Tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TRIẾT
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.HCM – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TRIẾT
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hoàng Ngân
Tp.HCM – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực và đề
tài “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NH TMCP Á CHÂU” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các NHTM và tổ chức
kiểm toán tại Việt Nam. Tác giả chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của
PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tác giả cũng cám ơn các nhà nghiên cứu, các nhà
quản trị c...
121 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TRIẾT
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.HCM – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TRIẾT
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hoàng Ngân
Tp.HCM – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực và đề
tài “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NH TMCP Á CHÂU” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các NHTM và tổ chức
kiểm toán tại Việt Nam. Tác giả chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của
PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tác giả cũng cám ơn các nhà nghiên cứu, các nhà
quản trị của Ngân hàng TMCP Á Châu và các nhà quản trị của các NHTM và
các tổ chức kiểm toán trong nước có nêu tên trong đề tài nghiên cứu này đã giúp
đỡ tác giả trong việc tiếp cận các số liệu nghiên cứu.
Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của các NHTM nên tác giả đã rất cân nhắc khi đưa các số liệu vào đề tài
nghiên cứu và mong các tổ chức có liên quan thông cảm để tác giả hoàn thành
tốt nghiên cứu này.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 01
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 02
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03
4. Phương pháp nghiên cứu 03
5. Kết cấu của luận văn. 03
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ
NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1 Hoạt động tín dụng 06
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 06
1.1.2 Bản chất của tín dụng 06
1.1.3 Phân loại tín dụng 07
1.1.4 Tín dụng tiêu dùng 10
1.2 Xếp hạng tín dụng 11
1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng 11
1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng 12
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng 12
1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 13
1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng 14
1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số 14
1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng 15
1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân 16
1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng
cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 16
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 19
1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng
Thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam. 21
1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV 21
1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank 27
1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y. 30
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB.
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB 39
2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB 42
2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB 45
2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh 45
2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng 46
2.3.3 Xếp loại khách hàng 47
2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm 48
2.3 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm 48
thực tế tại ACB
2.3.5 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng 49
được xếp loại AA và đang có nợ xấu
2.3.6 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh 50
được xếp loại A và đang có nợ xấu
2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB 52
2.4.1 Những kết quả đạt được 53
2.4.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục 54
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 55
Chương III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA ACB.
3.1. Định hướng phát triển của ACB trong năm 2010 58
3.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB 60
3.3. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB 61
3.4. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB sau 70
khi điều chỉnh.
3.5. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân 71
của ACB phát huy hiệu quả
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I: CÁC CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI ACB.
PHỤ LỤC II: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN VAY TẠI ACB
PHỤ LỤC III: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN THEO ĐỀ XUẤT
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
E & Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
FICO Fair Isaac Corp.
KH Khách hàng
Moody’s Moody’s Investors Service
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
RRTD Rủi ro tín dụng
S & P Standard & Poor’s
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt nam
XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG TRANG
1.01 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier 17
1.02 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie 18
Kleimeier.
1.03 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín 20
dụng FICO.
1.04 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV 21
1.05 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV 24
1.06 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 25
1.07 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài 26
sản đảm bảo của BIDV.
1.08 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV 26
1.09 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank 27
1.10 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank 29
1.11 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y 30
1.12 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y 33
2.01 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB 39
2.02 Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 – 2009 40
2.03 Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB 41
2.04 Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 – 2009 41
2.05 Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng 47
2.06 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng 49
của KH A.
2.07 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh 50
của KH B.
3.01 Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010 59
3.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB 61
3.03 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB 64
3.04 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân 68
3.05 Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân 69
3.06 Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân 70
I.01 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB Phụ lục I
I.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB Phụ lục I
II.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A Phụ lục II
II.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A Phụ lục II
II.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B Phụ lục II
II.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B Phụ lục II
III.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A theo Phụ lục III
đề xuất của đề tài nghiên cứu.
III.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A theo đề xuất của đề tài Phụ lục III
nghiên cứu.
III.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B theo Phụ lục III
đề xuất của đề tài nghiên cứu.
III.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B theo đề xuất của đề tài Phụ lục III
nghiên cứu.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Cuối năm 2008 và giữa đầu năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đã và còn đang diễn ra đã tác động mạnh đến mọi thành phần kinh tế,
mà đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Với
sự sụp đổ hàng loạt các NH lớn trên thế giới như Lehman Brothers, Fannie
Mae, Freddie Mac…đều có bắt nguồn từ cho vay tiêu dùng bất động sản
không đủ chuẩn ở Mỹ.
- Trong những năm gần đây tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM
Việt Nam. Tuy nhiên với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng quá mức như
trong năm 2009 vừa qua cũng tạo ra những rủi ro cao phát sinh từ loại hình
cho vay này như là: thứ nhất nguồn tiền đổ vào Chứng khoán và bất động
sản ngày một gia tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại; thứ hai các
NHTM với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng mà bỏ qua việc
quản lý rủi ro về thanh khoản, nhất là sử dụng các nguồn vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn; và thứ ba nợ xấu trong thời gian gần
đây có xu hướng tăng trở lại, do tập trung về tăng trưởng tín dụng và lợi
nhuận mà bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí
đánh giá về khả năng trả nợ của người vay, trong đó ít quan tâm đến hệ
thống XHTD làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đặt biệt đối với tín dụng
tiêu dùng cá nhân lại càng ít hơn.
- Hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đã xây dựng hệ thống XHTD cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu chí đánh giá khi xét
2
cấp tín dụng. Tuy nhiên đối với hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá
nhân vẫn đang trong thời gian thử nghiệm mô hình, trải qua thời gian áp
dụng đánh giá và xếp hạng thử thì các thông số của mô hình này vẫn còn
nhiều bất cập, chưa thể áp dụng được khi xét cấp tín dụng. Việc áp dụng hệ
thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm giảm rủi ro liên
quan đánh giá, xét duyệt hồ sơ vay cá nhân mà còn nâng cao khả năng quản
trị rủi ro ngân hàng nói chung . Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Á Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm giải thích rõ những vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ thêm xu hướng gia tăng nợ xấu tại ACB trong những năm
gần đây, mà chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng vay cá nhân.
- Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện trạng
và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD cá nhân nội bộ ACB so
với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng trên thế
giới và các NHTM khác.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy được những thành tựu cũng
như những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD cá nhân đang được xây
dựng tại ACB, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB bằng cách
tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm
quốc tế, các NHTM trong nước.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính
điểm XHTD khách hàng cá nhân đã được xây dựng và áp dụng thử
nghiệm tại ACB.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả thử nghiệm
XHTD năm 2009 của một số khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại
ACB.
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ
hiện trạng hệ thống XHTD nội bộ và bằng cách sử dụng phương pháp
so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng
tín nhiệm quốc tế và trong nước, qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận
định, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
ACB.
5. Kết cấu luận văn.
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
Ngân hàng TMCP Á Châu” được chia thành phần giới thiệu và ba chương
với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:
- Phần giới thiệu: Các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối
tượng và mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng
trong nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.
4
- Chương I: Các vấn đề về hệ thống XHTD cá nhân bao gồm tổng quan
về XHTD, kinh nghiệm XHTD cá nhân ở các nước, thực tiễn XHTD cá
nhân tại Việt Nam.
- Chương II: Thực trạng hệ thống XHTD cá nhân của ACB, kết quả thực
tế của các tình huống nghiên cứu XHTD cá nhân tại ACB. Từ đó luận
văn tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu
đánh giá trong mô hình chấm điểm để rút ra những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại cần hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu
quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng qua hệ thống sàn lọc khách
hàng.
- Chương III: Các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện hệ thống
XHTD cá nhân của ACB.
6. Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài
- Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD cá
nhân của ACB. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm
và xếp hạng đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác
thực tiễn vì ACB đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng
trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân nhằm phù
hợp với chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng.
- Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, XHTD đối với khách hàng cá
nhân không chỉ giúp NHTM có được công cụ giúp cho cấp phê duyệt
5
tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà
còn là công cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản
trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù
hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
6
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ NGHIÊN
CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1 Hoạt động tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia
bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,…
được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định
nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí
nhất định.
1.1.2 Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ
này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Đi sâu
7
tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín
dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng
vào những mục đích đã được dự kiến trước
- Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải
hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi)
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ
tín dụng là tính hoàn trả.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện
nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó
đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận
và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy
vào cách tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu
hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
8
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực
hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói
chung là đầu tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc
đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ
động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực
tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
9
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
Theo phương thức cấp tín dụng:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số
tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu
theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián
tiếp).
- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và
lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như:
thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một
thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường
là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài
hạn.
Theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
10
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
Theo xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại; bao thanh toán.
Theo đối tượng khách hàng:
- Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá
nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu : Phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt
động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.1.4 Tín dụng tiêu dùng
1.1. 4.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và các hộ gia đình.
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu
11
cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi
lại...
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Điều này làm cho quy mô của
từng khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn
đến chi phí của Ngân hàng khi tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất tín dụng
cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại tín dụng trong
lĩnh vực thương mại hay công nghiệp.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các hộ gia
đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó các khoản vay
hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng đối tượng khách hàng
và chu kỳ kinh tế của khách hàng.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà
không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay
1.2 Xếp hạng tín dụng
1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng
XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài
chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng
lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh
doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
12
1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng,
các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay
mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính
sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách
hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc
và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được
điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là
người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi
ro tín dụng có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà
người đi vay hứa thanh toán với những gì mà NHTM thực sự nhận được. Khái
niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất
ổn có thể ước đoán được xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng được hiểu là quan
hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay trên
nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các
chủ thể.
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên
tiên, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay
phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua sự giám sát sự thay dổi dư nợ và
13
phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh
danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng
là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh gía thang điểm, các chỉ
tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với
từng loại khách hàng.
Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao
gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và
từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh
doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và
thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo
bằng so, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định
tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ
công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách
khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái
nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.
14
1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số, chỉ
tiêu đánh giá được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng
trong mô hình một biến bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ
tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh
nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao, triển vọng
ngành, tuổi, trình độ học vấn của người vay... Nhược điểm của mô hình một biến
số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ
tiêu đánh giá theo một cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, các
nghiên cứu đã phát triển mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để dự
báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích
lôgích, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại là cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến
nhóm khách hàng được xếp hạng là cá nhân. Các mô hình này được sử dụng ổn
định và có thể điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai xót lớn giữa
xếp hạng với thực tế.
1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số.
Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao
chứ không nhằm lý giải tại sao họ phá sản, hay tìm câu trả lời cho giả thuyết về
mối quan hệ giữa khả năng phá sản với các biến số kinh tế xã hội. XHTD theo
mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu nghiên cứu
15
thống kê và áp dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu
đánh giá. Các chỉ tiêu sử dụng trong XHTD được xác lập theo đối tượng khách
hàng cá nhân chấm điểm theo nhóm cá nhân tiêu dùng và kinh doanh, cụ thể đối
với nhóm cá nhân tiêu dùng bao gồm phân tích thông tin cá nhân người vay và
khả năng trả nợ của người vay, còn đối với nhóm cá nhân kinh doanh bao gồm
phân tích thông tin cá nhân kinh doanh, phân tích thông tin khác về cơ sở kinh
doanh và phân tích phương án kinh doanh. Sau đó dựa vào mô hình để tính điểm
theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang mức xếp hạng tương ứng.
1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng.
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân hàng
nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản
sau:
(1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng
xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính
khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác
từ các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của NH, thông
tin từ CIC…
(2) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời
chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài
chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh, từng đối tượng khách hàng.
Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.
16
(3) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh
mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp
hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức
xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp
hạng.
1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng cá nhân.
Nhằm tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại trong lĩnh vực XHTD cá nhân, đề tài
nghiên cứu sẽ lần lượt giới thiệu một số công trình khoa học có liên quan của các
tác giả nước ngoài đã công bố, bao gồm: mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân
của Stefanie Kleimeier, mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO. Đề tài
nghiên cứu cũng cố gắng trình bày tương đối chi tiết những tham khảo về các hệ
thống XHTD hàng đầu của Mỹ, hệ thống XHTD của một số NHTM và tổ chức
kiểm toán trong nước.
1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá
nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Stafanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được tổng hợp
từ các NHTM tại Việt Nam theo hai mươi hai biến số bao gồm độ tuổi, thu nhập,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư ngụ, giới tính,
tình trạng hôn nhân, mục đích vay…để xác định mức ảnh hưởng của các biến số
này đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân
áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá
nhân gồm hai phần là chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan
17
hệ với ngân hàng như trình bày trong Bảng 1.02. Căn cứ vào tổng điểm đạt được
để xếp loại theo mười mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng
1.01. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cụ thể
cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình đòi hỏi các NHTM phải thiết lập
thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở
dữ liệu cá nhân tại ngân hảng mình.
Bảng 1.01: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
Điểm Xếp hạng Ý nghĩa xếp hạng
> 400 Aaa
Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay 351 – 400 Aa
301 – 350 A
251 – 300 Bbb Cho vay theo tài sản đảm bảo
201 – 250 Bb Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay
vốn
151 – 200 B Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài
sản đảm bảo đầy đủ
101 - 150 Ccc
Từ chối cho vay
51 – 100 Cc
0 – 50 C
0 D
Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market
18
Bảng 1.02: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie
Kleimeier
Bước 1: Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ
Tuổi 18 – 25 tuổi 26 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi > 60 tuổi
Trình độ học
vấn
Sau đại học
Đại học, Cao
đẳng
Trung học
Dưới trung
học
Nghề nghiệp Chuyên môn Giúp việc Kinh doanh Hưu trí
Thời gian
công tác
5 năm
Thời gian
làm công
việc hiện tại
5 năm
Tình trạng cư
trú
Nhà riêng Nhà thuê
Sống cùng gia
đình
Khác
Số người phụ
thuộc
Độc thân 1 – 3 người 3 – 5 người > 5 người
Thu nhập
hàng năm
< 12 triệu
đồng
12 – 36 triệu
đồng
36 – 120 triệu
đồng
> 120 triệu
đồng
Thu nhập gia
đình hàng
năm
< 24 triệu
đồng
24 – 72 triệu
đồng
72 – 240 triệu
đồng
> 240 triệu
đồng
Bước 2: Chấm điểm quan hệ với ngân hàng
Thực hiện
cam kết với
Khách hàng
mới
Chưa bao giờ
trễ hạn
Có trễ hạn ít
hơn 30 ngày
Có trễ hạn
trên 30 ngày
19
ngân hàng
(ngắn hạn)
Thực hiện
cam kết với
ngân hàng
(dài hạn)
Khách hàng
mới
Chưa bao giờ
trễ hạn
Có trễ hạn
trong 2 năm
gần đây
Có trễ hạn
trước 2 năm
gần đây
Tổng giá trị
khoản vay
chưa trả
< 100 triệu
đồng
100 – 500
triệu đồng
500 triệu
đồng – 1 tỷ
đồng
> 1 tỷ đồng
Các dịch vụ
khác đang sử
dụng
Tiền gởi tiết
kiệm
Thẻ tín dụng
Tiền gởi tiết
kiệm và thẻ
tín dụng
Không
Số dư bình
quân tài
khoản tiết
kiệm trong
năm trước
đây
< 20 triệu
đồng
20 – 100 triệu
đồng
100 – 500
triệu đồng
> 500 triệu
đồng
Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO
Điểm số tín dụng ( Credit score) cá nhân là một phương tiện kiểm soát tín dụng
được gán cho mỗi cá nhân tại một số nước phát triển giúp tổ chức tín dụng ước
20
lượng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức rủi ro của nhà
cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO
thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5
chỉ số phân tích được trình bày trong Bảng 1.03
Bảng 1.03: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng
FICO
Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá
35%
Lịch sử trả nợ ( payment history): Thời gian trễ hạn càng dài và số
tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng thấp
30%
Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amount owed): Nợ quá nhiều so
với mức cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm
số tín dụng.
15%
Độ dài của lịch sử tín dụng ( Length of credit history): Thông tin
càng nhiều năm càng đáng tin và điểm số tín dụng sẽ càng cao.
10%
Số lần vay nợ mới ( new credit): Vay nợ thường xuyên bị xem là
dấu hiệu có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp
10%
Các loại tín dụng được sử dụng ( Types of credit used): Các loại nợ
khác nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác nhau.
Nguồn
Mô hình điểm số tín dụng FICO được áp dụng rộng rãi ở Mỹ do các thông tin
liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi người có thể được ngân hàng rà soát dễ
dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies). Công ty dữ
liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập nhật thông tin từ các tổ chức tín dụng,
21
phân tích và cho điểm đối với từng người. Theo mô hình điểm số tín dụng của
FICO thì người có điểm số tín dụng ở mức 700 được xem là tốt, đối với cá nhân
có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể bị ngân hàng e ngại khi xét cho vay.
1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương
mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam
Trong quản trị rủi ro, NHTM chủ yếu sử dụng hệ thống XHTD để đánh giá
khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NHTM cũng cần tham khảo
thông tin xếp hạng tín nhiệm được công bố của các NHTM và tổ chức kiểm toán
trong nước, nhất là đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều
ngân hàng khác nhau.
1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm các
chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 0,4 và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm
quan hệ với ngân hàng với trọng số 0,6. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu và
trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 1.04
Bảng 1.04: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
Chỉ tiêu
Điểm ban đầu Trọng
số 100 75 50 25 0
Phần I: Thông tin về nhân thân
1 Tuổi
36 – 55
tuổi
26 – 35
tuổi
56 – 60
tuổi
20 – 25
tuổi
> 60
tuổi
10%
22
hoặc 18
– 20
tuổi
2
Trình độ học
vấn
Trên đại
học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
học
Dưới
trung
học
10%
3
Tiền án, tiền
sự
Không Có 10%
4
Tình trạng cư
trú
Chủ sở
hữu
Nhà
chung
Với gia
đình
Thuê Khác 10%
5
Số người ăn
theo
< 3
người
3 người 4 người 5 người
Trên 5
người
10%
6
Cơ cấu gia
đình
Hạt
nhân
Sống
với cha
mẹ
Sống
cùng
gia đình
khác
Khác 10%
7
Bảo hiểm
nhân mạng
> 100
triệu
50 –
100
triệu
30 – 50
triệu
< 30
triệu
10%
8
Tính chất
công việc
hiện tại
Quản
lý, điều
hành
Chuyên
môn
Lao
động
được
đào tạo
nghề
Lao
động
thời vụ
Thất
nghiệp
10%
23
9
Thời gian
làm công
việc hiện tại
> 7 năm
5 – 7
năm
3 – 5
năm
1 – 3
năm
< 1 năm 10%
10
Rủi ro nghề
nghiệp
Thấp
Trung
bình
Cao 10%
Phần II: Quan hệ với ngân hàng
1
Thu nhập
ròng ổn định
hàng tháng
> 10
triệu
đồng
5 – 10
triệu
đồng
3 – 5
triệu
đồng
1 – 3
triệu
đồng
< 1 triệu
đồng
30%
2
Tỷ lệ số tiền
phải trả/thu
nhập
< 30%
30 –
45%
45 – 60
%
60 – 75
%
> 75% 30%
3
Tình hình trả
nợ gốc và lãi
Luôn
trả nợ
đúng
hạn
Đã bị
gia hạn
nợ, hiện
trả nợ
tốt
Đã có
nợ quá
hạn/
khách
hàng
mới
Đã có
nợ quá
hạn, khả
năng trả
nợ
không
ổn định
Hiện
đang có
nợ quá
hạn
25%
4
Các dịch vụ
sử dụng
Tiền gửi
và các
dịch vụ
khác
Chỉ sử
dụng
dịch vụ
thanh
toán
Không
sử dụng
15%
24
Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá
nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.05.
Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng
Bảng 1.05: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV
Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng
95 – 100 AAA
Rủi ro thấp 90 – 94 AA
85 – 89 A
80 – 84 BBB
Rủi ro trung bình 70 – 79 BB
60 – 69 B
50 – 59 CCC
Rủi ro cao
40 – 49 CC
35 – 39 C
< 35 D
Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một
ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như
trình bày trong Bảng 1.06. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm
theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro
25
giảm giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.07. Căn cứ vào tổng
điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo mức A, B, C như trình bày
trong Bảng 1.06
Bảng 1.06: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV
Chỉ tiêu
Điểm
100 75 50 25 0
1
Loại tài sản
đảm bảo
Tài khoản
tiền gửi,
giấy tờ có
giá do
Chính
phủ hoặc
BIDV
phát hành
Giấy tờ
có giá do
tổ chức
phát hành
(trừ cổ
phiếu)
Bất động
sản (nhà
ở)
Bất động
sản
(không
phải nhà
ở), động
sản, cổ
phiếu.
Không có
tài sản
đảm bảo
2
Giá trị tài
sản đảm
bảo/ Tổng
nợ vay
> 200%
150 –
200%
100 –
150%
70 –
100%
< 70%
3
Rủi ro
giảm giá tài
sản đảm
bảo trong 2
năm gần
đây
0% hoặc
có xu
hướng
tăng
1 – 10% 10 – 30% 30 – 50% > 50%
26
Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Bảng 1.07: Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài
sản đảm bảo của BIDV
Đánh giá TSĐB
XHTD
A B C
AAA
Xuất sắc Tốt Trung bình AA
A
BBB
Tốt Trung bình
Trung bình/ Từ
chối
BB
B
CCC
Trung bình/ Từ
chối
Từ chối
CC
C
D
Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Bảng 1.08: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
Điểm Mức xếp loại Đánh giá tài sản đảm bảo
225 – 300 A Mạnh
27
75 – 224 B Trung bình
< 75 C Thấp
Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank
Mô hình XHTD cá nhân của Vietinbank gồm hai phần: chỉ tiêu chấm điểm thông
tin cá nhân ( nhân thân) và chỉ tiêu chấm quan hệ với ngân hàng. Các chỉ tiêu
chấm điểm và điểm số được trình bày trong Bảng 1.09
Bảng 1.09: Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank
Phần I: Thông tin cá nhân
1 Thời gian làm
công việc hiện tại
< 6 tháng
6 tháng – 1
năm
1 – 5 năm > 5 năm
5 10 15 20
2 Tình trạng nhà ở
Sở hữu
riêng
Thuê
Chung với
gia đình
Khác
30 12 5 0
3 Cơ cấu gia đình
Hạt nhân
Sống với
cha mẹ
Sống cùng
1 gia đình
khác
Sống cùng
1 số gia
đình khác
20 5 0 -5
4
Số người phụ
thuộc
Độc thân 5 người
0 10 5 -5
5 Thu nhập cá nhân > 120 triệu 36 – 120 12 – 36 < 12 triệu
28
hàng năm đồng triệu đồng triệu đồng đồng
40 30 15 -5
6
Thu nhập gia đình
hàng năm
> 240 triệu
đồng
72 – 240
triệu đồng
24 – 72
triệu đồng
< 24 triệu
đồng
40 30 15 -5
Phần II: Quan hệ với ngân hàng
1
Tình hình trả nợ
gốc
Khách hàng
mới
Chưa bao
giờ quá hạn
Thời gian
quá hạn <
30 ngày
Thời gian
quá hạn >
30 ngày
0 40 0 -5
2 Tình hình trả lãi
Khách hàng
mới
Chưa bao
giờ chậm
trả
Chưa bao
giờ chậm
trả trong 2
năm gần
đây
Đã có lần
chậm trả
trong 2 năm
gần đây
0 40 0 -5
3 Tổng dư nợ
< 100 triệu
đồng
100 – 500
triệu đồng
500 triệu
đồng – 1 tỷ
đồng
> 1 tỷ đồng
0 40 0 -5
4 Các dịch vụ khác
Chỉ gửi tiết
kiệm
Chỉ sử dụng
thẻ
Tiết kiệm
và thẻ
Không sử
dụng
15 5 25 -5
5 Số dư tiền gửi tiết > 500 triệu 100 – 500 20 – 100 < 20 triệu
29
kiệm đồng triệu đồng triệu đồng đồng
40 25 10 0
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
Khác với hệ thống chấm điểm của BIDV, mô hình chấm điểm khách hàng cá
nhân của Vietinbank không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu mà thay
vào đó sử dụng điểm âm (-) để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có những
tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề tới khả năng tài
chính dành cho việc trả nợ ngân hàng và mỗi tiêu chí đánh giá tùy theo mức độ
quan trọng sẽ có mức điểm tối đa khác nhau từ 10 đến 40 điểm. Căn cứ vào tổng
điểm đạt được qua chấm điểm về thông tin cá nhân và chấm điểm quan hệ với
khách hàng ( không sử dụng điểm trọng số) để xếp hạng khách hàng theo mức
giảm dần từ Aa+ đến C như trình bày trong Bảng 1.10
Bảng 1.10: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank
Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng
>= 401 Aa+
Rủi ro thấp
351 – 400 Aa
301 – 350 Aa-
251 – 300 Bb+
201 – 250 Bb
Rủi ro trung bình 151 – 200 Bb-
101 – 150 Cc+
51 – 100 Cc
Rủi ro cao
0 – 50 Cc-
30
< 0 C
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y.
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của E&Y bao gồm hai phần là chấm điểm
khả năng trả nợ ( Trọng số của tổng điểm là 40% ) và chấm điểm nhân thân (
Trọng số của tổng điểm là 60%). Các tiêu chí chấm điểm và điểm số được thiết
kế như trình bày trong Bảng 1.11
Bảng 1.11: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y
Chỉ tiêu
Điểm ban đầu Trọng
số 100 75 50 25 0
Phần I: Khả năng trả nợ
1
Dư nợ/ Tài
sản ròng
0% 0 – 20% 20 – 40%
40 –
60%
> 60% 15%
2
Tình hình
trả nợ
Luôn trả
nợ đúng
hạn
Đã có
gia hạn
nợ
Đã có nợ
quá hạn,
hiện trả
nợ tốt/
khách
hàng mới
Đã có nợ
quá hạn,
khả năng
trả nợ
không
ổn định
Hiện
đang
có nợ
quá
hạn
15%
3
Tình hình
chậm trả
Luôn trả
nợ đúng
Đã có
gia hạn
Đã có nợ
quá hạn,
Đã có nợ
quá hạn,
Hiện
đang
15%
31
lãi hạn nợ hiện trả
nợ tốt/
khách
hàng mới
khả năng
trả nợ
không
ổn định
có nợ
quá
hạn
4
Các dịch
vụ sử dụng
ở ngân
hàng
Chỉ sử
dụng
tiền gửi
Dịch vụ
thanh
toán
Không
sử
dụng
10%
5
Đánh giá
khả năng
trả nợ
Có khả
năng trả
nợ
Có thể
phải gia
hạn nợ
Không
có khả
năng
trả nợ
15%
6
Lợi
nhuận/Doa
nh thu;
hoặc thu
nhập ròng
> 25%
hoặc >
10 triệu
đồng
20 -25%
hoặc 5 -
10 triệu
đồng
15 – 20%
hoặc 3 -5
triệu
đồng
10–15 %
hoặc 1-3
triệu
đồng
< 10%
hoặc <
1 triệu
đồng
15%
7
Số tiền
theo kế
hoạch trả
nợ/Nguồn
trả nợ
75% 15%
Phần II: Thông tin về nhân thân
1
Tiền án,
tiền sử
Không Có 10%
32
2 Tuổi
36 - 55
tuổi
26 - 35
tuổi
56 – 60
tuổi
20 – 25
tuổi
> 60
tuổi
hoặc 18
–20 tuổi
10%
3
Trình độ
học vấn
Trên đại
học
Đại học Cao đẳng
Trung
học
Dưới
trung
học
10%
4
Tính chất
công việc
hiện tại
Quản lý,
điều
hành
Chuyên
môn/
chủ cơ
sở
Lao động
được đào
tạo nghề
Lao
động
thời vụ
Thất
nghiệp
10%
5
Thời gian
làm công
việc hiện tại
> 7 năm
5 – 7
năm
3 – 5
năm
1 – 3
năm
< 1 năm 10%
6
Tình trạng
chỗ ở
Nhiều
BĐS sở
hữu
riêng
Nhà sở
hữu
riêng
ở chung
với cha
mẹ
Nhà thuê Khác 10%
7
Cơ cấu gia
đình
Gia đình
hạt nhân
Sống
với cha
mẹ
Sống
cùng 1
gia đình
hạt nhân
khác
Các
trường
hợp khác
10%
8
Số người
trực tiếp
< 3
người
3 người 4 người 5 người
> 5
người
10%
33
phụ thuộc
vào người
vay
9
Rủi ro nghề
nghiệp
Thấp
Trung
bình
Rất cao 10%
10
Bảo hiểm
nhân mạng
>100
triệu
đồng
50 – 100
triệu
đồng
30 – 50
triệu
đồng
<30 triệu
đồng
Không
có
10%
Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Trong mô hình này, E&Y chú trọng nhiều hơn đến các thông tin về nhân thân
với mười tiêu chí đánh giá, trong khi đó chấm điểm khả năng trả nợ chỉ có ba chỉ
tiêu đánh giá Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của E&Y có mười mức giảm
dần từ A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.12. Căn cứ vào tổng điểm đạt được
tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân ( Đã quy đổi theo trọng số trên) để
xếp hạng tương ứng
Bảng 1.12: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y
Điểm
Xếp
hạng
Đánh giá xếp
hạng
Mức độ rủi ro. Phân loại theo quyết định
493/2005/QĐ - NHNN
100 A+ Thượng hạng Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1
94 A Xuất sắc Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1
89 A- Rất tốt Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1
84 B+ Tốt Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2
79 B Trung bình Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2
34
69 B- Thỏa đáng Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2
59 C+ Dưới trung bình
Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm
3
49 C Dưới chuẩn Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3
39 C-
Khả năng không
thu hồi cao
Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4
35 D
Khả năng không
thu hồi rất cao
Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5
Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân
Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ
tiêu đánh giá đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu
về khả năng trả nợ/quan hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân
người vay thường có tỷ trọng khoảng 40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về
nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập…Và nhóm khả
năng trả nợ/quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%, mô tả các
tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ
gốc và lãi, tỷ trọng mức trả nợ trên tổng thu nhập, các dịch vụ NH đang sử
dụng…
Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá
đó là 0; 25; 50; 75 và 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường
35
được sắp xếp theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của người vay cao hay thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp
tương ứng trong nhóm chỉ tiêu đó.
Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là
đánh giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người
vay với TSĐB cho khoản vay đó, tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá
xem trọng trị giá TSĐB của khoản vay hơn là bản chất khách hàng đó có
khả trả nợ tốt hay không, do vậy nên cần có một sự kết hợp đánh giá
khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó với tình hình trả nợ
của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/chấm điểm khách hàng sẽ
hợp lý và chính xác hơn.
36
Kết luận chương I
Hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng
được xem là rủi ro tiêu biểu nhất và luôn có một tác động rất lớn đến tình hình
hoạt động của ngân hàng, có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Bên cạnh đó, rủi
ro tín dụng cũng có tính lây lan trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, có thể dẫn đến
những hậu quả khó lường đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công việc
thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một trong những
công cụ quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM phải xây dựng đó là hệ thống
XHTD nội bộ sao cho đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn
của NHNN và phù hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chính mỗi NH.
Trong chương này đề tài nghiên cứu đã cố gắng trình bày những cơ sở lý luận,
các công trình nghiên cứu, các hướng dẫn về XHTD của NHNN. Đồng thời, tác
giả cũng đã trình bày một số mô hình xếp hạng tín nhiệm cá nhân của các tổ
chức xếp hạng quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước làm cơ sở
để so sánh với mô hình XHTD cá nhân đang áp dụng thử nghiệm tại ACB sẽ
được trình bày trong chương II của đề tài nghiên cứu này.
37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
- NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN
cấp ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TPHCM
cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và
được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ
chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền
kinh tế thị trường.
- Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế ACB-MasterCard.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH,
xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ
NH lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với
nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi
theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối
KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công
nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản
trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt
38
động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc
tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm
được quản lý theo định hướng KH và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn
KH; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động
vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung
ứng nguồn lực tại Hội sở.
- Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá
trình hiện đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ,
(ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy
ATM.
- Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh
và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác
với NH Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu
cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất
Việt Nam năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
39
- Năm 2009: Tổng số chi nhánh, phòng giao dịch lên đến 237 đơn vị trên toàn
quốc. Và cũng trong năm này, ACB là ngân hàng duy nhất và đầu tiên tại Việt
Nam được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi 6 tổ chức
quốc tế: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Banker và
The Asset. Đồng thời ACB tăng vốn điều lệ lên 7.814 tỷ đồng.
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB
Trong 17 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định. Hiện nay, ACB được đánh giá là một trong những NH dẫn đầu về dịch vụ
KH. Ngoài ra, trong khối NHTMCP, ACB là NH có tổng tài sản và vốn huy
động lớn nhất, cơ cấu tài sản an toàn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được
thể hiện bằng các chỉ số tài chính của ACB qua các năm như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.01: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB
Chỉ tiêu/Năm 2007 YoY 2008 YoY 2009 YoY
Tổng tài sản 85.392 91,3% 105.306 22,5% 167.881 59.42%
Vốn điều lệ 2.630 139,1% 6.356 141,7% 7.814 22.94%
Lợi nhuận sau thuế 1.760 248,2% 2.211 25,6% 2.201 -0.45%
Huy động từ KH 55.283 64,50% 64.217 16,16% 86.919 35.35%
Dư nợ cho vay 31.811 86,96% 34.604 9,50% 61.856 78.75%
ROAE 44% -- 32% -- 25% --
ROAA 2,3% -- 2,3% -- 1,6% --
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2007, 2008 và 2009
Cơ cấu tín dụng của ACB có một số nét chính như sau:
- Theo loại tiền vay: Nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá, loại tiền tệ
40
chủ yếu cho vay của ACB là Việt Nam Đồng, tỷ lệ này luôn chiếm trên 65%
trong tổng dư nợ cho vay quy đổi qua các năm.
- Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2007 – 2009, các khoản cho vay ngắn hạn
có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của ACB. Tuy nhiên, tỷ trọng này
giảm dần qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu hướng tăng
lên, kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.02: Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 - 2009
Chỉ tiêu/ Năm 2007 Tỷ lệ (%) 2008
Tỷ lệ
(%) 2009
Tỷ lệ
(%)
Theo thời hạn vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100
- Ngắn hạn 17.493 55,0 15.944 45,8 35.619 57,12
- Trung hạn 6.763 21,3 7.267 20,8 10.538 16,90
- Dài hạn 7.555 23,7 11.262 33,4 16.202 25,98
Theo loại tiền vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100
- VND 21.518 67,6 24.564 70,5 51.553 82,67
- Ngoại tệ & Vàng 10.293 32,4 10.269 29,5 10.805 17,33
Tổng dư nợ tín dụng 31.81 - 34.833 - 62.358 -
Tốc độ tăng trưởng (%) 86,96 - 9,50 - 79,02 -
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
Chất lượng tín dụng tại ACB trong thời gian qua có một số điểm đáng
lưu ý như sau:
- ACB luôn kiểm soát tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, và
luôn duy trì tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản an toàn từ mức 30% đến 38% trong
giai đoạn 2007 - 2009. ACB luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong tầm kiểm
soát, và không vượt quy định của NHNN. Năm 2009, tình hình chung của các
41
NHTM trong nước, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ACB
vẫn kiểm soát tốt tỷ lệ này ở mức 0,99%.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.03: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB
Chỉ tiêu/ Năm 2007 2008 2009
Tổng tài sản 85.392 105.306 167.881
Dư nợ cho vay 31.811 34.833 62.358
Nợ quá hạn 98 708 619
Tỷ lệ NQH/Dư nợ 0.31% 2.03% 0.99%
Cho vay/Tổng tài sản 37.25% 33.08% 37.14%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
- Tình hình nợ quá hạn: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn
kiểm soát tốt tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong
các NHTMCP trong nước, thấp hơn tỷ lệ chung 3,5% của toàn ngành và thấp
hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.04: Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 - 2009
Theo nhóm
nợ 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%) 2009
Tỷ lệ
(%)
Nợ nhóm 1 31.713.333 99,69 34.125.084 97,97 61.739.414 99,01
Nợ nhóm 2 70.959 0,22 398.902 1,15 363.884 0,58
Nợ nhóm 3 9.167 0,03 223.605 0,64 24.776 0,04
Nợ nhóm 4 7.078 0,02 66.982 0,19 88.502 0,14
Nợ nhóm 5 10.320 0,03 18.127 0,05 141.402 0,23
Tổng 31.810.857 100 34.832.700 100 62.357.978 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
Kết luận: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn kiểm soát tốt
42
tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong các
NHTMCP trong nước và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Cùng
với sự tăng trưởng nóng về tín dụng trong năm 2007, khủng hoảng kinh tế năm
2009 ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng KH chủ lực của ACB cũng như yếu tố
con người chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển được xem như là những nhân tố
có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ACB. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, ACB đặt ra mục
tiêu kinh doanh trong năm 2010 là “Quản lý tốt, Lợi nhuận hợp lý, Tăng
trưởng bền vững”. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ
tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro.
2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB
Có 11 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng như
kiểm soát, đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB với các cấp
độ khác nhau (nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế, nhóm không cấp
và nhóm chấm dứt cấp tín dụng) và được chia thành 2 nhóm lớn sau:
Nhóm xét duyệt, bao gồm: Đối tượng KH, ngành nghề kinh doanh, tình hình
tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản
đảm bảo.
♦ Đối tượng KH mục tiêu:
KHCN có thu nhập rõ ràng, có tích lũy, nghề nghiệp ổn định, địa vị xã hội rõ
ràng và không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực
hiện quyền của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử tín dụng tốt, có năng lực
hành vi dân sự, có thái độ hợp tác tốt với ACB.
43
KHDN có ngành nghề hoạt động rõ ràng và tập trung, lịch sử tín dụng tốt, đội
ngũ điều hành có kinh nghiệm, cơ cấu sở hữu và cổ đông rõ ràng, có thái độ hợp
tác tốt với ACB.
♦ Ngành nghề kinh doanh:
Tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có
khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với thời tiết và các
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng, chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ
kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung bình, có
khả năng tạo giá trị gia tăng tốt. Một số ngành ưu tiên như: bán buôn bán lẻ hàng
tiêu dùng, hàng công nông lâm nghiệp; chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống,
thức ăn chăn nuôi, chiến biến thuỷ hải sản; sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn
phòng; sản xuất hoá chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp; sản xuất mỹ phẩm,
giày dép, …
♦ Tình hình tài chính: chủ yếu là các chỉ số giúp đánh giá mức độ hợp lý của
nguồn trả nợ, khả năng trả nợ, độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng bù
đắp rủi ro, độ nhạy tài chính,… của KH
♦ Nguồn trả nợ dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ
chắc chắn của dòng tiền, nguồn trả nợ bằng tổng thu trừ đi tổng chi.
♦ Vị trí địa lý: tập trung cho vay các KH có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần
nơi ACB có trụ sở, có cơ sở hạ tầng phát triển, … để dễ dàng tiếp cận và phục vụ
KH một cách trọn gói, thuận tiện cho việc gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình
hình KH vay.
♦ Tài sản đảm bảo: phân loại dựa trên độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị, sự
dễ dàng hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và
yếu tố pháp lý trong sở hữu.
44
♦ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tùy thuộc vào phân nhóm KH, theo cấp phê
duyệt, độ ổn định về giá tài sản, thanh khoản và các rủi ro khác ... sẽ có tỷ lệ cho
vay chuẩn khác nhau.
Nhóm kiểm soát bao gồm: sản phẩm tín dụng, kỳ hạn cho vay và loại tiền vay,
quy mô khoản vay và kênh phân phối.
♦ Sản phẩm tín dụng: dựa vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng, nguồn
trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ, KH mục tiêu, … và các chính
sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN và chính sách quản trị RRTD của ACB
tại từng thời kỳ
♦ Kỳ hạn và loại tiền, Quy mô khoản vay, Kênh phân phối tuỳ thuộc vào chính
sách tín dụng từng thời kỳ
Khi phân tích và thẩm định KH, mỗi KH sẽ được xếp vào một trong bốn
nhóm sau:
- Nhóm cấp tín dụng bình thường: là các KH thoả các tiêu chí từ 1 đến 6
(nhóm xét duyệt) đều thuộc nhóm “cấp tín dụng bình thường”, và các tiêu chí
còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” hay “không cấp
tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”
- Nhóm hạn chế cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1
đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” và các tiêu chí còn
lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp
tín dụng”
- Nhóm không cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1
đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín
dụng”
45
- Nhóm chấm dứt cấp tín dụng (đối với KH hiện hữu): là các KH có ít nhất
một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “chấm dứt cấp tín
dụng”
Chính sách tín dụng hiện tại của ACB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với
phương châm “chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro”. ACB đã tiến hành đánh giá
lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những KH tốt, có uy
tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn
đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ACB.
2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân của ACB bao gồm các
thành phần sau:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân tiêu dùng
2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân kinh
doanh
- Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh là
đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định
kỳ tối thiểu 3 tháng.
- Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh sẽ dựa trên việc
đánh giá xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu dùng để
đánh giá có năm mức điểm là 20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm
điểm cá nhân kinh doanh được thể hiện chi tiết ở Bảng I.01 phụ lục I
46
- Việc xếp loại rủi ro của cơ sở kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh
doanh;
Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh; và
Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh (cho cá nhân kinh
doanh vay vốn cho mục đích bổ sung vốn lưu động); hoặc nhóm
chỉ tiêu về phương án đầu tư (cho cá nhân kinh doanh vay vốn
cho mục đích đầu tư trung dài hạn).
- Xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu có tỷ
trọng điểm như sau:
STT Các nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng
1 Thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh doanh 10%
2 Thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh 55%
3 Phương án kinh doanh/ đầu tư 35%
Tổng cộng 100%
2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng
- Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng là
đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định
kỳ tối thiểu 3 tháng.
- Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại
rủi ro khách hàng, mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm là
47
20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm điểm cá nhân tiêu dùng được
thể hiện chi tiết ở Bảng I.02 phụ lục I
- Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét 2 nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu về nhân thân; và
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
- Trong đó nhóm chỉ tiêu về nhân thân chiếm tỉ trọng 40% và nhóm chỉ
tiêu về khả năng trả nợ chiếm tỉ trọng 60% trong tổng điểm xếp loại rủi
ro.
2.3.3 Xếp loại khách hàng:
Tổng điểm kết hợp của 3 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân
kinh doanh và 2 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân tiêu dùng
sẽ giúp xếp loại rủi ro theo bảng dưới đây:
Bảng 2.05: Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng
Điểm Xếp loại Phân loại rủi ro
90 – 100 AAA Nợ đủ tiêu chuẩn
80 – 90 AA Nợ đủ tiêu chuẩn
75 – 80 A Nợ đủ tiêu chuẩn
70 – 75 BBB Nợ cần chú ý
65 – 70 BB Nợ cần chú ý
60 – 65 B Nợ dưới tiêu chuấn
56 – 60 CCC Nợ dưới tiêu chuấn
53 – 56 CC Nợ dưới tiêu chuấn
48
45 - 53 C Nợ nghi ngờ
20 – 45 D Nợ có khả năng mất vốn
2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm:
Một số trường hợp đặc biệt không áp dụng chấm điểm theo quy trình:
Cá nhân kinh doanh chết không mua bảo hiểm quy định cho ACB là
người thụ hưởng; cá nhân kinh doanh vay bỏ trốn, bị mất khả năng lao
động hoặc cơ sở kinh doanh đóng cửa không hoạt động mà người vay
không có nguồn thu nhập nào khác hỗ trợ trả nợ;
Cá nhân vay có nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các trường hợp nêu trên sẽ được phân loại trực tiếp vào nhóm nợ có mức rủi ro
cao nhất – Nhóm nợ có khả năng mất vốn.
2.4 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm thực tế tại ACB
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân theo
hướng tăng cường dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng, vì vậy đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu những hồ sơ tín dụng cá nhân đã được xếp hạng thử nghiệm
vào năm 2009, với mức xếp hạng từ A đến AAA, mức xếp hạng được đánh giá
là rủi ro thấp, ưu tiên cấp tín dụng nhưng trên thực tế các khoản vay này đã phát
sinh nợ xấu trong năm 2010, tiêu chí chọn hồ sơ đưa vào nghiên cứu này là hồ sơ
vay tiêu dùng và hồ sơ vay kinh doanh cá thể đang có nợ xấu. Do yêu cầu đảm
bảo bí mật thông tin khách hàng và ngân hàng nên đề tài này sẽ không gọi tên cá
nhân hoặc tổ chức trong quá trình nghiên cứu và một số thông tin nhạy cảm được
bỏ qua.
49
2.4.1 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng được
xếp loại AA và đang có nợ xấu
KH A công tác tại công ty liên doanh máy tính nước ngoài, với chức vụ trưởng
phòng kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ từ lương và vay tiền mua đất, dưới đây
là bảng tóm tắt về KH A và thông tin khoản vay:
Bảng 2.06: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của
KH A
STT Thông tin về cá nhân Chỉ tiêu đánh giá
1 Tuổi 35 tuổi
2 Trình độ học vấn Đại học
3 Tình trạng hôn nhân Ly dị
4 Chổ ở hiện tại Sở hữu riêng
5 Số lượng bất động sản đang sở hũu 3
6 Số người phụ thuộc 2 người
7 Nguồn thu nhập lương
8 Thu nhập ổn định hàng tháng 20 triệu đồng/tháng
9 Chi phí sinh hoạt 5 triệu đồng/tháng
Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH
1 Số tiền vay 500 triệu đồng
2 Thời hạn vay 84 tháng
3 Mục đích vay Mua đất
4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70%
5 Tài sản thế chấp Nhà ở
50
6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng
7
Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phát sinh nợ
nhóm 3 tại NH khác,
hiện không còn dư nợ
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB
Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày
ở Bảng I.01và Bảng I.02 của phụ lục I với tổng điểm là 83,6 và được xếp hạng
là AA, mức xếp hạng đủ tiêu chuẩn, được ưu tiên cấp tín dụng. Thực tế khách
hàng này có xu hướng đầu tư bất động sản mang tính cá nhân và đang có dư nợ
vào thời điểm Quý I/2010 tại các TCTD khác khoảng 2,3 tỷ đồng với mục đích
là mua đất, trong khi đó khả năng trả nợ hàng tháng tại NH ACB và các TCTD
khác khoảng 30 triệu đồng/tháng, do vậy khách hàng dự định bán bớt bất động
sản để trả nợ nhưng chưa thể bán được và khách hàng phải xin cơ cấu lại khoản
vay với thời hạn dài hơn và ân hạn trả nợ gốc 3 tháng để có thời gian bán bớt bất
động sản và trả bớt nợ.
2.4.2 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh được
xếp loại A và đang có nợ xấu
KH B là chủ cơ sở may gia công hàng xuất khẩu, có thâm niên trong nghề trên 5
năm và có nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh may mặc, thông tin về Cơ sở
may gia công và thông tin khoản vay được trình bày tóm lược trong bảng sau:
51
Bảng 2.07: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh
của KH B
STT Thông tin về cá nhân và cơ sở kinh doanh Chỉ tiêu đánh giá
1 Tuổi 45 tuổi
2 Trình độ học vấn PTTH
3 Thâm niên hoạt động kinh doanh 5 năm
4 Đăng ký kinh doanh Có
5 Ngành nghề SXKD May mặc
6 Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh Của người vay
7 Số năm làm việc bình quân người lao động 3 năm
8 Tổng vốn kinh doanh (vốn tự có) 1.000 triệu đ
9 Tổng vốn đầu tư ( vốn tự có + vốn vay) 1.500 triệu đ
Kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh năm 2009
1 Doanh thu 9.000 triệu đ
2 Giá vốn hàng bán (80%) 7.200 triệu đ
3 Lãi gộp 1.800 triệu đ
4 Chi phí bán hàng và quản lý 516 triệu đ
5 EBIT 1.284 triệu đ
6 Lợi nhuận sau thuế 1.440 triệu đ
7 Khoản phải thu 2.250 triệu đ
Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH
1 Số tiền vay 1.500 triệu đồng
2 Thời hạn vay 84 tháng
3 Mục đích vay Bổ sung vốn kinh
52
doanh
4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70%
5 Tài sản thế chấp Nhà ở
6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng
7
Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phạt sinh nợ
nhóm 2 tại NH khác,
hiện không còn dư
nợ
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB
Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày ở
Bảng I.03 và Bảng I.04 của phụ lục I với tổng điểm là 75,48 và được xếp hạng
là A, mức xếp hạng nợ đủ tiêu chuẩn và ưu tiên cấp tín dụng. Trong khi thực tế
khách hàng này trả nợ hàng tháng luôn trễ, và tính đến Quý II/2010 khách hàng
này đã chậm thanh toán nợ vay trên 60 ngày, dư nợ còn lại còn khoản 820 triệu
đồng được chuyển sang nợ quá hạn, do khách hàng chưa thu được tiền từ người
mua để trả nợ cho NH.
2.5 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB.
Sau khi xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp và áp
dụng thực tế vào công việc đánh giá, xét cấp tín dụng thì ACB cũng đã triển khai
xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân, tuy nhiên qua việc
nghiên cứu, so sánh với các mô hình XHTD ở các tổ chức khác cũng như tính
thực tiễn thì hệ thống XHTD cá nhân này còn nhiều yếu tố cần phải khắc phục
trước khi chính thức được áp dụng.
53
2.5.1 Những kết quả đạt được.
Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân là công cụ quản lý rủi ro trong quá trình
thẩm định và xét duyệt cho vay. Mô hình này tương đối phù hợp với tiêu chuẩn
đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới, tuân theo trình tự, tiêu
chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm:
Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số; cách xác định giá trị
của từng chỉ tiêu đánh giá; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí
đánh giá; cách XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng
mức xếp hạng.
Nhìn chung thì mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân trong hệ thống
XHTD của ACB vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự
điều chỉnh theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên
thế giới.
Mô hình chấm điểm đã phân rõ đối tượng khách hàng cá nhân thành cá
nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng với các nhóm chỉ tiêu về nhân
thân, khả năng trả nợ và phương án kinh doanh, cũng như đưa vào các
chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo
tác động cạnh tranh đến lĩnh vực kinh doanh, đây là điểm tiến bộ nhằm
tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong
tương lai của khách hàng được xếp hạng.
54
2.5.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục.
Hiện nay, mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại ACB vẫn đang trong quá trình
thử nghiệm và hoàn thiện, do vậy các tiêu chí và nhóm tiêu chí được xây dựng
trong mô hình còn nhiều điểm bất cập như là:
Đối với chấm điểm cá nhân tiêu dùng:
+ Một số tiêu chí/chỉ tiêu lặp lại không phản ánh được năng lực tài chính
cũng như khả năng trả nợ của người vay, với các chỉ tiêu như “Tổng thu
nhập hàng tháng của người vay” lặp lại với chỉ tiêu “ Mức thu nhập ròng
ổn định hàng tháng” và chỉ tiêu “ Tỷ lệ số tiền phải trả/thu nhập ròng ổn
định” hay chỉ tiêu “ Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm đánh giá” với chỉ tiêu
“ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại”.
+ Ngoài ra, một số chỉ tiêu của mô hình mang tính hình thức hay quá phụ
thuộc vào cảm tính của người đánh giá, hoặc các chỉ tiêu này ít ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của người vay như “ Thời gian lưu trú trên địa bàn”;
“ Đánh giá mối quan hệ của người vay với công đồng”; “ Năng lực pháp
luật dân sự, hình sự của người thân”; “ Gia cảnh người vay ” và “ Rủi ro
nghề nghiệp”.
Đối với chấm điểm cá nhân kinh doanh: tương tự như phần chấm điểm cá
nhân tiêu dùng, đó là sự lặp lại một số chỉ tiêu như “ Tỷ trọng doanh thu trả
chậm trong tổng số doanh thu” với “ Số ngày trả chậm bình quân của các
khoản phải thu” …hoặc một số chỉ tiêu mang tính hình thức và cảm tính như
“ Đánh giá mối quan hệ của chủ hộ knh doanh với cộng đồng”, “ Kế hoạch
55
kinh doanh trong hai năm tới”, “ Mức độ quan tâm của hộ kinh doanh trong
việc tạo dựng uy tín, thương hiệu và chất lượng phục vụ”…
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Nguyên nhân từ Ngân hàng:
Do đây mới là mô hình thử nghiệm, chưa chính thức áp dụng cho toàn hệ
thống nên các chỉ tiêu, thông số của mô hình còn nhiều bất cập, chưa khoa
học khi đánh giá, xếp hạng khách hàng.
Công việc thu thập dữ liệu chưa được thực hiện tốt, nhân viên thẩm định
dựa quá nhiều vào số liệu do khách hàng tự cung cấp mà chưa quan tâm
đến các nguồn thông tin khác như: Thông tin từ cơ quan thuế, ngân hàng
khác, phương tiện thông tin đại chúng…
Cở sở hạ tầng về hệ thống thông tin chưa xây dựng được các phần mềm
chấm điểm tự động khách hàng mà vẫn phụ thuộc vào các thao tác nhập
liệu mất nhiều thời gian và nhân lực.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Cung cấp thông tin không chính xác, thậm chí giả mạo thông tin trong
việc cung cấp hồ sơ vay vốn, điều này gây khó khăn và mất nhiều thời
gian cho NH trong việc thẩm định khoản vay và xếp hạng khách hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Mặc dù thời gian qua, nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban
hành như Quyết định số 167/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 về các tiêu
chuẩn báo cáo tài chính, Thông tư 20/2005 ngày 20/03/2006 về 6 chuẩn
mực kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 23/06/2006 về các tiêu
chuẩn của báo cáo tài chính…Tuy nhiên việc tuân thủ các chế độ kế toán
56
theo quy định của pháp luật vẫn chưa được các doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ nên độ tin cậy các báo cáo tài chính vẫn chưa cao, nhất là đối với
hộ kinh doanh cá thể, thì việc báo cáo thuế là số liệu mang tính hình thức.
Điều này đã tạo không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích xếp
hạng tín nhiệm khách hàng.
Không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc xếp hạng tín nhiệm.
Thông tin từ CIC là nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng sử dụng, tuy
nhiên hiện nay nguồn thông tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật,
không đáp ứng được nhu cầu cần thiết của ngân hàng
57
Kết luận chương II
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ACB tăng trưởng và phát triển tốt,
tuy nhiên cùng với sự phát triển thì rủi ro tín dụng có xu hướng tăng lên, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có thể được kể đến như: nguyên nhân khách quan từ
môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ
thống thông tin hỗ trợ còn nhiều yếu kém…; nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng cho vay như sự thiếu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay, do năng lực
của cán bộ ngân hàng còn hạn chế cả về mặt chuyên môn lẫn đạo đức nghề
nghiệp,… và cuối cùng là các nguyên nhân gây rủi ro từ phía khách hàng vay
như năng lực tài chính và quản trị yếu kém, sử dụng vốn vay sai mục đích và
gian lận… Chính vì vậy mà ACB đã nỗ lực xây dựng hệ thống XHTD nội bộ đối
với khách hàng cá nhân, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong chương này, đề tài nghiên cứu đã đi sâu vào trình bày thực trạng các mô
hình XHTD cá nhân của ACB, từ đó so sánh với các mô hình XHTD trên thế
giới và Việt Nam để cho thấy những thành tựu và hạn chế cần bổ sung sửa đổi
nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB.
58
Chương III : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
CỦA ACB
3.1 Định hướng phát triển của ACB đến năm 2015
- Mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng
Việt Nam trong suốt 7 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu
cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài
chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%),
chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng
trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất
lượng dịch vụ tốt. ACB sẽ tiếp tục là NHTMCP có quy mô tổng tài sản
lớn nhất trong khối NHTMCP và dần rút ngắn khoảng cách đối với các
NHTMNN. Nếu các NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình quân như các
năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 - 2,5 lần tốc độ
tăng trưởng chung như đã có trong 3 năm qua, thì sau khoảng 7 năm ACB
có thể đuổi kịp các NHTMNN về quy mô. Tăng trưởng bền vững, mà
trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng 5
năm tới. Tăng trưởng đối với ACB là nắm bắt thị phần mục tiêu bao gồm
dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi các thành phần kinh tế này có
tiềm năng thu nhập và tăng trưởng cao nhất sẽ ngày càng đóng một vai trò
quan trọng hơn trong việc tăng trưởng kinh tế.
- Tiến tới năm 2010, ban lãnh đạo ACB cho rằng có khó khăn nhưng cơ hội
cũng không ít. Cơ hội đến từ sự phục hồi của kinh tế thế giới nói chung và
kinh tế trong nước nói riêng. Còn khó khăn đến từ việc các nghiệp vụ kinh
59
doanh đặc trưng của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng
mạng lưới hoạt động bị giới hạn trong khi các loại rủi ro đều gia tăng
(thanh khoản, tỷ giá, pháp luật, vận hành). Câu hỏi là làm thế nào để đáp
ứng được yêu cầu của tình hình mới và tiếp tục tiến bước trên con đường
thực hiện mục tiêu chiến lược. Đối với ACB, việc đa dạng hóa thu nhập
tiếp tục là trọng tâm với việc điều chỉnh chính sách khách hàng và nâng
cao chất lượng tín dụng để tăng thu nhập từ lãi; phát triển các dịch vụ mới
và đặc biệt cải tổ hoạt động thẻ nhằm tạo tiền đề cho việc thu hút thêm thị
phần và tăng nguồn thu phí dịch vụ. ACB dự định kết thúc năm 2010 với
các chỉ tiêu sau:
Bảng 3.01: Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010
Lợi nhuận trước thuế 3.600 tỷ đồng
Tổng tài sản 210.000 tỷ đồng
Tổng huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế 170.000 tỷ đồng
Dư nợ cho vay 96.000 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu Dưới 1%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2009
Ngoài ra, ACB sẽ tiếp tục kiện toàn năng lực của tổ chức bằng việc tiến hành trả
lương theo năng suất, cải tiến giáo trình và chất lượng đào tạo cũng như tuyển
dụng để đảm bảo tìm được đúng người và phân công đúng việc để mỗi thành
viên của tổ chức phát huy được tối đa năng lực của mình. Một trong những công
việc hệ trọng mà ACB phải thực hiện trong năm 2010 là xây dựng cho được
chiến lược phát triển trong 5 – 10 năm tới.
60
3.2 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB
Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD cá nhân của ACB đó là:
Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân vay là đánh giá
và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định kỳ tối
thiểu 6 tháng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng phản ánh được
mức độ rủi ro của hồ sơ tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định phê
duyệt tín dụng chính xác hơn.
Hệ thống XHTD cá nhân sau điều chỉnh có thể được đưa vào áp dụng
chính thức như một phần của quy trình công việc thẩm định và phân tích
tín dụng cá nhân tại ACB nhẳm giúp khả năng đánh giá, kiểm soát rủi ro
tín dụng trước, trong và sau khi cho vay tốt hơn.
Ngoài ra, khi hệ thống XHTD cá nhân được hoàn thiện đây là căn cứ để
ACB có thể dự báo được tổn thất tín dụng theo từng nhóm khách hàng, từ
đó xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp trong
từng điều kiện kinh doanh cụ thể.
Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với
thông lệ quốc tế nhưng cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh và chính tín
dụng của ACB trong từng thời kỳ, vừa phải đảm bảo tính linh hoạt có thể
điều chỉnh phù hợp với những biến động của nền kinh tế và môi trường
kinh doanh.
61
3.3 Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB
Từ kết quả nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín nhiệm hiện đại trên thế giới và
trong nước đã được trình bày chi tiết tại chương I, cùng với việc đánh giá thực
trạng về những thành quả đạt được cũng như những tồn tại khắc phục của hệ
thống XHTD khách hàng cá nhân đang được áp dụng thử nghiệm tại ACB như
đã trình bày trong chương II, đề tài nghiên cứu đề xuất một số sữa đổi bổ sung
nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD này.
Bảng 3.02: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB
Chỉ tiêu
Điểm ban đầu Trọng
số 100 75 50 25 0
Phần I: Thông tin về nhân thân
1 Tuổi
30 – 50
tuổi
25 – 29
tuổi
hoặc 51
– 55
tuổi
56 – 60
tuổi
20 –
24
tuổi
> 61
tuổi
hoặc
18 – 19
tuổi
10%
2
Trình độ học
vấn
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Dưới
trung
cấp
5%
3 Lý lịch tư pháp Tốt
Đã có
tiền án
tiền sự
10%
4
Tình trạng hôn
nhân
Có gia
đình
Độc
thân
Ly
dị/góa
Khác
(ly
10%
62
thân)
5
Tình trạng chổ
ở hiện tại
Nhà sở
hữu
riêng
Ở nhà
bố mẹ
Nhà đi
thuê
Khác 15%
6 Cơ cấu gia đình
Gia
đình hạt
nhân
Sống
chung
với bố
mẹ
Sống
chung
với gia
đình hạt
nhân
khác
Các
trường
hợp
khác
10%
7
Số người phụ
thuộc vào kinh
tế của người
vay
< 3
người
3 người 4 người
5
người
> 5
người
15%
8
Tính chất công
việc hiện tại
Cấp
quản lý
Cấp
chuyên
viên
hoặc
kinh
doanh
có đăng
ký
Lao
động
được
đào tạo
/công
nhân/
kinh
doanh
tự do
Lao
động
thời
vụ
/thất
nghiệp
/ nghỉ
hưu
15%
9
Rủi ro nghề
nghiệp
Rất thấp Thấp
Trung
bình
Tương
đối
Cao 10%
63
cao
Phần II: Khả năng trả nợ người vay
1
Tổng thu nhập
hàng tháng của
người vay
> 15
triệu
đồng
10 – 15
triệu
đồng
7 – 10
triệu
đồng
5 – 7
triệu
đồng
< 5
triệu
đồng
10%
2
Tỷ lệ số tiền
phải trả/thu
nhập ròng ổn
định
< 50% 50–60% 60–70%
70–90
%
> 90% 30%
3
Dư nợ/Tổng tài
sản
< 30%
30 -
50%
50–
70%
70 -
90%
> 90% 20%
4
Tình hình nợ
quá hạn của dư
nợ hiện tại
Không
có nợ
quá hạn
Nợ quá
hạn <=
90 ngày
Nợ quá
hạn >
90
ngày
15%
5
Tình hình trả nợ
tại các TCTD
khác trong 12
tháng qua
Luôn
trả nợ
đúng
hạn
Đã từng
có nợ
quá hạn
Đang
có nợ
quá
hạn
15%
6
Tiền gởi tiết
kiệm tại NH
Có Không 10%
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
64
Bảng 3.03: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB
Chỉ tiêu
Điểm ban đầu Trọng
số 100 75 50 25 0
Phần I: Thông tin về chủ hộ kinh doanh
1 Tuổi
30 – 50
tuổi
25 – 29
tuổi
hoặc 51
– 55
tuổi
56 – 60
tuổi
20 –
24
tuổi
> 61
tuổi
hoặc
18 – 19
tuổi
10%
2
Trình độ học
vấn
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Dưới
trung
cấp
10%
3
Tình trạng chổ
ở hiện tại
Nhà sở
hữu
riêng
Ở
chung
nhà bố
mẹ
Nhà đi
thuê
Khác 20%
4
Quyền sở hữu
đối với địa điểm
kinh doanh
Sở hữu
người
vay/
người
thân
trong
gia đình
Đi thuê,
thời hạn
còn lại
hợp
đồng
thuê
trên 3
năm
Đi thuê,
thời hạn
còn lại
hợp
đồng
thuê 1-
3 năm
Đi
thuê,
theo
hợp
đồng
thuê
hàng
năm
Không
có cơ
sở kinh
doanh
chắc
chắn
25%
65
5
Rủi ro liên quan
đến ngành nghề
kinh doanh
Rất thấp Thấp
Trung
bình
Tương
đối
cao
cao 20%
6
Tiền gởi tiết
kiệm tại NH
Có Không 15%
Phần II: Thông tin khác liên quan đến cá nhân/hộ KD
1
Có đăng ký
kinh doanh
Có Không 20%
2
Ghi chép sổ
sách kế toán
Đầy đủ,
rõ ràng,
minh
bạch
Có ghi
chép
nhưng
không
rõ ràng,
minh
bạch
Không
ghi
chép
25%
3
Tốc độ tăng
trưởng doanh
thu trung bình
năm của hộ
kinh doanh
trong 3 năm gần
đây
> 20%
10 -
20%
5 - 10% 3 - 5% < 3% 10%
4
Tình hình nợ
quá hạn của dư
nợ hiện tại
Không
có nợ
quá hạn
Nợ quá
hạn <=
90 ngày
Nợ quá
hạn >
90
10%
66
ngày
5
Tình hình trả nợ
tại các TCTD
khác trong 12
tháng qua
Luôn trả
nợ đúng
hạn hoặc
chưa
phát sinh
quan hệ
tín dụng
Đã từng
có nợ
quá hạn
Đang
có nợ
quá
hạn
25%
6
Thời gian quan
hệ tín dụng với
NH
> 3 năm
trở lên
2 - 3
năm
1- 2
năm
< 1
năm
10%
Phần III: Phương án kinh doanh
1
Sản phẩm của
phương án kinh
doanh
Sản
phẩm
hiện tại
Bao
gồm
sản
phẩm
hiện tại
và sản
phẩm
mới
Sản
phầm
hoàn
toàn
mới
10%
2
Kinh nghiệm
SXKD của chủ
cơ sở kinh
doanh
>5 năm 3- 5
năm
1- 3
năm
< 1
năm
10%
3 Giá cả sản Thấp ở mức Cao 15%
67
phẩm so với
mặt bằng chung
của thị trường
hơn mặt
bằng
chung
trung
bình
hơn
mức
trung
bình
4
Sự thay đổi tính
chất mùa vụ ảnh
hưởng đến
phương án kinh
doanh
Ít chịu
ảnh
hưởng
Chịu
ảnh
hưởng
lớn
10%
5
Tỷ lệ vốn tự có
tham gia vào
phương án kinh
doanh
> 50% 40-
50%
30-
40%
< 30%
25%
6
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
> 15% 10 -
15%
5 - 10% 3 - 5% < 3%
10%
7
Tỷ trọng doanh
thu trả chậm
trong tổng
doanh thu
< 40% 40 -
50%
50 -
60%
> 60%
20%
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
Với những hạn chế tồn tại của mô hình chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân
của ACB như những phân tích đánh giá tại Mục 2.6.2 chương II, đề tài nghiên
68
cứu đưa ra những đề xuất sửa đổi cho mô hình này như trình bày tại Bảng 3.02
và Bảng 3.03. Mỗi chỉ tiêu đánh giá có năm khoản giá trị chuần tương ứng là
năm mức điểm 0; 25; 50; 75; 100 ( Điểm ban đầu). Điểm theo trọng số là tích số
giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Nguyên tắc cho điểm từng chỉ tiêu là
chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì cho điểm theo trị số đó, nếu chỉ số thực
tế nằm giữa hai trị số thì lấy loại thấp hơn ( Thang điểm thấp hơn). Căn cứ tổng
số điềm đạt được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp
hạng như trình bày trong Bảng 3.04
Bảng 3.04: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân
Điểm Xếp loại Mức độ rủi ro Mức cấp tín dụng
95 – 100 AAA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa
90 – 94 AA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa
85 – 89 A Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa
80 – 84
BBB
Thấp Cấp tín dụng theo phương án đảm
bảo tiền vay
70 – 79
BB Trung bình
Có thể cấp tín dụng với việc xem
xét hiệu quả phương án sử dụng vốn
vay và đảm bảo tiền vay
60 – 69 B Trung bình Tập trung thu hồi nợ
50 – 59 CCC Trung bình Từ chối cho vay
40 – 49 CC cao Từ chối cho vay
30 – 39 C cao Từ chối cho vay
< 30 D cao Từ chối cho vay
69
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
Sau bước XHTD, khách hàng cá nhân sẽ tiếp tục được chấm điểm về tình hình
trả nợ ngân hàng theo ba mức tốt, trung bình và xấu như trình bày tại Bảng 3.05
để phục vụ cho việc xếp loại khoản vay theo Điều 7 của Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN.
Bảng 3.05: Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân
Tình hình trả nợ gốc và lãi vay Đánh giá
Luôn đúng hạn, hoặc khách hàng mới Tốt
Đã có nợ quá hạn Trung bình
Đang có nợ quá hạn Xấu
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
Xếp loại khoản vay cá nhân chính là kết quả ma trận hai chiều giữa mức XHTD
và đánh giá tình hình trả nợ được trình bày chi tiết như trong Bảng 3.06 bao gồm
năm mức: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và
nợ có khả năng mất vốn.
70
Bảng 3.06: Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân
Tình hình trả
nợ
Mức XHTD
Tốt Trung bình Xấu
AAA
Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu
chuẩn
AA
A
BBB
Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ dưới tiêu
chuẩn BB
B Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ
CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng
mất vốn
CC
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng
mất vốn
Nợ có khả năng
mất vốn
C
D
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
3.4 Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB
sau khi điều chỉnh
Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin tín dụng của hồ sơ cá nhân KH A và KH B
đã tiếp cận được như trình bày tại Mục 2.4.1và Mục 2.4.2 Chương II của đề tài
nghiên cứu này để đưa vào mô hình chấm điểm XHTD cá nhân theo đề xuất xuất
sửa đổi tại Mục 3.3 chương III của đề tài nghiên cứu này. Dựa trên thông tin tín
dụng về cá nhân KH A và KH B, kết quả chấm điểm cho KH A theo mô hình do
71
đề tài nghiên cứu đề xuất đạt tổng điểm cuối cùng đã nhân trọng số là 58,5 điểm
và KH B là 64,01 điểm như trình bày tại Bảng III.01, III.02, III.03 và III.04
phụ lục III. Đối với KH A được xếp loại CCC và KH B là xếp loại B theo bảng
xếp loại khoản vay đề xuất như trình bày tại Bảng 3.04.
Với mức xếp loại CCC và B như trên kết hợp đánh giá tình hình trả nợ trung
bình của cả hai khách hàng, sử dụng ma trận tại Bảng 3.06 cho kết quả xếp loại
các khoản vay của cá nhân KHA là nợ nghi ngờ và KH B là nợ dưới tiêu
chuẩn, điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế của hai khách hàng này trong
năm 2010, là đang có nợ quá hạn.
3.5 Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân
của ACB phát huy hiệu quả.
Để mô hình XHTD cá nhân phát huy hiệu quả cao nhất thì bên cạnh các đề xuất
sửa đổi mô hình XHTD cá nhân như trình bày tại Mục 3.3 chương III, thì yếu tố
về con người như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích của cán bộ nghiệp vụ
là rất quan trọng, do đó ACB vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố
con người và công nghệ trong XHTD cá nhân nhằm quản trị rủi ro tín dụng một
cách có hiệu quả. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này cũng đề xuất các biện pháp hỗ
trợ cần thiết giúp pháp huy hiệu quả cho hệ thống XHTD cá nhân của ACB, bao
gồm:
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trước, trong và sau khi
giải ngân. Thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng
nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn đốc và
khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tuân thủ pháp luật về kế
72
toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ kinh doanh. Kết quả chấm điểm
XHTD phụ thuộc nhiều vào chứng từ, sổ sách kế toán mà khách hàng
cung cấp.
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bào cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên phục vụ cho
việc đánh giá, chấm điểm XHTD khách hàng.
c) Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá của
chuyên môn. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và
công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh
nghiệm của đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng.
d) Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD
đối với phòng ngửa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận
dụng công cụ XHTD kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo
an toàn, trích lập dự phòng rủi ro.
e) Kiến nghị các cơ quan nhà nước như Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính cần
phải xây dựng các chuẩn mực kế toán về tiêu chuẩn công nhận chi phí,
doanh thu nhất là đối loại hình kinh doanh cá thể hiện nay ( hiện vẫn
mang hình thức thuế khoán, và việc tính thuế chủ yếu dựa vào đánh giá
chủ quan của cán bộ thuế).
f) Kiến nghị đối với NHNN:
+ Chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách về tín dụng
đặc biệt về tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho các TCTD đa dạng hóa
hình thức cấp tín dụng tiêu dùng như; mở rộng đối tượng được tiếp cận
với vốn tín dụng tiêu dùng. Đồng thời chủ động phối hợp với các bộ,
73
ngành để xử lý kịp thời các vấn đề có liên quan đến công tác tín dụng tiêu
dùng, như hồ sơ thủ tục, cơ chế xử lý...
+ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) phải phát huy tính hiệu quả, chính
xác và kịp thời về thông tin tín dụng của khách hàng, do đó Ngân hàng
nhà nước cần có những quy định bắt buộc các NHTM cung cấp đầy đủ
các thông tin và số liệu của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng mình để
Trung tâm có thể kịp thời cung cấp những thông tin cảnh báo rủi ro cho
các NHTM.
74
Kết luận chương III
Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả, cần có
những giải pháp tích cực trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bên cạnh
nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng như là xây dựng và thực hiện
chính sách cho vay thích hợp; hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho
vay; thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô; nâng cao
vai trò của công tác kiểm soát nội bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
thì việc hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ cũng là đòi hỏi bức thiết, nhất là
XHTD nội bộ dành cho khách hàng cá nhân.
Trong chương này, đề tài nghiên cứu đã cố gắng xây dựng mô hình chấm điểm
XHTD áp dụng cho nhóm khách hàng cá nhân dựa trên những phân tích mô hình
đang áp dụng thử tại ACB. Đề tài nghiên cứu có tham khảo những tiến bộ của
các mô hình chấm điểm của các công trình nghiên cứu, các tổ chức tín nhiệm
quốc tế và trong nước làm cơ sở đề xuất cho những sửa đổi bổ sung góp phần
hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống XHTD cá nhân, không thể thiếu sự hỗ trợ về chính sách
và cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước và các Cơ quan ban ngành liên quan.
75
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB” đã giải quyết
được các đề sau:
a) Hệ thống hóa và hoàn thiện các lý luận về quản trị rủi ro tín dụng thông qua
hệ thống XHTD khách hàng cá nhân của NHTM.
b) Đề tài đã phân tích và đánh giá được thực trạng hệ thống XHTD cá nhân
đang áp dụng thử nghiệm tại ACB, qua đó cho thấy những thành tựu đạt được
cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với
những biến động của điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay. Bằng cách
đối chiếu với các mô hình chấm điểm XHTD của các nghiên cứu về xếp hạng
tín nhiệm quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn chuyên môn và tìm hiểu các nghiên cứu của các nhà
kinh tế trên thế giới, từ đó đề tài nghiên cứu đề ra những sửa đổi bổ sung
nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB.
c) Nghiên cứu này cũng đưa được những kiến nghị về các biện pháp hỗ trợ cần
thiết để hệ thống XHTD cá nhân của ACB phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận dữ liệu của
ngân hàng nên đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu trên diện rộng để có thể
đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Vấn đề hoàn thiện mô hình XHTD nói chung
và chấm điểm XHTD cá nhân nói riêng đang và sẽ được các NHTM quan tâm
nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác
tín dụng của ngân hàng mình, đây chính là thuận lợi giúp đề tài này có thể tiếp
tục phát triển nghiên cứu trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Báo cáo thường niên 2007, 2008 và 2009 của ACB.
2) Tài liệu nội bộ, sổ tay hướng dẫn scroring 2008 KHCN của ACB
3) Tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của BIDV
4) Tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của Vietinbank
5) Tài liệu nội bộ về hoạt động kiểm toán các tổ chức tín dụng của E&Y
6) PGS.TS Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương
mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.
7) TS.Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất
bản Thống kê.
8) Nguyễn Thành Hiên (2008), “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của
Vietcombank”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.HCM
9) Trần Ngọc Hải (2008) “ Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
10) Tạp chí đầu tư chứng khoán số 40/2009, 81/2009
11) Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring
for Vietnam’s Retail Banking Market.
12) Các website:
- Website NH ACB:
- Website NHNN Việt Nam:
- Website báo Sài gòn tiếp thị:
- Website tạp chí kế toán:
- Website thời báo kinh tế Việt Nam:
- Website báo điện tử Việt Nam:
PHỤ LỤC I:
Bảng I.01: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng
số 100 80 60 40 20
Phần I: Thông tin về chủ hộ kinh doanh
1 Tuổi
30 – 50
tuổi
25 – 29
tuổi
hoặc
51 – 55
tuổi
56 – 60
tuổi
20 – 24
tuổi
> 61 tuổi
hoặc 18 –
19 tuổi
10%
2
Trình độ học
vấn
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Dưới
trung
cấp
10%
3
Tình trạng
chổ ở hiện
tại
Nhà sở
hữu
riêng
Ở
chung
nhà bố
mẹ
Nhà đi
thuê
Khác 10%
4
Thời gian
lưu trú trên
địa bàn hiện
tại
> 7
năm
5- 7
năm
3 -
5năm
1 -
3năm
< 1 năm 10%
5
Giá trị hợp
đồng bảo
hiểm so với
>
100%
50 -
100%
30-
50%
< 30% Không có 10%
tổng dư nợ
6
Thâm niên
hoạt động
kinh doanh
trong lĩnh
vực hiện tại
> 5
năm
4 - 5
năm
3 -
4năm
1-
3năm
< 1 năm 10%
7
Quyền sở
hữu đối với
địa điểm
kinh doanh
Sở hữu
người
vay/
người
thân
trong
gia
đình
Đi
thuê,
thời
hạn
còn lại
hợp
đồng
thuê
trên 3
năm
Đi
thuê,
thời
hạn
còn lại
hợp
đồng
thuê 1-
3 năm
Đi
thuê,
theo
hợp
đồng
thuê
hàng
năm
Không có
cơ sở
kinh
doanh
chắc chắn
10%
8
Rủi ro liên
quan đến
ngành nghề
kinh doanh
Rất
thấp
Thấp
Trung
bình
Tương
đối cao
cao 10%
9
Năng lực
pháp luật
dân sự , hình
sự của người
thân
Đủ Không đủ 5%
10
Gia cảnh
người vay
Tốt Xấu 5%
11
Đánh gía
mối quan hệ
của chủ hộ
kinh doanh
với cộng
đồng
Có uy
tín với
cộng
đồng
Bình
thường
Không tốt 10%
Phần II: Thông tin khác liên quan đến cá nhân/hộ KD
1
Kế hoạch
kinh doanh
trong 2 năm
tới.
Có kế
hoạch
rõ
ràng,
trong
giai
đoạn
triển
khai
Có kế
hoạch
nhưng
chưa
triển
khai
Không có
kế hoạch
5%
2
Phương pháp
tổ chức
SXKD của
hộ kinh
doanh
Chuyê
n môn
hóa
cao, tổ
chức
SXKD
khoa
Mức
độ tổ
chức
bình
thường
Tổ chức
SXKD
chưa hợp
lý
5%
học
3
Ghi chép sổ
sách kế toán
Đầy
đủ, rõ
ràng,
minh
bạch
Có ghi
chép
nhưng
không
rõ
ràng,
minh
bạch
Không
ghi chép
5%
4
Số năm làm
việc bình
quân của
người lao
động tại hộ
kinh doanh
> 3
năm
2 - 3
năm
1- 2
năm
>1 năm 5%
5
Tuổi nghề
bình quân
của người
lao động tại
hộ kinh
doanh
> 5
năm
4 - 5
năm
2- 4
năm
1 -2
năm
< 1 năm 5%
6
Mức độ quan
tâm của hộ
kinh doanh
trong việc
Rất
quan
tâm và
có kế
Quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_he_thong_xhtd_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_tmcp_a_chau.pdf