Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương: LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương Lời giới thiệu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự quản lý của nhà nước định hướng theo Xã hội chủ nghĩa,bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn bảo toàn và phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,vấn đề trả lương cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tiền lương là một khâu độc lập trong công ty,là phương tiện hiệu quả thu hút người lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với công ty.Việc sử dụng tiền lương với chức năng là đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt và nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân người lao động.Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp trên thị trường.Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền...

pdf72 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương Lời giới thiệu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự quản lý của nhà nước định hướng theo Xã hội chủ nghĩa,bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn bảo toàn và phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,vấn đề trả lương cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tiền lương là một khâu độc lập trong công ty,là phương tiện hiệu quả thu hút người lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với công ty.Việc sử dụng tiền lương với chức năng là đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt và nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân người lao động.Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp trên thị trường.Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lương phải có căn cứ khoa học vào kết quả lao động của mỗi người ,mỗi tập thể .Đồng thời mức lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế xã hội, quan hệ cung cầu lao động và sự biến động về giá cả và lạm phát. Tiền lương luôn gắn với quy luật năng suất lao động,khi năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Hơn nữa, tăng năng suất lao động cho phép giảm được số người lao động,do đó dẫn đến tiết kiệm được quỹ tiền lương,đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do hoàn thành vượt mức sản lượng... Năng suất lao động tăng,tiền lương tiền thưởng người lao động tăng lên,nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của tiền lương tạo điều kiện tốt nhất thu nhập và sự cống hiến của người lao động.song muốn có tiền lương với đầy đủ các chức năng của nó để trả cho người lao động ta phải xây dựng một quỹ tiền lương.Nền sản xuất ngày càng phát triển,quá trình tích luỹ ngày càng mở rộng thì tiền lương ngày càng có xu hướng tăng lên.Chính vì vậy quỹ tiền lương trả cho người lao động không ngừng đổi mới nâng cao.việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lươngnhư thế nào để thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động.góp phần làm lợi cho doanh nghiệp là một trong những nỗi lo lắng của mỗi doanh nghiệp Qua quá trình thực tập tại công ty Thoát nước Hải Phòng kết hợp với nghiên cứu khoa học ,em đã chọn đề tài"hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương" tại công ty Thoát nước Hải Phòng làm chuyên đề tốt nghiệp của mình Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương Chương1: Cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp Chương2: Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng trong năm qua Chương3: Những giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý qũy tiền lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng Kết luận chung Chương I cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp I. Bản chất tiền lương 1-Khái niệm tiền lương và ý nghĩa thực tiễn của tiền lương 1.1-Khái niệm về tiền lương,tiền công Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả sức lao động.Trong quá trình hoạt động, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ Đối với người lao động,tiền lươnglà thu nhập từ quá trình lao động của họ ,phần thu nhập chính đối với đại đa số người lao động.Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động Tiền lương có hai loại: + Tiền lương danh nghĩa + Tiền lương thực tế Tiền lương danh nghĩa là số tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động Tiền lương thực tế là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mà ngươì lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện qua công thức sau Itldn Itltt=................. Igc Itltt: Tiền lương thực tế Itldn:Tiền lưong danh nghĩa Igc: Chỉ số giá cả  Sự khác nhau giữa tiền lương và tiền công Tiền lương là khoản tiền cố định thanh toán theo một thời gian nhất định và thường xuyên cho một giá trị sức lao động được tạo ra Tiền công là khoản tiền không cố định,số tiền trả cho thời gian lao động cung ứng hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong những hoạt động thuê mướn lao động trên thị trường tự do 1.2-Bản chất của tiền lương Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau.Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động(mua sức lao động)trả cho người lao động (người bán sức lao động).Đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lương Quan hệ xã hội :tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động bù đắp các nhu cầu tối thiểu cho người lao động.Tiền lương liên quan đến đời sống và trật tự xã hội của mỗi quốc gia hay địa phương nào 1.3-Vai trò của tiền lương : a,Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động (ít nhất là sức lao động giản đơn).điều này có nghĩa là vừa khôi phục sức lao động đã hao phí ,vừa phải bồi dưỡng số lượng lao động không chỉ đủ sống các điều kiện sinh hoạt bình thường mà còn để nâng cao trình độ về mọi mặt của ban thân và gia đình họ thậm chí dành một phần để tích luỹ b>Vai trò kích thích người lao động :tiền lương với vai trò này là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động làm việc làm cho người lao động không ngừng nâng cao học tập trình độ chuyên môn nghiệp vụ Tiền lương nhằm nâng cao năng xuất lao động,gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể ,đồng thời tiền lương cũng là công cụ tăng cường kỷ luật với người lao động. Nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động của doanh nghiệp thì có thể bị trừ tiền lương ,tiền thưởng Cụ thể tiền lương vừa mang tính khuyến khích người lao động vừa mang tính ràng buộc phải chấp hành kỷ luật của doanh nghiệpnếu không họ sẽ bị đào thải c>Tiền lương có vai trò thành toán :dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.Vai trò này giúp cho chủ lao động thanh toán trả cho sức lao động mà người lao động bỏ ra,đồng thời nó giúp người lao động có quyền tự tính toán các khoản chi tiêu sao cho hợp lý với số tiền mà họ nhận được d>Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động .Vai trò này là sự biểu hiện quy luật phân phối theo lao động. Người lao động nào bỏ ra nhiều sức lao động thì họ sẽ nhận được nhiều tiền công và ngược lại người lao động bỏ ít sức lao động thì họ sẽ nhận được ít đi.tiền lương giúp cho người lao động lựa chọn những công việc xác đáng với sức lao động mà họ bỏ ra 1.4-ý nghĩa thực tiễn của tiền lương a>Đối với doanh nghiệp :tiền lương là khoản chi phí bắt buộc doanh nghiệp biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương thì họ sẽ nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm Tiền lương là phương tiện hiệu quả thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động.Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh phát triển,tiền lương người lao động đảm bảo và không ngừng tăng cao thì sẽ tạo ra lòng trung thành ,sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp đó, cống hiến hết mình đồng thời doanh nghiệp đó sẽ thu hút được lao động có tay nghề cao từ nơi khác. Tiền lương là phương tiện kích thích người lao động tạo động lực để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo ra sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường b>Đối với người lao động Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, người lao động bỏ sức lao động để làm việc thì họ cần khôi phục duy trì sức lao động đã hao phí đồng thời tiền lương cần đảm bảo để phát triển chiónh bản thân và gia đình người lao động, nhà nước quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp trả cho người lao động 210000đ/tháng. Tiền lương là bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động thể hiện uy tín và địa vị của người lao động trong xã hội.Tiền lương cao thể hiện người lao động bỏ ra nhiều sức lao động.Vì vậy họ có quyền tự hào và tự đánh giá được giá trị bản thân mình Tiền lương cũng là phương tiện đánh giá mức đối sử của người thuê lao động đối với người đã bỏ ra sức lao động cho doanh nghiệp đó c>Đối với xã hội Tiền lương cao góp phần phát triển xã hội,đảm bảo sự công bằng của xã hội đó Sự đóng góp thù lao lao động thông qua thuế thu nhập tạo điều kiện nhà nước điều tiết thu nhập giữa tầng lớp dân cư và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương 2.1-yêu cầu của tổ chức tiền lương +.Đảm bảo tái sản xuất lao động và nâng cao đời sống cho người lao động cả về vật chất và tinh thần. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. +.Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy tổ chức tiền lương phải đại yêu cầu làm tăng năng xuất lao động.Mặt khác đây cũng là yêu cầu dặt ra đối với phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động +Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng.Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người lao động nên tiền lương phải rõ ràng và dễ hiểu +Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động.Một chế độ tiền lương đơn giản rõ ràng và dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,nhất là quản lý về tiền lương 2.2-Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương *Nguyên tắc 1-Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyêntắc phân phối theo lao động.Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá ,so sánh và thực hiện trả lương Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm được sự công bằng,bảo đảm sự bình đẳng trong trả lương.Điều này sẽ khuyến khích rất lớn đối với người lao động.Nguyên tắc trả lương ngang nhau cholao động như nhau nhất quán trong từng chủ thể kinh tế ,trong từng doanh nghiệp cũng như trong từng khu vực hoạt động Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mực và phân biệt công bằng chính xác trong trả lương *Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suât lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Xét các yếu tố,các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương bình quân là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả. Đối với năng suất lao động , ngoài các yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì tăng năng suất lao động thì là do nguyên nhân khác: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong lao động khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất, kinh doanh.Tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi phí nói chung cũng như chi phí cho từng đơn vì sản pảm tức là giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lương bình quân Nguyên tắc này là cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ,nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế *Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động dưạ trên cơ sở sau : + Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành. Do đặc điểm về tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành nghề khác nhau là khác nhau, làm cho trình độ lành nghề của mỗi người lao động khác nhau giữa các ngành.Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương, mới khuyến khích người lao động tích cực học tập rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc. + Điều kiện lao động Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc.Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường.Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lương phân biệt theo điều kiện lao động, người ta thường sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động ở những công việc có điều kiện làm việc khác nhau. + ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành khác nhau, trong từng thời kỳ giai đoạn của mỗi nước một số ngành xem là trọng điểm vì có tác dụng lớn đối voí nền kinh tế Dùng tiền lương thu hút và khuyến khích người lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, đó là biện pháp đòn bẩy về kinh tế và cần phải được thực hiện tốt. + Sự phân bổ theo khu vực sản xuất Mỗi ngành có thể được phân bổ ở những khu vực khác nhau về địa lý ,kéo theo khác nhau về đời sống vật chất tinh thần văn hoá, tập quán. Để thu hút ,khuyền khích lao động làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,phải có chính sách tiền lương với những loại phụ cấp, ưu đãi nhất định. Có như vậy thì mới có thể sử dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác hiệu quả các nguồn nhân lực,tài nguyên thiên nhiên. II quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp 1. Kết cấu quỹ tiền lương *Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản chủ yếu trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc,trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng,các khoản phụ cấp... * Hạch toán quỹ lương 2 loại + Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc chính quy định cho họ Bao gồm : lương trực tiếp là lương trả trực tiếp cho lao động theo thời gian, chức vụ ,sản phẩm. Phụ cấp lương bao gồm phụ cấp làm đêm, trách nhiệm, lưu động + Tiền lương phụ: trả cho người lao động không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm vụ xã hội , hội họp, học tập.... 2- Nguồn hình thành quỹ tiền lương a> Nguồn hình thành quỹ tiền lương -Theo đơn giá tiền lương được giao - Sự bổ sung của nhà nước - Từ các hoạt động sản suất kinh doanh khác. - Quỹ tiền lương dự phòng tự năm trước chuyển sang. b> Mặt sử dụng -Quỹ tiền lương trả cho người lao động làm lương theo thời gian, lương khoán ,chức vụ sản phẩm. -Quỹ khen thưởng đối với người lao động có năng suất,chất lượng cao -Quỹ khuyến khích người lao động -Quỹ dự phòng cho năm sau. 3-Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương 3.1-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch Doanh nghiệp có thể lựa chọn chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương + Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)bằng hiện vật. +Tổng doanh thu kế hoạch (doanh số kế hoạch) +Tổng thu trừ tổng chi (không có lương) +Lợi nhuận. 3.2-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Theo thông tư số 05/2001/TTBLĐTB&Xã hội ngày 29/5/2001 Tổng Vkh =[ Lđb *TLmindn*(Hcb+Hpc)*Vvc]*12tháng. a> Lao động định biên(Lđb) hướng dẫn thông tư 14/1997B LĐTBXH Ngày 29/5/2001.Lao động định biên là số người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được quy định chặt chẽ thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong bộ máy nhất định. b>Lương tối thiểu của doanh nghiệp Theo thông tư 05/2001Bộ LĐTBXH, mức lương tối thiểu áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước là 210000đ/tháng +Hệ số điều chỉnh :KĐC tăng thêm không qúa 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do nhà nước quy định khi tính đơn giá tiền lương Doanh nghiệp nhà nước áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định khi đảm bảo thực hiện đủ điều kiện sau: -Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận, lợi nhuận năm sau không thấp hơn so với lợi nhuận năm trước liền kề -Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đúng luật định,nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho người lao động đầy đủ. -Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động + Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm Kđc=K1+K2 Trong đó K1 hệ số điều chỉnh vùng K2 hệ số điều chỉnh ngành Kđc hệ số điều chỉnh tăng thêm + Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp: Giới hạn dưới của mức lương tối thiểu của doanh nghiệp :210000đ/tháng Giới hạn trên của tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp TLmindn=TKmin*(1+Kđc)=TLmin(1+K1+K2) Vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiền lương tối thiểu nào nằm trong khung này tuỳ theo điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty trong năm đó b> Hệ số tiền lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb) căn cứ vào tổ chức cản xuất, tổ chức lao động trình độ công nghệ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động định mức. d>Hệ số các khoản phụ cấp(Hpc). Các khoản phụ cấp tính vào đơn giá tiền lương :phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động... e>Vvc:quỹ tiền lương viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. 3.3 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 4 phương pháp sau: a>Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm quy đổi Công thức V đg =Vg *Tsp Trong đó V đg : đơn giá tiền lưong Vg: tiền lương giờ Tsp mức lao động của đơn vị sản phẩm quy đổi Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm có thể quy đổi được như xi măng vật liệu vây dựng,điện, thép, rượu bia ,thuốc lá... c> Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh chọn là doanh thu(doanh số) áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Tổng Vkh Công thức xác định đơn giá Vg=............... Tổng Tkh Trong đó Vg đơn giá tiền lương Tổng Vkh tổng quỹ lương kế hoạch Tổng Tkh tổng doanh thu ( doanh số kế hoạch) c>Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ tổng chi phí ( không có lương ) Phương pháp này áp dụng tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng thu trừ tổng chi phí (không có lương ), áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu ,tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở định mức chi phí. Công thức Tổng Vkh Vg =....................................................... Tổng Tkh - TổngCkh (không có lương) Trong đó Vg đơn giá tiền lương(đ/1000đ) Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch TổngTkh tổng doanh thu (doanh số kế hoạch ) Tổng Ckh tổng chi phí kế hoạch ( chưa có lương ) d>Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi nhuận ,thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ và xác định lợi nhuận sát với thực hiện Công thức xác định TổngVkh Vg =....................... TổngPkh Trong đó Vg đơn giá tiền lương Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch Tổng Pkh lợi nhuận kế hoạch 3.4- Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp -Đối với doanh nghiệp sản xuất có các đơn vị thành viên vừa hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tổng hợp -Đối với doanh nghệp vừa có thành viên hạch toán độc lập vừa có thành viên hach toán phụ thuộc mà sản phẩm dịch vụ đa dạng, không thể quỹ đổi được thì có thể xây dựng một số đơn giá tiền lương. 3.5 Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch về tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp Được xác định theo công thức sau Vv=Vkh+Vpc+Vbs+Vtg Trong đó VC tổng quỹ lương chung năm kế hoạch Vkh tổng quỹ lương năm kế hoạch Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định. Vbs Quỹ tiên lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối voí doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho ngời lao động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng theo chế độ quy định mà khi xây dựng đơn giá tiền lương không được tính đến Vtg quỹ tiền lương làm thêm giờ, chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch 4-Xác định quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh. 4.1-Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện -Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá tiền lương được giao thì doanh nghiệp đó phải trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại thông tư 18/1998TTLT-BLĐTBXH-BTC -Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng nhân hệ số lương bình quân nhân mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định 4.2-Xác định quỹ tiền lương thực hiện: Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền quy định và kết quả sản xuất kinh doanh ,quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được xác định như sau Vth=(Vg*Csxkd)+Vpc+Vbs+Vtg Trong đó Vth quỹ tiền lương thực hiện Vg đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao Csxkd :chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện hoặc doanh thu thực hiện Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương và chế độ khác (nếu có)không được tính trong đơn giá tiền lương Vbs:quỹ lương làm thêm giờ,không được vượt quá quy định bộ luật lao động 5-Quản lý quỹ tiền lương và thu nhập 5.1 Bộ lao động thương binh xã hội :thẩm định đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp xếp hạng đặc biệt Tổng hợp tình hình giao đơn giá tiền lương,lao động thu nhập và năng suất lao động Thanh tra kiểm tra xây dựng, thực hiện đơn giá tiền lương 5.2-Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực Thẩm định kế hoạch lợi nhuận, lao động và đơn giá tiền lương đỗi với doanh nghiệp thuộc quyền quản lý. Phối hợp Bộ Lao Động tbxh, thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương đối với tổng công ty thành lập theo quyết định 90?TTG ngày 7/3/1994 chính phủ Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương ở cấp bộ quản lý ngành kĩnh vực. Kiểm tra xây dựng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động tiền lương thu nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý. Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lương năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước liền kề lao động tiền lưong và thu nhập 5.3- uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội phối hợp với Sở quản lý ngành lĩnh vực: Thẩm định kế hoạch lợi nhuận lao động và đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý Phối hợp với Bộ LĐTBXH thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương, đối với các tổng công ty thành lập theo quyết định 90-TTG ngày 7-3-199 của Thủ Tướng chinh phủ, xếp hạng đặc biệt Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương ở các Sở quản lý ngành,lĩnh vực Thanh tra kiểm tra việc xây dưng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động, tiền lương thu nhâp trong các doanh nghiệp phụ thuộc địa phương Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lưong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước về lao động 5.4- Trách nhiệm của các doanh nghiệp Thành lập củng cố và tăng cường bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương Lập kế hoạch về lao động, quyết định việc tuyển dụng sử dụng lao động và xác định số lao động không có việc làm, không đủ việc làm. Xây dựng và đăng kí định mức lao động, xây dựng kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lưong... Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đơn giá tiền lương cho đơn vị thành viên. Căn cứ vào đơn giá tiên lương được giao, đơn vị thành viên có toàn quyền phân phối quỹ tiền lương và trả lương gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện lao động , lao động tiền lương của năm trước liền kề. III. Sự cần thiết của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. 1. Đối với nhà nước: Chính sách tiền lương là 1 trong những chính sách kinh tế xă hội quan trọng của đất nước.Xuất phát từ bản chất Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Chính sách này liên quan trực tiếp đến lợi ích đông đảo của người lao động trong xă hôi. Nhà nước quản lý thống nhất về tiền lưong, việc xây dựng đơn giá tiền lưong và quỹ tiền lương của các doanh nghiệp là cơ sơ để nhà nước quản lý về tiền lương và thu nhập thông qua việc áp dụng đơn giá tiền lưong và sử dụng quỹ tiền lưong và hệ thống định mức lao đọng trong doanh nghiệp. 2. Đối với doanh nghiệp: Quỹ tiền lương là 1 bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương 1 cách khoa học cũng góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động thông qua việc sử dụng hợp lý quỹ tiền lương tạo nên việc công bằng trong việc trả lương. Việc xây dựng quỹ tiền lương và giao quỹ tiền lương cho các đơn vị thành viên là cơ sở để doanh nghiệp kiểm tra giám sát việc sử dụng quỹ lương và các chiến lược về lao động của các đơn vị thành viên. 3. Đối với người lao động. Tiền lương là phần thu nhập chính của họ để tái sản xuất sức lao động cho bản thân người lao động và còn nuôi sống những người trong gia đình họ. Vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương 1 cách công khai hợp lý dân chủ sẽ tạo nên niềm phấn khơỉ và sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp,đó chính là tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương không chỉ là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp mà còn ở tất cả các cấp ngành, lĩnh vực. Chương 2 Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty Thoát Nước Hải Phòng trong năm qua. A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và những đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. I.Quá trình hình thành và phát triển Khi thành lập với tên gọi là công ty Thoát nước Hải Phòng, công ty đã có 5 giai đoạn phát triển. 1.Giai đoạn 1(1956-1976) đây là giai đoạn khó khăn nhất của công ty, sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn này : - Nạo vét bùn cống 26256 m3 - Lắp đặt hệ thống thoát nươc 12641 md - Thu dọn phân phốt 39631 tấn 2.Giai đoạn 2(1977-1981) đội quản lý công trình công cộng hợp nhất với công ty vệ sinh và đổi tên thành Công ty vệ sinh đô thị.Giai đoạn này là giai đoạn hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng các công trình dân dụng như đường sá cầu cống... Sản phẩm chủ yếu hoàn thành - Nạo vét bùn cống 26394 m3 - Lắp đặt hệ thống thoát nước 10920 md - Thu dọn phân phốt 33908 tấn. 3. Giai đoạn 3(1982-1984) Giai đoạn này Thành phố phân cấp công tác vệ sinh, phân rác về 3 quận nội thành.Nhiệm vụ còn lại của công ty duy tu, bão dưỡng toàn bộ hệ thống thoát nước hiện có và quản lý đường hè nội thành Sản phẩm chủ yếu của công ty - Nạo vét bùn cống 14951 m3 - Lắp đặt hệ thống thoát nước 3343md 4. Giai đoạn 4(1985-1995) Do tách ra không có hiệu quả chi phí quá tốn kém bộ máy cồng kềnh, đường sá xóm ngõ lại bẩn hơn.Thành phố ra quyết định giải thể công ty vệ sinh 3 quận và đổi tên thành công ty Môi Trường Đô Thị từ năm 1992. Sản phẩm chủ yếu của công ty - Nạo vét bùn cống 90600 m3 - Lắp đặt hệ thống thoát nước 27957 md - Thu dọn phân phốt 51228 tấn 5.Giai đoạn 5 (1995 đến nay) từ năm 1995, ngày 29-8 Thành phố quyết định số 1493/QĐ của Uỷ ban nhân dân về việc thành lập Công ty Thoát nước Hải Phòng trên cơ sở tách từ xí nghiệp Thoát nước thuộc công ty Môi Trường Đô Thị. Sản phẩm chủ yếu hoàn thành 3 năm 1996-1997-1998 - Nạo vét bùn cống 57764 m3 - Lắp đặt hệ thống thoát nước 10444 md - Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 11052 md - Quản lý duy trì hồ điều hoà 50,5 ha - Quản lý duy trì mương thoát nước bẩn 6,2km Tóm lại trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn thử thách và cả thuận lợi. Được sự quan tâm của Đảng uỷ cơ quan chủ quản giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao. II. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của công ty. 1. Chức năng nhiệm vụ: Công ty thoát nước Hải Phòng là công ty hoạt động công ích, Công ty có chức năng nhiệm vụ sau: a. Nhiêm vụ chung: -Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng kí và mục đích khi thành lập doanh nghiệp. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao. Thực hiện các nghĩa vụ nhiệm vụ đối với nhà nước. Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ kĩ thuật cho công nhân viên chức. Bảo vệ doanh nghiệp bảo vệ sản xuất , bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. b. Nhiệm vụ cụ thể. Công ty được giao quản lý duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát nước của thành phố bao gồm: cống, ga ,mương thoát nước , cống ngăn triều, hệ thống hồ điều hoà trạm bơm thoát nước. Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước của Thành phố. Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình thoát nước(không phân biệt nguồn vốn đâu tư). Dịch vụ san lấp mặt bằng, sản xuất cấu kiện bê tông, thiết bị vật tư phục vụ việc xây dựng ,sữa chữa cải tạo các công trình thoát nước. Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cải tạo, sữa chữa nâng cấp hệ thống thu thoát nước, hệ thống bể phốt. 2.Cơ cấu bộ máy quản lý công ty: Có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc(phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc kĩ thuật) Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Ban quản lý dự án Đội xây dựng công trình Đội xây lắp vận tải Đội kiểm tra quy tắc Đội thoát nước 1,2 ,3(Hồng Bàng,Ngô Quyền,Lê Chân) Chức năng nhiệm vụ của phòng ban(chủ yếu là phòng tổ chức hành chính) Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động, giải quyết các chính sách liên quan đến ngươi lao động Xây dựng kế hoạch dài hạn và phương án phát triển công ty Xây dựng phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên và triển khai phương án sau khi được duyệt. Tham mưu giúp giám đốc trong công tác thanh tra bảo vệ nội bộ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo khen thưởng kỉ luật, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phụ trách công tác bảo vệ, an toàn lao động , bảo hộ lao động, phòng chay chữa cháy, vệ sinh công nghiệp. Công tác hành chính *Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Giám Đốc Phó GĐSX Phòng ban Phòng KH Phòng Tài vụ Phó GĐKT Phòng KT Ban QLDA Phó GĐKTT PGĐ DA đội TN số!1,2, 3 đội KTQT đội XLVT đội Kỹ Thuật Kế Toán HC-KH III Đặc điểm về máy móc thiết bị ,lao động 1. Đặc điểm về lao động Công ty Thoát Nước Hải Phòng năm 2001 như sau Biểu1: Chỉ tiêu tổng số nữ 1. Số lao động định biên 545 người 2.Số lao động sử dụng thực tế 307 người 3.Số trên đại học 3 1 4.Đại học và cao đẳng 66 25 5.Trung cấp 24 14 6.Công nhân 206 27 7.Nhân viên khác 8 5 8.Các chỉ tiêu khác +ngoại ngữ anh văn 4 2 +trình độ chính trị trung cấp :7 1 Sơ cấp :62 18 +Độ tuổi bình quân 34 tuổi +Trình độ văn hoá:chưa biết chữ -Tốt nghiệp cấp 1 -Tốt nghiệp cấp 2 -Tốt nghiệp cấp 3 0 5 106 95 2 60 45 Biểu2:Bảng giải trình chất lượng cán bộ công nhân viên chức năm 2001 Phòng TCHC Chỉ tiêu Kỹ sư Cử nhân Cao đẳng Trung cấp Công nhân 1. Chính quy 19 8 2 2.Tại chức 6 24 - 3.Mở rộng 2 4 - 4.Chuyên tu 1 - - Tổng số 28 36 2 24 206 Trong đó : Cán bộ kỹ thuật 11 người Cán bộ lãnh đạo:1 ngưòi Cán bộ quản lý:19 người Lao động khác:35 người Số lao động được đào tạo qua các năm tại Công ty Hệ cao học :chuyên ngành đào tạo kinh tế 2 người trong đó nữ 2 người Hệ đại học và cao đẳng chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật:8người trong đó nam 6 người nữ 2 Kinh tế :8 người trong đó nam 2 ,nữ 6 người Ngoại ngữ:2 người trong đó nam 2người Môi trường:1 người trong đó nữ 1người Luật:1người trong đó nữ 1 người Hệ trung cấp Chuyên ngành đào tạo :kinh tế 1 người trong đó nam1 người Biểu3: Báo cáo tăng giảm lao động 6 tháng cuối năm 2001 Tt Nội dung Tổng HĐI HĐII HĐIII Biên chế Ghi chú A Số đầu kỳ 299 144 150 1 4 B Số tăng trong kỳ 11 2 6 3 1 Trường ra 3 3 2 Từ LĐXH 4 2 2 3 Nơi khác chuyển tới 4 2 1 1 Trong ngành 2 1 1 Ngoài 2 2 4 Tăng khác - - C Sốgiảm trong kỳ 3 1 2 1 Đi học - - - 2 Nghỉ chế độ - - - 3 Thôi việc - - - 4 Tự nghỉ 2 - 2 5 Chuyển công tác 1 1 - trong - - Ngoài 1 1 D Cuối kỳ 307 145 154 4 4 2 Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty có thiết bị hiện đại do Chính phủ Phần Lan tài trợ như :xe hút bùn, xe hút phốt, xe thau rửa hệ thống thoát nước và một số phương tiện khác T/T Chủng loại phương tiện Số lượng Công suất I Xe hút phốt+bùn 1 Xe hút phốt ISUZU 2 1,8m3 2 Xe hút bùn EVECO 2 7,75m3 3 Xe hút phốt DAIHTSU 1 0,5m3 4 Thiết bị hút bùn, phốt 3 0,5m3 5 Xe hút phốt 3 0,5m3 II Xe chở bùn 1 Xe nâng hạ IVECO 1 5m3 2 Stec chứa bùn của xe 4 5m3 3 Xe chở bùn Xin 130 3 4m3 III Xe thau rữa hệ thống thoát nước 1 XE thau rữa đường ống áp lực cao IVECO 1 15tấn 2 Xe thau rữa đường ống áp lực cao loại TOYoTa 1 2,7 tấn IV Phương tiện thiết bị khác 1 Xe xúc HiTACHI 1 xe 0,35m3 2 Xe cẩu tự hành 1 2 tấn 3 Máy đo cao độ 2 cái 4 Máy bơm nước 1 200m3/h 5 Bộ tay tời kéo bùn 4 bộ IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 1. Đặc điểm về nguồn vốn,tài sản Vốn và tài sản của Công ty thuộc quyền sở hữu toàn dân được nhà nước giao cho giám đốc trực tiếp quản lý và sử dụng phát triển sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hệ thống thu thoát nước Công ty có trách nhiệm duy trì và không ngừng bổ sung đổi mới tài sản theo yêu cầu sản xuất kinh doanh bằng: + Vốn tự có- vốn tín dụng + Vốn ODA + Vốn huy động từ các nguồn khác Công ty có quyền nhượng bán cho thuê những tài sản không dùng hoặc chưa dùng hết công suất. Công ty được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng duy trì hệ thống thoát nước đô thị 2. Đặc điểm về nguồn vốn tài chính Công ty được nhà nước giao vốn, lợi nhuận thuộc quyền sở hữu của công ty, phần còn lại của tổng doanh thu trừ tổng chi phí và các khoản nộp ngân sách nhà nước Về yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty được vay vốn lưu động được Nhà nước cấp hoặc vay vốn cố định tại Ngân hàng để xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện. Công ty được vay vốn và chịu lãu xuất do Ngân hàng quy định Quỹ lương kế hoạch, Công ty đăng ký với ngân hàng, Ngân hàng đảm bảo tiền mặt chi trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên với điều kiện Công ty còn tiền trong tài khoản, cuối quỹ công ty thanh toán và cuối năm quyết toán quỹ lương Mọi quan hệ sản xuất kinh doanh giữa công ty với tổ chức và cơ sở sản xuất kinh doanh khác thông qua ký kết hợp đồng lao động Công ty thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo pháp lệnh nhà nước quy định Năm hoạt động của Công ty từ tháng 01/01 đến 31/12 cùng năm(tết dương lịch), quyết toán tài chính tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm và quyết toán tài chính chính thức vào cuối quý I năm sau V. Thị trường hoạt động công ty ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2000và 20001 Công ty thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, được Thành Phố giao cho nhiệm vụ quản lý, duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát nước của Thành phố Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước thành phố Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình thoát nước Công ty cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng,sản xuất cấu kiện bê tông... Công ty cung cấp dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân,tổ chức về cải tạo, sữa chữa nâng cấp hệ thốn thu thoát nước, hệ thống bể phốt.. Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2000 và 2001 Công ty mới thành lập nên gặp còn nhiều khó khăn thử thách, tuy nhiên với sự quan tâm của cơ quan chủ quản, giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên đã hoàn thành kế hoạch giao Biểu4: Kết Quả Thực Hiện Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2001 I Sản xuất kinh doanh 1-Nạo vét bùn cống 9200m3 9600m3 2-Nạo vét,đào bùn mương xả,mương hồ 2600m3 1300m3 3- Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 10080md 10000md 4-Thay nắp ga gang bê tông 1000tấm 1100tấm 5- Lắp đặt hệ thống thoát nước xóm ngõ 2000md 2000md 6- Thu dọn vật cản mương hồ 50,5 ha 50,5ha 7- Vận hàng quản lý cống ngăn triều 8 cống 8 cống 8-Thu dọn phân phốt 780 tấn 800 tấn 9-Cải tạo nâng cấp hệ thống bể phốt 60 bể 70 bể II-Giá trị sản lượng 7600 tr đồng 8000 tr đồng III-Doanh số thực hiện 7600 tr đồng 8000tr đồng IV-Thuế các loại 310 tr đồng 350 tr đồng V-Lợi nhuận để lại 80 tr đồng 100 tr đồng VI-Thu nhập bình quân 640000 đồng 680000 đồng VI -Đánh giá chung 1-Những khó khăn Công ty Thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quyết định số 524/QĐ-UBND của UBND Thành Phố, công ty là đơn vị mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động tháng 1/1996,vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn như: -Hệ thống thoát nước quá cũ và xuống cấp nghiêm trọng -Vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước còn thiếu trầm trọng -Lực lượng lao động trực tiếp sản xuất hầu hết là làm việc thủ công và tiếp xúc với môi trường độc hại -Hoạt động trên địa bàn rộng, phân tán, khó khăn trong qúa trình quản lý điều hành sản xuất -Nhiện vụ chủ yếu là mang tính phục vụ công đồng công ích sản xuất mục tiêu không vì lợi nhuận. -Lương trả cho cán bô công nhân viên chủ yếu theo lương mang tính cấp bậc do ngân sách Thành Phố cấp, nên mức lương của người lao động thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn thử thách trong khi chế độ cho người lao động mang tính đặc thù như chế độ bồi dưỡng độc hại chưa được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2-Những thuận lợi Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND Thành Phố đặc biệt là các ngành chức năng của Thành Phố như: Sở Giao Thông Công Chính, Sở Tài Chính, Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội.......và đặc biệt cùng với sự cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã giải quyết tốt việc tiêu thoát nước đô thị, đã hạn chế việc ngập lụt khi trời mưa kéo dài, không ách tắc giao thông trong nội thành và môi trường được cải tạo đáng kể, đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên được tăng lên Cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc đều được cải thiện, cải tạo trụ sở làm việc khang trang, thiết bị hiện đại.Từng bước đưa các trang thiêt bị hiện đại vào sử dụng, phục vụ sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Tập thể cán bộ lãnh đạo công ty cũng như ban quản lý dự án luôn vượt khó vươn lên, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tổ chức triển khai thực hiện nhiều dự án lớn như:dự án 1B, dự án JiCa, dự án quản lý xử lý chất thải chất rắn- dự án cải tạo thoát nước Đổng Quốc Bình Tất cả mục tiêu và nhiệm vụ trên đều nhằm mục đích phục vụ cộng đồng và tạo công ăn việc làm cho người lao động, dần dần từng bước tăng thu nhập nâng cao đời sống cho tập thể cán bộ công nhân viên. B. Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty thoát nước Hải Phòng trong năm qua I. tình hình quản lý quỹ tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương của công ty 1.Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty 1.1. Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt dộng ích nên quỹ lương chủ yếu lấy từ ngân sách cấp theo đơn giá tiền lương Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuât kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương được giao (một phần rất nhỏ). Quỹ dự phòng từ năm trước chuyển sang 1.2. Sử dụng tổng quỹ lương quỹ lương của Công ty chủ yếu trả cho lao động theo lương thời gian, một phần lương sản phẩm, lương khoán. Ngoài ra công ty không có quỹ lương để khen thưởng hay khuyến khích người lao động có thành tích trong công tác hay trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi.Vì tổng thu của Công ty trừ đi tất cả các khoản chi phí nhỏ hơn 0,bởi vậy công ty không có lợi nhuận.Vì không có lợi nhuận để khuyến khích người lao động hay khen thưởng người lao động. 2.Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lương Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch năm 2001 Bằng công thức Vkh=[ Lđb *( Hcb + Hpc ) +Vvc] * 12 tháng 2.1 Lao động định biên(Lđb)= Lyc + Lpv +Lbs +Lquản lý *Lao động yêu cầu ( lao động trực tiếp sản xuất) + Lao động được nghỉ các ngày theo chế độ quy định :248 người -Nạo vét bùn ga cống trục đường phố: 32 người -Nạo vét bùn ga cống xóm ngõ, khu tập thể:94 người -Nạo vét bùn miệng xả, mương hồ:64 người - Xúc bùn lên xe ô tô:38 người - Lái xe vận chuyển bùn:10 ngưòi + Lao động yêu cầu làm ngày nghỉ lễ tết chủ nhật:160 người - Lao động quản lý vận hành cống ngăn triều 3 ca/ngày:24 người - Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình - Thông tắc hệ thống thoát nước xóm ngõ:37 người - Thông tắc hệ thống cống trục đường phố:6 người - Quản lý duy trì 3 hồ(tam bạc,hồ sen,quần ngựa):23 người - Vớt rau bèo vật cản 2 tuyến mương thoát nước:4 người - Nạo vét bùn rác miệng hàm ếch:40 người Vậy lao động theo yêu cầu là= 160+248=408 người *Lao động phục vụ và phụ trợ(Lpv):35 ngưòi - Lao động nghỉ các ngày theo chế độ quy định :8 người - Lao động yêu cầu làm ngày lễ têt, chủ nhật :27 ngưòi *Lao động bổ sung số ngày nghỉ theo chế độ quy định Lbs=(Lyc +LPV) * ------------------------------------------ 365-60 60 + số lao động yêu cầu làm lễ tết chủ nhật * --------- 365-60 LBS=(408+35)*16/305+160*60/305= 54 người *Lao động quản lý LQUảN Lí =12%*408=48 người Vậy lao động định biên LĐB =408+35+54+48=545người 2.2 Xác định mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương TLMINĐC =TLMIN *(1 +KĐC) TLMINĐC =210000 đồng là tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định từ tháng 01/2001 KĐC :hệ số điều chỉnh tăng thêm =K1 +K2 K1 hệ số điều chỉnh vùng =0,2 K2 hệ số điều chỉnh ngành=1 TLMINĐC =210000*(1+1,2)= 462000 đồng Trong điều kiện công ty hiện nay xin áp dụng 1+KĐC =1,2 Vậy mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương là 252000đ 2.3. Xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân HCB =2,46 Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Công ty được tính bằng phương pháp bình quân gia q uyền Công thức:  n :i1 xi*fi HCB= .................. I N :1 fi Trong đó xi: hệ số lương của cán bộ công nhân viên thứ i fi:lương của công nhân viên thứ i 2.4.Hệ số các khoản phụ cấp =0,11:HPC được tính bằng tất cả khoản phụ cấpnhư phụ cấp chức vụ, phụ cấp làm đêm , phụ cấp độc hại .... chia cho tổng số lao động định biên của công ty 2.5.VVC :Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp chưa được tính trong định mức lao động tổng hợp Bộ máy gián tiếp của Công ty Thoát Nước Hải phòng không được tính trong định mức lao động tổng hợp.Theo thông tư 05/2001 Bộ LĐTBXH thì quỹ này bằng không Vậy Quỹ tiền lương này của công ty bằng 0 Vậy tổng quỹ lương kế hoạch năm 2001 của công ty Thoát Nước Hải Phòng là VKH =545*210000*(2,46+0,11)*12 =4235565600 Quỹ lương năm kế hoạch của công ty xây dựng đơn giá tiền lương. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Công thức xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là VKH VĐG =............... TKH Tổng doanh thu kế hoạch ( doanh số)năm 2001 của công ty là 7614 triệu đồng Vậy đơn giá tiền lương của công ty VĐG = VKH = 4235565600 =556,286 đ/1000 dthu TKH 7614000000 Về việc xác định qũy tiền lương năm 2001 và để xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trên thực chất chỉ là tờ trình duyệt đơn gía tiền lương theo nghị định28/Chính Phủ /1997 và thông tư số 05/2001 của Bộ LĐTBXH. Tờ trình trên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng cho đến nay Công ty vẫn không áp dụng được, đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập của người lao động, định mức kinh tế cho đơn giá bùn được xây dựng từ năm 1992 nay đã qua lạc hậu, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, công ty không thể sử dụng đơn giá tiền lương này Bởi vậy công ty áp dụng tiền lương tối thiểu của chính phủ quy định là 210000đ/tháng/1người làm tiền lương tối thiểu của công ty. 3.Xây dựng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 của công ty 3.1.Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện a.Chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật)tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiện xác định theo quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 59 Chính phủ ngày 3/10/1996 b.Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách nhà nước. Nếu lợi nhuận của năm trước liền kề được xác định gắn với đơn giá tiền lương được giao thì doanh nghiệp trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện quy định thông tư liên tịch 18/1998 Bộ LĐTBXH-Bộ Tài Chính c.Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định thì quỹ tiền lương thực hiện ddược xác định theo số lao động bình quân sử dụng nhân hệ số lương bình quân của doanh nghiệp và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định d.Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2001của công ty Thoát Nước Hải Phòng Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp chưa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho khối lượng bùn và đơn giá tiền lương .Theo các khoản điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện trên, ta xác định quỹ tiền lương thực hiện cho công ty Thoát Nước Hải Phòng theo cách sau: VTH = LSDTT *H LCB *210000*12 tháng Trong đó VTH : Quỹ tiền lương thực hiện LSDTT : Lao động sử dụng thực tế năm 2001 số lao động sử dụng thực tế của công ty là 307 người HLCB : Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty là 2,5 Vậy tổng quỹ tiền lương của công ty nam 20001 là VTH =307*2,5*210000*12 tháng = 1934100000 đồng Biểu1:Bảng giải trình xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu năm 2001 của công ty Thoát Nước Hải Phòng Thứ Tự Chỉ tiêu đơn vị Kế koạch I Chỉ tiêu sản xuất KD Tr đồng 1 Tổng doanh thu - 7614 2 Tổng chi, không lương - 5117 3 Lợi nhuận - 43 4 Tổng các khoản nộp NS - 110 II Quỹ lương tính đơn giá 1 Quỹ lương theo định mức lao động Tr đồng 4236 a Lao động định biên Người 545 b Hệ số lương cấp bậc 2,46 c Hệ số các khoản phụ cấp 0,11 d Mức lương tối thiểu DNAP đồng 252000 III đơn giá tiền lương đồng/1000 dthu 556,286 IV Quỹ phụ cấp và chế độ khác đồng 0 V Quỹ lương làm thêm giờ đồng 0 VI Quỹ lương chung Tr đồng 4236 VII Lương bình quân CNvc đồng 680000 II công tác trả lương cho người lao động 1.Quy chế phân phối và trả lương cho người lao động 1.1.Quy định trả lương gắn với kết quả lao động -Cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu trả lương thờ gian theo cấp bậc công nhân Công ty Thoát nước Hải phòng không giống như doanh nghiệp khác.Họ yêu cầu về trình độ phức tạp và trình độ lành nghề của công nhân Các đơn vị khác yêu cầu trả lương theo cấp bậc công việc và độ phức tạp của công việc - Ví dụ quản lý hệ thống hồ điều hoà Quản lý hệ thống thoát nước và hệ thống bể phốt đô thị Hải Phòng Một số công việc khác yêu cầu trả lương theo sản phẩm, lương khoán Ví dụ như bộ phận nạo vét bùn ga cống hưởng lương sản phẩm Bộ phận thay tấm đan nắp ga mất hỏng hưởng lương giao khoán 1.2. Hình thức hạch toán Công ty sử dụng hình thức báo sổ -hạch toán nội bộ Hình thức này khác với hình thức hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.Hình thức hạch toán về kinh tế có tổng thu và chi phí, lãi lỗ của doanh nghiệp, còn hình thức hạch toán báo sổ tức là lương của người lao động bằng tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp(210000 đồng /tháng) nhân hệ số lương của công nhân đó 2.Trả lương cho lao động: Hình thức trả lương theo thời gian của Công ty áp dụng đối với hầu hết tất cả các loại lao động của công ty bao gồm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất.Còn một số lao động trực tiếp sản xuất như nạo vét bùn ga cống trục, thay tấm đan nắp ga mất hỏng;sữa chữa chữa cống sập ga hổng, thay thế ga hàm ếch, thay ga hộp nhỏ, cống ngang, trung tu nạo vét bùn trong lòng cống thì trả lương theo sản phẩm hay giao khoán gọn cho công nhân + Đối với lao động gián tiếp Hình thức trả lương theo thời gian, công thức tính như sau: TLGT =TLN + TLCV Trong đó TLGT Tiền lương gián tiếp của lao động đó TLN Tiền lương ngày công của lao động gián tiếp TLCV Tiền lương chức vụ cuả lao động gián tiếp đó Ví dụ : Ông Chính là trưởng phòng tổ chức hành chính của Công ty Thoát nước Hải Phòng với số ngày làm việc thực tế là 22 ngày công, ông hưởng lương với hệ số lương 4,38 và hệ số phụ cấp chức vụ la 0,2.Trong một tháng làm 22 ngày Tiền lương của ông Chính nhận được sẽ là: TLGT = 210000*4,38*22ngày công/22 + 0,2 * 210000 =961800 đồng Đối với lao động gián tiếp : căc cứ vào bảng chấm công hàng tháng lám cơ sở thanh toán tiền lương, ngoài phần lương cơ bản ra công ty không còn nguồn thu nào khác để phân bổ thêm lương cho cán bộ công nhân viên chức nhằm khuyến khích lao động làm việc tích cực hơn +Đối với lao động trực tiếp sản xuất của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, bao gồm một số công việc sau: - Công tác quản lý thoát nước phường - Công tác quản lý mương hồ - Công tác quản lý cống ngăn triều - Công tác thông tắc hệ thống thoát nước - Công tác nạo vét bùn ga rác miệng hàm ếch - Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình - Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loai 15 tấn - ......... Ví dụ :lực lượng lao động trạm bơm Đổng Quốc Bình thường trực 3 ca /ngày và được bố trí: - 1 ngày bố trí 3 ca gồm 7 người - 1 tháng cần 7/ngày*31 ngày=217 công - để thực hiện 1 tháng 22 công /tháng cần có 217/22=10 người - Với hệ số lương trung bình 2,77 - Mức lương trung bình của công nhân là=210000*2,77=581700 đồng - Mức lương trung bình cho cả tổ trong năm là =10 người*12 tháng*581700=69804000 đồng *Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loại 15 tấn - Với số lượng xe 2 chiếc :một ngày hút và vận chuyển được =5,25m3 *2 xe=10,5 m3 Trong một tháng 6 công nhân phục vụ xe hút được(bố trí 3người/1 xe): 10,5m3 *22 ngày công= 231 m3 Theo dự tính khối lượng bùn cống trục cần làm trong năm là 2355m3 thời gian xe thực hiện 2500m3/tháng/231m3=11 tháng -Hệ số lương trung bình 6 công nhân theo xe là =2,9 -mức lương trung bình =210000*2,9=609000 tháng Lực lượng công nhân theo xe hưởng lương thời gian theo cấp bậc làm 22 ngày /tháng Vì khối lượng dự tính làm trong 11 tháng, tháng còn lại trong năm được bố trí làm khối lượng hưởng lương theo sản phẩm +Đối với lao động trực tiếp sản xuất hưởng lương theo sản phẩm chỉ có lực lượng nạo vét bùn cống xóm ngõ khu tập thể và nạo vét bùn miệng xả lực lượng của tổ:27người,6 người theo xe hút hưởng lương theo thời gian, còn lại 21người hưởng lương theo sản phẩm - Cơ sở tính lương - Hệ số lương bình quân 2,75 - đơn giá cho 1m3:26000đ/m3 bùn xõm ngõ - đơn giá cho 1m321080đ/m3 bùn miệng xả - vì số lượng người làm công việc này không tách riêng ra nên ta có thể tính đơn giá tiền lương trung bình=(26000+21080)/2=23500đ/m3 -Khối lượng công nhân cần làm trong một tháng mức lương bình quân của một công nhân trong 1 tháng là 210000*2,75=577500 đ vậy khối lương cần làm trong một ngày một người (577500/23500)/22 ngày= 1,12m3 khối lượng cần làm trong một tháng của toàn bộ công nhân là 21 người*1,12m3 *22 ngày công= 517,44m3 khối lượng cần làm trong một năm 517,44m3*12 tháng=6209m3 dự kiến khối lượng xóm ngõ, miện xả :10500m3/năm khối lượng dư 10500-6209=4291m3 khối lượng trên bố trí làm thêm giờ tăng thu nhập của công nhân +Đối với tổ nạo vét bùn 21 người *8 công*12 tháng=2016 công Khối lương có thể làm được 2016 công*1,12m3/công=2258m3 Mức lương trung bình của công nhân/tháng= đơn giá*khối lượng/THANG 23500đ/m3 *1,12*30= 789600 đồng Phần khối lượng dư là 4291 m3 nhưng số công nhân làm thêm giờ chỉ thực hiện được là 2258m3 Để thực hiện hết khối lương dư trên cần tăng phương phương tiện máy móc thiết bị hiện đại hoặc tăng số công nhân lên Với điều kiện của công ty và tình hình số người thất nghiệp trên địa bàn Thành phố công ty nên tăng số lượng công nhân lên Tăng số công nhân lên sẽ được tính như sau - Khối lượng cần để công nhân làm trong một ngày :1,12m3 - Với khối lượng dư trên thì cần số công là 4291/1,12=3831,25 công - Số lượng công nhân cần là 4291/1,12*8*12=40 người + Đối với lực lượng theo xe hút bùn( thời gian thực hiện là 11 tháng)trả lương theo thời gian, còn một tháng trả lương theo kết quả khối lượng sản phẩm hoàn thành Cụ thể khối lượng để tổ làm trong một tháng 6*1,12m3*30 ngày=201,6m3 Mức lương thu nhập 1 người (201,6*23500)/6=789000 đồng khối lượng dư còn lại 4281-2258-201,6=1831,4m3 Khối lượng này bố trí cho lực lượng mương hồ điều hoà làm thêm ngoài giờ để tăng thu nhập và được tính như sau: Số công thực hiện hết1831,4m3 là:1831,4/1,12=1635 công Số công của 1 công nhân cần làm thêm cho 1 tháng (1635,18/12 tháng)/29 = 5 công/tháng Tố công nhân của tổ làm nạo vét mương hồ là 29 người Tiền lương làm thêm của 1 công nhân nạo vét mương hồ/tháng 5*1,12*23500=132600 đồng.lương của công nhân nạo vét mương hồ làm theo thời gian quy định là 5376000 đồng Vậy thu nhập của 1 công nhân có thể là 537000+131600=669200 đồng +Đối với lao động trả theo lương khoán Hình tức này áp dụng cho lao động sửa chữa cống sập ga hỏng đổ tấm đan, thay thế ga hàm ếch Đây là những phần công trình sữa chữa nhỏ, dải rác không tập chung điều kiện thi công khó khăn, chật hẹp có những vị trí phải thi công ban đêm để hoàn thành công việc bởi vậy công ty giao khoán cho từng tổ đội Công thức tính LK =ĐK*QK Trong đó :LK tiền lương khoán thực tế công nhân nhận được ĐK đơn giá khoán cho từng đơn vị sản phẩm QK số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành + Tiền lương làm thêm giờ được công ty thanh toán đầy đủ với công nhân làm thêm giờ: - Đối với công nhân làm thêm giờ ngày thường trả theo hệ số 1,5 lần so với lương cơ bản - Đối với công nhân làm thêm giờ ngày chủ nhật, lễ tết trả theo hệ số 2 lần so với lương cơ bản - Đối với phụ cấp làm đêm( chế độ 3 ca ) trả lương 35%so với lương cơ bản III Hạch toán chi phí của công ty năm 2001 Biểu 2: Đơn vị đồng Chỉ tiêu LCN(A) CPNC CPchung TN thuế Tổng số 1.quản lý mương 181162800 - 105074424 15743047 301180271 hồ 2.thông tắc cống 319158000 - 185111604 27734830 532004470 3.lấy bùn rác miệng hàm ếch 270723600 - 157019688 23525880 451269168 4.hút bùn cống trục 40194000 23312500 3928858 66999378 5.chi phi vận chuyển rác hàm ếch 63581997 36877558 - 5525275 105984830 6.nạo vét bùn cống xóm ngõ 3363836 19511025 - 292317 5607180 Trong đó LCN tổng lương công nhân (A) CPNC chi phí nhân công Chi phi chung=58%A Thu nhập thuế 5,5%tính trước(B) =A+58%A Biểu3: Báo cáo thu nhập 6 tháng cuối năm 2001-Công ty Thoát nước Hải Phòng Tên cơ sỏ LĐbq trong kỳ (người) Lao động nữ (người) Tổng số đồng Thu nhập tiền lương và khoản khác Bảo hiểm xã hội tiền lương Khoản thu nhập khác đồng Bình quân 1 người/tháng Tổng số 307 72 1009389800 1000940500 8449300 - 566436,48 Văn phòng 42 15 139222.400 139222.400 - 580093.33 BanQLDA 24 10 69567000 69567000 - 527022.73 đội KTQT 16 4 38922000 38372000 550000 432466.67 Đội 28 3 75929200 75805400 123800 506194.67 XLVT Đội XDCT 12 1 29933300 29933300 - 415740.28 Đội TN 1 54 15 167445800 165939200 1056600 516808.02 Đội TN2 75 13 249344200 244809100 4535100 554098.22 ĐộiTN3 55 13 139222.400 173088400 696100 526619.70 IV. hiệu quả của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lưong tại công ty thoát nước hải phòng Khi công ty áp dụng phương pháp xây dựng qũy tiền lương tính theo doanh thu làm cho công ty có thể xác định rõ tỷ lệ tiền lương trong giá thành sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thị trường tổ chức và quản lý quỹ tiền lương,thu nhập bình quân của người lao động sẽ được tăng lên đáng kể.Trên thực tế công ty không áp dụng được phương pháp này nên quỹ lương của công ty còn nhiều bất cập, thiếu sót.Ví dụ quỹ lương cho lao động trực tiếp hay gián tiếp sản xuất không rõ ràng, các khoản chi phí như chi phí nhân công hay chi phí nhiên liệu máy móc thiết bị, chi phí gián tiếp quá nhiều, không kiểm soát được nên quỹ lương của công ty ít, thu nhập của người lao động thấp.Nguyên nhân dẫn tới công ty không xây dựng được qũy lương và đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là do kinh phí cấp của Thành phố có giới hạn Lương của người lao động thấp và một số chế độ phụ cấp đặc thù như phụ cấp độc hại,làm trong môi trường độc hại: nạo vét bùn ga cống trục,hay phụ cấp lưu động ,người lao động đang làm công việc ở nơi này mà phải đi làm công việc nơi khác mà không được cơ quan có thẩm quyền giao cho. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm cho người lao động đã phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,hoàn thành nhanh ông việc được giao, tuy nhiên việc giao khoán công việc cho từng tổ nhóm công nhân làm cho một số người có tư tưởng ỷ lại vào tập thể đã làm giảm tính tích cực công bằng trong chế độ tiền lương Vì vậy việc tổ chức và quản lý quỹ tiền lương một cách khoa học với chế độ tiền lương công bằng hợp lý dân chủ làm cho người lao động tin tưởng và tạo ra lòng trung thành đối với công ty. Chương 3 giải pháp hoàn thiện,công tác xây dựng và quản lý quỹtiền lương taị công ty thoát nước hải phòng Công ty Thoát nước hải phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có quy mô sản xuất trên địa bàn rộng lớn nhưng kinh phí do ngân sách Thành phố cấp quá hạn chế.kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua đã có bước tiến triển đáng kể,đã đáp ứng được công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên mặc dù với mức lương chưa cao Với những kết quả trên công ty cần phải tự xác định cho mình những hướng đi với những chiến lược sắc bén nhất phù hợp với điều kiện của công ty.Trong đó việc hoàn thiện xây dựng và quản lý quỹ tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhất nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình. Ngay từ khi thành lập, Công ty Thoát Nước Hải Phòng đã cố gắng thực hiện các quy định của nhà nước về thu nhập bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cho người lao động. Mặc dù vậy tiền lương trong công ty còn tồn tại sự chênh lệch giữa các phòng ban, tổ đội công nhân sản xuất và hơn nữa đó là sự chênh lệch giữa các ngành khác. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Thoát nước Hải Phòng nhiều bất hợp lý giảm tính hiệu quả việc quản lý quỹ tiền lương và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại công ty Thoát Nước Hải Phòng em đã cố gắng thu nhập mọi ý kiến, phân tích tình hình xây dựng và quản lý quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương của công ty,và nhận thấy rằng trong điều kiện của công ty thì có thể hoàn thiện công tác xây dựng và quan lý quỹ tiền lương nói riêng và việc tổ chức hoạt động sản xuât kinh doanh cần thực hiện một số giải pháp sau: A Biện pháp trước mắt I. Xắp xếp lại cơ cáu tổ chức của công ty Thoát Nước Hải Phòng. 1.Mục đích xắp xếp lại - Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công ty - Phát triển quy mô sản xuất của công ty ngày càng lớn mạnh về chất và lượng. - Tinh giảm biên chế phòng ban - Tăng cường đẩy mạnh công tác quản lý và điều hành sản xuất đưa chế độ quản lý dần vào chế độ sản xuất - Phát huy tinh thần độc lập tử chủ năng động sáng tạo - Phát huy tốt quyền chủ động sáng tạo trong việc lập kế hoạch và tổ chức sản xuất - Chủ động việc tìm kiếm việc làm khai thác thêm việc làm - Chủ động khâu quản lý, sử dụng người lao động 1 cách khoa học hợp lý hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ 2.Phương hướng sắp xếp lại các phòng ban Biểu1: TT đơn vị Hiện có Xắp xếp lại lao động biên chế Bố trí ở lại Chuyển đi Chuyển đến 1 Phòng Tổ chức hành chính 15 12 3 0 12 Văn phòng 9 7 2 0 7 Phục vụ 2 2 0 0 2 Bảo vệ 4 3 1 0 3 2 Phòng kế hoạch 8 7 1 0 7 3 Phònh tài vụ 5 5 0 0 5 4 Ban quản lý dự án 26 25 1 0 25 5 Phòng kỹ thuật 9 7 2 0 7  63 56 3. Biện pháp - Sắp xếp lại tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc của Công ty Thoát nước Hải Phòng.Căn cứ vào điều kiện của Công ty hiện nay: nếu cứ để tồn tại ba đội thoát nước số1,2,3 trên mà cùng hoạt động sản xuất kinh doanh như nhau trên địa bàn Thành Phố thì số lao động trong khâu gián tiếp thừa,hoạt động không hiệu quả ,quỹ lương của công ty chia nhiều cho lao độnglàm cho tiền lương của cán bộ công nhân viên giảm xuống - Giải thể :đội thoát nước số 1,2,3(Hồng Bàng,Ngô Quyền,Lê Chân),đội xây lắp vân tải,đội xây dựng công trình. - Thành lập xí nghiệp thoát nước số 1,2,3 - Xí nghiệp xây dựng công trình - Xí nghiệp vận tải sữa chữa Khi thành lập các đơn vị thành viên trực thuộc của công ty thì đơn vị đó tự mình hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tích cực tìm kiếm việc làm cho công nhân ngoài thị trường làm cho tiền lương của từng cán bộ công nhân viên của đơn vị mình tăng nên.Hơn nữa mỗi thành viên tự mình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến cạnh tranh nhau hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thành tích của công ty sẽ được công ty khen thưởng bằng nhiều hình thức cả về vật chất lẫn tinh thần Đây là đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán nội bộ, hình thức báo sổ II. Những kiến nghị liên quan đến công tác tiền lương. Để tăng cường công tác quản lý đưa chế độ quản lý đi vào nề nếp,lao động thực sự có năng suất ,chất lượng và hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh doanh phát triển đi lên nhằm mục đích tăng thu nhập ,cải tạo đời sống cho người lao động.Công ty Thoat Nước Hải Phòng cần có những đề xuất và kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền 1 số vấn đề liên quan đến tiền lương và thu nhập: - Thành phố và các ngành chức năng sớm xây dựng -phê duyệt định mức đơn giá kinh tế kỹ thuật cho công tác Thoát nước đô thị Hải Phòng.Hiện nay công ty đang áp dụng đơn giá bùn được xây dựng từ năm 1992 ,nay đã qua lạc hậu và ảnh hưởng đến thu nhập và tiền lương của người lao động - Nhanh chóng giải quyết bổ sung biên chế lao động cho 1 số chức danh công việc theo nhiệm vụ mà Thành Phố và cán ngành có liên quan giao cho: + Công tác quản lý - dịch vụ hút phốt bình quân trên 2000bể phốt/phường +Công tác nạo vét bùn rác miệng ga hàm ếch phát sinh nhiều trên các tuyến đường mới xây dựng và cải tạo, trước có 2055 miệng nay phát sinh 2924 miệng, trước đây gải quyết nhân công 50 miệng/ người làm 1 ngày/1 lần nay áp dụng 50 miệng/người/2 ngày/1 lần.ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường cũng như mỹ quan đô thị và gây ách tắc dòng chảy khi gặp trời mưa kéo dài - Bổ sung lao động nhiệm vụ quản lý thoát nước phường ít nhất bố trí 1 người /1 phường=37 người/37 phường và đưa vào quyết toán thường xuyên. - Giải quyết chế độ bồi dưỡng độc hại cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại đã được nhà nước quy định hay phụ cấp lưư động người lao động đang làm ở nơi này chuyển đến nơi khác. + Phụ cấp lưu động có 3 mức 0,2;0,4;0,6 so với mức lương tối thiểu +Phụ cấp độc haị, nguy hiểm 4 mức 0,1;0,2;0,3;0,4 so với mức lương tối thiểu. +Phụ cấp thu hút nghành nghề gồm4 mức:20%,30%,50%,70% so với mức lương tối thiểu hoặc chức vụ và hiện nay Công ty Môi trường đô thị Thành phố HCM đã được áp dụng mức 30% so với mức lương cấp bậc B Giải pháp mang tính chiến lược lâu dài I. Xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm 1.Nguyên tắc Qua thực trạng về nghiên cứu tại công ty Thoát Nước Hải Phòng,để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nâng cao thu nhập cho người lao động thì cần xây dựng định mức lao động .Muốn xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm có căn cứ khoa họcthì phải đưa vào quy trình công nghệ và định mức lao động chi tiết.Mức lao động chi tiết vừa là cơ sở xây dựng định mức lao động tổng hợp dùng để lập kế hoạch vừa là căn cứ giao việc hàng ngày cho người lao động. Để áp dụng phương pháp này tính toán xâydựng đinh mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm của công ty và khối lượng cụ thể của từng phần việc,không phân biệt hình thức trả lương theo thời gian hay trả lương theo sản phẩm hay lương khoán Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) hình thành từ định mức nguyên công(nguyên công công nghệ,nguyên công phục vụ).Và khi xác định xây dựng định mức lao động tổng hợp,doanh nghiệp đồng thời xác định mức độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền. 2.Phương pháp tính 2.1.Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bao gồm: - Mức lao động của công nhân chính(TCN) - Mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ(TPV) - Mức hao phí lao động của lao động quản lý(TQUảN Lí) - Mức hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm:Tsản phẩm) - đơn vị tính giờ - người - để tính cho định mức lao động tổng hợp ta tính định mức hao phí lao động cho từng sản phẩm cấu kiện bê tông của đội xây dựng công trình: ống cống, nắp ga, bể phốt 2.2.Tính mức lao động công nghệ tổng hợp :TCN Trị số TCN được tính như sau: 1-n TCN=K1*K2*K3* PCTi*TCTi*KCTi I=1 Trong đó : TCTi:mức lao động chi tiết hoặc phần việc thứ i trong qua trình tổng hợp PCTi: khối lượng công việc của phần việc chi tiết thứ i trong qua trình tổng hợp I=(1-n)phần việc chi tiết trong qua trình tổng hợp K1: hệ số không ổn định trong sản xuất K2: hệ số chuyển từ mức chi tiết sang mức tổng hợp K3: hệ số kể đến hao phí lao động làm ra số sản phẩm hỏng cho phép +Tính K1: hệ số không ổn định kể đến thời gian không sản xuất nằm trong quỹ thời gian làm việc theo kế hoạch do ngững bất hợp lý trong qua trình sản xuất TLV K1= ....................... TLV-(T'NV +T''NV) Trong đó TLV thời gian làm việc kế hoạch trong năm tính bình quân cho một công nhân sản xuất trong năm kế hoạch được tính như sau: TLV = thời gian theo lịch - thời gian công việc được nghỉ phép theo quy định Tổng số ngày chủ nhật lể tết trong năm =60 ngày Nghỉ ốm 8 ngày Nghỉ chế độ lao động nữ 2 ngày Nghỉ phép học tập hội họp 20 ngày Vậy TLV=365-(60+8+2+10)=275 ngày +T'NV thời gian ngừng việc qua quy định tính bình quân cho một công nhân trực tiếp sản xuất trong năm kế hoạch do nguyên nhân khách quan quá tỷ lệ quy định.T'NV=4,5 ngày +T''NVthời gian ngừng việc trong chờ đợi sản xuất tính bình quân cho một công nhân trực tiếp sản xuất trong năm kế hoạch do nguyên nhân mà công ty chưa thể khắc phục được =18,5 ngày Vậy 275 K1 =.......................=1,091 275 - (4,5+18,5) K2 hệ số chuyển đổi từ mức lao động chi tiết sang mức lao động tổng hợp do sự thiếu ăn khớp trong chuyển tiếp đến khâu công việc chi tiết trong quá trình tạo ra sản phẩm K2=(1,05--1,1) trong điều kiện của công ty :Sự ăn khớp trong chuyển tiếp đến khâu công việc chi tiết trong quá trình tạo ra sản phẩm không cao,người lao động có tinh thần trách nhiệm làm việc chưa cao, họ thiếu ăn ý trong quá trình làm việc ta có thể áp dụng K2=1,08 K3: hệ số kể đến hao phí lao động làm ra số sản phẩm hỏng cho phép, hệ số này không được xác định đối với sản phẩm bê tông:ống cống, nắp ga,bể phốt để đảm bảo độ an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh KCi Hệ số chất lương mức tính đến mức độ thực hiện, mức lao động chi tiết hay còn gọi tỷ lệ hoàn thành mức KCTi=1/Ki Ki tỷ lệ hoàn thành mức i = 83,5% Tỷ lệ hoàn thành mức công ty những năm trước theo thống kê =83,5% Vậy KCTi =1/83,5%=1,198 PCTi khối lượng công việc của yếu tố chi tiết thứ i trong kết cấu của đơn vị sản phẩm tổng hợp TCTi mức lao động của chi tiết hoặc phần việc thứ i Trong sản phẩm cấu kiện bê tông thì PCTi*TCTi=5,43 h/m3 Vậy KCTi*PCTi*TCTi=1,198*5,43=6,505 h/m 3 Vậy TCN=1,091*1,08*6,505=7,665 H/m3 2.3.Tính mức lao động hao phí phục vụ và phụ trợ Tính mức hao phí thời gian phục vụ và phụ trợ tính cho một đơn vị sản phẩm Công ty được tính theo tỷ lệ giữa lao động phục vụ so với mức lao động công nghệ trong quá trình tạo ra sản phẩm NPV KPV=................*100% NCN Trong đó NPV Số công nhân làm công việc phục vụ=36 người NCN Số công nhân chính( lao động công nghệ)=206 người Vậy KPV=36/206*100%=0,175 Vậy mức lao động quản lý=KPV*TCN TPV=0,175*7,452=1,304h/m 3 2.4.Tính mức lao động quản lý Công thức tính TQUảN Lí=KQUảN Lí*(TCN+TPV) KQLtỷ lệ hao phí lao động của cán bộ công nhân viên quản lý so với số lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để làm ra một đơn vị sản phẩm Số công nhân viên gián tiếp KQUảN Lí=............................................... Số cán bộ cônh nhân viên trực tiếp sản xuất - Cán bộ công nhân viên gián tiếp sản xuất của Công ty Thoát Nước Hải Phòng :42 người KQUảN Lí=42/206*100%=0,2038 Vậy TQUảN Lí=0,2038*(7,452+1,3042)=1,7845h/m 3 Mức hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm Tsản phẩm=TCN+TPV+TQUảN Lí = 7,665+1,3041+1,7845=10,7536h/m 3 =10H45' 13'' Trên đây là cách xác định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm(sản xuất cấu kiện bê tông: ống cống.nắp ga ,bể phốt.... nhưng với cách tính toán định mức này công ty có thể áp dụng tính định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm khác(những sản phẩm có thể quy đổi) 3. Đánh gía chất lượng định mức lao động Để đảm bảo chất lượng định mức lao động trước khi ban hành và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp phải tổ chức áp dụng thử định mức lao động mới xây dựng Nếu mức lao động thực tế thực hiện nhỏ hơn95%mức laođộng được giao thì phải xem xét, điều chỉnh và hạ mức định mức lao động được giao -Nếu mức lao động thực tế thực hiện cao hơn 120%mức lao động được giao thì phải xem xét và phải tăng mức lao động được giao Công thức CĐC(%)=TTH/TĐM*100 95%<=CĐM<=120% II Xây dựng quỹ tiền lương Nhằm nâng cao công tác trả lương, đảm bảo thu nhập ổn định cho toàn tập thể cán bộ công nhân viên, Công tyThoát Nước Hải Phòng cần xây dựng lại quỹ tiền lương sao cho phù hợp với kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh Dưới đây là phương pháp xây dựng quỹ tiền lương cho đội thoát nước số 2 ( đội thoát nước Quận Ngô Quyền) 1.Chức năng nhiệm vụ của đội thoát nước số 2 - Quản lý hệ thống thoát nước phưòng - Quản lý hệ thống mương hồ điều hoà và cống ngăn triều: thủ cống quản lý hồ, quản lý mương - Quản lý thông tắc thoát nước đô thị Hải Phòng - Quản lý ga hàm ếch, nạo vét bùn - Quản lý vận hành trạm bơm ĐổngQuốc Bình 2.Lực lượng lao động của đội thoát nước số 2 - Tổ quản lý thoát nước phường 7 người - Tổ quản lý mương hồ và cống ngăn triều 17 người o Thủ cống 4 người o Quản lý hồ 11 người o Quản lý mương 2 người - Tổ thông tắc thoát nước 17 người - Tổ quản lý ga hàm ếch 15 người - Tổ nạo vét bùn 9 người - Tổ quản lý vận hành cống trạm bơm 10 người 3.Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Ta dùng phương pháp tổng doanh thu các định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương VKH ĐG=................... Trong đó ĐG đơn giá tiền lương TKH VKH quỹ tiền lương kế hoạch TKH tổng doanh thu (doanh số )kế hoạch 3.1.Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch năm 2002 của đội thoát nước số 2 Công ty Thoát nước Hải phòng VKH=[LĐB*TLMIN(HCB+HPC)+VVC] *12 tháng a>Lao động định biên :theo số liệu của công ty có 75 ngưòi b>TLMIN=TLMINCP(1+KĐC) KđC=K1+K2 K1 hệ số điều chỉnh vùng=0,2 K2 hệ số điều chỉnh ngành=1 (1+KĐC) =1+1,2=2,2 Vậy tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối thiểu của đội thoát nước số2 là 210000đ/tháng Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa của đội là TLMIN=210000*(1+KđC)=210000*(1+1,2)=462000 đ Vậy tiền lương tối thiểu điều chỉnh của đội thoát nước số2 nằm trong khoản từ 210000đ cho đến 462000 đồng.Tuỳ theo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,vốn do ngân sách cấp mà đội có thể áp dụng mức lương tối thiểu nào đó nằm trong khoản đó nhằm đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh của đội, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động khuyến khích họ hăng say lao động hoàn thành vượt chỉ tiêu do công ty và Thành phố đề ra. KđC=K1+K2 =1+0,2=1,2 Do điều kiện của công ty và ngân sách cấp củaThành Phố có giới hạn công ty đề nghị áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty =0,2 TLMIN=210000*(1+KđC)=210000*(1+0,2)=252000 đồng Công ty có thể giao tiền lương tối thiểu cho đội: 252000 đồng c>Hệ số cấp bậc công việc bình quân(HCB)năm 2002 Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của đội thoát nước số 2 là 2,56 d>Hệ số phụ cấp =0,11 e>VVC quỹ tiền lương của bộ phận gián tiếp chưa được tính trong định mức lao động tổng hợp.Đội thoát nước số 2 hay toàn bộ công ty thì VVC =0 Do đó quỹ tiền lương năm kế hoạch đội thoát nước số 2là VKH=(75*252000(2,56+0,11)*12 tháng =605576000 đồng Theo số liệu tính toán kế hoạch năm 2001,đội thoát nước số 2 tổng doanh số kế hoạch là1189333333.3 đồng 3.2.Xây dựng đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu(doanh số) 605576000 ĐG=. .............................. = 509.16 đồng/100- dthu 1189333333.3 3.3.Xây dựng quỹ tiền lương chung kế hoạch năm 2002 của đội thoát nước số 2 Công thức tính quỹ tiền lương chung năm kế hoạch ta tính như sau: VC=VKH+VBS+VTG Trong đó VC quỹ tiền lương chung năm kế hoạch VBSquỹ tiền lương bổ sung mà không được xác định trong đơn giá tiền lương=0 VTG quỹ tiền lương làm thêm ngoài giờ mà cũng không được tính trong đơn giá tiền lương=0 Vậy quỹ tiền lương chung năm kế hoach năm 2002=quỹ tiền lương kế hoạch năm 2002=6085556000 đồng Xác định quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương của đội mà lập kế hoạch về tổng chi của đội thoát nước số2 4.Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2002 theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công thức xác định quỹ lương thực hiện theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính như sau: VTH=(ĐG*CSXKD)+ VBS+VTG Trong đó VTH qũy tiền lương thực hiện CSXKD kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh đội thoát nước số 2theo số liệu tính toán là 1230666666,66 đồng Vậy VTH =509,16*1230666666,66=626606239,996đồng 4.1Xây dựng quỹ tiền lương cho các bộ phận a> Xây dựng quỹ lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất Số lao động gián tiêp sản xuất đội thoát nước số 2 số lao động bao gồm lao động quản lý,lao động phục vụ=12%tổng số lao động đội Vậy số lao động gián tiếp sản xuất =12%*75=9 người Công thức tính VGT=LGT*TLMIN(HGT+HPC)* 12 tháng +VBS Hệ số lương bộ máy gián tiếp bình quân toàn đội là 2,5 Hệ số phụ cấp bộ máy gián tiếp là 0,11 VGT=9*252000*(2,5+0,11)*12=71033760 đồng b>Xây dựng quỹ tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất Công thức tính như sau VTT=LTT*TLMIN*(HCB+HPC)*12+ VBS+VTG VBS+VTG=0 (VBS Quỹ tiền lương bổ sung mà không được xác định trong đơn giá tiền lương, VTG quỹ tiền lương làm thêm ngoài giờ mà cũng không được tính trong đơn giá tiền lương=0) LTT số lao động trực tiếp sản xuât VTT quỹ tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất HCB=2,62; HPC=0,11 VTT=66*252000*(2,62+0,11)=544864320 đồng 4.2.Xây dựng kết cấu quỹ tiền lương a.Xây dựng quỹ tiền lương chính năm 2002 Quỹ tiền lương chính của đội thoát nước số2 bao gồm các khoản tiền trả trực tiếp cho người lao động theo thời gian, chức vụ sản phẩm và các khoản phụ cấp lương Công thức xác định quỹ tiền lương chính năm 2002 được xác định như sau VLC=VLCTT+VLCGT Trong đó VLC quỹ lương chính VLCTT quỹ lương chính của bộ phận trực tiếp sản xuất 544864320 đồng VLCGT quỹ lương chính của bộ phận gián tiếp sản xuất=71033760 đồng VLC=544864320+71033760=615898080 đồng b> Xây dựng quỹ tiền lương phụ năm 2002 đội thoát nước sô2 Quỹ tiền lương phụ là quỹ tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian quỹ định, mà không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm vụ xã hội, hội họp,họ c tập...tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất. Công thức tính như sau VP=TLN*N*tổng số cán bộ công nhân viên của đội TLN tiền lương bình quân ngày của một cán bộ công nhân viên Sẽ được tính như sau 2,5*252000 TLN=.......................=28636,36 đồng 22 ngày N số ngày nghỉ theo chế độ quy định của công ty bình quân=16 ngày Vậy VP=28636,36 đồng*16*75=34363636,364 đồng *So sánh với cách làm cũ của Công ty Công ty không có đơn giá tiền lương và không xây dựng các quỹ tiền lương như quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ lương trả cho lao động gián tiếp hay trực tiếp sản xuất.Mà tiền lương của cán bộ công nhân viên bằng hệ số lương của từng người nhân mức lương tối thiểu của công ty.Các tổ đội phòng ban hay bộ phận văn phòng hạch toán theo hình thức báo sổ Với cách làm cũ của công ty thì rất khó kiểm soát tình hình biến động quỹ tiền lương để có biện pháp thích hợp điều chỉnh quỹ lương của công ty sao cho phù hợp hiệu qủa nhất *Kết luận: Trên đây là cách xây dựng quỹ tiền lương và phương pháp tính đơn giá tiền lương theo phương pháp doanh thu kế hoạch cho đội thoát nước số 2 ( đội thoát nước quận Ngô Quyền),công ty có thể áp dụng cách tính này cho các tổ đội khác hoăc áp dụng cho toàn bộ công ty tuỳ theo điều kiện thực hiện Xây dựng quỹ tiền lương và kết cấu quỹ tiền lương ta hiểu rõ hơn về giá trị tiền lương và quản lý tiền lương một cách chặt chẽ và hiêu quả hơn.Một quỹ tiền lương chi tiết về tất cả các khoản quỹ lương trả cho người lao động nắm rõ tình hình biến động về tiền lương và điều chỉnh tiền lương phù hợp sao cho tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động.Hơn nữa nắm bắt tình hình biến động quỹ tiền lương từng thời kỳ giai đoạn công ty có những biên pháp thích hợp để tăng quỹ tiền lương nâng cao thu nhập cho người lao động khuyến khích người lao động tham gia sản xuất hăng hái hơn và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.... Theo thông tư số 06/2001 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả nâng cao lợi nhuận thì tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Khi tính năng suất lao động công ty có thể dùng phương pháp tính theo chỉ tiêu hiện vật(sản phẩm có thể quy đổi),hay chỉ tiêu giá trị(bằng tiền) III Phương án xây dựng các đơn vị thành viên.Công ty có thể xây dựng các đơn vị thành viên theo mô hình trực tuyến chức năng Mô hình trực tuyến chức năng tức là xây dựng các đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh có bộ máy quản lý riêng,có trụ sở làm việc độc lập nhưng trực thuộc công ty để công ty theo dõi giám sát hoạt động của từng đơn vị *Ưu điểm :đơn vị tự hoạt động sản xuất kinh doanh thì đơn vị tích cực tìm kiếm việc làm để tăng nguồn thu cho mình đồng thời tăng tiền lương cho từng cán bộ công nhân viên của đơn vị mình *Nhược điểm: Công ty cấp kinh phí, giao kế hoạch, vì vậy từng đơn vị không chịu tìm kiếm việc làm trông chờ vào công ty.Nhất là bộ máy quản lý quá nhiều chi phí quá tốn kém, thất thu nguồn thu của Công ty *Mục đích: Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích,và hoạt động và trên địa bàn rộng lớn đặc biệt tốc độ đô thị hoá Hải phòng những năm gần đây diễn ra rất nhanh, phát triển mạnh mẽ.Với những nhiệm vụ mà UBND thành phố cơ quan chủ quản giao cho công ty Thoát Nước Hải Phòng muốn hoàn thành kế hoạch và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động cẫn xây dựng các đơn vị thành viên chuyên đảm nhận những công việc cụ thể Phương án xây dựng các đơn vị thành viên nhằm mục đích tạo điều kiện cho từng đơn vị thành viên tự phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm việc làm cho người lao động nâng cao thu nhập cho người lao động.Hơn nữa các đơn vị thành viên tự mình quản lý sử dụng sao cho hợp lý một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí, nguồn vốn mà công ty giao cho Công ty Thoát Nước Hải Phòng có thể thành lập các đơn vị thành viên sau: - Xây dựng phát triển xí nghiệp vận tải sữa chữa - Xây dựng xí nghiệp công trình thoát nước và vệ sinh - Xây dựng xí nghiệp quản lý hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng 1. Tổ chức sản xuất của xí nghiệp quản lý hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng 1.1. Phương án tổ chức a> Chức năng nhiệm vụ: - Quản lý hệ thống hệ thống thoát nước và hệ thống đô thị Hải phòng - Quản lý hệ thóng cóng trục và cống xõm ngõ - Quản lý hệ thống mương hồ điều hoà và vớt rau bèo vật cản mương hồ làm thông thoát dòng chảy - Kiểm tra phát hiện ghi nhật ký các trường hợp cống sập ga hỏng mất nắp ga và sữa chữa thay thế kịp thời - Quản lý nạo vét bùn rác miệng thu thoát nước của các ga - Nạo vết đường cống trục, cỗng xóm ngõ, miệng xả mương hồ điều hoà - Trung tu nạo vét trong lòng cống - Quản lý và vận hành trạm bơm trạm xử lý nước thải cống ngăn triều - Quản lý duy tu bảo dưỡng, sữa chữa trang thiết bị trạm bơm, trạm xử lý nước thải, cống ngăn triều, hộ thống rửa đường ống tời tay quay và xe hút bùn 500 lít - Xử lý ô nhiễm mương hồ điều hoà b>Sơ đồ tổ chức bộ máy Biểu1: GĐ Xí Nghiệm P GĐ KH Bộ phần kế toán thống Đồi trưởng TN số1 Tổ quản lý thoát nước phường Đội trưởng TN số3 Tổ quản lý thoát nước phường Đội trưởng Tổ quản lý thoát nước phường Tổ quản lý mương hô cống ngăn triều Tổ quản lý mương hô cống ngăn triều Tổquản lý Tổquản lý thông tắc thoát nước Tổ quản lý mương hô Tổquản lý c> Phương pháp tính toán và hình thức hoạt động Xí nghiệp quản lý hệ thống thoat Nước đô thị Hải Phòng là một đơn vị trực thuộc Công ty Thoát Nước Hải Phòng - Toàn bộ cán bộ công nhân viên hưởng lương theo thời gian chức vụ sản phẩm - Toàn bộ hoạt động của xí nghiệp thành viên do vốn của ngân sách Thành phố cấp - Là đơn vị hạch toán nội bộ hình thức báo sổ 1.2.Phương án sản xuất a>Lao động gián tiếp sản xuất 8 người. Mỗi cán bộ công nhân viên làm 22 công /tháng Bao gồm Giám đốc xí nghiệp 1 người Phó giám đốc kế hoạch 1 người Thống kê kế toán 2 người Đội trưởng sản xuất 3 người Chịu trách nhiệm kỹ thuật 1 người Cơ sở hình thức trả lương theo hình thức thời gian-hạch toán nội bộ với hệ số lương trung bình 2,5 b>Lao động trực tiếp sản xuất, hình thức trả lương chủ yếu theo thời gian như lao động gián tiếp:+ Công tác quản lý thoát nước phường 20 người Hệ số lương trung bình 2,02 Công tác quản lý mương hồ với diện tích 50,5 ha tổng số công nhân 29 người mức lương trung bình của một công nhân 210000*2,48=520000đ ...... Riêng lực lượng nạo vét bùn cống xõm ngõ - khu tập thể và nạo vét bùn miệng xả trả lương theo khối lượng sản phẩm Ngoài ra khối lượng công việc nạo vét bùn trong lòng cống, sữa chữa cống sập ga hỏng, được bố trí cho lực lượng thông tắc thoát nước đảm nhận (đơn giá tiền cho 1m3 26000 đ/m3 bùn xóm ngõ 218080 đ/m 3 bùn miệng xả hệ số lương bình quân 2,75) Lực lượng công nhân hàm ếch cũng được bố trí công ăn việc làm thêm cho lao động làm công việc trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 2.Tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng và phát triển vân tải xữa chữa 2.1. Phương án tổ chức a>Nhiệm vụ của xí nghiệp:Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty giao: hút, nạo vét, vận chuyển bùn Thông rửa đường ống thoát nước do công ty quản lý Có trách nhiệm duy trì chế độ bảo dưỡng sữa chữa đối với thiết bị toàn công ty Thực hiện hướng dẫn an toàn giao thông với các thiết bị phương tiện của đơn vị. Ngoài ra xí nghiệp có thể tổ chức Khai thác thêm việc làm ngoài mhằm tăng thu nhập cho người lao động và khai thác hiệu quả b>Sơ đồ tổ chức bộ máy Biểu2: Văn phòng bộ máy xí nghiệp 4 người Giám đốc xí nghiệp Phó Giám Đốc Bộ phận chuyên môn Đội xe số 1 Đội sửa chữa Đội xe 13 người Đội sửa chữa 12 người 2.2.Phương án sản xuất a.Lao động gián tiếp sản xuất yêu cầu xác định công việc tối thiểu hoàn thành phân công trách nhiệm cụ thể tránh chồng chéo Hình thức trả lương cho bộ máy gián tiếp theo thời gian kết hợp công tác do hiệu quả công việc đem lại b.Lao động trức tiếp sản xuất khoán sản phẩm tới từng tổ nhóm, hình thức này đòi hỏi người lao động phải hoàn thành khố lượng công việc cụ thể nhất định trong một thời gian cụ thể Trả lương bộ phận này theo sản phẩm và hiệu qủa công tác sản xuất, nếu thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn đem lại hiệu quả lớn hơn được trả lương theo hiệu qủa sản xuất Ngoài hình thức trên xí nghiệp khuyến khích tìm kiếm việc làm ngoài để tăng thêm thu nhập cho cơ quan và cá nhân người lao động c.Quản lý chỉ tiêu kỹ thuật - Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại phương tiện thiết bị xí nghiệp tập trung chỉ đạo - Đưa xe vào bảo dưỡng sửa chữa đúng định kỳ - Theo dõi chặt chẽ số giờ hoạt động của thiết bị kỹ thuật và số km vận hành từ đó giúp xí nghiệp chủ động định mức được nhiên vật liệu thiết bị phục tùng thay thế theo quy định chuyên ngành 3.Tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng công trình thoát nước và vệ sinh đô thị Hải Phòng 3.1.Phương án tổ chức a.Chức năng nhiệm vụ - Tham mưu giúp giám đốc làm các thủ tục giao thầu, đấu thầu các công trình thoát nước và vệ sinh đô thị thuộc vốn xây dựng cơ bản và tổ chức thi công các công trình - Xây dựng các công trình thu thoát nước và bể phốt theo kế hoạch công ty giao đảm bảo chất lượng. - Quan hệ giao dịch và làm các thủ tục hợp đồng kinh tế với tổ chức cơ quan xí nghiệp và tư nhân có nhu cầu - Thu gom xử lý phân phốt, bùn, nước thải đô thị - Thị trường tổ chức sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép: ống cống, nắp ga, bể phốt... b.Tổ chức bộ máy Số lượng lao động của xí nghiệp: gián tiếp sản xuất 6 người Lao động trực tiếp sản xuất 32 người 3.2.Phương án sản xuất Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đội sản xuất + Đội xây lắp số 1: nhiệm vụ chủ yếu thực hiện thi công các công trình và xây dựng cơ bản Giá trị sản lượng khoảng 4 tỷ/năm + Đội xây lắp số 2 Cải tạo hệ thống thoát nước xóm ngõ bằng nguồn vốn sự nghiệp giao + Đội xây lắp số 3 Chuyên tu sữa chữa ga sập cống hỏng và thông tắc nạo vét bể phốt bằng nguồn vốn sự nghiệp giao Làm dịch vụ hút phốt, nạo vét thông rửa đường ống cho khu tập thể cơ quan cá nhân có nhu cầu c.Phương án hạch toán sản xuất + Đối với nhiệm vụ công ty giao bằng nguồn vốn sự nghiệp giao: Xí nghiệp trích lại cho công ty 5,5% thuế thu nhập đầu vào 50% chi phí chung +Đối với nguồn vốn Xây dựng cơ bản và tự khai thác: xí nghiệp trích nộp cho công ty 3% giá trị sản lượng Nộp thuế đúng chế độ quy định +Chế độ tiền lương:xí nghiệp tự hạch toán và trả lương cho người lao động hiện hành của nhà nước Về bảo hiểm xã hội xí nghiệp đóng 5% quỹ lương C. giải pháp khác I Xây dựng quỹ tiền lươg thực hiện bằng phương pháp tổng doanh thu trừ tổng chi phí( không có lương) Đơn giá tiền lưong được xác định theo công thức sau VKH ĐG=............... TKH - CKH( không lương) Trong đó VKH quỹ lương năm kế hoạch TKH Tổng doanh thu(doanh số) kế hoạch CKH Tổng chi không có lương -Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý chặt chẽ trên cơ sở định mức chi phí. Công ty Thoát nước Hải phòng có thể xây dựng quỹ tiền lương bằng phương pháp này khi doanh nghiệp có các định mức chi phí và quản lý nó một cách chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sao cho hiệu quả nhất thì đơn giá tiền lương sẽ tăng lên, làm cho thu nhập người lao động tăng lên, khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao. Phương pháp tính đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí không có lương.Các chỉ tiêu tổng doanh thu(tổng doanh số) tính theo quy định tại Nghị định số 59CPngày03/10/1996 của chính phủ,Nghị định số27/1999 NĐ-CPngaỳ20/4/1999 của Chính phủ hướng dẫn cụ thể và các văn bản của Bộ Tài Chính II.Công ty có thể điều chỉnh lại mức lương theo định ký Công ty có thể điều chỉnh cơ cấu lương theo một hay nhiều hình thức khác nhau như: tăng giảm tỷ lệ tiền lương theo một tỷ lệ phần trăm hay khoản tiền rõ ràng, thay đổi tiền phụ cấp số giờ àm việc trong tuần nới rộng hoặc thu hẹp các tiêu chuẩn thời gian đối với sản phẩm nảh hưởng đến hình thức trả lương Công ty có thể điều chỉnh mức lương theo cách sau 1) Điều chỉnh mức lương đang thịnh hành: Công ty không thể giữ mãi cơ cấu lương trong khi thị trường lương khu vực đang biến chuyển, khi mức lương thịnh hành trong khu vực tăng mà công ty cứ giữ mãi nguyên mà không đổi thì công ty khó có thể tuyển dụng được những lực lượng lao động có tay nghề, khó mà duy trì hiệu quả lao động và tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên.Chính vì vậy công ty và tổ chức công đoàn cùng cấp phải có trách nhiệm thúc ép Công ty để theo kip thị trường và Công ty kiến nghị lên cơ quan chính sách thẩm quyền về việc điều chỉnh lại mức lương 2) Điều chỉnh khẳ năng chi trả của công ty Thường thì khả năng chi trả của công ty ít nhiều ảnh hưởng đều giống nhau.Tuy nhiên với một số công ty có khả năng thu nhập khá thường duy trì chính sách trả lương cao nhằm thu hút người lao động có tay nghề chuyên môn cao, tạo ra lòng trung thành đối với công ty. Nhưng đối với Công ty Thoát Nước Hải Phòng thì khả năng chi trả cho cán bộ công nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng cung cấp kinh phí do ngân sách thành Phố cấp hay công ty tự mình tìm kiếm thêm việc làm ngoài thị trường, mở các dịch phụ: hút phốt, cải tạo đường ống thoát nước cho một tổ chức hay cá nhân nào có nhu cầu Kết luận Sự tồn tại và phát triển của mỗi Công ty đều phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Để đạt được kết quả lao động cao trong sản xuất thì Công ty không có cách nào khác là tạo ra động thúc đẩy thúc đẩy người lao động hăng hái sản xuất bằng cách trả lương xứng đáng với kết quả sức lao động mà họ bỏ ra cho công ty Tiền lương tiền thưởng và thu nhập giữ vai trò quan trọng trong mọi hình thái kinh tế xã hội nó tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Nhận thức được vấn đề đó, ngay từ khi thành lập đến nay Công ty Thoát Nước Hải Phòng luôn chú trọng đặc biệt đến tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, coi đây là nhân tố cơ bản quyết định và thúc đẩy sản xuất phát triển Quỹ tiền lương của Công ty mặc dù chưa xây dựng quản lý một cách chặt chẽ hợp lý nhưng nó cũng gắn với sản xuất kinh doanh .Quy chế trả lưông trả thưởng cho toàn công ty được xây dựng cũng đã đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất, sử dụngvà tái tạo tốt khả năng lao động cho tập thể cán bộ công nhân viên . Hơn nữa mức lương và thu nhập cho người lao động trong mấy năm gần đây tăng lên nhưng vẫn chưa cao so vơi các công ty khác Vì vậy Công ty cần có những giải pháp cụ thể để khắc phục những mặt còn tồn tại nhằm đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Qua quá trình thực tập tại Công ty Thoát Nước Hải phòng và kết hợp với những kiến thức đã học trong trường Đai học Kinh Tế Quốc Dân, em đưa ra một số giải pháp mong muốn góp công sức nhỏ bé của mình để công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương của Công ty ngày càng hiệu quả hơn Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Kinh Tế Lao Động 2.Bộ luật lao động-Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 3.Nghị định số28/CPngày28/3/1997 của Chính Phủ về đổi mới quản lý quỹ tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước 4.Nghị định số26/CPngày23/5/1993 cua rChính Phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong cac doanh nghiệp 5.Tài liệu tập huấn lao động tiền lương(lưu hành nội bộ) của Bộ lao động thương binh xã hội 6.Thông tư 05/2001/Bộ LĐTBXHngày29/1/2001 về việc hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước 7.Thông tư 14/Bộ LĐTBXH ngày 10/4/1997 về việc hướng dẫn xây dựng định mức lao động đối với doanh nghiệp nhà nước 8 .Thông tư 06/2001/thị trường Bộ LĐTBXH về việc hướng dẫn tính tố độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp 9.Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lưong theo Nghị định28CP của Công ty Thoát Nước Hải Phòng 10.Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 nguồn vốn sự nghiệp kinh tế 11.Báo cáo về việc quản lý quỹ tiền lương-thu nhập năm 2001 của Công ty 12.Báo cáo lao động thu nhập tiền lương năm 2001 của Công ty 13.Báo cáo chất lượng CB-CNV Công ty Thoát Nước Hải Phòng Mục lục Trang Lời giới thiệu .......................................................................................................... 2 chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp 4 I. Bản chất tiền lương .......................................................................................... 4 1-Khái niệm tiền lương và ý nghĩa thực tiễn của tiền lương ............................ 4 1.1-Khái niệm về tiền lương,tiền công ........................................................ 4 1.2-Bản chất của tiền lương ........................................................................ 5 1.3-Vai trò của tiền lương : ......................................................................... 5 1.4-ý nghĩa thực tiễn của tiền lương............................................................ 6 2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương ............................................... 7 2.1-yêu cầu của tổ chức tiền lương ............................................................. 7 2.2-Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương ......................................... 7 II quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp ............................................................ 9 1. Kết cấu quỹ tiền lương ................................................................................ 9 2- Nguồn hình thành quỹ tiền lương ............................................................. 10 3-Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương .......................... 10 3.1-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch ....................................................... 10 3.2-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương ..... 11 3.3 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương .......................................... 12 3.4- Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp .. 14 3.5 Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch ................................... 14 4-Xác định quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh. ................................................................................................................. 15 4.1-Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện ...................................... 15 4.2-Xác định quỹ tiền lương thực hiện: ..................................................... 15 5-Quản lý quỹ tiền lương và thu nhập ........................................................... 16 5.1 Bộ lao động thương binh xã hội :thẩm định đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp xếp hạng đặc biệt .................................................................... 16 5.2-Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực .............................................. 16 5.3- uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội phối hợp với Sở quản lý ngành lĩnh vực: ..... 16 5.4- Trách nhiệm của các doanh nghiệp .................................................... 17 III. Sự cần thiết của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. .................... 17 1. Đối với nhà nước: ..................................................................................... 17 2. Đối với doanh nghiệp: .............................................................................. 18 3. Đối với người lao động. ............................................................................ 18 Chương 2 : Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty Thoát Nước Hải Phòng trong năm qua. ............................................ 19 A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và những đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. ................... 19 I.Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 19 II. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của công ty. .................................................. 20 1. Chức năng nhiệm vụ: ................................................................................ 20 2.Cơ cấu bộ máy quản lý công ty: ................................................................. 21 III Đặc điểm về máy móc thiết bị ,lao động....................................................... 23 1. Đặc điểm về lao động ........................................................................... 23 2 Đặc điểm máy móc thiết bị ........................................................................ 25 IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................................. 26 1. Đặc điểm về nguồn vốn,tài sản ................................................................. 26 2. Đặc điểm về nguồn vốn tài chính .............................................................. 27 V. Thị trường hoạt động công ty ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2000và 20001 ............................................................................................... 27 VI -Đánh giá chung .......................................................................................... 28 1-Những khó khăn ........................................................................................ 28 2-Những thuận lợi ........................................................................................ 29 B. Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty thoát nước Hải Phòng trong năm qua ............................................................................. 30 I. tình hình quản lý quỹ tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương của công ty ...... 30 1.N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.pdf
Tài liệu liên quan