Luận văn Hoàn thiện cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đồng Nai

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đồng Nai: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VŨ HUỲNH NGA HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VŨ HUỲNH NGA HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng. Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế. Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là của cá nhân tôi từ việc nghiên cứu và rút ra từ thực tế làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai Học viên Cao học K1...

pdfChia sẻ: hunglv | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VŨ HUỲNH NGA HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VŨ HUỲNH NGA HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng. Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế. Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là của cá nhân tôi từ việc nghiên cứu và rút ra từ thực tế làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai Học viên Cao học K15 MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGOAI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TAI NHTM ......................................................................................................... 1 1.1. VAI TRÒ CỦA CHO VAY NGOẠI TỆ.............................................................. 1 1.1.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế ................................................................... 1 1.1.2. Đối với NHTM .............................................................................................. 2 1.1.3. Đối với DN XNK ........................................................................................... 3 1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY NGOẠI TỆ CHỦ YẾU ..................................... 4 1.2.1. Căn cứ vào phƣơng thức tài trợ XNK ............................................................ 4 1.2.2. Căn cứ vào thời gian cho vay ........................................................................ 5 1.2.3. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn .................................................... 6 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI NHTM VN ..... 6 1.3.1. Chính sách TGHĐ ......................................................................................... 6 1.3.2. Chính sách XNK ............................................................................................ 8 1.3.3. Chính sách tín dụng của NHTM .................................................................... 9 1.3.4. Môi trƣờng kinh tế ....................................................................................... 11 1.3.4.1.Trong nước ............................................................................................. 11 1.3.4.2. Ngoài nước ............................................................................................ 13 1.4. RỦI RO TRONG CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM VN .................... 13 1.4.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: ....................................................................... 13 1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .......................................................... 15 1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía NH ..................................................................... 15 1.4.2.2. Nguyên nhân từ phía người vay ........................................................... 16 1.4.2.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài............................. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI ....................................................................... 18 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI ...................................... 18 2.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VCB .......................................... 20 2.3. VÀI NÉT VỀ VCB ĐN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2007 ........................................................................ 21 2.3.1. Giới thiệu vài nét về VCB Đồng Nai ........................................................... 21 2.3.2. Kết quả họat động kinh doanh trong giai đoạn 2001-2007 ......................... 22 2.3.2.1. Công tác huy động vốn.......................................................................... 22 2.3.2.2. Công tác tín dụng .................................................................................. 23 2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ ................................................................................. 24 2.3.2.4. Kết quả kinh doanh ............................................................................... 26 Nguồn: Vietcombank ĐN ................................................................................... 26 2.4. THỰC TRẠNG CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 27 2.4.1. Tình hình cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai ........................................... 27 2.4.2. Các hình thức cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai ..................................... 30 2.4.2.1. Căn cứ vào thời gian cho vay ............................................................... 30 2.4.2.2. Căn cứ vào đối tượng DN XNK ............................................................ 33 2.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai . 34 2.4.3.1. Chính sách thu hút DN có vốn đầu tư và chính sách khuyến khích XK của tỉnh Đồng Nai được thực hiện ..................................................................... 34 2.4.3.2. Chính sách điều hành nền kinh tế của Nhà nước ................................. 35 2.4.3.3. Chính sách lãi suất cho vay USD so với VND tại VCB Đồng Nai ....... 40 2.4.3.4. Chính sách cho vay có đảm bảo của VCB Đồng Nai .......................... 42 2.4.3.5. Các nhân tố khác ................................................................................... 43 2.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI .................................................................................................. 48 2.5.1. Những thành tựu đạt đƣợc ........................................................................... 48 2.5.2. Một số tồn tại ............................................................................................... 56 2.5.2.1. Công tác huy động ngoại tệ còn nhiều hạn chế .................................... 56 2.5.2.2. Các hình thức cho vay còn đơn điệu ..................................................... 56 2.5.2.3. Quy trình cho vay còn một số vướng mắc ............................................. 57 2.5.2.4. Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay và tài sản đảm bảo còn mang tính hình thức ..................................................................................................... 57 2.5.2.5. Các công cụ phòng chống rủi ro cho vay ngoại tệ, các công cụ phái sinh, vẫn chưa triển khai tại chi nhánh. ............................................................. 58 2.5.2.6. Thiếu thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng ............... 58 2.5.2.7. Thiếu bộ hợp đồng soạn thảo bằng tiếng Anh ...................................... 59 2.5.2.8.Mô hình chấm điểm XHTD DN tại chi nhánh còn khá phức tạp ........... 59 2.5.2.9. Trình độ một số nhân viên tín dụng còn hạn chế về ngoại ngữ và kiến thức pháp luật .................................................................................................... 60 2.5.2.10. Công tác tiếp thị chưa hiệu quả .......................................................... 61 2.6. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ TỒN TẠI TRONG CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI ................................................... 61 2.6.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................................ 61 2.6.2 Nguyên nhân từ phía NH .............................................................................. 63 2.6.3 Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh doanh ....................................................... 64 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI ......................................... 67 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................................ 67 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2010 ......... 67 3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển XNK trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai ........ 67 3.2. ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY NGOẠI TỆ CỦA NHNN TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................................................................ 68 3.3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB TRONG THỜI GIAN TỚI ........... 69 3.3.1. VCB phát triển thành tập đoàn tài chính ..................................................... 69 3.3.2. Phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................... 70 3.3.3. Hoạt động tín dụng phát triển theo hƣớng đảm bảo mục tiêu chất lƣợng, an toàn, giảm mạnh nợ tồn động, xử lý thu hồi nợ quá hạn. ................................. 72 3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI .......................................................................................... 72 3.4.1. Giải pháp huy động vốn bằng ngoại tệ ........................................................ 72 3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ngoại tệ đối với DN XNK ............ 74 3.4.2.1.Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ................................................. 74 3.4.2.2. Tăng cường kiểm soát quá trình cho vay .............................................. 75 3.4.2.3. Giải pháp phát triển khách hàng và thị trường .................................... 76 3.4.2.4. Hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ ....................................................... 76 3.4.2.5. Xây dựng chính sách cho vay thế chấp tài sản đối với từng đối tượng khách hàng theo xếp hạng tín dụng ................................................................... 77 3.4.2.6. Gắn kết các công cụ phái sinh với cho vay ngoại tệ ............................. 78 3.4.2.7. Chuẩn hóa các hợp đồng bằng tiếng Anh ............................................. 80 3.4.2.8. Giải pháp đa dạng hóa các loại hình cho vay bằng ngoại tệ .............. 80 3.4.3. Giải pháp nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng ..................................... 81 3.5. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NHNN VÀ VCB ................................... 81 3.5.1. Đối với chính phủ ........................................................................................ 81 3.5.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ....................................................................... 82 3.5.3. Đối với VCB ................................................................................................ 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 1. TCTD Tổ chức tín dụng 2. NH Ngân hàng 3. NHNN Ngân hàng nhà nước. 4. VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam 5. VCB ĐN Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đồng Nai. 6. HSC Hội sở chính 7. NHTM Ngân hàng thương mại. 8. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 9. DN Doanh nghiệp 10. XNK Xuất nhập khẩu 11. XK Xuất khẩu 12. NK Nhập khẩu 13. NQH Nợ quá hạn. 14. P. QHKH Phòng Quan hệ khách hàng 15. P. QLN Phòng Quản lý nợ 16. P. QLRR Phòng Quản lý rủi ro 17. XHTD Xếp hạng tín dụng 18. KCN Khu công nghiệp 19. PGD phòng giao dịch DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Huy động địa phương – trung ương quy VND 23 Biểu đồ 1.2: Cơ cấu cho vay ngắn hạn – trung dài hạn 24 Biểu đồ 1.3: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu 25 Biểu đồ 1.4: Doanh số mua bán ngoại tệ 26 Biểu đồ 1.5: Tình hình thu nhập – chi phí – lợi nhuận 26 Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay ngoại tệ theo ngành nghề 27 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế năm 2007 28 Biểu đồ 2.3: Diễn biến nợ quá hạn từ năm 2001 đến năm 2007 29 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay ngắn hạn USD-VND 31 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay TDH USD-VND 32 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu cho vay USD ngắn hạn –TDH 32 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế - xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển theo mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế - Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Cùng với chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Đồng Nai, hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực này phát triển khá mạnh so với các khu vực còn lại của nền kinh tế và đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của tỉnh nhà. Nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của các DN XNK trên địa bàn cũng rất lớn; đặc biệt, trong giai đoạn đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng, mua sắm thiết bị như thời gian qua. Ngoài ra, công nghiệp sản xuất ngành phụ trợ của Việt Nam vẫn chưa phát triển nên nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào vẫn còn khá lớn, kim ngạch nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua không ngừng gia tăng. Đồng thời, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh NHNT Đồng Nai cũng theo đó mà tăng liên tục. Bắt đầu từ năm 2004-nay, dư nợ cho vay ngoại tệ của chi nhánh vượt mức dư nợ cho vay VND và cũng như các NHTM VN khác, thu nhập từ hoạt động cho vay của chi nhánh NHNT ĐN mang lạị hơn 80% thu nhập cho ngân hàng. Mặc dù trong thời gian tới, Chi nhánh NHNT ĐN phát triển theo định hướng của NHNT VN là phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở rộng đối tượng cho vay là các DNVVN. Nhưng điều này không có nghĩa là NHNT ĐN hạn chế cho vay mà mở rộng thêm đối tượng cho vay, không tập trung cho vay vào khách hàng lớn. Và với thế mạnh của Tỉnh ĐN về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, DN hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh đa dạng và phong phú, cho vay nói chung và cho vay ngoại tệ nói riêng của chi nhánh sẽ vẫn đặt ra kế hoạch tăng trưởng. Tuy nhiên, hiện nay công tác cho vay ngoại tệ tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại liên quan đến công tác huy động ngoại tệ, các quy trình thẩm định cho vay, hệ thống xếp hạn tín dụng, công tác marketing,…Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:”Hoàn thiện cho vay ngoại tệ đối với DN XNK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Đây là một đề tài tập trung nghiên cứu cụ thể một mảng cho vay ngoại tệ của NHNT ĐN, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngoại tệ, đánh giá những tồn tại của hoạt động cho vay ngoại tệ để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:  Một là, tìm hiểu cơ sở lý luận về cho vay ngoại tệ đối với DN XNK tại NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngoại tệ trong giai đoạn hội nhập quốc tế.  Hai là, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001-2007 của chi nhánh NHNT ĐN. Đồng thời, phân tích các nhân tố tác động đến cho vay ngoại tệ tại NHNT ĐN.  Ba là, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình cho vay ngoại tệ tại NHNT ĐN, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và các nguyên nhân tồn tại để đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cho vay ngoại tệ tại NHNT ĐN. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  Đối tượng nghiên cứu: - Lý luận về cho vay ngoại tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngoại tệ đối với các DN XNK tại NHTM. - Đánh giá thực trạng cho vay ngoại tệ đối với DN XNK tại NHNT ĐN. - Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay ngoại tệ tại NHNT ĐN sẽ đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho vay ngoại tệ tại chi nhánh NHNT ĐN  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay ngoại tệ tại Chi nhánh NHNT ĐN từ năm 2001 đến 30/6/2008. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cho vay ngoai tệ đối với Dn XNK tại các NHTM Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động cho vay ngoại tệ đối với DN XNK tại NHNT ĐN Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện cho vay ngoại tệ đối với DN XNK tại NHNT ĐN Về mặt nhận thức, tôi cho rằng đề tài này liên quan đến nhiều các yếu tố kinh tế vĩ mô, các chính sách điều hành của nền kinh tế quốc gia cũng như những biến động của nền kinh tế thế giới. Do vậy, để làm nổi bật các vấn đề của đề tài cần rất nhiều công sức và thời gian. Với khả năng của bản thân và thời gian nghiên cứu có giới hạn, đề tài này không tránh được những sai sót và vẫn còn một hạn chế chưa cập nhập được kinh nghiệm cho vay ngoại tệ tại các Ngân hàng nước ngoài. Rất mong quý thầy cô và đồng nghiệp có ý kiến góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn và phù hợp với thực tiễn hơn. Trang 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGOAI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TAI NHTM 1.1. VAI TRÒ CỦA CHO VAY NGOẠI TỆ Toàn cầu hóa về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu hƣớng tất yếu, tác động đến tất cả các nƣớc trên thế giới. Hiện nay, một quốc gia không chỉ dựa vào năng lực sản xuất trong nƣớc mà còn phải mở rộng mối quan hệ giao dịch trên thị trƣờng thế giới. Do vậy, hoạt động giao thƣơng quốc tế trở thành vấn đề sống còn của một quốc gia trong quá trình hội nhập, cho vay trở thành sản phẩm cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Có thể nói đến vai trò của cho vay ngoại tệ thông qua các lợi ích đối với sự phát triển nền kinh tế, DN XNK và NHTM. 1.1.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế Thứ nhất, khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế về vốn, tài nguyên và con người nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Đây là một công cụ tập trung vốn hữu hiệu trong nền kinh tế và cũng là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế tạo động lực phát triển mạnh mẽ sản xuất của một quốc gia, góp phần tạo nên thị trƣờng hàng hóa trong nƣớc đa dạng và phong phú hơn. Thứ hai, phát triển các quan hệ đối ngoại, quảng bá hình ảnh quốc gia ra thị trường thế giới thông qua hoạt động XNK. Cho vay ngoại tệ góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng phát triển. Sản phẩm sản xuất trong nƣớc có cơ hội vƣơn ra thị trƣờng quốc tế ngày càng nhiều hơn và ngƣợc lại nhu cầu nhập khẩu cũng không ngừng tăng trƣởng theo đà phát triển của XK. Từ đó, sản phẩm của quốc gia dần chiếm đƣợc vị trí nhất định trên thƣơng trƣờng quốc tế, tăng cƣờng uy tín và độ tín nhiệm của các bạn hàng quốc tế đối với các DN XNK trong nƣớc và của NH quốc tế đối với các NH nội địa. Thứ ba, tạo cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại của thế giới. Cho vay ngoại tệ góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất trong nƣớc, nâng cao trình độ của ngƣời lao động. Việc đáp ứng nhu cầu vốn để NK các trang thiết bị hiện đại góp phần mở rộng sản xuất, hiện đại hóa hoạt động sản xuất tạo cơ hội cho ngƣời Trang 2 lao động tiếp cận công nghệ hiện đại của thế giới. Bƣớc đầu là học tập cách vận hành trang thiết bị, từ đó nâng cao trình độ của ngƣời lao động, tích lũy kinh nghiệm và tạo điều kiện cho công tác sáng tạo sau này góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc. Thứ tư, tập trung nguồn ngoại tệ và đảm bảo sử dụng ngoại tệ theo yêu cầu của đất nước nhằm thực hiện chính sách ngoại hối của nhà nước. Hầu hết các hoạt động thanh toán XNK đều thực hiện qua NHTM. XK tạo ra nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu NK máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất và NK hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế, … Do vậy, có thể thấy hoạt động cho vay ngoại tệ tại các NHTM đã giúp nhà nƣớc thực hiện các chính sách XNK, chính sách tiền tệ, … 1.1.2. Đối với NHTM Cho vay ngoại tệ là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của một NH đƣợc thể hiện qua: Thứ nhất, khuyến khích khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ NH khác. Cho vay ngoại tệ đôi khi là sự khởi đầu mối quan hệ hợp tác giữa DN XNK với NH. Thông qua hoạt động cho vay, NH có thể bán kèm và bán chéo các sản phẩm khác nhƣ dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, gửi tiền, dịch vụ bảo hiểm, ngân quỹ… NH còn mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán dƣới hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. NH sẽ tận dụng đƣợc số dƣ duy trì trên tài khoản của khách hàng để cho vay hoặc tăng thu nhập từ phí duy trì tài khoản hay phí thanh toán, … Thứ hai, góp phần mang lại thu nhập cho NH. Tại một số NHTM, thu nhập từ cho vay ngoại tệ có khi chiếm tỷ trọng khá lớn (hơn 80%) và là nguồn thu nhập chủ yếu của NH. NH đóng vai trò là trung gian nhận tiền gửi từ ngƣời có lƣợng tiền nhàn rỗi và cho vay lại đối với những ngƣời có nhu cầu để kiếm lời từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Thứ ba, góp phần quảng bá hình ảnh của NHTM trên thị trường tài chính quốc tế. Thông qua hoạt động thanh toán quốc, các NHTM trong nƣớc dần thiết lập mối quan hệ hợp tác với các NH trên thị trƣờng tài chính quốc tế. Trên cơ sở duy trì Trang 3 và đảm bảo thực hiện các giao dịch thanh toán uy tín, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ góp phần giúp các NHTM trong nƣớc khẳng định và quảng bá hình ảnh của NH trên thị trƣờng tiền tệ quốc tế. Đồng thời, tạo tiền đề cho các NHTM trong việc huy động vốn liên NH quốc tế trong tƣơng lai nhằm ổn định nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ của các DN XNK trong nƣớc. 1.1.3. Đối với DN XNK Thứ nhất, giải quyết nhu cầu vốn cho DN XNK. Trong quá trình hoạt động, DN cần đầu tƣ vốn vào tài sản lƣu động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, DN sẽ tận dụng tối đa nguồn vốn tự có và huy động từ khách hàng. Khi nào thiếu hụt, DN sẽ sử dụng kênh huy động vốn từ ngân hàng để kịp thời nắm bắt thời cơ đầu tƣ mở rộng sản xuất, NK đầy đủ nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ và các trang thiết bị cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và nâng cao năng lực sản xuất của DN. - Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN XNK trên thương trường quốc tế. Cho vay ngoại tệ sẽ giúp cho DN tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại của thế giới. Bằng nguồn vốn tài trợ của NH, DN có thể đầu tƣ các trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao công suất sản xuất, góp phần đa dạng hóa sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm nhằm tạo điều kiện giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh và tiếp cận với nhiều khách hàng trên thị trƣờng rộng lớn, có nguồn ngoại tệ dồi dào và mang lại lợi nhuận lớn. - Thứ ba, giúp DN XNK có cơ hội giao lưu văn hóa và học tập phong cách kinh doanh chuyên nghiệp của các DN trên thế giới. Mỗi một quốc gia sẽ có một nền văn hóa và phong cách ứng xử trong kinh doanh khác nhau. Do vậy, trong quá trình giao lƣu kinh tế, các DN XNK không ngừng tự học tập từ các đối tác và rút kinh nghiệm cho chính DN để từng bƣớc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua đó, tiếp cận đƣợc với nhiều nền văn hóa đa dạng và phong phú trên thế giới. - Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có khả năng trả nợ ngân hàng. Khi vay vốn nói chung vay ngoại tệ nói riêng, DN đều phải tính hiệu quả phƣơng án kinh doanh, đặc biệt quan tâm đến những biến động tỷ giá và lãi vay ngân hàng để đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và trả nợ đúng hạn cho NH. Trang 4 1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY NGOẠI TỆ CHỦ YẾU Tùy từng tiêu thức phân chia mà cho vay ngoại tệ có hình thức biểu hiện khác nhau. 1.2.1. Căn cứ vào phƣơng thức tài trợ XNK - Tài trợ NK Thông thƣờng NH cho vay bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật liệu, vật tƣ, hàng hóa máy móc thiết bị, công nghệ,… hoặc cho vay bằng tiền đồng nhƣng trƣờng hợp này rất hiếm vì khi vay tiền đồng đổi sang ngoại tệ thanh toán hàng NK, khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lệch tỷ giá mua, bán của NH. NH thực hiện việc tài trợ vay vốn đối với nhà NK thông qua một số hình thức chủ yếu nhƣ sau: mở L/C thanh toán hàng NK, chấp nhận hối phiếu và cho vay thanh toán bộ chứng từ NK + Mở L/C thanh toán hàng NK là một hình thức tài trợ NK phổ biến hiện nay. Mọi L/C đều do NH mở theo đề nghị của nhà NK. Nhƣng thực chất không phải lúc nào nhà NK cũng có khả năng để đảm bảo cho việc mở L/C. Do vậy, có thể nói việc mở L/C đã thể hiện sự tài trợ của NH cho nhà NK. NH sẽ gánh chịu rủi ro nếu nhƣ nhà NK không có khả năng thanh toán cho phía nƣớc ngoài theo cam kết trong L/C. + Chấp nhận hối phiếu là loại tín dụng NH đảm bảo cho nhà NK sử dụng để thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Đây là một đảm bảo về tài chính của NH và NH chƣa xuất tiền vay thực sự khi chấp nhận hối phiếu để DN có cơ hội nhận bộ chứng từ, nhanh chóng giải phóng hàng tại cửa khẩu hải quan. Khi đến hạn, nếu nhà NK không đủ khả năng thanh toán thì NH phải cho nhà NK vay ngoại tệ để thanh toán cho nhà XK phía nƣớc ngoài. + Cho vay thanh toán hàng NK: Nhà NK đã ký kết hợp đồng ngoại thƣơng với các nhà cung cấp nƣớc ngoài và thỏa thuận phƣơng thức thanh toán phù hợp. Khi đến hạn thanh toán, nếu nhà NK chƣa thanh toán đƣợc và yêu cầu một sự tài trợ thì NH có thể cho vay đồng ngoại tệ để nhà NK thanh toán hàng NK trong trƣờng hợp các hình thức khác. - Tài trợ XK: Đây là một hình thức tài trợ thƣơng mại, kỳ hạn gắn với thời gian thực hiện thƣơng vụ XK, đối tƣợng tài trợ là các DN XK trực tiếp hoặc ủy thác. Có thể chia Trang 5 hình thức tài trợ XK trên thành hai loại là tài trợ trƣớc khi giao hàng và tài trợ sau khi đã giao hàng. + Trước khi giao hàng: Trên cơ sở hợp đồng XK, L/C mà phía nƣớc ngoài đã mở, NH cho nhà XK vay ngoại tệ để NK nguyên liệu, thanh toán các chi phí đầu vào để sản xuất hàng XK. + Sau khi giao hàng: Nhà XK sau khi giao hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc tiền bán hàng ngay do chính sách bán hàng trả chậm; trong khi đó, chu kỳ sản xuất tiếp theo không thể chậm trễ vì thiếu vốn lƣu động. Vì vậy, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua việc mua lại hối phiếu hoặc ứng tiền trƣớc hoặc chiết khấu khi bộ chứng từ chƣa đến hàng thanh toán. 1.2.2. Căn cứ vào thời gian cho vay Cho vay ngoại tệ là một phần của cho vay. Theo tiêu thức phân chia hình thức cho vay ngoại tệ theo thời gian sẽ đƣợc hiểu tƣơng tự nhƣ cho vay, cụ thể nhƣ sau: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Khi nói cho vay ngắn hạn ngƣời ta nghĩ đến cho vay vốn lƣu động nhƣ cho vay mua nguyên liệu, cho vay trả lƣơng công nhân, thực hiện hợp đồng XK, … Tuy nhiên, cần hiểu rộng hơn về cho vay ngắn hạn không phải chỉ dành để nói đến cho vay vốn lƣu động mà thời gian cho vay phụ thuộc vào một số điều kiện nhƣ khả năng trả nợ của khách hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi nợ, … Trong cho vay ngắn hạn có hai phƣơng thức phổ biến là cho vay theo món vay (vay từng lần) và cho vay theo hạn mức. Đối với phƣơng thức cho vay từng lần thì trong mỗi lần vay vốn khách hàng phải gửi phƣơng án vay vốn và NH tiến hành thẩm định cho vay. Nếu đồng ý cho vay thì trên cơ sở hợp đồng tín dụng ký kết giữa DN và NH thì DN sẽ không đƣợc vay lại nếu trả nợ trƣớc hạn. Đối với phƣơng thức cho vay hạn mức thì NH và khách hàng xác định, thỏa thuận một số tiền vay cụ thể đƣợc ghi nhận trên hợp đồng hạn mức. Và theo phƣơng thức này, NH cho phép DN vay – trả nợ luân chuyển trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một năm. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn để nhập khập các tài sản cố định nhằm cải tiến và đổi mới Trang 6 kỹ thuật, mở rộng sản xuất và NK các vật tƣ, vật liệu xây dựng mà trong nƣớc không có hoặc không đảm bảo chất lƣợng để thực hiện các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Cho vay dài hạn ngoại tệ dùng để cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản nhƣ: NK vật tƣ, vật liệu mới ở nƣớc ngoài để đầu tƣ xây dựng nhà máy hiện đại, nhà máy công nghệ cao, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng với quy mô lớn, tín dụng trung_dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành tài sản cố định. 1.2.3. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn - Cho vay vốn lƣu động là cho vay hình thành nên tài sản ngắn hạn nhƣ cho vay mua nguyên liệu sản xuất, thanh toán các chi phí điện nƣớc, nhân công, công cụ dụng cụ, … - Cho vay vốn cố định là cho vay mua sắm các trang thiết bị, xây dựng nhà xƣởng,… là một bộ phận của tài sản dài hạn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI NHTM VN 1.3.1. Chính sách TGHĐ TGHĐ là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nƣớc với nhau. Hay nói cách khác TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nƣớc này đƣợc biểu hiện bằng số lƣợng đơn vị tiền tệ của nƣớc khác. Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách quan trọng thuộc chính sách quản lý ngoại hối. Tùy theo chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ mà cơ chế điều hành tỷ giá có thể thay đổi. Chẳng hạn, để phục vụ cho chính sách Nhà nƣớc độc quyền quản lý ngoại hối, chính phủ sử dụng tỷ giá cố định. Ngƣợc lại, chế độ tỷ giá linh hoạt đƣợc xem là phù hợp với chính sách tự do hóa ngoại hối. Do xu thế phát triển của kinh tế thế giới, chế độ tỷ giá trong chính sách tiền tệ của các quốc gia chuyển dần từ hệ thống tỷ giá cố định sang hệ thống tỷ giá thả nổi. Sau đây là ba chế độ TGHĐ cơ bản theo quan điểm chung hiện nay trong việc phân loại chế độ TGHĐ. Trang 7 - Trong chế độ tỷ giá cố định, nhà nƣớc cố gắng duy trì giá trị tiền tệ của quốc gia mình ở mức độ ít cơ động so với đồng tiền của nƣớc khác. Điều đó, đƣợc thực hiện nhờ sự can thiệp của cơ quan quản lý tiền tệ của Nhà nƣớc vào thị trƣờng tiền tệ và đòi hỏi phải có một lƣợng dự trữ ngoại tệ đáng kể. - Dƣới chế độ tỷ giá thả nổi thuần túy, các cơ quan quản lý ngoại tệ của Nhà nƣớc để mặc cho thị trƣờng quyết định tỷ giá đồng tiền trong nƣớc so với đồng tiền nƣớc khác. Tỷ giá hối đối đƣợc xác định và vận động một cách tự do theo quy luật của thị trƣờng, cụ thể là quy luật cung cầu ngoại tệ. - Tiếp theo là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (chế độ tỷ giá bán thả nổi). Đây là chế độ TGHĐ có sự kết hợp giữa hai chế độ TGHĐ trên. Trong đó, TGHĐ sẽ tự xác định trên thị trƣờng theo quy luật cung cầu, chính phủ chỉ can thiệp vào thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời mua bán cuối cùng khi TGHĐ có những biến động mạnh vƣợt cho phép ban đầu một cách có cân nhắc. Ngoài ra, trong thực tế tồn tại nhiều chế độ TGHĐ khác nhau dựa trên ba chế độ TGHĐ cơ bản đề cập trên. Chẳng hạn, trong chế độ TGHĐ cố định thì còn có cố định theo một đồng tiền hay các rổ đồng tiền; cố định theo đồng tiền này và thả nổi theo đồng tiền khác; cố định vĩnh viễn (chỉ thay đổi khi tình hình kinh tế đã đổi khác hay Crawling Peg). TGHĐ và chính sách TGHĐ là nhân tố quan trọng trong thực hiện chiến lƣợc ngoại thƣơng của một nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng đến chính sách tiền tệ và chính sách tài chính của quốc gia. TGHĐ tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động XNK của các DN. TGHĐ tăng sẽ khuyến khích XK; ngƣợi lại, TGHĐ giảm khuyến khích NK. TGHĐ tăng làm cho hàng hóa nội địa rẻ hơn so với hàng hóa của thế giới, là cơ hội khuyến khích XK và đồng thời hàng hóa thế giới khi NK lại có giá cao hơn. Ngƣợc lại với TGHĐ giảm thì hàng hóa XK trở nên đắt hơn hàng hóa của thế giới và hàng hóa NK có giá rẻ hơn so với trong nƣớc; đây là điều kiện thúc đẩy NK. Thông qua tác động trực tiếp của tỷ giá lên hoạt động XNK mà nhu cầu mua bán ngoại tệ hay nhu cầu vay ngoại tệ tại các NHTM trở nên sôi động hơn. Một nền kinh tế ổn định và các yếu tố khác không đổi thì trong giai đoạn TGHĐ có xu hướng tăng, giá cả đồng nội tệ giảm hơn so với đồng ngoại tệ, XK Trang 8 đƣợc đẩy mạnh tăng trƣởng và phát triển, nhu cầu vay vốn sản xuất hàng XK tăng, giá cả nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK cũng tăng cao do tác động của tỷ giá làm cho nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của các DN hoạt động trong một số ngành tăng theo. Đồng thời, khi giá NK tăng sẽ hƣớng DN chuyển sang sử dụng nguyên liệu trong nƣớc, ngƣời dân sử dụng hàng hóa trong nƣớc thay thế hàng NK làm cho nhu cầu vay vốn ngoại tệ trong một số trƣờng hợp sẽ giảm. Ngược lại, trong giai đoạn TGHĐ có xu hướng giảm, giá đồng nội tệ đƣợc đánh giá cao hơn so với đồng ngoại tệ, hàng hóa NK trở nên rẻ hơn hàng hóa trong nƣớc nên khuyến khích các DN tăng cƣờng NK, tác động làm tăng nhu cầu vay vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vốn cho NK. Với chính sách TGHĐ cố định thì cả DN đi vay ngoại tệ và NH cho vay thƣờng ít lo ngại nhiều về các biến động tỷ giá, rủi ro tỷ giá đƣợc đánh giá gần nhƣ không đáng kể; do vậy, các NH sẽ tập trung đánh giá tƣ cách pháp lý, tình hình tài chính và phƣơng án kinh doanh của DN, tài sản đảm bảo,… trƣớc khi quyết định cho vay vì ngay khi vay vốn bằng ngoại tệ, đặc biệt là các DN NK nguyên liệu sản xuất hoặc NK hàng hóa tiêu thụ trong nƣớc đã cố định đƣợc số tiền phải trả quy đổi thành đồng nội tệ. Tuy nhiên, với chính sách TGHĐ linh hoạt cũng nhƣ chính sách TGHĐ thả nổi có sự quản lý của nhà nƣớc thì cả DN và NH đều thận trọng hơn khi vay và cho vay ngoại tệ và có sự điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp với chính sách của Nhà nƣớc mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt trong những giai đoạn có những biến động lớn về tỷ giá, các DN vay vốn bằng ngoại tệ cần đặc biệt chú ý chính sách TGHĐ để phòng ngừa rủi ro do sự biến động của tỷ giá; việc Nhà nƣớc thắt chặt hay nới lỏng quản lý ngoại hối tác động rất lớn đến hoạt động cho vay ngoại tệ của NH. 1.3.2. Chính sách XNK Xuất phát từ đặc thù của từng quốc gia, chẳng hạn là các nƣớc đang phát triển thì nhu cầu NK rất lớn về máy móc, trang thiết bị, công nghệ và quản lý cũng nhƣ về các loại hàng hoá trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc. Đồng thời, căn cứ vào từng chính sách XNK của quốc gia trong từng thời kỳ mà chính sách cho vay đối với các DN XNK tại các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN có sự phù hợp tƣơng thích nhằm giúp nhà nƣớc thực hiện tốt chính sách vĩ mô của mình. Trang 9 Với chính sách hướng đến NK: Nhà nƣớc thông qua các công cụ quản lý để khuyến khích NK hạn chế XK. NK là một hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc tế, tác động trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc. Do vậy, tùy từng tình hình cụ thể, tùy từng giai đoạn cụ thể mà mỗi quốc gia có chính sách ngoại thƣơng riêng. Vì mỗi quốc gia có lợi thế so sánh riêng, sản xuất tất cả đáp ứng nhu cầu trong nƣớc không phải là một biện pháp tốt cho sự phát triển kinh tế quốc gia. Vì vậy, chính sách ngoại thƣơng cần linh hoạt; cụ thể, trong giai đoạn kiến thiết đất nƣớc, nền kinh tế còn non trẻ thì mục tiêu trƣớc mắt là NK các máy móc hiện đại để tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, NK hàng tiêu dùng cần thiết mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc. Do vậy, với chính sách hƣớng đến NK thì nhu cầu mua ngoại tệ hay nhu cầu vay vốn bằng đồng ngoại tệ của nền kinh tế để thanh toán là khá lớn. Ngược lại, chính sách hướng đến XK, khuyến khích XK hạn chế NK thì lãi suất cho vay đối với DN XK thƣờng đƣợc ƣu đãi hơn so với DN sản xuất tiêu thụ trong nƣớc. Đối với mặt hàng nhà nƣớc không khuyến NK thì NH hoặc từ chối cho vay hoặc cho vay với lãi suất cao. Chẳng hạn, NH không ƣu tiên cho vay bằng đồng ngoại tệ để NK hàng hóa xa xỉ mà trong nƣớc có khả năng sản xuất đƣợc. Tuy nhiên, NH vẫn cho vay NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK. Nhìn chung, chính sách XNK có ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay ngoại tệ của các NHTM. Nhƣ với chính sách hạn chế NK các hàng hóa xa xỉ trong tình hình nền kinh tế lạm phát cao thì các NHTM cũng hạn chế cho vay NK các mặt hàng đó. 1.3.3. Chính sách tín dụng của NHTM Chính sách tín dụng1 của một NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trƣơng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã đƣợc hoạch định của NHTM đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của NH. Tùy từng thời kỳ và môi trƣờng kinh tế cụ thể mỗi NHTM có chính sách tín dụng khác nhau chẳng hạn nhƣ trên địa bàn nào có hoạt động XNK phát triển thì chính sách của các NHTM sẽ hƣớng đến cho vay ngoại tệ đối với các DN XNK 1 PGS.TS Lê Văn Tề - Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại - NXB Thống kê 2007 Trang 10 nhằm thu hút nguồn ngoại tệ từ các DN XK để cho vay trở lại đối với DN có nhu cầu NK. Đồng thời, giới hạn cho vay còn phụ thuộc vào một số yếu tố: khối lƣợng vốn mà NHTM huy động đƣợc; sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế; uy tín của DN vay vốn; tình trạng tài chính của ngƣời vay vốn; nhu cầu vay vốn của ngƣời đi vay và mức độ hạn chế hoặc khả năng hỗ trợ của NHTM hội sở chính. Chính sách cho vay ngoại tệ của NHTM thực hiện thông qua một số chính sách chủ yếu nhƣ sau: - Chính sách lãi suất: lãi suất cho vay ngoại tệ thấp và có khả năng cạnh tranh thì dƣ nợ cho vay sẽ cao và ngƣợc lại lãi suất cho vay ngoại tệ cao và thiếu tính cạnh tranh thì dƣ nợ cho vay sẽ thấp. - Chính sách đảm bảo tín dụng: Mỗi NHTM có chính sách cho vay khác nhau về hình thức đảm bảo. Nhƣng nhìn chung, nếu điều kiện thế chấp giá trị tài sản đảm bảo càng lớn, NH cho vay căn cứ chủ yếu vào giá trị tài sản thế chấp thì khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng thấp vì có nhiều DN đặc biệt là DN kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại, có nhu cầu vay ngoại tệ lớn nhƣng tài sản lại ít; cho nên dẫn đến dƣ nợ cho vay tại NH tăng trƣởng thấp. Còn ngƣợc lại, nếu NH cho vay không chú trọng quá nhiều vào điều kiện thế chấp tài sản thì DN vay vốn dễ dàng tiếp cận tín dụng và NH cũng có nhiều cơ hội tăng trƣởng dƣ nợ cho vay. Chính sách về hạn mức tín dụng: Việc cấp hạn mức tín dụng phụ thuộc vào mức độ uy tín của DN, vòng quay vốn lƣu động, …thông qua quá trình thẩm định cho vay. Hạn mức cho vay ngoại tệ đối với DN XNK cao hay thấp còn tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể, quy mô hoạt động XNK của DN, doanh số thanh toán cam kết qua NH,… Kết hợp với các chính sách trên, NHTM có hệ thống chấm điểm, phân loại đối tƣợng khách hàng theo ngành nghề kinh doanh. Khách hàng nào đƣợc NH sếp hạng tín dụng tốt thì lãi suất cho vay đƣợc ƣu đãi hơn và điều kiện thế chấp tài sản Trang 11 ít hơn. Đồng thời, NH cũng phân tán rủi ro bằng việc phát triển dƣ nợ cho vay trong nhiều lĩnh vực ngành nghề và đa dạng đối tƣợng cho vay,… 1.3.4. Môi trƣờng kinh tế 1.3.4.1.Trong nước * Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Sức khỏe của nền kinh tế mạnh hay yếu thể hiện thông qua tốc độ tăng trƣởng của GDP và ảnh hƣởng khá lớn đến hoạt động tín dụng NH trong đó có cho vay ngoại tệ. Một nền kinh tế đang tăng trƣởng, nhu cầu vốn sẽ lớn và một trong các kênh huy động vốn của nền kinh tế là thông qua các NHTM. Đồng thời, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại các NHTM sẽ phản ánh một phần nhu cầu vốn hiện tại của nền kinh tế. Và cùng với những thông tin khác, các nhà hoạch định chính sách có thể đƣa ra nhận định tình tình kinh tế tƣơng đối phù hợp. * Lạm phát Trong điều kiện lạm phát ở mức độ cao, giá cả hàng hóa bị tăng liên tục, điều này làm cho sản xuất gặp khó khăn. Quy mô sản xuất không tăng hoặc bị giảm sút do nhu cầu phải bổ sung vốn đầu tƣ liên tục. Cơ cấu kinh tế dễ bị mất cân đối vì sẽ có xu hƣớng phát triển những ngành sản xuất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh, còn những ngành sản xuất có chu kỳ dài thời gian thu hồi vốn chậm sẽ có xu hƣớng bị đình đốn hoặc phá sản. Vì vậy, trong điều kiện có lạm phát lĩnh vực thƣơng nghiệp thƣờng phát triển mạnh trong khi đó hoạt động sản xuất bị chựng lại. Lạm phát xảy ra còn là môi trƣờng tốt để những hiện tƣợng tiêu cực trong đời sống phát sinh nhƣ đầu cơ, tích trữ, gây cung – cầu hàng hóa giả tạo,… Hệ thống tín dụng cũng rơi vào khủng hoảng khi ngƣời dân không an tâm đầu tƣ trong điều kiện lạm phát gia tăng. Nhƣ vậy, rõ ràng trong tình hình nền kinh tế bị lạm phát cao, giả sử các điều kiện khác không đổi thì đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ, tình hình kinh doanh của các DN sẽ khó khăn hơn do giá cả chi phí đầu vào tăng. Đây là những dấu hiệu tác động đến chính sách cho vay của NH, các NH sẽ hạn chế cho vay thậm chí thu hẹp cho vay đồng nội tệ đối với các DN đang có quan hệ tín dụng, dẫn đến Trang 12 khả năng thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng đối với DN XK gặp khó khăn do thiếu vốn lƣu động và nguồn ngoại tệ thực hiện thanh toán về NH sẽ bị giảm dần. Đồng thời, với sự mất giá của đồng nội tệ, sự lên giá của đồng ngoại tệ cũng ảnh hƣởng đến khả năng huy động ngoại tệ của NH. Điều này ít nhiều cũng ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay ngoại tệ tại các NHTM. * Cung – cầu ngoại tệ: Nguồn cung ngoại tệ có thể kể đến từ kiều hối, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp, gián tiếp, nguồn vốn ODA, vay nợ nƣớc ngoài và từ khách du lịch,… Nguồn cầu ngoại tệ xuất phát chủ yếu từ nhu cầu NK, trả nợ nƣớc ngoài, gửi tiền cho ngƣời thân chửa bệnh, đi du học ở nƣớc ngoài, du lịch nƣớc ngoài,… Xét ở góc độ tài chính NH, các yếu tố khác không đổi, nếu cung ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ thì giá đồng nội tệ lên giá, khuyến khích nền kinh tế NK vì giá cả hàng hóa thế giới trở nên rẻ hơn so với giá trong nƣớc. Đồng thời, nguồn ngoại tệ huy động đƣợc tại các NH trở nên dồi dào hơn sẽ kéo theo chính sách cho vay ngoại tệ sẽ nới lỏng hơn. Ngƣợc lại, nếu cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì nền kinh tế xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ, đồng ngoại tệ trở nên có giá so với đồng nội tệ. Điều này buộc các NH chạy đua tăng lãi suất huy động để đảm bảo hoạt động cho vay ổn định, duy trì khả năng thanh khoản cho NH và sau đó là lãi suất cho vay ngoại tệ sẽ phải điều chỉnh tăng tƣơng ứng tác động chính sách cho vay ngoại tệ của NH sẽ điều chỉnh theo hƣớng thắt chặt cho vay hơn. * Tâm lý đầu cơ ngoại tệ Tâm lý đầu cơ ngoại tệ đóng vai trò rất quan trọng và có thể dẫn đến những hệ quả xấu nhƣ tạo ra tình trạng thiếu thừa ngoại tệ giả tạo triền miên ảnh hƣởng đến thanh khoản của các NH do hiện tƣợng mua ngoại tệ găm giữ hoặc bán tháo ngoại tệ của nhà đầu cơ và ảnh hƣởng đến DN có vay ngoại tệ. Song việc đầu cơ một chiều này bản thân nó cũng chứa đựng những rủi ro vô cùng lớn, bởi tỉ giá ngoại tệ có thể tăng, cũng có thể giảm. Nếu tỉ giá giảm mạnh, các NH phải từ chối mua ngoại tệ của các DN XK. Nhƣ vậy, với tâm lý đầu cơ của ngƣời dân găm giữ ngoại tệ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu ngoại tệ của các NH ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của NH. Do Trang 13 đó sẽ ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các DN thực sự có nhu cầu ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.3.4.2. Ngoài nước Ngày nay, các quốc gia luôn có chính sách hợp tác, mở rộng các mối quan hệ ngoại thƣơng và không ngừng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều có sự phụ thuộc nhất định vào phần còn lại của thế giới. Do vậy, những biến động kinh tế thế giới ít nhiều ảnh hƣởng sự ổn định của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có mối quan hệ đối ngoại càng lớn, độ mở của nền kinh tế càng rộng thì sức ảnh hƣởng đến phần còn lại của thế giới càng lớn và những biến động của thị trƣờng tài chính tiền tệ của thế giới sẽ ảnh hƣởng đến thị trƣờng tài chính tiền tệ trong nƣớc mà cụ thể là làm ảnh hƣởng đến chính sách điều hành TGHĐ của NHTW, chính sách cho vay của các NHTM, … Bên cạnh đó, những biến động của tình hình kinh tế thế giới, cụ thể là tốc độ tăng trƣởng hay suy thoái của các quốc gia lớn sẽ ảnh hƣởng đến cung cầu trên thị trƣờng hàng hóa, ảnh hƣởng đến kim ngạch XNK của các quốc gia có quan hệ ngoại thƣơng. Từ đó, ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất của các quốc gia nhỏ, trực tiếp là các DN hoạt động XNK sẽ phải điều chỉnh giảm sản xuất, hoạt động tài trợ vốn cho vay của các NHTM cũng cần xem xét thận trọng tính hiệu quả trong phƣơng án kinh doanh của các DN XNK. Ngoài những yếu tố kể trên, tình hình chính trị, thiên tai, dịch bệnh, … ảnh hƣởng hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngoại tệ nói riêng tại các NHTM tùy thuộc vào sự tác động nhiều hay ít của nó đối với từng NH cụ thể. 1.4. RỦI RO TRONG CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM VN Cho vay ngoại tệ là một bộ phận của hoạt tín dụng. Do vậy, có thể nhận biết rủi ro trong cho vay ngoại tệ tại các NHTM VN thông qua nghiên cứu rủi ro tín tụng . 1.4.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu hồi đƣợc nợ hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn Nói một cách khác là ngƣời vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân Trang 14 thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng NH. Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi NH. Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng tín dụng. Theo đó chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngƣợc lại, chất lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh NH. Có thể phân loại rủi ro tín dụng dưới hai hình thức sau: + Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, NH và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà NH vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. + Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp DN đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy NH phải thanh lý tài sản của DN để thu nợ. Bên cạnh các rủi ro thông thƣờng trong hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động cho vay nói riêng thì trong cho vay ngoại tệ có các rủi ro đặc thù nhƣ rủi ro liên quan đến TGHĐ, rủi ro liên quan đến các yếu tố bất ổn kinh tế, chính trị của thế giới hoặc rủi ro do bị lừa đảo trong hoạt động ngoại thƣơng,… + Rủi ro liên quan đến TGHĐ: Nếu nhƣ hầu hết chi phí đầu vào và doanh thu bán hàng của DN cùng loại tiền tệ thì những biến động TGHĐ không hoặc ít ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của DN nói chung và hoạt động vay trả nợ vay bằng ngoại tệ ngân hàng nói riêng. Còn ngƣợc lại, bất kỳ sự biến động nào của TGHĐ cũng có ảnh hƣởng dòng tiền của DN. * Khi hai loại tiền vay và trả nợ khác nhau thì với sự biến động của TGHĐ theo hƣớng bất lợi cho ngƣời đi vay (giá loại đồng tiền vay bị tăng giá so với đồng tiền thu từ hoạt động kinh doanh) sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận dự kiến của DN. Từ đó, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của DN nhiều hay ít tùy theo Trang 15 mức độ biến động của tỷ giá. Ngoài ra, với sự biến động của TGHĐ cũng ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng nguồn ngoại tệ của Ngân hàng đảm bảo cho DN trả nợ đúng hạn nên dẫn đến nợ bị quá hạn. * Khi hai loại tiền vay và trả nợ giống nhau thì nguồn trả nợ vay của DN đƣợc đảm bảo nếu DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không bị khách hàng chiếm dụng vốn,… Tuy nhiên, nếu nhƣ một phần chi phí đầu vào của bằng đồng nội tệ trong khi đó nguồn thu là ngoại tệ thì khi đồng ngoại tệ giảm giá thì số tiền đồng nội tệ quy đổi từ đồng ngoại tệ thu về sẽ giảm và vốn lƣu động của DN cũng từ đó giảm tƣơng ứng; Từ đó, tác động đến kết quả kinh doanh của DN và ảnh hƣởng khả năng trả nợ của DN đối với NH. + Rủi ro liên quan đến các yếu tố bất ổn kinh tế, chính trị của thế giới: Bên cạnh tác động của TGHĐ, trong hoạt động ngoại thƣơng giữa DN với đối tác nƣớc ngoài còn phát sinh nhiều rủi ro khó dự đoán từ tình hình kinh tế, chính trị của thế giới/của quốc gia mà DN có quan hệ. Đồng thời, trong một số trƣờng hợp, trong hợp đồng thƣơng mại đã có chứa đựng các yếu tố lừa đảo mà DN XNK trong nƣớc không lƣờng trƣớc đƣợc. Nhìn chung, tất cả các rủi ro xảy ra trên đều có nhiều khả năng ảnh hƣởng đến dòng tiền bán hàng và nguồn trả nợ vay NH của DN. 1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Trong hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động cho vay nói riêng luôn tồn tại nhiều nguyên nhân dẫn đến khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc không có khả năng trả nợ. Nhìn chung, có thể thu gọn trong ba nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: đó là nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài, từ phía khách hàng và nguyên nhân do chính NH. 1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía NH Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận NH nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. Trang 16 Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Do sự cạnh tranh của các NH trong việc không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và tăng tỷ trọng cho vay nhiều hơn so với các NH khác. 1.4.2.2. Nguyên nhân từ phía người vay Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho NH. Nhìn chung các nguyên nhân này NH có thể xác định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả trƣớc, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của ngƣời đi vay: Rủi ro kinh doanh của DN đƣợc thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của DN sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phƣơng án, dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh của DN không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lƣợng không phù hợp. Các thiệt hại DN phải gánh chịu do sự biến động của thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ. Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của DN thể hiện ở các DN không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính DN. 1.4.2.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt ngƣời đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một ngƣời quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của ngƣời đi vay. Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trƣờng tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các NH trƣớc nguy cơ rủi ro cao. Trang 17 Môi trƣờng kinh tế cũng có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và gây ra thiệt hại hoặc mang đến thành công đối với ngƣời cho vay. Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: Trong điều kiện kinh tế mở cửa dƣới nhiều hình thức và phƣơng tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hƣởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nƣớc mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa XNK, lãi suất, mức cầu tiền tệ… Môi trƣờng pháp lý: Cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý tạo nên môi trƣờng cho vay của các NHTM. Môi trƣờng cho vay có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong Chƣơng 1 đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngoại tệ đối với các DN XNK. Trong đó nói lên vai trò của hoạt động cho vay ngoại tệ đối với phát triển nền kinh tế, DN XNK và các NHTM. Kế đến là các hình thức cho vay ngoại tệ, những nhân tố tác động đến cho vay ngoại tệ. Cuối cùng là trình bày các loại rủi ro cho vay ngoại tệ tại các NHTM VN. Từ đó xác định nguyên nhân phát sinh rủi ro cho vay nhằm giúp đề tài có định hƣớng trƣớc về việc hoàn thiện của vay ngoại tệ tại chi nhánh VCB ĐN trong chƣơng 3. Trang 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI Đồng Nai nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh gần 30 km về hƣớng Đông Bắc. Trong những năm qua, ĐN đƣợc biết đến bởi những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế với tốc độ tăng trƣởng GDP vào loại cao của cả nƣớc. ĐN còn là một trong những điểm sáng về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tính đến ngày 30/6/2008, ĐN có 26 khu công nghiệp đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích là 7.978 héc ta và đã cho thuê đạt 66% diện tích dành cho thuê. Ƣớc thực hiện 6 tháng đầu năm/2008, tổng vốn đăng ký mới và dự án tăng vốn là 2,168 tỷ USD, vƣợt 44,5% so kế hoạch và vƣợt mục tiêu Nghị quyết, tăng gấp 3,5 lần so cùng kỳ; Trong đó: Có 50 dự án đƣợc cấp giấy phép mới, vốn đăng ký là 1.918 triệu USD; 50 giấy phép tăng vốn, vốn đầu tƣ tăng thêm là 250 triệu USD. Lũy kế từ trƣớc đến ngày 20/5/2008, tổng số giấy phép còn hiệu lực là 928 giấy phép đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 13,58 tỷ USD. Về tình hình thu hút đầu tƣ trong nƣớc, dự ƣớc trong 6 tháng cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho 22 dự án với tổng vốn đầu tƣ là 7.040 tỷ đồng, tăng gấp 7 lần so cùng kỳ năm 2007. Toàn tỉnh hiện có 68 giấy phép đầu tƣ trong nƣớc còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 21.780,5 tỷ đồng. Theo báo cáo của UBND tỉnh, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2007 đạt 2,658 tỉ USD. GDP bình quân đầu ngƣời là 17,809 triệu đồng, tƣơng đƣơng 1.105 USD (tăng 14,3% so với năm 2006). Tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 6,83%, vƣợt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết là 7,5%). Cả tỉnh huy động đƣợc nhiều nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, đặc biệt là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ của khu vực dân cƣ, DN ngoài Nhà nƣớc. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 2,45 tỷ USD, thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tƣ đạt 998 triệu USD. Trang 19 Ƣớc thực hiện tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2008 (giá so sánh 1994) là 12.755 tỷ đồng, đạt 43,7% kế hoạch, tăng 15,3% so với cùng kỳ. Trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 15,8% (6 tháng năm 2007 tăng 16,8%); khu vực dịch vụ tăng 17% (6 tháng năm 2007 tăng 15,3%); khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 5% so cùng kỳ (6 tháng năm 2007 tăng 4,2%). Tổng kim ngạch hàng hoá XNK 2007 đạt hơn 10 tỷ USD, tăng 28,11% so với cùng kỳ. Theo Cục Hải quan ĐN (HQĐN) cho biết, 5 tháng đầu năm 2008 kim ngạch XK trên địa bàn tỉnh tăng gần 21% so với cùng kỳ năm 2007, trong khi đó kim ngạch NK tăng đến 38%, dẫn đến nhập siêu 5 tháng đầu năm nay khoảng 700 triệu USD, chiếm 33% kim ngạch XK (tỷ trọng nhập siêu năm 2007 chỉ chiếm 8%). Về cơ cấu kinh tế: nhằm phát huy các thế mạnh của địa phƣơng, ĐN chủ trƣơng phát triển kinh tế địa phƣơng theo mô hình Công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp. Trong những năm qua, tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đều tăng trƣởng mạnh, cùng với cơ cấu của ngành kinh tế đang thay đổi tích cực theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ thƣơng mại. Một xu hƣớng thay đổi quan trọng khác về cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đó là khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng, đặc biệt trong một số ngành công nghiệp, lĩnh vực XNK. Phần lớn các DN thuộc khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đều tập trung vào các lĩnh vực mà ĐN có lợi thế so sánh về cung cấp nguyên vật liệu, lao động và những lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển khi VN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới nhƣ giày da, may mặc, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, linh kiện điện tử. Sự phát triển năng động của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tạo ra một thị trƣờng đầy tiềm năng về các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Cho đến nay trên địa bàn ĐN hơn 28 các ngân hàng thƣơng mại và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mãnh liệt không chỉ các NHTM Nhà nƣớc trên địa bàn mà còn là các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Tuy họ chƣa mở chi nhánh tại ĐN nhƣng đã mở rộng tầm hoạt động tại các khu công nghiệp và các DN đầu tƣ liên doanh nƣớc ngoài có quy mô hoạt động lớn, có hiệu quả và là khách hàng truyền thống của các ngân hàng mẹ tại chính quốc. Các chi Trang 20 nhánh ngân hàng nƣớc ngoài có nhiều lợi thế hơn hẳn các ngân hàng thƣơng mại nội địa về vốn, công nghệ, về chính sách khách hàng và mạng lƣới quốc tế rộng lớn. 2.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VCB Ngày 01 tháng 04 năm 1963, VCB chính thức đƣợc thành lập theo Quyết định số 115/GP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc NH Trung ƣơng (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, VCB đóng vai trò là NH chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của VN tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ XNK và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các NH nƣớc ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nƣớc xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, VCB còn tham mƣu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nƣớc và về quan hệ với NH Trung ƣơng các nƣớc, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, đƣợc sự ủy quyền của Thủ tƣớng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại VCB theo mô hình Tổng công ty 90, 91 đƣợc quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trƣởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2007, VCB đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 157 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nƣớc ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 7.500 ngƣời. Ngoài ra, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nƣớc trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau nhƣ kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tƣ … Tổng tài sản của VCB tại thời điểm cuối năm 2007 xấp xỉ 200 nghìn tỷ VND (tƣơng đƣơng 11,7 tỷ USD), tổng dƣ nợ đạt gần 96 nghìn tỷ VND (5,5 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt 13.234 tỷ VND, hệ số an toàn vốn đạt 12%, cao hơn mức yêu cầu theo thông lệ quốc tế. Trang 21 Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bƣớc đi quá độ, VCB đã từng bƣớc tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trƣờng, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM VN và là NHTM hàng đầu VN trong lĩnh vực tài trợ thƣơng mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, VCB tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trƣờng tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Thƣơng hiệu Ngân hàng Ngoại Thƣơng VN đƣợc cộng đồng trong nƣớc và quốc tế biết đến nhƣ một biểu trƣng của hệ thống NHTM VN. VCB là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội ngân hàng VN và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác nhƣ Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Amex Express năm 2002. Tính đến thời điểm hiện tại, VCB đã có quan hệ ngân hàng đại lý với khoản 1.200 ngân hàng và định chế tài chính tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu . Tháng 12 năm 2007, VCB đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật với tổng số cổ phần chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) là 6,5 % vốn điều lệ (tƣơng đƣơng 97.500.000 cổ phần) thông qua Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, chính thức chuyển đổi cơ chế từ DNNN sang cổ phần có tên là Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng VN. 2.3. VÀI NÉT VỀ VCB ĐN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2007 2.3.1. Giới thiệu vài nét về VCB Đồng Nai Ngày 01/04/1991 Chi nhánh VCB ĐN (chi nhánh cấp 1 trực thuộc VCB) ra đời và hoạt động trong bối cảnh “sinh sau đẻ muộn” so với các NHTM khác trên địa bàn (nhƣ các chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, NH Công Thƣơng, NH Đầu Tƣ và Phát Triển) nên lƣợng khách hàng còn rất ít. Ban đầu trụ sở làm việc còn rất khiêm tốn nhƣng chỉ trong vài năm gần đây, ngoài trụ sở chính đặt tại trung tâm thành phố Biên Hòa chi nhánh lần lƣợt mở thêm phòng giao dịch số 1 tại TP Biên Hòa vào năm 1994, thành lập PGD số 2 tại các khu công nghiệp Biên Trang 22 Hòa vào năm 2001 và cho đến năm 2003, thành lập thêm chi nhánh cấp 2 tại KCN Nhơn Trạch, đồng thời chuyển hình thức hoạt động của PGD số 2 thành chi nhánh cấp 2. Mục tiêu đặt ra đối với PGD và các chi nhánh cấp 2 lúc bấy giờ là vừa thu hút tiền gửi dân cƣ, vừa phục vụ các DN thuận tiện hơn, đáp ứng hầu hết các nghiệp vụ NH cho DN. Tuy nhiên từ năm 2007, hai chi nhánh cấp 2 trên đã trở thành chi nhánh cơ sở trực thuộc VCB. Hệ thống VCB không còn phân biệt chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 mà phân biệt theo chi nhánh có phòng quản lý rủi ro hay không. Chi nhánh không ngừng phát triển và mở rộng địa bàn hoạt động, chỉ trong vòng 2 năm trở lại đây (2006-2007), chi nhánh VCB ĐN đã mở rộng các phòng giao dịch tại các huyện nhƣ PGD Trảng Bom, PGD Long Khánh, PGD Long Thành, PGD Chợ Sặt nâng số lƣợng PGD lên 5 phòng. Đến cuối năm 2007, tổng số lao động của VCB ĐN là 200 ngƣời. Mô hình tổ chức gồm: 12 phòng ban, 5 phòng giao dịch. Thời gian qua trên cơ sở đầu tƣ công nghệ của cả hệ thống, VCB ĐN đã tập trung phát uy các ƣu thế để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, trên cơ sở đó đã thực hiện thành công định hƣớng huy động vốn tập trung từ các DN đặc biệt là các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. VCB ĐN là chi nhánh NHTM nhà nƣớc đi tiên phong trong hệ thống cũng nhƣ trên địa bàn trong việc đầu tƣ vào các khu công nghiệp tập trung, các DN nƣớc ngoài. Chi nhánh đã thu hút đƣợc nhiều khách hàng lớn và có tiềm lực về tài chính mạnh, có uy tín trên thị trƣờng quốc tế đến giao dịch về tiền gởi, tín dụng, thanh toán quốc tế và nội địa ngày càng nhiều. 2.3.2. Kết quả họat động kinh doanh trong giai đoạn 2001-2007 2.3.2.1. Công tác huy động vốn Để thực hiện nhiệm vụ cho vay, VCB ĐN luôn tìm phƣơng hƣớng thích hợp cho công tác huy động của mình nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế để có thể sử dụng nguồn vốn huy động này có hiệu quả nhất. Với những nỗ lực đó, kết quả huy động vốn luôn tăng qua các năm. Trang 23 Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2001-2007 luôn có sự tăng trƣởng, đặc biệt có sự vƣợt trội trong năm 2002 tăng 150% so với năm 2001 và trong năm 2004 tăng 143% so với năm 2003. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng về huy động vốn bị chửng lại trong năm 2005 và 2007, chỉ tăng 108% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tỷ lệ vốn huy động tại địa phƣơng/tổng vốn huy động trong giai đoạn 2001- 2007 giao động từ 42% trong năm 2007 đến 63% trong năm 2003. Điều này cho thấy công tác huy động tại chỗ ngày càng khó khăn do sự góp mặt của nhiều NHTMCP. Các NHTMCP thƣờng có ƣu thế trong các cuộc chạy đua lãi suất; trong khi đó, chính sách lãi suất của chi nhánh đều do VCB trung ƣơng quy định mức lãi suất huy động trần trong từng thời kỳ. Tuy vậy, với sự phát triển và mở rộng các khu vực chi nhánh, với lợi thế là NH chuyên về thanh toán XNK, thƣơng hiệu Vietcombank đã đƣợc khẳng định và có uy tín trên thế giới, nên lƣợng tiền vãng lai của các DN tăng lên đáng kể, góp phần trong việc phát triển nguồn vốn huy động của chi nhánh. (Xem Bảng 1.1 tại phụ lục1) Biểu đồ 1.1: Nguồn: Vietcombank ĐN 2.3.2.2. Công tác tín dụng Giai đoạn 2001-2007 là giai đoạn hoạt động của VCB ĐN đã có những bƣớc phát triển mang tính đột phá, đặc biệt là trong công tác tín dụng, biểu hiện cụ thể ở các khía cạnh sau: Trang 24 Dƣ nợ tín dụng tăng trƣởng cao và ổn định, an toàn tín dụng đƣợc đảm bảo. Doanh số cho vay năm 2006 tăng gần gấp 4 lần so với năm 2001, dƣ nợ tín dụng tăng gần gấp 4 lần so với năm 2001. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay trong năm 2007 so với năm 2006 thấp là do việc tách hai chi nhánh của VCB ĐN là chi nhánh KCN Biên Hòa và Chi nhánh KCN Nhơn Trạch, dẫn đến việc tách dự nơ cho hai chi nhánh. Dƣ nợ đến 31/12/2007 đạt 4.413 tỷ đồng quy VND tăng 2% so với năm 2006, trong đó dƣ nợ ngắn hạn đạt 3.321 tỷ đồng giảm nhẹ so với 2006 (giảm 6%); dƣ nợ trung dài hạn đạt 1.046 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2006. Cơ cấu tín dụng đã thay đổi căn bản và tích cực trên nhiều phƣơng diện. Đầu tƣ tín dụng từ chỗ tập trung bổ sung vốn lƣu động thiếu cho các DN đã chuyển mạng sang đầu tƣ trung và dài hạn hỗ trợ các DN đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ tăng khả năng cạnh tranh. Vốn tín dụng của VCB ĐN mở rộng đến tất cả các khu công nghiệp trên địa bàn. (Xem Bảng 1.2 tại phụ lục 1) Biểu đồ 1.2: Nguồn: Vietcombank ĐN 2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ  Về thanh toán quốc tế: (Xem Bảng 1.2 tại phụ lục 1) Thanh toán XNK và kinh doanh ngoại tệ: năm 2001 – 2002 là những năm hoạt động kinh doanh XNK gặp nhiều khó khăn do việc XK các mặt hàng nông sản Trang 25 chủ lực gặp khó khăn, song công tác thanh toán quốc tế của VCB ĐN vẫn tăng. Chi nhánh luôn giữ vững vị thế hàng đầu trong dịch vụ thanh toán quốc tế, chiếm trên 60% của các NHTM trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2001-2006, doanh số NK thƣờng cao nhỉnh hơn doanh số thanh toán XK. Doanh số thanh toán XNK không có sự chệnh lệch lớn. Nhìn chung VCB ĐN đã đảm bảo đƣợc nhu cầu ngoại tệ cần thiết cho nhu cầu XNK trên địa bàn. Biểu đồ 1.3: Nguồn: Vietcombank ĐN  Về kinh doanh ngoại tệ: (Xem Bảng 1.2 tại phụ lục 1) Hoạt động mua bán ngoại tệ tại chi nhánh ngày càng sôi động hơn. Mới năm 2001, doanh số mua - bán chỉ có 128.729 – 128.730 (ngàn USD) mà doanh số mua - bán trong hai năm 2006-2007 có sự gia tăng đáng kể (tăng gấp 3 lần). Tuy nhiên, một điều có thể nhìn thấy rõ ràng về hoạt động mua – bán ngoại tệ tại chi nhánh đảm bảo đƣợc tính cân đối giữa mua và bán (doanh số mua – bán xấp xĩ nhau). Hoạt động mua – bán ngoại tệ của chi nhánh chủ yếu thực hiện thông qua nghiệp Spot. Các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Swap, Future, Option) chƣa đƣợc phổ biến tại chi nhánh. Trang 26 Biểu đồ 1.4: Nguồn: Vietcombank ĐN 2.3.2.4. Kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng tốt hơn. Lợi nhuận tăng dần từ năm 2001 đến 2006 và giảm nhẹ trong năm 2007. Lợi nhuận năm 2007 giảm so với năm 2006 là do hai chi nhánh cấp 2 (chi nhánh KCN Biên Hòa và KCN Nhơn Trạch) tách ra trở thành chi nhánh độc lập. Lợi nhuận năm 2006, 2007 lần lƣợt tăng gấp 5 lần, gấp 3.7 lần so với năm 2001. Doanh thu năm 2007 tăng hơn 20% so với năm 2001 và tăng gần 4% so với năm 2006 => Nhìn chung, tình hình kinh doanh của chi nhánh đang tăng trƣởng theo chiều hƣớng tốt. (Xem Bảng 1.2 tại phụ lục 1) Biểu đồ 1.5: Nguồn: Vietcombank ĐN Trang 27 2.4. THỰC TRẠNG CHO VAY NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI DN XNK TẠI VCB ĐỒNG NAI 2.4.1. Tình hình cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai Cho vay theo ngành: (Xem Bảng 2.1 tại phụ lục 2) Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng dƣ nợ của VCB ĐN là 4.413 tỷ VND, trong đó dƣ nợ bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD là 2.199 tỷ quy VND. Qua phản ánh số liệu phân tích, ngành thép là ngành chiếm tỷ trọng dƣ nợ bằng USD lớn nhất tại chi nhánh khoảng 30% trên tổng dƣ nợ tính theo đồng USD, tiếp theo là ngành cơ khí công nghiệp nặng và ngành dệt may-giầy dép. Biểu đồ 2.1 Nguồn: Vietcombank ĐN Qua biểu đồ trên, đối tƣợng cho vay bằng đồng ngoại tệ tại VCB ĐN tƣơng đối đa dạng ngành nghề, không có sự tập trung vốn quá mức vào một bất kỳ ngành nghề nào. Điều này thể hiện một phần nào đó nhận định của VCB ĐN về chính sách cho vay đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro cho NH. Cho vay theo thành phần kinh tế: (Xem Bảng2.2 tại phụ lục 2) Để thực hiện một cách triệt để hoạt động cho vay và tận dụng tối đa về nguồn thu, VCB ĐN áp dụng biểu lãi suất cho vay linh hoạt đối với từng đối tƣợng cho vay cụ thể. Trong đó, áp dụng lãi suất để khuyến khích các DN sản xuất hàng Trang 28 XK hơn là các DN sản xuất hàng tiêu thụ trong nƣớc (chênh lệch lãi suất giữa hai đối tƣợng này là 0,2%/tháng đối với lãi suất cho vay VND); cũng nhƣ thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực VCB ĐN định hƣớng lại chính sách tín dụng theo hƣớng tập trung mở rộng đầu tƣ cho khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các DN vừa và nhỏ, giảm dần tỷ trọng đầu tƣ cho các DNNN. Đến thời điểm 31/12/2007, cơ cấu tín dụng đã thay đổi, các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã chiếm gần 60,1% tổng dƣ nợ, các DNNN đã giảm còn 12,7% (trong những năm 1991-1998 dƣ nợ các DNNN chiếm 80%- 85% tổng dƣ nợ), trong đó ở khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài, dƣ nợ cho vay bằng USD là 1.759 tỷ quy VND chiếm 80% tổng dự nợ của khu vực; dƣ nợ cho vay bằng USD cao đứng thứ hai là ở khu vực Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn tƣơng đƣơng 110 tỷ quy VND chiếm 5% tổng dƣ nợ của khu vực, khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc đạt dƣ nợ bằng ngoại tệ tƣơng đƣơng 88 tỷ đồng chiếm 4% và còn tại khu vực còn lại có dự nợ cho vay ngoại tệ đạt 242 tỷ chiếm khoảng 11% so với tổng dƣ nợ vay ngoại tệ của khu vực. Biểu đồ 2.2 Nợ quá hạn: Nợ quá hạn ngắn hạn từ năm 2001-2003 đều giảm về số lƣợng tuyệt đối lẫn số tƣơng đối. Trong khi đó nợ quá hạn trung dài hạn lại tăng, do tăng nợ quá hạn có thời hạn 1 năm. Nợ quá hạn trong giai đoạn này tập trung ở các DNNN và tƣ nhân cá thể. Nhìn tổng thể dƣ nợ quá hạn thì trong giai đoạn này đều giảm, cụ thể năm 2002 nợ quá hạn giảm 497 triệu đồng (giảm 34%), năm 2003 nợ quá hạn giảm 505 triệu đồng (giảm 52%). Có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của VCB ĐN không lớn, nợ quá hạn chủ yếu là do các năm trƣớc để lại. DƢ NỢ CHO VAY NGOẠI TỆ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2007 Trang 29 Giai đoạn từ năm 2004-2006 nợ quá hạn có chiều hƣớng tăng lên, đồng thời cơ cấu nợ quá hạn chủ yếu đã chuyển sang khối các công ty TNHH, Cty cổ phần và tƣ nhân cá thể. Cũng trong giai đoạn này, nợ quá hạn trong cho vay trung và dài hạn có tỷ lệ cao hơn so với nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn. Riêng về khoản nợ khoanh giai đoạn 2001-2003 là khá cao (năm 2003 là 57 tỷ đồng) chủ yếu tập trung vào các công ty kinh doanh XK cà phê, việc cho vay theo sự chỉ đạo của Chính phủ thu mua tạm trữ cà phê vào niên vụ năm 2001, nhƣng do tình hình cà phê trên thế giới biến động bất lợi, nên đƣợc khoanh trong vòng 3 năm từ nguồn vốn của Chính phủ. Dƣ nợ khoanh chủ yếu tập trung vào các DNNN nhƣ: Công ty TM ĐN, Công ty Tín Nghĩa, Công ty XNK ĐN, Công ty lƣơng thực ĐN. Năm 2004, VCB đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý số nợ khoanh này. Cho đến nay VCB ĐN đã thu hồi đƣợc khoản nợ khoanh từ khách hàng. Tuy nhiên, đến năm 2004 đến nay, các khoản nợ khoanh đã đƣợc sử lý. Nợ quá hạn trong năm 2007 đã giảm xuống 3 lần so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn/Dƣ nợ 2007 là 0,19%. (Xem Bảng 2.3 tại phụ lục 1) Biểu đồ 2.3 Nguồn: Vietcombank ĐN Tóm lại: Nhƣ vậy giai đọan 2001-2007 chất lƣợng tín dụng của VCB ĐN nhìn chung là lành mạnh và ổn định thể hiện nhƣ: - Nợ xấu giảm cả về tƣơng đối và tuyệt đối. Trang 30 - Những khoản nợ khoanh, nợ tồn đọng chủ yếu là dƣ nợ vay bằng đồng nội tệ và đã đƣợc xử lý thu hồi với tỷ lệ cao. - Chất lƣợng tín dụng đƣợc đánh giá cao trong hệ thống VCB cũng nhƣ trên địa bàn. 2.4.2. Các hình thức cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai Cho vay ngoại tệ tại VCB ĐN chủ yếu là cho vay đối với DN XNK với các hình thức sau: 2.4.2.1. Căn cứ vào thời gian cho vay - Cho vay vốn ngắn hạn: thời gian cho vay tối đa 12 tháng. Mục đích cho vay là đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển thông qua hai phương thức cho vay như sau: + Cho vay hạn mức: phƣơng thức này áp dụng đối với DN hoạt động có tính chất thƣờng xuyên liên tục, có nhu cầu NK nguyên liệu sản xuất hoặc có nguồn doanh thu bằng ngoại tệ. Đối với khách hàng có quan hệ vay theo hạn mức tại VCB ĐN thì theo nguyên tắc, hằng năm khỏan vay theo hạn mức này sẽ đƣợc đánh giá lại dựa trên tình hình thực tế cùng lúc với việc xác định lại GHTD. Hạn mức cho vay đƣợc xác định trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và đƣợc tuần hòan vốn trong vòng 12 tháng; thời gian cho vay đƣợc xác định dựa vào vòng quay vốn lƣu động bình quân. Đối với khách hàng mới có đặt vấn đề vay vốn thì đôi khi NH cho vay từng lần trƣớc để có thời gian đánh giá uy tín của khách hàng trong quá trình giao dịch tại NH. + Cho vay từng lần: phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với khách hàng có họat động sản xuất kinh doanh mang tính thƣơng vụ hoặc khi khách hàng có nhu cầu vay đột xuất, nằm ngoài hạn mức cho vay nhƣng vẫn còn nằm trong GHTD đã đƣợc xét duyệt trong năm. Căn cứ vào tính hiệu quả của từng phƣơng án, vào mức độ tín nhiệm của khách hàng mà VCB ĐN chấp nhận cấp tín dụng cho vay từng lần. (Xem Bảng 2.4 tại phụ lục 2) Trang 31 Biểu đồ 2.4 Nguồn: Vietcombank ĐN Nhƣ đã trình bày, từ năm 2001 tỉnh ĐN bắt đầu thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là khu vực hoạt động XNK mạnh nhất so với các khu vực còn lại nhƣ DNNN, tƣ nhân,… và cũng là đối tƣợng khách hàng trong chiến lƣợc phát triển của VCB ĐN trong thời gian qua. Phân tích biểu đồ cho thấy dƣ nợ cho vay ngoại tệ USD tại VCB ĐN trong năm 2001, 2002 chƣa phát sinh nhƣng lớn dần qua các năm tiếp theo. Dƣ nợ cho vay USD trong giai đoạn 2004-2007 lớn hơn dƣ nợ cho vay VND. Tuy nhiên đến hết quy II/2008, dƣ nợ cho vay VND lại lớn hơn dƣ nợ cho vay USD do sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố sẽ đề cập ở phần 2.4.3. dƣới đây nhƣ biến động của tỷ giá VND/USD gây ra bởi chính sách điều hành TGHĐ của NHNN, nền kinh tế Mỹ suy thoái,… và sự đi trƣớc đón đầu thực hiện quyết định 09 của NHNN về việc quy định đối tƣợng đƣợc phép cho vay ngoại tệ đã bị hạn chế hơn so với trƣớc đây. Cho vay theo hạn mức và từng lần là hai hình thức cho vay phổ biến tại VCB ĐN, trong đó chủ yếu vẫn là cho vay theo hạn mức. Chỉ có một số DN hoạt động trong lĩnh vực theo mua vụ nhƣ chế biến nông sản XK, sản xuất bánh kẹo, nƣớc giải khát thì mới phát sinh nhu cầu vay đột xuất (vay từng lần) nằm ngoài hạn mức. Nhƣng phần lớn các DN này đều đã đƣợc NH cấp hạn mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn thƣơng xuyên. Trang 32 - Cho vay vốn trung dài hạn: thời gian cho vay trên 12 tháng. Mục đích cho vay là đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ tài sản cố định mở rộng hoặc đầu tƣ dự án. (Xem Bảng 2.5 tại phụ lục 2) Biểu đồ 2.5 Nguồn: Vietcombank ĐN Đối với lĩnh vực đầu tƣ vốn trung dài hạn của VCB ĐN trong thời gian qua chủ yếu là dự án xây dựng nhƣ xây dựng nhà xƣởng, kho bãi, dự án xây nhà, cơ sở hạ tầng KCN của các DN trong nƣớc nên nhu cầu vay ngoại tệ không lớn. chỉ có một số ít DN mua sắm máy móc thiết bị nên phát sinh vay vốn ngoại tệ. Nói chung, VCB ĐN không đặt mục tiêu phát triển cho vay vốn trung dài hạn mà chủ yếu là cho vay lƣu động vì khả năng thu hồi vốn nhanh và kiểm soát rủi ro tốt hơn. (Xem Bảng 24 & 2.5 tại phụ lục 2) Biểu đồ 2.6 Nguồn: Vietcombank ĐN Trang 33 2.4.2.2. Căn cứ vào đối tượng DN XNK Thực chất khi cho vay đối với DN XNK, NH đã đánh giá tổng thể về tƣ cách pháp nhân của DN, tình tình hoạt động kinh doanh trong quá khứ, đánh giá năng lực tài chính, phƣơng án kinh doanh,…. Nếu thấy DN đáp ứng đầy đủ các điều kiện do NH đƣa ra, NH cấp cho DN một hạn mức cho vay hay hạn mức tài trợ thƣơng mại. Trên cơ sở hạn mức đã cấp, tùy từng nhu cầu sử dụng của DN mà NH chỉ cho phép DN sử dụng trong chừng mực hạn mức đó. - Cho vay đối với nhà XK: là khoản vay cung cấp trực tiếp cho nhà XK để chi trả cho các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, thu mua, NK nguyên liệu và XK hàng hoá. Thời hạn, lãi suất và điều kiện cho vay tùy thuộc vào nhu cầu thực tế là vốn lƣu động hay vốn cố định, khả năng tài chính của nhà XK và hình thức thanh toán của hợp đồng XNK. Khoản cho vay dành cho nhà XK đƣợc cung cấp dƣới 2 hình thức trƣớc khi giao hàng và sau khi giao hàng. Cho vay trước khi giao hàng: Để có vốn cho sản xuất nhà XK cần đƣợc cung cấp khoản vay trƣớc khi giao hàng. Thực chất đây là khoản vay bổ sung vốn lƣu động để mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào và các chi phí khác để có thể sản xuất và thu mua đủ hàng theo đơn đặt hàng. Tại VCB ĐN, phổ biến là cho vay đƣợc đảm bảo dƣới dạng nhà XK chuyển nhƣợng quyền sở hữu đối với L/C và các chứng từ hàng hóa có giá trị thanh toán cho NH. Thực tế hình thức cho vay này đối với DN tại chi nhánh VCB ĐN không phổ biến. Cho vay sau khi giao hàng: Là khoản tín dụng cấp cho nhà XK trong khoảng thời gian kể từ sau khi giao hàng đến khi nhận đƣợc tiền thanh toán. Tùy thuộc vào tính chất của bộ chứng từ, độ tín nhiệm của nhà XK, nhà NK cũng nhƣ điều khoản thanh toán, NH sẽ quyết định tài trợ hay không tài trợ. Tại VCB ĐN, hình thức tài trợ phổ biến và chủ yếu là chiết khấu L/C có truy đòi: dƣ nợ chiết khấu L/C chiếm khoảng 1%-2% so với tổng dƣ nợ ngắn hạn. Tuy mức dƣ nợ này chiếm trọng thấp trong tổng dƣ nợ vay ngắn hạn nhƣng chi nhánh rất quan tâm và khuyến khích DN sử dụng. Vì thực tế đây là hình thức cho vay ứng trƣớc bộ chứng từ đƣợc đảm bảo nguồn thanh toán trong tƣơng lai nên rủi ro thấp hơn so với hình thức cho vay đối với DN NK. Đồng thời, thu hút DN thực hiện thanh toán XK qua NH nhằm đảm bảo nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ đối với DN NK. Trang 34 - Cho vay đối với nhà NK: là khoản vay dành cho các nhà NK mua nguyên liệu từ nƣớc ngoài để sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nƣớc hoặc XK, hoặc đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ NK máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của DN và sản phẩm. Tại VCB ĐN hình thức cho vay ngoại tệ đối với nhà NK phổ biến là mở L/C miễn ký quỹ hoặc ký quỹ một phần, chấp nhận hối phiếu, cho vay thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp của khách hàng. Hơn 90% dự nợ vay trung hạn bằng USD tại chi nhánh là cho vay nhập khẩu máy móc thiết bị. Tuy nhiên, trong tổng dƣ nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh khó phân loại cụ thể bao nhiêu là vay ngoại tệ thanh toán hàng NK và bao nhiêu là vay ngoại tệ bán lấy VND thực hiện thanh toán trong nƣớc. Điều này là do chính sách mở rộng đối tƣợng cho vay ngoại tệ của NHNN từ trƣớc năm 2007. 2.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến cho vay ngoại tệ tại VCB Đồng Nai 2.4.3.1. Chính sách thu hút DN có vốn đầu tư và chính sách khuyến khích XK của tỉnh Đồng Nai được thực hiện DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài xuất hiện ở Tỉnh ĐN từ những năm 1990 sau khi nhà nƣớc ban hành Luật đầu tƣ nƣớc ngoài và bắt đầu có hiệu lực vào đầu năm 1989, song đây là thành phần kinh tế phát triển nhanh nhất so với các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Tỉnh. Nhờ có những biện pháp tích cực thu hút đầu tƣ mà tỉnh đã vận dụng một cách linh hoạt từ những chủ trƣơng khuyến khích của nhà nƣớc mà số lƣợng DN có vốn đầu tƣ vào ĐN không ngừng gia tăng từ 3 DN đi vào hoạt động trong năm 1991, đến năm 1995 có 35 DN. Đầu năm 2000, toàn tỉnh có 187 DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đi vào hoạt động tăng 5,34 lần so với năm 1995. Đến năm 2004 có 336 DN đi vào hoạt động, tăng 80% so với 2000. DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể nói là đối tƣợng hoạt động mạnh nhất trong lĩnh vực XNK so với các thành phần kinh tế khác nhƣ DNNN, tƣ nhân, … (năm 1995 khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm tỷ trọng XK là 55,6%, đến năm 2007 là 92%). Đồng thời, bắt đầu từ năm 1991 khi các cơ chế, chính sách khuyến khích sản xuất đƣợc thực thi. Chính phủ đã đẩy mạnh hệ thống chính sách và chiến lƣợc đẩy mạnh XK nhằm chuyển dịch từ việc thay thế NK sang hƣớng mạnh vào XK. Tuy Trang 35 nhiên, trong giai đoạn 1990-2003 tốc độ tăng trƣởng NK đạt bình quân hơn 40% năm. So với năm 1990, kim ngạch NK đến năm 2003 đã tăng lên 158 lần, đạt 2,6 tỷ USD, năm 2007 đạt 6,3 tỷ USD, trong đó khu vực DN có vốn đầu tƣ ngoài chiếm 97% giá trị NK của cả tỉnh. (Chi tiết xem bảng 3.1 và biều đồ 3.1 & 3.2 tại Phụ lục 3). Ngoài ra, khu vực DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn đóng góp khá lớn vào GDP của Tỉnh (trong giai đoạn 2004-2007, giá trị của khu vực này đóng khoảng 40% vào GDP tỉnh. (Chi tiết xem bảng 3.2 và biểu đồ 3.3 tại phụ lục 3). Vì vậy, với những điều kiện thuận lợi cụ thể là chính quyền tỉnh ĐN đã quan tâm đúng mức đến chính sách thu hút DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thực hiện chính sách XNK phù hợp, VCB ĐN cũng nắm bắt cơ hội này. Năm 2000 là năm VCB ĐN bắt đầu hƣớng đến phục vụ đối tƣợng thuộc khối các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, và đạt đƣợc 127 DN FDI có quan hệ tiền gởi thanh toán, trong đó có 30 DN có quan hệ tín dụng, thì đến cuối năm 2006 có chi nhánh có 493 DN thuộc khối FDI có quan hệ tiền gửi và dịch vụ trong đó có 87 DN có quan hệ tín dụng với tổng dƣ nợ tín dụng đạt xấp xỉ 2.587 tỷ quy VND. Đến năm 2007 số lƣợng DN FDI tại VCB ĐN không ngừng gia tăng gần 600 DN có quan hệ tiền gửi và dịch vụ ngân ngân, trong đó có khoảng 35 DN có quan hệ tín dụng với tổng dƣ nợ 1.770 tỷ quy VND. Việc giảm số lƣợng DN FDI cũng nhƣ dƣ nợ cho vay USD thuộc khối DN này trong năm 2007 so với 2006 là một điều dễ hiểu do chi nhánh VCB KCN Biên Hòa và Nhơn Trạch trƣớc là chi nhánh hạch toán phụ thuộc vào VCB ĐN đến khoảng cuối năm 2007 tách ra thành chi nhánh hạch toán độc lập. Cho nên dƣ nợ cho vay USD của một số DN có vốn đầu tƣ tách cùng hai chi nhánh trên cũng không còn ghi nhận là dƣ nợ của chi nhánh VCB ĐN. 2.4.3.2. Chính sách điều hành nền kinh tế của Nhà nước Cho vay nói chung và cho vay ngoại tệ nói riêng là một hoạt động chịu nhiều chi phối của các chính sách điều hành của nhà nƣớc, có thể kể đến một số chính sách cụ thể nhƣ sau: * Chính sách TGHĐ của NHNN: Trong các năm từ 2001-2007, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN ngày càng cụ thể hơn. Các văn bản pháp lý ra đời đáp ứng phần nào đòi hỏi của hoạt Trang 36 động cho vay ngoại tệ tại các NHTM VN nhƣ pháp lệnh ngoại hối 2005, nghị định hƣớng dẫn thi hành pháp lệnh ngoại hối 2005 của Chính phủ số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, thông tƣ hƣớng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của TCTD số 03/2008/TT-NHNN ngày 11/4/2008, … Chính sách TGHĐ của VN trong thời gian trƣớc năm 2005-2007 không có nhiều biến đổi, tỷ giá VND/USD thƣờng khá ổn định, biến động thấp. Nếu so tháng 12 năm nay với tháng 12 năm trƣớc thì năm 2004 tăng 0,4% so với năm 2003, năm 2005 tăng 0,9% so với năm 2004, năm 2006 tăng 1% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0,03% so với năm 2006 - bình quân thời kỳ 2004 - 2007 tăng 0,57%. NHNN thực hiện chính sách TGHĐ linh hoạt có sự kiểm soát của nhà nƣớc. Đồng ngoại tệ sử dụng cho vay chủ yếu tại VCB ĐN là Dola Mỹ, tỷ giá VND/USD tƣơng đối ổn định nên DN đi vay vốn bằng tiền USD không phải lo nghĩ đến những biến động bất lợi của tỷ giá tại thời điểm trả nợ vay. NH cũng chƣa quan tâm đúng mức đến việc lời/lỗ liên quan đến tỷ giá. Tuy nhiên, bƣớc sang năm 2008, tỷ giá VND/USD có sự biến động khác với các năm trƣớc. Tỷ giá biến động nhiều hơn so với các năm trƣớc: TGHĐ giảm liên tục trong 4 tháng đầu, tăng liên tục trong 2 tháng sau trong tháng 5, tháng 6 tăng đặc biệt tháng 6 tăng cao. Nếu trong 4 tháng đầu, ngƣời có USD muốn bán cũng rất khó bán, thì trong 2 tháng sau, đặc biệt là tháng 6, ngƣời muốn mua USD cũng rất khó mua vì giá cao. Vì vậy, trƣớc những biến động mất giá của đồng USD so với VND, ảnh hƣởng tiêu cực đến XK, NHNN vẫn tiếp tục hƣớng đến việc điều hành tỷ giá giữa đồng VN với USD nói riêng và các ngoại tệ khác nói chúng căn cứ vào cung cầu thị trƣờng, với biên độ giao động +/-2% tăng so với biên độ tại thời điểm trƣớc đó là +/- 0,75% . Vì vậy, với chính sách điều hành tỷ giá của NHNN, trong giai đoạn 2001- 2007, giá cả của đồng USD tƣơng đối ổn định có tác động tích cực đến hoạt động cho vay USD tại VCB ĐN, thể hiện thông qua dƣ nợ cho vay ngoại tệ của VCB ĐN tăng trƣởng ổn định, năm sau tăng hơn năm trƣớc. Tốc độ tăng dƣ nợ USD bình quân trong giai đoạn 2001-2007 là 109%. (Xem chi tiết Bảng 3.3 tại phụ lục 3). Dƣ nợ cho vay ngắn hạn bằng đồng USD tại thời điểm 31/12/2007 có sự sút giảm so Trang 37 với 2006 chủ yếu là do sự tách chi nhánh trong nội bộ của VCB ĐN. Tuy vậy, sự suy giảm dƣ nợ USD tại thời điểm 30/6/2008 so với thời điểm 31/12/2007 còn sự góp phần của nhiều yếu tố khác sẽ đƣợc trình bày tiếp theo dƣới đây. * Chính sách thắt chặt tài chính tiền tệ của nhà nước Lạm phát của VN đột ngột tăng cao vào thời điểm cuối năm 2007 (xem biểu đồ 3.4 tại phụ lục 3) do dòng vốn nƣớc ngoài chảy vào tăng đôṭ biến , tƣ̀ đó buôc̣ Ngân hàng Nhà nƣớc phải đóng vai trò ngƣời mua ngoaị tê ̣cuối cùng và đƣa thêm tiền đồng vào lƣu thông . Nhƣng laṃ phát bùng lên trong năm nay có thể còn bắt nguồn tƣ̀ mƣ́c chênh lêc̣h giƣ̃a tăng trƣởng GDP và tăng cung tiền của Viêṭ Nam đa ̃ ngày một dãn rộng trong vòng 3 năm qua. Theo số liệu thống kê tài chính quốc tế của Tổ chức tiền tệ quốc tế, trong khoảng thời gian 2 năm rƣỡi, tính từ đầu năm 2005 cho đến cuối tháng 6 năm 2007, GDP của Việt Nam tăng 22%, còn mức cung tiền măṭ cho lƣu thông và tiền gƣ̉i ngân hàng đa ̃tăng lên đến 110%. Trƣớc những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô do tác động không nhỏ của tỷ lệ lạm phát cao vào cuối năm 2007, kéo dài qua các tháng đầu 2008 và càng bộc lộ những nhƣợc điểm về tính thanh khoản của các NHTM VN rõ hơn khi NHNN buộc các NH có số dƣ vốn huy động tính đến ngày 31-1-2008 bằng VND từ 1.000 tỷ đồng trở lên sẽ phải chia nhau mua 20.300 tỉ đồng tín phiếu bắt buộc của Ngân hàng Nhà nƣớc. Và VCB cũng nằm trong danh sách các NH phải mua tín phiếu bắt buộc của Nhà nƣớc. Và với sự chỉ đạo trực tiếp của VCB, toàn bộ hệ thống VCB đều thực hiện nhiều biện pháp hạn chế cho vay. Mặc dù, ảnh hƣởng trực tiếp đến cho vay đồng nội tệ là chủ yếu nhƣng do đồng nội tệ bị mất giá làm cho ngƣời gửi tiền không muốn duy trì gửi kỳ hạn tại NH mà một số đã chuyển sang mua các tài sản khác nhƣ USD, vàng để chờ cơ hội kiếm lời. Từ đó, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của VCB cả đồng nội tệ lẫn đồng Dola Mỹ. Vì vậy, bên cạnh hạn chế cho vay VND, VCB ĐN trong 6 tháng đầu năm cũng thực hiện chỉ đạo hạn chế tăng dƣ nợ đối với USD. Dƣ nợ cho vay ngoại tệ đã giảm 15% so với thời điểm cuối năm 2007 (Xem chi tiết bảng 1.2 tại phụ lục 1). Hơn nữa, nền kinh tế đang trong giai đoạn bị lạm phát cao, DN cũng rơi vào hoàn cảnh khó khăn do hầu hết giá cả đầu vào đều tăng trong khi sức mua lại giảm Trang 38 và còn nhiều ảnh hƣởng khác nữa. Cho nên NH cho vay trong giai đoạn này cũng gặp nhiều rủi ro không thu hồi nợ. *Các quy định của NHNN về đối tượng cho vay ngoại tệ - Trƣớc khi có quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 (quyết định 09) quy định về đối tƣợng đƣợc phép vay ngoại tệ thì hoạt động cho vay ngoại tệ tại các NHTM VN thực hiện theo quyết định số 966/2003/QĐ-NHNN ngày 22/8/2003 (quyết định 966). Quyết định 09 (hiệu lực ngày 16/5/2008) Quyết định 966 Điều 1. TCTD đƣợc phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là ngƣời cƣ trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau đây: 1. Để thanh toán cho nƣớc ngoài tiền NK hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Để trả nợ nƣớc ngoài trƣớc hạn, nếu khoản vay đó đảm bảo các điều kiện: Chấp hành đúng các quy định về vay, trả nợ nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối; khách hàng vay có khả năng trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ, tiết kiệm đƣợc chi phí vốn vay so với việc vay vốn nƣớc ngoài. 3. Để đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tƣ và hƣớng dẫn của NH Nhà nƣớc. Điều 1. TCTD đƣợc phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là ngƣời cƣ trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau đây: 1. Để thanh toán cho nƣớc ngoài tiền NK hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Để thực hiện các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ XK; thực hiện các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh có nguồn thu ngoại tệ trên lãnh thổ VN. 3. Chiết khấu bộ chứng từ XK. 4. Cho vay đối với ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo quy định của NH Nhà nƣớc VN. 5. Để thực hiện các dự án đầu tƣ theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. 6. Để trả nợ nƣớc ngoài trƣớc hạn, nếu khoản vay có đủ các điều kiện sau: Dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh sử dụng khoản vay nƣớc ngoài đó có hiệu quả; DN có khả năng trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ; tiết kiệm đƣợc chi phí vay vốn so với việc vay vốn nƣớc ngoài. 7. Các nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất, kinh doanh mà khách hàng vay không có nguồn thu ngoại tệ, nếu đƣợc TCTD đƣợc phép hoạt động ngoại hối cam kết bằng văn bản bán ngoại tệ hoặc có hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để trả nợ vay. 8. Đối với các nhu cầu vốn nằm ngoài quy định tại Điều này phải đƣợc sự chấp thuận trƣớc bằng văn bản của Thống đốc NH Nhà nƣớc. Trang 39 Theo quyết định 966, mọi DN hoạt động trong lĩnh vực XNK đều là đối tƣợng đƣợc phép cho vay ngoại tệ . Điều này, góp phần làm tăng dƣ nợ cho vay ngoại tệ đáng kể tại NH. Các DN XK tuy có đảm bảo nguồn ngoại tệ để trả nợ NH nhƣng chi phí đầu vào của họ có thể một phần hay toàn bộ thanh toán bằng VND. Tuy nhiên, theo quyết định 966 thì DN XK này vẫn đƣợc phép vay ngoại tệ, bán ngoại tệ cho NH và chuyển sang tài khoản VND để thực hiện thanh toán nhằm hƣởng đƣợc lãi suất cho vay ngoại tệ thấp và yên tâm về nguồn ngoại tệ trả nợ cho NH. Nhƣng từ khi quyết định 09 có hiệu lực kể từ ngày 16/5/2008 thì đối tƣợng cho vay ngoại tệ đã bị thu hẹp. Các DN XK trƣớc đây đƣợc phép vay ngoại tệ nay thì buộc phải vay VND để thực hiện thanh toán các chi phí trong nƣớc. Mặc dù, chƣa có số liệu thống kê cụ thể dƣ nợ cho vay ngoại tệ trƣớc và sau khi thực thi quyết định số 9 vì thời gian áp dụng quyết định này chƣa lâu và các khoản vay ngoại tệ trƣớc đây đến nay có thể chƣa đƣợc tất toán nhƣng tác động của quyết đinh này ảnh hƣởng sát sao đến tình hình cho vay ngoại tệ tại các TCTD tại VN trong đó có VCB ĐN. Việc ra đời quyết định 09 thay thế cho quyết định số 966 đứng ở một khía cạnh nào đó đã đáp ứng một số yêu cầu của nền kinh tế: + Các NHTM đƣợc phép hoạt động ngoại hối (NH đƣợc đƣợc phép) vẫn tiếp tục cho vay bằng ngoại tệ và đảm bảo phù hợp chủ trƣơng hạn chế tình trạng đô la hóa nhƣng không ảnh hƣởng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và XK. + Kiểm soát mức tăng trƣởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với mục tiêu tăng trƣởng tín dụng đối với nền kinh tế và kiểm soát rủi ro tín dụng, lãi suất và tỷ giá của các TCTD. + Việc sửa đổi theo hƣớng thu hẹp đối tƣợng cho vay ngoại tệ sẽ giảm các nhu cầu cho vay vốn bằng ngoại tệ, khuyến khích các TCTD và DN dùng các công cụ phái sinh tài chính để phòng ngừa rủi ro; không khuyến khích các NHTM tăng cƣờng huy động vốn bằng ngoại tệ để mở rộng cho vay mà tăng cƣờng thực hiện mua bán ngoại tệ trên thị trƣờng, góp phần ổn định tỷ giá và lãi suất. Trang 40 * Quy định trạng thái ngoại hối tại các VCB ĐN theo quy định của VCB Theo Quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 7/10/2002 về trạng thái ngoại tệ của các TCTD đƣợc phép hoạt động ngoại hối thì tổng trạng thái ngoại tệ âm dƣơng cuối ngày không đƣợc vƣợt quá 30% vốn tự có của TCTD tại thời điểm đó. Trong trƣờng hợp đặc biệt, Thống đốc NHNN có thể xem xét cho phép TCTD đƣợc duy trì trạng thái ngoại tệ vƣợt quá giới hạn quy định trên. Trạng thái ngoại hối này tại VCB ĐN đƣợc VCB điều tiết, cuối ngày toàn bộ số dƣ ngoại tệ tại chi nhánh đều bằng 0. Tùy từng thời kỳ cụ thể, VCB có thể quy định hạn mức đƣợc phép mua bán USD giữa chi nhánh với Hội sở chính theo ngày hay theo tháng hay theo quý. Việc quy định trạng thái ngoại hối tại chi nhánh trong hệ thống VCB nhằm tập trung công tác quản lý nguồn vốn tại hội sở chính và ảnh hƣởng đến họat động mua bán USD trong ngày của chi nhánh chứ không ảnh hƣởng nhiều đến khả năng cho vay ngoại tệ của NH. Tuy nhiên, điều này lại có ảnh hƣởng đến khả năng thu nợ của NH vì đối với những DN NK, bán hàng trong nƣớc không đủ nguồn USD để trả nợ khi đến hạn mà buộc phải mua ngoại tệ tại VCB ĐN từ nguồn doanh thu bán hàng VND. Trong khi đó, không phải lúc nào chi nhánh cũng có đủ nguồn USD để bán cho DN và hạn mức mua bán USD của chi nhánh với Hội sở chính cũng có giới hạn. Đồng thời, theo quy định của NHNN về biên độ dao động TGHĐ, các TCTD không đƣợc phép bán USD cho DN cao hơn mức trần quy định dƣới bất cứ hình thức nào (mua bán thông qua đồng ngoại tệ khác) mặc dù NH đôi khi phải chào tỷ giá cao để thu hút nguồn USD từ các DN XK. 2.4.3.3. Chính sách lãi suất cho vay USD so với VND tại VCB Đồng Nai Loại ngoại tệ cho vay chủ yếu tại VCB ĐN là USD. Mặc dù, trong thời gian qua, VCB ĐN vẫn có thông báo lãi suất cho vay đồng EUR. Tuy nhiên, dƣ nợ phát sinh chỉ mới xuất hiện trong năm 2007, 2008 của một hai khách hàng bắt đầu mở rộng thị trƣờng XK sang Châu Âu và đầu tƣ NK các nguyên liệu và máy móc thiết bị từ thị trƣờng này cũng nhƣ do sự mạnh dần của đồng EUR trên thị trƣờng quốc tế. Do vậy, trong phần trình bày này, sẽ tập trung vào lãi suất cho vay của đồng USD. Trang 41 Lãi suất cho vay tại VCB ĐN đƣợc điều hành trực tiếp bởi VCB thông qua mức lãi suất quy định trần, sàn và đảm bảo đúng quy định quản lý lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay ngoại tệ trên thị trƣờng tài chính NH VN nói chung và tại VCB ĐN nói riêng trong thời gian qua luôn thấp hơn lãi suất cho vay VND. Lãi suất cho vay VND dựa trên lãi suất huy động VND trong nƣớc. Còn lãi suất cho vay USD thì có lúc cố định và có lúc điều chỉnh theo biến động của lãi suất liên NH trên thị trƣờng Singapore. Chính vì vậy, các DN dù nhu cầu NK không cao những vẫn đề nghị vay USD để tiết giảm một phần chi phí tài chính. Trƣớc khi quyết định 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 có hiệu lực từ ngày 16/5/2008, hầu hết các DN hoạt động trong lĩnh vực XNK dù chi phí hoạt động sản xuất đều thanh toán bằng VND nhƣng có nguồn trả nợ bằng ngoại tệ đều đƣợc vay vốn bằng ngoại tệ tại VCB ĐN với lãi suất thấp. Điều này có nghĩa là DN có thể vay USD đƣợc phép bán USD cho NH để lấy VND thực hiện thanh toán các chi phí đầu vào bằng đồng nội tệ. Do vậy, dƣ nợ cho vay ngoại tệ của VCB ĐN tăng dần qua các năm từ 2001 đến 2007, đặc biệt là dƣ nợ cho vay ngoại tệ từ năm 2003- 2007 chiếm tỷ trọng cao hơn tổng dƣ nợ tại chi nhánh. Có thể thấy chênh lệch giữa lãi suất huy động tiền đồng và USD trong giai đoạn 2001-2007 tại VCB ĐN là khoảng 3-5%. Vay ngoại tệ DN có thể chịu rủi ro về tỷ giá từ 1-2%/năm thì cao lắm DN chỉ chịu lãi suất từ 4-7%/năm; trong khi vay tiền đồng DN phải chịu lãi từ 8%-11%. Do vậy, DN thƣờng thích đƣợc NH cho vay bằng ngoại tệ hơn vì lãi suất thấp. Và đây cũng là một trong những chính sách NH ƣu đãi cho khách hàng không có nguồn thu từ ngoại tệ vẫn đƣợc NH cam kết bán ngoại tệ trả nợ vay đến hạn cho NH. Xét cho cùng NH không có thiệt gì khi cho vay ngoại tệ vì lãi suất huy động ngoại tệ thấp NH cho vay thấp. Ngoài ra, trên thực tế khi vay ngoại tệ phần lớn DN bán ngoại tệ cho chính NH vay nên không có rủi ro gì cho DN và NH. Trừ khi có những biến động lớn trong tỷ giá thì NH sẽ hạn chế việc cho vay ngoại tệ và mua lại số ngoại tệ này từ khách hàng nhằm kiểm soát lƣợng ngoại tệ mua-bán trong ngày. Từ trƣớc ngày 07/7/2004, lãi suất cho vay USD cố định từ 3,07 -3,33%/năm. Trang 42 Từ ngày 07/7/2004 đến ngày 06/12/2007, VCB ĐN áp dụng lãi suất cho vay USD biến đổi theo lãi suất Sibor. Nhìn chung, trong giai đoạn này, đặc biệt trong hai năm 2006-2007, lãi suất cho vay USD cạnh tranh khá gây gắt. Gần nhƣ VCB ĐN không còn ƣu thế về lãi suất cho vay nữa. Các NHTMCP, chi nhánh NH nƣớc ngoài cũng đua chay giảm lãi suất, lãi suất cho vay USD tại các NH càng ngày càng nhích lại gần nhau, không còn có sự chênh lệch đáng kể nhƣ trƣớc đây. Lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng Sibor 3 tháng + 1,2-1,5%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn khoảng Sibor 6 tháng + 1-1,9%/năm. Do vậy, theo các chuyên gia kinh tế thì tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ trong năm 2006 của các NH tại VN cực nóng (tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ USD tại VCB ĐN năm 2006 là 15% so với năm 2005). Tuy nhiên, có những biến động của nền kinh tế VN từ cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 (07/7/2007-30/6/2008) thì lãi suất cho vay USD không còn dựa vào lãi suất Sibor nữa mà áp dụng cố định. Đây cũng là giai đoạn lãi suất thay đổi chƣa từng thấy trƣớc đây. Lãi suất thay đổi theo ngày và liên tục tăng đến 10%/năm, cao nhất trong giai đoạn 2001-30/6/2008. Tuy nhiên, chênh lệch lãi suất giữa VND và USD không dừng ở mức 4-7% nhƣ trƣớc đây mà lên đến hơn 10%. Do vậy, DN vẫn thích vay USD hơn VND. Với mức lãi suất cao này, xét về tính hiệu quả các DN đi vay phải có tỷ suất lợi nhuận cao mới chịu đựng đƣợc. Do vậy, bên cạnh VCB ĐN thận trọng cho vay với mức lãi suất cao mà các DN tốt, có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh NH nƣớc ngoài cũng bắt đầu giảm dƣ nợ vay tại VCB ĐN. Vì các chi nhánh NH nƣớc ngoài có thế mạnh về nguồn USD, họ có thể huy động USD trên thị trƣờng liên NH quốc tế với lãi suất thấp do FEB liên tục giảm suất USD. Chính vì vậy, dƣ nợ ngoại tệ của VCB ĐN cũng bị ảnh hƣởng giảm do lãi suất cho vay tăng. 2.4.3.4. Chính sách cho vay có đảm bảo của VCB Đồng Nai Trong giai đoạn từ 2001-2007, dƣ nợ cho vay ngoại tệ tại VCB ĐN có tốc độ tăng trƣởng nhất định. Đối tƣợng cho vay chiếm dƣ nợ lớn tại VCB ĐN là các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (năm 2007 chiếm 60% dƣ nợ tại chi nhánh) và đây cũng là đối tƣợng vay ngoại tệ chủ yếu tại VCB ĐN. Trang 43 Cũng trong giai đoạn này, chính sách phát triển tín dụng của VCB ĐN hƣớng về các DN lớn, có doanh số thanh toán XNK lớn phù hợp với thế mạnh về ngoại tệ và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Vì vậy, hình thức đảm bảo tiền vay áp dụng cho các đối tƣợng cho vay ngoại tệ khá đa dạng và thông thoáng cụ thể nhƣ sau: - Cho vay thế chấp tài sản bất động sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tỷ lệ cho vay/trên giá trị tài sản thế chấp loại này tối đa là 70%. - Cho vay thế chấp động sản là máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, hàng tồn kho,… Tỷ lệ cho vay/trên giá trị tài sản thế chấp loại này tối đa là 50% đối với máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải và 70% đối với hàng tồn kho. - Cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai hay còn gọi là tài sản hình thành từ vốn vay với tỷ lệ cho vay/tài sản thế chấp có khi lên đến 70% . Tài sản hình thành trong tƣơng lai đƣợc áp dụng phổ biến đối với việc cho vay dự án đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng hoặc cho vay nhập khẩu dây chuyền sản xuất. Bên cạnh đó, NH vẫn tồn tại hình thức cho vay vốn lƣu động thế chấp chính lô hàng nhập khẩu thanh toán chủ yếu là theo phƣơng thức L/C. - Cho vay thế chấp một phần hoặc cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có thƣ bảo lãnh của công ty mẹ nhƣ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUAN VAN THS HOAN CHINH VU HUYNH NGA.pdf
Tài liệu liên quan