Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I -
NHN0 & PTNT”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ..........................................................................................................3
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..............................3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư................................................................. 3
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 3
1.1.2.1. Khái niệm............................................................................... 3
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án........................................... 4
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án ...................................................... 5
1.1....
87 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I -
NHN0 & PTNT”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ..........................................................................................................3
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..............................3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư................................................................. 3
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 3
1.1.2.1. Khái niệm............................................................................... 3
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án........................................... 4
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án ...................................................... 5
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư ............................... 5
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án ............................................... 6
1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH ....................................................8
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính........ 8
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính.............................. 9
1.2.2.1. Khái niệm............................................................................... 9
1.2.2.2. Đối tượng cho thuê ................................................................ 9
1.2.2.3. Mức cho thuê ....................................................................... 10
1.2.2.4. Thời hạn thuê....................................................................... 10
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê.................................................................. 10
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê............................................................... 11
1.2.2.7. Giá cho thuê......................................................................... 11
Giá cho thuê bao gồm....................................................................... 11
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính....................... 11
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính........................................................ 12
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế ........... 13
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính..................................................... 13
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân. 14
1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TÁC THUÊ
MUA TÀI CHÍNH ............................................................................................19
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính ...... 19
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư .......................... 19
1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................... 29
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư ................................................................................................... 31
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan: ................................................. 31
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan:..................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I - NHNO&PTNT..........34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1 - NHNO & PTNT..34
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I ........................ 34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................... 34
2.1.3. Chức năng, nghiệp vụ hoạt động của Công ty............................. 36
2.1.3.1. Chức năng: .......................................................................... 36
2.1.3.2. Nghiệp vụ hoạt động của Công ty ........................................ 36
2.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty ................................................................ 37
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ............................................ 37
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty cho thuê tài chính I................ 38
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
của công ty cho thuê tài chính I ............................................................ 39
2.1.5.1. Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn
còn nhỏ có khả năng thu hồi............................................................. 39
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính.......... 43
2.2.. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH I.........................................................................................44
2.2.1. Tình hình chung về chất lượng tín dụng liên quan đến tình hình
đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I................................................... 44
2.2.2. Công tác thẩm định tại chính tại Công ty cho thuê tài chính I ..... 47
2.2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính................... 47
2.2.2.2. Phương pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định tài chính
dự án đầu tư ..................................................................................... 48
2.2.3. Thẩm định tài chính dự án "Đóng tàu trọng tải 3500 tấn" của Công
ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt........................................... 49
2.2.3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Biển Việt. 49
2.2.3.2. Báo cáo công tác của cán bộ thẩm định............................... 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I .............................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 61
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1 - NHNO&PTNT................................................................................................69
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ ................................................................69
3.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ ............................................................... 70
3.1.1.1. Xác định nhiệm vụ của nhân viên tín dụng trong thẩm định dự
án đầu tư .......................................................................................... 70
3.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định ..................... 71
3.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính ......... 73
3.1.1.4. Yêu cầu về nội dụng của thẩm định tài chính ....................... 73
3.1.2. Những giải pháp gián tiếp........................................................... 76
3.1.2.1. Nâng cao trình độ và phẩm chất của nhân viên tín dụng công ty76
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành ............. 77
3.1.2.3. Tăng cường đầu tư trang thiết bị cần thiết ........................... 78
3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP HỮU QUAN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN .............................................78
3.2.1. Đối với NHNo&PTNT ............................................................... 78
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước ....................................................... 79
3.2.3. Kiến nghị của Chính phủ ............................................................ 80
KẾT LUẬN..........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, đất nước ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ
năm 2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Nền kinh tế của một đất nước tiếp tục phát triển với tốc độ cao
và đang trên đà đạt được những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công
đó, là quá trình vận động và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển đó, đầu
tư là phương pháp hữu hiệu được các nhà kinh doanh lựa chọn. Tuy nhiên,
đứng trước những cơ hội đó, khả năng tài chính của những chủ thể kinh tế
không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Đặc biệt là khi hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, những cơ hội đầu tư xuất hiện ngày
càng nhiều, các chủ thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ
vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, các hình thức tín dụng thông thường có những
yêu cầu, ràng buộc nghiêm ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng.
Cho thuê tài chính ra đời đã giải quyết được vấn đề này.
Với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động
đầu tư ngày càng được khuyến khích ở Việt Nam, nhưng cho đến nay, khả
năng tài trợ vốn cho những dự án đầu tư từ các ngân hàng thương mại trong
nước và thị trường chứng khoán còn hạn chế. Trong bối cảnh như vậy, cho
thuê tài chính sẽ là một phương thức hữu hiệu giúp các tổ chức kinh tế ở Việt
Nam có thể thực hiện những dự án một cách hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu tư mang
lại hiệu quả, hạn chế được rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Còn
đối với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín dụng nói
chung thì một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác thẩm định dự
án đặc biệt là thẩm định tài chính dự án. Đây là khâu cơ bản dẫn đến quyết
định cho thuê hay không cho thuê là khâu giảm thiểu rủi ro trong quá trình
thực hiện dự án. Hoàn thiện công tác này sẽ tạo cơ sở cho việc ra các quyết
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2
định cho thuê an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả hoạt động thuê mua
tài chính, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh
tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời gian
thực tập tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT em đã thực hiện đề
tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I - NHN0 & PTNT"
Kết cầu đề tài gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I -NHN0 &PTNT.
Chương III: Giải pháp đề nghị góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 - NHN0 &PTNT.
Đề tài được hoàn thành tại công ty cho thuê tài chính I-NHN0 &PTNT
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên công ty cho thuê tài chính I-NHN0 &PTNT
Để bài viết được hoàn chỉnh hơn em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Em chân thành cảm ơn!
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những ý tưởng, giải pháp, hành động cụ thể
nhằm đạt được một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm
các thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu
tư. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính
định lượng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn
ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận
có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động
đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và
các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì
môi trường dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương
lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực
về vật chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết
cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về
nguồn lực.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4
Thẩm định tài chính dự án được xem là một nội dung kinh tế quan
trọng. Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu tư là gì?
Có thể định nghĩa một cách tổng quát như sau: "Thẩm định tài chính dự án
của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ
sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi
ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với
chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro
của dự án để kịp thời khắc phục".
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
Như vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự
án do chủ đầu tư để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phương
pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư thực chất là tập hợp các hoạt động
nhằm xác định luồng tiền của dự án như tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ và
tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đưa ra các
đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể được các kết quả phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trước hết để
đưa ra một quyết định đầu tư.
Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả
lời dự án có được chấp nhận để đầu tư hay không, nó là một bộ phận của công
tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu tư lường hết
được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện
dự án như yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trường, thay đổi về công
suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất …Từ đó chủ đầu tư có thể đưa ra
các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
5
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư - một phần quan trọng trong thẩm định dự án
đầu tư, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu được trước khi ra quyết
định đầu tư cho bất kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng
rất lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá
trình đầu tư dù dự án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà
tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã
hội môi trường của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất được
những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực
hiện dự án hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm
loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ
giúp cho việc ra quyết định đầu tư.
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét,
đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu tư hay
không.
Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lai, vì vậy
thường mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt
khác, các chủ đầu tư khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
thường không lường hết được những thay đổi của thị trường nên những đánh
giá đó thường mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định
đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn không nhỏ, với
một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng của những biến động
trên thị trường. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hưởng về
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
6
kinh tế, xã hội môi trường đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn
không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến các bên.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn được
những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định
dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu tư: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu tư lựa
chọn được những dự án tối ưu, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có
và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu
quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tương lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh
giá được tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch
chương trình kinh tế của nhà nước tại địa phương. Xác định được hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định được những tác
động có lợi và có hại của dự án đối với môi trường và những lợi ích khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đưa ra được quyết định
sử dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm
định, họ sẽ nắm được các luồng chi phí và giá trị thu được từ dự án; đánh giá
được khả năng thanh toán của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; đảm
bảo an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt
kỹ thuật, thị trường, tài chính, luật pháp đều phải được xem xét đánh giá kỹ
lưỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ
theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối
với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong
dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không?
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
7
- Thẩm định về thị trường của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối
tượng nào, được kinh doanh trên thị trường địa phương, trong nước hay xuất
khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và ưu thế của dự án… Xem xét thị
trường là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự
kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thường không lớn
nhưng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với
dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm được thông tin này sẽ
trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thường
được quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu tư phải ra quyết định lựa
chọn tràng thiết bị máy móc cũng như dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm
định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự
án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trường của các dây chuyền sản
xuất.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu tư muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến
khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và
hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý
yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt
được như dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của
cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi
sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền
của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
8
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là
yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao
tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân.
Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với
bảo vệ môi trường. Vì vậy một tác động xấu đến môi trường cũng có thể làm
cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho
thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước,
ruộng đất nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những
bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín
dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ
vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu
và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê
mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ
70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD
vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên
nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do
nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho
các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua
đã được NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-
NH5 ngày 17/5/1995.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
9
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày
9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT-NH5 hướng dẫn thực
hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
tại Việt Nam.
Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP
ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) được hầu hết
các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản
được các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài
chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê
được phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái
niệm cho thuê tài chính được hiểu như sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai
bên thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tượng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử
dụng bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
10
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các
động sản khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng
trường hợp cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng,
đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng
thực thi, có ảnh hưởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
- Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh
lý hợp đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở
- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm
nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình
trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời
gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê được xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ
dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính
có liên quan đến tài sản thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận được ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
11
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho
thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn được xác định theo quy định về cách tính lãi suất
nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại
thời điểm hợp đồng cho thuê và được ghi trong hợp đồng. Thông thường thì
phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt
Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài
sản cho thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá được ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung
ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp
mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nước thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vượt quá giá chào hàng
của Bên cung ứng đã được bên thuê chấp nhận hoặc giá bán được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên
thị trường tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác
định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận
quyết định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê như: thuế, chi phí nhập khẩu,
chuyển, bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
12
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Người cho thuê (bên cho thuê), Người
di thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, người sẽ thanh toán toàn
bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay
nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử
dụng. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là
nhà cung cấp thiết bị.
+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, người có quyền
sử dụng tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài
sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với
người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết
với người cho thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty
tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).
- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Người thuê chọn thiết bị
phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời
quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dưỡng và phương thức thanh toán
và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống như hợp đồng
BÊN
THUÊ
NH CUNG
CẤP M Y
MÓC THIẾT
BỊ CÔNG TY
CHO THUÊ
T I
CH NH
1
4
3
5
2
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
13
mua bán thông thường nhưng phương thức thanh toán qua Công ty cho thuê
tài chính I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị người
thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty
cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu người thuê cung cấp các tài
liệu cần thiết ví dụ như Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ
pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của người thuê được công ty
cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của
bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa
người thuê và người bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng
mua bán tài sản cho thuê với người bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dưỡng: Người bán giao hàng, lắp đặt tại địa
điểm do người thuê chỉ định. Người thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo
các điều kiện đã thoả thuận với người bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và
quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc người thuê nên ký hợp
đồng bảo dưỡng với người cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận
thiết bị của người thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua
tài sản cho người bán.
- Thanh toán tiền thuê: Người thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30,
60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp
đồng thuê tài chính không được huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ
phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài
sản thuê có thể được tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp.
Không ảnh hưởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
14
thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của
bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhưng lại thiếu vốn lưu động thì bạn có thể bán
tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, như vậy bạn vẫn
có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lưu động để kinh doanh. Hết thời hạn
thuê Bạn được mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài
sản và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản. Bạn
toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp,
giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu tư.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và
vốn huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất
nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín
dụng; ngân sách nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận
vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi
và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có
nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho
thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước
và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài. Với việc quy định của IMF không tính
khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1
quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt
động hiệu quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị
trường tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
15
điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng
sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không
thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền
kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn,
nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành
phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của
người cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc
biệt là việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi
hoạt động của các ngân hàng thương mại càng tạo điều kiện phát triển hệ
thống tài chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh
sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh
tranh đáng kể trong thị trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng.
- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn
luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo
ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong
điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các
doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây
chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại
cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.
Sở dĩ hoạt động này có được những tác động tích cực đó là bởi những
ưu điểm nhất định sau:
+ Về phía người thuê:
- Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ
cho kinh doanh
Do việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bằng chính tài sản thuê và người
cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên
thường người thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
16
1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng
bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn như vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín
dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân
hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu
cầu tài sản doanh nghiệp.
- Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân
hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Không đòi hỏi uy tín lớn
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải
trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có
nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn các
yêu cầu này nhưng sẽ dễ dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn
nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các
ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối
với những khách hàng chưa có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng.
Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng
có thể nhận được những khoản tài trợ ngắn hạn.
- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi
sự quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể
đưa ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người
thuê. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh
toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt,
có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng.
- Không cần tài sản thế chấp
Đây là ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản
thuê làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
17
để tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê
tài chính không đủ tính lỏng để người thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt
khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên rủi ro mất vốn
không lớn.
- Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ
nên thường am hiểu kĩ về thị trường tài sản và thường được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Nhờ đó người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những
sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng
với chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, bảo trì… kèm
theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những
kinh nghiệm về thị trường tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép
người thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.
+ Về phía người cho thuê
- Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
Trong suốt thời hạn thuê, người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản
thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không
tuân thủ hợp đồng. Như vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính
đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
của nước ta còn chưa đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so
với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện
pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết
các công ty đều trông chờ vào phẩm chất của người thuê. Khả năng giảm
thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về
quyền sở hữu - và về thị trường - yêu cầu về sự tồn tại một thị trường thiết bị,
máy móc cũ - để tài sản cho thuê có thể dễ dàng được xử lý trong điều kiện
rủi ro xảy ra.
- Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
18
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
rất dễ xảy ra; người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng
các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác
chính những người nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ,
điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là
điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài
trợ người thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm
được những rủi ro trên.
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng
Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và
nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình
và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính,
các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu,
quảng bá… dẫn người mua đến với người bán. Là người bán, hình thức thuê
tài chính được xem như 1 dạng khuyến mãi sản phẩm.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra
quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là
do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này:
- Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thường cao hơn chi phí vay, nguyên
nhân là các công ty cho thuê tài chính thường thu lãi trên những khoản vay để
tài trợ cho hoạt động cho thuê.
- Doanh nghiệp sẽ không được hưởng khoản chiết khấu bán khi tham
gia vào giao dịch thuê tài chính.
- Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là
những sự cố có thể dự tính thường gây khó chịu cho khách hàng, trong trường
hợp này, người cho thuê thường yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê
ngay cả những khoản tiền nhỏ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
19
- Yêu cầu tín trong thời gian thuê thường cao hơn bất cứ khoản vay nào,
nguyên nhân là người thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì
đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê.
- Đối với các phương tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển
hành khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với
những điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với người thuê
của các giao dịch thuê tài chính.
1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TÁC THUÊ MUA
TÀI CHÍNH
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a) Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn
sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong
quyết định đầu tư.
Theo giai đoạn triển khai công tác đầu tư một dự án, tổng mức đầu tư
bao gồm các thành phận chủ yếu sau:
*Vốn cho chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo
sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi
(kể cả tư vấn) hoặc báo cáo đầu tư; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện
trạng khi lập dự án đầu tư cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định;
* Vốn thực hiện đầu tư gồm:
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt
và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công
trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
20
với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện
trường;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
(đường thi công, điện nước, nhà xưởng v.v…), nhà tạm tại hiện trường để ở
vf thi công (nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp
đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình
đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây
dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình
xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi); tiền thuê đất
hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công
trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí
cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi
phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí tư vấn khác…
* Vốn đầu tư ở giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử
dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí tháo dỡ
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu
hồi).
* Lãi vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí
Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần được xem xét
khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định được chính xác tổng mức
đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư
quá thấp thì dự án không thể thực hiện được nhưng ngược lại nếu vốn đầu tư
quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác.
Thẩm định tổng mức đầu tư là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng
đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định,
thông lệ khác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
21
b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu tư
Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư của dự án, chủ đầu tư xem xét các
nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời
gian (tiến độ giải ngân). Dự án có thể được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác
nhau như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông,
vốn vay của các tổ chức tài chính v.v…Tuỳ theo khả năng tài chính của chủ
đầu tư và tuỳ vào định hướng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu tư có thể
quyết định cơ cấu vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hưởng bởi
các quy định của Nhà nước. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không
được cho vay vượt quá 85% tổng mức đầu tư đối với một dự án. Điều đó có
nghĩa là chủ đầu tư phải có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu tư của
dự án.
Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải được tiến hành kiểm
tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thường đó là căn cứ vào các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến
thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải được tổ chức kiểm toán
tài chính độc lập kiểm toán và xác nhận.
- Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân
hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho
chủ đầu tư về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh
của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và
chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo
đúng cam kết với chủ đầu tư. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư
lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng
hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
22
ảnh hưởng đến tiến độ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm
chậm tiến độ đưa dự án vào vận hành kinh doanh.
Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng như xác định nguồn tài
trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu tư phải giải trình với
ngân hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có được khoản tài trợ cho dự án
chứ ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu tư.
Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn
tối ưu cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự
ảnh hưởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà chủ đầu tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù
hợp.
c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư
Dòng tiền của một dự án đầu tư được hiểu là các khoản chi phí và thu
nhập bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ
của dự án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ
chi phí bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án.
Dòng tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu
hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu tư.
Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và
kế toán:
- Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi
phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí. Do đó, làm
giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước.
- Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi
bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của
doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
23
* Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án và phương thực trả nợ của dự án:
- Khi dự án được tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự
án được xác định
NPV = CF0 + n
n
k
CF
k
CF
k
CF
)1(
...
)1()1( 2
2
1
1
Trong có:
NPV: giá trị hiện tại ròng
CF0, CF1 … là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1…
CF1,…CFn = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ
CF0: vốn của chủ đầu tư
Riêng năm cuối của dự án: CFn cộng thêm hai phần bộ phận:
+ Tiền ròng thu được từ thanh lý TSCĐ
+ Giá trị vốn lưu động ròng thu hồi được
- Trường hợp dự án được tài trợ 100% vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim:
Dòng tiền của dự án được xác định bằng:
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc
Và CF0 = 0
+ Thanh toán theo phương thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
Và CF0 = Tổng vốn vay
- Trường hợp, khi vốn đầu tư là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và
vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc
CF0: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu
+ Trường hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
24
CF0: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu
Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phương thức
tài trợ cho dự án, phương thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù
hợp. Từ đó tránh được việc đưa ra được các kết quả dòng tiền quá cao hoặc
thấp dẫn đến các kết luận thiếu chính xác.
d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết
mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án đầu tư, là cơ sở để chiết khấu các
dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội
của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của
các dự án đầu tư khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro.
Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng
của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro.
Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phương thức tài trợ cho dự án như
sau:
- Khi vốn đầu tư là nợ
Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh
Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kd là chi phí nợ trước thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn
- Khi vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu
Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu.
- Khi vốn đầu tư gồm nợ và vốn chủ sở hữu
Trong trường hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân
Chi phí vốn bình quân = )1( Txxr
BS
B
xr
BS
S
Bs
Trong đó:
rS: chi phí vốn chủ sở hữu
rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
25
(Error!): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
(Error!): tỷ trọng giá trị của nợ
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án được
thực hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định
các chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu tư.
NPV = 0
1 )1(
C
r
CF
i
i
n
i
Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
C0: vốn đầu tư ban đầu
CF1: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế)
Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá:
- Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV 0.
* Ưu điểm của NPV
- Phản ánh được giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ
hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
- NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế.
- Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
* Nhược điểm của chỉ tiêu NPV
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
26
- Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do
vậy, muốn so sánh được chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời
gian cho đến khi tuổi thọ dự án của chúng tương đương nhau.
- NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau.
- NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của
dự án trên một đơn vị vốn đầu tư. Các dự án có chi phí đầu tư cao thường đem
lại NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu tư thấp.
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn
được gọi là tỷ suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất
chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại đó
NPV = 0.
Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất
chiết khấu hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ được lựa chọn. Nếu là các
dự án loại trừ nhau thì người ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu tư củ dự án
lớn hay nhỏ và có thể kết hợp thêm chỉ tiêu NPV để lựa chọn.
Để tính toán chỉ tiêu này, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều các phần
mềm vi tính chẳng hạn như chương trình EXCEL thuộc phần mềm Microsoft
Office. Các phần mềm này đều tự động tính toán được chỉ tiêu này khi nhập
dòng tiền của dự án vào.
Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Period)
Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng
tiền ròng của dự án bù đắp được chi phí đầu tư của dự án. Các nhà ngân hàng
và các doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá dự án bằng cách
thiết lập chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có
thể chấp nhận được của dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn
thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Khi chon trong một số nhiều dự án loại
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
27
trừ nhau thì chấp nhận dự án có PP nhỏ hơn thời gian quy định và PP nhỏ
nhất.
Thời gian hoàn vốn được xác định như sau:
- Thời gian hoàn vốn không chiết khấu:
PP = Tổng vốn đầu tư/(LN ròng + khấu hao TSCĐ)
- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: t được xác định từ công thức:
C0 - 0
)1(1
i
i
t
i r
CF
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng
+ Nhược điểm:
Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu.
Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét
đánh giá.
Điểm hoà vốn
Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thường được diễn đạt bằng
chỉ tiêu điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi
phí sản xuất, điểm hoà vốn có thể được tính cho cả đời dự án hoặc tính cho
từng năm. Điểm hoà vốn được thể hiện dưới chỉ tiêu sản lượng hoà vốn và
doanh thu hoà vốn, trị số các chỉ tiêu này thấp chứng tỏ dự án có mức an toàn
cao trong hoạt động.
- Cách xác định điểm hoà vốn:
x: là sản lượng hoà vốn
p: Giá bán đơn vị sản phẩm
v: Biến phí đơn vị sản phẩm
f: Tổng định phí cả đời dự án
x = Error!
- Doanh thu hoà vốn:
Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
28
D = p* x = p* Error!=
p
v
f
1
Trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm
D =
ii
ii
i
i
px
px
p
v
f
*
*
*)
)
1(
Dưới dạng tổng quát: điểm hoà vốn của dự án phụ thuộc vào hai yếu tố
cơ bản: chi phí biến đổi và giá trị tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, việc xác định
điểm hoà vốn trong năm hoạt động nào đó có thể không phản ánh đúng đặc
tính của dự án. Do đó, để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi các
yếu tố có liên quan trong cả kỳ vận hành của dự án. Trong trường hợp này,
điểm hoà vốn cần xác định theo khả năng thu hồi toàn bộ vốn đầu tư và bù
đắp các chi phí vận hành.
* Ưu điểm của chỉ tiêu điểm hoà vốn: Dễ xác định và độ tin cậy tương
đối cao do thời gian hoàn vốn là những năm đầu thực hiện dự án. Chỉ tiêu này
giúp cho doanh nghiệp xác định được với mức sản lượng bao nhiêu thì thu
hồi được vốn đầu tư.
* Nhược điểm: chỉ tiêu này không cho biết thu nhập cụ thể sau khi hoàn
vốn, đôi khi có dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn dài nhưng thu nhập về
sau lại cao hơn thì vẫn có thể là dự án tốt.
Người ta có thể tính ba loại điểm hoà vốn sau:
- Điểm hoà vốn lý thuyết: được tính theo công thức sản lượng hoà vốn
nêu trên chỉ khác là tổng định phí chỉ được tính cho một năm của đời dự án.
- Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó, dự án bắt đầu có tiền để trả
nợ vay (kể cả dùng nguồn vốn khấu hao). Cách tính giống như tính điểm hoà
vốn lý thuyết nhưng định phí không tính khấu hao.
- Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó, dự án có đủ tiền để trả nợ vốn
vay, đóng thuế thu nhập. Cách tính giống như điểm hoà vốn lý thuyết nhưng
định phí tính thêm nợ gốc và thuế thu nhập phải trả trong năm.
f) Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
29
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư cán bộ thẩm định cần
xem xét mức độ tin cậy của các thông tin về dự án như các dòng tiền dự tính,
mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra.
Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư không bỏ
lỡ cơ hội đầu tư hay quyết định đầu tư sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ
suất chiết khấu hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không
đáng tin cậy thì tất cả các việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn
đến các quyết định đầu tư sai làm và ngược lại nếu việc dự tính là đáng tin
cậy thì việc ra quyết định đầu tư sẽ phù hợp.
Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì phải căn cứ vào các dòng tiền
dự tính và các giả định để tính toán được coi là tình huống cơ sở. Việc tính
toán độ nhạy của dự án đựơc thực hiện bằng cách đưa ra các kịch bản: dự báo
các rủi ro có thể xảy ra trong khi thực hiện dự án, thay đổi một hoặc một số
thông số đầu vào tăng hay giảm và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của dự án. Nếu hầu hết các tình huống đưa ra đều cho kết quả NPV > 0 thì có
thể tiến hành thực hiện dự án. Trường hợp NPV 0 thì tạm kết luận mức rủi
ro dự tính cao và cần xem xét lại trước khi ra quyết định và do đó có thể điều
chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp.
Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư có cái
nhìn chính xác về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư dự án.
1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của người lập dự án
mà đôi khi cố chứng minh hiệu quả dự án để được duyệt, hoặc được vay vốn.
Trong khi thẩm định phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem có
quyết định đầu tư hay tài trợ cho dự án không. Muốn thẩm định được tin cậy
giúp cho việc quyết định về dự án một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu
tiên là xem xét các dữ liệu ban đầu có đáng tin cậy không, cách lập dự toán
của dự án có hợp lý vận dụng phù hợp không, nếu không chuyên viên thẩm
định phải lập lại dự toán với các độ nhạy một cách có cơ sở. Thực hiện việc
này sẽ tốn rất nhiều công sức, gần như tái lập phương án tài chính dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
30
Sơ đồ dưới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem
sở đồ quy trình thẩm định). Qua đó giúp cho các nhân viên tín dụng giải quyết
về vấn đề thời gian và công sức cho việc thẩm định.
Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án
1. Xác định các thông
số quan trọng trong
dự án
2. Kiểm tra độ tin
cậy các thông số
quan trọng trongdự
án
4. Kiểm tra cơ sở
khoa học v tính
thực tiễn trong
phương pháp lập dự
Đánh giá các bảng
kết quả theo mức lạc
quan
Xây dựng độ nhậy
theo các thông số chủ
yếu trong các tình
huống
Bảng nhận định kết
quả tổng hợp theo độ
nhạy
3. Xây dựng các
thông số quan trọng
trong dự án đạt độ
tin cậy
5. Xây dựng lại các
phương pháp khoa
học, phù hợp thực
tiễn để tính toán
Đề nghị bác dự án
KẾT LUẬN RA
QUYẾT ĐỊNH
Không tin cậy
Không phù hợp
Kết quả xấu
Kết quả tốt
Phù hợp
Tin cậy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
31
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan:
a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước:
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự
nhiên… Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài
chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục được một phần.
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố này đóng
vai trò là khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các
văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn,
tăng rủi ro đối với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm
định của các tổ chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và
cơ chế quản lý của Nhà nước thường gặp là:
Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan đến nhiều chính
sách mà các chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường
thay đổi liên tục dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư.
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập
làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ
chức tín dụng.
b) Tác động của lạm phát:
Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm định tài chính
dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm
biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án
đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu
dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án,
các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR… đều chịu tác động của
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
32
lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác
định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu
của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án
được dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao hơn.
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan:
- Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài
chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ
chức tín dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết
đối với các tổ chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án
trước khi ra quyết định đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ
thực sự được quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng
nhận thức được ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu tư.
- Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của người tham gia thẩm
định dự án có vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính được dựa
trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản
xuất,… Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trường hợp, muốn hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính dự án thì trước hết bản thân chất lượng của cán bộ
thẩm định phải không ngừng được nâng cao. Họ phải đáp ứng được những
đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư cách phẩm chất đạo đức của cán bộ
thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu.
- Quy trình nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh
hưởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung
và phương pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo
thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại, một quy trình, nội
dung và phương pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết
quả thẩm định tài chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể
dựa vào đó để ra quyết định đầu tư chính xác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
33
- Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho
quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất
trước hết là từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không
rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp
thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để
việc thẩm định được tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách
quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác
và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định.
- Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều
hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả
thẩm định sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối
hợp nhịp nhàng của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố
khác, việc tổ chức điệu hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm
định. Công tác tổ chức điều hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học
và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I - NHNo&PTNT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1 - NHNo & PTNT
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I
- Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân
hàng Nông nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam
Bank for Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt: ALCI
- Trụ sở chính: Số 141, đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Thành lập: 7/9/1998
- Nhân viên công ty: 55 nhân vien
- Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh
- Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra.
- Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng
quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra
những phương hướng, chiến lược cụ thể trước mắt và lâu dài trong công cuộc
đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để
làm được điều này, nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng lên, đi cùng
với nó là sản xuất phát triển. Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn tại các doanh nghiệp là rất lớn.
Trong khi đó nguồn vốn từ các ngân hàng không thể đáp ứng đủ nguồn vốn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
35
cho các doanh nghiệp và một thực trạng xảy ra là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường sử dụng phương pháp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy thì việc
giải quyết nguồn vốn chỉ mang tính chất tạm thời, mang tính tình huống.
Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết khách
quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và
trên thực tế, hoạt động này được thừa nhận chính thức ở nước ta từ năm 1991
(theo Thông tư số 34/TCDN ngày 31/7/1991)
Xuất phát từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã xúc tiến nghiên
cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Công ty cho thuê mua và tư vấn
đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số
130/QĐ-NHNo ngày 28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty
cho thuê mua và tư vấn đầu tư cũng được xác định tại quyết định số 501/QĐ-
NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy
định đó như sau:
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam. Công ty chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau:
+ Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư
+ Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế
toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông tư 03/TT-
NH5 của Ngân hàng nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho
thuê trong và ngoài nước khác thì công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư phải
được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó,
NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính
NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 238/QĐ-NHNN5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
36
ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hai công ty
cho thuê tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà
Nội.
- Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại
thành phố Hà Nội.
- Công ty cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số
112447 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 7/9/1998, công ty hoạt
động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trước đó và điều lệ
hoạt động theo quy định số 492-QĐ/HĐQT do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước và các luật về Ngân hàng và cong ty cho thuê tài chính, các quy định
của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam và các chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có
tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam
kết hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
2.1.3. Chức năng, nghiệp vụ hoạt động của Công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Chức năng chủ yếu của công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê
máy móc, thiết bị và các động sản khác (gọi chung là tài sản cho thuê) phục
vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, ưu tiên phục vụ
phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông - lâm - ngư diêm nghiệp, nhất là
đối với khách hàng truyền thống.
2.1.3.2. Nghiệp vụ hoạt động của Công ty
- Được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
37
+ Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác
có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
+ Được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
+ Cho thuê tài chính đố với khách hàng theo quy định của pháp luật
hiện hành về cho thuê tài chính.
+ Tư vấn, nhận bảo hành cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ
có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác
do Tổng giám đốc.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Các phó giám đốc Bộ phận kiểm tra
kiểm toán nội bộ
Phòng
T i
chính Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
(cho
thuê)
Phòng
h nh
chính
nhân sự
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Giao dịch
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
38
Chú thích:
Bộ phận trợ giúp giám đốc điều hành
Bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I -
NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ/HĐQT-
TCCB ngày 15/4/2003 thay thế quyết định số 492/HĐQT ngày 12/08/1998
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I bao gồm:
- Giám đốc và Phó giám đốc
- Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh (cho thuê)
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Hành chính - nhân sự
- Phòng giao dịch
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty cho thuê tài chính I
- Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của Công ty, là người chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,
trước pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công.
- Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều
hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty, chịu
sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong
việc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
39
- Phòng Kinh doanh (cho thuê): có chức năng hướng dẫn khách hàng về
thủ tục thuê mua tài sản, thẩm định và lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin thuê
của khách hàng (hay gọi là bên thuê). Trực tiếp đàm phán và soạn thảo các
điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội
dung đi đến ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn
bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, cách thức, thời gian, và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài
sản thuê, bên cho thuê sẽ soạn thảo hợp đồng bán tài sản. Phòng Kinh doanh
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo
quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Có trách nhiệm kết hợp với phòng kế
toán theo dõi thu số tiền thuê của bên thuê hàng tháng, quý.
- Phòng tổng hợp: thống kê, lập bảng báo cáo tổng hợp, đưa ra các định
hướng chung toàn công ty.
- Phòng hành chính - nhân sự: quản lý con dấu theo đúng quy định của
quản công văn lưu trữ chung của công ty, mua sắm trang thiết bị của công ty,
tổ chức nhân sự công ty…
- Phòng giao dịch: gồm 2 văn phòng đại diện ở Hải Phòng và Quảng
Ninh.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây của công ty cho thuê tài chính I
2.1.5.1. Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn
còn nhỏ có khả năng thu hồi
Tuy mới hoạt động nhưng với những nỗ lực công ty đã ngày càng mở
rộng được quy mô hoạt động. Làm doanh số cho thuê và thị phần của công ty
cho thuê tài chính I ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của công ty
ngày càng được củng cố và nâng cao.
Trong quá trình hoạt động của mình mặc dù có những phát sinh về nợ
quá hạn, song con số này thực tế còn rất nhỏ. Với những kết quả đã đạt được
trong bảng 7, hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính I -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
40
NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn đầu tư cho
các doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế. Bên cạnh đó, công ty đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đổi mới
máy móc thiết bị, tiếp cận với công nghệ mới, tăng năng lực sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp, tạo đà phát triển chung của nền kinh tế. Đạt
được những kết quả này là do chính sách quản lý phù hợp với và sự nỗ lực
của đội ngũ cán bộ công ty. Với những ưu thế như trên, công ty đã từng bước
khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Các kết quả cụ thể như
sau
Qua số liệu bảng 7 hoạt động dư nợ của công ty luôn tăng trưởng với
tốc độ cao. Năm 2003 dư nợ tại các công ty nhà nước chưa nhiều chiếm
3.52% so với dư nợ của năm 2003. Sang đến năm 2004 chiếm 4.77% tăng
hơn so với năm 2003 là 1.25%. Nhưng dư nợ tại các công ty cổ phần hay
trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm phần trăm lớn nhăm 2003 chiếm 93.02% và
năm 2004 chiếm 783.49%. Mặc dù dư nợ tại cacs công ty cổ phần và trách
nhiệm hữu hạn của năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 nhưng tỷ lệ phần
trăm của các công ty này vẫn rất lớn. Dư nợ chủ yếu tập trung vào các loại xe
ô tô vật tư các loại, năm 2003 dư nợ là 498.890 triệu đồng và năm 2004 chiếm
343.301 triệu đồng. Sang năm 2004 xe ô tô vật tư các loại vẫn có số dư nợ cao
nhưng ngoài ra còn thêm tài biển và máy móc thiết bị xây dựng cơ bản. An
toàn về vốn và tài sản luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và NH. Đời
sống cán bộ công nhân viên được bảo đảm, luôn đạt hệ số tiền lương tối đa
cho phép.
Bảng 7: Bảng so sánh tỷ lệ dư nợ trong hạn và quá hạn CTTC
2002 - 2004
Dư nợ trong hạn cho thuê và cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT Thành phần kinh tế Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ %
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
41
2003 2004
1 Doanh nghiệp Nhà nước 25,408 3.52 45,662 4.77
2 Hợp tác xã 5,076 0.70 26,585 2.78
3 Công ty Cp, TNHH 670,890 93.02 798,787 83.49
4 Doanh nghiệp tư nhân 4,118 0.57 47,155 4.93
5 Cá thể, hộ gia đình 15,708 2.18 38,567 4.03
Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00
Dư nợ trong hạn cho thuê theo đối tượng đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
STT Thành phần kinh tế Dư nợ
2003
Tỷ lệ % Dư nợ
2004
Tỷ lệ %
1 Máy móc thiết bị XDCB 130,129 18.04 214,543 22.42
2 Dây chuyền sản xuất 20,031 2.78 29,411 3.07
3 Xe ô tô vật tư các loại 498,890 69.17 434,301 45.39
4 Thiết bị y tế văn phòng 14,414 2.00 39,532 4.13
5 Tàu vận tải sông biển 57,736 8.01 238,969 24.98
Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00
Nợ quá hạn cho thuê theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT Thành phần kinh tế Dư nợ
2003
Tỷ lệ % Dư nợ
2004
Tỷ lệ %
1 Doanh nghiệp Nhà nước 27,681 19.59 13,837 32.19
2 Hợp tác xã 20,125 14.24 5,624 13.05
3 Công ty Cp, TNHH 36,012 25.48 16,208 37.61
4 Doanh nghiệp tư nhân 34,231 24.22 3,014 6.99
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
42
5 Cá thể, hộ gia đình 23,287 16.48 4,372 10.15
Tổng cộng 141,336 100.00 43,091 100.00
Nguồn: công ty cho thuê tài chính I (báo cáo kết quả kinh doanh năm
2003 - 2004)
Nhìn chung thì hoạt động cho thuê có tăng trưởng nhưng vẫn không đạt
được kế hoạch do NHNo &PTNT đề ra do:
- Nhu cầu thuê tài chính của các doanh nghiệp năm 2004 không nhiều,
đối với đối tượng đầu tư là xe ô tô đã bão hoà, đặc biệt là sắt thép đóng tầu
thuyền tăng giá nên các nhà đầu tư đang cầm chừng, các nhà cung ứng không
đảm bảo tiến độ đóng tầu dẫn đến giải ngân chậm.
- Nhiều hợp đồng thuê tài chính chấm dứt trước hạn và đến thanh lý nên
làm giảm dư nợ.
- Một nguyền nhân quan trọng đó là tình trạng thiếu vốn để giải ngân
các dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính
Bảng 6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2004/2003
STT Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004 Số tiền %
I. Tổng thu nhập 54.377 80.911 26.534 273.79
Thu từ lãi 53.707 80.181 26.474 164.83
1 Thu lãi cho thuê 51.663 79.976 28.313 154.80
2 Thu lãi tiền gửi 2.044 205 -1.839 10.03
3 Thu khác
Thu ngoài lãi 670 730 60 108.96
1 Thu dịch vụ 77 251 174 325.97
2 Thu bất thường 295 1 -294 0.34
3 Các khoản thu khác 298 478 180 160.40
II. Tổng chi phí 42.389 65.442 23.053 18765.49
Chi trả lãi 33.905 47.037 13.132 138.73
1 Chi trả lãi tiền vay 33.905 47.037 13.132 138.73
Chi ngoài lãi 8.484 18.405 9.921 18626.76
1 Chi khác HĐKD (hoa hồng
cho vay)
1 1 0 100.00
2 Chi dịch vụ thành toán và
ngân quỹ
95 91 -4 95.79
3 Chi nộp thuế 28 32 4 114.29
4 Chi cho CBCNV (lương) 1.712 2.241 529 130.90
5 Chi tài sản 2.320 3.864 1.544 166.55
6 Chi dự phòng rủi ro 4.310 8.970 4.660 208.12
7 Chi bất thường 18 3.206 3.188 17811.11
III. Lợi nhuận 11.988 15.469 3.481 -18491.70
Nguồn: phòng kế toán công ty cho thuê tài chính I.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
44
Trong năm 2003, doanh số cho thuê lớn (51,663 triệu) nên thu nhập chủ
yếu của công ty là thu lãi tiền cho thuê tài chính. Điều đó khẳng định vai trò
của cho thuê tài chính đóng góp vào việc giải quyết vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sang năm 2004, quy mô cho thuê của công ty tăng lên tổng giá trị tài
sản cho thuê tăng 79.976 triệu đồng, tăng gấp 54,80% so với năm 2003. Song
thu lãi tiền gửi cũng giảm đi rất nhiều so với năm 2003 (83.9%). Dư nợ giảm
xuống còn 43,091 triệu đồng. Tuy nhiên dư nợ quá hạn là một vấn đề lớn đối
với công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính đã chủ động chi phí
dự phòng rất cao tăng 108.12% so với năm 2003.
Mặc dù là tổng thu nhập tăng rất cao nhưng lợi nhuận đạt được lại thấp.
Nguyên nhân là hầu hết các chi phí đều tăng và tăng với tốc độ cao trong đó,
chi tài sản và chi dự phòng rủi ro tăng vọt. Điều này do về cơ sở vật chất tại
công ty cho thuê tài chính I trong năm 2004 công ty mua thêm một số tài sản
trang bị cho cán bộ và do điều tiết của năm 2003 công ty dư nợ quá hạn
141,336 triệu đồng.
2.2.. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH I
2.2.1. Tình hình chung về chất lượng tín dụng liên quan đến tình
hình đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I
* Về nợ quá hạn:
Trong các năm 2000 và năm 2001 không có nợ quá hạn. Từ năm 2002
đến nay bắt đầu có nợ quá hạn với chiều hướng ngày càng tăng với nhiều lý
do chủ quan và khách quankhác nhau. Ban lãnh đạo Công ty và các phòng
chuyên môn đặc biệt là phòng kinh doanh mất rất nhiều thời gian vào việc
đôn đốc thu hồi nợ, chuyển giao hợp đồng, than lý hợp đồng trước hạn, thu
hồi tài sản thuê lại tài sản thu hồi làm ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng
tín dụng.
Nợ quá hạn nhóm 2 (dưới 181 ngày) là: 41.377 tr. chiếm 84% NQH
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
45
Nợ quá hạn nhóm 3 (từ 181 đến 360 ngày) là: 6.643 tr.đ chiếm 13,5%
NQH.
Nợ quá hạn nhóm 4((từ 361 ngày trở lên) là: 1.208 tr.đ chiếm 2,5%
NQH.
- Có 26 khách hàng có NQH cần lưu ý chỉ đạo để đôn đốc thu hồi nợ,
xử lý tài sản.
- Số tài sản đã thu hồi do bên thuê vi phạm hợp đồng ở mức không thể
khắc phục đang chờ xử lý tại công ty là: 5 xe ô tô.
Trong đó: có 3 xe ô tô KAMAZ của HTX 30-4 với dư nợ cho thuê là:
357 tr. VNĐ hiện tại đang gửi 02 xe tại bãi xe của công ty TNHH Hùng
Phương; 01 xe gửi tại bãi xe HTX công nghiệp Long Biên, 02 MAN của HTX
Dân chủ có dư nợ: 270b tr VNĐ đang gửi tại bãi xe của công ty TNHH Hùng
Phương.
- Số tài sản đã thu hồi chưa xử lý tại Hải Phòng là: 06 xe đầu kéo, 01 xe
rơ moóc (hiện đang cho bán đấu giá). Của công ty TNHH Đại lý VTTB Miền
Bắc tổng dư nợ 1.967 tr VNĐ. Trong đó: 04 đầu déo và 01 ro moóc đang gửi
tại bãi xe công ty TNHH VT Toàn Long - Hải Phòng; 02 đầu kéo gửi tại bãi
xe I cảng Hải Phòng
Để củng cố chất lượng tín dụng, thời gian qua công ty đã tiến hành
kiểm tra hồ sơ cho thuê có nợ quá hạn - toàn bộ hợp đồng thuê tàu vận tải
biển bao gồm cả số hợp đồng cho thuê đã và chưa giải ngân.
Do đó cần tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ chỉnh sửa hồ sơ cho
thuê sau kiểm tra, cũng như các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo Quyết định
số: 359/QĐ-NHN0-TCCB ngày 07/04/2004 của Tổng giám đốc NHN0
&PTNT Việt Nam và cơ quan kiểm toán độc lập.
* Về bảo hiểm:
100% tài sản thuê thuộc đối tượng mua bảo hiểm đã được mua bảo
hiểm ngay khi cho thuê. Nhiều tài sản thuộc đã mua và trả phí bảo hiểm suốt
thời gian thuê, tuy vậy hiện nay còn một số trường hợp khách hàng thuê chưa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
46
tái tục bảo hiểm. Về vấn đề này Giám đốc Công ty đã có nhiều văn bản chỉ
đạo phòng kinh doanh và chi nhánh Hải Phòng phải kiên quyết trong việc tái
tục bảo hiểm nếu khách hàng không mua thì cán bộ tín dụng tạm ứng tiền để
mua, sau đó có trách nhiệm đòi lại tiền từ khách hàng để trừ tạm ứng. Nếu
khách hàng có khó khăn hoặc không chịu thanh toán thì ghi nợ bắt buộc. Nếu
khách không chấp thuận nhận nợ thì thu hồi tài sản thuê. Không được để vì
bất cứ lý do gì mà tài sản thuê không được mua bảo hiểm. Nếu cán bộ tín
dụng nào không làm được việc đó mà để xảy ra rủi ro tài sản không được cơ
quan bảo hiểm bồi thường, khách hàng không trả được nợ thì trách nhiệm vật
chất thuộc về cán bộ tín dụng đó.
* Về đăng ký quyền sở hữu tài sản thuê:
Tổng số tài sản thuê phải đăng ký quyền sở hữu:
Tổng số tài sản có đăng ký quyền sở hữu
TT Tên loại tài sản VP Công ty CN Hải Phòng Cộng
1 Ô tô 1.253 471 1.724
2 Tàu vận tải sông biển 44 18 62
3 Máy xây dựng 0 41 41
Tổng 1.297 530 1.827
Tổng số đăng ký quyền sở hữu tài sản Công ty đang giữ và
khách hàng đang giữ
Công ty đang giữ KH đang giữ, đang làm thủ tục
TT Tên loại tài sản VP
Công ty
H.
Phòng
Tổng VP Công
ty
H.
Phòng
Tổng
1 Ô tô 878 464 1.342 375 7 382
2 Tàu sông biển 40 12 52 4 6 10
3 Máy XD 0 41 41 0 0 0
Tổng 918 517 1.435 379 13 392
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
47
Tổng cộng 1.827
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Số đăng ký quyền sở hữu tài sản chưa thu hồi theo báo cáo của phòng
kinh doanh thì khách hàng đang giữ, tuy vậy chưa có sự đối chiếu với khách
hàng, do đó sau bàn giao cần tiếp tục chỉ đạo phòng kinh doanh tiến hành việc
đối chiếu xác minh với khách hàng để biết chắc chắn số đăng ký quyền sở
hữu (392 đăng ký) còn hay mất.
Nguyên nhân là do công ty chưa quản lý hết số bản chính đăng ký
quyền sở hữu tài sản là:
- Về ô tô: chủ yếu là số xe cho thuê từ thời kỳ chưa có Nghị định 16 CP
của Chính phủ nên khách hàng phải giữ đăng ký mới có thể lưu hành.
- Về tàu biển: số đăng ký công ty chưa quản lý là do số tàu này chạy
tuyến Quốc tế và đang trong quá trình làm thủ tục đăng ký.
Số hợp đồng cho thuê đã ký chưa giải ngân đến thời điểm bàn giao:
- Số hợp đồng cho thuê đã ký là: 32 hợp đồng với tổng giá trị dự án là:
390.881 tr.đ
- Số tiền khách hàng đặt cọc sẽ được trừ vào kỳ trả nợ đầu tiên là: 8.837
tr.đ
- Dư nợ: 302.044 tr.đ
Số dự án này sẽ lần lượt giải ngân từ nay đến cuối năm 2004
2.2.2. Công tác thẩm định tại chính tại Công ty cho thuê tài chính I
2.2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính
Theo mô hình công tác thẩm định hiện nay đang thực hiện tại Công ty
cho thuê tài chính I, thì công tác thẩm định do Phòng Thị trường và Kinh
doanh chủ trì. Phòng Thị trường và Kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận,
phân loại, tổ chức họp hội đồng dự án, báo cáo kết quả thẩm định, trình duyệt
dự án theo quy định của Công ty và NHNo&PTNT. Hội đồng thẩm định dự
án nội bộ Công ty bao gồm các thành viên là lãnh đạo công ty, lãnh đạo các
phòng ban chức năng của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
48
2.2.2.2. Phương pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định tài chính
dự án đầu tư
Thẩm định tài chính nói riêng và thẩm định dự án đầu tư nói chung là
hoạt động mang tính khoa học và chính xác. Do đó, công tác này đòi hỏi phải
được tiến hành theo những phương pháp cụ thể. Ở công ty cho thuê tài chính
I, phương pháp chung nhất thường được áp dụng là phương pháp phân tích và
so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, do công
ty quy định và nhà nước ban hành cũng như các thông tin và các chỉ tieu được
lấy làm cơ sở mà nhân viên, cán bộ thẩm định đã kiểm chứng là đảm bảo độ
chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét này lại được đặt trong tổng thể
các mối quan hệ biện chứng, giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa
nội dung về thị trường với nội dung tài chính dự án… Việc phân tích và so
sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua việc tính toán lại các
chỉ tiêu và các thông số tài chính đã được chủ đầu tư đề cập trong dự án.
Về trình độ các cán bộ thẩm định của Công ty cho thuê tài chính I
thường tiến hành theo phương thức thẩm định tổng quát trước, thẩm định chi
tiết sau, thẩm định tổng quát nhằm đánh giá hướng kinh doanh trong tương
lai. Xem xét mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các doanh nghiệp
và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai trò của dự án trong tổng
thể nền kinh tế. Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó
tìm ra những sự khác biệt, những điểm thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ
sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết trong từng trường hợp cụ
thể.
Để công tác thẩm định dự án đầu tư tiến hành được thuận lợi, đáp ứng
yêu cầu định hướng và chính xác, cán bộ thẩm định công ty cho thuê tài chính
cần được trang bị một số công cụ cần thiết như máy vi tính và các phần mềm
ứng dụng chuyên biệt… Hiện nay trong thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm
định tài chính dự án, các bảng tính như Exel và các phần mềm chuyên nghiẹp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
49
như Crystal Ball, Risk Master… được sử dụng khá rộng rãi để tính toán và
phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như để phân tích rủi ro của dự
án.
2.2.3. Thẩm định tài chính dự án "Đóng tàu trọng tải 3500 tấn" của
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt
2.2.3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Biển Việt
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt là một doanh nghiệp
tư nhân thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quản lý. Công ty hoạt
động bao gồm các ngành nghề kinh doanh.
- Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị xăng dầu, các sản phẩm dầu mỏ
- Đại lý hàng hải và dịch vụ hàng hải
- Xây dựng các công trình da dụng, công nghiệp, cầu đường
- Vận tải hàng hoá, xăng dầu đường thuỷ, vận tải viễn dương.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt đang là một khách
hàng của công ty cho thuê tài chính I. Tuy nhiên, dự án xin thuê tài chính này
là lần đầu tiên đơn vị này tiếp cận với công ty cho thuê tài chính I. Do đó,
việc thẩm định khía cạnh pháp lý cũng như khả năng tài chính của đơn vị,
đứng trên quan điểm của một công ty cho thuê tài chính cần được thực hiện
một cách kỹ càng.
Qua công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tầu của công ty cổ phần
thương mại và đầu tư Biển Việt. Các cán bộ tín dụng của công ty đã cho thấy.
Về mặt hiệu quả xã hội, dự án được đánh giá tốt vì tạo điều kiện làm việc cho
nhiều lao động địa phương cũng như góp phần vào sự phát triển của ngành
hàng hải Việt Nam, ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hoá trong nước và khu vực.
- Hồ sơ xin thuê của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Viẹt
đã được các cán bộ tín dụng của Công ty thuê tài chính I thẩm định và báo
cáo trong quá trình phê duyệt.
2.2.3.2. Báo cáo công tác của cán bộ thẩm định
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
50
a) Giới thiệu dự án
Loại tài sản: Tàu vận tải biển, vỏ thép, chở dầu trọng tải 3.500 tấn
Số lượng tài sản: 01
Tổng giá trị dự án (theo Biên bản thoả thuận giữa bên thuê và nhà
cung ứng): 26.838.914.019đ
Đặc tính kỹ thuật: Theo Thiết kế số 2471/QPĐM03 do Đăng kiểm
Việt Nam duyệt ngày 18/03/2004. Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH thiết kế tàu
thuỷ - Hà Nội.
+ Cấp tàu:Thân tàu VRH II, Máy tàu VRM
+ Tổng dung tích: 2016 (GT)
+ Trọng tải TP/Lượng hàng: 3500/3420 (T)
+ Chiều dài (Lmax/L): 92,67/88,40 (m)
+ Chiều rộng (Bmax/B): 11,40 (m)
+ Chiều cao mạn (D): 7,80 (m)
+ Chiều chìm thiết kế (d): 6,20 (m)
+ Số lượng thuyền viên: 15 (người)
+ Máy chính: Makita - KSLH633 (đã qua sử dụng)
+ Công suất máy chính: 2000 (S.ngựa)
+ Tuyến hoạt động: Biển quốc tế (Nam Trung Hoa)
Chất lượng thân vỏ: đóng mới
Nhà cung ứng: Công ty CP đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng.
+ Địa chỉ: 103 đường Ngô Quyền - Hải Phòng
Mục đích sử dụng tài sản thuê: Phục vụ việc kinh doanh vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển.
Thời gian sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính: 07 - 15 năm.
b) Nguồn vốn tham gia dự án:
Thuê tài chính: 27.107.374.019đ
- Giá mua chưa thuế GTGT: 25.560.870.494
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
51
- Thuế GTGT: 1.278.043.525đ
- Thuế trước bạ (1%) 268.390.000đ
- Phí đăng ký giao dịch bảo đảm: 70.000đ
Bên thuê đã đặt cọc tại nhà cung ứng: 9.382.629.525
- Tiền mặt: 4.630.000.000đ
- Vật tư: 4.752.629.525đ
c) Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án
Căn cứ tính toán:
* Quãng đường vận chuyển và hàng hoá chuyên chở:
- Chiều đi:
Chạy Ballast Hải Phòng Thanh Hoá: 100 hải lý
Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: mật mía
Thanh Hoá Sài Gòn: 760 hải lý
- Chiều về:
Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: xăng dầu
Sài Gòn Hải Phòng: 860 hải lý
Quãng đường chiều về như chiều đi.
Trên thực tế tàu thường chạy tuyến Thanh Hoá Sài Gòn Hải
Phòng và ngược lại, đôi khi chạy những tuyến khác, do đó để đơn giản cho
việc tính toán của dự án, chỉ tính bình quân khoảng cách vận chuyển của
tuyến này là 860 hải lý.
* Khối lượng hàng hoá vận chuyển và giá cước bình quân:
- Trọng tải tàu là: 3.500 tấn
+ Khối lượng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000
tấn với giá cước là: 120.000đ/tấn.
+ Khối lượng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500 tấn
với giá cước là: 150.000đ/tấn
* Thời gian vận chuyển 1 chuyến khép kín
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
52
Thời gian vận chuyển của tàu được tính theo công thức:
Tch = Tc + Txh + TF + TCHĐ + TTV (ngày)
Trong đó:
- Tc : Thời gian chạy của tàu được xác định là:
Tc = Error! + Error! + Error! = Error!
Lch : khoảng cách tàu chạy có hàng hải (hải lý)
Lkh: khoảng cách tàu chạy không có hải lý
Lke: khoảng cách kênh eo nếu có (hải lý)
Vbq: Ta lấy vận tốc trung bình = 12 hải lý/h
Khoảng cách từ cảng Sài Gòn, Thanh Hoá, Hải Phòng là 860 hải lý (và
ngược lại)
Tc = Error! x 2 = 144h = 6 ngày
- Txd : Thời gian xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến
Txd = Tx + Td + t = Error! + Error! + t
Qx, Qd: Khối lượng xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến
Mxd: Mức xếp xăng dầu ở cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng là 500m
3/h
Mx: Mức xếp mật rỉ ở cảng Thanh Hoá và cảng Hải Phòng là 250T/h
t: Thời gian chuẩn bị cho công tác xếp dỡ.
Có: - Khối lượng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000 tấn
- Khối lượng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500
tấn
Txd = Error! x 2 + Error! x 2 + 11 = 51h = 2,1 ngày
- Thời gian làm công tác phụ ở cảng gồm: Làm thủ tục giấy tờ khi ra
vào cảng, lấy nhiên liệu cung ứng phẩm, chờ hoa tiêu, lai dắt, thuỷ triều Tf
= 5,5 ngày
- Thời gian chờ tàu hợp đồng (nếu có) lấy Tchđ = 4 ngày
Thời gian chuyến đi của tàu là:
Tch = 6 + 2,1 + 5,5 + 4 = 17,6 ngày
Thời gian khai thác trong năm là:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
53
Tkt = Tcl - Tsc - Ttt = 365 - 35 - 45 = 290 ngày
Số chuyến khai thác trong năm là:
Nch =
290 ngày;17
6 ngày/chuyến
= 16 chuyến
* Tỷ giá ngoại tệ quy đổi: 1 USD = 15.000 VNĐ
Xác định doanh thu khai thác tàu 1 năm
- Doanh thu 1 năm (120.000 đ/tấn x 3.000 tấn + 150.000 đ/tấn x 3.500
tấn) x 16 chuyến/năm = 14.160.000.000 đồng/năm (a)
- Thuế VAT 5% phải nộp 1 năm: 674.285.714 đồng/năm
- Doanh thu thuần 1 năm:
14.160.000.000đ - 674.285.714đ = 13.485.714.286 đồng/năm
Xác định chi phí khai thác tàu trong 1 năm:
* Chi phí nhiên liệu:
- Khi chạy trên biển (máy chính 2.000 CV chạy với 80% công suất,
mức tiêu thụ dầu FO máy chính là: 280kg/giờ).
Có thời gian chạy biển 01 năm là:
144 giờ/chuyến x 16 chuyến = 2.304 giờ/năm
Tức là: 2.304 giờ x 280 kg/giờ = 645,12 tấn/năm
Theo đơn giá dầu FO hiện nay là: 2.500.000 đồng/tấn
Do đó ta có chi phí dầu FO máy chính 01 năm là:
645,12 tấn/năm x 2.500.000 đồng/tấn = 1.612.800.000 đồng/năm
Mức tiêu thụ dầu DO chạy máy đèn (máy 135 CV) là 0,486 tấn/ngày
Chi phí tiêu thụ dầu DO là:
4.100.000 đồng/tấn x 0,486 tấn/ngày x 290 ngày = 577.854.000 đồng
Chi phí tiêu thụ dầu LO là:
20,06 tấn/năm x 14.000.000 đồng/tấn = 280.840.000 đồng
Rnl = 1.612.800.000 + 577.854.000 + 280.840.000 = 2.471.494.000
đồng/năm (3.1)
* Chi phí tiền lương và BHXH
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
54
Là số tiền trả cho thuyền viên theo định biên 15 người 1 năm
Rtl = 56.000.000đ/tháng x 12 tháng = 672.000.000 đồng/năm
Rbhxh = 672.000.000đ x 19% = 127.678.000 đồng/năm
Rtl + Rbhxh = 799.678.000 đồng/năm (3.2)
* Chi phí tiền ăn:
Là số tiền chi cho thuyền viên ăn theo định biên 15 người 1 năm:
Rta = 35.000đ/người/ngày x 15 người x 290 ngày/năm = 152.250.000
đồng/năm (3.3)
* Chi phí khấu hao cơ bản:
Là khoản trích khấu hao cơ bản vào chi phí kinh doanh 1 năm tính trên
nguyên giá tàu
(Nguyên giá tàu = Giá mua tàu chưa thuế VAT + Thuế trước bạ + Phí
giao dịch bảo đảm)
Rkhcb = (25.560.870.494đ + 268.390.000đ + 70.000đ)/10 năm =
2.582.933.049 đồng/năm (3.4)
* Chi phí quản lý
Chi phí này gồm những chi phí có tính chung như trong lương bộ phận
quản lý, điện thoại, văn phòng phẩm. Chi phí được tính 1% tổng doanh thu
trong 01 năm và sẽ phân bổ theo quy định của doanh nghiệp.
Rql = 1% x 14.160.000.000 đồng = 141.600.000 đồng/năm (3.5)
* Chi phí bảo hiểm tàu
Chi phí bảo hiểm hàng năm theo định mức của Tổng công ty bảo hiểm
vn nó phụ thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà chủ tàu mua giá trị
tàu, tuổi tàu, tình trạng kỹ thuật của tàu. Hiện nay, các chủ tàu thường mua 02
loại bảo hiểm: Bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&L.
Trong đó:
- Bảo hiểm thân tàu biển = Giá trị tàu x Tỷ lệ bảo hiểm
= 27.107.374.019đ x 0,9% = 243.966.366đ/năm
- Bảo hiểm P & L = GRT x đơn giá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
55
= 2.016 GRT x 3,5 USD/GRT = 7.056 USD = 109.368.000 đồng
Vậy chi phí bảo hiểm tàu là:
Rbh = 243.966.366 + 109.368.000 = 353.334.366 đồng/năm (3.6)
* Lệ phí cảng biển
- Trọng tải phí: Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu hoạt động
trong phạm vi Cảng quản lý. Phí này tính cho từng lượt ra, vào Cảng được
xác định theo công thức:
Rtt = rtt x Grt x N1 (đ/cảng)
Tại Cảng Hải Phòng
1.275 đồng x 2.016 = 2.570.400 đ/Cảng
Tại Cảng Sài Gòn:
1.275 đồng x 2.500 = 2.570.400 đ/Cảng
Tại Cảng Thanh Hoá:
1.000 đồng x 2.016 = 2.015.000 đ/Cảng
Vậy trọng tải phí 01 năm là:
Rtt = (2.570.400đ + 2.570.400đ + 2.016.000đ) x 16 lượt =
114.508.800đ/năm
* Phí bảo đảm hàng hải
Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu ra, vào Cảng đi qua luồng
để Cảng đầu tư cho nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu và được xác định
như sau:
Rbd = GRT x Đơn giá phí tại Cảng
Phí bảo đảm hàng hải tại Hải Phòng, Sài Gòn, Thanh Hoá 01 năm là:
1.950 đ/cảng x 2.016 GRT x 16 x 3 = 188.697.600 đồng/năm
Vậy phí bảo đảm hàng hải tàu phải chịu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT.pdf