Tài liệu Luận văn Hoàn thiện giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV lữ hành vitours: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 1
Luận văn
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống, làm việc trong một thế giới luôn biến đổi và nhiều
điều xảy ra không phải lúc nào cũng dễ hiểu. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ trong hai thập kỷ trở lại đây đã đưa xã hội loài người bước
sang một trang mới với những thành tựu quan trọng có tính chất đột phá trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc đẩy nhanh ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới vào trong sản xuất đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nhiều
nước, sử dụng hiệu quả khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều ngành nghề cũ mất đi. Trong
điều kiện đó chỉ có lực lượng lao động linh hoạt, có kỹ năng cao mới có khả năng
đáp ứ...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV lữ hành vitours, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 1
Luận văn
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống, làm việc trong một thế giới luôn biến đổi và nhiều
điều xảy ra không phải lúc nào cũng dễ hiểu. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ trong hai thập kỷ trở lại đây đã đưa xã hội loài người bước
sang một trang mới với những thành tựu quan trọng có tính chất đột phá trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc đẩy nhanh ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới vào trong sản xuất đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nhiều
nước, sử dụng hiệu quả khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều ngành nghề cũ mất đi. Trong
điều kiện đó chỉ có lực lượng lao động linh hoạt, có kỹ năng cao mới có khả năng
đáp ứng được nhu cầu phát triển của sản xuất.
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, con người đang được coi là một nguồn tải sản vô giá và là yếu tố cơ bản
nhất để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Cũng như các tài sản
khác, tài sản con người cần phải được mở rộng và phát triển. Việc phát triển tài
sản con người chính là quá trình nâng cao trình độ, kỹ thuật, kỹ xảo và nhiệt
huyết của đội ngũ công nhân viên nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc thực hiện
những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần tập
trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển mạnh cả về
chất và lượng.Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đối với quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nên
trong thời gian thực tập tại công ty Lữ hành VITOURS, qua tìm hiểu thực tế cùng
với kiến thức đã học nên em đã chọn đề tài : “HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ
HÀNH VITOURS”
Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú, anh chị phòng tổ chức công ty và sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn
Ngọc Quý , song do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quí thầy cô, cô chú trong công ty
cùng các bạn góp ý và chỉ bảo thêm. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của thầy và các cô chú ở công ty giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng , tháng 11 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Bùi Đắc Anh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 3
MỤC LỤC
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .... 5
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm nhân lực và quản trị nguồn nhân lực ................................................... 5
1.2. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 6
1.2.1. Mục đích của đào tạo và phát triển nhân lực ................................................. 6
1.2.2. Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực................................................................. 7
1.2.3. Phân loại các hình thức đào tạo ....................................................................... 8
1.2.3.1. Đào tạo theo phạm vi ................................................................................. 8
1.2.3.2. Theo mục đích của nội dung đào tạo gồm có 3 hình thức: ....................... 9
1.3. Những lợi ích của việc đào tạo .............................................................................. 10
1.3.1. Lợi ích cho doanh nghiệp ............................................................................... 10
1.3.2. Lợi ích cho cá nhân ........................................................................................ 11
1.4. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ................................................. 11
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo............................................................................... 12
1.4.1.1. Đánh giá nhu cầu là gì? ........................................................................... 12
1.4.1.2 Đánh giá nhu cầu ...................................................................................... 12
1.4.1.3. Lợi ích của việc đánh giá nhu cầu ........................................................... 14
1.4.1.4. Những phương pháp sử dụng trong đánh giá nhu cầu .......................... 15
1.4.2. Lên kế hoạch và chuẩn bị đào tạo.................................................................. 15
1.4.2.1. Xem xét nhu cầu đào tạo nào cần đáp ứng trước ................................... 15
1.4.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo ....................................................................... 15
1.4.2.3. Chọn hình thức đào tạo ........................................................................... 16
1.4.3. Thực hiện kế hoạch ........................................................................................ 18
1.4.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo ............................................................................. 19
PHẦN II:THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH
VITOURS ............................................................................................................................ 21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY : ................................................................................ 21
2.1.1. Lịch sử hình thành : ........................................................................................... 21
2.1.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Lữ Hành
Vitours .......................................................................................................................... 22
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................................................. 24
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .............. 25
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ....................................................... 25
2.2.2. Tình hình về lao động ........................................................................................ 27
2.2.2.1. Phân tích số lượng, bố trí và trình độ lao động trong công ty ................... 27
2.2.2.2. Tình hình thu nhập của người lao động ..................................................... 30
2.2.2.3. Công tác tuyển dụng nhân sự...................................................................... 32
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS ........................................... 33
2.3.1. Hệ thống chính sách tại công ty ......................................................................... 33
2.3.1.1 Quy chế đào tạo được ban hành nhằm mục đích ........................................ 33
2.3.1.2. Tiêu chuẩn, đối tượng được đào tạo ........................................................... 33
2.3.1.3. Những quy định đối với CBCNV sau khi tham gia đào tạo ....................... 34
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 4
2.3.1.4. Chế độ trả lương và phụ cấp trong thời gian đào tạo ................................ 34
2.3.1.5. Khen thưởng, kỷ luật .................................................................................. 35
2.3.2. Tiến trình thực hiện công tác đào tạo tại công ty hiện nay ............................... 36
2.3.2.1. Lên kế hoạch – xây dựng dự báo nhu cầu .................................................. 36
2.3.2.2. Thực hiện kế hoạch ..................................................................................... 37
2.3.2.3. Đánh giá kết quả đào tạo............................................................................. 38
2.3.2.4. Các khóa đào tạo và kết quả đạt được trong thời gian qua ....................... 39
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH
VITOURS ............................................................................................................................ 44
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................ 44
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................... 44
3.1.2. Phương hướng .................................................................................................... 45
3.1.3. Mục tiêu .............................................................................................................. 45
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY .................................................................. 46
3.2.1. Sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo trong công ty ............................................... 47
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực. ........................................................................................................... 48
3.2.3. Tiếp tục đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất thiết bị cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ............................................................................................................ 49
3.2.4. Tiến hành hoàn thiện và phổ biến rộng rãi “quy chế đào tạo” đến tận người lao
động. ............................................................................................................................. 50
3.2.5. Hoàn thiện quy trình xác định nhu cầu đào tạo................................................ 51
3.2.6. Phải xây dựng được một chương trình đào tạo cụ thể...................................... 52
3.2.7. Sử dụng kết quả đào tạo vào thực tế công việc ................................................. 54
3.2.8. Thực hiện tốt công tác đánh giá hiệu quả sau khoá đào tạo, bồi dưỡng cũng
như đánh giá tình hình thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên: .................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 57
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 5
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
Đề cập đến các yếu tố như quy hoạch, quản lý và nâng cao năng lực nguồn
nhân lực; xác định, phát triển và duy trì kiến thức và năng lực của người lao
động; khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho người lao động. Tất cả các
yếu tố này đều có tác động tới kết quả kinh doanh bởi nhân lực là một loại tài sản
cố định chính của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực sống. Đó là điều mà ai cũng biết. Giá trị
của con người đối với xã hội chủ yếu được thể hiện ở năng lực lao động của con
người. Trong khi năng lực lao động không thể tồn tại độc lập ngoài một cơ thể
khoẻ mạnh. Do đó, một con người có năng lực nghề nghiệp mà doanh nghiệp cần
có, một cơ thể khoẻ mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và ý thức sáng tạo cái
mới, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn hoá của doanh nghiệp
chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm cả kinh nghiệm, kỹ năng,
trình độ đào tạo và những sự tận tâm nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác của
những người lao động.
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất
định. Do đó, quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với
quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị nguồn nhân
lực là một trong những chức năng cơ bản của hoạt động quản trị, giải quyết tất cả
những vấn đề có liên quan đến con người gắn với công việc của họ trong bất cứ
một tổ chức nào. Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu
thiếu “ quản trị nguồn nhân lực “. Quản trị nguồn nhân lực là nguyên nhân của
thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản trị nhân lực là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho
rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ
chức hay doanh nghiệp. Một tổ chức/ doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh
của mình bằng cách sử dụng người lao động một cách hiệu quả,tận dụng kinh
nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Quản trị
nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được những người có năng lực, nhanh nhạy
và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng kết quả hoạt
động cũng như phát triển năng lực của họ.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo và duy trì con người của tổ chức nhằm đạt được kết
quả tối ưu cho tổ chức lẫn nhân viên.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 6
1.2. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự
thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện bởi doanh
nghiệp.
Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập
được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động.
Các hoạt động có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài
năm, tuỳ vào mục tiêu học tập và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp
cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ
nghề nghiệp cho họ.
Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng như mục
tiêu. Thêm vào đó, đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ nhân
viên tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
1.2.1. Mục đích của đào tạo và phát triển nhân lực
Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa
nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho
người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn
cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Giải quyết các vấn đề của tổ chức: Trong các tổ chức, doanh nghiệp thường xảy
ra những mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân với nhau, giữa công đoàn với các
nhà quản trị... Vì vậy, đào tạo và phát triển có thể mang lại hiệu quả trong việc
giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề của tổ chức và đề ra các chính sách
quản lý nguồn nhân lực một cách phù hợp.
Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Trong quá trình hoạt
động, do môi trường kinh doanh thay đổi đã làm cho mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp phải luôn thay đổi cho phù hợp, điều đó tạo ra các cơ
hội về thăng tiến, địa vị, danh vọng, thu nhập... đối với các nhân viên. Do đó, đào
tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được những kỹ năng, kiến thức cần thiết
cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần
thiết.
Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên: nhằm nâng cao trình độ, kiến
thức là một việc làm cần thiết để kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn
và đạt được nhiều thành tích hơn.
Tránh tình trạng quản lý lỗi thời.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 7
1.2.2. Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực
Về mặt xã hội: đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn
của một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải
pháp để chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản
đầu tư chiến lược, chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước.
Về phía doanh nghiệp:
Đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được yêu cầu tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự
trữ. Với vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực, công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho việc nâng cao kỹ năng trình độ của
người lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức. Nhờ có đào tạo và phát triển mà người lao động trung thành
gắn bó với doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Đồng thời người lao động cũng tăng sự thoả mãn với công việc, phát triển trí tuệ,
thích ứng với kỹ thuật – công nghệ mới, bớt lo lắng khi nhận công việc mới. Bên
cạnh đó, còn cải thiện được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, xoá được sự
thiếu hiểu biết nhau, sự tranh chấp, ngăn chặn sự căng thẳng, mâu thuẫn tạo ra
bầu không khí doanh nghiệp tốt, đoàn kết, thân ái cùng phấn đấu và phát triển.
Về phía người lao động nó đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là một
trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt. Đào tạo và phát triển tạo ra sự gắn
bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo tính chuyên nghiệp và sự tương thích
giữa người lao động và công việc, đồng thời nó tạo cho người lao động có cách nhìn,
tư duy mới trong công việc, là cơ sở phát huy tính sáng tạo của người lao động...
Thực tế cho thấy đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có
thể đi lên trong cạnh tranh. Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển sẽ đem lại
nhiều tác dụng cho tổ chức:
Trình độ tay nghề người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao năng suất
và hiệu quả công việc.
Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Giảm tai nạn lao động do người lao động nắm nghề nghiệp tốt hơn và có thái độ tốt
hơn.
Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng
tự giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 8
1.2.3. Phân loại các hình thức đào tạo
1.2.3.1. Đào tạo theo phạm vi
a. Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó
người học sẽ được học những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế dưới sự hướng dẫn trực tiếp của người lao động lành nghề hơn. Nhóm
này gồm các hình thức như:
Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Quá trình đào tạo bắt đầu từ sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục
tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước về cách thực hiện các thao tác
tác nghiệp. Người học sẽ nắm bắt được các kỹ năng công việc qua quan sát, trao
đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt
chẽ của người dạy.
Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong hình thức này, chương trình đào tạo bắt đầu từ việc học lý thuyết ở
trên lớp. Sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề trong một vài tháng đến một vài năm, được thực hiện công việc
cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng nghề nghiệp.
Kèm cặp chỉ bảo
Hình thức này thường được dùng để giúp các cán bộ quản lý và các nhân
viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
trước mắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của người
quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là:
Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp.
Kèm cặp bởi một cố vấn.
Kèm cặp bởi một người quản lý có kinh nghiệm.
Luân chuyển công việc:
Luân chuyển công việc là hình thức chuyển người lao động từ công việc này
sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở
nhiều lĩnh vực trong tổ chức. Những kiến thức và kinh nghiệm thu được trong
quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn
trong tương lai. Có thể luân chuyển công việc theo ba cách:
Đưa học viên tới bộ phận khác nhưng vẫn làm công việc cũ để họ học được
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện công việc.
Đưa học viên tới bộ phận khác với cương vị công tác khác.
Học viên được bố trí luân chuyển công việc trong nội bộ một lĩnh vực
chuyên môn.
Hình thức luân chuyển công việc thường chủ yếu được áp dụng để đào tạo
cán bộ quản lý.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 9
b. Đào tạo ngoài công việc.
Đào tạo ngoài công việc là hình thức đào tạo trong đó người học được tách
khỏi công việc thực tế. Các hình thức gồm:
Mở các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đối với những nghề tương đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù
và việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng.
Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các thiết bị, phương tiện
dành riêng cho đào tạo. Trong hình thức này, chương trình đào tạo gồm có hai
phần: Lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các cán bộ,
kỹ sư phụ trách. Còn phần thực hành, thì được tiến hành ở các xưởng thực tập
do các kỹ sư và công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức này chủ yếu để đào
tạo công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân kỹ thuật.
Gửi người đi học ở các trường lớp chính quy:
Các doanh nghiệp cũng có thể gửi người đến học tập tại các trường lớp
chính quy do Bộ, ngành hoặc Trung ương tổ chức với kinh phí của doanh nghiệp
đài thọ và phải cam kết sau khi hoàn thành khoá học phải làm việc cho doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định. Hình thức này được áp dụng để đào tạo cán
bộ quản lý và các kỹ sư công nghệ. Trong hình thức này, người học sẽ được trang
bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành. Tuy nhiên hình
thức này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
Các bài giảng, hội nghị, thảo luận
Các bài giảng, hội nghị, thảo luận có thể đựoc tổ chức tại doanh nghiệp hoặc
ở một cơ sở bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ
đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được những kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết.
Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều doanh nghiệp
nước ngoài áp dụng rộng rãi. Trong hình thức này, các chương trình đào tạo được
cài sẵn trong máy vi tính, người học sẽ học ngay trên máy. Máy sẽ trả lời các thắc
mắc cũng như kiểm tra các kiến thức của học viên.
Đào tạo với sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng thực hiện công việc thông qua việc sử
dụng các phương tiện nghe nhìn như: Đĩa video, casette, film...Hình thức này có
ưu điểm là nó có nhiều hình ảnh minh họa thực tế, có thể chiếu đi chiếu lại, có
thể ngừng lại để giải thích.
1.2.3.2. Theo mục đích của nội dung đào tạo gồm có 3 hình thức:
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động, hướng dẫn nhân viên cách thức thực hiện
công việc an toàn nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật thường được tổ chức định kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 10
nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật luôn được cập nhật với các
kiến thức, kỹ năng mới.
Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị nhằm giúp cho các quản trị gia
được tiếp xúc, làm quen với các phương pháp làm việc mới, nâng cao kỹ năng
thực hành và kinh nghiệm tổ chức quản lý các chương trình, chú trọng vào các kỹ
năng thủ lĩnh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và ra quyết định.
1.3. Những lợi ích của việc đào tạo
1.3.1. Lợi ích cho doanh nghiệp
Không kể doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào, hay quy mô như thế nào, việc
đào tạo nhắm đúng vào nhu cầu của doanh nghiệp luôn mang lại những lợi ích
đáng kể cho doanh nghiệp.
Những lợi ích hữu hình: tăng sản lượng, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian,
tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Những lợi ích vô hình: cải thiện thói quen làm việc, cải thiện thái độ và hành
vi thực hiện công việc, tạo ra môi trường làm việc tốt hơn, tạo điều kiện để nhân
viên phát triển, nâng cao hình ảnh của công ty trên thương trường.
Cụ thể:
Việc đào tạo giúp rút ngắn thời gian học hỏi và giám sát.
Khi một nhân viên mới vào làm việc hoặc một khi nhân viên hiện tại được
giao một công việc mới, thời gian để họ làm quen với công việc là điều khá quan
trọng. Ngày nay, khi việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì doanh nghiệp
càng mong muốn nhân viên thạo việc trong khoảng thời gian ngắn nhất. Trong
những trường hợp như thế, đào tạo là giải pháp ưu việt.
Mặt khác, khi nắm được kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc, cá
nhân có thể làm việc một cách độc lập mà không cần đến sự giám sát thường trực
của cấp trên. Khi đó người quản lý có thể dành nhiều thời gian cho những công
việc mang tính chiến lược hơn là cho những công việc sự vụ hàng ngày.
Đào tạo giúp tăng hiệu quả làm việc
Làm việc nhanh chóng và chính xác hơn
Tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới
Tăng chất lượng dịch vụ
Giảm nguyên vật liệu thừa
Giảm tai nạn lao động.
Một lực lượng lao động được đào tạo tốt sẽ làm việc có hiệu quả, góp phần
giúp công ty tăng lợi nhuận và giảm chi phí trong những hoạt động của mình.
Đào tạo làm tăng niềm tin và động lực làm việc của nhân viên từ đó giúp
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Một điều quan trọng trong doanh nghiệp là làm sao cho nhân viên làm việc
hết mình để giúp doanh nghiệp thực thi những mục tiêu đã đặt ra. Nếu niềm tin
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 11
và động lực làm việc giảm thì công việc sẽ trở nên khó khăn. Việc đào tạo
thường tạo ra động lực và niềm tin ở nhân viên, bởi lẽ:
Đào tạo kích hoạt sự yêu thích công việc và mở ra những cơ may mới cho cá
nhân.
Đào tạo làm tăng sự ổn định trong công việc vì kết quả thực hiện công việc
gia tăng và cá nhân có thể thực hiện được những phần việc đòi hỏi nhiều kỹ năng.
Đào tạo góp phần giảm thiểu than phiền của khách hàng.
Nhân viên được đào tạo sẽ có ý thức tốt hơn trong việc phục vụ khách hàng.
Mối quan hệ với khách hàng từ đó được cải thiện và duy trì.
Đào tạo góp phần giảm thiểu những vấn đề với nhà cung cấp.
Nhân viên lành nghề sẽ biết rõ mình cần gì ở nhà cung cấp từ đó đưa ra
những yêu cầu cụ thể và hợp lý, đồng thời cũng nhanh chóng phát hiện những sai
sót ( nếu có) trên những mặt hàng được cung cấp.
Ngoài ra việc đào tạo nhân viên thường xuyên cũng tạo ra một lực lượng lao
động lành nghề, linh hoạt và có khả năng thích nghi với những thay đổi trong
hoạt động của công ty.
1.3.2. Lợi ích cho cá nhân
Thỏa mãn với công việc hiện tại: Khi được đào tạo để thực hiện công việc
ngày càng tốt hơn sẽ khiến cho cá nhân cảm thấy công việc thú vị và hấp dẫn
hơn.
Tăng lòng tự hào bản thân: Được đào tạo cá nhân sẽ thấy tự hào về tính
chuyên nghiệp của mình.
Cơ hội thăng tiến: Có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng sẽ làm tăng giá trị
của cá nhân đối với công ty. Việc đào tạo mang đến cho cá nhân cơ hội để chứng
tỏ họ có thể làm được gì và tiềm năng của họ là gì. Vì thế công ty sẽ quan tâm
đến họ khi có những vị trí bị khuyết trong công ty.
Có thái độ tích cực và có động lực làm việc: Nắm vững kiến thức và kỹ năng
chuyên môn khiến cho cá nhân tự tin và rất lạc quan về công việc của mình. điều
này sẽ giúp cá nhân vượt qua những căng thẳng trong công việc và góp phần tạo
nên bầu không khí làm việc tích cực. Mặt khác khi được đào tạo, cá nhân sẽ cảm
thấy được quan tâm và tin tưởng. Đây chính là động lực để cá nhân gắn bó với
công ty và sẵn sàng đón nhận những thách thức nghề nghiệp mới
1.4. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Đào tạo và phát triển là một tiến trình không bao giờ dứt và đươc tiến hành
liên tục, bất cứ chương trình đào tạo nào cũng cần phải năng động và tiếp diễn
không ngừng. Hoạt động đào tạo là một quy trình có kế hoạch và được tổ chức.
Một câu hỏi đặt ra là chúng ta phải thực hiện những bước gì để đảm bảo có được
quy trình như thế?
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 12
Thông thường, một hoạt động đào tạo sẽ đi qua bốn giai đoạn tạo thành một
chu trình đào tạo: (1) xác định nhu cầu đào tạo, (2) lên kế hoạch và chuẩn bị, (3)
thực hiện kế hoạch, (4) đánh giá hiệu quả đào tạo.
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo
1.4.1.1. Đánh giá nhu cầu là gì?
Trong doanh nghiệp, nhu cầu cải thiện kết quả công việc phát sinh khi công
việc không đạt kết quả như mong muốn hoặc khi có những thay đổi về mục tiêu
hay yêu cầu của doanh nghiệp.
Đào tạo nhân viên được xem là một giải pháp để nhanh chóng cải thiện kết
quả công việc bởi vì luôn có mối liên hệ chặt chẽ giữa kết quả công việc của các
cá nhân với kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trước những nhu cầu cải
thiện của doanh nghiệp, chúng ta cần đánh giá xem nhu cầu đó cần được đáp ứng
như thế nào và liệu đào tạo có phải là giải pháp hay không.
Đánh giá nhu cầu là một quá trình thu thập và phân tích thông tin để làm rõ
nhu cầu cải thiện kết quả công việc và xác định liệu đào tạo có phải là giải pháp.
Quá trình đánh giá nhu cầu đòi hỏi sự tham gia của nhiều người trong công
ty, cụ thể là người thực hiện công việc, cấp trên trực tiếp, trưởng bộ phận, Ban
Giám đốc công ty ( nếu cần thiết) và người phụ trách đào tạo. Trong đó người
phụ trách đào tạo sẽ là người chịu trách nhiệm chính.
1.4.1.2 Đánh giá nhu cầu
a. Tiến hành đánh giá nhu cầu như thế nào?
Xác định khoảng cách trong kết quả công việc
Xác định rõ khoảng cách trong kết quả công việc sẽ giúp chúng ta xác định
rõ vấn đề cần giải quyết. Những bước cần tiến hành khi xác định khoảng cách
trong kết quả công việc là:
Tìm hiểu kết quả thực hiện công việc mà nhân viên đạt được trong thực tế.
Tìm hiểu mong muốn hay yêu cầu về kết quả thực hiện công việc
Tiến hành so sánh những kết quả mong muốn hay yêu cầu với những kết quả
đạt được trong thực tế để tìm ra khoảng cách.
Đây là bước đòi hỏi người phụ trách đào tạo thu thập và phân tích thông tin.
Vì thế cần nắm rõ những nguồn thông tin nào cần phải khai thác, bao gồm ai, có
thông tin, thông tin được cất giữ hay nêu ở đâu, và nếu cần thì người phụ trách
cần thêm quyền hạn gì để có thể tiếp cận thông tin.
Nguồn thông tin đó có thể bao gồm:
Kết quả thực hiện công việc thực tế, như: bản đánh giá kết quả thực hiện
công việc; trao đổi với nhân viên, trao đổi với cấp trên trực tiếp; trao đổi với
khách hàng có liên quan…
Mong muốn hay yêu cầu về kết quả thực hiện công việc, như: bản mô tả
công việc; tiêu chuẩn thực hiện công việc; mục tiêu và phương hướng hoạt động
của công ty; ý kiến của Ban Giám đốc hay trưởng bộ phận…
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 13
Khi đã xác định được mức độ ảnh hưởng của khoảng cách thực hiện công
việc, nếu mức độ ảnh hưởng là không đáng kể thì có thể tạm thời bỏ qua và chưa
cần xóa đi khoảng cách này.
Sau khi đã xác định đúng khoảng cách trong kết quả thực hiện công việc,
bước tiếp theo sẽ là xác định nguyên nhân gây nên khoảng cách này.
Nguyên nhân của khoảng cách trong kết quả công việc
Trong môi trường doanh nghiệp, một khuynh hướng khá phổ biến là sau khi
biết được kết quả công việc không đạt như mong muốn, chúng ta thường nghĩ
ngay đến việc tổ chức những khóa học cho nhân viên nhằm khắc phục những
khoảng cách này. Tuy nhiên đào tạo không phải là câu trả lời duy nhất cho những
vấn đề liên quan đến kết quả công việc bởi vì trong môi trường doanh nghiệp, có
nhiều yếu tố tác động đến việc thực hiện công việc của nhân viên. Sẽ thực tế hơn
nếu chúng ta dành thêm một chút thời gian để trả lời câu hỏi “Tại sao có khoảng
cách này?”. Điều này có nghĩa chúng ta cần phân tích nguyên nhân gây ra
khoảng cách để giải quyết nguyên nhân gốc chứ không chỉ dừng ở triệu chứng.
Và kết quả là chúng ta cũng sẽ xác định được đào tạo có phải là giải pháp để đạt
được kết quả như mong muốn hay không.
Trong doanh nghiệp, những nguyên nhân chính khiến cá nhân không thực
hiện tốt công việc như mong muốn xoay quanh những khía cạnh như sau:
Chính sách khen thưởng và đánh giá nhân viên: biểu hiện của nguyên nhân
này thường là:
Không có sự liên hệ giữa lương thưởng và hiệu quả công việc
Không có chính sách thưởng cho những người làm việc giỏi
Nhân viên làm việc không tốt nhưng được thăng chức
Cấp trên lờ đi hay không ghi nhận thành quả công việc…
Cách thức trao đổi thông tin:
Nhân viên không được cung cấp đầy đủ thông tin để thực hiện công việc
Hệ thống trao đổi thông tin giữa các cấp hay giữa các phòng ban không rõ
ràng…
Thiết bị và môi trường làm việc
Do máy móc cũ, dễ bị hỏng hóc
Các bản mẫu phức tạp và khó hiểu
Nơi làm không đủ ánh sáng, ồn quá mức cho phép…
Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Do cơ cấu báo cáo phức tạp
Có sự chồng chéo giữa các chức năng của phòng ban…
Động cơ làm việc và mong đợi của cá nhân
Do cá nhân thiếu tự tin về khả năng của mình
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 14
Cá nhân không thấy được sự gắn kết giữa các mục tiêu của mình với mục
tiêu chung của công ty
Cá nhân không thích công việc…
Khả năng của cá nhân so với khối lượng công việc: nguyên nhân là cá nhân
được giao quá nhiều công việc.
Kỹ năng/kiến thức của cá nhân: đây cũng là lý do mà cá nhân không thực
hiện tốt công việc, như:
Cá nhân không nhớ cách làm
Cá nhân không thực hiện được các bước trong quy trình
Cá nhân không có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công
việc…
Như vậy, người phụ trách đào tạo cần đặt ra một số câu hỏi để thăm dò đâu
là nguyên nhân chính.
Một khi đã hiểu được đâu là nguyên nhân khiến cho kết quả công việc
không như mong muốn thì chúng ta sẽ dễ dàng xác định liệu đào tạo có giúp giải
quyết vấn đề hay không.
b. Xác định đào tạo có phải là giải pháp phù hợp
Chúng ta biết rằng đào tạo chỉ có hiệu quả khi bản thân người học sẵn sàng
tiếp nhận và nhìn thấy giá trị của việc học. Trong trường hợp nguyên nhân là chế
độ thưởng hay thiếu thông tin về doanh số mục tiêu thì rõ ràng việc đào tạo là
không phù hợp và không mang lại lợi ích gì cho nhân viên trên, và cũng không
giúp họ thực hiện tốt công việc.
Như vậy, đào tạo chỉ là giải pháp cho nguyên nhân do thiếu kiến thức và kỹ
năng. Đối với những loại nguyên nhân khác thì những thay đổi trong cách tuyển
dụng nhân sự, trong tổ chức doanh nghiệp hay các chính sách sẽ phù hợp hơn. Và
nhu cầu đào tạo là không có thật khi nhân viên đã biết cách thực hiện công việc.
1.4.1.3. Lợi ích của việc đánh giá nhu cầu
Đào tạo luôn là giải pháp toàn diện khi nhân viên thiếu kiến thức và kỹ năng
thực hiện công việc. Tuy nhiên một rủi ro hay gặp phải khi thực hiện giải pháp
này là đào tạo không đúng cái mà nhân viên thật sự cần. Và cái giá của rủi ro này
là sự hao tốn về tiền bạc mà kết quả công việc vẫn không đổi.
Tiến hành đánh giá nhu cầu trước khi tiến hành tổ chức đào tạo không
những hạn chế rủi ro này mà còn có một cái nhìn rộng hơn về cách thức để tăng
kết quả thực hiện công việc, bởi vì chúng ta sẽ:
Xác định rõ vấn đề của khoảng cách trong thực hiện công việc là gì. Từ đó
giúp các trưởng bộ phận nhìn nhận lại vấn đề, nếu mức độ ảnh hưởng của nó là
không đáng kể thì chúng ta chưa cần giải quyết ngay.
Xác định đào tạo có phải là giải pháp sẽ tránh được tình trạng chạy theo đáp
ứng những nhu cầu đào tạo không có thật mà các phòng ban đặt ra.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 15
Xác định đúng phạm vi đào tạo. Đào tạo đúng những gì mà nhân viên cần
thì mới có thể bổ sung kịp thời cho họ những kỹ năng và kiến thức cần thiết để
xóa đi khoảng cách kết quả trong công việc. Nếu không, kết quả công việc vẫn
không đổi.
Hạn chế những chi phí không cần thiết cho đào tạo: điều này sẽ giúp chúng
ta không rơi vào trường hợp thường gặp là đào tạo không có mục đích rõ ràng,
hoặc đào tạo nhiều lần nhưng vẫn không giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình.
Có cơ sở thuyết phục cấp trên trực tiếp hỗ trợ nhân viên áp dụng những điều
đã học ( nếu đào tạo là giải pháp) để thay đổi cách thức thực hiện công việc. Vì
đánh giá nhu cầu tập trung vào tìm giải pháp để xóa đi khoảng cách trong thực
hiện công việc, bản thân nhân viên và cấp trên trực tiếp sẽ thấy được lợi ích của
việc đưa những kiến thức và kỹ năng vừa được học vào công việc.
Ngoài ra, có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn ngoài đào tạo để cải
thiện kết quả công việc, vì chúng ta đã biết nguyên nhân là do đâu.
Có như thế mới đảm bảo việc đầu tư cho đào tạo là hợp lý và mang lại kết
quả cho doanh nghiệp.
1.4.1.4. Những phương pháp sử dụng trong đánh giá nhu cầu
a. Phỏng vấn.
b. Quan sát tại chỗ người thực hiện công việc.
c. Xem xét những tài liệu có sẵn.
1.4.2. Lên kế hoạch và chuẩn bị đào tạo
1.4.2.1. Xem xét nhu cầu đào tạo nào cần đáp ứng trước
Nguồn lực trong công ty là có hạn, vì vậy khi lên kế hoạch và chuẩn bị cho
hoạt động đào tạo, việc cân nhắc nên đáp ứng nhu cầu đào tạo nào trước là điều
không thể bỏ qua. Tiêu chí để cân nhắc là mức độ quan trọng và khẩn cấp của
nhu cầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một nhu cầu đào tạo được xem là quan trọng khi nó có ảnh hưởng lớn hoặc
nếu không thực hiện thì gây ra hậu quả đáng kể. Trong khi đó nhu cầu đào tạo
khẩn cấp đòi hỏi sự chú ý ngay lập tức.
1.4.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Trong đào tạo, xác định mục tiêu đào tạo là công việc đầu tiên không thể bỏ
qua khi lên kế hoạch cho bất cứ chương trình đào tạo nào.
Khi viết mục tiêu nên tuân thủ nguyên tắc SMART (Specific, Measurable,
Achievable, Relevant, Timebound), nghĩa là các mục tiêu đó phải:
Cụ thể:
Đo lường được
Có thể đạt được
Có liên quan
Hạn định thời gian hợp lý
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 16
1.4.2.3. Chọn hình thức đào tạo
Các hình thức đào tạo chính có thể lựa chọn là: đào tạo tập trung, đào tạo tại
chỗ và đào tạo linh hoạt.
a. Đào tạo tập trung
Với hình thức này, nhân viên hoàn toàn thoát ly khỏi công việc hàng ngày
để tham gia vào các hoạt động học tập.
Hình thức đào tạo tập trung thường được tiến hành bằng cách hoặc cử nhân
viên đến tham dự các khóa học sẵn có trên thị trường, hoặc yêu cầu công ty đào
tạo thiết kế một chương trình riêng phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và sắp
xếp người giảng dạy, hoặc nếu có đủ nguồn lực, công ty sẽ tự thiết kế chương
trình và thực hiện việc giảng dạy.
Những thuận lợi là:
Người học không bị quấy nhiễu hoặc cản trở bởi áp lực công việc nên có thể
tập trung suy nghĩ, nắm bắt kiến thức và kỹ năng mới.
Người học có cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường mô phỏng mà không
sợ mắc lỗi.
Đồng thời người học cũng có suy ngẫm những nguyên tắc lý giải cho những
kỹ năng/quy trình và vì thế có thể đặt câu hỏi tại sao công việc lại thực hiện như
thế này mà không như thế kia.
Đào tạo tập trung tạo ra môi trường trong đó người học cùng học với nhiều
người khác, vì thế kích hoạt tâm lý thi đua và học hỏi lẫn nhau trong suốt quá
trình học. Kết quả là việc học diễn ra hiệu quả hơn.
Đối với công ty, hình thức đào tạo tập trung cho phép người thực hiện việc
đào tạo cho nhiều nhân viên cùng một lúc. Điều này rất thuận lợi trong trường
hợp công ty thực hiện thay đổi toàn diện về quy trình làm việc, hay cài đặt thiết
bị mới…
Mặt khác, có một số nội dung đào tạo như kỹ năng giám sát, kỹ năng bán
hàng yêu cầu phải có sự chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học. Trong những
trường hợp như thế đào tạo tập trung là thích hợp nhất.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có một số hạn chế. Vì đào tạo tập trung đòi
hỏi nhân viên thoát ly khỏi công việc nên công việc hàng ngày sẽ bị gián đoạn.
Mặt khác, chi phí đào tạo sẽ cao vì cách thức này yêu cầu phải thiết kế chương
trình, mời giảng viên, bố trí phòng ốc và những phương tiện giảng dạy.
b. Đào tạo tại chỗ
Theo hình thức này, nhân viên học tập kỹ năng làm việc mới thông qua giám
sát đồng nghiệp hoặc cấp trên thực hiện công việc và cố gắng làm theo. Hình
thức đào tạo tại chỗ rất thích hợp cho việc đào tạo nhân viên mới, bổ sung kỹ
năng mới cho những nhân viên có kinh nghiệm khi có thay đổi trong doanh
nghiệp, hướng dẫn những nhân viên vừa được chuyển sang một công việc khác
trong nội bộ doanh nghiệp hay sẽ được bổ nhiệm lên vị trí cao hơn.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 17
Việc đào tạo tại chỗ có thể triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Sau
đây là một vài hình thức có thể xem xét và áp dụng trong doanh nghiệp của mình.
Minh họa (demonsstration)
Mục đích của việc làm theo minh họa là nhằm truyền đạt kỹ năng thông qua
việc quan sát và thực hành. Hình thức này sẽ khác với “cách ngồi quan sát” thuần
túy vì nó được tiến hành có chủ ý và kèm theo giải thích rõ ràng là phải làm gì và
tại sao phải làm như vậy.
Kèm cặp (coaching).
Kèm cặp có thể được xem như một dạng mở rộng của hình thức minh họa.
Tuy nhiên, đây là một quá trình phát triển năng lực và kỹ năng của cá nhân thông
qua:
Giao cho cá nhân một nhiệm vụ cụ thể, có hoạch định trước và sẽ đánh giá
sau khi thực hiện.
Liên tục kiểm tra và đánh giá tiến độ.
Thường xuyên cho ý kiến phản hồi.
Kèm cặp không chỉ áp dụng cho cấp nhân viên mà còn cho cấp quản lý.
Đỡ đầu (Mentoring).
Sẽ có một người đứng ra làm cố vấn hay hướng dẫn một người khác có ít
kinh nghiệm hơn. Mục đích là giúp cho người này phát triển những mục tiêu
nghề nghiệp lâu dài.
Hình thức đào tạo tại chỗ khá hấp dẫn bởi lẽ nó không tốn kém nhiều. Người
học có thể vừa học trong khi làm việc nên việc gián đoạn trong công việc được
hạn chế tối đa. Mặt khác công ty có thể tận dụng những người như trưởng bộ
phận hay những nhân viên lành nghề tham gia vào quá trình đào tạo với tư cách
là người hướng dẫn. Hình thức này cũng khuyến khích quá trình học hỏi của
nhân viên bởi lẽ họ có điều kiện áp dụng ngay kỹ năng vào công việc và nhận
được ý kiến phản hồi nhanh chóng.
Những bất lợi khi áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ:
Những người tham gia hướng dẫn không có đầy đủ kỹ năng truyền đạt.
Những người hướng dẫn không dành thời gian nghiêm túc cho việc đào tạo.
Không thống nhất giữa nội dung và trình độ hướng dẫn.
Để tránh những hạn chế này và đảm bảo chương trình đào tạo tại chỗ có hiệu
quả, chúng ta cần phải chuẩn bị:
Thống nhất mục tiêu của chương trình đào tạo tại chỗ
Chuẩn bị cho những người hướng dẫn những kỹ năng cần thiết như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng kèm cặp, kỹ năng cho ý kiến phản hồi.
Có được sự cam kết của những người hướng dẫn thông qua những hỗ trợ từ
phía công ty, đặt việc hướng dẫn như là một nhiệm vụ mà họ cần phải thực hiện.
Cung cấp những tài liệu cần thiết
Đánh giá kỹ năng của nhân viên trước và sau khi được đào tạo.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 18
c. Những hình thức khác
Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng những hình thức đào tạo linh hoạt khác
trong doanh nghiệp như:
Tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm
Luân chuyển công việc
Tự học
d. Chọn hình thức đào tạo nào?
Người chịu trách nhiệm đào tạo phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau để
chọn lựa hình thức đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Có ba yếu tố chính
sau:
Nhu cầu đào tạo
Có một số nội dung đào tạo sẽ đạt hiệu quả tốt nhất với hình thức đào tạo tập
trung, nhưng cũng có những kỹ năng chỉ cần áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ.
Ngân sách dành cho đào tạo
Ngân sách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cách triển khai hình thức đào tạo nào.
Nếu có ngân sách dồi dào, có lẽ công ty sẽ không ngần ngại đầu tư phát triển nội
dung đào tạo, mời các chuyên gia về giảng dạy cho nhân viên hay gởi nhân viên
đi học những khóa học có chất lượng. Nhưng điều này không có nghĩa là với
ngân sách hạn chế thì không tổ chức đào tạo được. Trái lại, có thể sử dụng những
nguồn lực sẵn có trong công ty để triển khai hình thức đào tạo tại chỗ.
Giảng viên
Ai tham gia giảng dạy hay hướng dẫn cũng ảnh hưởng khá nhiều đến quyết
định chọn hình thức đào tạo. Khó có thể áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ nếu
cấp trên trực tiếp của người học hay những nhân viên lành nghề phải đảm nhận
những công việc khác quan trọng hơn hay không có khả năng kèm cặp. Mặt khác,
nếu sản phẩm hay dịch vụ trong công ty khá đặc thù thì sẽ gặp hạn chế khi chọn
những giảng viên bên ngoài.
Khi chọn lựa hình thức đào tạo cũng không nhất thiết là chúng ta chỉ chọn
một hình thức duy nhất. Một cách hiệu quả nhất là phối hợp các hình thức đào
tạo.
Trong đa số trường hợp, phối hợp các hình thức đào tạo sẽ thúc đẩy nhanh
quá trình học tập và ứng dụng kỹ năng mới của nhân viên, dẫn đến rút ngắn quá
trình cải tiến kết quả làm việc.
1.4.3. Thực hiện kế hoạch
Đến đây thì chúng ta đã xác định được những điều cần thiết nhất để tổ chức
hoạt động đào tạo. Trong quá trình đào tạo, nhân viên sẽ đạt được những kiến
thức và kỹ năng như mong đợi. Tuy nhiên, đây chưa phải là kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp mong muốn khi đầu tư đào tạo nhân viên. Kết quả mà doanh
nghiệp mong muốn là tăng kết quả thực hiện công việc. Rõ ràng kết quả này chỉ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 19
có thể đạt được khi nhân viên thể hiện những thay đổi trong cách thức thực hiện
công việc qua việc áp dụng những điều đã học được vào thực tế.
Tình huống thường xảy ra với người học là họ thấy mình nắm bắt kỹ năng
mới nào đó rất tốt trong khóa học nhưng khi quay về làm việc thì lại không thực
hiện tốt bằng. Môi trường làm việc có những hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc áp dụng cái mới mà chúng ta đã được đào tạo. Bản thân người học khó
lòng vượt qua những hạn chế để áp dụng những điều đã học vào thực tế. Vì vậy
cấp quản lý, cụ thể là người cấp trên trực tiếp sẽ cần tạo điều kiện để nhân viên
có động lực đưa những điều đã học vào thực tế và tạo ra những thay đổi tích cực
trong kết quả công việc.
Thực tế cho thấy những công ty áp dụng song song việc tạo điều kiện để
nhân viên áp dụng những điều được đào tạo vào công việc.
Trong giai đoạn này, người chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển nhân viên
sẽ:
Thực thi kế hoạch
Đảm bảo các hoạt động đào tạo được tiến hành
Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức cũng như phương pháp đào tạo
Theo dõi tiến độ và sẵn sàng thay đổi khi cần thiết, bởi vì không có kế hoạch
nào tránh khỏi sự thay đổi khi thực hiện.
1.4.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá những hiệu quả hoạt động đào tạo là điều không thể bỏ qua, nếu
không làm sao chúng ta có thể biết được đầu tư của chúng ta cho hoạt động đào
tạo là không uổng phí? Hoạt động đào tạo cần được đánh giá để xem kết quả thu
được là gì và rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần tiếp theo.
Người chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển nhân viên sẽ tìm được câu trả
lời cho những điều mà họ muốn biết sau khi tổ chức các hoạt động đào tạo.
Mặt khác việc đánh giá kết quả đào tạo cũng giúp người chịu trách nhiệm
đào tạo trả lời những câu hỏi mà cấp lãnh đạo doanh nghiệp muốn biết về những
gì thu được từ đào tạo.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá đơn giản có thể tự thực hiện:
Bản câu hỏi đánh giá
Bản câu hỏi đánh giá yêu cầu người học chấm điểm và cho ý kiến về chương
trình học. Qua đó có thể biết được điểm nào cần hoàn thiện cho chương trình.
Thảo luận nhóm với người học
Tiến hành thảo luận nhóm với người học ngay sau khóa học để trực tiếp
nhận phản hồi của nhiều người cùng một lúc về khóa học.
Bài kiểm tra liệu người học có nắm bắt được những kiến thức như mong
muốn hay không. Bài kiểm tra có thể dưới hình thức bài tập tình huống, câu hỏi
trắc nghiệm…Thông thường giảng viên sẽ là người tiến hành kiểm tra và cho ý
kiến phản hồi về bài kiểm tra tại chỗ.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 20
Những phương pháp này có thể thực hiện ngay sau chương trình học. Trong
khi đó, để đánh giá được liệu người học có thật sự áp dụng những điều đã học
vào công việc và mang lại kết quả gì cho doanh nghiệp, người chịu trách nhiệm
đào tạo cần đặt ra một khoảng thời gian để người học áp dụng sau đó mới đánh
giá. Có 2 phương pháp có thể áp dụng sau:
- Quan sát nhân viên tại chỗ
Thông qua việc quan sát những biểu hiện của nhân viên trong công việc mà
có thể biết được những kiến thức và kỹ năng mới có được áp dụng hay không.
- Phỏng vấn cấp trên trực tiếp về biểu hiện và kết quả công việc của người học
sau khi được đào tạo.
Cách này biết được người học có những thay đổi gì trong khi thực hiện
công việc và đạt được những kết quả gì sau khi được đào tạo. Căn cứ vào kết quả
đánh giá, có thể xác định đầu tư cho việc đào tạo và phát triển nhân viên mang lại
kết quả gì cho doanh nghiệp.
- Đối với những kỹ năng có thể áp dụng ngay lập tức chẳng hạn như kỹ năng
bán hàng, kỹ năng vận hành máy, kỹ năng chăm sóc khách hàng… nên cùng cấp
trên trực tiếp đưa ra tiêu chí thực hiện công việc, hay những hành vi mong muốn
sau khóa học. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo sẽ dựa trên việc liệu người học có
tuân theo các tiêu chí hay có những biểu hiện mong muốn trong thực tế công việc
hay không.
- Đối với những kỹ năng mà người học cần phải có điều kiện phù hợp hay
nhiều thời gian mới áp dụng và phát triển được, chẳng hạn như kỹ năng lãnh đạo
nhóm, kỹ năng làm việc theo nhóm…thì nên có những gợi ý để giúp người học
áp dụng. Việc đánh giá sẽ dựa trên những thay đổi gì mà người học biểu hiện
trong công việc và những thay đổi này mang lại kết quả gì cho doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 21
PHẦN II:THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY :
2.1.1. Lịch sử hình thành :
Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng trực thuộc Tổng cục Du lịch , là đơn vị
chuyên kinh doanh về các dịch vụ du lịch: lưu trú, vận chuyển, lữ hành...tổ chức
phục vụ cho khách trong nước và quốc tế. Sự ra đời của Công ty Du lịch Việt
Nam tại Đà Nẵng là do Tổng cục Du lịch quyết định sát nhập hai công ty trên
cùng một địa bàn nhằm kết hợp các nguồn lực sẵn có và tạo thêm sức mạnh mới
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, đó là:
Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập từ ngày
30/05/1975 với chức năng chính là phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, tổ chức các dịch vụ phục vụ khách quốc tế.
Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng (cũ) thành lập từ ngày 26/03/1991
mà tiền thân là chi nhánh Tổng công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng.
Như vậy, có thể xem hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện trong
những năm đầu tiên là tổ chức phục vụ các dịch vụ cho các đối tượng khách theo
yêu cầu của cấp trên. Đến năm 1990 - 1991, hoạt động kinh doanh du lịch của
Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng cũng như Công ty Du lịch Việt Nam tại
Đà Nẵng (cũ) bắt đầu mở rộng sang khai thác và phục vụ dịch vụ du lịch cho thị
trường khách là người Việt Nam đi du lịch trong nước, gọi chung là khách nội
địa.
Vào ngày 04/09/1999, hai công ty sát nhập với nhau lấy tên là Công ty Du
lịch Việt Nam tại Đà Nẵng (Vitours Đà Nẵng).
Từ ngày 01/01/2008 Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng bắt đầu cổ
phần hóa, chuyển đổi hình thức sỡ hữu và hiện tại đã cổ phần được 49%. Từ ngày
13/01/2008 chính thức lấy tên gọi là Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.
Đồng thời thực hiện việc tách bộ phận lữ hành thành một công ty riêng với tên
gọi: Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours.
Như vậy, Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours đã chính thức thành lập
ngày 13/01/2008.
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours
Tên tiếng Anh: VITOURS LIMITED COMPANY
Tên giao dịch quốc tế : VIETNAMTOURISM - VITOURS
Tên viết tắt : VITOURS
Giám đốc Công ty: Cao Trí Dũng
Trụ sở chính: 83 Nguyễn Thị Minh Khai, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Tel: (0511) 3823660, 3812631 Fax: (0511) 3812259, 3817313
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 22
Email: info@vitours.com.vn
Website:
2.1.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV
Lữ Hành Vitours
a. Chức năng của công ty
- Tổ chức sản xuất các chương trình du lịch trọn gói: là sự kết hợp các sản
phẩm riêng lẻ của nhiều nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
- Môi giới: tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp, các đối tác
đáng tin cậy.
- Tổ chức phục vụ khách du lịch.
- Khai thác quảng cáo: cung cấp thông tin cho khách du lịch.
- Cung cấp các dịch vụ trung gian khác như: Visa, vé máy bay, cho thuê xe
...
b. Nhiệm vụ của công ty
- Tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường để xây dựng và thực hiện bán
các sản phẩm du lịch.
- Kinh doanh các chương trình du lịch dành cho khách quốc tế, nội địa...
Đặc biệt là tổ chức cho người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Việt kiều về
thăm quê đi tham quan du lịch, tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch nước
ngoài.
- Tổ chức các hoạt động đưa đón, hướng dẫn khách du lịch theo đúng quy
định.
- Tổ chức hoạch toán và hoạt động kinh doanh, công bố tài chính của
doanh nghiệp theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, tài sản, tiền
vốn theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước, theo sự
phân công quản lý của Tổng cục du lịch, có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
cán bộ công nhân viên.
c. Quyền hạn của công ty
- Xây dựng và quyết định bộ máy tổ chức nhân sự, ban hành các tiêu chuẩn chức
năng nghiệp vụ, quy chế lao động và đào tạo bỗi dưỡng nguồn nhân lực.
- Trực tiếp ký kế giao dịch với các tổ chức du lịch nước ngoài để đón
khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch
nước ngoài.
- Được phép huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật, mở rộng các dịch vụ bổ sung để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng
khách du lịch.
d. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Hoạt động kinh doanh lữ hành:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 23
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách: Công ty nhận những đoàn
khách hay khách riêng lẻ là những người nước ngoài hay người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: Công ty sẽ tổ chức đưa du khách
từ Việt Nam đi du lịch sang các nước khác. Những khách này có thể là người
Việt Nam hoặc người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
+ Kinh doanh lữ hành nội địa: Công ty tổ chức các chương trình du lịch cho
người Việt Nam tham quan những điểm du lịch trên mọi miền đất nước.
+ Cung cấp dịch vụ riêng lẻ cho các khách công vụ: Đặt chỗ trong khách sạn,
mua vé máy bay, các dịch vụ vẩn chuyển, hướng dẫn du lịch...
- Hoạt động kinh doanh vận chuyển:
Đây là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối cao cho công ty.
Công ty có một xí nghiệp vận chuyển du lịch tại số 17 Nguyễn Thiện Thuật với
đội xe gồm 45 chiếc đủ loại từ 4 đến 45 chỗ ngồi, trong đó có 19 chiếc của công
ty, 26 chiếc còn lại là của các tư nhân ngoài gửi kinh doanh.
- Đại lý vé máy bay:
Về thương hiệu và uy tín sẵn có của Tổng Công ty trên thị trường cũng
như trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nên các hãng hàng không như Việt Nam
Airlines và Pacific Airlines đã chọn công ty làm đại lý chính thức. Điều này rất
thuận lợi trong việc bán vé cho khách khi đi tham quan, du lịch nước ngoài.
- Các hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính đã nêu ở trên. Các hoạt động
kinh doanh, các dịch vụ bổ trợ khác của Vitours cũng rất phong phú và đa dạng
về mọi lĩnh vực như: dịch vụ đổi ngoại tệ, làm giấy tờ xuất nhập cảnh,
visa...những hoạt động này ngoài việc mang tính chất hỗ trợ còn mang lại cho
công ty một nguồn thu lớn, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 24
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Ban giám đốc
- Quản lý điều hành hoạt động chung của một công ty. Có quyền quyết
định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty, tổ
chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư.
- Đôn đốc chỉ đạo cho các phòng ban thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
b. Phòng Inbound Âu - Mỹ
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch, tiến
hành các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, thu hút các nguồn khách du lịch
Châu Âu - Châu Mỹ đến với công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG VÉ
MÁY BAY
Inbound
Âu - Mỹ
Inbound
Á - Úc
Outbound
CĐề -
Liên kết
Du lịch
nội địa
P.vận
chuyển
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours
PHÒNG HÀNH
CHÍNH - IT
CÁC PHÒNG
THỊ TRƯỜNG
CHI NHÁNH
HÀ NỘI
CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 25
- Tiến hành xây dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới
về sản phẩm của công ty lữ hành.
- Tổ chức điều động , bố trí hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch,
xây dựng và phát triển mối quan hệ đội ngũ các hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng để
đội ngũ hướng dẫn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề
nghiệp tốt, đáp ứng các nhu cầu về hướng dẫn của công ty.
c. Phòng Inbound Á - Úc
Cũng có chức năng và nhiệm vụ như phòng Inbound Âu - Mỹ chỉ khác là
phụ trách thị trường Á - Úc.
d. Phòng Outbound
Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch, tiến
hành các các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, nhằm tổ chức các tours du lịch ra
nước ngoài.
e. Phòng du lịch chuyên đề và liên kết
Chuyên thực hiện việc khảo sát, xây dựng, chào bán và thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói theo các chủ đề khác nhau như: tuần trăng mật,
weekend... Đồng thời, thiết lập mối quan hệ với các công ty lữ hành khác và nhận
lại việc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho các công ty đó.
f. Phòng du lịch nội địa
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch, tiến
hành các các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, thu hút các nguồn khách du lịch
trong nước đến với công ty.
- Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách hàng.
- Tiến hành xây dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới
về sản phẩm của công ty lữ hành.
g. Phòng vận chuyển
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, chịu trách nhiệm về phương tiện vận
chuyển của khách trong chương trình du lịch.
h. Chi nhánh Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
Là đầu mối thu hút khách và là đầu mối triển khai các hoạt động nhằm
thực hiện các yêu cầu (các chương trình du lịch) của công ty tại Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 26
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển %
07/06 08/07
1.Doanh thu 66.340 81.250 118.880 122,48 146,31
2.Chi phi 43.348 51.638 73.160 119,23 141,55
3.Lợi nhuận 22.992 29.567 45.720 128,6 154,64
4.DT/CP 1,53 1,57 1,62
5.LN/CP 0,53 0,57 0,62
(Nguồn: Phòng Kinh tế - Tài chính cung cấp)
0
20
40
60
80
100
120
2006 2007 2008
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm kinh doanh từ 66.34 triệu
năm 2006 tăng lên 81.25 triệu năm 2007 và năm 2008 tăng lên 118.88. Năm
2008 có thể nói là năm hoạt động kinh doanh của công ty phát triển rất nhanh,
doanh thu thực hiện được trong năm là 118.88 triệu đồng, tăng 22.65% so với
năm 2007 và đạt 112.5% kế hoạch năm 2008. Có thể kết quả này là do công ty đã
có những nổ lực trong các chính sách marketing như phát triển sản phẩm mới,
các chính sách truyền thông, cổ động phong phú như tăng cường quảng bá hình
ảnh công ty qua báo chí, tham gia các hoạt động xã hội...đã lôi kéo một số lượng
du khách lớn đến với công ty trong thời gian qua.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 27
Về mặt chi phí: Tổng chi phí của công ty tăng nhanh qua các năm từ
43.348 triệu chiếm hơn 51% năm 2006 tăng lên 51.683 triệu chiếm 63.6% năm
2007 và năm 2008 tăng lên 73.1588 triệu nhưng tỷ trọng giảm còn chiếm 61.54%
trong tổng chi phí toàn các lĩnh vực kinh doanh. Chi phí hoạt động của công ty
giai đoạn năm 2006-2008 tăng nhanh là do các nguyên nhân như: doanh thu tăng
dẫn đến chi phí tăng đặc biệt năm 2007 công ty mở thêm phòng chuyên đề - liên
kết nên chi phí ban đầu cho phòng này cao, công ty đầu tư vào đội xe du lịch của
mình tăng lên 19 chiếc các loại...bên cạnh đó 10/2007 công ty chính thức cổ phần
hóa nên có ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí của công ty trong thời gian đó.
Về mặt lợi nhuận: Tổng lợi nhuận của công ty cũng tăng cụ thể là năm
2006 tổng lợi nhuận là 22.992 triệu chiếm 34.65% tổng doanh thu, tăng lên
29.567 triệu chiếm 36.3902% tổng doanh thu năm 2007 và cuối năm 2008 tăng
lên 45.7212 triệu chiếm 38.46% tổng doanh thu, tốc độ phát triển năm 2008/2007
đạt 154% so với tốc độ phát triển năm 2007/2006 là 128.6%.
2.2.2. Tình hình về lao động
2.2.2.1. Phân tích số lượng, bố trí và trình độ lao động trong công ty
Khi mới thành lập, Công ty có 18 cán bộ công nhân viên, hầu hết từ chiến
khu chuyển về, từ miền Bắc chuyển vào, chưa được đào tạo trong lĩnh vực kinh
doanh nói chung, kinh doanh du lịch nói riêng, số cán bộ công nhân viên có trình
độ Trung cấp trở lên rất hiếm. Với mục tiêu và động lực quan trọng là vì con
người và từ con người, trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã luôn
quan tâm đến công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên vừa
có chuyên môn, nghiệp vụ, vừa tâm huyết với nghề đi đôi với chính sách đãi ngộ.
Vì vậy đội ngũ lao động của công ty ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh.
Bảng 2: Số lượng nhân viên của công ty qua các năm 2006-2008
Bộ phận
SL
TT(%)
Giói tính Trình độ
Nam Nữ ĐH và sau
ĐH
TH SC
SL TT SL TT SL TT
Ban GĐ 5 7,25 4 1 5 8,33 - -
P.Inbound
Âu - M ỹ
8 11.59 4 4 8 13.33 - -
P.Inbound
Á – Úc
7 10.14 4 3 7 11.67 - -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 28
P.Chuyên đề
liên kết
8 11.59 4 4 8 13.33 - -
P.outbound 3 4.35 1 2 3 5.00 - -
P.Nội địa 3 4.35 2 1 3 5.00 - -
P.Hành
chính
3 4.35 2 1 3 5.00 - -
P.Vé 7 10.14 3 4 7 11.67
P.Kế toán 9 13.04 1 8 8 13.33 1 14.29 -
P.Vận
chuyển
10 14.49 10 0 2 3.33 6 85.71 2 100
CN VP đại
diện
6 8.7 1 5 6 10.00 - -
Tổng cộng 69 100 36 33 60 100 7 100 2 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng tuy là công ty thành lập chưa lâu nhưng đội
ngũ công nhân viên khá dồi dào và tỷ lệ nam nữ chiếm ngang bằng nhau, đa số là
công nhân viên trẻ (độ tuổi chủ yếu ở công ty là độ tuổi dưới 35 tuổi) chiếm
58.57% tổng số nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi triển khai hay
áp dụng một thành tựu khoa học nào vào kinh doanh. Bên cạnh đó trình độ công
nhân viên đại học và sau đại học tại công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số
nhân viên hiện có của công ty chiếm 86.95%. Qua đó ta nhận xét rằng Công ty
TNHH MTV Lữ Hành Vitours không những có lực lượng lao động trẻ mà còn có
trình độ và sức khỏe có thể chịu mọi áp lực lớn đến từ công việc, có khả năng
tiếp nhận nhanh chóng các thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, công ty
còn có một lực lượng cán bộ nhân viên lâu năm,dày dặn kinh nghiệm, gắn bó lâu
dài với công ty khi công ty chưa đổi mới và phát triển, tạo cho công ty một điểm
tựa vững chắc vào các nhân viên của mình, họ có đủ điều kiện, sức khỏe và trình
độ để đem lại thành công cho công ty. Nhân viên có trình độ trên Đại học chiếm
tỷ lệ rất thấp, đa số là nhân viên có trình độ Đại học, trung cấp và lao động phổ
thông.
Nhận thức về tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực đối với hiệu
quả hoạt động kinh doanh du lịch, thời gian qua số lao động có trình độ trong
công ty chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể: số lượng nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng số nhân viên của toàn công ty, tỷ lệ này đang có xu hướng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 29
tăng, năm 2006 là 39,31%, năm 2007 tăng lên 45,83% và năm 2008 là 45,71%.
Đây là một lợi thế rất lớn để công ty có thể đứng vững và ngày càng phát triển
trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt như hiện nay. Mặt khác, số nhân viên có
trình độ trung cấp và lao động phổ thông cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng
số nhân viên của công ty. Số nhân viên có trình độ trung cấp đang có xu hướng
tăng qua các năm, năm 2006 là 68 người chiếm 23,45%, đến năm 2007 giảm
xuống còn 59 người ( do cắt giảm lực lượng lao động toàn công ty) nhưng vẫn
chiếm 24,58% và năm 2008 có 80 người chiếm 32,56%). Số lao động phổ thông
có xu hướng giảm xuống, năm 2006 có 93 người chiếm 32,07%, năm 2007 giảm
xuống 64 người chiếm tỷ lệ 26,67%, đến năm 2008 chỉ còn 46 người với tỷ lệ
18,778%. Điều này cho thấy số lượng nhân viên phù hợp với ngành nghề kinh
doanh đặc thù của công ty là chuyên về lữ hành ( cần nhiều lao động giỏi, năng
động …)
Bảng 5: Trình độ ngoại ngữ của nhân viên 2008
Bằng cấp
(ngoại ngữ)
Khối KS Khối lữ hành Khối văn phòng
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Bằng A 21 12,88 4 5,97 1 6,67
Bằng B 45 27,61 6 8,96 4 26,67
Bằng C 20 12,27 15 22,39 2 13,33
Đại học 12 7,36 32 47,76 0 0
Không bằng
cấp 65 39,88 10 14,92 8 53,33
Cộng 163 100 67 100 15 100
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Số liệu từ bảng trên cho thấy tỷ lệ nhân viên được đào tạo ngoại ngữ một cách bài
bản, chính quy là rất thấp. Đại đa số nhân viên của công ty được đào tạo ngoại
ngữ theo hình thức chứng chỉ (A, B, C). Cụ thể khối khách sạn tỷ lệ nhân viên
được đào tạo theo hình thức chứng chỉ chiếm 52,76%, không bằng cấp ngoại ngữ
là 39,88%, còn lại 7,36% là được đào tạo ngoại ngữ chính quy, bài bản. Ở khối lữ
hành, tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ ngoại ngữ là 37,72%, được đào tạo ở trình độ
đại học là 44,76% và không có bằng cấp ngoại ngữ là 14,92%. Còn ở khối văn
phòng thì tỷ lệ nhân viên không có bằng cấp ngoại ngữ là 53,33%, còn lại
46,67% là tỷ lệ nhân viên được đào tạo ngắn hạn.
Nếu không phân chia theo từng bộ phận thì tỷ lệ nhân viên được đào tạo ngoại
ngữ dài hạn tại các trường chính quy là 17,96%, không bằng cấp chiếm 33,88%,
còn lại 48,16% là nhân viên có chứng chỉ ngoại ngữ. Như vậy, số nhân viên được
đào tạo tại các trường chính quy còn chiếm tỷ lệ thấp, trong khi đó không có
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 30
bằng cấp chiếm đến 33,88%, con số này quá lớn đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch.
Bảng6: Trình độ tin học
Bằng cấp
( vi tính)
Khối KS Khối lữ hành Khối văn phòng
Số lượng % Số
lượng % Số lượng %
Không bằng cấp 114 69,94 8 11,94 10 66,67
Vi tính văn phòng 41 25,15 57 85,07 4 26,67
KTV, Trung cấp 8 4,91 0 0 1 6,67
Kỹ sư, CĐ 0 0 2 2,99 0 0
Cộng 163 100 67 100 15 100
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Phân tích bảng trên ta thấy trình độ sử dụng vi tính ở khối khách sạn còn rất thấp
chiếm tỷ lệ 30,06%, còn lại 69,94% là không có bằng cấp. Nếu tính bình quân
cho 4 khách sạn thì mỗi khách sạn chỉ có 6,29% người biết sử dụng vi tính văn
phòng. Ngược lại với khối khách sạn, khối lữ hành bình quân chiếm 88,06%
người biết sử dụng máy vi tính, còn lại 11,94% không có bằng cấp sử dụng vi
tính thuộc về các đối tượng như nhân viên lái xe, nhân viên bảo vệ…
Tóm lại, cơ cấu và số lượng lao động biến động đáng kể qua các năm và
đang có xu hướng ổn định. Cụ thể, năm 2006 là 290 lao động, sang năm 2007
giảm xuống 50 người, nhưng sang năm 2008 chỉ tăng lên 5 người và hiện giờ
công ty chưa có sự thay đổi về số lượng nhân viên. Trình độ học vấn của nhân
viên cũng khá cao, đại học và trên đại học là 113 người chiếm tỷ lệ 46,12% đáp
ứng được nhu cầu kinh doanh lữ hành, nhân viên có trình độ trung cấp và lao
động phổ thông chiếm lần lượt là 32,65% và 18,78% đáp ứng nhu cầu kinh doanh
khách sạn.
2.2.2.2. Tình hình thu nhập của người lao động
Công ty đã ban hành và áp dụng quy chế trả lương trong doanh nghiệp theo
nguyên tắc trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách được giao và không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định, khuyến khích người lao động không ngừng
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích luỹ kinh nghiệm và phấn
đấu tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc.
Người lao động làm việc gì ảnh hưởng lương theo việc đó. Quỹ tiền lương
được phân phối trực tiếp cho người lao động và không sử dụng vào mục đích
khác.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 31
Bảng 7: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
Số lượng Tốc độ phát triển %
2006 2007 2008 07/06 08/07
Doanh thu 98.576.000 127.613.000 138.460.000 129 108
Số lao động 290 240 245 83 102
Tổng thu nhập 6.978.057.720
6.497.504.64
0
8.678.918.22
0 93 134
Bình quân thu
nhập
(người/tháng)
2.005.189 2.256.078 2.952.013 123 131
(Nguồn: Phòng Kinh tế – tài chính )
Từ bảng tình hình thu nhập của cán bộ nhân viên trong Công ty ta thấy:
doanh thu đều tăng lên qua các năm, tuy nhiên mức tăng của năm 2008 lại thấp
hơn mức tăng của năm 2007 so với năm trước đó đặc biệt do thị trường năm
2008 có nhiều biến động bất lợi cùng với mô hình hoạt động của Công ty thay
đổi. Cụ thể năm 2007 tăng 29.037.000 đồng tương ứng với 29% so với năm 2006
và năm 2008 tăng lên 10.847.000 đồng, chỉ tăng tương ứng với 8% so với năm
2007. Mặc dù mức tăng của doanh thu giảm nhưng thu nhập bình quân của người
lao động lại có xu hướng tăng lên. Thu nhập bình quân năm 2007 là 2.256.078
đồng/người/tháng tăng so với năm 2006 là 23%, đến năm 2008 thu nhập là
2.256.078 đồng/người/tháng tăng 31% so với năm 2007. Đây là một kết quả rất
có ý nghĩa khi Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần
trong vòng một năm.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình nhân sự của Công ty Cổ phần Du
lịch Việt Nam Vitours đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý như: Công ty là một
nơi làm việc lý tưởng cho nhiều cán bộ công nhân viên muốn công hiến mình cho
ngành dịch vụ, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý và
làm việc của công ty ngày một được nâng cao, thu nhập của cán bộ trong Công ty
được tăng lên rõ rệt, một mặt là tiền lương tối thiểu của Nhà nước tăng, một mặt là
lương theo năng lực và hiệu quả công việc ngày một được tăng cao.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 32
2.2.2.3. Công tác tuyển dụng nhân sự
Việc chiêu mộ và lựa chọn của công ty tuỳ thuộc vào nhu cầu nhân lực của
từng bộ phận và báo cáo lên toàn công ty:
+ Công ty tiến hành xác định nhu cầu nguồn nhân lực ở tưng bộ phận và phân
tích công việc của vị trí đó xem cần thiết những kĩ năng và kiến thức gì sau đó
tiến hành đánh giá xem nên chọn người như thế nào cho phù hợp .
+ Công ty tiến hành đăng tin tuyển dung nhân sự bằng các phương tiện thông
tin đại chúng như tivi, báo chí.
+ Sau khi nhận hồ sơ xét tuyển các ứng viên phải thi phần chuyên nghành
mình đã học và tiến hành phỏng vấn những người đã vượt qua kì thi .
+ Các ứng viên thoả mãn yêu cầu của công ty phải có trình độ đại học trở lên ,
đại học ngoại ngữ, đại học kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh và quản trị
kinh doanh du lịch. Ưu tiên cho người có 2 bằng thành thạo ngoại ngữ và tin học
+ Về chi phí tuyển dụng: do người phỏng vấn chủ yếu là nhân viên có kinh
nghiệm tư vân và thành thạo ngoại ngữ, tin học trong công ty trực tiếp phỏng vấn
nên công ty không tốn chi phí trong việc phỏng vấn cũng tuyển dụng .
Cũng như nhiều công ty khác Vitours tuyển dụng nhân sự bằng cách đề bạt,
thuyên chuyển công tác và tuyển dụng từ nguồn bên ngoài. Tuyển dụng nhân sự
từ bên trong kích thích mọi người làm việc nhiệt tình, hăng say. Đồng thời các
nhà quản trị trong công ty nắm được các hồ sơ cá nhân, những thông tin, dữ liệu
về học vấn, sở thích nghề nghiệp cũng như sở thích cá nhân, các kỹ năng và năng
lực đặc biệt... Hơn nữa, khi tuyển ứng viên từ bên trong nội bộ vì nhân viên của
công ty đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, tính trung
thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc. Nhân viên của công ty sẽ dễ dàng, thuận
lợi trong thực hiện công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm
mới. Họ đã làm quen, hiểu được mục tiêu của công ty, do đó nhanh chóng thích
nghi với điều kiện làm việc mới và biết cách thức để đạt được mục tiêu đó.
Bên cạnh đó, Công ty ưu tiên tuyển dụng nhân sự theo giới thiệu của người
quen, vì công ty cho rằng làm như thế sẽ mang lại kết quả có chất lượng cao do
họ quen biết với nhau nên họ hiểu về công ty. Thường thường hình thức tuyển
dụng này ít tốn thời gian, chi phí tuyển dụng thấp.
Công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty có những hạn chế sau:
Tuyển lao động từ nội bộ sẽ gây hiện tượng chai lì, xơ cứng, dễ có tính lập
khuôn theo cách làm việc trước đây của cấp trên, thiếu sáng tạo, không dấy lên
được bầu không khí thi đua mới.
Dễ ảnh hưởng đến tinh thần đối với những nhân viên không được đề bạt.
Dễ gây nên đình trệ công việc.
Tuyển dụng qua người quen dễ tạo ra ekip và bè phái trong công ty.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 33
Tuy nhiên, do nhu cầu và đặc điểm của công ty, các nhân viên trong công ty
cũng cần nghiêm chỉnh tuyển chọn những người có tay nghề cao, có đủ năng lực
đảm bảo yêu cầu của vị trí tuyển dụng. Vì tuyển dụng là một nhiệm vụ cần thiết,
lâu dài và ổn định góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó công tác tuyển dụng từ bên ngoài cũng là một nguồn đóng góp cán
bộ trẻ, khoẻ, có trình độ cho công ty.
Một số hạn chế đối với công tác tuyển dụng nhân sự từ nguồn bên ngoài:
Mất thời gian
Tốn kém kinh phí cho công tác tuyên dụng và đào tạo lại.
Thời gian đáp ứng yêu cầu công tác chậm.
Thay đổi cơ cấu tổ chức trong công ty.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS
2.3.1. Hệ thống chính sách tại công ty
2.3.1.1 Quy chế đào tạo được ban hành nhằm mục đích
Bổ sung và đáp ứng kịp thời nhu cầu, kế hoạch về chất lượng nguồn nhân
lực cho Công ty
Khuyến khích CBCNV tại Công ty học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tạo điều kiện thuận lợi và các chế độ đãi ngộ thoả đáng, hợp lý cho CBCNV
Công ty tham gia đào tạo. Đồng thời thu hút được nguồn nhân tài vào công tác tại
Công ty.
2.3.1.2. Tiêu chuẩn, đối tượng được đào tạo
a. Đối tượng được cử đi đào tạo
Là CBCNV của Công ty có đủ các điều kiện sau:
Có ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích trong công
tác, có khả năng phát triển trong chuyên môn nghiệp vụ và có đủ điều kiện chiêu
sinh của các khoá đào tạo.
Tuổi đời không quá 50 đối với nam và 45 đối với nữ.
Thu xếp được thời gian, điều kiện công tác khi tham gia đào tạo, được lãnh
đạo các đơn vị và phòng Tổ chức – hành chính đề xuất cho Giám đốc cử đi đào
tạo.
b. Đối tượng tự đi đào tạo
Là CBCNV không đáp ứng được các điều kiện về thời gian công tác tại
Công ty như đã quy định ở trên nhưng có nhu cầu và nguyện vọng đào tạo để
nâng cao kiến thức thì được tham gia đào tạo nhưng phải được sự đồng ý của
Lãnh đạo các đơn vị và bộ phận liên quan.
c. Các trường hợp không thuộc diện xét cử đi đào tạo
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 34
Là những trường hợp không đáp ứng những điều kiện như đã quy định ở
trên.
Đang trong thời gian thi hành kỷ luật của Công ty hoặc có sai phạm chờ xét
xử.
Không được sự đồng ý của Lãnh đạo các đơn vị.
Ngành nghề đào tạo không nằm trong kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực của Công ty
d. Trường hợp khác
Lãnh đạo các đơn vị, Phòng Tổ chức – hành chính căn cứ vào tình hình thực
tế và nhu cầu đào tạo cần thiết của Công ty để xem xét và đề xuất CBCNV có đủ
tiêu chuẩn như đã quy định sẽ được cử đi đào tạo.
Nhận xét :
Những quy định trên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối
tượng lao động đang làm việc tại Công ty tham gia học tập, nâng cao kiến thức,
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Để được tham gia học tập, người lao
động không chỉ phấn đấu nỗ lực trong công việc mà càng phải phấn đấu rèn
luyện tư cách đạo đức trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, vẫn còn những quy
định không phù hợp, như việc thu xếp về thời gian, công việc. Cần tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian và thu xếp, tạo điều kiện để nhân viên tham gia vào các
chương trình đào tạo mang lại lợi ích cho đơn vị, bên cạnh đó cũng cần khuyến
khích họ tham gia các lớp đào tạo mà cá nhân họ thấy cần thiết cho công việc.
2.3.1.3. Những quy định đối với CBCNV sau khi tham gia đào tạo
Các CBCNV được Công ty cử đi và đài thọ kinh phí đào tạo phải có cam kết
làm việc lâu dài tại Công ty và chấp nhận sự phân công điều động công tác phù
hợp với ngành nghề được đào tạo cụ thể là :
Đối với CBCNV được cử đi học các lớp dài hạn từ 6 tháng trở lên phải làm
việc cho Công ty với thời gian ít nhất từ 3 – 5 năm kể từ khi hoàn thành khoá
đào tạo.
Với các trường hợp khác được Công ty cử đi học các lớp dưới 6 tháng phải
phục vụ cho Công ty ít nhất là 2 năm kể từ khi hoàn thành chương trình đào tạo.
Trong thời gian đi học tập, bồi dưỡng, đào tạo mà tự ý bỏ học hoặc khi về
công tác ở Công ty mà nghỉ việc hặc chuyển công tác đi nơi khác, phải bồi
thường gấp 1,5 lần số tiền đã chi phí cho việc đào tạo nghiệp vụ.
Nhận xét :
Quy định nêu trên làm cho người lao động gắn bó với tổ chức, đóng góp cho
sự phát triển của tổ chức, khả năng rời bỏ tổ chức sau khi học tập là rất ít, và như
vậy đơn vị không sợ mất đi những nhân tài.
2.3.1.4. Chế độ trả lương và phụ cấp trong thời gian đào tạo
a. Chế độ trả lương
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 35
Đơn vị nào có CBCNV đi đào tạo thì lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm bố
trí người khác đảm nhiệm công tác chuyên môn thay thế mà không tính chế độ
làm thêm giờ.
CBCNV được Công ty cử đi học tập các lớp về chuyên môn, quản lý, nghiệp
vụ kinh tế, các lớp Cao học theo hệ sau Đại học thì được hưởng 100% lương và
các khoản thu nhập khác.
b. Chế độ phụ cấp
Đối với trường hợp CBCNV được Công ty cử đi học dù ở xa (ngoại tỉnh) hay
gần, thì được thanh toán tàu xe. Đối với các khoá đào tạo ngắn hạn dưới 1 tháng,
tùy theo nhu cầu đào tạo có thể xem xét giải quyết theo chế độ công tác phí.
Trường hợp CBCNV tự đi học theo nguyện vọng cá nhân nhưng phù hợp với
công tác chuyên môn thì được thanh toán chi phí tàu xe (nếu có) 1 lượt đi và về,
cá nhân phải tự túc các chi phí khác.
Nhận xét:
Quy định trên cho thấy công tác đào tạo đã được lãnh đạo Công ty quan tâm,
tạo động cơ thúc đẩy cho người lao động tham gia vào quá trình học tập. Tuy
nhiên, với những trường hợp mà người lao động được cử đi đào tạo ngoại tỉnh
mức phụ cấp nên theo chế độ công tác phí.
c. Chế độ thanh toán kinh phí học tập
CBCNV được Công ty cử đi đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý kinh tế, chính trị thì được đài thọ toàn bộ chi phí đào tạo, kể cả tài liệu
kèm theo cho khoá đào tạo.
CBCNV đi học các lớp cao học, Đại học, dài hạn trên 1 tháng thì được thanh
toán kinh phí đào tạo theo quy định như sau:
Trường hợp CBCNV đi học theo nguyện vọng cá nhân nhưng được sự đồng ý
của lãnh đạo các đơn vị và Phòng Tổ chức – hành chính thì được đài thọ 50%
kinh phí.
Trường hợp CBCNV đi học theo nguyện vọng cá nhân nhưng không phù hợp
với chuyên môn, không được sự đồng ý của Phòng Tổ chức – hành chính và các
trường hợp khác thì phải tự túc 100% kinh phí.
Đối với những trường hợp CBCNV được Công ty cử đi đào tạo ở nước ngoài
thì được hưởng theo các quy định hiện hành của nhà nước. Ngoài ra tuỳ vào từng
trường hợp cụ thể, Tổng giám đốc sẽ quyết định thanh toán và các chế độ khác
đối với CBCNV được cử đi đào tạo nước ngoài.
Đối với những trường hợp CBCNV mà Công ty cử đi đào tạo sau đại học thì
được Công ty trả toàn bộ kinh phí học tập.
2.3.1.5. Khen thưởng, kỷ luật
a. Khen thưởng
CBCNV được Công ty cử đi học các lớp dài hạn trên 1 năm, sau khi kết thúc
khoá học nếu đạt loại giỏi thì được thưởng 500.000 (đồng), loại khá thì xét
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 36
thưởng 200.000 – 300.000 đồng. Phòng Tổ chức – hành chính căn cứ vào bảng
điểm, xếp loại của đơn vị đào tạo làm thủ tục đề nghị Tổng Giám đốc xét thưởng.
b. Kỷ luật
Trong thời gian đi học tập, bồi dưỡng, đào tạo mà tự ý bỏ học hoặc khi về
công tác ở Công ty mà nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác đi nơi khác, phải
bồi thường gấp 1,5 lần số tiền đã chi phí cho việc đào tạo nghiệp vụ trên.
CBCNV được Công ty cử đi học và đài thọ kinh phí đào tạo, nếu không hoàn
thành chương trình đào tạo vì lý do chủ quan, thì ngoài việc bồi thường lại kinh
phí còn bị xử lý kỷ luật.
CBCNV nào vi phạm quy chế của đơn vị trong quá trình đào tạo mà có giấy
báo gửi về Công ty thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật.
Nhận xét:
Chế độ khen thưởng mà tổ chức áp dụng càng tạo động cơ khuyến khích
người lao động nỗ lực hơn trong việc học tập. Tuy nhiên, nên kết hợp giữa hình
thức khen thưởng bằng vật chất và tinh thần, như vậy người lao động sẽ thấy
được động viên nhiều hơn và giá trị của việc khen thưởng nhận được.
2.3.2. Tiến trình thực hiện công tác đào tạo tại công ty hiện nay
Hiện nay, công tác đào tạo tại Công ty được thực hiện theo tiến trình sau:
Lên kế hoạch Thực hiện Kiểm tra Khắc phục
Tiến trình này được coi là tiêu chuẩn cho mọi hoạt động. Trong đó phải kể
đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Dưới đây sẽ trình bày một
cách cụ thể tiến trình thực hiện công tác đào tạo tại Công ty như sau:
2.3.2.1. Lên kế hoạch – xây dựng dự báo nhu cầu
Xuất phát từ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu đào
tạo của đơn vị. Khi có nhu cầu đào tạo, Phòng Tổ chức – hành chính ( bộ phận
phụ trách công tác tiền lương và nhân sự) xem xét nhu cầu và lên kế hoạch, tiến
hành thực hiện công tác đào tạo, kế hoạch này được triển khai cụ thể như sau:
Các đơn vị sau khi xác định được khoảng cách trong kết quả công việc của
nhân viên căn cứ vào bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc thì có thể biết
được những kiến thức và kỹ năng mà nhân viên còn thiếu để từ đó có thể đưa ra
số lượng nhân viên cần phải đào tạo và tổng hợp về phòng Tổ chức – hành chính,
sàn lọc ra danh sách gồm những CBCNV đủ tiêu chuẩn tham gia khóa đào tạo.
Một thông báo về việc đăng ký khóa đào tạo cho tất cả các bộ phận phòng
ban
Các phòng ban sau khi nhận được thông báo của cấp lãnh đạo, sẽ tiến hành
gửi phiếu đăng ký theo các khoá học đã nhận được.
Phòng Tổ chức – hành chính sẽ tiến hành tổng hợp lại tất cả các phiếu đăng
ký trên. Sau khi tập hợp xem xét danh sách kèm theo, ban tổ chức sẽ sàn lọc ra
danh sách gồm những CBCNV đủ tiêu chuẩn tham gia vào khoá học.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 37
Sau khi danh sách đã được Tổng Giám đốc thông qua và ra quyết định khi
đó Phòng Tổ chức – hành chính tiến hành thành lập kế hoạch đào tạo, hàng năm
bao gồm những công việc như sau :
Thời gian đào tạo: bao gồm thời gian gửi thông báo cho các đơn vị bộ phận,
cho đến khi có được danh sách những người tham gia đào tạo, xác định khoảng
thời gian bắt đầu và kết thúc khoá học, cũng như thời gian để tiến hành kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo. Tất cả đều phải lên kế hoạch một cách chặt chẽ nhằm
loại trừ những yếu tố rủi ro, những tình huống xảy ra ngoài dự báo.
Địa điểm để tiến hành đào tạo: Việc lựa chọn địa điểm nào để tiến hành đào
tạo phụ thuộc vào quyết định sẽ đào tạo nhân viên những kiến thức, kỹ năng gì;
đào tạo bên trong hay bên ngoài; chương trình cần đào tạo dài hay ngắn, số lượng
nhân viên nhiều hay ít… để có thể bố trí nơi đào tạo phù hợp cho khoá đào tạo.
Nếu là đào tạo bên trong thì địa điểm đào tạo có thể là các khách sạn của công ty
hoặc phòng họp của công ty. Đây là điểm lợi thế của công ty, học viên có thể chủ
động và việc tiến hành đào tạo diễn ra nhanh hơn, thoải mái hơn, tiết kiệm được
chi phí đi lại và rất thuận tiện cho việc vừa học vừa làm của những CBCNV này.
Dự trù kinh phí cho khoá đào tạo: bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ
cho toàn khoá học, ngoài ra còn các khoản liên quan đến công tác đào tạo như tài
liệu, các phương tiện phục vụ giảng dạy…Việc dự trù kinh phí giúp cho tổ chức
xem xét chương trình đào tạo có thích hợp hay không và tổ chức có khả năng đài
thọ kinh phí cho chương trình đào tạo này không.
Tuy việc lên kế hoạch và xây dựng dự báo nhu cầu của Công ty đã được tiến
hành, nhưng chỉ là trong ngắn hạn, chỉ khi có lớp đào tạo được mở hoặc khi thiếu
nhân viên ở một lĩnh vực nào đó thì người phụ trách đào tạo mới lên kế hoạch
đào tạo cho nhân viên chứ không có kế hoạch dài hạn nào cho việc đào tạo nguồn
nhân lực.
2.3.2.2. Thực hiện kế hoạch
Khi tất cả các kế hoạch đã được thông qua, nhu cầu cho khoá học đã được
xác định. Tiếp theo trong tiến trình này là thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Bước
công việc này được thực hiện chủ yếu bởi công nhân viên và những người hướng
dẫn. Hình thức đào tạo của có thể bên trong hoặc bên ngoài, đối với những nhân
viên đi đào tạo bên ngoài ( có thể tự đi đào tạo hoặc công ty cử đi đào tạo) thì
thường là những người thiếu kỹ năng hoặc cần nâng cao tay nghề; còn đối với
nhân viên đào tạo bên trong thì thường áp dụng hình thức đào tạo tập trung. Tùy
theo tính chất của chương trình đào tạo mà kế hoạch đào tạo có thể kéo dài hay
rút ngắn. Thông thường đối với những khoá đào tạo cho công nhân về công tác
bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, chỉ diễn ra trong khoảng thời gian ngắn, kéo
dài khoảng 3-5 ngày, các nghiệp vụ ( nhà hàng, lễ tân, bàn, buồng…) thường là
10 ngày. Có những chương trình do Công ty cử đi học hay tập huấn các lớp ngắn
hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên tại các phòng ban như các chương
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 38
trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, các lớp kỹ năng, tư vấn giám sát…kéo dài đến
cả tháng hoặc vài tháng.
Người đảm nhận hướng dẫn đào tạo có thể là giảng viên thuê ở ngoài hoặc
những người có kinh nghiệm về lĩnh vực cần đào tạo. Vì thế việc đào tạo đạt kết
quả cao hơn.
Nhận xét:
Kế hoạch đào tạo mà hiện nay Công ty thực hiện có thể nói là linh hoạt tùy
theo tình huống và điều kiện của đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành
thực hiện công tác đào tạo không có sự theo dõi quá trình học tập và giảng dạy
của học viên và giáo viên, không đưa ra những bài kiểm tra đánh giá trong khi
học tập mà chỉ đánh giá sau khi kết thúc khoá học. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị hệ
thống tài liệu không thông qua hội đồng đánh giá, phần lớn chỉ phụ thuộc vào
người giảng dạy, nên không biết được chất lượng của những tài liệu, giáo trình
phục vụ cho khóa đào tạo.
2.3.2.3. Đánh giá kết quả đào tạo
Để đánh giá kết quả của chương trình đào tạo, sau mỗi khoá học hội đồng sẽ
tiến hành kiểm tra đánh giá.
Các chương trình đào tạo do Công ty cử đi học hoặc nhân viên tự đi học, thì hội
đồng đánh giá thông qua những văn bằng, chứng chỉ mà họ nhận được sau mỗi khoá
học. Đây là bằng chứng ghi nhận kết quả đạt được sau khoá đào tạo. Sau đó Công ty
sẽ tổ chức kiểm tra lý thuyết và thực hành CBNCNV. Kết quả đánh giá này sẽ cho
biết những người đạt được và những người chưa đạt hoặc cần phải xem xét để đánh
giá lại kết quả. Thông thường sau kế hoạch kiểm tra, những người không đạt yêu
cầu do hội đồng đề ra thì tất cả những trường hợp này sẽ được bố trí trong khoá đào
tạo của năm sau.
Nhận xét:
Việc đánh giá kết quả đào tạo mà hiện nay Công ty đang áp dụng chỉ là hình
thức đánh giá ban đầu thông qua việc tổ chức kiểm tra lý thuyết và thực hành.
Kết quả này chưa đủ đảm bảo để khẳng định tính hiệu quả của chương trình đào
tạo và cũng chưa thể nói lên nhân viên đã tiến bộ sau khi đào tạo. Bởi lẽ, đào tạo
cho người lao động là để nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề từ
đó áp dụng vào thực tế công việc của họ tại đơn vị. Do đó, sau khi tham gia đào
tạo bên cạnh việc kiểm tra kiến thức ban đầu còn cần phải tiến hành đánh giá quá
trình thực hiện công việc của họ trong thực tế để biết được những thay đổi trong
công việc của người lao động.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 39
2.3.2.4. Các khóa đào tạo và kết quả đạt được trong thời gian qua
Công ty cử đi đào tạo
Bảng8: Nhân viên được cử đi đào tạo
Các khóa
đào tạo Nơi đào tạo
Số lượng
(lượt người) Thời gian đào tạo
Chi phí đào
tạo 2006 2007 2008
1. Quản
lý khách
sạn
Trường Trung
học Nghiệp vụ
Du lịch và
Khách sạn TP
HCM
4 6 tháng ( từ 28/02/2006)
Kinh phí từ
quỹ đào tạo
Công ty
2. Cao
cấp Lý
luận
Chính trị
Học viện Chính
trị khu vực III-
Học viện chính
trị Quốc gia
HCM ( hệ tại
chức)
1
2006 – 2008
( kể từ
08/05/2006)
Công ty đài
thọ
3. Nâng
cao kỹ
thuật chế
biến món
ăn Âu
Trường Trung
cấp Nghiệp vụ
Du lịch Huế
5 Từ 17/04/2006 Công ty đài thọ
4. Đào
tạo viên
đại lý Lữ
hành
Trường Trung
học Nghiệp vụ
Du lịch Huế
1 Từ 15/5/2006
đến 24/5/2006
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
5. Lớp
Giám đốc
nhân sự
Trường Trung
học Thương
mại Trung ương
II
1
Từ 09/9/2006
đến
24/11/2006
Công ty đài
thọ
6. Đào
tạo đào
tạo viên
Tại công ty Du
lịch Việt Nam
tại Đà Nẵng
20
Từ 17/10/2006
đến
26/10/2006
Công ty đài
thọ
7. Đào
tạo viên
nghiệp vụ
đặt giữ
buồng
Trường Trung
cấp nghiệp vụ
Du lịch Huế
1 Từ 29/11/06 đến07/12/2006
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 40
khách sạn
8. Phát
triển Đào
tạo viên
nghiệp vụ
Buồng
Trường Trung
học Nghiệp vụ
Du lịch Huế
1 Từ 07/12/06
đến 16/12/06
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
9. Đào
tạo viên
nghiệp vụ
lễ tân
Trường Trung
học Nghiệp vụ
Du lịch Huế
1 Từ 20/12/06 đến 31/12/06
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
10. Đào
tạo viên
nghiệp vụ
Nhà hàng
Trường Trung
học Nghiệp vụ
Du lịch Huế
1 Từ 11/01/07
đến 20/01/07
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
11. Đào
tạo viên
nghiệp vụ
Đặt giữ
chỗ cho
Lữ hành
Thành phố
HCM 1
Từ 14/5/07
đến 24/5/07
Dự án phát
triển nguồn
nhân lực Du
lịch Việt Nam
đài thọ
12. Kỹ
năng
phục vụ
cao cấp
Trường trung
học thương mại
Trung ương II
14 Công ty đài thọ
13. Quản
trị mạng 2
Công ty đài
thọ
Tổng 35 4 14
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Qua bảng trên ta thấy số nhân viên được cử đi đào tạo không đồng đều qua
các năm. Năm 2006 là 35 người, nhưng năm 2007 giảm xuống chỉ có 4 người, và
năm 2008 là 14 người tăng 10 người so với năm 2007. Nghiệp vụ đào tạo không
được tổ chức thường xuyên cho các nhân viên trong toàn Công ty, nếu nhân viên
đã được đào tạo rồi thì không có lớp đào tạo cho năm sau. Điều này cho thấy
nhân viên chỉ đi học nghiệp vụ 1 lần. Và đa số nhân viên được đào tạo ngắn hạn,
chủ yếu là 10 ngày, còn các lớp đào tạo trên 6 tháng chiếm tỷ lệ rất ít. Do đó,
công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 41
lực để công tác có thể tiến hành thường xuyên hơn ở nhiều lĩnh vực đào tạo, đảm
bảo chất lượng tay nghề của nhân viên ngày một cao hơn.
Đối tượng được cử đi đào tạo chủ yếu là trưởng hoặc phó các bộ phận, do đó
nó không ảnh hưởng nhiều đến công việc đơn vị công tác, việc truyền lại những
kỹ năng cho cấp dưới có hiệu quả hơn do họ nắm bắt được công việc cấp dưới
mình đang làm. Mặt khác, các nhân viên cấp dưới trực tiếp sản xuất lại không
được cử đi đào tạo, mà chỉ được truyền lại khi cấp trên thu thập được những kiến
thức sau khoá đào tạo của mình. Nếu cấp trên nắm bắt tốt các kỹ năng của khoá
học, truyền đạt tốt thì nhân viên của mình làm việc hiệu quả hơn; nhưng nếu tiếp
thu không tốt hay cách truyền đạt cho nhân viên còn hạn chế thì một số nhân viên
sẽ không đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc được giao dẫn đến họ làm
việc chậm hơn, chất lượng công việc thường không đạt như mong muốn. Nếu các
nhân viên cấp dưới cũng được trực tiếp đi đào tạo nghiệp vụ thì chất lượng công
việc sẽ có hiệu quả hơn.
Kết quả đánh giá chủ yếu thông qua những văn bằng, chứng chỉ mà nhân
viên đi đào tạo nhận được sau khoá đào tạo, nên việc đánh giá chỉ thực hiện ngay
trong quá trình đào tạo. Công ty chỉ quan tâm đến nội dung khoá học và giảng
viên tiến hành đào tạo như thế nào để cung cấp kỹ năng, kiến thức hay thay đổi
thái độ người học chứ chưa đo lường kết quả đào tạo tại nơi làm việc, tức chưa
thực hiện đánh giá thông qua việc đánh giá người học đã ứng dụng vào công việc
như thế nào? hay kết quả mà doanh nghiệp đạt được? Trong công ty chưa có một
hệ thống đánh giá kết quả của các chương trình đào tạo. Một số giám đốc bộ
phận chỉ xem đây là mọt hình thức khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên là
chính mà không quan tâm đến việc nhân viên có áp dụng những điều đã học vào
công việc hay không. Mặt khác, không có hệ thống nào ghi lại những chương
trình đào tạo mà nhân viên đã tham gia, điều này sẽ dẫn đến tình trạng một nhân
viên tham gia cùng một khoá học hai lần. Vì vậy, Công ty cần có những biện
pháp xem xét cụ thể.
Bảng 9: Nhân viên tự đi đào tạo
Lớp đào tạo Số lượng (lượt người) 2006 2007 2008
1. Tin học văn phòng 8 0 3
2. Chứng chỉ ngoại ngữ 0 1 2
3. Bồi dưỡng kế toán trưởng 0 1 0
4. Đại học ngoại ngữ 4 3 3
5. Đại học kế toán 5 2 3
6. Đại học Quản trị kinh doanh 4 1 2
7. Lễ tân 3 3 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 42
8. Bàn 4 3 2
9. Điện 1 0 1
Tổng 29 14 18
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Qua bảng trên ta thấy, số nhân viên tự đi đào tạo giảm trong năm 2007 (chỉ
có 14 người trong khi đó năm 2006 có 29 người), nhưng năm 2008 đã tăng lên 4
người so với năm 2007 là 18 người. Qua đây có thể thấy nhân viên đã không
ngừng học hỏi, đào tạo để bổ sung những kỹ năng còn thiếu của mình nhằm thực
hiện công việc tốt hơn. Hình thức tự đi đào tạo chủ yếu là học ở các trường lớp
bên ngoài.
Đối với hình thức đào tạo tại chỗ, giáo viên có thể thuê hoặc là nhân viên
của công ty. Nếu là nhân viên của công ty với tư cách là người hướng dẫn sẽ là
các trưởng bộ phận hay những nhân viên lành nghề. Hình thức này khuyến khích
quá trình học hỏi của nhân viên và ý kiến phản hồi lại cũng nhanh hơn. Kinh phí
cho hình thức đào tạo tại chỗ không tốn kém nhiều. Tuy nhiên, nhược điểm của
hình thức này là: người tham gia hướng dẫn không có đầy đủ kỹ năng truyền đạt
tuy họ có kinh nghiệm nhưng không thực hiện tốt vai trò của người hướng dẫn,
những người hướng dẫn không dành thời gian nghiêm túc cho việc đào tạo do họ
ưu tiên dành thời gian cho công việc, hoặc có thể không có sự thống nhất giữa
nội dung và trình độ hướng dẫn…Do đó, có thể làm hạn chế hiệu quả của công
tác đào tạo tại chỗ.
Bảng 10: Đào tạo tại chỗ
Lĩnh vực đào tạo Số lượng
(người) Người hướng dẫn
Kỹ thuật phục vụ bàn năm 2006 17 Nhân viên công ty
Lễ tân năm 2007 6 Thuê giảng viên
Buồng năm 2007 6 Thuê giảng viên
Bàn năm 2007
7 Thuê giảng viên
An ninh Khách sạn năm 2007 27 Nhân viên công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Số nhân viên được đào tạo tại chỗ chủ yếu ở khối khách sạn phù hợp với hình
thức đào tạo tập trung.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 43
Đối với hình thức Công ty cử đi đào tạo và tự đi đào tạo thì giáo trình do nơi
đào tạo cung cấp, cũng có thể tham khảo thêm tài liệu khác. Còn đối với hình
thức đào tạo tại chỗ thì giáo trình do người hướng dẫn cung cấp. Vì vậy, chất
lượng đào tạo phụ thuộc một phần không nhỏ vào quá trình cung cấp cho nhân
viên được đào tạo.
Kinh phí dành cho đào tạo của Công ty không được đặt ra mục tiêu cụ thể.
Vì vậy, trong tương lai Công ty nên có kế hoạch đào tạo cụ thể để kinh phí đào
tạo có được đảm bảo một cách có hiệu quả nhất. Việc lập kế hoạch chi tiêu cho
từng đối tượng, từng quá trình của công tác đào tạo và phát triển cần thực hiện
một cách bài bản, để tránh gây những lãng phí không cần thiết.
Tóm lại, công tác đào tạo tại Công ty tuy đã có kế hoạch xây dựng dự báo nhu
cầu cụ thể, quá trình thực hiện kế hoạch linh hoạt…nhưng bên cạnh đó việc theo
dõi quá trình học tập của học viên và giảng dạy của giảng viên còn lỏng lẻo, quá
trình đánh giá kết quả đào tạo còn chưa hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Quý
SVTH: Bùi Đắc Anh Trang 44
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV
LỮ HÀNH VITOURS
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Quan điểm
Chúng ta đều biết rằng con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành
công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp
nào dù có vốn, có trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực không đảm bảo yêu
cầu về quản lý về kinh doanh, về lao động sáng tạo thì cũng không thể nào phát
triển hiệu quả được. Do đó, nguồn nhân lực phải được các doanh nghiệp tiến
hành đào tạo một cách thường xuyên liên tục, đối tượng đào tạo phải là mọi
thành phần trong công ty từ cấp quản trị tới những công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc đào tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS.pdf