Tài liệu Luận văn Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long: 1
Luận văn
Hoàn thiện phương thức
trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
2
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp
thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con
người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong
những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm
thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu
hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp.
Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý
phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng.
...
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện phương thức
trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
2
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp
thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con
người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong
những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm
thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu
hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp.
Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý
phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Việt Long, em có điều
kiện tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và các hoạt động quản trị
của Công ty. Bước đầu vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành
vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của
đơn vị thực tập. Từ đó em đã chọn Đề tài: "Hoàn thiện phương thức trả
lương tại Công ty cổ phần Việt Long” làm nội dung nghiên cứu trong
Chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần
Việt Long
Chương 2. Thực trạng phương thức trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
3
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại
Công ty cổ phần Việt Long
Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Ths
Nguyễn Ngọc Điệp và sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Thiết kế -
kinh doanh, Phòng Hành chính - nhân sự và Phòng Kế toán của Công ty cổ
phần Việt Long.
Em xin chân thành cảm ơn !
4
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1.1. Sự hình thành Công ty
Công ty Cổ phần Việt Long được thành lập ngày 10/8/2002, với hình
thức ban đầu là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và xuất
khẩu Việt Long. Đến ngày 08/10/2007, Công ty chuyển đổi thành Công ty
cổ phần Việt Long.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Việt Long
Trụ sở chính: 20K3 - Đường Nguyễn Phong Sắc - Phường Nghĩa Tân
- Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 7565841
Fax: 7568618
Email: thuhado@fpt.vn
Website: Vietlong.net.vn
Mã số thuế: 01023843489
Số tài khoản: 482110001090 - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín -
Phòng giao dịch số 3 - Hà Nội
Xuất phát là Công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn ban đầu 1 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2007, Công ty huy động được tới 15 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Việt Long là Công ty cổ phần được hình thành với số
vốn góp của 04 cổ đông, hoạt động trên 02 lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Trong sản xuất, Công ty thực hiện việc thiết kế các loại mẫu, các sản
phẩm theo đơn hàng.
Trong thương mại, thực hiện việc in, photo, in offset và là nhà phân
phối các loại máy móc, các linh kiện trong lĩnh vực in và photo.
5
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho Tổng Giám đốc, chuẩn bị
các quyết định cho Tổng Giám đốc chỉ huy về sản xuất kinh doanh. Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
+ Hội đồng quản trị: Đứng đầu Công ty điều hành mọi hoạt động của
Công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược
kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
+ Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm đưa ra những định hướng tổng thể
cho Công ty.
+ Phòng Thiết kế - kinh doanh: Chịu trách nhiệm phụ trách thiết kế
các mẫu theo yêu cầu và các mẫu của Công ty, thiết kế các bảng biểu, nội
dung, các vấn đề liên quan đến sản phẩm. Với bộ phận kinh doanh nghiên
cứu về chiến lược phát triển ngắn hạn, biện pháp nhằm tăng tính cạnh tranh
tìm kiếm khách hàng, quan hệ và phối hợp các bộ phận thiết kế, đặt hàng
giải đáp thắc mắc khách hàng, tìm khách hàng mới, thị trường mới, duy
trình khách hàng cũ của Công ty trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Phòng Kỹ thuật: Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến
công tác kỹ thuật như: sửa chữa, nghiên cứu, bảo trì, bảo dưỡng các máy
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Thiết kế
- kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bộ phận
sản xuất
Phòng Hành
chính - nhân sự
6
móc thiết bị…, tham gia xây dựng và phát triển về kỹ thuật theo dõi kiểm
tra, vận hành các thiết bị vật tư của Công ty và cho khách hàng.
+ Phòng Kế toán: Quản lý việc thu chi theo chế độ, quyết định của Nhà
nước, kiểm soát các số liệu phát sinh, theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đề xuất các biện pháp xử lý nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
+ Phòng Hành chính - nhân sự: Phụ trách các vấn đề về văn thư, hành
chính tổng hợp, các công tác về nhân sự. Lưu trữ, xử lý các văn bản của
Công ty, kế hoạch về lương, giúp Tổng Giám đốc xây dựng các phương án
tổ chức cán bộ quản lý, đề ra các biện pháp về an toàn lao động, công tác
đào tạo, phát triển nâng cao tay nghề cho lao động, trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý.
+ Bộ phận sản xuất: Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm, với chức năng
chính là tiếp xúc trực tiếp với sản xuất, giải quyết và thực hiện các đơn đặt
hàng, nắm bắt cụ thể tình hình để đưa ra các đề xuất với lãnh đạo Công ty về
điều kiện, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm về lao động
Quy mô về lao động của Công ty được mở rộng, đội ngũ lao động
được nâng cao về trình độ và tay nghề để phù hợp với yêu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Với số lao động ban đầu vào năm 2002 là 10 đến năm 2007 tăng lên
68 lao động. Lao động của Công ty khi mới tuyển dụng chủ yếu là lao động
phổ thông, chưa qua đào tạo, chưa có kinh nghiệm về in, photo, nên khi
tuyển vào làm việc, Công ty phải tiến hành đào tạo, tạo điều kiện để lao
động tiếp cận và học hỏi thực tế ngay trong công việc. Vì vậy, sau một thời
gian, lao động đều đáp ứng tốt những nhiệm vụ được phân công. Chính vì
thế, dù thù lao mà lao động nhận được từ Công ty mới ở mức trung bình của
xã hội, nhưng do có tính gắn kết giữa lao động và công việc, nên số lao động
bỏ việc trong những năm qua là rất ít.
7
Bảng 1. Số lượng lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động tăng (%) - 16,7 40 20 50 26,5
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Số lao động tăng qua các năm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động
tăng 50%. Đó là vì việc chuẩn bị chuyển đổi sang Công ty cổ phần, đồng
thời việc mở rộng thêm chi nhánh ở Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ thuộc
trên địa bàn. Dự kiến trong năm 2008, Công ty xây dựng và đi vào hoạt
động kho dự trữ tại Hà Tây. Do đó, số lao động dự kiến sẽ tăng thêm đến
hơn 80 lao động vào năm 2008.
Về độ tuổi lao động: tương đối trẻ, rất nhiều lao động đã gắn bó với
doanh nghiệp từ năm 2002, lao động chủ yếu từ 20 - 35 tuổi, do đặc trưng
của công việc cần đi nhiều, giao tiếp với khách hàng trẻ, cần sự sáng tạo về
màu sắc, phục vụ chủ yếu cho lứa tuổi thanh niên, do đó, cũng tác động đến
cơ cấu về giới tính.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nam (người) 8 9 15 20 42 50
Nữ (người) 2 3 5 5 8 18
Tổng (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ nữ so
với tổng lao
động (%)
20 40 25 20 16 25
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
8
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động nữ có tăng qua các năm nhưng so
với lao động nam trong mỗi năm vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ lao động nữ
năm 2002 là 20% đã tăng lên 25% năm 2004 nhưng đến năm 2006 giảm
xuống còn 16% và đến năm 2007 là 25%.
Nguyên nhân trên là do Công ty chuyên sâu về nghiệp vụ kỹ thuật
photo, các loại máy móc, việc đi lại phục vụ cho giao hàng nên nhu cầu về
lao động nam là rất lớn. Còn lao động nữ chủ yếu làm tại các phòng, ban
như: kế toán, thiết kế, thư ký… nên nhu cầu là không cao.
Cơ cấu về độ tuổi và giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng bên cạnh đó trình độ lao động
cũng đang là mối quan tâm của Công ty, tác động trực tiếp đến tình hình sản
xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đòi hỏi lao
động có trình độ chuyên môn sâu, tuy nhiên lãnh đạo Công ty vẫn rất chú
trọng đến tay nghề của người lao động trong mỗi vị trí và môi trường làm
việc. Hiện nay, Công ty đã thu hút được những lao động có trình độ, đặc biệt
là nhân viên kỹ thuật, vị trí đòi hỏi phải có kiến thức vì thường xuyên thực
hiện việc bảo trì, bảo dưỡng và phân phối sản phẩm cho khách hàng và cho
chính Công ty. Do đó, nhân viên Phòng Kỹ thuật khi được tuyển vào Công
ty sẽ được ưu tiên hơn khi có trình độ cao đẳng hoặc cao hơn và có kinh
nghiệm làm việc từ một năm trở lên.
Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất thì việc tuyển dụng và đào tạo
lao động cũng có những thay đổi so với trước đây.
Đối với những công việc đòi hỏi phải làm việc thường xuyên bên máy
như đứng in, photo, đóng gáy tài liệu, làm những tài liệu có sẵn theo yêu
cầu, hay cóp file trong máy thì chỉ cần tuyển những công nhân phổ thông
sau đó sẽ đào tạo cho phù hợp chuyên môn.
Đối với các nhân viên tại các phòng, ban đòi hỏi tính chuyên môn
cao, tính linh hoạt và sáng tạo như Phòng Kỹ thuât, Phòng Thiết kế - kinh
9
doanh, Phòng Kế toán thì Công ty tuyển dụng lao động có trình độ từ trung
cấp trở lên và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đó.
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lao động có trình độ phổ
thông và sơ cấp (người) 8 11 15 18 38 53
Lao động có trình độ trung
cấp (người) 1 2 3 5 8 10
Lao động có trình độ cao
đẳng trở lên (người) 1 1 2 2 4 5
Tổng số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động có trình độ từ
trung cấp trở lên (%) 20 25 25 28 24 22,1
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Như vậy, số lao động có trình độ tăng qua các năm nhưng đáng chú ý
nhất là năm 2006 và 2007 số lao động có trình độ tăng cao hơn rất nhiều so
với các năm trước. Sự gia tăng này đưa số lao động có trình độ từ trung cấp
trở lên của Công ty chiếm tỷ lệ đáng kể 20% năm 2006 và 22,1% năm 2007.
Điều này thể hiện ý tưởng chú trọng đến lực lượng lao động được đào tạo
của Ban Giám đốc Công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
và để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, sự gia tăng về lao động có tay nghề như những năm qua
vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi về kỹ thuật và thị hiếu của khách hàng.
Do đó, sang năm 2008, Ban Giám đốc đã có kế hoạch tuyển dụng thêm
những lao động có trình độ, kinh nghiệm và có khả năng khai thác triệt để
được trên cả hai lĩnh vực dịch vụ in, photo và việc phân phối sản phẩm máy
10
móc, trang thiết bị về in và photo.
1.1.4. Đặc điểm về trang thiết bị
Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải tiến để
ngày càng đáp ứng với thị hiếu của khách hàng.
Với sự tăng lên của chi nhánh Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ
thuộc tại Số 20 và Số 28 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội, trang thiết
bị, nhà xưởng của Công ty không ngừng được đầu tư và mở rộng.
Trang thiết bị của Công ty ngày càng được chú trọng đầu tư, cụ thể là
từ năm 2002 đến năm 2005, lượng tài sản của Công ty mới chỉ đủ về chủng
loại nhưng số lượng tài sản có chất lượng vẫn chưa đủ để đáp ứng tình hình
hoạt động của Công ty. Đến năm 2006 và năm 2007, Công ty đã đầu tư thêm
ba máy photo và hai máy in khổ nhỏ, hai máy in khổ lớn.
Bảng 4. Tình hình tài sản cố định của Công ty
Năm
Tài sản
Đơn
vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy photo Cái 1 1 1 2 5 5
Máy in khổ
lớn Cái 1 1 1 1 1 3
Máy mạ
chữ Cái 0 0 1 1 1 1
Máy in khổ
nhỏ Cái 1 1 1 1 3 3
Máy cắt
giấy Cái 0 1 1 1 1 1
Giấy và
phụ kiện
1.000
đồng 300.786 918.647 1.273.213 4.141.986 5.203.192 7.299.732
Nguồn: Phòng Kế toán
11
Những máy mới được trang bị đều có chất lượng và công nghệ hiện
đại giúp thực hiện công việc nhanh, chính xác và thực hiện được những
chức năng phức tạp hơn, phục vụ ngày càng tốt cho hoạt động của Công ty
và các chi nhánh. Việc đầu tư vào công nghệ tác động đến đội ngũ lao động,
số lao động cần thiết để làm một công việc đã giảm xuống. Trong quá trình
tuyển dụng lao động Công ty không chỉ cần số lượng lao động để đáp ứng
quy mô ngày càng tăng mà đòi hỏi phải tuyển được lao động có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn để phù hợp với tính năng ngày càng hiện đại
của máy móc thiết bị.
Ngoài ra, Công ty còn trang bị các máy vi tính được nối mạng để luôn
cập nhật thông tin về thị trường, giải đáp và tạo các mối quan hệ với bạn
hàng. Mạng nội bộ cũng được kết nối nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình làm việc. Hiện nay, Công ty đang có 6 máy tại bộ phận sản xuất, 12
máy còn lại được phân theo các phòng ban của Công ty, với 8 máy tính để
bàn và 4 laptop. Bên cạnh đó, hệ thống máy quay theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của toàn Công ty cũng được thiết lập và nối trực tiếp với
Phòng Giám đốc.
Máy điện thoại cũng được trang bị đến từng bàn làm việc để tiện thực
hiện các cuộc gọi khi cần thiết, những nhân viên thường xuyên phải giao
hàng thì được trang bị điện thoại di động.
Mặc dù, Công ty còn hạn chế về tài chính, nhưng Ban Giám đốc luôn
quan tâm tạo điều kiện về trang thiết bị để tiết kiệm đến mức thấp nhất về
thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó thì giấy, mực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của Công
ty. Tình hình phát triển sản xuất và các dịch vụ in, photo chủ yếu được phản
ánh qua sản lượng giấy, mực mà Công ty nhập và đưa vào sử dụng. Từ giá
trị giấy và các phụ kiện là 300.786.000 đồng được sử dụng vào năm 2002 thì
đến năm 2007 giá trị giấy và các phụ kiện mà Công ty sử dụng đã lên tới
7.299.732.000 đồng, trong đó, giá trị giấy được dùng trong Công ty là
12
5.870.356.458 đồng, giá trị giấy bán ra là 1.071.402.366 đồng.
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh
Từ năm 2002, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với hoạt động chính
là trong lĩnh vực dịch vụ in và photo. Đến năm 2004, sau khi trang bị máy
mạ chữ thì đã có sự chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh của Công
ty về lĩnh vực in offset. Và cũng bắt đầu từ năm 2004, Công ty thực hiện
việc phân phối sản phẩm về in, photo, cho đến nay, đây là lĩnh vực góp phần
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, số lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng được nâng cao
trên nền tảng của hai lĩnh vực chủ yếu mà Công ty đã lựa chọn. Trong đó,
Công ty ngày càng chú trọng đến lĩnh vực phân phối, là nhà phân phối chủ
yếu các máy bán lẻ và phát triển rộng hơn trên in và photo, in offset. Đến
nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực sản xuất là:
- Các dịch vụ in và photo theo yêu cầu của cả khách lẻ và khách ký
hợp đồng với lượng lớn. Các dịch vụ theo yêu cầu, các mẫu đã có sẵn sẽ
được làm trực tiếp, các văn bản, bảng biểu, hay các tài liệu cần chỉnh sửa thì
được đội ngũ nhân viên chỉnh sửa hoặc tư vấn để chỉnh sửa theo ý của khách
hàng. Có rất nhiều kích cỡ chủng loại để khách có thể lựa chọn với các máy
in và photo khổ lớn và khổ nhỏ tuỳ theo yêu cầu.
- In offset là các hoạt động yêu cầu có kỹ thuật và có đặc trưng riêng,
sự sáng tạo của toàn Công ty. Với các mẫu theo yêu cầu của khách hoặc
mẫu thiết kế do Công ty đưa ra để giới thiệu với khách:
In offset công nghiệp;
Mẫu thiệp cưới, mẫu tờ rơi;
Biểu mẫu văn phòng;
Thiết kế quảng cáo;
Thiết kế logo;
13
Máy chấm thi trắc nghiệm…
Tất cả đều được làm bằng các loại chất liệu đa dạng phong phú phù
hợp với thị yếu, mong muốn của khách hàng.
Các sản phẩm về dịch vụ in và photo, in offset được thực hiện theo
quy trình sau:
Sơ đồ 2. Quy trình thực hiện các dịch vụ in, photo và in offset
Quy trình trên bao gồm 06 bước, bắt đầu từ việc tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng, kết thúc là việc giao hàng và nhận tiền. Đây là một quy
trình khoa học và được theo dõi qua hệ thống máy tính của Công ty. Vì vậy,
lãnh đạo Công ty có thể theo dõi chu trình sản xuất và tạo điều kiện thuận
lợi để các phòng ban phối kết hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung.
Các sản phẩm về máy: là các loại sản phẩm về máy in và photo được
Công ty phân phối từ trực tiếp nhà sản xuất đến tận tay khách hàng với dịch
vụ bảo hành từ trực tiếp Công ty hoặc từ nhà sản xuất, với các nhà sản xuất
Yêu cầu của khách hàng
Phòng Thiết kế - kinh doanh
Khách hàng lựa chọn
Tiến hành chỉnh sửa
Thực hiện sản xuất
Giao hàng và nhận tiền
14
nổi tiếng, uy tín như: Canon, HP, Ricoh, Lidar… như:
Máy in khổ lớn: Canon 8400, HP Desiginjit 500…
Máy in khổ nhỏ: Canon 5200, Canon LBP 5000…
Máy photo cũ, máy photo mới của Ricoh…
Máy mạ chữ: Lidar LD 700, Lidar 800…
Bộ dẫn mực tự động: Stylus C67, Stylus photo R230…
Ngoài ra, Công ty còn bán buôn, bán lẻ các loại giấy, mực, linh kiện
máy trong lĩnh vực in và photo. Do Công ty chưa xây dựng được nhà xưởng
và lượng vốn chưa đủ lớn để dự trữ máy móc thiết bị nên việc phân phối chủ
yếu được thực hiện trực tiếp từ các hãng đến khách hàng có nhu cầu.
Bảng 5. Lượng máy bán được qua các năm
Đơn vị: cái
Năm
Máy bán
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy in 0 0 0 1 1 2
Máy pho to 0 0 1 0 2 3
Máy mạ chữ 0 0 0 1 0 1
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2002, 2003, không có hoạt động phân phối máy, đến năm 2004
thì Công ty mới phân phối được một máy photo, năm 2005 tăng thêm một
máy in và một máy mạ chữ. Và khi hoạt động phân phối được chú trọng thì
lượng máy mà Công ty phân phối tăng lên.
Năm 2007, số máy photo và máy in được phân phối tăng lên với 03
máy photo, 02 máy in và 01 máy mạ chữ. Lĩnh vực phân phối từ chỗ không
phải là sự quan tâm của đơn vị nhưng hiện nay nó càng được trú trọng hơn
và trong tương lai sẽ là lĩnh vực cùng tồn tại và có vai trò ngang bằng và dần
15
chiếm ưu thế so với dịch vụ in và photo.
Mặt khác, phân phối không chỉ dừng lại ở các sản phẩm nguyên chiếc
mà Công ty còn phân phối cả phụ kiện, các thiết bị phụ tùng và cả giấy, mực
photo.
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm có sự tăng
lên về quy mô và chất lượng.
Bảng 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
(1) 221.426.476 1.239.988.266 1.408.254.673 1.830.731.075 2.196.877.290 2.416.565.019
Gía vốn hàng
bán (2) 162.578.573 910.400.009 100.148.010 1.201.780.812 1.622.404.096 1.817.092.587
Chí phí quản lý
(3) 54.827.650 219.310.600 243.434.766 267.788.423 358.821.845 394.705.130
Chi phí tài chính
(4) 25.065.546 100.262.184 110.288.402 121.317.243 206.239.312 247.487.175
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh (5)=(1)-
(2)-(3)-(4)
-21.045.293 9.975.473 53.047.495 239.854.778 9.411.037 -42.719.872
Lãi khác(6) 2.105.776 1.689.675 - - 2.872.675 41.973
Lỗ khác(7) - - 15.019.873 2.912.072 - 10.616
Lợi nhuận chịu
thuế
(8)=(5)+(6)-(7)
-23.151.069 11.665.148 38.027.622 236.942.706 12.283.712 -42.751.229
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(9)=(7)*0,28
0 3.266.241 10.647.734 66.343.958 3.439.439 0
Lợi nhuận sau
thuế(10)=(8)-(9) -23.151.069 8.398.906 27.379.888 170.598.749 8.844.273 -42.751.229
Nguồn: Phòng Kế toán
16
Như vậy, qua bảng trên ta thấy được tình hình hoạt động của Công ty
Việt Long từ năm 2002 đến hết năm 2007. Hai năm 2002 và 2007 là Công
ty lỗ, năm 2003 có lợi nhuận nhưng không đáng kể. Nguyên nhân năm 2002
lỗ là do Công ty mới thành lập nên gặp một số khó khăn về thị trường hơn
nữa lại phải đầu tư rất nhiều tài sản cố định, thị trường mới chưa có mối
quan hệ lâu dài với khách hàng và chưa được khách hàng biết đến.
Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 chứng tỏ
hoạt động của Công ty đã đi vào quỹ đạo của quá trình phát triển, từng bước
tạo ra lợi nhuận và được thể hiện ở việc mở rộng quy mô vào năm 2007.
Nhưng đến năm 2007, doanh nghiệp thực hiện việc mở rộng và cổ phần hoá
nên phải đầu tư nhiều, phần đầu tư tăng nhiều hơn phần tăng của doanh thu
nên lợi nhuận của doanh nghiệp là âm.
1.2.3. Tình hình nộp thuế của Công ty
Năm 2002 doanh nghiệp chưa có lãi và được hưởng chế độ ưu đãi của
Nhà nước với Công ty mới thành lập, Công ty được nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp. Còn các năm tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh có lãi việc nộp thuế
luôn đầy đủ và đúng theo quy định của Nhà nước.
Không chỉ có riêng thuế thu nhập doanh nghiệp mà các loại thuế khác
như thuế xuất hoá đơn của việc thanh toán hàng hoá dịch vụ cũng như việc
phân phối các sản phẩm máy móc luôn được Công ty thu hộ đủ và đúng để
nộp ngân sách Nhà nước.
1.2.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty
Việc sử dụng vốn của Công ty được các thành viên trong Ban quản trị
thống nhất và đưa vào thực hiện một cách có hiệu quả nhất, khai thác tối đa
nguồn vốn có thể huy động được. Vốn của Công ty được chia làm hai loại
chính là vốn tự có và vốn đi vay.
Vốn tự có, từ năm 2002, Công ty được thành lập với số vốn ban đầu
17
là 1.000.000.000 đồng với quy mô nhỏ sau quá trình hoạt động thì vốn tự có
đã tăng lên đặc biệt là năm 2006 với vốn tự có đã tăng lên gấp ba so với năm
2005 vì có vốn góp cổ phần của các cổ đông và được chuyển đổi chính thức
vào tháng 8 năm 2007.
Bảng 7. Tình hình tăng vốn tự có của Công ty qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn tự có
(đồng) 997.499 997.499 1.980.986 4.796.897 9.786.234 15.054.103
Tỷ lệ tăng
vốn (%) - 0 50 59 51 35
Nguồn: PhòngKế toán
Về vốn đi vay, năm 2002 sử dụng ít vốn đi vay chủ yếu là vốn tự có
đến năm 2005 và 2006 Công ty cũng đã huy động vốn tự có bên ngoài Công
ty để đầu tư và mở rộng sản xuất và mua sắm máy móc thiết bị cho Công ty.
Đến năm 2008, Công ty dự định vay thêm vốn để đầu tư vào xây dựng nhà
kho chứa vật liệu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn kinh doanh được
sử dụng vào công việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản của Công ty, vào
việc mở rộng quỹ tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, trả lương cho người lao
động hay để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đầu tư vào
tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nên lượng vốn tăng chủ yếu tập trung ở tài
sản cố định và lượng giấy, mực của Công ty.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
* Các nhân tố bên ngoài Công ty
Các Công ty cùng trong lĩnh vực in và photo trên địa bàn
Hiện nay các công ty trong cùng lĩnh vực mọc lên rất nhiều tại đường
Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc Việt… tuy đa phần còn ở quy mô nhỏ
18
nhưng cũng góp phần làm giảm thị phần của Công ty trên thị trường. Tuy
nhiên, Việt Long có ưu thế là đã tích lũy được kinh nghiệm, tiến hành sản
xuất, kinh doanh trong một thời gian nên giá cả có thể cạnh tranh.
Giá cả thị trường: Hiện nay giá cả đang leo thang, tình hình lạm phát
ở mức khoảng hai con số dẫn đến giá của nguyên liệu đầu vào như: giấy,
mực trở nên đắt hơn. Đồng thời, việc xây dựng nhà xưởng chưa đi vào hoạt
động cũng làm tăng chi phí mua vào do Công ty không dự trữ được nguyên
liệu. Vì vậy, việc nâng giá của sản phẩm, dịch vụ là không thể tránh khỏi,
điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của Công ty.
Ngoài ra, do đa phần khách hàng với nhu cầu về các dịch vụ in, photo
và in offset là khách hàng trẻ, do đó sự thay đổi về nhu cầu, sở thích hoặc
địa điểm lựa chọn hoặc sự tiện lợi cho họ là không thể tránh khỏi. Do đó, sẽ
tạo ra những khó khăn cho Công ty, vì sẽ bị mất một lượng khách hàng
không nhỏ khi có nhiều Công ty với công nghệ mới hoặc chất lượng thấp
nhưng giá hấp dẫn thu hút họ. Làm cho bộ phận kinh doanh của Việt Long
luôn phải tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng
cũ. Tuy vậy, khách hàng chủ yếu của Công ty vẫn là những khách hàng cũ,
đã quen và có mối quan hệ tốt với Công ty.
Vị trí địa lý: Tuy có nhiều Công ty cùng hoạt động trong cùng khu
vực nhưng đường Nguyễn Phong Sắc tập trung và có tiếng về tên tuổi các
dịch vụ in và photo đã được tạo lập từ trước đó, nên khách hàng đến với
Công ty cũng đã mang một tâm lý yên tâm hơn, tin tưởng hơn tạo điều kiện
thuận lợi khi làm việc và tìm đối tác khách hàng.
Thị trường về lao động: Nhân lực là một yếu tố hàng đầu quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một công ty, dù công ty có tiềm lực vốn
lớn nhưng không tuyển được đội ngũ lao động mà mình mong muốn thì
cũng không thể có sức cạnh tranh và lớn mạnh được, mà Việt Long là một
Công ty chưa thực sự lớn trong ngành nên việc tuyển dụng lại càng khó
khăn thêm. Trên thị trường, lao động thì rất nhiều nhưng để tìm được lao
19
động vừa có trình độ chuyên môn, vừa chấp nhận được mức lương Công ty
trả thì không phải là dễ. Trong cơ chế thị trường hội nhập lao động có trình
độ ngày càng bị các công ty lớn hấp dẫn, vì vậy, gây khó khăn rất lớn cho
Công ty trong việc tuyển dụng, trả lương và giữ lao động có kinh nghiệm.
* Các nhân tố bên trong Công ty
Đội ngũ lao động: Do là những người lao động nhiệt tình, gắn bó với
Công ty nên có thuận lợi trong việc phân công trách nhiệm cũng như phận
sự của từng người, làm cho công việc trôi chảy. Tuy nhiên, do trình độ lao
động còn thấp, đào tạo chưa cao, chuyên môn chưa sâu nên lao động vẫn
chủ yếu làm việc dựa trên sự bắt trước nhiều hơn tính sáng tạo, làm giảm
tính cạnh tranh, không tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty.
Vấn đề tài chính: Do chủ yếu huy động trên vốn tự có, vốn chưa
nhiều so với quy mô của một công ty cổ phần, làm ảnh hưởng đến việc đầu tư
vào các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, đặc biệt là không thu hút
được người lao động có trình độ vì chế độ lương, thưởng ở mức trung bình so
với ngành.
Bộ máy quản trị: Do mới chuyển từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
sang nhiều thành viên, do đó có nhiều thành viên lãnh đạo trong khi Công ty
đã quen với cơ chế một thủ trưởng, bộ máy quản trị mới đa số là lực lượng
trẻ, nhanh nhạy trong các tình huống kinh doanh, tuy nhiên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong quản trị điều hành Công ty.
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
2.1. PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Với chức năng được giao, Phòng Hành chính - nhân sự của Công ty
thực hiện việc tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc trả lương cho người
lao động phù hợp và theo đúng quy định của pháp luật. Qúa trình trả lương
được Công ty thực hiện dựa vào quy định chung về tiền lương, hiệu quả lao
động có tính đến những biến động về cung cầu lao động và giá sinh hoạt.
Ngày 01/7/2008, Công ty đã ban hành Quy chế số 08 quy định về tiền
lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
2.1.1. Đặc điểm về phương thức trả lương của Công ty
2.1.1.1. Về mức lương tối thiểu
Lương tối thiểu là mức giá sàn thấp nhất theo quy định của pháp luật
để trả công cho người lao động tham gia vào quá trình lao động theo luật lao
động, làm các công việc đơn giản nhất trong các điều kiện lao động bình
thường, và lương tối thiểu chung được Công ty dùng làm căn cứ tính các
mức lương trong hệ thống thang bảng lương và tính các phụ cấp. Đối với
Công ty đây là căn cứ quan trọng để tính lương. Dựa vào sự thay đổi của
lương tối thiểu mà Công ty có những sự thay đổi cho phù hợp và từng giai
đoạn. Căn cứ vào các Nghị định đã sửa đổi qua các năm:
Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng.
Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng, được áp dụng từ
ngày 01/10/2006.
21
Nghị định số 166/2007/ NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 540.000 đồng/tháng, được áp dụng từ
ngày 01/01/2008.
Bắt đầu vào thời điểm 01/01/2008, Công ty áp dụng mức lương tối
thiểu là 540.000đồng/tháng, việc tăng thêm mức lương tối thiểu này đảm
bảo mức sinh hoạt cho người lao động và gia đình họ trong điều kiện thị
trường mới. Từ mức lương tối thiểu với các hệ số lương khác nhau đối với
từng loại công việc khác nhau sẽ có các mức tiền lương đối với mỗi người
lao động khác nhau.
2.1.1.2. Thang, bảng lương của Công ty
Trong hệ thống thang bảng lương theo quy định của pháp luật, trước
hết là xem xét về mức lương tối thiểu và hệ số lương. Sau đó dựa vào hệ
thống thang bảng lương của Nhà nước và Công ty để tính tiền lương của
người lao động.
Bảng 8. Về hệ số lương và mức lương tối thiểu năm 2008
Chỉ tiêu
Số TT
Chức vụ Hệ số lương Mức lương tối thiểu
(đồng)
1 Giám đốc 5,7 540.000
2 Phó giám đốc 4,6 540.000
3 Trưởng phòng 4,0 540.000
4 Phó phòng 3,7 540.000
5 Nhân viên kỹ thuật 3,5 540.000
6 Nhân viên sản xuất 3,3 540.000
7 Nhân viên giao hàng 3,0 540.000
8 Nhân viên phụ việc 1,8 540.000
Nguồn: Phòng kế toán
22
Theo trên với mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước năm
2006, Giám đốc có hệ số lương cao nhất là 5,7 gấp 2,17 lần công nhân thực
tập với hệ số thấp nhất là 1,8. Để tính tiền lương và thu nhập của người lao
động phải trả cho từng nhóm người lao động thì còn phải dựa vào các hình
thức trả lương mà Công ty lựa chọn. Ngoài ra, đối với lao động làm thêm
giờ thì Công ty cũng dựa vào mức lương tối thiểu chung theo qui định của
Nhà nước và các công nhân trong nhóm đó để làm căn cứ trả lương.
Bảng 9. % lương phải trả cho người lao động làm ngoài giờ
Chỉ tiêu
Lương
Lao động làm
trong giờ
hành chính
Lao động làm
thêm giờ
Lao động làm
vào ngày nghỉ Thuê ngoài
Lương 100% 150% 200% Tính theo sản phẩm
Nguồn: Phòng Kế toán
Do đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh, vẫn còn yếu tố mùa vụ
quyết định, quý IV mỗi năm khối lượng công việc cao hơn rất nhiều so với
các quý khác. Do đó, Công ty không thể đáp ứng tất cả các đơn hàng tại thời
gian này vào giờ hành chính được, vì vậy, việc tính lương cho công nhân
làm ngoài giờ hành chính cũng được áp dụng. Trong giờ hành chính theo
quy định của pháp luật là 8 tiếng, Công ty làm việc từ 7 giờ 30’ đến 11 giờ
30’ sáng và từ 1 giờ 30’ đến 5 giờ 30’ chiều thì được hưởng 100% lương,
còn khi người lao động làm ngoài giờ hành chính như giờ nghỉ trưa hoặc sau
5 giờ chiều thì được hưởng lương bằng 150% tiền lương hiện tại trả cho
công nhân đó trong giờ hành chính. Vào ngày nghỉ khi công việc nhiều thì
Công ty khuyến khích người lao động làm việc với mức lương bằng 200%
tiền lương trong giờ hành chính. Tuy nhiên, Công ty chỉ khuyến khích mà
không ép buộc người lao động làm thêm giờ hoặc ngày nghỉ. Nếu thời điểm
mà khối lượng công việc lớn không làm hết thì Công ty buộc phải thuê
ngoài in và photo hoặc giao hàng cho khách hàng và tiền lương trả cho họ
23
phụ thuộc vào khối lượng hàng được giao và tính chất của hàng hóa đó.
Ngoài ra, trong cùng một nhóm khác nhau có mức lương giống nhau
nhưng còn tuỳ thuộc vào trình độ mà Công ty trả cho người lao động cũng
có sự khác nhau nhằm mục đích khuyến khích những người lao động gắn bó
với Công ty và thu hút nguồn nhân lực có trình độ đào tạo vào Công ty.
Trước kia, việc này còn chưa được áp dụng nhiều nhưng hiện nay Công ty
ngày càng quan tâm hơn đối với việc khuyến khích người lao động có trình
độ cao. Bên cạnh đó, mức lương mà người lao động nhận được không chỉ
phụ thuộc vào chức vụ mà còn phụ thuộc vào cả trình độ lao động.
Loại C: với nhân viên phục vụ, văn thư: thấp nhất là 1,35 (729.000
đồng) cao nhất là 3,35 (1.809.000 đồng ).
Nhân viên tập sự: thấp nhất là 1,2 (648.000đồng) cao nhất là 2,5
(1.350.000đồng).
Loại B: nhân viên (trình độ đào tạo trung cấp), thấp nhất là 1,9
(1.026.000 đồng) và cao nhất là 3,07 (1.657.800 đồng).
Loại Ao: (trình độ đào tạo cao đẳng), thấp nhất là 2,10 (1.134.000
đồng) và cao nhất là 3,95 (2.133.000 đồng).
Loại A1: (trình độ đào tạo đại học trở lên), thấp nhất là 2,57
(1.387.800đồng) cao nhất là 5,01 (2.705.400đồng).
Hiện nay, Công ty đang có tổng số 68 lao động, trong đó có các lao
động được hưởng lương theo trình độ trung cấp với hệ số lương được cộng
thêm với hệ số chức vụ là 0,5. Và 1 lao động ở Phòng Kỹ thuật, 1 lao động ở
Phòng Kế toán có trình độ cao đẳng với hệ số lương là 3,8 và vẫn chưa có
lao động chính thức ở trình độ đại học, sang năm 2008 Công ty đang tuyển
dụng thêm lao động trong đó có 1 kỹ sư đại học có kinh nghiệm ở Phòng Kỹ
thuật của Công ty với mức lương khởi điểm là 2.000.000 đồng và nâng số
lao động ở trình độ cao để hoàn thiện bộ máy sản xuất có trình độ đáp ứng
sự canh tranh ngày càng tăng của thị trường.
Nếu trong cùng một chức vụ và cùng trình độ thì căn cứ để trả lương
24
còn phụ thuộc vào yếu tố thâm niên công tác, Công ty rất chú ý đến việc giữ
lại những người lao động trung thành, gắn bó với Công ty và một trong
những chính sách khuyến khích sự gắn bó đó là nâng mức lương theo thâm
niên công tác (được áp dụng theo doanh nghiệp nhà nước với từng loại trình
độ khác nhau).
Lao động loại C: cứ sau 5 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Lao động loại B: cứ sau 3 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Lao động loại A: cứ sau 2 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Tại Phòng Kỹ thuật năm 2007 của Công ty người lao động được
hưởng mức lương khác nhau.
Bảng 10. Mức lương của người lao động tại Phòng Kỹ thuật năm 2007
Chỉ
tiêu
Số tt
Họ và tên Chức vụ
Thâm
niên
(năm)
Trình
độ
Lương tối
thiểu
(1.000đồng)
Hệ số
lương
Lương
(1.000
đồng)
1 Trần Hải Anh
Trưởng
phòng 4
Cao
đẳng 450 4,7 2.115
2 Hà Phúc Nguyên
Phó
phòng 3
Trung
cấp 450 4,0 1.800
3 Hoàng Văn Ngọc
Nhân
viên 3
Trung
cấp 450 3,6 1.620
4 Nguyễn Ngọc Khang
Nhân
viên 2
Trung
cấp 450 3,6 1.620
5 Nguyễn Bá
Sơn
Nhân
viên 1
Phổ
thông 450 3,4 1.530
6 Đặng Văn Tiến
Nhân
viên 1
Phổ
thông 450 3,4 1.530
7 Trần Hoàng Tráng
Nhân
viên 2
Phổ
thông 450 3,4 1.530
Nguồn: Phòng Kế toán
25
Như vậy trong cùng Phòng Kỹ thuật, các nhân viên được hưởng mức
lương rất khác nhau và hệ số lương dao động từ 3,5 đến 4,7 với vị trí
Trưởng phòng và trình độ cao đẳng về kỹ thuật ông Trần Hải Anh có mức
lương cao nhất trong Phòng là 2.115.000 đồng và thấp nhất là ông Trần
Hoàng Tráng với mức là 1.530.000 đồng. Tuy nhiên đây cũng là mức cao so
với toàn Công ty vì Phòng tuyển và làm việc lao động có từ 2 năm kinh
nghiệm trở lên và hầu hết các nhân viên này đều đã gắn bó với Công ty.
2.1.1.3. Các chế độ phụ cấp
* Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Khi người lao động đã xếp bậc lương của cùng trong ngạch sau 3 năm
(đối với loại A), sau 2 năm (đối với loại C) trở xuống được hưởng 0,3 lương
của lương cùng trong ngạch, sau đó mỗi năm được tính thêm 1% và được trả
cùng kỳ lương hàng tháng dùng để trích đóng, hưởng chế độ bảo hiểm.
Chế độ phụ cấp vượt khung nhằm giải quyết thêm tiền lương đối với
các trường hợp xếp bậc cuối cùng trong ngạch nhưng không có điều kiện thi
nâng ngạch.
Hiện nay, Công ty chưa đủ năm để các thành viên được hưởng chế độ
phụ cấp này, nhưng các năm tiếp theo của Công ty sẽ có số người lao động
thoả mãn điều kiện này, làm cho người lao động không chán nản và có hứng
thú làm việc hơn.
* Phụ cấp khu vực
Các chi nhánh được mở ở các tỉnh ngoài Hà Nội, nhất là Công ty có
kế hoạch đi đến các tỉnh xa có cơ hội phát triển sản phẩm và dịch vụ của
Công ty có điều kiện khí hậu, đường đi không thuận lợi thì được hưởng phụ
cấp khu vực gồm 2 mức là ở các trung tâm thành phố nhưng xa Hà Nội là
0.2 (105.000đ) và ở các đường đi không thuận tiện trong đi lại, thời tiết …
thì phụ cấp là 0.4 (210.000đ) so với lương tối thiểu.
* Một số phụ cấp khác
26
Ngoài các phụ cấp trên người lao động còn được hưởng chế độ phụ
cấp như phụ cấp đi lại, phụ cấp bồi dưỡng luyện tập, đào tạo, thai sản… theo
qui định của pháp luật.
Tóm lại, phần tiền lương cơ bản của Nhà nước được Công ty áp dụng
một cách linh hoạt, đúng theo qui định, các qui định được Công ty xem xét
điều chỉnh theo đúng mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, mức thu nhập
chung của xã hội, làm cho người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài
với Công ty.
Tuy nhiên, việc trả lương theo cách này còn mang tính bình quân,
cứng nhắc, chưa gắn với năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả công việc
mà chủ yếu dựa vào thời gian làm việc của người lao động mà thực tế có
những người làm việc không nhiệt tình, hay trốn tránh công việc mà vẫn
được hưởng mức lương cao.
2.1.2. Các phương thức trả lương cho người lao động
2.1.2.1. Phương thức trả lương theo thời gian
Vì Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ in và photo với
đặc thù của lĩnh vực này là đối với các đơn hàng lớn thì có thể quy ra số sản
phẩm người lao động làm được, với đơn hàng nhỏ thì khi có yêu cầu thì phải
thực hiện ngay đơn hàng đó mà không thể tính được bình quân số sản phẩm
một ngày có thể làm được và chia đều ra được. Chính vì vậy, phương thức
trả lương theo thời gian được áp dụng nhiều hơn với việc tính lương cho
người lao động khi họ đến làm việc chứ không thể căn cứ vào sản phẩm mà
người lao động tạo ra một ngày có thể có nhiều đơn hàng hoặc có thể là rất
ít, mỗi lao động phải linh động trong việc làm ra ở từng khâu của sản phẩm
mà không thể có sự chuyên môn hóa cao được.
Đối tượng: áp dụng hầu hết các nhân viên trực tiếp sản xuất ra các
sản phẩm dịch vụ in và photo, cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, những
người này không tạo ra sản phẩm cụ thể hoặc tạo ra sản phẩm nhưng không
27
phân biệt rõ được mức độ chuyên môn hoá trong từng khâu của quá trình lao
động, với phạm vi ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động hiện tại của toàn
Công ty mà còn ảnh hưởng đến chiến lược lâu dài mà không thể định lượng
được và dùng phương thức trả lương theo thời gian là phù hợp nhất.
Công thức: hiện nay Công ty đang áp dụng công thức trả lương theo
thời gian chủ yếu là tính lương dựa vào lương cơ bản và từ đó tính lương
cho người lao động.
Tiền lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Tiền lương cơ bản = (tiền lương cấp bậc + tiền lương phụ cấp) x
số ngày làm việc thực tế / số ngày tính theo chế độ.
Trong đó: tiền lương cấp bậc = mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Tiền lương phụ cấp = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp
Ngày tính theo chế độ = 22 ngày
Ví dụ: tiền lương của Giám đốc và Trưởng phòng sản xuất tháng 9
năm 2006 là: với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng, ngày tính theo
chế độ là 22 ngày. Hệ số cấp bậc của Giám đốc là 5,7 của Trưởng phòng là
4,0. Hệ số phụ cấp của Giám đốc là 0, của Trưởng phòng là 0,4 và số ngày
làm việc thực tế của cả hai người là 21 ngày. Do đó:
Lương của Giám đốc = 450.000 x 5,7 + 450.000 x 0 = 2.565.000đồng
Lương của Trưởng phòng Sản xuất = 450.000 x 4,0 + 450.000 x 0.4 =
1.980.000 đồng
Khi đã tính được mức lương cơ bản đối với từng đối tượng để trả
lương thì không phải công nhân sản xuất hay kỹ thuật nào cũng giống nhau,
mà tiền lương thực sự mà người lao động nhận được lại có sự khác nhau tùy
thuộc vào năng suất, khả năng làm việc của mỗi người.
Theo công thức:
(ql – qlcb) x ni x hi x ki
Tli =
∑(ni x hi x ki)
28
Ví dụ: Lương cơ bản của Trưởng phòng sản xuất (tli) tháng 9 năm
2007 ở trên là 1.980.000 đồng
Quỹ lương (ql) 20.765.000 đồng.
Quỹ lương cơ bản (qlcb) 19.869.000 đồng.
Hệ số chức danh là (hi) 1.2.
Hệ số đánh giá thực hiện công việc (ki) là 1.2.
∑(ni x h i x ki) là 57. Do đó,
Tiền lương thực lĩnh của Trưởng phòng là:
1.980.000 + (20.765000-19.869.000) x 21 x 1.2 x 1.2
= 2.252.500 đồng.
57
Ưu điểm:
Trả lương theo thời gian thích hợp với hầu hết các đối tượng công
nhân viên trong Công ty do tính chất công việc hình thức này luôn tồn tại
trong quá trình hoạt động của Công ty, và còn phù hợp với cả nhân viên văn
phòng, nhân viên kỹ thuật trong Công ty.
Phương pháp tính đơn giản, dễ hiểu, mỗi người công nhân đều có thể
biết được tiền lương thực lĩnh của mình mà không cần phải đến khi có lương
mới biết do đó, tạo ra tính công khai, minh bạch trong quá trình trả lương.
Trình độ của người làm công tác trả lương và hoạch định các chế độ
về lương không cần ở trình độ cao.
Nó gắn với hệ số cấp bậc, hệ số lương, hệ số chức danh do đó khuyến
khích người lao động học hỏi, học tập nâng cao trình độ bằng cấp, trình độ
chuyên môn giúp Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao và lành nghề.
Nhược điểm:
Phương pháp còn mang tính chất chung chung, chưa phân rõ được
từng người lao động cụ thể để đánh giá trả lương một cách chính xác.
Khi tính các hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp tuy hệ thống thang bảng
lương của nhà nước nhưng vẫn do công ty quyết định hệ số cụ thể. Như vậy,
còn mang tính chất chủ quan của Ban Giám đốc và lãnh đạo Công ty, không
29
theo một quy định nào mà nó có thể thay đổi qua từng thời kỳ, phụ thuộc
vào mong muốn của lãnh đạo.
Hệ số công việc thực hiện được, được xây dựng dựa trên sự xem xét
bình bầu của cả tập thể, dễ dẫn đến lôi kéo, lấy lòng và còn dẫn đến sự
không đồng ý cá nhân mà dẫn đến sự đánh giá không sát thực thực chất của
người lao động có thể dẫn đến sự chia rẽ trong công việc làm ảnh hưởng đến
kết quả lao động, đồng thời với sự lựa chọn các hệ số đối với các đối tượng
cũng không chính xác giữa những người thực hiện công việc khác nhau.
Phương pháp này áp dụng rộng rãi với đa phần người lao động trong
Công ty nhưng nó không thể là phương pháp tối ưu khi người lao động ngày
càng tăng và hình thức hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phong phú.
2.1.2.2. Phương pháp trả lương theo sản phẩm
Đối tượng: áp dụng với nhân viên tiêu thụ, nhân viên kinh doanh, một
phần của nhân viên sản xuất trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty về
bán các loại máy in và photo, và việc ký được các hợp đồng của Công ty
trong cả sản xuất và dịch vụ đặc biệt thể hiện ở Phòng Thiết kế - kinh doanh
của Công ty, tính được do những sản phẩm cụ thể mà người lao động tạo ra.
Hiện nay phương pháp này chưa phổ biến trong Công ty nhưng với chiến
lược mở rộng kho nguyên vật liệu, và thành lập một nhà máy giấy của Công
ty thì việc tính lương theo sản phẩm là rất cần thiết và Phòng Hành chính-
nhân sự đã có và đang hoàn thiện hình thức trả lương này để phù hợp với
hiện tại và tương lai của Công ty.
Công thức: tính tiền lương cá nhân trong tháng của người lao động.
Tli = Qi x Đg x Hđg + Pci + Th
Trong đó:
Tli: là tổng tiền lương mà công nhân thứ i nhận được.
Qi: là sản lượng mà công nhân thứ i làm được trong tháng.
Đg: là đơn gía của sản phẩm đã được quy định.
30
Hđg: là hệ số đơn giá mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quyết
định, do đó Hđg là hệ số chung cho toàn bộ người lao động.
Pci: là phụ cấp đối với tổ trưởng, tổ phó, hiện Công ty chưa có phụ
cấp này nhưng nó sẽ không thể thiếu khi mở rộng mạng lưới phân phối sản
phẩm.
Th: là khoản tiền mà người lao động nhận được khi sản lượng thực tế
được trong tháng tăng lên hay lao động giỏi, khi sản lượng Q đạt được trong
tháng càng cao thì tiền thưởng càng cao.
Để xác định được đơn giá tiền lương Công ty dựa vào giá của sản
phẩm mà người đó bán được những sản phẩm thông thường của Công ty đều
có đơn giá để tính lương là 10% giá bán sản phẩm.
Hiện nay, Công ty chủ yếu áp dụng phương thức này cho hầu hết các
nhân viên trong việc bán máy và ký hợp đồng cho Công ty. Vì vậy, có người
lao động vẫn nhận được đồng thời hai phương thức trả lương này hay được
nhận cả hai lương theo thời gian và theo sản phẩm.
Ví dụ: tháng 5 năm 2007 nhân viên Phòng Thiết kế - kinh doanh Chu
Văn Khương ngoài nhận được lương theo thời gian là 1.585.000 đồng (bao
gồm cả chi phí đi lại), còn bán được 1 máy in màu đa chức năng HP3050
AIO giá bán của sản phẩm là 5.313.800đồng và đơn giá bán được hưởng là
10%, cộng 72 Bít màu mực: HP 12A, nên tiền thưởng là 100.000 đồng. Do
đó, tiền lương mà Khương nhận được là:
Tl = 531.380 x 1 + 100.000 = 631.380 đồng.
Tiền thưởng mà Khương hưởng trong phòng là 68.000 đồng.
Tổng tiền lương mà Khương nhận được là:
1.585.000 + 631.380 + 68.000 = 2.284.380 đồng.
Tính tiền lương cá nhân trong nhóm làm việc:
(ttl x hni)
Tli =
(n x ∑hn)
31
Trong đó: Tli là tiền lương mà cá nhân thứ i được nhận trong nhóm
làm việc.
ttl là tổng số tiền lương mà tập thể, nhóm nhận được khi hoàn thành
số sản phẩm trong tháng.
hni là hệ số đóng góp của người lao động thứ i đối với nhóm công
việc đó.
∑hn là tổng hệ số đóng góp của toàn nhóm.
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007, Phòng Thiết kế - kinh doanh ký được
hai hợp đồng trị giá 28.000.000 đồng và 15.000.000 đồng; do đó, Phòng sẽ
được hưởng tiền lương do việc ký hợp đồng mang lại trong tháng là
1.698.000 đồng, trong đó có sự đóng góp của 6 người ∑hn là 1,9 và Chu
Văn Khương có hni là 0,4 nên có số lương tương ứng là:
1.698.000 x 0,4
= 68.000 đồng.
6 x 1,9
Ưu điểm: có đơn giá cụ thể nên cách tính đơn giản, dễ tính, dễ quan
sát, phân minh trong công tác trả lương.
Người lao động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít do đó, kích
thích làm việc tạo ra được càng nhiều thì lương và thưởng càng cao, thúc
đẩy tăng năng suất lao động.
Buộc giữa các thành viên phải có liên hệ chặt chẽ khi muốn thực hiện
một hợp đồng lớn và cần sự hiệp tác của tập thể.
Tạo ra động lực lao động từ đó tăng tính linh hoạt, năng động của
người lao động điều đó là rất cần thiết khi phát triển thị trường phân phối
sản phẩm của Công ty.
Nhược điểm: dù đã căn cứ vào đơn giá giá bán của sản phẩm nhưng
việc chia tỷ lệ như thế nào còn phải phụ thuộc và Phòng Hành chính - nhân
sự Công ty nếu giá cao thì có lợi cho người lao động khuyến khích họ mà
không có lợi cho Công ty và ngược lại.
32
Để tăng doanh số sản phẩm người lao động dễ chạy theo sản phẩm cá
nhân mà quên đi lợi ích tập thể của nhóm và phòng, vì sản phẩm mà cá nhân
bán được bao giờ cũng được nhiều hơn khi phải chia cho nhiều người.
Dễ xảy ra sự không bằng lòng, tranh đua không lành mạnh, mang
nặng tính cá nhân trong việc tạo ra sản phẩm.
Dễ chạy theo số lượng mà bỏ qua chất lượng như các dịch vụ về
khuyến mãi, bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm, không chú ý đến sức khỏe,
không chú tâm vào chất lượng của công việc khi là công nhân trực tiếp sản
xuất.
Chỉ được áp dụng chủ yếu trong phân phối sản phẩm và ký được các
hợp đồng lao động, mà chưa được áp dụng nhiều sang đối với lao động sản
xuất.
Công ty còn thực hiện theo phương thức trả lương khoán sản phẩm
khi áp dụng cho sản phẩm thuê ngoài và sản phẩm khoán, nhưng hình thức
này đến nay vẫn chưa được Công ty áp dụng phổ biến.
Đó là, dựa và số ngày làm việc thực tế và hệ số quy đổi để tính số lao
động quy đổi, và theo tổng số lương khoán để tính ra lương mà mỗi người
lao động khoán nhận được.
Mỗi cách trả lương đều có ưu nhược điểm riêng để khắc phục được nó
thì Công ty đã không ngừng lựa chọn những phương pháp phù hợp với từng
đối tượng cụ thể mà đôi khi còn là biện pháp kết hợp cả hai phương pháp để
tạo ra hiệu quả tối ưu nhất cho cả người lao động và cả Công ty. Ngoài ra,
những phương pháp mới cũng đang được nghiên cứu để phù hợp với sự đa
dạng trong ngành nghề kinh doanh mới của Công ty.
2.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.2.1. Tổng quỹ lương của Công ty qua các năm
Việt Long đã thành lập và phát triển qua hơn 5 năm, trong quá trình hoạt
động Công ty đã liên tục tăng doanh thu, quy mô của mình, trong lĩnh vực nhân
33
sự thì không thể không kể đến sự tăng lên về quy mô lao động và đời sống của
người lao động thể hiện rõ qua tổng quỹ lương hàng năm của Công ty.
Bảng 11. So sánh tổng quỹ lương qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng quỹ lương
(1.000 đồng) 29.160 115.920 186.720 239.700 539.400 938.410
Quỹ lương
năm(i+1)/ quỹ
lương năm(i)
- - 1,63 1,23 2,25 1,74
Tổng lao động
(người) 10 12 20 25 50 68
Lao động
năm(i+1)/ lao
động năm(i)
- 1,20 1,67 1,21 2,00 1,36
Nguồn: Phòng Kế toán
Về tổng quỹ lương của Công ty, Công ty mới thành lập tháng 8 năm
2002 do đó, quỹ lương năm chỉ tính cho 4 tháng cuối năm, từ năm 2003 tổng
quỹ lương là 115.902.000 đồng đến năm 2004 là 186.720.000 đồng (tăng 1,6
lần) gần xấp xỉ tốc độ tăng lao động của hai năm, và tốc độ tăng lương và số
lượng lao động qua các năm xấp xỉ nhau và về lương có xu hướng tăng
nhanh hơn lao động, đặc biệt là năm 2007 lương lên đến 938.400.000 đồng
đã tăng 1,74 lần so với 2006 trong khi số lượng lao động chỉ tăng 1,36 lần.
Chứng tỏ, người lao động ngày càng được trả lương cao thêm mặc dù số
lượng lao động qua các năm tăng lên đáng kể với đội ngũ nhân viên mới cao
nhưng lương của người lao động không những được đảm bảo mà còn tăng
cao hơn.
Về quy mô lao động của Công ty theo việc phân chia lao động.
34
Bảng 12. Phân chia lao động của Công ty qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lao động trực tiếp
(người) 6 7 11 13 27 35
Lao động gián tiếp
(người) 4 5 9 12 23 33
Tổng lao động
(người) 10 12 20 25 50 68
Lao động trực tiếp /
lao động gián tiếp 1,5 1,4 1,2 1,1 1,2 1,1
Nguồn: Phòng Kế toán
Tổng số lao động không ngừng tăng lên qua các năm và tăng đều cả ở
hai loại lao động trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên, việc tăng số lượng lao
động ở đây đã có sự chênh lệch. Năm 2002, lao động trực tiếp gấp 1,5 lần so
với gián tiếp. Như vậy trong Công ty có sự thiên về việc trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm dịch vụ nguyên nhân là do Công ty mới thành lập và lĩnh vực hoạt
động duy nhất ban đầu của Công ty là in và phôtô, do đó người lao động cũng
được giảm thiểu một cách tối đa để chuyên sâu vào dịch vụ, đến năm 2005 thì
tỷ lệ này còn là 1,1 và giữ ở mức xấp xỉ 1,1. Xu hướng này sẽ giảm dần trong
các năm tới đây và lại tăng lên khi nhà máy giấy được thành lập. Vì từ năm
2004 thì việc phân phối sản phẩm càng được quan tâm không phải Công ty
thu nhỏ lĩnh vực dịch vụ lại để phát triển về phân phối mà là do hai lĩnh vực
này cùng song song tồn tại và cùng đựơc phát triển, trong khi đó máy móc
ngày càng hiện đại nên đội ngũ nhân viên để làm ra sản phẩm như trước
không cần nhiều như trước kia nữa, do đó tuy quy mô tăng mà lao động lại
không tăng cao bằng và tổng quỹ lương của công ty ngày càng lớn và được
quan tâm hơn. Tuy nhiên, với tốc độ tăng như vậy Công ty cũng chỉ giữ mức
35
trung bình trong thị trường lao động, trong xu thế ngày càng tăng của tiền
lương thì quỹ lương là điều rất quan trọng đối với Công ty.
Vì mối liên hệ giữa lao động gián tiếp và trực tiếp như trên mà ảnh
hưởng đến việc trả lương trong công ty đối với người lao động. Việc phân
bố quỹ lương cho đối tượng có sự chênh lệch qua các năm.
Bảng 13. Phân phối tổng quỹ lương của Công ty theo đặc điểm lao động
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng quỹ lương
(1.000 đồng) 29.160 115.920 186.720 239.700 539.400 938.410
Lương lao động
trực tiếp
(1.000 đồng)
16.120 63.207 89.333 115.112 234.370 421.940
Lương lao động
gián tiếp
(1.000 đồng)
13.040 52.713 97.387 124.588 305.030 516.470
Lương lao động
trực tiếp/lương
lao động gián tiếp
1,15 1,19 0,9 0,93 0,79 0,82
Nguồn: Phòng Kế toán
Số lượng lao động trực tiếp luôn cao hơn lao động gián tiếp, nhưng
trong tổng quỹ lương của Công ty thì lại có sự phân bố gần như ngược lại,
năm 2002 tỷ lệ này là 1,15 tức là lương của lao động trực tiếp cao hơn lương
lao động gián tiếp và tỷ lệ đó tăng tiếp ở năm 2003, nhưng đến năm 2004 thì
lương lao động trực tiếp lại nhỏ hơn gián tiếp trong khi về tỷ lệ lao động thì
ngược lại, chứng tỏ lao động gián tiếp đã tạo ra được lượng sản phẩm lớn
nên đã nhận được mức lương cao hơn lao động trực tiếp. Điều này cho thấy
Công ty đã ngày càng được quan tâm và trong việc phân phối đã được quan
tâm hơn trước kia, đặc biệt năm 2007 lao động trực tiếp cao hơn lao động
gián tiếp là 2 người, nhưng tiền lương trực tiếp lại nhỏ hơn tiền lương gián
36
tiếp là 94.530.000 đồng. Trong 2008 thì lao động gián tiếp có xu hướng
tăng, nguyên nhân không phải do sự tăng lên của bộ máy quản lý Công ty
mà do sự tăng nhân sự của các phòng chức năng.
2.2.2. Mối quan hệ giữa tổng quỹ lương với doanh thu của Công ty
Lương của người lao động có được nhận đầy đủ và đúng với đóng góp
của họ cho Công ty hay không cần được các nhà quản trị nhân sự chú ý đến
và xem xét để trả lương cho lao động, và một trong các căn cứ để trả lương
cho lao động là xem xét mối quan hệ giữa tổng quỹ lương và doanh thu của
doanh nghiệp qua các năm để đánh giá và lập quỹ lương cho năm tiếp theo.
Bảng 14. Mối quan hệ giữa tổng quỹ lương và doanh thu của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Quỹ lương
(1.000 đồng) 29.160 115.920 186.720 239.700 539.400 938.410
Doanh thu
(1.000 đồng) 221.426 1.239.988 1.408.254 1.830.731 2.196.877 2.416.565
Lợi nhuận
sau thuế
(1.000 đồng)
-21.045 9.975 53.047 239.854 9.411 -42.719
Quỹ lương /
doanh thu 0,13 0,09 0,13 0,13 0,24 0,39
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2002, Công ty chưa thu được lợi nhuận trong khi vẫn phải có
trong tổng quỹ lương là 29.160.000 đồng và chiếm 0,13 trong tổng doanh
thu của Công ty. Đến năm 2003 thì tỷ lệ tiền lương với doanh thu là 0,9
nhưng từ năm 2004 thì tỷ lệ giữa tiền lương và doanh thu lên tục tăng đặc
biệt đến năm 2007 đạt đến 0,39 trong tổng doanh thu. Tuy ở năm 2007 lợi
nhuận của Công ty âm 42.719.872 đồng điều đó thể hiện việc trả lương của
37
Công ty đã chiếm một số lượng lớn trong tổng doanh thu và cũng cho thấy
doanh thu có cao thì tổng quỹ lương của Công ty mới cao được ngược lại
khi tổng quỹ lương có cao thì thu nhập của người lao động mới cao từ đó,
tạo động lực lao động và mới có thể tạo ra doanh thu cao được mang lại lợi
nhuận cho Công ty và mở rộng quy mô sản xuất. Đây chính là nguyên nhân
mà tổng quỹ lương cho người lao động ngày càng lớn trong tổng doanh thu
của Công ty.
2.2.3. Sự tăng giảm thu nhập của người lao động qua một số năm
Trong tổng quỹ lương của người lao động thì việc phân bổ cho từng
đối tượng là khác nhau, tuy nhiên việc trả lương phải phù hợp với mức
lương hiện hành theo quy định của pháp luật và giá thị trường.
Bảng 15. Sự tăng giảm thu nhập của người lao động qua một số năm
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 (%)
2007/2006
(%)
Tổng quỹ lương
(1.000 đồng) 239.700 539.400 938.410 2,25 1,76
Thưởng (1.000 đồng) 50.792 60.897 128.431 1,20 2,11
Tổng thu nhập (1.000
đồng) 290.492 600.297 1066.841 2,07 1,78
Thu nhập bình
quân/người /tháng
(đồng)
968.307 1.000.495 1.307.403 1,03 1,31
Tiền lương bình
quân/người/ tháng
(đồng)
795.018 896.810 1.134.266 1,23 1,26
Nguồn: Phòng Kế toán
Thu nhập bình quân và tiền lương bình quân qua các năm tốc độ tăng
của nó cao hơn tỷ lệ tăng lương, từ năm 2005 lao động tăng gấp đôi vào năm
38
2006 mà tiền thưởng tăng 20%. Tuy nhiên đến năm 2007 chỉ tăng về lao
động là 1,36 lần nhưng tiền thưởng là 128.431.000 đồng (tăng 111% so với
năm 2006) do kết quả hoàn thành công việc của người lao động tăng và cả
sự quan tâm đến chế độ thưởng và đãi ngộ của Công ty cho thấy thu nhập
mà người lao động nhận được không phải do tiền lương hàng tháng mà họ
đã được biết mà còn do sự cố gắng trong công việc mà mức thưởng là cao
hay thấp.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Khi thu hút được lao động có trình độ nhưng sử dụng lao động có
hiệu quả không? Có tạo ra được lợi nhuận tối đa cho Công ty không? Việc
trả lương có đạt được tối ưu và tương xứng với sự đóng góp của lao động
không? Các câu hỏi đó được trả lời khi Phòng Hành chính - nhân sự đánh
giá được hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua các năm.
Qua 4 năm từ năm 2004 đến năm 2007, giá trị sản xuất mà người lao
động tạo ra luôn cao hơn quỹ lương mà họ được hưởng, khi đó năng suất lao
động năm của họ sẽ đạt mức cao hơn so với tiền lương mà họ nhận được với
số ngày làm việc bình quân trong năm gần như bằng nhau trong khoảng từ
296 đến 300 ngày và số giờ làm việc bình quân trong ca là tương đối ổn
định 8 giờ trong 1 ca. Do đó sẽ tác động đến năng suất lao động trong giờ
làm việc là liên tục tăng năm 2006 là 4.427 đồng/giờ lên 6.007 đồng/giờ
(tương ứng tăng 27,2%) qua đó thể hiện năng suất lao động của người lao
động liên tục được tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng lương.
Và tác động trực tiếp đến mức sinh lời của Công ty, mức sinh lời bình quân
tăng từ 27.782 đồng năm 2006 lên 35.700 đồng năm 2007 (tăng 28,7%)
nguyên nhân là do Công ty đã khai thác tối ưu nguồn lực lao động tận dụng
được tinh thần làm việc của từng người trong môi trường đặc biệt đã từng
bước tạo nét văn hóa doanh nghiệp.
39
Bảng 16. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2007/2006 (%)
Giá trị sản xuất
(1.000 đồng) 193.426 258.491 567.182 974.180 170,4
Doanh thu (1.000
đồng) 1.408.254 1.830.731 2.196.877.290 2.416.565.019 110,1
Tổng quỹ lương
(1.000đồng) 186.720 239.700 539.400 938.410 173,9
Số lao động bình
quân (lao động) 20 25 50 68 136,0
Năng suất lao
động bình
quân/năm
(1.000đồng)
9.671 10.339 11.344 1.4335 12,64
Số ngày làm việc
bình quân (ngày) 297 296 300 298 -
Năng suất lao
động bình
quân/ngày (đồng)
32.863 34.931 37.821 48.106 127,2
Số giờ làm việc
bình quân/ca (giờ) 8 8 8 8 -
Năng suất lao
động bình
quân/giờ (đồng)
4.070 4.366 4.727 6.007 127,2
Mức sinh lời bình
quân (đồng) 3.353 18.791 27.782 35.770 128,7
Hiệu suất trả
lương (%) 1,89 7,80 5,15 3,81 -
Nguồn: Phòng Kế toán
Hiệu suất trả lương phản ánh 1 đồng bỏ ra thuê người lao động thì
Công ty sẽ thu được kết quả như thế nào, hiệu suất trả lương càng cao thì
thấp càng tốt. Năm 2005 hiệu suất trả lương là cao nhất chứng tỏ năm 2005
việc quản lý lao động về tình hình sản xuất kinh doanh và việc quản lý quỹ
lương là thấp nhất và năm 2006, Phòng Hành chính - nhân sự đã có những
40
khắc phục và kết quả thực hiện là giảm xuống còn 5,15% và tiếp tục giảm ở
năm 2007.
Tóm lại, tình hình trả lương của Công ty trong những năm qua đạt
được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đặc biệt trong công tác trả lương cho người lao động các hình thức trả
lương, các khoản tiền thưởng và các phúc lợi cho nhân viên đây cũng là tiền
đề tối trong việc mở rộng quy mô và tuyển dụng lao động nhưng bên cạnh
đó vẫn còn những nhược điểm mà công ty cần phải sửa đổi để hoàn thiện
hình thức trả lương của mình.
2.3. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của tình hình trả lương
2.3.1. Về ưu điểm
Thứ nhất: Công ty trả lương theo đúng quy định, đồng thời từng bước
tạo và hoàn thiện môi trường văn hóa riêng cho mình, tạo cho người lao
động tâm lý thoải mái, yên tâm để gắn bó lâu dài với Công ty.
Nguyên nhân: thực hiện theo đúng đường lối của Nhà nước về quy
chế trả lương, thưởng Công ty đã áp dụng về mức lương tối thiểu, các bảng
lương, chế độ phụ cấp lương, gồm kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương.
Ngày trả lương cũng theo quy định của Công ty vào ngày 5 và 20 hàng
tháng tạo điều kiện ứng trước cho người lao động chi tiêu trong nửa tháng
một, tránh xảy ra tình trạng đầu tháng lĩnh cả tháng lương rồi đến đầu tháng
sau mới lĩnh lương của tháng tiếp, đây là một điểm mới trong cách thanh
toán lương. Vào các ngày trả lương, Công ty đều giành 30 phút cuối của
ngày hôm đó để trả lương, đây cũng là lúc họp toàn Công ty vừa làm công
tác trả lương đến người lao động đồng thời cũng làm công tác trả thưởng
cho lao động có thành tích tốt trong hoàn thành nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu
được giao nhưng cũng thẳng thắn phê bình và đề nghị người khác giúp đỡ
những người chưa hoàn thành tốt công việc được giao.
41
Ví dụ: một nhóm công nhân sản xuất vượt mức chỉ tiêu là 12.000.000
đồng/tháng thì sẽ đạt mức thưởng là 500.000đồng cho nhóm.
Khi bán được một sản phẩm, hợp đồng có giá từ 3.000.000 đồng trở
lên ngoài lương còn nhận được hưởng mức thưởng là 100.000 đồng.
Ngoài thưởng Công ty luôn có phần quà nhỏ kèm theo, thưởng tuy
không lớn nhưng các cán bộ công nhân viên của Công ty luôn hào hứng vì
việc làm đó của Công ty đã tác động đến động lực tinh thần của người lao
động. Đó cũng là nét văn hoá riêng của Công ty.
Lao động của công ty gắn bó với Công ty và tỷ lệ bỏ việc rất ít cũng
là do Công ty tạo lập nét văn hoá riêng. Là việc các lao động mới được tiếp
nhận có thời gian thử việc là nửa tháng, đây là thời gian tương đối ngắn so
với một quá trình đào tạo bình thường nhưng Phòng Hành chính-nhân sự
của Công ty không cho là ngắn vì người lao động được học việc và đánh giá
trực tiếp từ chính phòng của mình, từ những người làm việc cùng, và việc
gặp gỡ người quản lý trực tiếp và cấp trên cũng được nhiều hơn, thường
xuyên, đó là đánh giá xác thực nhất để có thể đánh giá các ứng viên tốt nhất.
Đồng thời tạo ra môi trường làm việc thân thiên và giúp đỡ nhau. Công ty đã
tạo chỗ ở cho lao động ở xa tuy còn nhỏ 4 người một phòng nhưng cũng
giúp người lao động yên tâm hơn và giảm chi phí trong sinh hoạt với khoản
trợ cấp mỗi người 50.000 đồng ăn trưa.
Thứ hai: Sự phối hợp tốt giữa người lao động trong cùng phòng, và
giữa các phòng với nhau từ đó tạo ra hiệu quả công việc và sự gắn kết trong
quan hệ lao động.
Nguyên nhân: Việc tuyển dụng người lao động có trình độ cao luôn là
mong muốn của bất kỳ một công ty nào, với phần lớn là lao động phổ thông
nhưng từ khi thành lập cuối năm 2002 đến nay Công ty đã phát triển không
ngừng, đó có một phần đóng góp không nhỏ của những người lao động phổ
thông. Theo Trưởng Phòng nhân sự ông Lý Văn Bằng cho biết: hiện nay
Công ty có đội ngũ lao động đang ở trình độ tương đối thấp so với mong
42
muốn nhưng dù cho khi mở rộng thì Công ty không bao giờ thay thế toàn bộ
lao động không có hoặc thấp về bằng cấp bằng lao động có bằng cấp cao,
mà phải là sự dung hòa giữa trình độ lao động để bổ sung cho nhau, lao
động có bằng cấp hầu như cần trong các vị trí lãnh đạo, còn người lao động
sản xuất ra sản phẩm không thể thiếu những lao động lành nghề, thạo việc
theo đúng tính chất công việc của Công ty.
Theo điều tra của Công ty về ý kiến khách hàng về sự phục vụ của
Công ty từ năm 2004:
Bảng 17. Điều tra ý kiến khách hàng về mức độ phục vụ của Công ty
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Thời gian phục vụ nhanh 78 77 85 87
Thái độ phục vụ niềm nở 72 81 81 89
Tư vấn thêm cho khách về sản
phẩm, dịch vụ của Công ty 57 66 70 76
Trình độ kỹ thuật nhân viên tốt 68 73 78 81
Điểm so với tiêu chuẩn là 100 70 73 79 82
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Qua đó thấy được đánh giá của khách hàng về nhân viên là tương đối
cao hầu hết đều tăng qua các năm, nói chung các tiêu chuẩn trên đều được
khách hàng đánh giá là tốt và liên tục được củng cố và cố gắng vượt bậc qua
các năm nhưng so với tiêu chuẩn thì các điểm trên vẫn chỉ được đánh giá là
khá chứ chưa đạt theo đúng yêu cầu đặt ra, do đó dù tốt nhưng vẫn cần thực
hiện tốt hơn thì mới có thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh
Thứ ba: Phương thức trả lương phù hợp với các đối tượng lao động
khác nhau.
43
Nguyên nhân: Do đặc trưng riêng của Công ty hoạt động trong cả hai
lĩnh vực sản xuất dịch vụ và phân phôi sản phẩm, do đó không thể dùng một
hình thức trả lương để trả cho người lao động được mà tùy theo đối tượng
khác nhau sẽ được tính theo các cách khác nhau để không thiệt cho người
lao động và cả Công ty, đối với lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ, và các phòng hầu hết nhận được lương theo thời gian, đối với lao động
gián tiếp, phân phối sản phẩm trả lương theo thời gian, và Phòng Hành
chính- Nhân sự và có lao động còn có thể nhận được cả hai lương. Cả hai
phương pháp này Công ty đều thể hiện ưu điểm là khuyến khích người lao
động hoàn thành công việc được giao để có hệ số hoàn thành công việc cao,
từ đó tốt cho cả Công ty và bản thân lao động. Ngoài ra, đối với những đơn
hàng thuê ngoài, hoặc khoán sản phẩm thì sẽ được trả theo lương khoán
hoặc lương thuê ngoài.
2.3.2. Về hạn chế
Thứ nhất: Thu nhập của người lao động là tương đối thấp, chỉ ở mức
trung bình so với ngành nên khó thu hút được lao động có trình độ cao,
người lao động khó chuyên tâm vào công việc được giao vì phải lo đến đời
sống của gia đình.
Nguyên nhân: Công ty mới thành lập từ năm 2002 xuất phát từ Công
ty trách nhiệm hữu hạn và thương mại Việt Long và mới được chuyển đổi
sang công ty cổ phần từ cuối năm 2007, vốn ban đầu của Công ty có hạn do
đó việc chi trả lương cho lao động cũng trong một giới hạn nhất định. Trong
quá trình phát triển tuy đã có nhiều bước tiến mới trong kinh doanh nhưng
Công ty vẫn ở đang khó khăn về vốn, làm cho quan điểm của các nhà lãnh
đạo trong việc tuyển dụng, công tác trả lương nhằm tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh nên làm ảnh hưởng đến thu nhập
cho người lao động.
Thứ hai: Tiền lương giữa các phòng khác nhau có mức chênh lệch, Bộ
44
phận sản xuất có mức lương thấp nhất, cao nhất là Phòng Thiết kế - kinh
doanh, Phòng Kỹ thuật cũng ở mức lương cao làm ảnh hưởng không tốt đến
tâm lý người lao động.
Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhau về trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tính chất công việc tại các Phòng Thiết kế - kinh doanh, Phòng Kỹ
thuật thường xuyên tiếp xúc với khách hàng do đó họ có thể tiêu thụ được
nhiều sản phẩm nhận được nhiều đơn hàng làm doanh thu tăng, họ có thể
nhận được mức lương rất cao, hơn cả Giám đốc nhưng ở phòng đó có người
chỉ nhận được mức lương thấp nhất tại Công ty, còn Bộ phận sản xuất,
lương gần như cố định do chỉ ở tại Công ty cơ hội tiếp xúc với khách hàng
lớn rất ít, trình độ thấp hơn các phòng khác.
Thứ ba: Không gian làm việc hẹp so với yêu cầu công việc là ảnh
hưởng đến kết quả công việc và hiệu quả lao động.
Nguyên nhân: Tuy đã có hai cửa hàng phụ thuộc trên cùng đường
Nguyễn Phong Sắc nhưng do chưa có kho dự trữ, đồng thời cũng phải dự trữ
cho chi nhánh ở Thái Nguyên nên ảnh hưởng đến không gian làm việc. Hiện
nay, Công ty phải tận dụng cả các phòng, cả hành lang để chứa nguyên vật
liệu, các máy được nhập về nhiều phục vụ cho quá trình sản xuất và phân
phối nên chiếm không gian làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của nhân viên
và khách hàng, làm hỏng hàng dự trữ nhanh, không tiện trong việc lấy hàng
khi cần thiết.
Thứ tư: Công tác kiểm tra chất lượng không được liên tục thường
xuyên làm ảnh hưởng đến kết quả công việc.
Nguyên nhân: do không gian hẹp làm cho công tác kiểm soát về quá
trình làm việc trở nên khó khăn hơn, Công ty chưa phân được rõ đội ngũ lao
động kiểm tra chất lượng mà chủ yếu dựa và kết quả cuối cùng của sản
phẩm, đội ngũ kiểm tra chủ yếu là trưởng phòng kiểm tra trực tiếp, và các ý
kiến phản ánh của khách hàng với sản phẩm đó.
Thứ năm: Phương thức trả lương còn một số điểm hạn chế.
45
Phương thức trả lương theo thời gian, và theo sản phẩm dựa vào thời
gian làm việc từ đó tính ra lương của lao động.
Với phương thức trả lương theo sản phẩm khi bán, hoặc ký hợp đồng
thì Công ty quy định đơn giá cụ thể nhất định nên không động viên tinh thần
được người lao động làm hết khả năng của mình vì giữa mức thưởng thứ
nhất và mức thưởng thứ hai cách nhau khoảng cách khá xa.
Dựa vào định mức lao động mà tính được đơn giá sản phẩm và từ đó
tính ra được lương theo sản phẩm của người lao động nhưng định mức lao
động mang tính chất định tính và kinh nghiệm, các nhà quản trị dựa và kinh
nghiệm của mình để đưa ra định mức chung cho Công ty.
Bảng 18. Mức lương khuyến khích tạo doanh thu đối với cá nhân
hàng tháng năm 2007
Doanh thu/tháng
(1.000 đồng)
Thu nhập
Dưới
1.000
Từ 1.000
- 3.000
Từ 3.000
- 15.000
Trên
15.000
Lương /doanh thu (%) 10 10 10 10
Thưởng (đồng) 0 100.000 300.000 500.000
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Với phương thức trả lương theo thời gian làm cho người lao động
không có nhiều hăng say trong công việc do lương mà họ nhận được thường
thấp hơn so với lao động theo sản phẩm vì lương theo sản phẩm có thể được
rất ít khi không tạo được nhiều doanh thu từ sản phẩm cho Công ty nhưng
ngược lại, khi tạo ra được càng nhiêu doanh thu thì mức thưởng tăng lên rất
nhanh theo doanh thu như ở mức 15.000.000 đồng doanh thu thì thưởng là
300.000 đồng, nhưng ở mức trên 15.000.000 đồng doanh thu thì thưởng là
500.000 đồng.
46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Là Công ty mới chuyển đổi hình thức pháp lý vào tháng 10 năm 2007
còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường mở cửa, xu thế toàn cầu hóa,
với sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bước sang năm 2008
Công ty có định hướng cho mình bước phát triển chung, chiến lược ngắn
hạn và chiến lược dài hạn dài của Công ty.
Về chiến lược dài hạn, trong xu thế hội nhập Công ty phấn đấu đạt
mức chỉ tiêu đề ra là trở thành một trong những Công ty đầu ngành trong
lĩnh vực in và phôtô, liên doanh liên kết để phát triển toàn diện các hoạt
động của Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập, dù hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nhưng
Công ty đã xác định phương hướng trong những năm tiếp theo là mở rộng
sang lĩnh vực phân phối. Và từ năm 2005 trở lại đây Công ty đã chính thức
có hoạt động phân phối sản phẩm.
Đến năm 2007, Công ty lại đặt ra chiến lược mới là tăng quy mô trên
các lĩnh vực in và photo, đó là việc cung cấp không chỉ hàng hoá cho đối
tượng khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội mà còn lan rộng sang các tỉnh,
thành phố khác. Và sau đó là kế hoạch mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Thị trường mà Công ty hướng đến là các nước trong khu vực như: Lào,
Campuchia... nhằm trở thành Công ty xuyên quốc gia, xuất khẩu những mặt
hàng về máy móc, thiết bị in và photo. Các chi nhánh phân phối và dịch vụ
lớn với đầy đủ các lĩnh vực về in và photo.
Để đạt được mục tiêu đó, thì Công ty đang có dự án xây dựng và thành
lập một nhà máy sản xuất giấy. Vì khi mở rộng Công ty thì việc không thể
thiếu trong lĩnh vực này chính là giấy. Khi đi vào sản xuất, nhà máy không
chỉ cung cấp giấy cho chính Công ty mà còn phục vụ cho thị trường. Trở
47
thành Công ty lớn về lĩnh vực in, photo, in offset phục vụ không chỉ nhu cầu
trong thành phố Hà Nội mà cả trong toàn quốc bằng việc phát triển các chi
nhánh tại các tỉnh thành, và kế hoạch xuất khẩu phân phối sản phẩm về giấy
và đầu mối mạng lưới phân phối chuyên nghiệp bằng cách liên kết trở thành
nhà phân phối với các hãng phân phối lớn có uy tín như canon, HP,….Hiện
nay Công ty cũng đã tạo được mối quan hệ với các hãng đó nhưng còn đang ở
mức liên kết yếu chưa đủ lớn để được nhiều khách hàng biết đến.
Trong quá trình phát triển về quy mô, Công ty đang có bước tiến mới
là dự định sẽ xây dựng nhà máy giấy của Công ty vào năm 1015. Bằng việc
ký hợp đồng nhập dây truyền công nghệ máy móc sản xuất giấy từ khâu là
giấy thô với sự hỗ trợ liên kết về công nghệ của chính công ty của Đài Loan,
thỏa thuận cử nhân viên đi học thêm và liên kết với Công ty giấy Bãi Bằng
để nhập nguyên liệu giấy thô về tự chế biến để mở rộng quy mô sản xuất
giấy cung cấp giấy cho hoạt động của Công ty và cho phân phối giấy nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng doanh thu.
Với kế hoạch từ tháng 2 năm 2009 bắt đầu khởi công xây dựng kho
chứa hàng tại Gia Lâm, Hà Nội, dự kiến hoàn thiện, đi vào hoạt động vào
tháng 12 năm 2009. Tiếp theo là liên kết với một số Công ty phôtô để dần
phát triển các chi nhánh mới hoạt động mới của công ty tại Nam Định và
Hải Phòng.
Về chiến lược phát triển trong ngắn hạn, với sự cố gắng trong sản
xuất và huy động vốn Công ty đề ra phương hướng trong năm 2008 có khả
năng thực hiện cao.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 có
nhiều thành tựu đã đạt được nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và
khó khăn do cả yếu tố bên trong và bên ngoài tác động. Đặc biệt năm 2006
và năm 2007 do quá trình chụyển đổi hình thức pháp lý, mở rộng và tăng quy
mô, Công ty vẫn bị lỗ, dự định đến năm 2008 Công ty sẽ hoàn vốn và tăng lơi
nhuận vào lĩnh vực dự trữ.
48
Bảng 19. Dự tính doanh thu năm 2008
Đơn vị: đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh thu 689.678.213 724.706.765 752.269.596 785.132.857
Nguồn: PhòngKế toán
Để đạt được kết quả về doanh thu như trên Công ty đã đưa ra những
chiến lược ngắn hạn cụ thể trong từng hoạt động của nhóm, phòng để đạt
được kết quả chung cho Công ty.
Cụ thể dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 1 năm
2008 Công ty đã đề ra kế hoạch của các quý tiếp theo để phấn đấu thực hiện
các quý tiếp theo của năm.
Bảng 20. Kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2008
Đơn vị: đồng
Tháng
Chỉ tiêu
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I
Tổng doanh thu (1) 891.875.426 47.628.413 91.959.056 1.031.462.895
Giá vốn hàng bán (2) 563.785.431 31.497.853 54.374.185 649.657.469
Chí phí chung (3) 95.486.702 15.468.795 19.095.310 120.050.807
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
(4)=(1)-(2)-(3)
232.603.293 661.765 18.489.561 257.754.529
Lãi khác(5) 7.007.453 - 560.751 7.568.204
Lỗ khác(6) - 795.128 - 795.128
Lợi nhuận chịu
thuế (7)=(4)+(5)-(6) 239.611.746 -133.363 19.050.312 258.078.695
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(9)=(6)*0,28
67.091.287 -37.341 5.334.087 72.262.040
Lợi nhuận sau
thuế(9)=(7)-(8) 179.052.459 -95.930 13.716.220 185.816.649
Nguồn: Phòng Kế toán
49
Kết quả đạt được của Công ty vào Quý I năm 2008 là vượt chỉ tiêu kế
hoạch với mức doanh thu dự tính cuối năm 2007 là 989.678.231 đồng nhưng
thực tế đạt là 1.031.462.895 đồng (vượt 40.784.664 đồng) và lợi nhuận đạt
185.816.649 đồng trong tổng kế hoạch của năm là 385.679.000 đồng (chiếm
20.9%) là tiền đề tốt thực hiện kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận ở các quý
của năm.
Năm 2008, Công ty tiếp tục phấn đấu đạt các chi tiêu về doanh thu,
phát triển thị trường, hoàn thiện công tác tổ chức,… và chuẩn bị các điều
kiện về mọi mặt để khởi công xây dựng kho hàng như việc phân chia công
việc mới trong nhà máy, chuẩn bị huy động về vốn từ các nguồn để đảm bảo
vừa xây dựng mà Công ty vẫn hoạt động bình thường. Với mục tiêu cả năm
trong phương hướng phát triển năm 2008 là:
Về giá trị sản xuất hàng hóa: 1.200.000 đồng
Về doanh thu: 5.951.785.000 đồng
Lợi nhuận: 385.679.000 đồng
Tổng phân phối các loại máy móc là 12 chiếc
Liên kết với cửa hàng photo mở 1 chi nhánh tại Trường Đại học Bách
Khoa về in và photo nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và các quy
định của pháp luật.
Tổng quỹ lương của năm: 1.130.795.091 đồng. Tuyển dụng thêm 5
lao động có trình độ về nhân sự, kinh doanh, kỹ thuật. Nâng cao mức lương
hiện nay cho người lao động theo quy chế 09 về hoàn thiện quỹ lương cho
người lao động ngày 3 tháng 12 năm 2007.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty, các phòng ban phù hợp với
quy định mới, điều kiện làm việc của Công ty.
Tiếp tục thực hiện văn hóa doanh nghiệp, nâng cao đời sống tinh thần
cho người lao động, trật tự, và an toàn lao động.
50
Về nhân sự: Trong quý 1 năm 200, công tác tổ chức và quản lý nguồn
nhân lực và quỹ tiền lương phòng Hành chính-Nhân sự cũng đạt được các
kết quả khả quan.
Bảng 21. Tình hình nhân sự Công ty Quý I năm 2008
Tháng
Chỉ tiêu
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I
Tổng quỹ lương (đồng) 226.462 .789 92.139 .895 92.952.410 411.555.094
Số lao động tuyển thêm
chính thức (người) 1 0 2 3
Tổng số lao động
chuyển chính thức giữa
các phòng (người)
0 2 6 8
Số lao động nghỉ việc
chính thức (người) 0 2 0 2
Tổng số lao động đang
làm việc chính thức tại
Công ty (người)
69 67 69 70
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Tổng quỹ lương đạt 411.555.094 đồng của quý I thể hiện tiền lương
trả cho người lao động trong quý là tương đối cao so với các quý năm 2007
và cao nhất là tháng 1 vì đó là tháng gần tết âm lịch nhu cầu về sản phẩm in
và phôto cao và Công ty tháng này cũng phải thuê thêm 8 lao động ngoài và
lao động làm thêm giờ cộng tiền thưởng tết cho cán bộ công nhân nên lương
đã tăng lên 226.462.897 đồng. Một lao động được tuyển chính thức vào
tháng 1 và tháng 2 Công ty đã tuyển thêm 1 lao động kinh doanh để đào tạo
đánh giá và có thể tuyển chính thức trong tháng 4 để phục vụ đảm bảo lao
động cho quý 2. Công ty đang tuyển dụng một nhân viên Phòng Hành chính
- nhân sự có trình độ về kiểm tra, giám sát lao động cả quá trình để thay thế
cho hai nhân viên đã chuyển sang phòng sản xuất vào tháng 3.
51
Quý II Công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý cho doanh
nghiệp và chuyển thêm các nhân viên trong Công ty có trình độ không phù
hợp thực tế để chuyển sang phòng phù hợp hơn để thực hiện đúng chức
năng. Kế hoạch năm 2008 là tuyển dụng thêm 5 lao động nhưng sẽ không có
thêm cán bộ quản lý nào mà năm nay chỉ tuyển thêm lao động phục vụ cho
nhân sự, kinh doanh và kỹ thuật.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
3.2.1. Về nhận thức trong cách thức trả lương
* Trả lương cho người lao động phải gắn với quá trình lao động tạo ra
sản phẩm có chất lượng và hiệu quả công việc cao, và được coi là công cụ
để quản lý, là đòn bấy về kinh tế tức là phải dựa trên sự xem xét đến quá
trình làm việc, và hiệu quả lao động của từng người lao động. Khi nào
người lao động thấy tiền lương mà họ nhận được đúng với những lao động
mà họ làm được và không có sự bất bình đẳng trong trả lương thì họ mới
yên tâm và tích cực làm việc.
Để thực hiện tốt điều này Công ty phải lựa chọn phương thức trả thù
lao cho phù hợp với từng vị trí công việc trong Công ty, và phải đặt trong
quan hệ với thị trường, mức lương mà người lao động nhận được không thấp
hơn mức trung bình của thị trường.
Mục tiêu hàng đầu là: hoàn thiện công tác phân phối theo lao động
nhằm đánh giá đúng và chi trả tiền lương theo đúng đóng góp và tuyển
dụng, đào tạo, phát triển nhân viên theo yêu cầu của Công ty một cách tối
ưu.
Nguyên tắc trả lương: tiền lương trả cho người lao động khác nhau
dựa và đặc điểm công việc trong Công ty và mức độ hoàn thành công việc
và thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho thích hợp với tình hình thực tế
và các biến đổi của xã hội.
52
* Ban lãnh đạo Công ty cần cho phép thành lập công đoàn để người
lao động nhận thấy được quyền lợi chính đáng của mình và được giao lưu
tiếp xúc với người lao động của các Công ty khác. Qua đó sẽ thấy được
những ưu điểm của Công ty và có đóng góp ý kiến để đảm bảo quyền lợi
cho chính mình và từ đó gián tiếp tác động đến sự phát triển của Công ty.
* Về tổng quỹ lương
Do cách xây dựng quỹ tiền lương của Công ty là tuy có xác định về lý
thuyết nhưng trên thực tế thì Công ty đa phần trả lương theo phương thức trả
lương theo thời gian thường lấy thu bù trực tiếp cho việc chi hàng tháng như
thế luôn đặt Công ty vào thế bị động trong sự biến đổi liên tục của thị
trường. Vì vậy, phải xây dựng tổng quỹ lương. Để đảm bảo luôn chủ động
trong cách trả lương và không đặt mình vào tình thế bị động trước những
biến đổi bất thường sẽ có tổng quỹ lương trong năm. Căn cứ vào:
Dựa vào chế độ tiền lương theo quy định của Nhà nước về ngạch
lương, bậc lương, và phụ cấp theo lương.
Dựa vào kế hoạch nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và dự toán tổng quỹ lương từ nguồn thu đó.
Dựa và những dự báo về biến động trong năm về tiền lương, các điều
kiện trong lao động.
Tổng quỹ lương xác định theo công thức:
TTL = LĐKH x LKH + TTKH + DTKH
Trong đó:
TTL: tổng quỹ lương kế hoạch
LĐKH : lao động theo kế hoạch
LKH: lương tháng theo kế hoạch
TTKH: tiền thưởng theo kế hoạch
DTKH: tiền dự trữ về lương theo kế hoạch
Từ thực tế mà phân phối tiên lương của Công ty một cách hợp lý. Việc
sử dụng quỹ lương của Công ty có thể được chia cụ thể thành các quỹ nhỏ
53
khác nhau để dễ quản lý:
Quỹ lương cơ bản được trả trực tiếp cho nhân viên theo các hình thức
trả lương khác nhau và quỹ lương này chiếm đa số trong tổng quỹ lương là
78%.
Quỹ thưởng được dùng cho tiền thưởng, khuyến khích, lao động có
thành tích tốt trong công việc được tuyên dương khen thưởng là 4%.
Qũy lương bổ sung dùng trong các việc như nghỉ phép, hội họp…3%.
Quỹ dự phòng được thực hiện dựa trên tình hình dự báo của Công ty kỳ
sau để có thể chủ động trước những tình huống bất ngờ với Công ty trong
quá trình hoạt động là 15%.
* Về xây dựng mức lương khuyến khích
Vì Công ty chưa thực sự lớn mạnh nên không xây dựng bộ máy cồng
kềnh mà giảm nhẹ các cấp quản lý trưởng phòng xử lý các công việc phó
phòng có thẩm quyền khi trưởng phòng giao phó nhưng họ vẫn phải tham
gia hoạt động sản xuất của phòng như các nhân viên trong phòng và dựa trên
sự điều khiển chung của giám đốc. Và họ có thể mức lương cơ bản cao hơn
khi được bổ nhiệm vị trí cao hơn, để động viên khuyến khích họ phấn đấu
tiến lên và từ lương mà họ có thể mạnh dạn bộc lộ những ưu điểm lãnh đạo
của mình, khi thiếu người quản lý không cần phải tuyển dụng bên ngoài mà
bản thân người lao động có thể tự bộc lộ và làm công việc đó khi mình và
Công ty cảm thấy có khả năng.
Xác định bội số lương cơ bản ở mức cao nhất (giám đốc) và lương cơ
bản thấp nhất (nhân viên mới chính thức) không vượt quá 4 lần để nhân viên
có thể nhận thấy lương cơ bản của mình không quá chênh lệch với thủ
trưởng tránh so đo và gây nản chí khi làm việc, không tạo ra cảm giác trên
và dưới quá xa trong nhân việc.
Đối với người lao động có thâm niên công tác gắn bó với Công ty thì
vẫn nên duy trì mức lương theo thâm niên công tác để khuyến khích họ gắn
bó, động viên để có những người lao động, có kinh nghiệm và trung thành
54
luôn cùng Công ty vượt qua khó khăn, và khuyến khích đặc biệt với những
nhân viên vừa có thâm niêm, vừa hoàn thành nhiệm vụ.
Về tiền lương làm ngoài giờ quy định đối với nhân viên chính thức
của Công ty, ca tối thực hiện theo quy định chung của Bộ luật Lao động và
quy định của Công ty.
Tiền lương làm chính thức ca tối bằng 150% tiền lương làm ca ngày
hiên nay Công ty có chế độ làm việc này nhưng khi chưa đáp ứng được nhu
cầu này vì là Công ty còn nhỏ nên người lao động ở các chi nhánh phải làm
việc đến 9 giờ tối để tăng thêm thu nhập vì vậy ca tối vất vả hơn nên cần có
chế độ lương thích họp.
Với lao động làm thêm giờ ca tối vào ngày thường được hưởng mức
lương là 170% vào ca ngày thường.
Mức 200% ca ngày thường là làm thêm giờ vào ngày nghỉ, ngày cuối
tuần (thứ bảy, chủ nhật).
Mức 300% ca ngày thường đối với làm thêm giờ vào ngày lễ.
Với một số trường hợp đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ được giao:
như các nhân viên được cử đi học tại các công ty hay các trường do Công ty
điều đi thì vẫn được hưởng mức lương cơ bản là 100% trên tháng khi nhân
viên đó học từ một tháng trở lên.
Nhân viên được cử đi ký hợp đồng xa hoặc theo nhiệm vụ biệt phái
thì vẫn được hưởng 100% lương theo quy định và tiền kinh phí hoạt động
nếu có và đồng thời được hưởng lương tại nơi được cử đến trả cho.
Công ty không thể tránh khỏi việc thuê nhân viên mùa vụ đối với đối
tượng này muốn đảm bảo sẽ có được lao động tốt khi nhu cầu của các công
ty về lao động mùa vụ là rất cao ngoài việc kiên kết với các công ty khác để
có sự hỗ trợ kịp thời và thuê sớm lao động ngoài thị trường thì Công ty còn
phải trả tiền lương cho họ một cách thỏa đáng như việc thường xuyên giữ
liên lạc với người lao động khi đã hết hợp đồng mùa vụ với họ, việc thuê lao
động mùa vụ phải có ưu tiên hơn cho lao động đã làm với công ty, có các
55
hình thức khuyến khích trong quá trình làm việc nếu đạt yêu cầu thì có thể
tuyển luôn lao động tạo động lực cho người lao động cố gắng trong công
việc và sẽ làm việc vào vụ sau để có thể tuyển thành lao động chính thức của
Công ty.
* Về mức tiền thưởng cuối năm của Công ty
Tiền thưởng này không những tạo thu nhập cho hoạt động sinh hoạt
ngày tết cổ truyền và phấn đấu hoàn thành tốt công việc để có thưởng cao
mà còn động viên khích lệ họ khi làm việc.
Tùy thuộc vào việc cá nhân từng người được bình chọn cả năm là loại
nào theo cách phân loại của tập thể trong từng tháng để đánh giá hệ số lương
hoàn thành công việc từ đó tính ra mức lương mà họ được hưởng với 3 mức
cơ bản là:
Loại A là hoàn thành tốt công việc.
Loại B là hoàn thành công việc, nhiêm vụ được giao.
Loại C là chưa hoàn thành công việc.
Thì được hưởng mức thưởng theo loại đó và tiền thưởng cả năm là
tháng lương thứ 13 cho người lao động.
Cụ thể là phải xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng sản phẩm năng
suất lao động và hiệu quả của lao động và tăng cường kiểm tra giám sát quá
trình làm việc của người lao động để từ đó đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của người lao động với các mức A, B, C dựa vào các tiêu chí như:
Năng suất: theo tỷ lệ % hoàn thành công việc.
Chất lượng: theo mức độ sai sót trong sản phẩm và quá trình kiểm tra
làm việc.
Quy chế: thực hiên các quy định của Công ty như giờ đến, giờ về, đạo
đức nghề nghiệp,...
Các tiêu chí này được đánh gía dựa trên sự bình bầu đánh giá chung
của cả lao động và ban lãnh đạo.
Cá nhân đạt cả năm đạt loại A thì hưởng 100% tiền thưởng.
56
Cá nhân có 1 tháng xếp loại B thì hưởng 98% tiền thưởng, nếu có n
tháng xếp loại B thì sẽ bị trừ thưởng là (2 x n%).
Cá nhân có 1 tháng xếp loại C thì hưởng 95% tiền thưởng, nếu có n
tháng xếp loại C thì sẽ bị trừ thưởng là (3 x n%).
Đối với nhân viên mới của Công ty chưa đủ thời gian là 1 năm thì
cũng được hưởng mức thưởng theo cách tính trên nhưng sẽ tính theo công
thức:
(Tli x ∑L) x N
Tti =
12
Trong đó:
Tli là tiền lương mà người lao động thứ i nhận được
Tti là tiền thưởng người thứ i nhận được, được tính bằng tháng lương
cơ bản mà lao động đó nhận được trong 1 tháng hay còn gọi là tháng lương
thứ 13.
∑L là tổng số % mà người lao động nhận được trong các tháng so với
tiền lương của người đó
N là số tháng mà lao động đó làm việc trong năm
* Đối với phòng Hành chính - nhân sự
Thực hiện việc phát triển đội ngũ lao động làm công tác tiền lương
trong nâng cao năng lực, nhận thức, vai trò của công tác tiền lương, và các
hoạt động trong quản trị nhân sự của Công ty, coi là một việc quan trọng
trong nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn Công ty. Theo đó,
các nhân viên đó được đào tào nghiệp vụ chính quy, bài bản, và có trách
nhiệm, ý thức đạo đức kỷ luật trong công việc. Cụ thể và trước hết là việc
sắp xếp lại nhân viên trong phòng giảm bớt đi 2 nhân viên trong phòng và
thay bằng một nhân viên có trình độ cao trong tuyển dụng và kiểm tra cả quá
trình hoạt động của các nhân viên trong Công ty.
Từ việc nâng cao trình độ sẽ thực hiện tốt trong hơn nữa trong công
57
tác định mức lao động một cách khoa học dần thoát khỏi công tác thống kê
kinh nghiệm. Phòng phải đóng vai trò quyết định trong việc bố trí sắp xếp,
tuyển dụng động phục vụ trong toàn Công ty một cách tối ưu hiệu quả nhất,
không để lao động dư thừa, không để thiếu và không có những lao động
không đúng chuyên môn trong làm việc. Từ đó, đánh giá chính xác năng lực
và kết quả thực hiện của họ, mới có cách trả lương đúng cho từng người
được, tiết kiêm, hiệu quả trong sử dụng quỹ lương.
* Tổ chức nơi làm việc
Trong việc tổ chức lao động tại nơi làm việc các phòng phân công tổ
chức nơi làm việc một cách hợp lý tùy theo không gian và diện tích từng
phòng, tạo không gian tốt nhất trong việc di chuyển và đi lại của mọi người.
Thực hiện vệ sinh chung, văn hóa trong giao tiếp, xây dựng, và hoàn thiên
hơn quyền bình đẳng của người lao động, tạo cho nên Công ty có văn hóa
doanh nghiệp mạnh. Quy định các nề nếp một cách rõ ràng để làm theo và
tôn trọng nó.
Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc kịp thời để đáp ứng nhu cầu liên tục
của máy móc để lao động không bị gián đoạn.
3.2.2. Hoàn thiện các phương thức trả lương
Tuy Công ty đã có các hình thức trả lương nhưng trong các hình thức
đó vẫn chưa đủ để đáp ứng cho từng loại công việc, các đối tượng lao động
khác nhau.
3.2.2.1. Về phương thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là phương thức trả lương chủ yếu cho cả
Công ty việc hoàn thiện tốt công tác trả lương theo thời gian không chỉ tiết
kiệm chi phí mà còn thể hiện sự sắp xếp công việc một cách hợp lý tạo hiệu
quả cao trong lao động.
* Tính lương theo ngày, giờ lao động:
Nhà quản trị cần quan tâm đến các yếu tố về độ chính xác trong cách
58
đánh giá trả lương, việc thực hiện chấm công ngày ở Công ty cần thực hiện
trung thực, chính xác, và không chỉ có thực hiện chấm giờ đến, giờ về của
người lao động mà còn phải chấm công trong cả quá trình hoạt động của lao
động trong ca lao động tính cả giờ làm việc từ đó mới xác định lương theo
thời gian một cách chính xác. Công ty không nên tính lương theo tháng cho
người lao động băng cách tính như hiện nay mà nên tính lương dựa theo
ngày, giờ lao động dựa vào số ngày làm việc thực tế để tính số giờ làm việc
thực tế từ đó tính lương theo giờ và sau đó tính lương tháng cho lao động
như vậy sẽ khiến tiết kiệm chi phí đồng thời quản lý tốt lao động trong thời
gian làm việc.
Tính lương theo ngày dựa vào công thức:
12
Tli =Tlti x
52 x Ni
Trong đó:
Tli là tiền lương bình quân mà lao động thứ i nhận trong ngày
Tlti là tiền lương bình quân mà lao động thứ i nhận trong tháng
12 là số tháng trong năm
52 là số tuần trong năm
Ni là số ngày làm việc trong tuần ( Công ty quy định Ni là 6 ngày)
Sở dĩ tính lương theo ngày chính xác hơn tính lương trực tiếp theo
tháng vì số tháng trong một năm và số tuần trong năm là không đổi, và số
ngày làm việc trong tuần cũng cố định bằng 6 ngày do đó tính lương ngày là
cố định nếu nghỉ số ngày là bao nhiêu thì ảnh hưởng đến bấy nhiêu lương.
Còn trong cách tính lương tháng thì số ngày trong tháng không cố định mà
có sự biến đôi nên không chính xác. Ngoài ra, tính lương theo ngày còn để
tính lương theo giờ.
Lương theo giờ được áp dụng để tính lương cho lao động làm thêm
giờ, đây là cách tính chính xác để xác định giờ làm thêm đối với từng lao
59
động, có thể lương làm thêm giờ chiếm 150%, 200%, 300% tùy thuộc vào
làm thêm giờ ngày thường, làm đêm, ngày nghỉ, hay ngày lễ.
Công thức xác định lương theo giờ
Tli
Tlhi =
Hi
Trong đó:
Tlhi là tiền lương giờ của lao động thứ i
Hi là số giờ mà lao động thứ i làm thêm
* Xác định các hệ số:
Khi tính lương theo thời gian các hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp,
hệ số chức doanh, hệ số hoàn thành công việc tuy dựa vào quy định của nhà
nước nhưng cũng do Công ty quyết định, nhưng hiện nay đội ngũ về quản trị
nhân lực còn yếu nên việc xác định còn dựa vào kinh nghiệm của cá nhân và
các công ty khác mà chưa phù hợp với thực tế vì vậy cần xây dựng các hệ số
một cách khoa học và phù hợp với thực tế của công ty bằng việc mở rộng
các hệ số cho phù hợp với từng đối tượng.
Ví dụ: hệ số hoàn thành công việc (k) có các mức
Hoàn thành xuất sắc công việc k = 1,2
Hoàn thành tốt công việc k = 1,1
Hoàn thành công việc k = 1,0
Chưa hoàn thành công viêc k = 0,8
* Giám sát người lao động:
Do hình thức này trả lương theo thời gian mà lao động làm việc tại
công ty có tính đến các hệ số hoàn thành công việc nhưng sự chênh nhau
giữa các mức trong hệ số là không cao nên có lao động ỷ lại trong làm việc,
có thể trốn tránh công việc khi không có giám sát. Vì vậy, việc kiểm tra
giám sát họ là cần thiết, vừa đảm bảo nội dung trong công việc vừa theo dõi
được quá trình hoạt động của máy móc thiết bị để kịp thời sửa chữa không
60
để gián đoạn trong lao động. Có thể giám sát bằng máy quay quá trình làm
việc nhưng không thể thiếu được quá trình kiểm tra trực tiếp vì có như thế
không những đảm bảo thời gian làm việc mà còn kiểm sóat cả quá trình của
sản phẩm, phát hiện hỏng hóc trong từng khâu lao động nhất là trong công
việc in và phôto nêu không kiểm sóat tốt thì rất dễ xảy ra tình trạng sử dụng
giấy không có giới hạn không tiết kiệm và gây hỏng giấy, tốn mực rất nhiều.
3.2.2.2. Về phương thức trả lương theo sản phẩm
Tuy Công ty mới áp dụng phương thức trả lương theo sản phẩm
nhưng đã có những ưu điểm nhất định trong phương thức này, nhưng để áp
dụng rộng rãi trong Công ty thì cần phải có một số thay đổi và bổ sung để
hoàn thiện hơn.
* Về đơn giá
Đơn giá lao động của Công ty là cố định (= 10% đơn giá sản phẩm) là
chưa hợp lý vì mỗi sản phẩm khác nhau có giá khác nhau nhưng sẽ là kích
thích người lao đông bán những sản phẩm có giá cao hơn nếu đơn giá được
tăng lên theo đơn giá của sản phẩm bán được.
Ví dụ:
Máy Canon MP390 Printer giá $285 có đơn giá là $2,85 (10%)
Máy HP2820AIO Color Laser Printer $740 có đơn giá là $8.14 (11%)
Máy HP2844AIO Color Laser $1420 có đơn giá là $15.62 (11%)
* Về định mức sản phẩm:
Khi tính đơn giá của sản phẩm Công ty chỉ dựa vào giá bán của sản
phẩm đó tức là được áp dụng chủ yếu trong việc phân phối sản phẩm của
Công ty nhưng để áp dụng cho công nhân sản xuất khi sản xuất ra lượng
hàng hóa như hợp đồng về sách tham khảo thì không thể tính băng 10% giá
bán được, mà phải dựa vào cách tính đơn giá cụ thể trong từng sản phẩm sản
xuất khác nhau. Định mức sản phẩm gắn với hiệu quả thực tế của quá trình
nên tính chính xác của nó sẽ quyết định đơn giá của sản phẩm có chính xác
61
không. Từ cách xác định thời gian định mức cho sản phẩm, tính ra được
định mức của sản phẩm. Do đó việc xác định định mức không thể dựa vào
hoàn toàn phương pháp thống kê kinh nghiệm mà phải dựa vào các phương
pháp phân tích khảo sát các bước công việc trong thực tế và ý kiến đóng góp
của chính nhân viên trong Công ty mà tính ra được thời gian làm việc hao
phí. Qua đó mới tính được đơn giá của sản phẩm theo các công thức:
Thời gian lao động hao phí
Định mức sản phẩm 1 ca =
Số sản phẩm sản xuất được 1 ca
Đơn giá = lương cơ bản x định mức sản phẩm trong 1 ca
Thời gian lao động hao phí là thời gian được tính từ khi bắt đầu tiến
hành chuẩn bị công việc đến khi kết thúc, thu dọn sản phẩm và cho các sản
phẩm hoàn chỉnh trong 1 ca. Khi tính thời gian lao động hao phí trong 1 ca
thì cần xác định thời gian lao động thực chất trong ca, theo quy định 1 ca là
8 giờ nhưng thời gian làm việc thực tế là 7giờ 30 phút vì 30 phút sẽ giành
cho các hoạt động cá nhân và thời gian chống trong ca lao động.
Dựa vào công thức tính lương theo sản phẩm thì ta cũng tính được
tiền lương của lao động theo ca hoặc theo tháng cho lao động.
* Kiểm tra, giám sát người lao động
Khi thực hiên công việc ai cũng muốn tạo ra năng suất làm việc cao
từ đó dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, việc chạy đua theo các
đơn hàng mà bỏ bê công việc khác hoặc làm hao mòn máy móc thiết bị vì
vậy việc kiểm tra giám sát là rất cần thiết, không chỉ giám sát kết quả của
công việc mà còn giám sát cả quá trình thực hiện để sẵn sàng giúp đỡ khi
cần thiết, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh mà đạt hiệu quả công việc cao.
Bằng cách tạo môi trường bình đẳng hòa đồng, luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau
khi cần thiết tạo cho nhau quan hệ tin tưởng lẫn nhau, đồng thời tạo sự cạnh
tranh lành mạnh và công bằng trong công việc, từ đó việc giám sát sẽ được
thực hiện dễ dàng hơn khi tiếp xúc với nhau. Tạo sự giám sát lẫn nhau giữa
62
người lao động với người lao động, và với lãnh đạo công ty để có đánh giá
khách quan hơn. Kiểm tra đánh giá ngay từ đầu vào của quá trình và cả sau
bán, tức là các hoạt động bảo trì bảo dưỡng, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Các phương pháp thực hiện có thể trực tiếp theo dõi cả quá trình hoặc gián
tiếp thông qua các hệ thống theo dõi của Công ty.
3.2.2.3. Xây dựng bản mô tả công việc
Với mỗi đối tựng khác nhau cần xây dựng bản mô tả công việc chi tiết
cho từng đối tượng vì từ đó có cách đánh giá có hệ thống các thông tin quan
trọng có liên quan đến công việc cụ thể của Công ty nhằm làm rõ bản chất
từng công việc và nhờ đó nhà quản lý xác định các kỳ vọng của mình với
đối tượng đó, làm cho họ hiểu nó. Và người được kỳ vọng cũng hiểu được
các kỳ vọng đó. Đồng thời, bản mô tả công việc là điều kiện để thực hiện
hoạt động quản lý có hiệu quả. Khi có bản mô tả công việc càng chi tiết cụ
thể thì người lao động càng hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm
việc để thực hiện nhiệm vụ đó một cách tốt nhất, cũng như không vượt qúa
phận sự của mình.
Ví dụ: Xây dựng bản mô tả công việc của cán bộ Phòng Thiết kế -
kinh doanh
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
1. Chức danh công việc: trưởng ban Kinh doanh thuộc Phòng Thiết
kế - kinh doanh
2. Báo cáo với: trưởng Phòng Thiết kế - kinh doanh
3. Địa điểm làm việc: Phòng Thiết kế - kinh doanh tại trụ sở chính
của Công ty
4. Mục đích của công việc: thực hiện việc kinh doanh và nghiên cứu
thị trường.
63
CÁC NHIỆM VỤ
Nội dung công việc
Thực hiện và ra các quyết định các chính sách liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Trưởng phòng Thiết kế - kinh doanh về các phương
hướng, biện pháp kinh doanh và tham mưu khi có các sáng kiến về thiết kế.
Tiếp nhận và phân công công việc khi có quyết định của Trưởng
phòng.
Phân công, xử lý công việc trong phạm vi của ban kinh doanh như
phân công lao động, phạm vi nghiên cứu thị trường tìm kiếm thị trường mới,
quan hệ với khách hàng, ký hợp đồng, phân phối sản phẩm.
Thực hiện công việc, theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh.
Thương thảo, ký hợp đồng với khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh,
giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Ra các quyết định về kinh doanh như mở rộng phạm vi nghiên cứu thị
trường và tiếp xúc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng ở Hà Tây, ký hay
không ký các hợp đồng kinh doanh.
Lập kế hoạch cho theo tháng và theo năm về lượng phân phối máy,
nghiên cứu thị trường mục tiêu, tiếp cận khách hàng mới.
Tiếp nhận lao động mới, thiết kế và thực hiện các chương trình định
hướng cho lao động mới đó, xây dựng cho họ thái độ tích cực với công việc
và phân công lao động trong phòng theo vị trí công việc thích hợp, tạo ra
không khí làm việc tôt cho tất cả lao động.
Kiến nghị với cấp trên khi thấy hợp lý trong cơ cấu lao động và trong
phân công công việc.
Tổ chức các cuộc họp tại ban để tuyên dương, rút kinh nghiệm công
việc đã làm được và chưa làm được.
64
Thực hiện các công việc phục vụ cho nhiệm vụ chung các quy chế
chung của Công ty.
Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện công việc kinh doanh
và tham mưu, phân công giúp đỡ các phòng khác khi cần.
Các điều kiện làm việc
Điều kiện vật chất: làm tại phòng làm việc chung của Phòng Thiết kế
- kinh doanh, với ngăn làm việc riêng, bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ tài liệu, máy
điện thoại cố định, máy fax, máy tính được nối mạng nội bộ và internet, nối
các camera để the
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long.pdf