Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội: Lời nói đầu Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng ...

doc87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọ0ng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời cùng Phòng tài chính công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội”. Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày theo ba phần cơ bản sau: Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội. Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội (VIETEL). Phần I: cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các đơn vị kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng. Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán. Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. 2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá: 2.1. Khái niệm: Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền. Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá: Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị. Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp. Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho. 2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá: Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ. Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng. Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá. Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng. Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. iI. Hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá: 1. Quá trình mua hàng: 1.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ: Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau: Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên. Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là: Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập) Hoá đơn bán hàng (bên bán lập) Bảng kê mua hàng hoá Phiếu nhập kho Biên bản kiểm nhận hàng hoá Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng… 1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho: Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định: Giá thực tế của hàng hoá mua vào = Giá mua của hàng hoá + Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp (nếu có) - Giảm giá hàng mua + Chi phí thu mua phát sinh trong quá trình mua hàng Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn: Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong quá trình đó. Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu. Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức... 1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá: Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế. Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ. Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. 1.3.1. Phương pháp thẻ song song: ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị. Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá. Nhược điểm: Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá. Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng bằng máy. Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn Chứng từ nhập Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. 1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất giống như ở phương pháp thẻ song song. ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ưu điểm: Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán chậm. Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng kê xuất Chứng từ xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.3.3. Phương pháp sổ số dư: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn. ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ. Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho. Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao. Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế N- X- T Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu xuất kho Thẻ kho Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư 1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu: 1.4. Theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng: TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng. TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho. TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá. TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331... Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau: Thuế GTGT TK 111,112, 331 Trả lại hàng, chiết khấu thương mại Thuế GTGT hàng mua Giảm giá hàng mua Nhập hàng HH mua đi đường Mua hàng hoá nhập kho gửi bán TK 111, 112, 141, 331 TK 156, 157, 632 TK 151 TK 133 Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT: Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT 1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công thức: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ = Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tăng thêm trong kỳ - Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ Tài khoản sử dụng: TK 611 “Mua hàng” Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133... Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau: TK 111,112,331 Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển Các khoản giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu… Kết chuyển giá vốn hàng bán Hàng hoá mua trong kỳ Thuế GTGT Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ TK 156,157, 632 TK 632 TK 111,112, 141, 331 TK 6112 TK 133 Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT: Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT. 2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá: 2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu: Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên. Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu: Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ. Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau: Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng. Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán. 2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán: Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán. Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán... Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu: Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên. Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được. 2.3. Phương pháp xác định giá vốn: Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán. Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây: Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó. Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh: Giá bình quân gia quyền = Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó. Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước. Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh doanh. Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau: Hệ số giá hàng hoá = Trị giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ = Trị giá hạch toán của hàng hoá xuất kho trong kỳ x Hệ số giá hàng hoá 2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu: 2.4.1. Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.... TK 511 có các TK cấp 2 như sau: TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 531 “Hàng bán bị trả lại” TK 532 “Giảm giá hàng bán” TK 521 “Chiết khấu thương mại” TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK 111, 112, 131, 3331, 611.... 2.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng: TK 111,112, 131… Thuế GTGT đầu vào phải nộp TK 521, 532, 531 Doanh thu bán hàng Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ Trị giá vốn hàng hoá gửi bán đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng hoá gửi bán TK 157 Trị giá vốn thực tế hàng hoá đã tiêu thụ TK 156 TK 632 TK 911 TK 33311 TK 511 TK 333 Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế nhập khẩu KC doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát bằng sơ đồ sau đây: Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thu hàng hoá phương thức trực tiếp và chuyển hàng Kế toán bán hàng trả góp: Doanh thu bán hàng bình thường Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu và tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua Thuế GTGT Lãi trả chậm Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển trị giá của hàng bán Trị giá vốn hàng bán TK 156 TK 911 TK 111, 112, 131,… TK 632 TK 511 TK 3387 TK 3331 Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng xuất bán = Giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Giá vốn hàng tồn cuối kỳ TK 151, 156, 157 TK 111, 112, 331 TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 133 Cuối kỳ K/C trị giá hàng đi đường, HTK, HGB K/C trị giá hàng đi đường, HTK, HGB đầu kỳ Trị giá hàng xuất trong kỳ K/C trị giá hàng vốn trong kỳ K/C doanh thu thuần Trị giá hàng nhập vào trong kỳ Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ 3. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi 3.1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nợ TK 632 Có TK 159 3.2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi Tài khoản sử dụng: TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”: sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 139 Có TK 642 (6426) 4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá. 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ..trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo… Việc hạch toán chi phí bán hàng có thể được khái quát qua sơ đồ sau: TK 641 TK 133 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 335 TK 331, 111.. Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Trích trước chi phí vào CPBH Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT TK 911 TK 142 TK 111, 152, 138… Kết chuyển chi phí bán hàng Chi phí chờ kết chuyển Giá trị ghi giảm CPBH Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 152, 138… TK 642 TK 133 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 335 TK 331, 111.. Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Trích trước chi phí vào CPQL Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT TK 911 TK 142 Kết chuyển chi phí quản lý Chi phí chờ kết chuyển Giá trị ghi giảm CPBH Sơ đồ 10: S ơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 4.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được thể hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ hàng hoá = Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, doanh thu bán hàng bằng sơ đồ sau: TK 641, 642 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 421 Kết chuyển giá vốn hàng hoá Kết chuyển CPBH, CPQLDN Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển lỗ kinh doanh Kết chuyển lãi kinh doanh Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá. Sổ kế toán là phương tiện để kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc theo thời gian. Do quy mô và loại hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau nên mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình một mô hình sổ kế toán thích hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán sau: Hình thức Nhật ký chung Hình thức Nhật ký sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức Nhật ký chứng từ 5.1. Hình thức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt, sổ quỹ, sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Căn cứ vào số liệu ghi trên Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái các tài khoản có liên quan. Chứng từ mua, bán hàng hoá Nhật ký chung Sổ cái TK156, 632, 511, 512, 611, 641, 642, 911 Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết mua, bán hàng hoá Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái Chứng từ mua, bán hàng hoá Bảng tổng hợp chứng từ Nhật ký – sổ cái Sổ quỹ Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Sổ chi tiết mua, bán hàng hoá Bảng tổng hợp chi tiết Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký- sổ cái. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký- sổ cái và sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái 5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ mua, bán hàng hoá Sổ chi tiết mua, bán hàng hoá Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ - ghi sổ Sổ cái TK 156, 632, 511, 6112, 641, 642, 911… Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 5.4. Hình thức Nhật ký – chứng từ Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ số 8 và các Bảng kê 8, 9, 10, 11, sổ chi tiết mua, bán hàng hoá. Từ Nhật ký chứng từ số 8 vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Chứng từ mua, bán hàng hoá Bảng kê số 8, 9, 10 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ chi tiết mua bán hàng hoá Sổ cái TK 156, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911… Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ iii. khái quát hạch toán lưu chuyển hàng hoá ở một số nước trên thế giới 1. Theo hệ thồng kế toán Mỹ: Hạch toán lưu chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Mỹ được chia thành 2 quá trình: Mua hàng và bán hàng. Trình tự và phương pháp hạch toán 2 quá trình này cũng tương tự như kế toán Việt Nam. Nhưng cách thức hạch toán quá trình mua hàng có điểm khác đó là ở hệ thống kế toán Mỹ sử dụng hai tài khoản riêng biệt để phản ánh giá hàng hoá lưu chuyển trong kỳ: TK-Tồn kho hàng hoá và TK – Mua hàng. TK – Tồn kho hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ. TK – Mua hàng dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua thêm trong kỳ. Khi hàng hoá mua về nhập kho: Nợ TK – Mua hàng Có TK có liên quan Cuối kỳ, để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê hàng hoá tồn trong kho và lấy tổng giá hàng tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng mua trong kỳ sau đó trừ đi hàng tồn cuối kỳ để tính giá vốn hàng tiêu thụ. Phương pháp này gần giống như phương pháp kiểm kê định kỳ ở Việt Nam nhưng ở Mỹ đầu kỳ kế toán không kết chuyển trị giá hàng tồn kho sang tài khoản mua hàng. 2. Theo hệ thống kế toán Anh Để hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại kế toán Anh đã dùng 4 loại TK là TK – Hàng mua, TK – Hàng bán, TK – Hàng bán bị trả lại và TK – Hàng mua trả lại. Khi mua hàng kế toán ghi: Nợ TK Hàng mua Có TK có liên quan Khi trả lại hàng ghi: Nợ TK liên quan Có TK Hàng mua trả lại Đối với quá trình bán hàng, khi xuất hàng bán cho khách hàng kế toán chỉ ghi bút toán xác định trị giá hàng bán mà không ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số dư có TK – Hàng bán sang TK – Tiêu thụ và kết chuyển số dư nợ TK – Hàng mua sang TK – Tiêu thụ. Quá trình lưu chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Anh cũng tương tự như việc hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở Kế toán Việt Nam. 3. Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế về lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS số 18) thì doanh thu bán hàng được công nhận khi : Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua. Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lí quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra. Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn. Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích từ giao dịch. Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn. Cũng theo chuẩn mực này, quy tắc xác định giao dịch mang lại doanh thu như sau : Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thù khoản này sẽ được để về sau khi kì dịch vụ thực hiện. Khi một doanh nghiệp bán một hàng hoá và kí tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hưởng thực của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch được thực hiện như một. Đối với tính không chắc chắn về khả năng thu về khoản đã được tính trong doanh thu sẽ được coi như một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu. Doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không thể tính toán một cách chắc chắn. Nhưng khoản hoàn trả đã nhận được từ bán hàng sau này sẽ được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận được doanh thu. Qua những nội dung chính về chuẩn mực doanh thu quốc tế, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phù hợp với nền kinh tế thị trường và dần hoà nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lí luận còn trong thực tế tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có sự vận dụng khác nhau, mang nét đặc thù riêng và có sự khác biệt nhất định. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn cho mình một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực, đầy đủ. Phần II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại vietel. I. Một số vấn đề chung tại Vietel có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) quyết định đường lối đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng mới, cùng với toàn quân, Bộ đội thông tin liên lạc tập trung xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Trong tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế – xã hội trong nước còn gặp nhiều khó khăn, Bộ đội Thông tin liên lạc đã phát huy truyền thống tự lực tự cường và tiềm năng lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân, nhân viên kỹ thuật, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị, tổ chức lao động sản xuất làm kinh tế có hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống, tự trang trải một phần nhu cầu xây dựng đơn vị, góp phần xây dựng kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh ấy, ngày 1 tháng 6 năm 1989. Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin, nay là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập. Theo nghị định số 58/HĐBT (do Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt ký). Quyết định nêu rõ: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng được uỷ quyền quản lý. Tổng Công ty là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp do Nhà nước ban hành, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản xuất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, được liên kết liên doanh với các cơ sở kinh tế trong nước và nước ngoài theo đúng chế độ, chính sách, luật phát của Nhà nước và được dùng con dấu dân sự riêng để giao dịch. Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Ngày 14 tháng 07 năm1995 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 615/QĐ - QP, do Trung tướng Phan Thu – Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký, quyết định “Đổi tên Công ty Điện thử thiết bị Thông tin thuộc Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - Tên giao dịch quốc tế là VIETEL. Trụ sở chính của Công ty tại Hà Nội và có chi nhánh ở các thành phố lớn” Trải qua 14 năm xây dựng, sản xuất, kinh doanh, Công ty đã vượt lên mọi khó khăn phức tạp, tự khẳng định mình trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực vào nhiệm vụ xây dựng Binh chủng, xây dựng Quân đội, góp phần xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt được qua các năm: Bảng 01: Một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty VIETEL Đơn vị tính: Đồng. STT Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1 Doanh thu thuần 53.477.912.817 111.825.977.142 2 Giá vốn hàng bán 49.693.592.794 90.090.531.205 3 Lợi nhuận gộp 3.784.320.013 21.735.445.937 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 444.512.625 1323.757.650 5 Lợi nhuận sau thuế 950.307.691 16.555.038.579 6 Tổng tài sản 55.171.018.227 124.330.429.390 2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel. Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế. Sản xuất và lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, thông tin viễn thông, các loại anten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình. Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình. Xây lắp các công trình thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp anten, hệ thống cáp thông tin…), đường dây tải điện, trạm biến thế. Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử – thông tin và các sản phẩm điện tử – thông tin. Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, ngành… Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ 16: Mô hình tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Trung tâm điện thoại đường dài Trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm xuất nhập khẩu Trung tâm bưu chính Xí nghiệp khảo sát thiết kế Xí nghiệp xây lắp công trình Trung tâm mạng truyền dẫn Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông Trung tâm điện thoại di động Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng đầu tư phát triển Phòng tài chính Phòng tổ chức lao động Phòng chính trị Đại diện công ty tại phía nam Phòng tổ chức hành chính Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng Ban Giám đốc 3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dưới, bao gồm: 3.2.1. Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc 3.2.2. Các bộ phận chức năng: Phòng tổ chức lao động: chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ, công nhân viên… Phòng tài chính kế toán: xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu – chi tài chính theo các quy định tài chính kế toán hiện hành… Phòng tổ chức hành chính: tổ chức sắp xếp những cuộc gặp với khách hàng, bạn hàng trong nước và nước ngoài… Phòng kỹ thuật: bảo đảm kỹ thuật cho máy móc các thiết bị kỹ thuật hoạt động được thường xuyên và đúng tiến độ đúng kế hoạch… Phòng kế hoạch tổng hợp: xây dựng chiến lược phát triển sản xuất và chiến lược cung cấp dịch vụ hàng năm của Công ty… Phòng đầu tư phát triển: Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng: thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ban dự án: Phòng chính trị: 3.2.3. Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc. Trung tâm điện thoại đường dài: quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài bằng công nghệ VOIP (Voice over Internet Protocal). Trung tâm công nghệ thông tin: Trung tâm điệm thoại di động: Xí nghiệp khảo sát thiết kế: Xí nghiệp xây lắp công trình: Trung tâm mạng truyền dẫn: Trung tâm kỹ thuật viễn thông: 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán. 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán. Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Kế toán Ngân hàng Kế toán giá thành Kế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, VAT Kế toán trung tâm điện thoại đường dài Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và BHXH, BHYT,KPCĐ Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự án 4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 4.2.1. Kế toán trưởng: Ông Vũ Xuân Cự. Phụ trách chung, giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán, xin cấp vốn lưu động, vay vốn ưu đãi, xin cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các văn bản liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được uỷ quyền) ký duyệt. … 4.2.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Nguyễn Ngọc Chinh. Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền. Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao và các xí nghiệp, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành, doanh thu. … 4.2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng. Viết phiếu thu – chi. Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ. …. 4.2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hường. Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ, nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu. Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 131, 511, 711, 811, 911, 421, Tài khoản 136 – 336 trung tâm báo cáo…. 4.2.5. Kế toán Ngân hàng: Đặng thị Kim Hoa. Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo lãnh tại ngân hàng. Tiếp nhận, xử lý, lưu giữ các hợp đồng và hồ sơ về mua bán uỷ thác xuất nhập khẩu, ngoại thương. Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 112, 341, 311, Tài khoản 136 – 336 Trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm TMDV. … 4.2.6. Kế toán giá thành: Trương Thu Hà. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng quý, năm, phối hợp với Phòng Kế hoạch và các kế toán thanh toán. Kiểm tra đôn đốc thanh toán hợp đồng giao thầu, giao khoán để hạch toán chi phí và tính giá thành. Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản: 136 – 336 Đại diện và TTKDĐT Tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 721, 821. 4.2.7. Kế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, Thuế GTGT: Nguyên Thị Sơn Bình. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản cố định thực hiện đúng trình tự quy định, hàng quý lập bảng trích khấu hao tài sản cố định vào giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm. Theo dõi và giải thích số dư tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214, 009, Tài khoản 136 – 336 Xí nghiệp xây lắp công trình. … 4.2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đường dài: Nguyễn Anh Đức. Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định. Phối hợp với Trung tâm điện thoại đường dài đôn đốc các đối tác nước ngoài, bưu điện, các tỉnh thanh toán. 4.2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng. Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định. Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương phụ cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi. Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384. … 4.2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên Cao Lợi. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định. Phối hợp với Ban dự án và Trung tâm công nghệ thông tin kiểm tra đôn đốc các đối tác thanh toán. 4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó. Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí hiệu là (đ). Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau: Chứng từ ghi sổ. Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính qui định. Thực trạng hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Vietel. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với chức năng chính là luân chuyển hàng hoá, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phương thức bán hàng đến tay người tiêu dùng với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở Công ty có các phương thức bán hàng sau: 1.1. Bán buôn. Trình tự tiêu thụ hàng hoá thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính - Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng về số lượng chủng loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao nhận hàng để làm căn cứ lập bản thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán. 1.2. Bán lẻ. Theo phương thức này các hàng hoá được được bày sẵn tại cửa hàng, người mua tự do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng là người trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt. 2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Vietel Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả: Sơ đồ 18: Sơ đồ quy trình hạch toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 632, 511,911… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết chi tiết tài khoản 511, 632,911… Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Giải trình sơ đồ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu hàng hoá và bảng kê chứng từ tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái theo các tài khoản 632, 511, 911,… Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu dịch vụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả. Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối ký các tài khoản 632, 511, 911,…trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (được lập trên cơ sở số phát sinh và số dư cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, …) Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,…, lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản 632, 511, 911, … để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính. 2.1. Hạch toán luân chuyển hàng hoá 2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng. Tài khoản sử dụng. TK156: Hàng hoá. Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá mua vào và hàng hoá bán ra của công ty. TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán ra bên ngoài của sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 5111- doanh thu cung cấp hàng hoá. TK 5112 - doanh thu xây lắp công trình. TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ. TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên. TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Hệ thống chứng từ sử dụng. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau: Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận hàng hoá, bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán hàng, bảng kê tài khoản... Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau: Nghiệp vụ bán hàng hoá Người mua Đề nghị mua hàng Kế toán thanh toán Lập hoá đơn GTGT Giám đốc, Kế toán trưởng Ký hoá đơn GTGT Kế toán thanh toán Lập phếu thu Thủ quỹ Thu tiền Thủ kho Xuất hàng Kế toán Ghi sổ Bảo quản lưu trữ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá. Giải trình sơ đồ: Bước 1: Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua hàng theo hợp đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh. Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh chuyển lên kế toán thanh toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Bước 3: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán trưởng để ký Bước 4, 5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trường hợp khách hàng chưa thanh toan tiền không thực hiện hai bước này. Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh toán. Bước 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế GTGT,… Ví dụ về một hợp đồng kinh tế được thực hiện tại Vietel (biểu 01): Biểu 02: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------------------------- Hợp đồng bán thiết bị viễn thông Số 124/ HĐMBHH - Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh tế. - Căn cứ nhu cầu của Công ty Điện tử Công nghiệp. - Căn cứ khả năng của Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (Vietel) Hôm nay ngày 01/12/2002.Chúng tôi gồm: Bên mua hàng (bên A): Công ty Điện tử Công nghiệp. Đai diện: Bà Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Phó Giám Đốc Địa chỉ: 444 Bạch Đằng – Hà Nội. Điện thoại : 04.7165335 Số Tài khoản: 4311.01.004100117 – Ngân hàng XNK Việt Nam tại Hà Nội Mã số thuế: 0100514789-1 Bên bán hàng (Bên B): Công ty Điện tử viễn thông Quân Đội Đại diện: Ông Hoàng Anh Xuân Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh Ba Đình Hà Nội Điện thoại: 04.8462341 Tài Khoản: 710A-01438, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam. Mã số thuế: 0100109106-1 Sau khi bên B gửi máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị Giám Đốc hai bên kí kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau: Điều1: Nội dung hợp đồng: Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho bên A theo nội dung dưới đây: S T T Tên hàng Đơn vị Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 Điện thoại vô tuyến SONY-TK-258 Bộ 3.500.000 15 52.500.000 2 Pin GP88 Chiếc 5.500 1.500 8.250.000 Cộng tiền hàng 60.750.000 Thuế GTGT 10% 6.075.000 Điều 2: Giá trị hợp đồng: 66.825.000đ Điều 3: Phương thức thanh toán Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 10 ngày sau khi hàng đã nhập vào kho bên A Và Có biên bản bàn giao được cơ quan chuyên trách bên A xác nhận. Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng - Bên B giao hàng tại kho bên A, 05 ngày sau khi Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực (tức là ngày bên A ký Hợp đồng) - Thời hạn Hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày 31/12/2002. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc hợp đồng coi như được thanh lý. Điều 5: Trách nhiệm của hai bên Bên A: - Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện cho bên B bàn giao được thuận lợi. - Thanh toán cho bên B đúng như 3 điều đã nêu. Bên B: - Cung cấp thiết bị đúng như điều 1 và máy mẫu cùng bản báo giá chào hàng đã nêu. Điều 6 : Cam kết chung Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng này. Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất trí cần bàn bạc để đi đến thoả thuận bằng các phụ lục kèm theo có giá trị như các điều khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất được thì hai bên đồng ý đề nghị Toà án Kinh tế thành phố Hà nội giải quyết. Mọi quyết định của Toà án Kinh tế thàn phố Hà nội, hai bên có trách nhiệm thi hành. Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 03 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký và đóng dấu) (đã ký và đóng dấu) Sau mỗi đợt giao hàng, kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài chính lưu lại và tương tự như vậy cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng, theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra Bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng nhưng chỉ khác là hai bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách hàng hoá… Căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua hàng trực tiếp theo phương thức bán lẻ (bán trực tiếp) thì kế toán (nhân viên bán hàng) căn cứ vào lượng hàng thực tế giao cho khách hàng để lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại Công ty đang sử Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01-BTC của Bộ Tài Chính ban hành. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại quyển. Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Dùng cho kế toán thanh toán. Ví dụ về mẫu Hoá đơn GTGT của Vietel được trình bày ở biểu 02. Biểu 03: Mẫu Hoá đơn GTGT sử dụng tại Vietel. Mẫu số: 01 Hoá đơn (gtgt) Liên 1(Lưu) Ngày 06 tháng 12 năm 2002 Đơn vị bán hàng : Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Địa chỉ : 1A Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Số Tài khoản: 710A-01438, Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam Điện thoại :8.461.478 - FAX: 8.460.486 MST: 0100409106-1 Họ tên người mua hàng: Công ty Điện tử Công nghiệp Địa chỉ : 444 Bạch Đằng – Hà Nội Số Tài khoản: 4311.01.004100117 – Ngân hàng XNK Việt Nam tại Hà Nội Hình thức thanh toán chuyển khoản MST STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền a b c 1 2 3=1x2 1 Điện thoại vô tuyến Sony TK258 Bộ 15 3.500.000 52.500.000 2 Pin GP 88 Chiếc 10 565.000 5.650.000 Cộng tiền hàng hoá , dịch vụ: 58.150.000đ Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5.815.000đ Tổng cộng tiền thanh toán : 63.965.000đ Số tiền viết bằng chữ : Sáu mươi sáu triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký và đóng dấu) Ký hiệu: AA/ 2002 Số: 01311 Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) kế toán vào Bảng kê hoá đơn bán hàng, cuối quý được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Bảng kê hoá đơn bán hàng là sổ tổng hợp tất cả các hoá đơn bán hàng trong ngày, được dùng để đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc. Mẫu Bảng kê hoá đơn bán hàng được sử dụng tại Vietel: biểu 03 Biểu 04: bảng kê hoá đơn bán hàng Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền Số hiệu NT 01308 01/12 Bán cho Cty lắp máy điện nước: Bộ đàm GP68 VHF 02 3.000.000 6.000.000 Thuế GTGT: 600.000 Tổng: 6.600.000 01309 02/12 Bán cho Taxi Hải Phòng Máy T2040 01 5.250.000 5.250.000 Thuế GTGT: 525.000 Tổng: 5.775.000 01310 04/12 Cung cấp máy T2035II cho báo Hà Nội Mới 03 160.000 480.000 Thuế GTGT: 48.000 Tổng: 528.000 01311 06/12 Bán hàng cho công ty Điện tử Công nghiệp Hà nội: 60.750.000 - Điện thoại vô tuyên Sony TK258 15 3.500.000 52.500.000 - Pin GP 88 10 565.000 5.650.000 Thuế GTGT: 5.815.000 Tổng: 63.965.000 01312 13/12 Bán hàng cho chị Linh – 47 Văn Miếu: Pin 88 01 570.000 570.000 Thuế GTGT: 57.000 Tổng: 627.000 01313 14/12 Bán cho Công ty May 20: Cạc Viba số 01 800.000 800.000 Thuế GTGT 80.000 Tổng: 880.000 … Tổng cộng 8.775.800.000 Người lập biểu (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) 2.1.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp Hạch toán chi tiết Thông thường hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo phương thức ký hợp đồng và bán hàng trực tiếp cho khách hàng qua cửa hàng. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công ty giao. Với hoá đơn GTGT số 01311, Kế toán phản ánh như sau: Phản ánh giá vốn hàng bán . Nợ TK 632: 49.500.000 Có TK 156: 49.500.000 Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131: 63.965.000 Có TK 5111: 58.150.000 Có TK 3331: 5.815.000 Trường hợp bán hàng theo hợp đồng các đợt xuất hàng cho hợp đồng tiếp theo hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán mới tập hợp các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra. Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, và trường hợp bán hàng trực tiêp. Còn riêng với hợp đồng quá lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế toán sẽ hạch toán giá vốn và viết hoá đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ, sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng. Công ty tính giá hàng hoá nhập, xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh và hạch toán chi tiết hàng hoá nhập xuất theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán chi tiết nhập, xuất theo sơ đồ sau: Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng tổng hợp N,X,T Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi chú Sơ đồ 20: Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết nhập xuất hàng hoá Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá để ghi “Thẻ kho”. Kế toán hàng hoá cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất vào “sổ kế toán chi tiết hàng hoá”. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá”, để đối chiếu với số liệu kế toán tổng nhập, xuất hàng hoá. Để rõ hơn em xin lấy mẫu sổ sau: Sổ kế toán chi tiết hàng hoá (biểu 04) Căn cứ vào phiếu xuất kho 01235 ngày 06 tháng 12, xuất theo hoá đơn GTGT số 01311 kế toán ghi vào Sổ kế toán chi tiết hàng hoá. Biểu 05: Sổ kế toán chi tiết hàng hoá. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Số: 00124 Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258 Đơn vị tính: chiếc Kho: 01 công ty Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Tồn đầu kỳ 3.000.000 150 450.000.000 01235 06/12 Xuất hàng 3.000.000 15 45.000.000 … … … Cộng nhập 0 0 Cộng xuất 130 390.000.000 Tồn cuối 20 60.000.000 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá (biểu 05) Biểu 06: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn hàng hoá Tháng 12 năm 2002 Tên hàng hoá Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL Số tiền SL Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Điện thoại vô tuyến Sony TK258 150 450.000.000 130 390.000.000 20 60.000.000 … … … Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Hiện tại ở công ty không có hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán không hạch toán các khoản này. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) kế toán chi tiết tiến hành ghi vào các sổ chi tiết tài khoản liên quan sau: Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán (biểu 06) Đơn giá để ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán là giá thực tế đích danh. Biểu 07: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258 Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Giá vốn Ngày tháng Số hiệu Số lượng Đơn giá Thành tiền 06/12 06/12 01311 Bán hàng hoá 156 15 3.000.000 45.000.000 … …. … - Phát sinh trong kỳ 390.000.000 - Kết chuyển cuối kỳ 390.000.000 Người lập biểu (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Sổ chi tiết bán hàng (biểu 07) Biểu 08: Sổ chi tiết bán hàng Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Sổ chi tiết bán hàng Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258 Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Số lượng Đơn giá Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 06/12 01311 06/12 Bán hàng hoá 131 15 3.500.000 52.500.000 …… - Cộng phát sinh 455.000.000 - Doanh thu thuần 455.000.000 - Giá vốn hàng bán 390.000.000 - lãi gộp 65.000.000 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Hạch toán tổng hợp Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán hàng và hoá đơn bán hàng Kế toán lập Chứng từ ghi sổ cho hàng hoá tiêu thụ. Do có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên Công ty quy định 05 ngày lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó Chứng từ ghi sổ này được lưu bằng cách kèm theo bảng kê TK156 và toàn bộ chứng từ gốc liên quan. Cụ thể mẫu của Chứng từ ghi sổ số 01315 được lập cho giá vốn của sản phẩm viễn thông được tiêu thụ trong tháng 12/2002 của Công ty được trình bày qua biểu 08 sau đây: Biểu 09: Mẫu Chứng từ ghi sổ số 01315 tại Công ty: Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số: 01315 Ngày 10 tháng 12 năm 2002 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Hạch toán giá vốn bán thiết bị viễn thông 632 156 49.500.000 Cộng 49.500.000 Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (Đã ký) Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ cho doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra bán thiết bị viễn thông tháng 12/2002 được trình bày qua biểu 09 dưới đây Biểu số 10: Mẫu CT- GS số 01316 lập tại công ty: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Chứng từ ghi sổ Số: 01316 Ngày 10 tháng 12 năm 2002 Giải trình Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng hoá 131 511 58.150.000 Thuế GTGT 131 333 5.815.000 Cộng 63.965.000 Kèm theo 01 Bảng kê và 01 Hoá đơn GTGT Người lập (đã ký) Kế toán trương (đã ký) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được trình bày ở biểu 10 Biểu 11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bộ: Quốc phòng Đơn vị: Điện tử Viễn thông Quân đội Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 01315 10/12 49.500.000 01342 25/12 66.530.000 01316 10/12 63.965.000 01345 30/12 35.120.000 … … … … … … Cộng xxx Cộng tháng Luỹ kết từ đầu Quý xxx xxx Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 10 tháng 12 năm 2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào các sổ cái Sổ cái TK 156 – Hàng hoá Biểu 12: Sổ cái TK 156 Sổ cái TK 156 – Hàng hoá Từ ngày 01/12/2002 – 31/12/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 20.487.673.000 01315 10/12 Xuất bán hàng hoá 632 49.500.000 01299 05/12 Nhập hàng hoá 112 355.000.000 … Cộng phát sinh 575.000.000 6.738.000.000 Dư cuối kỳ 14.324.673.000 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 31 tháng 12 năm2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán Biểu 13: Số cái TK 632 Sổ cái TK 632: Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Số dư đầu tháng 01315 10/12 Xuất hàng bán cho Công ty Điện tử Công nghiệp 156 49.500.000 01352 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 49.500.000 ……… …… …… Cộng phát sinh tháng 6.738.000.000 6.738.000.000 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu Quý 4 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 31 tháng 12 năm2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) Sổ cái TK 511 (biểu 12) tại công ty Biểu 14: Sổ cái TK 5111 Sổ cái TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đâu tháng 01316 10/12 Doanh thu bán hàng hoá 131 58.150.000 01353 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 58.150.000 … … … … Cộng phát sinh tháng 7.978.000.000 7.978.000.000 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu Quý 4 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 31tháng 12 năm 2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) 2.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng của công ty gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương, chi phí cho tiếp thị, quảng cáo. Chi phí vận chuyển hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng…. Tài khoản sử dụng: Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ qui định. Tài khoản 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo qui định của chế độ hiện hành về tài khoản 641. Tuy nhiên, Công ty chỉ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau : TK 6411 : Chi phí nhân viên. TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì TK6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng. TK6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác . Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng công ty thưc hiện theo chế độ tài chính quy định. Để khái quát quy trình hạch toán tại công ty em xin lấy ví dụ mẫu sổ cái TK 641 của tháng 12 năm 2002 được sử dụng tại công ty được trình bày ở biểu 13: Biểu số 15: Sổ cái TK 641. Sổ cái TK 641: Chi phí bán hàng Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 01321 15/12 Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng 111 3.250.000 01341 20/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 70.423.500 01350 31/12 Chi lương nhân viên bán hàng 334 14.632.580 …….. 01354 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu phục vụ bán hàng 911 3.250.000 01355 31/12 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 911 70.423.500 ………… Cộng phát sinh 170.649.800 170.649.800 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) 2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí khác bằng tiền.... Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Với nội dung như chế độ quy định. Các tiểu khoản được sử dụng chủ yếu ở Công ty như sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý . TK 6422: Chi phí vật liệu , bao bì. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Tài khoản này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán: Công ty hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đúng theo chế độ tài chính qui định. Để khái quát quy trình hạch toán, xem Sổ cái TK 642 (biểu 14) của công ty: Biểu 16: Sổ cái TK 642 Sổ cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/12/2002 – 31/12/2002. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 01347 20/12 Chi phí vật liệu quản lý 111 8.700.000 01349 20/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 311 125.650.700 01356 31/12 Chi phí nhân viên quản lý 334 21.600.500 …….. 01360 31/12 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 911 125.650.700 …… Cộng phát sinh 304.508.850 304.508.580 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Giám đốc (đã ký và đóng dấu) 2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 2.3.1. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK911 để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh. TK này không chi tiết cho từng mặt hàng. Cuốí kỳ (cuối quí), trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 Kết chuyển giá vốn bán hàng Nợ TK 911 Có TK632 Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 Kết chuyển kết quả Nếu lãi Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 2.3.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp. Hạch toán chi tiết. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về tiêu thu và xác định kết qủa kế toán vào Sổ chi tiết kết qủa (biểu 15) Biểu 17: Sổ chi tiết kết quả Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Sổ chi tiết kết quả Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002 Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 911, ghi có TK Ghi có TK 911, ghi nợ TK Số hiệu Ngày tháng 632 5111 06/12 01311 06/12 Bán hàng hoá 45.000.000 52.500.000 … - Tổng số phát sinh 390.000.000 455.000.000 - Chênh lệch (lãi gộp) 65.000.000 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Hạch toán tổng hợp. Các sổ sách sử dụng để hạch toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ số 01365 – Kết chuyển doanh thu bán hàng. (biểu 16) Biểu số 18: Mẫu CT-GS số 01365 Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số: 01365 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Giải trình Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán hàng hoá 511 911 58.150.000 Kèm theo bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Chứng từ ghi sổ 01366 – Kết chuyển giá vốn hàng bán (biểu 17) Biểu số 19: Mẫu CT-GS số 01366 Công ty điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số: 01396 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ 911 632 49.500.000 Kèm bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Chứng từ ghi sổ 01366 – Hạch toán kết quả tiêu thụ (biểu 18) Biểu số 20: Mẫu CT-GS số 01368 tại Công ty Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số: 01367 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán kết quả tiêu thụ 911 421 764.841.350 Kèm theo bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 911 Sổ cái TK 911: xác định kết quả kinh doanh ( biểu 19) Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả được thể hiện trên sổ cái TK 911 được trình bày ở biểu 19 Biểu 21: Sổ cái TK 911 tại công ty Sổ cái TK 911: xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu tháng 01365 31/12 Kết chuyển DTBH 511 58.150.000 01369 31/12 Kết chuyển GVHB 632 49.500.000 … …. …. Kết chuyển CPBH 641 170.649.800 Kết chuyển CPQLDN 642 304.508.850 01367 31/12 Kết chuyển lãi (lỗ) 421 764.841.350 Tổng cộng 7.978.000.000 7.978.000.000 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) phần III: hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Vietel. I. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Vietel. 1. Phân tích hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào (Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần, yếu tố đầu vào được đo bằng vốn chủ sở hữu) Hiệu quả kinh doanh (Quý 3/2002) = 3.796.200.000 = 0,28 13.580.000.000 Hiệu quả kinh doanh (Quý 4/2002) = 5.203.565.800 = 0,244 21.354.000.000 Như vậy hiệu quả kinh doanh của vốn chủ hữu quí 4/2002 giảm từ 0,244 xuống còn 0,28 so với quí 3/2002 mặc dù lợi nhuận có tăng. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) được phân tích qua các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ (Quý 3/2002) = 23.639.040.000 = 1.152 20.520.000.000 Sức sản xuất của TSCĐ (Quý 4/2002) = 32.326.062.400 = 1.112 29.070.200.000 Vào quí 3/2002 cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 1,152đ doanh thu thuần. Nhưng quí 4/2002 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ đem lại 1,112đ doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của TSCĐ đã giảm. Phân tích sức sinh lợi tài sản cố định: Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhận thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ (Quý 3/2002) = 3.796.200.000 = 0,185 20.520.000.000 Sức sinh lợi của TSCĐ (Quý 4/2002) = 5.203.565.800 = 0,179 29.070.200.000 Cứ 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ quý 3/2002 đem lại 0,185đ lợi nhuận thuần. Nhưng 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ qyys 4/2002 chỉ đem lại 0,179đ lợi nhuận thuần. Vậy mặc dù lợi nhuận thuần có tăng nhưng sức sinh lợi của TSCĐ đã giảm. 4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ) được phân tích qua các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của vốn LĐ = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất của vốn LĐ (Quý 3/2002) = 23.639.040.000 = 0,379 62.372.137.000 Sức sản xuất của vốn LĐ (Quý 4/2002) = 32.326.062.400 = 0.400 80.815.156.000 Nhận xét:1đ vốn lưu động quí 3/2002 đem lại 0,379 đồng doanh thu thuần. Nhưng 1đồng vốn lưu động quí 4/2002 đem lại 0,4 đồng doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có. Sức sinh lợi của vốn LĐ = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Sức sinh lợi của vốn LĐ (Quý 3/2002) = 3.796.200.000 = 0.061 62.372.137.000 Sức sinh lợi của vốn LĐ (quý 4/2002) = 5.203.565.800 = 0.064 80.815.156.000 Nhận xét: 1 đồng vốn lưu động quí 3/2002 đem lại 0,061đ lợi nhuận thuần. Nhưng 1đ vốn lưu động quí 4/2002 đem lại 0,069 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ sức sinh lợi của vốn lưu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có. 5. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động qua các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm VLĐ. Hệ số đảm nhiệm V LĐ = VLĐ bình quân Tổng doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm VLĐ (quý 3/2002) = 62.372.137.000 = 2,639 23.639.040.000 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (quý 4/2002) = 80.815.156.000 = 2,500 32.326.062.400 Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm VLĐ quí 4/2002 giảm xuống chỉ còn 2,5 so với quý 3/2002 là 2,639 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao, số vốn tiết kiệm được nhiều. 6. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn dựa vào các chỉ tiêu sau: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (quý 3/2002) = 3.796.040.000 = 0,28 13.580.000.000 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (quý 4/2002) = 5.203.565.800 = 0,244 21.354.000.000 Nhận xét: 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 3/2002 mang lại 0,28 đồng lợi nhuận. Trong khi đó 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 4/2002 mang lại 0,244 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. II. Đánh giá khái quát về công ty Điện tử Viễn thông Quân đội . Những thuận lợi đạt được. Là một đơn vị kinh doanh của Quân đội Nhân dân Việt Nam nên có ấn tượng tốt và nhanh chóng tạo được niền tin đối với khách hàng và dân chúng. Có ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết vì sự phát triển của Công ty và đất nước. Đồng thời quan tâm sâu sát đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân viên. Có đội ngũ nhân viên trẻ khoẻ, có năng lực, làm việc nhiện tình và năng đông. Là doanh nghiệp mới nên có thể đi tắt đón đầu tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại của thế giới. Là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng giao thức Internet đầu tiên tại Việt Nam. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hạch toán độc lập. Trải qua hơn 10 năm hình thành, với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế nói chung và ngành điện tử viễn thông nói riêng. Để tồn tại và phát triển, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các bạn hàng để tăng chất lượng hàng hoá dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng với phương châm là “Vươn tới sự hoàn thiện của chất lượng phục vụ”. Mặt khác, do đặc điểm ngành kinh doanh là điện tử viễn thông mà ngày nay do nhu cầu công tác, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nên kết quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, đảm bảo có lãi, mở rộng quy mô kinh doanh. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty đã không ngừng kiệm toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ tốt nhất, tạo uy tín cho khách hàng. Có được những thành tích đó là do: Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, ngành về giải quyết các thủ tục, chính sách, nhất là giải quyết vốn kinh doanh, cấp giấy ưu đãi đầu tư dự án VOIP cho công ty. Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của bộ Quốc Phòng vì vậy nên có điều kiện thu hút được nhiều hợp đồng, dự án cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có được mà các đơn vị khác không có. VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác phong và kỷ luật quân sự, đôi ngũ kỹ thuật viên lành nghề, được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước. Vietel luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, từng bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Đội ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lí kinh doanh của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: Về tổ chức bộ máy kế toán. Công ty đã xây dựng bô máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty. Về sổ sách kế toán. Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy ra, cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau chế độ quy định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng Tài Chính – Kế toán có từng hòm dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định. Về hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ nhà nước ban hành. Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản. Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty là cả bán hàng, cung cấp dịch vụ…. Để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ. Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel: Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. 2. Những khó khăn của Công ty: Cơ sở vật chất còn phải thuê mướn, thiếu thốn, nhân lực còn mỏng. Bị hạn chế và thụ động trong việc triển khai kinh doanh do phải thuê lại nội hạt của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông. Việc thuê luồng nội hạt bị gây khó khăn và còn hạn chế về số lượng luồng. Dịch vụ của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty. Thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động, cùng với dịch vụ của Vietel tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường. Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ, cũng như các yếu tố khác (con người, thị trường…).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu, vì nếu nhà cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường. Rủi ro trong thị trường này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công nghệ. Các tỉnh, thành công ty dự định mở dịch vụ thì đều được VNPT triển khai thực hiện trước. Nên khi 178 được triển khai thì khách hàng đã biết và quen sử dụng 171 nên công ty rất tốn kém để tạo được thói sử dụng 178 cho khách hàng. Dịch vụ và hàng hoá của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty. III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại vietel. Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty, với mục đích là: Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết qủa bán hàng nói riêng. Tính toán chính xác, chi tiết kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận để cung cấp cho nhà quản trị. Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá về số lượng cũng như giá trị, theo dõi giá vốn, doanh thu của từng bộ phận, từng loại hình kinh doanh như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ… Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu của quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao. 1. Về công tác kế toán. Hiện nay doanh nghiệp chưa áp dụng 04 chuẩn mực mới của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31-12-2001. Điều này có thể sẽ làm cho doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công ty như: ngân hàng, khách hàng và các nhà đầu tư khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đưa 04 chuẩn mực mới áp dụng vào hệ thống kế toán của Công ty. Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ. Để thuận tiện cho công tác theo dõi chi tiết từng mảng doanh thu các hoạt động, và để phù hợp với chế độ quy định. Doanh nghiệp nên chi tiết TK 512 thành các tài khoản cấp 2 là: TK 5121 – doanh thu tiêu thụ hàng hoá nội bộ. TK 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ. Hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán: Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán đã chi tiết TK511 “Doanh thu bán hàng” thành các tiểu khoản: TK5111- doanh thu cung cấp hàng hoá. TK5112- Doanh thu xây lắp công trình. TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ. Do đó TK 632 cũng nên được chi tiết thành các tiểu khoản: TK6321 – Giá vốn hàng bán. TK6322 – Giá vốn sản phẩm xây lắp. TK 6323 – Giá vốn dịch vụ cung cấp. Khi đó việc xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng sẽ dễ dàng hơn. Hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ: Việc xác định kết quả kinh doanh tại Vietel được thực hiện trên sổ cái TK911 và xác định chung cho cả bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và xây lắp công trình trong kỳ. Việc xác định như vậy có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên người sử dụng thông tin sẽ không biết được mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi. Vậy Công ty có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của từng mặt hàng như sau: TK 9111: Theo dõi doanh thu bán hàng hóa. TK 9112: Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp. TK 9113: Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ. Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước quan hệ giữa các thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn cũng khá phổ biến như mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn bằng tiền...Việc chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà cung cấp, do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu tiền mặt trực tiếp cũng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Thời gian cũng như số vốn bị chiếm dụng càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, từ đó kéo theo nhiều rủi ro khác như: Chi phí cơ hội tái đầu tư, rủi ro về thanh toán (không có khả năng thanh toán cho khách hàng), rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá)..., nhà đầu tư chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền được về mà không chịu sự tác động của các yếu tố trên thì còn hy vọng có lãi. Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá phong phú: Bán thiết bị viễn thông, xây lắp công trình, cung cấp dịch vụ... nên qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phương pháp theo dõi, hạch toán khoa học, hợp lý, đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi khoản công nợ, phân tích, nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm những tồn đọng về vốn phải thu. Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau: Với các hoạt động như xây lắp côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT138.doc
Tài liệu liên quan