Tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa của doanh nghiệp nhằm tạo động lực cho người lao động: 1
Luận văn
Hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa
của doanh nghiệp nhằm tạo động lực
cho người lao động
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là sự kiện gia nhập WTO cũng như
thực tế và khoa học đã chứng minh được rằng văn hoá tổ chức có mối quan hệ
mật thiết tới động lực của người lao động.Đã có rất nhiều doanh nghiệp đã thành
công trong việc biết sử dụng văn hoá doanh nghiệp như là một công cụ hữu hiệu
để tác động tới động lực của người lao động.
Con người là thành viên của tổ chức, con người tạo nên tổ chức, là chủ
thể của tổ chức, đồng thời con người cũng chịu sự chi phối của tổ chức.Sử dụng
văn hoá doanh nghiệp hữu hiệu sẽ góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tạo lên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tạo
động lực cho người lao động. Chảng hạn như: Just Born Inc với giá trị chủ yếu
là: hướng tới con người và sự hợp tác tham gia của con người trong quá trình
hoạt động ...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa của doanh nghiệp nhằm tạo động lực cho người lao động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa
của doanh nghiệp nhằm tạo động lực
cho người lao động
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là sự kiện gia nhập WTO cũng như
thực tế và khoa học đã chứng minh được rằng văn hoá tổ chức có mối quan hệ
mật thiết tới động lực của người lao động.Đã có rất nhiều doanh nghiệp đã thành
công trong việc biết sử dụng văn hoá doanh nghiệp như là một công cụ hữu hiệu
để tác động tới động lực của người lao động.
Con người là thành viên của tổ chức, con người tạo nên tổ chức, là chủ
thể của tổ chức, đồng thời con người cũng chịu sự chi phối của tổ chức.Sử dụng
văn hoá doanh nghiệp hữu hiệu sẽ góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tạo lên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tạo
động lực cho người lao động. Chảng hạn như: Just Born Inc với giá trị chủ yếu
là: hướng tới con người và sự hợp tác tham gia của con người trong quá trình
hoạt động hoặc một trong các giá trị của Fsoft là tôn trọng con người, tạo điều
kiện cho các thành viên được phát triển đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần. Kết
quả là các doanh nghiệp này đã thu được lợi nhuận cao qua các năm.
Nhưng điều đáng quan tâm hơn đó là các doanh nghiệp VIỆT NAM
chưa nhận thức được hay nhận thức rất mờ nhạt về vai trò của văn hoà tổ chức
để tạo động lực lao động, thậm chí có cả những doanh nghiệp xem đó là cái gì đó
rất mới mẻ, không mấy quan tâm đến. Điều này thực sự là thiếu sót lớn khi chưa
biết sử dụng điểm mạnh để thu hút người lao động, để khai thác và sử dụng tối
đa nguồn nhân lực của mình.
Làm thế nào để người lao động luôn làm việc quên mình, luôn cảm
thấy thiếu khi xa nơi làm việc, tạo cho người lao động tâm lý khi đi đâu cũng
3
cảm thấy tự hào mình là thành viên của doanh nghiệp, sống và cống hiến hết
mình cho tổ chức, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
Từ tính cấp thiết đó em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống giá trị
văn hóa của doanh nghiệp nhằm tạo động lực cho người lao động
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu một số giá trị văn
hoá doanh nghiệp phổ biến mà có thể khai thác và sử dụng nó như là một công
cụ để tạo động lực cho người lao động.
Phạm vi: tập trung vào tình hình xây dựng văn hoá để tạo động lực ở
doanh nghiệp VIỆT NAM
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, phương pháp thực chứng
dựa trên số liệu thống kê và tài liệu báo chí, sách giáo trình
- Phương pháp phỏng vấn
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài mong muốn sẽ đóng góp một phần giúp các doanh nghiệp nhìn
nhận một cách rõ ràng và đúng đắn hơn để từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực
4
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm 3 phần:
- Phần 1: Văn hoá doanh nghiệp và động lực của người lao động
- Phần 2: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp và tạo động lực lao động
trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống giá
trị văn hoá doanh nghiệp để tạo động lực lao động
5
Phần I: Văn hoá doanh nghiệp và động lực của người
lao động
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Văn hoá doanh nghiệp
Khái niệm
1.1.1 Văn hóa là gì?
Xã hội ngày càng phát triển, mỗi người chúng ta cũng ý thức hơn
trong mỗi hành động của mình bởi trong chúng ta đã ý thức được nhiều
hơn. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề văn hóa được nhắc tới
nhiều hơn bao giờ hết không chỉ trong học thuật mà còn trong thực tế.
Vấn đề hiện nay là nguy cơ đồng hóa về VH không hề nhỏ.Để tránh thế
giới biến thành một thể thống nhất về văn hóa, mỗi người, mỗi dân tộc
cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc của dân tộc
“hòa nhập” nhưng không “hòa tan”. Bởi nói tới VH là nói tới ý thức, cái
gốc tạo nên “tính người” cũng như những gì thuộc về bản chất nhất, làm
cho con người trở thành chủ thể năng động. sáng tạo trong cuộc sống,
trong lao động sản xuất. Nhắc tới VH là chúng ta nhắc tới sự Chân -
Thiện –Mỹ. Nó được xem như là nền tảng “vừa là mục tiêu”, “vừa là
động lực”, làm cho sự phát triển của con người và xã hội ngày càng hoàn
thiện và bền vững hơn.
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
và để có ngày hôm nay đất nước ta đã trải qua những cuộc kháng chiến
khó khăn và gian khổ nhất. Và chúng ta không thể không ghi nhận vị trí,
vai trò của những nguồn lực vĩ đại của VHVN mà giá trị nhất đó là tinh
thần yêu nước gắn liền với tinh thần dân tộc sâu sắc. Cùng với thời gian
6
VH ngày càng được hoàn thiện và trân trọng hơn. Vậy chúng ta nên hiểu
VH là gì? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau nhưng chúng ta sẽ đề cập ở
một số khía cạnh tiêu biểu sau đây :
Theo E.BTayLor: “VH là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến
thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục, và tất cả những
thói quen. Khả năng mà con người đạt được với tư cách là thành viên
của một xã hội”
Theo Hồ Chí Minh: “VH là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người tạo ra trong cuộc sống của mình, trong mối quan hệ
với con người, tự nhiên, và xã hội”
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về VH nhưng nhìn chung
văn hóa có nhưng đặc điểm chung sau:
- VH là thuộc tính bản chất của loài người, chỉ có ở con người, do
con người sinh ra.
- VH thể hiện ta như một lối sống, cách ứng xử của một cộng
đồng xã hội tạo nên sự khác biệt cho mỗi cộng đồng ấy.
- VH có tính ổn định và được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
với tính kế thừa có chọn lọc.
- Yếu tố cốt lõi của một cộng đồng người là hệ giá trị chuẩn mực
xã hội, thể hiện là bản sắc của công đồng.
7
1.1.2 Văn hóa doanh nghiệp
VHDN chính là tài sản vô hình của mỗi DN. Trong nền kinh tế thị
trường, việc xây dựng VHDN ngày càng trở lên cần thiết và gặp không ít
những khó khăn. Theo các nhà kinh té đây chính là lợi thế cạnh tranh của
DN trong tương lai. Bất kỳ một DN nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, tri
thức thì khó có thể đi vững được. Vậy có thể hiểu thế nào là VHDN? Có
rất nhiều định nghĩa xung quanh vấn đề này. Mỗi DN khác nhau sẽ có
những cách định nghĩa, cũng như cách thức nhin nhận khác nhau.
Theo tổ chức lao động thế giới ILO: “VHDN là sự trộn lẫn các giá
trị, các tiêu chuẩn, các thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử
và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với DN”.
Theo giáo trình Đạo Đức Kinh Doanh và VHDN: “VHDN là hệ thống
những ý nghĩa, giá trị, niềm tin, chủ đạo, nhận thức, và phương pháp tu
duy được mọi thành viên trong một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh
hưởng ở phạm vi rộng đến các cách thức hoạt động của các thành viên”.
Theo giáo trình Hành vi tổ chức: “VHDN là hệ thống những giá trị, niềm
tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và
hướng dẫn những hành vi của những người lao động trong tổ chức”.
Đặc điểm VHDN
Bên cạnh những đặc điểm chung của VH thì VHDN có những đặc điểm
riêng biệt nhằm tạo sự khác biệt:
1.2.1 VHDN liên quan đến nhận thức:
8
Các cá nhân nhận thức được VHDN thông qua những gì họ nhìn thấy,
nghe được, cảm nhận được trong phạm vi tổ chức. Cho dù các thành viên có
trình độ hiểu biết khác nhau, vị trí công tác có khác nhau cũng như đặc điểm
tính cách, tâm lý có khác nhau đi chăng nữa thì họ vẫn có xu thế mô tả
VHDN theo cách thức tương tự. Đó là “sự chia sẻ” về VHDN.
1.2.2 VHDN có tính thực chứng:
VHDN đề cập đến việc các thành viên nhận thức về tổ chức, có nghĩa là
mô tả chứ không đánh giá hệ thống các ý nghĩa, giá trị của tổ chức.
1.2.3 VHDN không thể tách rời VH của cộng đồng xã hội vì các thành viên
của DN đồng thời là các thành viên của xã hội nhưng điều đó không có nghĩa
VHDN là hình ảnh thu nhỏ của VH dân tộc.
1.2.4 VHDN được coi là “tính cách” của DN
Khi nói đến con người, ta thường dùng nhân cách để đánh giá hành vi của
người đó. Và tổ chức cũng vậy, mỗi tổ chức có những đặc trưng riêng trong việc
ra quyết định, cách thức hoạt động, ứng xử trước những tác động được coi là
“tính cách”. Những khía cạnh vè phong cách của một DN bao gồm một số mặt
chủ yếu sau: Tính sáng tạo và sẵn sàng mạo hiểm, tính định hướng kết quả, tính
định hướng vào con người, vào tập thể, sự nhiệt tình, tính ổn định..
1.3 Vai trò của VHDN
Bất kỳ một tổ chức nào cũng phải có văn hóa mới trường tồn được, mới
cạnh tranh được trong nền kinh tế mở cửa thời kỳ hội nhập ngày nay. VH
thực sự có vai trò quan trọng. Trong phạm vi một tổ chức nó thực hiện một
9
số chức năng. Thứ nhất, VH có vai trò xác định ranh giới, nghĩa là VH tạo ra
sự khác biẹt giữa tổ chức này với tổ chức khác. Thứ hai, VH có chức năng
lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ chức, nghĩa là có thể bằng
những hình thức lan truyền khác nhau như: những câu chuyện, các nghi thức,
các biểu tượng vật chất và ngôn ngữ để tổ chức có thể cung cấp những gì cần
thiết tới người lao động để họ hiểu và làm theo một cách hiệu quả nhất. Thứ
ba, VH thúc đẩy nhân viên cam kết đối với lợi ích chung của tổ chức đối với
những gì lớn hơn lợi ích riêng của cá nhân họ. Thứ tư, VH làm tăng sự ổn
định của hệ thống xã hội trong tổ chức.Đông thời nó cũng là chất keo dính,
giúp gắn kết tổ chức lại với nhau thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn thích
hợp để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì. Cuối cùng VHDN có tác
dụng kiểm soát để định hướng và hình thành nên thái độ và hành vi của
người lao động
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển VHDN
1.4.1 Các nhân tố VH
1.4.1.1 Văn hóa dân tộc
VHDT tác động tới sự hình thành và phát triển của VHDN, tới việc tạo ra
những nét đặc trưng cho các biểu hiện mang tính chất mặc định sau của
VHDN:
Mức độ phân cấp quyền lực DN: Sự phân cấp quyền lực là khoảng
cách về quyền lực giữa các thành viên trong DN. Thực ra trong bất kỳ một tổ
chức nào kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận cũng có sự phân cấp quyền lực. Sự
phân cấp này phụ thuộc vào văn hóa của mỗi dân tộc mà họ đang sống và làm
việc. Thông thường ở các nước mà chế độ phong kiến duy trì trong một thời gian
10
dài, yếu tố cấp bậc và khoảng cách về quyền lực có ảnh hưởng lớn hơn tới VH
của một DN.
Tinh thần tập thể trong DN: Nền VHDT có ảnh hưởng lớn tới chủ
nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể trong DN. Những quốc gia mà chủ nghĩa cá
nhân chiếm ưu thế trong DN la một DN mà ở đó có sự canh tranh gay gắt, sự
phân chia bè phái,..dẫn tới VHDN khá phức tạp.
Bình đẳng nam nữ: Với những gì mà con người đã, đang và sẽ đấu
tranh hiện nay thi vấn đề bình đẵng giữa nam và nữ đang được mọi tầng lớp xã
hội quan tâm để tạo sự công bằng cho phụ nữ cũng được tham gia và tạo điều
kiện làm việc trong các DN không khác gì nam giới. Tuy nhiên vấn đề hiện nay
là do sự chi phối của nền VHDT mỗi nước có khác nhau nên bình đẳng nam nữ
cũng ở những mức độ khác nhau.
Văn hóa cá nhân
Đó là những chuẩn mực mà mỗi cá nhân tự quy ước cho mình và coi đó là
cách thức, tiêu chuẩn để thực hiện công việc, để tương tác với công việc bên
ngoài. Mọi cá nhân đều có đặc điểm VH tốt và không tốt. DN tuyển dụng dược
nhiều cá nhân có VH tốt thì sẽ góp phần tác động tích cực tới VHDN trong
tương lai và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố liên quan đến người lãnh đạo
1.4.2.1 Người sáng lập tổ chức
VH hình thành cùng với sự ra đời của tổ chức và người sáng lập ra tổ chức
chính là người đã đặt nền móng đầu tiên cho VH của tổ chức. Các tập quán
truyền thống, cách thức giải quyết công việc của tổ chức thường được duy trì từ
11
thế hệ này sang thế hệ khác. Người tổ chức không bị ràng buộc bởi những thói
quen xử lý công việc. Điều này thuận lợi cho người sáng lập trong việc áp đặt
những quan điểm của mình lên tất cả các nhân viên trong tổ chức trong cách thức
giải quyết công việc – là nền móng củaVHDN.
1.4.2.2 Người lãnh đạo tổ chức
Là người có quyền đưa ra những quyết định tối cao về mọi vấn đề trong
DN. Vì vậy DN được hình thành như thế nào phụ thuộc rất lớn vào họ. VH của
người lãnh đạo tác động tới VHDN thông qua: phong cách lãnh đạo để hình
thành lên chuẩn mực chung của tổ chức
1.4.2.3 Phong cách lãnh đạo
Là cách mà người lãnh đạo tác động đến tập thể lao động bao gồm: lời nói,cử
chỉ, thái độ, hành động… trong quá trình thực hiện các chức năng lãnh đạo của
mình để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Việc lựa chọn phong cách lãnh đạo
nay hay phong cách lãnh đạo khác có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố giáo
dục tập thể lao động. Trong thực tế có 3 loại phong cách lãnh đạo là: Phong cách
uy quyền, phong cách dân chủ và phong cách tự do. Mỗi phong cách có những
đặc thù riêng và thích ứng trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Và ngươig
lãnh đạo sẽ là người hiểu rõ bản chất và biết vận dụng một cách linh hoạt vào
những hoàn cảnh cụ thể chính xác, có hiệu quả
Cơ cấu tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý cũng góp phần rất quan trọng vào việc tạo dựng
nét VH của DN. Để làm được điều này phải có hệ thống phân quyền và quản
lý của tổ chức nhằm trả lời câu hỏi: Ai là người lãnh đạo điều hành tổ chức,
12
cơ cấu sẽ bao gồm bao nhiêu cấp quản lý? Làm thế nào để phối hợp các
nhiệm vụ với nhau một cách hiệu quả…Việc trả lời câu hỏi chính là định hình
được VHDN, những chuẩn mực, giá trị, niềm tin.. phụ thuộc rất lớn vào ai là
người điều hành tổ chức và cách mà cơ cấu đó vận hành.
2. Động lực và tạo động lực cho người lao động
2.1 Khái niệm
2.1.1 Động lực lao động
Mỗi tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những thành viên
làm việc tich cực và sáng tạo. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào cách thức và
phương pháp mà người quản lý sử dụng để tạo động lực lao động cho các
nhân viên
Theo giáo trình quản trị nhân lực: “ Động lực lao động là sự khao khát
và tự nguyện của ngườilao đông để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức”
Theo giáo trình hành vi tổ chức: “ Động lực lao động là những nhân tố
bên trong kich thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo
ra năng suất, hiệu quả cao”
Như vậy bản chất của động lực lao động đó là nhu cầu và sự thỏa mãn
nhu cầu. Nhu cầu là những đòi hỏi , mong ước của con người xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau như tâm sinh lý, xã hội..Và có nhiều loại nhu
cầu khác nhau như: nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu trước mắt và
nhu cầu lâu dài…Sự thỏa mãn nhu cầu là những nhu cầu đã được thỏa mãn
về cơ bản. Không có một nhu cầu nao được thỏa mãn hoàn toàn mà chỉ có
13
nhu cầu được thỏa mãn đến một mức độ nào đó, khi một nhu cầu mất đi sẽ
xuất hiện một nhu cầu mới ngay.
Nhu cầu tuy là một yếu tố tồn tại vĩnh viễn trong mọi xã hội nhưng trong
nền kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu không phải là động lực trực tiếp thôi
thúc hành động của con người mà chính lợi ích mới là động lực chính thúc
đẩy con người.
Theo bài giàng của thầy Trần Xuân Cầu: lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu
cầu của con người trong điều kiện nhất định được biểu hiện trước, trong và
sau quá trình lao động; sau mỗi kỳ hoạt động con người luôn tự hõi: mình
được cái gì? Lợi cái gì? Và bao nhiêu lợi?
Như vậy nhu cầu và lợi ích có quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu
cầu thì không có lợi ích, lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu hay chính
nhu cầu là nội dung của lợi ích. Lợi ích càng lớn thì càng tạo động lực để con
người hành động để có lợi ích lớn hơn và họ có thể hy sinh lợi ích này để có
lợi ích khác lớn hơn.Khi giữa nhu cầu và lợi ích còn có khoảng cách thì còn
có động lực
2.1.2 Tạo động lực lao động
Để tạo động lực một cách hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật của
những nhà quản lý. Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện
pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao
động có động lực trong công việc. Tạo động lực cho người lao động chính là
trách nhiệm và mục tiêu của nhà quản lý. Một khi người lao động có động
lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng tiềm năng nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả công tác.
14
Vì vậy cần thực hiện những biện pháp phù hợp với điều kiện của công ty,
cũng như môi trường mà công ty đang hoạt động kinh doanh. Khi Việt Nam
đã gia nhập WTO thì tính khẩn trương, nhạy bén, xử lý nhanh mọi tình
huống nhanh làm cho người lao động luôn làm việc trong trạng thái căng
thẳng. Do vậy việc làm dịu đi những căng thẳng trong công việc của người
lao động là điều kiện cần thiết mà mỗi DN cần phải cố gắng làm cho thật tốt,
việc tạo ra tính hấp dẫn trong công việc, của tiền lương, tiền thưởng, của điều
kiện làm việc…có như vậy người lao động mới hăng say trong công việc của
mình.
2.2 Đặc điểm của động lực của người lao động
Khi bàn về động lực của người lao động trong tổ chức, các nhà quản lý
thường thống nhất ở một số điểm sau đây:
Động lực gắn liền vối công việc, với tổ chức và môi trường làm việc,
không có động lực chung chung không gắn liền với công việc cụ thể nào.
Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân
Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, động lực sẽ dẫn
tới năng suất, hiệu quả công việc cao hơn. Tuy nhiên không nên cho rằng động
lực tất yếu sẽ dẫn tới năng suất và hiệu quả công việc bởi vì sự thực hiện công
việc không chỉ phụ thuộc vào động lực mà còn vào khả năng của người lao động,
phương tiện và các nguồn lực để thực hiện công việc
Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành
công việc. Tuy nhiên nếu người lao động mất hoặc suy giảm động lực sẽ mất khả
năng thực hiện công việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức là điều tất nhiên sẽ xảy
ra.
15
2.3 Vai trò của tao động lực cho người lao động
Hiện nay trong các DN, công tác tạo động lực cho người lao động chưa
được quan tâm một cách thích đáng hay sự quan tâm chỉ ở một số khía cạnh
nào đó, áp dụng mang tính hình thức. Công tác tạo động lực tốt sẽ giúp cho
DN:
Sử dụng hợp lý, khai thác và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực của
tổ chức, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm giá thành, tạolợi thế cạnh tranh…
Thu hút người lao động có trình độ và tay nghề giỏi. Người lao động
sẽ thích thú làm việc ở đâu tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm việc tốt, khả năng
đảm bảo cuộc sống, an tâm công tác. Một tổ chức có thể trả lương không cao
băng tổ chức khác nhưng ở đó họ được tôn trọng và cảm thấy thoải mái, họ sẽ
sẵn sàng làm việc để cống hiến hết sức mình cho tổ chức thêm lớn mạnh, giúp hị
gắn bó với tổ chức. Đây là một thành công khi người lao động trung thành với tổ
chức, tạo nên sự ổn định về nhân sự trong công ty.
Giúp công tác tuyển dụng, phân công hợp tác lao động đạt hiệu quả
cao bởi có sự đồng lòng của người lao động với tổ chức, uy tín của DN được
nâng cao sx giúp tổ chức tiết kiệm được chi phí cho một số khâu như: quảng bá
hình ảnh của DN để thu hút người giỏi tới làm việc, công tác quản lý lao động
thuận lợi sẽ giúp cho người lao động tự nguyện thực hiện các quyết định nhân
sự của ban lãnh đạo.
Người lao động hưng phấn, say mê công việc, tiết kiệm nguyên
liệu…góp phần xây dựng DN ngày càng vững mạnh, củng cố uy tín trên thị
trường đầy cạnh trạnh..
2.4 Các nhân tố tạo động lực của người lao động
16
2.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người lao động
Đây chính là nhóm nhân tố xuất phát từ chính bản thân người lao động, nó
chính là động cơ, động lực chính thôi thúc người lao động làm việc thực hiện
mục đích riêng của họ. Nhóm nhân tố này bao gồm:
2.4.1.1 Mục tiêu cá nhân
Đây chính là độngcó thôi thúc người lao động làm việc, khi họ đã có mục
tiêu rõ rang thì hành động của hị sẽ đi đúng hướng. Mỗi cá nhân có những
mục tiêu khác nhau, từ đó hanh đọng của họ sẽ khác nhau để đạt được mục
tiêu đã đề ra.Muốn biết được mục tiêu của người lao động người quản lý
phải tiếp cận, quan tâm đến họ nhiều hơn bởi mục tiêu này là động cơ thôi
thúc họ hành động mà động cơ này lại rất khó nhận biết bởi nó tồn tại sâu
bên trong mỗi cá nhân người lao động.
2.4.1.2 Hệ thống nhu cầu của cá nhân
Nhu cầu quy định xu hướng lựa chọn các ý nghĩ, rung cảm và ý chí của
người lao đông. Hệ thống nhu cầu của con người bao gồm:
Nhu cầu cuộc sống của người lao động bao gồm nhu cầu về vật chất
và nhu cầu về tinh thần trong đó nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu đảm
bảo cho người lao động có thể sống, tồn tại và một phần nuôi sống người thân
của họ. Còn nhu cầu tinh thần bao gồm: nhu cầu lao động, làm việc có ích, có
hiệu quả cho bản thân và xã hội.
Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn và nhận thức. Xã
hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi con người cũng phải thay đối theo đẻ đáp
17
ứng được những đòi hỏi đồng thời để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trong
xã hội.
Nhu cầu thâmr mĩ và giao tiếp xã hội. Con người luôn hướng tới cái
Chân – Thiện – Mỹ, từ vẻ đẹp vật chất đến vẻ đẹp tâm hồn. Thông qua giao tiêp
là phương tiện mà con người có thể học hỏi lẫn nhau những điêu tốt đẹp của
cuộc sống.
Nhu cầu công bằng xã hội. Đây là nhu cầu cấp bách và lâu dài, con
người không ngừng phấn đấu, đấu tranh chống lại những tiêu cực để giành lấy sự
công bằng.
2.4.1.3 Sự khác biệt về khía cạnh cá nhân
Trình độ, khả năng khác nhau của người lao động sẽ có động lực khác
nhau trong lao động. Người lao động có trình độ cao hơn thì động lực lao động
của họ là: cuộc sống đày đủ hơn, địa vị xã hội cao hơn..Còn người lao động có
trình độ thấp hơn, đông lực của họ chính là sự cố gắng hoàn thiện mình hơn
trong cuộc sống.
Giới tính, tuổi, chủng tộc, tôn giáo cũng tạo ra động lực ở những mức
độ khác nhau
2.4.1.4 Sự khác biệt vè tình trạng kinh tế
Khi cuộc sống khó khăn sẽ tạo động lực mạnh cho người lao động đểhọ nâng
cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Xác định dưới góc độ dân tộc: nước
nghèo bao giờ cũng nỗ lực hết mình hơn các nước đã phát triển nhằm nâng
cao cuộc sống không chỉ của bản thân họ mà còn cho đát nước mình nhằm
giúp ngắn khoảng cách và bắt kịp với các nước đã phát triển.
18
2.4.2 Nhóm nhân tố từ phía DN
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ nơi người lao động làm việc ở đó. Vì
vậy nó cũng là nhóm nhân tố quan trọng mà người quản lý phải khai thác tạo
động lực, thôi thúc người lao động lao động làm việc. Nhóm nhân tố này bao
gồm:
2.4.2.1 Văn hóa doanh nghiệp
VHDN tạo ra từ tổng thể các mục tiêu, chính sách quản lý, bầu không khí lao
động tập thể, quan hệ nhân sự. VHDN mạnh sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho
người lao động, nâng cao năng suất lao động và hiẹu quả công việc.
2.4.2.2 Phong cách lãnh đạo
Việc đưa ra các quyết định cũng như việc thực hiện các chính sách nhân sự
sẽ thu hút người lao động như thế nào? Và phong cách lãnh đạo ấy có phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của DN.
2.4.2.3 Các chính sách nhân sự
Việc đưa ra các chính sách nhân sự phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của DN. Chẳng hạn như chính sách tiền lương của DN có thể cao, thấp, hoặc
bằng với mức lương thịnh hành trên thị trường. Những DN thường đưa ra
chính sách tiền lương thấp hơn mức lương thịnh hành trên thị trường thường
là những DN đang gặp khó khăn về tài chính, hoặc DN chỉ sử dụng những
lao động giản đơn nhưng thực tế chứng minh rằng việc làm này khiến chi phi
tốn kém hơn vì người lao động mất đi động lực làm việc và nguy cơ độ ngũ
lao động giỏi sẽ rời bỏ DN là rất cao
19
Các chính sách này đang đặt ra một câu hỏi lớn liệu chúng được đưa ra có
công bằng hay không bởi đây là vấn đề hết sức quan trọng vì nó liên quan
đến việc mang lại lợi ích như thế nào cho người lao động. Một chính sách
công bằng, hợp lý sẽ tao động lực cho người lao động
2.4.3 Những nhân tố khác
Ngoài những nhân tố đã được đề cập đến ở phần trên thì các nhân tố như:
luật pháp, VHDT, hệ thống phúc lợi hiện hành của DN cũng ảnh hưởng đáng
kể đến động lực làm việc của người laođộng.
II. Nội dung và hình thức của xây dựng VHDN và cách tạo động lực cho
người lao động
1. Xây dựng VHDN
1.1 Các cấp độ của VHDN
1.1.1 Các thực thể hữu hình
Đây là cấp độ dễ nhận thấy nhất của VHDN, nó dùng để mô tả tổng thể
môi trường vật chất và xã hội của DN. Nó bao gồm tất cả những hiện tượng
và sự vật mà một người có thể nhìn thấy, nghe thấy, và cảm nhận thấy khi
tiếp xúc với một nền VH xa lạ. Nó bao gồm:
1.1.1.1 Kiến trúc và diện mạo của DN
Đây là đặc điểm nhận dạng bề nổi dễ dàng nhận thấy về DN khi bước
chân vào DN đó. Bao gồm kiến trúc ngoại thất và kiến trúc nội thất. Nó chứa
dựng những ý nghĩa to lớn về triết lý kinh doanh của DN đồng thời cũng nói
lên tính truyền thống, sự hiện đại, và khả năng tài chính của DN.
20
1.1.1.2 Lôgô và tuyên bố sứ mệnh
Lôgô là biếu tượng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất to lớn. Nó biểu
đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức muốn tạo ấn tượng hay lưu lại trong lòng
người thấy nó.
Tuyên bố sứ mệnh là văn bản ghi rõ tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
mà DN muốn đạt tới.
1.1.1.3 Các giai thoại và những câu chuyện
Giai thoại thường là những sự kiện có thực, được mọi các thành viên trong
DN cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới. Một số mẩu chuyện
đã trở thành những giai thoại có tác dụng duy trì sức sống cho các gia trị của
tổ chức, gắn hiện tại với quá khứ đồng thời đó là nguồn động viên với sự cố
gắng tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên
Ngoài ra các thực thể hữu hình này còn bao gồm: ngôn nhữ và khẩu hiệu, các
so sánh ẩn dụ, nghi lễ, chuẩn mực hành vi
1.1.2 Các giá trị tuyên bố
1.1.2.1 Tầm nhìn
Nếu được hỏi hình ảnh trong tương lai DN bạn muốn hướng tới là gì, ấy
chính là phản ánh tầm nhìn của DN bạn. Tầm nhìn này sẽ chỉ ra những mục
tiêu, chiến lược và những định hướng phát triển của DN trong tương lai.
Chúng phải được xây dựng và thông báo tới tất cả các thành viên trong DN
21
1.1.2.2 Sứ mệnh
Là sự cụ thể hóa tầm nhìn, nó trả lời cho câu hỏi tại sao tổ chức tồn tại?
DN tồn tại vì cái gì? Phục vụ ai? Nhờ đó sẽ định hướng được sức mạnh nhân
lực, tạo điều kiện để thực hiện mục tiêu của tổ chức
1.1.2.3 Triết lý kinh doanh
Là công cụ đình hướng và quản lý chiến lược, là phương tiện để giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực của DN
1.1.3 Các ngầm định
Đó là các niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm có tính vô thức đã ăn
sâu vào tâm trí hầu hết các thành viên trong DN. Các ngầm định đó là: ngầm
định về mối quan hệ giữa con người với môi trường, vè bản chất con người,
bản chất hành vi con người, mối quan hệ giữa con người..
1.2 Các giá trị VHDN phổ biến tác động lực lao động
1.2.1 Trong phạm vi nội bộ DN, nội dung VHDN thể hiện ở việc tổ chức kinh
doanh, nhân cách của người lãnh đạo và người lao động
Trước hết DN không chỉ chú trọng đến việc tối đa hóa lợi nhuận đơn thuần
mà phải xem người lao động vừa là động lực cho phát triển kinh doanh vừa là
mục tiêu hoạt động kinh doanh
Quan hệ ứng xử, phong cách kinh doanh… là những nét rất riêng của DN
và là sự biểu hiện ra bên ngoài của sự phát triển hay sa sút của DN. Có những
DN rất tôn trọng người lao động, tôn trọng nhân viên dưới quyền, tạo điều
kiện cho các thành viên phát triển đầy đủ cả về mặt vật chất và tinh thần. Việc
22
quan tâm này được thể hiện qua chính sách tiền lương,tiền thưởng và các
chính sách đãi ngộ hợp lý. Với sự quan tâm đầy đủ về mọi mặt như vậy sẽ
giúp nhân viên làm việc cống hiến hết mình vì tổ chức, thu hút những lao
động giỏi
1.2.2 VHDN được thể hiện ngay trong bầu không khí văn hóa của chính DN
đó
Với bầu không khí văn hóa khép kín: Các quyết định đều được các cấp
quản trị cấp cao đề ra, các cấp bên dưới thiếu tin tưởng lẫn nhau, bầu không
khí làm việc ảm đạm, nhân viên không được khuyến khích đề ra sáng kiến và
tự mình giải quyết những vấn đề trong phạm vi có thể. Song với bầu không
khí lành mạnh vấn đề trên ngược lai, nhân viên có động lựclàm việc hơn
1.2.3 VHDN thể hiện ở lòng trung thành, bổn phận, trách nhiệm, sự cống hiến
hết mình cho DN,đi cùng với nó là chế độ giữ gìn và thu hút nhân tài
Công ty luôn cố gắng để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động và tạo
ra sự thân ái, đoàn kết trong công ty, Còn người lao đông luôn tâm niệm trong
mình bổn phận và trách nhiệm hoàn thành công việc với sự cố gắng nhất.
DN luôn đặt lợi ich của mình và của người lao động song song nhau, đưa ra
các chế độ ưu đãi hợp lý đối với nhân viên mới và nhân viên lâu niên
Ngoài ra các giá trị của VHDN còn được thể hiện ở truyền thống tôn ty trật
tự, kính già yêu trẻ, ở ý chí cộng đồng và tinh thần tập thể..
2. Tạo động lực cho người lao động
2.1 Các công cụ tạo động lực
23
2.1.1 Công cụ tài chính
- Tiền lương
Theo bài giảng của PGS.TS Trần Xuân Cầu: “tièn lương là số lựong tiền
mà người lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí
trên cơ sở thỏa thuận”
Khi nào tiền lương tạo đông lực? Trong hệ thống nhu cầu của cá nhân thì
nhu cầu vật chất luôn là nhu cầu hàng đầu. Và tiền lương là một hình thức cơ
bản thỏa mãn nhu cầu và khuyến khích vật chất đối với ngừoi lao động. Vì
vậy theo giáo trình Tổ chức lao động khoa học” khả năng sử dụng tiền lương
như một đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu cầu
vật chất cơ bản đối với người lao độngchình là tiền lương’. Nên tiền lương
chỉ tạo động lực khi; trả lương ngang nhau cho những lao động ngang
nhau,đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân đồng
thời đảm bảo nguyên tắc quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao vai trò của tiền lương trong công tác tạo động lực lao động có tác
dụng khuyến khích về mặt vật chất, xác định đúng đắn mối quan hệ giữa thu
nhập với cống hiến của người lao động trong nâng cao hiệu quả sản xuất đồng
thời giúp cho người lao động từng bước hoàn thiện bản thân hơn.
- Tiền thưởng: đây là một dang khuyến khích tài chính được chi trả một lần
để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động.
Tiêng thưởng chỉ có giá trị kích thích với người lao động khi mà tiền
thương thỏa mãn những yêu cầu sau: phải gắn với thành tích của người lao
24
động, phải gắn với chỉ tiêu cụ thể cũng như số tiền đó phải có giá trị tiêu dùng
nhất định. Đảm bảo đựoc những yêu cầu này sẽ tránh xảy ra những xích
mích, mâu thuẫn trong nộ bộ, ảnh hưởng tới bầu không khí làm việc và người
lao động luôn thấy quyết định thưởng là đúng đắn, họ sẽ tự nhủ cố gắng làm
việc tốt hơn nữa để nhận được những khoản tiền thưởng lớn hơn.
Ngoài ra phụ cấp, phúc lợi, dịch vụ cũng là những công cụ hữu ích nhắm
tạo động lực cho người lao động. Và tùy từng điều kiện của DN mà việc tạo
động lực cho người lao động bằng công cụ nào sao cho hiệu quả nhất.
2.1.2 Công cụ phi tài chính
2.1.2.1 Bản thân công việc
“ Công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động
hoặc tất cả những nhiệm vị giống nhau được thực hiện bởi một số người lao
động”
Công việc luôn gắn liền với mục đích và động cơ của người lao động. Vì vậy
công việc tạo sự hưng phấn cho người lao động, họ yêu nghề thì sẽ tạo động
lực lớn cho họ bởi nó luôn phục vụ mục đích và động cơ của họ.
2.1.2.2 Môi trường làm việc
Đây là nơi mà người lao động gắn bó trong suốt thời gian làm việc, nơi diễn
ra quá trình thực hiện công việc của người lao động. Đó là toàn bộ cơ sở vật
chất, môi trường của DN
Môi trường làm việc thuận lợi là môi trường: thoải mái, đầy đủ tiện nghi,
không gò ép, tập thể hòa đồng, bình đẳng, lãnh đạo quan tâm…kích thích
25
người lao động hăng say làm việc, họ tự hào vì được làm việc trong môi
trường đó, họ sẽ có tinh thần trách nhiêm cao hơn, góp phần tạo dựng hình
ảnh, uy tín của DN
2.2 Các phương hướng tạo động lực lao động
2.2.1 Xác định nhiệm vụ cụ thể và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng
người lao động
Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao động
hiểu được mục tiêu đó
Xác định mục tiêu cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho
người lao động
Đánh giá một cách công bằng thường xuyên tình hình thực hiện công
việc của người lao động để giúp họ làm việc tốt hơn.
2.2.2 Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ
Phân công, bố trí người lao động cho phù hợp với yêu cầu của công
việc
Loại trừ những trở ngại không cần thiết, gây sự lãng phí thời gian đối
với người lao động
Cung cấp đầy đủ những điều kiện cần thiết cho nơi làm việc của
người lao động
2.2.3 Kích thích lao động
Kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp
26
Kích thích tinh thần thông qua chương trình phúc lợi,môi trường làm
việc,…
3. Mối quan hệ giữa VHDN và động lực lao động
Một nền VH mạnh hay yếu sẽ có tác dụng khác nhau đến sự phát triển của DN
cũng như tới động lực lao đông. Chúng ta sẽ xem xét sự tác động trên dưới hai
giác độ; tác động tích cực và tác động tiêu cực.
3.1 VHDN mạnh – tác động tích cực
VHDN là một trong những nhân tố, một công cụ tác động tới động lực lao
động. Mà cụ thể là văn hóa mạnh(VHM) tạo động lực lớn trong lao động. VHM
giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng, và bản chất công việc tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và môi trường làm việc thoái mái, lành mạnh
giúp nhân viên hãnh diện về công việc của mình voái tư cách là một thành viên
của DN. Điều này càng có ý nghĩa hơn khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang
diễn ra phổ biến, lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi
thu nhập đạt tới một mức nào đó, họ sẵn sàng đánh đổi, lựa chọn mức thu nhâph
thấp hơn để được làm việc ở môi trường hòa đồng, thoái mái, được đồng nghiệp
tôn trọng…Đồng thời VHDN là một nhân tố hết sức quan trọng để thu hút và gìn
giữ lao động, nó cũng là nguồn lực quan trọng để động viên các nhân viên để họ
làm việc hiệu quả. VHM giúp giảm sự luân chuyển lao động, làm tăng tính nhất
quán của hành vi.
3.2 Văn hóa yếu – tác động tiêu cực
Doanh nghiệp với một nền VH tiêu cực là DN không có niềm tin nhất quán
hoặc không có mục tiêu rõ ràng và được thảo luận rộng rãi nhưng chỉ là mục tiêu
27
có thể lượng hóa được mà không có mục tiêu mang tính chất ổn định. DN hoạt
đồng với cơ chế cứng nhắc, độc đoán, chuyên quyền, hệ thống tổ chức quan liêu,
gây không khí thụ động, sợ hãi của các nhân viên khiến thái độ của họ thờ ơ,
chống đối lãnh đạo, tâm lý làm việc không thoải mái dẫn tới giảm động lực lao
động, hiệu quả làm việc không cao tác động mạnh tới kết quả sản xuất kinh
doanh của DN.
III. Những vấn đề cần chú ý trong xây dựng VHDN để tạo động lực lao động
1. Xây dựng tinh thần đoàn kết trong DN
Cần phải xem đơn vị kinh doanh là một gia đình lớn mà mỗi thành viên
phải có trách nhiệm hành động vì sự tồn tại vàphát triển của DN. Muốn vậy DN
không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất mà còn quan tâm đến đời sống tinh
thần của nhân viên. Từ đó xây dựng nên tinh thần đoàn kết,thân ái, giúp đỡ lẫn
nhau trong tập thể lao động
2. Xây dựng bầu không khí VHDN cởi mở, tin cậy lẫn nhau
Bầu không khí VH chính là linh hồn của DN. NÓ được hình thành từ sự
tham gia của các nhân viên, lăng nghe ý kiến của họ,khuyến khích lòng tậntụy vì
tổ chức.Đó chính là nơi mà nhân viên có thể nương tựa vào nhau làm tăng sự
hứng thú làm việc của các thành viên
3. Xây dựng VH hướng tới tôn trọng con người
Con người là nguồn lực không thể thiếu trong các DN. Là yếu tố cấu
thành, vận hành lên tổ chức. Vì vậy việc xây dưng VHDN phải lấy yếu tố con
người làm nền tảng, phải tôn trọng mọi cá nhân
28
Phần II: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp và tạo
động lực trong các doanh nghiệp VIỆT NAM
I. Đặc trưng của doanh nghiệp Việt Nam
1. Về số lượng DN Việt Nam
Số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế tính đến
31/12/2002 là 62908 DN, so với năm 2000 tăng bình quân 22%/năm. Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước có 5364 DN, giảm bình quân 3,5%/năm
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 55236 DN, tăng bình quân 25,6%/năm
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 2308 DN, tăng bình quân
22,7%/năm , trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân 35%/năm)
Về mặt số lượng, doanh nghiệp tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc doanh,
tiếp đó là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước giảm do tổ
chức sắp xếp lại và cổ phần hoá chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.
2.Về số lượng lao động
Tổng số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2002 là 4,657 triệu người, gấp trên 3 lần năm 1995 và gấp 1,3 lần năm
2000, tăng bình quân 14,4%/năm kể từ năm 2000. Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước là 2,2 triệu người, chiếm 48,5%, tăng bình quân
4,1%/năm
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1,7 triệu người, chiếm 36,6%, tăng bình
quân 28%/năm
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 691 nghìn người, chiếm 14,8%,
tăng bình quân 30,2%/năm, trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình
quân 37%/năm
3. Về vốn
29
Tổng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 là 1441 nghìn tỷ đồng,
trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 62,1% tổng vốn doanh nghiệp. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 16,5%. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 21,4% tổng vốn doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
là 145 nghìn tỷ đồng.
II. Thực trạng xây dựng văn hóa trong các DN Việt Nam
1. Thực tế xây dựng VHDN thông qua việc phân tích một số khía cạnh của
VHDN
Với thực trạng về việc xây dưng VHDN cũng như nhận thức của người lao
đông hiện nay không biết ra sao. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, e đã tiến hành
một cuộc khảo sát bằng phiếu điều tra với số phiếu phát ra là 30, số phiếu thu về
30. Số phiếu phát cho một số cán bộ công nhân viên làm việc ở nhưng DN khác
nhau. Trên cơ sở đó e phân tich:
1.1 Nhận thức về VHDN của cán bộ công nhân viên
Sự phát triển của nền kinh tế thi trường kéo theo sự cạnh tranh gay gắt giữa
các DN và sự đào thải tất yếu xảy ranếu như DN không đáp ứng được đòi hỏi
của con người.Và VHDN là yếu tố để DN tồn tại:
ý kiến Số ý kiến Tỷ lệ(%)
Rất quan trọng 3 10
Nên có 20 66.7
Không cần 5 16.7
Không quan tâm 2 6.6
Qua bảng số liệu ta thấy một vấn đề rất lớn: việc nhận thức về VHDN còn rất
hạn chế. Các thành viên mới chỉ coi VHDN là một yếu tố ảnh hưởng khônglớn
30
đến quá trình phát triển của công ty. Chỉ có ban lãnh đạo chú ý đến VHDN
nhưng chưa phổ biến cho thành viên của mình.
1.2 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới VHDN
Các yếu tố ảnh hưởng Số ý kiến
Văn hoa dân tộc 3
Văn hóa cá nhân 6
Nhà lãnh đạo 9
Đặc điểm ngành nghề 3
Nhận thức những giá trị VH học hỏi được 4
Lịch sử hình thành công ty 5
Theo bảng ta thấy yếu tố ảnh hưởng nhiều tới VHDN là yếu tố Nhà lãnh đạo,
sau đó tới văn hóa cá nhân, tới lịch sử hình thành công ty. Như vậy ta vẫn thấy
VHDN mới chỉ được nhà lãnh đạo quan tâm nhiều nhất, còn các nhân viên chỉ lờ
mờ hiểu và thực sự chưa quan tâm
1.3 Đánh giá về biểu hiện của VHDN
Kiến trúc văn phòng 2
Bầu không khí làm việc 10
Các nội quy, quy chế 5
Logo và thương hiệu của DN 3
Các lễ nghi và cách thức giao tíếp 6
Tất cả các hình thức trên 4
Đây là một số biểu hiện mà công nhân viên liệt kê khi được hỏi. Như vậy sự
nhân thức còn hạn hẹp nên họ không biết hết được VHDN biểu hiện như thế nào.
31
Có những giá trị cốt lõi của VHDN như luôn tuân thủ luật pháp thì các thành
viên không đề cập tới.
3.4 Thái độ của người lao động đối với DN
Mức độ tự hào
Rất tự hào Bình thường Không tự hào
Số ý kiến 15 10 5
Tỷ lệ(%) 50 33.3 16.7
Khi được hỏi về mức độ tự hào về công ty mà họ đang làm việc phần lớn họ
khá vui vẻ khi được hỏi
1.5 Những hạn chế trong việc xây dựng VHDN
Với những gí mà kết quả phân tích ở trên đem lai chúng ta thấy rằng vấn đề
VHDN chưa được thành viên của công ty quan tâm đúng mức. Bởi vì người lãnh
đạo đã không phổ biến tất cả những kiến thức cần có về VHDN trước khi các
thành viên gia nhập DN, cũng như phía ban lãnh đạo còn chưa nhậnthức đúng
đắn tầm quan trọng của VHDN.Các thành viên không nhiệt tinh tự tìm hiểu xem
VHDN của công ty mình, chưa thấy được giá trị, vai trò to lớn của VHDN. Có lẽ
họ nghĩ rằng VHDN không ảnh hưởng tới lợi ích của họ nên họ chưa quan tâm.
2. Nguyên nhân chưa có VHDN hoàn thiện
Các DN đã xây dưng VHDT tách rời VHDT
Xã hội chưa quan tâm đến việc hỗ trợ các DN trong việc xây dựng
nền VH của họ
Bản thân giám đốc chưa nhân thức hết tầm quan trọng của việc xây
dựng VH cho DN mình
Việc tuyên truyền VHDN chưa sâu rộng cũng như chưa biết cách
truyền tải VHDN tới thành viên trong công ty.
32
III. Tác động của VHDN tới tạo động lực cho người lao động
1. Phân tích một só khía cạnh mà các DN( cụ thể 1 DN điển hình) đã đạt được
trong tạo động
1.1 Thông qua tiền lương, đánh giá mức độ chính sách tiền lương
Tiền lương bình quân của người lao động
( đơn vị tính 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lao động 98 103 106
Tổng quỹ lương 87.22 99.91 108.650
TLbq 1 lđ/tháng 890 970 1025
Qua đó ta thấy:
Tiền lương bình quân qua các năm đều tăng, cải thiện đáng kể đời sống
của công nhân viên, Đồng thời đã đảm bảo được nguyên tắc trả lương. Cụ thể
1% tăng tiền lương tương ứng với 3,25% tăng nằg suất lao động. Người lao động
sẽ kỳ vọng vào tương lai về số tiền nhiều hơn họ sẽ nhận được và gắn bó lâu dài
với DN.
Tuy nhiên tiền lương bình quân này so với một số DN trên địa bàn Hà Nội
còn chưa cao, chưa thực sự tạo động lực cho người lao động. Cụ thể:
Mức chênh lệch tiền lương bình quân
Chỉ tiêu Tiền lương bq 1 lđ/tháng
Công ty đang xét 1025
DN ngoài quốc doanh ở Hà Nội 1400
33
Theo kết quả điều tra về mức độ thỏa mãn với mức lương mà người lao
động nhận được:
(đơn vị %)
Chỉ tiêu Tháng 11/2007
Hài lòng 13.33
Bình thường 51.11
Không hài lòng 35.56
Ta thấy có tới 51.11% công nhân chỉ cảm thấy bình thường với mức lương
đã nhận được, chỉ có một số hài lòng, còn lại là không hài lòng.
Như vậy thấy được công cụ tạo động lực thông qua trả lương còn hạn chế
1.2 Thông qua tiền thưởng, đánh giá chính sách tiền thưởng
Tiền thưởng bình quân trong công ty
Đơn vị (1000đ)
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Quỹ lương thưởng
thực hiện
3430
0
432
60
54060
Tiền thưởng bq/1lđ 350 420 510
34
Qua bảng số liệu ta thấy tạo động lực thông qua tiền thưởng chưa cao
Đánh giá mức độ hấp dẫn của tièn thưởng
Đơn vị tính %
Chỉ tiêu Tháng 11/2007
Phù hợp 17.78
Bình thường 53.33
Không phù hợp 28.89
Theo kết quả thì phần lớn người lao động cảm thấy phần thưởng đó chưa
hấp dẫn so với sự đóng góp của họ
2. Những thiếu sót của việc tạo động lực
Chưa áp dụng đúng các học thuyết tạo động lực
Chưa có chính sách gìn giữ và thu hút nhân tài, người lao đông chưa
được quan tâm thích đáng
Quan niệm về động lực còn đơn giản , cứng nhắc, thiếu linh hoạt
35
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống giá trị văn hóa doanh nghiệp để tạo động lực
lao động
I. Về phía doanh nghiệp:
1. Mỗi người lãnh đạo là một tấm gương về VHDN
VHDN là một vấn đề mà trách nhiệm lớn lao thuộc về người lãnh đạo. Về
mặt đối ngoại, nhà lãnh đạo phải xác định chiến lựoc hoạt động của công ty
trong từng thời kỳ. Về đối nội, chịu trách nhiệm đề ra những quy định, lề lối làm
việc nhằm động viên sự sáng tạo, năng động..Muốn vậy nhà lãnh đạo phải là tấm
gương, không ngừng hoàn thiện bản thân
2. Nâng cao nhận thức của banlãnh đạo về VHDN
Vấn đề VHDN hiện nay vẫn được coi là mới mẻ, do vậy phải nâng cao
vấn đề nhận thức đúng đắn cho các DN về việc xây dựng VHDN theo đúng
hướng cho DN của mình.
3. Xây dựng một mô hình VHDN tích cực
Không có một mô hình VHDN nào tối ưu cho mọi DN mà chỉ có mô hình
VHDN tiên tiến, gắn kết mọi thành viên trong DN và làm nền tảng cho sự phát
triển của DN.Khi đó VHDN phải đáp ứng được các yeu cầu sau: phải mang nét
đặc thù ngành, nền VH phong phú đồng thời phải hướng tới con người…
4. Chú trọng xây dựng và tuyên truyền triết lý kinh doanh trong DN
Việc xây dựng triết lý kinh doanh phải đáp ứng các nội dung sau một cách
rõ ràng: mục tiêu, chiến lược kinh doanh, phương pháp hành động. Đồng thời đi
đôi với nó là công tác tuyên truyền sâu rộng VHDN tới mọi thành viên trong tổ
chức.
36
5. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên
Hoạt động này phải được thực hiện một cách tích cực, nghiêm khắc nhằm
duy trì cũng như khắc phục những thiếu sót trong việc xây dựng VHDN để từ đó
có biện pháp khắc phục kịp thời
II. Kiến nghị đối với nhà nước
1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, công bằng cho các DN
Đây là yếu tố hàng đầu để các DN ở Việt Nam nâng cao chất lượng VHDN.
Nhag nước co biện pháp hợp lý để xây dựng môi trường kinh doanh, môi trường
pháp lý, công băng cho các DN
2. Cải tiến cơ cấu quản lý nhân sự trong các DN nhà nước
Đối với những hạn chế trong công tác quản lya nhân sựtại các DN nhà
nước hiện nay, nhà nước cần có chính sách rõ ràng trong việc quản lý cán bộ,
quản lý lao động, áp dụng việc tuyển nhân sự công khai. Đồng thời có chính sách
khuyến khích tang cướng sựliên kết chặtchẽ giữa 3 nhà: nhà trường –nhà nứoc –
doanh nghiệp.
3. Nâng cao nhận thức về VHDN
Nhà nước cần đảy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền về vai trò
to lớn của VHDN, cần tạo ra công cuộc “đổi mới kinh tế tại Việt Nam”. Thông
qua các phương tiện truyền thông.
37
Phần kết luận
Một lần nữa em xin khẳng định việc xây dựng VHDN nhằm tạo động lực
lao động là hết sức cần thiết nhất là trong thời kỳ hiện nay. Vì một lý do nào đó
mà các nhà quản lý DN không hề quan tâm tới hay sự quan tới VHDN chưa
đúng mức, chưa thấy được vai trò to lớn của VHDN. VHDN chính là một trong
những yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của DN trên thương
trường đầy cạnh tranh khốc liệt, mà DN nào cũng muốn giành phần thắng Vậy
tại sao các DN không lấy việc xây dựng một nền VH mạnh để nâng cao khả năng
cạnh tranh của DN mình. Trên thế giới có 2 tấm gương về xây dựng VHDN nổi
bật. đó là VH Nhật và VH Mỹ. Các DN hãy lấy làm kim chỉ nam soi đường cho
việc xây dựng VHDN. Dẫu biét rằng con đường để xây dựng VHDN theo đúng
nghĩa của nó là một quá trình vô cùng khó khăn, không hề đơn giản chút nào
nhất là đối với các DN đang còn non trẻ. Đây thực sự là nhiệm vụ khó khăn, quá
trình lâu dài, bền bỉ của tất cả các thành viên trong DN. Vì vậy chúng ta nên bắt
đầu công việc từ hôm nay, hãy đầu tư công sức, nhiệt huyết thì con đường dù có
khó khăn đến đâu nhất định ngày mai sẽ thành công.
38
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Quản trị nhân lực – Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quân, nxb lao động-xã hội 2004
2. Giáo trình Hành vi tổ chức- TS Bùi Anh Tuấn chủ biên,Nxb thống kê
3. Giáo trình Xã hội học lao động – Ths Lương Văn Úc và TS Phạm thúy Hương
4. Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp
5. Bài báo: “Xây dựng VHDN mạnh trong DN” tác giả Trung Dũng và Xuân Hà
6. DN trước ngưỡng cửa hội nhập, Vũ Văn Đinh, Lao động-xã hội
7. DN nhỏ ở Việt Nam, Hà Nội, Khoa học kỹ thuật
39
Danh mục viết tắt:
DN: doanh nghiệp
VHDN: văn hóa doanh nghiệp
VHDT: văn hóa dân tộc
VH: văn hóa
BQ: bình quân
LĐ: lao động
40
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................ 2
Phần I: Văn hoá doanh nghiệp và động lực của người lao động .................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1. Văn hoá doanh nghiệp............................................................................ 5
1.1 Khái niệm ........................................................................................ 5
1.2 Đặc điểm VHDN ............................................................................. 7
1.3 Vai trò của VHDN .............................................................................. 8
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển VHDN ....... 9
2. Động lực và tạo động lực cho người lao động ......................................... 12
2.1 Khái niệm .......................................................................................... 12
2.2 Đặc điểm của động lực của người lao động........................................... 14
2.3 Vai trò của tao động lực cho người lao động ......................................... 15
2.4 Các nhân tố tạo động lực của người lao động........................................ 15
II. Nội dung và hình thức của xây dựng VHDN và cách tạo động lực cho
người lao động .............................................................................................. 19
1. Xây dựng VHDN .................................................................................... 19
1.1 Các cấp độ của VHDN ...................................................................... 19
1.2 Các giá trị VHDN phổ biến tác động lực lao động ............................. 21
2. Tạo động lực cho người lao động............................................................ 22
2.1 Các công cụ tạo động lực................................................................... 22
2.2 Các phương hướng tạo động lực lao động ......................................... 25
3.2 Văn hóa yếu – tác động tiêu cực ........................................................ 26
III. Những vấn đề cần chú ý trong xây dựng VHDN để tạo động lực lao
động ............................................................................................................... 27
41
1. Xây dựng tinh thần đoàn kết trong DN ................................................... 27
2. Xây dựng bầu không khí VHDN cởi mở, tin cậy lẫn nhau ................... 27
3. Xây dựng VH hướng tới tôn trọng con người ...................................... 27
Phần II: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp và tạo động lực trong các doanh
nghiệp VIỆT NAM .......................................................................................... 28
I. Đặc trưng của doanh nghiệp Việt Nam..................................................... 28
1. Về số lượng DN Việt Nam...................................................................... 28
II. Thực trạng xây dựng văn hóa trong các DN Việt Nam ........................... 29
1. Thực tế xây dựng VHDN thông qua việc phân tích một số khía cạnh của
VHDN ........................................................................................................ 29
1.2 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới VHDN ........................................ 30
1.3 Đánh giá về biểu hiện của VHDN ..................................................... 30
1.5 Những hạn chế trong việc xây dựng VHDN ...................................... 31
2. Nguyên nhân chưa có VHDN hoàn thiện ................................................ 31
III. Tác động của VHDN tới tạo động lực cho người lao động.................... 32
1. Phân tích một só khía cạnh mà các DN( cụ thể 1 DN điển hình) đã đạt
được trong tạo động .................................................................................... 32
1.1 Thông qua tiền lương, đánh giá mức độ chính sách tiền lương .......... 32
2. Những thiếu sót của việc tạo động lực .................................................... 34
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa doanh
nghiệp để tạo động lực lao động ..................................................................... 35
I. Về phía doanh nghiệp: .............................................................................. 35
1. Mỗi người lãnh đạo là một tấm gương về VHDN ................................... 35
2. Nâng cao nhận thức của banlãnh đạo về VHDN ..................................... 35
3. Xây dựng một mô hình VHDN tích cực .................................................. 35
4. Chú trọng xây dựng và tuyên truyền triết lý kinh doanh trong DN .......... 35
5. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên ............................ 36
42
II. Kiến nghị đối với nhà nước ..................................................................... 36
1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, công bằng cho các DN ...................... 36
2. Cải tiến cơ cấu quản lý nhân sự trong các DN nhà nước ......................... 36
3. Nâng cao nhận thức về VHDN ............................................................... 36
Phần kết luận ................................................................................................... 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa của doanh nghiệp nhằm tạo động lực cho người lao động.pdf