Tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng
rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam”
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUI TRÌNH XK CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................... 3
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xk đối với nền KTTT................... 3
1. Khái niệm. ............................................................................................... 3
2. Vai trò của hoạt động xk.......................................................................... 3
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới.................................................................... 3
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia........................................................... 4
2.3. Đối với một doanh nghiệp.......
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng
rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam”
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUI TRÌNH XK CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................... 3
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xk đối với nền KTTT................... 3
1. Khái niệm. ............................................................................................... 3
2. Vai trò của hoạt động xk.......................................................................... 3
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới.................................................................... 3
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia........................................................... 4
2.3. Đối với một doanh nghiệp.................................................................... 5
3. Nhiệm vụ. .............................................................................................. 6
II. Các hình thức xk chính thức trong TMQT.......................................... 6
1.Xuất khẩu trực tiếp. .................................................................................. 6
2.Xuất khẩu uỷ thác. .................................................................................... 7
III. Qui trình xk hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu............................................................................................................... 7
1. Nghiên cứu thị trường , tìm kiếm đối tác. ............................................ 7
1.1.Nắm vững thị trường nước ngoài......................................................... 8
1.2.Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh. ....................................................................................................... 8
1.3.Tìm kiếm thương nhân giao dịch.......................................................... 8
2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 9
3.Đàm phán và kí kết hợp đồng. .............................................................. 10
3.1.Đàm phán .......................................................................................... 10
3.2.Kí kết hợp đồng. ................................................................................ 11
4.Thực hiện hợp đồng xk ........................................................................ 11
4.1.Xin giấy phép xk hàng hoá................................................................. 12
4.2.Chuẩn bị hàng hoá xk........................................................................ 12
4.2.1.Thu gom tập trung làm thành lô hàng xk......................................... 12
4.2.2.Đóng gói bao bì hàng Xk và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá. ..................... 12
4.3.Kiểm tra chất lượng hàng hoá. .......................................................... 13
4.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ................................................................... 13
4.5.Thuê phương tiện vận tải. .................................................................. 14
4.6.Làm thủ tục hải quan. ........................................................................ 14
4.7.Giao hàng lên tàu. ............................................................................. 15
4.8. Làm thủ tục thanh toán ..................................................................... 16
4.9.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).......................................... 17
Chương II: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XK HÀNG RAU QUẢ TẠI
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 18
I.Khái quát chung về Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................................. 18
1.Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................... 18
1.1.Chức năng , quyền hạn của Tổng công ty. .............................................. 19
1.2.Nhiệm vụ của Tổng công ty. ................................................................... 19
1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty. ............................................. 19
2.Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty trong những năm gần
đây................................................................................................................ 20
2.1.Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh......................................... 20
2.2.Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh.............................................................. 22
2.3.Các thị trường xk chính. ......................................................................... 23
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty...................... 24
II.Thực trạng qui trình xk mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam. .................................................................................................... 25
1.Nghiên cứu thị trường và khách hàng. ....................................................... 25
1.1.Lựa chọn khách hàng.............................................................................. 26
1.2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 26
2.Giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồng XK. ............................................. 27
2.1.Giao dịch đàm phán. .............................................................................. 27
2.2.Kí kết hợp đồng xk. ................................................................................. 28
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xk. ................................................................ 30
3.1.Chuẩn bị hàng hoá xk. ............................................................................ 30
3.2.Kiểm tra chất lượng hàng hoá xk............................................................ 32
3.3.Thuê phương tiên vận chuyển. ................................................................ 33
3.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ........................................................................ 35
3.5.Thủ tục hải quan..................................................................................... 35
3.6.Giao hàng cho phương tiện vận tải......................................................... 36
3.7.Thủ tục thanh toán.................................................................................. 37
3.8.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại............................................................ 39
III.Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk của Tổng công
ty trong những năm qua............................................................................. 41
1.Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng xk................................................. 41
2.Đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk. ................................................ 42
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XK MẶT HÀNG RAU QUẢ CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 46
I.Phương hướng chung của Tổng công ty. ................................................. 46
1.Phương hướng chung của Tổng công ty đến năm 2010.............................. 46
2.Phương hướng xk của Tổng công ty trong thời gian tới. ............................ 47
2.1.Định hướng về kim ngạch và tiến độ xk. ................................................. 47
2.2.Định hướng về sản phẩm và chiến lược xk của Tổng công ty.................. 47
2.3.Định hướng nghiên cứu thị trường và thâm nhập. .................................. 50
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xk hàng rau quả tại Tổng
công ty rau quả Việt Nam. ......................................................................... 50
1.Sự cần thiết phải thực hiện quy trình xk hàng rau quả................................ 50
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ trong quy trình xk. ....... 50
2.1Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán. .............................. 50
2.2.Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xk. ................................................. 51
2.3.Kiểm tra hàng hoá. ................................................................................. 52
2.4.Giải pháp trong khâu thuê tàu. ............................................................... 53
2.5.Làm thủ tục hải quan. ............................................................................. 53
2.6.Giao hàng xk. ......................................................................................... 54
2.7.Giải pháp trong khâu thanh toán. ........................................................... 54
3.Về phía chính phủ và nhà nước.................................................................. 55
KẾT LUẬN ................................................................................................. 56
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, chiến lược CNH hướng về XK đang được mọi quốc gia trên
thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho những nước
muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nước ta hiện nay
thì trong lĩnh vực quan hệ kinh doanh Quốc tế. Chúng ta đã có những bước
tiến khá lạc quan, hàng hóa của ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm
cho người dân.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền Nông nghiệp Việt Nam đồng thời
nó có giá trị đối với nền Văn hoá-Xã hội và môi trường sinh thái của đất
nước. Nước ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều
loại rau quả đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu
đời. Phát triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc
trưng cho từng vùng và tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu cho XK. Bên cạnh
đó để khắc phục nhược điểm của nhóm sản phẩm rau quả tươi sống là nhanh
chóng bị giảm sút chất lượng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến
được ra đời. Công tác chế biến cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động XK tạo
được những chủng loại hàng hoá đặc trưng mà trái mùa vụ không có và nhiều
nơi không có.Thấy được lợi thế của ngành rau quả trong những năm vừa qua,
Đảng và nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành
rau quả và được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã chỉ đạo cho Tổng công ty phát huy toàn bộ khả năng sản xuất
của mình cũng như hoạt động kinh doanh để không ngừng mở rộng thị trường
hoạt động XK các sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới và hoàn
thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho.
Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu được không ít những thành
quả lớn trong hoạt động kinh doanh XK, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thị
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
trường, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Với những kết
quả đã đạt được như hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh
đạo trong công ty mà còn bởi sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công
ty.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã được thì Tổng công ty còn gặp nhiều
khó khăn như: trong khâu nghiên cứu thị trường tìm đối tác, chuẩn bị hàng
hoá, kiểm tra chất lượng, sự giảm giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực
hiện hợp đồng về mặt hàng rau quả và mặt hàng nông sản trên thị trường thế
giới đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu
trong quá trình hoạt động XK. Chính vì vậy em mà lấy tên cho chuyên đề của
mình là “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam”.
Mục đích của chuyên đề này nhằm hoàn thiện tốt hơn các bước trong quá
trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề được trình bày làm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về qui trình XK của các Doanh nghiệp kinh
doanh XNK trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng qui trình Xk hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam.
ChươngIII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả
của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn nhiều sai sót
không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và
hướng dẫn thêm của cô giáo để từng bước hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn côTS. Đào Thị Bích Hoà!
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền KTTT.
1.Khái niệm.
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là
khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và
khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất
khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều
quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi
ích cho các nước tham gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những
điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại
yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân
bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi
với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng:
“Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản
xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT
để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất
lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất
lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự
chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình
một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân
lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn
thế giới cũng sẽ được gia tăng.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều
kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là
các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư
nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì
những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách
này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn
quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt
động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập
khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng
mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó,
vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp
phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển
cuả nền kinh tế thế giới.
2.3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm –
những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại
quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
nhận máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem
lại lợi nhuận cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngoài cần thiết để
nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt
hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động,
tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao
vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng
cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối
đối ngoại của Nhà nước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất
vào việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHÍNH THỨC TRONG TMQT
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu
các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp
quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả
thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với
lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nôi
thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
biên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên
cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ...
Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong
thương mại quốc tế naỳ nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm
bảo được các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò
trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để
xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận.
III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XNK.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toànvà
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành
theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ
chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình
xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần
thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau.
1.Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị
trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường
trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận
động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động
nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một
số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai,
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để
đạt được mục tiêu đề ra.
1.1Nắm vững thị trường nước ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những
điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán,
những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước.
Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên
quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường,
tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá
cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
1.2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh
thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất,
mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng
hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm
thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy
móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú,
đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn
hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3Tìm kiếm thương nhân giao dịch.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường
nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
2.Lập phương án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những
mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm
các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi
tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho
từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty
kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm
tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất
khẩu.
3.Đàm phám và kí kết hợp đồng.
3.1Đàm phám.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung
mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán
đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu,
chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình
đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm
được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn
bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm
mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế,
văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi
các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá,
thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp
cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán
bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm
phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
3.2Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp
các công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và
nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4.1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài.
Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung
đăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh
doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số
mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo,
chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ
cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận
ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã kí.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì
thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng.
Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất
khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm
thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
4.2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và
bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững
được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong
hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt
ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc
dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ
nhận biết.
4.3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ
có công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời
các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như
tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan
hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên.
4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm
bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh
nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty
bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất
khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
cấp hoá đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm
ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các
điều kiện bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
4.4 Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương
tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn
giản hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay
hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng
đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay
đường hàng không, đường sắt.
4.5 Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được
tiến hành qua 3 bước:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm
tra. Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá,
phương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng
một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
4.6 Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần
lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường
sắt.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
+ Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc
sau:
-Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng
lên tàu.
-Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp
đồng vận chuyển.
-Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhượng được.
-Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện
trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có
thể có thể chuyển nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container
(FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê
hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa
hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp
nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối
lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm
các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
4.7 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng
rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh
nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng
(L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả
năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
-Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người
mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
-Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù
hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì
ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng
từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của
đối tác.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng
mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi
vốn.
4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi
phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong
trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến
hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết
khẩn trương kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một
trong các cách sau:
-Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
-Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi
phí doanh nghiệp phải chịu.
-Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được
giao vào thời gian sau đó.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VEGETEXCO, có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà
Nội.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Được thành lập ngày 11/02/1988 theo
quyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập
khẩu rau quả của các Bộ ngoại thương, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm. Tổng công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật
trong lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang
chế biến công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ
thuật.
Ra đời trong những năm đất nước khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào
hoạt động được gần 15 năm nhưng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,
phát triển và hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh
tế của hơn 100 nước khác nhau trên thế giới.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là
khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hưởng
này. Tuy có những khó khăn như trên nhưng những năm qua, Tổng công ty
vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp
đủ ngân sách Nhà nước và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những
bước thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều khó
khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ
quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã
đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực
phẩm - rau quả.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
1.1. Chức năng, quyền hạn của Tổng công ty.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn
như sau:
-Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà
nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
-Có quyền uỷ quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc
lập nhân danh Tổng công ty.
- Có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ( trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, giữ hộ nhận thế chấp)
1.2 Nhiệm vụ của Tổng công ty.
Ngay từ khi bắt đầu thành lập, Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả, liên doanh với
các tổ chức nước ngoài.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
- Có trách nhiệm không ngừng nâng cao phát triển vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam.
Cơ cấu bộ máy tổ chức là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó có tác động quyết định đến kết quả hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Ta có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam như sau:
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng kiểm tra
2. Kết quả hoạt động kinh doanh xnk của Tổng công ty rau quả Việt Nam
trong những năm gần đây.
2.1. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của TCT ta
nghiên cứu qua một loạt các chỉ tiêu như tổng kim ngạch XNK, giá trị sản
lượng nông công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập công nhân viên.
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phòng quản lý
-Phòng tổ chức cán bộ
-Văn phòng
-Phòng quản lý sản xuất
-Phòng kế toán t i chính
-Phòng xúc tiến thương mại
-Phòng tư vấn v đầu tư
-Phòng KCS
Các phòng kinh doanh
-Phòng xuất nhập khẩu I
-Phòng xuất nhập khẩu II
-Phòng xuất nhập khẩu III
-Phòng kinh doanh tổng hợp IV
-Phòng kinh doanh tổng hợp V
-Phòng kinh doanh VI
Các đơn vị th nh viên v các công ty liên doanh
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Những năm gần đây, tuy gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới
có nhiều biến động và sự ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động của TCT là
rất lớn, tuy nhiên các chỉ tiêu kinh tế này vẫn đảm bảo một sự tăng trưởng cao
(trừ chỉ tiêu XNK năm 1999) và ổn định, những số liệu ở bảng 1 sẽ cho ta
thấy được điều này.
So sánh Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
00/99
01/0
0
02/0
1
1. Tổng
kim ngạch
XNK
39.128.
555
4.304.1
410
60.478.
714
70.000.0
00
110
140,
5
115,
74
- XK
(USD)
20.098.
191
22.431.
704
25.176.
378
25.800.0
00
111,6
1
112,
23
102,
48
- nhập khẩu
(USD)
19.030.
364
20.609.
706
35.302.
396
44.200.0
00
108,2
9
171,
29
125,
20
2. Giá trị
sản lượng
nông –
công
nghiệp
233.104 275.938 365.455 465.000
118,3
7
132,
44
127,
24
- Nông
nghiệp(tỷ)
33.557 35.000 38.000 41.000 105 109
107,
89
- Công
nghiệp(tỷ)
199.547 240.938 327.455 424.000 120,7
133,
6
129,
48
3. Tổng
doanh
thu(tỷ)
682.000 719.000
1.023.5
38
1.149.00
0
124 130
112,
25
4. Nộp
ngân
sách(tỷ)
37.100 22.000 22.880 33.000 59,29 104
144,
23
5. Lợi
nhuận(tỷ)
12.200 19.339 23.014 25.500
116,3
0
119
110,
8
6. Thu
nhập công
nhân(ngđ)
444.000 509.000 624.000 703.000
114,6
4
122
112,
66
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1999 –
2002 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Trong bảng 1 ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của TCT đều tăng, trừ xuất nhập khẩu. Việc giảm xuống của giá trị hàng hoá
XNK (bao gồm cả XK,NK) là do năm 1999 thì do giá cả và sức mua của Thị
trường thế giới giảm, biến động tài chính các nước trong khu vực ảnh hưởng
đến các hợp đồng XNK và ảnh hưởng về chính trị của Nga.
Các chỉ tiêu còn lại đều có những bước tăng nhất định dù gặp rất nhiều
khó khăn như: tổng giá trị nông – công nghiệp tăng qua các năm
1999,2000,2001,2002 lần lượt là: 11,51%, 18,3%, 32,44%và27,24%; tổng
doanh thu tăng: 12,61%, 24%, 30%,11,25% và lợi nhuận tăng:6,4%,16,3%và
19%,10,8%. Điều này nói lên một nỗ lực phi thường của toàn bộ công nhân
viên trong TCT.
Nhìn chung, qua 4 nhóm chỉ tiêu chính ta có thể thấy được một nét khái
quát nhất, cơ bản nhất tình hình hoạt động kinh doanh của TCT qua 4 năm
1999 – 2002 với những kết quả hết sức khả quan. Điều đặt ra cho các cán bộ
công nhân viên của TCT là làm sao đưa hoạt động của mình lên tầm cao mới
đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong nền kinh tế Thị trường hiện nay, trở
thành 1 động lực mới cho sự phát triển kinh tế đất nước.
2.2 Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh
TCT có 4 nhóm hàng rau quả xuất khẩu chủ yếu đó là:
-Rau quả hộp: dứa khoanh, dứa rẻ quạt, dứa miếng nhỏ, nước dứa được
đống trong nước đường đậm, nhạt hoặc trong nước dứa tự nhiên, vải nước
đường, chôm chôm, xoài, thanh long, nấm hộp, dưa chuột và các loại hoa quả
nhiệt đới khác đóng hộp.
-Rau quả đông lạnh: Dứa, xoài, chôm chôm, đậu, nước dứa
-Rau quả sấy khô: Chuối, xoài, thanh long, nhãn, vải khô
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
-Rau quả muối: Dưa chuột, gừng, nấm, mơ, ớt
Ngoài ra, TCT còn kinh doanh một số mặt hàng rau quả tươi (khoai tây,
bắp cải, su hào, cà rốt ...); Hạt giống rau (hành tây, cà chua, dưa chuột, đậu)
quả tươi (cam, quýt, chanh, bưởi, nhãn, xoài ...); gia vị (ớt quả khô, ớt bột,
gừng bột, quế thanh, tiêu đen, hoa hồi ...)
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Bảng Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Tổng công ty
So sánh% Các chỉ tiêu 2000 2001 2002
01/00 02/01
Tổng KN XK 22431704 25145247 25826358 112 2,8
RQ tươi 893270 732572 827325 82 113
RQđông lạnh 39475 35264 32486 89,3 92,1
RQ hộp 6575312 6927112 7308924 105,3 105,5
GIA vị nông sản 12421494 13726187 13952611 110 101,6
RQ sấy muối 2520153 3724112 3705012 147,8 99,5
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tình hình kinh doanh của Tổng công
ty qua 3 năm gần đây có sự thay đổi mạnh, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là các loại rau quả chế biến, gia vị nông sản khác. Cụ thể là mặt hàng rau quả
tươi có xu hướng giảm đến năm 2002 chỉ đạt 92,1% so với năm 2001, mặt
hàng rau quả hộp có xu hướng tăng so với năm 2001 đạt 105,5%đã có sự thay
đổi nhưng chưa cao. Đối với mặt hàng hiện nay tăng cao nhất là mặt hàng gia
vị nông sản khác tăng: năm 2001 tăng 110% so với năm 2000 đến năm 2002
vẫn tăng nhưng không cao bằng năm 2001. Mặt hàng rau quả sấy muối tăng
năm 2001 tăng đột biến 147% so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 thì giảm
hơn so với năm 2001 chỉ đạt là 99,5%.
Nhìn chung kết quả hoạt động xnk của Tổng công ty tuy chưa được như
mong muốn nhưng các đơn vị trực thuộc đã có sự cố gắng trong hoạt động
kinh doanh của mình. Hiện nay Nhà nước đang rất quan tâm mở rộng, khuyến
kích nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh xnk nông sản, Tổng
công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều sự canh tranh từ cả trong nước và ngoài
nước, đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thử thách, Tổng công ty cần phải
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
nỗ lực vươn lên và cũng rất cần sự đầu tư khuyến kích của Nhà nước để phát
huy vai trò một Tổng công ty hàng đầu của ngành nông sản Việt Nam.
2.3.Các thị trường xuất khẩu chính
Trong kinh doanh XNK, việc mở rộng thị trường là vấn đề thiết yếu của
mỗi đơn vị kinh doanh và là chiến lược quan trọng cần phải quan tâm. Đối với
TCT rau quảViệt Nam cũng vậy, việc tìm kiếm thị trường là một vấn đề quan
trọng.Tổng công ty đã chủ trương tiếp tục mở rộng và ổn định thị trường, giữ
vững thị trường đang có kim ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trường tiềm
năngvà các thị trường khác khi có cơ hội. Năm 2002 chúng ta đã đánh mất 8
thị trường nhưng chúng ta cũng khôi phục được 8 thị trường khác và mở rộng
được 5 thị trường mới, đưa mối quan hệ của chúng ta lên 55 nước, tăng 5
nước so với năm 2001. So với năm 1995 chúng ta đã tăng được 23 thị trường;
có 15 thị trường có kim ngạch từ 1 triệu USD trở lên(tăng 7) trong đó có 5 thị
trường có kim ngạch trên 5 triệu USD(tăng 3) và đặc biệt đã có 2 thị trường
kim ngạch gần đạt và vượt quá 10 triệu USD đó là thị trường Nga đạt 9,96
triệu USD, thị trường Nhật đạt 12,4 triệu USD. Có 8 thị trường có kim ngạch
lớn và tương đối ổn định từ 4 đến 8 năm liền là : Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn
quốc, Singapo, Mỹ, Đài loan, Đức.
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của TCT rau quả Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động của mình, TCT rau quả Việt Nam đã tăng
nhanh được kim ngạch sang các thị trường nước ngoài với nhiều mặt hàng
mới như dứa khoanh hỗn hợp chôm chôm và dứa, dứa nghiền đóng hộp, nước
dứa đông lạnh, măng hộp, nấm muối, dưa chuột dầm giấm đóng lọ thuỷ tinh
... Chất lượng cũng đã đáp ứng phần lớn các yêu cầu về chất lượng nêu trong
hợp đồng. Trong quan hệ ngoại thương, những năm vừa qua Việt Nam đã mở
rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới, trong đó có một số thị trường kim
ngạch ngày càng tăng với các mặt hàng phong phú đa dạng. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho TCT trong việc mở rộng thị trường và không ngừng
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
nâng cao chất lượng mặt hàng cho phù hợp thị hiếu và sở thích của người tiêu
dùng.
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, TCT vẫn còn các hạn chế và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cảu mình. Vì vậy, TCT
càng cần phải sớm đề ra các biện pháp các khó khăn và hạn chế này.
II. Thực trạng qui trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam.
Qui trình xuất khẩu là một chuỗi các công việc kế tiếp nhau được đan
kết chặt chẽ với nhau. Thực thiện tốt việc này sẽ làm cơ sở cho các hoạt động
khác.
1.Nghiên cứu thị trường và khách hàng.
Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình
xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định: xuất
khẩu mặt hàng rau quả nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trường là rất khó vì hiện nay Tổng
công ty vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin.
Trước kia, Tổng công ty xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô là chủ
yếu. Từ năm 1991 tình hình quốc tế có nhiều thay đổi, thị trường Đông Âu
nhày càng co hẹp, thị trường Tây Âu, Châu Phi, Châu á mở rộng, cơ chế hoạt
động cũng rất khác so với thị trường Đông Âu cũ.
Để giải quyết những khó khăn này, Tổng công ty phải đưa ra kế hoạch
chi tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Tổng công ty cần phải
nghiên cứu thị trường quốc tế một cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin
từ các trung tâm thông tin thương mại, các văn phòng đại diện thương mại,
phòng tư vấn thương mại, tạp chí thương mại trong và ngoài nước.
Một thực tế khả quan là từ năm 1991 đến nay, Tổng công ty đã mở rộng
quan hệ với những thị trường lớn; giầu tiềm năng, lại có vị trí địa lý rất gần
với Việt Nam đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Ân Độ, Singapore, Thái Lan, Trung
Quốc và thị trường Châu Âu như : Canada, Pháp, Ba Lan, Đức... Hàng năm,
mặt hàng rau quả xuất khẩu sang các thị trường này chiếm từ 65-80% tỷ trọng
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
xuất khẩu mặt hàng rau quả. Trong tương lai, Tổng công ty vẫn muốn tiếp tục
duy trì quan hệ làm ăn ở các thị trường này và khối lượng hàng xuất khẩu
sang khu vực này trong tương lai sẽ còn tăng mạnh.
VD: Do nghiên cứu thị trường Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng,do
nhu cầu của người dân Mỹ về mặt hàng rau quả với khối lượng lớn. Nên
Tổng công ty đã thúc đẩy quan hệ làm ăn với Mỹ, nhưng ban đầu do đánh
thuế nhập khẩu của Mỹ cao(35%) đối với mặt hàng rau quả nên Tổng công ty
chỉ xk sang Mỹ với khối lượng nhỏ. Cho đến tận cuối năm 1999 thuế đã giảm
xuống còn 20%(do hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ được kí vào
ngày13/7/2000).
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế Tổng công ty cũng cần phải
nỗ lực nghiên cứu thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo
đảm cả về số lượng, chất lượng, thời gian...
Để nghiên cứu thị trường Tổng công ty có thể lựa chọn giữa 2 phương
pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cưú tại địa bàn, khảo sát tình hình thực tế .
Nhưng phương thức chủ yếu mà Tổng công ty đang sử dụng là phương thức
nghiên cứu tại bàn. Với phương thức này giúp cho Tổng công ty giảm được
chi phí, nhưng đối khi phương pháp này không đem lại hiệu quả cao. Bên
cạnh việc phương pháp nghiên cứu tại bàn Tổng công ty còn kết hợp với các
phương pháp khác như gửi các mặt hàng của mình trên các báo thông tin
quảng cáo, báo Business Directory hay gửi đơn chào hàng kèm theo các
catalogue được chuẩn bị kỹ càng, in ấn đẹp cho phía bạn thông qua mạng
internet. Năm 99 Tổng công ty đã có mặt trong cuốn sách giới thiệu về
thương mại Việt Nam , đây là một thông tin quan trọng đối với việc tìm thị
trường mới mà giảm được chi phí.
1.1.Lựa chọn khách hàng:
Để tiến hành lựa chọn khách hàng Tổng công ty rau quả sẽ tiến hành
điều tra toàn diện về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, uy tín của khách
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
hàng những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho Tổng công ty lựa
chọn được khách hàng phù hợp.
Tuy nhiên do còn hạn chế về nguồn thông tin nên công tác kiểm tra
khách hàng của Tổng công ty được thực hiện chưa tốt có khá nhiều rủi ro và
tranh chấp đã phát sinh do thiếu nguồn thông tin nên gây ra thiệt hại không
nhỏ cho Tổng công ty.
1.2.Lập phương án kinh doanh:
Trước khi tiến hành kí kết hợp đồng Tổng công ty tiến hành lập phương
án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của thương vụ và các điều
kiện của thương vụ. Đây là một khâu rất quan trọng giúp cho Tổng công ty
có cái nhìn tổng quát về thương vụ đó hay không?
Phương án kinh doanh của Tổng công ty bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
-Tên , địa chỉ của đối tác trong các hợp đồng .
-Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
-Phương thức thanh tóan.
-Tổng số vốn sử dụng của Tổng công ty =trị giá mua hàng +thuế VAT.
-Hiệu quả thương vị: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử
dụng của Tổng công ty.
Hiệu quả= lãi ròng*100%/trị giá mua hàng.
Lãi ròng =giá*(giá XK-các khoản chi phí)
Các khoản chi phí bao gồm:
+trị giá mua hàng.
+phí vốn=trị giá mua hàng*tỉ lệ lãi suất ngân hàng.
+chi phí lưu thông hàng sản xuất trong nước.
+chi phí lưu thông XK nước ngoài.
2.Giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồngXK.
2.1Giao dịch đàm phán.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Công tác giao dịch đàm phán của Tổng công ty được tiến hành thông
qua 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp.
Đối với khách hàng mới, những hợp đồng có giá trị lớn và định hướng
thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, mục tiêu là tạo thị trường trọng điểm thì
thì việc sử dụng hình thức đàm phán trực tiếp giúp cho Tổng công ty có thể
hiểu rõ hơn về đối tác để từ đó có thể đưa ra các chiến lược đàm phán hiệu
quả. Như vậy việc đàm phán cũng có nhiều khả năng tiến tới kí kết hợp đồng
hơn và hợp đồng được kí kết cũng sẽ chặt chẽ hơn. Tuy nhiên Tổng công ty
rất ít khi sử dụng phương pháp này do hạn chế về khả năng tài chính và các lô
hàng xuất khẩu thường có giá trị nhỏ.
Phương thức đàm phán thứ 2 mà Tổng công ty sử dụng phổ biến là đàm
phán gián tiếp qua thư từ, điện tín, fax, telex. Hình thức này được sử dụng cho
những trường hợp có giá trị tương đối nhỏ, và những mặt hàng có giá biến
động nhanh như cà phê, chè, hạt tiêu. Ngoài ra phương pháp này còn được áp
dụng trong trường hợp đối tác là khách hàng quen lâu năm có uy tín cao. Hình
thức này có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp, có thời gian ngắn và có thể
giúp cho Tổng công ty có được cơ hội kinh doanh cần sự nhanh nhạy tuy
nhiên phương thức này cũng đem lại khá nhiều rủi ro vì nó hạn chế khả năng
tìm hiểu đối tác của Tổng công ty.
Tuy nhiên, khi tiến hành đàm phán Tổng công ty thường chỉ tập trung
vào các điều khoản chính như tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng
gói, điều kiện giao hàng , giá thanh toán, bảo hiểm, còn các điều khoản khác
cũng như khiếu nại , phạt , bồi thường thiệt hại, trọng tài, trường hợp bất khả
kháng… không được chú trọng nhiều. Đấy cũng là nguyên nhân gây ra những
rủi ro và tranh chấp trong quá trình xuất khẩu.
2.2 Kí kết hợp đồng xuất khẩu:
Việc thực hiện kí kết hợp đồng của Tổng công ty diễn ra như sau:
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Bên bán, bên mua cùng ghi rõ tên của công ty, địa chỉ, số điện thoại,
fax, tên ngân hàng của công ty, số tài khoản mở, tên đại diện cho công ty và
chức vụ của họ.
Sau khi ghi rõ tất cả những điều kiện trên 2 bên cùng thoả thuận đồng
kí kết hợp đồng theo những điều khoản ghi trong hợp đồng như:
-Điều khoản tên hàng: đơn giá, số lượng, và giá cả trong hợp đồng xk
-Điều khoản về chất lượngvà qui cách mặt hàng rau quả.
-Điều khoản giao hàng
-Điều khoản thanh toán
-Điều khoản khiếu nại.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
VD:
CONTRACT
No.P.T.IMPORT/FO-12 MS
Bên bán: VIETNAM NATION VEGETABLE AND FRUIT
CORPORATION
Địa chỉ: No.2, Phạm Ngọc Thạch Street- Đống đa- Hà nội.
Tel : 848524502; Fax :848523926.
Bên mua: “PARADLUS”
Địa chỉ: Proezd serebryankova 2/1 129343 Moscow, Russia
Tel : 007/095/748-10-75
Cả hai cùng đồng ý kí hợp đồng này theo điều khoản và các điều kiện như cho
phép.
1.Mặt hàng, số lượng, chất lượng, giá cả.
-Mặt hàng: Dứa đóng hộp:01 cont 20’ 565g *24 can
-Số lượng: 1300 carton
-Chất lượng :
+ Acid: 0.2-0.5%
+ Brix: 14-16%
+Dr. wt: 50-52% min
-Giá cả: FOB 7,92 USD
-Điều kiện giao hàng: Việt Nam PORT
+ Thời gian giao hàng:hàng sẽ được chuyển lên tàu nội trong 10 ngày
sau khi nhận 10% giá trị hợp đồng đặt cọc.
+Nội trong 05 ngày sau khi chuyển hàng. Người bán nên gửi bằng fax
những thông tin về việc vận chuyển hàng cho người mua.
-Điều kiện thanh toán: Thanh toán bằng TTR cho tài khoản của người
bán:001.1.37.0076699 ở ngân hàng Vietcombank Việt nam.
+ Trả10% sau khi kí hợp đồng.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
+90% sau khi vận chuyển hoá đơn trong vòng 30 ngày từ ngày chuyển
hàng.
+Hoá đơn yêu cầu: *giấy chứng nhận xuất xứ do phòng TM cấp :1bản
chính, 2 bản photo.
*Hoá đơn thương mại: 3bản chính
*Một bộ 3 vận đơn sạch.
*Giấy chứng nhận về chất lượng và số lượng đưa ra bởi người bán:
3bản chính
-Điều kiện khác.
Hợp đồng có giá trị kể từ ngày kí kết :31/12/2002
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
3.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng được coi là một bước khởi đầu rất quan trọng, nó quyết
định và ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng rau quả, nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
Mặt khác mặt hàng rau quả là mặt hàng rất khó bảo quản rất dễ hỏng do
điều kiện môi trường xung quanh. Vì vậy việc giữ chất lượng hàng hoá không
bị thay đổi cho đến khi giao hàng được cho khách hàng là công việc tương đối
khó khăn nhưng để tránh tình trạng trên Tổng công ty thường để công việc
bảo quản hàng hoá cho đến khi hàng được xuất đi với cách này khi gặp rủi ro
trong vấn đề chất lượng hàng hoá thì Tổng công ty không phải chịu nhiều
thiệt hại mà việc bồi thường thiệt hại là do các cơ sở cung ứng hàng phải chịu.
Trong nhiều năm qua Tổng công ty đã thu được không ít kinh nghiệm
và có một số chân hàng truyền thống chuyên cung cấp các sản phẩm xuất
khẩu và nguyên liệu cho những mặt hàng chế biến xuất khẩu, các đơn vị đã
qua nhiều lần hợp tác Tổng công ty cảm thấy đây là những chân hàng làm ăn
có uy tín về việc giữ chất lượng hàng và giao hàng đúng thời gian thì Tổng
công ty sẽ tiến hành kí kết làm ăn lâu dài. Mặt khác để chủ động trong nguồn
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
hàng xuất khẩu Tổng công ty tiến hành đầu tư và chỉ đạo cho một số nông
trường để có nguồn hàng ổn định như nông trường Tam Điệp …Một số chân
hàng truyền thống của Tổng công ty là quế, hồi, ở Ninh Hiệp, Từ Sơn( Bắc
Ninh), dưa chuột muối(Hải Dương), lạc nhân (Nghệ An, Thanh Hoá)...
VD1: Mặt hàng dưa chuột có chiều dài 6-9 cm là loại dưa chuột rất
hiếm được khách hàng nước ngoài đặt hợp đồng nhập khẩu vì vậy năm 1999,
2000 có 2 hợp đồng số 40/KG/VE/99 với khách hàng là KWEEGEEPTE
LMT xuất khẩu mặt hàng nấm rơm và hợp đồng số 45/PBP/VE/00 bán dứa
hộp cho công ty AUP không được thực hiện chọn vẹn với người cung cấp
không giao hàng khi thấy giá nâng cao nên hợp đồng XK dứa không thực
hiện được do sai hẹn từ người cung ứng.
VD2: Khi đi thu gom hàng hoá đôi khi cũng xảy ra tình trạng như trong
trường hợp Cty TPXKĐồng Giao thuộc Trung Sơn- Tam điệp-Ninh Bình.
Ngày 11/3/2002 theo HĐ số 02RQ/2002 CtyTPXK Đồng Giao kí kết
với Tổng công ty số lượng 05 container. Trong đó 01cont dứa miếng nhỏ
20 0z, 02 conts dứa khoanh 30 0z và 02conts dứa khoanh 20 0z đơn
giá:0.29USD/hộp. Nhưng thiếu 01 conts dứa khoanh 20 0z.
Nguyên nhân ở đây là do khan hiếm về nguyên liệu và giá cả nguyên
liệu tăng cao.Sau đó do bên 2 thương lượng với nhau, và Tổng công ty đã
đồng ý chấp nhận với giá mới là: 0.305 USD/hộp.
Khi xuất khẩu để mặt hàng rau quả không bị hỏng tránh dập nát Tổng
công ty thường thực hiện bao gói hàng hoá bằng bao nhựa PE, thùng cattông,
thùng gỗ, tuỳ từng mặt hàng để xác định bao gói sao cho phù hợp nhất tiết
kiệm chi phí nhưng đôi khi việc đóng gói phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng trong hợp đồng nhưng xu hướng chung vẫn là gọn nhẹ và tiết kiệm được
chi phí.
Phương châm kẻ ký mã hiệu của Tổng công ty nhằm đảm bảo cho
phương pháp giao nhận , kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá,
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
tuy nhiên có những khách hàng yêu cầu bên xuất khẩu để trống bao bì để họ
tự đánh dấu nhằm không muốn cho người mua cuối cùng hoặc tiếp theo biết
được nguồn gốc, xuất xứ mua hàng và vấn đề này được phản ánh trong hợp
đồng xuất khẩu giữa hai bên thậm chí bên mua cũng có thể sắp xếp, đóng gói
bao bì theo mục đích riêng của họ và thoả thuận bên xuất khẩu không cần
phải đóng gói và kẻ mã hiệu.
Như trường hợp công ty MENCHEUNG (HồngKông) mua dứa của
Việt Nam thông qua Tổng công ty nhưng phải thoả thuận trước rằng Tổng
công ty không phải kể ký mã hiệu để họ bán tiếp cho các hãng sản xuất chế
biến dứa ở một số nước khác, Tổng công ty sẽ đồng ý để có mối làm ăn lâu
dài với họ và yêu cầu này đã được ghi rõ trong hợp đồng số 19/ME/VE/1999.
3.2. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu.
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đối với mặt hàng rau quả từ trước tới
nay của Tổng công ty rau quả được coi là khâu quan trong trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhằm giữ uy tín và hiệu quả kinh doanh lâu dài.
Theo quy định của nhà nước việc kiểm tra hàng xuất khẩu của Tổng
công ty được thực hiện ở hai cấp độ: cấp cơ sở và cấp cửa khẩu. Trong đó
kiểm tra ở cấp cơ sở vẫn là quyết định cho phép hàng được xuất đi hay không.
Còn kiểm tra ở cấp cửa khẩu thì trở nên thông thoáng hơn do chính sách
khuyến khích của Nhà Nước. Nội dung kiểm tra của mặt hàng rau quả là rau
có đảm bảo độ an toàn hay không, có phải là rau quả sạch không và vệ sinh
chất lượng.
Cơ quan mà Tổng công ty tín nhiệm mời kiểm tra chất lượng đó là
Vinacontrol đối với một số mặt hàng cần sự kiểm tra về sâu bệnh Tổng công
ty cần sự kiểm tra của cục Kiểm nghiệm thực vật. Tại cơ quan hải quan khi đã
nhận đủ chứng từ cần thiết nhân viên Hải quan sẽ xuống kiểm tra hàng hoá
nếu thấy không có vấn đề gì thì tiến hành cho hàng hoá vào container để kẹp
chì hoặc chuyển xuống tàu. Đó là những hàng hoá mà Tổng công ty mang đến
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
cảng khi đã khai báo nhân viên kiểm tra tại chỗ. Còn Tổng công ty thực hiện
đóng hàng tại nơi thu mua thì trước đó Tổng công ty phải đến Hải quan khai
báo, sau đó nhân viên Hải quan đến nơi thu mua hàng hoá cũng là nơi đóng
gói để cùng cơ quan kiểm tra trọng lượng, chất lượng, xuất xứ , kiểm dịch
thực vật.
Năm 1999 trong hợp đồng xuất khẩu nhãn của Tổng công ty cho
MCKEN SALES số 30/MC/VE/1999 sau khi mua hàng trong nước xong, khi
mang kiểm định thì thấy nhãn không đúng theo yêu cầu của khách hàng về
một số điểm nên buộc Tổng công ty phải trả cho nhà cung ứng để đi mua lô
hàng khác dể xuất khẩu. Mặc dù chậm mất 10 ngày nhưng hợp đồng vẫn được
thực hiện được vì có sự thông cảm và đồng ý của khách hàng.
VD: hợp đồng HA/18/DA/VE/00 là một số trường hợp khác, hợp đồng
này bị huỷ bỏ không thực hiện được vì khi xuất hàng Tổng công ty mới phát
hiện là không qua kiểm tra hải quan, dứa đóng hộp không đảm bảo chất
lượng do thời gian lưu kho quá lâu, công ty bên phía đối tác đã từ chối huỷ bỏ
hợp đồng vì họ không muốn bị chậm tiến độ mua bán nếu để Tổng công ty bù
lại số lượng hàng hoá đã bị hỏng.
Trong những lần kiểm tra cơ sở, mỗi lô hàng phải có giấy chứng nhận
kèm theo khi xuất khẩu lô hàng và phải có chữ ký kèm theo chữ ký cuả giám
đốc của Tổng công ty.
3.3. Thuê phương tiện vận chuyển.
Tình trạng chung ở Việt Nam hiện nay là phương tiện vận chuyển đặc
biệt là tàu biển không được lớn mạnh như ở các nước khác, chúng ta có nhiều
đội tàu nhưng đa phần là những tàu già hầu hết đã quá tuổi đi biển. Do tình
trạng là như vậy nên ảnh hưởng đến phương thức xuất khẩu của Tổng công ty
Hiện nay phương thức mà Tổng công ty thường sử dụng khi xuất khẩu
mặt hàng rau quả đó là FOB, CIF và CFR trong đó chủ yếu là CFR(là điều
kiện giao dịch áp dụng cho đường biển và đường sông nội địa trong đó người
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
bán có nghĩa vụ thuê tàu và gía thanh toán gồm tiền hàng và cước phí, đồng
thời người bán không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Còn khi
thuê tàu, tàu phải có các điều kiện cơ bản đó là .
+ Tàu phải có khả năng đi biển tức nó phải kín nước và đủ khỏe.
+ Tàu phải có dự trữ lương thực, thực phẩm.
Sở dĩ Tổng công ty thường sử dụng điều kiện CFR trong xuất khẩu là
để tránh tình trạng bị động trong thuê tàu như vậy thì đặc biệt phù hợp đối với
mặt hàng rau quả có đặc điểm không để lâu ngày. Một điều nữa đó là trong
CFR việc khoảng thời gian làm thủ tục mua bảo hiểm . Nói chung trong thực
hiện xuất khẩu hàng hoá hai bên tiến hành thoả thuận điều kiện giao hàng sao
cho phù hợp nên chưa tạo được lòng tin cho một số đối tác làm ăn của Tổng
công ty.
Trong việc thuê tàu, Tổng công ty thường thuê tàu chợ do lượng hàng
chuyên chở không quá lớn, thường 50 đến 100 tấn cho mỗi lần xuất. Tổng
công ty thường thuê tàu chuyến cho mỗi đợt xuất nhiều hàng với khối lượng
lớn như trong năm 1999, Tổng công ty đã kí hợp đồng thuê tàu chuyến với
hãng tàu của công ty vận tải đường biển Hải phòng Vitranchart để xuất dứa
cho POCELIN Hồng kông.
Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ, Tổng công ty thường thuê
Container để vừa chủ động đi lại, vừa gọn và dễ bảo quản hàng. Quan hệ chủ
xe và Tổng công ty đều được điều chỉnh bằng hợp đồng văn bản.
Trong quá trình giao hàng lên tàu Tổng công ty thường uỷ thác cho bên
vận tải .
VD:
Bên vận tải :VIET HA Co.LTD.
Bên uỷ thác vận tải: VEGETEXCO Việt Nam
Về lô hàng sau đây:
+Lên tàu STEAMRS FORTUNE 215S
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
+Số lượng: 03*20’ CNTRS
+Tên hàng: dứa khoanh đóng hộp
+Chủ hàng: VEGETEXCO Việt Nam
+Người nhận: MIVITRANS
+Cảng xếp hàng: CY hải phòng, Việt Nam
+Ngày xếp hàng: 28/8/2002
+Nơi giao hàng: GDYNIA, POLAND
+Giá cước phí vận tải: USD 1.400/20 FT CONTAINER
+Phí vận đơn: 100.000VNĐ
3.4. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Ngành bảo hiểm của Việt Nam còn non trẻ chưa có nhiều tiếng tăm
cũng như uy tín trên thị trường quốc tế nên gây ra một số trở ngại cho hoạt
động xuất khẩu nói chung.
Khi bên đối tác kí hợp đồng theo điều khoản nào thì Tổng công ty phải
thực hiện theo điều khoản đó. Theo tổng kết trong 3 năm 1999 –2001 Tổng
công ty rau quả Việt Nam đã thực hiện được 28 hợp đồng xuất khẩu mặt hàng
rau quả trong đó có 15 hợp đồng xuất CFR, 8 hợp đồng xuất CIF. Trong 5
hợp đồng xuất CIF, Tổng công ty chỉ được mua bảo hiểm cho 2 hợp đồng,
một hợp đồng xuất khẩu dứa hộp cho GWEEGEF LTD, một hợp đồng xuất
khẩu dưa chuột muối cho công ty DAICHIMYUKI CO, trong 2 hợp đồng
công ty được mua bảo hiểm thì cả hai hợp đồng đều là hợp đồng mua bảo
hiểm chuyến. Thông thường khi mua bảo hiểm, Tổng công ty thường mua
bảo hiểm của Bảo Việt giải quyết thủ tục nhanh và rất có uy tín được nhiều
công ty tín nhiệm. Khi mua Tổng công ty thường mua theo điều kiện bảo
hiểm tối thiểu C. Để tiến hành mua bán được diễn ra nhanh chóng , chặt chẽ,
đáp ứng hiệu quả khi có rủi ro xảy ra. Tổng công ty đã tiến hành đàm phán kí
kết với công ty Bảo Việt hợp đồng bảo quản thanh toán phí bảo hiểm để nhận
đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
3.5. Thủ tục Hải quan.
Theo nghị định số 57- 1998/NĐ-CP trong đó các mặt hàng rau quả mà
Tổng công ty thực hiện xuất khẩu từ trước đều là những mặt hàng được phép
nằm trong danh mục hàng hoá được xuất khẩu.
Khi đến làm các thủ tục hải quan Tổng công ty phải xuất trình bộ
chứng từ bao gồm:
- Giấy phép kinh doanh của đơn vị xuất khẩu.
- Bản sao đăng kí thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
- Bản sao chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp XNK.
- Bản sao hợp đồng XK.
- Bảng kê chi tiết hàng hoá.
- Giấy uỷ quyền kí hợp đồng.
Cũng theo nghị định 57-1998/LĐ-CP, Tổng công ty đã tổ chức và tham gia
đánh mã số của mình ở Tổng cục Hải quan Hà Nội với mã số là 011001756 và
sử dụng mã số này trên các tờ khai Hải quan và các giấy tờ, sổ sách, chứng từ
khi nộp cho cơ quan Hải quan trong mỗi lần thực hiện hoạt động mua bán
quốc tế. Với tư cách là một Tổng công ty chuyên về kinh doanh mặt hàng rau
quả, mục tiêu hoạt động của Tổng công ty là thu lợi nhuận, đảm bảo uy tín,
trách nhiệm pháp luật. Chính vì vậy hầu hết trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ với Hải quan, cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hoá khi xuất khẩu phần lớn
được tiến hành thuận lợi, ít sảy ra những rắc rối về chất lượng hàng hoá, về
khối lượng hàng…sai quy định của Nhà nước hoặc trong hợp đồng mua bán.
3.6 Giao hàng cho phương tiện vận tải.
Giao hàng xuất khẩu với phương tiện vận tải nói chung được Tổng
công ty ý thức và xem xét là bước quan trọng và khá phức tạp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Nó bao gồm nhiều giấy tờ, thủ tục có liên quan trực tiếp
đến chất lượng, số lượng hàng, các cán bộ trực tiếp tham gia đều thận trọng
thực hiện theo đúng trình tự mà các thông lệ buôn bán qui định, giám sát chặt
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
chẽ để nắm bắt số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời vướng mắc phát
sinh.
Trong trường hợp giao hàng với tàu, thì việc đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đường biển được coi là quan trọng nhất và vận đơn đòi hỏi phải là
vận đơn hoàn hảo.
Nếu giao hàng bằng Container thì sẽ nhận Container rỗng về giao tại
nơi thu mua, nếu không đủ hàng thì Tổng công ty sẽ vận chuyển hàng ra bãi
Container. Việc kiểm tra hàng để niêm phong kẹp chì là công việc được quản
lý sát sao từ phíaTổng công ty, đơn vị vận tải chuyến và cơ quan Hải quan.
Nếu như lượng hàng xuất khẩu lớn đủ một tàu thì Tổng công ty sẽ tập
kết hàng ra cảng, làm thủ tục hải quan và giao hàng xuống tàu.
Theo số liệu báo cáo năm 2001 trong số 11 hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng rau quả thì có đến 8 lần Tổng công ty ký hợp đồng thuê Container để
chuyên chở hàng ra cảng. Mặc dù Tổng công ty có xe tải dùng vào công tác
chuyên chở hàng xong không đáp ứng đủ do lượng hàng xuất khẩu lớn, đặc
biệt như các mặt hàng: dưa chuột, dứa …
Do có kinh nghiệm thuê tàu xe lâu năm , Công ty xe tải chuyên chở mà
Tổng công ty thuê lại lớn nên quá trình vận chuyển ít xảy ra trục trặc ảnh
hưởng đến hàng hoá, thời gian giao hàng, gửi hàng. Sử dụng giấy tờ đầy đủ,
đảm bảo nên phần lớn tránh được các lấn áp thiệt thòi, đòi hỏi từ Công ty xe
tải.
3.7 Thủ tục thanh toán.
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu Tổng công ty ý thức được việc
thanh toán là rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến quyết định, hiệu quả kinh
tế kinh doanh. Tổng công ty rất có nhiều khách hàng khác nhau ở các nước
trên thế giới, có thể là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới giao dịch
lần đầu…Vì với mỗi loại khách hàng Tổng công ty thoả thuận, yêu cầu thanh
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
toán ở những phương thức khác nhau đảm bảo được sau khi giao hàng Tổng
công ty sẽ nhận được tiền thanh toán một cách nhanh nhất.
Thông thường đối với những khách hàng quen thuộc, đã có quan hệ
kinh doanh với Tổng công ty từ lâu và Tổng công ty có những hiểu biết nhất
định về thế mạnh, tình hình tài chính của đối tác khi đó Tổng công ty thường
sử dụng phương thức thanh toán D/P thông qua VietComBank với tài khoản
của Tổng công ty:001.142.007.321.
Trong hợp đồng số45/KG/VE/1999 có qui định có thanh toán bằng
D/P(payment by D/P to the bank for foreign trade of vietnam to seller’s
account 001.142.007.321). Sau đó Tổng công ty sẽ gửi tới ngân hàng của
người bán bộ chứng từ.
D/P là phương thức nhờ thu trả ngay kèm chứng từ. Khi áp dụng
phương thức này sau khi giao hàng Tổng công ty lập bộ chứng từ thanh toán
bao gồm bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân
hàng này thu hộ tiền từ người mua. Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua
trả tiền để nhận chứng từ , khi người mua trả tiền thì trao chứng từ gửi hàng
để họ nhận hàng. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho
nhà nhập khẩu vì ngân hàng đã thay mặt người bán khống chế chứng từ.
Còn lại xu hướng chung hiện nay là Tổng công ty sử dụng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ(L/C). Sau khi Tổng công ty giao hàng cho nhà
vận tải và nhận chứng từ vận tải. Tổng công ty xuất trình các chứng từ giao
hàng cho ngân hàng thông báo .Sau đó ngân hàng thông báo chuyển chứng từ
cho ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành chuyển số tiền cần thiết đến
ngân hàng thông báo.
Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của Tổng công ty
thì trong 11 hợp đồng được thực hiện thì có đến 6 hợp đồng dùng phương
pháp thanh toán D/P còn lại sử dụng phương thức hàng đổi hàng. Tuy nhiên
trong tâm lý chung của cán bộ Tổng công ty đặc biệt là các cán bộ trong
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
phòng kinh doanh XNK thì không thích dùng phương thức L/C mặc dù thấy
được ưu điểm của nó là đảm bảo chặt chẽ một cách tốt nhất việc thanh toán
của khách hàng. Theo ý kiến chung cho rằng việc sử dụng phương pháp này
còn khá rườm rà, tốn kém và mất nhiều thời gian hơn trong quá trình đôn đốc
kiểm tra L/C vì các dịch vụ thông tin, dịch vụ ngân hàng còn đắt đỏ, chưa
phát triển mạnh như ở một số nước khác tạo điều kiện cho quá trình thông
báo, đàm phán trong khi mở , kiểm tra L/C…
Tổng công ty thường tiến hành làm thủ tục thanh toán thông qua ngân
hàng lớn ở Hà nội là Vietcombank.
Nhìn chung, trong nhiều năm qua có rất nhiều hợp đồng được thực hiện
song hầu hết được khách hàng thanh toán đúng hẹn, tránh và hạn chế nhiều
trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn, đặc biệt là chưa sảy ra tranh chấp,
kiếu nại nào trong khi xuất khẩu hàng rau quả cho nước ngoài.
3.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Mặt hàng rau quả có tính chất và đặc điểm riêng biệt gây ra tranh chấp
khiếu nại về phẩm chất của hàng hoá nên trong nhiều hợp đồng mà Tổng
công ty thực hiện các khiếu nại về hàng. Nếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, nếu phía khách hàng có sự vi phạm thì Tổng công ty có thể
khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể
kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu khiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp
thời, dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo. Trong trường hợp Tổng công ty bị
khiếu nại đòi bồi thường Tổng công ty đã có thái độ nghiêm túc thận trọng
xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khâu chương kịp thời và có
tình có lý. Việc khiếu nại của Tổng công ty thường xảy ra trong trường hợp :
đối với khách hàng trong nước thường trả tiền chậm khi yêu cầu trả tiền thì
khất lần khất lượt và thường trả thiếu hoặc đôi khi không chịu trả, còn khác
hàng nước ngoài thì tìm mọi cách để giảm giá hàng bán để không phải trả
tiền cho Tổng công ty hoặc để giảm bớt số tiền mua hàng nhưngđó chỉ là một
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
số trường hợp do Tổng công ty sơ xuất trong khi giao hàng tạo cơ sở cho họ
thực hiện được việc đó . Còn Tổng công ty thường bị đối tác khiếu nại do:
giao hàng thiếu, hàng kém phẩm chất, giao hàng muộn …Trong đó mặt hàng
rau quả chế biến thường là mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong xk hàng
hoá và đồng thời hay bị khiếu nại nhất. Thông thường Tổng công ty gặp phải
những khiếu nại về chất lượng hàng mà người cung ứng không giao hàng như
trong hợp đồng ghi rõ.
VD: trong hợp đồng thu mua số 28 ngày 12/3/00 Tổng công ty mua,
dứa ở công ty lương thực Nghệ An, và Bỉm Sơn đã bị chậm tiến độ do khi
kiểm tra hàng, phát hiện trong các thùng có lẫn rất nhiều dứa không bảo quản
chất lượng(dứa bị dập nát, thối). Tổng công ty đã có khiếu nại và yêu cầu trả
lại số hàng trên nên bên bán không có đủ hàng để đổi lại số hàng không đủ
chất lượng thì phải đền bù 2% tổng số tiền mà họ đã bán cho Tổng công ty.
Trong quý IV năm 97-98 Tổng công ty lại bị lỗ hẹn giao hàng cho các
hàng RIMMA vì trong qúa trình thu mua người bán hàng đã không giao hàng
bán như đã qui định do giá cả nhích lên. Trước tình hình đó công ty đã khiếu
nại đối với nhà cung cấp và đã buộc nhà cung cấp phải đền bù những thiệt hại
mà Tổng công ty phải bỏ ra trong khi hợp đồng bị huỷ bỏ. Sau khi việc tranh
chấp được giải quyết, Tổng công ty đã mua lại được lô hàng hồi đó với giá
thoả thuận ban đầu, đồng thời người bán đã bị phạt đền bù thêm, song cũng
kịp thời đảm bảo hợp đồng cho phía đối tác.
Trong quá trình chuyên chở, thuê phương tiện vận chuyển cũng là một
số những trường hợp rất dễ nảy sinh các tranh chấp, khiếu nại nếu tính trong
thời gian từ 99-2001 Tổng công ty phải thuê tàu vận chuyển 20 lần, trong 20
lần xuất CIF và CFR mặt hàng rau quả song chỉ có 1 lầnTổng công ty giao
chậm hàng 4 ngày ở cảng đến cho khách hàng song được khách hàng thông
cảm (do những nguyên nhân khách quan gây nên (bão lụt).
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Nội dung trong quá trình thực hiện hợp đồng xk rất dễ xảy ra các tranh
chấp khiếu nại khi thực hiện và tại Tổng công ty rau quả cũng vậy. Nhìn
chung khi có tranh chấp xảy ra như về chất lượng hàng hoá chẳng hạn thì bên
nhập khẩu sẽ làm giám định và có biên bản giám định gửi cho bên xk sau đó 2
bên có thể thương lượng lại qua điện thoại...và thường thường có 2 cách để
giải quyết vấn đề.
Thứ 1: giao hàng bù với số lượng tương đương trị giá hàng kém chất
lượng trong lô hàng sau.
Thứ 2: là trừ vào số tiền mà bên mua phải thanh toán với giá trị bằng
giá trị hàng hỏng.
VD: trong hợp đồng số 01/SANKO/ VE/2001 mặt hàng dưa chuột muối
xk sang Nhật. Khi hàng sang Nhật, bên Nhật kiểm tra thấy số lượng hàng bị
thiếu và căn cứ vào số lượng hàng thiếu, phía Nhật bắt trừ tiền bằng số lượng
hàng đó.
III.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU.
1.Phân tích việc thực hiện hợp đồng XK.
Trong những năm gần đây, cơ chế kinh tế của Việt Nam có sự thay đổi
rõ rệt, có sự khuyến khích mở rộng các hoạt động Thương mại Quốc tế nhằm
hòa nhập nhanh với xu thế tự do và toàn cầu hoá nền kinh doanh XNK đã
được mở rộng đối với mọi thành phần kinh tế trong nước, các cá nhân, các tổ
chức ngoài quốc doanh có thể tự tổ chức XNK phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Chính vì vậy mà số lượng hợp đồng XNK nói chung
của Tổng công ty thực hiện với số lượng lớn cụ thể.
Năm 1999 Tổng công ty kí được 8 hợp đồng xk và thực hiện cả 8 hợp
đồng.
Năm 2000 Tổng công ty kí được 9 hợp đồng xk nông sản và thực hiện
được cả 9 hợp đồng.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Năm 2001 Tổng công ty kí được 11 hợp đồng xk mặt hàng rau quả và
thực hiện được cả 11 hợp đồng.
Năm 2002 Tổng công ty kí được 15 hợp đồng xk mặt hàng rau quả và
được thực cả 15 hợp đồng.
Trong những năm gần đây Tổng công ty đã xk được nhiều mặt hàng rau
quả đặc biệt là mặt hàng dứa hộp là mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kim
ngạch xk.
Những năm qua do sự ảnh hưởng của một số biến động ngoài nước như
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khởi đầu ở Thailan nhanh chóng lan sang
các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam á như Inđônexia, Malaysia,
Philipin, một số các nước trong khu vực Châu á: NHật, Hàn Quốc, Hôngkông,
Trung Quốc làm ảnh hưởng đến việc xk của Tổng công ty. Hoạt động của
Tổng công ty gặp một số khó khăn cho nên Tổng công ty không được thuận
lợi trong khâu xk hàng hoá. Mặc dù vậy Tổng công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh
sản xuất, xuất khẩu một số mặt hàng quan trọng đặc biệt là một số mặt hàng
có khả năng cạnh tranh cao và có lợi nhuận lớn như dưa đóng hộp , dưa chuột
muối.
Nói chung để có những kết quả trên Tổng công ty đã phải trải qua nhiều
giai đoạn phức tạp trong qúa trình điều hành và thực hiện công tác kinh doanh
XNK đặc biệt là quá trình thực hiện hợp đồng XK.
2. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng XK.
Giai đoạn thực hiện XK có vai trò quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ tới
hiệu quả kinh doanh XK của Tổng công ty. Để có được thế mạnh như hôm
nay không thể không kể đến vai trò của các cán bộ, nhân viên. Thực hiện các
hoạt động XNK. Trong những năm gần đây việc thực hiện hợp đồng XK đã
đạt được một số hiệu quả sau:
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
-Nhu cầu của bạn hàng được đáp ứng vì Tổng công ty có kinh nghiệm
là có những mối quan hệ tốt, truyền thống, đảm bảo được công tác hàng xuất
với một số lượng dồi dào chất lượng tốt.
-Do áp dụng phương thức thanh toán D/P nên thu hồi được tiền nhanh
và nhờ uy tín của mình. Tổng công ty đã thuyết phục được bạn hàng dùng
phương thức thanh toán D/P. Phương thức này giúp Tổng công ty thu hồi vốn
trong vòng 3 ngày làm việc , dẫn đến việc thu hồi nhanh để quay vòng vốn
không chỉ giúp Tổng công ty phát triển mà còn tăng trưởng mạnh.
-Thị trường của Tổng công ty ngừng được mở rộng, bên cạnh những thị
trường truyền thống phát triển Tổng công ty tích cực mở rộng thêm một số thị
trường mới đặc biệt là sau hiệp định Thương Mại Việt –Mỹ thì thị trường Mỹ
đang là mục tiêu hướng tới của Tổng công ty. Sự kiện Trung Quốc gia nhập
WTO là thách thức lớn cho Tổng công ty bởi sự cạnh tranh của hàng Trung
Quốc làm mất một số thị trường của ta, những đồng thời Trung Quốc cũng bỏ
qua một số thị trường là mục tiêu hướng tới của Tổng công ty đòi hỏi Tổng
công ty phải tự khẳng định bản thân mình với đối thủ là Trung Quốc, Tổng
công ty phải xác định hợp tác chứ không phải đối đầu.
-Các công tác tiến hành thực hiện hợp đồng được thực hiện theo đúng
qui định của luật quốc tế, luật trong nước và các qui định trong hợp đồng. Hạn
chế được rủi ro, tránh được tranh chấp , khiếu nại xảy ra. Qui trình thực hiện
hợp đồng được đẩy nhanh tốc độ, đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng. Điều
này đã tạo uy tín cho Tổng công ty trên thị trường thế giới và Việt nam.
Dưới đây là con số cụ thể để chứng minh những thành quả nêu trên:
1999 2000 2001 2002
1.Tổng số hợp đồng kí kết 8 9 11 15
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.Số lượng hợp đồng được thực hiện
-Rau quả hộp
-Rau quả sấy muối
-Rau quả tươi
-Các hợp đồng khác
8
3
4
1
1
9
4
3
2
0
11
4
3
3
1
15
7
2
4
2
3.Hợp đồng thuê tàu 6 6 8 12
4.Tranh chấp khiếu nại 0 0 0 0
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng xk hàng rau quả Tổng
công ty vẫn phải đối mặt với những hạn chế sau.
-Tổng công ty thường thực hiện ký hợp đồng mua bán từ các chân hàng
trước, sau đó mới tiến hành chào hàng với các công ty nước ngoài cho nên
Tổng công ty không chủ động được trong việc tìm kiếm đối tác xk vì vậy các
sản phẩm dễ bị ép giá do đặc điểm mặt hàng rau quả không thể để lâu được
mà khâu bảo quản rất phức tạp và tốn kém.
-Trong khâu vận chuyển hàng cũng có nhiều vướng mắc do đặc điểm
hàng rau quả thường phải tiến hàng mua hàng và công việc vận chuyển lại rất
phức tạp và có rất nhiều công đoạn như vận chuyển hàng từ các điểm thu mua
về bãi tập kết từ bãi tập kết đến bãi container hay vận chuyển đến cảng vì vậy
khâu vận chuyển rất mất thời gian và chi phí vận chuyển tương đối lớn do đó
Tổng công ty không đựơc chủ động trong khâu vận chuyển điều đó gây ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hoá.
-Khâu kiểm tra hàng cần phải được coi trọng hơn cả do đã xuất hiện
trường hợp đối tác phàn nàn về việc thiếu hàng điều này ảnh hưởng lớn uy tín
của Tổng công ty đặc biệt trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì uy tín
là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp mất nhiều chi phí mới có được.
-Bên cạnh đó do điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn
hạn chế nên gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trong khi thực hiện hợp đồng của
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Tổng công ty. Nói chung những rắc rối xảy ra có thể bắt nguồn từ nguyên
nhân chủ quan , khách quan. Dứơi đây là một số phát sinh gây trở ngại chính
thường gặp.
Những nguyên nhân phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
Số lượng hợp đồng vướng mắc Nguyên nhân
1999 2000 2001 2002
-Chất lượng
-Số lượng hàng hóa
-Giá cả thay đổi
-Thời gian giao hàng
-Thanh toán chậm
3
1
2
1
0
3
0
1
0
1
2
0
0
1
0
2
0
0
0
0
Qua số liệu trên cho thấy số lượng hợp đồng gặp trở ngại ngày càng ít
đi kể từ năm 2000 trở lại đây những hợp đồng vướng mắc do chất lượng, sản
lượng hàng , giá cả, thời hạn giao hàng và thanh toán chậm đều có đặc biệt
với nguyên nhân về chất lượng luôn sảy ra. Trong 2001 và 2002 số lượng hợp
đồng gặp vướng mắc đã giảm dần xuống còn 2 hợp đồng, như vậy cho thấy
Tổng công ty đã có được những biện pháp khắc phục những nguyên nhân
trên. Tuy nhiên những nguyên nhân trên đều nằm trong tầm kiểm soát của
Tổng công ty như năm 2002: có 2 hợp đồng xảy ra do nguyên nhân chất
lượng, là do khâu kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu đã thực hiện không
tốt và Tổng công ty đã không có biện pháp hữu hiệu để hạn chế nguyên nhân
này. Ngoài ra còn 1 nguyên nhân gây vướng mắc trong năm 2001 đó là
nguyên nhân thời gian giao hàng, nguyên nhân này do trong quá trình thu mua
không có sự chuẩn bị trước, do không có kho dự trữ...
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU QUẢ
CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ
VIỆT NAM .
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều phải tìm
cho mình những phương hướng, những hướng đích để đạt đến. Đặc biệt là xu
thế tự do hoá thương mại nói chung và thực hiện công nghiệp hoá hướng vào
xuất khẩu nói riêng, thì phương hướng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu là
thu được các kết quả tốt qua các nghiệp vụ xuất khẩu , cụ thể là tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá, tăng nguồn thu ngoại tệ để góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động nhập khẩu ( máy móc, thiết bị, nguyên liệu, hàng hoá, ... ).
Nhưng với mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh, thực
trạng kinh doanh và các yếu tố môi trường khác nhau mà họ tự tìm ra cho
mình những cách khác nhau để đạt được kết quả đó.
Ở Tổng Công ty rau quả Việt Nam, thực tế đặt ra là phải đưa được
những mục tiêu và định hướng đúng đắn, khả thi và áp dụng các biện pháp
thực hiện hữu hiệu nhằm đạt được kết quả và mang lại sự phát triển vững chắc
cho tổng Công ty trong thời gian tới.
1.Phương hướng chung của Tổng Công ty đến năm 2010
- 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD
- 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD
Quy hoạch hoá lại vùng lạuvùng sản xuất cho hợp lý, có hiệu quả hơn
nhằm góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng nguyên liệu chế biến.
Tạo việc làm ổn định cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao
động trong Tổng Công ty.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2. Phương hướng xuất khẩu của Tổng Công ty trong thời gian tới
2.1 Định hướng về kim ngạch và tiến độ xuất khẩu .
Bảng Tiến độ xuất khẩu dự kiến đến 2010 của Tổng Công ty
Năm Kim ngạch Tăng trưởng (%)
2005 100 35
2006 112 12
2007 125 12
2008 140 12
2009 160 14
2010 200 25
Nguồn: Định hướng phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam giai
đoạn 1999- 2000)
Cơ sở để đề ra kim ngạch và tiến độ xuất khẩu là dựa trên tình hình
thực tế những năm qua và dự báo của tình hình tiêu thụ rau quả của thế giới
cũng như các mặt hàng của Tổng Công ty trong thời gian tới. Ngoài ra còn
căn cứ vào mức phát triển ngành rau quả trong nước từ nay đến 2010.
2.2 Định hướng về sản phẩm và chiến lược xuất khẩu của Tổng Công ty .
Trong định hướng về cơ cấu sản phẩm và kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn 2000- 2010 Tổng Công ty sẽ cố gắng phấn đấu để tới 2005 tổng khối
lượng sản phẩm xuất khẩu đạt 160 nghìn tấn, trong đó rau quả hộp, nước quả
cô đặc đông lạnh chiếm vai trò chủ đạo với 57 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu
là 40 triệu USD ( chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu ). Rau quả sấy muối
và gia vị đều chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng nông sản thực
phẩm theo định hướng chỉ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu là 5 triệu USD
với tỉ trọng rất nhỏ là 5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2010 sẽ là thời
điểm đỉnh cao trong định hướng phát triển giai đoạn2000 tới 2010 của Tổng
Công ty với tổng sản lượng sản phẩm xuất khẩu sẽ là 350 nghìn tấn, kim
ngạch đạt 200 triệu USD. Tuy nhiên tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của các mặt
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
hàng sẽ không có nhiều thay đổi lớn, mặt hàng rau quả tươi sẽ tăng 5% thay
cho sự giảm xuống 5% mặt hàng gia vị trong tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu
của Tổng Công ty so với năm 2005.
Bảng Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
2005-2010 của Tổng Công ty .
2005 2010 Năm
Kim
ngạch
xuất
khẩu
tỉ
trọng
(%)
Khối
lượng
(Nghìn
tấn)
Kim
ngạch
xuất
khẩu
Tỉ
trọng
(%)
Khối
lượng
(Nghìn
tấn)
1. Rau quả
tươi
15 15 50 40 20 130
2. Rau quả
hộp
40 40 57 80 40 120
3. Rau quả
sấy muối
20 20 33 40 20 68
4. Gia vị 20 20 13 30 15 20
5. Nông
sản thực
phẩm
5 5 7 10 5 12
Tổng 100 100 160 200 100 350
( Nguồn: Định hướng phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam giai
đoạn 1999- 2000)
Về sản phẩm và thị trường của mình, tới năm 2010 thì rau quả tươi, đồ
hộp nước quả đông lạnh, rau quả sấy muối, gia vị và nông sản thực phẩm, ...
sản xuất vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng Công ty. Giai
đoạn này Tổng Công ty cũng sẽ thực hiện việc đa dạng hoá các sản phẩm (
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
phát triển thêm các sản phẩm mới nâng cao hơn nữa chất lượng mẫu mã sản
phẩm cũ) để phù hợp với xu hướng phát triển và nhu cầu thị trường .
Các thị trường truyền thống như liên bang Nga, Đông Âu, Nhật Bản,
Trung Quốc, Italia,... sẽ được củng cố và giữ vững. Bên cạnh đó Tổng Công
ty cũng sẽ tiến hành thăm dò, xâm nhập và phát triển một số thị trường mới có
triển vọng đặc biệt là thị trường Mỹ.
Bảng Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường đến 2010 của Tổng Công ty
rau quả Việt Nam.
Sản phẩm chủ lực Sản phẩm đa dạng khác Thị trường chính
1. Rau quả tươi
-Bắp cải, khoai tây, hành
tây, dưa hấu tỏi, cà rốt,
gừng, nghệ, muối tiêu..
- Hoa lay ơn, loa kèn,
phong lan...
-Su hào, súp lơ, tỏi tây, đậu quả, cà
chua, dưa chuột,...
- -Thanh long, nhãn,
quýt bưởi, chan - -
Dứa, chôm chôm,
đuđủ, sầu riêng,...
-Liên Bang Nga, một số
nước châu Á.
-Đông Bắc Á, Trung
Quốc, Trung Cận Đông...
2. Đồ hộp, nước quả đông
lạnh
-Dứa, dưa chuột, vải, thanh
long,
-Nước giải khát hoa quả tự
nhiên
- Cô đặc và pure: dứa, xoài,
cà chua,...
-Chuối, ổi, na, đậu cô ve, đậu Hà
lan, măng tre, nấm, rau, gia vị
khác.
-Rau đông lạnh
-Pure quả khác
Liên bang Nga, Bắc Âu,
Mỹ, Nhật Bản, Trung
Quốc,...
3.Rau quả sấy muối
-Chuối sấy ,nhân hạt điều
Các loại rau quả muối khác Liên Bang Nga, Nhật
Bản, một số nước Bắc
Mỹ.
4.Gia Vỵ Nghệ, quế, hồi, gừng Châu Phi, Liên bang Nga,
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
- Hạt điều ớt tỏi gừng Trung Đông
5. Giống rau: Hạt rau
muống, cải các loại,
tỏi...
Các loại hạt giống rau, đậu,
gia vị nhiệt đới khác
Châu Mỹ La Tinh,
Châu Phi, Châu Á...
2.3 Định hướng nghiên cứu thị trường và thâm nhập
Trong giai đoạn này chủ yếu là tăng cường các đoàn của Tổng Công ty
đi khảo sát tìm hiểu, tham gia các hội chợ khảo sát về rau quả, cụ thể là ở khu
vực thị trường như; Châu Á, Nga, Trung Quốc, Mỹ. Đặc biệt là cử chuyên gia
sang thị trường Mỹ nghiên cứu các vấn đề về thuế quan hàng rào chất lượng,
tình hình cạnh tranh cùng loại sản phẩm của Thái lan, Inđônêxia, Philipin...
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
1.Sự cần thiết phải thực hiện qui trình xuất khẩu hàng rau quả.
Khi hợp đồng đã được kí kết, quyền lợi của các bên đã được xác lập
một cách hợp pháp, Tổng công ty phải thực hiện tốt các nghĩa vụ đã ghi trong
hợp đồng, đồng thời đôn đốc phía đối tác thực hiện các yêu cầu có ghi trong
hợp đồng.Phải nói rằng thực hiện hoạt động xuất khẩu là một quá trình quyết
định tới sự thành hay bại trong hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty.
Nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tới chi
phí hoạt động. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình này đều có thể tạo ra
một hậu quả khôn lường dẫn tới việc bãi bỏ hợp đồng. Thực hiện tốt các nghĩa
vụ hợp đồng không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn nâng cao uy tín của Tổng
công ty đối với khách hàng, với đơn vị đặt hàng tiếp sau. Chính vì vậy công
việc tổ chức cần được tiến hành chu đáo, có kế hoạch chi tiết trên cơ sở tiết
kiệm tối đa chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động xuất khẩu.
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ trong qui trình xuất
khẩu.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.1 Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán .
Để thực hiện thành công quá trình giao dịch đàm phán, tiến tới ký kết
hợp đồng. Tổng công ty cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và
điều tra đối tác, do đó Tổng công ty cần phải xây dựng một phương pháp
nghiên cứu hợp lý hiệu quả. Hiện nay Tổng công ty chỉ có khả năng áp dụng
phương pháp nghiên cứu, điều tra tại văn phòng. Tuy nhiên do có những hạn
chế của phương pháp này nên nguồn thông tin thu được của Tổng công ty
thường thiêú tính cập nhật và độ tin cậy không cao. Vì vậy để khắc phục tình
trạng này bằng các biện pháp như: nâng cao năng lực, trình độ phân tích thông
tin của nhân viên đàm phán, hoặc chủ động liên kết với chính phủ hay các đơn
vị bạn tiến hành các hoạt động nghiên cứu tại thị trường thực tế,…
Sau bước lựa chọn phương pháp nghiên cứu Tổng công ty nên chú ý
đến việc đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. Tổng công ty cần có
những sự đầu tư thích đáng cả về tài chính lẫn nguồn nhân lực nhằm đẩy
mạnh và phát huy vai trò của Phòng xúc tiến thương mại.
Trong giao dịch đàm phán Tổng công ty cần chú ý đặc biệt đến việc lập
phương án kinh doanh hàng hoá xuất khẩu. Nội dung của nó phải được xây
dựng trên cơ sở nguồn thông tin thực tế về nguồn hàng, khả năng thu gom
hàng hoá, giá của mặt hàng trên thị trường thế giới và khu vực…
2.2 Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tổng công ty cần phải quan tâm và có chính sách đặc biệt để đảm bảo
nguồn hàng chính đảm bảo ổn định nguồn hàng, tránh sự tấn công của đối thủ
cạnh tranh.
Tổ chức hợp lý hệ thống tập chung hàng xuất khẩu để đảm bảo cung
cấp đúng hàng hoá đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian giao
hàng với chi phí thấp. Nhưng hiện nay Tổng công ty chưa có hệ thống kho tập
kết, đa phần là tiến hành vận chuyển hàng từ điểm thu mua ra thẳng cảng nên
Tổng công ty thường không chú ý lắm đến công tác xây dựng hệ thống kho
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
bãi mà đa phần là khi cần thì đi thuê, mà việc thuê kho bãi sẽ làm tăng chi phí
trong hàng. Vì vây Tổng công ty nên xây dựng hệ thống kho hàng để đến khi
hàng đến sẽ được chuyển đến kho baĩ của Tổng công ty sẽ giúp cho việc bảo
quản được chất lượng hơn, mà lại giảm được chi phí.
Trong hệ thống kênh thu mua của Tổng công ty mặc dù đã được thiết
lập trải rộng trên khắp các miền Trung, nam, Bắc, tuy nhiên còn chưa chặt chẽ
bởi có nhiều điểm thu mua còn hoạt động độc lập tức khi đến mùa thu hoạch
họ sẽ xuất khẩu cho bên nào trả giá cao, như vậy sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch
xuất khẩu của Tổng công ty, bởi vậy Tổng công ty cần phải làm sao gắn bó
hơn trong mối quan hệ với các cơ sở này. Tổng công ty cần chú ý đầu tư cho
các cơ sở này cụ thể là giống cây và đời sống của các công nhân lao động tại
các nông trường sản xuất, như vậy sẽ tạo điều thuận lợi cho cả hai bên và tạo
sự gắn kết giữa các nông trường và Tổng công ty.
Bên cạnh đó Tổng công ty cần phải xem xét các hệ thống vận chuyển
bốc dỡ phù hợp với từng mặt hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.pdf