Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định
84 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CTGS
Chứng từ ghi sổ
CPSC
Chi phí sữa chữa
DN
Doanh Nghiệp
CC, DC
Công cụ, dụng cụ
TCKT
Tài chính Kế toán
UBND
Uỷ ban nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
QĐ
Quyết định
XDCB
Xây dựng cơ bản
SXKD
Sản xuất kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
KH
Khấu hao
CT
Công ty
SC
Sữa chữa
SCL
Sữa chữa lớn
CNV
Công nhân viên
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu
Kể từ ngày Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để đáp ứng và bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, chế độ kế toán mới ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp áp dụng chính xác những chế độ của Nhà nước ban hành trong công tác quản lý và công tác kế toán của Doanh nghiệp đó.
Trong các khâu quản lý tại Doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kÕ toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong Doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ quản lý của Doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của Doanh nghiệp.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Nguyên Phú em mạnh dạn nhận đề tài “Hoàn thiện công tác kÕ toán tài sản cố định Công ty TNHH Nguyên Phú” .
Nội dung luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luận gồm 3 phần chính sau:
Phần I : Lý luận chung vÒ kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh trong c¸c Doanh nghiÖp.
Phần II : Thực trạng công tác kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh tại Công ty TNHH Nguyên Phú.
Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyên Phú .
PHẦN INHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KÕ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luËn chung vÒ kÕ to¸n TSC§ trong c¸c Doanh nghiÖp
Khái niệm, ®Æc ®iÓm
TSC§ là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước.
TSC§ gồm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Mỗi loại TSC§ trên có tính hữu ích khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau, nên phải tổ chức ghi chép trên những tài khoản kế toán khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách chắc chắn.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
Đặc điểm:
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một đơn vị tài sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSC§ bị hao mòn dần vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSC§ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng nhóm TSC§. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSC§ ở doanh nghiệp … cho đến khi không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSC§, phải tính được phần giá trị TSC§ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính và phân bổ số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái đầu tư TSC§.
Nhiệm vụ kÕ toán tài sản cố định
Kế toán TSC§ rất phức tạp bởi vì các TSC§ thường có quy mô và thời gian phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý TSC§ rất cao. Do vậy, để đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSC§, ®ồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSC§, Doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng được những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSC§ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSC§ trong nội bộ Doanh nghiệp, việc hình thành và nội dung TSC§ của Doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSC§ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSC§, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSC§, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSC§ ở Doanh nghiệp.
Ph©n lo¹i vµ ®¸nh gi¸ tài sản cố định
Ph©n lo¹i tài sản cố định
TSC§ trong Doanh nghiệp gồm nhiều loại với nhiều thức thái biểu hiện tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSC§ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Những tiêu thức phân loại quan trọng là: Theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu và theo tình hình sử dụng TSC§.
a.Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSC§ của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
*/.Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể. Gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSC§ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản xuất như dây chuyền công nghệ thiết bị động lực.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải, thông tin.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà fê,…), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,…) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa,…).
*/. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này bao gồm:
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị thành lập Doanh nghiệp như chi phí thăm dò, chi phí lập dự án đầu tư, chi phí quảng cáo,… Các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ với một loại sản phẩm hay dịch vụ khác của Doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế: Là các chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của nhà phát minh hay những chi phí mà Doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà nước cấp bắng sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà Doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của Doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí Doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý…).
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các phí mà Doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong 1 khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSC§ của Doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài.
*/. Tài sản cố định tự có: Bao gồm các TSC§ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
*/. Tài sản cố định đi thuê ngoài: Là TSC§ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết, TSC§ của Doanh nghiệp được chia thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định đi thuê của doanh nghiệp khác để sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
c. Phân loại theo hình thái sử dụng
Căn cứ vào hình thái sử dụng TSC§ của từng thời kỳ TSC§ được chia thành các loại:
- Tài sản cố định đang dùng: Là TSC§ mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của Doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng.
- Tài sản cố định phúc lợi: Là những TSC§ của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,…
Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá TSC§ là biểu hiện giá trị TSC§ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSC§ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSC§, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSC§ trong Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSC§ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, TSC§ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSC§ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Cần chú ý rằng: đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSC§ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSC§ mua sắm dùng để SXKD những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuÕ GTGT. Trong chỉ tiêu nguyên giá, TSC§ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào.
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định mua sắm (gồm cả mua mới và cũ)
=
Giá trị thực tế theo hóa đơn
+
Các khoản chi phí lắp đặt chạy thử
-
Chi phí giảm giá chiết khấu (nếu có)
- TSC§ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá trị thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có).
- TSC§ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao = Giá trị trả + Các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ) – Các khoản giảm giá mua hàng (nếu có).
- Tài sản cố định được cấp điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị ghi ở đơn vị cấp.
+ Các chi phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo số đơn vị cấp. Các chi phí tổn mới trước khi dùng phản ánh được trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSC§.
- TSC§ nhận góp vốn liên doanh, nhận tăng thưởng, viện trợ, nhập lại góp vốn liên doanh,… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí tổn mới, trước khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài sản cố định đi thuê
=
Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê
-
Số kỳ thuê
X
Số lãi phải trả mỗi kỳ
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển,…
Nguyên giá TSC§ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSC§, nâng cấp TSC§, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSC§. Khi thay đổi nguyên giá, Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSC§ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b. Hao mòn tài sản cố định.
- Hao mòn: Là sự giảm giá của TS theo chu kỳ kinh tế của TS. Hao mòn là đặc tính khách quan của TSCĐ làm cho TSCĐ bị giảm dần giá trị sử dụng và năng lực SXKD.
Hao mòn gồm có 2 loại: Hao mòn vô hình (không có hình thái vật chất)
Hao mòn hữu hình (có hình thái vật chất)
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn về kinh tế do TS bị lỗi thời về kỹ thuật và công nghệ ..
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất của TS biểu hiện ở sự giảm dần giá trị, giá trị sử dụng
* Ý nghĩa: Trong quản lý TS và sử dụng TS hao mòn được ước tính để xác định chu kỳ sử dụng hữu ích của TS.
- Khấu hao: Là quá trình bù đắp giá trị. Là sự phân bổ dần và ghi nhận trước một khoản chi bằng tiền giá trị ban đầu của TSC§ vào chi phí kinh doanh .
c. Giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSC§ thì giá trị còn lại TSC§ phải được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại trước của tài sản cố định khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau của tài sản cố định khi đánh giá
x
Giá trị đánh giá lại TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
Đánh giá lại TSC§ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và hiện trạng TSC§ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa, bổ sung và hiện đại hóa.
KÕ toán tài sản cố định
1.3.1 KÕ toán chi tiết tài sản cố định
a. KÕ toán chi tiết tăng tài sản cố định
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên bản giao nhận TSCĐ" cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm "Biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn Doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
Chøng tõ kÕ to¸n:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: nhằm xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng.....đưa vào sử dụng tại các đơn vị hoặc TS của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ/HĐ) lập cho từng loại TSCĐ, đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TS cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao nhận có thể lập chung một biên bản giao nhận. Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04- TSCĐ):
Là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành 2 bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và lưu lại tại phòng kế toán.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ):
Là xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ/BB) ;
Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối tượng ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ được lưu ở bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ.
- Ngoài các chứng từ trên DN còn sử dụng các chứng từ khác như: hoá đơn mua hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển, lệ phí trước bạ, tờ kê khai thuế nhập khẩu, các chứng từ thanh toán.....để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm :
+) Hồ sơ kỹ thuật: theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ thuật quản lý.
+) Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm thu vể kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán.
b. KÕ toán chi tiết giảm tài sản cố định
TSCĐ của Doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý ... tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà Doanh nghiệp phải lậpchứng từ như " Biên bản giao nhận TSCĐ", " Biên bản thanh lý TSCĐ" ... Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các "Sổ tài sản cố định".
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên " Sổ tài sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên "Sổ tài sản cố định " của bộ phận nhận
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 - TSCĐ):
Là xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ):
Là xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (giảm ) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
c. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi tiết TSC§
Để theo dõi chi tiết TSCĐ kế toán sử dụng 2 loại sổ chi tiết sau:
Sổ TSCĐ : Sổ này dùng chung cho toàn doanh nghiệp, sổ này mở căn cứ vào cách thức ppân loại TS theo đặc trưng kỹ thuật, Số lượng sổ này tuỳ thuộc vào từng loại chủng loại TSCĐ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm và khấu hao
Sổ chi tiết TSCĐ: (theo đơn vị sử dụng)
Mỗi một đơn vị hoặc một bộ phận sử dụng phải mở một sổ để theo dõi TSCĐ. Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Ngoài 2 mẫu sổ chi tiết trên DN có thể mở các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý.
1.3.2. KÕ toán tổng hợp tài sản cố định
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên các khoản sau:
a. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,…
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt 1 số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số dư bên nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2 gồm:
Tài khoản 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118: Tài sản cố định khác
b. Kế toán sử dụng TK 213 - TSCĐ vô hình: Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ vô hình của DN
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN.
TK 213 - TSCĐ vô hình có các TK cấp 2:
-TK 2131: Quyền sử dụng đất
-TK 2132: Quyền phát hành
-TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
-TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
-TK 2135: Phần mềm máy vi tính
-TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
-TK 2138: TSCĐ vô hình khác
c. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định:
Dùng để phán ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp (Hao mòn luỹ kế), đây là tài khoản điều chỉnh nên mang bản chất và kết cấu nguồn vốn.
Bên nợ:
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển, đi nơi khác,…)
Bên có:
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng,…)
Số dư bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính
Tài khoản 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 331, TK 341, TK 111, TK 112,..
1.3.2.2. KÕ toán tình hình biến động tài sản cố định hữu hình
a. KÕ toán tình hình biến động tăng tài sản cố định hữu hình
1). Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay
+ BT2: Kết chuyển tăng ngồn vốn tương ứng
Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
CóTK 411: Tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán như sau:
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình (bao gồm thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411
2). Trường hợp chuyển mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 341: số tiền vay dài hạn để mua sắm
3). Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241: Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141,152,331, 341... Số thực chi
- Khi hoàn thành nghiệm thu được đưa vào sử dụng
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Chi tiết từng loại tài sản
Có TK 241: Mua sắm tài sản cố định
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
NợTK 414, 441, 4312
Có TK 411: Nguồn vốn tương ứng
4). Trường hợp ghi tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 2412, chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn
+ BT1: ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 2412: Xây dựng cơ bản
+ BT2: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
5). Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Có TK 411: Giá trị vốn góp
6). Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định lại thời điểm nhận kế toán ghi các bút tóan
+ BT1: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định nhận về
Nợ TK 211: Nguyên giá ( theo giá trị còn lại)
Nợ TK 111, 112, Chênh lệch vốn góp và giá trị còn lại
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
7). Tăng do đánh giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Phần chênh lệch nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 711: Phần chênh lệch nguyên giá TSCĐ tăng
8). Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân để sử lý. Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp một trong các trường hợp đã nêu trên. Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK 627, 641, 642
CóTK 214
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản biết nếu không xác định thừa là đơn vị khác thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi ở TK 338(3381),
Nợ TK 211: Nguyên giá (tính theo giá của TSCĐ mới )
Có TK 214: Giá trị hao mòn ( theo đánh giá thực tế)
Có TK 3381: Giá trị còn lại (tài sản có đ ịnh thừa chờ sử lý)
b. KÕ toán tình hình biến động giảm tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu, do nhượng bán, thanh lý,…Tùy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
1). Nhượng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, cần thay đổi để đổi mới tài sản có tính đến hiệu quả hiệu năng Doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định nhượng bán
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
CóTK 211: Nguyên giá
+ BT2: Doanh nghiệp bán tài sản cố định
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Doanh thu nhượng bán (không có thuế GTGT)
Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có tài khoản 711: tổng giá thanh toán (gồm có cả thuÕ GTGT)
+ BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới...)
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 111, 112, 331... Chi tiết số thực chi
2). Thanh lý tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kế toán hoặc những tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
CóTK 211: Nguyên giá
+ Bt2: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331, 334… Tương ứng các khoản chi
+ BT3: Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 711: Thu nhập thanh lý
CóTK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Chú ý: Trường hợp trao đổi không tương tự
Nguyên tắc: - TS xuất đi trao đổi được hạch toán coi như bán, thanh lý
- TS nhận về do trao đổi hạch toán coi như mua
- Chênh lệch về giá trị hợp lý của TS trao đổi được thanh
toán trực tiếp theo thoả thuận
3). Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: Chi phí hao mòn lũy kế
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 142;242: Giá trị còn lại
CóTK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 153: Nếu nhập kho
Nợ TK 142; 242 : Nếu đem sử dụng
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của Doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần.
Nợ TK 221; 222; 223: Giá trị góp vốn liên doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 811: Phần chệnh lệch vốn góp và giá trị TS do
hội đồng đánh giá lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
4). Trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh bằng tài sản cố định
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu Doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả.
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định
Nợ TK 411: Giá trị vốn góp
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 811: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
+ BT2: Thanh toán một số vốn liên doanh còn lại
NợTK 411
Có TK 111, 112, 113: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại
Trường hợp : Cấp phát và điều chuyển
- Nếu ta cấp phát bằng tài sản có đánh lại giá trị tài sản
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 1361: Giá trị vốn cấp
Nợ ( hoặc có)TK : 711,811 Chênh lệch tăng hoặc giảm khi đánh giá
Có TK 211: Nguyên giá
- Trường hợp điều chuyển tài sản đơn vị sử dụng. Tại đơn vị chuyển tài sản
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 136: Giá trị còn lại không đánh giá
Có TK 211: Giá trị còn lại
c. KÕ toán tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình của Doanh nghiệp mặc dù bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hóa đơn hay các văn bản có liên quan. Tất cả những tài sản cố định vô hình cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng chu kỳ. Để theo dõi tình hình biến động hiện có của tài sản cố định vô hình ta có các phương pháp hạch toán
*/. Phương pháp hạch toán:
1). Tăng tài sản cố định vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập Doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng chi phí thủ tục pháp lý, khai trương,…)
Nợ TK 241: Tập hợp chi phí thực tế (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,311, 331...Số thực chi
Khi kết thúc quá trình đầu tư, bước vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của Doanh nghiệp, thay cho việc giảm vốn đầu tư
Nợ TK 213: Chi phí thực tế
Có TK 241: Chi phí tập hợp
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, kế toán ghi
Nợ TK 414, 431, 441: Kết chuyển theo nguồn vốn sử dụng
Có TK 411 Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
2). Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất)
+ BT1: phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
Nợ TK 213 ( 2131, 2133, 2138,…): nguyên giá
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331,… Tổng chi
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 4331, 441
Có TK 411
3). Tăng tài sản cố định vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
+ BT1: Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu
Nợ TK 241: Chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Số thực chi
+ BT2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại được công nhận là phát minh, sáng chế,…)
Nợ TK 2133: Nếu được công nhận là phát minh sáng chế
Nợ TK 2134: Nếu không được công nhận là phát minh sáng chế nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp
Nợ TK 627, 631, 642, 142,242: Nếu dự án thất bại
Có TK 2412: Kết chuyển chi phí đầu tư nghiên cứu theo từng dự án
+ BT3: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
CóTK 441
4). Tăng tài sản cố định vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi phí về thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại gắn với tài sản cố định hữu hình cụ thể như nhà cửa, nhà máy, cửa hàng,… căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi
+ BT1: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 2135: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Số thực chi
+ BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 441
5). Tăng do nhận thấy vốn góp, vốn cổ phần bằng tài sản cố định vô hình (phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại,…)
Nợ TK 213: Giá trị vốn góp
CóTK 411: Giá trị vốn góp
6). Các trường hợp khác (nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng,…)
Nợ TK 213: Nguyên giá tăng
Có TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh
Có TK 711: Nếu TS nhận biếu tặng
Có TK 411: Nhà nước cấp
Có TK 111,112 331... Phí tổn trước khi dùng mà DN phải chịu
7). Giảm do nhượng bán và do các trường hợp khác (góp vốn liên doanh trả lại vốn góp liên doanh,…): Hạch toán tương tự TSCĐ hữu hình
d. KÕ toán hoạt động thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính
Phương pháp kế toán TSCĐ thuê tài chính
*/. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính :
Ghi nguyên giá ( giá gốc thuê ) hay vốn thuê
Giá ghi trên TK 212 là giá không có thuế GTGT
Tài khoản 2142 : Theo dõi khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính
Khấu hao theo chu kỳ kinh tế của TS tương tự
Trường hợp không thoả thuận mua lại quyền sở hữu thì phản ánh khấu hao theo thời hạn thuê tài chính
Tài khoản 342 : Nợ dài hạn
Dùng để theo dõi hợp đồng thuê tài chính nên phải chi tiết theo nợ dài hạn về vốn thuê tài sản
Nợ dài hạn về vốn thuê có thể có thuế và không có thuế GTGT mà bên cho thuê đã chi trả khi mua TS cho thuê
4) Tài khoản 635 : Chi phí hoạt động tài chính
- Phản ánh ghi nhận các khoản chi phí cam kết sử dụng vốn thuê theo quy định hiện hành
- Phản ánh lãi thuê tài sản phải chi trả
Tài khoản 315 Nợ dài hạn đến hạn
Được dùng để theo dõi chuyển nợ dài hạn thuê TSCĐ thuê tài chính hàng năm vào 31/12
Ghi nhận nợ trường hợp chưa thanh toán theo hoá đơn của bên chủ cho thuê TS về lãi, về thuế
*/. Phương pháp hạch toán
Trường hợp 1:
Trong thời hạn đi thuê đơn vị khấu hao TSCĐ thuê phân bổ vào nơi sử dụng TS ( khấu hao theo thời gian hữu ích hoặc theo thời gian sử dụng TS )
Nợ TK 627,641,642
Có TK 2142
Trường hợp 2: Thanh lý hợp đồng thuê tài chính
Trường hợp doanh nghiệp mua lại quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi các bút toán để chuyển các chỉ tiêu giá trị TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ của doanh nghiệp
Kết chuyển nguyên giá
Nợ TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê
Có TK 111,112,331... Số tiền phải trả thêm
Chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141,2143
Kết chuyển nguồn nếu dùng vốn chủ sở hữu
Nợ TK 414,431,441... Nguồn vốn tương ứng
Có TK 411: Nguồn vốn tương ứng
Trả lại TS thuê tài chính
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định
e. KÕ toán khấu hao tài sản cố định
*/. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao
1). Khái niệm:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm và dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong công tác quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn
- Đối tượng tính khấu hao: Tất cả các tài sản cố định mà Doanh nghiệp sử dụng đều phải tính khấu hao
* Thời gian sử dụng tính khấu hao
- Khấu hao tăng giảm trong năm được tính theo mức khấu hao ngày kể từ ngày tăng, ngày giảm của tài sản
2). Phương pháp tính
TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, cho nên các Doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng phưong pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các Doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
* Theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao năm cho một loại TS
=
Giá Trị của tài sản cố định
Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao năm
=
100
Số năm sử dụng
Số khấu hao phải trích kỳ này
=
Số khấu hao đã trích trong kỳ trước
+
Số khấu hao của những tài sản cố định tăng thêm trong kỳ
-
Số khấu hao của những tài sản cố định giảm đi trong kỳ này
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
§ược áp dụng đối với các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị: Dụng cụ đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
=
Mức khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao nhanh
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Hệ số
điều chỉnh
x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
=
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( từ ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm( 4 năm < t≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t < 6 năm )
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ ( : ) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng:
Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công xuất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao trích trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
X
Mức Trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, Doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
*/. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng (giảm) khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “ hao mòn tài sản cố định”.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao(nộp cấp trên, cho vay, đầu tư mua sắm TSCĐ)
Số dư bên có: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có
. Phương pháp hạch toán
* Định kỳ (tháng, quý, năm) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí SXKD
Nợ TK 627: Hao mòn TSCĐ dùng trong bộ phận sản xuất
Nợ TK 641, 642: Hao mòn TSCĐ dùng trong kinh doanh
Nợ TK 241: Hao mòn tài sản cố định dùng trong xây dựng cơ bản
Có TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Có TK 335: Trích trước hao mòn sửa chữa lớn
Đồng thời nợ 009: Hao mòn cơ bản
* Số KH phải nộp cho cấp trên hoặc điều chuyển KH cho cấp dưới
Nợ TK 411: Vốn khấu hao đã nộp, đã chuyển
Nợ TK 111,112: Số tiền đã nộp, đã chuyển
* Tổng hợp tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí khác
Nợ TK 2141, 2143: Giá trị khấu hao
Nợ TK 811: Giá trị còn lại phải thu hồi
Có TK 211, 213: Nguyên giá tài sản cố định
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn phải trả mà chưa trích đủ giá trị khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí phân bổ (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn tài sản cố định đi thuê
Nợ TK 142,242 : Giá trị còn lại
CóTK 212: Giá trị tài sản cố định thuê tài chính
g. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tùy theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp
*/. Trường hợp sữa chữa nhỏ mang tính chất bảo dưỡng
Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa nhỏ có tính chất đều đặn, đơn vị được dùng vốn lưu động để chi khi phát sinh, kế toán được ghi
Nợ TK 641, 642, 627 Chi phí thực tế không có VAT
Nợ TK 133 Thuế GT GT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214,334,338,331,141... Số thực chi
*/. Kế toán nghiệp vụ sữa chữa lớn TSCĐ
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, nghiệp vụ sữa chữa lớn TSCĐ được chia thành 2 loại là sữa chữa TSCĐ theo kế hoạch và sữa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch.
Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ tính vào chi phí kinhdoanh theo dự toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642: Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận
Có TK 335 Chi phí phải trả
Khi công việc SCL diễn ra kế toán tập hợp chi phí:
Nợ TK 241(2413): Chi phí sữa chữa TSCĐ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338 Yếu tố chi phí
Khi công việc sữa chữa hoàn thành kế toán tính giá thành thực tế của công việc sữa chữa và tiến hành kết chuyển .
Trường hợp SC lớn theo kế hoạch, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc sữa chữa, giá thành dự toán đã trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Giá thành dự toán đã trích trước
Nợ TK 627,641,642.. Phần dự toán thiếu
Có TK 241 (2413): Giá thành thựch tế
Có TK 627,641,642: Phần dự toán thừa
Trường hợp SC lớn ngoài kế hoạch thì kế toán ghi
Nợ TK 242 : Nếu phân bổ cho năm sau
Nợ TK 627, 641, 642: Phân bổ vào chi phí của năm nay
Có TK 241 (2413): Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
Khi phân bổ chi SC chờ phân bổ SC lớn ngoài kế hoạch vào chi phí năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642...: Số phân bổ
Có TK 242: Số phân bổ
*/. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ là loại hình SC có tính chất tăng thêm tính năng hoạt động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của nó. Bản chất của nghiệp vụ SC nâng cấp TSCĐ là một nghiệp vụ đầu tư bổ sung cho TSCĐ.
Tập hợp chi phí nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241(2413) Yếu tố chi phí
Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112,152,214,331,334,338...
Khi công việc SC hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc SC và giá trị còn lại của TSCĐ được nâng cấp để xác định nguyên giá mới, kÕ to¸n ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241 (2413)
Nếu chi phí để nâng cấp TSCĐ được bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng thì kế toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn
Nợ TK 414,441...
Có TK 411
Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán tổng hợp TSC§
Tuỳ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái: Sổ tổng hợp là sổ nhật ký sổ cái mở cho các tài khoản 211, 213, 214
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp bao gồm:
Sổ nhật ký chung
- Sổ cái mở cho các tài khoản 211, 213, 214
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ:
* Các nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ ghi tăng TSCĐ gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1 - Ghi có tài khoản 111; Ghi nợ tài khoản 211, 212, 213
+ Nhật ký chứng từ số 2 - Ghi có tài khoản 112; Ghi nợ tài khoản 211, 212, 213
+ Nhật ký chứng từ số 4 - Ghi có tài khoản 341, 342; Ghi nợ tài khoản 211, 212, 213
+ Nhật ký chứng từ số 5 - Ghi có tài khoản 331; Ghi nợ tài khoản 211, 212, 213
+ Nhật ký chứng từ số 7 - Phần theo dõi TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành
+ Nhật ký chứng từ số 10 - Theo dõi TSCĐ tăng do nhận vốn góp hoặc biếu tặng
- Nhật ký chứng từ ghi giảm TSCĐ
+ Nhật ký chứng từ số 9 : Nhật ký chứng từ ghi tăng khấu hao TSCĐ căn cứ vào chứng từ số 7
phần khấu hao giảm : Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 9 phần ghi có các TK 211, 212, 213 đối ứng Nợ TK 214
* Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214
d.Nếu áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ lập riêng cho từng nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái mở cho các tài khoản 211, 212, 213, 214
e. Khái quát trình tự ghi sổ trong hạch toán TSCĐ theo các hình thức sổ kế toán khác nhau (cả tổng hợp và chi tiết)
Sơ đồ 1: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Các chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Sổ nhật ký chung
Thẻ tài sản cố định
Sổ chi tiết TSCĐ
( hai mẫu)
Sổ cái TK211,212,213,214
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 2: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Các chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký sổ cái
tài khoản 211, 212, 213 ,214
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 3: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Các chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
nhật ký chứng từ 1,2,4,5,7,10
NKCT
9
Bảng
kê:1,5,6
Thẻ TSCĐ
NKCT số 7
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợpchi tiết
Sổ cái TK211,212,213,214
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ số 4: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Các chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ cái tài khoản 211,212,213tài khoản 214
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Ta có thể khái quát quá trình tăng giảm TSCĐ qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
TK 241
TK152,334,338
Chi phí XD, lắp đặt
triển khai
TSCĐ hình thành qua XD
lắp đặt, triển khai
TK 411
Nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TK 711
Nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ
TK3381
TK222
TK342
TK138
Thuế GTGT nằm
trong nợ gốc
Nhận TSCĐ thuê tài chính
Nhận lại vốn góp kinh doanh bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK211,212,213
TK111.112,311,341
Sơ đồ 6 KÕ toán tổng hợp giảm TSCĐ
thanh lý, trao đổi không tương tự
Giá trị hao mòn
TK 211,212,213
TK811
TK627,641,642
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,
TK214
Khấu hao TSCĐ
TK 222
góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK411
TK412
chênh lệch
Trả vốn góp liên doanh hoặc điều chuyển cho đơn vị khác
TK211,213
Trao đổi TSCĐ tương tự
TK138
TSCĐ thiếu
Chênh lệch
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp sữa chữa TSCĐ
Phân bổ CPSC vào chi phí
kinh doanh
phân bổ
TK 111,112,331,334,338
TK627,641,642
Chi phí sữa chữa thường xưyên
TK241
TK 335
CP SCL theo kế hoạch vượt dự toán
Trích trước CP
SCL theo kế hoạch
KCCP
SCL theo KH
TK 711
K/C phần dự toán thừa ngoài KH
CPSCL ngoài kế hoạch phân bổ vào chi phí KD năm nay
TK 242
CPSCL chờ
TK 211,213
Kết chuyển chi phí sữa chữa nâng cấp
Tk133
Thuế GTGT được khấu trừ
PHẦN IIThùc tr¹ng tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n tsc® t¹i c«ng ty tnhh nguyªn phó.
Quá trình hình thành và phát triển cña C«ng ty TNHH Nguyªn Phó
2.1.1. Quá trình hình thành.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Phú
Tên viết tắt: Công ty Nguyên Phú
Tên giao dịch: Nguyen Phu Co., LTD
Trụ sở chính: Khu 5 - Thị trấn Kim Tân - Th¹ch Thµnh - Thanh Ho¸
Điện thoại : 037.3877.036
Công ty TNHH Nguyên Phú được thành lập theo giấy phép số 449-TC/UBTH do UBND Tỉnh Thanh Hoá cấp. Cho tới nay Công ty đã thay đổi nội dung kinh doanh lần thứ 4 theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 050577 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 22 tháng 8 năm 2003 với ngành nghề và nội dung kinh doanh:
Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng
Xây lắp các công trình điện đến 35 KV
Khoan giếng nước sạch và lắp đặt các công trình nước
Sản xuất kinh doanh phân bón tổng hợp
Khai thác quặng dùng làm phụ gia xi măng
Khai thác đá xây dựng
Vận tải hàng hoá đường bộ
Kinh doanh hàng bách hoá tổng hợp
Kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, thuốc trừ sâu
Với vốn điều lệ là: 3.000.000.000 đ
Hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang tính quy mô của Công ty hiện nay là khai thác đá xây dựng, khai thác quặng, xây dựng và sản xuất phân bón. Với năng lực kinh doanh của mình cũng như uy tín trên thị trường Công ty đã ký được nhiều hợp đồng tiêu thụ, khai thác có giá trị đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Trở lại hơn 12 năm về trước, ngày 06 tháng 3 năm 1996 Công ty được phép thành lập và đi vào hoạt động, với sự tham gia góp vốn của 5 thành viên. Số vốn góp ban đầu là: 800.000.000đ. Công ty là một trong những Công ty TNHH đầu tiên được thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn Huyện.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và tiềm năng vốn có của địa phương, Thạch Thành là vùng nguyên liệu chính để cung cấp mía nguyên liệu cho nhà máy đường Việt Nam - Đài Loan đóng tại xã Thành Vân - Thạch Thành với công suất 6.000 tấn / ngày. Do đó nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình, đường giao thông tăng nhanh, nhu cầu về phân bón phục vụ nông nghiệp của Nhân dân đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1999 Công ty đã quyết định tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của các thành viên, trích từ lợi nhuận và nhận thêm thành viên mới, bổ sung thêm nội dung kinh doanh phân bón tổng hợp theo quyết định số 2554 / QĐ-UB ngày 10 tháng 11 năm 1999 của UBND Tỉnh Thanh Hoá với việc chủ động được nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp Công ty kinh doanh tổng hợp Ngọc Hồi, Công ty thương mại miền núi Thanh Hóa, Công ty Hậu Hiệp Thành, ...
Do vậy Công ty đã chủ động về sản xuất và ký được các hợp đồng tiêu thụ có giá trị với các khách hàng như Công ty mía đường Việt Nam - Đài Loan, Công ty mía đường Thanh Hoá, Công ty xuất nhập khẩu rau quả Thanh Hoá, ...
Từ kết quả kinh nghiệm đã đạt được cũng như nghiên cứu thị trường, hội đồng thành viên đã quyết định tăng vốn kinh doanh và quy mô, phạm vi kinh doanh. Do hoạt động đa dạng hơn do nên ngoài vốn, tài sản Công ty còn phải sắp xếp tổ chức quản lý và thực hiện các quy trình sản xuất để tiết kiệm lao động, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại: Từ năm 1996 tới nay Công ty đã từng bước hoà nhập với thị trường và xu thế phát triển chung. Liên tục kinh doanh có lợi nhuận, có hiệu quả, không ngừng tăng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng , thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và địa phương.
+/. Những thành tựu đã đạt được vµ cha ®¹t ®îc của công ty TNHH Nguyên Phú.
Qua hơn 12 năm tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra. Doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước Công ty lớn mạnh cả về quy mô và phạm vi hoạt động tạo điều kiện tích luỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh và tăng lợi nhuận cho các thành viên góp vốn.
Ta có thể nhận thấy một cách một cách cụ thể và khái quát hơn thông qua bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Phú thông qua bảng số liệu sau:
Bảng số 1
Bảng kết quả hoạt động SXKD của Công ty
Giai đoạn 2002-2007
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2002
Năm
2003
năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Doanh thu
triệu đồng
3.784
4.346
4.378
4.796
5.632
6.047
Nộp ngân sách
triệu đồng
74,3
114,4
193,2
201,6
224,8
237,4
Lợi nhuận
triệu đồng
128,6
162,5
173,7
195,6
227,5
234,2
Thu nhập bình quân(người/ tháng)
nghìn đồng
687
745
784
890
1014
1.082
(Nguồn số liệu do phòng kế toán công ty cung cấp)
Về mặt trích nộp Ngân sách: Công ty đã đóng góp đáng kể các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Đảm bảo năm sau cao hơn năm trước, góp phần vào thực hiện dự toán thu Ngân sách và phát triển kinh tế của địa phương. Là một trong những Doanh nghiệp cung cấp chính về đá xây dựng cho việc xây dựng các công trình nhà cửa, công trình giao thông, thuỷ lợi (kè đê sông Bưởi) trên địa bàn Huyện Thạch Thành. Cung cấp lượng phân tổng hợp cho khách hàng sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, quản lý tốt lao động, trích nộp BHXH, BHYT đầy đủ cho người lao động . Không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động , tích cực tham gia công tác từ thiện Xã hội, khuyến học trên địa bàn Huyện.
Trong những năm qua Công ty luôn đạt hiệu qủa kinh doanh, làm tốt việc bảo toàn và phát triển vốn.
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy trong 6 năm 2002 - 2007 hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên một cách đáng kể.
Năm 2003; 2005; 2006;2007 Công ty vinh dự được đại diện cho các Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện tham dự hội thảo Doanh nghiệp tiêu biểu toàn Tỉnh do Cục thuế Tỉnh Thanh Hóa tổ chức. Liên tục hàng năm được biểu dương toàn Huyện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trên tất cả các mặt trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động sản xuất của Công ty thì Công ty cũng không thể trách khỏi những tồn tại khuyết điểm cần khắc phục như vấn đề an toàn lao động, tránh ô ngiễm môi trường, vấn đề xử lý rác thải,... Mặc dù những tồn tại, khuyết điểm đó là không lớn nhưng nếu được khắc phục, giải quyết nhanh chóng,triệt để thì hiệu quả trong công việc sẽ ngày càng tăng cao.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nguyên Phú
Công ty TNHH Nguyên Phú tiêu biểu cho loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ do Công ty đề ra, tạo lập năng lực hoạt động của Công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bộ máy tổ chức Công ty được khái quát và mô tả như:
Sơ đồ số 8
Khái quát sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh chỉ đạo sản xuất
Phòng kế hoạch
vật tư
Các đội sản xuất khai thác quặng, đá xây dựng,xây lắp
Phân xưởng sản xuất phân bón
Đội cơ giới, vận tải, máy thi công
Cửa hàng thương mại
* Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động của Công ty. là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức năng quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên. kiến nghị phương án sử dụng lợi dụng nhuận và xử lý các khoản lỗ kinh doanh, tuyển dụng lao động.
* Phó giám đốc : Là người được uỷ quyền chỉ đạo và điều hành các bộ phận công việc được uỷ quyền kiêm công tác quản lý nhân sự, hành chính, lái xe, bảo vệ của Công ty.
Các phòng chức năng:
* Phòng kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán, quản lý toàn bộ tài sản, vốn của Công ty thực hiện các chính sách kinh tế tài chính, thống kê kịp thời chính xác tình hình biến động tài sản và nguồn vốn, tổng hợp báo cáo, giúp Giám đốc kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh của Công ty, đề xuất các kế hoạch và biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối thu chi giải quyết công nợ và các nguồn vốn để đáp ứng và phục vụ kịp thời cho hoạt động SXKD. Hướng dẫn các bộ phận trong Công ty về nghiệp vụ thống kê kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của phòng.
* Phòng kế hoạch vật tư: Thu thập xử lý, phân tích các tài liệu, nắm bắt nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh quản lý kênh phân phối cuả Công ty, xây dựng giá thành và tiêu thụ sản phẩm, quản lý vật tư, kho hàng.
* Phòng kinh doanh - chỉ đạo sản xuất : Có nhiệm vụ quản lý các cơ sở, đội sản xuất thi công, tổ chức sản xuất thi công theo kế hoạch đảm bảo về thời gian, số lượng, chủng loại, chất lượng, mỹ thuật trong các hợp đồng đã ký kết, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và an toàn trong sản xuất, khai thác hoạt động .
* Các đội phân xưởng sản xuất, cửa hàng thương mại
Đội sản xuất, khai thác quặng, đá vật liệu xây dựng, xây lắp
Phân xưởng sản xuất phân bón
Đội cơ giới vận tải, máy thi công
Cửa hàng kinh doanh thương mại tổng hợp
+/. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý:
Theo cơ cấu tổ chức trên, Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban. Các bộ phận phòng ban làm tham mưu giúp việc, hỗ trợ cho Giám đốc chuẩn bị các quyết định. Mô hình quản lý này phù hợp với các Doanh nghiệp như Công ty TNHH Nguyên Phú, mọi thông tin đều được phản hồi giữa Ban Giám đốc và các phòng ban một cách chính xác và nhanh chóng.
Trong bộ máy quản trị của Công ty TNHH Nguyên Phú ta thấy sự phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với năng lực cá nhân được đào tạo. Mỗi nhân viên của Công ty biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về quyền lực của họ với người khác trong Công ty. Các cá nhân cụ thể được đào tạo trên kiến thức và kinh nghiệm của người khác trong cùng ban, đối đầu với những vấn đề quen thuộc, vì vậy kỹ năng sẽ được nâng cao. Với cơ cấu này dễ giải thích, nhân viên hiểu được vai trò của từng bộ phận.
Đồng thời, tổ chức quản trị của Công ty có khả năng thích ứng linh hoạt với nhũng biến động xảy ra trong Công ty cũng như môi trường ngoài doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong Công ty.
Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bộ máy quản lý, từ khi thành lập đến nay Công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, tuyển chọn những cán bộ nhân viên mới có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của Công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của Công ty.
2.1.3. §Æc ®iÓm hÖ thèng s¶n xuÊt vµ qui tr×nh s¶n xuÊt.
+/. Sơ đồ hệ thống sản xuất.
Bộ phận sản xuất
Phân xưởng 2
Tổ hoàn thành
Tổ pha trộn
Tổ chế biến
Tổ hoàn thành
Tổ pha trộn
Tổ chế biến
Phân xưởng1
Tổ cơ điện
Sơ đồ 9
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Tổ cơ điện: Có chức năng sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc, phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở nhà máy.
Tổ pha trộn: Chịu trách nhiệm ở khâu đầu, thực hiện công đoạn cắt BTP theo đơn đặt hàng, BTP sẽ được chuyển nhập kho và tiếp tục hoàn thành ở các giai đoạn sau của sản phẩm.
Tổ chế biến: BTP được xuất kho sang tổ chế biến theo kế hoạch điều động, tổ chế biến tiến hành tạo ra sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Tổ hoàn thành kiểm tra sản phẩm: Các sản phẩm sản xuất xong được chuyển xuống tổ hoàn thành và kiểm tra sản phẩm. Tổ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối, treo tem nhãn, đóng gói. Đây cũng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất.
+/. Quy trình kinh doanh
Chủng loại sản phẩm :
+ Phân bón tổng hợp NPK.
+ Đá hộc xây dựng, Đá xây dựng 4´6, Đá xây dựng 1´2, Đá Base.
+ Giếng khoan nước sạch các loại.
+ Trạm biến áp và công trình điện đến 35 KV.
+ Kết cấu hạng mục công trình nhà ở, nhà làm việc cấp 3A, 4A.
+/. Quy trình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu :
1- Quy trình sản xuất, khai thác đá xây dựng:
Khoan, bắn mìn
Pha đá hộc
T.p Đá 1´2
T.p Đá 4´6
Xay đá
Xay đá
Xay đá
Sơ đồ 10
2- Quy trình Khoan, lắp đặt giếng nước sạch:
Khoan ống
Lắp đặt giàn khoan
Khoan thăm dò địa chất
Lắp đặt ống kẽm, bệ bơm
Đùn ống nhựa PVC
Chạy thử, bàn giao
Sơ đồ 11
Quy trình sản xuất phân bón tổng hợp NPK
Lân dạng bột
Mùn lì
băng tải
Máy ly tâm bọc ka li
băng tải
Máy trộn vo viên
Máy ly tâm
bọc đạm
Phốt pho rít
băng tải
kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
Séc măng tin
Nhập kho
Đóng bao
Sơ đồ 12
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Nguyên Phú là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực: Sản xuất, khai thác, xây dựng, xây lắp, thương mại. Do có đặc điểm đó nên có những ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 8 người. Trong ®ã, tại phân xưởng, đội sản xuất là 3 người, tại văn phòng Công ty gồm: 5 người. Xuất phát từ nhiệm vụ chức năng và mục đích kinh doanh của Công ty nên để phù hợp với công tác quản lý tài chính, bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 13
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán, kiêm kế toán tiền lương
Kế toán chi phí giá thành,
kiêm kế toán
mua bán
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán nguyên liệu - vật liệu
Kế toán vốn, quỹ
Kế toán ở các đội, phân xưởng sản xuất
+/. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng kế toán gồm có 5 người và cơ cấu tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo hạch toán kinh tế của Công ty kiểm tra, kiểm soát tài chính, tổng hợp giá thành toàn bộ của Công ty, xác định kết quả kinh doanh, trích lập các quỹ, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận về nghiệp vụ và phương pháp hạch toán.
- Kế toán về tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm,TSC§:
Tập hợp chính xác kịp thời chi phí sản xuất, các yếu tố đầu vào, phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng, tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm. Ghi chép, phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ, theo dõi hiện trạng TSCĐ trong toàn Công ty và ở từng bộ phận. Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCD vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ tài chính hiện hành.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quĩ:
Có nhiệm vụ tính toán lương cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra việc sử dụng lao động . Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các đội, phân xưởng thực hiện đầy đủ các thủ tục ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ theo dõi và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ quy định.
Hạch toán toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh và kiểm kê quĩ hàng ngày.
Kế toán thanh toán, công nợ:
Thực hiện hạch toán theo dõi tăng, giảm nguyên vật liệu, ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng và giá trị NVL, CC - DC nhập kho, phân bổ hợp lý NVL, CC - DC xuất dùng cho các bộ phận sản xuất. Theo dõi NVL,CC - DC tồn kho, kiểm kê kho để phát hiện thừa thiếu hoặc kém chất lượng của NVL tồn kho để xử lý hạn chế tối đa thiệt hại cho Công ty, ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, gía mua, chi phí khác, thuế trên hệ thống sổ thích hợp, phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài gía mua cho số hàng đó bán và tồn cuối kỳ, xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ, phản ánh khối lượng hàng hoá đã bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên qua, theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng liên quan.
- Kế toán vốn bằng tiền- Các quỹ:
Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về nhiệm vụ được giao, phản phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng, giảm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng và các khoản tiền vay, các quỹ của Công ty.
- Các nhân viên làm nhiệm vụ thống kê tại các bộ phận và phân xưởng sản xuất:
Chịu trách nhiệm tập hợp ban đầu các chứng từ các khoản chi phí phát sinh vào các bảng kê, lập bảng chấm công, các bảng theo dõi hoàn thành khối lượng, ghi chép các định mức tiêu hao NVL định kỳ chuyển về phòng kế toán Công ty để hạch toán.
+/. Phân công lao động trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán của đơn vị, toàn bộ kế toán của Công ty được tập trung thực hiện tại phòng kế toán trừ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán đến báo cáo tài chính ở phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và ghi chép sổ sách các thông tin về kinh tế một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán hạch toán.
Kế toán ở Công ty có nhiệm vụ tập hợp tính toán đến kết quả cuối cùng của nhân viên sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm mở sổ sách và áp dụng chế độ hoá đơn chứng từ phương pháp kế toán Công ty áp dụng.
+/. Hình thức tổ chức sổ kế toán ¸p dông t¹i doanh nghiÖp
Tổ chức hình thức tổ chức sổ kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp và cách thức ghi sổ vào thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Tại công ty TNHH Nguyên Phú kế toán vận ghi sổ theo hình thức: chứng từ - ghi sổ.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các kế toán phần hành tổng hợp các chứng từ gốc cùng chứng từ, tài khoản, nội dung kinh tế, chứng từ ghi sổ được mở theo mục đích phản ánh, chứng từ - ghi sổ được ghi hàng ngày, 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày trong tháng tuỳ theo tính chất phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ ghi sổ phải đính kèm với chứng từ gốc, ngày, tháng ghi trên chứng từ ghi sổ là ngày tháng vào sổ đăng ký.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp ghi, cơ sở để ghi là tổng số trên các chứng từ ghi sổ, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Sổ chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tiếp tục ghi vào sổ cái (sổ cái là sổ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng) và sổ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Để có thể hình dung một cách rõ nét tình hình vận dụng hệ thống sổ kế toán của Công ty TNHH Nguyên Phú có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 14
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ tại Công ty TNHH Nguyên Phú
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Về sổ kế toán chi tiết thì kế toán xí nghiệp mở các sổ kế toán chi tiết như:
+ Sổ chi tiết tài khoản 133, 131, 141, 331, 154, 3331, 311, 315, 335, …
+ Sổ theo dõi tăng giảm tài sản cố định
Về sổ tổng hợp thì Công ty có:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: ghi các nghiệp vụ kinh tế theo tài khoản kế toán.
Nhìn chung thì việc áp dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ là phù hợp với điều kiện thực tế công tác hạch toán kế toán Công ty Nguyên Phú.
+/. Giải thích trình tự ghi sæ của cơ sở.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dựng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dựng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dựng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dựng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
+/ . Hệ thống tài khoản đơn vị sử dụng
Kế toán của Công ty TNHH Nguyên Phú vận dụng hệ thống kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài Quốc doanh ban hành theo quyết định số: 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và sử dụng một số biểu mẫu sau:
Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: ghi có TK 112
Nhật ký chứng từ số 5: ghi hai bên có và nợ TK 331
Nhật ký chứng từ số 7: tập hợp các chi phí.
Nhật ký chứng từ số 8: kết quả kinh doanh.
Nhật ký chứng từ số 10: ghi hai bên có, nợ TK 141.
Nhật ý chứng từ số 11: ghi hai bên có, nợ TK 131.
Bảng kê số 1: ghi nợ TK 111.
Bảng kê số 2: ghi nợ Tk 112
Bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2: theo dõi xuất- nhập- tồn vật tư.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng hai bảng phân bổ:
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm XH
Các sổ chi tiết khác
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp sổ số dư.
Công ty sử dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+/. Tổ chức báo cáo tại Công ty:
Công ty lập báo cáo tài chính theo năm và nộp cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Cơ sở để lập là số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết.
Báo cáo tài chính quy định cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
QĐ 48 bao gồm:
Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Ngoài ra Công ty còn phải lập 2 biểu phụ là bảng cân đối tài khoản và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý là Chi cục thuế ThạchThành
2.2. Thùc tr¹ng kÕ to¸n TSC§ t¹i C«ng ty TNHH Nguyªn Phó
2.2.1. Phân loại TSCĐ tại công ty:
Trích: sổ TSCĐ
TSCĐ hữu hình:
Nhà, cửa, vật kiến trúc: Phòng làm việc, nhà xưởng, …
Máy móc, thiết bị: Xe máy thi công (Máy ủi, máy xúc, máy lu, máy đầm nén, máy đầm rung, máy trộn ly tâm, máy khoan đá, băng tải truyền …)
Phương tiện vận tải: ô tô 8 chiếc, công nông 4 máy, vận tải nhỏ 3 chiếc, ô tô con 2 chiếc
Dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy in, …
TSCĐ vô hình:
Quyền sử dụng đất, giấy phép sản xuất sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá ...
* Công ty không có TSCĐ thuê tài chính
Đánh giá tài sản cố định:
Để tiến hành hạch toán TSCĐ tính khấu hao và phân tích tình hình hiệu quả sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại tài sản cố định thì kế toán phải xác định giá trị TSCĐ theo nguyên tắc nhất định.
Tại Công ty TNHH tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Với loại TSCĐ mua sắm Công ty đánh giá như sau:
Nguyên giá TSCĐ (mua sắm)
=
Giá mua tài sản cố định
+
Các loại chi phí
-
Chiết khấu
(Hoá đơn)
(Thuế NK nếu có)
(Các khoản giảm giá nếu có)
VD: Trong tháng 8 /2007 Công ty mua một số máy móc, thiết bị của đơn vị bạn cụ thể như sau:
TT
Tên tài sản cố định
Ngày tháng
Tổng số nguyên giá TSCĐ
1
Máy điều hoà SAMSUNG
19/8/2007
10.487.600
3
Máy vi tính và máy in ĐNA
19/8/2007
14.362.700
4
Máy potocopy TOSHIBA
19/8/2007
12.375.000
Cộng
37.225.300
Tất cả số máy móc thiết bị trên được dụng cho công việc văn phòng, giá mua ghi trên hoá đơn (không có chi phí chiết khấu). Kế toán ghi sổ theo nguyên giá.
Ta có thể thấy việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực, trang thiết bị cơ sở vật chất, quy mô của Công ty, là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Kế toán phải triệt để, tôn trọng ghi theo nguyên giá của từng đối tượng. Tài sản cố định ghi trên sổ chỉ được xác định khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại ở Công ty.
Thủ tục quản lý tăng, giảm TSCĐ áp dụng tại Công ty.
+ Thủ tục tăng TSCĐ:
Quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định.
Biên bản đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền.
Hợp đồng kinh tế đối với người thắng thầu.
Biên bản nghiệm thu.
Biên bản quyết toán công trình hoàn thành.
Hoá đơn GTGT.
Biên bản giao nhận.
Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế (từ nghĩa vụ bảo hành của công trình đó).
+ Thủ tục giảm TSCĐ:
Quyết định nhượng bán, thanh lý của cấp quản lý có thẩm quyền quyết định TSCĐ.
Biên bản ®ấu giá chọn người mua với giá cao nhất.
Hợp đồng kinh tế.
Lập biên bản giao nhận hoặc thanh lý TSCĐ.
Chứng từ, hoá đơn bán hàng, phiếu thu hoặc giấy báo nợ.
* Chứng từ khấu hao TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Tổ chức kế toán tài sản cố định
* Các chứng từ tăng giảm TSCĐ
- Quyết định của Giám đốc liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa hoàn thành .
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
* Trình tự lập và luân chuyển chứng từ: Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ riêng cho nghiệp vụ tăng, giảm và nghiệp vụ khấu hao TSCĐ. Phần này do kế toán TSCĐ lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp kiểm tra ký duyệt vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ có đính kèm chứng từ gốc. Sau khi được kế toán trưởng ký duyệt, được dùng để ghi sổ cái tài khoản, các chứng từ gốc sau khi được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán tổng hợp được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ chi tiết TSCĐ.
Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở sổ và thẻ chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với Sổ cái.
Cuối kỳ số liệu trên tài khoản 211 tài khoản 214 sau khi đối chiếu, kiểm tra với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết được dùng ®ể lập báo cáo tài chính. Có thể mô tả khái quát trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ số 15
Trình tự ghi sổ kế toán tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Các chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ cái tài khoản 211 tài khoản 214
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
*/. KÕ toán chi tiết tài sản cố định.
Để hạch toán TSCĐ Công ty sử dụng TK 211: Tài sản cố định. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 vì Công ty không có TSCĐ thuê tài chính.
TK 2111: Tài sản cố định hữu hình
TK 2113: Tài sản cố định vô hình
Việc chi tiết tài sản cố định của Công ty được kế toán theo dõi TSCĐ ghi chép hạch toán trên cơ sở những chứng từ ban đầu như: Hợp đồng mua bán tài sản cố định, hoá đơn (nếu có), biên bản bàn giao, giao nhận tài sản cố định, các chứng từ liên quan đến chi phí vận chuyển …(nếu có), quyết toán được duyệt đưa vào sử dụng và bản thanh lý hợp đồng (nếu có) để ghi tăng TSCĐ.
Trình tự ghi chép được thực hiện như sơ đồ 8.
Trường hợp giảm TSCĐ thì căn cứ vào các biên bản thanh lý nhượng bán và các thủ giấy từ liên quan đến việc ghi nhận TSCĐ.
+/. Hạch toán chi tiết tăng tài sản cố định hữu hình:
Trên cơ sở những biên bản giao nhận TSC§ theo mẫu số 01 - TSCĐ và các chứng từ có liên quan, kế toán mở sổ hạch toán chi tiết theo từng đối tượng TSC§. Trong tháng 8 năm 2007 Giám đốc Công ty quyết định mua một số thiết bị văn phòng của đơn vị bạn đối với tổng số tiÒn nguyên giá là: 37.225.300 đ tiền mua hàng Công ty thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán số: 09, hoá đơn GTGT số 02589, biên bản giao nhận TSCĐ số 07 và biên bản thanh lý hợp đồng. Kế toán tập hợp chứng từ, ghi chép các sổ có liên quan và hạch toán TSC§.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01- GTKT-3LL
(GTGT)
Ngày 19 tháng 8 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty phát triển tin học DTIC (bên bán)
Địa chỉ: 156 Nguyễn Trãi số tài khoản………………………………….
Điện thoại………………………MS……………….…………………………
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH Nguyên Phú
Địa chỉ: khu 5 - Thị trấn kim Tân – Thach Thành – Số tài khoản ..........................
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MS: 2800240161-1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy điều hoà SAMSUNG
Chiếc
1
10.487.600
10.487.600
2
Máy vi tính và máy in ĐNA
Chiếc
1
14.362.700
14.362.700
3
Máy potocopy TOSHIBA
Chiếc
1
12.375.000
12.375.000
Cộng tiền hàng
37.225.300
Thuế xuất GTGT 10% - Tiền thuế GTGT
3.722.530
Tổng cộng tiền thanh toán
40.947.830
Số tiền bằng chữ: (Bốn mươi triệu chín trăm bốn bảy ngàn tám trăm ba mươi ngàn đồng)
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)
Khi tiến hành giao nhận 2 bên lập biên bản giao nhận TS:
CÔNG TY TNHH NGUYÊN PHÚ
Địa chỉ: Khu 5- TT Kim Tân
Mẫu số 01 – TSCĐ
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
BI ÊN BẢN GIAO NHẬN
TÀI SẢN
Hôm nay ngày 19 tháng 8 năm 2007 tại văn phòng Công ty TNHH Nguyên Phú.
Thành phần gồm:
Bên A: Công ty TNHH Nguyên Phú (bên mua)
Địa chỉ: Khu 5 - Thị trấn Kim Tân - Thạch Thành- Thanh hoá.
Do ông (bà): Phạm Quốc Kiệm - Chức vụ giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty phát triển tin học DTIC (bên bán)
Địa chỉ: 156 Nguyễn Trãi - Thµnh phè Thanh Ho¸.
Do ông (bà): Nguyễn Hùng - Chức vụ: P. giám đốc - làm đại diện
Bên B đã bàn giao và trang bị cho bên A gồm:
TT
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy điều hoà SAMSUNG
1
10.487.600
10.487.600
2
Máy vi tính và máy in ĐNA
1
14.362.700
14.362.700
3
Máy potocopy TOSHIBA
1
12.375.000
12.375.000
Tổng cộng
37.225.300
Thủ trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người nhận Người giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH NGUYÊN PHÚ
***
Khu 5 - Thị trấn Kim Tân
Mẫu số 12 – TSCĐ
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 54
Ngày 20 tháng 8 năm 2007 Lập thẻ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: 07 ng ày 19 tháng 8 năm 2007
Tên, ký hiệu, mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ..... Số hiệu TSCĐ ............
Nước sản xuất (xây dựng )........ Năm SX ..................
Bộ phận quản lý, sử dụng: Văn phòng Công ty. Năm đưa vào sử dụng 2007
Công suất (diện tích) thiết kế .......
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ....... tháng ....... năm 200...
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
19/8/07
Máy điều hoà SAMSUNG
10.487.600
19/8/07
Máy vi tính và máy in ĐNA
14.362.700
19/8/07
Máy photocopy TOSHIBA
12.375.000
Đơn vị: Công ty TNHH Nguyên Phú
Địa chỉ: Khu 5 - Thị trấn Kim Tân
Mẫu số 20 – TSCĐ
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 21115.
Tên: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tháng 8 năm 2007
Ngày, tháng, năm
Số chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh có
19/8/07
12.18
Mua máy điều hoà SAMSUNG
112
10.487.600
25/8/07
29.08
Máy vi tính và máy in ĐNA
112
14.362.700
27/8/07
29.07
Máy potocopy TOSHIBA
112
12.375.000
Đầu kỳ:
Phát sinh:
Cuối k ỳ:
96.358.000
37.225.300
133.583.300
Căn cứ vào hoá đơn và biên bản giao nhận cùng các chứng từ có liên quan kế toán tài sản lập chứng từ ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng ký duyệt vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi Sổ cái tài khoản sau đó chuyển cho kế toán tài sản vào các sổ chi tiết.
Công ty TNHH Nguyên Phú
Sổ TSCĐ
Loại tài sản: Thiết bị văn phòng Tên đơn vị: Văn phòng Công ty
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
NG TSCĐ
1.000 ®
Khấu hao
Khấu hao luỹ kế
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
SH
NT
Tỷlệ%
KH
Mức KH
SH
NT
15
152
30/8
8/07
2135
629
630
10.487,6
14362,7
12.375,0
Cộng
Người ghi sổ
Trần Thị Mai
Kế toán trưởng
Hoàng Minh Tuyến
+/. Hạch toán chi tiết giảm tài sản cố định hữu hình
Căn cứ vào nhu cầu thực tế về sử dụng tài sản của Công ty cũng như thời hạn sử dụng, giá trị còn lại của TS, giá trị sử dụng thực tế của TS, thời hạn quy định của Nhà nước. Các quyết định cũng như hướng đầu tư tài sản mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà đưa đến các quyết định về nhượng bán thanh lý TS của Công ty.
Khi tiến hành thanh lý tài sản Công ty lập biên bản thanh lý TS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hôm nay, ngày 15 tháng 11 năm 2007, tại văn phòng Công ty. Hội đồng thanh lý TSC§ Công ty đã họp bàn về vấn đề thanh lý TSC§.
Căn cứ quyết định số: 58/TCKT ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Giám đốc Công ty TNHH Nguyên phú về việc thanh lý TSCĐ .
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm
Ông (bà): Trần Mạnh Thảo Phó giám đốc công ty - Trưởng ban
Ông (bà): Hoàng Minh Tuyến Phòng TCKT - Uỷ viên
Ông (bà): Trương Xuân Tiến Phòng kế hoạch - Uỷ viên
Ông (bà): Phạm văn Nội Đội xe, máy thi công - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy ủi DT 100
Số hiệu TSCĐ: 05
Nước sản xuất: Liên Xô
Năm sản xuất: 1988.
Năm đưa vào sử dụng: 1996. Số thẻ TSCĐ: số 56
Nguyên giá TSCĐ: 75.250.000đ
Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý: 60.000.000đ
Giá trị còn lại của TSCĐ : 15.250.000đ
III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ.
Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều cần phải thanh lý để tái đầu tư sản xuất
Ngày 15 tháng 11 năm 2007
Trưởng ban thanh lý
Trần Mạnh Thảo
Kết quả thanh lý:
Chi phí thanh lý TSCĐ : 1.200.000đ (viết bằng chữ) Một triệu hai trăm nghìn đồng.
Giá trị thu hồi: 17.000.000đ (viết bằng chữ) Mười bảy triệu đồng chẵn
Đã ghi giảm (số) thẻ TSCĐ ngày 15 tháng 11 năm 2007.
Ngày 15 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Phạm Quốc Kiệm Hoàng Minh Tuyến
*/. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại về tăng, giảm TSCĐ, kế toán tập hợp chứng từ và lập chứng từ ghi sổ.
+/. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ .
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh để kế toán ghi sổ.
Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm bằng NVCSH tại trường hợp đã trình bày trên:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 8 năm 2007 Số: 128
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
........
152
19/8
.........................
Mua máy điều hoà SAMSUNG
........
211
........
112
10.487.600
....................
152
19/8
Máy vi tính và máy in ĐNA
211
112
14.362.700
152
19/8
Máy potocopy TOSHIBA
211
112
12.375.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
- Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn
Ghi tăng NG TSCĐ. Trong tháng 6 năm 2007 công ty mua một xe ô tô HUYN DAI phục vụ cho việc chuyên chở bằng nguồn vốn vay dài hạn số tiền là 280.000.000đ, VAT 10%. Căn cứ hoá đơn, thẻ tài sản và các chứng từ liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2007 Số: 106
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
098
22/6
Mua xe ô tô tải hiệu HUYN DAI
211
431
280.000.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua theo phương thức trả chậm, trả góp. Tại thời điểm tháng 01 năm 2007 Công ty mua một xe vận tải nhỏ nhãn hiệu JIULONG của Công ty Đại Phát theo phương thức trả chậm với giá là 225.000.000đ trong đó giá bán thanh toán ngay là 180.000.000đ, Thuế GTGT 10%, lãi phải trả theo thoả thuận 27.000.000đ thời gian thanh toán là 3 năm cả gốc và lãi. và tài sản được sử dụng ngay vào SXKD.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 1 năm 2007 Số: 35
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
18
25/1
Xe vận tải nhỏ nhãn hiệu JIULONG
211
242
331
331
180.000.000
27.000.000
Cộng
207.000.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
Trường hợp tăng TSCĐ hữu hình do Công ty TNHH Minh Sơn tham gia liên doanh góp một máy múc trị giá theo đánh giá là 380.000.000đ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 71
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
55
26/2
Công ty TNHH Minh Sơn góp vốn bằng tài sản
211
411
380.000.000
Cộng
380.000.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
Trường hợp tăng do đánh giá lại TSCĐ: Cuối năm 2007 Công ty có đánh giá lại một số TSCĐ chênh lệch tăng là 24.000.000đ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 349
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
108
31/12
Chênh lệch tăng do đánh giá lại TSCĐ
211
411
24.000.000
Cộng
24.000.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
Trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu qua kiểm kê:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 350
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
109
31/12
TSC§ thiÕu qua kiÓm kª
138
214
2111
2111
5.400.000
5.600.000
Cộng
11.000.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý.
Tháng 11/ 2007 Công ty thanh lý TSCĐ (M¸y ñi DT 100). Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm nguyên giá tài sản cố định và phản ánh giá trị còn lại chưa thu hồi như một khoản chi phí bất thường, phần thu hồi thanh lý ghi tăng thu nhập.
Khi thanh lý tài sản, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại lập chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2007 số: 186
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đ)
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
298
15/11
Thanh lý máy ủi DT100
214
811
2111
2111
60.000.000
15.250.000
Cộng
75.250.000
Kèm theo một bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Trần Thị Mai Hoàng Minh Tuyến
- Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, và chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ cái và các Sổ thẻ chi tiết.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
.........
35
...
71
.....
106
....
128
.....
186
....
349
350
.........
25/1
...
28/2
.....
30/6
.....
30/8
....
30/11
....
31/12
31.12
.........
207.000.000
.....
380.000.000
....
280.000.000
......
37.225.300
....
75.250.000
....
24.000.000
11.000.000
Cộng
.....
.....
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Sổ cái TK 211
Năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền (đồng)
SH
NT
Nợ
Có
01/01
Dư đầu năm
1758.680.000
....................................
30/1
35
30/1
- Mua xe vận tải nhỏ nhãn hiệu JIULONG
331
207.000.000
...................................
29/2
71
28/2
- Công ty TNHH Minh Sơn góp vốn bằng tài sản
411
380.000.000
...................................
30/6
106
30/6
- Mua «t« t¶i HUYN DAI
431
280.000.000
.................................
31/7
48
20/7
- Nhượng bán xe tải 15 tấn 36H 1054
214
811
110.500.000
......................................
30/8
128
10/9
- M¸y ®iÒu hßa Sam Sung
- Mua máy vi tính và máy in Đông nam Á
- Mua máy Photo Coppy TOSHIBA
112
112
112
10.487.600
14.362.700
12.375.000
......................................
30/11
298
15/11
Thanh lý máy ñi DT 100
214
811
75.250.000
………………….
31/12
349
31/12
- Chªnh lÖch t¨ng do ®¸nh gi¸ l¹i TSC§
411
24.000.000
31/12
350
31/12
- TSC§ thiÕu qua kiÓm kª
138
214
5.400.000
5.600.000
Cộng phát sinh
.................
......................
31/12
Dư cuối năm
............
*/. Kế toán khấu hao TSCĐ.
+/. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty.
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo QĐ số: 206/2003/QĐ-BTC Ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Chế độ này chủ yếu áp dụng cho các Công ty nhà nước, nhưng để có khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ làm căn cứ trích và phân bổ khấu hao hợp lý, Kế toán Công ty Nguyên phú áp dụng chế độ tính khấu hao theo QĐ này. Những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh thì không được tính và trích khấu hao.
Xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức:
Mức khấu hao năm cho một loại TS
=
Giá Trị của tài sản cố định
Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao năm
=
100
Số năm sử dụng
Thực tế tại đơn vị về tăng giảm khấu hao và cách tính :
Tài sản tăng tháng này tháng sau mới tiến hành trích khấu hao. Tài sản giảm tháng này tháng sau mới thôi trích khấu hao
Khấu hao tháng (n)
_
Giá trị khấu hao TSCĐ giảm tháng(n-1)
Giá trị khấu hao TSCĐ tăng tháng (n-1)
+
Giá trị khấu hao tháng (n-1)
=
Như đã trình bày ở phần kế toán tăng TSCĐ ngày 14 tháng 6 năm 2007 CT mua 1 xe HUYNDAI trị giá 280.000.000đ phục vụ cho việc chuyên chở dự kiến sử dụng trong 10 năm.
Mức khấu hao năm sẽ là 280.000.000đ / 10 năm = 28.000.000đ
Tỷ lệ khấu hao năm : 100 /10 năm = 10 %
Mức KH tăng tháng 7/2005 = (28.000.000 * 10%)/12 tháng = 233.300đ
Số khấu hao phải trích kỳ này
=
Số khấu hao đã trích trong kỳ trước
+
Số khấu hao của những tài sản cố định tăng thêm trong kỳ
-
Số khấu hao của những tài sản cố định giảm đi trong kỳ này
Do giá trị TSCĐ của Công ty tương đối lớn, phạm vi hoạt động rộng do đó C«ng ty tiến hành tính, trích và phân bổ khấu hao theo bộ phận, nơi sử dụng trên sơ sở bảng phân bổ khấu hao. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán Công ty tiến hành ghi sổ.
Tại Công ty, khoản mục chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, vì vậy việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty tuân theo các quy định sau:
- Việc tính khấu hao căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Tất cả TSCĐ hiện có ở Công ty tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh đều phải tính khấu hao.
- Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết thì Công ty không trích khấu hao theo quyết định của bộ tài chính nhưng vẫn quản lý sử dụng.
+/ . Kế toán tổng hợp khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản kế toán:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao TSCĐ kế toán Công ty sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được chi tiết thành 2 TK cấp 2.
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, mức trích khấu hao tháng trước, tình hình và hồ sơ, chứng từ biến động tăng, giảm TSCĐ trong tháng trước, tỷ lệ khấu hao từng loại tài sản, nơi sử dụng kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 10 quý IV năm 2007
Chỉ tiêu
loại TSCĐ/Nơi s.dụng
% khấu hao
Nguyêngiá TSCĐ
Mức khấu hao kỳ
Phân bổ KH - Ghi
Nợ TK
TK 154
TK642
I. Đội, phân xưởng SX
1.Tài Sản...
2. Tài Sản...
.......
II. Bộ phân bán hàng
..........
III.Bộ phận văn phòng
1.Tài sản...
2.Tài sản...
1.114.000.000
185.640.000
557.012.000
12.346.000
529.000
2.673.000
12.346.000
529.000
2.673.000
Tổng
1.856.652.000
15.548.000
12.346.000
3.202.000
Căn cứ bảng phân bổ KH kế toán ghi sổ :
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Số: 169
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
157
30/10
KhÊu hao TSC§
154
642
214
214
13.913.000
1.635.000
Céng
15.548.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
...........
169
.........
................
30/10
..........
...................
15.548.000
..............
cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Thủ tục sửa chữa TSCĐ ở Công ty.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày 16 tháng 11 năm 2007
Số……….
Căn cứ quyết định số 57/ TCKT ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc Công ty TNHH Nguyên Phú.
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): Nguyễn Ngọc Toàn Đại diện Phòng kỹ thuật - Đơn vị sửa chữa
Ông(bà): Hoàng Minh Tuyến Đại diện Phòng TCKT - Đơn vị có TSCĐ
Ông(bà): Nguyễn Thị Thảo Đại diện Phân xưởng SX - Đơn vị có TSCĐ
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
Tên, ký, mã hiệu, quy cách TSCĐ: Máy trộn vo ly tâm MT 126
Số hiệu TSCĐ: 07 Số thẻ: số 57
- Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ : phân xưởng SX phân bón
- Thời gian sửa chữa từ ngày 11 tháng 10 năm 2007 đến ngày 16 tháng 11 năm 2007
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung (mức độ) sửa chữa
Giá dự đoán
Chi phí thực tế
Kết quả kiểm tra
A
B
1
2
3
Bộ truyền động
13.000.000
13.450.000
Tốt
Cộng
13.000.000
13.450.000
Kết luận: Sửa hoàn chỉnh, máy vận hành chạy thử 03 giờ đảm bảo kỹ thuật.
Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Khi TSCĐ trong DN bị hỏng thủ tục sửa chữa TSCĐ gồm:
Kiểm định mức độ hỏng hóc của TSCĐ .
Báo cáo lên cấp trên.
Quyết định sửa chữa của giám đốc.
Lập kế hoạch sửa chữa.
*/. Các phương thức sửa chữa TSCĐ đang áp dụng thực tế trong DN.
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo trong lao động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Việc tiến hành sửa chữa TSCĐ tại Công ty đang áp dụng theo 2 phương thức (tuỳ vào mức độ hư hỏng):
- Sửa chữa TSCĐ theo hình thức cho thầu.
- Sửa chữa TSCĐ theo hình thức tự làm.
*/. Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ trong DN.
Trong tháng 2 năm 2007 Công ty tiến hành sữa chữa TSCĐ là nhà kho phân xưởng sản xuất phân bón kế toán tập hợp chi phí:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 15 tháng 2 năm 2007 Số: 43
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
(đ)
ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
54
15/2
KhÊu hao TSC§
241
133
214
152
31.520.000.
3.152.000
Céng
34.672.000
Kèm theo ba bộ chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ký, họ tên ký, họ tên
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
(đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
...........
43
.........
................
29/2
..........
...................
34.672.000
..............
cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
PHẦN IIIHOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐTẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN PHÚ
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nguyên Phú, với những kiến thức đã học ở trường và sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cña Ban l·nh ®¹o C«ng ty, các Anh chị phòng kế toán của Công ty và đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Chúc Anh Tú. Em xin có ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán ở Công ty.
Nhận xét chung.
+/. Về tổ chức hoạt động sản xuất
Trong cơ chế thị trường. Từ một doanh nghiệp tư nhân chuyển sang Công ty TNHH, tuy đã gặp nhiều khó khăn về cơ chế, vốn, trình độ năng lực quản lý nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, đến nay Công ty đã khắc phục được những khó khăn và vươn lên là một trong những Công ty làm ăn có hiệu quả kinh doanh cao trong khối các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện.
Công ty đã đạt được kết quả như vậy là nhờ:
Thứ nhất: Sự năng động và khả năng thích ứng kịp thời với điều kiện mới của ban lãnh đạo Công ty.
Thứ hai: Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề, chịu khó và có trách nhiệm cao đối với công việc.
Thứ ba: Có sự đổi mới công nghệ và nâng cấp trang thiết bị, cơ sở hạ tầng tạo môi trường sản xuất phù hợp yêu cầu công việc.
Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thần tự lực tự cường, sản lượng quý sau tăng hơn quý trước, cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được đổi mới theo hướng công nghiệp hóa. Trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty luôn giải quyết một số vấn đề như tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, hoàn thiện công tác trả lương: Định mức lương, xác định đơn giá tiền lương, hoàn thiện công tác phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo tiền lương là đòn bẩy kinh tế trong Công ty.
Ngoài ra còn có sự thống nhất đoàn kết nhất trí cao trong toàn Công ty, có kinh nghiệm vượt qua khó khăn thử thách. Cán bộ công nhân được tôi luyện trong khó khăn gian khổ và đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van hien.doc