Tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng đường sắt: LUẬN VĂN:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công
Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây
dựng Đường Sắt
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức và ý nghĩa của nó
1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức chính thực là một tổng thể các bộ phận(đơn vị và cá nhân)
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới mục tiêu đã
xác định.
1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác đinh rõ mối tương
quan giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức; và các mối quan hệ
quyền lực bên trong của tổ chức.
Nhờ việc cụ thể hoá tổ chức ra thành cơ cấu tổ chức mà từ đó, kể cả lãnh
đạo và các cán bộ công n...
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng đường sắt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công
Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây
dựng Đường Sắt
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức và ý nghĩa của nó
1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức chính thực là một tổng thể các bộ phận(đơn vị và cá nhân)
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới mục tiêu đã
xác định.
1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác đinh rõ mối tương
quan giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức; và các mối quan hệ
quyền lực bên trong của tổ chức.
Nhờ việc cụ thể hoá tổ chức ra thành cơ cấu tổ chức mà từ đó, kể cả lãnh
đạo và các cán bộ công nhân viên trong công ty có thể thấy được vị trí của
mình trong công ty. Nhờ đó biết được trách nhiệm của mình mà công ty giao
phó trong khuôn khổ quyền hạn. Vì vậy, mọi người sẽ làm việc theo đúng
thẩm quyền của mình . Cơ cấu tổ chức cũng giúp cho nhà lãnh đạo quản lý
nhân viên được tốt hơn. Bởi vì qua cơ cấu tổ chức nhà lãnh đạo biết khá rõ về
công việc cũng như quyền hạn của nhân viên cấp dưới, từ đó sẽ biết được
nhân viên có làm theo đúng quyền hạn và trách nhiệm của mình không.
Cơ cấu tổ chức sẽ mô hình hoá các bộ phận và từ đó chỉ ra được mối quan
hệ giữa các bộ phận đó. Nhờ vậy các bộ phận sẽ biết được sự tương quan với
nhau nhiều hơn, kết quả của bộ phận này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của bộ
phận kia. Do vậy các bộ phận sẽ phối hợp với nhau nhịp nhàng để có được kết
qủa cao nhất.
2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức
Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức là các chỉ tiêu hoặc các tham số
nói lên các mặt đặc trưng của cơ cấu tổ chức. Thông qua những thuộc tính này
có thể hiểu được tình hình cơ bản của một tổ chức, xác định tính chất của một
tổ chức. Những thuộc tính này là cơ sở để đánh giá, so sánh đối với cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp. các thuộc tính chủ yếu của cơ cấu tổ chúc bao gồm những
mặt sau:
2.1 Chuyên môn hóa
Chuyên môn hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ việc phân chia một công
việc lớn thành các công việc nhỏ do các bộ phận chuyên trách đảm nhiệm.
Chính viẹc làm này đã giúp cho các công việc lớn phực tạp trở thành hàng loạt
các công việc nhỏ không đòi hỏi quá nhiều kỹ năng lao động ở một người
công nhân. Và như thế năng suất lao động của cả nhóm sẽ tăng lên.
Trong cuốn “ Của cải của các dân tộc” Adam Smith đã đưa ra một ví dụ
tương đối điển hình về công dụng của chuyên môn hóa bằng cách miêu tả lại
công việc của một xưởng sản xuất kim. Ông viết “ Một người thợ kéo sắt
thành sợi mảnh, một người khác làm thẳng sợi sắt, người thứ 3 cắt kim, người
thứ 4 tạo lỗ kim xâu, người thứ 5 mài dũa để thành một cây kim. Mười người
trong một ngày làm được 4800 cây kim trong khi đó nếu làm việc hoàn toàn
độc lập, mỗi người chỉ có thể làm được 20 cây kim trong một ngày. Như thế
có thể thấy năng suất lao động đã tăng lên hơn 200 lần. Rất nhiều người đã đặt
câu hỏi tại sao chuyên môn hóa lại tạo ra được một sự diệu kỳ như thế. Câu trả
lời là ở chỗ, về phương diện tâm sinh lý không một công nhân nào có đủ tất cả
những kỹ năng cần thiết để thực hiên tất cả các khâu của một công việc phức
tạp. Thậm chí người công nhân có đủ các điều kiện nói trên đi chăng nữa.
Trong khi đó chuyên môn hóa đơn giản chỉ là việc đơn giản hóa các công việc.
Tuy nhiên thực tế đã cho thấy rằng chuyên môn hóa không hoàn toàn hảo, nó
có rất nhiều những hạn chế. Chính vị công việc bị chia cắt thành những công
việc, mỗi người công nhân chỉ chịu trách nhiệm cho phần công việc mà họ
phụ trách, họ sẽ rất dễ dàng nhàm chán. Bên cạnh đó chuyên môn hóa không
phát huy được hết tính sáng tạo của người công nhân. Song cũng phải thấy
rằng nếu được áp dụng một cách linh hoạt thì chuyên môn hóa thực sự là một
cách tổ chức có hiệu quả cao.
Ngày nay chuyên môn hóa được áp dụng khá phổ biến, nhưng các nhà
quản lý đã có những kỹ thuật hạn chế rất nhiều những nhược điểm của chuyên
môn hóa.
2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ
Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ
phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định. Việc
hình thành các bộ phận của cơ cấu tổ chức phản ánh quá trình chuyên môn hóa
và hợp nhóm chức năng quản lý theo chiều ngang. Nếu không biết tổ chức
thành các bộ phận thì sự hạn chế về số thuộc cấp quản lý trực tiếp sẽ làm hạn
chế quy mô của tổ chức. Việc hợp nhóm các hoạt động và con người để tạo
nên các bộ phận tạo điều kiện mở rộng tổ chức đến mức độ không hạn chế.
Cũng chính vì có việc phân chia các bộ phận sẽ đưa đến việc hình thành
các mô hình tương ứng với từng phương pháp phân chia. Tuy nhiên cũng phải
nhấn mạnh không có cách nào tốt nhất để xây dựng cơ cấu tổ chức. Mà phải
thấy rằng mô hình được lựa chọn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau
trong từng hoàn cảnh nhất định. Các yếu tố này bao gồm các loại công việc
phải làm, cách thức tiến hành công viẹc, những người tham gia thực hiện công
viẹc, công nghệ được sử dụng, đối tượng được sử dụng, đối tượng phục vụ,
phạm vi phục vụ và các yếu tố bên trong và bên ngoài khác. Ở bất cứ mức độ
nào, việc lựa chọn một cách hình thành bộ phận cụ thể cần được tiến hành sao
cho có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Để thực
hiện được điều đó phần lớn các tổ chức đều cần đến các hình thức phân chia
bộ phận tổng hợp, trong đó kết hợp hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận
thuần túy nói trên.
2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và mô hình cơ cấu xét theo mối
quan hệ quyền
Ở trên chúng ta đã nói việc cần thiết phải phân chia tổ chức thành các bộ
phận đảm trách một khâu nào đó trong hoạt động của hệ thống. Bứoc quan
trọng kế tiếp là làm thế nào cho các bộ phận để giao quyền hạn cho các bộ
phận để nó có thể hoạt động. câu hỏi này đề cập tới chất của các mối quan hệ
quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức.
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định gắn liên với một vị trí ( hay chức vụ ) quản lý nhất định
trong cơ cấu tổ chức. Quyền hạn của một vị trí quản lý sẽ được giao phó cho
ngừoi nắm giữ vị trí đó. Và như vậy quyền hạn không liên quan gì tới phẩm
chất cá nhân của người của người cán bộ quản lý. Và vị thế khi một người nào
đó rời khởi chức vụ, quyền hạn không đi theo mà ở lại thuộc về một người
khác. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức nhà quản lý luôn phải quán triệt
nguyên tắc quyền hạn phải gắn liền với trách nhiệm. Quyền hạn không gắn
liên với trách nhiệm tương ứng sẽ tạo cơ hội cho sự lạm dụng và ngược lại
cũng không để một nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về một việc nào đó mà
anh ta không đủ quyền hạn để thực hiện. Như vậy có thể nói quyền hạn như
một sợi dây kết dính, nó liên kết các bộ phận với nhau, và cũng nhờ nó mà các
nhóm hoạt động được đặt dưới sự chỉ huy của nhà quản lý và sự phối hợp giữa
các đơn vị có thể được nâng cấp dần. Nó cũng chính là công cụ để nhà quản lý
có thể thực hiện quyền tự chủ và tạo ra một môi trường thuận lợi cho viẹc thực
hiện nhiệm vụ của từng người.
Trong tổ chức thường tồn tại song song ba loại quyền hạn:
Quyền hạn trực tuyến, Quyền hạn tham mưu, Quyền hạn chức năng.
Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định
và giám sát trực tiếp với cấp dưới. Nó là một dây chuyền quyền hạn
trong mỗi một đoạn của dây chuyền đó mỗi nhà quản lý với quyền hạn trực
tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và tiếp nhận những báo
cáo từ họ
Lọai quyền hạn thứ 2 được sử dụng trong tổ chức là quyền hạn tham mưu.
Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn, trức năng của người tham mưu
là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đưa ra những ý kiến tư vấn cho
những người quản lý trực tuyến mà họ phải có trách nhiệm phải quan hệ. Kết
quả của người tham mưu là những lời khuyên chứ không phải những quyết
định cuối cùng.
Quyền hạn chức năng: là quyền trao cho một cá nhân hay một bộ phận
được ra quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của các bộ phận
khác. Về bả chất quyền hạn chức năng có thể được hiểu như một sự ủy quyền
của nhà quản lý cấp cao cho các nhà quản lý cấp thấp. Nó chỉ xuất hiện trong
mô hình cơ cấu tổ chức có quy mô lớn, số cấp quản lý nhiều. Việc hạn chế
phạm vi quyền hạn chức năng là rất quan trọng để duy trì tình toàn vẹn của các
cương vị quản lý. Để thu được kết quả tốt nhất khi giao phó quyền hạn chức
năng nhà quản lý cấp cao phải luôn kiểm soát được quyền hạn và trách nhiệm
của nhà quản lý được giao quyền hạn chức năng.
2.4 Cấp quản lý và tầm quản lý
Giữa cấp quản lý và tầm quản lý có mối quan hệ với nhau trong đó tầm
quản lý sẽ quyết định số cấp quản lý trong tổ chức. Nguyên nhân của vấn đề
này là do tầm kiểm soát của nhà quản lý có giới hạn vì thế khi tầm quản lý
rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp sẽ cần nhiều cấp quản lý. Theo
kết qủa khảo sát 100 công ty lớn do hội quản lý Mỹ thực hiện cho thấy các ủy
viên báo cáo cho các thủ tịch công ty dao động từ 2-24. Con số trung là 9. Tuy
nhiên các nghiên cứu trên chỉ mang tính
chất tương đối vì thực tế còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tầm quản lý:
+ Trình độ của nhà quản lý
+ Mức độ phức tạp của công việc
+ Ý thức độ tuân thủ mệnh lệnh của cấp dưới
+ Cơ cấu bộ máy quản lý của tổ chức
2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý
Tập trung : Là phương thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định được
tập trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức.
Phân quyền : Là xu hướng phân tản quyền ra quyết định cho những cấp
quản lý thập hơn trong hệ thống thứ bậc
Ủy quyền : trong quản lý tổ chức là hành vi mà cấp trên trao quyền cho cấp
dưới một số quyền hạn để họ có thể nhân danh mình thực hiện một số những
công việc nhất định.
Tập trung và phân quyền là 2 xu thế trái ngược nhau. Trong một tổ chức
tùy thuộc vào 1 số yếu tố mà tập trung hoặc phân quyền lớn hơn. Mặc dù thế
song, nếu trong 1 tổ chức mức độ tập trung quá cao sẽ làm giảm chất lượng
của các quyết định. Còn phân quyền quá cao lại gây ra nguy cơ của việc thiếu
nhất quán trong chính sách hoặc gây ra sự mất kiểm soát của cấp trên đối với
cấp dưới. Vì thế đảm bảo sự cân đối giữa phân quyền và ủy quyển trong tổ
chức là rất quan trọng. Bên cạnh đó người quản lý cũng tùy thuộc vào hoàn
cảnh tổ chức mà có quyết định nên tập trung hay phân quyền một cách hợp lý
và có hiệu quả.
2.6 Phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức
Phối hợp là quá trình liên kết các bộ phận trong tổ chức nhằm hướng tới
mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Không có sự phối hợp, các bộ phận sẽ
không nhận thức được vai trò của mình trong tổng thể và có xu hướng dẫn tới
việc theo đuổi những mục tiêu riêng
Các nghiên cứu cho thấy các tổ chức đạt được sự phối hợp nếu làm được
một số việc sau:
+ Xây dựng các kênh thông tin phản hồi giữa các bộ phận, phân hệ
+ Duy trì được các mối liên hệ thường xuyên giữa các bộ phận.
Đồng thời với việc sử dụng các biện pháp truyền thống, nhà quản lý cũng
cần phải sử dụng một một số công cụ đề tăng cường sự phối hợp như: Kế
hoạch, hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật các công cụ cơ cấu giám sát trực
tiếp các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông và tham gia quản lý và
văn hóa của tổ chức.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ chức.
Ngược lai, cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về môi
trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động thay đổi theo từng
trường hợp. Có những yếu tố cơ bản là:(1) chiến lược của tổ chức, (2) quy mô
và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức, (3) công nghệ, (4) thái độ
của ban lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ nhân viên (5) môi trường.
3.1 Chiến lược
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong cơ sở phân
tích (1) các cơ hội và sự đe dọa của môi trường, và (2) những điểm mạnh và
điểm yếu của tổ chức trong đó có cơ cấu đang tồn tại. Ngược lại, là công cụ để
thực hiện các mục tiêu chiến lược cơ cấu tổ chức sẽ phải được thay đổi khi có
sự thay đổi chiến lược. Tuy sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng
bắt buộc phải có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức tuy nhiên theo các nghiên cứu
nói chung ủng hộ ý tưởng rằng cơ cấu tổ chức phải đi theo chiến lược. Có
nhiều cách nhìn nhận khác nhau về sự phụ thuộc của cơ cấu tổ chức vào chiến
lược. Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây của trường Kinh doanh
Harvard đối với 500 công ty hàng đầu nứoc Mỹ đã khẳng định quan điểm của
Jay R. Galbraith cho rằng có mối liên hệ giữa các loại hình đa dạng hóa hoạt
động với cơ cấu tổ chức. Ví dụ khi doanh nghiệp chỉ hoạt động trong một
ngành nghề kinh doanh, nó thường có cơ cấu tổ chức theo các chức năng được
tập trung hóa. Dạng chiến lựoc thứ hai là đa dạng hóa hoạt động với sự hội
nhập theo dây chuyền sản xuất (có thể là hội nhập ngược dòng hay xuôi dòng)
những vẫn khẳng định một ngành trọng tâm. Những ngành khác trên dây
chuyền sản xuất tạo ra các phẩm đóng vai trò phụ trợ cho sản phẩm trọng tâm.
Các tổ chức theo đuổi chiến lược này cũng có cơ cấu theo chức năng với mức
độ tập trung tương đối cao, với các bộ phận phụ trợ vận hành như những đơn
vị lợi ích – chi phí. Các trung tâm lợi ích – chi phí đó không được độc lập
trong hoạt động.
3.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức
Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng lớn tới
cơ cấu tổ chức. Tổ chức có quy mô lớn, thực hiện những hoạt động phức tạp
thường có mức độ chuyên môn hóa, hình thức hóa cao hơn, nhưng ít tập trung
hơn các tổ chức nhỏ, thực hiện những hoạt động không quá phức tạp.
3.3 Công nghệ
Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức sử dụng có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. ví dụ. các tổ chức chú trọng đến công nghệ cao
thường có tầm quản lý thấp. Cơ cấu phải được bố trí sao cho tăng cường được
khả năng thích nghi của tổ chức trước sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ,
đáng tiếc là cơ cấu tổ chức thường sau các nhu cầu công nghệ, gây ra sự chậm
trễ trong việc khai thác đầy đủ công nghệ mới. Các tổ chức khai thác công
nghệ mới thường có xu hướng sử dụng: (1) các cán bộ quản lý cấp cao có học
vấn và kinh nghiệm về kỹ thuật,(2) các cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư
cho các dự án hướng vào việc hậu thuần và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức
về mặt công nghệ, (3) cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm
bảo sự điều phối một cách chặt chẽ trong việc ra các quyết định liên quan đến
hoạt động chính của tổ chức và công nghệ.
3.4 Thai độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức. Các cán
bộ quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình
thức tổ chức điển hình theo tổ chức như chức năng với hệ thống thứ bậc. Họ ít
khi vận dụng các hình thức tổ chức theo ma trận hay mạng lưới. Hướng tới sự
kiểm soát tập trung, họ cũng không muốn sử dụng các mô hình tổ chức mang
tính phân tán với các đơn vị chiến lược.
Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân
viên. Nhân lực có trình độ, kĩ năng cao thường hướng tới các mô hình quản lý
mở. Các nhân viên câp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường
thích mô hình tổ chức có nhiều tổ đội, bộ phận được chuyên môn hóa như tổ
chức theo chức năng, vì các mô hình như vậy có sự phán định nhiệm vụ rõ
rang hơn và tạo cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương
đồng.
3.5 Môi trường
Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức độ
thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trường phong
phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu
cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những chi thị,
nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại,
những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi trường khan hiếm nguồn
lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ cấu
tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất
phi tập trung với các thể lệ mềm mỏng, các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau
với các tổ đội đa chức năng.
4. Quá trình hoàn thiện tổ chức
4.1 Khái niệm
Quá trình hoàn thiện tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai một cơ cấu
tổ chức phù hợp với chiến lựợc và những điều kiện môi trường của tổ chức.
Đó là một quá trình liên tục bởi vì chiến lược có thể thay đổi, và các hoạt động
của tổ chức không phải bao giờ cũng đem lại kết quả mong muốn
Lôgic của quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức
4.2. Các bước của quá trình hoàn thiện tổ chức
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ
cấu tổ chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hóa công việc
Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Thể chế hóa cơ cấu tổ chức
4.2.1. Nghiên cứu và dự báo
Trên cơ sở phân tích chiến lược và các yếu tố bên trong cũng như bên
ngoài có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, sẽ xác định những đặc trưng cơ bản
nhất của cơ cấu với những câu hỏi cần phải trả lời:
1. Những nhiệm vụ phức tạp sẽ được phân chia thành các công việc riêng biết
đến mức độ nào?
2. Sẽ sử dụng mô hình nào để hợp nhóm công việc thành các bộ phận của cơ
cấu?
3. Sẽ sử dụng mô hình nào để phân chia quyền hạn trong tổ chức?
4. Sẽ lựa chọn tầm quản lý là bao nhiêu?
5. Thầm quyên ra các quyết định nằm ở đâu?
6. Sẽ sử dụng cơ chế phối hợp nào?
Những quyết định mang tính nguyên tắc trên sẽ cho phép xác định mô hình
tổng quát của cơ cấu. Đó là cơ sở để xây dựng cơ cấu cụ thể cho tổ chức.
4.2.2. Chuyên môn hóa ( hay phân chia công việc)
Kết quả của giai đoạn này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công việc
cần thiết để thực hiện mục tiêu chiến lược.
Quá trình chuyên môn hóa công việc
Những câu hỏi cơ bản cần trả lời là:
1. Để thực hiện mục tiêu của tổ chức cần tiến hành những nhóm hoạt động
(chức năng) mang tính đốc lập tương đối nào?
2. Mỗi chức năng bao gồm những nhiêm vụ nào?
3. Để thực hiện mỗi nhiệm vụ cần tiến hành những công việc nào? Các
công việc đó có mối quan hệ với nhau như thế nào?
4. Mỗi công việc được tiến hành ở đâu?
5. Thời gian tiến hành mỗi công việc trong một chu kỳ hoạt động?
6. Những phẩm chất và năng lực cần thiết để tiến hành công việc?
4.2.3. Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Nếu như tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong
tổ chức được hình thành thong qua quá trình chuyên môn hóa, thì các bộ phận
và phân hệ của cơ cấu lại được hình thành thông qua quá trình tổng hợp hóa
các công việc.Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí
hợp nhóm các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ
phân quyền, trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cơ bản sau:
1. Bộ phận hóa các công việc. Hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần
gũi theo cách hợp lý nhất để tạo nên các bộ phận. Xác định số người cần thiết
trong các bộ phận .
2. Hình thành cấp bậc quản lý. Các cấp quản lý trung gian được hình thành
căn cứ vào quyết định về tầm quản lý và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận.
Phân tích các
mục tiêu chiến
lược
Phân tích chức
năng hoạt động
Phân tích công
việc
3. Giao quyền hạn, Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải
báo cáo cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết những người đứng đầu
các nhóm để tiến hành quản lý các hoạt động.
4. Phối hợp. Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận và cơ
chế giảm sát kêt quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hóa các công cụ phối hợp sẽ
được sử dụng.
4.2.4. Thế chế hóa cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được xây dựng có tốt đến đâu cũng cần được thể chế hóa
một cách rõ ràng để mọi đều có thể hiểu và làm cho nó trở nên có hiệu lực.
Các công cụ như sơ đồ tổ chức, mô tả vị trí công tác và sơ đồ giao quyền
quyết định thường được sử dụng để thực hiện mục tiêu trên.
a. Sơ đồ tổ chức
Mỗi cơ cấu tổ chức đều có thể được biểu diễn bằng sơ đồ, trong đó xác
định các bộ phận, các vị trí quản lý quan trọng của cơ cấu và mối quan hệ giữa
các vị trí. Các bộ phận đoa theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức cho các nhà quản lý và nhân viên, họ đang ở đau trong tổ chức, gắn bó
với những bộ phận khác và với toàn tổ chức ra sao. Nó là công cụ hữu hiệu để
loại bỏ sự mập mờ, trốn tránh trách nhiệm, thiếu phối hợp, trùng lắp công
việc, quyết định không đúng người đúng việc. Bên cạnh đó, sơ đồ còn cho
thấy những điểm bất hợp lý cần phải hoàn thiện, đổi mới của cơ cấu tổ chức.
b. Mô tả vị trí công tác
Mô tả vị trí là tài tiệu xác định các vị trí trong cơ cấu tổ chức với nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những yêu cầu đặc trưng đối
với nhân sự đảm nhiệm các vị trí đó ( xem bảng 8.3.)
c. Sơ đồ quyền hạn quyết định
Một biện pháp tổ chức khác là đưa ra sơ đồ phân bố quyền hạn quyết định
trong đó xác định các nhiệm vụ và quyền ra quyết định của các nhà quản lý
trong việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Sơ đồ quyền hạn ra quyết định là công
cụ hiệu quả nhất để xác định và làm rõ các mối quan hệ quyền hạn trong tổ
chức, qua đó cho thấy ai có quyền ký duyệt các quyết định có liên quan tới
việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
Đường Sắt
Tiền than của CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG SẮT, là Xí nghiệp Tư vấn thiết kế công trình thuộc Công
Ty CP công trình đường Sắt được thành lập theo quyết định Số 1172/QĐ-
ĐS-TCCB-LĐ ngày 18/8/2004 của Hội động Quản trị Tổng Công ty Đường
sắt Việt Nam và Quyết định số: 525/QĐ/CT-TCTĐ ngày 15/6/2005 của Hội
động quản trị Công ty CP Công trình Đường sắt với nhiệm vụ chủ yếu là Tư
vấn, Thiết kế các công trình Giao thông, Dân dụng, Công nghiệp, đặc biệt là
các công trình trong ngành Đường sắt. Sau 3năm đi vào hoạt động, Xí
nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc, từng bước khẳng định được thương
hiệu và uy tín doanh nghiệp, sản lượng thực hiện, doanh thu năm sau cao
hơn năm trước, thu nhập và đời số của CBCNV ngày được nâng cao. Tuy
nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng đã xuất hiện một số hạn chế, khó khăn cần
thiết phải tháo gỡ: Theo luật đấu thầu thì Xí nghiệp Tư vấn thiết kế Công
trình không thể trực tiếp tham gia đấu thầu Tư vấn ( yêu cầu hạch toán độc
lập) nên đơn vị chỉ đuọc nhận những công trình chỉ định thầu ( giá trị dưới
500 triệu) điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sản lượng, doanh thu và gây ra
nhiều hạn chế về năng lực, Kinh nghiệm của Doanh nghiệp. Cũng theo luật
đấu thầu thì những dự án, công trình do Xí nghiẹp Tư vấn thiết kế Công
trình thực hiện việc thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng thì Công ty CP Công
trình Đường sắt không được thi Công và những dự án, công trình do Công ty
CP Công trình Đường sắt thi công thì Xí nghiệp tư vấn thiết kê Công trình
không được thực hiện việc giám sát thi công. Chính vì vậy đã làm hạn chế
đến thị trường và ảnh hưởng không có lợi cho SXKD của Công ty nói chung
và của Xí nghiệp Tư vấn thiết kế công trình nói riêng, kể cả hiện tại và lâu
dài.
Với những hạn chế nêu trên, nhân thấy sự ra đời của Công Ty CP Tư
vấn Đầu tư và xây dựng Đường sắt trong thời điểm hiện tại là rất cần thiết,
trong nghị quyết số 01/QĐ-CTĐS-HĐQT ngày 02/01/2007 của HĐQT Công
ty Cổ phần Công trình Đường sắt đã xác định lộ trình thành lập một Công ty
độc lập, ngành nghề kinh doanh này chủ yếu là Tư vấn đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thông tin tín hiệu, giám sát thi
công các công trình, thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng
Ngày 15/3/2007 Công ty Cổ Phần Công trình Đường sắt đã có tờ trình số
258TTr/CTĐS-HĐQT gửi HĐQT Tổng Công ty ĐSVN về việc xin thành lập
Công ty CP Tư vấn Đầu tư và xây dựng ĐS và kèm theo đề án thành lập Công
ty CP Tư vấn Đầu tư và xây dựng ĐS và đã được Chủ tịch Hội đồng Quản trị
tổng Công ty ĐSVN chấp nhận tại công văn số : 654/ĐS-VN ngày 06/4/2007.
Ngày 09/10/2007 Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp đến 30/9/2007 của
Xí nghiệp TVTKCT đựoc thành lập theo Quyết định số : 812QĐ/CTĐS-
TCLĐ ngày 09/10/2007 của HĐQT Công ty Cổ phần Công trình ĐS tại phiên
họp thường kỳ lần 2 năm 2007 của HĐQT Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
đã ra Nghị quyết số : 06-07/NQ-HĐQT ngày 19/10/2007 nhất trí cử người đại
diện quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Tưn vấn Đầu Tư và Xây
dựng Đường sắt. Ngày 09/11/2007 Công ty CP Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
ĐS chình thức nhận Giấy đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động theo hình
thức Công ty Cổ phần. Quá trình chuyển mình từ doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc sang doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo sự điều tiết của thị trường và
sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp là nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập
thể cán bộ nhân viên Công ty.
Hiện nay trụ sở của Công ty tại: Tầng 2 – Tòa nhà số 9 – Đường Láng Hạ
- Phường Thành Công – Quận Ba Đình- Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.5146640; Fax : 40.5146641
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp,
thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật ( trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng kỹ kinh
nghiệp );
- Thiết kế kiến trúc công trình ;
- Thiết kế các công trình giao thông;
- Tư vấn, giám sát thi công xây dựng công trình: cầu đường, dân dụng và công
nghiệp ( lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện);
- Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ ; dịch vụ khảo sát địa chất công trình xây
dựng ;
- Tư vấn thẩm tra các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật (trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng ký kinh nghiệp);
- Thiết kế quy hoạch mặt bằng xây dựng công trình;
- Tư vấn quản lý dự án;
- Tư vấn lập hồ sơ mới thầu;
- Thí nghiệp vật liệu xây dựng và thí nghiệp địa chất công trình;
- Mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ thông tin, tín hiệu, điện chiếu
sáng;
- Thi công các công trình: hạ tầng kỹ thuật, giao thông, dân dụng, thông tin-
tín hiệu - điện.
1.3. Nguồn lực của công ty
B¶n kª khai n¨ng lùc chuyªn m«n cña C«ng ty vµ c¸c kü s chñ chèt
TT Hä vµ tªn
N¨m tèt
nghiÖp
Trêng
®µo t¹o
Chøc danh
Chøc vô,
nghiÖp vô
I. Ban Giám đốc
1
Đăng Xuân
thủy
1995
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
hầm
Giám đóc,
chủ nhiệm
dự án
2
Phạm Minh
Tuấn
1999
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phó Giám
đốc Chủ
nhiệm dự
án
II. Các Kỹ sư chủ chốt
1 Kiều Cao Hà 1998
Đại học
GTVT
Kỹ sư khai
thác VT sắt
Trưởng
Phòng công
trình 2, Chủ
nhiệm thiết
kế
2
Nguyễn
Trọng Hoàn
2005
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phó phòng
Công trinh1,
Chủ trì thiết
kế
3
Nguyễn Mạnh
Hiiển
2005
Đại học
GTVT
Kỹ sư đường
Phó phòng
chuẩn bị ĐT
và kinh
doanh
4
Trịnh Văn
Tuấn
2005
Đại học
GTVT
Kỹ sư đường
Phó phòng
Công trình2,
chủ trì thiết
kế
5 Vũ Cao Đạt 1992
Đại học
GTVT
Kỹ sư khai
thác VT sắt
Trưởng
phòng chuẩn
bị ĐT và
Kinh doanh
6 Bùi Thị Huệ 2005
Đại học
GTVT
Ký sư cầu
đường
Phó phòng
chuẩn bị ĐT
và Kinh
doanh
7
Nguyễn Vân
Kha
2005
Đại Học
Mỏ địa
chất
Kỹ sư địa
chất thủy vân
Trưởng
phòng địa kỹ
thuật
8
Phan Hồng
Quang
2005
Đại học
GTVT
Kỹ sư
đường
Phó phòng
địa hình
9
Đào văn
Phương
1999
Đại Học
Mỏ địa
Kỹ sư trắc
địa Công
Phßng §Þa
h×nh, Chñ
chất trình nhiªm kh¶o
s t¸ ®Þa h×nh
10
NguyÔn
Quang Huy
2000
§Ëi häc Má
®Þa chÊt
Kü s- §Þa
chÊt c«ng
tr×nh
Phòng địa
hình, Chủ
nhiệm khảo
sát địa hình
11
Nguyễn
Trọng Bách
1969
Đại học
GTVT
Kỹ sư đường Chuyên Gia
12
Nguyễn Huy
Trường
1994
Đại Học
Kiến Trúc
Kiến Trúc sư
Tổ trường
Tổ kiến trúc
13
Nguyễn Hữu
Thông
1985
Đại học
GTVT
Kỹ sư TTTH
Tổ Trường
TTTH
14
Phạm Minh
Tuấn
1999
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Tổ trường tổ
TV giám sát
15
Vũ xuân
chiến
2005
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phòng Công
trinh2
Nguyến
Thanh Tùng
2006
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phòng Công
trinh2
17
Nguyễn
Hoài Nam
2006
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phòng Công
trinh1
18
Nguyễn Thị
Hiền
2005
Đại học
GTVT
Thạc Sỹ cầu
đường
Phòng Công
trinh1
19
Nguyễn Kim
Chung
2006
Đại học
GTVT
Kỹ sư cầu
đường
Phòng Công
trinh1
Khác với các sản phẩm khác, chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn thiết kế
phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm, trình độ của hệ thống nhân lực tham gia
dự án. Chất lượng nguồn nhân lực tham gia dư án đóng vai trò quyết định sự
thành công của dư án và chất lượng sản phẩm thiết kế. Chính vì vậy, vấn đề
phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lược phát triển trọng tâm của Công ty.
Hiện nay Công ty có 58 CBCNV đã ký hợp đồng lao động theo Bộ luật
Lao động, trong đó coa 01 thạc sỹ, 05 kỹ sư cầu – hầm, 17 kỹ sư cầu đường
sắt và cầu đường bộ, 09 kỹ sư đường sắt và đường bộ, 02 kỹ sư Khai thác vận
tải sắt, 06 Kỹ sư Kinh tế xây dựng và Kinh tế vận tải sắt, 03 kỹ sư TTTH, 03
kỹ sư địa chất & trắc địa, 03 kiến trúc sư, 05 cử nhân kinh tế, 04 Kỹ thuật viên
và công nhân kỹ thuật. Ngoài ra còn có độingũ chuyên gia, công tác viên
thường xuyên của Công ty. Nguồn nhân lực luôn luôn được Công ty chú ý xây
dựng, đảm bảo:
Được đào tạo và tự đào tạo thường xuyên;
Có tính chuyên nghiệp, hiện đại.
Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, ngoài ngữ;
Có kỷ luật lao động cao;
Hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
Trong quá trình làm việc của mình, các thành viên trong công ty đã không
ngừng học hỏi và cống hiến khả năng của mình cho sự nghiệp phát triển của
công ty nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Và trong công ty cũng có
một số cá nhân được hiệp hội tư vấn xây dựng VECAS trao tặng bằng khen
như ông Đặng Xuân Thuỷ và ông Phạm Minh Tuấn. Hiện nay công ty cũng
tạo điều kiện cho các thành viên tham gia các khoá học do VECAS mở ra để
cho các thành viên trong công ty có thể học hỏi và hoàn thiện mình.
2.Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay
S¬ ®å tæ chøc c«ng ty
Phßng Nh©n chÝnh
C¸c Phã Gi¸m ®èc
Phßng TC KÕ to¸n
Chi nh¸nh,
V¨n phßng ®¹i
diÖn
Phßng C«ng tr×nh 1
Phßng CB§T&KD
Phßng C«ng tr×nh 2
Phßng §Þa kü thuËt
Phßng §Þa h×nh
Trung t©m QH KiÕn tróc
Chi nh¸nh MiÒn Trung
VP §¹i diÖn MiÒn Nam
Khèi
S¶n xuÊt
Phßng Tæ chøc – Hµnh
CNTT – TH – VT
Khèi
Qu¶n lý
Gi¸m ®èc
Từ mô hình cơ cấu ở trên ta có thể nhận thấy đây là mô hình tổ chức trực
tuyến chức năng. Mô hình này được sử dụng khá phổ biến ở các công ty xây
dựng.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
2.2.1. Phòng Địa hành (ĐH)
Phòng địa hình là đơn vị chủ yếu thực hiện công tác khảo sát địa hình công
trình, tham gia tư vấn giám sát thi công theo nội dung CCHN cho phép. Ngoài
ra có thể tham gia tư vấn thiết kế một số hạng mục công trình giao thông;
* Phòng ĐH có nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo
nội quy, quy chế của công ty.
- Phối hợp với các phòng Công trình soạn thảo đề cương khảo sát địa
hình… phục vụ công tác thiết kế. Triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế và
giao khoán nội bộ về công tác khảo sát địa hình, tư vấn thiết kế một số công
trình giao thông Công ty giao. Tư vấn giảm sát xây dựng công trình giao thông
theo nội dung CCHN quy định. Đánh giá, Phân phối sản phẩm theo quy chế
khoán nội bộ của Công ty;
* Các công tác khác được Công ty giao.
2.2.2. Phòng Địa kỹ thuật (ĐKT)
Phòng ĐKT là đơn vị chủ yếu thực hiện công tác khảo sát, thí nhiệm địa chất,
thủy văn công trình. Ngoài ra Phòng ĐKT còn đảm nhiệm tư vấn thiết kế công
trình nền đường đặt biệt và tư vấn giám sát thi công theo nội dung CCHN cho
phép.
KiÕn tróc
T vÊn gi¸m s¸t XDCT
Nhãm c¸c tæ t
vÊn vµ chuyªn
gia t vÊn
* Phòng ĐKT có nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo
nội quy, quy chế của công ty.
- Triển khai thực hiện hợp động kinh tế và giao khoán nội bộ về công
tác khảo sát địa chất, thủy văn công trình. Thực hiện công tác tư vấn thiết kế
một số công trình nên đường đặt biệt. Tư vấn giám sát xây dựng công trình
giao thông theo nội dung CCHN quy định.
- Phối hợp với các phòng Công trình soạn thảo đề cương về địa chất,
thủy văn công trình. Thực hiện công tác tư vấn thiết kế một số công trình nên
đường đặc biệt. Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông theo nội dung
CCHN quy đinh.
- Phối hợp với các phòng Công trình saọn thảo đề cương về đề chất,
Thủy văn… Thực hiện công tác thí nghiệm phục vụ công tác thiết kế. Đánh
giá, Phân phoíi sản phẩm theo quy chế khoán nội bộ của Công ty;
- Tham gia xây dựng các quy định về quản lý nội bộ, quy chế khoán và
các chế độ chính sách áp dụng trong công ty.
- Các công tác khác được Công ty giao.
2.2.3. Phòng công trình 2 ( CT1).
Phòng công trình 1 là đơn vị trực tiếp triển khai các công tác tư vấn thiết kế,
thiết kế bản vẽ thi công… các công trình giao thông về Cầu – Hầm , kiến trúc
dân dụng, công nghiệp. Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông. Và
thưch hiện các chức năng khác do Giám đốc giao.
* Phòng CT1 có nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị thheo
nội quy, quy chế của Công ty.
- Triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế và giao khoán nội bộ về tư vấn
thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công… các công trình giao thông về đường sắt,
đường bộ, nhà ga, bến, bãi… Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông
theo nội dung CCHN quy định. Đánh gia, phân phối sản phẩm theo quy chế
khoán nội bộ của Công ty.
- Tham gia xây dựng các quy định về quản lý nội bộ, quy chế khoán và
các chế độ chính sách áp dụng cho công ty.
- Các công tác khác được Công ty giao.
2.2.4. Phòng Công nghệ thông tin - Tín hiệu – Viễn thông ( CNTT-TH-VT)
Phòng CNTT-TH-VT là đơn vị tổ chức triển khai, quản lý công tác phát triền
khoa học – công nghệ. Khảo sát, Tư vấn thiết kế các công trình về CNTT-TH-
VT và thực hiện các chức năng khác do giám đốc giao.
* Phòng CNTT-TH-VT co nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo
nội quy, quy chế của Công ty.
- Tham mưu, nghiên cứu và tổ chức triển khai công tác phát triển khoa
học – công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Quản lý hệ thống thiết
bị và các phần mềm CNTT, điện doanh nghiệp
- Khảo sát, tư vấn thiết kế các công trình về CNTT-TH-Vt.
- Phối hợp với phòng Tổ chức – Hành chính sửa chữa, làm mới thiết bị
CNTT, điện tử văn phòng, cải tiến công nghệ phù hợp với tính chất và yêu cầu
kỹ thuật cho phép. Thường trực công tái sáng kiến, cải tiến và hợp lý hóa sản
xuất.
- Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao.
2.2.5. Phòng chuẩn bị Đầu tư và Kinh doanh (CBĐT&KD).
Phòng CBĐT&KD là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và
tổ chức điều hành hoạt động SXKD của Công ty: Lập kế hoạch SXKD, đầu tư
đồng thời điều hành các nguồn lực của Công ty để thực hiện; Thẩm tra, theo
dõi quản lý Dự; Quản lý hợp đồng Kinh tế và thực hiện các chức năng khác do
Giám đốc giao.
* Phòng CBĐT&KD có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tìm kiếm việc làm, thu thập số liệu phục vụ việc xây
dựng hồ sơ thầu của công ty. Tham mưu ký kết thanh lý HĐKT.
- Thẩm tra, theo dõi quản lý Dự án.
- Lên kế hoạch chung, theo dõi cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất của các các đơn vị sản xuất trong công ty ở tất cả các công trình theo
tuần, tháng kịp thời đánh giá, báo cáo Giám đốc.
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo quy chế khoán tiền lương, sửa đổi bổ
sung thông qua Đại hội CNLĐ công ty hàng năm. Thực hiện thanh, quyết toán
khoán gọn công trình, sản phẩm giữa công ty với các đơn vị sản xuất trong
công ty.
- Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao.
2.2.6. Phòng tài chính Kế toán (TCKT).
Phòng TCKT là đơn vị tham mưu, giúp giám đốc quản lý, xây dựng và tổ chức
thực hiện công tác tài chính, kế toán của doanh nghiệp theo quy định của Nhà
nước và Công ty.
* Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ:
- Quản lý tiền mặt, tiền gửi và nguồn vốn, tài sản khác của doanh
nghiệp. Phối hợp với phòng TCHC, phòng CBĐT&KD xây dựng kế hoạch và
thực hiện quản lý tài chính trong việc đầu tư, mua sắm vật tư, thiết bị, công cụ
dụng cụ, kế hoạch tiền lương, kế hoạch vốn phục vụ SXKD. Đầu tư, xây dựng,
mua sắm thiết bị vật tư, công cụ dụng cụ theo kế hoạch được Công ty giao.
- Tham mưu, tổ chức thực hiện việc chào bán, phát hành và theo dõi
quản lý cổ phần, cổ phiếu của công ty.
- Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu, xây dựng chiến lược
phát triển Công ty. CHủ trì soạn thảo các quy chế, quy định về công tác tài
chính – kế toán của công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.7. Phòng tổ chức - hành chính (TCHC)
Phòng TCHC là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và tổ
chức thực hiện các mặt
công tác về Tổ chức – lao động và Hành chính quản trị của Công ty. Thực
hiện các chức năng khác do Giám đốc giao.
* Phòng tổ chức – hành chính có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu,xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các quy định,quy
chế, thể lệ quản lý liên quan đến nghiệp vụ Tổ chức – cán bộ, lao động – tiền
lương, các chế độ chính sách đối với người lao động, BHXH, BHLĐ; công tác
thi đua khen thưởng – kỷ luật, Bảo vệ quân sự; Hành chính quản trị, Văn thư –
lưu trữ theo quy định hiện hành của nhà nước và Công ty.
- Theo dõi, quản lý nhân lực; tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty
về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tuyển dụng lao động và giải quyết các chế
độ chính sách đối với người lao động.
- Quản lý, sử dụng con dấu Công ty,thực hiện tốt công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định của Pháp luật và Công ty.
- Tham mưu, đề xuất các phương án tổ chức, quản lý vị trí làm việc của
các phòng, ban cơ quan và đơn vị, Quản lý vật tư thiết bị, máy móc – phương
tiện vận tải
- Lập và báo cáo thống kê định kỳ với cấp trên và cơ quan chức năng có
liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Từ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ta có thể thấy được mối quan hệ
giữa các bộ phận theo công việc. Trước tiên là Phòng Chuẩn bị đầu tư và kinh
doanh có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, liên hệ với họ, sau đó lập hồ sơ dự
thầu nộp Giám đốc. Giám đốc và Phó giám đốc sẽ thẩm định dự án xem có
khả thi hay không, sau đó quyết định. Nếu dự án được duyết thì Phòng chuẩn
bị đầu tư và kinh doanh sẽ làm các thủ tục dự thầu và kí kết hợp đồng. Nếu
công ty chúng thầu thì các phòng về kĩ thuật sẽ đảm nhận việc thực hiện theo
lệnh của Giám đốc. Trong quá trình thực hiện các bộ phận đảm nhận gói thầu
phải có nhiệm vụ báo cáo cho giám đốc về tình hình thực hiện đồng thời báo
cáo tình hình thu chi của dự án cho Phòng Tài chính. Phòng tài chính có
nhiệm vụ thu thập thông tin tài chính, xác định tình hình kinh doanh và lập
báo cáo tài chính cho giám đốc. Phòng Tổ chức- Hành chính không có quan hệ
với các bộ phận mà chỉ quan hệ với các thành viên trong công ty về vấn đề lao
động và chế độ. Ta thấy quan hệ giữa các bộ phận trong công ty chỉ là mang
tính một chiều, các bộ phận chỉ làm công việc mà mình được giao phó, chứ
không được đưa ra ý kiến trong quá trình làm việc. Điều này giúp công việc
của công ty được thực hiện một cách nhất quán tuy nhiên nó không phát huy
được năng lực của các bộ phận trong công ty.
3. Đánh giá cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Các mặt đã đạt được
3.1.1. Ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng
Ưu điểm lớn nhất của mô hình trực tuyến chức năng là sẽ làm cho các thành
viên trong tổ chức hoàn thành tốt công việc của mình. Do các công việc được
lặp đi lặp lại nhiều lần nên các thành viên trong tổ chức sẽ có nâng cao được
chuyên môn nghiệp vụ của mình do đó hiệu quả tác nghiệp sẽ rất cao. Đồng
thời công ty sẽ phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành
nghề. Do việc thực hiện các công việc của tổ chức được chia tách bạch ra do
đó cấp lãnh đạo sẽ có thể nhận xét một cách chính xác về khả năng làm việc
của từng bộ phận . Vì vậy sẽ có những chính sách khen thưởng hợp lý đối với
mỗi bộ phận. Bên canh đó, các cán bộ có cùng một nghiệp vụ được sắp xếp
vào cùng một phòng ban nên sẽ tạo điều kiện cho họ học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau do đó sẽ giảm được chi phí đào tạo cho công ty. Nhờ việc tổ chức theo
mô hình chức năng sẽ giúp cho lãnh đạo biết được tình hình nhân sự cũng như
khả năng làm việc của từng bộ phận. Từ đó tổ chức tuyển dụng cán bộ công
nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công ty.
3.1.2. Cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm
Khác với các loại hình kinh doanh khác, nguồn nhân lực của công ty quyết
định sự sống còn đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường
Sắt. Nó quyết định đến chất lượng sản phẩm của công ty, uy tín của công ty.
Nhận thức được sự quan trọng này, công ty luôn đặt vấn đề nhân lực lên đầu.
Hiện nay, cán bộ nhân viên trong công ty 100% đều tốt nghiệp từ các trường
đại học danh tiếng. Bên cạnh đó, với hơn bốn năm hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, cán bộ nhân viên trong công ty đã được hoạt động thực tế do đó có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, công ty cũng cử các cán
bộ đi học để nâng cao kiến thức. Hiện tại, công ty đã cho một số cán bộ tham
gia các khoá học của hội VECAS. Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà
công ty đã thực hiện trong năm 2006 và 2007.
Năm 2006
TT Tên dự án Địa điểm
XD
Dịch
vụ Tư
vấn
Chủ đầu
tư
Ngày ký
HĐ
Giá
trị
HĐ
1 Thẩm tra dự án
hiện đại hóa Trung
tam ĐHVTĐS
Mạng
lưới
ĐSVN
Thẩm
tra DA
Ban Quản
lý các
DAĐS
21/12/06 44
2 TVGS thi công
XD đường sắt đôi
Pom Hán - Làng
Vàng
Lào Cai TVGS Công ty
TNHH
nhà nước
1thành
viên
Apatit VN
01/11/06 270
3 Thẩm tra DT và
GSTC cống bảo vệ
ống thải xỉ qua
đường sắt
Uống bí Thẩm
tra và
TVGS
Tổng
Công ty
lắp máy
LiLama
23/3/06 10
4 Cầu Đa Phúc Hà Nội TKBV
TC
Tổng
Công ty
ĐSVN
21/8/06 150
5 Lắp đặt thử
nghiệm
TVBTDƯL “TN1”
phụ kiện đàn hồi
KS,
Lập
BCKT
KT
Công ty
CP Công
trình 6
21/9/06 130
6 Cắm mốc giới hạn
phục vụ giải phóng
Phan
Thiết
Cắm
mốc
Ban
QLDA
18/7/06 40
mặt bằng DA “Di
dòi ga Phan thiết
giới
hạn
Đường
Sắt khu
vực 3
7 SCL Cầu
Km934+078
Km
934+079
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
Đường sắt
25/7/06 65
8 SCL Đường 15 ga
Yên Viên
Ga Yên
Viên
KS,
lậpBC
KTKT
Ban
QLCSHT
§-êng s¾t
25/7/06 100
9 SCl ke trung gian
sè 1&2, 2&3 ga
Tháp Chàm
Ga Tháp
Chàm
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 25
10 SCL Công
Km941+952
Km
941+952
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 60
11 SCL lầu thông tin
cầu Giát
Nghệ An KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 24
12 SCL đường số 3
ga Quảng trị
Quảng
Trị
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 80
13 SCL Cống
KM897+134
Km
897+134
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 80
14 SCL cầu Tây Nghệ An KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
25/7/06 100
15 SCL kéo dài
đường ga suối Vận
Ga Suối
Vận
KS, lập
BCKT
Ban
QLCSHT
26/5/06 200
KT đường sắt
16 Đặt mới đường
chứa xe trong XN
đầu máy SG
Sài Gòn KS, lập
BCKT
KT
Công ty
vận tải
hành
khách
ĐSSG
15/5/06 100
17 Đường sắt đôi nối
tư ga Lào Cai đến
cảng ICD Lào Cai
và đuờng sắt trong
cảng
Lào Cai KS, lập
dự án
Công ty
CP
TVXDC
Hàng Hải
08/02/06 97
18 Cải tại mở rộng
đường ngang
Km41+175
Hà Nam KS, lập
BCKT
KT
Công ty
CP phát
triển Hà
Nam
05/9/06 220
19 Kho hàng ga sóng
thần và bãi hàng
ga An Bình
Phan
Thiết
KS, lập
BCKT
KT
Công ty
VTHH
đường sắt
24/4/06 100
20 Các cầu ngã Bát,
Ba Bụi, thủy lợi
gói 11A đoạn Cái
Cui – Cái Côn DA
Nam sông hậu
Km
13+659,4
8
15+789,2
3
16+1225
KS,
TKBV
TC, lập
dự toán
Chi
Nhánh
CTCP
DDTXD
Trường
Sơn
15/5/06 100
21 KS, lập DA đầu tư
03 cầu trên địa bàn
Lào Cai (DA cầu
GTNT)
Lào Cai KS, lập
DA
đầu tư
Công Ty
TVTK
CTGT
497
15/02/06 100
22 Xây dựng nút giao
thông giữa đường
5 kéo dài với
đường sắt HN –
Yên Viên
Hà Nội KS, lập
TKKT
Công Ty
TVTK
GTVT
31/3/06 250
23 SCL đường số 2, 3
ga Hà Nội
Hà Nội KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
21/2/06 86
24 SCL cầu
Km283+655
Km
283+655,
tuyến
ĐSTN
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
21/02/06 83
25 SCL Nhà ga
Thanh Luyện
Ga Thanh
Luyện
KS, lập
BCKT
KT
Ban
QLCSHT
đường sắt
21/02/06 30
26 Cầu Cái Cui, Cái
dầu gói thầu 11A
dự án đường Nam
Sông hậu
Km
09+81.54
3
11+721.1
3 Đường
Nam
Sông Hậu
TKBV
TC
Ban
QLDA
Mỹ Thuận
02/01/06 311
27 Các Cầu thuộc dự
án BOT đường
tránh Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình
Đồng Hới TKBV
TC
Công Ty
TNHH
BOT
13/02/06 300
28 Dự án di dời ga
Phan Thiết ra khởi
Trung Tam, TP.
Phan
Thiết
KS,
TKBV
TC, lập
Tổng
Công Ty
ĐSVN
29/12/06 1.25
5
Phan Thiết DT,
TDT
Năm 2007
TT
Tên Dự Án
Địa
Điểm
Dịch
Vụ tư
vấn
Chủ đầu
tư
Ngày ký
HĐ
Giá trị
HĐ
1
Nâng cấp cải tạo
Tuyền đường sắt
yên viên lào cai
HN-VP
PT-YB
Lào cai
Bổ
sung
hành
chính
dự án
Ban quản
lý các dự
án đường
sắt
9/6/20007 2.493
2
Bổ sung rãnh
dọc quốc lộ
3đoạn tránh
thành phố thái
nguyên
Thái
nguyên
Thiết
kế
BVTC
Ban quản
lý các dự
án 18
19/9/2007 40
3
Cải tạo mặt
bằng ga lộ
phong
Quảng
Ninh
Tư vấn
giám
sát
Công ty
tuyển than
hòn Gai
150
4
Cống qua đường
sắt tai kim
6+262
Phú yên Tư vấn
thẩm
tra
BVTC
Ban quản
lý đầu tư
và xây
dựng thủy
lợi 7
20/11/2007 2
Thiết kế TVBT
dự ứng lực lắp
Thiết
kế
Công ty
Cổ phần
06/8/2007 20
5 đặt phụ kiện đàn
hồi TN1 dùng
cốt thép DưL !
10
Hà Nội TVBT
dự ứng
lực
đầu tư
công trình
HN
6
Thẩm tra điều
chỉnh dự án đầu
tư: dự án hệ
thống đường
ngang tuyến
đường sắt thống
nhất
Tuyên
ĐS
thống
nhất
Tư vấn
thẩm
tra
Ban quản
lý dự án
đường sắt
khu vực 1
8/10/20007 76
Năm 2008
TT
Tên công trinh
Chủ đầu tư Đơn vị
thực
hiện
Giá trị
Ghi
Chú
1
Gia cố Đường sắt
khu vực đèo Hải
Vân (HĐNT)
Ban Quản lý
DAĐS KV2
Phòng
CT1,Địa
hình
1.800.000.000
Tạm
tính
2
Gói 10: TKBVTC
04 Cầu An Cựu
Lương Điền, Cầu
Bản
Km12+200,Cầu
Bản Km 12+400
Ban Quản lý
DA Biển
Đông
Phòng
CT1, Địa
hình
134,944,000
3
Gói K5-2 cầu và
đường hai đầu cầu
Mường Lát
Công ty Cầu
75
Phòng
Địa hình,
Tổ TV
TKBVTC
225,000,000
4
Gói thầu số 10:
DA Xây dựng hệ
thống kênh tưới tự
chảy Hồ Truồi
Ban QLDA
các công
trình CSHT
Nông nghiệp
và PTNT
Phòng
CT1, Địa
kỹ thuật
110,000,000
5
Giám sát thi công
XDCT: Xưởng
vận dụng và sửa
chữa đầu máy
Pom Hán
Công ty
TNHH
APATIT
Việt Nam
Tổ TVGS
117,918,000
6
Hệ thống đường
nội bộ trong Nhà
máy xí măng Bỉm
sơn
CT TVTK
Đường bộ
(HECO)
Phòng
ĐH,ĐKT
190.000.000
3.1.3. Sự phân cấp quản lý khá rõ ràng
Bộ máy cơ cấu của công ty đã có sự phân cấp khá rõ ràng. Trong công ty
ngoài Giám đốc và Phó giám đốc được lập do sự quyết định của Hội đồng
quản trị thì ngoài ra công ty còn có các Trưởng phòng ở các bộ phận. Ví dụ
như Trưởng phòng công trình2 ông Kiều Cao Hà , hay ông Vũ Cao Đạt là
trưởng phòng chuẩn bị đầu tư và kinh doanh.Quyền hạn và chứcvụ của mỗi
người được quy định trong quy chế của công ty. Các thành viên ở các phòng
ngoài việc phải tuân thủ mệnh lệnh của giám đốc thì cung phải làm theo
những gì mà trưởng phòng của họ quyết đinh. Việc phân cấp này sẽ giúp cho
các nhà lãnh đạo cấp cao giảm được khó khăn và mang lại hiệu quả cao do
không phải quản lý quá nhiều bộ phận. Việc xác định rõ quyền hạn và nghĩa
vụ của mỗi người sẽ giúp cho họ thực hiện công việc một cách nhất quán đúng
quyền hạn của họ. Và từ đó làm cho mối quan hệ trong tổ chức sẽ được rạch
ròi và mọi thành viên trong tổ chức sẽ được quản lý một cách chặt chẽ tạo tâm
lý để họ làm tốt nhiệm vụ hơn nữa. Sự phân cấp quản lý càng rõ ràng thì càng
giảm được sự sung đột quyền lợi giữa các thành viên
3.1.4. Bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ
Bộ máy tổ chức của công ty được thiết kế khá gọn nhẹ phù hợp với một
công ty vừa mới cổ phần hoá. Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo
tính chất các công việc cần phải thực hiện, do đó bộ máy của nó khá gọn nhẹ.
Bộ máy của công ty được chia ra làm các phân hệ tuỳ thuộc vào bản chất công
việc. Ví dụ như, bộ phận kinh tế, đây là phòng chuyên đảm nhận về các lĩnh
vực kinh tế của công ty. Trong bộ phận này gồm có ba phòng: Phòng Tổ chức-
hành chính, Phòng tài chính kế toán và phòng chuẩn bị đẩu tư và kinh doanh.
Mỗi phòng có chức năng khác nhau nhưng đều đảm nhận chung về lĩnh vực
kinh doanh. Bộ phận sản xuất là bộ phận chốt yếu của tổ chức. Bộ phận này
khá rộng, nó bao chùm tất cả các hoạt động trong quá trình thi công. Trong bộ
phận này có nhiều phòng ban như phòng công trình1, phòng công trình 2,
phòng khảo sát địa chính. Các phòng trong phân hệ này có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình thực hiện, kết quả của phòng này là cơ sở để thực
hiện của phòng kia. Ngoài hai bộ phận trên, công ty còn có các bộ phận khác,
đó là, bộ phận tư vấn và bộ phận đại diện cho công ty ở các khu vực khác.
Nguồn nhân lực được bố trí ở các phòng ban cũng rất gọn nhẹ. Trung bình mỗi
phòng ban có từ 4 đến 6 nhân viên. Nó đáp ứng được với số công việc và phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban. Điều này giúp cho công ty
giảm được sự lãng phí về nguồn lực đồng thời giúp cho quá trình quản lý được
tốt hơn.
Có thể nói, bộ máy của công ty khá gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên đây chưa phải là cơ cấu tối ưu. Với môi trường cạnh trạnh ngày càng
muôn màu muôn vẻ như hiện nay thì cơ cấu này chưa thể chắc chắn cho sự
phát triển của công ty. Bởi vì trong mô hình này còn có một vài mặt vẫn chưa
đạt được. Tiếp theo tôi sẽ trình bày các mặt chưa đạt được trong cơ cấu tổ
chức của công ty
3.2. Các mặt còn hạn chế
3.2.1. Cơ cấu các bộ phận chưa hoàn thiện
Cơ cấu tổ chức của công ty vẫn khá giống với cơ cấu của xí nghiệp trước
khi cổ phần hoá. Do trước kia, công ty là một xí nghiệp của Tổng công ty xây
dựng Đường Sắt nên mô hình của công ty là một xí nghiệp, không quan tâm
nhiều tới lĩnh vực kinh doanh. Nhưng bây giờ, khi công ty đã cổ phần hoá,
phải cạnh tranh trên thì trường thì mô hình này không còn phù hợp nữa. Nhìn
vào mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta có thể thấy rõ ràng công ty tập
trung chủ yếu vào khu vực sản xuất trong khi đó các khu vực khác lại ít quan
tâm hơn, đặc biệt là khu vực kinh tế. Trong quá trình thực tập, tôi thấy phòng
chuẩn bị đầu tư và kinh doanh là phòng có nhiều công việc nhất, lĩnh vực hoạt
động lại rộng. Phòng này vừa chịu trách nhiệm lập dự án, tìm nhà thầu, quan
hệ với khách hàng,lập giá dự thầu........ Đây là những công việc cần có sự
chuyên sâu và sự phối hợp nhịp nhàng. Nó sẽ quyết định đến thị trường của
công ty do đó quyết định sự sống còn của công ty. Trong khi đó, cả nguồn
nhân lực lẫn vật lực cho bộ phận này lại chưa được đáp ứng đầy đủ. Việc bao
chùm các nhiệm vụ trong một phòng như vậy sẽ làm cho các nhân viên không
được chuyên sâu vào một lĩnh vực hoạt động, phải đảm đương nhiều lĩnh vực.
Vì vậy sẽ làm giảm kết quả hoạt động của các phòng ban. Do vậy việc duy trì
cơ cấu của bộ phận kinh tế như vây trong một thời gian dài sẽ làm cho doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả dần dần sẽ ảnh hưởng đến sự sống còn của tổ
chức. Cho nên công ty cần có sự thay đổi kịp thời để có thể thích ứng được với
điều kiện mới
3.2.2. Cán bộ lãnh đạo thiếu năng lực quản lý
Năng lực quản lý có thể hiểu là khả năng làm việc với nhân viên, kiểm soát
cán bộ cấp dưới. Cán bộ lãnh đạo có khả năng quản lý tốt là người phát huy
được các khả năng của nhân viên, tạo ra môi trường làm việc phù hợp để tạo
điều kiện phát triển cho nhân viên và một điều quan trọng là làm cho các nhân
viên đi vào nề nếp, tạo ra văn hoá công ty, giảm chi phí trong quá trình làm
việc mà vẫn đạt hiệu quả tốt nhất. Cán bộ lãnh đạo trong Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt đa số đều học từ các trường kĩ thuật
chưa qua đào tạo về quản lý. Do đó sự quản lý thiếu khoa học của các cán bộ
là một tất yếu. Mặc dù họ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
các cán bộ cấp dưới, tuy nhiên do môi trường kinh doanh thay đổi thì cách
thức quản lý cũng phải thay đổi. Đặc biệt hiện nay, khi cơ cấu tổ chức còn
đang sơ khai chưa hoàn thiện, hoạt động kinh doanh của công ty mới bắt đầu
độc lập thì cách quản lý của cán bộ lãnh đạo là vô cùng quan trọng. Trong
công ty, các cán bộ lãnh đạo chỉ quan hệ với cấp dưới thông qua công việc với
một cách thức cứng nhắc, họ hoàn toàn không tạo ra sự thoải mái trong công
việc, khuyến khích mọi người tham gia hoạt động. Việc quản lý cấp dưới chỉ
theo công việc sẽ dẫn đến sự cứng nhắc, không tạo ra được sự nhiệt huyết đối
với sự phát triển trong công ty của các thành viên trong tổ chức, không tạo ra
được môi trường văn hoá trong công ty. Vì vậy cán bộ lãnh đạo phải không
ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực này.
3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
3.3.1. Do công ty vừa từ xí nghiệp phát triển lên
Các hạn chế nêu trên cũng một phần xuất phát từ việc công ty mới cổ phần
từ một xí nghiệp phát triển lên. Do bản chất trước kia là một xí nghiệp thuộc
Tông công ty xây dựng Đường Sắt, hoạt động như một xưởng sản xuất. Do đó,
lĩnh vực kĩ thuật được công ty đặt lên hàng đầu.Vì là một xí nghiệp thuộc
Tổng công ty nên xí nghiệp ít phải tham gia các quá trình dự thầu mà chủ yếu
các dự án kinh doanh là do Tổng công ty giao cho. Do vậy về lĩnh vực kinh tế
đặc biệt là tìm kiếm khách hàng và lập dự thầu ít được quan tâm. Đó là nguyên
nhân vì sao cơ cấu tổ chức của công ty nghiêng hẳn về phần kĩ thuật mà ít
quan tâm tới vấn đề kinh doanh. Bên cạnh đó, các thành viên trong bộ máy
lãnh đạo của công ty cũng chủ yếu là từ các trưởng phòng về kĩ thuật được
nâng lên, do đó họ thiếu chuyên môn về lĩnh vực quản lý.
3.3.2. Do nguồn lực tài chính
Tài chính đóng vai trò quyết định đối với cơ cấu của tổ chức. Một tổ chức có
cơ cấu hoạt động hiệu quả, đứng vững được trong môi trường kinh doanh ác
liệt thì tổ chức đó phải có nguồn tài chính đảm bảo. Nguồn lực tài chính cũng
là tiền đề để công ty có thể đổi mới hoàn thiện mình. Tuy nhiên, đối với Công
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt thì đây lại là một hạn chế.
Do nguồn lực tài chính của công ty có hạn nên công ty không thể mở rộng quy
mô hoạt động cũng như cơ sở vật chất của công ty không được cải thiện
nhiều. Do sự hạn chế về nguồn lực này làm cho quá trình đổi mới cơ cấu tổ
chức của công ty bị chậm lại. Hiện nay, khi công ty mới cổ phần hoá, vốn điều
lệ của công ty mới chỉ là 13 tỷ đồng. Đây là một con số quá nhỏ so với một
công ty xây dựng với các thiết bị cũng như nguồn nhân lực cần phải nâng cao.
Vì nguồn lực tài chính không được nhiều nên việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và sẽ phải chậm lại.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG SẮT
1. Mục đích và phương hướng hoàn thiện
1.1. Mục đích hoàn thiện
Xuất phát từ những hạn chế trong mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty, để
công ty có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì nhiệm vụ trước mắt mà ban lãnh đạo phải làm là phải xây dựng và
hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức. Đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu của tổ
chức trong việc gia nhập thị trường sau cổ phần hoá.
1.2. Phương hướng hoàn thiện
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải tập trung vào các hướng sau đây:
Thứ nhất, Xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ, các bộ phận phải đầy đủ, phù
hợp với nhu cầu của công ty
Thứ hai, Không ngừng củng cố nguồn nhân lực cả về số lượng và chất
lượng.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Xây dựng lại bộ máy các phòng ban
Vì công ty từ một xí nghiệp phát triển lên nên trong mô hình vẫn cứng nhắc
của mô hình chuyên sản xuất. Vì vậy để có thể tồn tại trên thị trường có nhiều
cạnh tranh thì công ty cần phải đổi mới các phòng ban. Hiện nay trong công ty
phòng chuẩn bị kế hoach và kinh doanh là phòng kiêm tất cả các mục về kinh
tế. Điều đó làm cho các thành viên trong phòng phải đảm nhiệm nhiều việc do
đó dẫn đến kết quả không hiệu quả cao.Do vậy công ty nên xây dựng thêm
một phòng ban. Đây có thể được gọi là phòng kế hoach và nghiên cứu thị
trường. Còn phòng chuẩn bị kế hoạch và kinh doanh đổi thành phòng chuẩn bị
đầu tư và kinh doanh. Nhiệm vụ của hai phòng được phân bổ rất rõ ràng.
Đối với phòng kế hoach và nghiên cứu thị trương: Phòng này sẽ có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch và phương hướng hành động cho công ty. Đồng thời
nghiên cứu thị trường tìm kiếm các bạn hàng, phân tích tình hình công ty so
với đối thủ cạnh tranh trên thị trường, và tìm giải pháp nâng cao được hình
ảnh của công ty trên thị trường kinh doanh
Đối với phòng chuẩn bị đầu tư và kinh doanh: Phòng này có nhiệm vụ chủ
yếu là lập các phương án dự thầu, tìm các nhà đầu tư, tìm nguồn đầu vào.Liên
hệ với các nhà cung ứng cũng như các nhà mở thầu, đàm phán kế hoạch với
họ.
Mặt khác, do Giám đốc công ty điều hành trực tiếp nhiều cấp dưới. Trong
khi đó, nhà lãnh đạo chỉ nên quản lý từ 4 đến 5 cấp là hiệu quả nhất. Do vậy,
khi mới cổ phần Giám đốc có thể điều hành nhiều phòng ban nhưng về dài thì
dám đốc nên phân quyền cho cấp dưới. Theo ý kiến của tôi, Giám đốc nên lập
một phó giám đốc mới chuyên về mảng kinh doanh. Phó giám đốc này sẽ đảm
nhận về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của tổ chức và có
trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo. Làm như vậy, sẽ giảm được gánh nặng cho
giám đốc, đồng thời quđó sẽ quản lý về hoạt động kinh doanh được tốt hơn do
có sự quản lý tập chung của phó giám đốc.
2.2. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
Giảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận là một trong những nhược
điểm lớn của mô hình trực tuyến chức năng so với mô hình trực tuyến.Chính
việc phân cấp tổ chức theo chức năng đã dẫn đến việc phối hợp giữa các bộ
phận khác nhau về chức năng suy giảm. Điều này làm cho tiến độ công việc
chậm chạp, các quyết định quản lý kém chính xác và văn hoá tổ chức bị rời
rạc.
Để khắc phục nhược điểm trên trong bộ máy cơ cấu của công ty ta có
những giải pháp sau:
Thứ nhất, dựng một sơ đồ cơ cấu đặt tại vị trí thuận tiện để mọi nhân viên
đều dễ dàng nhìn thấy thường xuyên. Nhờ đó nắm vững được mối liên hệ chức
năng giữa các phòng, ban để biết được những bộ phận phối hợp khi cần thiết.
Thứ hai, ban lãnh đạo cần thường xuyên tổ chức những cuộc họp bao gồm
các phó giám đốc hoặc trưởng phòng ở các lĩnh vực có liên quan cùng tham
gia thảo luận và giải quyết vấn đề chung. Đôi khi cần triệu tập tất cả các nhân
viên trong tổ chức để thông báo mục tiêu chiến lược và lấy ý kiến của mọi
người. Thông qua hình thức này sẽ tạo động lực cho các thành viên của công
ty được phát biểu, từ đó tạo nên sự quan trọng của mỗi thành viên trong tổ
chức, góp phần tạo động lực để mọi người làm việc tốt hơn.
Thứ ba, xây dựng những sứ giả thường là những nhà tham mưu hoặc
những người có quan hệ tốt trong tổ chức tìm hiểu công việc của phòng ban,
bộ phận qua đó thông tin trog tổ chức được tuyên truyền và trở thành thông
suốt sẽ là tăng hiệu quả phối hợp
Thứ tư, công bố rộng rãi những chiến lược, chính sách, kế hoach lớn cho
tất cả các thành viên, bộ phận có liên quan.
2.3.Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong công ty có chất lượng tương đối cao. Tuy nhiên
không vì lý do đó mà công ty lơi lỏng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Do môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và khó đoán trước nên
công ty cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể phù hợp với
những điều kiện mới. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ
nâng cao cho cán bộ nhân viên mà ngay cả nhà lãnh đạo cũng cân đươc nâng
cao nhất là về chuyên môn quản lý. Do Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và
Xây dựng Đường Sắt là một xí nghiệp phát triển lên nên khả năng quản lý của
các nhà lãnh đạo vẫn chưa phù hợp với môi trường mới do vậy cần đặc biệt
đến việc nâng cao kĩ năng quản lý cho nhà lãnh đạo
2.3.1 Hoàn thiện kĩ năng quản lý cho nhà lãnh đạo
Trước hết cần đào tạo đội ngũ những nhà lãnh đạo gồm Giám đốc, các phó
Giám đốc, các trưởng, phó phòng trong công ty
Để hoàn thiện kĩ năng quảnl ý cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện kĩ năng lãnh đạo trực tiếp: Là kĩ năng làm việc với
con người trong nội bộ doanh nghiệp và bên ngoài liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ hai, Hoàn thiện kĩ năng uỷ quyền: Là kĩ năng mà người lãnh đạo cho
phép cấp dước có quyền chịu trách nhiệm, quyền ra quyết định ở một số khâu,
một số giai đoạn. Cần phải thấy rõ ở đây, là mặc dù người cấp trên giao quyền
cho cấp dưới nhưng vẫn phải chịu trách nhiêm trước quản lý cấp trên trực tiếp
của mình.
Thứ ba, Hoàn thiện kĩ năng tư duy và xây dựng hệ thống: Đây là một trong
những kĩ năng quan trọng cần phải phối hợp mọi người trong tổ chức thành
một khối thống nhất đồng thời phải biết phân tích tổ chức một cách hoàn hảo
trước khi ra quyết định. Đây là một kĩ năng phức tạp mà doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì đòi hỏi càng cao.
Thứ tư, Hoàn thiện kĩ năng nghiệp vụ: Mặc dù người Giám đốc là người
điều hành giám sát nhưng muốn điều hành và giám sát được các bộ phận đòi
hỏi người quản lý phải nắm chác được chuyên môn của các cán bộ, phân hệ
mình quản lý. Người Giám đốc cần phải hiểu sâu sắc công việc chuyên môn
của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả.
Để hoàn thiện được những kĩ năng trên Giám đốc công ty cần cho cán bộ
quản lý đi đào tạo chuyên sâu về kiến thức quản lý tại các trường đại học có
uy tín hoặc tai các trung tâm có thể do quốc tế đào tạo. Bên cạnh đó công ty
cũng có thể tự tổ chức các lớp học đào tạo cán bộ cấp cấp cao và thuê giảng
viên trong và ngoài nước về trực tiếp giảng dạy. Hoặc có thể đi học hỏi kinh
nghiệp quản lý ở các đơn vị khác. Hiện nay trong thực tế, công ty cũng đã thực
hiện những việc làm này. Tuy nhiên quy mô và chất lượng vẫn chưa đảm bảo.
Vì vậy công ty cần phải thực hiện hơn nữa để có chất lượng tốt hơn.
Do công ty bây giờ đã hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào Tổng công
ty Đường Sắt, do vậy các cấp cán bộ cần được trang bị những kiến thức về thị
trường. Để thực hiện được điều này cần:
- Trang bị các kiến thức về thị trường: Bằng cách cử cán bộ quản lý tham
gia cá lớp học tìm hiểu về thị trường, cơ chế thị trường để hiểu rõ những khái
niệm, tác động của thị trường đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cho cán bộ đi ra nước ngoài học tập kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, từ đó xem các công ty này kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng như thế
nào từ đó áp dụng cho phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh của nước
ta.
- Cử cán bộ tham gia vào các buổi thảo luận lớn về những vấn đề có liên
quan để học hỏi kinh nghiệm
Đặc biệt chú ý đến việc đào tạo cán bộ dự thầu. Do tính chất của sản phẩm
trong công ty, nên cán bộ dự thầu có vai trò rất lớn đến việc kinh doanh của
công ty. Đào tạo cán bộ dự thầu sao cho việc xác định các mức giá dự thầu
đạt hiệu quả để công ty có thể trúng thầu là việc hết sức quan trọng nó ảnh
hưởng đến sự sống còn của công ty. Vì vậy việc đào tạo này cần phải được
đầu tư và đặc biệt quan tâm.
2.3.2 Hoàn thiện hơn nữa nguồn nhân lực
Thứ nhất, về số lượng nguồn nhân lực : Do công ty mới từ một bộ phận
thuộc Tổng công ty Đường Sắt tách ra, nên số lượng nguồn nhân lực vừa thừa
lại vừa thiếu. Nguồn nhân lực trong các khâu kĩ thuật còn khá nhiều do vậy
làm mất tính hiệu quả của tổ chức. Trong khi đó nguồn nhân lực về các lĩnh
vực kinh doanh, tìm hiểu thị trường lại thiếu. Do đó công ty cần phải thay đổi
lại cơ cấu nhân lực ở mỗi phòng ban. Ví dụ như ở các phòng kĩ thuật chỉ cần
có khoảng từ 4 đến 5 kĩ sư. Mặt khác, công ty cần tổ chức tuyển dụng các cán
bộ chuyên về lĩnh vực kinh tế để có thể đảm nhận công việc trong lĩnh vực
kinh doanh, tìm hiểu thị trường.
Thứ hai, về chất lượng nguồn nhân lực
Đối với một tổ chức dù là tư nhân hay quốc doanh hay bất cứ một loại hình
nào khác thì công tác đào tạo lao động luôn là một nhiệm vụ quan trọng quyết
định đến sự sống còn của tổ chức. Ý thức được tầm quan trọng của công tác
đào tạo, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt luôn tổ chức
những khoá bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao kiến thức cho cán bộ. Hiện tại
công ty đang liên kết với hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam VECAS tổ chức
ra các khoá đào tạo chuyên môn cho cán bộ để không ngừng nâng cao chất
lượng phù hợp với những thay đổi mới. Những hình thức đào tạo mà cơ quan
Công ty đang thực hiện là:
- Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ : Do nhu cầu cũng như tiêu
chuẩn về lĩnh vực thiết kế đầu tư luôn thay đổi rất nhanh. Vì vậy công ty liên
tục liên kết với các tổ chức để bồi dưỡng các kĩ năng mới cho nhân viên.
- Đào tạo chủ yếu cho cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm và làm việc lâu
năm tại công ty, hướng dẫn công việc cho nhân viên mới hoặc nhân viên có
chuyên môn kém hơn mau chóng đáp ứng được môi trường làm việc của
doanh nghiệp
- Đào tạo tại chỗ: Đây là hình thức đào tạo mang tính thực nghiệm nhiều
hơn lý thuyết. Theo hình thức đào tạo này những nhân viên được đào tạo trực
tiếp những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ thông qua sự quan sát, hướng
dẫn trực tiếp tại chỗ của những người hướng dẫn. Do vậy, xét về chi phí đào
tạo hình thức nay tiết kiệm đáng kể chi phí. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này
cần kết hợp với đào tạo hệ thống chương trình đào tạo lý thuyết theo hệ thống
trong một khoảng thời gian nhất định mới đạt được hiệu quả tối ưu.
Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, công ty cũng cần tạo cơ hội cho cán
bộ, nhân viên thường xuyên thay đổi công tác để họ có thể nắm vững được
nhiều kĩ năng ở các vị trí khác nhau để từ đó phát huy khả năng thực sự của họ
để sắp xếp, bố trí vị trí phù hợp nhằm tận dunạg những năng lực của họ. Bên
cạnh đó tao điều kiện cho họ thay đổi môi trường làm việc nhằm đưa lại
những tác động tốt về mặt tâm lý nhằm cho họ hoạt động trong môi trường mà
họ thấy phù hợp
2.4. Chế độ đãi ngộ hợp lý
Đãi ngộ người lao động tốt là một trong những phương pháp hữu hiệu
nhằm thu hút những lao động giỏi về công ty và cũng là phương pháp hữu
hiệu nhằm duy trì sự gắn kết giữa người lao động với tổ chức, giữ chân những
người lao động giỏi hay huy động tối đa năng lực làm việc của người lao động
trong tổ chức. Vì vậy công ty cần có chế độ đãi ngọ hợp lý.Ta có thể đưa ra
một số chế độ đãi ngộ hợp lsy cho công ty như:
- Tổ chức định kì các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, nhân viên
- Đối với các cán bộ nhân viên các bộ phận có thành tích tốt bên cạnh việc
tuyên dương trước tổ chức, nhận phần thưởng về vật chất có thể thưởng cho
một kì nghỉ dài cùng gia đình nhằm khuyến khích lao động phát huy năng lực,
hết lòng với công việc.
- Con của cán bộ nhân viên học giỏi, đạt được các giải thưởng quốc gia
được cử đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí của công ty.Hoặc có thể
tạo điều kiện tuyển dụng đối với các con em trong ngành có kết quả học tập
tốt.
- Đối với những cán bộ cá nhân có nhu cầu muốn được học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, cơ quan công ty nên tạo điều kiện cho họ di học với điều
hiện họ phải phục vụ lâu dài khi học xong.
2.5. Xây dựng văn hoá công ty
Văn hóa được sử dụng nhằm tăng sự phối hợp trong tổ chức. Văn hoá tổ
chức là những giá trị, những chuẩn mực, lễ nghi hàng ngày mang tính đặc
trưng của tổ chức. Chính văn hoá là chất keo dính thượng hạng để gắn kết
những con người trong tổ chức làm cho các nhân viên trong tổ chức tăng
cường khả năng phối hợp nhằm đạt tới một mục đích chung. Tuy nhiên văn
hoá tổ chức không phải cái tự nhiên sẵn có mà nó cần được gây dựng và giữ
gìn dựa trên phong cách làm việc và cách thức làm việc của tất cả cán bộ nhân
viên trong cơ quan công ty.
Để xây dựng một văn hoá làm việc mang đặc trưng của Công ty trong thời
gian tới tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng sự đoàn kết của toàn bộ công nhân viên trong công ty, tạo
cho mọi người có một niềm tin về sự phát triển của công ty trong tương lai.
Từ đó tạo ra động lực làm việc cho tất cả mọi người. Muốn làm được điều
này Giám đốc phải hiểu được tâm lý của nhân viên và tìm ra những giải pháp
mang tính xúc tác để liên kết mọi người trong công ty. Đây là một việc rất
phức tạp và nếu không khéo léo dễ gây ra kết quả ngược lại.
Thứ hai, Tạo cho công nhân viên phong cách làm việc mang tác phong
công nghiệp, điều này có thể thực hiện thông qua các quy chế của công ty
nhưng cũng không nên cứng nhắc quá.
Thứ ba, định kì tiến hành đánh giá công việc của công nhân viên. Việc
đánh giá cần được thực hiện công khai, xây dựng nên những tiêu chuẩn chung
để đánh giá nhằm tạo sự công bằng và không khí tích cực trong tổ chức.
Thông qua việc đánh giá những cá nhân đã làm tốt được khuyến khích sẽ tạo
động lực để họ tiếp tục phấn đấu vì được quan tâm, còn những cá nhân làm
chưa tốt sẽ tự có ý thức phấn đấu.
Bên cạnh đó, quan tâm tới nhân viên, hiểu biết công việc của nhân viên sẽ
tạo được mối quan hệ ngoài công việc rất tốt giữa cán bộ và nhân viên. Từ đó
tác động đến mối quan hệ trong công việc.
Tất cả các giải pháp mà tôi kiến nghị ở trên có thể cơ cấu tổ chức của công
ty không hẳn 100% sẽ hoàn thiện nhưng tôi tin chắc đây là những giải pháp sẽ
giúp cho cơ cấu tổ chức của công ty tốt hơn và sẽ giúp cho công ty tận dụng
được những cơ hội cũng như có khả năng chống đỡ được với các mối đe doạ.
3. Kiến nghị cơ cấu tổ chức mới
Với các giải pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã được đề cập ở trên tôi sẽ
đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức mới phù hợp hơn với điều kiên cạnh tranh trong
giai đoạn hiện nay
Mô hình cơ cấu tổ chức mới của công ty
Phßng Nh©n chÝnh
C¸c Phã Gi¸m ®èc
Phßng TC KÕ to¸n
Phßng C«ng tr×nh 1
Phßng CB§T&KD
Phßng C«ng tr×nh 2
Phßng §Þa kü thuËt
Phßng §Þa h×nh
Khèi
S¶n xuÊt
Phßng Tæ chøc – Hµnh
Khèi
Qu¶n lý
Gi¸m ®èc
Với mô hình này ta có thể thấy rất rõ được ưu điểm nổi bật của nó hơn mô
hình hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở của mô hình cũ mô hình này có các
điểm khác biệt cơ bản sau:
Thứ nhất, Mô hình này có thêm một phòng chuyên về lĩnh vực kế hoạch và
nghiên cứu thị trường. Nếu như trước kia, công ty không chú ý nhiều đến lĩnh
vực này, thì khi ra nhập nền kinh tế thế giới đây là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm. Qua việc xây dựng thêm phòng kế hoạch và nghiên cứu thị trường sẽ
giúp công ty giải quyết về lĩnh vực thị trường vốn trước kia do phòng chuẩn bị
đầu tư và kinh doanh đảm nhiệm. Nếu trước kia nhiệm vụ này được giao cho
phòng chuẩn bị đầu tư đảm nhiệm nhưng vì phòng này có quá nhiều công việc
Chi nh¸nh,
V¨n phßng ®¹i
diÖn
Trung t©m QH KiÕn tróc
Chi nh¸nh MiÒn Trung
VP §¹i diÖn MiÒn Nam
CNTT – TH – VT
KiÕn tróc
T vÊn gi¸m s¸t XDCT
Nhãm c¸c tæ t
vÊn vµ chuyªn
gia t vÊn
cần phải làm nên không nhiệm vụ này không được chú ý nhiều do vậy không
mang lại hiệu quả cao.
Thứ hại, Mô hình này đã có sự phân cấp rõ ràng hơn. Thông qua việc lập
thêm một vài phó giám đốc chuyên về một mảng nhất định sẽ làm cho công
việc có tính chuyên môn hoá hơn. Giám đốc không cần phải theo dõi tất cả các
công việc một cách cụ thể mà có thể thông qua phó giám đốc vẫn biết được
tình hình công ty. Nhờ vậy việc quản lý của giám đốc sẽ đơn giản hơn và
mang lại hiệu qủa cao hơn.
Kết luận
Trong xu thế phát triển chóng mặt như hiện nay, trong bất cứ ngành nghề
nào, bất cứ môi trường kinh doanh nào, các tổ chức đều phải đối mặt với
những mối đe doạ. Các đe doạ này dù hữu hình hay vô hình đều có ảnh hưởng
đến sự sống còn của tổ chức. Tổ chức không thể lường hết cũng như không thể
kiểm soát được các đe doạ vì chúng thuộc về môi trường khách quan. Nhưng
mặt khác để hạn chế được các ảnh hưởng xấu của môi trường khách quan, tổ
chức có thể hoàn thiện chính mình để có thể chống đỡ được các mối đe doạ,
cũng như tận dụng được các cơ hội mà môi trường khách quan tạo ra. Với
những kiến nghị mà tôi đã nêu ra ở trên với mục đích có thể làm tài liệu tham
khảo để Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt có thể tham
khảo hi vọng sẽ giúp quý Công ty có thể hoàn thiện được tổ chức của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo
trình Khoa học quản lý I
2. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo
trình Khoa học quản lý II
3. Những vấn đề cốt lõi của quản lý HAROLD KOONTZ Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuậtHN1992
4. Tạp chí xây dựng T12/2007
5. Báo cáo nguồn nhân lực của phòng Tổ chức hành chính
6. Mô hình Cơ cấu Tổ chức của phòng Tổ chức hành chính
7. Báo cáo các Công trình đã thực hiện từ Phòng chuẩn bị đầu tư và kinh
Doanh
8. Giấy đăng ký Kinh Doanh của Công ty CPTVĐT & XD Đường Sắt
9. ChúngTa.com
10. Luận văn của các khoá trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ 53
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC...................2
1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức và ý nghĩa của nó ..................................... 2
1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................ 2
1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức ................................................................... 2
2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức ............................................. 2
2.1 Chuyên môn hóa ..................................................................................... 3
2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ .................................. 4
2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền ........................................................................................ 4
2.4 Cấp quản lý và tầm quản lý.................................................................... 6
2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý ............................................ 6
2.6 Phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức ........................................... 7
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ............................................ 7
3.1 Chiến lược................................................................................................ 8
3.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức .... 8
3.3 Công nghệ ................................................................................................ 9
3.4 Thai độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực .... 9
3.5 Môi trường .............................................................................................. 9
4. Quá trình hoàn thiện tổ chức ............................................................... 10
4.1 Khái niệm ............................................................................................... 10
4.2. Các bước của quá trình hoàn thiện tổ chức ..................................... 10
4.2.1. Nghiên cứu và dự báo .................................................................... 11
4.2.2. Chuyên môn hóa ( hay phân chia công việc) ............................... 11
4.2.3. Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu ............................. 12
4.2.4. Thế chế hóa cơ cấu tổ chức ........................................................... 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT 14
1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................. 14
1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
Đường Sắt .................................................................................................... 14
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ......................................................... 16
1.3. Nguồn lực của công ty ......................................................................... 17
2.Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay .................................................... 20
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay .................................. 20
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty .................... 22
2.2.1. Phòng Địa hành (ĐH) .................................................................. 22
2.2.2. Phòng Địa kỹ thuật (ĐKT) ............................................................ 22
2.2.3. Phòng công trình 2 ( CT1). ........................................................... 23
2.2.4. Phòng Công nghệ thông tin - Tín hiệu – Viễn thông ( CNTT-TH-
VT) ............................................................................................................. 24
2.2.5. Phòng chuẩn bị Đầu tư và Kinh doanh (CBĐT&KD). ................ 24
2.2.6. Phòng tài chính Kế toán (TCKT). ................................................. 25
2.2.7. Phòng tổ chức - hành chính (TCHC) ............................................ 25
Phòng TCHC là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và
tổ chức thực hiện các mặt ........................................................................ 25
2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận ........................................................... 26
3.1. Các mặt đã đạt được ............................................................................ 27
3.1.1. Ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng ................................ 27
3.1.2. Cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm .................................... 27
3.1.3. Sự phân cấp quản lý khá rõ ràng .................................................. 34
3.1.4. Bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ ......................................................... 35
3.2. Các mặt còn hạn chế ........................................................................... 36
3.2.1. Cơ cấu các bộ phận chưa hoàn thiện ........................................... 36
3.2.2. Cán bộ lãnh đạo thiếu năng lực quản lý ...................................... 36
3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................... 37
3.3.1. Do công ty vừa từ xí nghiệp phát triển lên ................................... 37
3.3.2. Do nguồn lực tài chính .................................................................. 38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG SẮT 39
1. Mục đích và phương hướng hoàn thiện ........................................... 39
1.1. Mục đích hoàn thiện ............................................................................ 39
1.2. Phương hướng hoàn thiện ............................................................. 39
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức .......................... 39
2.1. Xây dựng lại bộ máy các phòng ban .............................................. 39
2.2. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận ............................................... 40
2.3.Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................... 41
2.3.1 Hoàn thiện kĩ năng quản lý cho nhà lãnh đạo .............................. 41
2.3.2 Hoàn thiện hơn nữa nguồn nhân lực ............................................. 43
2.4. Chế độ đãi ngộ hợp lý .......................................................................... 45
2.5. Xây dựng văn hoá công ty ................................................................... 45
3. Kiến nghị cơ cấu tổ chức mới ........................................................... 46
Kết luận.................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 50
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi một tổ chức dù hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cùng
đều chịu tác động của môi trường bên ngoài, không có một tổ chức nào hoạt
động chỉ trong nội bộ công ty mà không quan hệ với các tổ chức khác.Môi
trường bên ngoài tạo ra những cơ hội kinh doanh cho tổ chức nhưng cũng
đồng thời nó cũng đe doạ đến sự sống còn của tổ chức. Khi Việt Nam ra nhập
WTO môi trường kinh doanh của các tổ chức đều mở rộng vì vậy nó mở ra
những cơ hội mới nhưng đồng thời kèm theo đó là những thách thức mới. Do
vậy một điều chắc chắn mà các cán bộ quản lý cấp cao cần phải làm là không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của cơ quan mình đề có thể tận dụng được
cơ hội cũng như chống đỡ được những thử thách. Ngành xây dựng cũng không
nằm ngoài sự ảnh hưởng đó.Trong quá trình thực tập trong Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt, tôi đã tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của
công ty và nhận thấy công ty cần có sự thay đổi trong cơ cấu. Vì tiền thân của
công ty là một xí nghiệp thuôc Tổng công ty Đường Sắt, vì vậy khi cổ phần
hoá cơ cấu của công ty chưa thực sự là hoàn hảo. Do đó tôi đã chọn đề tài
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
Đường Sắt làm đề tài cho chuyên đề của mình. Bố cục bài viết gồm ba
chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về tổ chức và cơ cấu tổ chức
Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt.pdf