Tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ”
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang
4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty
25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty
28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty
30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty
41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra
43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty
53
2.3.1. Kê khai thuế GTG...
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ”
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang
4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty
25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty
28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty
30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty
41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra
43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty
53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty
53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty
56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty
58
3.1.1. Ưu điểm .
58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty
59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT
62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT
62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty
62
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT
63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty
63
Kết luận
67
Tài liệu tham khảo
68
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đổi mới đã đem lại nhiều thành quả tốt đẹp cho đất nước ta. Điều đó chứng minh con đường đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn là đúng đắn. Để thực hiện được những đổi mới trước hết Đảng và nhà nước ta cần đổi mới trong hệ thống Pháp luật. Đổi mới Thuế là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình đổi mới đó. Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế doanh thu.
So với thuế doanh thu, thuế GTGT ưu việt hơn hẳn. Một mặt giúp Nhà nước quản lý, thu thuế được thuận tiện hơn hạn chế gian lận thuế. Mặt khác giúp việc hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp đơn giản, rõ ràng hơn. Do mới ra đời đang trong quá trình hoàn thiện nên Thuế GTGT công nhiều hạn chế. Bởi vậy kế toán thuế GTGT công còn nhiều vướng mắc. Vì lẽ đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đô thị Bắc Giang em đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và anh chị phòng kế toán Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CP ĐTPT NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng – Số 01 Đường Hùng Vương – Phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
* Vốn điều lệ là: 3.661.000.000,0đ.
* Tổng số lao động: 500 người
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Sở Xây Dựng Bắc Giang có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của Công ty là Công ty Kinh doanh nhà tỉnh Hà Bắc được thành lập theo Quyết định số 756/CT ngày 31/8/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc.
Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc hội về việc chia tách địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành 02 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh, do vậy Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập lại theo quyết định số 274/UB ngày 10/4/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách Công ty kinh doanh nhà Hà Bắc.
Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển nhà và đô thị Bắc Giang theo QĐ số 25/1998/QĐ-CT ngày 7/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và căn cứ Quyết định số 2212 / QĐ-CT ngày 31/12/ 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển đổi Công ty phát triển nhà và đô thị Bắc Giang thành Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang , được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Các giai đoạn phát triểncủa Công ty:
- Giai đoạn 2004 đến nay: Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty có gặp một số khó khăn trong việc thích ứng với quy chế mới nhưng công có từng bước thích ứng. Hoạt động kinh doanh đang từng bước đi vào nề nếp, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong Công ty
- Đến nay, sau 13 năm hình thành và phát triển, Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, đã tham gia xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín trong số các Công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Giang.
1.1.2. Chức năng kinh doanh chính của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang :
- Quản lý kinh doanh nhà.
- Quản lý thực hiện các dự án về nhà ở, Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; Thông tin mối giới nhà đất; Mua bán hàng công nghệ phẩm, vật tư thiết bị; Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu các công trình xây dựng; Tư vấn giám sát các công trình xây dựng nhà ở; Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi; Xây dựng các kết cấu hạ tầng trong và ngoài đô thị; Xây dựng hệ thống đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng; Kinh doanh lữ hành nội địa…..
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những bước phát triển lớn về nhiều mặt. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng mà về mặt chất lượng công trình công ngày càng nâng cao, đảm bảo được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật. “Đưa chữ tín lên hàng đầu” đó là phương châm hoạt động mà ban lãnh đạo Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã thống nhất. Do vậy Công ty đã nhanh chúng mở rộng địa bàn hoạt động của mình ra phạm vi cả nước. Bạn hàng của Công ty không chỉ bao gồm các cá nhân, các tổ chức trong nước và uy tín của Công ty không ngừng tăng lên.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
* Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình.
- Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các xớ nghiệp và các đội trực thuộc. Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty.
- Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phụ trách các lĩnh vực: Thi công xây dựng, kế hoạch).
* Các phòng ban: được tổ chức với nhiệm vụ giúp đỡ Ban giám đốc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Là phòng chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, nghiên cứu các quy chế trả lương, trả thưởng, công tác thanh tra và thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong toàn Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo phỏp luật.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: là phòng chuyờn mụn có chức năng tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư .
* Các xí nghiệp và đội trực thuộc: Có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp, đội trực thuộc là trực tiếp thi công các công trình xây dựng trờn cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được điều hành theo quyết định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của phòng ban do minh phụ trách. Trong Quá trìnhtổ chức triển khai các công việc, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cựng nhau tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình đảm đương phụ trách.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng, ban trong Công ty.
Giữa các bộ phận kinh doanh của Công ty có mối quan hệ tác nghiệp hữu cơ với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Hiện nay Công ty đã xây dựng thành quy chế phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, bộ phận, các nhân trong cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó giúp cho mối quan hệ phối hợp công việc giữa các phòng ban thực hiện được nhịp nhàng thúc đẩy nhau hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài việc thực hiện theo quy chế phối hợp còn có sự giám sát của ban giám đốc Công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bộ phận, đơn vị kết hợp với cơ chế trích thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Các phòng trong Công ty tổ chức riêng song vẫn làm việc tập trung nên thuận lợi trong việc giao dịch, luân chuyển thông tin, tài liệu, chứng từ công như công tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Phòng hành chính: Có trách nhiệm chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty, duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của Công ty, xây dựng mối quan hệ công tác với các phòng ban khác trong toàn Công ty.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán tổ chức hạch toán kế toán theo chức năng nhiệm vụ của mình , ngoài ra hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện các vấn đề cóp liên quan đến công tác kế toán tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp số liệu hàng nhập, hàng xuất, các hợp đồng liên quan đến hàng nhập, hàng xuất cho phòng kế toán.
Trong quá trình làm việc các bộ phận luôn hợp tác, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ quản lý, tổ chức chỉ đạo sản xuất kịp tiến độ.
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
Khác với các loại hình sản xuất vật chất khác, thời gian xây dựng một sản phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và có quy mô lớn. Do vậy cần phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, Công ty phải vay từ các ngân hàng và phải chịu lói suất, do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện nhiều công trình.
Mặt khác, không phải bao giờ khi thực hiện công trình xong và bàn giao đưa vào sử dụng công được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu. Điều này dẫn tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây khó khăn lớn cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo.
Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trỳng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang mà mọi doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất thuận lợi trong cạnh tranh.
Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang năm 2004-2006
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Giá trị xây lắp
55.000
56.000
58.680
2. Doanh thu
38.265
47.087
51.872
3. Tổng Chi phí SX trong năm
37.814
46.626
51.320
4. Lợi nhuận trước thuế
445
460
552
5. Lợi nhuận sau thuế
445
396
475
6. Tổng tài sản
79.255
89.091
91.452
7. Nguồn vốn kinh doanh
14.500
17.500
17.500
8. Thu nhập BQ 1ng / tháng
1,30
1,350
1.500
Như vậy với 13 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng mà Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang có được là lâu năm trong ngành xây dựng ở Việt Nam. Công ty có đủ kinh nghiệm để xây dựng các công trình với nhiều quy mô khác nhau.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, điều mà hiện nay Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng công như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công như công tác kế toán của Công ty .
Ngoài ra hình thức này công thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hóa công việc với cán bộ kế toán công như trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Công ty .
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đều được tập chung tại phòng kế toán của Công ty. Tại các đội sản xuất có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội sản xuất, phục vụ yêu cầu quản lý đội.
* Tại kho: Hàng ngày ghi nhận các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ rồi ghi chép số thực nhập và thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Đến cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng và gửi lên phòng kế toán .
* Tại các đội sản xuất: Nhân viên hạch toán các đội sản xuất và thi công theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thi công, số lượng công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Khi kết thúc hợp đồng nhân viên kế toán các đội có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng.
* Tại Phòng Kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người đứng đầu là kế toán trưởng phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân công lao động kế toán cho phù hợp với điều kiện của Công ty và khả năng cuả từng người để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra kế toán trưởng công có nhiệm vụ cập nhật phổ biến các chính sách, chế độ kế toán mới, kiểm tra chấn chỉnh việc thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành .
Các kế toán viên gồm 5 người phụ trách 5 phần kế toán chủ yếu :
* Phó phòng kế toán kiêm tổng hợp và kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi cập nhật kiểm tra chứng từ thanh quyết toán các dự án, có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác nhận kết quả kinh doanh và điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng .
* Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán theo dõi tạm ứng: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc, cập nhật chứng từ vào máy đồng thời kết hợp với thủ quỹ quản lý việc thu chi các loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tạm ứng và thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ quản lý việc nhập, xuất vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình trong Công ty thông qua TK 152 – Nguyên vật liệu, lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất, và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
* Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tất cả các loại máy móc, thiết bị của Công ty về mặt hiện vật, hồ sơ lý lịch khi mua mới, thanh lý, sửa chữa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ thu chi bảo quản các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khi có yêu cầu.
* Kế toán thanh toán theo dõi nợ bạn hàng, nhân viên thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với từng người bán, người mua có quan hệ thanh toán với Công ty và lập báo cáo công nợ.
* Riêng kế toán tiền lương: được thực hiện bởi phòng tổ chức hành chính lao động và tiền lương, phòng kế toán tài chính chỉ có nhiệm vụ lập bảng lương, thanh toán lương và vào sổ sách kế toán thông qua tài khoản sử dụng tiền lương TK 334 và các khoản trích nộp theo lương TK 338.
* Nhân viên kế toán các đội: Có trách nhiệm theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào công trình đồng thời hạch toán vật liệu thu hồi và tập hợp chi phí của các công trình.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư phát triển nhà và và đô thị Bắc Giang theo tổ chức kế toán tập chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán lương
BHXH
Kế toán
TSCĐ
Kiêm thủ quỹ
Kế toán tạm ứng kiêm kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán kiêm nhân viên thống kê
Kế toán nguyên vật liệu
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI
1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán.
* Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành phòng kế toán lập kế hoạch sử dụng các chứng từ toàn bộ loại bắt buộc. Tuỳ theo điều kiện và tình hình của đơn vị để sử dụng từng loại cụ thể. Chứng từ được lập theo mẫu thống nhất của nhà nước tổ chức ghi chép và kiểm tra, xử lý chứng từ theo quy định đường đi của chứng từ, lưu trữ chứng từ đảm bảo an toàn.
Một số chứng từ Công ty sử dụng là:
- Kế toán vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ .
- Kế toán tiền lương – Bảo hiểm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, xuất kho, thuế VAT, biên bản kiểm kê vật tư.
- Kế toán tài sản cố định: bảng tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: hóa đơn bán hàng, thẻ kho…
- Kế toán giá thành: phiếu xác nhận thành phẩm hoàn thành.
* Hệ thống tài khoản kế toán.
Trong công tác kế toán hiện nay căn cứ vào đặc điểm tình hình SXKD, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng phát sinh phòng kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ng/ày 14/9/2006 của Bộ Tài chánh, hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 51 tài khoản và 5 tài khoản ngoài bảng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp:
- Loại 1: Tài sản ngắn hạn.
- Loại 2: Tài sản dài hạn.
- Loại 3: Nợ phải trả .
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh:
- Loại 8 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh .
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, thể lệ kế toán của nhà nước; căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công như điều kiện thiết bị tính toán sử lý thông tin của mình.
* Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán công như điều kiện trang thiết bị tính toán, sử lý thông tin của mình. Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang vận dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3, 5, 10 ngày...) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (hoặc ghi định kỳ)
Quan hệ đối chiếu
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký thu tiền;
+ Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cỏi:
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa…
+ Sổ chi phí SXKD.
+ Sổ chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Sổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Gồm có 2 báo cáo này được kế toán tổng hợp vàp cuối tháng (hoặc định kỳ) theo quý, được gửi cho các cơ quan: Sở kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Cục Thuế và Cục Thống Kê.
* Hệ thống báo cáo nội bộ: Báo cáo này được tổng hợp định kỳ theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc nhằm nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty công như việc bảo quản tài sản và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty.
1.4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
- Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang áp dụng chế độ kế toán theo luật kế toán ban hành.
- Chứng từ kế toán Công ty sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, bảng thanh toán làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê các loại bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại tài sản, hóa đơn giá trị gia tăng...
- Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty sử dụng theo chế độ kế toán hiện hành.
- Kỳ kế toán của Công ty là 1 năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng bộ sổ kế toán bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, bảng cân đối số phát sinh, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ kho, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi thuế GTGT...
1.4.4. Những ưu điểm trong công tác kế toán
Công ty đã áp dụng hình thức khoán gọn công trình có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban, Trong đó phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình; phòng tài vụ giám sát về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch làm thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm giàng buộc trước giám đốc (phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý thủ tục, quản lý chế độ, chính sách, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên A)
Sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty với các đội sản xuất giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan… Hình thức khoán này là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm và gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, với chất lượng, tiến độ thi công, xác định từ trách nhiệm của từng tổ đội sản xuất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty.
Về vật tư, Công ty đã giao quyền chủ động cho các đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm các vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay, phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục xuất theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình) Đối với vật tư sử dụng của Công ty, Công ty cân đối, làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình.
Về máy thi công, nếu không có hoặc thiếu, Công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành, toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài vụ để theo dõi hạch toán đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công.
Đi đôi với hình thức khoán, khuyến khích tiết kiệm chi phí tăng năng suất lao động Công ty còn chỳ trọng đến chế độ khen thưởng kip thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên.
1.4.5. Những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán
Đối với việc phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ phân bổ khấu hao trong tháng cho các công trình, hạng mục công trình căn cứ vào khối lượng thực tế các đội làm được. Việc phân bổ này tuy rằng làm giảm bớt công việc của kế toán nhưng sẽ làm cho số khấu hao phân bổ cho từng công trình là không chính xác, điều này ít nhiều công ảnh hưởng tới sự biến động trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CP ĐTPT VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954 ở phạm vi hẹp, đến năm 1968 mới áp dụng trên diện rộng. Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nước áp dụng thuế GTGT. Ở Việt nam, thuế GTGT đã được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 vào những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế GTGT đã được ban hành thành luật và được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/ 05/1997 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. Đến nay, thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung bằng Luật số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là thuế tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng. Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi quốc gia.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai bỏo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng mức thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng năm, hoặc đã khấu trừ trong ba tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế kinh doanh những loại mặt hàng hoặc thúc đẩy nền kinh tế thoát khỏi những sự khủng hoảng hoặc suy thoái.
2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133) tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Hiện nay tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang thực hiện chế độ kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là đã có thuế GTGT).
Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù. Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số 06/GTGT.
Ví d ụ: Hoá đơn GTGT chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tại Công ty:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CH/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 25/3/2008
020228
Đơn vị bán hàng: Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ : TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Người mua: Trần Văn Nam
Đơn vị mua: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: TM – MST : 2400 2999 41
STT
Tên hàng hoá vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Thộp F6 – F8
kg
10.618
9.300
98.747.400
Tổng cộng tiền hàng: 98.747.400
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.937.700
Tổng cộng thanh toán: 103.685.100
Số tiền bằng chữ: Một trăn linh ba triệu sáu trăm tám năm nghìn một trăm đồng chắn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi có các hoạt động chế biến mua hàng hóa là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập “Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn bán hàng, hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản” theo mẫu 05/GTGT.
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Tháng … năm …
Tên cơ sở chế biến:………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: ………………………………..
Người phụ trách thu mua:……………………………………
Ngày, tháng mua
Người bán
Hàng hoá mua vào
Họ tên
Địa chỉ
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá thanh toán
Ngày… tháng….năm …. Ngày …tháng….năm …..
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Để tạo thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công tác kê khai thuế, khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” (Mẫu số 03/GTGT).
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai tính thuế GTGT )
Tên cơ sở kinh doanh: ………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………..
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mó số thuế của người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chỳ
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
…Ngày …tháng….năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu vào
Kế toán chi tiết thuế GTGT dầu vào tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang hạch toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại Công ty bao gồm:
+ Sổ chi tiết Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn, giảm
Để theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ hàng tháng kế toán Công ty mở sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT đã hoàn lại
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
Trường hợp Công ty được miễn, giảm thuế GTGT hàng quý kế toán mở thêm sổ chi tiết thuế GTGT miễn, giảm:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT MIỄN, GIẢM
Quý… năm….
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được miễn giảm
Thuế GTGT đã miễn giảm
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Công ty
2.1.3.1. Tài khoản kế toán
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp thuế, thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng Tài khoản - 133 Thuế GTGT được khấu trừ. Và các tài khoản khác có liên quan.
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ :
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ.
Hạch toán Tài khoản 133 cần tôn trọng các quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đựơc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính đã nêu trong phần giá tính thuế.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá, nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
* Nội dung và kết cấu của Tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,…
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thương mại;
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán;
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
2.1.3.2. Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang hạch toán như sau:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bói,…từ nơi mua về đến doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 1: Theo hoá đơn CH/006B ngày 05/03/2008 Công ty mua hàng của Công ty Gang Thép Thái Nguyên giá mua chưa có thuế là 98.747.400 đ thuế suất về thuế GTGT là 5 % tổng giá thanh toán 103.685.100đ. Kèm theo giấy báo Nợ số 42 ngày 6/3/2008 chuyển tiền trả Công ty Gang Thép Thái Nguyên số tiền 103.685.100đ. Số thép này nhập kho theo phiếu nhập số 21 ngày 6/3/2008 đủ số lượng theo hợp đồng.
Kế toán thực hiện ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 152 : 98.747.400đ
Nợ TK 1331 : 4.937.700đ
Có TK 112: 103.685.100đ
Ví dụ 2: Ngày 15/3/2008 Công ty mua một máy Xúc HITACHI có tài liệu sau:
+ Hoá đơn thuế VAT giá chưa thuế 286.500.000đ thuế GTGT được khấu trừ: 28.650.000đ
+ Giấy báo Nợ số 17 ngày 15/3/2008, chuyển tiền trả Công ty thiết bị thi công cơ giới Đông Anh Hà Nội 315.150.000đ
+ Phiếu chi số 18 ngày 15/3/2008 chi phí lắp đặt, vận chuyển máy: 2.640.000đ. Trong đố thuế GTGT 10% 240.000đ
Nghiệp vụ này kế toán Công ty lập định khoản ghi nhật ký chung như sau:
Nợ TK 211 : 286.500.000đ
Nợ TK 1331: 28.650.000đ
Có TK 112: 315.150.000đ
Chi phí vận chuyển, lắp đạt :
Nợ TK 211 : 2.400.000đ
Nợ TK 1331 : 240.000đ
Có TK 111: 2.400.000đ
- Trường hợp Công ty mua vật tư, hàng hoá về dùng ngay vào sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT , kế toán Công ty căn cứ hoá đơn và chứng từ thanh toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 154,,627, 642…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 3: Hoá đơn GTGT số 18 ngày 16/3 về việc mua gạch xây dựng của Nhà máy gạch Tân Xuyên dùng vào công trình giá mua 124.820.00đ thuế GTGT 10% 12.400.000đ tổng giá thanh toán 137.302.000đ. Hợp đồng chưa thanh toán
Nghiệp vụ này kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 154: 124.820.000đ
Nợ TK 1331: 12.482.000đ
Có TK 331: 137.302.000đ
Ví dụ 4: Bảng tổng hợp số 12 ngày 21/3 hoá đơn tiền điện, điện thoại tháng 3/2008 dùng vào sản xuất khinh doanh:
- Bảng kê số 02 ngày 20/3/2008 Tổng hợp tiền điện sáng dùng vào quản lý giá chưa có thuế 4.285.000đ thuế GTGT 10% 428.500đ tổng trị giá thanh toán 4.713.500đ
- Bảng kê số 3 ngày 21/3/2008 tiền điện thoại văn phòng giá chưa có thuế 2.432.500đ thuế GTGT 10% 243.2500đ tổng trị giá thanh toán 2.675.750đ
Kèm theo giấy báo Nợ Số 38 ngày 25/3/2008 chuyển khoản trả tiền điện, điện thoại tháng 3/2008 số tiền: 7.389.250đ
Căn cứ bảng kê tiền điện sáng, điện thoại kế toán Công ty lập định khoản :
Nợ TK 642 : 6.717.500đ
Nợ TK 1331 : 671.750đ
Có TK 112 : 7.389.250đ
Ví dụ 5: Hợp đồng số 31 ngày 24/3/2008 của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang với Công ty TNHH Bình Minh về việc cung cấp khối lượng san lấp mặt, đào đắp công trình thi công khu nhà làm việc UBND xã Đồng Sơn trị giá khối lượng theo hợp đồng phải thanh toán 20.350.000đ, Thuế GTGT 10% 1.850.000đ.
Nghiệp vụ này kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 18.500.000đ
Nợ TK 1331 : 1.850.000đ
Có TK 331 : 20.350.000đ
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tại Công ty được tiến hành trên hai sổ là sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản, Kế toán thuế GTGT được khấu trừ hạch toán trên sổ cái TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
Trích SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2003
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng mang sang
006
5/3
Mua thép cuộn
152
98.747.400
133
4.937.700
112
103.685.100
17
15/3
Chuyển tiền mua máy
211
286.500.000
133
28.650.000
112
315.150.000
18
15/3
Chi vận chuyển máy
211
2.400.000
133
240.000
111
2.640.000
18
16/3
Mua gạch xây
154
124.820.000
133
12.482.000
331
137.302.000
12
21/3
Tiền điện, điện thoại
642
6.717.500
133
671.750
112
7.389.250
31
24/3
Dịch vụ đào đắp
154
18.500.000
133
185.000
331
20.350.000
29
25/3
Chi mua cốp pha
142
8.640.000
133
864.000
111
9.504.000
32
28/4
Tiền xi măng chưa TT
154
18.420.000
133
1.842.000
331
20.262.000
27
28/3
Chi vận chuyển vật liệu
154
2.520.000
133
252.000
111
2.772.000
Cộng mang sang
619.054.350
619.054.350
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán Công ty chuyển số liệu vào sổ cái TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ và các tài khoản liên quan khác.
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
SỔ CÁI
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Tháng 3/ 2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Trang NKC
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư đầu tháng
006
5/3
Mua thép cuộn
112
4.937.700
17
15/3
Chuyển tiền gửi
112
28.650.000
18
15/3
Bàn giao máy súc
111
240.000
18
16/3
Mua gạch xây
331
12.482.000
12
21/3
Tiền điện, điện thoại
133
671.750
31
24/3
Dịch vụ đào đắp
331
185.000
24
25/3
Chi mua cốp pha
111
864.000
32
28/3
Tiền xi mang
331
1.842.000
27
28/3
Chi vận chuyển VL
111
252.000
Cộng:
50.124.450
03
31/3
Khấu trừ tháng 3
50.124.450
Dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên sổ cái TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ được khái quát trên sơ đồ tài khoản kế toán như sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ
TK 112 TK 133
103.685.100 (1) 98.747.400 TK 3331
TK 152
4.937.700 Số được khấu trừ
50.124.450 50.124.450
315.150.000 (2a) 28.650.000
TK 211
286.500.000
TK 331
137.302.000 (4) 124.820.000
133
12.482.000
TK 111
9.504.000 (2b) 8.640.000
TK 142
864.000
50.124.450 50.124.450
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT mua hàng, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào để cuối tháng nộp cho cơ quan thuế.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Tháng 3 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang MST:
- Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng - Số 01 Đường Hùng Vương- Hoàng Văn Thụ - TP Bắc Giang
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số
hoá đơn
Ngày, tháng phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
006
17
18
18
12
31
29
32
27
05 /3/2008
15/3/2008
15/3/2008
16/3/2008
21/3/2008
24/3/2008
25/3/2008
28/3/2008
28/3/2008
Thép Thái Nguyên
TB Cơ giới Đông Anh
Tân Xuyên
Chi nhánh 1 Bắc Giang
Bưu đện TP Bắc Giang
TNHH Bình Minh
TNHH Hà Binh
TNHH Long Bình
TNHH Kiến Phong
Thép cuộn
Máy súc
Vạn chuyển
Gạch xây
Dịch vụ
Dịch vụ
Cốp pha
Xi măng
Vạn chuyển
98.747.400
286.500.000
2.400.000
124.820.000
6.717.500
18.500.000
8.640.000
18.420.000
2.520.000
5%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
4.937.700
28.650.000
240.000
12.482.000
671.750
185.000
864.000
1.842.000
252.000
Tổng cộng
567.264.900
50.124.450
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra tại Công ty
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
Kế toán thuế GTGT đầu ra căn cứ hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê chứng từ hoá đơn bán lẻ và các chứng từ đặc thù khác.
Để tạo thuận lợi cho việc tính thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công tác kê khai thuế, các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” (mẫu số 02/GTGT)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai tính thuế GTGT )
Tên cơ sở kinh doanh: …………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………........
Hoá đơn chứng từ Bán ra
Tên người mua hàng
Mó số thuế của người mua hàng
Tên hàng hóa
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chỳ
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
…Ngày …tháng….năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 3 nội bộ)
Ngày 25/3/2008
Mẫu số: 01/GT K T– 3LL
GT/2005B
Số: 20228
Đơn vị bán hàng: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ : Số 01 Đường Hùng Vương - TP Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang
Họ tên người mua hàng: Đỗ Khắc Mạnh
Đơn vị : UBND xã Đan Hội
Địa chỉ : Xã Đan Hội huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: CK….MS….
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
Xây dựng công trình nhà lớp học 2 tầng xã Đan hội huyện Lục Nam
công trình
01
792.727.000
Cộng tiền hàng 792.727.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 79.272.700
Tổng cộng tiền thanh toán 871.999.700
Số tiền bằng chữ: Tám trăm bảy mốt triệu chín trăm chín chín nghìn bảy trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi có hoá đơn GTGT của công trình xây dựng hoàn thành, kế toán doanh thu căn cứ vào hoá đơn ghi sổ theo dõi doanh thu (có kèm theo số thuế GTGT), sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào máy vi tính. Sổ theo dõi doanh thu đựơc mở chi tiết cho từng công trình trên đã thể hiện cụ thể của từng hợp đồng, giá trị doanh thu luỹ kế và doanh thu, thuế GTGT một cách chính xác.
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu ra
Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra mở sổ theo dõi thuế như sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Năm 2008
Đối tượng: Thuế GTGT phải nộp( TK 3331)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư đầu tháng
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra
2.2.3.1. Tài khoản kế toán thuế GTGT đầu ra tại Công ty
* Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung của Tài khoản 3331:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp;
Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ;
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
Số thuế GTGT của doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác;
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số Dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 33311 có hai tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 33311 - thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, trường hợp trước đây bán theo hợp đồng, nay khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán) căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chưa có thuế)
Có TK 3331 – (Thuế GTGT đầu ra).
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Có TK111, 112, …
Nếu số thuế được hoàn lại, khi Ngân sách Nhà nước trả bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
2.2.3.2. Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra tại Công ty
* Kế toán thuế GTGT đầu ra tại Công ty được phản ánh qua các ví dụ sau:
Tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang các nghiệp vụ doanh thu chủ yếu là doanh thu xây lắp, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, nhưng tổng trị giá công trình thường lớn. Để phản ánh tình hình doanh thu và thuế GTGT đầu ra tại Công ty em xin trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Khi phát sinh nghiệp vụ quyết toán xây lắp công trình:
Ví dụ 1 : Ngày 28/3/2008 Công ty nghiệm thu bàn giao, quyết toán công trình nhà lớp học 2 tầng xã Đan Hội huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang cho UBND xã Đan Hội giá trị quyết toán chưa thuế là 872.000.000 đ thuế suất 10% thanh toán vốn công trình theo kế hoạch vốn của UBND xã.
Dựa vào hồ sơ quyết toán, hoá đơn GTGT, kế toán doanh thu thực hiện ghi sổ doanh thu và phản ánh thuế GTGT đầu ra theo định khoản:
Nợ TK 131 : 871.999.700đ
Có TK 511 : 792.727.000đ
Có TK 3331: 79.272.700đ
Ví dụ 2: Trích biên bản nghiệm thu công trình xây dựng lắp đặt thiết bị sản xuất cho nhà máy giấy Xương Giang khu CN Song Khê - Nội Hoàng:
- Tổng giá dự toán công trình chưa có thuế GTGT 524.850.000đ
Trong đó: + Giá trị xây lắp : 215.620.000đ
+ Giá trị thiết bị cung cấp 39.230.000đ
+ Thuế GTGT là 10% trên tổng giá trị dự toán: 52.485.000đ
- Tổng giá trị công trình thanh toán theo hợp đồng : 577.335.000đ.
Công trình hoàn thành nghiệm thu thanh toán. Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang viết hoá đơn thanh toán theo hợp đồng xây lắp như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 3 nội bộ)
Ngày 28/3/2008
Mẫu số: 01/GT K T– 3LL
GT/2005B
Số: 20229
Đơn vị bán hàng: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ : Số 01 Đường Hùng Vương - TP Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang
Họ tên người mua hàng: Đỗ Văn Hoà
Đơn vị : Công ty Giấy Xương Giang - Bắc Giang
Địa chỉ : Khu CN Song Khê - Nội Hoàng - Yên Dũng - Bắc Giang
Hình thức thanh toán: CK….MS….
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
Xây lắp công trình sản xuất bột giấy
công trình
01
524.850.000
Cộng tiền hàng 524.850.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 52.485.000
Tổng cộng tiền thanh toán 577.335.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm bảy bảy triệu ba trăm ba năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán Công ty lập định khoản ghi sổ :
Nợ TK 131 : 577.335.000đ
Cớ TK 511 : 524.850.000đ
Có TK 3331 : 52.485.000đ
Ví dụ 3: Giấy báo có số 19 ngày 30/3/2008 UBND xã Đan Hội Lục Nam chuyển trả số tiền công trình Nhà lớp học cho Công ty số tiền 500.000.000đ chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Kế toán lập định khoản:
Nợ TK 112 : 500.000.000đ
Có TK 131 : 500.000.000đ
Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động xây lắp của Công ty phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó chuyển số liệu vào sổ cái TK 3331- Thuế GTGT đầu ra và các tài khoản có liên quan khác như sau:
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
Trích SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng mang sang
28
25/3
Doanh thu công trình
131
871.999.700
511
792.727.000
3331
79.272.700
29
28/3
Doanh thu lắp đặt
131
577.335.000
511
524.850.000
3331
52.485.000
19
30/3
Thu chuyển khoản
112
500.000.000
131
500.000.000
Cộng mang sang
1.949.334.700
1.949.334.700
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán Công ty chuyển số liệu vào sổ cái TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp và các tài khoản liên quan khác.
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
SỔ CÁI
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Tháng 3/ 2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Trang NKC
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư đầu tháng
28
25/3
Thuế xây dựng
131
79.272.700
29
28/3
Thuế lắp đặt công trình
131
52.485.000
03
31/3
Số thuế GTGT đầu vào
50.124.450
Cộng phát sinh:
131.757.700
Dư cuối tháng:
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên sổ cái TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp được khái quát trên sơ đồ tài khoản kế toán như sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA
TK 511 TK 131
792.727.000 (1) 871.999.700
524.850.000 (2) 577.335.000
TK 3331
79.272.700 (1)
52.485.000 (2)
Hàng tháng để quyết toán thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra kế toán Công ty lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra như sau:
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra để cuối tháng nộp cho cơ quan thuế.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tháng 3 năm 2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang MST:
Địa chỉ : Số 1 đường Hùng Vương TP Bắc Giang
Hoá đơn chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số
hoá đơn
Ngày, tháng năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
BG
AG
20228
20229
25/3
29/3
UBND Đan Hội
Cty Giấy X. Giang
3405206983
Xây dựng
Xây lắp
792.727.000
524.850.000
10%
10%
79.272.700
52.485.000
Tổng cộng
1.317.577.000
131.730.700
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang dùng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng, kế toán Công ty phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01/GTGT) bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Mẫu số 03/GTGT) và các bảng kê khác có liên quan theo quy định. Các bảng kê hoá đơn, chứng từ được lập căn cứ vào hoá đơn, chứng từ mua bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định trong kỳ và các chứng từ khác, các sổ có liên quan. Tờ khai thuế GTGT kỳ trước, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào, sổ kế toán có liên quan.
Sau khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ về nhập kho hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào các hoá đơn GTGT khi mua hàng, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
Khi bán hàng ra, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hàng hoá đã bán ra, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế tờ khai và các bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra và mua vào.
Hàng tháng kế toán Công ty lập tờ khai thuế GTGT nộp cục thuế Bắc Giang là cơ sở để xét hoàn thuế và thanh toán thuế GTGT với ngân sách Nhà nước.
Trình tự kê khai và quyết toán thuế GTGT tại Công ty có thể khái quát như sau:
Hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
Hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
Tờ khai thuế GTGT
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
Quyết toán thuế GTGT
Hàng tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT và quyết toán thuế GTGT:
- Căn cứ hoá đơn chừng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào kế toán lập bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
- Căn cứ hoá đơn chừng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kế toán lập bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Cuối tháng căn cứ bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ tài liệu liên quan khác lập tờ khai thuế GTGT.
Căn cứ tờ khai thuế GTGT và các tài liệu liên quan khác lập báo cáo quyết toán thuế GTGT..
Tờ khai thuế GTGT:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số: 01/GTGT
TỜ KHAI THUẾ GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Kỳ kê khai: Tháng 3 năm 2008
Ngày nộp tờ khai: 10/4/2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: Đường Hùng Vương- TP Bắc Giang.
Điện thoại: 0240854386 Fax: 0240855879
Mã số thuế: 2400 299 368
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
1
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
2
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ
567.264.900
50.124.450
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào chịu thuế GTGT
567.264.900
50.124.450
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào khấu trừ trong kỳ
50.124.450
5
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ
50.124.450
6
a
b
c
d
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ
Hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế
Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế 5%
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
1.317.577.000
1.317.577.000
131.757.700
131.757.700
7
Thuế GTGT phải nộp NSNN trong kỳ
131.757.700
8
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
9
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
Bắc Giang, ngày 31 tháng 3 năm 2008
Cty CP Đầu tư PT nhà và đô thị Bắc Giang
(Ký tên , đóng dấu )
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty.
Khi cơ quan thuế duyệt quyết toán thuế GTGT thanh toán số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra của Công ty.
Căn cứ báo cáo quyết toán thuế GTGT được phe duyệt kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế đầu ra ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Theo số liệu trên báo cáo quyết toán thuế GTGT của Công ty số thuế GTGT tháng 3/2008 được khấu trừ với số thuế đầu ra là: 50.124.450đ
Kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 3331 : 50.124.450đ
Có TK 133 ; 50.124.450đ
Số thuế GTGT còn phải nộp:
131.757.700đ - 50.124.450đ = 81.633.250đ
Số thuế GTGT còn phải nộp trong tháng Công ty làm thủ tục chuyển tiền gửi thanh toán với ngân sách Nhà nước.
Khi chuyển tiền gửi nộp thuế GTGT vào ngân sachá kế toán tổng hợp Công ty ghi sổ nhật ký chung:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Theo số liệu tháng 3/2008 của Công ty cổ phần phát triển nhà và đô thị Bắc Giang Công ty đã chuyển tiền gửi nộp thuế GTGT số tiền 81.633.250đ theo giấy báo Nợ số 32 ngày 30/3/2008.
Nợ TK 3331 ; 81.633.250đ
Có TK 112 : 81.633.250đ
Các nghiệp vụ kế toán trên kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK 133 và TK 3331.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán thuế GTGT tại Công ty
Chứng từ, hoá đơn hàng hoá DV bán ra
Sổ nhật ký chung
Chứng từ, hoá đơn hàng hoá, DV mua vào
Sổ cái (TK 133, TK 3331)
Bảng cân đối số
phát sinh các TK
Báo cáo tài chính
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CP ĐTPT NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công
3.1.1. Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã có điều kiện được tiếp cận với thực tiễn, hiểu hơn những kiến thức về lý thuyết đã được học ở nhà trường. Cũng trong thời gian đã em hiểu và biết thêm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty nói chung, tổ chức công tác thuế GTGT nói riêng.
Về tổ chức bộ máy kế toán, Công ty tổ chức bộ máy kế toán nhìn chung là khoa học và có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, chế độ của Nhà nước.
Về việc tổ chức sử dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, mở các sổ kế toán và lựa chọn hình thức nhật ký chung Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra để thuận tiện trong việc tổ chức kế toán, Công ty đã có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại Công ty như việc mở các tài khoản các cấp để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán.
Để đáp ứng được nhu cầu về nhân lực thích hợp với việc ứng dụng phần mềm, đội ngũ kế toán viên của Công ty là những kế toán trẻ, năng động, sáng tạo. Với đội ngũ sử dụng thành thạo phần mềm kế toán ứng dụng, có kiến thức về kinh tế, tài chính kế toán khá vững vàng các nghiệp vụ phát sinh được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời, độ chính xác cao phục vụ tốt yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty
Cùng với các đơn vị khác, ngay sau khi Luật thuế GTGT có hiệu lực Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã nghiên cứu và áp dụng. Do những ưu điểm của thuế GTGT mà công tác kế toán thuế nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng đơn giản, rõ ràng và khoa học hơn. Nhưng do sự vận động không ngừng của thực tiễn trong khi chế độ, chính sách lại áp dụng trong một thời gian nên công tác kế toán công có lúc gặp khó khăn, còn có những tồn tại, hạn chế. Kế toán thuế không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt, thuế GTGT là một luật thuế mới đang trong thời kỳ tìm tòi để tìm ra cách quản lý tối ưu nhất. Vì vậy, kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang không tránh khỏi những hạn chế.
Trong thời gian vừa qua hàng loạt các Nghị định, Thông tư liên tục được ban hành để hướng dẫn thực hiện thuế GTGT. Có thể nói đây là sắc thuế được quan tâm nhiều nhất hiện nay không chỉ vì nó mới mà nó còn là loại thuế mang lại nguồn thu đáng kể cho NSNN. Với tầm quan trọng của thuế GTGT, kế toán thuế GTGT cần có được sự quan tâm tương xứng với tầm quan trọng của nó. Những hạn chế của kế toán thuế GTGT tại Công ty chủ yếu bắt nguồn từ vấn đề này.
Một là, Phòng kế toán tại Công ty chưa có một kế toán chuyên trách về kế toán thuế GTGT. Số liệu về thuế GTGT cập nhật vào máy không phải chỉ do một người mà do toàn bộ kế toán trong phòng cập nhật khi họ nhận được chứng từ có liên quan đến phần hành kế toán của mình và thuế GTGT. Người phụ trách về kế toán thuế GTGT sẽ tiến hành tổng hợp số liệu vào cuối kỳ. Với cách tiến hành công việc như vậy việc cập nhật số liệu sẽ không bị trùng lặp, hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT được cập nhật một lần. Nhưng bên cạnh đó cách thực hiện này công có những hạn chế.
Một mặt, không phải tất cả các kế toán viên đều am hiểu sâu về phần hành kế toán này nên việc sai sót là khó tránh khỏi. Bởi lẽ như trên đã đề cập thuế GTGT là sắc thuế quan trọng trong khi việc hướng dẫn kế toán thuế GTGT lại chưa nhiều và kịp thời. Trong khi việc thực hiện công việc kế toán không phải là đơn giản kể cả với những phần hành kế toán truyền thống thì càng khó khăn hơn đối với công việc kế toán mới này. Công việc này không chỉ đòi hỏi người kế toán phải nắm vững hướng dẫn về kế toán thuế GTGT mà còn phải hiểu sâu về chính Luật thuế GTGT , bởi vì có những nghiệp vụ nếu chỉ căn cứ vào hướng dẫn về kế toán thuế GTGT thì chưa thể xử lý được. Điều đó đặt ra yêu cầu cần phải đầu tư về thời gian, công sức để tìm hiểu. Nhưng không thể và công không cần thiết tất cả các kế toán viên trong phòng kế toán đều phải tìm hiểu sâu như vậy bởi mỗi người đảm nhận một phần công việc nhất định.
Mặt khác, do nhiều người cùng tiến hành nên xảy ra nhiều sai sót ngay trong việc kiểm tra chứng từ ban đầu, sử lý số liệu cập nhật rất khú phát hiện do bộ phận nào. Mà việc sai sút còn tồn tại là khó tránh khỏi như trên đã nói. Khi sai sút xảy ra việc tìm nguyên nhân sẽ khó khăn nên việc khắc phục không dễ dàng. Từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu kế toán.
Hai là, có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đựơc ghi nhận chưa phù hợp với tính đúng kỳ. Ví dụ trong việc ghi nhận số thuế GTGT đã nộp. Vì Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng nên các tháng thuế GTGT đều được nộp đầy đủ. Kế toán do đó đã hạch toán thuế đã nộp kỳ nào là số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ đó. Vì vậy mà số thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ và sô thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ đều bằng “0”.
Ba là, phần mẫu biểu kế toán có chỗ còn chưa thay đổi theo kịp với chế độ ban hành. Ví dụ như mẫu Tờ khai thuế GTGT hàng tháng, Quyết toán thuế năm. Từ tháng 9 năm 2004 Thông tư số 84/2004/TT- BTC ngày 18/08/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 20/2004/TT- BTC có hiệu lực. Ban hành kèm theo thông tư số 84 này là mẫu Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTKT), Bản giải trình tờ khai thuế GTGT tháng (Mẫu số 01B/GTKT) và mẫu tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm (Mẫu số 11/GTKT) thay thế mẫu tờ khai thuế GTGT và mẫu quyết toán thuế GTGT ban hành kèm thông tư số 102/2004/TT – BTC. Nhưng tờ khai thuế GTGT tháng 10 và Quyết toán thuế của Công ty chưa thay đổi theo hướng dẫn tại thông tư số 84/2004/TT-BTC. Nguyên nhân của hạn chế này một phần do phần mềm mà Công ty ứng dụng. Các mẫu biểu được in ra đều được lập trình sẵn. Kế toán cập nhật số liệu vào máy sẽ tự động chuyển số liệu lên các bảng, các sổ có liên quan. Phần mềm được sử dụng trong thời gian dài trong khi chế độ lại thay đổi, nhất là các chế độ liên quan đến thuế GTGT. Chỉ trong năm 2003 đã có ba thông tư hướng dẫn thuế GTGT của Bộ Tài chính. Các Thông tư này đều ban hành kèm theo mẫu Tờ khai thuế mới. Vì vậy phần mềm kế toán mà Công ty ứng dụng sẽ cho in ra biểu mẫu chưa đúng với chế độ. Việc bộ phận kế toán chưa cập nhật đầy đủ sự thay đổi của các chính sách, chế độ hiện hành đã tạo nên mặt hạn chế này.
Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang là tương đối khoa học, hợp lý và có hiệu quả. Do những nguyên nhân khách quan công như chủ quan mà công tác kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng còn tồn tại hạn chế. Mặc dù những hạn chế này là không lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng nếu được khắc phục sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT
Như trên ta có thể thấy rằng việc hoàn thiện thuế GTGT là rất cần thiết
- Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty
Như trên đã đề cập, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng là cần thiết. Tuy vậy, việc hoàn thiện cần đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc là:
- Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng tại Công ty phải tôn trọng đúng chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước về chế độ kế toán công như kế toán thuế GTGT.
- Những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Không nên áp dụng một cách máy móc mô hình của đơn vị khác vào đơn vị mình trong khi điều kiện, đặc điểm, tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh là không giống nhau. Từ thực tế của đơn vị mình áp dụng một cách linh hoạt các chế độ, chính sách chung vào hoạt động của đơn vị. Phù hợp ở đây là phù hợp với trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ, với trang thiết bị phương tiện ghi chép, tính toán của Công ty. Có như vậy mới phát huy được thế mạnh của việc đổi mới.
- Một trong những nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đối tượng cần sử dụng thông tin.
- Hoàn thiện công tác kế toán nói chung công cần phải đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và có hiệu quả. Có khả thi thì mới thực hiện và giải pháp hoàn thiện mới có ý nghĩa. Nhưng thực hiện được không phải bằng mọi cách mà còn cần phải quan tâm đến việc tiết kiệm cả về thời gian, chi phí, công sức từ đó tạo hiệu quả trong công việc.
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT
Việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT có một ý nghĩa rất quan trọng. Nó gúp phần làm giảm bớt tình trạng trốn thuế. Tăng thêm nguồn ngân sách với nhà nước
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Trên cơ sở những nhận xét chủ quan, qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán đặc biệt là kế toán thuế GTGT của Công ty kết hợp với kiến thức lý luận đã được học tập và nghiên cứu ở nhà trường, em xin đưa ra một số ý kiến đối với kế toán thuế GTGT tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty cần phân công một kế toán chuyên trách về thuế, trong đó có thuế GTGT. Người kế toán này sẽ chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoá đơn. Việc kiểm tra này nhằm tránh hiện tượng không được khấu trừ thuế GTGT do kê khai không đúng thời hạn quy định hoặc không đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh. Sau khi kiểm tra chặt chẽ các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thuế GTGT sẽ tiến hành cập nhật số liệu vào máy. Trong điều kiện áp dụng Luật thuế GTGT như hiện nay hành vi gian lận càng trở nên tinh vi hơn do đó phòng kế toán đặc biệt là kế toán phụ trách thuế GTGT sẽ phối hợp với cơ quan thuế để phát hiện những hoá đơn giả, gian lận.
Khi có một kế toán chuyên trách về thuế chắc chắn kế toán thuế nói chung, kế toán thuế GTGT sẽ tránh được những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện phần hành kế toán này. Khi chuyên sâu vào một lĩnh vực giúp người kế toán có thể nghiên cứu sâu hơn, vận dụng linh hoạt hơn chế độ kế toán vào điều kiện cụ thể vào đơn vị của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đang có chủ trương để các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế GTGT thì khối lượng công việc của kế toán thuế ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
Thứ hai, Công ty phải thay đổi cách ghi nhận một số nghiệp vụ còn chưa phù hợp với tính đúng kỳ của chúng. Ví dụ nghiệp vụ nộp thuế vào NSNN. Do việc nộp thuế GTGT được thực hiện vào tháng sau của tháng thuế GTGT phát sinh nên các chỉ tiêu thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đã nộp trong kỳ và thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ còn phải xác định lại. Cụ thể, số thuế còn phải nộp đầu kỳ là số thuế phải nộp của tháng cuối cùng của kỳ trước đó, số thuế GTGT đã nộp trong kỳ là số thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ và thuế GTGT của các tháng trong kỳ trừ tháng cuối cùng của kỳ đó, thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ là thuế GTGT phải nộp của tháng cuối kỳ.
Thứ ba, Công ty thay thế những bảng biểu mẫu cũ không còn phù hợp với chế độ bằng mẫu mới theo chế độ hiện hành. Để khắc phục lỗi do phần mềm kế toán ứng dụng Công ty cần cài đặt lại một số phần không còn phự hợp. Công ty Liên hệ chặt chẽ với Công ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST, để khi cần thay đổi một số phần mềm cho phù hợp với điều kiện của Công ty và với chế độ kế toán. Với cách giải quyết này thì chi phí bỏ ra không phải là nhỏ. Vì vậy nếu sự lạc hậu của phần mềm ảnh hưởng quá lớn công tác kế toán và sự đầu tư của Công ty vào việc áp dụng phần mềm ứng dụng thì có thể dựng cách giải quyết này. Khi phần mềm luôn được đổi mới cho phù hợp với thực tế sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho công việc kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng. Công việc của người kế toán vừa được đơn giản hoá, vừa có độ chính xác cao.
Bên cạnh việc cài đặt phần mềm, cần cập nhật thường xuyên chế độ, chính sách của Nhà nước. Như vậy sẽ không bị phụ thuộc nhiều vào phần mềm, có thể chủ động để lập mẫu mới cho phù hợp với chế độ khi chưa cài đặt lại kịp phần mềm kế toán ứng dụng. Một cách khắc phục đơn giản là người kế toán phải thiết lập một mẫu bỉêu cho phù hợp với chế độ ở một bảng riêng. Sau đó căn cứ vào số liệu trên các sổ để điền vào các chỉ tiêu thích hợp. Việc làm thủ công này chỉ thực hiện được khi công việc kế toán là ít, số bảng biểu phải lập theo cách này là không nhiều và độ chính xác là không cao như giải pháp trên. Nhưng theo cách này thì tiết kiệm được đáng kể chi phí. Vì vậy cách này được áp dụng khi chỉ số có ít các bảng biểu sai về mẫu, sự lạc hậu của phần mềm là không lớn.
Ngoài những giải pháp trên, để phần nào giúp cho kế toán quản trị tại Công ty trong vấn đề quản lý thuế GTGT Công ty nên tiến hành phân tích thuế GTGT với các chỉ tiêu như Tỷ suất thuế GTGT phải nộp trên doanh thu, Tỷ suất thuế GTGT được khấu trừ. Trong đó:
Tỷ suất thuế GTGT phải nộp trên doanh thu
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
=
Tỷ suất thuế GTGT được KT
Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
=
Qua tỷ suất thuế GTGT phải nộp trên doanh thu có thể dự toán được số thuế phải nộp trong kỳ khi biết hạch toán doanh thu thuần trong kỳ. Từ đó có thể có kế hoạch chuẩn bị cho công tác nộp thuế là số tiền lớn hàng tháng. Thông qua tỉ suất thuế GTGT được khấu trừ có thể dự đoán được thuế GTGT được khấu trừ khi biết được thuế GTGT phải nộp trong kỳ. Khi tỷ suất của kỳ nào đã thay đổi đột biến sẽ kiểm tra, rà soát lại các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để phát hiện ra chỗ sai phạm. Ngoài ra phân tích, so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ sẽ dự toán được xu hướng thay đổi của thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em đối với công tác thuế GTGT tại Công ty. Tuy nhiên để các cơ sở kinh doanh nói chung có thể thực hiện nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện chế độ kế toán GTGT trong tổng thể chế độ kế toán tài chính nói chung.
KẾT LUẬN
Luật thuế giá trị gia tăng ra đời và ngày càng khẳng định vị trí, tầm quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nhưng để Luật thuế GTGT được áp dụng một cách sâu rộng và đồng bộ thì cần phải có công cụ đắc lực trợ giúp, công cụ không thiếu đó là kế toán thuế giá trị gia tăng.
Nhận thức được phần nào tầm quan trọng đó của thuế GTGT, Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã đưa vào áp dụng ngay các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT tại Công ty phần lớn đều hợp lý, hợp lệ và xử lý linh hoạt. Từ đó các Tờ khai thuế GTGT, các Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được lập và gửi đến cơ quan thuế đầy đủ và đúng thời hạn. Tuy vậy do nhiều nguyên nhân khách quan (Như chế độ, chính sách hiện hành, phần mềm kế toán ứng dụng) và chủ quan (như việc tổ chức phòng kế toán, chưa thoả đáng) mà công tác kế toán tại Công ty còn có những vướng mắc. Trên cơ sở lý luận công như kiến thức thực tế của mình em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để Công ty có thể xem xét.
Với một vấn đề còn nhiều vướng mắc và phức tạp trong khi vốn kinh nghiệm của em còn ớt ỏi, nhận thức còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên không tránh khỏi những khiếm khuyết trong chuyên đề thực tập này. Em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô .
Một lần nữa em xin cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Ngô Thị Thu Hiền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 Ngày 10/05/1997.
+ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP. Ngày 11/5/1998. - Quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT (nguồn: Công báo số 18 ngày 11/5/1998).
+ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP. Ngày 21/12/1998 - Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP- Quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
+ Bộ Tài Chính những điều cần biết về thuế GTGT- NXB tài Chính Hà Nội.
+ Tổng cục thuế mô hình thuế GTGT của Việt Nam NXB - Tài Chính - Hà Nội-1995.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang.docx