vốn như đã nêu ở phần
trên.
1.2.2. Cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh
1.2.2.1. Hình thức cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Cho vay là hoạt động quan trọng của QTDND cơ sở, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, đem lại nguồn thu chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có tiềm ẩn
rủi ro cao nhất, có thể nói thành công hay thất bại của QTDND cơ sở tuỳ thuộc chủ yếu
vào chức năng cho vay.
Cho vay có nghĩa là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND cơ sở với các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp là thành viên QTDND cơ sở theo nguyên tắc có hoàn trả
(cả vốn và lãi).
Nội dung cơ bản của khái niệm cho vay là quan hệ vay mượn về vốn giữa hai đối
tác, một đối tác là chủ thể cho vay, còn đối tác khác là người đi vay và có thể hoán đổi vị
trí cho nhau theo từng trường hợp cụ thể. Sự chuyển dịch vốn giữa hai đối tác là sự
chuyển dịch quyền sử dụng vốn tạm thời được xác định bởi thời hạn do hai bên thoả
thuận, hết thời hạn, vốn được hoàn trả lại kèm theo lãi cho đối tác sở hữu vốn đó và quan
hệ giữa các bên vay và cho vay đều bị ràng buộc bởi pháp luật hiện hành [23].
* Hình thức cho vay ở Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Thứ nhất, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Đối với QTDND cơ sở, hình
thức cho vay không có đảm bảo là chủ yếu vì đối tượng vay vốn là thành viên của
QTDND cơ sở, thường cho vay những món nhỏ và là những thành viên có uy tín, có
quan hệ sòng phằng về tài chính.
- Thứ hai, cho vay có đảm bảo: là loại hình cho vay khi QTDND cơ sở cho vay đòi
hỏi người vay (thành viên) phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
điểm khác với các tổ chức tín dụng khác là: dù người vay có tài sản cầm cố thế chấp
nhưng quy định bắt buộc người vay đó phải là thành viên của QTDND cơ sở thì mới
được vay vốn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của thành viên, QTDND cơ sở cho vay theo
thời hạn như sau:
- Thứ nhất, cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của thành viên.
- Thứ hai, cho vay trung hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian từ trên 12
tháng đến 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến thiết bị, những dự án đầu tư sản xuất như là xây dựng trang trại, vườn đồi…
- Thứ ba, cho vay dài hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian trên 60 tháng,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên và có thời hạn thu hồi vốn chậm hơn.
Hiện nay ở QTDND cơ sở hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu vì: ở khu vực
nông nghiệp nông thôn phần lớn nhu cầu vay vốn của thành viên là phát triển sản xuất
chăn nuôi theo tính chất mùa vụ. Còn nhu cầu của một số thành viên đầu tư cho các dự
án, hoặc đầu tư vào tài sản cố định tỉ lệ chưa nhiều. Đặc biệt là cho vay dài hạn ở
QTDND cơ sở còn quá ít. Mặt khác QTDND cơ sở chưa khai thác được nguồn vốn để
đáp ứng đủ nhu cầu vốn trung và dài hạn đối với thành viên.
1.2.2.2. Ưu nhược điểm của cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng toàn dân cơ sở
* Hoạt động cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở có những ưu điểm như sau:
- Thứ nhất, quy trình thẩm định cho vay nhanh, thủ tục đơn giản hơn đáp ứng rất
nhanh nhu cầu vay vốn của thành viên: QTDND cơ sở địa bàn hoạt động gần và sát thành
viên, đã cùng sinh hoạt với thành viên nên trên cơ sở đó nắm chắc về tình hình khách
hàng (thành viên), năng lực tài chính, tư cách, mục đích vay vốn, số vốn cần thiết để đầu
tư có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn…
- Thứ hai, nguồn vốn tín dụng tại QTDND cơ sở đầu tư cho vay thành viên hiệu
quả sử dụng vốn cao vì: phần lớn là thành viên vay vốn tại QTDND cơ sở những món
vay nhỏ mục đích chủ yếu là phát triển sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ ở địa bàn
nông thôn, mà tính chất của QTDND cơ sở đáp ứng nguồn vốn nhanh nên thành viên đầu
tư ngay rất kịp thời với tính chất mùa vụ, đảm bảo tăng năng suất vật nuôi, cây trồng
hoặc sử dụng vốn cho nhu cầu phát triển khác đem lại hiệu quả cao.
- Thứ ba, cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở ít rủi ro hơn, tỷ lệ nợ xấu rất thấp
mặc dù thực tế tỷ lệ cho vay không có đảm bảo cao hơn. Điều đó do:
. Công tác thẩm định rất thuận lợi (như đã nêu ở trên phần trên)
. Các món vay thường phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và mục đích sử dụng vốn
nên phát huy được hiệu quả.
. QTDND cơ sở nắm chắc thời gian thu hồi vốn, cơ bản là mùa vụ thu hoạch sản
phẩm cây trồng, vật nuôi, vòng quay vốn kinh doanh….
. Mặc dù phần lớn QTDND cơ sở cho vay bằng hình thức tín chấp tức là chỉ dựa
vào phương án sản xuất kinh doanh và uy tín của bản thân thành viên mà tỉ lệ nợ quá hạn
thấp vì: ngoài khái niệm vay, trả thì họ còn đảm bảo bằng tư cách thành viên của mình, ý
thức trách nhiệm về xây dựng QTDND cơ sở; thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành
viên. đây cũng là tính chất ưu việt trong hoạt động tín dụng tại QTDND cơ sở.
- Thứ tư, nguồn vốn tín dụng ở QTDND cơ sở trên địa bàn xã, liên xã, phường,
liên phường tuy chưa nhiều nhưng đã góp phần tạo được công ăn việc làm, đặc biệt khu
vực nông nghiệp, nông thôn, hạn chế nạn cho vay nặng lãi góp phần ổn định tình hình an
ninh trật tự xã hội trên địa bàn.
* Nhược điểm của cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất, công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay còn quá đơn giản,
công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, tin tưởng thành viên là chính, nhiều món vay
QTDND cơ sở không đi thẩm định thực tế.
- Thứ hai, một số QTDND cơ sở còn chưa thực hiện đúng nguyên tắc cho vay vì:
xuất phát từ thực tế cán bộ tại QTDND cơ sở mới được đào tạo ngắn ngày, kinh nghiệm
còn ít, trình độ một số cán bộ còn khiêm tốn nên chưa nắm chắc chế độ, nguyên tắc, hoặc
là còn nể nang “Tình làng nghĩa xóm” nên đã dẫn đến một số sai phạm khác nhau trong
công tác cho vay tại QTDND cơ sở.
- Thứ ba, cho vay các món vay nhỏ, lẻ nhiều, chi phí quản lý tăng, …
1.2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở
* Thuận lợi trong cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất, QTDND cơ sở chỉ cho vay đối tượng là thành viên nên rất hiểu rõ
khách hàng, rất thuận lợi trong công tác thẩm định xét duyệt cho vay.
- Thứ hai, QTDND cơ sở thường đóng trên địa bàn xã, phường, tổ chức hoạt động
với mục tiêu chính tương trợ thành viên. Vì vậy tính chất cộng đồng rất lớn, cùng nhau
hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ đời sống của thành viên, góp phần xây
dựng địa phương phát triển được đảng uỷ, các cấp chính quyền địa phương nhiệt tình ủng
hộ, đặc biệt là tuyên truyền đảng viên hội viên tham gia và hỗ trợ trong công tác thu nợ,
chỉ trường hợp cá biệt phải hỗ trợ bằng biện pháp hành chính.
- Thứ ba, đối với thành viên khi tham gia QTDND cơ sở họ cũng đã hiểu đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên, họ có ý thức trong việc vay và trả nợ cho QTDND
cơ sở nên công tác cho vay đối với QTDND cơ sở có những đặc thù riêng và thuận lợi
trong công tác tín dụng.
* Những khó khăn trong cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở
- Thứ nhất, QTDND cơ sở chủ yếu cho vay các món nhỏ để thành viên phát triển
sản xuất chăn nuôi theo mùa vụ, còn tỉ lệ cho vay dùng vào mục đích kinh doanh dịch vụ
chưa nhiều. Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch
bệnh liên tiếp xảy ra… hơn nữa về năng lực tài chính của thành viên là hộ nông dân còn
nhiều khó khăn nên việc cho vay tại QTDND cơ sở nhiều lúc gặp không ít khó khăn.
- Thứ hai, đối với những dự án đầu tư có tính chất quy mô lớn hơn thì việc cho
vay tín dụng tại QTDND cơ sở cũng chưa thuận lợi vì:
. Nguồn vốn của QTDND cơ sở còn khiêm tốn, chưa đáp ứng được nhu cầu, kể cả
về thời gian và nguồn vốn.
. Trình độ thẩm định, phân tích đầu tư dự án để đầu tư có hiệu quả đối với cán bộ
QTDND cơ sở thực tế là còn nhiều bất cập.
. Sự am hiểu pháp luật kinh tế và các chính sách liên quan của thành viên QTDND
cơ sở và đội ngũ cán bộ quản lý QTDND cơ sở trên các địa bàn còn hạn chế.
1.2.2.4. Tác động tích cực của huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín
dụng toàn dân cơ sở đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
* Một là, khai thác và lấp đầy khoảng trống thị trường cho vay. Các QTDND cơ
sở được hình thành từ nhu cầu của người dân tức là ở những nơi có nhu cầu thị trường
vốn còn bị bỏ ngỏ, chưa được khai thác lấp đầy, nơi người dân có những khoản tiền nhỏ,
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phải cất giữ trong nhà hoặc phải đi đến ngân hàng thương
mại cách xa, lãi tiền gửi không đủ bù chi phí…Những nơi người dân muốn vay vốn
nhưng khó có khả năng tiếp cận với các Ngân hàng thương mại để được vay, do các
Ngân hàng này chưa hoạt động trên địa bàn hoặc có thể họ chưa có uy tín đối với Ngân
hàng, chưa hội tụ đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng, hoặc chưa phải là đối tượng phục
vụ của Ngân hàng do quy mô quá nhỏ. Chính tại đó QTDND cơ sở ra đời, ngay tại chỗ và
hoạt động khai thác nguồn vốn và cho vay phục vụ nhu cầu của chính người dân (thành
viên) để phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ đời sống. Phát huy nội lực, QTDND
cơ sở huy động nguồn vốn tại chỗ là chủ yếu để cho vay các dự án nhỏ có tính khả thi của
thành viên, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế phục vụ trở lại cho địa phương, nâng cao đời
sống dân cư ở nông thôn trên địa bàn.
* Hai là, khuyến khích cạnh tranh tạo động lực cho sự phát triển; QTDND cơ sở
ra đời, hoạt động với tư cách là một tổ chức kinh tế nên cũng là một thành viên tham gia
vào thị trường, được bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác và phải cạnh tranh trên thị
trường, cũng muốn chiếm lĩnh thị trường, muốn phục vụ đáp ứng được nhiều hơn cho
nhu cầu thành viên và người dân trên địa bàn. Vì vậy QTDND cơ sở tham gia tạo động
lực thúc đẩy phát triển, người hưởng lợi cuối cùng chính là người dân với tư cách thành
viên QTDND cơ sở và cộng đồng xã hội trên địa bàn đó.
* Ba là, tạo và cung cấp việc làm trực tiếp trên địa bàn. QTDND cơ sở đã tạo ra
một kênh dẫn vốn nhằm hỗ trợ cho thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, giúp thành
viên có công ăn việc làm. Thành viên mở rộng sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều việc làm
mới cho người dân trên địa bàn. Mặt khác QTDND cơ sở là một doanh nghiệp nên với tư
cách là người sử dụng lao động, nó trực tiếp tạo ra và cung cấp việc làm tại địa phương.
Tổng quát nhất, QTDND cơ sở đã trực tiếp và gián tiếp thông qua cung cấp tín dụng cho
thành viên đã tạo ra công ăn việc làm cho địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn.
* Bốn là, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn, đưa hoạt động cho vay phi
chính thức vào quản lý theo pháp luật. ở đâu có QTDND cơ sở hoạt động thì ở đó nạn
cho vay nặng lãi sẽ bị hạn chế tối đa và lập tức bị đầy lùi.
QTDND cơ sở ra đời hỗ trợ thành viên trong việc tiếp cận với vốn vay một cách
kịp thời, thuận tiện, với mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra QTDND cơ sở hoạt động theo luật,
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, nên các hoạt động phi chính thức không chịu sự kiểm soát,
quản lý trước đây của các kiểu “hội, hụi” đến nay được đưa vào quản lý theo pháp luật,
chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
giám sát của nhà nước đối với hoạt động cho vay trên địa bàn.
1.2.2.5. Hạn chế của quỹ tín dụng toàn dân cơ sở đối với phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh, chủ yếu là khu vực nông nghiệp, nông thôn
Trong thời gian qua hoạt động của QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả khả quan, đóng góp vào sự nghiệp phát triển
chung của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của QTDND cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế như sau:
- Quy mô nguồn vốn còn nhỏ, vốn điều lệ thấp, tỉ lệ tăng hàng năm chậm, tốc độ
huy động vốn chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ vốn cho thành viên, đặc biệt là đáp ứng
nhu cầu mùa vụ. Một số QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh, quy mô hoạt động chưa tương
xứng với tiềm năng. Nhu cầu của những thành viên có quy mô sản xuất lớn, cần nguồn
vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài hơn... thì QTDND cơ sở chưa đáp ứng được, là điều
bất lợi cho thành viên trong việc phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông nghiệp,
nông thôn.
- Trình độ cán bộ QTDND cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, năng lực tài
chính còn khiêm tốn, chất lượng hoạt động của QTDND cơ sở chưa thực sự bền vững.
- Quy mô cho vay nhỏ, chủ yếu là ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trung dài hạn còn thấp,
đối tượng dịch vụ còn bó hẹp trong các thành viên, hình thức cho vay chưa đa dạng,
phong phú… nên phần nào ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn nói
chung, khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
1.3. Kinh nghiệm và bàI học về huy động và cho vay vốn tín dụng tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước và địa phương về huy động và cho vay vốn
tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.3.1.1. Kinh nghiệm một số nước về huy động vốn và cho vay tín dụng tại Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở
* Kinh nghiệm của Canada: Vào những năm cuối thế kỷ thứ 19, đời sống người
dân ở bang Quebee - Canada nhất là ở vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng
mất mùa nông nghiệp, kinh tế suy thoái đẩy người dân ở đây nhất là tầng lớp nông dân và
người sản xuất nhỏ vào cảnh đói nghèo, thất nghiệp tràn lan. Trong khi đó các Ngân hàng
thương mại hầu như chỉ hoạt động ở khu vực thành thị. Vì vậy nạn cho vay nặng lãi
hoành hoành ở khắp nơi, nhất là khu vực nông thôn.
Qua nghiên cứu các mô hình Hợp tác xã tín dụng ở các nước châu Âu như: Đức,
Pháp, ý nhằm tìm kiếm một mô hình thích hợp áp dụng vào điều kiện thực tiễn ở Quebec
để hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất, Quỹ tín dụng đầu tiên được thành
lập ở thị trấn Levis, bang Quebec - Canada với những mục đích: giúp các thành viên cải
thiện điều kiện kinh tế và nâng cao đời sống; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong
vùng gửi tiết kiệm và vay vốn phát triển sản xuất, đề cao tính hợp tác, tương trợ giữa quỹ
tín dụng (QTĐ) với các thành viên và giữa các thành viên với nhau. Từ năm 1908, Nhà
nước mới chính thức cho phép thực hiện mô hình này. Đến năm 1920 đã có khoảng 160
QTD cơ sở được thành lập ở nhiều vùng trong bang Quebec - Canada. Trong thời gian
này các QTD cơ sở đều hoạt động độc lập với nhau, chủ yếu là huy động vốn trong dân
cư và cho vay hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, hạn chế tối đa việc cho vay nặng lãi
tại các khu vực này.
Từ năm 1918 do khủng hoảng kinh tế ở Bắc Mỹ đã tác động mạnh đến toàn hệ
thống Ngân hàng cũng như đối với các Quỹ tín dụng Canada, nhiều Quỹ tín dụng lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả, thậm chí mất khả năng thanh toán, đã gây mất lòng
tin đối với khách hàng gửi tiền và thành viên. Trước tình hình trên các Quỹ tín dụng
Canada đã tập hợp thành liên đoàn theo từng vùng nhằm tăng cường sự hợp tác tương trợ,
hỗ trợ nhau vượt qua những khó khăn tài chính. Đến năm 1932 khủng hoảng thị trường
chứng khoán ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế bắc Mỹ suy sụp, hoạt động của Quỹ tín dụng
và liên đoàn đều bị ảnh hưởng và đe doạ nên các liên đoàn tập hợp thành tổng liên đoàn
với quy mô hoạt động lớn. Tới những năm 50 của thế kỷ 20 hệ thống Quỹ tín dụng
Canada tiếp tục phát triển và lập ra các công ty dịch vụ tài chính nhằm hỗ trợ hoạt động
của tổng liên đoàn. Những năm 60 tiếp tục thực hiện chuẩn định hóa hệ thống cơ chế hoạt
động của Quỹ tín dụng, năm 1979 QTD Trung ương Canada được thành lập, đến năm
2000 toàn hệ thống Quỹ tín dụng Canada có khoảng 1.400 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,
14 liên đoàn, QTD Trung ương, một tổng liên đoàn với hệ thống mạng lưới hoàn chỉnh
và công nghệ hiện đại, hệ thống Quỹ tín dụng Canada được đánh giá là tập đoàn tài chính
mạnh đứng thứ 6 ở Canada và đứng thứ 150 trong số các tập đoàn tài chính hàng đầu trên
thế giới (năm 2000).
Thực chất QTD cơ sở của Canada thực hiện huy động và cho vay thành viên của
quỹ và là Tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực tín dụng với số lượng lớn nhất (1400 QTD cơ
sở) trong hệ thống. Do đó cũng có thể coi QTD cơ sở của Canada tương ứng như tổ chức
QTDND cơ sở của Việt Nam. Các QTDND cơ sở Canada đã rút ra bài học kinh nghiệm
là: QTDND cơ sở muốn tồn tại, phát triển nhằm mục tiêu huy động vốn tại chỗ và cho
vay tín dụng đối với thành viên để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn
chế nạn cho vay nặng lãi thì ngoài những kinh nghiệm tuyên truyền, quảng cáo, động
viên, còn phải có sự liên kết chặt chẽ, tương trợ trong hệ thống và sự hỗ trợ tạo điều kiện
của Nhà nước.
* Kinh nghịêm ở Cộng hoà liên bang Đức
Cộng hoà liên bang Đức là cái nôi của phong trào Hợp tác xã tín dụng (nay được
gọi là Ngân hàng Hợp tác xã), năm 1854 các Hợp tác xã tín dụng đầu tiên được thành lập
nhằm huy động vốn hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống cho những người lao
động, các Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Quá trình phát triển cho đến
năm 2002 toàn cộng hoà liên bang Đức có khoảng 1.700 Ngân hàng Hợp tác xã cơ sở,
một Ngân hàng Hợp tác xã khu vực và một Ngân hàng Hợp tác xã Trung ương. Tính chất
hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã cơ sở ở cộng hoà liên bang Đức cũng như QTDND
cơ sở Canada. Mục tiêu là huy động vốn, cho vay tín dụng hỗ trợ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở các khu vực. Hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Đức cũng bao gồm 02 bộ
phận, đó là: bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên tức là huy động
vốn và cho vay và bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
Với hơn 100 năm hình thành và phát triển, hệ thống Quỹ tín dụng Canada và hơn
150 năm phát triển thành công mô hình Ngân hàng Hợp tác xã ở cộng hoà liên bang Đức
đã rút những bài học kinh nghiệm quý báu đó là:
- Một là, QTDND (Ngân hàng hợp tác xã) là loại hình tổ chức tín dụng duy nhất
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nghèo, sản xuất nhỏ, các Hợp tác xã, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn được tiếp cận với các dịch vụ tài chính - Ngân
hàng để phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
- Hai là, Quỹ tín dụng phải thực sự là một tổ chức kinh tế hợp tác do các thành
viên tự nguyện thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ các thành viên được tiếp cận với các dịch
vụ tài chính Ngân hàng một cách thuận tiện với giá cả có thể chấp nhận được (lãi suất huy
động và lãi suất cho vay thành viên) để giúp họ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải
thiện điều kiện kinh tế và đời sống.
- Ba là, việc hình thành QTDND cơ sở phải xuất phát từ chính nhu cầu của thành
viên và QTDND cơ sở chỉ có thể ra đời ở những nơi có môi trường kinh tế hàng hoá phát
triển, vì chính nơi đó mới có nguồn vốn nhàn rỗi để huy động và có nhu cầu vay vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Bốn là, để đảm bảo phát triển an toàn bền vững, các QTDND phải được tổ chức
và điều hành trên nguyên tắc Hợp tác, quản lý dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động, đồng thời phải xây dựng được mô hình tổ chức hoàn thiện bao gồm:
Tổ chức trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên tức là huy động vốn và cho
vay thành viên, tổ chức liên kết phát triển hệ thống, được liên kết chặt chẽ với nhau trên
nguyên tắc đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không cạnh tranh lẫn nhau mà phát
huy tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các bộ phận cấu thành. Đây là điều kiện không thể
thiếu được khi muốn phát triển thành công QTDND cơ sở.
- Năm là, Quỹ an toàn hệ thống QTDND. Đây là giải pháp quan trọng để hỗ trợ
các QTDND cơ sở khắc phục, vượt qua những khó khăn về tình hình tài chính, đảm bảo
sự an toàn trong hoạt động của từng QTDND cơ sở cũng như đối với toàn hệ thống.
- Sáu là, hoạt động kiểm toán mang tính tư vấn do chính QTDND tổ chức thực
hiện, là một trong những biên pháp hữu hiệu nhất giúp cho các QTDND cơ sở phát hiện
và khắc phục những tồn tại yếu kém, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý giám sát
hoạt động của các QTDND cơ sở một cách chặt chẽ có hiệu quả.
- Bảy là, công tác đào tạo nguồn nhân lực được coi là một trong những nhân tố
quan trọng nhất quyết định sự thành công của mô hình QTDND.
- Tám là, các cấp chính quyền phải có sự quan tâm ủng hộ tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho hoạt động QTDND, đồng thời tổ chức ra các cơ quan bảo hiểm, bảo lãnh…
để hỗ trợ ,sử lý rủi ro cho các QTDND.
1.3.1.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương về huy động và cho vay tín dụng tại
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Thực hiện chủ trương thí điểm thành lập QTDND , các địa phương đã tích cực
hưởng ứng, tập trung sức chỉ đạo và thành lập nhiều QTDND cơ sở như: ở địa bàn Hà
Tây cũ là 82 QTDND cơ sở; Tỉnh Thái Bình 77 Quỹ; Hải Dương 66 Quỹ; Nghệ an 53
quỹ… và hoạt động có kết quả tốt, đặc biệt có sự chỉ đạo, quản lý sát sao, hổ trợ thiết thực,
hữu hiệu của ngân hàng nhà nước tỉnh.
Trong quá trinh hoạt động, các địa phương đã bám sát chủ trương của Đảng, Nhà
nước, chỉ đạo QTDND cơ sở hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ là: Huy động vốn tại
chỗ và hỗ trợ cho vay thành viên trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
đời sống . Mặc dù có những bước phát triển quan trọng nhưng QTDND cơ sở ở các địa
phương đã bộc lộ những tồn tại và yếu kém như: cho vay ngoài địa bàn, cho vay sai đối
tượng, sai mục đích, cho vay vượt 15%/ vốn tự có…
Sau khi thực hiện Chỉ thị 57/CT/TW của Bộ chính trị ngày 10/10/2000 ‘’về củng
cố hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND’’, và chỉ đạo của NHNN các QTDND cơ sở
ở các địa phương đã có bước chuyển biến căn bản về mặt nhận thức, tập trung rút kinh
nghiệm và sửa chữa những yếu kém, sai phạm. Sự chuyển biến từ quản trị điều hành đến
hoạt động tốt hơn nên người dân tin tưởng gửi tiền vào QTDND cơ sở, thu hút được
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, hỗ trợ kịp thời cho thành viên trên địa bàn vay
vốn phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Nhờ đó nhiều QTDND cơ sở tăng
quy mô hoạt động, có điều kiện mở rộng cho vay và thực hiện tốt hơn mục tiêu hoạt động
của mình.
* Kinh nghiệm chung rút ra từ các địa phương trên là;
- Một là, có sự chỉ đạo quản lý chặt chẽ của NHNN Tỉnh và có giải pháp đồng bộ
để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc củng cố chấn chỉnh hệ thống QTDND.
- Hai là, có sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp thường xuyên, sâu sát của cấp uỷ, chính
quyền dịa phương và các ban ngành có liên quan đến hoạt động QTDND.
- Ba là, có sự phối kết hợp và tham mưu giữa chi nhánh NHNN các tỉnh với cấp
uỷ chính quyền điạ phương tiếp tục tuyên truyền, đồng thời thường xuyên theo dõi tình
hình hoạt động của QTDND, để kịp thời báo cáo và đề xuất những giải pháp với cấp uỷ,
chính quyền địa phương.
- Bốn là, hệ thống QTDND cơ sở ở các địa phương đã phát huy vai trò, trách
nhiệm, tâm huyết với công việc, có ý thức xây dựng mô hình hoạt động. Đồng thời tích
cực đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nhân viên để sớm đáp ứng với nhu cầu hoạt động.
1.3.2. Bài học vận dụng ở Việt Nam
Đối với Việt Nam là nước nông nghiệp có tới gần 76% dân cư và lực lượng lao
động sống ở địa bàn nông thôn và hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy giải
quyết những vấn đề liên quan đến địa bàn nông thôn, nông dân không chỉ là vấn đề ruộng
đất mà còn phải giúp họ giải quyết những khó khăn trong sản xuất và đời sống, đấu tranh
với nạn cho vay nặng lãi. Sau khi giành chính quyền được một tháng Hồ Chủ Tịch đã ký
sắc lệnh tổ chức “nông bình phố ngân quỹ” là quỹ cho vay và kêu gọi các nhà tư sản gửi
tiền để giúp Chính phủ có vốn để cho nông dân vay. Ngày 03/02/1946 Hộ Chủ Tịch ký
sắc lệnh số 14/SL thành lập “Nha tín dụng sản xuất ” có tổ chức hệ thống tới các tỉnh làm
nhiệm vụ cho nông dân vay vốn để tăng gia sản xuất. Nguồn vốn cho nông dân vay chủ
yếu dựa vào tiền của Chính phủ cùng với vốn của nha tín dụng. Nhà nước đã chú ý xây
dựng và phát triển các hình thức tín dụng nhân dân để hỗ trợ hoạt động của nha tín dụng,
phát huy truyền thống đoàn kết tương trợ trong nhân dân, trong thời gian này đã xây
dựng gần 900 tổ chức vay mượn, tiền thân của Hợp tác xã tín dụng sau này, gồm hàng
chục vạn nông dân nghèo tham gia.
Đến cuối năm 1960 các địa phương miền Bắc đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng
Hợp tác xã tín dụng ở nông thôn. Với 5.249 Hợp tác xã, 2082 ngàn xã viên tham gia
chiếm 71% hộ nông dân ở Đồng bằng Trung du và 61% hộ miền núi.Việc xây dựng Hợp
tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng đã hình thành quan hệ vay mượn mới, mở rộng khắp trong
nông thôn, là công cụ đấu tranh nạn cho vay nặng lãi và hỗ trợ phong trào Hợp tác hoá
nông nghiệp. Mạng lưới Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng được coi như “cánh tay đắc
lực” của Ngân hàng trong khu vực kinh tế nông thôn [25, tr.3]. Ngày 28/05/1966 Ban bí
thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 131/CT-TW về “củng cố Hợp tác xã tín dụng
để tăng cường công tác tín dụng và quản lý tiền tệ ở nông thôn”. Ngày 15/02/1972 Hội
đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Nghị quyết số 98 - CP về
“Tăng cường quản lý tín dụng tiền tệ ở nông thôn và chấn chỉnh các Hợp tác xã tín
dụng”. Đến cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 thị trường hàng hoá, thị trường
tiền tệ, thị trường vốn hoạt động sôi động, ngày càng phát triển. Các Hợp tác xã tín dụng,
Quỹ tín dụng mở rộng kinh doanh, nhưng bất cập với năng lực quản trị, điều hành, mặt
khác trong quá trình chuyển đổi cơ chế, tiếp cận với cơ chế thị trường, người gửi tiền
cũng như người đi vay không nắm bắt nhanh nhạy vòng xoay thị trường, làm ăn thua lỗ
đã dẫn đến một số lớn Hợp tác xã, Quỹ tín dụng mất khả năng thanh toán, phá sản. Hoạt
động của Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng kiểu cũ không phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhìn lại chặng đường lịch sử gần nửa thế kỷ xây dựng và phát triển Hợp tác xã tín
dụng ở nước ta, ngành Ngân hàng tự hào về sự đóng góp của mình đối với sự trưởng
thành của mô hình tín dụng này. Tuy nhiên, phong trào xây dựng và phát triển các Hợp
tác xã tín dụng ở Việt Nam với nhiều thăng trầm, có lúc lên, lúc xuống, thậm chí có thời
gian ngừng hoạt động, đổ vỡ nặng nề, song các Hợp tác xã đã đóng vai trò trung gian tài
chính, cung ứng dịch vụ Ngân hàng cho nông dân ở mọi miền đất nước, kể cả vùng sâu,
vùng xa. Hoạt động các tổ chức này chiếm tỷ trọng tuy nhỏ trên thị trường dịch vụ Ngân
hàng nhưng đã có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, đặc biệt khu vực nông nghiệp, nông thôn. Từ những bài học kinh
nghiệm quý báu qua một chặng đường xây dựng và phát triển Hợp tác xã tín dụng và học
tập kinh nghiệm của các nước như: Đức, Canada, ngày 27/07/1993 Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 390/TTg triển khai đề án thí điểm thành lập QTDND.
Từ kết quả thí điểm thành lập QTDND đợt một, trưởng ban chỉ đạo Trung ương -
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã báo cáo lên Chính phủ và ngày 22/08/1994, Phó Thủ
tướng Phan Văn Khải họp với ban chỉ đạo của Trung ương đã kết luận:
Việc thành lập QTDND ở nông thôn là một yêu cầu thực tế và bức bách. Mô
hình tổ chức QTDND qua thực tiễn thí điểm ở 148 cơ sở trong một thời gian ngắn
đã thu hút được kết quả bước đầu chứng tỏ là một hướng đúng, đáp ứng được yêu
cầu khai thác tiềm năng về vốn phục vụ tại chỗ cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Trên cơ sở kinh nghiệm bước đầu cần củng cố và phát triển thêm [25, tr.18-
19].
Đến nay cả nước đã có hơn 1000 QTDND cơ sở hoạt động tại 53/61 tỉnh Thành
phố. Các QTDND cơ sở không những phát triển về mặt số lượng mà ngày một tăng
trưởng về quy mô hoạt động, qua từng năm nguồn vốn được tăng lên, với chức năng
nhiệm vụ của QTDND cơ sở là huy động vốn và cho vay thành viên phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đời sống, chủ yếu là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Qua 15 năm
thí điểm và đi vào hoạt động có thể khẳng định chủ trương của Đảng và Nhà nước vận
dụng mô hình QTDND vào thực tiễn Việt Nam là một hướng đúng, đáp ứng được yêu
cầu khai thác tiềm năng về vốn phục vụ tại chỗ cho phát triển nông nghiệp,nông thôn,
phù hợp với nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, đã góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông thôn,tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân, góp
phần thúc đẩy việc mở rộng khôi phục làng nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay trực tiếp các thành
viên đã hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Sự ra đời QTDND đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành viên gửi vốn, vay vốn khi cần thiết và có điều kiện tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện nâng cao đời sống, góp phần xoá
đói giảm nghèo trên địa bàn, góp phần hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn,khôi
phục lòng tin của nhân dân về loại hình tín dụng hợp tác, tạo được sự đồng tình của cấp
uỷ, chính quyền đối với mô hìnhQTDND.
Qua kinh nghiệm quốc tế và một số địa phương ở nước ta, những bài học có thể
vận dụng đối với hoạt động của các QTDND cơ sở ở Việt Nam.
- Thứ nhất, công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, mục đích, yêu cầu,
nội dung hoạt động QTDND cơ sở phải đi trước một bước và phải duy trì thường xuyên,
liên tục. Nội dung tuyên truyền phải sâu sát, thiết thực, dễ hiểu, phù hợp với trình độ dân
trí. Hình thức tuyên truyền vừa đơn giản, vừa phải sâu rộng phong phú và đa dạng .
- Thứ hai, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, toàn diện, liên tục của cấp uỷ,
chính quyền các cấp. Thực tế cho thấy ở địa phương nào cấp uỷ, chính quyền các cấp xã,
huyện, tỉnh quan tâm chỉ đạo đúng mức thì ở đó kết quả xây dựng, hoạt động của
QTDND cơ sở sẽ tốt và có hiệu quả hơn.
- Thứ ba, xây dựng và hoạt đông QTDND cơ sở phải quán triệt sâu sắc nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm. Qúa trình hoạt động QTDND cơ
sở phải bám sát mục tiêu tương trợ cộng đồng, hoạt động vì lợi ích của QTDND cơ sở và
thành viên là mục tiêu hàng đầu. Đồng thời coi trọng đúng mức mục tiêu lợi nhuận, tự
chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
- Thứ tư, chọn điểm xây dưng QTDND cơ sở phải đủ điều kiện quy định như: Môi
trường hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và yêu cầu nguyện vọng của nhân dân, sự
nhất trí của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Không xây dựng theo kiểu phong trào.
- Thứ năm, phải chọn đội ngũ cán bộ làm việc tại QTDND cơ sở có phẩm chất đạo
đức tốt, có kinh nghiệm, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi và am hiểu sâu rộng trên địa bàn.
- Thứ sáu, Ngân hàng nhà nước thực sự giữ vai trò chỉ đạo, quản lý, giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho các QTDND cơ sở ra đời và hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát giúp
QTDND cơ sở hoạt động đúng quy trình, quy chế, chính sách và pháp luật.
- Thứ bảy, Hệ thống QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển, cần có sự
quan tâm, hỗ trợ, khuyến khích của Nhà nước, các ban ngành liên quan và các tổ chức
đoàn thể về nhiều mặt, nhất là chính sách ưu đãi thuế, chính sách cán bộ.
- Thứ tám, QTDND ra đời, hoạt động, phát triển, cần có hành lang pháp lý đầy đủ,
đồng bộ, nhất quán, thiết thực và phải không ngừng được bổ sung hoàn thiện cơ sở đó.
Chương 2
Thực trạng huy động vốn và cho vay tín dụng
tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
Tỉnh Thanh Hoá
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng các quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thanh Hoá và quá trình hình
thành các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
2.1.1.1. Khái quát tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Thanh Hoá
Thanh Hoá là một tỉnh thuộc khu vực miền trung có diện tích tự nhiên hơn
11.000km2, là tỉnh có miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng và vùng biển. Dân
số toàn tỉnh trên 3.7 triệu người xếp thứ 2 về dân số trong cả nước, gồm 27 huyện thị với
tổng số 627 xã, phường. Hiện nay có 42 QTDND cơ sở hoạt động ở 65 xã phường chiếm
10,3. %/ tổng số xã phường trong tỉnh.
Đặc điểm địa hình của tỉnh khá phong phú và đa dạng, có bờ biển dài 102km, có
nhiều bến cảng rất thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp toàn diện, dễ
dàng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
Thanh hoá là một tỉnh có vị trí địa chính trị, địa kinh tế quan trọng, có nhiều tiềm
năng. Những thành tích đã đạt được, những kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo của hơn 20
năm đối mới, những công trình hạ tầng, những khu công nghiệp lớn đã và đang được đưa
vào sử dụng sẽ phát huy tác dụng. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập, Thanh Hoá đã có
nhiều đổi mới quan trọng trong tiến trình phát triển, nhiều công trình lớn tầm cỡ quốc gia
đã và đang được đầu tư vào nhiều lĩnh vực như: công trình thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy
lọc hoá dầu Nghi Sơn, nhà máy sản xuất gang thép Nghi Sơn...
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng qua các năm đã được đầu tư và phát triển
mạnh mẽ; nhiều ngân hàng, công ty tài chính đã ra đời và phát triển nhanh chóng trên địa
bàn.
Trong nhiều năm qua tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định, đó là
điều kiện để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tạo ra bước phát triển mới với tốc độ
cao, bền vững. Kinh tế tăng trưởng khá, nguồn lực lao động dồi dào, ngành nghề phát
triển đa dạng phong phú,
Tuy nhiên những yêu cầu phải giải quyết của một tỉnh đất rộng, người đông, điểm
xuất phát của kinh tế còn thấp, tích luỹ ít, trình độ, kinh nghiệm quản lý trước yêu cầu hội
nhập còn nhiều bất cập. Những mặt trái của cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo, sự
ô nhiễm môi trường, tệ tham nhũng, quan liêu, sự gia tăng các tệ nạn xã hội, thiên tai,
dịch bệnh... Và những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực đang là những
thách thức to lớn. Đặc biệt nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đô thị hoá phát triển
chậm, thất nghiệp vẫn còn, công nghiệp phát triển còn chậm ; Khu vực nông nghiệp,
nông thôn và lực lượng lao động ở địa bàn là tiềm năng lớn chưa được khai thác một cách
hiệu quả. Điều đó dòi hỏi phảI có hình thức tổ chức khai thác, hổ trợ mới trên địa bàn.
2.1.1.2. Quá trình hình thành qũy tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thanh
hoá
Trên thế giới, hợp tác xã tín dụng được hình thành và phát triển ở hầu hết khắp các
châu lục. Tuy tên gọi ở mỗi khu vực, mỗi nước khác nhau, như ngân hàng hợp tác, quỹ
tín dụng hay ngân hàng nhân dân, nhưng về cơ bản đều hoạt động theo mục tiêu và 5
nguyên tắc của Hợp tác xã. ở nhiều nước và cả Việt Nam, Hợp tác xã tín dụng đã trở
thành bộ phận quan trọng trên thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng. Hoạt động của tổ
chức này trên thế giới đã mang lại kết quả kinh tế, xã hội rất có ý nghĩa đối với khu vực
nông thôn.
Đối với Việt Nam ,là nước nông nghiệp , dân cư sống ở địa bàn nông thôn và hoạt
động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến
nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Thanh Hoá, một tỉnh nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành giá trị
tổng sản phẩm trên địa bàn, một tỉnh đông dân sống chủ yếu ở nông thôn đân số trên 70%
nên không phải là một ngoại lệ. Sự ra đời QTDND trên địa bàn là cần thiết và cũng phải
giải quyết nhiều vấn đề liên quan.
Ngày 27/07/1993 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 390/TTg về việc” thí
điểm thành lập hệ thống QTDND”, ngày 12 tháng 10 năm 1994 Ban Bí thư TW Đảng ra
thông báo số 93/TB-TW về việc thí điểm và mở rộng thí điểm thành lập QTDND [2].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, ngày 5/04/1995 ban Thường vụ Tỉnh
uỷ Thanh Hoá ra chỉ thị số 27/CT-TV; ngày 27/04/1995 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh
Hoá ra quyết định số 918/UB-TH về việc triển khai thí điểm và thành lập ban chỉ đạo của
Tỉnh về ”Thí điểm thành lập QTDND trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá”. Ban chỉ đạo thí
điểm TW đã ra thông báo số 40/TB-BCĐ ngày 26/01/1995 chấp thuận cho Thanh Hoá
được triển khai đề án thí điểm thành lập QTDND theo kế hoạch mở rộng năm 1995 [3],
[42].
Ban chỉ đạo thí điểm thành lập QTDND trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã tiến hành
triển khai rộng rãi đến các ngành, các địa phương trong tỉnh và chọn lọc một số địa
phương có đủ điều kiện để thí điểm thành lập QTDND cơ sở. Điều kiện cụ thể như sau;
- Thứ nhất, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, dich vụ,
lang nghề. có hệ thống giao thông thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu kinh tế, xã hội.
- Thứ hai, là nơi tập trung đông dân cư và có môi trường gửi tiền và vay vốn ngân
hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Thứ ba, tình hình kinh tế, chính trị xã hội nhiều năm liên tục ổn định và phát triển.
Lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương có truyền thống đoàn kết thống nhất, có nguyện
vọng và nhất trí cao đề nghị thành lập QTDND cơ sở.
- Thứ tư, lãnh đạo địa phương tạo mọi điều kiện về nguồn nhân sự, công tác tuyên
truyền, về cơ sở vật chất ban đầu, cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc…. đảm bảo đủ
điều kiện để QTDND cơ sở ra đời và hoạt động an toàn.
Kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế cho thấy nhiều cơ sở xã phường trong tỉnh
có đủ điều kiện để thành lập QTDND cơ sở. Đến cuối năm 1995 có 11QTDND cơ sở
được thành lập và được NHNN cấp giấy phép hoạt động ở 11 xã phường, thị trấn thuộc
8/27 huyện thị trong Tỉnh và tiếp tục được mở rộng, đến nay năm 2008 đã có 42 QTDND
cơ sở hoạt động tại 65 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
2.1.2. Thực trạng các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Tỉnh Thanh
Hoá
2.1.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
* Số lượng QTDND cơ sở:
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 42 QTDND cơ sở được NHNN Thanh
Hoá cấp phép và đang hoạt động tại các địa phương trong tỉnh như sau:
Biểu 2.1: Số lượng QTDND cơ sở hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá
STT Tên QTDND cơ sở Địa bàn hoạt động
1 Định Tường Xã Định Tường, huyệnYên Định
2 Yên Trung Xã Yên Trung, huyệnYên Định
3 Yên Thọ Xã Yên Thọ, huyện Yên Định
4 Hải Bình Xã Hải Bình, huyện Tỉnh Gia
5 Đông Lĩnh Xã Đông Lĩnh, huyện Đông Sơn
6 Xuân Lam Xã Xuân Lam, huyệnThọ Xuân
7 TT Nga Sơn Thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn
8 Quảng Văn Xã Quảng văn, huyện Quảng Xương
9 Quảng Đại Xã Quảng Đại, huyện Quảng Xương
10 Thiệu Viên Xã Thiệu Viên, huyệnThiệu Hoá
11 Thiệu Trung Xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hoá
12 Đông Minh Xã Đông Minh, huyện Đông Sơn
13 Xuân Hoà Xã Xuân Hoà, huyện Thọ Xuân
14 Minh Dân Xã Minh Dân, huyện Triệu Sơn
15 Quảng Ngọc Xã Quảng Ngọc, huyện Quảng Xương
16 Thọ Lập Xã Thọ Lập, huyện Thọ Xuân
17 Nga Hải Xã Nga Hải, huyện Nga Sơn
18 Dân Lý Xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn
19 Tân Ninh Xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn
20 Nga Mỹ Xã Nga Mỹ, huyện Nga Sơn
21 Xuân Thành Xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân
22 Xuân Châu Xã Xuân Châu, huyện Thọ Xuân
23 Quảng Tâm Xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xơng
24 Ng Lộc Xã Ng Lộc, huyện Hậu Lộc
STT Tên QTDND cơ sở Địa bàn hoạt động
25 Hoằng Đạo Xã Hoàng Đạo, huyện Hoằng Hoá
26 Hoằng Trinh Xã Hoàng Trinh, huyện Hoằng Hoá
27 Xuân Thiên Xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân
28 Thọ Hải Xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân
29 Ngọc Trạo THị trần Ngọc Trạo - TX Bỉm Sơn
30 Bút Sơn Thị trấn Bút Sơn, huyệnHoằng Hoá
31 Lộc Sơn Xã Lộc Sơn, huyện Hậu Lộc
32 Thái Hoà Xã Thái Hoà, huyện Thọ Xuân
33 Long Vân Thị trấn Long Vân, huyện Bá Thước
34 Bình Minh Xã Bình Minh, huyện Như Xuân
35 Tiến Nông Xã Tiến Nông, huyên Triệu Sơn
36 Triệu Sơn Thị Trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn
37 Nga Thành Xã Nga Thành, huyện Nga Sơn
38 Hoằng Đồng Xã Hoàng Đồng, huyện Hoằng Hoá
39 Yên Phong Xã Yên Phong, huyện Yên Định
40 Quảng Cát Xã Quảng Cát, huyện Quảng Xương
41 Quảng Hợp Xã Quảng Hợp, huyện Quảng Xương
42 Quý Lộc Xã Quý Lộc, huyệnYên Định
Nguồn: Báo cáo tổng hợp số liệu quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 30-6-2008 của Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Thanh Hoá.
* Phân bổ theo địa lý:
Tổng số 42 QTDND cơ sở được phân bổ hoạt động ở 65 xã, thị trấn trên 13 huyện,
thị trong tỉnh. Trong đó có 12 QTDND cơ sở hoạt động phạm vi từ hai đến ba xã, thị trấn,
tức là hoạt động dưới hình thức liên xã. Phân bổ cụ thể như sau:
- Một là, khu vực miền núi gồm có 3 QTDND cơ sở đó là QTD Long Vân thuộc
huyện Bá Thước, địa bàn hoạt động tại thị trấn Long Vân của huyện và ba xã lân cận
miền núi. Ngành nghề chủ yếu của ba xã là trồng và khai thác lâm nghiệp, ở địa bàn thị
trấn ngành nghề chủ yếu là dịch vụ và phát triển ngành nghề như: Chế biến lâm sản, khai
thác mỏ tài nguyên, dịch vụ….Đặc điểm của QTDND cơ sở Long Vân là ở miền núi
nhưng hoạt đông ở khu vực thị trấn, về điều kiện kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao
hơn, nên tốc độ phát triển nhanh hơn so với các QTDND cơ sở miền núi khác.
Còn lại hai Quỹ tín dụng cơ sở Bình Minh huyện Như Xuân và QTD Xuân Châu
huyện Thọ Xuân. Trụ sở làm việc của các QTDND cơ sở trên cách thành phố Thanh Hoá
trung bình khoảng 75- 80 km về phía tây. Ngành nghề chủ yếu là lâm nghiệp, chăn nuôi
trồng trọt, tỷ lệ dịch vụ rất ít, kinh tế trên địa bàn phát triển chậm, trình độ dân trí thấp
hơn so với mặt bằng chung…nên hoạt động của hai QTDND cơ sở này có bước phát
triển chậm hơn so với các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Hai là, khu vực miền biển bao gồm 3 QTDND cơ sở; QTD Hải Bình huyện Tĩnh
Gia; QTD Quảng Đại huyện Quảng Xương; QTD Ngư Lộc huyện Hậu Lộc. Đây là ba
quỹ hoạt động ở khu vực đánh bắt và chế biến hải sản. Đặc điểm ở khu vực miền biển tập
trung đông dân cư, mật độ dân số đông, đặc biệt xã Ngư Lộc huyện Hậu Lộc tổng số 17
nghìn dân trên diện tích là 0,5 km2, trình độ đân trí trung bình so với các vùng dân cư
khác. Ngành nghề chủ yếu là đánh bắt và chế biến hải sản, đây là khu vực giầu tiềm năng
kinh tế, đem lại lợi nhuận cao nhưng cũng có nhiều rủi ro. Nhìn chung về kinh tế xã hội ở
khu vực này trong nhiều năm qua rất ổn định và phát triển, hoạt động các QTDND cơ sở
an toàn, phát triển ở mức khá so với các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Ba là, khu vực miền trung du và đồng bằng gồm có 36 QTDND cơ sở còn lại
(Biểu 2.1) được phân bổ hoạt động ở 12 huyện trong tỉnh. Trong số QTDND cơ sở còn
lại thì có 4 QTDND cơ sở hoạt động ở khu vực đô thị thuộc thị trấn của 4 huyện đó là
Huyện Hà Trung; Hoằng Hoá; Triệu Sơn; và huyện Nga Sơn. Đặc điểm ở khu vực đô thị
huyện, là nơi tập trung các cơ quan đầu não chính trị, kinh tế của huyện, có trình độ dân
trí cao hơn, là nơi trung tâm giao lưu kinh tế xã hội ở khu vực huyện, nhu cầu sử dụng
vốn, gửi vốn nhiều hơn… nên hoạt động QTDND cơ sở có những thuận lợi hơn, nhưng
cũng có nhiều khó khăn nhất định. Đó là, cùng trên địa bàn có nhiều ngân hàng và các tổ
chức tín dụng hoạt động, mức độ cạnh tranh gay gắt hơn mà trình độ cán bộ của QTDND
cơ sở còn nhiều hạn chế. Nhưng nhìn chung các QTDND cơ sở hoạt động ở khu vực đô
thị phát triển an toàn và có tốc độ nhanh hơn so với mặt bằng chung.
- Các QTDND cơ sở còn lại chủ yếu hoạt động ở khu vực nông nghiệp nông thôn.
Đặc điểm ở khu vực này: ngành nghề chủ yếu là trồng trọt ,chăn nuôi, dịch vụ đời sống,
các năm gần đây ngành nghề phụ phát triển nhanh ở một số khu vực, trình độ đân trí
được nâng lên, nên tính chất hoạt động của QTDND cơ sở rất thuần tuý không phát triển
nhanh nhưng cũng ít có nguy cơ phá sản, tốc độ phát triển nhìn chung ở mức trung bình,
những Quỹ ở ven đô thị phát triển nhanh hơn.
* Số lượng, cơ cấu và chất lượng cán bộ, nhân viên ở QTDND cơ sở:
+ Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có 42 QTDND cơ sở với tổng số: 375
cán bộ bình quân mỗi QTD cơ sở có 9 người, trong đó Quỹ có số lượng cán bộ đông nhất
là QTDND cơ sở Định Tường huyện Yên Định gồm 15 cán bộ. Quỹ có số lượng ít nhất là
QTDND cơ sở Hoàng Đồng huyện hoằng Hoá là 7 cán bộ.
+ Cơ cấu cán bộ trong từng QTDND cơ sở theo quy định như sau:
- Thứ nhất, chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội bầu chịu trách nhiệm
trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về các công việc được giao. Quản trị
QTDND cơ sở theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội
đồng quản trị. Đại diện cho QTDND cơ sở trước pháp luật, giám sát việc điều hành của
Giám đốc QTDND cơ sở … Nhiệm kỳ của Chủ tich Hội đồng quản trị là do Đại hội đại biểu
hoặc thành viên quyết định theo điều lệ và quy định của Ngân hàng nhà nước. Giúp việc cho
Chủ tịch còn có các phó chủ tịch và các uỷ viên Hội đông quản trị. Hiện nay quy mô hoạt
động còn nhỏ nên hầu hết các Quỹ chưa cơ cấu các phó chủ tịch.
- Thứ hai, Giám đốc điều hành là do Đại hội thành viên bầu ra trong số thành viên
Hội đồng quản trị.Chủ tịch Hội đông quản trị có thể đồng thời là Giám đốc QTDND cơ
sở. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc theo quy định như sau:
. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinnh doanh hàng ngày của
QTDND cơ sở theo đúng pháp luật, điều lệ và nghị quyết của Hội đông Quản trị;
. Lựa chọn và đề nghị Hội đồng bổ nhiệm, bãi miễn chức danh phó giám đốc ( nếu
có), kế toán trưởng;
. Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên của Quỹ theo quy chế do Hội
đồng Quản trị ban hành.
. Ký các báo cáo , văn bản, hợp đồng chứng từ và trình Hội đồng quản trị các báo
cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của QTDND cơ sở.
. Tham gia họp Hội đồng Quản trị nhưng không tham gia biểu quyết nếu không
phải là thành viên của Hội đồng quản trị.
. Từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đông quản tri, thành viên
Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái quy định của Ngân hàng nhà nước và điều
lệ QTDND, đồng thời thông báo ngay cho kiểm soát viên. Giúp việc cho Giám đốc có
các phó Giám đốc. Hiện nay số Quỹ có phó giám đốc còn ít.
- Thứ ba, Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của
QTDND cơ sở theo pháp luật và điều lệ QTDND. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên
bầu trực tiếp có từ một đến ba người. Ban kiểm soát bầu trưởng ban để điều hành các
công việc của ban. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
- Thứ tư, Ban tín dụng là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của QTDND cơ sở được
lập ra để đảm bảo các hoạt động tín dụng thu được hiệu quả cao nhất đúng mục tiêu hoạt
động và chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế về nghiệp vụ tín dụng.
Thành phần ban tín dụng gồm có:
. Chủ tịch Hội đồng quản trị đương nhiên là trưởng ban tín dụng; Giám đốc đương
nhiên là thường trực ban tín dụng và một thành viên do Hội đồng quản trị bầu trong tổng
số thành viên Hội đông quản trị. Nếu Chủ tịch Hội đông quản trị kiêm Giám đốc thì Hội
đồng quản trị bầu thêm một thành viên ban tín dụng trong thành viên Hội đồng quản trị .
Thành viên ban tín dụng không đồng thời là kế toán trưởng, thủ quỹ của QTDND cơ sở.
Nếu Chủ tịch Hội đồng quản tri, Giám đốc không còn đương nhiệm, đương nhiên không
còn là thành viên ban tín dụng.
. Các thành viên ban tín dụng không được dùng chức vụ của mình để bảo lãnh cho
các khoản tín dụng cho vay và phải chịu trách nhiệm bồi thườngvề vật chất các khoản
cho vay không thu hồi được nếu do nguyên nhân chủ quan gây ra.
- Thứ năm, kế toán trưởng là do Giám đốc QTDND cơ sở ký bổ nhiệm sau khi đã
trình Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng ý. Kế toán trưởng QTDND cơ sở chịu trách nhiệm
trước pháp luật về công tác hạch toán kế toán, giúp việc cho kế toán trưởng còn có các kế
toán viên.
- Thứ sáu, Bộ phận ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý và thu chi tiền mặt đúng
chế độ. Bộ phận ngân quỹ bao gồm thủ kho kiêm thủ quỹ và kiểm ngân. Cán bộ ngân quỹ
do Giám đốc QTDND cơ sở tuyển dụng.
+ Về chất lượng cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở ở Thanh Hoá:
Trong số 350 cán bộ hiện nay đang tham gia công tác tại 42 QTDND cơ sở trên
địa bàn có 7 cán bộ có trình độ đại học; 72 cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp; số
cán bộ còn lại mới qua các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn ngày. Trong số đó có khoảng 10%
số cán bộ có trình độ văn hoá chưa tốt nghiệp phổ thông trung học.
Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở: đã có rất
nhiều cố gắng, tích cực nghiên cứu các văn bản, chế độ, tham gia các lớp đào tạo nghiệp
vụ ngắn ngày, các chương trình đào đạo đại học tại chức, cao đẳng, trung cấp… các
QTDND cơ sở đã quan tâm đến công tác tuyển dụng cán bộ, lựa chọn người đã có bằng
cấp, có chuyên môn… Thực tế trong các năm qua Nhà nước đã rất quan tâm đến công tác
đào tạo cán bộ đối với QTDND cơ sở như: Liên tục hàng năm mở các lớp đào tạo nghiệp
vụ cho các chức danh quản lý, cán bộ làm công tác nghiệp vụ… hỗ trợ kinh phí đào tạo.
Vì vậy chất lượng của cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở ngày càng được nâng lên kể cả
về trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ, nhân viên có hạn, trình
độ tổ chức, điều hành hoạt động của lãnh đạo QTDND cơ sở còn hạn chế chưa thực sự
đáp ứng với nhu cầu đặt ra.
2.1.2.2. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
QTDND cơ sở ra được ra đời và hoạt động trên cơ sở luật HTX và luật tổ chức tín
dụng. Điều 20 chương 1 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp tác là
tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương
trợ lẫn nhau, phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp
ứng nhu cầu vốn cho mọi thành viên [28].
Sau 13 năm hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đi vào hoạt
động, nhìn chung các QTDND cơ sở đã nhanh chóng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mình là khai thác nguốn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và đời sống của thành viên, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa
đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn. Thông qua việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư nhẵm cung cấp vốn cho thành viên phát triển ngành nghề, tạo công ăn
việc làm cho nông dân, thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành quan hệ
sản xuất mới trên địa bàn nông thôn, bước đầu khôi phục lòng tin của quần chúng nhân dân
với khu vực kinh tế tập thể nói chung và hệ thống QTDND nói riêng.
Ngoài ra hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn đã tạo dựng được cơ sở vật chất
bước đầu đáp ứng yêu cầu của hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Mô hình tổ chức ngày càng
được hoàn thiện, đã xây dựng được đội ngũ cán bộ QTDND cơ sở bước đầu cơ bản đáp
ứng yêu cầu hoạt động, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển an toàn, bền
vững của hệ thống QTDND. Tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ và sự quan tâm giúp đỡ
của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể. Đây là một trong những điều kiện
thuận lợi trong việc thành lập và phát triển QTDND cơ sở. Bằng những kết quả hoạt động
rất đáng khích lệ và những đóng góp thiết thực vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn, các QTDND cơ sở đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với chiến
lược xoá đói giảm nghèo. Vì vây, các QTDND cơ sở ngày càng củng cố được vị thế của
mình và ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ của cấp uỷ và chính quyền các cấp.
2.2 Tình hình huy động vốn và cho vay tín dụng của các quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
2.2.1.1. Về các hình thức huy động vốn trên địa bàn tỉnh
Với đặc điểm và mô hình QTDND cơ sở là do thành viên tự nguyện góp vốn thành
lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các QTDND cơ sở hoạt động
bằng nguồn vốn do các thành viên đóng góp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và đi vay các
tổ chức tín dụng khác... trong đó vốn huy động tại chỗ chiếm khoảng 60% trên tổng
nguồn vốn hoạt động hiện nay.
Vốn hoạt động của QTDND cơ sở hiện nay trên địa bàn Thanh Hoá, theo quy
định của NHNN bao gồm:
+ Về vốn điều lệ: Quá trình hoạt động đã đảm bảo mức tối thiểu bằng mức vốn
pháp định do Thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ cụ thể:
. Từ năm 1993-1996 quy định mức vốn điều lệ đối với QTDND cơ sở tối thiểu là:
20 triệu đồng.
. Từ năm 1997-2000 mức vốn tối thiểu là 50 triệu đồng
. Từ năm 2001 đến nay mức vốn tối thiểu là 100triệu
+ Về vốn điều lệ gồm có: Vốn xác lập và vốn thường xuyên.
- Vốn xác lập: Đã đảm bảo mệnh giá vốn xác lập do Đại hội thành viên, Đại hội
đại biểu thành viên của từng QTDND cơ sở quyết định, không thấp hơn mệnh giá quy
định của NHNN tại từng thời điểm. Các thành viên đều góp vốn xác lập như nhau và
được hưởng lợi tức theo kết quả kinh doanh
- Vốn thường xuyên: Đảm bảo mức vốn góp do đại hội thành viên hoặc Đại
hội Đại biểu thành viên quyết định và thực hiện đúng quy định của NHNN, tối đa
một thành viên không vượt quá 30% (Ba mươi phần trăm) tổng số vốn điều lệ của
QTDND (Theo luật hợp tác xã). Vốn thường xuyên có thể được chuyển nhượng,
thừa kế và chia lợi tức theo kết quả kinh doanh hàng năm. Các trường hợp rút vốn
góp phải do điều lệ QTDND quy định.
Đến nay hoạt động của hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã có
bước phát triển, số quỹ cơ sở tăng, đặc biệt số thành viên tham gia ngày càng nhiều, nên
vốn điều lệ cũng tăng nhanh. Tuy nguồn vốn này so với nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng
thấp nhưng nó có vai trò quan trọng là xác nhận tư cách của thành viên, đánh giá quy mô
và bước phát triển của từng QTDND cơ sở, đồng thời thể hiện vai trò , uy tín của
QTDND cơ sở đối với nhân dân với cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
+Về vốn huy động tiết kiệm
QTDND cơ sở được quyền huy động vốn bằng các hình thức thích hợp theo quy
định của ngân hàng nhà nước, cụ thể: QTDND cơ sở được huy động vốn không được
vượt quá 20 lần vốn tự có của QTDND cơ sở.
Có trách nhiệm hoàn trả cả vốn và lãi cho người cho người gửi đúng hạn
Mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng trong các năm qua QTDND cơ sở tỉnh Thanh
Hoá đã tích cực huy động vốn nhàn rỗi tại chỗ để cho vay, với nhiều biện pháp để huy động
vốn: thực hiện tốt công tác động viên tuyên truyền về hoạt động của QTDND cơ sở, dân chủ
bàn bạc với thành viên, giữ lòng tin với khách hàng; điều chỉnh lãi suất hợp lý phù hợp với
cả khách hàng gửi tiền và thành viên vay vốn; đa dạng các hình thức huy động như: Huy
động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các hình thức gửi góp nên kết quả huy động
vốn tiết kiệm tại chỗ của các QTDND cơ sở trên địa bàn ngày càng tăng.
+Về nguồn vốn điều hoà từ QTDNDTW
QTDND cơ sở ở Thanh Hoá cũng thông qua QTDNDTW làm đầu mối để tham gia
vào vốn điều hoà trong hệ thống và tuân thủ theo quy định của NHNN tại từng thời điểm,
cụ thể: Đối với QTDND cơ sở mới thành lập dưới 2 năm thì tổng số vốn điều hoà của
QTDTW và các khoản vay khác đảm bảo không vượt quá 70% tổng dư nợ hữu hiệu của
QTDND cơ sở. Đối với những QTDND cơ sở đã có thời gian hoạt động trên 2 năm mức
vốn điều hoà và cho vay không vượt quá 50%/ tổng dư nợ hữu hiệu của QTDND cơ sở.
Nguồn vốn này tuy nó chiếm tỷ lệ không lớn khoảng 30-40%/tổng nguồn vốn huy
động của QTDND cơ sở nhưng cũng rất cần thiết đối với nguồn vốn huy động của
QTDND cơ sở, nó đáp ứng nhanh và hỗ trợ kịp thời QTDND cơ sở tại những thời điểm
thiếu vốn cho vay, vốn đảm bảo thanh toán, mùa vụ.
+Về vốn vay từ các dự án:
QTDND cơ sở ở Thanh Hoa là thành viên của QTDTW, vì vậy QTDND cơ sở
thông qua QTDTW để vay vốn từ các dự án. Hiện nay các dự án phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói chung, ở Thanh Hoá nói riêng đang được nhà nước và các tổ chức quan
tâm. Mục tiêu của các dự án nhằm hỗ trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở khu vực
nông thôn, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tạo công ăn việc làm ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời hỗ trợ tăng cường năng
lực hoạt động của hệ thống QTDND; nguồn vốn này cũng rất quan trọng đối với hoạt
động của hệ thống QTDND cơ sở của Tỉnh Thanh Hoá, vì đây là nguồn vốn vay thời gian
dài hơn, lãi suất thấp hơn.
Ngoài ra, QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá còn được nhận nguồn vốn
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài với cơ cấu, số lượng, thời điểm
khác nhau.
2.2.1.2. Số lượng, cơ cấu vốn huy động tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Tỉnh
Thanh Hoá
* Một là,vốn điều lệ:
Qua số liệu ở Biểu 2.2 cho thấy vốn điều lệ tại các QTDND cơ sở trên địa bàn
tăng trưởng khá, điều đó thể hiện quy mô hoạt động của các QTDND cơ sở ngày càng
được mở rộng, uy tín đối với cộng đồng, với thành viên, từ đó thành viên mới tự
nguyện tham gia góp vốn vào QTDND cơ sở ngày càng nhiều, mặt khác căn cứ quy
định của NHNN là cho vay một khách hàng(thành viên) đối với QTDND cơ sở không
được vượt quá15% vốn tự có (trong đó vốn điều lệ là chủ yếu) vì vậy đối với nguồn
vốn điều lệ chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động nhưng nó có ảnh hưởng
rất lớn đến quy mô hoạt động của từng QTDND cơ sở. Kết quả huy động vốn điều lệ
qua hàng năm như sau:
Biểu 2.2: Số lượng và cơ cấu vốn điều lệ tại các QTDND cơ sở trên địa bàn
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Tổng
số
QTDN
D
cơ sở
Vốn điều lệ
Vốn
xác
lập
Vốn
thường
xuyên
Tổng
cộng
Bình
quân
VĐL/
QCS
Tổng
N.vốn
hoạt
động
Tỉ lệ
(VĐL/T
ổng N/
vốn)
(%)
1995 11 130 120 250 22.,7 1 404 17,8
1996 21 280 925 1.205 57,3 7 306 16,5
1997 22 480 1.415 1.895 86,1 14 231 13,3
1998 31 980 2.005 2.985 96,3 25 825 11,5
1999 31 1.060 2.068 3.128 100,9 35 676 8,7
2000 29 1.187 2.436 3.623 124,9 47 977 7,5
2001 29 1.380 3.274 4.654 160,4 61 381 7,6
2002 30 1.780 3.752 5.532 184,4 82 817 6,7
2003 30 2.054 4.472 6.526 217,5 119 364 5,5
2004 31 2.603 7.079 9.682 312,3 160 798 6,0
2005 32 3.151 9.833 12.984 405,7 227 892 5,7
2006 38 3.711 12.537 16.248 427,5 308 919 5,3
2007 40 4.080 16.737 20.817 520,4 419 831 5,0
T6/ 2008 42 6.527 15.312 21.839 520,0 451 374 4,8
Nguồn số liệu: Tổng hợp các báo cáo NHNN Thanh hoá về hoạt động QTDND cơ
sở qua hàng năm.
Năm 1996 chính thức các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá bắt đầu hoạt
động năm tài chính, vì tháng 12 năm 1995 thì 11 QTDND cơ sở mới đồng loạt khai
trương hoạt động. Đây là mô hình mới nhưng được sự chỉ đạo quản lý chặt chẽ của
NHNN, hệ thống QTDND cơ sở hoạt động có bước phát triển ổn định và vững chắc, thể
hiện số lượng QTDND cơ sở tăng, số thành viên tham gia ngày càng nhiều.Vốn điều lệ
ngày càng tăng, một phần do số lượng thành viên đóng góp cổ phần xác lập, một phần
thành viên tin tưởng góp vốn cổ phần thường xuyên để tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ ngân hàng với mục đích vừa là trách nhiệm vừa là thành viên tham gia xây dựng
QTDND cơ sở, vừa là mục tiêu kinh tế, được hưởng lợi tức vốn góp từ kết quả kinh
doanh hàng năm của QTDND cơ sở đem lại.
Tính đến tháng 6 năm 2008 tổng số vốn điều lệ của 42 QTDND cơ sở trên địa bàn
tỉnh là: 21.839 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 4,8% so với tổng nguồn vốn hoạt động. Tỷ lệ nguồn
vốn này tuy thấp hơn so với các nguồn vốn khác nhưng có vai trò quan trọng trong cơ cấu
nguồn vốn, là một trong tiêu chí để đánh giá quy mô và bước phát triển của từng QTDND cơ
sở trong từng giai đoạn.
Qua số liệu tại Biểu 2.2 cho thấy vốn điều lệ của các QTDND cơ sở liên tục tăng
theo hàng năm.
Năm 1996, vốn điều lệ bình quân của một QTDND cơ sở trên địa bàn là:57.38
triệu chiếm 17,8% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2000, sau 5 năm bình quân là 124.93triệu/ QTDND cơ sở chiếm7,5 %/ tổng
nguồn vốn huy động
Năm 2007, bình quân vốn điều lệ: 520.42triệu/QTDND cơ sở chiếm 5%/tổng
nguồn vốn hoạt động [26].
QTDND cơ sở có mức vốn điều lệ cao nhất là Quỹ Định Tường huyện Yên Định có số
vốn điều lệ đến 30/6/2008 là 1.399 triệu đồng; QTDND cơ sở có vốn điều lệ thấp nhất là Quỹ
Bình Minh huyện Như Xuân 148 triệu đồng [27].
Qua số liệu trên ta thấy bình quân vốn điều lệ QTDND cơ sở trên địa bàn hàng
năm đều tăng, nhưng tỷ lệ so với tổng nguồn vốn hoạt động lại giảm vì tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn hoạt động QTDND tăng nhanh. Tuy nhiên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.pdf