Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô: Luận văn
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
MỤC LỤC
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. ......................................................................... 1
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ... 1
1. Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến
quá trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ............................ 1
2 Chi phí sản xuất xây lắp. ............................................................................... 2
3. Giá thành sản phẩm xây lắp. ......................................................................... 6
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ............... 8
II Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp. ....................
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
MỤC LỤC
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. ......................................................................... 1
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ... 1
1. Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến
quá trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ............................ 1
2 Chi phí sản xuất xây lắp. ............................................................................... 2
3. Giá thành sản phẩm xây lắp. ......................................................................... 6
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ............... 8
II Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp. ................................................................................................ 9
1. Những nhân tố khách quan. .......................................................................... 9
2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp. .................................... 11
III. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. ................................................................... Error! Bookmark not defined.
IV. Mục đích và ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp . .......................................................................... 12
1. Mục đích phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp. ..... 12
2. Ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp. ............................................................................................................ 12
3. Các phương pháp phân tích. ........................................................................ 15
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG
LÔ .................................................................................................................. 19
I. Khái quát chung về công ty xây dựng Lũng Lô. ...................................... 19
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Lũng
Lô… ............................................................................................................... 19
2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty. .................................... 20
3. Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động chung ......................................... 21
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tài cấp tài chính của Công ty. ............ 23
5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Lũng Lô. ............................ 28
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Lũng Lô trong
năm 2002-2003. .............................................................................................. 31
II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô. .......................................................... 34
1. Thực trạng công tác phân tích kinh tế ở công ty xây dựng Lũng Lô. ........... 35
2 Thực trạng phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây
dựng Lũng Lô. ................................................................................................ 35
Cộng ............................................................................................................... 47
III. Đánh giá công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
công ty xây dựng Lũng Lô. ........................................................................... 48
CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG
LÔ .................................................................................................................. 50
I. Sự cần thiết và những yêu cầu hoàn thiện nội dung, phương pháp phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
Lũng Lô. ........................................................................................................ 50
II. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng lũng lô. ......... 52
III Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất tại
công ty xây dựng Lũng Lô. ........................................................................... 55
1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở công ty xây dựng Lũng Lô. .......................................................................... 55
2. Xây dựng mẫu biểu phục vụ cho công tác phân tích chi phí sản xuất. .. Error!
Bookmark not defined.
3. Hoàn thiện phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 70
IV Những điều kiện để thực hiện những nội dung hoàn thiện đã nêu ở
công ty xây dựng Lũng Lô. ........................................................................... 75
Trang
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh
hưởng đến quá trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản là
ngành có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật chất cho toàn xã hội, cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế, lẫn quốc phòng cho đất
nước. Ngành xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính
đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất và quản lý tài chính trong ngành xây dựng.
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi hoàn
thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mà nơi sản xuất đồng
thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất, thuỷ văn,
cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trinhf xây dựng và khai thác công trình, vì thế trong quản lý
kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra, khảo
sát để lựa chọn địa bàn xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lựơng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
khác. Điều đó có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí cho
khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm của xây
dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh
viễn. Đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chất
lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế cho đến thi
công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản
phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt
giá trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng
Trang
mục công trình, một hạng mục công trình có thể gồm nhiều đơn vị công trình,
một đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phân công trình lại có
yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật
tư, lao động, máy móc thi công nhiều và đòi hỏi phải có nhiều giải pháp thi
công khác nhau. Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối
lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.
- Thời gian xây dựng công trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây
dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu. Các
tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời tiết,
sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường… Công trình xây dựng dễ bị
hao mòn ngay khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu
thời gian thiết kế và thi công xây dựng dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia
phải chú trọng về mặt thời gian, phương thức thanh toán, lựa chon phương án,
tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục công trình, toàn bộ công trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Không bao giờ có hai công
trình xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã thoả
thuận giữa các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng xuất lao động không cao,
gây khó khăn trong việc so sánh giá thành, mức hạ giá thành của sản phẩm xây
lắp.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá trình thi
công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh huưởng đến sản phẩm dở
dang, vật tư thiết bị thi công…Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng
phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm
thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tổ chức cải thiện đời sống của người lao động.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm
xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và gía thành sản
phẩm xây lắp, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế
hoạch chi phí và giá thành sản phẩm hiệu quả để không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thực hiện được điều này,
trước hết chúng ta phải cùng tìm hiểu khái niệm về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
2. Chi phí sản xuất xây lắp.
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Trang
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của cả 3 yếu tố: Tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính các yếu tố trên. Vì thế, sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không
phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất .
Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm ra
thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Đó chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ
ra những chi phí nhất định, những chi phí đó biểu hiện dưới hình thức hiện vật
hay giá trị, đó là điiêù kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp có được thu
nhập. Do vậy,để tồn tại, phát triển và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để quản lý tốt chi phí của mình. Muốn vậy, các
nhà quản lý doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm chi phí sản
xuất. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Ta có cách hiểu chung nhất về chi
phí sản xuất như sau :” Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực
tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh
nhất định”.
Đối với doanh nghiệp xây lắp: Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế
cơ sở, có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao vốn có trách nhiệm sử dụng
vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn, phát triển vốn và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
với Ngân sách nhà nước, hoạt động nhằm mục tiêu kinh tế Nhà nước giao.
Là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất
mang tính đặc thù, khác với các ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không
cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán cho từng công
trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi
tiêu thụ.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động của con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất
hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.Tương ứng với việc sử dụng
TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi
Trang
phí về nguyên vật liệu,tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền
công, tiền lương…
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất
định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới
được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường
xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiêù loại, có nội dung, công dụng
và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Vì
vậy, để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Có
thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi cách phân chia chi phí sản
xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi phí
sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi
sử dụng thông tin hạch toán. Dưới đây trình bày các cách phân loại chi phí sản
xuất xây lắp chủ yếu.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
sản xuất .
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công
dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí ,không cần xét đến
khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất xây lắp
được chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Trang
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, khoản mục này
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý
đội, nhân viên điềukhiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi
phí khấu hao máy thi công; Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy
thi công; chi phí tiền lương của nhân viên điều khiển máy và phục vụ máy thi
công; Chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phi khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di
chuyển, tháo, lắp máy thi công … Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương nhân
viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công, Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của tổ, đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi
phí với đối tượng chịu chi phí .
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
Trang
mục công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
mà phải tập hợp riêng sau đó phân sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo các
tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại công trình,
hạng mục công trình nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp không
ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm.
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi
phí sản xuất của doanh nghiệp dược chia thành chi phí cố định (bất biến), chi
phí biến đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc
khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (hay còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về
tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mưc độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các tiêu chí khác
nhau: phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân loại chi
phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, phân loại
theo thẩm quyền ra quyết định.
3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Trang
Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất , mặt khác kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu được là những
sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm, công
việc xây lắp đã hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế, tức là những
chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công
trình theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc
có dự toán riêng, có thể lá công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn
bộ. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Việc phân biệt các loại giá thành trong sản xuất xây lắp sẽ giúp cho doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu và quản lý tốt gía thành sản phẩm.
Giá thành được chia thành các loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch,
giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều
phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công.
- Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán là
chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của
Của công trình, hạng = công trình, hạng mục - Lãi định mức
Mục công trình công trình
Trang
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên
cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, các
biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán của Mức hạ
giá
Của công trình, hạng = công trình, hạng - thành
Mục công trình mục công trình kế
hoạch
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm:
Chi phí định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản bội chi,
lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị được
phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất xây lắp thể hiện hao
phí trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, chi phí này phải được xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của sản xuất.
Giữa chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là
hai mặt thống nhất của cùng một quá trình sản xuất, vì vậy chúng giống nhau
về mặt chất. Chúng đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên chi phí và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Chi
phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan
đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Chi phí sản xuất không những chỉ liên
quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến khôí lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn liền với
từng thời kỳ phát sinh.
Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành
sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm
Trang
xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất khối lượng dở dang đầu kỳ và
không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được chuyển
sang kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau, nhưng giữa giá thành và chi phí sản xuất xây lắp
lại có mối quan hệ mật thiết vơí nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện
kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu
tố chi phí, sau đó khi tính giá thành sản phẩm thì chi phí được thể hiện theo các
khoản mục tính giá thành. Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh
hưởng đến kết quả tài chính khi thi công công trình.
II Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh
doanh, cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. chi phí
sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có
những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ
quan, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới
chi phí.
1. Những nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay những
nhân tố thuộc môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chính sách của Nhà nước: Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước
không đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò là người hướng
dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ,
chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh và
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề có lợi cho
đất nước, cho đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước
đang áp dụng như : Chế độ tiền lương, tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế… Sự
hoàn thiện các chế độ quản lý kinh tế là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế
độ phân tích, kiểm tra và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Các chế độ thể
Trang
lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
- Giá cả và cạnh tranh: Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề
cập đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh.
Trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên, nguyên
liệu, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng…hoặc giá cả của các lao vụ, dịch vụ thay đổi sẽ
làm thay đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá cả của
nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ tăng lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng
lên và ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các loại nguyên , vật liệu với
giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh
nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm
tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Trong thị trường xây dựng,
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây lắp diễn ra cũng không kém phần gay gắt
và khốc liệt như trong thị trường hàng hoá tiêu dùng thông thường. Biểu hiện
rõ nét nhất của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường xây
dựng đó là hoạt động tranh thầu. Như đã biết, đối với các doanh nghiệp xây lắp
điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện là doanh nghiệp phải ký được các hợp đồng xây dựng- tức là bằng
mọi giá doanh nghiệp phải thắng thầu. Vì thế doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi phí để có dược những hợp đồng xây dựng đó như: Chi phí trả cho
dịch vụ môi giới, tư vấn xây dựng, chi phí quảng cáo… Chính vì thế nó có tác
động làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Ngoài các nhân tố khách quan trên: Nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những quy trình công nghệ mới
được ứng dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn hoá sản xuất ngày
càng tăng sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt nhằm giảm lao
động chân tay… Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí luôn có sự thay đổi. Nhất
là các khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
Trang
trả lãi tiền vay,chi phí công cụ lao động. Những khoản này nằm ngoài ý muốn
của doanh nghiệp và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp.
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên còn có những nhân tố chủ quan
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Năng xuất
lao động của con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý sản
xuất…ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đây là những nhân tố
thuộc về chủ thể kinh doanh và nó mang tính chất bên trong hay còn gọi là
những nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Nhân tố năng xuất lao động con người: Năng xuất lao động cũng là một
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp. Trong bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố con người là vô cùng
quan trọng mà không thể thiếu được, đi đôi với con người là năng suất lao động
của họ. Nếu năng xuất lao động của người lao động mà cao thì sẽ tiết kiệm
được quỹ tiền lương, giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm tiêu
thụ và điều này sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm xuống.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng
một vai trò hết sức quan trọng đối với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thì nó
sẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Nếu máy móc thiết bị
sản xuất, dụng cụ quản lý đầy đủ, hiện đại thì nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất được thông suốt và giảm dược các khoản chi phí do thuê ngoài. Ngoài
ra, điều kiện kho bãi để bảo quản vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị mà
tốt sẽ làm giảm chi phí hao hụt trong khâu bảo quản, đồng thời hạn chế được sự
suy giảm chất lượng, hao mòn của vật tư, máy móc thiết bị…
- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Nhờ vào việc bố chí các
khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế được sự lãng phí nguyên vật liệu, chi phí
về ngừng sản xuất … Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ
kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản
xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư… Đồng thời, thông qua việc tổ
chức sử dụng vốn sẽ kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư, từ đó phát hiện ngăn
ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát hao hụt vật tư… Việc đẩy nhanh sự
chu chuyển vốn có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt được chi phí trả lãi
tiền vay… Tất cả sự tác động trên đều làm giảm bớt chi phí sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Trang
Trên đây là các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu các nhân tố này có ý nghĩa quan
trọng trong các doanh nghiệp sản xuất vì nó là cơ sở để các doanh nghiệp đề ra
các phương hướng và các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. Mục đích, ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp .
1. Mục đích phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp.
Mục đích phân tích chi phí: Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và
sử dụng chi phí, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và
kết quả kinh doanh. Qua phân tích chi phí có thể thấy được tình hình quản lý và
sử dụng chi phí có hợp lý hay không; có phù hợp với những nhu cầu kinh
doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế – tài chính và mang lại hiệu quả
kinh tế hay không? Đồng thời, tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản
lý và sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục
nhằm quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Mục đích phân tích giá thành: Là nhằm nhận thức, đánh giá một cách
chính xác, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất gia công của doanh nghiệp
trong kỳ về mặt số lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và chất lượng sản
phẩm sản xuất ra...,qua đó thấy được mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng
giảm. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những mâu thuẫn trong việc tổ
chức và quản lý quá trình sản xuất gia công và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề ra
được những chính sách và biện pháp cải tiến, hoàn thiện quá trình sản xuất và
quản lý sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. Ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh.
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trang
- Giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Qua việc
phân tích các khoản mục chi phí sản xuất để tìm ra những mặt còn tồn tại bất
hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí, từ đó xác định những nguyên
nhân khách quan cũng như nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tới sự biến
động của chi phí, từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp khắc phục nhằm
quản lý chi phí sản xuất sao cho có hiệu quả hơn.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để đề ra các
giải pháp quản lí có căn cứ khoa học.
Một trong những phương hướng quan trọng của việc hoàn thiện quản lí
của các doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp
nhận. Bất kì một giải pháp nào được đưa ra trong quá trình quản lí chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm chỉ được chấp nhận trên cơ sở phân tích các thông
tin có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp có thể đi sâu vào
quá trình sản xuất, phát hiện những khả năng tiềm tàng, lựa chọn các phương
án tối ưu của các giải pháp. Như vậy, để quản lí tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh, để nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp nhận cần thiết
phải tiến hành thường xuyên và có chất lượng công tác phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
- Qua phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đánh giá
tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể quản lí kinh doanh, cần thiết phải biết được quá trình sản xuất
kinh doanh đang diễn ra như thế nào và kết quả ra sao. Qua phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đánh giá tổng hơp, khách quan có phê
phán tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh
nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh. Hạch toán kinh doanh là một quá trình
bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch và phương án
sản xuất kinh doanh, tổ chức phương án sản xuất kinh cho đến việc phân tích
và đánh giá kết quả đạt được của phương án sản xuất kinh doanh đã được thực
hiện. Qua phân tích, đánh giá có thể vạch ra mặt mạnh, mặt yếu kém, các
nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có
căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện pháp nhằm cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang
-Phân tích chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp phát hiện và khai thác
những khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quản lí chi phí sản xuất, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm được xác định như phương pháp phát hiện khả năng tiềm tàng trong sản
xuất kinh doanh của doanh và đề ra những biện pháp sử dụng chúng. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào những khả năng tiềm
tàng được phát hiện và thực hiện như thế nào. Khả năng tiềm tàng luôn sẵn có
trong các doanh nghiệp vì các lí do sau đây:
+ Các doanh nghiệp luôn được phát triển về năng lực sản xuất như bổ sung
máy móc thiết bị, lao động, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật.
+Các khả năng tiềm tàng hết sức đa dạng và luôn thay đổi về mức độ bởi
vì việc sử dụng một số khả năng tiềm tàng này sẽ làm xuất hiện những điều
kiện để tiếp tục khả năng tiềm tàng khác, do đó việc khai thác chúng là vô tận.
Có thể nói, các khả năng tiềm tàng là một nguồn vô tận để nâng cao khối lượng
và chất lượng sản phẩm, công việc, không ngừng hoàn thiện phương thức quản
lí doanh nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sự kết hợp
hữu cơ của các yếu tố sản xuất và các yếu tố quản lí sản xuất nên khả năng tiềm
tàng trong sản xuất được biểu hiện ở dạng tổng hợp các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
Đối với các yếu tố lao động, các khả năng tiềm tàng thường được biểu
hiện ở số lượng, thời gian lao động và năng xuất lao động. Đối với yếu tố tư
liệu lao động, các khả năng tiềm tàng thường được biểu hiện ở số lượng và kết
cấu tài sản cố định, số lượng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị.
Đối với yếu tố nguyên vật liệu, khả năng tiềm tàng thể hiện ở sự hạ thấp
mức sử dụng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, việc thay thế
các nguyên vật liệu quý hiếm, đắt tiền phải nhập từ nước ngoài bằng các
nguyên vật liệu sản xuất trong nước cũng là một nguồn khả năng tiềm tàng to
lớn.
Đối với các yếu tố quản lí sản xuất, khả năng tiềm tàng thể hiện ở việc cân
đối các yếu tố sản xuất, đồng bộ các yếu tố sản xuất, cân đối giữa chi phí sản
xuất và hiệu quả sản xuất, cân đối giữa các hoạt động trước mắt và phương
hướng phát triển lâu dài.
Trang
Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp là một
công việc không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
IV. Nội dung và các phương pháp sử dụng trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
1. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng, thì nội dung
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các nội dung
chính sau:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật
liệu. Bao gồm hai nội dung phân tích sau:
Phân tích đánh gía chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Tài liệu sử dụng là:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
+ Các số liệu, tài liệu kế toán chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp
bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
+ Các tài liệu thông tin về thị trường, giá cả của các loại nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp đang sử dụng.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất. Bao gồm hai nội dung phân tích sau:
Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp.
Tài liệu sử dụng để phân tích
Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương ở doanh nghiệp.
Các số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm
cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và các tài liệu thống kê.
+ Các chế độ, chính sách về tiền lương của nhà nước, của doanh nghiệp
bao gồm cả những văn bản quy định hướng dẫn của nghành hoặc cơ quan chủ
quản, của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trang
+ Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Bao gồm các nội dung phân tích sau:
Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng máy thi tự có của
doanh nghiệp và mày thi công thuê ngoài không có công nhân điều khiển máy
đi kèm.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng máy thi công thuê
ngoài có công nhân điều khiển máy đi kèm.
Tài liệu sử dụng :
+ Các chỉ tiêu kế hoạch về chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp.
+ Các tài liệu, số liệu kế toán chi phí sử dụng máy thi công, bao gồm kế
toán tổng hợp, kế toán chi tiết và các tài liệu thống kê.
+ Các hợp đồng thuê máy thi công…
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sản xuất
chung.
Tài liệu sử dụng : Các chỉ tiêu kế hoạch về chi phí sản xuất chung; các
tài liệu, số liệu kế toán về chi phí sản xuất chung bao gồm kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết…
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
2.1 Phương pháp chi tiết.
Phương pháp chi tiết là phương pháp phân chia chỉ tiêu phân tích thành
nhiều bộ phân cấu thành để phục vụ một yêu cầu phân tích cụ thể.. Theo
phương pháp này, một chỉ tiêu phân tích có thể chi tiết theo các hướng như sau:
chi tiết theo các bộ phận cấu thành, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa
điểm. Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, chỉ tiêu
giá thành sản phẩm xây lắp được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, như
khoản mục chi phí nguyên vật liệu, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp,
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, khoản mục chi phí sản xuất chung.
Trang
Các khoản mục chi phí này lại được chi tiết theo từng khoản mục chi phí nhỏ
khác.
2.2 Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, chúng ta phải so sánh giá trị sản phẩm đạt được với chi phí
sản xuất bỏ ra trong kỳ kinh doanh, So sánh chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kì
thực hiện so với kì kế hoạch cũng như chi phí của từng khoản mục trong giá
thành, so sánh mức giá thành công trình thực tế đạt được với giá thành công
trình lập theo dự toán thi công ( giá thành kế hoạch).
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và có thể nhanh
chóng đánh giá các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp
này thì sẽ không xác định được cụ thể sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, việc đề xuất những biện pháp khắc phục những tồn tại
hay phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp bị hạn chế. Để khắc phục nhược
điểm này, trong phân tích người ta còn sử dụng phương pháp loại trừ.
2.3 Phương pháp loại trừ.
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này thì
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Có hai hình thức:
a. Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt số
liệu gốc bằng số liệu muốn so sánh của các nhân tố có ảnh hưởng đến chỉ tiêu
kinh tế được phân tích theo một lôgic xác định. Thông thường, trình tự thay thế
được quy định: nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế
sau.
b. Phương pháp số chênh lệch: đây là hình thức biến tướng của hình
thức thay thế liên hoàn. Xét theo toán học thì phương pháp số chênh lệch là
hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số
chung.
Trang
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí
trong gía thành sản phẩm.
2.4 Phương pháp cân đối.
Là phương pháp được dùng trong phân tích dựa trên cơ sở cân đối giữa
nguồn và việc phân phối các nguồn đó.
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phương pháp cân
đối được dùng để cân đối giữa tổng chi phí và các yếu tố chi phí, cân đối giữa
tổng giá thành và khoản mục giá thành.
2.5 Phương pháp dùng biểu mẫu.
Biểu trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm nói riêng được thiết lập theo các dòng, các cột, trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số liệu phân tích.
Trang
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY
DỰNG LŨNG LÔ
I. Khái quát chung về Công ty Xây dựng Lũng Lô.
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng
Lũng Lô.
Tiền thân của Công ty Xây dựng Lũng Lô là Công ty khảo sát – thiết kế và
xây dựng Lũng Lô, đựơc thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số
294/QĐ- QP của Bộ Quốc Phòng. Lúc này đất nước đã chuyển sang thời bình,
đang gắng mình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước, các chiến sỹ của Cục
công trình thuộc Bộ Tư Lệnh Công Binh trước đây tham gia xây dựng hầm,
đào hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác xây dựng. Nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty lúc này là nhận thầu quy hoạch, khảo sát, thiết kế,
thi công các công trình ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
Công ty khảo sát – thiết kế và xây dựng Lũng Lô có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, phương thức hạch toán đơn giản. Công ty chưa có giấy phép hành nghề và
hoạt động chủ yếu ở phía Bắc. Tài sản cố định của công ty chưa được theo dõi
vì phần lớn đó là những thiết bị quân đội chuyển sang.
Ngày 26/8/1993, Bộ Quốc Phòng có quyết định 577/QĐ - QP thành lập
Công ty xây dựng Lũng Lô theo nghị định 388- DNNN với số vốn pháp định là
2232.4 triệu đồng. Công ty xây dựng Lũng Lô bao gồm 9 xí nghiệp trực thuộc.
Lúc này nhiệm vụ sản xuất của Công ty không thay đổi. Công ty được Bộ giao
thông vận tải, Bộ xây dựng, Bộ Quốc Phòng cấp giấy phép hành nghề, có tư
cách pháp nhân, được phép kí kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi cả nước.
Phương pháp hạch toán của Công ty là các xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo
rồi gửi lên Công ty. Các xí nghiệp tự tìm việc, Công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền
cho xí nghiệp ký, sau đó xí nghiệp nộp lợi nhuận cho Công ty theo tỷ lệ quy
định trước.
Ngày 17/4/1996, Bộ Quốc Phòng có quyết định 466/ QĐ-QP thành lập
Công ty xây dựng Lũng Lô mới, trên cơ sở sát nhập của:
- Công ty xây dựng Lũng Lô cũ.
- Công ty xây dựng 25/3.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng.
Trang
Công ty xây dựng Lũng Lô hiện nay có:
- Tên giao dịch quốc tế: LCC.
- Trụ sở của Công ty đặt tại 162 Đường Trường Chinh- Đống Đa- Hà Nội.
Và hiện nay Công ty có hai chi nhánh:
1. Văn phòng đại diện miền Trung: 21/22 Lê Hồng Phong- Đà Nẵng.
2. Văn phòng đại diện tại miền Nam: 28M- Đường 3/2- Quận 10 thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty.
Theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng về việc xác định ngành
nghề kinh doanh của công ty Công ty xây dựng Lũng Lô, quyết định số
171/QĐ-BQP ngày 15/9/2003.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số
110753 do Uỷ Ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 21/10/2003.
Gồm những ngành nghề sau:
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, công trình ngầm, sân bay, cảng biển.
+ Duy tôn tu tạo, sữa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn bảo tàng và di
tích lịch sử.
+ Thi công, xây lắp công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kv.
+ Đầu tư, phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà.
+ Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
+ Khảo sát dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ (giấy phép số 120/BQP do bộ
quốc phòng cấp ngày 14/01/2002).
+ Xây lắp đường cáp quang (các công trình bưu điện viễn thông).
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Giấy chứng nhận doanh nghiệp hạng 1 do Bộ Quốc Phòng cấp.
Chỉ có Công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch,
ký kết các hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan quản lý và
trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các xí nghiệp trực
thuộc chỉ ký kết hợp đồng kinh tế khi được sự uỷ quyền cuả Công ty. Trong
giới hạn cho phép, các xí nghiệp trực thuộc được mở tài khoản giao dịch
(chuyên thu hoặc chuyên chi), không được mở tài khoản tiền vay, có thể có
con dấu để thực hiện các hoạt động giao dịch.
Năng lực của Công ty:
Trang
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả
về số lượng, chất lượng. Công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân kỹ thuật
tham gia các lớp học, khoá học về quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của Công ty. Công tác trẻ hoá đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và quản lý được chú trọng, Công ty luôn khuyến khích và tiếp
nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu được trình độ khoa học và công
nghệ hiện đại.
Hệ thống trang thiết bị của Công ty: Với mục tiêu từng bước hiện đại hoá
trang thiết bị thi công, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như
có đủ khả năng, năng lực tham gia thi công các dự án lớn và đòi hỏi cao về tiêu
chuẩn kỹ thuật chất lượng và tiến độ. Công ty luôn luôn chú trọng trong việc
đầu tư trang bị công nghệ hiện đại. Trong những năm qua Công ty đã tập trung
đầu tư hàng trăm tỷ đồng thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình
ngầm, thi công san nền, bốc xúc, vận chuyển, thi công công trình giao thông,
thuỷ điện, thuỷ lợi, công nghiệp, xây dựng dân dụng…
Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty xây dựng
Lũng Lô đã thi công công trình dân dụng cao tầng, các công trình giao thông
đường, cầu cảng, công trình ngầm…trên phạm vi cả nước.
Công ty sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết dưới nhiều hình thức với các
đơn vị trong và ngoài nước trên cơ sở các bên cùng có lợi.
3. Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động chung
Thực hiện phương châm của Bộ Tư lệnh, ban giám đốc Công ty đặt ra:
toàn diện, chặt chẽ, uy tín, chất lượng. Công ty đã tổ chức các ban quản lý, chỉ
đạo theo quy trình xây dựng chung ứng với từng ngành nghề cụ thể, từng đơn
vị trực thuộc Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Do các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng
thường kéo dài, mang tính đơn chiếc…nên lực lượng lao động của xí nghiệp
được tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn
vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình. Trong mỗi đội thi công lại
được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu
trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi
đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ sau:
Trang
b. Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công
trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích
thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài... Xuất phát từ đặc điểm đó, nên
quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng Lũng Lô có
đặc điểm là: sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi
công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác
nhau, tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình công
nghệ sản xuất như sau:
Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với bên A ( là chủ đầu tư công trình, hoặc nhà
thầu chính).
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công
ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi
công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật
tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình
hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư hoặc nhà thầu chính.
BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
TỔ SẢN XUẤT TỔ SẢN XUẤT TỔ SẢN XUẤT …
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty xây
dựng Lũng Lô
Trang
Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Trong cùng một thời gian, Công ty xây dựng Lũng Lô thường phải triển
khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm khác
nhau nhằm hoàn thành theo theo hợp đồng xây dựng đã kí kết với chủ đầu tư.
Với một năng lực sản xuất nhất định, để có thể thực hiện được điều này Công
ty đã tổ chức lao động tại chỗ, tuy nhiên cũng có lúc Công ty phải điều lao
động từ công trình này đến công trình khác nhằm đảm bảo công trình được tiến
hành đúng tiến độ thi công.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tài cấp tài chính của Công ty.
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Do Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh là thi công các công trình, các công trình có địa bàn không tập
trung, hầu hết ở xa trung tâm. Và kết cấu của mỗi một công trình lại khác nhau
nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có những đặc điểm riêng không
giống với những ngành sản xuất khác và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhận thầu ký hợp
đồng
Lập kế
hoạch
Tổ chức thi công
Mua vật tư,
tổ chức thi
Nghiệm thu, bàn
giao, quyết toán
công trình
Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty
xây dựng Lũng Lô
Trang
N
Ngay từ khi mới ra đời, Công ty đã đặt ra mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại
đó là: chặt chẽ – vững vàng về tổ chức, hiệu quả - chất lượng – uy tín trong
kinh doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ tới tận các công trình, các tổ sản xuất,
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, đứng đầu là ban Giám đốc
Công ty. Để giúp việc cho ban Giám đốc công ty có các phòng, các ban chức
năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về kỹ
thuật. Cụ thể gồm 4 phòng, 1 văn phòng công ty và 7 xí nghiệp thành viên.
Dưới ban Giám đốc Công ty lại có các ban giám đốc xí nghiệp. Giúp việc
cho Ban giám đốc xí nghiệp cũng có các phòng ban chức năng được tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất để giám sát chặt chẽ tới các đội công trình, các tổ
sản xuất một cách tối ưu nhất.
Để đạt được mục tiêu sản xuất của Công ty: chức năng, nhiệm vụ của ban
Giám đốc và các phòng ban được phân định cụ thể như sau:
- Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Bộ Quốc Phòng, Bộ Tư Lệnh Công Binh và Đảng
uỷ Công ty về mọi hoạt động của Công ty và là người điều hành cao nhất trong
BAN GIÁM ĐỐC
Phòn
g kế
hoạc
h
tổng
Phòn
g
tài
chín
h kế
Phòn
g kỹ
thuậ
t
thi
Phòn
g
chín
h
trị
Văn
phòn
g
công
ty
XN
xây
dựng
công
trìn
h
XN
xây
dựng
sân
đường
cảng
XN xử
lý
môi
trườ
ng và
ứng
XN
xây
dựng
phía
bắc
Xí
nghi
ệp
xây
dựng
phía
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Xây dựng Lũng Lô
XN
khảo
sát
thiết
kế và
tư
XN
cầu
đườn
g
25/3
Trang
Công ty. Giám đốc Công ty còn là người thay mặt quản lý, sử dụng có hiệu quả
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty còn có 3 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc điều hành: giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
của Công ty, triển khai các hợp đồng kinh tế, các dự án do giám đốc phân
công. Là người giúp giám đốc xây dựng quản lý về kỹ thuật, chất lượng các
công trình và xây dựng dự án, tìm kiếm việc làm theo sự phân công của giám
đốc.
+ Phó giám đốc kế hoạch: giúp giám đốc phụ trách công tác kế hoạch xây
dựng các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, triển khai các dự án
được giám đốc phân công.
+ Phó giám đốc chính trị: giúp giám đốc phụ trách công tác Đảng, công
tác Chính trị của Công ty theo nghị quyết của Đảng uỷ cấp trên.
-Phòng kế hoạch tổng hợp:
Là cơ quan tổng hợp, tham mưu cho ban Giám đốc trong việc điều hành,
quản lý sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ quân sự toàn Công ty, quản lý kế
hoạch trung và dài hạn của Công ty, quản lý và triển khai các hợp đồng kinh tế,
xây dựng giá thành từng dự án, sắp xếp, điều phối lao động cho đội công trình,
tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh hàng tuần, tháng, quý, năm của toàn
Công ty.
-Phòng kỹ thuật thi công:
Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất
lượng các công trình, lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu, chỉ đạo thi công công trình ,
kiểm nghiệm các công trình khi đã hoàn thành.
- Phòng tài chính kế toán:
Có chức năng theo dõi, kiểm soát , chỉ đạo hệ thống tài chính kế toán của
Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và Quân đội, tổ chức thực hiện công
tác thống kê kế toán chính xác, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch khai thác thị
trường vốn có hiệu quả.
-Phòng chính trị:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp Đảng uỷ, ban Giám đốc xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác Chính trị trong toàn Công ty.
- Văn phòng Công ty:
Trang
Có chức năng quản lý con dấu của Công ty, lưu giữ, thu phát công văn, tài
liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác văn
phòng.
Nhìn vào sơ đồ trên, ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ
huy quản lý xí nghiệp nhưng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn , đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh
tế kỹ thuật.
Các xí nghiệp có bộ máy quản lí theo hình thức trực tuyến, chức năng cụ
thể được thể hiện ở sơ đồ sau:
Các phòng ban chức năng của xí nghiệp chịu sự lãnh đạo của ban giám
đốc, các đội công trình được thành lập tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ
của đơn vị.
4.2. Phân cấp tài chính của Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Các xí nghiệp cũng như chi nhánh trực thuộc được giao vốn cố định và
vốn lưu động nhằm thực hiện hợp đồng xây lắp đã được ký kết. Khi đã nhận
vốn của Công ty, xí nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Chỉ
có Công ty mới có quyền mua hoặc cho thuê tài sản cố định và phương tiện thi
công.
Vốn lưu động của xí nghiệp được sử dụng vào việc mua sắm nguyên vật
liệu, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, chi cho quá trình phục vụ sản xuất và
BGĐ XÍ
NGHIỆP
Phòng kinh
tế kế hoạch
vật tư kĩ
Phòng tiền
lương
Phòng kế
toán tài vụ
thống kê
đội
công
trình
đội
công
trình
đội
công
trình
đội
công
trình
Trang
quản lý xí nghiệp, nếu thiếu vốn lưu động thì xí nghiệp sẽ được cấp bổ xung
theo kế hoạch từng tháng.
Quyền lợi của Công ty gắn liền với quyền lợi của xí nghiệp, nếu xí nghiệp
làm ăn không hiệu quả thì không chỉ có ảnh hưởng tới xí nghiệp mà còn ảnh
hưởng tới lợi ích của Công ty. Do đó, xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trực tiếp
thanh toán các công trình mà mình đang thi công. Ngoài ra, các xí nghiệp còn
được uỷ quyền thu tiền mặt nộp vào tài khoản theo phân cấp hoặc nộp lên cấp
trên kèm chứng từ thanh toán.
- Xét về vốn cố định: Công ty trực tiếp quản lý nguồn vốn cố định, bất kể
nguồn vốn đó được hình thành từ nguồn nào.
Các đội được giao quản lý tài sản cố định có trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả tài sản, việc mua sắm, thanh lý hay nhượng bán tài sản cố định đều do
Công ty quyết định dựa trên cơ sở đề nghị của các xí nghiệp, đội công trình,
chi nhánh. Việc huy động các nguồn vốn khác để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, Công ty sẽ có quy định hướng dẫn cụ thể bằng văn bản.
- Nguồn vốn đi vay: Công ty cũng đi vay để đáp ứng nhu cầu của mình.
Các đội công trình, các xí nghiệp trực thuộc, các chi nhánh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu khả năng về vốn không đủ đáp ứng nhu cầu thì
các đơn vị cũng có thể vay vốn để bù đắp các khoản thiếu hụt. Tuy nhiên các
đơn vị phải chấp hành đúng các nội dung vay vốn mà Công ty đã đặt ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có sự thay đổi về giá cả các loại tài
sản cố định, vật tư,…thì các đơn vị phải tiến hành kiểm tra, đánh giá và báo
cáo về Công ty để Công ty đưa ra các biện pháp kịp thời. nhằm đáp ứng cho
việc bảo toàn và phát triển vốn. Xí nghiệp có thể tự huy động vốn từ liên
doanh, liên kết cho các công trình dự án, với điều kiện là các dự án này không
liên quan tới An ninh quốc phòng và phải được Bộ Tư Lệnh Công Binh và
Công ty phê duyệt trước khi thực hiện. Các xí nghiệp tự cân đối chi phí sản
xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của mình, ngoài ra còn phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với Nhà nước, với Bộ Tư Lệnh và Công ty.
Đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thì
các xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế
độ của Nhà nước, Công ty là chủ thể đại diện thu và nộp.
Các xí nghiệp có toàn quyền sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại của
mình bằng cách lập quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng….
Trang
Các công trường trực thuộc Công ty cũng phải hạch toán như các xí
nghiệp, riêng lợi nhuận còn lại phải nộp vào quỹ Công ty.
Việc thanh toán giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc , thanh toán giữa
các đơn vị nội bộ với nhau được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Công ty là
trung gian thanh toán bù trừ cho các đơn vị, các đơn vị nội bộ không được
thanh toán cho nhau.
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng Lũng
Lô.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô được tổ chức tại
phòng Tài chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Trên
cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù hợp với tình hình thực
tế của Công ty về tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất, Công ty thực hiện tổ
chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung và nửa phân tán. Ở Công ty
có phòng kế toán của Công ty, các xí nghiệp trực thuộc có phòng kế toán của xí
nghiệp.
Tổ chức hạch toán cho các công trình trực thuộc Công ty do khối văn
phòng Công ty thực hiện. Bộ máy kế toán Công ty thực hiện tổng hợp tài liệu
tùy các đội trực thuộc, tính giá thành sản phẩm cuối cùng, xác định lỗ lãi của
toàn Công ty và chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ở phòng kế toán Công ty: Sau khi nhận được chứng từ ban đầu theo sự
phân công thực hiện các công việc. Kế toán tự kiểm tra, phân loại, xử lý chứng
từ, lập các nhật ký cho tới việc ghi sổ, tổng hợp hoá đơn, số liệu và cung cấp
thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập
tiến hành các hoạt động phân tích kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các đơn vị trực thuộc việc tổ chức hạch toán ban đầu, lập chứng từ
tới việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học,
đúng pháp luật và theo hướng dẫn. Xí nghiệp chịu trách nhiệm cung cấp một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu kế toán thống kê theo yêu cầu của
công ty, lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê định
kỳ theo đúng biểu mẫu về phòng kế toán Công ty. Các xí nghiệp tự tìm kiếm
công ăn việc làm, tự củng cố và mở rộng thị trường, thực hiện việc đấu thầu
theo sự ủy nhiệm, theo dõi quyết toán công trình, bảo toàn và phát triển vốn,
Trang
các xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về các hoạt động tài
chính được phân cấp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các xí nghiệp có quyền
kiểm tra, kiểm soát việc bảo toàn vốn, vật tư trang thiết bị. Xem xét việc sử
dụng chúng có đúng mục đích, pháp luật hướng dẫn hay không. Các xí nghiệp
có quyền tham gia vào việc quản lý đơn vị mình thông qua công tác tham mưu
lãnh đạo, đề xuất các phương án biện pháp hoạt động sản xuât kinh doanh, xây
dựng các định mức kinh tế... Hơn nữa xí nghiệp có quyền kiến nghị lên giám
đốc công ty xử lý sai phạm của cán bộ kế toán công ty, những sai phạm về quản
lý tài chính ở đơn vị mình.
5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Đứng đầu phòng kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán của
Công ty dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế
toán xí nghiệp cũng đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán
xí nghiệp.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá công tác kế toán của bộ
phận kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc trưng tổ chức sản xuất, đặc thù của
nghành xây dựng, yêu cầu và trình độ quản lý của Công ty, bộ máy kế toán
Công ty xây dựng Lũng Lô bao gồm:
Trang
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp Kế toán chuyên
quản XN và công
trường
Kế toán thanh
toán, công nợ nội
bộ, lương,BHXH,
Kế toán ngân hàng
Kế toán tài sản cố
định và vật tư
Kế toán giá thành
Bộ phận kế toán
Ban &C.trường
Kế toán quỹ tiền
mặt
Kế toán ngân sách
nhà nước
Ban kế toán xí
nghiệp
Kế toán tổng hợp
và giá thành sản
xuất
Kế toán máy
Kế toán tổng hợp
và giá thành sản
xuất
Kế toán thanh
toán, công nợ,
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán ngân sách
Kế toán quỹ tiền
mặt
Bộ phận kế toán
công trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
xây dựng lũng lô
Trang
Chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp do bộ phận tài chính ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ chế độ kế
toán, ngoài ra Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết nữa.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các nghiệp vụ kinh tế đều phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh chi phí và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Từ đó lấy số
liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện nay phòng tài chính của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi
tính và được thực hiện đồng bộ công tác kế toán trên máy vi tính nhằm giảm
bớt được các chi phí có thể trong công việc hạch toán kế toán, cũng từ đó giảm
được giá thành của sản phẩm.
5.3. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty Xây dựng Lũng Lô
Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng tại Công ty xây dựng Lũng
Lô bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán căn bản để ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó làm căn cứ
để ghi sổ cái.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh
theo từng tài khoản kế toán. Số liệu của một số tài khoản được dùng vào bảng
cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
- Sổ kế toán chi tiết: nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể đối với từng
loại tài sản hoặc từng loại vật tư, hàng hoá.
Trang
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Tương tự như một số đơn vị khác trong ngành xây dựng cơ bản, vừa hạch
toán tập trung (tại Công ty),vừa hạch toán phụ thuộc(tại xí nghiệp thành viên).
Đối với các xí nghiệp, công ty giao quản lý vốn kinh doanh và cho phép hình
thành bộ máy quản lý và kế toán tại đơn vị. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
trưởng phòng kế toán, kế toán thực hiện toàn bộ công tác từ hoạch toán ban đầu
đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Định kỳ và cuối quý, lập báo
cáo tài chính gửi lên phòng Tài chính-Kế toán của công ty.
Sổ kế
toán chi
CHỨNG TỪ GỐC
Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế
toán nhật ký chung.
BÁO CÁO
TÀI
Trang
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng
Lũng Lô trong năm 2002-2003.
Những thành tích đạt được của công ty trong những năm gần đây: Tuy là
doanh nghiệp mới được thành lập lại nhưng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo
được cho mình một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng
có được. Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ Quốc Phòng, Binh chủng Công binh kết
hợp với sự vươn lên của mình,Công ty xây dựng Lũng Lô đã đạt được những
thành tựu đáng kể.
(Bảng 1): Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu 286.900 297.509 +10.609 + 3,7
2. Tổng DT thuần 297.509 286.900 +10.609 + 3,7
3. Tổng chi phí 270.298 279.358 +9.060 +3,35
4. Tổng lợi nhuận trước thuế 17.076 18.588 +1.512 +8,85
5. Thuế thu nhập 5.464 5.948 + 484 +8,86
6. Tổng lợi nhuận sau thuế 11.612 12.604 +992 +8,54
7 Vốn kinh doanh BQ 261.930 291.988 +30.058 +11,48
8.Thu nhập bq của
CBCNV(nđ/người) 860 1.050 +190 +22,09
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DT 0,04 0,042 +0,002 -
10. Tỷ suất chi phí / DT 0,942 0,94 - 0,002 -
11. Hệ số sinh lợi của chi phí 0,043 0,045 +0,002 -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ số liệu của bảng 1 ta có một số nhận xét sau:
Tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.609 (trđ)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,7%. Tổng doanh thu thuần của công ty cũng chính
là tổng doanh thu của công ty. Điều này chứng tỏ rằng, trong hai năm qua công
ty đã rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm, chính vì vậy mà đã không phát sinh
các khoản giảm trừ doanh thu trong hai năm 2002-2003. Doanh thu tăng đã dẫn
tới chi phí sản xuất kinh doanh tăng, chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 so
với năm 2002 tăng 9.060 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,35%, tốc độ tăng
của doanh thu (3,7%) lớn hơn tốc độ tăng của chi phí (3,35%), như vậy tình
hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty là tốt.
Trang
Tổng lợi nhuận trước thuế của toàn công ty năm 2003 so với năm 2002
tăng 1.152 (trđ) tương ứng vơí tỷ lệ tăng là 8,85%. Lợi nhuận trước thuế tăng
đã làm cho thuế thu nhập phải nộp của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng
484 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,86%. Thuế thu nhập tăng đã góp phần
đáng kể vào việc làm tăng thu Ngân sách Nhà nước.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng
30.058 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng tăng 11,48%, đây là điều kiện tốt để công
ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tăng thị phần của mình.
Trong hai năm 2002-2003, doanh thu đạt được tăng, lợi nhuận trước thuế
tăng, điều này chứng tỏ ban giám đốc công ty là những người có năng lực, có
trình độ chuyên môn, đã xác định được hướng đi đúng đắn và hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh của công ty, đã lập ra và cùng với tập thể cán bộ công nhân
viên của công ty thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả, phát huy được năng
lực sẵn có của công ty, tạo công ăn việc làm, ổn định và không ngừng tăng thu
nhập cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động trong công
ty năm 2003 so với năm 2002 đã tăng 190 (nđ/người) tương ứng với tỷ lệ tăng
22,09%. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên thuộc công ty tăng một
phần là do ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm đặc biệt tới đời sống của
người lao động và một phần cũng là do chính sách tăng lương của nhà nước.
II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Cùng với việc đổi mới cơ cấu tổ chức, đổi mới hoạt động kinh doanh ,
công ty đã không ngừng cải tiến công tác quản lý nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn những yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Hệ thống thông tin phục vụ
cho việc đề ra các quyết định quản lý không ngừng được cải tiến và hoàn thiện,
việc phân cấp quản lý vừa tăng cường được chức năng quản lý Nhà nước của
ngành, vừa tạo điều kiện để các đơn vị cơ sở có thể phát huy tính tự chủ độc lập
trong sản xuất kinh doanh. Các công cụ kinh tế đang từng bước phát huy tác
dụng và vai trò trong hoạt động quản lý.
Trong những năm qua công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung
và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đã làm tốt
chức năng là công cụ quản lý kinh tế, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những
bất cập và điểm yếu trong hoạt động kinh tế, kết quả của việc phân tích thực sự
là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp các quyết định trong quản lý kinh doanh
của công ty. Thông tin của phân tích đã trở thành một phân hệ quan trọng trong
Trang
hệ thống thông tin quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích, việc hoàn
thiện các công cụ quản lý kinh tế là một nhu cầu bức thiết nhằm quản lý ngày
càng tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần thiết phải đánh giá thực
trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của
công ty nhằm xây dựng và hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích để
đáp ứng được yêu quản lý của công ty trong tình hình mới.
1. Thực trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
Hoạt động phân tích kinh tế do phòng kế toán - tài chính của Công ty tiến
hành. Hoạt động phân tích được tiến hành chủ yếu là việc phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thi công, tình hình lao động- tiền lương,
tình hình vật tư, xe máy thiết bị thi công, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành… Còn đối với các bộ phận của công ty thì các nội dung phân tích này ít
đề cập tới. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là mang tính đơn chiếc, thời
gian thi công kéo dài ( có khi là vài năm), nên khi phân tích chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, Công ty chỉ tiến hành phân tích các khoản mục chi phí của
giá thành các công trình sau khi đã hoàn thành. Hiện nay, để phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty
thường tiến hành so sánh giá trị thực hiện của các chỉ tiêu với giá trị kế hoạch
dự tính của các chỉ tiêu đó, sau đó Công ty đưa ra nhận xét về tình hình quản lý
và sử dụng các khoản mục chi phí trong giá thành sản công trình được phân
tích. Tuy nhiên, việc phân tích này cũng còn những tồn tại như: nguồn tài liệu
quan trọng để phục vụ cho công tác phân tích là báo cáo của các loại hạch toán:
hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và các hạch toán nghiệp vụ. Các báo cáo
này của Công ty, tuy có được lập ra nhưng các thông tin do báo cung cấp lại
không đầy đủ, các chỉ tiêu trong các biểu mẫu thường quá tổng hợp. Mặc dù đã
có quy định về thời điểm lập báo cáo, nhưng phần lớn các báo cáo này thường
được lập ra muộn hơn so với yêu cầu, do vậy mà không đáp ứng được yêu cầu
về tính kịp thời của phân tích.
2. Thực trạng phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
công ty xây dựng Lũng Lô.
Để có thể hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô, thì cần phải đánh giá các
Trang
nội và phương pháp phân tích mà công ty đã tiến hành và sử dụng. Trên thực tế
thì công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đã được
bắt đầu từ năm 1995 và cũng từ đó, các kết quả và báo cáo phân tích được các
cấp quản lý quan tâm và sử dụng trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh
tuỳ theo phạm vi, chức năng của mình. Các nội dung phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm mà công ty đã thực hiện bao gồm:
2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình.
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Lũng Lô là khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (7075% giá thành),
nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn
đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
của công ty.
(Bảng 2) Bảng phân tích chi tiết tình hình thực hiện khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận
Đơn vị tính : nghìn đồng
Tên nguyên vật liệu Kế hoạch Thực hiện
So sánh
CL ± TL%
Chi phí mua gạch 278.640 271.625 -7.015 -2,52
Chi phí mua Xi măng 547.150 541.593 -5.557 -1,02
Chi phí mua Thép 10 7.080 7.440,9 +360,9 +5,1
Chi phí mudC Cát vàng 71.550 68.692 -2.858 -3,99
Chi phí mua Đá 58.04
7
52.89
0
-5.157 -8,88
Tổng cộng chi phí
nguyên vật liệu
962.4
67
942.2
40,9
-20.226,1 -2,1
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2 cho thấy:Công ty có mức chi phí vật liệu thực tế (
942.240,9 nghìn đồng) thấp hơn so với kế hoạch (962.467 nghìn đồng) đề ra. Tỉ
lệ thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật liệu giảm là 2,1 % , Công
Trang
ty đã tiết kiệm ( giảm ) được 20.226,1 (nghìn đồng) chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí, góp phần làm giảm gía
thành công trình hoàn thành và tăng lợi nhuận cho Công ty. Khoản chi phí
nguyên vật liệu giảm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do lượng vật liệu tiêu hao của các loại nguyên vật liệu thực hiện
so với định mức giảm 5.150,8 (nghìn đồng), làm cho khoản chi phí nguyên vật
liệu này cũng giảm 5.150,8 (nghìn đồng). Công ty đã tiết kiệm được 2 tấn Xi
măng tương ứng với số tiền tiết kiệm được là 3.100 (nghìn đồng), việc tiết kiệm
này góp phần đáng kể vào việc làm giảm chi phí nguyên vật liệu. Lượng đá tiêu
hao tăng so với định mức là 4 khối, tương ứng với số tiền tăng ( lãng phí ) là
132 (nghìn đồng ). Việc giảm lượng vật liệu tiêu hao này là do Công ty tìm các
biện pháp hợp lí giảm được hao hụt, mất mát trong quá trình thi công công
trình, trong quá trình bảo quản vật liệu và quá trình vận chuyển vật liệu từ kho
đến nơi thi công công trình, Công ty đã thực hiện giao trách nhiệm quản lý và
sử dụng chi phí nguyên vật liệu đến từng đội thi công, đây là một thành tích lớn
của công ty, cần được duy trì và phát huy nhằm hạ thấp mức chi phí vật liệu
trong giá thành để hạ thấp giá thành công trình.
Thứ hai: Do giá của từng loại vật liệu tiêu hao thực hiện so với kế hoạch
giảm. Tổng số tiền mà Công ty tiết kiệm được do đơn giá của các loại vật liệu
tiêu hao giảm 15.075,3 ( nghìn đồng ), làm cho chi phí vật liệu trong khoản
mục giá thành giảm với số tiền tương ứng là 15.075,3 ( nghìn đồng). Giá cả của
các loại nguyên vật liệu tiêu hao giảm, một phần là do sự biến động giảm của
giá cả thị trường, song cũng phải kể đến sự cố gắng của Công ty trong việc lựa
chọn địa điểm cung cấp vật liệu với giá cả hợp lí, lựa chọn phương tiện vận
chuyển vật liệu với chi phí thấp. Sự cố gắng này, góp phần vào việc làm giảm
giá thành công trình hoàn thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Như vậy, Công ty
cần phải phát huy hơn nữa khả năng tìm kiếm thị trường đầu vào để vừa giảm
thiểu chi phí nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu tốt.
- Ưu điểm, hạn chế của nội dung phân tích phân tích:
+ Ưu điểm:
Với nội dung phân tích chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và phương pháp sử dụng trong phân tích là phương pháp so sánh, phương
pháp chi tiết, Công ty đã xác định được mức độ chênh lệch của khoản mục chi
Trang
phí nguyên vật liệu thực hiện so với kế hoạch, và tỷ lệ % thực hiện kế hoạch
đó. Việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí nguyên vật liệu sẽ có ảnh hưởng lớn đến
nhiệm vụ hạ giá thành của Công ty. Mặt khác, trong phần phân tích này Công
ty đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch của khoản
mục chi chi phí này. Qua đó, Công ty đã xác định dược mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố ( mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu, đơn giá của từng loại vật
liệu) đến sự chênh lệch của khoản mục chi phí nguyên vật liệu này.
+ Hạn chế:
Chưa đánh giá được tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu có đạt kết
quả tốt hay không, thông qua việc so sánh giữa giá thành công trình hoàn thành
với khoản chi phí nguyên vật liệu bỏ ra để hoàn thành công trình đó. Khi phân
tích ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí vật liệu, cần phải đi sâu tìm hiểu
nhân tố giá cả nào dẫn đến chênh lệch trong giá vật liệu và những nguyên nhân
dẫn đến sự chênh lệch giá cả đó.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp trong giá thành công trình hoàn thành.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp xây dựng công trình trong hay ngoài biên chế . Chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ máy
quản lý gián tiếp. Có thể chia chi phí nhân công trực tiếp ra thành 2 bộ phận
chủ yếu là tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được trích trên lương theo tỷ lệ quy
định.
Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách thì công ty tiến
hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành đó
là:
+ Quỹ BHXH được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương cấp bậc
chi trả cho người lao động để hình thành nguồn quỹ bảo hiểm tập trung. Theo
chế độ hiện hành trích lập quỹ BHXH là 20% trên tổng quỹ lương. Trong đó,
doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu
5% trừ vào lương.
+ Quỹ BHYT công ty phải trích 3% trên tiền lương cấp bậc. Trong đó,
công ty phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu 1% trừ
vào lương.
Trang
+ Quỹ KPCĐ được trích 2% trên tiền lương thực tế chi trả cho người lao
động. Trong đó, công ty phải chịu 1% tính vào chi phí sản xuất, còn 1% người
lao động chịu được trừ vào lương.
Chi phí tiền lương trả cho công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê
ngoài) mang tính chất công việc thì công ty coi là khoản thanh toán ngay bằng
tiền mặt và cũng hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như công nhân biên
chế nhưng không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khi phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
trong giá thành công trình hoàn thành, Công ty tiến hành phân tích tình hình
quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp tại công
trình trong kỳ.
(Bảng 4): Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương
công nhân trực tiếp xây lắp tại công trình Cấp Nước Tân Thuận (quý III/
2003)
Các chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
So sánh
CL ± TL%
1. Tổng giá thành khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ (1000 đ)
612.117 596.879 - 15.238 - 2,49
2. Tổng quỹ lương của công nhân trực
tiếp xây lắp công trình (1000)
65.052 60.971 - 4.081 -6,27
3. Số công nhân xây lắp bình quân trong
danh sách làm việc tại công trình ( người)
25 22 - 3 - 12
4. Mức lương bình quân người/ tháng
(1000đ)
867,37 923,81 +56,44 +6,51
5. Tỉ suất tiền lương/ giá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành ( % )
10,63 10,22 -0,41
Qua bảng số liệu 4 ta có một số nhận xét sau:
Tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình thực hiện trong
kỳ so với kế hoạch giảm 4.081 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,27
%
Trang
Tổng giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành thực tế giảm 2,49
% so với kế hoạch đề ra, với số tiền giảm là 15.238 (nghìn đồng). Điều đó có
nghĩa là giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giảm ít hơn tổng quỹ
tiền lương giảm, dẫn đến tỷ suất tiền lương trên giá thành khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành giảm 0,41 %, Như vậy, tình hình quản lý và sử dụng chi
phí tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp ở Công ty là hợp lý . Số công
nhân lao động bình quân trong danh sách thực hiện so với kế hoạch giảm 12 %,
với số công nhân giảm là 3 (người). Mức lương bình quân của một công nhân
trực tiếp xây lắp thực hiện so với kế hoạch tăng 6,51% , với số tiền tăng là
56,44 (nghìn đồng). Điều đó chứng tỏ rằng, Công ty đã thực sự quan tâm đến
đời sống vật chất của người lao động, và thực hiện tốt các chế độ, chính sách
tăng lương của Nhà nước đối với người lao động trong Công ty.
Việc giảm quỹ lương như vậy tất yếu sẽ làm giảm chi phí nhân công trực
tiếp trong giá thành công tác xây lắp.
- Ưu điểm và hạn chế
+ Ưu điểm:
Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền
lương của công nhân xây lắp trên công trường, giúp cho việc tính toán đơn giản
hơn. Thông qua nội dung phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ta có
thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của công trực tiếp xây
lắp trên từng công trình, hạng mục công trình của Công ty có hợp lý hay không,
thông qua việc so sánh tổng quỹ lương công nhân trực tiếp với giá thành khối
lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ.
+ Hạn chế:
Nội dung phân tích đơn giản, chưa chỉ ra được những nguyên nhân ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tình hình quản lý và sử dụng quỹ
tiền lương của công nhân xây lắp.
2.3. Phân tích chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
Trang
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì phương tiện thiết bị máy móc thi
công chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp . Đó là nhân tố quan
trọng giúp cho công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ
giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng công trình.
Do nhu cầu đòi hỏi thi công của các công trình, sau khi công ty xác định
được tính chất công việc của từng công trình, Công ty sẽ tiến hành điều động
máy móc, thiết bị thi công xuống phục vụ cho các công trình nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất. Hiện nay, máy móc Công ty đang sử dụng chủ yếu là máy
do Công ty tự mua sắm và Công ty tiến hành khấu hao máy móc thiết bị theo
quyết định 1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996 (sử dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng). Tuy nhiên, có những loại máy móc mà Công ty
không thường xuyên sử dụng đến ( có giá trị lớn) hoặc không thể di chuyển
máy từ công trình này đến công trình khác được thì trong trường hợp này công
ty có thể thuê máy từ bên ngoài. Việc thuê máy ở bên ngoài sẽ có hợp đồng cụ
thể ghi rõ số lượng ca máy. Đơn giá cho một ca máy sử dụng cho công trình
nào do bên Công ty thiết lập. Thường thì Công ty thuê máy ngoài kèm theo cả
người điều khiển trong trường hợp này Công ty không chịu mọi trách nhiệm
quản lý mọi phí tổn trong quá trình sử dụng máy mà chỉ phải trả chi phí cho số
lượng ca máy sử dụng sử dụng theo đơn giá mà công ty đã ký kết.
(Bảng 5) Bảng phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận
Đơn vị tính: nghìn đồng
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
So sánh
CL ± TL %
1. Chi phí sử dụng máy thi công tự
có
199.509 190.228 -9.281 -4,65
Trong đó:
Chi phí tiền lương nhân viên phục vụ
và điều khiển máy thi công
53.397 54.488 +1.091 +2,04
Chi phí khấu hao máy thi công 102.128 95.540 -6.588 -6,45
Chi phí nhiên liệu động lực 30.607 28.809 -1.798 -5,87
Chi phí sửa chữa máy thi công 13.377 11.391 - 1.986 -14,84
2. chi phí sử dụng máy thuê ngoài 52.436 49.257 -3.179 -6,06
Trang
không có công nhân điều khiển máy
đi kèm
Tổng cộng 251.945 239.485 -12.460 -4,95
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 5 ta thấy tổng chi phí sử dụng máy thi công trong giá
thành công trình thực hiện so với kế hoạch giảm 4,95 %, với số tiền giảm là
12.460 (nghìn đồng). Giảm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công trong giá
thành công trình là một điều kiện để giảm giá thành sản phẩm.
Xem xét chi tiết từng khoản mục của chi phí sử dụng máy thi công qua
bảng số liệu 5 ta thấy:
Đối với khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tự có của Công ty:
Chi phí sử dụng máy thi công tự có của Công ty thực hiện so với kế hoạch
giảm 4,65 %, với số tiền giảm là 9.281 (nghìn đồng). Trong đó:
Chi phí tiền lương nhân viên phục vụ và điều khiển máy thực hiện so với
kế hoạch tăng 2,04 %, với số tiền tăng là 1.091 ( nghìn đồng). Chi phí khấu hao
máy thi công thực hiện so với kế hoạch giảm 6,45 %, với số tiền giảm là 6.588
( nghìn đồng). Nguyên nhân giảm chi phí khấu hao là do Công ty đã thực hiện
thanh lý những thiết bị máy móc đã hết thời gian sử dụng hoặc những máy móc
còn thời gian sử dụng nhưng đã lạc hậu để đầu tư máy mới. Chi phí sửa chữa
lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công thực hiện so với kế hoạch giảm
14,84 %, với số tiền giảm là 1.986 (nghìn đồng). Nguyên nhân làm cho chi phí
sửa chữa lớn giảm là do là do công ty đã thực hiện tốt công tác sử dụng và bảo
quản máy móc thiết bị, thực hiện giao trách nhiệm vật chất cho công nhân điều
khiển máy nên tránh được tình trạng hư hỏng máy do chủ quan của con người
gây ra.
Chi phí nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công thực hiện so với kế
hoạch 5,87 %, với số tiền giảm là 1.798 (nghìn đồng). Trong quá trình thi công,
công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công.
Đối với khoản mục chi phí máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy
thuê ngoài thực hiện so với kế hoạch giảm 6,06 %, với số tiền giảm là 3.179
(nghìn đồng). Trong kì, Công ty đã sử dụng máy tự có tốt hơn nên đã giảm
được khoản chi phí máy thuê ngoài. Đây là sự cố gắng của Công ty cần được
phát huy hơn nữa.
- Ưu điểm và hạn chế của nội dụng phân tích
+ Ưu điẻm:
Trang
Phương pháp sử dụng trong phân tích là phương pháp so sánh và phương
pháp chi tiết, nên việc tích toán và sử dụng cũng đơn giản hơn. Qua việc phân
tích nội dung khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, giúp cho Công ty biết
được tình hình thực hiện kế hoạch của khoản mục chi phí này tiết kiệm hay
lãng phí, điều này có ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
+ Hạn chế:
Nội dung phân tích đơn giản, qua việc phân tích nội dung khoản mục chi
phí này, ta mới chỉ biết tình hình biến động của các chỉ tiêu trong khoản mục
chi phí này, song lại chưa biết được nhân tố nào ảnh hưởng đến sự biến đổi
khoản mục chi phí này. Từ đó, Công ty không thấy được những nguyên nhân
nào có ảnh hưởng làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, những nguyên nhân
nào có ảnh hưởng làm tăng chi phí sử dụng máy thi công. Đối với những nhân
tố có ảnh hưởng tích cực thì Công ty cần phải cố gắng duy trì, và phát huy hơn
nữa, còn đối với những nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực thì Công ty phải đưa ra
được những biện pháp nhằm khắc phục và hạn chế mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó.
2.4 Phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục của giá thành sản phẩm xây lắp,
đây là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, chúng
phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình. So với các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất thường xuyên, tương
đối ổn định giữa các thời kỳ kế hoạch và đối với khối lượng công tác xây lắp
thực hiện của công ty.
Trang
(Bảng 6): Bảng phân tích chi tiết tình hình thực hịên kế hoạch khoản mục
chi phí sản xuất chung trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận
Đơn vị tính: nghìn đồng
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
So sánh
CL ± TL%
1. Chi phí lương nhân viên quản lý đội 60.389 62.590 +2.201 +3,64
2. Chi phí ngyên vật liệu dùng ở đội
quản lý
13.450 11.564 -1.886 -14,02
3. Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng
cho đội quản lý công trình 8.562 9.118 + 556 +6,49
4. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong
đội quản lý 18.964 15.860 -3.104 -16,37
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 8.130 8.950 +820 +10,09
6. Chi phí bằng tiền khác 4.627 5.132 +505 +10,91
Tổng cộng 114.122 113.214 -908 - 0,79
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 6 trên, cho thấy khoản mục chi phí sản xuất chung trong
giá thành công trình thực hiện so với kế hoạch giảm 0,97 %, với số tiền giảm là
908 (nghìn đồng).
Xem xét từng khoản chi phí của chi phí sản xuất chung qua bảng số liệu
ta thấy:
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội thực hiện so với kế hoạch
tăng3,64 %, với số tiền tăng tương ứng là 2.201 (nghìn đồmg). Chi phí này
tăng, một phần là do công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách
tăng lương của Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ trong công ty. Công ty phải
loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức lao động, loại bỏ những cán bộ không có
trình độ, năng lực quản lý ra khỏi đội ngũ cán bộ.
Chi phí nguyên vật liệu dùng trong quản lý thực hiện so với kế hoạch giảm
14,02 %, với số tiền giảm là 1.886 (nghìn đồng). Chi phí công cụ, dụng cụ xuất
Trang
dùng ở tổ đội thi công thực hiện so với kế hoạch tăng 6,49%, với số tiền tăng là
556 (nghìn đồng). Chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện so với kế hoạch giảm
16,37 %, với số tiền giảm là 3.104 ( nghìn đồng). Chi phí dịch vụ mua ngoài
thực hiện so với kế hoạch tăng 10,09 %, với số tiền tăng là 820 ( nghìn đồng).
Chi phí bằng tền khác thực hiện so với kế hoạch là 10,91%, với số tiền tăng là
505 (nghìn đồng). Qua việc phân tích trên, ta thấy tình hình quản lý và sử dụng
một số khoản chi phí của chi phí sản xuất chung ở Công ty là chưa được tốt:
như : chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Đối với các khoản
chi phí băng tiền khác như: chi phí tiếp khách, hội họp, mua các tài liệu...Công
ty phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, đưa ra một định mức, kế hoạch chi phí
nhất định để hạn chế những chi phí phát sinh không cần thiết. Đối với các
khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí tiền điên, tiền nước, tiền điện
thoại..., Công ty cũng cần phải xem xét để lập kế hoạch cho các khoản chi phí
này, thường xuyên kiểm tra các hoá đơn, chứng từ gốc của các loại dịch vụ đó
để từ đó đưa ra kế hoạch tiết kiệm.
- Ưu điểm và hạn chế về phân tích chi phí sản xuất chung ở công ty.
+ Ưu điểm.
Phương pháp phân tích sử dụng trong phân tích là phương pháp so sánh và
phương pháp chi tiết nên việc tính toán đơn giản. Qua nội dung phân tích chi
phí sản xuất chung, Công ty thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch của khoản
mục chi phí sản xuất chung và qua đó thấy được những chỉ tiêu chi phí nào
trong khoản mục chi phí sản xuất chung chưa hoàn thành, để từ tìm ra các biện
pháp nhằm giảm thiểu các khoản chi không cần thiết, để có thể tiết kiệm tối đa
khoản mục chi phí sản xuất chung, góp phần vào việc hạ thấp giá thành công
trình hoàn thành.
+Hạn chế.
Nội dung phân tích đơn giản, chưa đánh giá được tình hình sử dụng khoản
mục chi phí sản xuất chung có đạt hiệu quả hay không.
2.5. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành công trình
hoàn thành tại công ty xây dựng Lũng Lô.
Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này
không chỉ có ý nghĩa đối với việc nâng cao mức doanh lợi thu được từ các công
Trang
trình nhận thầu nâng cao phúc lợi và thu nhập của người lao động trong công
ty…, mà còn có ý nghĩa trọng đại đối với nền kinh tế quốc dân.
Để phân tích công ty dựa vào các chỉ tiêu sau : mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành.
Mức hạ giá thành là số tuyệt đối cho biết gía thành thực tế hạ được bao
nhiêu so với giá thành dự toán của công trình hoàn thành bàn giao. Nó phản
ánh khả năng tích luỹ của doanh nghiệp.
Tỷ lệ hạ giá thành là số tương đối nói lên giá thành thực tế hạ được bao
nhiêu phần trăm so với giá thành dự toán, nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý
và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Mức hạ thấp giá thành công trình bàn giao ( MZCT ):
MZCT = Q1Z1 – Q1Zdt
Trong đó: Q1Z1 là mức giá thành thực tế công trình hoàn thành.
Q1Zdt là mức giá thành giá thành dự toán của công trình hoàn
thành.
+ Tỷ lệ hạ giá thành công trình hoàn thành công trình hoàn thành ( T% ).
Tỷ lệ thực hiện giá thành dự toán
công trình hoàn thành bàn giao
=
Giá thành thực tế của công
trình hoàn thành bàn giao
Giá thành dự toán của công
trình hoàn thành
(Bảng 7) : Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
các công trình hoàn thành
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên công trình
Giá thành dự
toán (Q1Zdt)
Giá thành thực
tế (Q1Z1)
T (%) MZCT
1. Cảng Cá Gành Hào 9.246 8.935 96,64 -311
2. Thanh Hải Cam Ranh 1.186 1.129 95,19 -57
3.NhàThầu Thuỷ Điện Đại Linh 3.419 3.007 89,9 -342
4. Tuy Len Đập Mu Hà Giang 2.331 2.220 95,23 -111
5. Kè Ly Hải Cửa Lò 6.186 5.891 95,23 -295
Trang
Cộng 22.368 21.252 95,01 -1.116
Qua bảng số liệu 6 ta thấy Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành
các công trình hoàn thành bàn giao. Mức hạ giá thành thực tế của các công
trình hoàn thành là 1.116 (trđ) và với tỷ lệ hạ tương ứng là 4,99%. Kết quả này
phản ánh cố gắng của công ty trong trong việc quản lý sản xuất nói chung và
quản lý giá thành nói riêng. Vì việc hạ giá thành đồng nghĩa với việc Công ty
đã tiết kiệm vật tư lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất sản phẩm, điều
này sẽ tăng lợi nhuận cho Công ty.
Từ kết quả trên ta có thể đi sâu đánh giá chi tiết hơn ở từng công trình:
+ Công trình Cảng Cá Gành Hào : Công ty đã thực hiện tốt nhiêm vụ hạ
giá thành sản phẩm. Mức hạ giá thành thực tế đạt được của công trình này là
311 (trđ), với tỷ lệ hạ là 3,36% đã làm tăng thêm mức hạ giá thành toàn bộ là
311(trđ).
+ Công trình Thanh Hải Cam Ranh: Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ
giá thành của sản phẩm này, mức hạ cá biệt là 57 (trđ), với tỷ lệ hạ là 4,81% đã
làm tăng thêm mức độ hạ giá thành toàn bộ là 57 (trđ).
+ Công trình Thuỷ Điện Đại Linh: Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ
giá thành sản phẩm này. Mức hạ giá thành cá biệt là 342 (trđ), với tỷ lệ hạ cá
biệt là 10,1% đây là công trình có tỷ lệ hạ cao nhất trong tất cả các công trình
mà chúng tôi đã thực hiện, đã làm tăng thêm mức độ hạ giá thành toàn bộ là
342 (trđ).
+ Công trình Tuy Len Đập Mu Hà Giang: Công ty đã thực hiện tốt nhiệm
vụ hạ giá thành sản phẩm này. Mức hạ giá thành cá biệt là 111 (trđ), với tỷ lệ
hạ là 4,77% đã làm tăng thêm mức hạ giá thành toàn bộ là 111 (trđ).
+ Công trình Kè Ly Hải Cửa Lò: Công ty đã thực hiện tốt mức hạ giá
thành sản phẩm này. Mức hạ giá thành cá biệt là 295 (trđ), với tỷ lệ giá thành là
4,77% đã làm tăng thêm mức hạ giá thành toàn bộ là 295 (trđ).
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của Công ty, nó
biểu hiện trình độ năng lực quản lý sản xuất nói chung, quản lý giá thành sản
phẩm nói riêng của công ty. Đây là con đường cơ bản để Công ty tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có định hướng xã
hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Trang
III. Đánh giá công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Qua các nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
công ty, có thể đánh giá cơ bản về công tác phân tích ở công ty xây dựng Lũng
Lô như sau:
Công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây
dựng Lũng Lô đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh
của của công ty.
Tuy nhiên, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý của công ty trong tình
hình mới khi nhu cầu về số lượng và chất lượng thông tin ngày càng tăng, thì
công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, có thể đánh giá trên ba mặt: Tổ chức thông tin, nội dung phân
tích, phương pháp phân tích.
Về tổ chức hệ thống thông tin ở công ty chưa được khoa học, việc thu
thập, tổng hợp số liệu cho công tác phân tích hết sức khó khăn và không kịp
thời, đôi khi còn thiếu và không chính xác. Hệ thống thông tin thực hiện, đặc
biệt là thống kê và kế toán chưa được kiện toàn, vì vậy công tác phân tích phải
xử lý một khối lượng lớn tài liệu, số liệu có liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều
bộ phận trong công ty, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công tác phân tích.
Về nội dung phân tích : Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là nội dung trung tâm và chủ yếu của công tác phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Mục tiêu của phân tích là tìm ra các biện pháp để nhằm
sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, giảm chi phí và giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
của công ty còn đơn giản, chủ yếu là đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi
p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.pdf