Luận văn Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính

Tài liệu Luận văn Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính: Luận văn Đề tài: Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH ....................................................................................... 2 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................................... 2 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY...................................................................................... 4 3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT. ........................................................... 7 3.1. Năng lực cán bộ quản lý. ......................................................................... 7 3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công. ................................................ 8 3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình. ........................................... 10 4. K...

pdf56 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH ....................................................................................... 2 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................................... 2 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY...................................................................................... 4 3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT. ........................................................... 7 3.1. Năng lực cán bộ quản lý. ......................................................................... 7 3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công. ................................................ 8 3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình. ........................................... 10 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. ............................ 13 4.1. Doanh thu của công ty qua các năm từ 2007 đến 2010 ........................ 13 4.2. Lợi nhuận. .............................................................................................. 14 4.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh. ......................................................... 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. .. 16 1. NHU CẦU THỰC TẾ VỀ THUÊ MÁY XÂY DỰNG. ............................... 17 2.LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. ............... 19 3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. .................................. 21 4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. .............................................................................................................. 22 4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng. ....................................................... 22 4.2. Thanh lý hợp đồng cho thuê máy xây dựng. ........................................ 30 5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. ................ 30 5.1. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình. ............................................................................................................. 30 5.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng. ................................................ 36 6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. ............................................................................................................ 39 6.1 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian. .......................... 39 6.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt công suất máy. ................ 41 6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. .................. 42 6.3.1.Chỉ tiêu về sức sản xuất của máy móc thiết bị. ................................. 42 6.3.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị. ............................. 42 7.NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. ................................................................................. 43 7.1. Những thành tựu đạt được. .................................................................... 43 7.2. Những mặt hạn chế. ............................................................................... 44 CHƯƠNG III - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT. ......................................................... 46 1. MỞ RỘNG CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN. ............................................. 47 2. ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CHIỀU SÂU. ............................. 48 3. BỔ SUNG VÀ ĐÀO TẠO THÊM NHÂN LỰC CHUYÊN TRÁCH VỀ MÁY XÂY DỰNG. .......................................................................................... 49 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 51 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn: ............................................................... 3 Bảng 2: Danh sách đội ngũ lãnh đạo vào quản lý. ............................................... 7 Bảng 3: Cán bộ quản lý gián tiếp. ......................................................................... 8 Bảng 4: Máy móc và thiết bị: ................................................................................ 9 Bảng 5: Lực lượng sản xuất trực tiếp. ................................................................ 11 Bảng 6: Các dự án đã thi công. ........................................................................... 11 Bảng 7: Bảng tóm tắt các số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009:.............. 14 Bảng 8: Đơn giá cho thuê máy móc và thiết bị: ................................................. 37 Bảng 9: Tỷ trọng hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong tổng doanh thu. 39 Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc thiết bị trong năm 2010 .. 40 Bảng 11: Sử Dụng Công Suất Máy Móc Thiết bị ............................................... 41 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động thực tập cuối khóa đem lại cái nhìn thực tế hơn cho sinh viên, giúp sinh viên tiếp cận thực tế và đem những kiến thức mình đã học được trên ghế nhà trường ra so sánh với thực tế. Tìm hiểu thực tế để so sánh và thấy được điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết mình đã được học với thực tế cách thức quản lý mà doanh nghiệp mình thực tập đang thực hiện, từ đó thấy được ưu điểm và nhược điểm của cách thức quản lý ấy cũng như biết thêm được những thay đổi trong cách thức quản lý thực tế để thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể so với những điều mình đã được học và hoàn thành chuyên đề thực tập:"Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính". Báo cáo này gồm 3 chương Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê máy xây dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính. Chương III - Kiến nghị - Đề xuất CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Trung Chính là doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp của nhà nước. Công ty bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với các ngành nghề hoạt động kinh doanh chủ yếu là: - Sản xuất, mua bán vật tư phục vụ ngành xây dựng. - Mua bán, cho thuê máy thiết bị phục vụ ngành xây dựng. - Nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản: công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. - Tư vấn thiết kế các công trình giao thông. TÊN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH - Địa chỉ ĐKKD:P1105 – N2E Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Địa chỉ VPGD: Số 07, Lô 1A Trung Yên 1, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. - Điện thoại: 04.35569840 Fax: 04.35568609 - Mã số thuế: 0500480241 - Tài khoản: 13820691995018 tại Ngân hàng Techcombank – Trung tâm giao dịch hội sở – Thành phố Hà Nội. - Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc : TRẦN VIỆT QUANG. Giới tính: Nam Sinh ngày: 01/04/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Số CMND: 111286989 Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Tổ 5, khu chiến thắng, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ , Hà Nội. Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn: STT Tên thành viên Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đôi với tổ chức Giá trị vốn góp ( triệu vnd) Phần vốn góp ( %) 1 TRẦN QUANG VIỆT Tổ 5, khu Chiến Thắng, thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội 7000 35 2 PHẠM NGỌC Tập thể Cầu 12, tổ 2, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội 3000 15 3 LƯƠNG KIM ĐÔNG Phòng 10, tầng 2, khu D, tập thể nhà in Ngân Hàng, phường Hàng Bột, quận Đống Đa, Hà Nội 5300 26,5 4 TRẦN THỊ NGUYỆT THU Số 4, ngõ 2, tổ 50, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4700 23,5 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Sau hơn 4 năm phát triển, công ty đã đạt được những thành công rực rỡ, trở thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường xây dựng cơ bản với số lượng nhân viên trên 300 người. Với đội ngũ cán bộ điều hành có kinh nghiệm, đã từng có thời gian dài tham gia công tác tại các doanh nghiệp xây dựng lớn của nhà nước và bộ phận nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động. Công ty đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị thi công xây dựng, nên trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được các kết quả rất tích cực, giá trị doanh thu giữa các năm không ngừng tăng trưởng. Cùng với sự phát triển không ngừng về tiềm lực và thị trường, công ty đã mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh có diện tích mặt bằng 1700m2 đặt tại: 67/2 – QL 22- huyện Hoóc Môn- Tp Hồ Chí Minh. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tăng cường tiềm lực kinh doanh, từng bước khẳng định uy tín thương hiệu của công ty với các quý khách hàng. Với phương châm “Chất lượng tạo dựng thương hiệu” Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Trung Chính mong muốn được hợp tác nhiều hơn nữa với các bạn hàng, các đối tác trong tương lai. 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY Với trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính được tổ chức với một Giám đốc và hai phó giám đốc, một phó giám đốc phục trách các hoạt động của công ty ở khu vực Miền Bắc và một phó giám đốc phụ trách khu vực Miền Nam. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty gồm các thành viên sau: - 1. Ông Trần Quang Việt- Kỹ sư kinh tế xây dựng (Đai học Giao thông vận tải): Chủ tịch hội đồng thành viên- Giám đốc công ty. - 2. Ông Phạm Ngọc – Kỹ sư xây dựng cầu hầm (Đại học Giao thông vận tải): Phó giám đốc công ty. - 3. Ông Lương Kim Đông – Cử nhân tài chính ngân hàng (Học viện ngân hàng): Phó giám đốc công ty. - 4. Ông Lê Trung Vĩnh – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà Nội): Trưởng phòng kỹ thuật thiết bị thi công. - 5. Ông Đinh Nho Cảng – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà Nội): Trưởng phòng tư vấn thiết kế. - 6. Ông Trương Thanh Lâm - Kỹ sư xây dựng cầu hầm(Đại học Giao thông vận tải): Trưởng phòng kế hoạch thị trường. - 7. Ông Nguyễn Tiến Tuân- Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 01. - 8. Ông Vũ Đức Hà - Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 02. - 9. Ông Hồ Văn Hương - Kỹ sư xây dựng cầu đường bộ (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 03. - 10. Ông Trần Hưng Lam - Kỹ sư máy xây dựng (Học viện kỹ thuât quân sự): Đội trưởng đội xây dựng công trình 04. Ngoài ra, với đặc trưng hoạt động bảo hộ lao động trong ngành xây dựng, công ty cũng cử cán bộ chuyên trách phụ trách an toàn lao động là ông Trần Lâm- Kỹ sư bảo hộ lao động – tốt nghiệp Đại học Công đoàn. Trung Chính có đội ngũ quản lý có sự hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng cơ bản- là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty hiện tại – đồng thời công ty cũng tích đào tạo thêm khả năng quản lý cho các cá nhân trong bộ máy quản lý của mình bằng việc cử đi học các lớp quản lý ngắn hạn và thường xuyên. Do đó, trong 4 năm qua Trung Chính đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, liên tục phát triển ngay cả trong giai đoạn khó khăn nhất của ngành xây dựng trong khoảng năm 2007 đến năm 2009. Tin tưởng rằng, với đôi ngũ quản lý trẻ và có sự gắn kết này, Trung Chính sẽ tiếp tục gặt hái thêm nhiều thành công trong thời gian tới. Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT THIẾT BỊ THI CÔNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TƯ VẤN THIẾT KẾ Đ Ộ I X Â Y D Ự N G C Ô N G T R ÌN H 1 Đ Ộ I X Â Y D Ự N G C Ô N G T R ÌN H 2 Đ Ộ I X Â Y D Ự N G C Ô N G T R ÌN H 3 Đ Ộ I X Â Y D Ự N G C Ô N G T R ÌN H 4 3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT. 3.1. Năng lực cán bộ quản lý. Lực lượng cán bộ điều hành chủ chốt của công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm, đã từng kinh qua các nhiệm vụ quan trọng tại công ty quốc doanh lớn và công ty ngoài quốc doanh, có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế tại các ngành nghề liên quan. Đội ngũ lãnh đạo và quản lý của công ty cũng thường xuyên được đào tạo, nâng cao khả năng quản lý để hoàn thành tốt nhất vai trò của mình. Hầu hết đội ngũ lãnh đạo của công ty đều có mối quan hệ thân thiết, từng học tập và cùng xây dựng Trung Chính từ những ngày đầu tiên công ty thành lập, do đó giữa họ có tinh thần đoàn kết cao. Có thể nói đây là một điểm mạnh của Trung Chính, sự gắn bó giữa các thành viên trong ban lãnh đạo không chỉ về mặt kinh tế mà còn có cả sự gắn bó tình cảm đã phần nào giúp Trung Chính vững vàng hơn trong từng bước đi của mình. Điều này góp phần rất tích cực cho mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo và quản lý công ty cụ thể như sau: Bảng 2: Danh sách đội ngũ lãnh đạo vào quản lý. TT Họ và tên Chức vụ Bằng cấp Năm sinh Năm kinh nghiệm 1 Trần Quang Việt Chủ tịch HĐTV – Giám đốc Công ty Kỹ sư Kinh tế XD 1976 11 2 Phạm Ngọc Phó Giám đốc Kỹ sư Cầu hầm 1973 14 3 Chu Mạnh Hùng Phó Giám đốc Kỹ sư Cầu 1976 11 4 Lương Kim Đông Phó Giám đốc Cử nhân Kinh tế 1976 11 5 Lê Trung Vĩnh Trưởng phòng kỹ thuật thiết bị thi công Kỹ sư Cầu đường 1976 11 6 Trần thị Nguyệt Thu Kế toán trưởng Cử nhân kinh tế 1978 9 7 Trương Thanh Lâm Trưởng phòng kế hoạch thị trường Kỹ sư Cầu hầm 1974 13 8 Đinh Nho Cảng Trưởng phòng tư vấn thiết Kỹ sư Cầu đường 1978 9 kế 9 Nguyễn Tiến Tuân Đội trưởng đội xây dựng công trình 01 Kỹ sư Cầu 1978 9 10 Vũ Đức Hà Đội trưởng đội xây dựng công trình 02 Kỹ sư Cầu 1980 6 11 Hồ Văn Hương Đội trưởng đội xây dựng công trình 03 Kỹ sư Cầu đường 1978 9 12 Trần Hưng Lam Đội trưởng đội xây dựng công trình 04 Kỹ sư máy xây dựng 1982 5 13 Trần Lâm Phụ trách an toàn lao động Kỹ sư bảo hộ lao động 1984 3 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Các cán bộ quản lý gián tiếp khác: Bảng 3: Cán bộ quản lý gián tiếp. TT Nghề nghiệp Số lượng Bằng cấp 1 Kế toán – tài vụ 05 Cử nhân Kinh tế, tài chính kế toán 2 Kế hoạch – thị trường 06 Cử nhân KT, Kỹ sư kinh tế XD 3 Kỹ thuật quản lý chất lượng và kỹ thuật thi công 15 Kỹ sư xây dựng, giao thông... 4 Kỹ sư tư vấn thiết kế 10 Kỹ sư xây dựng, giao thông... 5 Kỹ sư máy xây dựng 04 Kỹ sư máy XD (ĐH xây dựng, giao thông...) 6 Giám sát an toàn lao động 05 Kỹ sư bảo hộ lao động (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) 3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công Để đáp ứng được đòi hỏi của sự cạnh tranh cũng như có thể tham gia các công trình xây dựng đa dạng, Công ty đã đầu tư tương đối đầy đủ các loại thiết bị với giá trị đầu tư hàng chục tỷ đồng. Dưới đây là các thiết bị thi công chính mà Công ty đã đầu tư và đưa vào khai thác hiệu quả: Bảng 4: Máy móc và thiết bị: TT Loại máy và thiết bị Xuất xứ Công suất Số lượng Giá trị đầu tư Thiết bị thi công cọc khoan nhồi 18.030.000.000 1 NIPPON-SHRYO DHP80 – R6G 01 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 2.380.000.000 2 HITACHI-KH125-3 – R6G 02 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 3.722.000.000 3 HITACHI-KH100D – R6G Nhật Bản Dmax 1.5m 01 2.400.000.000 4 HITACHI-CX550 – RT3 S100-200tr- 250tr Nhật Bản Dmax 2.0m 01 7.178.000.000 5 CK 2500 (khoan đá đập cáp) Trung Quốc Dmax 2.0m 03 2.350.000.000 Cần Cẩu 14.968.000.000 1 NISSHA-DH300 Nhật Bản 30T 01 530.000.000 2 SUMITOMO LS78RH Nhật Bản 40T 01 2.580.000.000 3 SUMITOMO LS108RH Nhật Bản 40T 01 2.470.000.000 4 HITACHI – KH150 -3 Nhật Bản 50T 01 2.800.000.000 5 KOBELKO - 7045 Nhật Bản 45T 01 3.500.000.000 6 KATO KR– 10H Nhật Bản 10T 01 700.000.000 7 KATO KR22H-II Nhật Bản 20T 01 1.800.000.000 8 KB 401A Liên Xô Cẩu tháp 01 250.000.000 9 KB 403 Liên Xô Cẩu tháp 01 338.000.000 Máy thi công bê tông 4.587.000.000 1 Trạm trộn bê tông Việt Nam 60m3/h 01 600.000.000 2 Xe chở trộn bê tông DEWOO Hàn Quốc 7m3 01 1.127.000.000 3 Xe chở trộn bê tông HYUNDAI Hàn Quốc 7m3 01 1.300.000.000 4 Máy xúc lật HITACHI LX70 Nhật Bản 01 400.000.000 5 Máy xúc lật KOMASTSU WA Nhật Bản 01 560.000.000 6 Máy bơm BT MECBO/CAR P4.65 AP Italia 60m3/h 01 600.000.000 Máy phát điện 600.000.000 1 MITSHUBISI 8DC9 Nhật Bản 250 KVA 01 300.000.000 2 HINO-DENYO Nhật Bản 175KVA 01 300.000.000 Thiết bị đóng cọc 460.000.000 1 Búa rung TOMEN Nhật Bản 45 KW 01 160.000.000 2 Búa rung TOMEN Nhật Bản 60KW 02 300.000.000 Xe ô tô 4.622.000.000 1 Xe ô tô TOYOTA - PRADO Nhật Bản 01 1.622.000.000 2 Xe ô tô TOYOTA - HIGHLANDER Nhật Bản 01 1.700.000.000 3 Xe ô tô ISUZU DMAX Nhật Bản 01 600.000.000 4 Xe ô tô SANTAFE Hàn Quốc 01 700.000.000 Thiết bị thi công khác 720.000.000 1 Máy đào HITACHI – EX200-2 Nhật Bản 0,7m3 01 720.000.000 2 Máy đào KOMATSU PC200 – 6 Nhật Bản 0,7m3 01 980.000.000 Vật tư thi công 10.200.000.000 1 Cọc ván thép LASEL 4 200 tấn 2.600.000.000 2 Ván khuôn thép các loại 200 tấn 3.000.000.000 3 Thép hình các loại 200 tấn 2.800.000.000 4 Xe đúc hẫng Việt Nam 02 3.600.000.000 TỔNG CỘNG GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ 55.987.000.000 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) 3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính có đội ngũ quản lý nhiều năm kinh nghiệm cùng với lực lượng sản xuất trực tiếp hơn 300 người, đều đã qua đào tạo đạt trình độ trung cấp và có tác phong làm việc chuyên nghiệp. Trung Chính đã khẳng định được năng lực kinh doanh xây dựng công trình và tạo dựng được uy tín của mình trong những năm qua. Lực lượng sản xuất trực tiếp của công ty cụ thể như sau: Bảng 5: Lực lượng sản xuất trực tiếp. TT Nghề nghiệp Số lượng Bằng cấp 1 Thợ kích kéo, thợ sắt hàn 260 Trung cấp kỹ thuật 2 Thợ điện 10 Trung cấp kỹ thuật 3 Thợ vận hành máy TB 30 Trung cấp kỹ thuật (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Với đội ngũ nhân viên và thiết bị trên, Công ty Trung Chính đã và đang tiến hành thi công các công trình xây dựng đạt chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Dưới đây là các công trình tiêu biểu đã và đang thi công: Bảng 6: Các dự án đã thi công. TT Tên dự án Hạng mục thực hiện Kết cấu công trình Giá trị hợp đồng Thời gian hoàn thành 01 Công trình Cầu Lai Hà – tỉnh Lai Châu Cọc khoan nhồi Cọc khoan nhồi D2000mm 6.019.600.000 2008 02 Công trình Cầu Bản Xá – tỉnh Lai Châu Cọc khoan nhồi Cọc khoan nhồi D2000mm 3.108.000.000 2009 03 Công trình Cầu Thạnh Hội – tỉnh Bình Dương Thi công dầm liên tục trên trụ T4, T5, Khối đúc trên đà giáo cạnh Trụ T3,T6 Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 42 x 63 x 42m 26.000.000.000 2008 04 Công trình Cầu Sông Luỹ - tỉnh Bình Thuận Thi công dầm liên tục trên trụ T1, T2, T8, T9 Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 42 x 62 x 42m 23.000.000.000 2009 05 Công trình Cầu Chủ Chí - tỉnh Bạc Liêu Thi công cọc khoan nhồi, kết cấu bệ, - Cọc khoan nhồi D1000mm. L=59m 16.000.000.000 2009 thân, xà mũ mố, trụ hạ bộ - Kết cấu bệ, thân, xà mũ mố, trụ từ M0 đến T3 và từ T6 đến M9 06 Công trình cầu vượt Trần Hưng Đạo – TP Thanh Hoá Thi công sản xuất và lao lắp dầm SUPER T, L=38m Dầm SUPER T, L=38m 10.000.000.000 2009 07 Công trình Cầu Phú Long - tỉnh Bình Dương Thi công cọc khoan nhồi, mố trụ hạ bộ, dầm liên tục trên trụ T5, T6. Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 75 + 120 + 75m 59.454.000.000 2010 08 Công trình Cầu Gành Hào II – tỉnh Cà Mau Thi công phần kết cấu hạ bộ (cọc KN, Mố trụ, Tường chắn) và thi công kết cấu phần trên dầm bản đúc trên đà giáo. Dầm hộp và dầm bản rỗng liên tục BTCT DƯL khẩu độ nhịp 2 x 24,7 + 32 +40 +32 + 2x24,7 m. Cọc khoan nhồi D1200mm 98.532.598.000 2010 09 Công trình cầu Giồng Ông Tố – TP HCM Thi công phần mố trụ kết cấu hạ bộ và dầm liên tục Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 48 + 72 + 48 m 21.500.000.000 2010 10 Công trình cầu Rạch Chiếc – TP HCM Thi công phần mố trụ kết cấu hạ bộ và dầm liên tục (đúc trên đà giáo) Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 38+63+90+63+38 m 20.000.000.000 2010 11 Công trình cầu Rạch Tra – TP HCM Thi công phần mố, trụ BTCT 15.000.000.000 2010 12 Dự án vành đai 3 - Giai đoạn II – TP Hà Nội Thi công phần mố trụ và cọc khoan nhồi Cọc khoan nhồi D1500mm, mố trụ BTCT 70.000.000.000 2010 13 Công trình cầu Tân Lộc – Tỉnh Cà Mau Thi công dầm bản, mố trụ và cọc khoan nhồi Dầm bản BTCT DƯL L24m. Cọc khoan nhồi D1000mm, L55m 53.000.000.000 2011 14 Công trình cầu Kênh Cái Tắt – Tỉnh Cà Mau Thi công dầm SUPER T, mố trụ và cọc khoan nhồi Dầm bản SUPER T L40m. Cọc khoan nhồi D1200mm, L70m 250.000.000.00 0 2011 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 4.1. Doanh thu của công ty qua các năm từ 2007 đến 2010 Biểu đồ 1: Biểu đồ giá trị doanh thu qua các năm (2007-2010) Nhận xét: Năm 2008, doanh thu gấp 4.87 lần năm 2007, tăng thực tế 79.4 tỷ vnd. Năm 2009, doanh thu gấp 1.35 lần năm 2008, thực tế tăng 31.34 tỷ vnd. Năm 2010, kết quả doanh thu đã đạt được vượt 261 tỷ vnd, tăng gấp gần 2.2 lần so với năm 2009. Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn đầy khó khăn của các công ty kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng. Nhiều doanh nghiệp phải chịu lỗ do sự tăng giá chóng mặt của nguyên vật liệu và giá nhân công. Tuy nhiên Trung Chính vẫn giữ được đà tăng doanh thu qua các năm. Tốc độ tăng có giảm trong giai đoạn 2008-2009 do những biến động bất lợi của thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu đã tăng trở lại trong giai đoạn sau đó. 4.2. Lợi nhuận Bảng 7: Bảng tóm tắt các số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009: (Đơn vị: triệu vnd) Tên số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 8,745.9 21,616.7 53,978.3 Lợi nhuận trước thuế 225.4 159.1 1,772.8 Doanh thu 17,912.4 87,314.3 118,655.1 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Năm 2008 là năm đầy khó khăn với Trung Chính nói riêng và ngành xây dựng nói chung. Lợi nhuận năm 2008 giảm hơn so với năm trước đó do chi phí tăng cao. Năm 2009, lợi nhuận có bước nhảy vọt so với 2 năm trước, gấp 11 lần lợi nhuận năm 2008. 4.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh Trong giai đoạn đầy khó khăn của ngành xây dựng, kết quả đã đạt được của Trung Chính đã thể hiện sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cũng như khả năng lãnh đạo của các cấp quản trị trong công ty. Năm 2008, lợi nhuận trước thuế giảm hơn so với năm 2007, tỷ lệ nghịch với tổng tài sản lớn gấp 2.5 lần. Tuy nhiên xét trong hoàn cảnh cụ thể, với biến động bất lợi của thị trường, mức giá nguyên vật liệu năm 2008 tăng hơn 2 lần so với 2007 thì 2008 đã là năm rất thành công với Trung Chính. Năm 2009, khi thị trường đã ổn định trở lại, mức giá thầu tương ứng với giá nguyên vật liệu và nhân công, Trung Chính ngay lập tức đã có sự đột biến trong lợi nhuận, mặc dù doanh thu không tăng nhiều so với năm 2008. Doanh thu chỉ tăng 35% nhưng lợi nhuận đã tăng hơn 1000% so với 2008. Tin tưởng rằng với sự bình ổn tương đối của thị trường như hiện nay, lợi nhuận của Trung Chính sẽ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng mạnh. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH 1. NHU CẦU THỰC TẾ VỀ THUÊ MÁY XÂY DỰNG Thuê máy móc, thiết bị xây dựng được coi là việc làm phổ biến và đem lại hiệu quả rất cao hiện nay ở các nước phát triển, bởi biện pháp này có thể sử dụng hết công suất đồng thời giảm được chi phí bảo quản, hao mòn. Tuy vậy, việc này vẫn chỉ được coi là xu hướng của tương lai bởi hiện tại còn bị cơ chế ràng buộc nên chưa thật sự phổ biến và được các nhà thầu trong xây dựng cơ bản nói riêng và công tác xây dựng của Việt Nam nói chung chọn lựa là giải pháp tối ưu. Việc thuê ngoài các máy móc, thiết bị thi công công trình từ nhiều năm qua được coi như một giải pháp tối ưu của hầu hết các nhà thầu xây dựng của Nhật Bản. Rất ít các nhà thầu xây dựng có thể tự bỏ một số tiền lớn để đầu tư đủ tất cả các loại máy móc, thiết bị để thi công. Hơn nữa, việc vận chuyển các thiết bị này đến công trường, đặc biệt ở những nơi xa xôi hết sức tốn kém và nhiều rủi ro. Vào trung tuần tháng 8/2008, tại Hà Nội đã diễn ra cuộc hội thảo rất đáng chú ý với chủ đề “Kinh nghiệm từ Nhật Bản hiện đại hóa ngành xây dựng bằng việc thuê ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng”. Theo ông Taiichi Sakaguchi, Giám đốc Công ty TNHH Nikken International Asia thuộc tập đoàn Nikken Rentacom thì tại Nhật Bản có tới trên 90% máy móc, thiết bị thi công được đi thuê. Hiện nay, Tập đoàn Nikken Rentacom với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực này đang sở hữu hơn 2000 loại thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng với tổng trị giá hơn 122 tỷ yên. Nikken Rentacom có hơn 120 điểm liên kết, mở rộng có thể đáp ứng được tất cả nhu cầu thuê máy móc thiết bị và công tác kiểm tu, bảo quản trên toàn lãnh thổ Nhật Bản. Toàn bộ các công đoạn trên đều có bản hướng dẫn tác nghiệp, tiêu chuẩn hóa chất lượng bằng việc lập chế độ bảo quản một cách triệt để. Theo rất nhiều chuyên gia việc thuê ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng có thể đạt được rất nhiều lợi ích. Trước hết là về hiệu quả, việc thuê ngoài sẽ giúp các thiết bị, máy móc được sử dụng đúng chức năng, công suất đạt mức tốt nhất, giảm bớt thời gian nhàn rỗi. Đồng thời, với việc chuyên dùng để cho thuê, những thiết bị này sẽ được bảo trì, bảo quản một cách tốt nhất, do vậy sẽ bền và ít hao mòn hơn. Mặc dù ở rất nhiều nước, việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ là một giải pháp tối ưu nhưng ở Việt Nam vẫn chưa thực sự được phổ biến. Theo các nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải, ngay trong Luật Đấu thầu của Việt Nam đã khống chế việc các đơn vị tham gia bỏ thầu không được thuê thầu phụ vượt quá 30%. Chính vì vậy, các nhà thầu khi muốn bỏ thầu phải có trên 70% nhân lực, thiết bị, máy móc và dụng cụ xây dựng. Theo ông Cấn Hồng Lai, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1, thời gian vừa qua, hầu hết các nhà thầu xây dựng cơ bản trong ngành giao thông vận tải đều chủ động đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng. Việc làm này giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả đối với các công trình ở xa. Khi đó, kinh phí vận chuyển sẽ được giảm ở mức độ tối đa. Tuy vậy, do trong luật vẫn còn khống chế việc thầu phụ nên rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn tâm lý ngại đi thuê. Hiện nay, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 cũng chỉ thuê ngoài các thiết bị, máy móc ở mức khoảng 20%. Còn theo ông Vũ Khoa, Chủ tịch Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam, việc đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ xây dựng là một phương thức chưa phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây là việc làm cần được khuyến khích trong thời gian tới và rất phù hợp với điều kiện vốn của đa phần nhà thầu xây dựng còn eo hẹp và nhân công rẻ. Với việc đi thuê ngoài, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một phần vốn rất lớn để tập trung cho việc thi công, sinh lãi nhiều hơn, đồng thời cũng khắc phục được tình trạng máy móc không được sử dụng hết công suất và bị hao mòn trong thời gian doanh nghiệp không nhận được các công trình thi công. Một số chuyên gia khác cũng cho rằng, chắc chắn trong thời gian tới, xu hướng đi thuê ngoài sẽ được rất nhiều nhà thầu xây dựng lựa chọn. Hiệu quả của việc đi thuê ngoài là không phải bàn cãi và hầu hết các nhà thầu đều nhận biết được điều này. Tuy nhiên, trước hết để việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng được phổ biến thì tại Việt Nam cũng phải hình thành đội ngũ những nhà cho thuê trải rộng trên khắp địa bàn cả nước. Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn cũng cần “mở” hơn đối với việc các doanh nghiệp đi thuê ngoài. Hơn nữa, tại các văn bản này cũng phải quy định phân biệt rõ việc đi thuê ngoài máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng với việc thuê thầu phụ, thuê nhân công. Việc thuê máy móc, thiết bị thì nên khuyến khích tối đa, nhưng thuê nhân công thì trong chừng mực nào đó cần hạn chế để đảm bảo sự chủ động và đặc thù riêng của các doanh nghiệp. Nắm bắt được xu thế phát triển đó, Trung Chính đã có sự đầu tư rất lớn vào việc trang bị máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất, hoàn thành các dự án của công ty và bước đầu tham gia vào thị trường cho thuê máy xây dựng. Với uy tín đã tạo dựng được trong 5 năm phát triển, Trung Chính cũng đã xây dựng được mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong ngành có nhu cầu thuê máy xây dựng. Công ty cũng không ngừng hoàn thiện việc quản lý, tổ chức các hoạt động cho thuê cũng như mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực này. 2. LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. Trong giai đoạn hiện nay, Trung Chính chủ yếu tập trung phát triển thị trường ở khu vực Miền Bắc. Mặc dù nhu cầu xây dựng cơ bản ở thị trường Miền Nam là rất lớn nhưng Trung Chính nhận định rằng, nếu ở quy mô hiện tại mà công ty phát triển thị trường các tỉnh Miền Nam thì công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển và tìm kiếm khách hàng. Bởi vì đội ngũ quản lý của công ty tuy là có kinh nghiệm hoàn thành nhiều công trình trước đây, nhưng chủ yếu tham gia hoàn thành các công trình tại Miền Bắc và từng công tác tại các công ty lớn tại Miền Bắc. Do đó, với năng lực máy thi công hiện tại, công ty đã tận dụng thế mạnh của mình trong các mối quan hệ với các đối tác cũ tại Miền Bắc để phát triển thị trường, hướng đến mục tiêu trở thành một trong các doanh nghiệp cho thuê máy xây dựng mạnh ở thị trường này. Trung Chính đã xây dựng mối quan hệ gắn bó với các đối tác, các nhà thầu lớn mà công ty đã từng cùng tham gia hoàn thành các công trình xây dựng. Trong các công trình xây dựng lớn, Trung Chính thường đóng vai trò là nhà thầu phụ, hoàn thành những gói thầu nhỏ trong các dự án đó. Với thế mạnh về nhân lực có chuyên môn và kinh nghiệm, Trung Chính đã chứng minh năng lực kinh doanh xây dựng các công trình xây dựng đạt hiệu quả cao, luôn đảm bảo chất lượng, hoàn thành đúng và sớm hạn ở các công trình mà công ty đã từng tham gia. Nhờ đó, Trung Chính đã tạo dựng được uy tín với các công ty lớn trong ngành, trở thành đối tác lâu dài trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các công ty này. Đồng thời, Trung Chính cũng có thêm nhiều đối tác trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của mình. Cùng với việc không ngừng xây dựng uy tín thương hiệu của mình, Trung Chính cũng tận dụng rất tốt các mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ lãnh đạo, quản lý của công ty để phát triển thị trường cho thuê máy xây dựng cũng như trong hoạt động xây dựng công trình. Đội ngũ lãnh đạo của Trung Chính trước đây đều đã từng làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong ngành như: Công ty thành viên CIENCO1, công ty cổ phần xây dựng công trình 1 – CIENCO1, công ty xây dựng Ngân hàng, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Việt nam (VINACICO), Công ty cổ phần cơ khí 4 & Xây dựng Thăng Long… Đây là lợi thế rất lớn của Trung Chính trong việc phát triển thị trường và tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực hoạt động cho thuê máy xây dựng. Đối tác chủ yếu trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của Trung Chính tính đến nay là Công ty thành viên CIENCO1, chiếm gần 60% tổng giá trị hợp đồng cho thuê máy xây dựng của Trung Chính mỗi năm. Tiếp đến là công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, chiếm hơn 20% tổng giá trị hợp đồng cho thuê máy xây dựng hàng năm của công ty. Trong tương lai gần, Trung Chính sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ với các đối tác lớn này, hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức cho thuê máy xây dựng, hướng đến mục tiêu trở thành nhà thầu phụ không thể thiếu, đem lại lợi ích kinh tế cho cả Trung Chính và đối tác. 3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG Trung Chính áp dụng phương thức cho thuê đa dạng, phù hợp với mỗi công trình khác nhau: + Cho thuê máy theo ca (1 ca/ 7giờ). + Cho thuê máy theo tháng. + Cho thuê máy với đơn giá theo khối lượng thi công (đơn vị m3). Tùy vào nhu cầu của khách hàng, vị trí của công trình xây dựng cần thuê máy móc, khối lượng công việc cần hoàn thành và thời gian hoàn thành mà khách hàng và Trung Chính thởa thuận và thống nhất phương thức cho thuê phù hợp. Phương thức cho thuê theo tháng được áp dụng với những công trình có khối lượng công việc lớn, thời gian để hoàn thành công việc kéo dài và vị trí công trình ở xa bến bãi máy móc của công ty. Đây là phương pháp chủ yếu mà Trung Chính sử dụng trong hầu hết các hợp đồng cho thuê tính đến thời điểm hiện tại. Phương thức cho thuê máy theo ca thường được áp dụng khi công việc có thể thực hiện liên tục và hoàn thành trong thời gian ngắn. Vị trí công trình cần thuê máy móc ở gần khu vực đỗ đậu máy móc thiết bị của Trung Chính. Phương thức cho thuê máy theo đơn giá khối lượng thi công thường được áp dụng với công việc có thể hoàn thành liên tục, khối lượng công việc ít hoặc cần hoàn thành gấp để thực hiện các bước công việc khác sau đó. Hiệu suất máy móc thường được sử dụng tối đa trong phương thức cho thuê này. Phương thức này kích thích tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng máy móc, do đó nó thường được sử dụng nhiều hơn 2 phương thức đã nói trên. Với mỗi phương thức cho thuê máy, Trung Chính cũng đưa ra những phạm vi thi công tương ứng. Hiện tại, Trung Chính nhận thi công các công trình trên phạm vi toàn Miền Bắc. Trung Chính chủ yếu nhận thi công các công trình với mỗi phương thức cho thuê thỏa mãn các tiêu chí tương ứng sau: + San lấp mặt bằng từ 2ha trở lên. + Thời gian thi công từ 2 tháng trở lên. + Khối lượng thi công từ 5000m3 trở lên. Các tiêu chí kể trên cũng linh hoạt thay đổi cho phù hợp với vị trí công trình cần thi công và mức giá thuê máy móc thỏa thuận. 4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG 4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng Hợp đồng cho thuê máy xây dựng là một hợp đồng kinh tế theo Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14-6-2005, có hiệu lực từ ngày 01-01-2006. Những người ký kết hợp đồng là cá nhân đại diện hoặc được ủy quyền đại diện cho bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng. Bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng bị ràng buộc trách nhiệm bởi các điều khoản ghi rõ trong hợp đồng. Hoàn thành hợp đồng thuê thiết bị thi công, hai bên thuê và cho thuê thiết bị cần thống nhất được những nội dung sau: + Nội dung công việc: Chủng loại máy, số lượng máy cho thuê và khối lượng công việc tối thiểu cam kết nếu có. + Đơn giá, giá trị hợp đồng và điểu khoản thanh toán: Nêu rõ đơn giá thuê thiết bị, tiền nhân công nếu thuê nhân viên điều khiển máy và các đơn giá này khi vận hành máy móc tăng ca. Hợp đồng cũng cần nêu rõ phương thức thanh toán và thời gian thanh toán. + Trách nhiệm của mỗi bên với việc thuê thiết bị thi công: Nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan. + Chế độ thưởng phạt: Nêu rõ chế độ thưởng phạt khi các bên vi phạm điều khoản của hợp đồng. + Trường hợp bất khả kháng: Nêu lên các trường hợp vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. + Tranh chấp và giải quyết tranh chấp: Nêu rõ trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên sẽ sử dụng cơ quan trọng tài nào hay tòa án. + Xác nhận của các bên liên quan: Chữ ký và dấu (nếu có) của đại diện các bên. Dưới đây là mẫu chi tiết một hợp đồng thuê máy xây dựng: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ V/V THUÊ THIẾT BỊ THI CÔNG Số : ……./2010/HĐ-TB. .Công trình: Gói thầu: Lý trình: BÊN THUÊ : BÊN CHO THUÊ : Năm 2010 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do -Hạnh phúc ----------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: ......../2010/HĐ-TB (Về việc: Thuê thiết bị phục vụ thi công) Công trình: Gói thầu: Lý trình: - Căn cứ Luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của 2 bên. Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 2010, tại trụ sở Công ty TNHH …, chúng tôi gồm có: BÊN THUÊ : BÊN CHO THUÊ : Hai bên đã bàn bạc và thỏa thuận thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản như sau: ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC Bên B đồng ý và bên A chấp thuận thuê một số máy móc thiết bị phục vụ thi công: 1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc. 2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc. 3/ Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc. ĐIỀU 2: ĐƠN GIÁ, GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG VÀ ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN Đơn giá cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công được tính như sau: 1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3 (đã có VAT): đồng/ca. 2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy (đã có VAT): đồng/ca. 3/ / Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn (đã có VAT): đồng/ca. * Đơn giá thuê máy móc thiết bị thi công nêu trên: được tính cho thời gian máy làm việc liên tục theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A là 07 giờ (bảy) theo giờ làm việc (gọi là 01 ca máy). Một tháng tối đa máy phải hoạt động được 26 ngày (hai mươi sáu ngày). Trong trường hợp bên A cần đẩy nhanh tiến độ, máy phải làm việc thêm ngoài thời gian đã thoả thuận như trên thì chi phí sẽ được tính thêm như sau: Tiền thuê thiết bị : (Đơn giá thuê máy nêu trên/26 ngày/07 giờ) x Số thời gian máy làm thêm. Tiền nhân công : (gấp 1,50 lần tiền ngày công bình thường) 150.000,0 x 1,5 = 225.000,0 đ x Số ngày công lái máy làm thêm. - Đơn giá trên đã bao gồm các chi phí: Tiền thuê máy, lương cho công nhân lái máy, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn trong quá trình thi công, thuế VAT và các chi phí hợp lý, hợp pháp khác, không bao gồm chi phí: xăng dầu nhớt các loại phục vụ cho hoạt động bình thường của máy móc thiết bị. Định mức xăng dầu nhớt các loại do bên A cung cấp tối đa theo định mức nhà nước hiện hành, phần vượt trội (nếu có) sẽ do bên B chịu. - Nếu thời gian thuê thiết bị nhỏ hơn 01 tháng thì bên A phải chịu chi phí vận chuyển thiết bị cả đi lẫn về; Nếu thời gian thuê thiết bị từ 01 đến 03 tháng thì mỗi bên chịu chi phí vận chuyển thiết bị 01 chiều; Nếu thời gian thuê thiết bị lớn hơn 03 tháng thì bên B chịu chi phí vận chuyển thiết bị cả đi lẫn về. Sau khi ký hợp đồng, bên B phải tự ứng trước kinh phí để làm công tác chuẩn bị và đưa máy đến công trình. Những tháng tiếp theo, bên A sẽ căn cứ vào thời gian máy hoạt động tại công trường để làm cơ sở thanh toán cho bên B. Thời gian thanh toán thống nhất vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp. Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt (Nếu giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng). ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN 3.1/ Trách nhiệm của bên A: - Bố trí mặt bằng để bên B tiến hành đưa máy đến thi công. - Cung ứng đầy đủ nhiên liệu chính và phụ để máy hoạt động tốt. - Cử cán bộ kỹ thuật hiện trường và thủ kho theo dõi thời gian máy hoạt động và xác nhận kịp thời hàng ngày. - Đảm bảo việc điều động xe đến các vị trí thi công hợp lý, không ảnh hưởng hoặc cản trở giao thông. Đảm bảo ca máy hoạt động trong tháng đạt công suất tối đa. - Thanh toán cho bên B theo đúng điều 2 của Hợp đồng này. 3.2/ Trách nhiệm của bên B: - Chịu trách nhiệm về chất lượng và chủng loại máy khi đưa đến công trình. - Đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A. - Công nhân lái máy phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật hiện trường bên A. - Chịu trách nhiệm lưu giữ và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc xác nhận ca máy để làm cơ sở đối chiếu công nợ và thanh toán giữa hai bên. - Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông, quản lý an toàn máy móc và con người trong suốt quá trình thi công trong và ngoài công trình. - Cung cấp cho bên A hóa đơn V.A.T hợp pháp. ĐIỀU 4: CHẾ ĐỘ THƯỞNG PHẠT - Nếu chất lượng máy không đảm bảo, việc thi công trên công trình chậm trễ do lỗi của bên B như : Máy hỏng không khắc phục ngay (Tùy theo mức độ hư hỏng nhưng phải có sự xác nhận của bên A), khi cần thi công nhưng không có công nhân lái máy. Công nhân lái máy không tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A hoặc có hành vi bán trộm nhiên liệu thì bên A được quyền phạt bên B 02% giá trị hợp đồng cho mỗi lần vi phạm. - Nếu bên A chậm thanh toán theo quy định tại điều 2 của hợp đồng thì bên A phải trả thêm tiền lãi vay Ngân hàng cho bên B đối với khối lượng chậm thanh toán đó. - Nếu bên A không đảm bảo bàn giao mặt bằng kịp thời cho bên B thi công thì thời gian máy nằm tại công trình vẫn được tính vào thời gian thuê. Tuy nhiên, nếu vì lý do bất khả kháng như: Thời tiết mưa gió không bảo đảm an toàn trong quá trình thi công đối với thiết bị, con người cũng như vách hố đào có sự xác nhận của hai bên hoặc việc triển khai thi công không đảm bảo an toàn hoặc gián đoạn thi công không do lỗi của bên A như: chờ TVGS nghiệm thu, thời gian chờ lún, thiết bị không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do bị lún, gián đoạn kỹ thuật trong quá trình thi công hoặc các nguyên nhân khách quan khác thì bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B và hai bên sẽ thỏa thuận để xác định thời gian máy không hoạt động. - Nếu thời gian máy không hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 03 ngày thì bên A vẫn có trách nhiệm thanh toán, nếu thời gian máy không hoạt động lớn hơn 03 ngày thì bên A phải thông báo cho bên B về thời điểm máy ngừng hoạt động, kể từ thời điểm đó bên B sẽ không tính tiền thuê máy. Nếu trong một tháng mà tổng tiền thuê máy không đủ trả tiền lương công nhân lái máy (3.000.000 đồng) thì bên A có trách nhiệm hỗ trợ phần còn thiếu đó. ĐIỀU 5: BẤT KHẢ KHÁNG 5.1. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như : động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; hỏa hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh... và các thảm họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam... - Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải: + Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra. + Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 07 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. 5.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng và gây thiệt hại về vật chất, con người thì 02 bên sẽ không phải chịu trách nhiệm về các ràng buộc liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế này. ĐIỀU 6: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng các bên phải có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án kinh tế thành phố Hà Nội giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật. Quyết định của tòa án là phán quyết cuối cùng, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên liên quan. Bên có lỗi phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN CHUNG Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Mọi điều khoản khác chưa thể hiện trong bản hợp đồng này hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện sẽ được hai bên đưa ra bàn bạc thống nhất và cụ thể hóa ở các phụ lục hợp đồng. Không bên nào có quyền tự ý sửa đổi, bổ sung hợp đồng khi không có sự đồng ý của bên kia, mọi điều sửa đổi bổ sung hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được cả hai bên đồng ý bằng văn bản. Hợp đồng được lập trên tinh thần tự nguyện, không có sự ép buộc hoặc gây áp lực. Hai bên đều tỉnh toán và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 02 bên ký kết đến khi hai bên thanh toán hết công nợ lẫn nhau và được xem như đã thanh lý xong hợp đồng. Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) 4.2. Thanh lý hợp đồng cho thuê máy xây dựng Để kết thúc một hợp đồng cho thuê máy xây dựng, các biên liên quan thực hiện việc thanh lý hợp đồng này. Căn cứ vào các điều khoản đã ghi trong hợp đồng mà các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra mà không thể hòa giải thì theo hợp đồng đã ký kết, các bên sẽ nhờ các cơ quan như trung tâm trọng tài hoặc tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Phán quyết của trung tâm trọng tài hoặc tòa án là phán quyết cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc thi hành với các bên liên quan. 5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG 5.1. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình Công thức tổng quát xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình: CCM = CKH + CSC + CNL +CTL + CCPK (đ/ca) Trong đó: + CKH : Chi phí khấu hao (đ/ca). Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi thanh lý máy, định mức tỷ lệ khấu hao năm của máy và số ca máy làm việc trong năm. CKH = (Nguyên giá - Giá trị thu hồi) x Định mức khấu hao năm Số ca năm Trong đó: - Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có máy tính đến thời điểm đưa máy đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá mua máy, thiết bị (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy. Nguyên giá để tính giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với loại máy đưa vào thi công xây dựng công trình và điều kiện cụ thể của công trình. - Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy và thiết bị sau khi thanh lý được tính trước khi xây dựng giá ca máy và được xác định như sau: Giá trị thu hồi đối vớimáy và thiết bị có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên thì được tính nhỏ hơn (hoặc bằng)5% giá tính khấu hao. Không tính giá trị thu hồi với máy và thiết bị có nguyên giá nhỏ hơn 10.000.000 đồng (mười triệu đồng). - Định mức khấu hao năm: là định mức về mức độ giảm giá trị bình quân của máy do hao mòn (vô hình và hữu hình) sau một năm sử dụng. Định mức khấu hao năm tính theo tỷ lệ % so với giá trị phải khấu hao (nguyên giá trừ giá trị thu hồi). Định mức khấu hao năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với tuổi thọ kinh tế của máy và thời gian sử dụng của từng loại máy tại công trình. - Số ca năm: là số ca máy làm việc bình quân trong một năm được tính từ số ca máy làm việc trong cả đời máy và số năm trong đời máy. Trong quá trình tính giá ca máy, số ca năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với đặc tính và quy trình vận hành của từng loại máy, khối lượng thi công của công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công và các điều kiện cụ thể khác. + CSC : Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi để sửa chữa, bảo dưỡng máynhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa (đ/ca). Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi thanh lý máy, định mức sửa chữa năm của máy và số ca máy làm việc trong năm. Công thức tính CSC: CSC = Nguyên giá x Định mức sửa chữa năm Số ca năm Trong đó: - Nguyên giá, số ca năm như trên - Định mức sửa chữa năm: được xác định theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành của từng loại máy và các quy định có liên quan tương ứng với số ca năm. Trong Định mức sửa chữa năm chưa tính chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy và thiết bị có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công tác như cần khoan, mũi khoan. + CNL : Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đ/ca). Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động. Chi phí nhiên liệu, năng lượng được xác định từ định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng để tạo ra động lực cho máy làm việc (kể cả các loại nhiên liệu phụ) và giá nhiên liệu, năng lượng phù hợp với thời điểm tính và khu vực xây dựng công trình Công thức tính CNL: CNL= CNLC+CNLP Trong đó: - CNLC: Chi phí nhiên liệu, năng lượng chính CNLC = Định mức nhiên liệu năng lượng x Giá nhiên liệu năng lượng - Định mức nhiên liệu, năng lượng (lít/ca, kWh/ca, m3/ca): định mức tiêu hao các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén để tạo ra động lực cho máy làm việc trong một ca. - Giá nhiên liệu, năng lượng: giá (trước thuế) các loại xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm tính và khu vực xây dựng công trình. - CNLP : Chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ CNLP= CNLC x KP Kp là hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được quy định như sau: - Động cơ xăng : 0,03 - Động cơ Diezel : 0,05 - Động cơ điện : 0,07 Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của tàu công tác sông và xuồng cao tốc khi thao tác được tính bằng 65 % định mức khi hành trình. Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng này đã tính trong định mức dự toán (hao phí vật liệu) thì không tính trong giá ca máy. Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với lượng nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong ca và giá nhiên liệu, năng lượng trên thị trường ở từng thời điểm. + CTL : Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca). Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy tính trong giá ca máy được xác định từ thành phần, cấp bậc của thợ (hoặc nhóm thợ) điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật và tiền lương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) theo quy định. Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy được xác định phù hợp với mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến ở từng khu vực, tỉnh, theo từng loại thợ và điều kiện cụ thể của công trình; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác. Công thức tính CTL: CTL = Tiền lương cấp bậc + Các khoản lương phụ và phụ cấp lương Số công một tháng Trong đó: - Tiền lương cấp bậc là tiền lương tháng của thợ điều khiển máy. - Các khoản lương phụ và phụ cấp lương là tổng số các khoản lương phụ, phụ cấp lương tháng tính theo lương cấp bậc và lương tối thiểu, một số khoản chi phí có thể khoán trực tiếp cho thợ điều khiển máy. - Số công một tháng là số công định mức thợ điều khiển máy phải làm việc trong một tháng. Thành phần, cấp bậc thợ (hoặc một nhóm thợ) trực tiếp vận hành máy được xác định theo yêu cầu của quy trình vận hành của từng loại máy, thiết bị và tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể. Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhân công điều khiển máy này đã tính trong định mức dự toán (hao phí nhân công) thì không tính trong giá ca máy. + CCPK : Chi phí khác (đ/ca). Chi phí khác được tính trong giá ca máy là các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình. Chi phí khác được xác định trên cơ sở nguyên giá của máy, định mức chi phí khác năm và số ca máy làm việc trong năm. - Xác định các chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công; nguyên giá máy, số ca, giờ máy làm việc, định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu, năng lượng... được tính cho từng loại nhóm máy, thiết bị thi công phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của công trình. Công thức tính CCPK: CCPK = Nguyên giá x Định mức chi phí khác năm Số ca năm Trong đó: - Nguyên giá, số ca năm: như trên. - Định mức chi phí khác năm: là mức chi phí có liên quan phục vụ cho các hoạt động của máy trong một năm được tính theo tỷ lệ % so với nguyên giá, bao gồm: + Bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; + Bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; + Đăng kiểm các loại; + Di chuyển máy trong nội bộ công trình; + Các khoản chi phí khác có liên quan đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình. - Định mức chi phí khác năm tối đa của từng nhóm máy được quy định như sau: + Cần cẩu nổi: 7%; + Máy vận chuyển ngang, máy chuyên dùng trong thi công hầm, cần trục tháp, cẩu lao dầm, xe bơm bê tông tự hành, máy phun nhựa đường, các loại phương tiện thuỷ: 6%; + Máy cầm tay, tời điện, pa lăng xích, máy bơm nước chạy điện có công suất nhỏ hơn 4 kW, máy gia công kim loại, máy chuyên dùng trong công tác khảo sát xây dựng, đo lường, thí nghiệm: 4%; + Các loại máy khác: 5%; - Chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện - nước - khí nén tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray,... thì được lập dự toán riêng theo biện pháp thi công và tính vào chi phí khác của công trình. 5.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, máy móc thiết bị thường có giá trị lớn, việc quản lý khó khăn do được sử dụng phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Phương pháp khấu hao mà các doanh nghiệp thường sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tuy nhiên do đặc thù ngành xây dựng, máy móc sử dụng không liên tục, phụ thuộc vào đặc điểm thi công nên phương pháp khấu hao theo sản lượng được sử dụng rộng rãi và là phương án khấu hao sát thực nhất hiện nay. Đối với các công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi công, xây lắp cần phải có dự toán. Dự toán biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công việc thường xuyên và cần thiết để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí. Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu lũy kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến thời điểm hiện tại. Những đặc thù của ngành xây lắp kể trên gây ra những khó khăn nhất định trong việc quản lý hoạt động cho thuê máy móc thiết bị. Trung Chính cũng không là ngoại lệ, đối mặt với những khó khăn đó, cũng như các doanh nghiệp trong ngành, Trung Chính sử dụng kết hợp khấu hao theo sản lượng và theo thời gian. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khấu hao máy móc thiết bị trong ngành xây dựng trong khoảng 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, do đặc thù quản lý máy móc thiết bị trong ngành với rất nhiều chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị nên Trung Chính áp dụng khấu hao tất cả các loại máy móc thiết bị của công ty trong khoảng 30 tháng đến 40 tháng. Đây cũng là cách khấu hao mà hầu hết các công ty chuyên cho thuê máy móc thiết bị trong ngành thường dùng. Với cách khấu hao như trên, Trung Chính đưa ra bảng báo giá cho thuê thiết bị chi tiết để khách hàng có nhu cầu cho thuê máy tham khảo. Giá thuê thực tế dao động quanh bảng giá này, tùy vào từng hợp đồng cụ thể. Chi tiết bảng giá của Trung Chính như sau: Bảng 8: Đơn giá cho thuê máy móc và thiết bị: TT Loại máy và thiết bị Xuất xứ Công suất Số lượng Giá thuê/tháng/ máy Thiết bị thi công cọc khoan nhồi 1 NIPPON-SHRYO DHP80 – R6G 01 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 68.000.000 2 HITACHI-KH125-3 – R6G 02 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 99.000.000 3 HITACHI-KH100D – R6G Nhật Bản Dmax 1.5m 01 68.000.000 4 HITACHI-CX550 – RT3 S100-200tr- 250tr Nhật Bản Dmax 2.0m 01 199.000.000 5 CK 2500 (khoan đá đập cáp) Trung Quốc Dmax 2.0m 03 68.000.000 Cần Cẩu 1 NISSHA-DH300 Nhật Bản 30T 01 18.000.000 2 SUMITOMO LS78RH Nhật Bản 40T 01 75.000.000 3 SUMITOMO LS108RH Nhật Bản 40T 01 68.000.000 4 HITACHI – KH150 -3 Nhật Bản 50T 01 80.000.000 5 KOBELKO - 7045 Nhật Bản 45T 01 99.000.000 6 KATO KR– 10H Nhật Bản 10T 01 25.000.000 7 KATO KR22H-II Nhật Bản 20T 01 54.000.000 8 KB 401A Liên Xô Cẩu tháp 01 8.000.000 9 KB 403 Liên Xô Cẩu tháp 01 10.000.000 Máy thi công bê tông 1 Trạm trộn bê tông Việt Nam 60m3/h 01 20.000.000 2 Xe chở trộn bê tông DEWOO Hàn Quốc 7m3 01 32.000.000 3 Xe chở trộn bê tông HYUNDAI Hàn Quốc 7m3 01 38.000.000 4 Máy xúc lật HITACHI LX70 Nhật Bản 01 11.000.000 5 Máy xúc lật KOMASTSU WA Nhật Bản 01 16.000.000 6 Máy bơm BT MECBO/CAR P4.65 AP Italia 60m3/h 01 18.000.000 Máy phát điện 1 MITSHUBISI 8DC9 Nhật Bản 250 KVA 01 10.000.000 2 HINO-DENYO Nhật Bản 175KVA 01 10.000.000 Thiết bị đóng cọc 1 Búa rung TOMEN Nhật Bản 45 KW 01 5.000.000 2 Búa rung TOMEN Nhật Bản 60KW 02 10.000.000 Xe ô tô 1 Xe ô tô TOYOTA - PRADO Nhật Bản 01 50.000.000 2 Xe ô tô TOYOTA - HIGHLANDER Nhật Bản 01 50.000.000 3 Xe ô tô ISUZU DMAX Nhật Bản 01 20.000.000 4 Xe ô tô SANTAFE Hàn Quốc 01 20.000.000 Thiết bị thi công khác 1 Máy đào HITACHI – EX200-2 Nhật Bản 0,7m3 01 22.000.000 2 Máy đào KOMATSU PC200 – 6 Nhật Bản 0,7m3 01 30.000.000 Vật tư thi công 1 Cọc ván thép LASEL 4 200 tấn 85.000.000 2 Ván khuôn thép các loại 200 tấn 100.000.000 3 Thép hình các loại 200 tấn 100.000.000 4 Xe đúc hẫng Việt Nam 02 120.000.000 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Bảng báo giá trên là căn cứ để ký kết các hợp đồng cho thuê máy xây dựng của Trung Chính. Giá chính thức khi ký kết hợp đồng dao động quanh bảng giá này cho phù hợp với các đặc điểm cụ thể của hoạt động thuê máy ở từng hợp đồng. 6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH Trong quá trình phát triển của công ty, hoạt động cho thuê máy xây dựng đã và đang đem về nguồn lợi nhuận không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Trung Chính. Trung bình doanh thu thu về từ hoạt động cho thuê máy xây dựng chiếm 5% đến 8% tổng doanh thu hàng năm của Trung Chính. Cụ thể như sau: Bảng 9: Tỷ trọng hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong tổng doanh thu. Tên số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu (triệu vnd) 1.890 5.560 7.130 14.280 Tỷ trọng (%) 10,55 6,36 6,00 5,68 (Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Máy móc và thiết bị của Trung Chính đạt hiệu suất sử dụng tương đối cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Mục tiêu năm 2011, doanh thu từ máy móc thiết bị đạt 20 tỷ vnd. 6.1 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian Hiện nay cũng như bao doanh nghiệp khác công ty Trung Chính rất coi trọng việc nâng cao hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị, nhằm nâng cao hơn nữa mức độ đóng góp cho các công trình. Bên cạnh đó, do yêu cầu của ngành xây dựng đòi hỏi phải có sự đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho thi công nên công ty luôn huy động tối đa thời gian làm việc của máy móc thiết bị để thu hồi vốn đầu tư .Với mức bình quân nếu thi công trên đất liền với những công trình không phức tạp thì máy móc thiết bị sẽ có thời gian sử dung khấu hao trong khoảng từ 5-6 năm. Nếu thi công trên đảo hoặc trên các địa hình phức tạp thì thời gian sử dụng của các máy móc thiết bị khấu hao trong khoảng từ 3-4 năm. Thời gian hoạt động trong từng năm cụ thể của Trung Chính như sau: + Năm 2007: đạt bình quân 23 ngày / tháng. + Năm 2008: đạt bình quân 23,5 ngày / tháng. + Năm 2009: đạt bình quân 24 ngày / tháng. + Năm 2010: đạt bình quân 24,5 ngày / tháng. Với thời gian làm việc thực tế luôn đạt 9,5 giờ/ngày. Trung Chính đã và đang cố gắng huy động và sử dụng máy móc thiết bị với thời gian làm việc cao nhất. Sở dĩ năm 2007, hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết bị kém hơn là do Trung Chính vừa bước vào thị trường, phải cạnh tranh với những nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng đã hoạt động từ trước. Bước sang những năm tiếp theo công ty luôn tăng cường đội ngũ công nhân lành nghề, mặt khác lúc này công ty đã khẳng định được vị thế của mình nên các công trình tăng đáng kể, đồng thời Trung Chính cũng đã có cho mình những đối tác thuê máy móc thiết bị lâu dài, do vậy thời gian sử dụng máy móc thiết bị tăng lên và giữ sự ổn định qua các năm 2008, 2009,2010 và kế hoạch dự kiến tăng lên 25 ngày/ tháng trong năm 2011. Nhìn chung, có thể nói rằng hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết bị của công ty đã đạt yêu cầu đầu tư mà không phải công ty nào cũng đạt được.Tuy nhiên công ty cần phát huy hơn nữa những hệ số này.Khi đánh giá hệ số này, có một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian huy động máy móc thiết bị của công ty đó là vị trí địa lý ,điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng của công trình. Những đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chất lượng và khả năng làm việc của máy móc thiết bị.Thật vậy, vào quý I và quý IV trong năm là mùa xây dựng nên nhu cầu sử dụng và thuê máy xây dựng bao giờ cũng nhiều hơn qúy II và quý III là mùa mưa bão ,thời tiết xấu, làm chậm tiến độ hoàn thành các công trình, có thể thấy được điều này qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc thiết bị trong năm 2010 Thời gian hoạt động thực tế của máy Năm 2010 Quí I Quí II Quí III Quí IV 27 22 22 27 (Nguồn Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) 6.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt công suất máy Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối thuận lợi, công ty luôn huy đọng được số lượng máy móc thiết bị hoạt dộng ở tỷ lệ cao cùng với việc này công ty luôn chú trọng sử dụng máy móc thiết bị với công suất cao nhất nhằm tận dụng khấu hao, từ đó tăng giá trị đóng góp của máy móc thiết bị vào tổng doanh thu. Nhưng do đặc điểm riêng biệt của từng loại máy, một số máy móc thiết bị sử dụng cũng mới đạt công suất trung bình như máy phát điện ,máy đào, do tính chất đặc thù nên không phải công trình nào cũng huy động .Do vậy, mức độ huy động thường thấp hơn các loại máy khác. Bảng 11: Sử Dụng Công Suất Máy Móc Thiết bị (đơn vị:). TT Danh mục thiết bị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Thiết bị vận tải 90 85 85 2 Thiết bị khoan nhồi 60 62 64 3 Máy đào, Máy xúc lật 65 67 67 4 Vật tư thi công 81 83 80 5 Máy cẩu 78 76 80 6 Máy phát điện 61 59 65 7 Máy bơm,xe bơm bê tông 81 88 85 Tính chung 77,71 74,28 75,14% (Nguồn Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính) Nhìn chung qua các năm công suất hoạt động của máy móc thiết bị là ổn định, công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt đọng tối đa công suất sử dụng máy, dự tính trong năm 2011, công ty sẽ đạt chỉ tiêu là 78%. Với tình hình hoạt động và xu hướng phát triển hiện tại, tin rằng Trung Chính sẽ đạt được mục tiêu đã đặt ra cho năm 2011. 6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 6.3.1.Chỉ tiêu về sức sản xuất của máy móc thiết bị. Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của máy móc thiết bị, khả năng sản xuất của công ty cũng có nhiều lượng gia tăng, điều này chúng ta có thể thấy qua số liệu doanh thu của các năm. Chỉ tiêu sức sản xuất của máy móc thiết bị được tính như sau: Sức sản xuất của MMTB = Tổng doanh thu Tổng giá trị MMTB Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất kinh doanh trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Từ các số liệu về doanh thu ( bao gồm cả doanh thu từ các công trình công ty trực tiếp tham gia và doanh thu từ hoạt động cho thuê ngoài máy móc thiết bị) và giá trị tài sản máy móc thiết bị của công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính, có thể tính được sức sản xuất của máy móc thiết bị qua các năm như sau: Năm 2007 2008 2009 2010 Sức sản xuất 2,02 3,95 3,82 4,15 Sức sản xuất của máy móc thiết bị của Trung Chính giữ được mức tăng ổn định qua các năm, tương xứng với sự phát triển về khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo cũng như uy tín của Trung Chính ngày càng được khẳng định trên thị trường. 6.3.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị Khả năng sinh lợi của MMTB = Lợi nhuận thu từ MMTB Tổng giá trị MMTB Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết 1 đồng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, trong 1 năm sử dụng máy móc thiết bị thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đặc thù cuả ngành xây dựng là doanh thu cao nhưng chi phí cũng rất lớn. Ở công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính cũng vậy, lợi nhuận chỉ đạt hàng năm là 5-10 % tổng doanh thu. Đánh giá chung hai chỉ tiêu sức sản xuất và khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị, ta thấy việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do thị trường luôn biến đổi vì vậy công ty cần có những chính sách thay đổi hợp lý và kịp thời để tăng mạnh hơn nữa hai chỉ tiêu này. Xây dựng và củng cố năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường cho thuê máy xây dựng. Để đạt mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam trong 10 năm tới. 7. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH 7.1. Những thành tựu đạt được Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính với 4 năm tồn tại và phát triển đã đạt được những thành tựu to lớn, trở thành doanh nghiệp trẻ năng động và có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở khu vực Miền Bắc. Khởi đầu ở giai đoạn khó khăn nhất của ngành xây dựng, giai đoạn năm 2007 đến năm 2009, đây là giai đoạn rất nhiều công ty xây dựng lớn và lâu năm cũng phải gồng mình để vượt qua thì một doanh nghiệp trẻ và nguồn vốn eo hẹp như Trung Chính vẫn đứng vững và phát triển. Nhìn lại quá trình phát triển, chỉ trong 4 năm, công ty đã làm được rất nhiều việc, gặt hái nhiều thành công mang ý nghĩa quyết định với sự phát triển của công ty trong tương lai dài. Công ty đã xây dựng và đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao, biết sử dụng các công cụ hiện đại, có ý thức kỷ luật tốt nên các máy móc thiết bị đầu tư được sử dụng tốt và có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng của công ty được đầu tư, bố trí đầy đủ, có khoa học từ trên xuống dưới tạo thành một hệ thống điều khiển thông suốt trong toàn công ty. Tất cả các cán bộ chủ chốt trong ban lãnh đạo của công ty đều có thâm niên và kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Đồng thời, công ty cũng chú trọng việc thường xuyên nâng cao khả năng quản lý cho cán bộ chủ chốt bằng cách cử đi học các lớp đào tạo ngắn và trung hạn. Có thể nói, nhân lực chính là thế mạnh của Trung Chính. Sự gắn bó đoàn kết của đội ngũ lãnh đạo đã tạo nên một nửa sức mạnh cạnh tranh của Trung Chính trên thị trường ngành xây dựng đặc thù, nơi mà các mối quan hệ có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác quản lý hồ sơ thiết bị được công ty tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ theo các cấp độ quản lý khác nhau. Tất cả các máy móc thiết bị khi đưa vào sử dụng đều được lập hồ sơ lý lịch trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế, theo ngày giờ và các sự cố hư hỏng trong quá trình sử dụng đều được giao cho người có trách nhiệm cụ thể theo dõi và báo cáo kịp thời. Từ đó, công ty có kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị và sửa chữa kịp thời. Nhìn chung, trong những năm qua công ty làm tốt công tác tư tưởng văn hoá, ý thức trách nhiệm đến từng công nhân trong công ty và từ đó có kế hoạch thưởng phạt hợp lý. Chính điều này làm khuấy động phong trào thi đua hăng hái làm việc và kết quả đã không ngừng tăng lên. Nhân viên muốn gắn bó và làm việc lâu dài cho công ty. Trong thời gian qua, thông qua các dự án lớn trong cả nước đặc biệt là các dự án hợp tác, liên kết với các đối tác lớn và cũng là các đối tác lâu dài của công ty, có yêu cầu kỹ thuật cao luôn được công ty hoàn thành rất tốt cả về thời gian, chất lượng công trình cũng như giá cả cạnh tranh. Từ đó đã xây dựng được thương hiệu mạnh trong ngành, Trung Chính đã và đang tiếp tục xây dựng thương hiệu để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam. 7.2. Những mặt hạn chế Các kênh huy động vốn của công ty còn hẹp. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị cần nguồn vốn rất lớn. Hiện tại, cơ cấu vốn của Trung Chính chủ yếu vẫn là sử dụng vốn tự có do các thành viên sáng lập công ty đóng góp. Do đó, khả năng đầu tư còn nhiều hạn chế. Việc sử dụng vốn đi vay đã và đang tích cực được công ty đẩy mạnh, nhưng nhìn chung còn chưa xứng đáng với tiềm lực và khả năng phát triển của công ty hiện tại. Việc sử dụng máy móc thiết bị mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhưng số lượng, máy móc thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Việc đầu tư cho máy móc thiết bị còn dàn trải, nơi thừa nơi thiếu. Chính vì vậy trong năm 2011 công ty đã có kế hoạch đầu tư theo chiều sâu, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải trong những năm qua. Hệ thống máy móc thiết bị của công ty gồm rất nhiều chủng loại khác nhau nên khó đánh giá một cách chính xác mức độ hao mòn cho từng loại máy móc thiết bị trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế. Đây cũng là khó khăn chung ở các doanh nghiệp mới phát triển, khi mà cơ cấu quản lý chưa thực sự chặt chẽ và đầy đủ. Công ty thiếu nhân lực chuyên môn ở lĩnh vực máy xây dựng. Hiện tại, trong ban quản lý của Trung Chính chỉ có 1 kỹ sư chuyên ngành máy xây dựng. Điều này không tương xứng với số vốn công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị. Nhân lực chuyên môn ở lĩnh vực này còn quá ít, do đó công tác quản lý, khắc phục và nâng cấp máy móc thiết bị cũng bị hạn chế. CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính với hơn 4 năm tồn tại và phát triển đã đạt được những thành công lớn, là doanh nghiệp trẻ tiêu biểu trong ngành xây dựng Việt Nam. Sau 4 năm phát triển, Trung Chính đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho mình và đội ngũ công nhân viên năng động, nhiệt tình và có chuyên môn tốt với tổng số trên 300 người. Trong thời gian tới, Trung Chính cần tích cực khắc phục những mặt hạn chế để hoàn thành mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam. 1. MỞ RỘNG CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN Nguồn vốn luôn là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Với đặc thù kinh doanh trong ngành xây dựng, Trung Chính càng cần mở rộng thêm kênh huy động vốn và thực hiện việc huy động vốn đạt được hiệu quả cao nhất trong thời gian tới. Với hướng đi và quyết tâm trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam trước năm 2020, Trung Chính rất cần có nguồn vốn dồi dào để đầu tư mua sắm thiết bị máy móc phục vụ nhu cầu hoàn thành công trình của mình và hoạt động cho thuê. Hướng đi của Trung Chính là dần dần chuyển sang chuyên cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, do đó càng cần đầu tư nhiều hơn các doanh nghiệp khác trong ngành có cùng quy mô sản xuất. Hiện tại, Trung Chính đang chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có. Nguồn vốn tự có tất nhiên sẽ eo hẹp và không đủ cho nhu cầu đầu tư của Trung Chính. Với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của Trung Chính, nếu Trung Chính đầu tư vào máy móc thiết bị để cho thuê thì Trung Chính sẽ thu hồi vốn trung bình các loại máy móc thiết bị sau khoảng 3,5 năm. Trước tiên, Trung Chính cần tăng cường sử dụng hiệu quả kênh huy động vốn vay lãi từ các ngân hàng với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trẻ của nhà nước. Với lãi suất hiện tại 15%- 18%/ năm thì sau 3,5 năm, Trung Chính vẫn thu về khoảng 30% lợi nhuận trên tổng số vốn đã đầu tư. Thủ tục vay vốn và cơ hội vay vốn từ kênh này hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, có thể nói, đây vẫn là kênh huy động vốn tốt và nhanh nhất hiện nay cho Trung Chính. Thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động mới và hiệu quả ở Việt Nam. Trung Chính là doanh nghiệp trẻ có thế mạnh về nhân lực và các mối quan hệ, cũng có nghĩa là Trung Chính có năng lực cạnh tranh trong mắt các nhà đầu tư. Thiết nghĩ, đội ngũ lãnh đạo ưu việt như vậy, cùng với lực lượng lao động có tác phong chuyên nghiệp, nếu Trung Chính chứng minh rõ ràng khả năng sinh lợi và phát triển lâu dài thì kênh huy động vốn này sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển trong thời gian tới của Trung Chính. Trung Chính nên hoàn thiện các thủ tục và có những hành động cần thiết để chuẩn bị cho việc niêm yết thương hiệu Trung Chính trên thị trường chứng khoán trong thời gian ngắn tới. 2. ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CHIỀU SÂU Việc đầu tư máy móc thiết bị dàn trải, đầy đủ về chủng loại nhưng thiếu về số lượng gây ra nhiều khó khăn cho Trung Chính trong thời gian vừa qua. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng, nhiều loại máy móc thiết bị đã được đầu tư nhưng đem lại hiệu quả kinh tế kém. Tình trạng vừa thiếu vừa thừa các loại máy móc thiết bị gây ra sự lãng phí trong đầu tư và quản lý cho Trung Chính. Trung Chính cần có sự đầu tư hợp lý hơn trong thời gian tới, với nguồn lực tài chính eo hẹp hiện tại, Trung Chính nên chấp nhận đầu tư chuyên sâu về một số loại máy móc thiết bị có hiệu suất sử dụng cao, chấp nhận đi thuê một số loại máy có hiệu suất sử dụng, hiệu suất hoàn vốn thấp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn thành các dự án của mình. Đặc điểm của lĩnh vực sản xuất trong ngành xây dựng gây ra tình trạng nhiều loại máy móc với vốn đầu tư rất lớn nhưng chỉ hoạt động trong một vài khâu công việc và hoàn thành khâu công việc đó nhanh chóng. Do đó, những máy móc này có hiệu suất sử dụng thấp, đồng nghĩa với khả năng thu hồi vốn thấp, không phải là những chủng loại máy móc mà Trung Chính nên tập trung đầu tư. Phạm vi hoạt động cho thuê máy xây dựng hiện tại của Trung Chính là khu vực Miền Bắc, do đó, Trung Chính cần tìm hiểu kỹ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này. Từ đó, có các quyết định đầu tư đúng đắn và hợp lý. Có thể với khả năng tài chính hiện tại, Trung Chình chỉ tập trung đầu tư vào 3-4 loại thiết bị máy móc chuyên cho thuê. Việc đầu tư tập trung vào một số ít loại máy móc sẽ giúp Trung Chính giảm chi phí bảo dưỡng và sửa chữa do trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách được nâng lên và thương hiệu của Trung Chính cũng mạnh thêm nhờ quản lý tốt hoạt động cho thuê các máy móc thiết bị này. Khi thương hiệu của Trung Chính ngày càng mạnh hơn thì Trung Chính sẽ có thêm cơ hội để trúng các gói thầu với giá tốt hơn và có nhiều cơ hội để trúng thầu hơn do có được sự tin tưởng từ phía đối tác. 3. BỔ SUNG VÀ ĐÀO TẠO THÊM NHÂN LỰC CHUYÊN TRÁCH VỀ MÁY XÂY DỰNG Hiện tại, trong tổng số 10 cán bộ lãnh đạo của Trung Chính, chỉ có một người có chuyên môn về lĩnh vực máy xây dựng. Tỷ lệ đó cho thấy Trung Chính chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề nhân lực cho lĩnh vực này của công ty. Sở dĩ như vậy cũng là do ở thời điểm hiện tại, tỷ trọng lợi nhuận thu về từ hoạt động cho thuê máy móc thiết bị của Trung Chính trong tổng số lợi nhuận còn thấp.Trung Chính đã rất quan tâm đến lực lượng lao động trực tiếp của công ty, 30% lao động trực tiếp của Trung Chính có chuyên môn điều khiển và làm việc tốt với các loại máy móc thiết bị hiện tại của công ty. Tỷ lệ này là rất cao so với mức bình quân chung của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Hiện tại, ở Việt Nam cũng chưa có công ty nào chiếm lĩnh được thị trường cho thuê máy xây dựng. Các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cho thuê máy móc thiết bị xây dựng đều là các công ty sản xuất các loại máy móc đó, và họ chỉ cung cấp máy móc do hãng của họ sản xuất. Những công ty này có tiềm lực tài chính rất mạnh cùng với đôi ngũ nhân viên có chuyên môn rất cao với loại máy móc của hãng họ sản xuất. Đó là điểm mạnh riêng có của từng hãng sản xuất và là lợi thế rất lớn của họ khi họ tham gia thị trường này. Vì họ hầu như là nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng với giá cả cạnh tranh nhất, do lao động của họ có trình độ chuyên môn cao nên giảm được chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và quản lý máy móc thiết bị. Tuy nhiên, những nhà cung cấp này cũng có điểm yếu rất quan trọng là họ chỉ chuyên trách cung cấp máy của hãng do đó không đa dạng, vì mỗi doanh nghiệp sản xuất đều có các sản phẩm máy móc thiết bị ưu việt riêng. Và đó là cơ hội của Trung Chính, nếu Trung Chính có thể cung cấp cho thị trường đầy đủ các loại máy móc thiết bị ưu việt nhất của tất cả các nhà sản xuất máy móc thiết bị ưu việt trên thị trường. Bài toán huy động vốn lại được đặt ra ở đây, nhưng chỉ giải quyết bài toán này thì chưa đủ để Trung Chính có thể tạo được cho mình lợi thế cạnh tranh trước những đối thủ ấy. Nhân lực luôn là vấn đề vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Và nhân lực luôn cần phải được đầu tư trước, được tạo điều kiện để phát triển trước, để có thể sử dụng máy móc mới đạt hiệu quả cao khi máy móc đó mới xuất hiện trên thị trường. Rõ ràng Trung Chính cần bổ sung nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực máy móc thiết bị. Việc bổ sung nhân lực chuyên trách về máy móc thiết bị cũng sẽ giúp Trung Chính tối ưu hóa nhiều khâu trong quá trình quản lý, sử dụng cũng như đầu tư máy móc thiết bị trong tương lai. Do đó giúp giảm chi phí, hợp lý hơn các bước công việc trong quá trình quản lý, sử dụng cũng như bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách về máy móc thiết bị là việc làm cần thiết và tất yếu giúp Trung Chính xây dựng thành công kế hoạch phát triển của mình đến năm 2020, trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ bản tốt nhất Việt Nam. KẾT LUẬN Lĩnh vực hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong xây dựng cơ bản tại Việt Nam còn là lĩnh vực rất mới mẻ và còn chịu nhiều hạn chế về mặt chính sách. Nhưng nhu cầu và xu hướng thuê máy móc thiết bị trong ngành xây dựng là có thật, đã và đang phát triển và sẽ phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới. Khi một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực mới thì doanh nghiệp đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức vì nhu cầu thị trường và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế. Nhưng đồng thời, doanh nghiệp ấy cũng có được cơ hội trở thành doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường ấy. Với những thuận lợi và thách thức ấy, Trung Chính cần liên tục cải thiện và nâng cao khả năng quản lý cũng như trình độ chuyên môn để tận dụng được cơ hội, biến cơ hội thành thành công và trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị tốt nhất Việt Nam vào năm 2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính.pdf
Tài liệu liên quan