Tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dệt 19-5 Hà Nội: Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A 1
Luận văn
Hoàn thiện công tác cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh,
sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Muốn tiến...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dệt 19-5 Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 1
Luận văn
Hồn thiện cơng tác cung ứng
nguyên vật liệu tại cơng ty Trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển khơng ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mơ
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra mơi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hố, quốc tế hố tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng khơng ít khĩ khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc sử dụng và triển khai cĩ hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh,
sử dụng hợp lý nguồn lực hiện cĩ như con người, máy mĩc, thiết bị…Muốn tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải cĩ đủ ba yếu tố căn bản là đối tượng lao động, tư
liệu lao động, sức lao động. Nếu một trong ba yếu tố đĩ bị thiếu thì quá trình sản
xuất khĩ cĩ thể tiếp diễn được. Trong ba yếu tố đĩ, nguyên vật liệu chình la đối
tượng lao động, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Điều này cho thấy tầm quan
trọng của nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp trong
ngành dệt may bởi giá trị nguyên vật liệu nằm ở phần lớn giá trị của sản phẩm.
Đối với cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội nĩi riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt
may nĩi chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên
vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại
khơng đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng
chi phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của cơng ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên
liệu trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khĩ khăn về sự khan hiếm
nguyên vật liệu mà chỉ diễn ra khi cĩ đơn hàng cụ thể. Do đĩ sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến kết quả kinh doanh của cơng ty. Vậy để thực hiện được tốt các mục tiêu
đề ra, việc đáp ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng,
cung ứng kip thời là điều khơng thể thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục,
chất lượng sản phẩm tốt, cơng ty cần quan tâm đến cơng tác quản trị cung ứng
nguyên vật liệu. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu cĩ tốt thì hiệu quả kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 3
mới cao. Nhận thấy tầm quan trọng đĩ em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
cung ứng nguyên vật liệu tại cơng ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội” để hồn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Quá trình hình thành và sự phát triển của cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị nguyên vật liệu tại cơng ty Dệt 19/5 Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản trị cung ứng
nguyên vật liệu tại cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Bài viết này được hồn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ
Nguyễn Thu Thuỷ, các cơ chú và các anh chị trong cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy
nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên bài viết
của em khơng tránh khỏi thiếu sĩt. Em rất mong nhận được sự gĩp ý của thầy cơ
giáo và các bạn để bài viết của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cơ chú, các anh chị
trong Cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hồn thành bài viết này.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 4
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội
1.1. Thơng tin chung về cơng ty
Tên doanh nghiệp: Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một
Thành Viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng anh: Ha Noi 19-May Textile Company.
Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO
Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại: 048584616.
Fax: 84-48.585393
Email: Hatex_co@hn.vnn.vn
Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993
Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà
Nội-chi nhánh Thành Cơng.
Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội
Tổng Giám Đốc cơng ty: Đỗ Văn Minh.
Hình thức pháp lý: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên-là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở cơng nghiệp Hà Nội với 100% vốn
nhà nước, cĩ tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
điều lệ tổ chức và hoạt động của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty dệt 19/5 Hà Nội
Cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật
hàng đầu của Việt Nam.
Trong thời kỳ cải tạo cơng thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc
nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khơi phục kinh tế, sản xuất mở rộng,
cơng thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đĩ trong với một số ngành yểu tố
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 5
nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cơng Ty Dệt 19/5
Hà Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đĩ. Tiền thân của cơng ty là một cơ sở được
hợp nhất từ một số cơ sở tiền thân như: cơng ty Việt Thắng, Hồ Bình, Tây Hồ.
Đến nay, cơng ty đã gần trịn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi
khơng ngừng về mọi mặt của đất nước.
Cơng ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
a. Giai đoạn thành lập 1959-1964
Đây là giai đoạn cơng ty được hình thành từ một nhĩm các cơ sở tư nhân
chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hồn tồn giải phĩng, chế độ xã hội chủ
nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành cơng ty hợp doanh và đã
được Thành Phố Hà Nội cơng nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày
họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ.
Ngày đầu thành lập Nhà Máy cĩ cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện
tích hơn 2000m2.
- chủ yếu là thiết bị máy mĩc lạc hậu, thủ cơng, quy mơ sản xuẩt nhỏ. Sản
phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo
chỉ tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phịng và Bảo Hộ Lao Động.
- Số lượng cơng nhân viên: 250 người.
- Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%.
Năm 1964 đất nước cĩ chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành
phố, nhà máy sơ tán về thơn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời
chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy
xin nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc.
b. Giai đoạn 1965-1988
Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời
kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ
mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục
vụ cho quốc phịng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 6
bít tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của
cơng ty là vải bạt các loại.
Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là
cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981
đến năm 1985 thì hồn thành và đi vào hoạt động.
Đây là giai đoạn phát triển hồng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy
mĩc được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế
sử dụng hơn 200 máy, cơng nhân tăng lên nhanh chĩng từ 250 cơng nhân đã lên
tới 2500 cơng nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm.
Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành
phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà
máy dệt 19/5 Hà Nội.
c. Giai đoạn từ 1989-1999
Đây là thời kỳ khĩ khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng
xã hội chủ nghĩa cĩ sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch
tốn độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế
thị trường mới nhà máy khơng khỏi bỡ ngỡ và cũng khơng ít khĩ khăn. Nhu cầu
vải bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ cịn 1 triệu mét/năm, số
lượng cơng nhân sụt giảm từ 2500 cơng nhân cịn 300 cơng nhân, khách hàng bị
mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị
trường chính là phục vụ quốc phịng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy
bị rơi vào bờ vực của sự phá sản. Khơng thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào
chỗ chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên
sản xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần
khơi phục lại, tháo gỡ khĩ khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi
với cơng suất 280 tấn/năm. Tuy khĩ khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần
thích ứng với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hố mặt hàng kinh doanh, sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 7
ban lãnh đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm
liên tục tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng.
Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xơ, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên
Xơ bao tiêu hồn tồn, nhưng khơng bao lâu sau Liên Xơ tan rã, máy mĩc, thiết bị
nhập về chưa hồn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại khơng cịn, khĩ khăn lại thêm khĩ
khăn. Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều
tiên, Nhật Bản để hồn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên
thành “Cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của
Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước
và quốc tế.
Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào
hoạt động và sản xuất ra những lơ hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80
nghìn mét vải bạt. Do đĩ doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo cơng
ăn việc làm cho người lao động.
Để hồ mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khĩ khăn về
vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số cơng
ty của Singapo, gĩp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển tồn bộ dây
chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay
gần 20 năm hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về
cho cơng ty, giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, cơng ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ
đồng. Cơng ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định.
Năm 1998, cơng ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS
của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của cơng ty và một phần để kinh doanh đưa
doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay cơng ty đã cĩ một xưởng sợi hiện đại, đạt
1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 8
d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Đây là giai đoạn cơng ty đã thực sự hồ nhập với nền kinh tế thị trường, là
thời kỳ phát triển hồng kim thứ hai.
Tháng 6 năm 2000, cơng ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA
cấp chứng chỉ ISO 9002.
Tháng 12 năm 2001 cơng ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với cơng
suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng.
Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên
ngồi với cơng suất 1250 tấn/năm
Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy
này vẫn khơng đủ và cơng ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam cơng suất 300
tấn/năm.
Năm 2003, cơng ty đã cho ra đời một phân xưởng may với cơng suất
500.000 sản phẩm/năm/
Năm 2004, cơng ty đã thành lập một phân xưởng thêu với cơng suất
600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với cơng suất 3500 mét
vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu cơng nghiệp Đồng Văn-Hà Nam
Đến tháng 9/2005 cơng ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành cơng ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Năm 2007 Hồn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số
lượng cơng nhân viên 870 người.
Hiên nay cơng ty cĩ 4 địa điểm sản xuất:
Với diện tích 26000m2 ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi,
nhà máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một
liên doanh chuyên giặt là, hấp.
89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m2, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản
xuất tại đây.
Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m2 hợp tác sản xuất nhuộm.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 9
Khu cơng nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất
lượng cao
Qua gần 50 năm phấn đấu khơng biết mệt mỏi đến nay cơng ty Dệt 19/5 đã
khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục
tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá
trị sản xuất cơng nghiệp 150 tỷ, luơn hồn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, cơng
ty nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương cơng nhân bình quân lên
tới 1.500.000/người, đời sống cán bộ cơng nhân viên được cải thiện.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của cơng ty gồm:
Hàng dệt thoi
Hàng dệt kim
Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bơng, vải, sợi, may mặc và giầy dép các
loại. Xuất khẩu các sản phẩm của cơng ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu
thiết bị, máy mĩc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
cơng ty và thị trường.
Cơng ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngồi nước,
làm đại lý, văn phịng. Xây dựng cơng nghiệp, xây dựng dân dụng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi:
Sản xuất và mua bán máy mĩc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
thiết bị viễn thơng.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hố.
Đào tạo cơng nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học,
cơng nghệ thơng tin.
Cho thuê nhà, xưởng, văn phịng, kho tàng và máy mĩc, thiết bị.
Vận tải hàng hố.
Dịch vụ thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: Cơng nghiệp 46A 10
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Vì là đơn vị hạch tốn độc lập, bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo
mơ hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo cơng ty gồm:
Tổng giám đốc
03 Phĩ tổng giám đốc trong đĩ: 01 phĩ giám đốc phụ trách kinh doanh, 01
phĩ giám đốc phụ trách nội chính, 01 phĩ tổng giám đốc phụ trách cơng tác, kỹ
thuật và đầu tư
Các phịng ban nghiệp vụ cĩ chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều
hành cơng việc, bao gồm 7 phịng:
Phịng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Phịng KTSX: Quản lý cơng tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
Phịng tài vụ: Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn
cho sản xuất kinh doanh, thu hồi cơng nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế tốn.
Phịng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải
quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
Phịng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hố mua về và
hàng sản xuất của cơng ty, thường trực ISO.
Phịng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản
kho tàng, vận chuyển hàng hố.
Phịng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an tồn trong cơng ty
và chăm sĩc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Cơng ty bố trí theo mơ hình này cĩ ưu điểm là khơng quá phức tạp, các
quyết định, thơng tin từ ban giám đốc và các phịng ban được cập nhật nhanh
chĩng, cĩ sự phân chia cơng việc rõ ràng giữa các phịng ban.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 11
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức cơn ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
PTGĐ Phụ trách
kinh doanh
PTGĐ phụ trách tài
chính - nội chính
PTG Đ Phụ trách
kỹ thuật và đầu tư
P. Kế
hoạch
thị
trường
P.
Quản
lý chất
lượng
P. Tổ
chức
lao
động
Các
chi
nhánh
P. Vật
tư
P. Kỹ
thuật
Các
nhà
máy
P .
Đầu
tư
Nhà
máy
dệt Hà
Nội
Chi
nhánh
tại Tp
HCM
Nhà
máy
dệt Hà
Nam
Nhà
máy
thêu
Hà
Nội
Chi
nhánh
tại Hà
Nam
Nhà
máy
sợi Hà
Nội
P.
Hành
chính
tổng
hợp
P. Tài
vụ
Khu vực liên
doanh liên kết
của cơng ty
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 12
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2003-2007
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của cơng ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
KH
2008
Doanh thu Tỷ đ 95 105 146 170 210
Giá trị sản xuất
cơng nghiệp
Tỷ đ 75 92 135 155 200
Nộp Ngân sách Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5
Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0
Thu nhập bình
quân
Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7
Lao động Ng` 700 800 823 933 1.200
Nguồn. Phịng tài vụ Cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trên 15%. Trong đĩ tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương
ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 cĩ mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Cĩ
được kết quả này là do cơng ty tích cực đầu tư, đổi mới máy mĩc thiết bị, cơng
nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến
trong năm 2008 hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản
xuất cơng nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương
ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của cơng ty cả về lượng và chất bởi lẽ cơng ty đã cĩ những kế hoạch đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 13
đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng
suất dệt vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của cơng ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007
đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu
đồng tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận cĩ thể tăng cao hơn lên đên
mức 3 tỷ. Cĩ được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của cơng ty đã thích ứng được với những địi hỏi của cơ chế
thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và cơng
nhân viên tồn cơng ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đĩ thu nhập bình quân của người lao động khơng ngừng được tăng cao,
thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống.
Nhìn chung đây là mức thu nhập cao, người lao động cĩ việc làm thường xuyên, thu
nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ cơng nhân viên khơng ngừng được cải thiện.
Tình hình tiêu thụ
Bảng 2: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của cơng ty
trong năm 2007
STT Tên khách hàng Vải
mộc
Vải
màu
Sợi May
thêu
Tiền
(1000 đ)
81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng
1 Cơng ty dệt Minh Khai 378.000 15.000.000
2 Cty Dệt Hà Nội 300.000 11.300.000
3
Cơng ty may XK Thái
Bình 329.000 11.500.000
4 Cty CP giày Sài Gịn 918.000 261 10.100.000
5 Cty may mặc Thăng Long 341.000 28.000 5.620.000
6 Cty giày An Lạc 343.000 20 4.500.000
7 May 554.000 4.230.000
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 14
8 Cty dệt Trí Hường 100.000 3.360.000
9 Cục Quân Khí 409.000 2.700.000
10 Cty giày Bình Phước 185.000 2.473 2.670.000
18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng
11 Cty giày Thuỵ Khuê 94.000 1.340 1.525.000
12 Cty DOMOKO 54.500 1.400.000
13 Cty giày Bình Định 96.900 1.700 1.470.000
14 Cty giày Chí Linh 98.600 1.200.000
15 Cty Hy Vọng 32.500 7.200 1.012.000
16 Cty HIKOSEN 55.900 970.000
17 Cty dệt Hà Nam 20.900 910.000
18 Cty giày Cần Thơ 45.100 690 876.000
19 Cty giày Thái Bình 19.400 557.000
20 Cty vải sợi Khúc Tân 12.700 425.000
21 Cty Lợi Thành 10.600 401.000
22 Cty dệt Trí Nhân 14.200 420.000
23 Cty giày Thăng Long 21.500 340.000
24 Cty Bảo Long 8.700 325.000
25 Cty dệt 8/3 7.100 280.000
26 Cty da giày Hà Nội 22.000 260.000
27 Cty cao su Hà Nội 18.200 250.000
28 Xí nghiệp 61 30.100 325.000
29 Thêu 620.000
30 Norfolk – textile PTE 5.000 190.000
31 Cty Xuân Hồ 1.540 3.100 169.000
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 15
32 Cty ILKWANG_VINA 8.200 164.000
33 Cty TNHH Phương Nam 4.600 150.000
34 Cty Trung Thư 5.700 3.700 165.000
35 Cty đường Sơng Lam 3.700 143.000
36 Liên doanh 19/5 34 7.200 134.000
37 Anh Đạt 2.400 128.000
Nguồn. Phịng kế hoạch thị trường – cơng ty dệt 19/5 Hà Nội
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy cơng ty Dệt Minh Khai là khách hàng
đem lại doanh cao nhất cho cơng ty với số tiền là 15 tỷ đồng, thứ hai là cơng ty Dệt
Hà Nội với số tiền là 11.3 tỷ đồng, đây là những khách hàng thường xuyên và tiêu
thụ số lượng lớn sản phẩm sợi của cơng ty nên cần cĩ chính sách hợp lý để giữ
chân khách hàng như giảm giá, ưu tiên xuất hàng,…Bởi phần lớn lượng doanh thu
tập trung từ một số ít khách hàng thể hiện ở con số tổng hợp: 81.5% doanh thu
chiếm 10% khách hàng, 18.5% chiếm 90% khách hàng.
Từ đĩ ta thấy rằng bước sang giai đoạn 2000-2007 là giai đoạn mà cơng ty
cĩ những thay đổi đáng kể và đáng khích lệ. Bước vào những tháng đầu của giai
đoạn này cơng ty tìm cách phục hồi và phát triển sau thời gian bị giảm sút vào giai
đoạn trước. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ, đúng đắn và hợp lý, cơng ty đã cĩ được
thành cơng như trên và sẽ càng tăng cao hơn nữa trong các năm sắp tới.
3.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước
Bảng 3: Mức đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
tỷ đ 3,5 4,5 3.71 4,9 3,5
*Hàng năm mức đĩng gĩp vào ngân sách nhà nước của cơng ty một số tiền lớn,
mức đĩng gĩp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của cơng
ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất cơng nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 16
và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đĩng gĩp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ
đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006
mức đĩng gĩp bị giảm xuống cịn 3.71 tỷ đồng. Dự kiến năm 2008 mức đĩng gĩp
đạt 3.5 và cũng giảm so với năm 2007, nguyên nhân của sự giảm sút này là cĩ thể
do phần kim ngạch xuất khẩu bị giảm.
Song song với sự phát triển về sản xuất, cơng ty cịn:
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình
quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất
lượng cao
Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ
để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu
chuẩn 50.000 đồng.
Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
Làm tốt cơng tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình thương binh
liệt sỹ, gia đình CB_CNV cĩ khĩ khăn, quyên gĩp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa
cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trể mồ cơi Hà Cầu. Năm
2001 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Nam Đàn. Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở
Sĩc Sơn-Hà Nội. Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Quảng Nam.
Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt học sinh giỏi.
Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con CB_CNV .
Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong CB_CNV qua đĩ
đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lơng, bĩng bàn…
Sau 49 năm hoạt động, cơng ty đã được tặng thưởng:
01 huân chương lao động hạng nhất
01 huân chương lao động hạng nhì
01 huân chương lao động hạng ba
01 huân chương chiến cơng hạng ba
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 17
Đảng bộ cơng ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch
vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
Cơng đồn cơng ty nhiều năm liền được Liên đồn lao động thành phố
Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị cĩ hoạt động Cơng đồn vững mạnh xuất sắc.
Đồn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh cơng ty đạt danh hiệu vững
mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của cơng ty đã được tổ chức QMS cấp
chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000.
Sản phẩm của cơng ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển
lãm trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn cịn tồn tại một số
hạn chế:
Một số máy mĩc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên khơng thể sản xuất
được sản phẩm cĩ chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Khi cơng ty mở rộng quy mơ sản xuất, đội ngũ CB_CNV của cơng ty(
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu chuyên mơn và kinh nghiệm trong sản xuất.
Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức nên tạo khĩ
khăn khi gia nhập WTO.
4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến cơng tác quản trị
cung ứng nguyên vật liệu tại cơng ty Dệt 19/5 Hà Nội
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay cơng ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm cơng nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các
ngành cơng nghiệp như: cơng nghiệp dệt may, cơng nghiệp da dầy, cơng nghiệp sản
xuất các loại bao tải.
Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản phẩm vải của
cơng ty là hầu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong cơng nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 18
điển hình như là: các loại vải bạt: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải lọc
đường, vải lọc cho các ngành cơng nghiệp nhẹ, vải dùng trong cơng nghiệp sản xuất
giầy, trang trí nội thất, chỉ cĩ một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Cĩ thể nĩi
do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của cơng ty cũng là nguồn nguyên
liệu đầu vào cho các ngành cơng nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các
cơng ty phát triển khi chưa cĩ nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt.
Nguồn. Phịng kế hoạch thị trường
Tình hình tiêu thụ của cơng ty một vài năm gần đây đã cĩ sự chuyển biến rõ
rệt theo hai xu hướng:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 19
Một là sản lượng tiêu thụ các loại bạt mộc giảm dần. Trong đĩ bạt nhẹ loại
2, vải phin tiêu thụ khơng hiệu quả, bạt nhẹ loại 3, vải lọc, vải chéo hiệu quả tiêu
thụ cũng chưa cao; bạt nặng 8, 10 cĩ dấu hiệu tăng lên.
Hai là, sự tăng trưởng trong tiêu thụ vải tẩy nhuộm với yêu cầu chất lượng
sản phẩm ngày càng hồn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự giảm sút của các loại bạt này nĩi chung là xuất phát từ
sự thay đổi từ phía khách hàng, thay vì mua vải bạt mộc làm nguyên liệu, khách
hàng đã mua vải tẩy nhuộm (là vải bạt mộc qua tẩy, nhuộm, hấp) về làm nguyên
liệu sản xuất qua đĩ rút ngắn quy trình sản xuất. Do xu hướng tiêu dùng cĩ sự
chuyển biến sang chuộng những mặt hàng sản xuất trong nước đã gợi ra phương
hướng phát triển cho cơng ty trong những năm sắp tới là tăng cường đầu tư các dây
chuyền cơng nghệ nhuộm hấp với sự đa dạng hố về mẫu mã, mầu sắc cũng như
chủng loại sản phẩm, đồng thời duy trì sản lượng, chủng loại các sản phẩm vải bạt
vì đây vẫn là các sản phẩm thơ đĩng vai trị chủ yếu, vải tẩy nhuộm là sản phẩm
cuối cùng.
Từ đĩ ta thấy rằng nhu cầu về sản phẩm cĩ tác động quyết định đến việc lựa
chọn cung ứng NVL, hướng tiêu dùng sản phẩm thay đổi thì kế hoạch NVL cũng
phải thay đổi theo. Bởi vậy để quản trị cung ứng NVL cĩ hiệu quả thì sản phẩm là
yếu tố hàng đầu luơn cần được theo dõi để phù hợp với thị hiếu của khách hàng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng
đã cĩ bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket,
quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Khơng chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,cơng ty đã xem xét để mở
rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số
lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay cơng ty đã cĩ thêm một phân
xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia cơng cho liên doanh của cơng ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 20
Bảng 4: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
Vải các loại Nghìn m 3.464 3.660 3.459 4.231 5.405
Sợi các loại tấn 1.526 1.563,8 1.571 1.569 1.670
Sản phẩm may Nghìn SP 306 583 585 1100 1250
Sản phẩm thêu Nghìn SP 165 170 185 193
Khơng những cĩ nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà cịn cải tiến
mẫu mã bao bì, bao bì đĩng gĩi thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngồi sản phẩm đặc chủng, sản
phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà
máy tráng cao su…
Sản phẩm của cơng ty được sản xuất trên dây chuyền cơng nghệ với phương
thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của cơng ty mang tính cơng nghiệp. Tất
cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người
và máy mĩc với trình độ chuyên mơn cao.
Tuy nhiên cơng ty cịn gặp một số khĩ khăn như:
+ Việc sản xuất quá nhiều sản phẩm làm cho việc tập trung nguồn lực, tổ
chức nghiên cứu phát triển sản phẩm của cơng ty chưa thật hiệu quả.
+ Việc phân tích mơi trường kinh doanh, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh phức
tạp và tốn kém, thậm chí trong một vài trường hợp việc thu thập thơng tin về đối
thủ cạnh tranh cịn khĩ khăn.
+ Do nguồn lực bị phân tán nên cơng tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm
khơng được thực hiện một cách đầy đủ.
4.2. Đặc điểm về thị trường
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của cơng ty được xác định cụ
thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 21
cho quốc phịng, giao thơng vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các
doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của cơng ty cĩ tính chất cơng nghiệp nên
đã chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của cơng ty là
các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các cơng ty dệ may và da giầy để làm
nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên
cạnh đĩ cĩ một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân đội,
hậu cần may quân trang, cơng nhân.
Do tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của cơng ty là bán hàng
trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng. Như vậy sẽ nắm bắt rõ
được tâm lý khách hàng để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Hiện nay thị trường chủ yếu của cơng ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng
70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Cơng ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: cơng ty giày Sài Gịn, cơng ty giày Thăng Long, cơng ty
giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các cơng ty này qua các năm luơn tăng .Khơng
chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số cơng ty mới trở thành bạn hàng
của Cơng ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng
mang lại doanh thu 80% cho Cơng ty đĩ là cơng ty giày Bình Phước, điều này càng
khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng
đến với cơng ty ngày càng đơng, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến
15 khách hàng. Hiện tại Cơng ty cĩ khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong
nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của cơng ty chủ yếu được xuất khẩu
sang 2 thị trường lớn là EU và Mỹ.
Tình hình thị trường đã đặt ra những địi hỏi lớn, vì vậy cơng ty luơn phải đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đĩ nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh
doanh số tiêu thụ, tăng doanh thu, hiệu quả kinh doanh cao. Do đĩ chất lượng NVL
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 22
đầu vào càng trở nên quan trọng, đảm bảo chất lượng ngay từ khâu đầu tiên của quá
trình sản xuất sẽ tạo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơng ty diễn ra một
cách thuận lợi.
Giá cả của các loại vải của cơng ty trong vài năm gần đây so với đối thủ cạnh
tranh nhìn chung là thấp hơn khoảng 500-1000 đồng/sản phẩm. Tuy thế do chất
lượng ở một số sản phẩm cao nên bán được giá cao hơn mà vẫn được khách hàng
chấp nhận.
Bảng 5: So sánh thị phần của cơng ty với các cơng ty trong ngành
Tên cơng ty
Năm 2006 Năm 2007
Thị
phần(%)
Vị trí Thị phần(%) Vị trí
Cơng ty TNHH NN MTV
Dệt 19/5 Hà Nội
11.5 3 15.5 3
Dệt Vĩnh Phú 20 1 21.8 1
Dệt Phong Phú 16.3 2 19.5 2
Dệt len Mùa Đơng 0.9 8 2.7 7
Dệt kim Hà Nội 1.7 7 3.5 5
Dệt Minh Khai 5 5 1.4 8
Cơng ty Phương Nam 2.3 6 2.1 6
Nhuộm Tơ Châu 13.4 4 14.5 4
Nguồn. Phịng kế hoạch thị trường
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006 thị phần của cơng ty là 11.5%,
đứng thứ 4, đây là vị trí tương đối cao, sang năm 2007 thứ hạng của cơng ty đã tăng
lên một bậc là xếp thứ 3 với thị phần là 15.5% (tăng 4% so với năm 2006). Cĩ được
như vậy là nhờ sự phấn đấu khơng biết mệt mỏi của thồn thể các thành viên trong
cơng ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất, thực hiện các biện pháp hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 23
4.3. Đặc điểm về lao động.
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nĩi chung, lao động chủ yếu
của cơng ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của tồn cơng ty). Trong
các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa
chữa, bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động tồn cơng ty tăng qua các năm, năn
2006 chỉ tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh hơn ở mức 94
người tương ứng với 10,79%. Sở dĩ cĩ sự tăng nhanh về số lượng lao động như vậy
là do cơng ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới. Hiện nay cơng ty đang
tiếp tục tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của cơng ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ
chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của
cơng ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nĩi chung là đị hỏi đội ngũ lao động thủ
cơng tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng
dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy
cách sản phẩm.
Bảng 6: Tổng hợp lao động tồn cơng ty
Cơng nhân Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nam 173 199 245
Nữ 637 672 720
Tổng số 837 871 965
(Nguồn: Phịng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ơng ty d ệt 19/5 H à N ội)
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 24
Bảng 7: Cơ cấu lao động tồn cơng ty năm 2007
khoảng tuổi
Số lượng Tổng
số
Tỷ số
giới tính
tỷ lệ
nam(%)
Tỷ lệ
nữ(%) Nam Nữ
16-34 190 618 808 23,51 30,74 76,49
35-44 36 72 88 40,9 50 59,1
45-54 19 30 49 38,8 63,33 61,23
Tổng 245 720 965 25,39 34,03 74,61
Do đặc trưng của ngành dệt may nên lao động nữ chiếm chủ yếu trong tồn
cơng ty, tỷ lệ lao động nam chiếm 25.39%, nữ chiếm 74,61%. Nhìn chung lao động
trong cơng ty là lao động trẻ, ở khoảng tuổi 16-34 chiếm 65,49%, khoảng tuổi 35-
44 chiếm 59,1% đối với nữ, đối với nam giới thì mức độ tuổi trung niên chiếm tỷ lệ
cao hơn, cao nhất là ở khoảng tuổi 45-54 chiếm 63.33%.
Trình độ tay nghề của lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cơng tác
quản trị cung ứng NVL, trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong bảng
dưới đây, thì trình độ lao động cĩ tay nghề cao trong cơng ty tăng lên qua các năm,
năm 2003 lao động cĩ trình độ đại học, cao đẳng chỉ cĩ 51 người, năm 2007 đã lên
tới 113 người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao tăng khá
nhanh: năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người), tăng 47% so với
năm 2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mơ của cơng ty tăng lên nên đội ngũ lãnh
đạo chủ chốt cũng cĩ xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng 45% so với năm 2003 (từ
29 lên 42 người). Từ đĩ ta thấy rằng cơng ty cĩ tiềm lực tương đối lớn mạnh về lao
động, như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả NVL, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên cịn một số tồn tại cần khắc phục như
cơng ty cần phải cĩ sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động chất lượng cao, nâng
cao trình độ cho người lao động và bộ phận KCS. Bộ phận KCS trong thời gian tới
cĩ xu hướng tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất
lượng từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi tới tay người tiêu dùng.
Cơ cấu về lao động được thể hiện dưới bảng sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 25
Bảng 8: Cơ cấu lao động của cơng ty
Đơn vị: người.
TT Năm 2003 2004 2005 2006 2007
1 Theo tính chất cơng việc
Lao động trực tiếp 564 666 759 784 845
Lao động gián tiếp 58 74 78 87 120
2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đại học 45 66 75 86 98
Cao đẳng 6 6 8 10 15
Trung học 8 8 8 12 15
CNKT bậc 5-7 75 80 87 94 138
CNKT bậc 1-4 559 590 659 669 692
3 Theo chức năng cơng việc
Lãnh đạo đơn vị 4 4 4 4 4
Cán bộ chủ chốt 29 34 36 38 42
Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 28 36 38 40 44
Nhân viên thường 5 6
Cơng nhân kỹ thuật 562 665 723 741 754
4 Theo bộ phận
Phân xưởng dệt 160 187 191 194 198
Phân xưởng sợi 198 216 254 262 283
Phân xưởng may - thêu
196
255
296 298
298
Văn phịng 62 74 78 87 120
Bộ phận hồn thành 7 8 10 9 12
Bộ phận KCS 6 8 8 11 10
Ngu ồn. Ph ịng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ơng ty d ệt 19/5 H à N ội
Thơng qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng
lao động và thu hút lao động tại cơng ty. Song song với việc sử dụng thì cơng ty
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 26
cũng cĩ nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như
sau:
- Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về
mơ hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty trong thời gian gần đây và kế hoạch của cơng
ty trong thời gian sắp tới.
- Đối với lao động trực tiếp: hàng năm cơng ty cĩ tổ chức các lớp
học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phịng lao động
và phịng kĩ thuật.
- Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp
vụ thơng qua các đợt tập huấn, các khĩa học ngắn hạn, dài hạn
hoặc qua các đợt tham quan, học tập ở nước ngồi. Các cán bộ
chủ chốt được nâng cao trình độ tay nghề qua quá trình chuyển
giao cơng nghệ.
4.4. Đặc điểm về cơng nghệ sản xuất
4.4.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất tổng quát
Hiện nay cơng ty cĩ 5 phân xưởng:
Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% phục vụ cho sản xuất vải bạt.
Dệt Vải mộc
Nhuộm Vải màu
Sợi Sợi Bơng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 27
Quy trình cơng nghệ trong phân xưởng sợi
Phân xưởng dệt: sản xuất các loại vải chủ yếu phục vụ cho ngành may giày.
Sơ đồ quy trình cơng nghệ trong phân xưởng dệt
Phân xưởng may: may gia cơng sản phẩm xuất khẩu cho liên doanh Norfolk
– Hatexco, cơng ty TNHH tập đồn sản xuất 19/5.
Quy trình cơng nghệ phân xưởng may
Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với cơng suất 15000 mũi/máy.
Ngành hồn thành:
Chải Ghép
p
Thơ Sợi con Đánh ống Cung bơng
Sợi OE Máy OE
Sợi đơn Đậu sợi( dọc, ngang)
Đánh
ống
Sợi dọc - Mắc sợi dọc
Sợi ngang - Suốt tự động
Dệt
Se sợi( dọc, ngang)
May Giáp mẫu Cắt Chải vải
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 28
Quy trình cơng nghệ trong ngành hồn thành
Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu
trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về cơng việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất
4.4.2. Máy mĩc cơng nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây máy mĩc thiết bị của cơng ty đã được hiện đại
hĩa một số khâu, dây chuyền sản xuất mới. Năm 1999 cơng ty đã đầu tư 24 máy dệt
UTAS của Tiệp Khắc trị giá lên tới 60 tỷ đồng, năm 2002 cơng ty tiếp tục đầu tư 2
máy đậu và một máy se, nhờ đĩ mà khơng ngừng hồn thiện và nâng cao năng suất.
Mặc dù đã cĩ những đầu tư đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là máy mĩc từ
những năm 60 đã cũ kĩ, lạc hậu nhưng vẫn cịn sử dụng được. Đặc điểm của những
loại máy mĩc đĩ do đã quá lạc hậu nên chậm khấu hao, đã khấu hao hết, thậm chí là
KCS Đo gấp Đĩng kiện Nhập kho Soạn hàng
Nhuộm
PX May PX Sợi PX Dệt PX Thêu
Ngành hồn thành
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 29
tái khấu hao. Vì thế mà ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiên nay tổng số máy sản xuất của cơng ty cĩ khoảng hơn 100 máy các loại
như: máy đậu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Ba Lan, máy se của Trung Quốc, máy
ghép, máy OE, máy ống, máy suốt, máy chải.
Qua số liệu trên ta thấy trình độ máy mĩc cơng nghệ tại cơng ty cịn lạc hậu,
cũ kỹ cịn ở mức trung bình tiên tiến, 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ sung
sau là ở Châu Âu, Ý, Đức. Máy dệt quá lạc hâu, dây chuyền dệt cơng nghiệp cũng
ở mức trung bình, dây chuyền sợi trung bình khá. Bởi thế đã ảnh hưởng đến năng
suất, hiệu quả kinh doanh và việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đĩ,
cơng nghệ may thêu tương đối tiên tiến, trong đĩ cĩ 10 máy thêu Trung Quốc, hệ
thống may và dàn máy khâu tốt.
Bảng 9: Thống kê máy mĩc hiện tại cơng ty đang sử dụng
Tên máy Số
lượng
Năm đầu
tư
Nguyên giá
một chiếc (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000
Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000
Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000
Máy se TQ 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000
Máy suốt LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000
Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000
Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000
Máy chảy 3 1998 7.260.000
Máy ghép 1 1998 3.400.000
Máy thơ 1 1998 7.200.000
Máy sợi con 4 1998 4.500.000
Máy thêu - Australia 10 2003 20.000.000
(Nguồn: Phịng kỹ thuật sản xuất – Cơng ty dệt 19/5 Hà Nội)
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 30
Bảng 10: Cơng suất của máy trong phân xưởng
Phân xưởng Kế hoạch Thực hiện
Phân xưởng sợi 1250 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng dệt 1500 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng may thêu 550.000 sp/năm 600.000 sp/ năm
- Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy mĩc cũ kỹ và lạc hậu chủ
yếu của Trung Quốc và Tiệp Khắc, cĩ năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm.
- Một dây chuyền kéo sợi cơng suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được
đầu tư từ 2000.
- Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm
2005 nhập từ Bỉ với cơng suất 3.7 triệu m2 vải/năm.
- Một dây chuyền may với 200 máy may cơng suất 700.000 sản phẩm/năm.
- Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản,
cơng suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
- Cĩ phịng thí nghiệm cơ,lý hố với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả
năng kiểm tra từng cơng đoạn sản phẩm sợi
4.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Cơ sơ hạ tầng là nhân tố đĩng vai trị quan trọng đối với bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào của một doanh nghiệp. Đối với ngành dệt thì cơ sở hạ tầng cĩ
vai trị càng đặc biệt bởi đây là ngành phải sử dụng lao động nhiều, số lượng máy
mĩc, thiết bị cỡ lớn. Bởi vậy cần cĩ cơ sở hạ tầng đủ rộng rãi, thồng mát đảm bảo
cho việc sản xuất và lưu trữ hàng hĩa.
Hiện nay cơng ty cĩ 4 nhà máy sản xuất: nhà máy sợ Hà Nội, nhà máy dệt Hà
Nội, nhà máy dệt Hà Nam, Nhà máy thêu và ngành hồn thành. Trụ sở chính của
cơng ty đặt tại Nguyễn Huy Tưởng được chính thức xây dựng từ năm 1981 đến cuối
năm 1985 với diện tích khoảng 4.5 ha, trong đĩ cĩ 3 phân xưởng chính là phân
xưởng dệt, phân xưởng may-thêu và phân xưởng sợi, diện tích các phân xưởng rộng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 31
khoảng 2ha. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống kho bao gồm kho chứa nguyên
vật liệu, kho chứa thành phẩm. Việc bố trí các kho chứa nguyên vật liệu phụ thuộc
vào việc bố trí của các phân xưởng sản xuất. Với khoảng cách tương đối gần nhau
giữa các phân xưởng sản xuất tạo điều kiện sắp xếp, phân chia nguyên vật liệu được
thuận lợi.
Thời gian gần đây, cơng ty khơng chỉ tăng diện tích hoạt động của các phân
xưởng mà cịn được nâng cấp tu sửa, hiện nay được đánh giá là tương đối hiện đại
so với các cơng ty trong ngành. Các phân xưởng đều được đảm bảo đủ tiêu chuẩn
về độ cao, độ an tồn, thống mát, phù hợp với việc sắp xếp, bố trí máy mĩc, trang
thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm thiểu chi phí kể cả chi phí vận
chuyển giữa các khâu sao cho cĩ hiệu quả nhất.
4.6. Tình hình tài chính của cơng ty
Bảng 11: Báo cáo tài chính giai đoạn 2003-2007
2003 2004 2005 2006 2007
A. Nợ phải trả 108.044 129.458 135.202 114.225 140.784
1. Nợ ngắn hạn 92.360 112.678 118.422 96.363 124.302
Vay ngắn hạn 30.669 32.523 41.194 35.910 43.860
Phải trả cho người bán 26.975 28.250 26.820 28.472 34.120
Người mua trả trước 864 865 789 650 1.423
Thuế phải nộp 3.100 3.280 4.500 3.710 4.700
Trả CBCNV 1.705 1.821 1.974 2.232 2.534
Trả nội bộ 376 423 521 342 651
Phải trả, phải nộp khác 28.671 45.516 42.624 25.047 37.014
2. Nợ dài hạn 15.684 16.780 18.540 17.862 16.482
Vay dài hạn 12.681 14.528 15.762 14.356 13.214
Nợ dài hạn khác 3.003 2.252 2.778 3.506 3.268
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
24.670 25.862 31.439 33.562 35.938
1. Nguồn vốn quỹ 24.374 25.541 31.097 33.104 35.428
Nguồn vốn kinh doanh 22.543 23.417 28.792 30.744 32.615
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phịng tài chính 117 97 153 126 167
Quỹ đầu tư xây dựng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 32
cơ bản
Lợi nhuận chưa phân
phối
1.580 1.885 2000 2.100 2.500
Các quỹ khác 134 142 152 134 146
2. Nguồn kinh phí 296 321 342 458 510
Tổng nguồn vốn 132.714 155.320 166.641 147.787 176.722
khả năng thanh tốn 0.85 0.87 0.88 0.84 0.88
ROA 0.012 0.012 0.012 0.014 0.014
khả năng thanh tốn = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh tốn của cơng ty cĩ tăng lên,
riêng năm 2006 khả năng thanh tốn bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này cịn
chậm do gần đây cơng ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy mĩc hiện đại, nên
khả năng thanh tốn cịn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy mĩc được cải thiện thì
trong tương lai năng suất sẽ khơng ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuân sau thuế/tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của cơng ty qua các năm. Ta
thấy rằng hoạt động đầu tư của cơng ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm
2006 và 2007.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Thực trạng cơng tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại cơng ty Dệt 19/5
Hà Nội
1.1. Cơ cấu và tính chất nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất quan trọng cĩ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đĩ địi hỏi phải được cung ứng kịp thời,
đủ, đúng về chủng loại, cĩ như thế mới đảm bảo cho chất lượng đầu ra của sàn
phẩm.
Vì sản phẩm của cơng ty là vải cơng nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là sợi và bơng, cấu thành nguyên liệu trong giá trị sản phẩm là:
Bơng chiếm 50%
Sợi chiếm 45%
Vật tư, nguyên liêu khác chiếm 5%
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho cơng ty cĩ cả nguồn cung trong nước và
nguồn cung nước ngồi, do nguồn cung trong nước cịn hạn chế.
Nguyên vật liệu được sử dụng với vai trị rất khác nhau, nằm ở nhiều loại sản
phẩm, cĩ khi là sản phẩm của cơng đoạn này nhưng lại là nguyên vật liệu chính cho
cơng đoạn sau bởi vì cơng ty cĩ dây chuyền sản xuất dài, thiết bị cơng nghệ phức
tạp, chia làm nhiều khâu, khâu này xong kế tiếp đến khâu sau, sản phẩm khâu trước
lại phục vụ khâu sau.
Nguyên vật liệu được sử dụng tại các phân xưởng như sau:
Phân xưởng sợi: nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng là bơng để sản xuất,
sợi sản xuất ra được chuyển sang phân xưởng dệt.
Phân xưởng dệt: nguyên liệu đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo
sau đĩ tiến hành sản xuát ra các loại vải.
Nguyên vật liệu được chia làm 3 loại chủ yếu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 34
Nguyên vật liệu chính: bơng, sợi là thành phần chính trong sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ và phụ tùngL là những nguyên liệu cĩ định mức sử dụng
gân giống nhau nên cơng ty xếp chung thành một loại, ví dự như dầu MD 40, sáp
tạo độ bĩng cho sợi…
Phế liệu thu hồi: là các loại nguyên vật liệu được thu hồi trong quá trình sản
xuất sản phẩm như bơng hồi, bơng rối…..
STT Tên đơn vị cung ứng Chủng loại vật tư
1. Cơng ty Dunavant Bơng
2. Cơng ty OLAM Bơng
3. Cơng ty Dệt 8/3 Sợi
4. Cơng ty Dệt Vĩnh Phú Sợi
5. Cơng ty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc Sợi
6. Cơng ty Dệt Nam Định GC hồ
7. Cơng ty Tam Liên Phụ tùng, máy sợi
8. Tập đồn ECOM-COPACO Bơng
9. Cơng ty Dệt Vĩnh Phú Sợi
10. Cơng ty TNHH Con Thoi Phụ tùng máy dệt, sợi
11. Tổng cơng ty Xuất Nhập Khẩu Thiên Tân-
Trung Quốc
Phụ tùng máy dệt, sợi
12. Cơng ty Dệt Hà Đơng GC hồ
1.2. Tổ chức bộ phận quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Về cơ cấu của phịng vật tư
Ở cơng ty, cơng việc được phân giao cho các phịng ban một cách cụ thể, rõ ràng,
đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận
chuyển hàng hố đều do phịng vật tư đảm nhiệm.
Phịng vật tư được đánh giá là làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn. Phịng vật tư cĩ một
trưởng phịng, một kế tốn, 2 thành viên, hầu hết là trình độ đại học, dưới đĩ là đội
ngũ thủ kho chuyên chịu trách nhiệm tổ chức việc cấp phát NVL cịn đội ngũ bốc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 35
vác chịu trách nhiệm vận chuyển NVL nhập kho hay chuyển tới các phân xưởng sản
xuất. Mỗi thành viên đều thấy rõ được nhiệm vụ phải làm và cĩ sự quản lý chặt chẽ,
hơn nữa là tinh thần làm việc tự giác, nhiệt tình của các thành viên đã tạo được hiệu
quả cao trong cơng việc.
Về việc tổ chức quản lý NVL
Đặc điểm của việc tổ chức cơng tác sản xuất của cơng ty là theo đơn đặt hàng cĩ
sẵn hay cĩ kế hoạch sản xuất cụ thể, bởi vậy phịng vật tư sẽ căn cứ vào đĩ để lên
kế hoạch vật tư, sau khi đã lên kế hoạch cung ứng , dự trữ vật tư, bản kế hoạch này
được trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt. Dựa trên bản kế hoạch phê duyệt, phịng
vật tư lên biểu hàng tháng, phân chia cụ thể, chi tiết từng tháng nhu cầu NVL như
thế nào. Sau đĩ phịng dựa vào danh sách để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp, rồi
tiến hành mua NVL, tổ chức tiếp nhận NVL và nhập kho, bảo quản, dự trữ NVL.
1.2. Cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
1.2.1. Về việc xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu:
1.2.1.1. Xác định cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Căn cứ để lập kế hoạch NVL:
Theo cơ chế mới của cơng ty, mỗi phịng ban chức năng được giao nhiệm vụ
cụ thể, phịng vật tư là nơi quản lý vật tư cho sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu,
thiết bị phụ tùng, vận chuyển, bốc dỡ…bởi vậy ,việc lập kế hoạch cung ứng nguyên
vật liệu do phịng vật tư và phịng kế hoạch đảm nhiệm. Căn cứ vào đơn hàng đã kí
kết, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sẽ lên kế hoạch cụ thể cho từng đơn hàng.
Dựa vào định mức để xác định tổng hạn mức là 101.5% định mức, cĩ tỷ lệ dơi ra
này nhằm phịng trừ tỷ lệ sai sĩt. Từ đĩ phịng vật tư sẽ lên kế hoạch mua vật tư, với
tỷ lệ là 105% so với định mức phịng khi thiếu hụt.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 36
Bảng 12 : Nhu cầu nguyên vật liệu năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng
STT Tên nguyên
liệu
ĐVT Nhu cầu Đơn giá Thành tiền
1 Vải 0289
K160
m 399.000 16,0 6.384.000
2 Vải 0289
K160 TP
m 210.000 16,5 3.465.000
3 Vải HNOI m 245.000 18,5 5.532.500
4 Vải HNAM m 125.000 16,3 2.037.500
5 Vải cân m 95.000 11,2 1.064.000
6 Vải 0726
K160
m 364.000 17,5 6.370.000
7 Vải 0726
K160 TP
m 180.000 18 3.240.000
8 Vải 0614
K150 tẩy
trắng
m 170.500 22 3.751.000
9 Vải 0525
K165
m 143.000 17,8 2.545.400
10 Vải 0511K
SK160
m 129.000 14 1.806.000
Nguồn. Phịng kế hoạch thị trường
Phương pháp xác định nhu cầu nguyên vật liệu
Cơng ty Dệt 19/5 là loại hình doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, với nhiều
chủng loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm được sản xuất bởi mỗi loại vật liệu khác
nhau, vì vậy em chỉ xin trình bày phương pháp tính tốn của loại NVL chính.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 37
- Cơng thức tính lượng NVL thứ i để sản xuất ra sản phẩm k:
Qik = [(Đik*Qk)*(1+Tk)]
Trong đĩ:
Qik : Cầu NVL thứ i để sản xuất sản phẩm k trong kỳ kế hoạch
Đik : Định mức tiêu dùng loại NVL thứ i để sản xuất ra một sản phẩm k
Tk : Tỷ lệ hao hụt NVL
Qk : Số lượng sản phẩm thứ k được sản xuất trong kỳ kế hoạch
- Chi phí NVL i để sản xuất số sản phẩm k trong kỳ kế hoạch:
Cik = Qik* Pi
Trong đĩ:
Cik : Chi phí NVL i để sản xuất sản phẩm k
Pi : Giá NVL i
Ví dụ: Nhu cầu vải 0614 K150 tẩy trắng để sản xuất 5.000 áo, định mức tiêu hao
cho 1 sản phẩm là 0,52m, đơn giá là 22.000 đồng, tỷ lệ hao hụt 2% là:
5.000 * 0,48 * (1+0,02) = 2.448 m
Chi phí NVL để sản xuất là:
2.448 * 22.000 = 53.856.000 (đồng)
1.2.1.2. Xác định lượng đặt hàng, thời gian đặt hàng
Để xác định được lượng đặt hàng hợp lý, tối ưu là yếu tố rất quan trọng, bởi
nĩ ảnh hưởng đến nhiều chi phí kèm theo, nếu đặt hàng lớn thì giảm số lần đặt
hàng, tiết kiệm được chi phí kinh doanh đặt hàng, giảm chi phí mua hàng với số
lượng lớn, đảm bảo được sự chắc chắn về NVL; nhưng đặt hàng quá lớn sẽ làm lưu
kho lớn, cần vốn lưu động lớn gây ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp. Ngược lại nếu đặt hàng quá ít dẫn đế chi phí kinh doanh lưu kho
giảm nhưng vẫn khơng đem lại hiệu quả kinh doanh cao vì chi phí kinh doanh bình
quân liên quan đến mua sắm và vận chuyển lớn, khơng được giảm giá mua hàng, sự
gián đoạn trong khâu cung ứng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 38
Tại cơng ty, việc xác định lượng đặt hàng và thời gian đặt hàng là hoạt động
gắn liền với sản phẩm. Bởi căn cứ trên đơn hàng đã được kí kết, cơng ty mới lên kế
hoạch về NVL, sau khi xem xét để lựa chọn nhà cung ứng cĩ trong danh sách,
phịng vật tư tiến hành lập đơn đặt hàng và trình duyết lên Giám Đốc, nếu đơn hàng
đã được duyệt thì phịng sẽ gửi đơn đặt hàng và kí kết hợp đồng mua hàng. Chỉ khi
cĩ đơn hàng hay cĩ nhu cầu sản xuất thì cơng ty mới cho xây dựng kế hoạch mua
sắm NVL. Do đĩ lượng NVL cần mua sắm thường được xác định bằng lượng NVL
cần để sản xuất ra số sản phẩm theo đơn hàng hoặc theo kế hoạch sản xuất. Đây
cũng chính là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết mà cơng ty cần cĩ. Khi cĩ nhu cầu
NVL phịng vật tư lập nhu cầu NVL đưa xuống các thủ kho, trên cơ sở kiểm tra
lượng tồn kho để xem đủ thì xuất, khơng đủ thì tiếp tục lập đơn và gửi đơn hàng
như vừa nĩi ở trên.
Với phương thức đặt hàng như vậy, cơng ty sẽ giảm được chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản, hao hụt, mất mát…Nhưng việc đặt hàng như thế cũng sẽ gây khĩ
khăn như: lượng tiền thanh tốn cho việc thanh tốn khơng cĩ đủ, khách hàng
khơng cĩ NVL để đáp ứng kịp thời, nếu điều này xảy ra sẽ làm tăng thời gian máy
mĩc ngừng hoạt động, người lao động khơng cĩ đủ việc để làm…dẫn đến chi phí
kinh doanh tăng lên, giảm hiệu quản kinh doanh của cơng ty. Hơn nữa việc mua
sắm như thế dẫn đén hiệu quả kinh doanh của cơng ty khơng cao do chi phí kinh
doanh bình quân liên quan đến mua sắm, vận chuyển lớn, khơng được giảm giá mua
hàng….
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 39
CƠNG TY TNHHNN MTV
DỆT 19/5 HÀ NỘI
Biểu mẫu số:
Đơn đặt hàng
Hơm nay, ngày…tháng….năm…
Kính gửi…..
Cơng ty TNHHNN MTV Dệt 19/5 Hà Nội xin gửi quý cơng ty đơn đặt hàng
sau, rất mong được đáp ứng, xin cảm ơn.
1. Tên hàng, số lượng, đơn giá
STT Tên vật tư Mã hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Tổng giá
1
2
…
2. Quy cách chất lượng hàng hố
3. Phương thức thanh tốn
4. Giao nhận vận chuyển
Hàng giao tại
Thời gian giao hàng
Vận chuyển
5. Kiểm tra nghiệm thu
Thực hiện kiểm tra vật tư đầu vào theo quy trình (tuỳ theo từng chủng loại vật
tư để đưa ra các yêu cầu cho việc kiểm tra).
Xin chân trọng kính chào
Giám đốc cơng ty
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 40
1.2.2. Về việc thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
Sau khi đã lên kế hoạch cung ứng NVL, phịng vật tư chịu trách nhiệm theo
dõi giá cả, số lượng NVL thực tế cần cho quá trình sản xuất.Từ đĩ cân đối lại kế
hoạch cung ứng NVL. Trên cơ sở cĩ sự hợp lý của kế hoạch cung ứng NVL, tiến
hành duyệt giá, lựa chọn nhà cung ứng, nhập kho NVL và tiến hành các biện pháp
kiểm tra, bảo quản.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 41
Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng NVL
Tập hợp danh sách
Lựa chọn nhà
cung ứng
Lập kế hoạch mua
Xác định nhu cầu dự kiến
Đơn hàng/Kế hoạch
Đánh giá nhà cung ứng
Đặt hàng
Nhập kho
theo dõi cung
Thanh tốn, hồn thuế,
lưu hồ sơ
Duyệt giá Lấy mẫu vật tư
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 42
CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5
Bảng 13: Kế hoạch cung ứng vật tư NLC
Năm 2007
Tên vật tư ĐVT
Tồn đầu kì TH năm 2006 KH năm 2007
Số
lượng
Đơn giá Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá
dự kiến
Thành tiền
Bơng cot kg 295.150 20.800 2.960.800 61.584.640.000 3.874.000 22.920 88.792.080
Xơ PE kg 21.300 150.000 3.195.000.000 180.000 27.600 4.968.000
Cộng 64.779.640.000 93.760.080.000
Sợi
PE+PC
kg 42.500 30.500 52000 1.586.000.000 80.000 34.500 2.760.000
Sợi cot kg 6.100 29.235 453.000 13.434.455.000 615.000 34.500 21.217.500
Cộng sợi 14.829.455.000 585.000 23.977.500
Tổng cộng 79.609.095.000 141.715.080.000
Nguồn.Phịng vật tư
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 43
1.3. Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp
Do đặc thù của sản phẩm dệt may, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, bởi vậy việc lựa chọn nhà cung cấp sao cho phù hợp nhất về
giá cả và chi phí vận tải địi hỏi cơng ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường
nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp. Trên thị trường lại cĩ rất nhiều loại
nguyên vật liệu cĩ phẩm cấp khác nhau cĩ thể đáp ứng được khách hàng này nhưng
lại khơng đáp ứng được khách hàng khác. Vì thế, việc tính tốn đầy đủ các khía
cạnh để lựa chọn được nhà cung ứng vừa đảm bảo về chất lượng, thời gian, vừa
đảm bảo được chi phí mua sắm và vận chuyển là yêu cầu quan trọng được đặt ra.
Việc tiến hành mua sắm nguyên vật liệu của phịng vật tư chủ yếu thường xuyên
dựa vào uy tín của các đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với từng chủng loại khác
nhau.
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung ứng
Cung cấp được chất lượng NVL đảm bảo yêu cầu sản xuất dịch vụ, là yêu cầu
tối quan trọng để đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm cĩ chất lượng cao.
Giá cả phù hợp với giá mặt bằng thị trường, phù hợp với điều kiện tài chính của
cơng ty.
Đảm bảo về mặt tiến độ, thời gian cung ứng, cĩ năng lực đáp ứng vật tư tự phục
vụ cho sản xuất của cơng ty để tránh làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất,
khơng xảy ra tình trạng thiếu hụt vật tư làm chậm thời gian hồn thành.
- Phương pháp đánh giá nhà cung ứng
Để lựa chọn được nhà cung ứng phù hợp cơng ty dựa trên những cơ sở như sau:
Dựa trên hồ sơ về quy trình cung ứng cụ thể mà những người cung ứng đã từng
hợp tác với cơng ty trong thời gian vừa qua.
Dựa trên đánh giá của bên thứ ba (chứng chỉ, chứng nhận mà đơn vị đĩ nhận
được), thơng qua đĩ chứng tỏ được uy tín của đơn vị cung ứng trên thị trường
NVL về chất lượng, khả năng đúng hạn, kịp thời đảm bảo cho cho cơng ty sản
xuất liên tục nhờ vào việc đáp ứng đầy đủ NVL.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 44
Trên cơ sở những thơng tin thu thập được, cơng ty tiến hành phân tích, đánh giá
để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
- Xây dựng duy trì mối quan hệ
Chọn đơn vị cung ứng: khi đã cĩ quyết định mua vật tư, phịng vật tư chịt trách
nhiệm lập danh sách các đơn vị cung ứng trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt,
nếu các đơn vị cung ứng nào đĩ được phê duyệt nhưng lại khơng đáp ứng được
thì phải lựa chọn đơn vị cung ứng khác theo trình tự như sau:
Bước 1: Thu thập những thơng tin của ít nhất 2 đơn vị cung ứng về loại NVL
cần cung cấp.
Bước 2: Lấy thơng tin trực tiếp từ các đơn vị cung ứng khi họ chào hàng, cho
xem mẫu vật tư, phiếu kiểm tra hay chứng chỉ chất lượng…
CƠNG TY TNHHNN MTV DỆT 19/5 HÀ NỘI
PHIỂU XEM XÉT CÁC ĐỀ NGHỊ CỦA NHÀ CUNG ỨNG
1. Về phần nhà cung ứng
Nhà cung ứng ...................................................................................................
Địa chỉ .................................................. Điện thoại ..........................................
Tên người liên hệ .............................................................................................
Địa chỉ .............................................................................................................
Các yêu cầu thay đổi của nhà cung ứng ...........................................................
Số lượng ..........................................................................................................
Giá ...................................................................................................................
Phương thức giao nhận .....................................................................................
Phương thức thanh tốn....................................................................................
Các yêu cầu khác .............................................................................................
2. Khả năng của cơng ty
Số lượng ..........................................................................................................
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 45
Giá cả ...................................................................................................................
Phương thức giao nhận ..........................................................................................
Phương thức thanh tốn .........................................................................................
Các quy định khác .................................................................................................
3. Kết luận
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Phịng Vật Tư Hà Nội, ngày…tháng….năm
Giám Đốc
Bước 3: Chọn lựa, phê duyệt: phịng vật tư đánh giá khả năng cung ứng của các
đơn vị cung ứng trên cơ sở thơng tin thu thập được, sau đĩ lập phiếu xem xét đề
nghị của các nhà cung ứng, phiếu theo dõi được Giám Đốc phê duyệt và đưa vào
danh sách các đơn vị cung ứng của cơng ty, danh sách này cứ sau 2 năm cĩ sự
đánh giá lại trước khi mua để kịp thời điều chỉnh.Việc lên danh sách nhà cung
ứng và tạo được mối quan hệ thường xuyên, ổn định lâu dài tạo lợi thể là lựa
chọn chắc chắn, khơng sợ rủi ro, giảm chi phí khảo sát, nghiên cứu.
Đối với nhà cung ứng nước ngồi :
Nguyên vật liệu trong nước khơng đủ đáp ứng, chất lượng của bơng trong
nước khơng đủ chất lượng yêu cầu với sản phẩm, cơng ty phải nhập bơng từ nước
ngồi chủ yếu là các nhà cung ứng như: bơng Tây Phi, bơng Liên Xơ, bơng Mỹ,
bơng Ấn Độ…..Nguyên liệu bơng vẫn phải nhập đến 90%, đây là khĩ khăn cho
cơng ty. Do đĩ để giảm bớt khĩ khăn, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
cơng ty cần tìm được các nhà cung ứng phù hợp đảm bảo chất lượng đầu vào tránh
tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng.
Bởi vậy, ngành dệt may nĩi chung chịu tác động của các nhà cung ứng nước ngồi
là rất lớn và cơng ty Dệt 19/5 khơng nằm ngồi xu hướng này.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 46
Với bất kể sự biến động nào của thị trường này đều gây ra biện động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty. Vì thế tùy vào thời điểm khác nhau cơng ty sẽ
nhập khẩu khối lượng nguyên vật liệu ở các mức khác nhau.
Bảng 14: Tình hình nhập khẩu bơng của cơng ty năm 2006 và 2007
Đơn vị: Tấn
Tháng 2006 2007
1 5.300 6.524
2 7.212 8.163
3 7.280 10.360
4 17.300 15.975
5 15.423 16.842
6 15.100 16.825
7 15.230 17.198
8 16.912 18.200
9 14.521 15.912
10 18.232 19.468
11 13.260 20.156
12 15.415 21.236
Nguồn. phịng vật tư
Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của mình, cơng ty đã tìm đến một số đối
tác nước ngồi như: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan,… đây là các đối
tác hiện nay thâm nhập vào Việt Nam rất nhiều tạo điều kiện cho cơng ty lựa chọn
được đối tác cĩ chi phí mua thấp nhất.
Đối với nhà cung ứng trong nước:
Từ sức cung của thị trường trong nước ta thấy rằng mức độ ảnh hưởng của
các nhà cung ứng trong nước đối với tồn ngành khơng lớn. Gần như tồn bộ các
cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này vừa sản xuất sợi, vừa sản xuất vải. Nhưng
khối lượng sản xuất ra và chi phí sản xuất cịn rất lớn. Bởi thành phần chính yếu là
bơng vẫn phải nhập đến 98% bơng từ nước ngồi. Với chi phí sản xuất lớn như vậy,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 47
họ khơng thể tự tăng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy bơng nhập
khẩu vẫn là giải pháp hiệu quả hơn.
Từ quý 4 năm 1998 cơng ty bơng đã chuyển về cho cơng ty quản lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trồng, chế biến và tiêu thụ bơng. Từ đĩ linh hoạt hơn trong
việc cung ứng kịp thời bơng cho sản xuất. Thêm nữa cây bơng từ nay cũng cĩ thị
trường lớn và ổn định là các cơng ty sản xuất sợi mỗi lúc một tăng, dự báo đến năm
2010 là 150.000 tấn. Việc tăng sản lượng trong nước cĩ ý nghĩa vơ cùng lớn bởi sẽ
giảm được tỷ lệ phải nhập khẩu, tránh các tác động của tỷ giá hối đối, hạ giá thành
sản phẩm, cơng ăn việc làm cho người lao động.
Nguồn cung ứng sợi trong nước của cơng ty bao gồm sợi Huế, sợi 8/3, sợi
Hà Nội..
1.4. Quản trị hệ thống kho tàng
1.4.1. Đặc điểm hệ thống kho tàng của cơng ty
Trong các khâu quản lý nguyên vật liệu thì bảo quản hệ thống kho tàng là yêu
cầu quan trọng bởi bảo quản NVL tốt sẽ là nhân tố ảnh hưởng tích cực tới chất
lượng sản phẩm, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Đặc tính nổi bật của NVL là dễ cháy, vì vậy cơng ty đã trang bị tốt các thiết bị
phịng cháy chữa cháy, cơng tác phịng cháy chữa cháy được phổ biến rộng rãi đến
tồn bộ cơng nhân viên và được quản lý nghiêm ngặt.
Hệ thống kho tàng là nơi tập trung dự trữ nguyên, nhiên, vật liêu, dụng cụ,
máy mĩc phục vụ cho sản xuất đồng thời cũng là nơi tập trung thành phẩm của cơng
ty trước khi tiêu thụ.
Hệ thống kho tàng của cơng ty bao gồm:
Kho nguyên liệu chính: Bơng và sợi là nguyên liệu chủ yếu trong sản phẩm
của cơng ty, do đĩ cơng tác bảo quản chống ẩm rất quan trọng bởi bơng cĩ
tính hút ẩm cao. Chính vì thế cơng ty đã trang bị các thiết bị bảo đảm chát
lượng như giá để vật tư, quạt thơng giĩ…..
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 48
Kho phụ tùng: là kho chứa các đồ dùng như chổi, thiết bị phục vụ cho sản
xuất, quần áo bảo hộ của người lao động…
Kho thành phẩm: là kho chứa các sản phẩm dã hồn thành chờ giao cho
khách hàng.
1.4.2. Quản trị NVL trong kho của cơng ty: gồm các khâu khác nhau như tiếp
nhân, bảo quản và cấp phát NVL cho quá trình sản xuất.
1.4.2.1. Tổ chức tiếp nhận
Cơng ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tồn diện, bởi vậy chất lượng
được kiểm tra nghiêm ngặt ở tất cả các khâu, ngay từ khâu đầu tiên của quá trình
sản xuất là NVL được bộ phận KCS kiểm tra, chỉ khi NVL đảm bảo chất lượng mới
nhập kho, lúc đĩ thủ kho chịu trách nhiệm tiếp nhận chính xác số lượng, chủng loại
NVL căn cứ vào quy định ghi trong hố đơn, hợp đồng, phiếu giao hàng. Thủ kho
sẽ kiểm tra số thực nhập so sánh với hố dơn, hợp đồng tại mỗi kho NVL, nếu phát
hiện ra sai sĩt, thủ kho phải báo ngay cho phịng vật tư để giải quyết và lập biên bản
xác nhận về việc kiểm tra, cuối cùng thủ kho ghi thực nhận cùng với người giao
hàng và cho nhập kho. Quá trình tiếp nhận, thay đổi NVL như thế nào sẽ được
phịng vật tư lập sổ và theo dõi.
Việc tiếp nhận NVL được tiến hành như sau:
- Nhận chứng từ
NVL chính là bơng và sợi. Khối lượng nhập-xuất hàng ngày sẽ được theo dõi
bằng sổ sách, hố đơn. Trên sổ sách phải ghi lại tồn bộ số lượng báo cáo nhập
hàng ngày, liệt kê số lượng, chủng loại, quy cách vật tư để làm căn cứ sắp xếp mặt
bằng một cách hợp lý. Cuối cùng ghi lại mã số phiếu nhập kho vào sổ nhập.
- Chuẩn bị mặt bằng
Để xác định chính xác diện tích mặt bằng cần trước hết phải dựa trên cơ sở
tính tốn chi tiết số lượng, quy cách từng loại vật tư. Sau đĩ sẽ bố trí sơ đồ kho, vệ
sinh kho sạch sẽ. Để tạo điều kiện cho việc tìm kiếm dễ dàng chủng loại NVL cần
sử dụng thì việc sắp xếp, phân loại vật tư theo lơ là rất quan trọng., sau khi đã phân
loại được từng lơ, phải tạo lối đi giữa các lơ để việc vận chuyển được dễ dàng và
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 49
thuận tiện. Quy định đặt ra cho việc bố trí, sắp xếp các lơ NVL là phải được đặt trên
kệ thành từng lơ theo chủng loại, chiều cao khơng quá 3m, các lơ cách nhau 20cm.
- Chuẩn bị cơng cụ
Để lựa chọn cơng cụ, phương tiện vận chuyển như thế nào sẽ dựa trên số liệu
ghi trên phiếu, hệ số thực nhập, số nhập.
- Kiểm tra vật tư:
Phịng kỹ thuật quy định tiêu chuẩn mẫu kiểm tra vật tư. Nội dung kiểm tra
như sau:
Thứ nhất, kiểm tra số lượng vật tư, quy cách, thời hạn sử dụng, nhãn hiệu.
Thứ hai, kiểm tra thơng số ghi trên tem cĩ khớp với sản phẩm khơng, nếu
khơng khớp phải báo cáo sửa đổi và yêu cầu xử lý theo quy trình kiểm sốt sản
phẩm khơng phù hợp.
Thứ ba, bố trí vào khu vực đã được chuẩn bị đối với các sản phẩm đã được
khớp thơng số.
Thứ tư, đánh kí hiệu để phân biệt sản phẩm khơng phù hợp.
Ví dụ: Phiếu kiểm tra NVL đầu vào:
Mã số kiểm tra: 12.08 Số: 138/QC Địa điểm kiểm tra: Tại kho vật tư
Số lượng: 8460.000kg Ngày 27/3/2007
TT
Đối
tượng
kiểm
tra
Hướng
dẫn và
tiêu
chuẩn
kiểm
tra
Đơn
vị
Số
lượng
Số
tem
kiểm
tra
Kết quả Người kiểm tra
PH KPH Tên kí
1 Bơng
cot
Theo
mẫu
kg 761 7 761
2 Xơ
PE
Theo
mẫu
kg 772.75 8 772.75
3 Sợi
PE
Theo
mẫu
kg 624.5 9 624.5
Nguồn. Phịng vật tư
Vật tư được mua từ bất cứ nguồn nào trước khi nhập kho phải qua các bước sau:
Kiểm tra trước khi nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 50
Kiểm tra sơ đồ, sổ sách, cơng cụ nhằm tránh nhầm lân, sai sĩt.
Dán tem kiểm tra vào những sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn.
Đánh kí hiệu, sử dụng tem, biển báo, mác để phân biệt từng loại NVL.
Kiểm tra lại vị trí lưu kho của từng loại vật tư sau khi đã xếp đủ, cĩ như vậy
sẽ tránh được nhầm lẫn cĩ thể xảy ra.
Bước 5: Cập nhật số liệu báo cáo
Nhập số liệu vật tư để báo cáo
Nhập số liệu vào thẻ kho
Nhập số liệu vào sổ kiểm tra
Từ đĩ ta thấy rằng chỉ khi NVL đã qua phịng chất lượng kiểm tra nếu đạt tiêu
chuẩn chất lượng thị mới được phép nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên:
1 liên do thủ kho giữ
1 liên do người giao hàng giữ
1 liên được lưu giữ tại máy
Tuy mỗi đơn hàng đã được kiểm tra trước khi nhập kho nhung vẫn khơng tránh khỏi
được những sai sĩt, vì vậy vẫn xảy ra một số báo cáo khơng phù hợp do chất lượng
NVL khơng được đảm bảo.
CƠNG TY TNHHNN MTV DỆT 19/5 HÀ NỘI
Báo cáo sai sĩt nhập kho
Thủ Kho: Trần Văn Hải
Phân xưởng : dệt
Đơn vị cung ứng: cơng ty Dệt Vĩnh Phú
Mã đơn hàng: VTP003
Ngày 11/2/2007
Số lượng thực nhập: 1.5 tấn
Số lượng ghi trên hố đơn: 1.8 tấn
Loại sai sĩt: sai số lượng nhập
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 51
Nguyên nhân sai sĩt: sau khi đã nhập kho NVL, thủ kho tập hợp và kiểm kê lại
đơn hàng, phát hiện số lượng thực nhập giữa hai bên trong hợp đồng khơng khớp
nhau, xảy ra hiện tượng này là do bộ phận tổ chức vận chuyển từ đơn vị cung ứng
về nhập kho tại cơng ty đã sơ ý để bị mất cắp NVL nhưng khơng phát hiện kịp thời.
Trên đây là một ví dụ minh chứng cho hiện tượng sai sĩt xảy ra trong quá trình
nhập kho NVL.
Trong năm 2007, cơng ty xảy ra thêm 2 vụ sai sĩt như sau:
- Mã hàng NĐ-GC02 ngày 13/4/2007 nhập thừa 0,5 tấn NVL, do thay đổi lệnh sản
xuất sản phẩm nhưng lại phân tới thủ kho chậm , xảy ra trường hợp này là do chưa
cĩ sự bàn giao cơng việc hợp lý.
- Mã hàng HĐ-Sợi 06 ngày 6/7/2007, sai mác NVL do người chịu trách nhiệm nhận
lơ NVL từ đơn vị cung ứng khi được bên cung ứng phân loại để dán mác đã sơ suất
nhầm tên của 2 loại NVL. Khi NVL được về kho, qua bộ phân KCS kiểm tra đã kịp
thời phát hiện rồi mới cho nhập kho.
Tuy vẫn xảy ra một số sai sĩt như vừa trình bày ở trên, nhưng nhìn chung dưới sự
kiểm tra kỹ lưỡng và nghiêm túc về quy cách, phẩm chất NVL của nhân viên tổ
KCS, NVL đạt mới được nhập kho nên hạn chế được những sai sĩt trong quá trình
cung ứng NVL, căn cứ vào đĩ phịng vật tư viết phiếu nhập kho được chính xác,
đáp ứng kịp thời nhu cầu NVL.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 52
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:../…/2007
Tên nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn
giải
Số lượng Ký xác
nhận
Số phiếu Ngày
tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1.4.2.2 Cơng tác bảo quản NVL
Hệ thống kho
Kho nguyên liệu Kho phụ tùng Kho thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 53
Hệ thống kho tàng
Sơ đồ bố trí kho nguyên liệu
Khu vực để nguyên
vật liệu chờ kiểm tra
Khu vực để kiểm tra
nguyên liệu đầu vào
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá
để
vật
tư
Giá
để
vật
tư
Giá
để
vật
tư
Giá
để
vật
tư
Giá
để
vật
tư
Giá
để
vật
tư
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 54
NVL sau khi tiếp nhận và thu mua phịng vật tư nhập số liệu, ghi vào sổ sau
đĩ giao về cho các kho. NVL được sắp xếp, quản lý theo danh mục các chủng loại
mặt hàng, các thủ kho và nhân viên kho bố trí từng loại vật tư một cách hợp lý để dễ
lấy và dễ kiểm tra.
1.4.2.3. Tổ chức cấp phát
Tất cả các vấn đề liên quan đến vật tư đều do phịng vật tư đảm nhiệm. Phịng
vật tư lập ra hệ thống hạn mức tiêu dùng NVL, căn cứ vào hạn mức này sẽ tổ chức
cấp phát NVL dựa trên số lượng, chất lượng của từng chủng loại NVL đã được xác
định sẵn trong tiến độ sản xuất. Theo đĩ phịng tài vụ lập sổ để theo dõi xuất vật tư
cho mỗi phân xưởng.
Nếu đã hết NVL vì bất cứ lý do nào do chất lượng NVL khơng đảm bảo hay
do lỗi trong quá trình sản xuất hay do lỗi bảo quả dẫn đến khơng hồn thành nhiệm
vụ sản xuất thì nhà máy phải làm báo cáo sản phẩm khơng phù hợp và hạn mức vật
tư cho sản xuất (bổ sung) yêu cầu cần cấp thêm vật tư để các nhà máy cĩ thể hồn
thành tiến độ sản xuất tránh gây ra gián đoạn ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
sản phẩm.
Nếu NVL thừa thì đây được coi là đã tiết kiệm và được khấu trừ vào phiếu hạn
mức đơn hàng sau và được lưu kho dùng cho các lơ hàng khác.
Căn cứ tiến hành xuất kho như sau:
Phiếu lĩnh vật tư được Giám Đốc phê duyệt.
Cấp phát đúng số lượng, quy cách, chất lượng vật tư.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 55
Bảng 15: Bảng cấp phát vật tư
TT Tên vật tư Đv ĐM
Thực xuất
Cộng
31/10 1/11 3/11 5/11 6/11 8/11 12/11 18/11
Xí nghiệp may
1 Vải 34314
navy
m 3.278 578 620 320 38 825.6 805.4 91 3.278
2 Vải 34314 be m 3.260 367 208.6 543 245 756 618.4 522 3.260
3 3419 mộc m 5.128 576 864 789 420 486 527 769 697 5.128
4 2084 mộc m 2.520 75 420 158 584 413 870 2.520
5 Ơze350 m 2.563 680 610 678 595
6 Vải 3414
màu
m 1.820 456 368 597 729 1.820
7 Phin tận
dụng
m 780 780
8 ......
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 56
1.4.3. Quản lý nguyên vật liệu tồn kho
Tồn kho nguyên vật liệu hay tồn kho hàng hĩa là điều luơn xảy ra hầu như ở
các doanh nghiệp. Tồn kho cĩ thể là do khi cấp phát NVL hoặc tự mua sắm theo kế
hoạch sản xuất nhưng chưa tính đến dự trữ tối ưu nên vẫn cĩ thể được cấp thừa
theo lơ hoặc tồn kho là do mua dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản xuất hoặc cũng cĩ
thể do yếu tố tích cực hơn đĩa là khả năng tiết kiệm NVL trong sản xuất so với định
mức.
Bảng 16: Tình hình tồn kho nguyên vật liệu của cơng ty
ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
Giá thực tế NVL sử
dụng trong kỳ(1)
Tr.đồng 18.674 24.798 30.860 31.912 30.124
Giá thực tế NVL tồn
kho bình quân(2)
Tr.đồng 5.380 5.660 6.528 7.925 8.753
Chênh lệch NVL tồn
kho(Ti+1-Ti)
Tr.đồng
280 868 1397 828
Tốc độ tăng NVL Tr.đồng 105 115 121 110
Hế số quay kho NVL
(1)/(2)
%
3,47 4,38 4,73 4,03 3,44
Từ số liệu trên ta thấy rằng giá thực tế NVL tồn kho bình quân của cơng ty
luơn tăng, tăng cao nhất là năm 2007 tăng hơn 1.6 lần so với năm 2003 (năm 2007
tồn kho là 8.753 triệu đồng, năm 2003 tồn kho là 5.380). Nhưng tương ứng với sự
tăng này là giá trị NVL thực tế sử dụng năm 2007 nhiều gấp 1.6 lần so với năm
2003 (30.124 so với 18.674) điều này cho thấy đây là sự gia tăng hợp lý của NVL
tồn kho. Hệ số quay kho NVl luơn dao động quanh giá trị 4 lần do đĩ phải trên dưới
3 tháng NVL mới được quay hết một vịng, đĩ là thời gian khá lâu để thu hồi vốn
sản xuất kinh doanh diễn rá khá chậm.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 57
1.5. Tổ chức hoạt động vẩn chuyển nguyên vật liệu của cơng ty
Hoạt động vận chuyển NVL là việc tham gia cĩ kế hoạch của các phương
tiện vân chuyển để chuyển NVL đến mục tiêu cần chuyển.
Tại cơng ty, việc vận chuyển được tiến hành cả ở bên trong và bên ngồi.
Vận chuyển bên trong là hình thức vận chuyển NVL từ kho nguyên liệu đến
các phân xưởng sản xuất bằng các loại xe kéo tay. Điều thuận lợi là khoảng cách
giữa các phân xưởng khơng xa nên vận chuyển khá dễ dàng.
Vận chuyển bên ngồi là hình thức vận chuyển trong quá trình thu mua NVL
và cơng ty tự chuyển về kho.
Mục tiêu đối với hoạt động vận chuyển là đúng thời gian, chất lượng NVL
được đảm bảo với chi phí vận chuyển thấp nhất. Cĩ hai cách lựa chọn để vận
chuyển: vận chuyển cĩ thể là do bên cung ứng hoặc tự cơng ty vận chuyển nhằm
tạo được thế chủ động, bởi lựa chọn phương tiện vận chuyển nào, thời gian vận
chuyển cơng ty thường chủ động xem xét từ khi đặt hàng và thỏa thuận với nhà
cung ứng để chi phí được giảm thiểu, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện cơng tác quản trị cung ứng nguyên
vật liệu
2.1. Thành tích đạt được
Chúng ta biết rằng NVL cĩ vai trị quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
sản xuất. Bởi vậy nhìn chung cơng ty đã cĩ những chính sách bảo quản NVL tốt.
Như đã thấy ở trên, quá trình mua sắm NVL của cơng ty đã thu được một số
kết quả nhất định như giảm được hao hut, mất mát trong bảo quản, giảm chi phí dự
trữ…Điều đĩ đã chứng tỏ việc thực hiện định mức sử dụng NVL của cơng ty đạt
hiệu quả cao, cơng ty sử dụng NVL theo hạn mức, các phân xưởng sản xuất đã áp
dụng đúng và đầy đủ hình thức này. Do đĩ đã tiếi kiệm được một lượng lớn NVL
gĩp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Cơng tác giám sát các đơn vị thực hiện định
mức sủ dụng NVL được tăng cường và áp dụng triệt để và thực hiện tốt các tiêu
chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Ngồi ra cơng ty luơn thực
hiện nghiêm chỉnh quy chế thưởng phạt trên các hoạt động liên quan đến các mặt
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 58
của sản xuất, điều chỉnh một cách đúng đắn thái độ làm việc của cơng nhân viên
trong cơng ty thúc đẩy động lực làm việc năng suất và ngày càng hiệu quả.
Theo mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter thì nhà cung
ứng là yếu tố khơng thể thiếu, cĩ tác động to lớn đến sự thành bại của một doanh
nghiệp. NVL là khâu đầu tiên mở đầu cho quá trình sản xuất kinh doanh đi vào hoạt
động, do đĩ làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu sau. Cơng ty
đã tạo được quan hệ tốt đối với nhà cung ứng, do vậy cơng ty đã chủ động được các
nguồn cung ứng NVL , NVL được cung ứng đầy đủ, kịp thời về chủng loại, số
lượng.
Hệ thống kho tàng của cơng ty đã đáp ứng được yêu cầu dự trữ, bảo quản
NVL, quản lý NVL theo từng chủng loại và cho từng khâu sản xuất làm giảm hư
hỏng, mất mát NVL. Việc tiếp nhận cũng như phân loại, sắp xếp NVL và kiểm tra
NVL được thực hiện khá hồn chỉnh và nhanh chĩng. Hệ thống kho được tăng
cường các biện pháp bảo quản chống ẩm mốc, mối mọt, nhà kho được bố trí ở nơi
khơ ráo, thống mát, cĩ phương tiện phịng chống cháy nổ.
Cơng ty đã làm tốt cơng tác cấp phát NVL, tránh được tình trạng thiếu hụt
NVL, theo dõi sát xao tình hình biến động NVL, hệ thống định mức NVL được xây
dựng khá hồn chỉnh. Do đĩ tỷ lệ sai hỏng ở mức thấp nhất, giảm được chi phí sửa
chữa, chi phí làm lại sản phẩm hỏng.
Việc sử dụng NVL của cơng ty đã áp dụng tốt các hình thức khuyến khích
đối với cá nhân, phân xưởng sử dụng tiết kiệm NVL, nhờ vậy tỷ lệ chi phí NVL
phát sinh do hư hỏng, mất mát hao hụt vì các nguyên nhân chủ quan.
2.2. Những tồn tại trong quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Vì sản phẩm của cơng ty địi hỏi phải cĩ nhiều loại vật tư, do đĩ cơng tác xây
dựng định mức NVL cịn gặp khĩ khăn.
Quá trình mua sắm, tiếp nhận NVL của cơng ty là theo đơn hàng, khi mua
nhiều dẫn đến tình trạng cĩ nhiều báo cáo sản phẩm khơng phù hợp từ dưới các
phân xưởng yêu cầu cấp bổ sung để đảm bảo đúng tiến độ sản xuất được giao.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 59
Do nguồn NVL ở trong nước cịn thiếu nên một lượng lớn NVL mà cơng ty
sử dụng đang phải nhập từ nước ngồi. Điều này đã gây ra sự phụ thuộc về nguồn
cung NVL, chịu ảnh hưởng lớn bởi sự biến động của thị trường khu vực và thế giới
nên tiêu tốn một lượng ngoại tế và khơng chủ động được về thời gian. Ngồi ra việc
lập kế hoạch cung ứng vật tư vãn chưa chính xác dẫn đên tình trạng NVL cho sản
xuất thừa, hay phải bổ sung thêm khi thiếu.
Việc cấp phát NVL theo hạn mức tạo ra nhược điểm khi sử dụng lại dựa vào
kinh nghiệm của người sản xuất, điều này dễ dẫn tới hao hụt NVL mà khĩ kiểm
sốt được, hơn nữa việc kiểm kê qua the kho lại chỉ được thực hiện vào cuối tháng
nên khơng phản ánh kịp thời quá trình sử dụng NVL.
Việc vận chuyển là khâu quan trọng của quá trình sản xuất nhưng chưa được
quan tâm một cách đúng mức. Cơng ty lựa chọn phương tiện vận chuyển căn cứ
vào số lượng NVL yêu cầu và mới chỉ tính đến yếu tố chi phí vận chuyển bốc dỡ
chưa tính đến các chi phí khác như mất mát dọc đường do trộm cướp, do tai nạn...
Số lượng lao động thuê hợp đồng của cơng ty cịn nhiều, chất lượng tay nghề
cịn thấp nên tính trách nhiệm trong cơng việc chưa cao, chưa thực hiện tốt định
mức NVL
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, dù là nguyên nhân chủ
quan hay khách quan. Cĩ thể nĩi nguyên nhân lớn nhất là ho hệ thống quản lý NVL
chưa đồng bộ hợp lý làm tăng tỷ lệ hư hỏng NVL và tỷ lệ sản phẩm hỏng. Hơn nữa
việc bố trí, sắp xếp các kho bảo quản chưa tốt dẫn đến tình trạng làm tăng chi phí
bảo quản và cấp phát NVL. Việc xây dựng kế hoạch NVL vẫn cịn cĩ những sai sĩt
do chưa xem xét đến tình hình một cách cụ thể, hơn nữa nguồn cung NVL của cơng
ty lại phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngồi. Việc sử dụng NVL rất đa dạng khiến
cho việc xác định nhu cầu một cách chính xác cịn khĩ khăn, sản phẩm cần nhiều
NVL khác nhau nên gây trở ngại cho việc xây dựng định mức, khơng sát với thực
tế. Hơn nữa cơng tác kiểm tra NVL đầu vào cũng chưa thực sự nghiêm túc nên vẫn
xảy ra tình trạng thừa, thiếu NVL.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 60
Bố trí dây chuyền cơng nghệ, trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp nhân, vận
chuyển, kiểm tra NVl cịn chưa tiên tiến làm ảnh hưỏng đến sự chính xác của kết
quả kiểm tra, gây khĩ khăn cho người chịu trách nhiêm.
Máy mĩc thiết bị sản xuất của cơng ty hiện nay cũng cịn một lượng lớn đã cũ
và khấu hao gần hết hoặc đã hết, điều này làm tăng tỷ lệ phế phẩm.
Một số phụ tùng đồ điên của GC sợi cung ứng chậm vì chưa tích cực triển
khai tìm nguồn cung ứng phụ tùng cơ khí mới.
Tại cơ sở Dệt Hà Nam phát sinh thêm khâu theo dõi và đặt hàng sợi hồ mới
đầu cịn chưa khoa học gây vướng mắc cho bộ phận liên quan.
Việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO nhiều khi cứng nhắc, người lao động
nhất nhất tuân theo các tiêu chuẩn đĩ nên thụ động, khơng phát huy được tính năng
động, sáng tạo.
Cơng ty áp dụng chế độ thưởng phạt về sử dụng NVL nhưng tỷ lệ thưởng phạt
cịn thấp chưa khuyến khích được người lao động tham gia tích cực.
Ngồi ra cơng ty vẫn cịn gặp khĩ khăn từ các nhà cung cấp, nguồn cung trong
nước cịn thiếu, giá bơng nguyên liệu đầu vào biến động thất thường và cĩ chiều
hướng gia tăng.
Nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngồi cịn hạn chế như: nguồn bơng từ Tây
phi, Liên Xơ, Ấn Độ cĩ chất lượng tốt nhưng lại chậm tiến độ, nguồn bơng từ Trung
Quốc thì giá rẻ, chủng loại phong phú, nhưng chất lưọng chưa đồng đều.....
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆUTẠI CƠNG TY DỆT 19/5
HÀ NỘI
1. Phương hướng phát triển của cơng ty trong thời gian tới
Mục tiêu phát triển
-Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hố sản phẩm
để phấn đấu trở thành đơn vị sản xuất và cung cấp các sản phẩm cĩ uy tín trong
ngành dệt may, da, giày và là một nhà sản xuất quần áo chất lượng cao cung cấp
cho thị trường EU và Mỹ.
-Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
-Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 16 - 18% đối với các chỉ tiêu
GTSXCN và doanh thu, thu nhập người lao động tăng 4, 1%
-Phấn đấu đến năm 2010 đầu tư xong nhà máy liên hợp sợi, dệt, nhuộm và
may ở khu cơng nghiệp Đồng Văn – Hà Nam.
-Chuyển dần từng bước ở các khu vực hiện nay trong nội thành sang dịch vụ
khác như: xây nhà ở, siêu thị, trung tâm thương mại, văn phịng cho thuê…
Bảng 17: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2007-2011
TT Chỉ tiêu Đơn vị Uớc
thực
hiện
2007
kế
hoạch
2008
Dự
kiến
2009
Dự kiến
2010
Dự kiến
2011
1 Giá trị sản xuất
cơng nghiệp
tỷ đồng 160 200 210 256 272
2 Tổng doanh thu tỷ đồng 175 210 250 275 282
3 Sản phẩm chủ yếu 1000
USD
3.520 4.410 4.568 4.602 5.160
4 Giá trị xuất khẩu 1000USD 3.615 4.480 4.637 4.684 5.213
5 Giá trị nhập khẩu 1000
USD
3.214 4.250 4.534 4.571 5.179
6 Lợi nhuận hoặc lỗ
phát sinh
tỷ đồng 2,5 3,2 3,5 3,9 4,2
7 Nộp ngân sách
nhà nước
tỷ đồng 3,7 4,2 4,5 4,8 4,9
Nguồn. Phịng Tài vụ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 62
Định hướng phát triển
-Tập trung mọi nguồn lực, tăng nhanh vốn, tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mơ
sản xuất, thực hiện đa dạng sản phẩm sản xuất kinh doanh, trước mắt hồn thiện sản
xuất may thêu, sau đĩ mở rộng hướng sản xuất mới. Tiếp tục mở rộng sản xuất dệt,
sợi, may, thêu ở khu cơng nghiệp Đồng Văn – Hà Nam, phát huy cơng suất tự cĩ và
đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu trang thiết bị, máy mĩc, các dây truyền cơng nghệ
phục vụ cho sản xuất. Xây dựng và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngồi,
tiến tới xuất khẩu trực tiếp để tăng kim ngạch xuất khẩu, sản xuất tối đa sản phẩm
dệt, sản phẩm sợi.
-Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong nước, Mở rộng mối quan hệ
đối tác tin cậy với các bạn hàng truyền thống, đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác mới,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng.
- Cơng ty đã xây dựng thành cơng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002,
được cấp chứng chỉ SA8000 về trách nhiệm xã hội và SE14000 về trách nhiệm mơi
trường. Mục tiêu phấn đấu của Cơng ty là quy các bộ tiêu chuẩn trên về bộ tiêu
chuẩn quản lý chất lượng tồn diện TQM nhằm bước nữa nâng cao chất lượng sảm
phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp.
-Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên mơn
nghiệp vụ, trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, quản lý của nền kinh
tế thị trường.
Tất cả các chỉ tiêu kế hoạch của cơng ty đều khá cao chứng tỏ nỗ lực, quyết
tâm của tồn thể cán bộ cơng nhân viên chức trong doanh nghiệp. Ngồi các chỉ
tiêu kinh tế xã hội, cơng ty cịn đề ra một số chỉ tiêu phong trào như: liên tục giữ
vững danh hiệu đơn vị quản lý xuất sắc của sở cơng nghiệp thành phố Hà Nội, giữ
vững Đảng bộ xuất sắc của Đảng uỷ thành phố Hà Nội, giữ vững danh hiệu sản xuất
tiên tiến của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, …
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 63
2. Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản trị nguyên vật liệu tại cơng
ty Dệt 19/5 Hà Nội
2.1. Hồn thiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
* Cơ sở lý luận
Trong mỗi doanh nghiệp muốn tạo ra được sự hiệu quả trong cơng việc thì
việc xây dựng được định mức là nội dung cần được chú trọng đúng mức, và càng
trở nên đặc biệt quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất ở đĩ NVL chiếm tỷ trọng lớn,
cơng tác định mức tiêu dùng NVL càng quan trọng. Cĩ thể nĩi rằng cơng tác định
mức nĩi chung và định mức tiêu dùng NVL nĩi riêng là một nội dung của cơng tác
quản lý, vì thế muốn nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp khơng thể khơng
coi trọng việc nâng cao hiệu quả của cơng tác định mức. Định mức phải được xây
dựng cho phù hợp với điều kiện tiêu dùng và bảo quản đối với mỗi loại NVL và
cho tất cả khâu nào, cơng việc nào cĩ sử dụng NVL bởi:
Định mức tiêu dùng NVL là căn cứ để xây dựng và thực hiện kế hoạch mua
sắm, dự trữ NVL. Xây dựng được một kế hoạch đúng sẽ đảm bảo được tiến độ sản
xuất, giảm thừa thiếu, bổ sung NVL.
Định mức tiêu dùng NVL là căn cứ xác định và tổ chức tiếp nhận và cấp phát
NVL đúng và kịp thời cho các phân xưởng sản xuất.
Định mức tiêu dùng NVL khơng những là thước đo đánh giá việc áp dụng
những tiến bộ của cơng nghệ, kỹ thuật mà cịn là chỉ tiêu kích thích được cán bộ
cơng nhân viên sử dụng đúng đắn, hợp lý, tiết kiệm NVL mà vẫn đảm bảo được
chất lượng cho sản phẩm.
Từ đĩ ta thấy xây dựng định mức tiêu dùng NVL là nội dung quan trọng
nhất, là điểm xuất phát của quá trình sử dụng NVL, hơn nữa các điều kiện lưu kho
và sử dụng thường xuyên thay đổi nên bộ phận xây dựng định mức cũng phải
thường xuyên đánh giá, kiểm tra và hồn thiện định mức, hạ thấp định mức tiêu hao
NVL gĩp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 64
* Cơ sở thực tiễn
Thực tế cơng tác xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại cơng ty hiện nay được
xây dựng trên cơ sỏ hồn thiệncác định mức trước đây bằng các phương pháp thống
kê kinh nghiệm nên chưa đảm bảo được tính tiên tiến, hiện thực, dẫn đến lượng
NVL cịn dùng lãng phí.
Phương thức tiến hành
Để hồn thiện hệ thống định mức tiêu dùng NVL, trước hết cần phải xem xét
lại cơ cấu của định mức gồm phần NVL kết tinh trong sản phẩm và phần tổn thất cĩ
tính chất cơng nghệ. Để hạ thấp định mức, ta cần:
Giảm lượng NVL kết tinh trong sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, từ đĩ làm giảm chi phí NVL trong sản phẩm, hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Giảm tỷ lệ hao hụt quy định cho mỗi lợi NVL sản xuất sản phẩm tới
mức tối thiểu mà máy mĩc và trình độ cơng nhân cĩ thể làm việc với
lượng NVL đĩ.
Muốn xây dựng được định mức hợp lý, các cán bộ phụ trách phải là người am
hiểu vấn đề, cĩ kiến thứcc chuyên sâu bởi thế:
Cử các bộ xây dựng định mức đi học tâp, nghiên cứu theo phương pháp
cao hơn đĩ là phương pháp phân tích.
Xem xét, đánh giá thực trạng cơng nghê, kỹ thuật, trình độ tay nghề cơng
nhân và lượng vốn cần thiết để áp dụng phương pháp này. Trên cơ sở đĩ cĩ
hướng đầu tư thoả đáng như cải tiến quy trình cơng nghệ, bố trí lại sản
xuất, mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho cơng nhâ, bồi dưỡng kiến
thức về ISO, nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra chất lượng NVL đầu vào…..
Để xây dựng được phương pháp phân tích cần thực hiện đúng theo 3 bước
sau:
Bước 1: Thu thập, nghiên cứu tài liệu về đặc tính kỹ thuật của mỗi loại NVL.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 65
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh hưởng
tới nĩ như tỷ lệ hao hụt tại các phân xưởng, hàm lượng NVL kết tinh trong sản
phẩm.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần đã được tính tốn trong định mức
Để thực hiện được sự điều chỉnh phải dựa trên:
Trình độ máy mĩc, thiết bị mới, tương đối đồng bộ
Trình độ cơng nhân ở mức trung bình, cơng nhân thợ bậc cao cịn ở mức
khiêm tốn.
Nguyên nhân gây lãng phí là do chủng loại NVL khơng phong phú, chất
lượng chưa thực sự tốt, sai quy trình cơng nghê, vận hành máy…
Theo bảng báo cáo tình hình tiêu hao NVL, tỷ lệ tiêu hao NVL chính so với định
mức trên các cơng đoạn sản xuất ta thấy nếu áp dụng biện pháp này cơng ty sẽ giảm
được một lượng là 7041.656 kg bơng.
Do đĩ sau khi hồn thiện định mức tiêu hao cơng ty sẽ tiết kiệm được:
7041,656*22.920=-161.394.755,5 (đồng) (tính theo đơn giá năm 2007)
Lượng NVL hao phí thêm là:
7,868+41,56+156,24+470,05+624=1299,718 (kg)
Chi phí NVL tiêu hao thêm là:
1299,718*22.920=29.789.536,56 (đồng)
Vậy trong năm 2007 nhà máy sợi tiết kiệm được một lượng chi phí là:
-161.394.755,5+29.789.536,56 = - 131.605.218,9 (đồng)
2.2. Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường
* Cơ sở lý luận
Như đã biết mọi doanh nghiệp đều tồn tại trong mơi trường kinh doanh của nĩ, để
tồn tại và phát triển doanh nghiệp đĩ phải đặt mình trong mơi trường cụ thể, tìm
hiểu vận động theo mơi trường đĩ. Hiện nay, nước ta đã chuyển sang nền kinh tế
mở cửa, nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào là do thị trường quyết định, nếu khơng đáp ứng được những địi hỏi của cơ chế
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 66
thị trường thì ắt doanh nghiệp đĩ khơng thể tồn tại được. Từ đĩ ta thấy được thị
trường cĩ tác động vơ cùng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêp.
Do vậy nhiệm vụ quan trọng đặt ra cần phải thực hiện nghiên cứu thị trường khơng
chỉ là thị trường cho đầu ra mà cả thị trường các yếu tố đầu vào, trong đĩ cĩ thị
trường NVL. Từ việc nghiên cứu thị trường, căn cứ vào các nguồn lực hiện cĩ để
cơng ty cĩ thế xây dựngcho mình kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Vấn đề quan trọng nhất cĩ thể nĩi đến trong vấn đề tìm hiểu thị trường NVL là tình
hình thị trường NVL cho năm tới ra sao, nĩ quyết định như thế nào đến khả năng
cung cấp NVL đầu vào cho cơng ty. Quá trình nghiên cứu thị trường NVL thể hiện
ở việc thu thập, xử lý, phân tích số liệu về thị trường một cách cĩ hệ thống làm căn
cứ xây dựng kế hoạchcung ứng NVL. Việc nghiên cứu thị trường khơng chỉ dừng
lại ở thị trường hiện tại mà luơn phải chú ý tới thị trường tương lai của cơng ty.
Thị trường bao gồm nhiều vấn đề phức tạp như: mạng lưới nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, tình hình NVL giá cả, chất lượng như thế nào…Trên cơ sở nghiên cứu
kỹ lưỡng thị trường, hiểu được những biến động của nĩ, cơng ty hồn tồn cĩ thể
chủ động trong khâu mua sắm để khơng bị ép giá, chất lượng NVL luơn được đảm
bảo, đúng tiến độ sản xuất đã được vạch ra.
* Cơ sở thực tiễn
Hiên nay, thị trường NVL của cơng ty ở trong nước chủ yếu là đã cĩ mối quan hệ
hợp tác lâu dài, dựa trên uy tín nên cũng cần phải nghiên cứu để khơng bị lạc hậu,
phát hiện kịp thời sự biến động như sự lên xuống của giá cả, từ đĩ cĩ kế hoạch điểu
chỉnh kịp thời.
Nĩi chung cơng tác nghiên cứu thị trường của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức, đây là vấn đề vẫn cịn bị xem nhẹ.
Hơn nữa, xu hướng mở cửa ngày càng rộng rãi, các doanh nghiệp hướng tới mục
tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nhưng lại hạn chế trong khâu nghiên cứu thị trường nước
ngồi nên thường gặp nhiều khĩ khăn..
Cơng ty Dệt 19/5 cũng khơng nằm ngồi những xu hướng chung đĩ, cơng tác
nghiên cứu thị trường của cơng ty chưa được thực hiện, việc xây dựng kế hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiƯp 46A 67
cung ứng như đã nĩi ở trên chủ yếu dựa trên phiếu, đơn hàng cĩ sẵn nên khơng tạo
ra được sự chủ động, linh hoạt, vì vậy khĩ cĩ thể ứng phĩ kịp thời trước sự biến
động, cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường.
Bởi thế để nắm bắt tình hình thị trường, cơng ty nên giao kế hoạch thu thập thơng
tin, tổng hợp tình hình thị trường, phân tích cụ thể và đánh giá để đưa ra một bản kế
hoạch đúng đắn, sát với thực tế. Cơng ty cần phải duy trì được mối quan hệ lâu dài
với các đơn vị cung ứng dưới các hình thức khác nhau, cần phải nghiên cứu chính
xác, đầy đủ các thơng tin một cách cơ bản về nhà cung ứng như: tài chính, khả năng
sản xuất, phương thức giao nhận, vận chuyển, giá cả, hệ thống kho, phương thức
giao nhận và kiểm tra hàng…Bên cạnh đĩ cơng ty cũng cần phải nghiên cứu những
nhân tố chất lượng như sự thích hợp về kỹ thuật của NVL cung ứng, tuổi thọ của
NVL, kích thích sự tin cậy đối với nhà cung cấp cả về thời gian, số lượng cung cấp,
tính rõ ràng và minh bạch của nhà cung cấp….
Phương thức thực hiện
Để làm được điều đĩ cơng ty áp dụng các biệp pháp gián tiếp thỉtường cĩ thể dự
trên cơ sở các dữ liệu do cơng ty tạo ra như số liệu kế tốn tài chính, chi phí kinh
doanh, thống kê tiêu thụ sản phẩm…Đồng thời sử dụng cả các cơ sở dữ liệu bên
ngồi doanh nghiệp như số liệu của các cơ quan thống kê, số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội.pdf