Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương: LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác xây dựng và
quản lý quỹ tiền lương
Lời giới thiệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự quản lý của nhà nước định hướng
theo Xã hội chủ nghĩa,bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn bảo toàn và phát triển
nguồn nhân lực cho sản xuất.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,vấn đề trả lương
cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tiền lương là một khâu độc lập trong công ty,là phương tiện hiệu quả thu hút người
lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với công
ty.Việc sử dụng tiền lương với chức năng là đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức
độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt và nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân người
lao động.Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp trên thị trường.Điều này có
nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác xây dựng và
quản lý quỹ tiền lương
Lời giới thiệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự quản lý của nhà nước định hướng
theo Xã hội chủ nghĩa,bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn bảo toàn và phát triển
nguồn nhân lực cho sản xuất.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,vấn đề trả lương
cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tiền lương là một khâu độc lập trong công ty,là phương tiện hiệu quả thu hút người
lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với công
ty.Việc sử dụng tiền lương với chức năng là đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức
độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt và nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân người
lao động.Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp trên thị trường.Điều này có
nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lương phải có căn cứ khoa học vào kết quả lao động
của mỗi người ,mỗi tập thể .Đồng thời mức lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế
xã hội, quan hệ cung cầu lao động và sự biến động về giá cả và lạm phát.
Tiền lương luôn gắn với quy luật năng suất lao động,khi năng suất lao động tăng
làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản
phẩm.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động cho phép giảm được số người lao động,do đó dẫn
đến tiết kiệm được quỹ tiền lương,đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do
hoàn thành vượt mức sản lượng...
Năng suất lao động tăng,tiền lương tiền thưởng người lao động tăng lên,nâng cao
vai trò khuyến khích vật chất của tiền lương tạo điều kiện tốt nhất thu nhập và sự cống
hiến của người lao động.song muốn có tiền lương với đầy đủ các chức năng của nó để trả
cho người lao động ta phải xây dựng một quỹ tiền lương.Nền sản xuất ngày càng phát
triển,quá trình tích luỹ ngày càng mở rộng thì tiền lương ngày càng có xu hướng tăng
lên.Chính vì vậy quỹ tiền lương trả cho người lao động không ngừng đổi mới nâng
cao.việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lươngnhư thế nào để thúc đẩy người lao động không
ngừng nâng cao năng suất lao động.góp phần làm lợi cho doanh nghiệp là một trong những
nỗi lo lắng của mỗi doanh nghiệp
Qua quá trình thực tập tại công ty Thoát nước Hải Phòng kết hợp với nghiên cứu
khoa học ,em đã chọn đề tài"hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương" tại
công ty Thoát nước Hải Phòng làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương
Chương1: Cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
Chương2: Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại Công ty Thoát
nước Hải Phòng trong năm qua
Chương3: Những giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý qũy tiền lương tại
Công ty Thoát nước Hải Phòng
Kết luận chung
Chương I
cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
I. Bản chất tiền lương
1-Khái niệm tiền lương và ý nghĩa thực tiễn của tiền lương
1.1-Khái niệm về tiền lương,tiền công
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động là hàng
hoá, do vậy tiền lương là giá cả sức lao động.Trong quá trình hoạt động, đối với chủ doanh
nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.Vì vậy tiền
lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ
Đối với người lao động,tiền lươnglà thu nhập từ quá trình lao động của họ ,phần thu
nhập chính đối với đại đa số người lao động.Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết
thảy của người lao động
Tiền lương có hai loại: + Tiền lương danh nghĩa
+ Tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa là số tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại hàng hoá dịch vụ cần
thiết mà ngươì lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa
mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện qua công
thức sau
Itldn
Itltt=.................
Igc
Itltt: Tiền lương thực tế
Itldn:Tiền lưong danh nghĩa
Igc: Chỉ số giá cả
Sự khác nhau giữa tiền lương và tiền công
Tiền lương là khoản tiền cố định thanh toán theo một thời gian nhất định và thường
xuyên cho một giá trị sức lao động được tạo ra
Tiền công là khoản tiền không cố định,số tiền trả cho thời gian lao động cung ứng hoặc
khối lượng công việc hoàn thành trong những hoạt động thuê mướn lao động trên thị
trường tự do
1.2-Bản chất của tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau.Tiền lương trước hết là
số tiền mà người sử dụng lao động(mua sức lao động)trả cho người lao động (người bán
sức lao động).Đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lương
Quan hệ xã hội :tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động bù đắp các
nhu cầu tối thiểu cho người lao động.Tiền lương liên quan đến đời sống và trật tự xã hội
của mỗi quốc gia hay địa phương nào
1.3-Vai trò của tiền lương :
a,Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động (ít nhất là sức lao động giản
đơn).điều này có nghĩa là vừa khôi phục sức lao động đã hao phí ,vừa phải bồi dưỡng số
lượng lao động không chỉ đủ sống các điều kiện sinh hoạt bình thường mà còn để nâng cao
trình độ về mọi mặt của ban thân và gia đình họ thậm chí dành một phần để tích luỹ
b>Vai trò kích thích người lao động :tiền lương với vai trò này là đòn bẩy kinh tế
thu hút người lao động làm việc làm cho người lao động không ngừng nâng cao học tập
trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Tiền lương nhằm nâng cao năng xuất lao động,gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể
,đồng thời tiền lương cũng là công cụ tăng cường kỷ luật với người lao động. Nếu người
lao động vi phạm kỷ luật lao động của doanh nghiệp thì có thể bị trừ tiền lương ,tiền
thưởng
Cụ thể tiền lương vừa mang tính khuyến khích người lao động vừa mang tính ràng
buộc phải chấp hành kỷ luật của doanh nghiệpnếu không họ sẽ bị đào thải
c>Tiền lương có vai trò thành toán :dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi
tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.Vai trò này giúp cho chủ lao động thanh
toán trả cho sức lao động mà người lao động bỏ ra,đồng thời nó giúp người lao động có
quyền tự tính toán các khoản chi tiêu sao cho hợp lý với số tiền mà họ nhận được
d>Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động .Vai trò này là sự
biểu hiện quy luật phân phối theo lao động. Người lao động nào bỏ ra nhiều sức lao động
thì họ sẽ nhận được nhiều tiền công và ngược lại người lao động bỏ ít sức lao động thì họ
sẽ nhận được ít đi.tiền lương giúp cho người lao động lựa chọn những công việc xác đáng
với sức lao động mà họ bỏ ra
1.4-ý nghĩa thực tiễn của tiền lương
a>Đối với doanh nghiệp :tiền lương là khoản chi phí bắt buộc doanh nghiệp biết
quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương thì họ sẽ nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản
phẩm
Tiền lương là phương tiện hiệu quả thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng
trung thành của người lao động.Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh phát triển,tiền
lương người lao động đảm bảo và không ngừng tăng cao thì sẽ tạo ra lòng trung thành ,sự
tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp đó, cống hiến hết mình đồng thời
doanh nghiệp đó sẽ thu hút được lao động có tay nghề cao từ nơi khác.
Tiền lương là phương tiện kích thích người lao động tạo động lực để nâng cao năng
xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo ra sự thành công của doanh nghiệp trên thị
trường
b>Đối với người lao động
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, người lao động bỏ sức lao
động để làm việc thì họ cần khôi phục duy trì sức lao động đã hao phí đồng thời tiền
lương cần đảm bảo để phát triển chiónh bản thân và gia đình người lao động, nhà nước quy
định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp trả cho người lao động 210000đ/tháng.
Tiền lương là bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động thể hiện uy tín
và địa vị của người lao động trong xã hội.Tiền lương cao thể hiện người lao động bỏ ra
nhiều sức lao động.Vì vậy họ có quyền tự hào và tự đánh giá được giá trị bản thân mình
Tiền lương cũng là phương tiện đánh giá mức đối sử của người thuê lao động đối
với người đã bỏ ra sức lao động cho doanh nghiệp đó
c>Đối với xã hội
Tiền lương cao góp phần phát triển xã hội,đảm bảo sự công bằng của xã hội đó
Sự đóng góp thù lao lao động thông qua thuế thu nhập tạo điều kiện nhà nước điều
tiết thu nhập giữa tầng lớp dân cư và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
2.1-yêu cầu của tổ chức tiền lương
+.Đảm bảo tái sản xuất lao động và nâng cao đời sống cho người lao động cả về vật
chất và tinh thần.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò
của tiền lương trong đời sống xã hội.
+.Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy tổ chức tiền lương phải đại yêu
cầu làm tăng năng xuất lao động.Mặt khác đây cũng là yêu cầu dặt ra đối với phát triển
nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động
+Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng.Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao
động ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người lao động nên tiền lương phải rõ ràng
và dễ hiểu
+Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động.Một chế độ tiền
lương đơn giản rõ ràng và dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của
họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,nhất là quản lý về tiền lương
2.2-Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
*Nguyên tắc 1-Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyêntắc phân phối theo
lao động.Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá ,so sánh và thực hiện trả
lương
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm được sự công bằng,bảo đảm sự
bình đẳng trong trả lương.Điều này sẽ khuyến khích rất lớn đối với người lao
động.Nguyên tắc trả lương ngang nhau cholao động như nhau nhất quán trong từng chủ
thể kinh tế ,trong từng doanh nghiệp cũng như trong từng khu vực hoạt động
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những công
việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mực và phân biệt công bằng chính
xác trong trả lương
*Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suât lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Xét các
yếu tố,các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương bình quân là do trình độ
tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả.
Đối với năng suất lao động , ngoài các yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì tăng năng suất lao động thì là do nguyên nhân
khác: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong lao động
khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản
xuất, kinh doanh.Tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Mỗi
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi phí nói chung cũng như chi phí cho từng đơn vì
sản pảm tức là giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này là cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ,nâng
cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế
*Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương
cho người lao động dưạ trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm về tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành nghề khác
nhau là khác nhau, làm cho trình độ lành nghề của mỗi người lao động khác nhau giữa các
ngành.Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương, mới khuyến khích
người lao động tích cực học tập rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm
việc.
+ Điều kiện lao động
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động trong
quá trình làm việc.Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn
nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện
bình thường.Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lương phân biệt theo điều kiện lao động,
người ta thường sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động ở những công việc có điều
kiện làm việc khác nhau.
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành khác nhau, trong từng thời kỳ giai đoạn
của mỗi nước một số ngành xem là trọng điểm vì có tác dụng lớn đối voí nền kinh tế
Dùng tiền lương thu hút và khuyến khích người lao động trong các ngành có ý
nghĩa kinh tế rất quan trọng, đó là biện pháp đòn bẩy về kinh tế và cần phải được thực hiện
tốt.
+ Sự phân bổ theo khu vực sản xuất
Mỗi ngành có thể được phân bổ ở những khu vực khác nhau về địa lý ,kéo theo
khác nhau về đời sống vật chất tinh thần văn hoá, tập quán. Để thu hút ,khuyền khích lao
động làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn,phải có chính sách tiền lương với những loại phụ cấp, ưu đãi nhất định. Có như vậy
thì mới có thể sử dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác hiệu quả các nguồn nhân lực,tài
nguyên thiên nhiên.
II quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
1. Kết cấu quỹ tiền lương
*Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao
động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm các khoản chủ yếu trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm
việc,trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền
thưởng,các khoản phụ cấp...
* Hạch toán quỹ lương 2 loại
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc
chính quy định cho họ
Bao gồm : lương trực tiếp là lương trả trực tiếp cho lao động theo thời gian, chức vụ
,sản phẩm.
Phụ cấp lương bao gồm phụ cấp làm đêm, trách nhiệm, lưu động
+ Tiền lương phụ: trả cho người lao động không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn
hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm
vụ xã hội , hội họp, học tập....
2- Nguồn hình thành quỹ tiền lương
a> Nguồn hình thành quỹ tiền lương
-Theo đơn giá tiền lương được giao
- Sự bổ sung của nhà nước
- Từ các hoạt động sản suất kinh doanh khác.
- Quỹ tiền lương dự phòng tự năm trước chuyển sang.
b> Mặt sử dụng
-Quỹ tiền lương trả cho người lao động làm lương theo thời gian, lương khoán
,chức vụ sản phẩm.
-Quỹ khen thưởng đối với người lao động có năng suất,chất lượng cao
-Quỹ khuyến khích người lao động
-Quỹ dự phòng cho năm sau.
3-Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương
3.1-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch
Doanh nghiệp có thể lựa chọn chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương
+ Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)bằng hiện vật.
+Tổng doanh thu kế hoạch (doanh số kế hoạch)
+Tổng thu trừ tổng chi (không có lương)
+Lợi nhuận.
3.2-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Theo thông tư số 05/2001/TTBLĐTB&Xã hội ngày 29/5/2001
Tổng Vkh =[ Lđb *TLmindn*(Hcb+Hpc)*Vvc]*12tháng.
a> Lao động định biên(Lđb) hướng dẫn thông tư 14/1997B LĐTBXH
Ngày 29/5/2001.Lao động định biên là số người lao động có trình độ nghiệp vụ
thích hợp được quy định chặt chẽ thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong bộ máy
nhất định.
b>Lương tối thiểu của doanh nghiệp
Theo thông tư 05/2001Bộ LĐTBXH, mức lương tối thiểu áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước là 210000đ/tháng
+Hệ số điều chỉnh :KĐC tăng thêm không qúa 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do
nhà nước quy định khi tính đơn giá tiền lương
Doanh nghiệp nhà nước áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định
khi đảm bảo thực hiện đủ điều kiện sau:
-Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận, lợi nhuận năm sau không thấp hơn so với lợi
nhuận năm trước liền kề
-Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đúng luật định,nộp bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế cho người lao động đầy đủ.
-Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
+ Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm
Kđc=K1+K2
Trong đó
K1 hệ số điều chỉnh vùng
K2 hệ số điều chỉnh ngành
Kđc hệ số điều chỉnh tăng thêm
+ Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp:
Giới hạn dưới của mức lương tối thiểu của doanh nghiệp :210000đ/tháng
Giới hạn trên của tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
TLmindn=TKmin*(1+Kđc)=TLmin(1+K1+K2)
Vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiền lương tối thiểu nào nằm trong khung này tuỳ
theo điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty trong năm đó
b> Hệ số tiền lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb)
căn cứ vào tổ chức cản xuất, tổ chức lao động trình độ công nghệ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc
công việc bình quân của tất cả số lao động định mức.
d>Hệ số các khoản phụ cấp(Hpc).
Các khoản phụ cấp tính vào đơn giá tiền lương :phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động...
e>Vvc:quỹ tiền lương viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng
hợp.
3.3 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 4 phương pháp sau:
a>Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm quy đổi
Công thức V đg =Vg *Tsp
Trong đó V đg : đơn giá tiền lưong
Vg: tiền lương giờ
Tsp mức lao động của đơn vị sản phẩm quy đổi
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm
có thể quy đổi được như xi măng vật liệu vây dựng,điện, thép, rượu bia ,thuốc lá...
c> Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh chọn là doanh
thu(doanh số) áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
Tổng Vkh
Công thức xác định đơn giá Vg=...............
Tổng Tkh
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương
Tổng Vkh tổng quỹ lương kế hoạch
Tổng Tkh tổng doanh thu ( doanh số kế hoạch)
c>Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ tổng chi phí ( không có lương )
Phương pháp này áp dụng tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
được chọn là tổng thu trừ tổng chi phí (không có lương ), áp dụng đối với doanh nghiệp
quản lý được tổng thu ,tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở định mức chi phí.
Công thức
Tổng Vkh
Vg =.......................................................
Tổng Tkh - TổngCkh (không có lương)
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương(đ/1000đ)
Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch
TổngTkh tổng doanh thu (doanh số kế hoạch )
Tổng Ckh tổng chi phí kế hoạch ( chưa có lương )
d>Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi
nhuận ,thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một
cách chặt chẽ và xác định lợi nhuận sát với thực hiện
Công thức xác định
TổngVkh
Vg =.......................
TổngPkh
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương
Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch
Tổng Pkh lợi nhuận kế hoạch
3.4- Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp
-Đối với doanh nghiệp sản xuất có các đơn vị thành viên vừa hạch toán phụ thuộc
thì xây dựng một đơn giá tổng hợp
-Đối với doanh nghệp vừa có thành viên hạch toán độc lập vừa có thành viên hach
toán phụ thuộc mà sản phẩm dịch vụ đa dạng, không thể quỹ đổi được thì có thể xây dựng
một số đơn giá tiền lương.
3.5 Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà
để lập kế hoạch về tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp
Được xác định theo công thức sau
Vv=Vkh+Vpc+Vbs+Vtg
Trong đó
VC tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh tổng quỹ lương năm kế hoạch
Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và chế độ khác (nếu có) không được
tính trong đơn giá tiền lương theo quy định.
Vbs Quỹ tiên lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối voí doanh nghiệp được
giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho ngời lao
động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng theo chế độ quy định mà
khi xây dựng đơn giá tiền lương không được tính đến
Vtg quỹ tiền lương làm thêm giờ, chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh ngoài kế hoạch
4-Xác định quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh.
4.1-Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện
-Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá
tiền lương được giao thì doanh nghiệp đó phải trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện theo quy
định tại thông tư 18/1998TTLT-BLĐTBXH-BTC
-Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương
thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng
nhân hệ số lương bình quân nhân mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định
4.2-Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền quy định và kết quả sản
xuất kinh doanh ,quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được xác định như sau
Vth=(Vg*Csxkd)+Vpc+Vbs+Vtg
Trong đó
Vth quỹ tiền lương thực hiện
Vg đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao
Csxkd :chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện
hoặc doanh thu thực hiện
Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương và chế độ khác (nếu có)không được tính
trong đơn giá tiền lương
Vbs:quỹ lương làm thêm giờ,không được vượt quá quy định bộ luật lao động
5-Quản lý quỹ tiền lương và thu nhập
5.1 Bộ lao động thương binh xã hội :thẩm định đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp
xếp hạng đặc biệt
Tổng hợp tình hình giao đơn giá tiền lương,lao động thu nhập và năng suất lao
động
Thanh tra kiểm tra xây dựng, thực hiện đơn giá tiền lương
5.2-Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Thẩm định kế hoạch lợi nhuận, lao động và đơn giá tiền lương đỗi với doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý.
Phối hợp Bộ Lao Động tbxh, thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương
đối với tổng công ty thành lập theo quyết định 90?TTG ngày 7/3/1994 chính phủ
Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương ở cấp
bộ quản lý ngành kĩnh vực.
Kiểm tra xây dựng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động tiền lương thu
nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lương năm kế hoạch cho các doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước liền kề lao động tiền lưong và thu
nhập
5.3- uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao Động
Thương Binh và Xã Hội phối hợp với Sở quản lý ngành lĩnh vực:
Thẩm định kế hoạch lợi nhuận lao động và đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp
nhà nước thuộc quyền quản lý
Phối hợp với Bộ LĐTBXH thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương, đối
với các tổng công ty thành lập theo quyết định 90-TTG ngày 7-3-199 của Thủ Tướng
chinh phủ, xếp hạng đặc biệt
Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương ở các
Sở quản lý ngành,lĩnh vực
Thanh tra kiểm tra việc xây dưng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động,
tiền lương thu nhâp trong các doanh nghiệp phụ thuộc địa phương
Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lưong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước về lao động
5.4- Trách nhiệm của các doanh nghiệp
Thành lập củng cố và tăng cường bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền
lương
Lập kế hoạch về lao động, quyết định việc tuyển dụng sử dụng lao động và xác định
số lao động không có việc làm, không đủ việc làm.
Xây dựng và đăng kí định mức lao động, xây dựng kế hoạch lợi nhuận và đơn giá
tiền lưong...
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đơn giá
tiền lương cho đơn vị thành viên.
Căn cứ vào đơn giá tiên lương được giao, đơn vị thành viên có toàn quyền phân
phối quỹ tiền lương và trả lương gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện lao động , lao động tiền lương của
năm trước liền kề.
III. Sự cần thiết của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
1. Đối với nhà nước:
Chính sách tiền lương là 1 trong những chính sách kinh tế xă hội quan trọng của đất
nước.Xuất phát từ bản chất Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Chính sách này liên
quan trực tiếp đến lợi ích đông đảo của người lao động trong xă hôi.
Nhà nước quản lý thống nhất về tiền lưong, việc xây dựng đơn giá tiền lưong và
quỹ tiền lương của các doanh nghiệp là cơ sơ để nhà nước quản lý về tiền lương và thu
nhập thông qua việc áp dụng đơn giá tiền lưong và sử dụng quỹ tiền lưong và hệ thống
định mức lao đọng trong doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương là 1 bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Vì vậy việc xây dựng
và quản lý quỹ tiền lương 1 cách khoa học cũng góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động thông qua việc sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương tạo nên việc công bằng trong việc trả lương.
Việc xây dựng quỹ tiền lương và giao quỹ tiền lương cho các đơn vị thành viên là
cơ sở để doanh nghiệp kiểm tra giám sát việc sử dụng quỹ lương và các chiến lược về lao
động của các đơn vị thành viên.
3. Đối với người lao động.
Tiền lương là phần thu nhập chính của họ để tái sản xuất sức lao động cho bản
thân người lao động và còn nuôi sống những người trong gia đình họ. Vì vậy việc
xây dựng và quản lý quỹ tiền lương 1 cách công khai hợp lý dân chủ sẽ tạo nên niềm phấn
khơỉ và sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp,đó chính là tạo động lực
thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương không
chỉ là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp mà còn ở tất cả các cấp ngành, lĩnh vực.
Chương 2
Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty Thoát Nước
Hải Phòng trong năm qua.
A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và những đặc điểm sản xuất kinh doanh
ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
I.Quá trình hình thành và phát triển
Khi thành lập với tên gọi là công ty Thoát nước Hải Phòng, công ty đã có 5 giai
đoạn phát triển.
1.Giai đoạn 1(1956-1976) đây là giai đoạn khó khăn nhất của công ty, sản phẩm
chủ yếu của công ty trong giai đoạn này :
- Nạo vét bùn cống 26256 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nươc 12641 md
- Thu dọn phân phốt 39631 tấn
2.Giai đoạn 2(1977-1981) đội quản lý công trình công cộng hợp nhất với công ty
vệ sinh và đổi tên thành Công ty vệ sinh đô thị.Giai đoạn này là giai đoạn hàn gắn vết
thương chiến tranh, xây dựng các công trình dân dụng như đường sá cầu cống...
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành
- Nạo vét bùn cống 26394 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 10920 md
- Thu dọn phân phốt 33908 tấn.
3. Giai đoạn 3(1982-1984) Giai đoạn này Thành phố phân cấp công tác vệ sinh,
phân rác về 3 quận nội thành.Nhiệm vụ còn lại của công ty duy tu, bão dưỡng toàn bộ hệ
thống thoát nước hiện có và quản lý đường hè nội thành
Sản phẩm chủ yếu của công ty
- Nạo vét bùn cống 14951 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 3343md
4. Giai đoạn 4(1985-1995) Do tách ra không có hiệu quả chi phí quá tốn kém bộ
máy cồng kềnh, đường sá xóm ngõ lại bẩn hơn.Thành phố ra quyết định giải thể công ty vệ
sinh 3 quận và đổi tên thành công ty Môi Trường Đô Thị từ năm 1992.
Sản phẩm chủ yếu của công ty
- Nạo vét bùn cống 90600 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 27957 md
- Thu dọn phân phốt 51228 tấn
5.Giai đoạn 5 (1995 đến nay) từ năm 1995, ngày 29-8 Thành phố quyết định số
1493/QĐ của Uỷ ban nhân dân về việc thành lập Công ty Thoát nước Hải Phòng trên cơ sở
tách từ xí nghiệp Thoát nước thuộc công ty Môi Trường Đô Thị.
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành 3 năm 1996-1997-1998
- Nạo vét bùn cống 57764 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 10444 md
- Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 11052 md
- Quản lý duy trì hồ điều hoà 50,5 ha
- Quản lý duy trì mương thoát nước bẩn 6,2km
Tóm lại trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn
khó khăn thử thách và cả thuận lợi. Được sự quan tâm của Đảng uỷ cơ quan chủ quản
giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch giao.
II. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty thoát nước Hải Phòng là công ty hoạt động công ích, Công ty có chức năng
nhiệm vụ sau:
a. Nhiêm vụ chung:
-Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng kí và mục đích khi thành lập
doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Thực hiện các nghĩa vụ nhiệm vụ đối với nhà nước.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ kĩ thuật cho công nhân
viên chức.
Bảo vệ doanh nghiệp bảo vệ sản xuất , bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị ,
trật tự an toàn xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
b. Nhiệm vụ cụ thể.
Công ty được giao quản lý duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát
nước của thành phố bao gồm: cống, ga ,mương thoát nước , cống ngăn triều, hệ thống hồ
điều hoà trạm bơm thoát nước.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước của Thành phố.
Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng
nghiệm thu các công trình thoát nước(không phân biệt nguồn vốn đâu tư).
Dịch vụ san lấp mặt bằng, sản xuất cấu kiện bê tông, thiết bị vật tư phục vụ việc xây
dựng ,sữa chữa cải tạo các công trình thoát nước.
Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cải tạo, sữa chữa nâng cấp hệ thống thu thoát nước, hệ
thống bể phốt.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
Có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc(phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc kĩ thuật)
Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Ban quản lý dự án
Đội xây dựng công trình
Đội xây lắp vận tải
Đội kiểm tra quy tắc
Đội thoát nước 1,2 ,3(Hồng Bàng,Ngô Quyền,Lê Chân)
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban(chủ yếu là phòng tổ chức hành chính)
Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động, giải quyết
các chính sách liên quan đến ngươi lao động
Xây dựng kế hoạch dài hạn và phương án phát triển công ty
Xây dựng phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên và triển khai phương án
sau khi được duyệt.
Tham mưu giúp giám đốc trong công tác thanh tra bảo vệ nội bộ
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo khen thưởng kỉ luật, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
Phụ trách công tác bảo vệ, an toàn lao động , bảo hộ lao động, phòng chay chữa
cháy, vệ sinh công nghiệp.
Công tác hành chính
*Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Giám Đốc
Phó
GĐSX
Phòng
ban
Phòng
KH
Phòng
Tài
vụ
Phó
GĐKT
Phòng
KT
Ban
QLDA
Phó
GĐKTT
PGĐ
DA
đội TN
số!1,2,
3
đội
KTQT
đội
XLVT
đội
Kỹ
Thuật
Kế
Toán
HC-KH
III Đặc điểm về máy móc thiết bị ,lao động
1. Đặc điểm về lao động
Công ty Thoát Nước Hải Phòng năm 2001 như sau
Biểu1:
Chỉ tiêu tổng số nữ
1. Số lao động định biên 545 người
2.Số lao động sử dụng thực tế 307 người
3.Số trên đại học 3 1
4.Đại học và cao đẳng 66 25
5.Trung cấp 24 14
6.Công nhân 206 27
7.Nhân viên khác 8 5
8.Các chỉ tiêu khác
+ngoại ngữ anh văn 4 2
+trình độ chính trị trung cấp :7 1
Sơ cấp :62 18
+Độ tuổi bình quân 34 tuổi
+Trình độ văn hoá:chưa biết chữ
-Tốt nghiệp cấp 1
-Tốt nghiệp cấp 2
-Tốt nghiệp cấp 3
0
5
106
95
2
60
45
Biểu2:Bảng giải trình chất lượng cán bộ công nhân viên chức năm 2001
Phòng
TCHC
Chỉ tiêu Kỹ sư Cử nhân Cao đẳng Trung cấp Công nhân
1. Chính quy 19 8 2
2.Tại chức 6 24 -
3.Mở rộng 2 4 -
4.Chuyên tu 1 - -
Tổng số 28 36 2 24 206
Trong đó : Cán bộ kỹ thuật 11 người
Cán bộ lãnh đạo:1 ngưòi
Cán bộ quản lý:19 người
Lao động khác:35 người
Số lao động được đào tạo qua các năm tại Công ty
Hệ cao học :chuyên ngành đào tạo kinh tế 2 người
trong đó nữ 2 người
Hệ đại học và cao đẳng chuyên ngành đào tạo
Kỹ thuật:8người
trong đó nam 6 người nữ 2
Kinh tế :8 người
trong đó nam 2 ,nữ 6 người
Ngoại ngữ:2 người trong đó nam 2người
Môi trường:1 người trong đó nữ 1người
Luật:1người trong đó nữ 1 người
Hệ trung cấp
Chuyên ngành đào tạo :kinh tế 1 người trong đó nam1 người
Biểu3: Báo cáo tăng giảm lao động 6 tháng cuối năm 2001
Tt Nội dung Tổng HĐI HĐII HĐIII Biên chế Ghi chú
A Số đầu kỳ 299 144 150 1 4
B Số tăng trong kỳ 11 2 6 3
1 Trường ra 3 3
2 Từ LĐXH 4 2 2
3 Nơi khác chuyển tới 4 2 1 1
Trong ngành 2 1 1
Ngoài 2 2
4 Tăng khác - -
C Sốgiảm trong kỳ 3 1 2
1 Đi học - - -
2 Nghỉ chế độ - - -
3 Thôi việc - - -
4 Tự nghỉ 2 - 2
5 Chuyển công tác 1 1 -
trong - -
Ngoài 1 1
D Cuối kỳ 307 145 154 4 4
2 Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty có thiết bị hiện đại do Chính phủ Phần Lan tài trợ như :xe hút bùn, xe hút
phốt, xe thau rửa hệ thống thoát nước và một số phương tiện khác
T/T Chủng loại phương tiện Số lượng Công suất
I Xe hút phốt+bùn
1 Xe hút phốt ISUZU 2 1,8m3
2 Xe hút bùn EVECO 2 7,75m3
3 Xe hút phốt DAIHTSU 1 0,5m3
4 Thiết bị hút bùn, phốt 3 0,5m3
5 Xe hút phốt 3 0,5m3
II Xe chở bùn
1 Xe nâng hạ IVECO 1 5m3
2 Stec chứa bùn của xe 4 5m3
3 Xe chở bùn Xin 130 3 4m3
III Xe thau rữa hệ thống
thoát nước
1 XE thau rữa đường ống áp
lực cao IVECO
1 15tấn
2 Xe thau rữa đường ống áp
lực cao loại TOYoTa
1 2,7 tấn
IV Phương tiện thiết bị khác
1 Xe xúc HiTACHI 1 xe 0,35m3
2 Xe cẩu tự hành 1 2 tấn
3 Máy đo cao độ 2 cái
4 Máy bơm nước 1 200m3/h
5 Bộ tay tời kéo bùn 4 bộ
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về nguồn vốn,tài sản
Vốn và tài sản của Công ty thuộc quyền sở hữu toàn dân được nhà nước giao cho
giám đốc trực tiếp quản lý và sử dụng phát triển sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng hệ thống thu thoát nước
Công ty có trách nhiệm duy trì và không ngừng bổ sung đổi mới tài sản theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh bằng:
+ Vốn tự có- vốn tín dụng
+ Vốn ODA
+ Vốn huy động từ các nguồn khác
Công ty có quyền nhượng bán cho thuê những tài sản không dùng hoặc chưa dùng
hết công suất.
Công ty được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát
triển sản xuất và nâng cao chất lượng duy trì hệ thống thoát nước đô thị
2. Đặc điểm về nguồn vốn tài chính
Công ty được nhà nước giao vốn, lợi nhuận thuộc quyền sở hữu của công ty, phần
còn lại của tổng doanh thu trừ tổng chi phí và các khoản nộp ngân sách nhà nước
Về yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty được vay vốn lưu động được Nhà nước
cấp hoặc vay vốn cố định tại Ngân hàng để xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện.
Công ty được vay vốn và chịu lãu xuất do Ngân hàng quy định
Quỹ lương kế hoạch, Công ty đăng ký với ngân hàng, Ngân hàng đảm bảo tiền mặt
chi trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên với điều kiện Công ty còn tiền trong
tài khoản, cuối quỹ công ty thanh toán và cuối năm quyết toán quỹ lương
Mọi quan hệ sản xuất kinh doanh giữa công ty với tổ chức và cơ sở sản xuất kinh
doanh khác thông qua ký kết hợp đồng lao động
Công ty thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo pháp lệnh nhà nước quy định
Năm hoạt động của Công ty từ tháng 01/01 đến 31/12 cùng năm(tết dương lịch),
quyết toán tài chính tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm và quyết toán tài chính chính
thức vào cuối quý I năm sau
V. Thị trường hoạt động công ty ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai
năm 2000và 20001
Công ty thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, được
Thành Phố giao cho nhiệm vụ quản lý, duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống
thoát nước của Thành phố
Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước thành phố
Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng
nghiệm thu các công trình thoát nước
Công ty cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng,sản xuất cấu kiện bê tông...
Công ty cung cấp dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân,tổ chức về cải tạo, sữa chữa
nâng cấp hệ thốn thu thoát nước, hệ thống bể phốt..
Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2000 và 2001
Công ty mới thành lập nên gặp còn nhiều khó khăn thử thách, tuy nhiên với sự quan
tâm của cơ quan chủ quản, giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên
đã hoàn thành kế hoạch giao
Biểu4: Kết Quả Thực Hiện
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2001
I Sản xuất kinh doanh
1-Nạo vét bùn cống 9200m3 9600m3
2-Nạo vét,đào bùn mương xả,mương hồ 2600m3 1300m3
3- Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 10080md 10000md
4-Thay nắp ga gang bê tông 1000tấm 1100tấm
5- Lắp đặt hệ thống thoát nước xóm ngõ 2000md 2000md
6- Thu dọn vật cản mương hồ 50,5 ha 50,5ha
7- Vận hàng quản lý cống ngăn triều 8 cống 8 cống
8-Thu dọn phân phốt 780 tấn 800 tấn
9-Cải tạo nâng cấp hệ thống bể phốt 60 bể 70 bể
II-Giá trị sản lượng 7600 tr đồng 8000 tr đồng
III-Doanh số thực hiện 7600 tr đồng 8000tr đồng
IV-Thuế các loại 310 tr đồng 350 tr đồng
V-Lợi nhuận để lại 80 tr đồng 100 tr đồng
VI-Thu nhập bình quân 640000 đồng 680000 đồng
VI -Đánh giá chung
1-Những khó khăn
Công ty Thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo
quyết định số 524/QĐ-UBND của UBND Thành Phố, công ty là đơn vị mới thành lập và
chính thức đi vào hoạt động tháng 1/1996,vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn thiếu
thốn như:
-Hệ thống thoát nước quá cũ và xuống cấp nghiêm trọng
-Vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước còn
thiếu trầm trọng
-Lực lượng lao động trực tiếp sản xuất hầu hết là làm việc thủ công và tiếp xúc với
môi trường độc hại
-Hoạt động trên địa bàn rộng, phân tán, khó khăn trong qúa trình quản lý điều hành
sản xuất
-Nhiện vụ chủ yếu là mang tính phục vụ công đồng công ích sản xuất mục tiêu
không vì lợi nhuận.
-Lương trả cho cán bô công nhân viên chủ yếu theo lương mang tính cấp bậc do
ngân sách Thành Phố cấp, nên mức lương của người lao động thấp, đời sống còn gặp nhiều
khó khăn thử thách trong khi chế độ cho người lao động mang tính đặc thù như chế độ bồi
dưỡng độc hại chưa được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2-Những thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND Thành Phố đặc biệt là các ngành
chức năng của Thành Phố như: Sở Giao Thông Công Chính, Sở Tài Chính, Sở Lao Động
Thương Binh Xã Hội.......và đặc biệt cùng với sự cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty đã giải quyết tốt việc tiêu thoát nước đô thị, đã hạn chế việc
ngập lụt khi trời mưa kéo dài, không ách tắc giao thông trong nội thành và môi trường
được cải tạo đáng kể, đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên được tăng lên
Cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc đều được cải thiện, cải tạo trụ sở làm
việc khang trang, thiết bị hiện đại.Từng bước đưa các trang thiêt bị hiện đại vào sử dụng,
phục vụ sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động
Tập thể cán bộ lãnh đạo công ty cũng như ban quản lý dự án luôn vượt khó vươn
lên, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tổ chức triển khai thực hiện nhiều dự án lớn
như:dự án 1B, dự án JiCa, dự án quản lý xử lý chất thải chất rắn- dự án cải tạo thoát nước
Đổng Quốc Bình
Tất cả mục tiêu và nhiệm vụ trên đều nhằm mục đích phục vụ cộng đồng và tạo
công ăn việc làm cho người lao động, dần dần từng bước tăng thu nhập nâng cao đời sống
cho tập thể cán bộ công nhân viên.
B. Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty thoát nước Hải
Phòng trong năm qua
I. tình hình quản lý quỹ tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương của công ty
1.Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty
1.1. Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt dộng ích nên quỹ
lương chủ yếu lấy từ ngân sách cấp theo đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuât kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương
được giao (một phần rất nhỏ).
Quỹ dự phòng từ năm trước chuyển sang
1.2. Sử dụng tổng quỹ lương quỹ lương của Công ty chủ yếu trả cho lao động theo
lương thời gian, một phần lương sản phẩm, lương khoán.
Ngoài ra công ty không có quỹ lương để khen thưởng hay khuyến khích người lao
động có thành tích trong công tác hay trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi.Vì tổng thu của
Công ty trừ đi tất cả các khoản chi phí nhỏ hơn 0,bởi vậy công ty không có lợi nhuận.Vì
không có lợi nhuận để khuyến khích người lao động hay khen thưởng người lao động.
2.Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch năm 2001
Bằng công thức
Vkh=[ Lđb *( Hcb + Hpc ) +Vvc] * 12 tháng
2.1 Lao động định biên(Lđb)= Lyc + Lpv +Lbs +Lquản lý
*Lao động yêu cầu ( lao động trực tiếp sản xuất)
+ Lao động được nghỉ các ngày theo chế độ quy định :248 người
-Nạo vét bùn ga cống trục đường phố: 32 người
-Nạo vét bùn ga cống xóm ngõ, khu tập thể:94 người
-Nạo vét bùn miệng xả, mương hồ:64 người
- Xúc bùn lên xe ô tô:38 người
- Lái xe vận chuyển bùn:10 ngưòi
+ Lao động yêu cầu làm ngày nghỉ lễ tết chủ nhật:160 người
- Lao động quản lý vận hành cống ngăn triều 3 ca/ngày:24 người
- Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình
- Thông tắc hệ thống thoát nước xóm ngõ:37 người
- Thông tắc hệ thống cống trục đường phố:6 người
- Quản lý duy trì 3 hồ(tam bạc,hồ sen,quần ngựa):23 người
- Vớt rau bèo vật cản 2 tuyến mương thoát nước:4 người
- Nạo vét bùn rác miệng hàm ếch:40 người
Vậy lao động theo yêu cầu là= 160+248=408 người
*Lao động phục vụ và phụ trợ(Lpv):35 ngưòi
- Lao động nghỉ các ngày theo chế độ quy định :8 người
- Lao động yêu cầu làm ngày lễ têt, chủ nhật :27 ngưòi
*Lao động bổ sung
số ngày nghỉ theo chế độ quy định
Lbs=(Lyc +LPV) * ------------------------------------------
365-60 60
+ số lao động yêu cầu làm lễ tết chủ nhật * ---------
365-60
LBS=(408+35)*16/305+160*60/305= 54 người
*Lao động quản lý LQUảN Lí =12%*408=48 người
Vậy lao động định biên LĐB =408+35+54+48=545người
2.2 Xác định mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương
TLMINĐC =TLMIN *(1 +KĐC)
TLMINĐC =210000 đồng là tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định từ tháng
01/2001
KĐC :hệ số điều chỉnh tăng thêm =K1 +K2
K1 hệ số điều chỉnh vùng =0,2
K2 hệ số điều chỉnh ngành=1
TLMINĐC =210000*(1+1,2)= 462000 đồng
Trong điều kiện công ty hiện nay xin áp dụng 1+KĐC =1,2
Vậy mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương là 252000đ
2.3. Xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
HCB =2,46
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Công ty được tính bằng phương pháp bình
quân gia q uyền
Công thức:
n
:i1
xi*fi
HCB= ..................
I
N
:1 fi
Trong đó xi: hệ số lương của cán bộ công nhân viên thứ i
fi:lương của công nhân viên thứ i
2.4.Hệ số các khoản phụ cấp =0,11:HPC được tính bằng tất cả khoản phụ cấpnhư phụ cấp
chức vụ, phụ cấp làm đêm , phụ cấp độc hại .... chia cho tổng số lao động định biên của
công ty
2.5.VVC :Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp chưa được tính trong định mức lao động
tổng hợp
Bộ máy gián tiếp của Công ty Thoát Nước Hải phòng không được tính trong định
mức lao động tổng hợp.Theo thông tư 05/2001 Bộ LĐTBXH thì quỹ này bằng không
Vậy Quỹ tiền lương này của công ty bằng 0
Vậy tổng quỹ lương kế hoạch năm 2001 của công ty Thoát Nước Hải Phòng là
VKH =545*210000*(2,46+0,11)*12 =4235565600
Quỹ lương năm kế hoạch của công ty xây dựng đơn giá tiền lương.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Công thức xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là
VKH
VĐG =...............
TKH
Tổng doanh thu kế hoạch ( doanh số)năm 2001 của công ty là 7614 triệu đồng
Vậy đơn giá tiền lương của công ty
VĐG =
VKH
=
4235565600
=556,286 đ/1000 dthu
TKH 7614000000
Về việc xác định qũy tiền lương năm 2001 và để xây dựng đơn giá tiền lương tính
trên doanh thu trên thực chất chỉ là tờ trình duyệt đơn gía tiền lương theo nghị
định28/Chính Phủ /1997 và thông tư số 05/2001 của Bộ LĐTBXH.
Tờ trình trên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng cho đến nay Công ty
vẫn không áp dụng được, đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập của người
lao động, định mức kinh tế cho đơn giá bùn được xây dựng từ năm 1992 nay đã qua lạc
hậu, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, công ty không thể sử dụng đơn giá tiền
lương này
Bởi vậy công ty áp dụng tiền lương tối thiểu của chính phủ quy định là
210000đ/tháng/1người làm tiền lương tối thiểu của công ty.
3.Xây dựng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 của
công ty
3.1.Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện
a.Chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật)tổng
doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiện xác định theo quy chế tài chính và hạch toán kinh
doanh đối doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 59 Chính phủ ngày 3/10/1996
b.Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định
các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Nếu lợi nhuận của năm trước liền kề được xác định gắn với đơn giá tiền lương được
giao thì doanh nghiệp trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện quy định thông tư liên tịch 18/1998
Bộ LĐTBXH-Bộ Tài Chính
c.Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền
lương được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định thì quỹ tiền lương thực
hiện ddược xác định theo số lao động bình quân sử dụng nhân hệ số lương bình quân của
doanh nghiệp và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định
d.Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2001của công ty Thoát Nước Hải Phòng
Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp chưa xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật cho khối lượng bùn và đơn giá tiền lương .Theo các khoản điều kiện xác định quỹ
tiền lương thực hiện trên, ta xác định quỹ tiền lương thực hiện cho công ty Thoát Nước
Hải Phòng theo cách sau:
VTH = LSDTT *H LCB *210000*12 tháng
Trong đó
VTH : Quỹ tiền lương thực hiện
LSDTT : Lao động sử dụng thực tế năm 2001 số lao động sử dụng thực tế của công ty
là 307 người
HLCB : Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty là 2,5
Vậy tổng quỹ tiền lương của công ty nam 20001 là
VTH =307*2,5*210000*12 tháng = 1934100000 đồng
Biểu1:Bảng giải trình xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu năm 2001 của
công ty Thoát Nước Hải Phòng
Thứ Tự Chỉ tiêu đơn vị Kế koạch
I Chỉ tiêu sản xuất KD Tr đồng
1 Tổng doanh thu - 7614
2 Tổng chi, không lương - 5117
3 Lợi nhuận - 43
4 Tổng các khoản nộp NS - 110
II Quỹ lương tính đơn giá
1 Quỹ lương theo định mức lao động Tr đồng 4236
a Lao động định biên Người 545
b Hệ số lương cấp bậc 2,46
c Hệ số các khoản phụ cấp 0,11
d Mức lương tối thiểu DNAP đồng 252000
III đơn giá tiền lương đồng/1000 dthu 556,286
IV Quỹ phụ cấp và chế độ khác đồng 0
V Quỹ lương làm thêm giờ đồng 0
VI Quỹ lương chung Tr đồng 4236
VII Lương bình quân CNvc đồng 680000
II công tác trả lương cho người lao động
1.Quy chế phân phối và trả lương cho người lao động
1.1.Quy định trả lương gắn với kết quả lao động
-Cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu trả lương thờ gian theo cấp bậc công
nhân
Công ty Thoát nước Hải phòng không giống như doanh nghiệp khác.Họ yêu cầu về
trình độ phức tạp và trình độ lành nghề của công nhân
Các đơn vị khác yêu cầu trả lương theo cấp bậc công việc và độ phức tạp của công
việc
- Ví dụ quản lý hệ thống hồ điều hoà
Quản lý hệ thống thoát nước và hệ thống bể phốt đô thị Hải Phòng
Một số công việc khác yêu cầu trả lương theo sản phẩm, lương khoán
Ví dụ như bộ phận nạo vét bùn ga cống hưởng lương sản phẩm
Bộ phận thay tấm đan nắp ga mất hỏng hưởng lương giao khoán
1.2. Hình thức hạch toán
Công ty sử dụng hình thức báo sổ -hạch toán nội bộ
Hình thức này khác với hình thức hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.Hình thức hạch toán về kinh tế có tổng thu và chi phí, lãi lỗ của
doanh nghiệp, còn hình thức hạch toán báo sổ tức là lương của người lao động bằng tiền
lương tối thiểu của doanh nghiệp(210000 đồng /tháng) nhân hệ số lương của công nhân đó
2.Trả lương cho lao động:
Hình thức trả lương theo thời gian của Công ty áp dụng đối với hầu hết tất cả các
loại lao động của công ty bao gồm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất.Còn
một số lao động trực tiếp sản xuất như nạo vét bùn ga cống trục, thay tấm đan nắp ga mất
hỏng;sữa chữa chữa cống sập ga hổng, thay thế ga hàm ếch, thay ga hộp nhỏ, cống ngang,
trung tu nạo vét bùn trong lòng cống thì trả lương theo sản phẩm hay giao khoán gọn cho
công nhân
+ Đối với lao động gián tiếp
Hình thức trả lương theo thời gian, công thức tính như sau:
TLGT =TLN + TLCV
Trong đó
TLGT Tiền lương gián tiếp của lao động đó
TLN Tiền lương ngày công của lao động gián tiếp
TLCV Tiền lương chức vụ cuả lao động gián tiếp đó
Ví dụ : Ông Chính là trưởng phòng tổ chức hành chính của Công ty Thoát nước Hải
Phòng với số ngày làm việc thực tế là 22 ngày công, ông hưởng lương với hệ số lương
4,38 và hệ số phụ cấp chức vụ la 0,2.Trong một tháng làm 22 ngày
Tiền lương của ông Chính nhận được sẽ là:
TLGT = 210000*4,38*22ngày công/22 + 0,2 * 210000
=961800 đồng
Đối với lao động gián tiếp : căc cứ vào bảng chấm công hàng tháng lám cơ sở
thanh toán tiền lương, ngoài phần lương cơ bản ra công ty không còn nguồn thu nào khác
để phân bổ thêm lương cho cán bộ công nhân viên chức nhằm khuyến khích lao động làm
việc tích cực hơn
+Đối với lao động trực tiếp sản xuất của công ty áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian, bao gồm một số công việc sau:
- Công tác quản lý thoát nước phường
- Công tác quản lý mương hồ
- Công tác quản lý cống ngăn triều
- Công tác thông tắc hệ thống thoát nước
- Công tác nạo vét bùn ga rác miệng hàm ếch
- Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình
- Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loai 15 tấn
- .........
Ví dụ :lực lượng lao động trạm bơm Đổng Quốc Bình thường trực 3 ca /ngày và
được bố trí:
- 1 ngày bố trí 3 ca gồm 7 người
- 1 tháng cần 7/ngày*31 ngày=217 công
- để thực hiện 1 tháng 22 công /tháng cần có 217/22=10 người
- Với hệ số lương trung bình 2,77
- Mức lương trung bình của công nhân là=210000*2,77=581700 đồng
- Mức lương trung bình cho cả tổ trong năm là
=10 người*12 tháng*581700=69804000 đồng
*Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loại 15 tấn
- Với số lượng xe 2 chiếc :một ngày hút và vận chuyển được
=5,25m3 *2 xe=10,5 m3
Trong một tháng 6 công nhân phục vụ xe hút được(bố trí 3người/1 xe):
10,5m3 *22 ngày công= 231 m3
Theo dự tính khối lượng bùn cống trục cần làm trong năm là 2355m3 thời gian xe
thực hiện 2500m3/tháng/231m3=11 tháng
-Hệ số lương trung bình 6 công nhân theo xe là =2,9
-mức lương trung bình =210000*2,9=609000 tháng
Lực lượng công nhân theo xe hưởng lương thời gian theo cấp bậc làm 22 ngày
/tháng
Vì khối lượng dự tính làm trong 11 tháng, tháng còn lại trong năm được bố trí làm
khối lượng hưởng lương theo sản phẩm
+Đối với lao động trực tiếp sản xuất hưởng lương theo sản phẩm chỉ có lực lượng
nạo vét bùn cống xóm ngõ khu tập thể và nạo vét bùn miệng xả lực lượng của
tổ:27người,6 người theo xe hút hưởng lương theo thời gian, còn lại 21người hưởng lương
theo sản phẩm
- Cơ sở tính lương
- Hệ số lương bình quân 2,75
- đơn giá cho 1m3:26000đ/m3 bùn xõm ngõ
- đơn giá cho 1m321080đ/m3 bùn miệng xả
- vì số lượng người làm công việc này không tách riêng ra nên ta có thể tính đơn
giá tiền lương trung bình=(26000+21080)/2=23500đ/m3
-Khối lượng công nhân cần làm trong một tháng
mức lương bình quân của một công nhân trong 1 tháng là
210000*2,75=577500 đ
vậy khối lương cần làm trong một ngày một người
(577500/23500)/22 ngày= 1,12m3
khối lượng cần làm trong một tháng của toàn bộ công nhân là
21 người*1,12m3 *22 ngày công= 517,44m3
khối lượng cần làm trong một năm
517,44m3*12 tháng=6209m3
dự kiến khối lượng xóm ngõ, miện xả :10500m3/năm
khối lượng dư 10500-6209=4291m3
khối lượng trên bố trí làm thêm giờ tăng thu nhập của công nhân
+Đối với tổ nạo vét bùn 21 người *8 công*12 tháng=2016 công
Khối lương có thể làm được 2016 công*1,12m3/công=2258m3
Mức lương trung bình của công nhân/tháng= đơn giá*khối lượng/THANG
23500đ/m3 *1,12*30= 789600 đồng
Phần khối lượng dư là 4291 m3 nhưng số công nhân làm thêm giờ chỉ thực hiện
được là 2258m3
Để thực hiện hết khối lương dư trên cần tăng phương phương tiện máy móc thiết bị
hiện đại hoặc tăng số công nhân lên
Với điều kiện của công ty và tình hình số người thất nghiệp trên địa bàn Thành phố
công ty nên tăng số lượng công nhân lên
Tăng số công nhân lên sẽ được tính như sau
- Khối lượng cần để công nhân làm trong một ngày :1,12m3
- Với khối lượng dư trên thì cần số công là 4291/1,12=3831,25 công
- Số lượng công nhân cần là 4291/1,12*8*12=40 người
+ Đối với lực lượng theo xe hút bùn( thời gian thực hiện là 11 tháng)trả lương theo
thời gian, còn một tháng trả lương theo kết quả khối lượng sản phẩm hoàn thành
Cụ thể khối lượng để tổ làm trong một tháng
6*1,12m3*30 ngày=201,6m3
Mức lương thu nhập 1 người (201,6*23500)/6=789000 đồng
khối lượng dư còn lại 4281-2258-201,6=1831,4m3
Khối lượng này bố trí cho lực lượng mương hồ điều hoà làm thêm ngoài giờ để tăng
thu nhập và được tính như sau:
Số công thực hiện hết1831,4m3 là:1831,4/1,12=1635 công
Số công của 1 công nhân cần làm thêm cho 1 tháng
(1635,18/12 tháng)/29 = 5 công/tháng
Tố công nhân của tổ làm nạo vét mương hồ là 29 người
Tiền lương làm thêm của 1 công nhân nạo vét mương hồ/tháng
5*1,12*23500=132600 đồng.lương của công nhân nạo vét mương hồ làm theo thời
gian quy định là 5376000 đồng
Vậy thu nhập của 1 công nhân có thể là 537000+131600=669200 đồng
+Đối với lao động trả theo lương khoán
Hình tức này áp dụng cho lao động sửa chữa cống sập ga hỏng đổ tấm đan, thay thế
ga hàm ếch
Đây là những phần công trình sữa chữa nhỏ, dải rác không tập chung điều kiện thi
công khó khăn, chật hẹp có những vị trí phải thi công ban đêm để hoàn thành công việc
bởi vậy công ty giao khoán cho từng tổ đội
Công thức tính
LK =ĐK*QK
Trong đó :LK tiền lương khoán thực tế công nhân nhận được
ĐK đơn giá khoán cho từng đơn vị sản phẩm
QK số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành
+ Tiền lương làm thêm giờ được công ty thanh toán đầy đủ với công nhân làm thêm
giờ:
- Đối với công nhân làm thêm giờ ngày thường trả theo hệ số 1,5 lần so với
lương cơ bản
- Đối với công nhân làm thêm giờ ngày chủ nhật, lễ tết trả theo hệ số 2 lần so
với lương cơ bản
- Đối với phụ cấp làm đêm( chế độ 3 ca ) trả lương 35%so với lương cơ bản
III Hạch toán chi phí của công ty năm 2001
Biểu 2: Đơn vị đồng
Chỉ tiêu LCN(A) CPNC CPchung TN thuế Tổng số
1.quản lý mương 181162800 - 105074424 15743047 301180271
hồ
2.thông tắc cống 319158000 - 185111604 27734830 532004470
3.lấy bùn rác
miệng hàm ếch
270723600 - 157019688 23525880 451269168
4.hút bùn cống trục 40194000 23312500 3928858 66999378
5.chi phi vận
chuyển rác hàm
ếch
63581997 36877558 - 5525275 105984830
6.nạo vét bùn cống
xóm ngõ
3363836 19511025 - 292317 5607180
Trong đó LCN tổng lương công nhân (A)
CPNC chi phí nhân công
Chi phi chung=58%A
Thu nhập thuế 5,5%tính trước(B) =A+58%A
Biểu3: Báo cáo thu nhập 6 tháng cuối năm 2001-Công ty Thoát nước Hải Phòng
Tên cơ sỏ LĐbq
trong
kỳ
(người)
Lao
động
nữ
(người)
Tổng số
đồng
Thu nhập
tiền lương
và khoản
khác
Bảo
hiểm xã
hội tiền
lương
Khoản
thu
nhập
khác
đồng
Bình quân
1
người/tháng
Tổng số 307 72 1009389800 1000940500 8449300 - 566436,48
Văn
phòng
42 15 139222.400 139222.400 - 580093.33
BanQLDA 24 10 69567000 69567000 - 527022.73
đội KTQT 16 4 38922000 38372000 550000 432466.67
Đội 28 3 75929200 75805400 123800 506194.67
XLVT
Đội
XDCT
12 1 29933300 29933300 - 415740.28
Đội TN 1 54 15 167445800 165939200 1056600 516808.02
Đội TN2 75 13 249344200 244809100 4535100 554098.22
ĐộiTN3 55 13 139222.400 173088400 696100 526619.70
IV. hiệu quả của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lưong tại công ty thoát nước hải
phòng
Khi công ty áp dụng phương pháp xây dựng qũy tiền lương tính theo doanh thu làm
cho công ty có thể xác định rõ tỷ lệ tiền lương trong giá thành sản xuất, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thị trường tổ chức và quản lý quỹ tiền lương,thu nhập bình quân của người lao
động sẽ được tăng lên đáng kể.Trên thực tế công ty không áp dụng được phương pháp này
nên quỹ lương của công ty còn nhiều bất cập, thiếu sót.Ví dụ quỹ lương cho lao động trực
tiếp hay gián tiếp sản xuất không rõ ràng, các khoản chi phí như chi phí nhân công hay chi
phí nhiên liệu máy móc thiết bị, chi phí gián tiếp quá nhiều, không kiểm soát được nên quỹ
lương của công ty ít, thu nhập của người lao động thấp.Nguyên nhân dẫn tới công ty không
xây dựng được qũy lương và đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là do kinh phí cấp của
Thành phố có giới hạn
Lương của người lao động thấp và một số chế độ phụ cấp đặc thù như phụ cấp độc
hại,làm trong môi trường độc hại: nạo vét bùn ga cống trục,hay phụ cấp lưu động ,người
lao động đang làm công việc ở nơi này mà phải đi làm công việc nơi khác mà không được
cơ quan có thẩm quyền giao cho.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm cho người lao động đã
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,hoàn
thành nhanh ông việc được giao, tuy nhiên việc giao khoán công việc cho từng tổ nhóm
công nhân làm cho một số người có tư tưởng ỷ lại vào tập thể đã làm giảm tính tích cực
công bằng trong chế độ tiền lương
Vì vậy việc tổ chức và quản lý quỹ tiền lương một cách khoa học với chế độ tiền
lương công bằng hợp lý dân chủ làm cho người lao động tin tưởng và tạo ra lòng trung
thành đối với công ty.
Chương 3
giải pháp hoàn thiện,công tác xây dựng và quản lý quỹtiền lương taị công ty thoát
nước hải phòng
Công ty Thoát nước hải phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có quy
mô sản xuất trên địa bàn rộng lớn nhưng kinh phí do ngân sách Thành phố cấp quá hạn
chế.kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua đã có bước tiến triển đáng
kể,đã đáp ứng được công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên mặc dù với mức
lương chưa cao
Với những kết quả trên công ty cần phải tự xác định cho mình những hướng đi với
những chiến lược sắc bén nhất phù hợp với điều kiện của công ty.Trong đó việc hoàn thiện
xây dựng và quản lý quỹ tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhất nhằm nâng
cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của
mình.
Ngay từ khi thành lập, Công ty Thoát Nước Hải Phòng đã cố gắng thực hiện các
quy định của nhà nước về thu nhập bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cho người lao động.
Mặc dù vậy tiền lương trong công ty còn tồn tại sự chênh lệch giữa các phòng ban, tổ đội
công nhân sản xuất và hơn nữa đó là sự chênh lệch giữa các ngành khác.
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Thoát nước Hải Phòng nhiều bất hợp lý giảm
tính hiệu quả việc quản lý quỹ tiền lương và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty Thoát Nước Hải Phòng em đã cố gắng thu nhập
mọi ý kiến, phân tích tình hình xây dựng và quản lý quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền
lương của công ty,và nhận thấy rằng trong điều kiện của công ty thì có thể hoàn thiện
công tác xây dựng và quan lý quỹ tiền lương nói riêng và việc tổ chức hoạt động sản xuât
kinh doanh cần thực hiện một số giải pháp sau:
A Biện pháp trước mắt
I. Xắp xếp lại cơ cáu tổ chức của công ty Thoát Nước Hải Phòng.
1.Mục đích xắp xếp lại
- Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công ty
- Phát triển quy mô sản xuất của công ty ngày càng lớn mạnh về chất và lượng.
- Tinh giảm biên chế phòng ban
- Tăng cường đẩy mạnh công tác quản lý và điều hành sản xuất đưa chế độ quản lý
dần vào chế độ sản xuất
- Phát huy tinh thần độc lập tử chủ năng động sáng tạo
- Phát huy tốt quyền chủ động sáng tạo trong việc lập kế hoạch và tổ chức sản xuất
- Chủ động việc tìm kiếm việc làm khai thác thêm việc làm
- Chủ động khâu quản lý, sử dụng người lao động 1 cách khoa học hợp lý hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ
2.Phương hướng sắp xếp lại các phòng ban
Biểu1:
TT đơn vị
Hiện
có
Xắp xếp lại lao động
biên
chế
Bố trí ở
lại
Chuyển
đi
Chuyển
đến
1
Phòng Tổ chức hành
chính
15 12 3 0 12
Văn phòng 9 7 2 0 7
Phục vụ 2 2 0 0 2
Bảo vệ 4 3 1 0 3
2 Phòng kế hoạch 8 7 1 0 7
3 Phònh tài vụ 5 5 0 0 5
4 Ban quản lý dự án 26 25 1 0 25
5 Phòng kỹ thuật 9 7 2 0 7
63 56
3. Biện pháp
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc của Công ty Thoát nước Hải
Phòng.Căn cứ vào điều kiện của Công ty hiện nay: nếu cứ để tồn tại ba đội thoát nước
số1,2,3 trên mà cùng hoạt động sản xuất kinh doanh như nhau trên địa bàn Thành Phố thì
số lao động trong khâu gián tiếp thừa,hoạt động không hiệu quả ,quỹ lương của công ty
chia nhiều cho lao độnglàm cho tiền lương của cán bộ công nhân viên giảm xuống
- Giải thể :đội thoát nước số 1,2,3(Hồng Bàng,Ngô Quyền,Lê Chân),đội xây lắp
vân tải,đội xây dựng công trình.
- Thành lập xí nghiệp thoát nước số 1,2,3
- Xí nghiệp xây dựng công trình
- Xí nghiệp vận tải sữa chữa
Khi thành lập các đơn vị thành viên trực thuộc của công ty thì đơn vị đó tự mình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tích cực tìm kiếm việc làm cho công nhân ngoài thị
trường làm cho tiền lương của từng cán bộ công nhân viên của đơn vị mình tăng nên.Hơn
nữa mỗi thành viên tự mình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến cạnh tranh nhau hoạt
động sản xuất kinh doanh lấy thành tích của công ty sẽ được công ty khen thưởng bằng
nhiều hình thức cả về vật chất lẫn tinh thần
Đây là đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán nội bộ, hình thức báo sổ
II. Những kiến nghị liên quan đến công tác tiền lương.
Để tăng cường công tác quản lý đưa chế độ quản lý đi vào nề nếp,lao động thực sự
có năng suất ,chất lượng và hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh
doanh phát triển đi lên nhằm mục đích tăng thu nhập ,cải tạo đời sống cho người lao
động.Công ty Thoat Nước Hải Phòng cần có những đề xuất và kiến nghị lên cơ quan có
thẩm quyền 1 số vấn đề liên quan đến tiền lương và thu nhập:
- Thành phố và các ngành chức năng sớm xây dựng -phê duyệt định mức đơn giá
kinh tế kỹ thuật cho công tác Thoát nước đô thị Hải Phòng.Hiện nay công ty đang áp dụng
đơn giá bùn được xây dựng từ năm 1992 ,nay đã qua lạc hậu và ảnh hưởng đến thu nhập
và tiền lương của người lao động
- Nhanh chóng giải quyết bổ sung biên chế lao động cho 1 số chức danh công việc
theo nhiệm vụ mà Thành Phố và cán ngành có liên quan giao cho:
+ Công tác quản lý - dịch vụ hút phốt bình quân trên 2000bể phốt/phường
+Công tác nạo vét bùn rác miệng ga hàm ếch phát sinh nhiều trên các tuyến đường
mới xây dựng và cải tạo, trước có 2055 miệng nay phát sinh 2924 miệng, trước đây gải
quyết nhân công 50 miệng/ người làm 1 ngày/1 lần nay áp dụng 50 miệng/người/2 ngày/1
lần.ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường cũng như mỹ quan đô thị và gây ách tắc dòng chảy
khi gặp trời mưa kéo dài
- Bổ sung lao động nhiệm vụ quản lý thoát nước phường ít nhất bố trí 1 người /1
phường=37 người/37 phường và đưa vào quyết toán thường xuyên.
- Giải quyết chế độ bồi dưỡng độc hại cho người lao động làm việc trong môi
trường độc hại đã được nhà nước quy định hay phụ cấp lưư động người lao động đang làm
ở nơi này chuyển đến nơi khác.
+ Phụ cấp lưu động có 3 mức 0,2;0,4;0,6 so với mức lương tối thiểu
+Phụ cấp độc haị, nguy hiểm 4 mức 0,1;0,2;0,3;0,4 so với mức lương tối
thiểu.
+Phụ cấp thu hút nghành nghề gồm4 mức:20%,30%,50%,70% so với mức
lương tối thiểu hoặc chức vụ và hiện nay Công ty Môi trường đô thị Thành phố HCM đã
được áp dụng mức 30% so với mức lương cấp bậc
B Giải pháp mang tính chiến lược lâu dài
I. Xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
1.Nguyên tắc
Qua thực trạng về nghiên cứu tại công ty Thoát Nước Hải Phòng,để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nâng cao thu nhập cho người lao động
thì cần xây dựng định mức lao động .Muốn xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn
vị sản phẩm có căn cứ khoa họcthì phải đưa vào quy trình công nghệ và định mức lao
động chi tiết.Mức lao động chi tiết vừa là cơ sở xây dựng định mức lao động tổng hợp
dùng để lập kế hoạch vừa là căn cứ giao việc hàng ngày cho người lao động.
Để áp dụng phương pháp này tính toán xâydựng đinh mức lao động tổng hợp cho
đơn vị sản phẩm của công ty và khối lượng cụ thể của từng phần việc,không phân biệt hình
thức trả lương theo thời gian hay trả lương theo sản phẩm hay lương khoán
Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) hình
thành từ định mức nguyên công(nguyên công công nghệ,nguyên công phục vụ).Và khi xác
định xây dựng định mức lao động tổng hợp,doanh nghiệp đồng thời xác định mức độ phức
tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền.
2.Phương pháp tính
2.1.Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Mức lao động của công nhân chính(TCN)
- Mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ(TPV)
- Mức hao phí lao động của lao động quản lý(TQUảN Lí)
- Mức hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm:Tsản phẩm)
- đơn vị tính giờ - người
- để tính cho định mức lao động tổng hợp ta tính định mức hao phí lao động cho
từng sản phẩm cấu kiện bê tông của đội xây dựng công trình: ống cống, nắp ga, bể phốt
2.2.Tính mức lao động công nghệ tổng hợp :TCN
Trị số TCN được tính như sau:
1-n
TCN=K1*K2*K3* PCTi*TCTi*KCTi
I=1
Trong đó :
TCTi:mức lao động chi tiết hoặc phần việc thứ i trong qua trình tổng hợp
PCTi: khối lượng công việc của phần việc chi tiết thứ i trong qua trình tổng hợp
I=(1-n)phần việc chi tiết trong qua trình tổng hợp
K1: hệ số không ổn định trong sản xuất
K2: hệ số chuyển từ mức chi tiết sang mức tổng hợp
K3: hệ số kể đến hao phí lao động làm ra số sản phẩm hỏng cho phép
+Tính K1: hệ số không ổn định kể đến thời gian không sản xuất nằm trong quỹ thời gian
làm việc theo kế hoạch do ngững bất hợp lý trong qua trình sản xuất
TLV
K1= .......................
TLV-(T'NV +T''NV)
Trong đó TLV thời gian làm việc kế hoạch trong năm tính bình quân cho một công nhân
sản xuất trong năm kế hoạch được tính như sau:
TLV = thời gian theo lịch - thời gian công việc được nghỉ phép theo quy định
Tổng số ngày chủ nhật lể tết trong năm =60 ngày
Nghỉ ốm 8 ngày
Nghỉ chế độ lao động nữ 2 ngày
Nghỉ phép học tập hội họp 20 ngày
Vậy TLV=365-(60+8+2+10)=275 ngày
+T'NV thời gian ngừng việc qua quy định tính bình quân cho một công nhân trực tiếp sản
xuất trong năm kế hoạch do nguyên nhân khách quan quá tỷ lệ quy định.T'NV=4,5
ngày
+T''NVthời gian ngừng việc trong chờ đợi sản xuất tính bình quân cho một công nhân trực
tiếp sản xuất trong năm kế hoạch do nguyên nhân mà công ty chưa thể khắc phục
được =18,5 ngày
Vậy
275
K1 =.......................=1,091
275 - (4,5+18,5)
K2 hệ số chuyển đổi từ mức lao động chi tiết sang mức lao động tổng hợp do sự thiếu ăn
khớp trong chuyển tiếp đến khâu công việc chi tiết trong quá trình tạo ra sản phẩm
K2=(1,05--1,1) trong điều kiện của công ty :Sự ăn khớp trong chuyển tiếp đến khâu công
việc chi tiết trong quá trình tạo ra sản phẩm không cao,người lao động có tinh thần
trách nhiệm làm việc chưa cao, họ thiếu ăn ý trong quá trình làm việc ta có thể áp
dụng K2=1,08
K3: hệ số kể đến hao phí lao động làm ra số sản phẩm hỏng cho phép, hệ số này không
được xác định đối với sản phẩm bê tông:ống cống, nắp ga,bể phốt để đảm bảo độ an
toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh
KCi Hệ số chất lương mức tính đến mức độ thực hiện, mức lao động chi tiết hay còn gọi tỷ
lệ hoàn thành mức
KCTi=1/Ki
Ki tỷ lệ hoàn thành mức i = 83,5%
Tỷ lệ hoàn thành mức công ty những năm trước theo thống kê =83,5%
Vậy KCTi =1/83,5%=1,198
PCTi khối lượng công việc của yếu tố chi tiết thứ i trong kết cấu của đơn vị sản phẩm
tổng hợp
TCTi mức lao động của chi tiết hoặc phần việc thứ i
Trong sản phẩm cấu kiện bê tông thì PCTi*TCTi=5,43
h/m3
Vậy KCTi*PCTi*TCTi=1,198*5,43=6,505 h/m
3
Vậy TCN=1,091*1,08*6,505=7,665
H/m3
2.3.Tính mức lao động hao phí phục vụ và phụ trợ
Tính mức hao phí thời gian phục vụ và phụ trợ tính cho một đơn vị sản phẩm
Công ty được tính theo tỷ lệ giữa lao động phục vụ so với mức lao động công nghệ
trong quá trình tạo ra sản phẩm
NPV
KPV=................*100%
NCN
Trong đó NPV Số công nhân làm công việc phục vụ=36 người
NCN Số công nhân chính( lao động công nghệ)=206 người
Vậy KPV=36/206*100%=0,175
Vậy mức lao động quản lý=KPV*TCN
TPV=0,175*7,452=1,304h/m
3
2.4.Tính mức lao động quản lý
Công thức tính TQUảN Lí=KQUảN Lí*(TCN+TPV)
KQLtỷ lệ hao phí lao động của cán bộ công nhân viên quản lý so với số lao động của công
nhân trực tiếp sản xuất để làm ra một đơn vị sản phẩm
Số công nhân viên gián tiếp
KQUảN Lí=...............................................
Số cán bộ cônh nhân viên trực tiếp sản xuất
- Cán bộ công nhân viên gián tiếp sản xuất của Công ty Thoát Nước Hải Phòng :42
người
KQUảN Lí=42/206*100%=0,2038
Vậy TQUảN Lí=0,2038*(7,452+1,3042)=1,7845h/m
3
Mức hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Tsản phẩm=TCN+TPV+TQUảN Lí
= 7,665+1,3041+1,7845=10,7536h/m
3
=10H45' 13''
Trên đây là cách xác định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm(sản
xuất cấu kiện bê tông: ống cống.nắp ga ,bể phốt.... nhưng với cách tính toán định mức này
công ty có thể áp dụng tính định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm khác(những
sản phẩm có thể quy đổi)
3. Đánh gía chất lượng định mức lao động
Để đảm bảo chất lượng định mức lao động trước khi ban hành và đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền, doanh nghiệp phải tổ chức áp dụng thử định mức lao động mới xây
dựng
Nếu mức lao động thực tế thực hiện nhỏ hơn95%mức laođộng được giao thì phải
xem xét, điều chỉnh và hạ mức định mức lao động được giao
-Nếu mức lao động thực tế thực hiện cao hơn 120%mức lao động được giao thì phải
xem xét và phải tăng mức lao động được giao
Công thức CĐC(%)=TTH/TĐM*100 95%<=CĐM<=120%
II Xây dựng quỹ tiền lương
Nhằm nâng cao công tác trả lương, đảm bảo thu nhập ổn định cho toàn tập thể cán
bộ công nhân viên, Công tyThoát Nước Hải Phòng cần xây dựng lại quỹ tiền lương sao
cho phù hợp với kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh
Dưới đây là phương pháp xây dựng quỹ tiền lương cho đội thoát nước số 2 ( đội
thoát nước Quận Ngô Quyền)
1.Chức năng nhiệm vụ của đội thoát nước số 2
- Quản lý hệ thống thoát nước phưòng
- Quản lý hệ thống mương hồ điều hoà và cống ngăn triều: thủ cống quản lý hồ,
quản lý mương
- Quản lý thông tắc thoát nước đô thị Hải Phòng
- Quản lý ga hàm ếch, nạo vét bùn
- Quản lý vận hành trạm bơm ĐổngQuốc Bình
2.Lực lượng lao động của đội thoát nước số 2
- Tổ quản lý thoát nước phường 7 người
- Tổ quản lý mương hồ và cống ngăn triều 17 người
o Thủ cống 4 người
o Quản lý hồ 11 người
o Quản lý mương 2 người
- Tổ thông tắc thoát nước 17 người
- Tổ quản lý ga hàm ếch 15 người
- Tổ nạo vét bùn 9 người
- Tổ quản lý vận hành cống trạm bơm 10 người
3.Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Ta dùng phương pháp tổng doanh thu các định quỹ tiền lương và đơn giá tiền
lương
VKH
ĐG=................... Trong đó ĐG đơn giá tiền lương
TKH VKH quỹ tiền lương kế hoạch
TKH tổng doanh thu (doanh số )kế hoạch
3.1.Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch năm 2002 của đội thoát nước số 2 Công ty Thoát
nước Hải phòng
VKH=[LĐB*TLMIN(HCB+HPC)+VVC] *12 tháng
a>Lao động định biên :theo số liệu của công ty có 75 ngưòi
b>TLMIN=TLMINCP(1+KĐC)
KđC=K1+K2 K1 hệ số điều chỉnh vùng=0,2
K2 hệ số điều chỉnh ngành=1
(1+KĐC) =1+1,2=2,2
Vậy tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối thiểu của đội thoát nước số2 là
210000đ/tháng
Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa của đội là
TLMIN=210000*(1+KđC)=210000*(1+1,2)=462000 đ
Vậy tiền lương tối thiểu điều chỉnh của đội thoát nước số2 nằm trong khoản từ
210000đ cho đến 462000 đồng.Tuỳ theo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty,vốn do ngân sách cấp mà đội có thể áp dụng mức lương tối thiểu nào đó nằm trong
khoản đó nhằm đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh của đội, không ngừng nâng cao
thu nhập cho người lao động khuyến khích họ hăng say lao động hoàn thành vượt chỉ tiêu
do công ty và Thành phố đề ra.
KđC=K1+K2 =1+0,2=1,2
Do điều kiện của công ty và ngân sách cấp củaThành Phố có giới hạn công ty đề
nghị áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty =0,2
TLMIN=210000*(1+KđC)=210000*(1+0,2)=252000 đồng
Công ty có thể giao tiền lương tối thiểu cho đội: 252000 đồng
c>Hệ số cấp bậc công việc bình quân(HCB)năm 2002
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của đội thoát nước số 2 là 2,56
d>Hệ số phụ cấp =0,11
e>VVC quỹ tiền lương của bộ phận gián tiếp chưa được tính trong định mức lao động tổng
hợp.Đội thoát nước số 2 hay toàn bộ công ty thì VVC =0
Do đó quỹ tiền lương năm kế hoạch đội thoát nước số 2là
VKH=(75*252000(2,56+0,11)*12 tháng
=605576000 đồng
Theo số liệu tính toán kế hoạch năm 2001,đội thoát nước số 2 tổng doanh số kế hoạch
là1189333333.3 đồng
3.2.Xây dựng đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu(doanh số)
605576000
ĐG=. .............................. = 509.16 đồng/100- dthu
1189333333.3
3.3.Xây dựng quỹ tiền lương chung kế hoạch năm 2002 của đội thoát nước số 2
Công thức tính quỹ tiền lương chung năm kế hoạch ta tính như sau:
VC=VKH+VBS+VTG
Trong đó VC quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
VBSquỹ tiền lương bổ sung mà không được xác định trong đơn giá tiền
lương=0
VTG quỹ tiền lương làm thêm ngoài giờ mà cũng không được tính trong đơn
giá tiền lương=0
Vậy quỹ tiền lương chung năm kế hoach năm 2002=quỹ tiền lương kế hoạch năm
2002=6085556000 đồng
Xác định quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền
lương của đội mà lập kế hoạch về tổng chi của đội thoát nước số2
4.Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2002 theo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Công thức xác định quỹ lương thực hiện theo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được tính như sau:
VTH=(ĐG*CSXKD)+ VBS+VTG
Trong đó VTH qũy tiền lương thực hiện
CSXKD kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh đội thoát nước số 2theo số
liệu tính toán là 1230666666,66 đồng
Vậy VTH =509,16*1230666666,66=626606239,996đồng
4.1Xây dựng quỹ tiền lương cho các bộ phận
a> Xây dựng quỹ lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất
Số lao động gián tiêp sản xuất đội thoát nước số 2 số lao động bao gồm lao động
quản lý,lao động phục vụ=12%tổng số lao động đội
Vậy số lao động gián tiếp sản xuất =12%*75=9 người
Công thức tính
VGT=LGT*TLMIN(HGT+HPC)* 12 tháng +VBS
Hệ số lương bộ máy gián tiếp bình quân toàn đội là 2,5
Hệ số phụ cấp bộ máy gián tiếp là 0,11
VGT=9*252000*(2,5+0,11)*12=71033760 đồng
b>Xây dựng quỹ tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất
Công thức tính như sau
VTT=LTT*TLMIN*(HCB+HPC)*12+ VBS+VTG
VBS+VTG=0 (VBS Quỹ tiền lương bổ sung mà không được xác định trong đơn giá
tiền lương, VTG quỹ tiền lương làm thêm ngoài giờ mà cũng không được tính trong đơn giá
tiền lương=0)
LTT số lao động trực tiếp sản xuât
VTT quỹ tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất
HCB=2,62; HPC=0,11
VTT=66*252000*(2,62+0,11)=544864320 đồng
4.2.Xây dựng kết cấu quỹ tiền lương
a.Xây dựng quỹ tiền lương chính năm 2002
Quỹ tiền lương chính của đội thoát nước số2 bao gồm các khoản tiền trả trực tiếp
cho người lao động theo thời gian, chức vụ sản phẩm và các khoản phụ cấp lương
Công thức xác định quỹ tiền lương chính năm 2002 được xác định như sau
VLC=VLCTT+VLCGT
Trong đó VLC quỹ lương chính
VLCTT quỹ lương chính của bộ phận trực tiếp sản xuất
544864320 đồng
VLCGT quỹ lương chính của bộ phận gián tiếp sản xuất=71033760 đồng
VLC=544864320+71033760=615898080 đồng
b> Xây dựng quỹ tiền lương phụ năm 2002 đội thoát nước sô2
Quỹ tiền lương phụ là quỹ tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
quỹ định, mà không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm vụ xã hội, hội họp,họ c tập...tiền
lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Công thức tính như sau
VP=TLN*N*tổng số cán bộ công nhân viên của đội
TLN tiền lương bình quân ngày của một cán bộ công nhân viên
Sẽ được tính như sau
2,5*252000
TLN=.......................=28636,36 đồng
22 ngày
N số ngày nghỉ theo chế độ quy định của công ty bình quân=16 ngày
Vậy VP=28636,36 đồng*16*75=34363636,364 đồng
*So sánh với cách làm cũ của Công ty
Công ty không có đơn giá tiền lương và không xây dựng các quỹ tiền lương như
quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ lương trả cho lao động
gián tiếp hay trực tiếp sản xuất.Mà tiền lương của cán bộ công nhân viên bằng hệ số lương
của từng người nhân mức lương tối thiểu của công ty.Các tổ đội phòng ban hay bộ phận
văn phòng hạch toán theo hình thức báo sổ
Với cách làm cũ của công ty thì rất khó kiểm soát tình hình biến động quỹ tiền
lương để có biện pháp thích hợp điều chỉnh quỹ lương của công ty sao cho phù hợp hiệu
qủa nhất
*Kết luận: Trên đây là cách xây dựng quỹ tiền lương và phương pháp tính đơn giá
tiền lương theo phương pháp doanh thu kế hoạch cho đội thoát nước số 2 ( đội thoát nước
quận Ngô Quyền),công ty có thể áp dụng cách tính này cho các tổ đội khác hoăc áp dụng
cho toàn bộ công ty tuỳ theo điều kiện thực hiện
Xây dựng quỹ tiền lương và kết cấu quỹ tiền lương ta hiểu rõ hơn về giá trị tiền
lương và quản lý tiền lương một cách chặt chẽ và hiêu quả hơn.Một quỹ tiền lương chi tiết
về tất cả các khoản quỹ lương trả cho người lao động nắm rõ tình hình biến động về tiền
lương và điều chỉnh tiền lương phù hợp sao cho tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ
hơn tốc độ tăng năng suất lao động.Hơn nữa nắm bắt tình hình biến động quỹ tiền lương
từng thời kỳ giai đoạn công ty có những biên pháp thích hợp để tăng quỹ tiền lương nâng
cao thu nhập cho người lao động khuyến khích người lao động tham gia sản xuất hăng hái
hơn và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra....
Theo thông tư số 06/2001 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn tốc độ tăng năng suất lao
động và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả nâng cao lợi nhuận
thì tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Khi tính năng suất lao động công ty có thể dùng phương pháp tính theo chỉ tiêu hiện
vật(sản phẩm có thể quy đổi),hay chỉ tiêu giá trị(bằng tiền)
III Phương án xây dựng các đơn vị thành viên.Công ty có thể xây dựng các đơn vị
thành viên theo mô hình trực tuyến chức năng
Mô hình trực tuyến chức năng tức là xây dựng các đơn vị thành viên hoạt động sản
xuất kinh doanh có bộ máy quản lý riêng,có trụ sở làm việc độc lập nhưng trực thuộc công
ty để công ty theo dõi giám sát hoạt động của từng đơn vị
*Ưu điểm :đơn vị tự hoạt động sản xuất kinh doanh thì đơn vị tích cực tìm kiếm
việc làm để tăng nguồn thu cho mình đồng thời tăng tiền lương cho từng cán bộ công nhân
viên của đơn vị mình
*Nhược điểm: Công ty cấp kinh phí, giao kế hoạch, vì vậy từng đơn vị không chịu
tìm kiếm việc làm trông chờ vào công ty.Nhất là bộ máy quản lý quá nhiều chi phí quá tốn
kém, thất thu nguồn thu của Công ty
*Mục đích: Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích,và hoạt động và trên địa bàn rộng lớn đặc biệt tốc độ đô thị hoá Hải phòng những
năm gần đây diễn ra rất nhanh, phát triển mạnh mẽ.Với những nhiệm vụ mà UBND thành
phố cơ quan chủ quản giao cho công ty Thoát Nước Hải Phòng muốn hoàn thành kế hoạch
và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động cẫn xây dựng các đơn vị thành viên
chuyên đảm nhận những công việc cụ thể
Phương án xây dựng các đơn vị thành viên nhằm mục đích tạo điều kiện cho từng
đơn vị thành viên tự phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm việc làm cho người lao
động nâng cao thu nhập cho người lao động.Hơn nữa các đơn vị thành viên tự mình quản
lý sử dụng sao cho hợp lý một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí, nguồn vốn mà công ty
giao cho
Công ty Thoát Nước Hải Phòng có thể thành lập các đơn vị thành viên sau:
- Xây dựng phát triển xí nghiệp vận tải sữa chữa
- Xây dựng xí nghiệp công trình thoát nước và vệ sinh
- Xây dựng xí nghiệp quản lý hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng
1. Tổ chức sản xuất của xí nghiệp quản lý hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng
1.1. Phương án tổ chức
a> Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý hệ thống hệ thống thoát nước và hệ thống đô thị Hải phòng
- Quản lý hệ thóng cóng trục và cống xõm ngõ
- Quản lý hệ thống mương hồ điều hoà và vớt rau bèo vật cản mương hồ làm thông thoát
dòng chảy
- Kiểm tra phát hiện ghi nhật ký các trường hợp cống sập ga hỏng mất nắp ga và sữa
chữa thay thế kịp thời
- Quản lý nạo vét bùn rác miệng thu thoát nước của các ga
- Nạo vết đường cống trục, cỗng xóm ngõ, miệng xả mương hồ điều hoà
- Trung tu nạo vét trong lòng cống
- Quản lý và vận hành trạm bơm trạm xử lý nước thải cống ngăn triều
- Quản lý duy tu bảo dưỡng, sữa chữa trang thiết bị trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
cống ngăn triều, hộ thống rửa đường ống tời tay quay và xe hút bùn 500 lít
- Xử lý ô nhiễm mương hồ điều hoà
b>Sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu1:
GĐ Xí
Nghiệm
P GĐ KH Bộ phần kế
toán thống
Đồi trưởng
TN số1
Tổ quản lý
thoát nước
phường
Đội trưởng
TN số3
Tổ quản lý
thoát nước
phường
Đội
trưởng
Tổ quản lý
thoát nước
phường
Tổ quản lý
mương hô cống
ngăn triều Tổ quản lý
mương hô cống
ngăn triều
Tổquản lý
Tổquản lý
thông tắc
thoát nước
Tổ quản lý
mương hô
Tổquản lý
c> Phương pháp tính toán và hình thức hoạt động
Xí nghiệp quản lý hệ thống thoat Nước đô thị Hải Phòng là một đơn vị trực thuộc
Công ty Thoát Nước Hải Phòng
- Toàn bộ cán bộ công nhân viên hưởng lương theo thời gian chức vụ sản phẩm
- Toàn bộ hoạt động của xí nghiệp thành viên do vốn của ngân sách Thành phố
cấp
- Là đơn vị hạch toán nội bộ hình thức báo sổ
1.2.Phương án sản xuất
a>Lao động gián tiếp sản xuất 8 người. Mỗi cán bộ công nhân viên làm 22 công
/tháng
Bao gồm Giám đốc xí nghiệp 1 người
Phó giám đốc kế hoạch 1 người
Thống kê kế toán 2 người
Đội trưởng sản xuất 3 người
Chịu trách nhiệm kỹ thuật 1 người
Cơ sở hình thức trả lương theo hình thức thời gian-hạch toán nội bộ với hệ số lương
trung bình 2,5
b>Lao động trực tiếp sản xuất, hình thức trả lương chủ yếu theo thời gian như lao
động gián tiếp:+ Công tác quản lý thoát nước phường 20 người
Hệ số lương trung bình 2,02
Công tác quản lý mương hồ với diện tích 50,5 ha tổng số công nhân 29 người mức
lương trung bình của một công nhân 210000*2,48=520000đ
......
Riêng lực lượng nạo vét bùn cống xõm ngõ - khu tập thể và nạo vét bùn miệng xả
trả lương theo khối lượng sản phẩm
Ngoài ra khối lượng công việc nạo vét bùn trong lòng cống, sữa chữa cống sập ga
hỏng, được bố trí cho lực lượng thông tắc thoát nước đảm nhận
(đơn giá tiền cho 1m3 26000 đ/m3 bùn xóm ngõ
218080 đ/m 3 bùn miệng xả
hệ số lương bình quân 2,75)
Lực lượng công nhân hàm ếch cũng được bố trí công ăn việc làm thêm cho lao động
làm công việc trung tu nạo vét bùn trong lòng cống
2.Tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng và phát triển vân tải xữa chữa
2.1. Phương án tổ chức
a>Nhiệm vụ của xí nghiệp:Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty giao:
hút, nạo vét, vận chuyển bùn
Thông rửa đường ống thoát nước do công ty quản lý
Có trách nhiệm duy trì chế độ bảo dưỡng sữa chữa đối với thiết bị toàn công ty
Thực hiện hướng dẫn an toàn giao thông với các thiết bị phương tiện của đơn vị.
Ngoài ra xí nghiệp có thể tổ chức Khai thác thêm việc làm ngoài mhằm tăng thu nhập cho
người lao động và khai thác hiệu quả
b>Sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu2:
Văn phòng bộ máy xí nghiệp 4 người
Giám đốc xí
nghiệp
Phó Giám
Đốc
Bộ phận
chuyên môn
Đội xe số
1
Đội sửa
chữa
Đội xe 13 người
Đội sửa chữa 12 người
2.2.Phương án sản xuất
a.Lao động gián tiếp sản xuất yêu cầu xác định công việc tối thiểu hoàn thành phân
công trách nhiệm cụ thể tránh chồng chéo
Hình thức trả lương cho bộ máy gián tiếp theo thời gian kết hợp công tác do hiệu
quả công việc đem lại
b.Lao động trức tiếp sản xuất khoán sản phẩm tới từng tổ nhóm, hình thức này đòi
hỏi người lao động phải hoàn thành khố lượng công việc cụ thể nhất định trong một thời
gian cụ thể
Trả lương bộ phận này theo sản phẩm và hiệu qủa công tác sản xuất, nếu thực hiện
khối lượng công việc nhiều hơn đem lại hiệu quả lớn hơn được trả lương theo hiệu qủa sản
xuất
Ngoài hình thức trên xí nghiệp khuyến khích tìm kiếm việc làm ngoài để tăng thêm
thu nhập cho cơ quan và cá nhân người lao động
c.Quản lý chỉ tiêu kỹ thuật
- Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại phương tiện thiết bị xí nghiệp
tập trung chỉ đạo
- Đưa xe vào bảo dưỡng sửa chữa đúng định kỳ
- Theo dõi chặt chẽ số giờ hoạt động của thiết bị kỹ thuật và số km vận hành từ đó
giúp xí nghiệp chủ động định mức được nhiên vật liệu thiết bị phục tùng thay thế theo quy
định chuyên ngành
3.Tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng công trình thoát nước và vệ sinh đô thị
Hải Phòng
3.1.Phương án tổ chức
a.Chức năng nhiệm vụ
- Tham mưu giúp giám đốc làm các thủ tục giao thầu, đấu thầu các công trình
thoát nước và vệ sinh đô thị thuộc vốn xây dựng cơ bản và tổ chức thi công các công trình
- Xây dựng các công trình thu thoát nước và bể phốt theo kế hoạch công ty giao
đảm bảo chất lượng.
- Quan hệ giao dịch và làm các thủ tục hợp đồng kinh tế với tổ chức cơ quan xí
nghiệp và tư nhân có nhu cầu
- Thu gom xử lý phân phốt, bùn, nước thải đô thị
- Thị trường tổ chức sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép: ống cống, nắp ga, bể
phốt...
b.Tổ chức bộ máy
Số lượng lao động của xí nghiệp: gián tiếp sản xuất 6 người
Lao động trực tiếp sản xuất 32 người
3.2.Phương án sản xuất
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đội sản xuất
+ Đội xây lắp số 1: nhiệm vụ chủ yếu thực hiện thi công các công trình và xây
dựng cơ bản
Giá trị sản lượng khoảng 4 tỷ/năm
+ Đội xây lắp số 2
Cải tạo hệ thống thoát nước xóm ngõ bằng nguồn vốn sự nghiệp giao
+ Đội xây lắp số 3
Chuyên tu sữa chữa ga sập cống hỏng và thông tắc nạo vét bể phốt bằng nguồn vốn
sự nghiệp giao
Làm dịch vụ hút phốt, nạo vét thông rửa đường ống cho khu tập thể cơ quan cá
nhân có nhu cầu
c.Phương án hạch toán sản xuất
+ Đối với nhiệm vụ công ty giao bằng nguồn vốn sự nghiệp giao:
Xí nghiệp trích lại cho công ty 5,5% thuế thu nhập đầu vào
50% chi phí chung
+Đối với nguồn vốn Xây dựng cơ bản và tự khai thác: xí nghiệp trích nộp cho công
ty 3% giá trị sản lượng
Nộp thuế đúng chế độ quy định
+Chế độ tiền lương:xí nghiệp tự hạch toán và trả lương cho người lao động hiện
hành của nhà nước
Về bảo hiểm xã hội xí nghiệp đóng 5% quỹ lương
C. giải pháp khác
I Xây dựng quỹ tiền lươg thực hiện bằng phương pháp tổng doanh thu trừ tổng chi
phí( không có lương)
Đơn giá tiền lưong được xác định theo công thức sau
VKH
ĐG=...............
TKH - CKH( không lương)
Trong đó VKH quỹ lương năm kế hoạch
TKH Tổng doanh thu(doanh số) kế hoạch
CKH Tổng chi không có lương
-Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý chặt chẽ trên
cơ sở định mức chi phí.
Công ty Thoát nước Hải phòng có thể xây dựng quỹ tiền lương bằng phương pháp
này khi doanh nghiệp có các định mức chi phí và quản lý nó một cách chặt chẽ, tiết kiệm
chi phí sao cho hiệu quả nhất thì đơn giá tiền lương sẽ tăng lên, làm cho thu nhập người
lao động tăng lên, khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch giao.
Phương pháp tính đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí không có
lương.Các chỉ tiêu tổng doanh thu(tổng doanh số) tính theo quy định tại Nghị định số
59CPngày03/10/1996 của chính phủ,Nghị định số27/1999 NĐ-CPngaỳ20/4/1999 của
Chính phủ hướng dẫn cụ thể và các văn bản của Bộ Tài Chính
II.Công ty có thể điều chỉnh lại mức lương theo định ký
Công ty có thể điều chỉnh cơ cấu lương theo một hay nhiều hình thức khác nhau
như: tăng giảm tỷ lệ tiền lương theo một tỷ lệ phần trăm hay khoản tiền rõ ràng, thay đổi
tiền phụ cấp số giờ àm việc trong tuần nới rộng hoặc thu hẹp các tiêu chuẩn thời gian đối
với sản phẩm nảh hưởng đến hình thức trả lương
Công ty có thể điều chỉnh mức lương theo cách sau
1) Điều chỉnh mức lương đang thịnh hành: Công ty không thể giữ mãi cơ cấu lương
trong khi thị trường lương khu vực đang biến chuyển, khi mức lương thịnh hành trong khu
vực tăng mà công ty cứ giữ mãi nguyên mà không đổi thì công ty khó có thể tuyển dụng
được những lực lượng lao động có tay nghề, khó mà duy trì hiệu quả lao động và tinh thần
trách nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên.Chính vì vậy công ty và tổ chức công đoàn
cùng cấp phải có trách nhiệm thúc ép Công ty để theo kip thị trường và Công ty kiến nghị
lên cơ quan chính sách thẩm quyền về việc điều chỉnh lại mức lương
2) Điều chỉnh khẳ năng chi trả của công ty
Thường thì khả năng chi trả của công ty ít nhiều ảnh hưởng đều giống nhau.Tuy
nhiên với một số công ty có khả năng thu nhập khá thường duy trì chính sách trả lương cao
nhằm thu hút người lao động có tay nghề chuyên môn cao, tạo ra lòng trung thành đối với
công ty. Nhưng đối với Công ty Thoát Nước Hải Phòng thì khả năng chi trả cho cán bộ
công nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng cung cấp kinh phí do ngân sách
thành Phố cấp hay công ty tự mình tìm kiếm thêm việc làm ngoài thị trường, mở các dịch
phụ: hút phốt, cải tạo đường ống thoát nước cho một tổ chức hay cá nhân nào có nhu cầu
Kết luận
Sự tồn tại và phát triển của mỗi Công ty đều phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình .Để đạt được kết quả lao động cao trong sản xuất thì Công ty không có
cách nào khác là tạo ra động thúc đẩy thúc đẩy người lao động hăng hái sản xuất bằng
cách trả lương xứng đáng với kết quả sức lao động mà họ bỏ ra cho công ty
Tiền lương tiền thưởng và thu nhập giữ vai trò quan trọng trong mọi hình thái kinh
tế xã hội nó tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Nhận thức được vấn đề
đó, ngay từ khi thành lập đến nay Công ty Thoát Nước Hải Phòng luôn chú trọng đặc biệt
đến tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động, coi đây là nhân tố cơ bản quyết định và thúc đẩy sản xuất phát triển
Quỹ tiền lương của Công ty mặc dù chưa xây dựng quản lý một cách chặt chẽ
hợp lý nhưng nó cũng gắn với sản xuất kinh doanh .Quy chế trả lưông trả thưởng cho toàn
công ty được xây dựng cũng đã đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất, sử dụngvà tái tạo
tốt khả năng lao động cho tập thể cán bộ công nhân viên . Hơn nữa mức lương và thu nhập
cho người lao động trong mấy năm gần đây tăng lên nhưng vẫn chưa cao so vơi các công
ty khác
Vì vậy Công ty cần có những giải pháp cụ thể để khắc phục những mặt còn tồn tại
nhằm đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động
phát huy hết khả năng lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thoát Nước Hải phòng và kết hợp với những
kiến thức đã học trong trường Đai học Kinh Tế Quốc Dân, em đưa ra một số giải pháp
mong muốn góp công sức nhỏ bé của mình để công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền
lương của Công ty ngày càng hiệu quả hơn
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Kinh Tế Lao Động
2.Bộ luật lao động-Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
3.Nghị định số28/CPngày28/3/1997 của Chính Phủ về đổi mới quản lý quỹ tiền lương và
thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước
4.Nghị định số26/CPngày23/5/1993 cua rChính Phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương
mới trong cac doanh nghiệp
5.Tài liệu tập huấn lao động tiền lương(lưu hành nội bộ) của Bộ lao động thương binh xã
hội
6.Thông tư 05/2001/Bộ LĐTBXHngày29/1/2001 về việc hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền
lương trong các doanh nghiệp nhà nước
7.Thông tư 14/Bộ LĐTBXH ngày 10/4/1997 về việc hướng dẫn xây dựng định mức lao
động đối với doanh nghiệp nhà nước
8 .Thông tư 06/2001/thị trường Bộ LĐTBXH về việc hướng dẫn tính tố độ tăng năng suất
lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp
9.Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lưong theo Nghị định28CP của Công ty Thoát Nước
Hải Phòng
10.Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 nguồn vốn sự nghiệp kinh tế
11.Báo cáo về việc quản lý quỹ tiền lương-thu nhập năm 2001 của Công ty
12.Báo cáo lao động thu nhập tiền lương năm 2001 của Công ty
13.Báo cáo chất lượng CB-CNV Công ty Thoát Nước Hải Phòng
Mục lục
Trang
Lời giới thiệu .......................................................................................................... 2
chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp 4
I. Bản chất tiền lương .......................................................................................... 4
1-Khái niệm tiền lương và ý nghĩa thực tiễn của tiền lương ............................ 4
1.1-Khái niệm về tiền lương,tiền công ........................................................ 4
1.2-Bản chất của tiền lương ........................................................................ 5
1.3-Vai trò của tiền lương : ......................................................................... 5
1.4-ý nghĩa thực tiễn của tiền lương............................................................ 6
2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương ............................................... 7
2.1-yêu cầu của tổ chức tiền lương ............................................................. 7
2.2-Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương ......................................... 7
II quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp ............................................................ 9
1. Kết cấu quỹ tiền lương ................................................................................ 9
2- Nguồn hình thành quỹ tiền lương ............................................................. 10
3-Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương .......................... 10
3.1-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch ....................................................... 10
3.2-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương ..... 11
3.3 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương .......................................... 12
3.4- Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp .. 14
3.5 Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch ................................... 14
4-Xác định quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh.
................................................................................................................. 15
4.1-Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện ...................................... 15
4.2-Xác định quỹ tiền lương thực hiện: ..................................................... 15
5-Quản lý quỹ tiền lương và thu nhập ........................................................... 16
5.1 Bộ lao động thương binh xã hội :thẩm định đơn giá tiền lương đối với doanh
nghiệp xếp hạng đặc biệt .................................................................... 16
5.2-Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực .............................................. 16
5.3- uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao Động
Thương Binh và Xã Hội phối hợp với Sở quản lý ngành lĩnh vực: ..... 16
5.4- Trách nhiệm của các doanh nghiệp .................................................... 17
III. Sự cần thiết của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. .................... 17
1. Đối với nhà nước: ..................................................................................... 17
2. Đối với doanh nghiệp: .............................................................................. 18
3. Đối với người lao động. ............................................................................ 18
Chương 2 : Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty
Thoát Nước Hải Phòng trong năm qua. ............................................ 19
A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và những đặc điểm sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. ................... 19
I.Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 19
II. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của công ty. .................................................. 20
1. Chức năng nhiệm vụ: ................................................................................ 20
2.Cơ cấu bộ máy quản lý công ty: ................................................................. 21
III Đặc điểm về máy móc thiết bị ,lao động....................................................... 23
1. Đặc điểm về lao động ........................................................................... 23
2 Đặc điểm máy móc thiết bị ........................................................................ 25
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................................. 26
1. Đặc điểm về nguồn vốn,tài sản ................................................................. 26
2. Đặc điểm về nguồn vốn tài chính .............................................................. 27
V. Thị trường hoạt động công ty ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm
2000và 20001 ............................................................................................... 27
VI -Đánh giá chung .......................................................................................... 28
1-Những khó khăn ........................................................................................ 28
2-Những thuận lợi ........................................................................................ 29
B. Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty thoát nước
Hải Phòng trong năm qua ............................................................................. 30
I. tình hình quản lý quỹ tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương của công ty ...... 30
1.N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.pdf