Luận văn Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt: LUẬN VĂN: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt LỜI MỞ ĐẦU Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng 27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức 38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP. Sự bùng nổ của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng...

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt LỜI MỞ ĐẦU Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng 27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức 38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP. Sự bùng nổ của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng khoán, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán. Các công ty chứng khoán được hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại lợi nhuận mang lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong lĩnh vực môi giới càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động của mình. Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu một số lý luận chung về hoạt động môi giới và dựa trên đó nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó. Đề tài gồm các phần sau: Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động môi giới tại BVSC CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Công ty CK 1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK: 1.1.1.1,Khái niệm: Công ty CK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Công ty CK có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ kiểm toán độc lập. CTCK có thể là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK). CTCK có vai trò trung gian trong việc môi giới chứng khoán (MGCK), tham gia tư vấn niêm yết và thực hiện cung cấp thông tin đến nhà đầu tư, góp phần vào sự thành công của TTCK. Nhiệm vụ của các CTCK là tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua bán CK. Ngoài ra các CTCK còn hoạt động trên thị trường OTC (là TTCK phi tập trung). CTCK có thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn tài chính, bảo hiểm khác nhau... Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty CK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22,luật DN.Ủy ban chứng khoán NN cấp Giấy phép hoạt động và thành lập cho công ty CK, giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.1.1.2,Phân loại công ty CK: a.Căn cứ vào mô hình tổ chức Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề xác định mô hình tổ chức dựa trên những điểm khác nhau, dựa vào các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau. Có thể khái quát mô hình hoạt động của CTCK như sau: 1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới một hình thức tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh CK, kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ tài chính. Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này thể hiện dưới hai hình thức:  Loại đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này gọi là ngân hàng kiểu Anh, Canada, úc.  Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức. 2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, CTCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực CK đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh CK, mô hình hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan... Tuy nhiên, mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời làm lãng phí về tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng trong việc trợ giúp TTCK phát triển. Hiện nay, các nước áp dụng mô hình này cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một phần bằng cách nới lỏng các điều kiện cho phép các ngân hàng tham gia TTCK. ở các nước phát triển, trên cơ sở về điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý có thể áp dụng ngân hàng đa năng toàn phần. Với các nước đang phát triển, mô hình ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng và TTCK. b.Căn cứ vào hình thức tổ chức:  Công ty hợp danh : Bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn  Công ty cổ phần : Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty.  Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty có chủ là một pháp nhân.Có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật. c.Căn cứ vào nghiệp vụ hoạt động kinh doanh:  Dạng công ty môi giới chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện riêng nghiệp vụ môi giới chứng khoán.  Dạng công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành.  Dạng công ty kinh doanh chứng khoán : Có hoạt động chính là tự doanh chứng khoán tức tự tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán cho riêng mình.  Dạng công ty trái phiếu : Công ty chuyên mua bán , trao đổi các loại trái phiếu  Công ty chứng khoán không tập trung : Công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC (đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường) 1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK: a.Vai trò  Đối với tổ chức phát hành: Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn. Thông qua các hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ chức phát hành, CTCK có vai trò huy động vốn cho nền kinh tế.  Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá có độ rủi ro cao nên nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu tầm, nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư. Với CTCK có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư sử dụng vốn một cách có hiệu quả.  Đối với TTCK: - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người bán phải thông qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát hành lần đầu ra công chúng. CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc định giá các loại cổ phiếu. - Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các nhà đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm đại lý bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các CTCK giúp các nhà đầu tư bán chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu thành tiền mặt. Những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản của thị trường tài chính.  Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK giúp các cơ quan quản lý thị trường giám sát và công khai hoá và thông tin về tài sản tài chính. b.Chức năng  Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt :huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn. CTCK huy động vốn giúp các doanh nghiệp có vốn để kinh doanh đồng thời giúp cho người đầu tư sinh lời khi đem tiền sử dụng hợp lý.  Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK cung cấp kịp thời sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định về giá, lượng một cách hợp lý.  Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ CK sang tiền mặt hoặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ dàng. CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Nhờ những CTCK mà vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. 1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK: 1.1.2.1,Điều kiện thành lập: Theo điều 62,luật chứng khoán, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty CK bao gồm: -Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị -Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.Vốn pháp định được quy định cho từng loại hình thức nghiệp vụ a. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; b. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam; d. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam -Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện,các nhà thành lập phải lập hồ sơ xin cấp phép gửi lên UBCKNN, theo điều 63, luật CK,hồ sơ bao gồm:  Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.  Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.  Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.  Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.  Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.  Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.  Dự thảo Điều lệ công ty.  Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro. 1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK: Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính chất đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. a. Nhóm nguyên tắc đạo đức :  Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng.  Kinh doanh có kĩ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm.  Ưu tiên thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của công ty.  Có nghĩa vụ bảo mật thông tin cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.  Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.  Công ty không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.  Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián. Đặc biệt các công ty chứng khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.  Không được tiến hành các giao dịch gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. b. Nhóm nguyên tắc tài chính :  Công ty Chứng khoán cần phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hoạch toán, báo cáo theo các quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.  Công ty không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng.  Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng chấp nhận bằng văn bản 1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK: 1.1.3.1,Môi giới: Theo giáo trình Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam (Trường Đại Học KTQD) thì Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán, chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty Chứng Khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với KQGD của mình. Thông qua hoạt động này công ty Chứng Khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Thành công của Công ty Chứng Khoán với nghiệp vụ môi giới Chứng Khoán , ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào sự tinh thông cá nhân của lực lượng của những người môi giới trong Công ty .. 1.1.3.2,Tự doanh: Nghiệp vụ tự doanh là việc công ty Chứng Khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán Chứng Khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực thông qua cơ chế Giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Ở một số nước thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của công ty Chứng Khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty Chứng Khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhát định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua, bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ này được hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, tức vừa phục vụ lệch giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng và lệnh giao dịch cho bản thân công ty . Do đó, UBCK đều yêu cầu phải tách biệt hai nghiệp vụ này và công ty Chứng Khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. 1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Bảo lãnh phát hành là một hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng khoán. Có thể nói, đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập và cơ sở khách hàng lớn nhất cho công ty chứng khoán. Về bản chất, bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ áp dụng một trong ba hình thức bảo lãnh sau: Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng, hoặc công ty bảo lãnh phải nhận mua toàn bộ số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của đợt phát hành. Giá mua của công ty bảo lãnh là một giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức công ty bảo lãnh hoạt động tự doanh, hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Bảo lãnh cố gắng tối đa: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại được trả về cho công ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã được bán ra. Bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng khi công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người bảo lãnh, công ty phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ. Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này thường được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, chẳng hạn như các quy định về hạn mức bảo lãnh, nghĩa vụ bình ổn thị trường của các loại chứng khoán nhận bảo lãnh, tách bạch nghiệp vụ, công khai thông tin, nghĩa vụ liên đới trong các hoạt động gian lận liên quan đến việc phát hành chứng khoán,.v.v. Khi UBCK cho phép phát hành Chứng Khoán công ty Chứng Khoán sẽ hoàn tất thủ tục thực hiện phân phối Chứng Khoán. Sau đây là một số hình thức phân phối Chứng Khoán chủ yếu :  Bán rộng rãi ra công chúng .  Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí.  Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành.  Sau khi phát hành xong tổ chức bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng Khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị Chứng Khoán trừ đi chi phí bảo lãnh. 1.1.3.4,Tư vấn: Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán cung cấp các thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu tư. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán. Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Là một phần trong tổng thể các hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. Với khả năng chuyên môn của mình, công ty chứng khoán hỗ trợ các khách hàng trong việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán phải đáp ứng được các yêu cầu sau:  Trung thực, tận tụy và vì lợi ích của khách hàng;  Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến hoạt động tư vấn của mình đối với doanh nghiệp;  Có đủ năng lực thực hiện hoạt động tư vấn đã cam kết với khách hàng.  Không được nhận bất kỳ một lợi ích không chính đáng nào ngoài những lợi ích đã thỏa thuận với khách hàng theo quy định của pháp luật Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tư vấn. Theo thông lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về những ý kiến tư vấn của mình, khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính khi quyết định thực hiện theo lời tư vấn. Chính vì vậy, các công ty chứng khoán và nhân viên của mình phải tuân thủ rất nghiêm ngặt những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật chất cho khách hàng, không được phép đưa ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về kết quả của khoản đầu tư khi thực hiện những ý kiến tư vấn 1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đầu tư chính là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng .Quản lý danh mục đầu tư được hiểu như một nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư. Khi đó, khách hàng sẽ uỷ thác tiền của mình cho công ty và công ty sẽ thay mặt khách hàng để quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những thoả thuận giữa công ty và khách hàng về mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận. Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát như sau: Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Tức công ty Chứng Khoán và khách hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đua ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác. Bước 2: Ký hợp đồng quản lý :Sau khi tìm hiểu và thương lượng , thoả thuận .Công ty Chứng Khoán và khách hàng sẽ ký hợp đồng quản lý theo các yêu cầu, nội dung về vốn ,thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên.Phân chia lợi nhuận, rủi ro và chi phí quản lý danh mục đầu tư. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý công ty Chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo những nội dung đã ký kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tách biệt tài sản của khách hàng và của công ty. Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý :Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí quản lý theo hợp đồng đã ký kết và xử các trường hợp đột xuất sảy ra như công ty Chứng Khoán bị ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản 1.1.3.6,Các hoạt động khác:  Hoạt động tín dụng CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua chứng khoán và thế chấp bằng chính những chứng khoán mà họ mua đựơc khi khách hàng không trả được nợ thì CTCK sẽ bán những chứng khoán đó để thu hồi nợ. Giao dịch mua bán với số tiền vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình giao dịch không khác các giao dịch của công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao dịch. Rủi ro sẽ xảy ra khi chứng khoán được mua từ tiền vay giảm giá. Vì thế, CTCK khi mở tài khoản cho khách hàng đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ bắt buộc nhất định. Công ty đưa ra sách lược để quản lý các khoản vay, tránh tập trung một loại khách hàng để thu hồi vốn.  Hoạt động cho vay bảo chứng: Cho vay chứng khoán là hoạt động mà công ty cho khách hàng vay chứng khoán để bán. Trong trường hợp này, khách hàng nghĩ rằng giá chứng khoán sẽ giảm và khi đó khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả cho công ty chứng khoán. Công ty được hưởng một phần tiền mà khách hàng có được nhờ kinh doanh chênh lệch giá. Loại giao dịch này thực chất là bán khống. Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống có những tác dụng tích cực đến hoạt động thị trường tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và còn có thể là tác nhân giúp ổn định thị trường nếu các giao dịch đi ngược với xu thế biến động giá. Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch này có độ rủi ro rất cao cho các chủ thể liên quan là CTCK và các nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều thị trường đầu tư cấm loại giao dịch này.  Hoạt động lưu ký: Là việc lưu giữ , bảo quản Chứng Khoán của khách hàng thông qua các tài khoanr lưu ký Chứng Khoán .Đây là nghiệp vụ bất buộc của các công ty Chứng Khoán trong thời đại ngày nay và cũng là nghiệp vụ mang lại không ít thu nhập cho công ty Ngoài các dịch vụ nêu trên, CTCK còn có các dịch vụ khác như quản lý quỹ đầu tư, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm … 1.2,Hoạt động môi giới ở công ty CK: 1.2.1,Khái niệm về môi giới: Thị trường chứng khoán là một thể chế bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện mối quan hệ về cung và cầu mà ở đó, giá cả chứng khoán sẽ chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của đầu tư Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc: trung gian, đấu giá và công khai, tuy nhiên tùy theo trình độ và yêu cầu của từng quốc gia mà quy trình có thể khác nhau Để mua hay bán một loại chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng nguyên tắc của thị trường bằng cách tìm đến một tổ chức trung gian như một công ty chứng khoán để đặt lệnh, công ty chỉ có vai trò trung gian và được hưởng hoa hồng,còn trách nhiệm của quyết định đó tùy thuộc vào nhà đầu tư,nếu có cái nhìn sang suốt, anh ta sẽ kiếm được lời, ngược lại anh ta phải chịu lỗ Môi giới là họat động của công ty chứng khoán làm trung gian đại diện cho khách hàng mua bán và được hưởng hoa hồng 1.2.2,Chức năng của môi giới: * Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Công ty chứng khoán thông qua nhân viên môi giới của mình cung cấp cho khách hàng những thông tin về các công ty niêm yết (bản cáo bạch, báo cáo tài chính hàng quý,các thông tin về phát hành thêm, trả cổ tức,thưởng cổ phiếu). Người môi giới tiếp cận với lượng thông tin vô cùng lớn qua nhiều kênh khác nhau bằng nghiệp vụ của mình, do đó bên cạnh việc giới thiệu với khách hàng mã cổ phiếu và các dịch vụ đơn thuần của công ty, nhân viên môi giới có thể đưa ra những lời khuyên về những cổ phiếu tiềm năng và những danh mục có mức rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu tư. Tư vấn và môi giới là 2 họat động riêng biệt trong nghiệp vụ của nhà môi giới. Nhưng trong hoạt động của nhà môi giới thì tư vấn chiếm hàm lượng khá lớn, 2 câu hỏi thường xuyên gặp là khi nào thì nên bán hay nên mua một loại CP, sự tham lam và sự sợ hãi là 2 vấn đề mà tất cả nhà đầu tư tham gia TTCK đều phải đối mặt, khi đó họ cần nhà môi giới ở bên để đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, đôi khi còn là sự giải tỏa tâm lý trước biến động của thị trường * Cung cấp các dịch vụ tài chính và giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu: Đối với bất cứ một nhà đầu tư nào, nhà môi giới cũng phải giúp thực hiện các hoạt động như mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thông báo kết quả đến khách hàng,…ở các nước phát triển khi các giao dịch sử dụng Internet làm công cụ, nhà môi giới càng cần phải nắm bắt các thông tin về khách hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ đảm bảo yêu cầu của khách hàng 1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới:  Giảm chi phí giao dịch: Cũng như tất cả các giao dịch mua bán khác, để thực hiện được hoạt động mua bán chứng khoán cần có sự gặp gỡ giữa người mua và người bán, sẽ rất khó khăn cho nhà đầu tư khi họ nắm giữ cổ phiếu muốn bán mà tự thân đi tìm đối tác mua bán với mình, CK lại là loại hàng hóa đặc biệt. Sự xuất hiện của các công ty chứng khoán cùng với các tổ chức trung gian khác và các dịch vụ của họ sẽ làm nhà đầu tư không mất thời gian tìm kiếm đối tác, môi giới sẽ làm việc đó giúp họ, việc của họ chỉ là tìm cho mình một trung gian đáng tin cậy và trả phí môi giới.  Phát triển thị trường: Chịu đựng sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường, công ty chứng khoán thông qua đội ngũ môi giới của mình sẽ luôn gắn bó trực tiếp với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình và cung cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất để đảm bảo lợi nhuận của mình,góp phần làm gia tăng cả số lượng lẫn chất lượng các nhà đầu tư.  Cải thiện môi trường kinh doanh: Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty càng ác liệt hơn, để tồn tại họ sẽ càng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của mình hoàn thiện hơn và hiệu quả hơn, nhà đầu tư là những người được lợi trực tiếp từ quá trình này 1.2.4,Các kỹ năng nhà môi giới cần có: Thành công của người môi giới cũng chính là thành công của công ty Chứng Khoán. Khi mà họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Để có được thành công này nhà môi giới cần phải có các kỹ năng như: * Kỹ năng truyền đạt thông tin: Theo quan sát của các nhà tâm lý thì có tới 93% ý nghĩa của bất kỳ một sự truyền đạt nào được truyền đi không bằng lời mà bằng âm điệu trong giọng nói của người nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ được sửa dụng bằng tốc độ nói và bằng cử chỉ của người nói. Các nghiên cứu về tâm lý cho thấy rằng 90% sự phản kháng của khách hàng đều nảy sinh từ 1 trong 3 nguồn:  Khách hàng nhận thức rằng người môi giới đơn thuần chỉ là người bán hàng, có mục tiêu duy nhất là thu hút tiền từ khách hàng. Chính định kiến này sẽ khiến cho khách hàng có thái độ tự nhiên là phản đối.  Trên quan điểm của khách hàng thì người môi giới đã không truyền đạt được rõ ràng những điều cần thiết, điều này sẽ khiến việc môi giới khó khăn và dễ bị khước từ.  Cho dù người môi giới có thể truyền đạt rất rõ ràng, vẫn có thể không thiết lập được sự đồng cảm sâu sắc và tin cậy đối với khách hàng. * Kỹ năng tìm kiếm khách hàng : Đó chính là khả năng, sự nhanh nhạy thông minh cũng như tư chất có sẵn của người môi giới. Về cơ bản thì có sáu cách tìm kiếm khách hàng như sau:  Dựa vào những đầu mối do Công ty gây dựng hoặc các tài khoản bàn giao lại.  Khách hàng được giới thiệu tới đây là nguồn tuyệt vời để nuôi ý tưởng kinh doanh. Bất cứ ai cũng có thể bán các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Nhưng khách hàng thì cần có một người bán hàng luôn sẵn sàng, nhiệt tình và có khả năng giúp đỡ họ đạt được những mục tiêu tài chính.  Giới thiệu khách hàng và mạng lưới kinh doanh.Là một nhà môi giới chúng ta mong muốn làm ăn với những người giàu có .Nhưng để tìm được những khách hàng giàu có thì không phải ai cũng làm được. Việc tìm kiếm khách hàng nhờ vào sự giới thiệu của đối tác (khách hàng cũ) của mình là rất quan trọng. Điều đó khẳng định uy tín của nhà môi giới với những khách hàng của mình. * Kỹ năng khai thác thông tin : Tức khả năng tìm hiểu các thông tin từ các nguồn như: Tổ chức phát hành, tổ chức quản lý, tổ chức bảo lãnh, nhà đầu tư và từ các nguồn thông tin khác. Để chính từ nguồn thông tin này nhà môi giới sẽ phân tích xử lý để có những lời tư vấn và chiến lược khách hàng thích hợp 1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK: Môi giới chứng khoán là hoạt động trong nền kinh tế thị trường phát triển, là sản phẩm của thị trường bậc cao với nhiều nét đặc trưng riêng lại càng cần có nguyên tắc áp dụng khi thực hiện. Ta có thể kể đến những nguyên tắc chung sau: - Hoạt động môi giới phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phải tuân thủ các quy định của công ty và tuân thủ quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp. - Người lãnh đạo công ty chứng khoán phải chỉ đạo thực hiện họat động môi giới trong phạm vi, quy mô phù hợp với tình hình thị trường, tiềm lực tài chính và năng lực, trình độ của nhân viên môi giới, nhân viên giao dịch, đảm bảo an toàn, hiệu quả, kiểm soát được rủi ro. - Phải có sự quản lý tách bạch tiền và chứng khoán của từng khách hàng, sử dụng tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng theo đúng hợp đồng đã ký. - Người môi giới là đại diện của khách hàng khi thực hiện giao dịch nên:  Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chỉ được thực hiện khi công ty ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng.  Chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng, khi khách hàng có đủ các điều kiện về tiền hoặc chứng khoán ký quỹ theo quy định.  Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty và của nhân viên môi giới. - Người môi giới là đại diện của công ty khi tiếp xúc khách hàng nên phải luôn thận trọng khi tư vấn và nhắc nhở khách hàng.  Giá trị cuả chứng khoán luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý;  Những lời tư vấn có thể là hoàn toàn không chính xác;  Khách hàng cần được biết công ty chứng khoán không chịu trách nhiệm về những lời tư vấn;  Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin thị trường cho khách hàng, bảo mật thông tin cho khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới:  Phải cẩn trọng khi hành nghề: phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá nhân cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn phù hợp cho khách hàng;  Phải trung thực, công bằng trong họat động môi giới: phải ưu tiên lợi ích của khách hàng; phải tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng; phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng, đặc biệt không gợi ý khách hàng mua bán vì lợi ích riêng, không thúc giục khách hàng mua bán quá nhiều một loại chứng khoán; không đưa ra những lời hứa hẹn đảm bảo lợi ích của khách hàng sẽ nhận được; không có hành vi và biểu hiện có thể gây ra sự hiểu lầm về sự trung thực, độ tin cậy cho khách hàng;  Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: nhân viên thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác của công ty. Đặc biệt người môi giới cần phải thường xuyên học tập nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ;  Phải bảo mật: bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; không được thảo luận bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan; không sử dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào để tác động tới các giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay của khách hàng khác. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới chứng khoán còn có quy định rõ về hành vi bị cấm không được thực hiện. Đó là: - Chỉ những người đã được cấp giấy phép hành nghề hay được công ty cho phép mới được thực hiện các giao dịch cho khách hàng. - Không được sử dụng những thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba; - Không được tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ; - Không được giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán; - Không được thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung cầu giả tạo; - Không được tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá chứng khoán; - Không được tạo dựng truyền bá thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các họat động giao dịch chứng khoán; - Không được làm trái lệnh của khách hàng hoặc không cung cấp xác nhận giao dịch theo quy định hay tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; - Không được có quan hệ tài chính cá nhân với khách hàng, nếu có phải công khai báo cáo với công ty; - Không được nhận ủy quyền của khách hàng để quyết định lựa chọn chủng loại, số lượng, giá cả chứng khoán và thực hiện các giao dịch mua bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty chứng khoán đó; - Không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài việc thu phí môi giới của khách hàng theo quy định của công ty; - Không được có hành vi nào có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào; - Không được mượn danh nghĩa của khách hàng để mua, bán chứng khoán hoặc có hành vi khác làm thiệt hại đến lợi ích của khách hàng; - Không được lợi dụng vị trí, công việc, quyền hạn và nhiệm vụ của mình để làm lợi cá nhân, gây thiệt hại về uy tín, tài sản của công ty chứng khoán, thực hiện các hành vi bị cấm khác theo quy định của công ty và của pháp luật có liên quan hiện hành; 1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới: 1.3.1, Nhân tố chủ quan:  Nguồn nhân lực: Yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của công ty CK và bộ phận môi giới,được đánh giá qua trình độ của nhân viên,thái độ với khách hàng,năng lực nghiệp vụ,khả năng truyền đạt thông tin….  Hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất: Một công ty có trang thiết bị cơ sở vật chất tốt thì mới phục vụ khách hàng tốt được, khi đó các hoạt động tập hợp và xử lý thông tin của công ty sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn,các nghiệp vụ như lưu ký, thanh toán thực hiện dễ dàng hơn. TTCK thay đổi thất thường làm khối lượng công việc của các công ty CK cũng thay đổi theo, việc xây dựng một hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất mạnh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng dịch vụ công ty, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.  Mô hình tổ chức: TTCK thay đổi từng giờ từng phút, công việc của nhân viên môi giới ở đâu cũng đối mặt với áp lực rất cao, sai sót là vấn đề bất khả kháng nếu không có mô hình tổ chức hiệu quả và nhà lãnh đạo có năng lực, hoạt động môi giới của công ty sẽ mắc lại ở nhiều khâu, không thể diễn ra trơn tru hiệu quả được  Chiến lược kinh doanh của công ty: Liên quan đến tầm nhìn của công ty, mục tiêu và chiến lược đúng đắn sẽ đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho công ty  Uy tín,thương hiệu: Trong hoạt động kinh doanh,uy tín thương hiệu bao giờ cũng chiếm vai trò quan trọng, trên TTCK cũng thế, các nhà đầu tư luôn muốn chọn một công ty có uy tín để làm trung gian cho giao dịch của mình, điều đó làm nhà đầu tư cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện giao dịch đầu tư  Quan hệ với khách hàng: Khối lượng giao dịch quyết định lợi nhuận của công ty và gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động còn lại của công ty, do tính phức tạp của các hoạt động giao dịch CK, mâu thuẫn giữa khách hàng và công ty là điều khó tránh khỏi, các công ty cần xây dựng đối tượng khách hàng mục tiêu để đảm bảo lợi ích và sự phát triển lâu dài cho công ty 1.3.2, Nhân tố khách quan:  Môi trường kinh tế: TTCK là một bộ phận của thi trường vốn, trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vốn sẽ tăng nhiều hơn kèm theo sự phát triển của TTCK và ngược lại trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có nhiều yếu tố tác động nhưng nói chung sự tăng trưởng của cả nền kinh tế có phần quan trọng trong những thay đổi trên TTCK  Hệ thống pháp lý: Hệ thống pháp lý có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của hệ thống các công ty chứng khoán và cả hoạt động môi giới, những yêu cầu về vốn tối thiểu để hoạt động, chứng chỉ cần thiết để trở thành nhân viên môi giới sẽ giới hạn đối tượng tham gia trong lĩnh vực này ,những quy định về quy trình, lưu ký, xác nhận lệnh sẽ quyết định trình tự và thời gian thực hiện một giao dịch của khách hàng  Kiến thức của công chúng đầu tư: Một thị trường gồm toàn các nhà đầu tư chuyên nghiệp yêu cầu với nhân viên môi giới sẽ khác thị trường toàn các nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm, khi trình độ của nhà đầu tư tăng lên, đòi hỏi với nhân viên môi giới sẽ phải cao lên và với hoạt động môi giới của các công ty khắt khe hơn  Tập quán, văn hóa truyền thống: Ảnh hưởng đến tất cả hoạt động kinh tế không chỉ môi giới, công ty xây dựng kế hoạch phát triển hay chiến lược tiếp xúc khách hàng của nhân viên môi giới đều xây dựng dựa trên nền tảng là yếu tố này 1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam: Thị trường chứng khoán là lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Nên muốn thu hút được nhà đầu tư đến với thị trường cần phải nâng cao hiểu biết cho họ và quan trọng hơn là tạo niềm tin nơi họ vào thị trường. Niềm tin của công chúng đầu tư sẽ là yếu tố quyết định sự thành bại của thị trường. Điều đã càng khẳng định thêm tính tất yếu khách quan cho họat động môi giới của công ty chứng khoán. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chưa thực sự đúng với hoạt động môi giới thường thấy trên thị trường chứng khoán trên thế giới. Các nhà môi giới chỉ thụ động chờ mua và bán hộ khách hàng có yêu cầu. Họ hầu như không thực hiện những kỹ năng của một nhà môi giới thông thường. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn đầu tư chứng khoán của nhà môi giới còn tẻ nhạt, chưa được phát huy. Các nhà đầu tư tự mình theo dõi diễn biến của thị trường và tự mình đặt lệnh dựa vào tâm lý là chủ yếu. Họ không có những lời tư vấn từ phía những nhà môi giới để có thể đặt gía chứng khoán ở mức hợp lý nhất hay lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư. Vì vậy, cần có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động môi giới giữa các cơ quan hữu quan, các công ty chứng khoán và công chúng đầu tư. Định hướng phát triển của toàn thị trường chứng khoán nói chung và định hướng phát triển của công ty nói riêng cũng cho thấy những điều kiện để phát triển hoạt động môi giới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt: 2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức được hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QD-TTG phê duyệt đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, theo đó Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Giới thiệu về công ty: Tên Công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company Biểu tượng của Công ty: Vốn điều lệ: 49.450.000.000 đồng (Bốn chín tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam) Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Tòa nhà 94 - Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Chi nhánh: 11 - Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Điện thoại: (84 - 4) 9433016, 9433017, 9433435 Fax: (84 - 4) 9433012 Email: bvsc@hn.vnn.vn Website: www.bvsc.com.vn Giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006 Ngành nghề kinh doanh của Công ty:  Môi giới chứng khoán;  Tự doanh chứng khoán;  Quản lý danh mục đầu tư;  Bảo lãnh phát hành;  Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính;  Lưu ký chứng khoán. Thời hạn hoạt động của Công ty: 50 năm 2.1.2,Cơ cấu tổ chức: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999 và được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 31/3/2006 là cơ sở chi phối mọi hoạt động của Công ty. Error! ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG NGHIỆP VỤ 1 PHÒNG NGHIỆP VỤ 2 ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCK PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ PHÒNG TỔNG HỢP SơSƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:  Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.  Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.  Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.  Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Tổng Tổng Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban Tổng Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm Chức năng các phòng ban tại trụ sở chính (đơn vị thực tập): Phòng giao dịch: thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán Phòng nghiệp vụ 1 và nghiệp vụ 2: thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tự doanh, bảo lãnh phát hành Phòng kế toán lưu ký: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán và lưu ký chứng khoán Phòng tổng hợp: bộ phận hành chính sự nghiệp 2.1.3,Hoạt động kinh doanh: 2.1.3.1,Các dịch vụ chính của công ty: a. Môi giới chứng khoán Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BVSC luôn chiếm thị phần trên 20% tổng giá trị giao dịch chung của toàn TTCK Việt Nam. Tính đến thời điểm 30/7/2006 số lượng tài khoản khách hàng mở tại BVSC đã đạt mức gần 10.000 tài khoản. BVSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Indovina Bank, Habubank, Ngân hàng Phương Đông... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết. Bên cạnh đó BVSC luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với sàn giao dịch của Công ty. Trong năm 2005, BVSC đã tiến hành nâng cấp trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưa thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán. Năm 2005 và 2006, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc biệt một số tổ chức đầu tư lớn trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi giới chính như PXP, VFM, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC .... góp phần tăng thị phần giao dịch của Công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán. b. Hoạt động Tư vấn Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá bán cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần, ... Ngay từ năm 2002 - 2003, BVSC đã thực hiện chiến lược phát triển là lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cùng phát triển. Trong mỗi khâu thực hiện của quá trình chuyển đổi, BVSC luôn tuân thủ các chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình chuẩn mực thống nhất. Với hướng đi đúng đắn này, khi tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp được đẩy mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương, trong năm 2005 BVSC đã gặt hái được nhiều thành công trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện trên 60 hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp chuyển đổi, đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng tăng hơn 140 % so với năm 2004. Các khách hàng được BVSC tư vấn thực hiện cổ phần hóa trọn gói phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng giá trị tài sản lên tới hàng trăm tỷ đồng như: Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Tân Tiến, Nhà máy Cà phê Biên Hòa; Công ty Bóng đèn Điện Quang; Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội; Công ty Kinh doanh và xây dựng Nhà ; Công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí, Công ty Cổ phần Kinh Đô... Trong năm 2006, BVSC tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong của mình trong lĩnh vực tư vấn chuyển đổi bằng việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn cổ phần hoá với hơn 20 doanh nghiệp. Hiện nay BVSC được đánh giá là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các bộ, ngành và địa phương. Bên cạnh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, BVSC cũng là đơn vị đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành công doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần cho Công ty Dây cáp điện Taya Việt Nam và Công ty Gạch men Chang Yih trong năm 2005. Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như Công ty Cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ, Công ty Cổ phần Vinafco, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc ... Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Công ty CP Công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông cho Công ty Cổ phần Hapaco, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng, Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh đô Miền Bắc, Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam ... và nhiều doanh nghiệp khác. Trong năm 2006 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp ... để có thể nhanh chóng thích ứng và hội nhập với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới. Tư vấn niêm yết chứng khoán Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp lên niêm yết tại TTGDCK TP.Hồ Chí Minh như Hapaco, Hacisco, Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Phương Nam, Taya, Chang Yih, Full Power, Comeco, Nhựa Bình Minh, Thanh Thanh. Bên cạnh đó BVSC cũng đã tư vấn thành công cho một số doanh nghiệp đăng ký giao dịch tại TTTGDCK Hà Nội như Công ty Cổ phần Thăng Long, Công ty Cổ phần Bao bì Bút Sơn.... Hiện tại, BVSC đang tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch cho khoảng 20 doanh nghiệp, sẽ trình hồ sơ xin phép lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cấp phép niêm yết và đăng ký giao dịch tại Trung tâm GDCK TP.HCM, Trung tâm GDCK Hà Nội trong thời gian tới. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày một tăng mạnh. Trong tương lai BVSC sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết. Tư vấn quản trị doanh nghiệp Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Tổng Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật. Tư vấn đầu tư BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung, nhằm hỗ trợ nguời đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp. c. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán Là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán. Sau những đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho HAPACO, EIS, NoKIDO, HACISCO, trong năm 2005, BVSC đã nhanh chóng tiếp cận triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho HACISCO (400.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 9,2 tỷ đồng), Công ty KDCB Mì màu TP.HCM (200.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 20,2 tỷ đồng), Công ty CP Kinh Đô (1.200.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 40,8 tỷ đồng), Công ty CP Văn hóa Phương Nam (1.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 14,5 tỷ đồng), Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (5.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 160 tỷ đồng), Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (2.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 68 tỷ đồng). Bên cạnh đó BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị bảo lãnh phát hành trong năm 2005 lên đến gần 2.000 tỷ đồng. Hoạt động bảo lãnh phát hành đã góp phần nâng cao vị thế của BVSC trên thương trường, qua sự thành công của các đợt bảo lãnh phát hành BVSC cũng trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán có lợi thể hơn hẳn về nguồn lực tài chính, nhưng BVSC đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến trên 2.000 tỷ đồng trong năm 2005. Bước sang năm 2006, BVSC chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/hoặc đại lý, bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của BVSC. Tính đến hết tháng 7 năm 2006, BVSC chiếm lĩnh tới hơn 70% thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng, tiêu biểu là HAPACO với tổng giá trị trên 80 tỷ đồng, HACISCO với tổng giá trị 14 tỷ đồng, SMC với tổng giá trị khoảng 27 tỷ đồng, GMD với tổng giá trị khoảng 600 tỷ đồng, Full Power với giá trị ước tính khoảng 150 tỷ đồng .... Bên cạnh đó, với lợi thế là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Về hoạt động đại lý phát hành - đấu giá bán cổ phần, với năng lực, uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp và với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ, ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đấu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hoá. Trong năm 2005, BVSC đã triển khai bán đấu giá cổ phần cho trên 250 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá của các cơ quan quản lý Nhà nước và dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2006, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc phát triển mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và hướng tới bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các doanh nghiệp. d. Hoạt động tự doanh BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để Công có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK mà hiện nay Công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của Công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của các hoạt động tư vấn, BVSC đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, ổn định. Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường vốn là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh thêm một bước cao hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên 1,3 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2004; đối với trái phiếu BVSC đã thực hiện theo dõi, phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến lược mua bán hợp lý, tạo được lãi vốn từ hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400 triệu đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm cả cổ tức và trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng tỷ đồng, tăng 154% so với năm 2004. Các năm tiếp theo, BVSC sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành và niêm yết/đăng ký giao dịch, BVSC sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng dần hạn mức đầu tư kinh doanh tự doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với sự phát triển của thị trường. e. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và tiêu chí đã được thỏa thuận trước. Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận uỷ thác khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất thực hiện của danh mục luôn đạt và vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm. Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng tăng trưởng cao cho các danh mục uỷ thác. Với chính sách đa dạng hoá cơ cấu đầu tư danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho danh mục, kết quả đạt được của các danh mục ủy thác đã vượt xa so với chỉ tiêu lợi nhuận kỳ vọng đã thoả thuận với khách hàng. f. Hoạt động Lưu ký chứng khoán BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư. Năm 2005 BVSC đã thực hiện tốt các dịch vụ lưu ký cho khách hàng; bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và lãi trái phiếu, lập danh sách dự họp Đại hội đồng cổ đông, BVSC đã hỗ trợ tích cực cho cổ đông của một số công ty niêm yết như DHA, PNC, TMS, NKD... thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng khoán phát hành thêm. BVSC luôn thực hiện chính xác các hoạt động thanh toán bù trừ, đảm bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng đến Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh, Nhựa Bình Minh... mà còn thực hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần hóa như TAYA Việt Nam, Chang Yih ... Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động, hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ tiến hành độc lập với hai Trung tâm giao dịch đã tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận với các thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán. g. Đấu giá bán cổ phần Là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế tổ chức bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng. Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao, BVSC đã giúp cho các cuộc đấu giá được thực hiện nhanh gọn, chuẩn xác, đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực, quy định hiện hành của Nhà nước. Trong năm 2005, BVSC đã có bước đột phá mạnh trong công tác tổ chức bán đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa với số lượng doanh nghiệp thực hiện tổ chức bán đấu giá cổ phần năm 2005 lên tới trên 250 đơn vị và đã góp phần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa. 2.1.3.2,Kết quả kinh doanh: STT Chỉ tiêu 2004 2005 % thay đổi 1 Tổng tài sản 117,997,922,717 303,327,274,573 157 2 Doanh thu thuần 12,715,032,717 22,605,775,320 77.8 3 LN từ HĐKD 6,594,376,628 11,217,737,554 70.1 4 LN khác -5,268,510 -21,208,774 -75.2 5 LN trước thuế 6,589,108,118 11,196,528,780 69.9 6 LN sau thuế 6,589,108,118 10,022,821,558 52.1 7 TL sử dụng LN trả cổ tức(%) 65 64 -0.91 2.2,Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 2.2.1,Hoạt động Marketing: a.Hoạt động nghiên cứu thị trường Ngay từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm dịch vụ. Công ty đã và đang triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:  Tiến hành thu thập ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ cung cấp, sản phẩm tư vấn của BVSC để từ đó tiếp nhận những thông tin phản hồi nhằm phát triển và cải tiến hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ tư vấn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; đồng thời nghiên cứu nhu cầu khách hàng để thiết kế và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tư vấn mới.  Tham dự các Hội thảo chuyên đề trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.  Tổ chức khảo sát nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua việc hợp tác với các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức phát hành. Các hoạt động nghiên cứu thị trường đã có những tác động rất tích cực đến chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh nói chung của Công ty, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động của Công ty trong những năm qua. b. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị Thị trường chứng khoán là một lĩnh vực tương đối mới mẻ đối với người dân Việt Nam, để đưa khái niệm đầu tư chứng khoán đến gần với công chúng hơn nữa, BVSC luôn tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý thị trường, các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện các chương trình nhằm phổ cập kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời thông qua đó giới thiệu hình ảnh BVSC như là một công ty chứng khoán chuyên nghiệp đến với công chúng đầu tư. Bên cạnh đó, BVSC còn tham gia các hoạt động triển lãm hay hội chợ chuyên đề về tài chính, ngân hàng và chứng khoán ... để quảng cáo và khuếch trương hình ảnh của Công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp thông tin qua các kênh của BVSC như các bản tin định kỳ hàng tuần, hàng tháng và trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới, thuận tiện hơn nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cho khách hàng kịp thời, đầy đủ và thuận tiện, thông qua đó giới thiệu một hình ảnh chuyên nghiệp và thân thiện của Công ty đến công chúng đầu tư 2.2,Hoạt động mang tính nghiệp vụ: 2.2.1,Mở tài khoản và đăng ký sử dụng các dịch vụ:  Mở tài khoản: Để mở tài khoản tại công ty CK Bảo Việt, khách hàng trực tiếp lên sàn giao dịch, sau khi điền vào hai mẫu “Hợp đồng” và một mẫu “Yêu cầu mở tài khoản”, hàng sẽ được “Thông báo số tài khoản” và một mẫu hợp đồng. Khi đã có số tài khoản, hách hàng nộp tiền vào tài khoản thì có thể tham gia giao dịch ngay sau đó Trường hợp khách hàng thay đổi thông tin ghi trên hợp đồng và Yêu cầu mở tài khoản thì có thể lên công ty yêu cầu nhân viên cập nhật lại thông tin mới  Đăng kí giao dịch qua điện thoại: Dịch vụ để phục vụ khách hàng vì bận không thể trực tiếp lên sàn giao dịch chứng khoán để đặt lệnh, muốn thực hiện dịch vụ này, khách hàng điền vào một tờ đơn “Yêu cầu giao dịch qua điện thoại” và ký sẵn một số phiếu lệnh khống, tờ đơn sẽ được sao làm 2 bản cho 2 bên giữ, sau đó khách hàng có quyền thực hiện giao dịch thông qua hình thức này  Đăng ký tra cứu tài khoản qua mạng: Dịch vụ cho phép khách hàng có thể tra cứu các thông tin về tiền mặt, số lượng chứng khoán, giao dịch có được khớp lệnh hay không? Thông qua tài khoản của mình trên trang web của công ty, để thực hiện dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký đơn:”Yêu cầu tra cứu tài khoản qua mạng”, công ty sẽ gửi mật khẩu vào hòm thư của khách hàng, sau đó khách hàng có thể thay đổi mật khẩu theo yêu cầu của mình  Ủy quyền: Trong trường hợp khách hàng quá bận có thể ủy quyền cho người khác để thay mình đưa phiếu lệnh, đặt lệnh hoặc rút, chuyển khoản. Người ủy quyền và người được ủy quyền trực tiếp lên sàn chứng khoán để đăng ký mẫu ủy quyền, sau khi hoàn tất thủ tục mẫu ủy quyền sẽ sao làm nhiều bản cho các bên:công ty chứng khoán,người ủy quyền người được ủy quyền và bộ phận kế toán trong trường hợp ủy quyền cả rút tiền hoặc chuyển khoản 2.2.2,Thực hiện giao dịch: -Đặt lệnh trực tiếp: Khi nhà đầu tư đặt lệnh trực tiếp trên sàn,nhân viên công ty sẽ kiểm tra chứng minh thư hoặc giấy ủy quyền, tiếp đó là kiểm tra phiếu lệnh,trên đó nhà đầu tư phải điền đầy đủ các thông tin như họ tên, số tài khoản, số CMT, ngày tháng và các thông tin phải ghi cùng mầu mực. Trong trường hợp có sai sót trong phiếu lệnh, phiếu lệnh đó sẽ bị hủy,nhà đầu tư phải ghi lại phiếu lệnh mới -Đặt lệnh qua điện thoại: Theo quy trình,nhân viên sẽ hỏi các thông tin của khách hàng như:họ tên,số tài khoản, số CMT, mật khẩu, lệnh đặt. -Lệnh sau khi đặt sẽ được nhân viên công ty kiểm tra và đặt trên hệ thống của công ty, nếu lệnh là hợp lệ (lệnh mua đủ tiền, lệnh bán đủ chứng khoán) thì lệnh đó được lưu lại trên hệ thống, nếu không, nhân viên sẽ thông báo cho nhà đầu tư,trong trường hợp không thông báo được lệnh đó coi là lệnh lỗi và bị hủy -Lệnh hợp lệ sẽ được đánh số và chuyển cho nhân viên đọc lệnh, nhân viên đọc lệnh đọc cho nhân viên ngồi trực tiếp trong sàn để nhập -Khách hàng muốn hủy lệnh sẽ điền thông tin vào phiếu lệnh hủy, thường khách hàng muốn thay đổi giá hoặc khối lượng sẽ được yêu cầu viết phiếu lệnh mới ngay tiếp theo phiếu lệnh hủy để tiện cho việc giao dịch -Sau khi hết phiên giao dịch, lệnh của nhà đầu tư được xác nhận lại trên hệ thống, lệnh được xác nhận sau từng phiên, nếu có quá nhiều lệnh thì phải để lại đến hết giờ giao dịch xác nhận -Công ty in “thông báo kết quả giao dịch” cho khách hàng thực hiện giao dịch thành công và trả cho khách hàng vào ngày làm việc tiếp theo -Khách hàng có thể sử dụng kết quả giao dịch để làm cầm cố hoặc tạm ứng -Khách hàng muốn kiểm tra kết quả khớp lệnh có thể gọi điện thoại tới kiểm tra sau các phiên hoặc vào buổi chiều 2.2.3, Hoạt động công nghệ: a. Xây dựng hạ tầng mạng BVSC luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ - đặc biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. Ngay từ rất sớm, BVSC đã phối hợp cùng Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam đầu tư hệ thống đường truyền và mạng cáp quang (mạng Wan) kết nối giữa Văn phòng Công ty với Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và các đại lý nhận lệnh tại các địa phương khác, đây được đánh giá là một hệ thống công nghệ tiên tiến nhất hiện nay và đã được BVSC khai thác một cách hiệu quả nhưng vẫn tiết kiệm triệt để chi phí cũng như đảm bảo tính bảo mật cao trong việc truyền số liệu giữa Văn phòng - Chi nhánh, chuyển tải thông tin đại chúng, tiếp nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, trang bị hệ thống điện thoại IP-Phone cho nhân viên và phát triển các dịch vụ tiện ích khách hàng qua mạng internet. Cũng trên cơ sở hạ tầng công nghệ này, cho phép BVSC triển khai thành công để đưa vào sử dụng dịch vụ hội nghị trực tuyến Video Conference, tiết kiệm được tối đa chi phí quản lý và mang lại hiệu quả trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, roadshow và đấu giá trực tuyến… b. Xây dựng các phần mềm nghiệp vụ Nhận thức được tầm quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, BVSC đã phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư công nghệ - FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý giao dịch khách hàng (BOSC) từ những ngày đầu mở cửa TTCK. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp của BVSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền cơ sở dữ liệu Oracle và máy chủ HP-Unix nên đã đáp ứng rất tốt về tốc độ xử lý cũng như khả năng bảo mật - đây là một yếu tố hết sức quan trọng trong ngành chứng khoán. BVSC hiện đang tích cực triển khai chiến lược nâng cấp và phát triển hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý tác nghiệp cho phù hợp với quy mô, nhu cầu và xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của các nghiệp vụ trong thị trường chứng khoán phát triển. Bên cạnh hệ thống phần mềm quản lý và tác nghiệp, BVSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin và dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua Internet, website của Công ty; các sản phẩm này đều do Phòng Tin học của Công ty tự triển khai nghiên cứu, xây dựng và phát triển, được nhiều chuyên gia đánh giá rất tốt về nội dung thông tin cung cấp cùng với các dịch vụ tra cứu số dư tài khoản và kết quả giao dịch, cung cấp các thông tin về giá và diễn biến giao dịch của TTCK. Để đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp thông tin, BVSC đã đầu tư triển khai hệ thống vấn tin chứng khoán, tra cứu số dư qua điện thoại di động. Đây được coi là những bước đi đúng hướng và thể hiện một tầm nhìn chiến lược của Công ty BVSC trong việc ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của Công ty. c. Hệ thống Server và các thiết bị tin học Hiện tại, BVSC đang sử dụng 02 Server HP-Unix chạy hệ thống ứng dụng quản lý khách hàng, đã tạo được sự ổn định cao trong quá trình tác nghiệp và quản lý. Song song với một Server chạy tác nghiệp là một Server chạy đồng bộ đảm bảo việc giảm thiểu rủi ro về sự cố mất mát dữ liệu hay những trục trặc có thể xảy ra đối với Server chính. Đồng thời BVSC luôn duy trì hệ thống Backup và lưu trữ số liệu an toàn với các thiết bị lưu trữ có độ ổn định cao như Tape, Backup Server. Máy chủ chạy Website cũng được BVSC quan tâm với việc đầu tư 02 máy chủ chạy Website, ngoài ra còn một số các Server khác phục vụ cho các hệ thống thông tin khác như máy chủ IBM chạy hệ thống quản lý văn bản LotusNote, 02 máy chủ HP chạy hệ thống phần mềm kế toán, 02 máy chủ IBM chuyên lưu trữ các tài liệu quan trọng của BVSC. 2.2.4, Tình hình hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 2.2.4.1, Thị phần môi giới: Xét tương đối toàn thị trường,thị phần môi giới của BVSC giảm sút theo các năm. Sự giảm sút này do công ty phải chia sẻ thị phần với các công ty chứng khoán mới thành lập. Năm Thị phần môi giới(%) Tăng/giảm(%) 2002 28.42 2003 21.13 -7.29 2004 21.28 0.15 2005 20.3 -0.98 2006 18 -2.3 Dù vậy, đến năm 2006, thị phần Bảo Việt vẫn chiếm 1/6 toàn thị trường và là 1 trong 2 công ty có thị phần lớn nhất cả nước 2.2.4.2, Số lượng tài khoản: a. Số lượng tài khoản cá nhân trong nước: Năm Số TK cá nhân Thay đổi % thay đổi 2002 3582 2003 3775 193 5.39 2004 4195 420 11.13 2005 5941 1746 41.62 2006 18380 12439 209.38 Số tài khoản cá nhân mở tại BVSC trong 3 năm 2002, 2003, 2004 không có biến động lớn, năm 2004 tăng thêm 420 tài khoản, tương đương 11.13%. Năm 2005 biến động Thị phần môi giới BVSC năm 2006 BVSC 18% Công ty CK khác 82% lớn, tăng 1746 tài khoản, khoảng 41.62%. Đặc biệt năm 2006 tăng thêm 12439 tài khoản, khoảng 209.38%. Sự gia tăng với số lượng lớn năm 2006 một phần do công ty thực hiện hợp đồng mở tài khoản tập thể cho cán bộ nhân viên nhiều công ty, trong đó có một số công ty đã lên sàn giao dịch chứng khoán như công ty Xi măng Bỉm Sơn, công ty Thạch cao Xi măng, Nhựa Tiền Phong, v.v… b. Số lượng tài khoản tổ chức trong nước: Năm SLTK Tổ chức Thay đổi % thay đổi 2002 32 2003 32 0 0 2004 36 4 12.5 2005 57 21 58.33 2006 102 45 78.95 Xu hướng biến động về số lượng tài khoản tổ chức trong nước mở tại BVSC cũng giống như xu hướng biến động của tài khoản cá nhân nhưng ở mức thấp hơn, năm 2005 số lượng tài khoản tổ chức trong nước tăng thêm 21 tài khoản, tương đương 58.33%, năm 2006 tăng thêm 45 tài khoản, tương đương 78.95% c. Số lượng tài khoản nước ngoài: a.Số lượng tài khoản cá nhân nước ngoài: Năm SLTK cá nhân NN thay đổi % thay đổi 2004 21 2005 61 40 190.48 2006 108 47 77.05 Số lượng tài khoản của người nước ngoài mở tại BVSC tăng nhanh trong 2 năm gần đây, năm 2005 tăng thêm 61 tài khoản( 190.48%), năm 2006 tăng thêm 108 tài khoản tương đương 77.05% b.Số lượng tài khoản tổ chức nước ngoài: Năm 2004, chỉ có 2 tổ chức nước ngoài mở tài khoản tại BVSC nhưng tính đến năm 2006, đã có 13 tổ chức nước ngoài mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại đây 2.4.3, Doanh thu hoạt động môi giới: biểu đồ doanh thu hoạt động môi giới BVSC 2,993,422 3,242,672 34,809,106 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 30,000,000 35,000,000 40,000,000 2004 2005 2006 năm d o an h th u (Đơn vị:nghìn đồng) Năm Doanh thu Thay đổi % thay đổi 2004 2,993,422,000 2005 3,242,672,000 249,250,000 8.33 2006 34,809,106,000 31,566,434,000 973.47 Năm 2006, BVSC đã có sự tăng trưởng lớn trong doanh thu khi mức doanh thu tăng lên đến hơn 34 tỷ đồng và khoảng 973.47% so với năm 2005 d. Tỷ lệ doanh thu môi giới/tổng doanh thu: Năm Doanh thu môi giới Doanh thu BVSC %DT môi giới/TDT 2004 2,993,422,000 12,715,032,717 23.54 2005 3,242,672,000 22,605,775,320 14.34 2006 34,809,106,000 86,247,925,000 40.36 Năm 2004, doanh thu hoạt động môi giới tại BVSC đạt 23.54% tổng doanh thu;năm 2005,do doanh thu từ các hoạt động khác tăng mạnh nên tỉ lệ này giảm xuống còn 14.34%.Năm 2006,TTCK Việt Nam bùng nổ làm doanh thu môi giới có sự tăng trưởng vượt bậc,chiếm 40.36% tổng doanh thu của công ty 2.3, Đánh giá hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 2.3.1, Thành tựu: a. Doanh thu: Doanh thu hoạt động môi giới tại BVSC có sự tăng trưởng trong 3 năm 2004, 2005, 2006; đặc biệt năm 2006 doanh thu hoạt động môi giới của công ty đạt được 34 tỷ đồng, gấp nhiều lần so với năm 2005. Thành công này một phần do tác động của đợt tăng giá của thị trường chứng khoán năm 2006, nhưng quan trọng hơn nó phản ánh rõ định hướng đúng đắn của công ty trong việc xây dựng và phát triển hoạt động môi giới từ những ngày đầu khi thị trường mới thành lập. b. Khách hàng: Sự gia tăng về số lượng khách hàng của công ty được phản ánh qua sự gia tăng số lượng tài khoản. Trong 3 năm hoạt động gần nhất, tài khoản mở tại BVSC của nhà đầu tư và tổ chức trong nước lẫn nước ngoài đều tăng. Đặc biệt số lượng tài khoản cá nhân trong nước tại BVSC năm 2006 tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ sự thành công trong hoạt động Marketing của công ty, công ty đã xây dựng được thương hiệu BVSC thành một trong những thương hiệu đứng đầu trong hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam, tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng. c. Thành tựu khác: - Đội ngũ nhân viên môi giới: Hoạt động từ những ngày đầu thị trường mới thành lập,có chế độ lương thưởng hợp lý,CK Bảo Việt đã xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên môi giới thành thạo công việc,giàu kinh nghiệm,có khả năng chịu áp lực cao,thành thạo ngoại ngữ. - Dịch vụ hỗ trợ: Trang web www.bvsc.com.vn là địa chỉ tin cậy với nhiều nhà đầu tư khi muốn tìm hiểu và tham gia thị trường chứng khoán,thông tin về thị trường liên tục được cập nhật đầy đủ để đảm bảo cho nhà đầu tư theo sát được diễn biến của thị trường,dữ liệu được sắp xếp khoa học để nhà đầu tư tiện theo dõi. Những kiến thức cơ bản nhất về chứng khoán được sắp xếp thành mục để giúp đỡ những người có dự định đầu tư. Trang web còn có tiện ích riêng cho khách hàng của công ty để có thể nắm được cụ thể tình hình đầu tư chứng khoán của mình mà không cần liên hệ qua công ty Ngoài ra công ty có nhiều sản phẩm khác hỗ trợ khách hàng như: - Cung cấp tình hình tài chính các công ty niêm yết định kỳ và bất thường. - Cung cấp bản tin ngày,bản tin tuần miễn phí bình luận diễn biến giao dịch trên toàn thị trường. - Thu thập thông tin nhạy cảm của thị trường để kịp thời cung cấp cho khách hàng - Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ sau đó có những cải tiến kịp thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng 2.3.2, Hạn chế: 2.3.2.1, Thị phần: Thị phần của BVSC có xu hướng giảm trong những năm gần đây, năm 2005 giảm 0.98% và năm 2006 giảm 2.3% xuống còn 18% mặc dù doanh thu vẫn tăng, thậm chí còn tăng mạnh. Nguyên nhân của hiện tượng này là do: - Nguyên nhân khách quan: Thị trường chứng khoán phát triển làm lĩnh vực môi giới chứng khoán trở nên hấp dẫn, do đó đã có một loạt các công ty chứng khoán tham gia vào lĩnh vực này. Họ tận dụng được ưu thế của người đi sau, sử dụng hệ thống công nghệ mới hơn và tìm cách thu hút những nhân viên kinh nghiệm của các công ty chứng khoán đã có uy tín. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực môi giới trở nên khốc liệt hơn, miếng bánh thị phần với các công ty ra đời trước như BVSC trở nên nhỏ hơn do phải chia sẻ với những đối thủ mới - Nguyên nhân chủ quan: Sự sụt giảm thị phần của BVSC không chỉ do yếu tố khách quan mang lại mà còn phải kể đến cả những yếu tố chủ quan: + Khối lượng lệnh giao dịch tại BVSC là rất lớn do khối lượng khách hàng quá đông, lệnh của khách hàng có độ trễ thời gian giữa thời điểm đặt tại công ty so với thời điểm vào được thị trường, đặc biệt là trong những ngày có khối lượng giao dịch lớn. Do đó nhiều khách hàng lựa chọn một công ty chứng khoán mới để việc đặt lệnh của mình có thể tiến hành dễ dàng hơn + Hệ thống máy móc của công ty vẫn bị mắc lỗi làm quá trình kiểm tra và nhập lệnh tại công ty trong một số phiên giao dịch diễn ra rất lâu,lệnh của khách hàng không vào kịp thị trường như mong muốn. Kiểm tra phong tỏa và cầm cố phải diễn ra trên 2 hệ thống khác nhau gây phiền toái cho khách hàng. Số lượng điện thoại để khách hàng liên lạc giao dịch còn ít so với nhu cầu. Việc kiểm tra tài khoản qua mạng chỉ thực hiện được vào ngày hôm sau, lại hay mắc lỗi làm khách hàng không tự kiểm tra được giao dịch của mình + Sự giảm sút về chất lượng phục vụ khi phải đáp ứng lượng khách hàng lớn. Khách hàng muốn đăng ký mở tài khoản hay thực hiện các giao dịch thường phải đợi đến hết phiên giao dịch hoặc tới chiều. Khách hàng thường xuyên phải xếp hàng khi muốn nộp, rút tiền vào tài khoản 2.3.2.2,Hạn chế khác: -Chảy máu lực lượng: Là sự di chuyển của nhân viên có kinh nghiệm đến các công ty chứng khoán mới. Đối với các công ty chứng khoán ra đời sau, kinh nghiệm của các nhân viên đã hoạt động lâu dài trên thị trường là tài sản vô cùng quý giá. Họ sẵn sang trả mức lương cao và có chế độ đãi ngộ tốt để thu hút những người này. Không chỉ nhân viên của công ty chứng khoán mà họ còn thu hút cả nhân viên kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Giữ chân nhân viên có năng lực và kinh nghiệm là rất khó, nhất là khi sang công ty mới, họ có nhiều cơ hội để thăng tiến hơn. -Vai trò nhà môi giới còn mờ nhạt: Nhà môi giới thụ động nhận lệnh từ phía khách hàng chứ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, các kỹ năng của nhà môi giới ít được sử dụng. Một phần do tính cạnh tranh trên thị trường hoạt động môi giới còn chưa cao, khách hàng phụ thuộc nhiều vào công ty chứng khoán; một phần do nhân viên của công ty hầu hết là từ ngành khác chuyển sang như ngân hàng, kế toán hoặc là mới ra trường, số người thực có kinh nghiệm từ những thị trường tiên tiến quá ít. -Sàn giao dịch quá tải: Khách hàng nhiều phiên giao dịch không có chỗ đứng, công ty phải trang bị thêm 2 TV màn hình lớn ngoài hành lang cầu thang để phục vụ nhu cầu khách hàng CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI BVSC 3.1,Cơ sở vật chất: a. Mở rộng sàn giao dịch: Sàn giao dịch hiện tại của BVSC tại 94 Bà Triệu đã không còn đáp ứng được với quy mô của khách hàng cũng như sự phát triển của công ty. Sàn giao dịch lớn hơn sẽ tăng chất lượng phục vụ cho khách hàng ,đảm bảo quyền lợi của khách hàng khi đến với BVSC và tạo điều kiện để BVSC mở rộng các hoạt động mang nghiệp vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Việc chuyển sàn giao dịch mới để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư đã nằm trong kế hoạch phát triển của BVSC năm 2007 b.Cải thiện hệ thống máy móc: Hệ thống hiện tại tỏ ra không xứng tầm với vị thế của BVSC, một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Hệ thống máy móc được nâng cấp sẽ giảm thiểu được sai sót khi nhập lệnh; cung cấp thông tin chính xác về lệnh nhập của khách hàng, tránh được những trường hợp khi sai sót xảy ra, khách hàng khiếu nại, công ty không xác định được là lỗi thuộc về ai, khách hàng hay nhân viên công ty. Trang web của BVSC cần được theo dõi, nâng cấp thường xuyên để đảm bảo vai trò cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên môi giới. Hiện tại nhân viên bộ phận môi giới vẫn phải trả lời kết quả giao dịch cho khách hàng trực tiếp qua điện thoại và phải giải quyết cả khiếu nại của khách hàng khi xem thông tin tài khoản trên mạng nhưng thông tin không chính xác 3.2,Đội ngũ nhân sự: a.Thu hút và đào tạo nhân tài: Công ty thông qua chính sách đãi ngộ của mình thu hút lao động có trình độ cao, tu nghiệp tại nước ngoài hoặc có kinh nghiệm trong hoạt động môi giới tại các thị trường chứng khoán phát triển lâu đời hơn.Bên cạnh đó có thể cử nhân viên của chính công ty đi học hỏi tu nghiệp ở nước ngoài. Những nhân viên này sẽ là nhân tố quan trọng giúp công ty phát triển và củng cố vị thế hàng đầu của mình b.Ổn định về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên môi giới: BVSC cần có chế độ lương thưởng tốt hơn để giữ chân được những nhân viên có kinh nghiệm của mình, điều này không chỉ có ý nghĩa về ổn định về số lượng mà còn ngăn cản được nguy cơ cạnh tranh từ các đối thủ mới trên thị trường. Chi phí tăng nhưng bù lại công ty không phải mất chi phí hay thế vị trí bỏ trống và đối thủ sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn để thu hút người khác vào vị trí họ cần Công ty cần xây dựng môi trường làm việc thân thiện, gắn bó, tăng cường quan hệ giữa nhân viên và cấp trên, giữa nhân viên với nhau. Có thể thông qua việc tổ chức các hoạt động thể thao như đá bóng, chơi tennis hoặc thăm hỏi gia đình nhân viên khi có việc hiếu, hỷ, ….Xây dựng môi trường tốt cho nhân viên sẽ tạo sự gắn bó giữa nhân viên với công ty và là cách tốt hơn để đảm bảo sự trung thành của nhân viên với công ty. Nhân viên khi có môi trường làm việc tốt thường không muốn chuyển đến một môi trường làm việc mới với một công việc tương tự, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán khi mà họ phải chịu áp lực khá lớn và lương thưởng nhiều khi không phải thu nhập chính. Sự dịch chuyển trong trường hợp này chỉ xảy ra khi cơ hội thăng tiến của họ thuận lợi hơn nhiều ở công ty mới Ngoài ra, công ty có thể xây dựng thêm cơ chế nhân viên làm hợp đồng ngắn hạn hoặc sử dụng cộng tác viên để hỗ trợ nhân viên môi giới trong những công việc mang tính ngắn hạn và có tính chuyên môn không cao như các vấn đề hỗ trợ khách hàng như mở tài khoản,đăng ký sử dụng dịch vụ hay tư vấn cho khách hàng về quy trình giao dịch,cách thức đặt lệnh; …như thế có thể giảm tải cho nhân viên chính thức để tập trung vào chuyên môn Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, có nhiều cái còn đi ngược lại so với các thị trường phát triển nhưng không sớm thì muộn thị trường chứng khoán Việt Nam cũng phải vận động theo xu hướng thế giới. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ không có kinh nghiệm sẽ dần dần bị đẩy ra khỏi thị trường, chỉ còn lại số nhỏ hơn các nhà đầu tư chuyên nghiệp, có kiến thức và kinh nghiệm. Yêu cầu với nhân viên môi giới sẽ cao hơn thời điểm hiện tại, không đơn thuần nhận lệnh thụ động từ khách hàng mà còn phải có khả năng tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng. Do đó bên cạnh việc thu hút lao động có trình độ, BVSC còn nên tổ chức tập huấn và đào tạo thêm cho nhân viên môi giới sẵn có của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường. 3.3,Chiến lược Marketing: Có nhiều cách xây dựng chiến lược Marketing khác nhau tùy thuộc vào cách phân chia thị trường ngách.Em xin trình bày cách phân chia thị trường ngách để xây dựng chiến lược Marketing mang tính tham khảo:  Các đại gia chơi chứng khoán: Đặc điểm là họ có vốn lớn, giao dịch lô lớn, những người này có thể kinh doanh nhiều lĩnh vực khác bên cạnh việc chơi chứng khoán. Họ thường có “tay trong” làm việc trong công ty chứng khoán để thu thập thông tin và tiến hành giao dịch được dễ dàng hơn.  Nhà đầu tư trung bình: Họ là những nhà mức vốn trung bình, có kiến thức và kinh nghiệm tương đối về chứng khoán. Họ thường xuyên theo dõi biến động của thị trường, có thể thường xuyên lên trực tiếp các sàn giao dịch để đặt lệnh  Nhà đầu tư nhỏ: Họ có khối lượng vốn nhỏ, kiến thức và hiểu biết ít về chứng khoán. Phần nhiều chơi chứng khoán để học hỏi do thấy người khác trúng lớn nhờ chứng khoán.  Tổ chức: Có vốn lớn, có chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm theo dõi thị trường và thu thập thông tin để ra quyết định  Tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài Vì nguồn lực của các công ty chứng khoán là có hạn nên nếu công ty muốn tối đa hóa lợi nhuận cần xây dựng một danh mục khách hàng có số đại gia và tổ chức là lớn nhất và số nhà đầu tư nhỏ là nhỏ nhất nhưng vẫn tận dụng được tối đa nguồn lực của mình. Công ty cần xây dựng chiến thuật tấn công các thị trường ngách để đảm bảo lợi nhuận cao nhất KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua,hoạt động môi giới tại BVSC gặt hái được nhiều thành công và duy trì vị trí là một trong những công ty có thị phần đứng đầu. BVSC luôn chú trọng đến nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin cho các nhà đầu tư; phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín) để đưa ra các dịch vụ tiện ích như cho vay cầm cố, cho vay ứng trước tiền cổ tức và tiền bán chứng khoán, cho vay kinh doanh chứng khoán niêm yết. Sau quá trình thực tập, tìm hiểu thực tiễn của mình tại công ty chứng khoán Bảo Việt, cùng sự hướng dẫn của Ths.Lê Hương Lan, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ trong BVSC đã giúp em đã hoàn thành luận văn nghiên cứu. Tư tưởng của luận văn là em muốn: - Xây dựng lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới - Trình bày về hoạt động môi giới tại BVSC qua thực tiễn hoạt động mà em tìm hiểu được và đánh giá, so sánh với lý thuyết ở trên - Mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................... 4 1.1. Công ty CK ................................................................................................... 4 1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK: ...................................... 4 1.1.1.1,Khái niệm: ........................................................................................ 4 1.1.1.2,Phân loại công ty CK: ....................................................................... 4 1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK: ............................................... 6 1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK: ................. 7 1.1.2.1,Điều kiện thành lập: .......................................................................... 7 1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK: ............................................. 9 1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK:.............................................................. 10 1.1.3.1,Môi giới: ......................................................................................... 10 1.1.3.2,Tự doanh: ........................................................................................ 10 1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành: ......................................................................... 11 1.1.3.4,Tư vấn:............................................................................................ 13 1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư: ............................................................... 14 1.1.3.6,Các hoạt động khác: ........................................................................ 14 1.2,Hoạt động môi giới ở công ty CK: ............................................................... 15 1.2.1,Khái niệm về môi giới: .......................................................................... 15 1.2.2,Chức năng của môi giới: ........................................................................ 16 1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới: ............................................................. 17 1.2.4,Các kỹ năng nhà môi giới cần có: .......................................................... 17 1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK:....................................................... 19 1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới: .......................................... 22 1.3.1, Nhân tố chủ quan: ................................................................................. 22 1.3.2, Nhân tố khách quan: ............................................................................. 23 1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam: .............. 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ............................................................................ 25 2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt: .............................................................. 25 2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển: ......................................................... 25 2.1.2,Cơ cấu tổ chức: ...................................................................................... 27 2.1.3,Hoạt động kinh doanh:........................................................................... 29 2.1.3.1,Các dịch vụ chính của công ty: ........................................................... 29 2.1.3.2,Kết quả kinh doanh: ............................................................................ 38 2.2,Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: .............................. 38 2.2.1,Hoạt động Marketing: ........................................................................ 38 2.2,Hoạt động mang tính nghiệp vụ: .................................................................. 39 2.2.1,Mở tài khoản và đăng ký sử dụng các dịch vụ: ................................... 39 2.2.2,Thực hiện giao dịch: .......................................................................... 40 2.2.3, Hoạt động công nghệ: ....................................................................... 41 2.2.4, Tình hình hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt:..................... 43 2.2.4.1, Thị phần môi giới: ............................................................................. 43 2.2.4.2, Số lượng tài khoản: ............................................................................ 44 2.4.3, Doanh thu hoạt động môi giới: .......................................................... 46 2.3, Đánh giá hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: ................................ 47 2.3.1, Thành tựu:......................................................................................... 47 2.3.2, Hạn chế: ............................................................................................ 49 2.3.2.1, Thị phần: ........................................................................................... 49 2.3.2.2,Hạn chế khác: ..................................................................................... 50 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI BVSC ......................................................................................... 52 3.1,Cơ sở vật chất: ............................................................................................. 52 3.2,Đội ngũ nhân sự: .......................................................................................... 52 3.3,Chiến lược Marketing: ................................................................................. 54 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt.pdf
Tài liệu liên quan