Tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH Thương mại Đại lợi
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH Thương mại Đại lợi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Hoàn thiện chính sách xuất
khẩu mặt hàng chè của Công
ty TNHH TM Đại lợi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát từ tình hình đổi mới của nền kinh tế thế giới, với những kinh
nghiệm thực tiễn và bài học của nhiều nước trên thế giới. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI đã đề ra ba chương trình mục tiêu lớn: “ Lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. Khẳng định vị trí hàng đầu của
ngành nông nghiệp nước ta trong vài thập kỷ tới. Tiếp đến Đại hội VIII và IX
lại khẳng định lại một lần nữa ba chương trình kinh tế trên trong đó nông lâm
nghiệp phải phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng thị trường gắn với công
nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy
lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên môi trường…
Trong số 10 mặt hàng nông sản, sản xuất, xuất khẩu thì chè đang có xu
hướng ngày càng gia tăng. Cây chè được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía
bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu về chè uống trong nước, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch
hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè giảm làm cho
đời sống của những người trồng chè gặp không ít khó khăn nhưng nhìn tổng
thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân vùng trung du,
miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy
việc sản xuất và chế biến chè xuất khẩu là một hướng quan trọng nhằm thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển cây chè hơn các
nước khác, chúng ta có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho cây
chè phát triển, có nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và thị trường tiêu
thụ tiềm tàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên lượng chè xuất khẩu còn rất hạn
chế chỉ chiếm 2% tổng sản lượng xuất khẩu của toàn thế giới. Vì vậy, để
ngành chè Việt Nam nói chung và Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng có
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
được những bước phát triển mới trong việc xuất khẩu chè ra thị trường Thế
giới đó là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Thực tế trong những năm vừa qua mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong
việc giải quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhưng Công ty TNHH TM Đại lợi gặp
không ít khó khăn, vướng mắc cần phải được giải quyết. Chính vì vậy, qua
thời gian nghiên cứu lý luận, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH
TM Đại lợi ”.
Mặc dù thời gian qua đã có những nhiều Đề tài khoa học, luận án,
chuyên đề… nghiên cứu vấn đề này, nhưng chuyên đề này sẽ cố gắng phân
tích một cách hệ thống các vấn đề xuất khẩu chè và đưa ra các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương I : Những lý chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng
chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chương II : Phân tích đánh giá tình hình thực hiện chính sách mặt
hàng xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chương III: Đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, nội dung chuyên đề chắc còn
nhiều thiếu sót, nhiều vấn đề tiếp tục phải nghiên cứu và trao đổi, tôi mong
muốn nhận được các ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2005.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
I . BẢN CHẤT CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm:
Một số tác giả cho rằng XNK chính là mở rộng của hàng hoá mua bán
trao đổi ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá
chính là một hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động
nhất trong nền kinh tế hiện nay.
Nên có thể nói kinh doanh XNK là mối quan hệ trao đổi hàng hoá dịch
vụ giữa một quốc gia với một quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh
tế quốc tế của một nước với một nước khác trên thế giới.
Theo một cách chung nhất thì khi nào có bất cứ một lượng tiền nào đó
được dịch chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng
hoá dịch vụ được đưa ra khỏi quốc gia đó thì khi đó người ta cho rằng một
thương vụ xuất khẩu đã được kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu thể hiện sự gắn bó mật thiết với nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với nền
kinh tế thế giới hiện nay các nước thống nhất dưới mái nhà chung, nền kinh tế
quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của xuất khẩu đã trở
nên quan trọng và cụ thể là:
* Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất: xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo bước đi phù hợp là con đường
tất yếu khắc phục nghèo đói. Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
ngắn chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ
thuật và một số loại khác hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của
từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so sánh.
Nguồn vốn nhập khẩu được huy động từ nhiều nguồn là: Đầu tư trong
nước và nước ngoài viện trợ của các tổ chức tín dụng thu từ hoạt động dịch
vụ thu ngoại tệ trong nước.
Thứ 2: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình kinh tế và phát triển sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá
trình sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản
xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh
mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có
tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản
xuất phát triển ổn định.
- Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề
kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị
trường thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị
trường thế giới.
Thứ 3: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu
international Trade 1986 – 1990 ở Mỹ các nước công nghiệp phát triển sản
xuất tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
5
còn ở Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng
hoá nông sản xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
Thứ 4: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với lao động.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu
của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và
phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là nội dung quan trọng của nền kinh tế đối
ngoại, nó tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của ngành này
cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Qua đây ta thấy để đất nước phát triển tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động
XK.
* Với với doanh nghiệp.
Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của một quốc gia,
các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đưa lại cho doanh nghiệp
các lợi ích sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất
khẩu cũng là một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường
đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng
vốn, thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là
vai trò số một của hoạt động xuất khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng những yếu tố đó
bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị
trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
Xuất khẩu là một nhân tố tích cực nhất đối với doanh nghiệp trong quá
trình hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố,
nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ.
- Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh
nghiệp.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường này nếu thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh
nghiệp mình cả trong và ngoài nước, doanh nghiệp lại càng có được cơ hội
mở rộng thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng nâng cao và ngược
lại đi lại thúc đẩy hoạt động hướng về xuất khẩu. Và hướng về xuất khẩu
cũng là chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để
nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp với các nước phát triển
trong khu vực và thế giới.
1.2. Các hình thức xuất khẩu.
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống quan
hệ mua bán, đầu tư từ trong nước ra đến bên ngoài nhằm mục đích thúc đẩy
hàng hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân. Ngày nay, trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh mỗi quốc
gia cũng như từng chủ thể giao dịch khác nhau để tiến hành hoạt động một
cách hiệu quả nhất. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất
khẩu, nguồn hàng nhập khẩu người ta có thể chia ra thành một số loại hình
thức xuất khẩu. Sau đây là một số loại hình thức xuất khẩu mà các doanh
nghiệp chi nhánh thường sử dụng.
* Xuất khẩu trực tiếp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7
Xuất khẩu trực tiếp: Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, các Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài.
Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng và
bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra với nước ngoài không qua bất kỳ
một tổ chức trung gian nào.
Để thực hiện được hoạt động của xuất khẩu này doanh nghiệp phải đảm
bảo một số điều kiện như : Có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định
có năng lực thực hiện xuất khẩu.
- Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán do hai bên thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia do giảm được chi phí trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách
hàng khắc phục những thiếu sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nhất là trong điều kiện
thị trường nhiều biến động.
- Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh xuất khẩu cũng gặp một số khó khăn, nhược điểm
là:
+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường có nhiều bỡ ngỡ dễ
gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của cán bộ phải sâu, phải
có nhiều thời gian tích luỹ kinh nghiệm.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao
dịch như: Giấy tờ, điều tra thị trường.
* Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8
Theo hình thức này bên xuất khẩu chính là bên nhận gia công, còn người
thuê gia công chính là người nhập khẩu. Những người thuê gia công sẽ gửi
nguyên liệu bán thành phẩm cho người nhận gia công, sau đó sẽ nhận gia
công và sau đó sẽ nhận sản phẩm và trả thù lao gia công.
Quan hệ giữa người mua người bán và việc quy định các điều kiện mua
bán đều phải thông qua một người thứ 3 gọi là người trung gian. Người trung
gian phổ biến trên thị trường là đại lý môi giới.
- Việc thực hiện xuất khẩu gia công uỷ thác có ưu điểm:
+ Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất
và đáp ứng cho sản xuất tiêu dùng những mặt hàng chủ yếu.
+ Những người trung gian nhất là các Đại lý thường có cơ sở vật chất
nhất định. Do đó sử dụng họ người uỷ thác sẽ tiết kiệm được vốn.
+ Người trung gian thường hiểu biết thị trường, pháp luật, tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho
người uỷ thác.
+ Trung gian có thể làm dịch vụ và lựa chọn, phân loại, đóng gói, giảm
chi phí vận chuyển.
+ Hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp tạo điều kiện cho việc chiếm
lĩnh thị trường đặc biệt là thị trường mới.
- Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm nhất định đó là:
+ Mất liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường buôn bán.
+ Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian.
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh
nghiệp có hàng hoá mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất
khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp.
* Phương thức mua bán đối lưu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
9
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó việc mua bán gắn liền với
nhau tức người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hoá trao đổi thường
có nhiều giá trị tương đương.
Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh toán vẫn phải dùng tiền
làm vật ngang giá chung.
Theo hình thức buôn bán này cần quan tâm đến sự cân bằng về mặt hàng
hoá, giá cả về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau vể cả điều kiện giao hàng
và điều kiện thanh toán.
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các
trường hợp mà những phương thức mua bán không vượt qua được, ví dụ như
khi bị cấm vận hoặc trong trường hợp Nhà nước tiến hành quản chế ngoại hối.
* Mua bán quốc tế.
Hội trợ là thị trường hoạt động định kỳ được tổ chức vào một thời gian
và ở một thời điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đến
trưng bày hàng hoá của mình, và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng
buôn bán. Triển lãm là nơi trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế học hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Liên
quan chặt chẽ đến ngoại thương là các cuộc triển lãm công nghiệp, tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ.
Ngày nay, có rất nhiều các hợp đồng được ký kết tại hội trợ và triển lãm.
* Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua người thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho
mình.
Những công việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết
hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
10
khoảng 50% tổng kim ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là
môi giới hoặc đại lý.
Xuất khẩu gián tiếp: Có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh
doanh hơn, đặc biệt trong trường hợp bên xuất khẩu có yếu kém về nghiệp vụ
và có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian vì vậy tiết kiệm
được chi phí kinh doanh.
Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia sẽ do phải trả tiền
thù lao cho người trung gian, thêm vào đó doanh nghiệp khó kiểm soát được
hoạt động của người trung gian, do đó cũng khó kiểm soát được hoạt động thị
trường.
*Tái xuất khẩu
Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích
phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba
bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà
doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu
ngoại tệ. Phương thức này góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt các nước bị
cấm vận vẫn có thể tiến hành buôn bán được với nhau.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh
hưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng
kim ngạch xuất khẩu.
Ngoài ra còn có một số hình thức xuất khẩu khác như giao dịch tại cơ sở
giao dịch ở đây người ta mua bán với khối lượng lớn có tính chất đồng loạt và
phẩm chất có thể thay thế được cho nhau. Giao dịch ở sở giao dịch chủ yếu là
giao dịch khống. Còn có cả xuất khẩu theo nghị định như thường là trả nợ
thực hiện theo nghị định thư giữa chính phủ hai nước. Qúa cảnh hàng hoá
cũng là một nước gửi đi qua lãnh thổ của một nước và được sự cho phép của
chính phủ nước đó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
1.3. Nội dung của xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm tạo lên một nguồn thu
lớn. Nhưng việc bán hàng ở đây tương đối phức tạp như: Giao dịch với những
người có quốc tịch khác, thị trường mua bán rộng lớn, khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh,
hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia. Do vậy cần phải tuân thủ các
tập quán cũng như thông lệ quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với những nhiệm vụ, nhiều
khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ
lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng.
Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức quan trọng đối với bất kỳ
một công ty nào. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp tìm kiếm quy luật vận động
trong lĩnh vực lưu thông để từ đó xử lý các thông tin rút ra những kết luận và
hình thành những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh.
- Các phương pháp nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là thu thập các thông tin về thị trường thông qua
hai phương pháp:
+ Phương pháp tại bàn: Đây là phương pháp phổ thông nhất, nó gồm thu
thập thông tin từ tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản.
Nó có hạn chế: Thu thập thông tin chậm, thông tin có hạn, do vậy cần
triệt để khai thác nguồn thông tin đó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
+ Phương pháp tại hiện trường: Thu thập thông tin bằng trực quan thông
qua hệ giao tiếp với người tiêu dùng.
- Nội dung của việc nghiên cứu thị trường.
+ Nghiên cứu giá cả mặt hàng xuất khẩu: Trong buôn bán quốc tế giá cả
rất phức tạp nên để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải nắm bắt được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường.
+ Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu: Giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu
của thị trường về mặt hàng đó.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ xu hướng
biến động của nhu cầu trong từng thời điểm để từ đó có kế hoạch xuất khẩu
thích hợp.
1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác.
- Lựa chọn bạn hàng: Mục đích của việc này là tìm bạn hàng khả dĩ, công
tác được an toàn và có lãi.
Các bạn hàng được lựa chọn phải có đầy đủ về khả năng thanh toán, tiêu
thụ, khả năng về hợp tác dài hạn.
- Lựa chọn đối tác: Hình thức cũng giống như lựa chọn bạn hàng, nhưng
đối tác để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá phải là những đối tác có uy
tín, hoạt động kinh doanh của họ từng bước phát triển.
1.3.3. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu:
Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng
vì trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước
đòi hỏi phải xem xét kĩ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường
nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp
không khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu.
Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng,
hình dáng, phẩm chất và mẫu mã cần phải lựa chọn thật kĩ để khi xuất khẩu sẽ
tạo ra uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường tiêu thụ
nhằm kinh doanh phù hợp với các thị trường đó.
1.3.4. Các hình thức giao dịch:
Gồm các hình thức giao sau: Giao dịch trực tiếp, giao qua thư tín, giao
qua điện thoại, giao thông qua bên thứ ba.
Để đi đến kí kết hợp đồng hai bên phải tiến hành giao dịch đàm phán với
nhau những điều kiện giao dịch. Đây là một nội dung quan trọng của hợp đồng
xuất khẩu. Đàm phán có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hiện nay trong hợp đồng xuất khẩu, quá trình đàm phán thường diễn ra
theo các bước như chào hàng phải hoàn giá, chấp nhận xác nhận, kí kết hợp
đồng.
Kết thúc giai đoạn đàm phán nếu thành công sẽ tiến hành kí kết hợp
đồng. Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản quan trọng nhất của đàm phán.
II. CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG CHÈ.
2.1. Cung về sản phẩm chè.
Cung về sản phẩm chè là số lượng sản phẩm chè mà ngành chè có khả
năng và sẵn sàng cung cấp ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một
thời gian nhất định.
Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu: Hoặc do sản xuất
chè trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Tuỳ theo điều kiện của từng nước
mà tỷ trọng của những sản phẩm chè lưu thông trên thị trường do nguồn nào
chiếm bao nhiêu là không giống nhau. Việc xác định số lượng cung dựa vào
diễn biến tình hình của thị trường và số liệu thống kê hàng năm về diện tích,
năng suất, và sản lượng hàng hoá hàng năm của ngành chè. Theo tính toán
của hiệp hội chè thì hiện nay Việt Nam đã có khoảng 100 nghìn ha trồng chè,
hàng năm cho khoảng hơn 70 nghìn tấn/năm. Nếu như đến 2010 mở rộng đến
130 nghìn ha thì lượng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Đương nhiên khối lượng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào bộ phận
sản phẩm chè được dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè được sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm chè tiêu
dùng nội bộ là biện pháp quan trọng bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất chè để
tăng khối lượng sản phẩm chè cung ứng ra thị trường.
Khả năng cung thực tế của sản lượng chè hàng hoá phụ thuộc vào các
yếu tố cơ bản sau:
- Giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường:
Trong đại đa số trường hợp, giá cả đóng vai trò là tham số điều chỉnh
quan hệ cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị
trường.
- Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản
phẩm thay thế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lượng cung của sản phẩm chè
hàng hoá trên thị trường.
- Giá cả các yếu tố đầu vào.
- Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra vốn, công nghệ cũng ảnh hưởng tới cung sản phẩm chè hàng
hoá trên thị trường. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận
với công nghệ và kỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới đã tạo ra những giá
trị sử dụng mới, chất lượng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung -
cầu, kích thích mở rộng và phát triển thị trường .
- Các nhân tố về cơ chế, chính sách lưu thông sản phẩm chè của chính
phủ trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng.
- Môi trường tự nhiên mà trước hết là đất đai và khí hậu.
2.2. Cầu về sản phẩm chè.
Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là
nhu cầu chè cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu chè xuất khẩu.
Về phương diện kinh tế mà xét chúng ta thấy có hai loại nhu cầu sau:
Một là: Nhu cầu tự nhiên mà thực chất là nhu cầu về sản phẩm chè của
dân cư tính theo số lượng dân số. Đây là phương diện mà các nhà chính sách
cần tính tới nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
Hai là: Nhu cầu kinh tế, được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán,
hay là cầu về sản phẩm chè mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua
ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phương diện
kinh tế của các nhà kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý.
Cầu về sản phẩm chè cũng có những nhân tố tác động sau :
- Trước hết là giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất
lượng sản phẩm chè. Trong trường hợp giả định các yếu tố khác không đổi thì
khi giá cả tăng sẽ làm lượng cầu giảm và ngược lại.
- Mức thu nhập của người tiêu dùng :
Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng là yếu
tố quyết định quy mô và dung lượng thị trường và ở mức độ nhất định đóng
vai trò điều tiết sản xuất.
- Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đặc biệt là những sản phẩm có
khả năng thay thế như: Cà phê, nước giải khát, nước khoáng…
- Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của người tiêu dùng đối với
từng sản phẩm chè hàng hoá.
- Các kỳ vọng của người tiêu dùng:
Cầu sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng (sự mong đợi ) của người tiêu
dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm
xuống trong tương lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và
ngược lại.
2.3. Sản lượng chè trên thế giới.
Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây tăng giảm không ổn
định, năm 1997 đạt 2.373,2 nghìn tấn, năm 1998 chỉ đạt 2.257,5 nghìn tấn
giảm 15,7 nghìn tấn so với năm 1997, năm 1999 đạt 2.347,9 nghìn tấn, tăng
90,4 nghìn tấn so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 2.726,9 nghìn tấn. Đến
năm 2002 sản lượng đạt tới 2.893,84 nghìn tấn.
Nhìn vào bảng 1 dưới đây ta thấy cây chè có vùng sản xuất tương đối
rộng trên thế giới với khoảng 30 nước trồng chè. Các nước trồng chè chính có
sản lượng bình quân qua các năm là: Ấn Độ (trên 800.000 tấn), Trung Quốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
(trên 600.000 tấn), Srilanca (trên 270.000 tấn), Kênya (250.000 tấn),
Indônêsia (140.000 tấn).
BẢNG 1 : SẢN LƯỢNG CHÈ THẾ GIỚI 1999-2004 ( 1000 TẤN)
Tên nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thổ Nhĩ Kỳ 114,540 155,517 185,405 190 187 199
Azerbaijan 2,7 1,8 0,9 0,6 0,8 1,1
Georgia 8 10 12,5 15,3 15,8 13
Đông âu 125,24 167,317 198,805 205,9 203,6 213,1
Brundi 5,728 4,189 6,668 6,865 7 7,5
Cameron 3,581 4,189 3,937 6,865 4,1 4,9
Ethiopia 2,6 3,8 3,806 2,692 3 2,7
Kenya 257,162 220,722 294,165 248,708 250 243,65
Malawi 38,312 43,930 40,360 38,400 39,26 38,756
Mauritius 2,4961 1,787 1,488 1,473 1,5 1,395
Mozamibiquie 1,5 1,6 2 2,8 2,6 2
Ruwanda 9 13,228 14,875 11,980 12 13,65
Nam Phi 9,062 8,207 10,250 10,5 9,56 9,251
Tazania 19,768 22,475 24,333 23,49 24,1 21,96
Uganda 17,418 21,075 26,422 24,670 23 24,89
Zaida 3 2,5 2 1 1,8 1,3
Zimbabwe 16,822 17,098 17,754 20,388 21 19
Châu Phi 368,499 364,800 448,058 397,697 398,82 390,952
Argentina 43 55 53 51 54 53,56
Brazin 4,2 4 3,8 4 3 5
Ecuado 2 2 2 2 2,5 2,62
Peru 2 2 2 2 2 2,1
Nam Mỹ 51,2 63 60,8 59 61,5 63,28
Banngladesh 53,406 53,495 56,2 44,2 47 46
Ấn Độ 780,008 810,613 870,405 805,612 810,45 820,72
Trung Quốc 593,368 613,366 620 680 670 678,5
Indonesia 166,256 131,006 116,120 154 146 139
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
Iran 58 60 65 68 67 64
Nhật Bản 88,709 91,211 82,600 88,5 89,32 84,79
Malaysia 6,141 6,132 5,645 5,807 5 6,2
Nepan 3,8 3,98 4,424 4.42 3,9 3,4
Srilanca 258,969 277,428 280,056 283,761 288,32 276,45
Đài Loan 23,131 23,505 22 22 25 23
Việt Nam 45 53 61 66,38 64 67
Châu á 2.076,806 2.123,736 2.233,45 2.222,68 2211,99 2209,06
Ecuado 1,2 1,5 1,5 1,5 2 1,4
Papua New
Guinea
7 6,5 6,523 7,061 7,23 6,98
Châu Đại
Dương
8,2 8 8,023 8,561 8,83 8,38
Toàn thế giới 2.347,895 2.726,921 2.949,136 2.893,838 2886,99 2884,772
Nguồn: Báo cáo của Hiệp Hội Chè Việt Nam.
Nếu tính tỷ lệ % sản lượng bình quân từ năm 1999 - 2004 (Bảng 1) thì
Đông Âu chiếm 6,5%, Châu Phi chiếm 13,9%, khu vực Nam Mỹ chiếm 2,1%,
đứng đầu là Châu Á chiếm 77 %. Trong đó có bốn nước sản xuất chè lớn đó
là Ấn Độ, Trung quốc, Srilanca và Indonesia đã chiếm tới 86,18% của Châu
Á và chiếm 66,37% tổng sản lượng của toàn thế giới. Việt Nam chỉ chiếm
2,72 % của Châu Á. Từ năm 1963 - 1995 diện tích chè thế giới tăng 95% còn
sản lượng tăng 156,5% ( hơn 2,5 lần ). Như vậy cứ sau mỗi chu kỳ 20 năm thì
sản lượng chè thế giới tăng gấp 2 lần. Năm 1950 sản lượng chè là 613,6 ngàn
tấn, năm 1970 là 1196,1 ngàn tấn, năm 1990 là 2522 ngàn tấn.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG XUẤT KHẨU.
3.1. Quy định về danh mục mặt hàng:
Những quy định này được phép hoạt động hoặc không được phép lưu
thông những mặt hàng hạn chế hay kinh doanh có điều kiện.
- Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, các dịch vụ và dịch vụ thương mại
không được thực hiện sẽ được chính phủ công bố. Đó là những sản phẩm gây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch
sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản
xuất và sức khoẻ của nhân dân.
- Chính phủ công bố danh mục các mặt hàng này trong từng thời kì cùng
với các mặt hàng hạn chế kinh doanh hoặc được phép kinh doanh với những
điều kiện nhất định.
- Chính phủ cũng công bố các mặt hàng cung ứng cho đối tượng tiêu
dùng thuộc diện chính sách xã hội.
- Ngoài các danh mục mặt hàng quy định trên, các mặt hàng còn lại pháp
luật không cấm nên được lưu thông tự do trên thị trường nội địa.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chính sách về cạnh
tranh thấp để xác định thời gian hội nhập, mở cửa phù hợp cũng như bảo hộ
sản xuất trong nước hợp lý.
3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu.
Để đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu quốc gia cần
xác định rõ mục tiêu chính sách xuất khẩu của mình, xét về nguồn lực, nhân
sự, tổ chức công tác quản lý, khả năng hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Đưa ra những điểm mạnh điểm yếu một cách trung thực chính xác vì
đó là cơ sở để hoạch định chính sách mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp
với tiềm năng của đất nước. Việc đánh giá hiện trạng và mục tiêu của chiến
lược mặt hàng sẽ cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện chính sách mặt hàng
của quốc gia.
3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu.
- Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu, chiến lược được phản ánh và hoạt
động cụ thể vừa thực hiện kế hoạch, vừa phải tiến hành thực hiện chính sách
trên cơ sở đã có những hình thức điều chỉnh và bổ xung ở các khâu.
- Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
trong từng giai đoạn và đảm bảo khả năng thích ứng với các giai đoạn khác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
nhau của nền kinh tế. Nó thể hiện về khách hàng, giá cả cũng như loại hình
công dụng sản phẩm thích ứng ở thị trường mục tiêu đó.
- Các giải pháp các chính sách phải thích ứng với từng thời cơ và xu thế
biến động của thị trường đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất và cụ thể
hoá chính sách.
- Các thành viên tham gia hoạch định phải được lựa chọn xây dựng một
cách cụ thể, đòi hỏi phải có năng lực nghề nghiệp, phải thông tin chính xác
mục tiêu đã đề ra, các chỉ tiêu vẫn dựa trên nguyên tắc phân tích kĩ khả năng
và tiềm lực của từng thành viên để đưa ra những yêu cầu phù hợp với khả
năng của từng mặt hàng cho phù hợp.
3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng xuất khẩu.
- Mục tiêu lợi nhuận: Chất lượng và số lượng sự mở rộng và thu hẹp cơ
cấu chủng loại sản phẩm, mức giá có thể bán được của mỗi mặt hàng đó là
yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau quyết định mức độ lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể thu được.
- Mục tiêu xã hội: Khi tổ chức và thực hiện chính sách mặt hàng phải
đảm bảo:
+ Thực thi chính sách không làm vỡ môi trường sinh thái.
+ Thực thi chính sách không vi phạm các tiêu chuẩn dân tộc, xã hội.
+ Thực thi chính sách đảm bảo tính tích cực trong giáo dục giáo dưỡng
nhu cầu thị trường.
+ Thực thi chính sách đảm bảo tính văn minh thương mại, kết hợp với tính
hiện đại, tính dân tộc, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc cho người tiêu dùng.
- Mục tiêu an toàn: Khi đưa ra các chính sách mặt hàng xuất khẩu cần
phải nhìn rõ sự chắc chắn khi xuất khẩu có thu được lợi nhuận về không hoặc
có thể thu được từ khách hàng không, tránh những rủi ro không đáng có.
3.5. Các chính sách mặt hàng xuất khẩu.
* Chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Mục tiêu:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
+ Không ngừng gia tăng tỉ trọng mặt hàng xuất khẩu chế biến năm 2001
(60% - 40%) đến năm 2003 (75% - 25%) qua đó đòi hỏi phải đủ, kế hoạch
vào quá trình sản xuất chế biến.
+ Mặt hàng gia công xuất khẩu tỉ lệ nội địa hoá cho sản phẩm gia công (
vẫn tăng xuất khẩu), đạt hiệu quả quá trình sản xuất.
+ Nhóm mặt hàng nông - lâm - thuỷ - hải sản: Phải chú ý đến cây giống,
con giống, công nghệ sản xuất chế biến để có được cạnh tranh cao hơn (có
tiêu chuẩn ISO) đáp ứng tốt xâm nhập thị trường có tiềm năng, quy mô lớn.
+ Môi trường quan trọng chủ yếu là chính sách tạo mặt hàng xuất khẩu.
Cần hình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin
cho người sản xuất, người tiêu dùng, người kinh doanh, công nghệ chế biến,
cung cấp thông tin thị trường đầu ra, thị trường xuất khẩu, thông tin liên quan
đến môi trường…
- Xác lập cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo nhóm hàng:
+ Nhóm nguyên liệu, nhiên liệu: Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu 2005
(9%) tổng kim ngạch là 2,5 tỉ USD, 2010 chính sách chỉ còn (1%) kim ngạch
là 5.000 triệu USD, hay 2010 khoảng 3,5%. Có ba phân nhóm cơ bản: Dầu
thô 2005 xuất khẩu 12 triệu tấn và đến 2010 có hai phương án: Khai thác 14
đến 16 triệu tấn, xuất khẩu từ 2 đến 4 triệu tấn (xuất khẩu 1%) nếu khai thác
20 triệu tấn xuất khẩu là 8 triệu tấn.
Dầu thô thị trường xuất khẩu chính là úc, Singabo, Nhật bản, các nước
Tây Âu, EU cần mở rộng thị trường sang Thái Lan, Trung Quốc.
Than đá: 2010 xuất khẩu 4 triệu tấn/ năm, nhập khẩu đạt 120 đến 159
triệu USD. Thị trường chính là Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Tây Âu, EU
cần mở rộng thị trường sang Thái Lan.
+ Nhóm nông - lâm - thuỷ sản: Có nhiều lợi thế gạo, cà phê, tiêu,
điều…tốc độ tăng của nhóm này bình quân 4,5%/ năm tỉ trọng kim ngạch
xuất khẩu giảm từ 22% (2005) xuống 17% (2010) kim ngạch 8 đến 16 tỉ
USD.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
Hướng chủ đạo là chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng suất chất lượng,
giá trị gia tăng (sản lượng gạo, cà phê, chè…)
+ Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo: Là một trong những nhóm cần
phải tăng trưởng cả kim ngạch và tỉ trọng, cụ thể là mục tiêu đặt ra kim ngạch
xuất khẩu lớn hơn 4 tỉ USD so với năm 2010, tỉ trọng lớn hơn 30% tăng lên
20 đến 21 tỉ và tỉ trọng tăng 40%. Như vậy so với năm nay thì năm 2010 kim
ngạch xuất khẩu tăng gấp 5 lần, lưu ý hai mặt hàng chủ yếu là dệt may và da
dày, cần phải tăng trưởng hàng thủ công mỹ nghệ ….kim ngạch đạt 5 tỉ USD
(2010).
+ Các sản phẩm công nghệ chất xám cao: Chính sách chỉ là hạt nhân là điện
tử và tin học, vẫn thực hiện phương thức gia công, tăng tỉ lệ nội địa hoá rồi có
chính sách phát triển nguồn lực với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỉ USD.
* Chính sách đối với các dịch vụ xuất khẩu:
Đầu tư phát triển hệ thống để xuất khẩu dịch vụ như dịch vụ vận chuyển
hành khách, hàng không, dịch vụ cảng biển và các dịch vụ vận tải nhằm có
một hoạt động xuất khẩu thuận tiện hơn. Chuyên nghiệp hoá, nâng cao chất
lượng và sức cạch tranh xuất khẩu hàng hoá để làm được chúng ta cần tham
gia các hiệp hội quốc tế sản xuất kinh doanh, nâng cao sức sản xuất kinh
doanh sản phẩm dịch vụ. Mở rộng loại hình dịch vụ xuất khẩu, phát triển hình
thức xuất khẩu dịch vụ.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM Đại Lợi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
Công ty được thành lập vào tháng 11/ 2001, trên cơ sở máy móc và công
nghệ của Liên Xô như là: Công nghệ ORTHODOX để chế biến chè đen.
Năm 2004, Công ty được cải tạo hoàn chỉnh và với ưu thế về thiết bị
công nghệ cao, đã sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau cung cấp cho cả
thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 3/ 2004, Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại phố Hào
Nam, Thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Công ty có dây chuyền tự động của Ấn độ, Nhật bản, Trung
quốc…, theo công nghệ CTD để sản xuất các loại chè khác nhau.
Với sự lãnh đạo của ban quản trị và lòng hăng say của cán bộ công nhân
viên cộng với sự nắm bắt kịp thời Công ty đã nhanh chóng tạo ra mặt hàng
chè chất lượng cao có thể tồn tại trong môi trường sản xuất và kinh doanh
mới.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu về đồ
uống ngày càng tăng. Nhận biết được vấn đề đó Công ty đã có những thay đổi
để hòa nhập từ đó tạo ra vị thế trên thị trường.
Tên tiếng việt : Công ty TNNH TM Đại Lợi.
Tên giao dịch : DAI LOI TRADING Co…,LTD
Địa chỉ : Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Điện thoại : 0211.838319
Fax : 0211.820666
Email : Dailoitea@fpt.vn
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
* Nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH TM Đại Lợi chuyên sản xuất, bán buôn và chế biến chè
cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chức năng và quyền hạn thường gắn
liền với nhau, còn nhiệm vụ và trách nhiệm thì liên quan chặt chẽ với nhau,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
còn đặc điểm của công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm chè chất lượng cao tới
tay người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
* Giám đốc:
Có quyền lực cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, là
người đại diện cho Công ty trong việc kí kết các hợp đồng trao đổi, mua bán
với đối tác, phê duyệt các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
* Phó giám đốc:
Giúp đỡ giám đốc điều hành quản lý Công ty, kiểm tra giám sát hoạt
động các phòng ban, phân xưởng, ghi chép các thông tin thị trường.
Bộ phận
kế toán
Phó
giám
đốc
Giám đốc
Phó
giám
đốc
Hội đồng sáng lập
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
sơ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
* Phòng kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu, chào hàng và xác nhận chào hàng với đối tác nước ngoài, tổ
chức thu gom hàng nội địa theo đúng chất lượng, số lượng đã kí hợp đồng với
khách hàng nước ngoài, làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và theo dõi tiến
độ thanh toán của khách hàng nước ngoài, bên cạnh đó, phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu còn làm nhiệm vụ khai thác xuất khẩu, các dịch vụ hải quan,
giao nhận khi khách hàng trong nước có yêu cầu.
* Phòng kế toán:
- Hạch toán thống kê các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh định kì lập các báo cáo kế toán theo quy định của
nhà nước và của Công ty quản lý các tài sản, đảm bảo huy động các nguồn
vốn phục vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Kiểm tra thể thức, thủ tục, nội dung, số liệu của bộ chứng từ thanh toán,
đảm bảo chứng từ hợp pháp.
* Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức đơn giản, không cồng kềnh, có báo cáo rõ ràng, do vậy
thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng đến các phòng ban, tiết kiệm
được thời gian cùng với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ.
1.3. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty:
STT Tên danh mục mặt hàng
1. Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS,
F, D, BPS.
Chè đen CTC: BOP, BP, O, D, PF.
2. Chè xanh: Chè xanh sơ chế, chè xanh thành phẩm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty:
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm
2003/2002
Năm
2004/2003
Tổng
doanh thu
502,23 530,34 612,52 5,6% 15,5%
Giá vốn 485,33 512,32 585,51 5,56% 14,3%
Chí phí
lưu thông
11,2 13,13 17,56 8,3% 44,76%
Hiệu quả 5,7 5,89 9,45 3,34% 60,44%
Lương 1,2 1,25 1,35 4,16% 8%
Lợi nhuận 4,5 4,64 8,1 3,11% 74,57%
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động tài
chính của doanh nghiệp qua các năm có chiều hướng tăng lên trong đó tổng
doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 5,6%, năm 2004 so với năm 2003 là
15,5%. Giá vốn của năm 2003 so với năm 2002 là 5,56%, năm 2004 so với
năm 2003 là 14,3%. Chí phí lưu thông năm 2003 so với năm 2002 là 8,3%,
năm 2004so với năm 2003 là 60,44%. Lương năm 2003 so với năm 2002 là
4,16%, năm 2004 so với năm 2003 là 8%. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so
với năm 2002 là 3,11%, năm 2004 so với năm 2003 là 74,57%.
Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây đã không
ngừng tăng trưởng và ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường
và đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY
TNHH TM ĐẠI LỢI TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. Sản xuất chè :
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên liệu chè búp tươi đối với kết
quả sản xuất kinh doanh của ngành chè, Công ty luôn tập trung chỉ đạo điều
hành khâu sản xuất nông nghiệp đối với các đơn vị trồng, sản xuất chè. Ngay
từ cuối vụ chè năm 2001 hầu hết các vườn chè đã được đầu tư chăm sóc qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
vụ đông đúng yêu cầu kỹ thuật. Một số đơn vị đã triển khai đào rãnh thoát
nước theo kỹ thuật của Ấn Độ nhằm chống úng cho vườn chè trong mùa mưa
và chống mòn cho đất.
Nhờ thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp nên năng suất chè đã
đạt mức bình quân 1,2 tấn /ha. Nhiều đơn vị có năng suất bình quân 1,45
tấn/ha như : Mộc Châu,…
2.1.1. Về giống chè:
Có nhiều giống chè hiện nay đang được trồng nhưng chủ yếu là giống
chè trung du (chiếm 59% diện tích) được trồng chủ yếu ở các vùng núi thấp
và trung du. Gần đây Công ty đã trồng thêm nhiều giống mới như ở Lâm
Đồng đã có 70 ha giống mới, phía bắc có 42 ha giống mới bao gồm các giống
có chất lượng cao hương thơm đặc biệt. Tập đoàn giống tuy có nhiều nhưng
sản xuất đại trà phần lớn vẫn là giống địa phương, chỉ có khoảng 10% giống
mới và giống đã qua chọn lọc như: PH1, TB11-TB14, LDP1, LDP2.
2.1.2. Về canh tác :
Đầu tư cho trồng và chăm sóc đều thấp so với yêu cầu: 6 - 7 triệu
đồng/ha (bằng 40%) cho trồng chè và 3 - 3,5 triệu đồng/ha (80%) cho chăm
sóc. Quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc về mặt kỹ thuật canh tác, chưa
thâm canh ngay từ đầu như: Bón phân chưa đủ, mật độ cây trồng trên 1 ha
thấp do không có vốn trồng, vườn chè rất ít cây có bóng mát, chưa có hệ
thống tưới và tiêu hoàn chỉnh, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng liều
lượng và chủng loại rất tràn lan. Tất cả những yếu tố này đã làm ảnh hưởng
xấu đến chất lượng chè.
2.1.3. Về chế biến chè :
Cả nước có khoảng 75 cơ sở chế biến công nghiệp, với tổng công suất
1.191 tấn tươi/ ngày (Chế biến trên 60% sản lượng búp tươi hiện có) và chủ
yếu là chế biến chè xuất khẩu (858 tấn/ ngày). Hiện nay Công ty tập trung chỉ
đạo tu sửa hoàn chỉnh thiết bị do đó sản lượng sản phẩm tăng đáng kể. Tuy
nhiên chất lượng sản phẩm vẫn chưa cao do chất lượng nguyên liệu xấu, mặt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
27
khác do thiết bị công nghệ. Đây là mặt yếu cần phải có chiến lược, giải pháp
và biện pháp cấp bách kiên quyết nhằm nâng cao chất lượng để giữ vững thị
trường tiêu thụ.
* Chế biến chè đen xuất khẩu:
Chế biến theo công nghệ Orthodox và CTC, thiết bị Orthodox nhập từ
Liên Xô cũ vào những năm 1957 - 1977 đến nay đều đã cũ, sửa chữa và thay
thế bằng các phụ tùng trong nước nhiều lần, tuy vẫn đang hoạt động song đã
bộc lộ những nhược điểm ở các khâu như: Lên men, sấy, hút bụi phòng
sàng... nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong năm 2002 đã nhập
được 1 dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại của ấn Độ chế biến chè đen
Orthodox.
Những năm 2001 nhập của ấn Độ gồm 2 dây truyền thiết bị chế biến chè
đen theo công nghệ CTC nhưng nhìn chung sản xuất vẫn không đạt hiệu quả
cao thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên liệu và năng lượng. Năm
2003 nhập 2 dây chuyền công nghệ song đôi của ấn Độ khá hiện đại.
* Chế biến chè xanh:
Chè xanh nội thành phẩm chủ yếu được chế biến theo phương pháp cổ
truyền và một phần theo công nghệ Đài Loan, Trung Quốc. Các cơ sở sản xuất
chè xanh thành phẩm chủ yếu được trang bị thiết bị Trung Quốc quy mô 8 tấn
chè tươi/ngày trở xuống và nhiều nhỏ nhất là các cơ sở chế biến thủ công của
các hộ gia đình đã đáp ứng được về mặt số lượng tiêu dùng của nhân dân,
nhưng nhìn chung là chất lượng không cao.
2.2. Phân tích khả năng xuất khẩu của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Với bốn năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH TM Đại Lợi đã tạo
dựng cho mình một nguồn vốn tương đối ổn định để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn sản xuất kinh
doanh.
Năm 2004 tình hình tài chính của Công ty như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
Tổng giá trị tài sản cố định : 7 tỷ đồng
Giá trị tài sản lưu động : 3 tỷ đồng
Trong đó nguồn vốn lưu động : 800 triệu
Có thể nói đây là một lượng vốn tương đối ổn định và Công ty TNHH
TM Đại Lợi hoàn toàn có đủ điều kiện về tài chính để Công ty có thể đảm bảo
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu một cách ổn định trên thị trường để đem
lại lợi nhuận cao cho Công ty và đảm bảo nộp ngân sách nhà nước.
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài.
Với bốn năm thành lập, cùng với nhiều khó khăn mà Công ty trải qua,
đồng thời cũng thu hút được những thắng lợi nhất định trong sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó Công ty đã tạo dựng được uy tín tại những nước mà Công
ty xuất khẩu và có cơ hội giao lưu với quốc tế. Với một đội ngũ nhân viên
năng động, trẻ trung, sáng tạo với đà phát triển trong những năm qua Công ty
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông qua việc: Giao
hàng, thanh toán đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng, số lượng, màu sắc, kích
cỡ và kiểu dáng nên Công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng. Chính điều
này đã làm tăng thêm sự tự tin trong Công ty, quyết tâm phấn đấu vươn lên,
xây dựng Công ty ngày một vững mạnh để có thể đem lại thành công hơn nữa
cho Công ty. Mặt khác trang thiết bị của Công ty ngày càng được cải thiện
phù hợp với nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất có thể đạt được.
Công ty TNHH TM Đại Lợi là một Công ty chuyên sản xuất và xuất
khẩu chè, vì có hoạt động xuất khẩu nên đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ
đủ những điều kiện để có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế. Có đầy đủ
năng lực để tìm hiểu rõ ràng chính xác nhu cầu thị trường quốc tế, đồng thời
phải nắm bắt kịp thời về sự thay đổi về nhu cầu về giá cả.
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn thị trường XK và thị trường mục tiêu
của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu quan trọng trong quá trình quyết
định chiến lược marketing xuất khẩu. Nó liên quan đến thành công của Công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
ty và cho phép Công ty tiết kiệm thời gian, kinh phí thâm nhập và phát triển
thị trường bên ngoài.
Mục tiêu của việc lựa chọn thị trường xuất khẩu xác định số lượng các
thị trường triển vọng để Công ty tập chung khả năng của mình và xác định
các đặc điểm của thị trường để có thể áp dụng các chính sách marketing có
hiệu quả tốt nhất.
Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu của Công ty là xác định khả năng đáp
ứng về chủng loại, số lượng,…của Công ty là bao nhiêu.
Một số thị trường chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi
Đơn vị tính: tấn.
STT Thị trường 2002 2003 2004
1 Ấn độ 8 8,448 9,757
2 Pakistan 7,5 7,92 9,147
3 Srilanka 9 9,504 10,97
4 Turkey 6,75 7,128 8,23
Nguồn báo cáo tình hình xuất khẩu hàng năm.
Thị trường trọng điểm hiện nay của Công ty là bốn thị trường chính bao
gồm: Ấn độ, Pakistan, Srilanka, Turkey, thu nhập của các nước trên cũng
tương đối và ổn định, tuy vậy đây cũng là những thị trường rất khó tính họ đòi
hỏi chất lượng hàng hóa cao.
2.4. Quyết định giá xuất khẩu ở Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chè nên Công ty
đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt cao nhằm thúc đẩy tiêu thụ và tăng
cường khả năng cạnh tranh cho mặt hàng của Công ty.
Giá xuất khẩu của một số loại chè tại Công ty.
Đơn vị: USD
Loại chè Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Loại 1: OP 1,2 1,1 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
Loại 2: FBOP 1,1 1 0,95
Loại 3: P 1 0,95 1
Loại 4: PS 1,1 1,1 1,15
Loại 5: BPS 1,15 1,05 1
Loại 6: F 1,25 1,2 1,05
Loại 7: D 1 0,9 1
Với khách hàng đặt mua với số lượng lớn Công ty thực hiện áp dụng các
biện pháp chiết khấu để khuyến khích các thành viên.
Chiết giá theo khối lượng mua của Công ty: Là những người có quan hệ
làm ăn lâu năm với Công ty.
Chiết giá theo thời vụ: Nếu là hàng không đúng thời vụ Công ty sẽ đưa ra
giá ưu đãi để khuyến khích khách hàng.
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi
tới năm 2010.
* Dự báo thị trường.
Nước ta không ngừng mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập với khu vực
và thế giới. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, chuẩn bị gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức quốc tế khác, đồng thời thiết lập
và mở rộng quan hệ với tất cả các nước. Đó là những thuận lợi cơ bản cho
hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ,
trong đó có sản phẩm chè. Xong, thách thức lớn nhất là nền kinh tế nước ta
xuất phát từ cơ sở thấp kém, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết
liệt. Theo các tài liệu của FAO, trong mấy thập kỷ gần đây nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm chè tăng nhanh, đã thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Trong khi đó,
hàng chè của các Công ty KDQT Việt Nam còn thấp, giá thành cao, khối
lượng ít so với thế giới, nhưng lại phải cạnh tranh với mặt hàng chè của nhiều
nước xuất khẩu truyền thống.
* Phương hướng:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
31
Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, phân tích sâu sắc những
thành tựu cũng như những tồn tại, rút ra bài học trong tổ chức sản xuất kinh
doanh.
Công ty đã đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh trong 5 năm 2005 -
2010.
Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, vấn đề thị trường
và tiêu thụ sản phẩm được quan tâm.
- Nội dung:
+ Tổ chức nghiên cứu nắm bắt đúng thị trường sản phẩm hàng hóa nói
chung, nhưng đặc biệt là thị trường chè để kịp thời chuyển hướng sản xuất,
thay đổi sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường
+ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa thiết bị chế
biến, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến bao bì, tạo ra những mẫu mã mới…, phù
hợp với người tiêu dùng, xu thế phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến để phù hợp với lối sống hiện đại. Những sản phẩm này có đủ các yếu
tố như chất lượng, kiểu dáng, giá…, để cạnh tranh xuất khẩu. Sản phẩm của
Công ty vừa có nét đẹp của văn hóa vừa có chất lượng cao, giá thành hợp lý
với những dịch vụ phân phối tiện lợi. Từ đó uy tín, tên tuổi của sản phẩm chè
Công ty Đại lợi luôn được mến mộ.
* Mục tiêu:
Chè là sản phẩn có đối tượng tiêu dùng rộng rãi không những ở thị
trường trong nước mà còn cả ở thị trường quốc tế.
Năm 2004 số lượng chè xuất khẩu đạt 1000 tấn, trong đó sang.
Đơn vị: tấn
Irăc 300
Pakistan 400
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
32
Turkey 100
Srianka 100
Còn lại là sang một số thị trường khác.
Hàng năm, tỷ trọng này còn tăng, đó là một thuận lợi cho Công ty
TNHH TM Đại lợi.
Để góp phần phát triển mặt hàng chè xuất khẩu trong cả nước, Công ty
TNHH TM Đại lợi xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2010 như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2010
Xuất khẩu Năm
Triệu USD Tăng trưởng hàng
năm
2005 1
2006 11,2 12%
2007 12,5 12%
2008 14 12%
2009 16 14%
2010 20 25%
III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ CỦA
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
3.1. Một số chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty.
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng xuất khẩu.
Trong thời gian qua cơ cấu giống chè của Công ty chưa được hợp lý, sản
lượng chè xanh còn chiếm tỉ trọng nhiều hơn sản lượng chè đen. Điều này là
bất hợp lý vì trên thị trường thế giới sản lượng tiêu thụ chè đen là cao hơn sản
lượng tiêu thụ chè xanh.
Do đó, Công ty đã đưa ra chính sách giảm bớt diện tích trồng chè xanh
chuyển các diện tích chè xanh kém không có hiệu quả sang các loại cây trồng
lâu năm khác, mở rộng diện tích trồng chè đen ở những nơi có điều kiện thuận
lợi nhất.
Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thây sự chuyển
dịch cơ cấu này là hợp lý. Trong những năm gần đây sản lượng chè đen trên
thế giới tăng nhanh.
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
Ngoài việc xuất khẩu chè truyền thống thì hiện nay Công ty đang chuyển
dần sang xuất khẩu mặt hàng chè có chất lượng cao hơn nên cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực.
Hiện nay Công ty đã và đang tìm thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở
rộng sản xuất các loại chè có chất lượng cao. Công ty đã đầu tư tăng cường
công nghệ chế biến, xây dựng kế hoạch dài hạn trong công nghiệp chế biến
chè, triển khai đầu tư công nghệ chế biến đến tất cả các vùng trồng chè có
điều kiện thích hợp. Quy hoạch nhà máy chề biến gắn bó chặt chẽ với quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Công nghiệp sơ chế chè ở Công ty đã có
nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, trong thiết bị thêm nhiều thiết bị mới
chất lượng tốt trong chế biến.
Đẩy mạnh tốc độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trước mắt là hệ thống thủy
lợi, đảm bảo nguồn nước tưới cho các vùng trồng chè và tiếp theo đó là nguồn
nước sạch cho chế biến chè. Tăng cường khả năng dự trữ nhằm giảm thiểu
các bất lợi của thị trường thế giới.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè.
Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp
có thể dễ dàng có được một sớm, một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và
sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thỏa đáng. Thương hiệu thành công khi
cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng chung thành
với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của doanh
nghiệp. Do vậy, muốn xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành chè là
hình thành trung tâm giao dịch kì hạn quốc tế.
Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị
trường kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo ở Việt Nam nói
chung và của Công ty Thương mại nói riêng còn nhiều hạn chế, song không
phải không có những doanh nghiệp đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu
quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
Một hướng mới về quảng cáo của ngành chè là buôn bán trên mạng đang rất
được Công ty quan tâm.
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ
chế biến mặt hàng chè.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ và tận dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào công nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của
nước Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Thương mại Đại lợi nói
riêng, trong đó phát triển khoa học công nghệ trong chế biến nông sản phẩm
có vị trí quan trọng trong chính sách khoa học công nghệ.
Tuy vậy chất lượng chè của Công ty còn chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu về chè xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng trên là trong một thời gian dài vấn đề phát
triển khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các
hoạt động sản xuất.
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè:
Những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác
liên kết với nhau trong khâu chế biến chè để hình thành các cơ sở chế biến
chè với công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng cao sức
cạnh tranh của mặt hàng chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH
TM Đại lợi nói riêng trên thị trường thế giới. Chính sách liên doanh liên kết
đã thúc đẩy công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam phát triển với tốc độ cao
trong những năm gần đây. Nhà nước tạo điều kiện khá thuận lợi cho các nhà
sản xuất, nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm
tạo ra sự liện kết chặt chẽ giữa các khâu với nhau làm cho ngành chè ngày
một lớn mạnh, đuổi kịp các nước công nghiệp lớn.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI LỢI.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở
Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Khi có chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng của chính phủ với người
trồng chè thì đã có được những thành tựu sau: Năng suất chè ở Công ty
Thương mại Đại lợi ngày càng được nâng cao, có nhiều tính năng, có được
kết quả như trên không những nhờ vào điều kiện thiên nhiên và sinh thái, nhờ
vào nguồn nhân công dồi dào, giá tiền công thấp mà cũng một phần lớn nhờ
vào chính sách hỗ trợ tài chính của Công ty đối với việc trồng chè.
Bên cạnh đó là có chính sách thị trường của chính phủ đã giúp cho hộ
trồng chè và nhà đầu tư có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ
cũng như thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu và khả năng cung cầu của từng
thị trường, do đó đã thu được hiệu quả đáng kể trong xuất khẩu.
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách.
Mặc dù cơ chế, chính sách vừa qua đã qua bổ sung, hoàn thiện, và có thể
nói là đã rất thông thoáng, gần như đã không còn vướng mắc gì đáng kể,
nhưng so với yêu cầu vẫn còn những bất cập, đặc biệt trong các lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và chính sách tài chính, tín dụng là cụ thể ảnh hưởng rất trực
tiếp đến cung và cầu xuất khẩu chè. Những hạn chế đó được thể hiện trên một
số nét nổi bật sau.
* Chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu còn chưa phát huy
tác dụng và những nguyên nhân của chúng.
Chế độ chính sách áp dụng đối với sản xuất và kinh doanh chè còn có
chỗ chưa hợp lý. Chính vì vậy đã tạo nên một số khó khăn cho việc sản xuất
và xuất khẩu chè của Công ty. Ngoài những nguyên nhân do chính Công ty
còn có nguyên nhân bên ngoài là do các chính sách của Nhà nước là chưa hợp
lý. Khi nhà nước đề ra các chính sách thì rất đúng đắn nhưng khi thực hiện thì
lại không thực hiện đựơc. Do vậy trong thời gian tới nhất thiết phải nhanh
chóng tổ chức lại hoạt động này để họ yên tâm sản xuất.
- Về mặt khách quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
Việc sản xuất chè chịu tác động mạnh của thời tiết và điều kiện tự nhiên
không những Việt Nam mà ngay cả những nước có trình độ sản xuất kinh
doanh chè cao như Trung quốc, Pakistan… thì những đợt giá lạnh kéo dài
cũng làm giảm một phần đáng kể sản lượng của họ. Thời tiết là nguyên nhân
thuộc loại bất khả kháng đối với kinh doanh chè. Tuy nhiên nếu chúng ta chủ
động đề phòng thì có thể giảm thiểu được tác hại của nó.
- Về mặt chủ quan:
Sự hỗ trợ của Công ty cho ngành chè còn chưa đủ nhiều, hiệu quả thấp.
Đó là chính sách vốn, vật tư kỹ thuật, chưa thể hiện sự ưu đãi với sản xuất
kinh doanh chè .
Cơ chế chính sách của Công ty đề ra còn chưa đồng bộ, thay đổi nhanh
gây khó khăn cho kinh doanh chè.
Công ty còn chưa có kinh nghiệm vào hoạt động xuất khẩu chè, chưa đủ
vốn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu, marketing thị
trường sản phẩm mục tiêu bên cạnh đó còn có hoạt động làm ăn “chụp rựt”
trong kinh doanh xuất khẩu chè.
Tóm lại: Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển ngành chè
của Công ty hiện nay là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan này tạo
nên. Để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khắc phục những điểm bất lợi
và khó khăn thì Công ty cần phải cố gắng nỗ lực phát triển một cách tích cực
và hiệu quả hơn nữa để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
4.3. Cỏc chỉ tiêu chất lượng của chè – Theo TCVN 1454 – 83.
Chỉ tiờu ngoại quan Chỉ tiờu khỏc ( tỷ lệ % ) Loại
chố
Ngoại hỡnh
Màu
nước
Mựi Vị Bó
Độ
ẩm
Tro Vụn Cỏm
T/ C
Sắt
OP Cánh chè
xoắn tương
đối đều, đen
tự nhiên
Đỏ
nâu
sáng,
Thơm
đượm
Đậm
dịu có
hậu
Đỏ nâu
mềm
7,5 6,5 7 0,1 0,001
FBOP Cánh chè
nhỏ, tương
đối đều màu
đen ít tuyết
Đỏ
nâu
đậm
Thơm
đượm
Đậm
dịu có
hậu
7,5 6,5 31 2,5 0,001
P Cánh chè
xoắn tương
đối đều màu
đen, ngắn
hơn cánh
OP
Đỏ
nâu
sáng
Thơm
dịu
Đậm,
có hậu
Đỏ
nâu
mềm,
kém
OP
7,5 6,5 6 0,5 0,001
PS Cánh chè
tương đối
đều, hơi thô,
màu đen hơi
nâu
Đỏ
nâu
Thơm
nhẹ
Dịu,
hơi
nhạt
Nâu
hơi
cứng
7,5 6,5 7 0,5 0,001
BPS Cánh chè
tương đối
đều, đen hơi
nâu
Đỏ
hơi
nhạt
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhạt
Đỏ
nâu
hơi
tối
7,5 6,5 1 0,001
F Cánh chè
nhỏ, đều
Hơi
đậm
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
chát
Đỏ
nâu
7,5 2 0,001
D Cỏnh chố
nhỏ, mịn
sạch
Nâu
hơi
tối
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhẹ
Nâu
hơi
tối
7,5 0,001
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG CHÈ
I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN CUNG ỨNG CHÈ
XUẤT KHẨU.
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng xuất cao.
Cũng như các loại cây lâu năm khác, việc chọn giống đòi hỏi một thời
gian dài, nhiều khi hàng chục năm. Nếu không có phương hướng đứng đắn
ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không ít công sức và ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và xuất khẩu chè, nâng cao năng xuất và chất lượng chè.
Những công trình chọn và tạo giống mới của một số nước trong những
năm gần đây cho thấy những kết quả khả quan, tạo tiền đề cho việc đổi mới
trồng chè ở một số nước.
Những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ chúng ta đã nhập nội được một số giống cây chè chất lượng cao, bước
đầu nhân giống một số ra đại trà có kết quả. Đặc biệt là nhiều loại chè cho
năng xuất cao và phù hợp với nhiều địa phương chịu rét giỏi, chịu hạn giỏi.
Nhiều loại chè không bệnh cao cũng được theo dõi để chọn và đưa ra sản
xuất, chất lượng sản phẩm cao mà còn đòi hỏi đặc tính di truyền tốt.
Như vậy, chọn và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu chè. Có thể nói, công việc này có
vị trí quan trọng đầu tiên cho việc nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm
chè xuất khẩu. Do đó, cần phải tăng cường đầu tư phối hợp với viện nghiên
cứu và các trung tâm nghiên cứu có liên quan, vừa nghiên cứu tuyển chọn vừa
xây dựng quy trình canh tác thích hợp cho từng vùng, sản xuất và cung cấp
giống tốt và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trong khu vực.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
1.2. Đẩy mạnh thâm canh diện tích chè hiện ở nước ta cũng như diện tích
thâm canh chè của Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng.
Trong những năm qua diện tích chè nước ta tăng một cách ồ ạt, cùng một
lúc chùng ta vừa phải mở rộng diện tích vừa phải lo tăng cường đầu tư thâm
canh trong điều kiện vốn bị hạn hẹp, vì thế mà trình độ thâm canh còn thấp
ảnh hưởng đến cấn đối nước - vườn và cân đối chủng loại Robusta- Rrabica.
So với khả năng thực tế thì mức năng suất ở nước ta chưa cao và còn không
đồng đều. Hơn nữa việc mở rộng diện tích chè mang tính chất phong trào, tự
phát nên không ít diện tích chè đã trồng nhưng kém hiệu quả về chất lượng và
năng suất, chất lượng sản phẩm. Về hướng đầu tư thâm canh, cần tập chung
vào một số vấn đề cơ bản như sau:
- Ngành chè tập trung vào nỗ lực vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
thâm canh. Theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc chè trong thời kỳ kinh
doanh cứ hai năm phải bón một lần phân hữu cơ với khối lượng từ thích hợp
để đem lại năng suất cao và hàng năm mỗi ha chè cần bón khoảng 200kg đạm
nguyên chất 100kg kali và 200kg lân. Cung cấp phân bón yêu cầu cho thâm
canh chè rất ít, còn thiếu nhiều. Chình vì vậy phải kết hợp với chăn nuôi, tăng
cường sản xuất và nhập khẩu phân vô cơ, chú ý trồng cây phân xanh, mở rộng
hệ thống dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phân bón cho thâm canh cây chè.
- Nhà nước - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập chung giải
quyết vấn đề nước tưới cho chè. Tưới nước cho chè là vấn đề khó khăn đối
với 2 vùng chè lớn là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Thực tiễn cho thấy dù
đã đầu tư vào khâu này rất lớn song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cây chè.
Nguồn nước mạnh hiện nay đang rất thiếu do nạn phá rừng. Nguồn nước
ngầm cũng cạn dần do quá trình giếng khoan khai thác, nước rừng bị phá
nặng nề. Mặt khác thiết bị máy tưới ống dẫn, nguồn năng lượng cho máy tưới
có nhiều khó khăn, điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất chè. Do đó nước ta
cần phải thực hiện tập chung vào các biện pháp sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
+ Trồng rừng là biện pháp quan trọng, có tác dụng lâu dài.
+ Xây dựng hệ thống điện để tiếp thu nguồn điện lưới quốc gia.
- Bộ và ngành cung cấp đầu đủ các thiết bị dùng cho với tưới nước.
- Bộ và ngành chè cần chú ý đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng trừ sâu
bệnh cho cây chè.
Thực tế cho rằng sự phá hoại của sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Khi quy mô sản xuất được mở rộng thì sẽ có ý nghĩa to lớn, và góp phần làm
cho năng suất, chất lượng sản phẩm chè được nâng cao.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ, khuyến khích chè ngoài quốc doanh đẩy
mạnh thâm canh sản xuất, bởi vì hiện nay, chè ngoài quốc doanh đã chiếm
ngoài 30% diện tích chè cả nước.
- Mở rộng diện tích cây chè giảm sự chênh lệch và chủng loại chè.
Sản xuất chè nước ta trong thời gian qua chủ yếu là chè đen chiếm tỉ
trọng khoảng 90% về diện tích chè chỉ 10% diện tích là chè xanh. Điều này
gây thiệt hại cho chúng ta vì chè đen được ưa chuộng hơn và giá cũng cao
hơn/ Hơn nữa, đầu tư cơ bản cho một ha chè xanh cũng lâu hơn , chè đen có
thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện ở chỗ.
+ Chè được trồng chủ yếu ở miền núi phía Bắc, giá ngày công lao động
thấp.
+ Chè trồng trong điều kiện không tưới nước hoặc tưới nước bổ xung
thấp, đầu tư thuỷ lợi thấp.
+ Chè có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn.
1.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của nhà nước ta.
1.3.1. Chính sách thuế nông nghiệp.
- Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường
với mục đích điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi gía chè thế
giới có sự thay đổi, sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
hiểm (trên cơ sở nguồn lợi của ngành để ổn định ngành) do cung vượt quá
cầu.
- Đối với vùng đất trống, đối trọc được đưa vào sản xuất nông nghiệp
nên có thời gian miễn giảm thuế dài hơn để khuyến khích người sản xuất mở
rộng diện tích trên đất này, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng chè xuất
khẩu.
Cụ thể là: Sau 3 năm đến 5 năm kể từ khi vườn cây đưa vào khai thác thì
mới được thu thuế.
1.3.2. Chính sách hộ trợ về vốn:
* Đối với các doanh nghiệp quốc doanh.
Chỉ thực hiện đầu tư với các đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Việc đầu tư này cần hướng vào một số vấn đề cơ bản sau:
- Cần đầu tư cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng, có tác dụng
lớn trên cả vùng sản xuất chè rộng lớn nhất định. Trước hết coi trọng khâu
đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi phục vụ cho việc tưới nước, hệ thống giao
thông, các cơ sở chế biến có trình độ khác, hệ thống kho bảo quản sản phẩm,
các cơ sở dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, dịch vụ mua bán vật tư sản
phẩm.
- Khi đầu tư thì một phần vốn đầu tư do ngân sách cấp, phần khác. Nhà
nước cho vay hoặc phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm để huy động
vốn trong dân.
- Mọi công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành phải giao cho các cơ
quan nhất định quản lý, sử dụng. Những cơ quan này có trách nhiệm khai thác
các công trình qua dịch vụ sản xuất hoặc thu lệ phí sử dụng công trình đó để
hoàn vốn nâng cấp.
*Đối với tư nhân, hộ gia đình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
Nhà nước cần áp dụng chính sách cho vay dài hạn với việc mở rộng diện
tích chè và cho vay ngắn hạn đối với chè thâm canh. Nhà nước nên căn cứ
vào tình hình thực trạng của thị trường chè mà có chính sách hỗ trợ nông dân
một cách kịp thời và hợp lý.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
2.1. Chính sách Marketing mở rộng thị trường cho mặt hàng chè xuất
khẩu:
Trong những năm qua ngành chè đã có phát triển đáng kế về tăng diện
tích, năng xuất, chất lượng, sản lượng và sản phẩm chè trở thành mặt hàng
xuất khẩu có giá trị cao.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chè trong giai đoạn hiện nay đang
chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố, đặc biệt là nhân tố thị trường. Nhìn ra thị
trường chè thế giới, một điều kiện bất lợi với chúng ta là nhu cầu của thị
trường tăng không nhiều, trong khi khả năng sản xuất và xuất khẩu chè phát
triển nhanh, chè ngày càng phải cạnh tranh với nhiều loại đồ uống khác, hơn
nữa thị trường thế giới là vấn đề mới mẻ, nhiều phức tạp đối với chúng ta.
Tăng sức cạnh tranh từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ của chè Việt Nam
đã trở nên một yêu cầu bức thiết. Vì vậy tăng cường Marketing mở rộng thì
trường là giải pháp hàng đầu để đẩy mạnh xuất khẩu chè, cần tập trung vào
một số nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu và dự báo thị trường: Thị trường là đối tượng hoạt động thị
trường sản phẩm. Nắm bắt thị trường, nghiên cứu thị trường đầy đủ và dự báo
chính xác thị trường tiêu thụ có ý nghĩa lớn trong việc xác định chiến lược sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần hình thành tổ chức dự báo thị
trường và mở rộng các doanh nghiệp. Cần hình thành tổ chức dự báo thị
trường và mở rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp để tăng khả năng
tiếp thị của các hộ sản xuất và tổ chức kinh tế. Từ đó mỗi doanh nghiệp, mỗi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
hộ sản xuất chè tự điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Tổ chức tốt hệ thống thu mua, tiêu thụ, chế biến sau thu hoạch nâng cao
giá trị gia tăng cho sản phẩm chè xuất khẩu: Nông dân là người trực tiếp sản
xuất và bản lẻ sản phẩm ra thị trường. Do đó, các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu cần tổ chức, củng cố và quản lý tốt hơn hệ thống chi nhánh, điểm, đại lý
thu mua sản phẩm của mình, mua trực tiếp sản phẩm từ người sản xuất. Thực
tế cho thấy doanh nghiệp nào tổ chức tốt hệ thống mạng lưới thu mua thì mua
được khối lượng sản phẩm lớn. Đây là phương thức chủ yếu hạn chế rủi ro,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời mua qua các
đại lý, các điểm thu mua, các hộ kinh doanh, các công ty tư nhân là những
đầu mối có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn hơn. Hệ thống thu mua ở Việt
Nam rất đa dạng và phức tạp, các cơ quan chức năng cần làm tốt hơn nữa
công tác quản lý Nhà nước về hoạt động của hệ thống thu mua chè hiện nay,
đảm bảo tính hợp lý, thuận tiện, thông suốt và bình đẳng.
- Tổ chức tốt công tác thông tin giới thiệu sản phẩm, tiếp cận với thị
trường sản xuất chè chủ yếu để xuất khẩu, do vậy cần phải nắm chắc thông tin
thị trường, xử lý thông tin tốt về giá cả thị trường thế giới, tránh tình trạng
nhiễu loạn thị trường, lũng loạn thị trường. Cần đầu tư cho công tác nghiên
cứu và phát triển thị trường. Tăng cường công tác tiếp thị và khai thác thị
trường, xây dựng chiến lược thị trường lâu dài và ổn định.
- Phát huy lợi thế tài nguyên thiên nhiên, lao động… để mở rộng thị
trường tiêu thụ chè.
Thương mại quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu. Trên thế giới nhóm
các nước đang phát triển đang tìm cách khai thác lợi thế và tài nguyên thiên
nhiên, lao động,… để phát triển kinh tế. Trong khi đó các nước phát triển
cũng tìm cách xuất khẩu cách yếu tố đầu vào cho sản xuất, cũng như tìm kiếm
các môi trường đầu tư có lợi nhất, sự gặp gỡ, tìm đến nhau giữa các bên, qúa
trình CNH - HĐH theo lợi thế và thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
Trong quá trình mở rộng cửa nền kinh tế chúng ta đang đẩy mạnh khai
thác những sản phẩm nông nghiệp có lợi thế tuyệt đối về nhập khẩu, đặc biệt
là chè. Bởi vì đây là loại sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới có lợi thế so với
nước khác.
Chè thế giới đang là mặt hàng được tiêu dùng mạnh và cũng có những
biến động rất phức tạp, với khả năng mở rộng thị trường Việt Nam sẽ được
nâng cao lên ngang bằng với giá chè của các nước trong khu vực.
Căn cứ vào cán cân cung cấp chè trên thị trường thế giới, trong thời gian
tới giá chè sẽ dần đi vào ổn định, điều này rất có lợi cho chè Việt Nam cũng
như chè của Công ty Đại lợi nói riêng là dấu hiệu đáng mừng cho sản xuất và
xuất khẩu chè Việt Nam và cho các Công ty KD XNK Chè ở Việt Nam. Vấn
đề là chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ cả về sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm và các chính sách vĩ mô hỗ trợ một cách tốt nhất.
2.2. Hoàn thiện về chính sách chế biến, nâng cao chất lượng chè xuất
khẩu.
Để tăng sức cạnh tranh và đảm bảo uy tín chè Việt Nam cũng như chè
của các Công ty KDQT Việt Nam trên thị trường thế giới cần tập chung đổi
mới công nghệ trong sản xuất, giải quyết tốt công tác thu hoạch, chế biến và
bảo quản sản phẩm là nột dung cơ bản và là thách thức của ngành chè hiện
nay.
Thu hái chè là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, có nguồn nguyên liệu tốt thì mới chế biến được những sản phẩm có
chất lượng cao. Do đó, cần tăng cường công tác bảo vệ đảm bảo công tác thu
hoạch tốt, loại bỏ tập quán “hái quả xanh”, thu hái chè đúng thời gian, phải
trên 95% đặc biệt là không được quá lạm dụng vào chuyện dùng thuốc kích
thích một cách quá đáng dẫn đến có những hậu quả nguy hiểm cho người tiêu
dùng vi phạm đến tiêu chuẩn thực phẩm. Với tỷ lệ đó mới thực hiện được
công nghệ chế biến trên các loại chè mà vẫn đạt yêu cầu chất lượng, xuất bán
theo đúng tiêu chuẩn mới đảm bảo hương vị tốt.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
2.2.1. Chính sách đầu tư chế biến chè xuất khẩu
Ngoài những mặt hàng khoáng sản khác, hiện nay chúng ta xuất khẩu
chè là chủ yếu, được thực hiện qua hai công đoạn: Sơ chế chè và chế biến chè
xuất khẩu.
- Sơ chế chè: Sau khi thu hoạch, chè tươi được phơi khô theo phương
pháp chế biến khô hoặc bằng phương pháp chế biến ướt được xát ra theo quy
trình. Đây là công đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công việc nâng
cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ chế
chè cần phải:
+ Đầu tư xây dựng đầy đủ hệ thống sân phơi đúng kỹ thuật, không nên
để lá chè qúa lâu khi thu hái về nhằm hạn chế tỷ lệ lá chè hỏng do quá trình
hô hấp, vi sinh vật và nhiều những yếu tố ngoại cảnh khác (như: do dập nát
khi vận chuyển, thu hái…) dẫn đến chất lượng của sản phẩm không tốt. Hạn
chế phơi chè sân đất, trên đường giao thông để không bị lẫn cát, đá và mùi
đất.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến theo phương pháp đảm bảo màu
sắc, hương vị chất lượng sản phẩm để bán theo tiêu chuẩn chế biến, nâng cao
giá trị sản xuất.
+ Nghiên cứu, trang bị hoàn thiện các thiết bị xao, ủ, vò chè và sấy
khô… hệ thống xấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và
vừa cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Đồng thời khuyến khích các đơn
vị, cá nhân, hộ gia đình có điều kiện đâu tư những công nghệ chế biến trên để
thực hiện dịch vụ sơ chế cho các hộ sản xuất.
- Chế biến chè xuất khẩu: Đây là công đoạn chế biến quan trọng sau thu
hoạch, được thực hiện trong các doanh nghiệp Nhà nước và các đại lý thu
mua chế biến xuất khẩu. Với công đoạn này được đầu tư dây chuyền công
nghệ tái chế, sàng phân loại, sàng tạp chất, hệ thống sấy khô đảm bảo độ ẩm,
“đánh bóng” và loại bỏ lá chè không đạt tiêu chuẩn... Khuyến khích các
doanh nghiệp và các cơ sở chế biến đầu tư xây dựng cơ sở nhà kho bảo quản,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
đối với công nghệ các thiết bị tiên tiến hiện đại, sản xuất chè chất lượng cao,
mẫu mã đẹp… đánh vào thị hiếu của khách hàng để nâng cao sức cạnh tranh
của Công ty, đảm bảo trên 80% lượng chè xuất khẩu đạt loại tốt, giá cao.
2.2.2. Các chính sách đầu tư chiều sâu cho mặt hàng chè xuất khẩu:
Ngoài sản phẩm chè xuất khẩu, cần đầu tư chế biến sâu, nhằm tạo ra các
sản phẩm chè tiêu dùng như chè có chất lượng cao và nhiều loại nhằm đa
dạng nhu cầu ( ví dụ: lipton, dimat cũng có xuất sứ từ chè đen tinh chế, chè
xanh đã xuất hiện và được ưa chuộng ở Hàn quốc) và các mặt hàng khác là
sản phẩm của chè làm tăng tính đang dạng của hàng hoá, tăng tính cạnh tranh
trên thị trường, tăng giá trị xuất khẩu. Đó là các sản phẩm sử dụng nguyên
liệu là chè và các dạng chè đóng hộp…
- Chè PS: là sản phẩm tiêu thụ chính trên thị trường nội địa, chủ yếu do
hộ gia đình và các doanh nghiệp chế biến. Trong tương lai chúng ta sẽ phát
triển loại chè này trên thị trường thế giới trước hết là thị trường Trung Quốc
và Hoa Kì.
- Chè FOP: Ngày càng được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, các sản phẩm mới chất lượng cao được chế biến trên dây chuyền
công nghệ tiên tiến và hiện đại, được người tiêu dùng ưa chuộng do vậy ngoài
việc lo đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chế biến chè hoà tan. Cần có
chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực này, hoặc
Nhà nước ưu tiên vốn xây dựng cơ sở chế biến chè đen.
2.2.3. Chính sách hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chè xuất
khẩu
Chất lượng chè xuất khẩu là vấn đề sống còn của ngành chè trong xu thế
thương mại hoá quốc tế. Do đó, ngoài việc nâng cao chất lượng bằng biện
pháp kĩ thuật canh tác và công nghệ chế biến thì cần rà soát, sửa đổi, bổ sung
và sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chè Việt Nam phù hợp với các tiêu
chuẩn chè thế giới. Đồng thời tăng cường công tác quản lý và tuyên truyền
phổ cập rộng rãi tiêu chuẩn chất lượng chè của Công ty đến tận người sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
xuất, người thu mua, tạo cho mọi người có ý thức và trách nhiệm trong việc
thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín của chè nước ta trên
thị trường thế giới.
2.3. Chính sách về vốn hỗ trợ xuất khẩu đối với mặt hàng chè mới.
Các doanh nghiệp tham gia thu mua và xuất khẩu chè hiện nay đều thiếu
vốn đặc biệt là khi giá chè xuống thấp không bán được, họ cần một số lượng
vốn lớn để thu mua, dự trữ chờ khi giá cao thì xuất khẩu. Từ việc thiếu vốn
cũng dẫn đến nhiều thiệt hại khác cho các doanh nghiệp kinh doanh chè, do
vậy cần có các chính sách cơ bản để giải quyết tình trạng này.
- Nhà nước thông qua ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng
thương mại, tạo điều kiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay những
khoản tiền lớn đảm bảo thu mua chè xuất khẩu kịp thời. Đặc biệt là thời gian
hoàn thiện vốn cần nghiên cứu kéo dài hơn để các doanh nghiệp có đủ thời
gian tiêu thụ được chè với giá cao.
- Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước giữ lại số tiền hao mòn tài sản cố
định, tạo cho họ lượng vốn lớn để đầu tư phát triển. Bên cạnh đó Chính phủ
nên bổ sung thêm vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh
có hiệu quả, có số lượng tồn kho lớn.
- Tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp bằng cách bán một phần sở
hữu cho ngay những công nhân nông trường, của các công ty TNHH TM Đại
Lợi.
- Về đầu tư nước ngoài: Trong thời gian tới chúng ta sẽ cần một lượng
vốn lớn đầu tư nước ngoài. Phương hướng chung là chúng ta chỉ khuyến
khích các dự án theo hình thức liên doanh, không khuyến khích đầu tư 100%
vốn nước ngoài. Như vậy giúp chúng ta quản lý tốt hơn việc sử dụng tài
nguyên, đồng thời ngăn chặn nạn “đầu tư chui” của các văn phòng nước
ngoài. Khuyến khích liên doanh trong lĩnh vực chế biến, vì chỉ có liên doanh
trong khu vực này thì chúng ta mới có hy vọng nâng cao công nghệ, chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
2.4. Về hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu chè của Công ty TNHH
TM Đại lợi.
Đây là một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn thể lãnh đạo
Công ty để phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế mở rộng đồng thời hòa
nhập với xu thế chúng của khu vực và thế giới.
- Dần dần tiến tới xoá bỏ chế độ cơ quan chủ quan. Công ty TNHH TM
Đại lợi sẽ là một chủ thể kinh tế trong xã hội có đăng ký kinh doanh và thực
hiện theo pháp luật và có đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh của họ.
+ Nhà nước cần hạn chế tối đa các biện pháp điều hành bằng hành chính
đối với các hoạt động xuất khẩu chè. Khi cần thiết phải điều tiết lại, khuyến
khích hoạt động xuất khẩu thì nên sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu.
+ Loại bỏ chế độ hạn chế người trực tiếp tham gia xuất khẩu. Cần nghiên
cứu việc quản lý xuất khẩu mặt hàng chè theo kế hoạch định hướng, đồng thời
ấn định chất lượng mặt hàng chè cấm nhập, cấm xuất theo pháp luật.
- Cải tiến chế độ tài chính ngân hàng cho phù hợp với chế độ mới:
Không nên căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch mới cho người sản xuất và kinh
doanh chè vay vốn, mà phải că cứ vào kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật
và có khả năng hoàn trả vốn của người sản xuất và kinh doanh.
- Bộ Thương mại nghiên cứu chế độ trợ cấp xuất khẩu và các quy chế về
hình thành quỹ này để khi cần thiết có thể trợ cấp gián tiếp hoặc trực tiếp cho
mặt hàng xuất khẩu chè của Vịêt Nam.
- Bộ Thương mại cần nghiên cứu thành lập “Trung tâm khuyếch trương
thương mại” (Trade Promotion centre) để làm công tác thúc đẩy xuất khẩu đối
với các mặt hàng nói chung và đối với mặt hàng chè nói riêng, đồng thời là
đầu mối đặt quan hệ trao đổi kinh nghiệm với tổ chức này ở một số nước
trong khu vực và trên thế giới.
2.5. Chính sách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động xuất
khẩu chè.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
Việc quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè hiện nay còn phân tán
thiếu tập chung. Một số thì còn một số cơ quan trong các Bộ và tổ chức Nhà
nước đang chịu trách nhiệm về những mặt khác nhau đối với hoạt động của
ngành chè. Cách tổ chức cách tổ chức này hoàn toàn khác với các nước sản
xuất chè trên thế giới (họ thường có một tổ chức chuyên trách phụ trách toàn
bộ các hoạt động của ngành). Kinh nghiệm cho thấy mô hình này được nhiều
nước sản xuất chè thực hiện quản lý có hiệu quả và có thể kết hợp lại được
những nỗ lực. Do vậy, chúng ta cần áp dụng có chọn lọc những bài học kinh
nghiệm từ những nước sản xuất chè thành công trên thế giới.
Biện pháp hiện nay là nhanh chóng thành lập một tổ chức liên kết được
mọi hoạt động của sản xuất cũng như xuất khẩu (có thể phát triển từ Tổng
Công ty chè Việt Nam, Công ty chè Thế hệ mới, Công ty chè Phát đạt…đây
là những công ty đã có thương hiệu rất uy tín trên thị trường trong nước và
quốc tế mặc dù chưa được rộng rãi.Tổ chức này không chỉ liên kết về mặt
kinh tế giữa các doanh nghiệp Nhà nước mà cần mở rộng cho sự tham gia của
khu vực tư nhân kinh doanh chè. Nó đóng vai trò là một tổ chức chịu toàn bộ
trách nhiệm đối với toàn ngành chè Việt Nam bao gồm: Sản xuất, thị trường,
chế biến, xuất khẩu…
Tổ chức này sẽ xây dựng và quản lý một hệ thống kho và dự trữ và bảo
quản chè. Việc xây dựng hệ thống kho có tác dụng giúp chúng ta chủ động
được trước sự biến động của giá cả thị trường chè thế giới (khi giá giảm ta có
hệ thống kho để giữ hàng lại, khi giá cao thì ta có hàng ngay để xuất), đồng
thời nó là một trong những điều kiện để nước ta gia nhập ACPC. Hệ thống
kho này cũng sẽ đươc dùng để làm dịch vụ cho các nhà kinh doanh xuất khẩu
bảo quản hàng hoá của mình.
Kinh phí ban đầu có thể do Nhà nước cấp, nhưng sau đó chủ yếu lấy từ
nguồn thu trên mỗi tấn chè xuất khẩu mà nó cấp giấy phép và khoản đóng góp
thường niên của các hội viên. Tuy hoạt động độc lập nhưng nó lại thực hiện
các chính sách dưới sự giám sát của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp, Bộ Thương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
mại...Vị trí vai trò của tổ chức này có thể ví như vị trí vai trò của phòng công
nghệ và phòng Thương mại Việt Nam đối với hoạt động công nghiệp và
thương mại ở nước ta.
2.6. Chính sách xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu mặt hàng
chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH TM Đại lợi nói
riêng phần lớn vẫn phải xuất khẩu qua các nhà xuất khẩu trung gian. Tỷ lệ
xuất khẩu trực tiếp còn khá hạn chế, chè nước ta cũng như chè của Công ty
chưa có thương hiệu nhãn mác riêng. Do đó hàng năm nước ta xuất khẩu một
lượng chè rất lớn mà trên thế giới nhiều nước chưa biết đến chè Việt Nam,
chè Việt Nam đã được các hãng buôn lớn mua về và bán ra với các nhãn mác
khác. Hàng năm nước ta đã xuất khẩu sản phẩm của mình sang hơn 70 quốc
gia và vùng lãnh thổ nhưng thực ra chỉ bán cho khoảng 10 hãng buôn có đại
diện tại Việt Nam. Có thể nói chè Việt Nam đã xuất khẩu ngay trên sân nhà,
rõ ràng chúng ta đã nhượng lợi ích xuất khẩu cho người khác hưởng. Do vậy
Nhà nước cần phải quan tâm thích đáng đến xây dựng thương hiệu chè trên
thị trường thế giới có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc bảo
hộ sở hữu công nghiệp với các thương hiệu, xuất sứ hàng hoá, phổ biến các
thông tin liên quan và hướng dẫn thủ tục đăng kí thương hiệu cho các doanh
nghiệp. Hiệp hội chè cần kết hợp với các công ty đưa mặt hàng chè của các
công ty có một thương hiệu nhanh nhất, hiệp hội nên tư vấn, kiểm tra chất
lượng, hỗ trợ kĩ thuật, tín dụng, nghiên cứu, dự trữ và các dịch vụ hỗ trợ khác
cho các doanh nghiệp kinh doanh chè, để các doanh nghiệp này sản xuất có
uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Từ đó có thể xây dựng một
thương hiệu đến với người tiêu dùng có hiệu quả hơn, từng bước giảm dần
xuất khẩu qua trung gian, tăng cường xuất khẩu chè trực tiếp.
2.7. Chính sách hỗ trợ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại
mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại là điều kiện vật chất cơ bản
cho việc hiểu biết thị trường, thâm nhập thị trường và xuất khẩu có hiệu quả.
Xuất khẩu từ thực trạng còn yếu kém hiện nay và những nhận định khái quát
về thực trạng đã được trình bày, cần chủ động đầu tư cho việc thu thập, xử lý
(phân tích, dự báo) và cung cấp các thông tin phục vụ trực tiếp cho việc
nghiên cứu, thâm nhập thị trường, đồng thời có quy định thống nhất tiêu thức
phân loại thị trường.
Đối với thông tin, nên phân loại thông tin thành hai nhóm để có hình
thức tổ chức và cơ chế điều hành thích hợp là:
- Nhóm thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, chỉ đạo và tổ chức xây
dựng chiến lược thị trường.
- Nhóm thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tác nghiệp. Loại này
đòi hỏi tính thời sự và tính chính xác cao, thông tin mang tính chất nghiệp vụ
cụ thể.
Trong việc thống kê “thị trường nhập khẩu” của cơ quan Hải quan hiện
nay, thị trường nhập khẩu được căn cứ vào “lý lịch” của doanh nghiệp nhập
khẩu, không phụ thuộc vào việc hàng hoá sau khi rời lãnh thổ Việt Nam có
đến nước của doanh nghiệp nhập khẩu hay không. Trong trương hợp này, việc
phân tích thị trường sẽ có giá trị khẳng định các đối tác trực tiếp với nhà xuất
khẩu Việt Nam và do đó sẽ biết để tập chung đầu tư xây dựng mối quan hệ
bạn hàng với các đầu mối nhập khẩu này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
(thậm chí có thể trong nhiều trường hợp) sẽ là không chính xác khi phân tích,
đánh giá “thị trường nhập khẩu”, nếu lô hàng đó lại được nhà nhập khẩu
chuyển đến một nước khác. Theo chúng tôi, kinh doanh lớn đòi hỏi nhà xuất
khẩu không chỉ cần quan hệ với nhà nhập khẩu trực tiếp để xuất được hàng là
xong mà phải cần theo dõi, nắm bắt khâu tiêu thụ tiếp theo ( tối thiểu là chặng
hành trình đầu tiên) để biết được chính xác thị trường nhập hàng của mình,
trên cơ sở đó, chủ động có kế hoạch tổ chức nguồn hàng xuất khẩu một cách
ổn định, có hiệu quả trong những thời gian tiếp theo. Do vậy, nếu cơ quan Hải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
53
quan Việt Nam thống kê được hàng hoá xuất khẩu theo cả hai tiêu thức được
được phản ánh trên tờ khai Hải quan là nước của doanh nghiệp nhập khẩu
(theo lý lịch kinh doanh) và nước có cảng bến đầu tiên (Destination) của lô
hàng xuất khẩu, thì việc phân tích “thị trường nhập khẩu” sẽ thực sự có ý
nghĩa hơn nhiều. Ngoài ra, cần giao trách nhiệm cho các Thương vụ Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thu thập và cung cấp định kỳ số lượng và
giá trị mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước sở tại để kết
hợp đối chiếu với thống kê Hải quan trong quá trình phân tích thị trường nhập
khẩu. Sự kết hợp thông tin từ nhiều nguồn, kể cả tham khảo thêm nguồn tin
của các tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), sẽ
đảm bảo dữ liệu phân tích, đánh giá thị trường nhập khẩu phong phú toàn diện
và chính xác hơn nhiều.
* Một số kiến nghị:
Từ những phân tích về tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam
trong thời gian qua, em xin có một số kiến nghị như sau:
1. Nhà nước cần coi chè là cây trồng mũi nhọn, có nhiều tiềm năng khai
thác và cần xác định rõ đây là một mặt hàng chủ lực trong chiến lược phát
triển nông nghiêp - cây công nghiệp - nông sản xuất khẩu có chính sách đầu
tư phát triển hợp lý.
Cho phép các doanh nghiệp chè lớn, kinh doanh có hiệu quả được quyền
tích luỹ tập trung tư bản để có nguồn vốn lưu động đủ mạnh, chủ động thu
mua sản phẩm của người sản xuất và làm tốt các hoạt động xuất khẩu.
2. Nhà nước cần có chính sách bảo hộ cho người sản xuất chè để họ có
điều kiện duy trì phát triển và thâm cach năng suất cây trồng khi mức giá chè
xuống ngang bằng hoặc thấp hơn giá thành sản xuất.
3. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước
có hiệu quả cao để các doanh nghiệp này có đủ mạnh về tài chính, đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có đủ điều kiện, khả
năng để cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
54
Đồng thời nghiên cứu các hình thức hỗ trợ vốn để các chủ vườn chè, các
đơn vị chuyên ngành chè ở địa phương có điều kiện đầu tư phát triển mạnh
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người lao động.
Chính sách thuế đối với người sản xuất và xuất khẩu cần phải hợp lý,
linh hoạt. Cụ thể là thuế đất nông nghiệp cần định ra theo hạng đất. Không
nên căn cứ theo năng suất thực thu hàng năm trên mảnh đất đó để khuyến
khích người sản xuất đầu tư tăng năng suất cây trồng.
4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm chè, không nên để
tình trạng quá nhiều đơn vị kiểm tra chất lượng chè xuất khẩu như hiện nay
mà thiếu kinh nghiệm và nghiệp vụ chè.
5. Ngành chè cần đa dạng hoá sản phẩm chè xuất khẩu, nhất là chè chế
biến đa dạng thành phẩm, đồng thời phải nâng cao chất lượng hàn xuất khẩu
đủ sức cạnh tranh trên thế giới.
6. Ngành chè cần có chiến lược thị trường cụ thể, đa dạng hoá và đa
phương hoá quan hệ thị trường và cần có chiến dịch tuyên truyền quảng cáo
trên thị trường quốc tế, mở rộng khả năng tiếp thị, xây dựng những bạn hàng
lớn ổn định lâu dài, đồng thời tranh thủ thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho
thâm canh và mở rộng sản xuất chè nhất là trong khâu chế biến đa dạng hoá
sản phẩm xuất khẩu.
7. Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành chè, thường
xuyên liên tục để nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, thống
nhất trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tranh thủ thời cơ thuận lợi
trong kinh doanh.
8. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của các doanh
nghiệp chè và nhất là đội ngũ làm công tác xuất nhập khẩu có đủ điều kiện,
năng lực trong hoạt động tiếp thị và kinh doanh xuất khẩu chè.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
55
KẾT LUẬN
Chè là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan
trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mặc dù cây chè trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây
công ngiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của
hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu chè luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài
của chúng ta. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc phát triển sản xuất chè một
cách quá nhanh, đồng thời với sự biến động mạnh của giá cả thị trường chè
thế giới, làm cho chúng ta đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đó đòi hỏi
chúng ta phải có những chính sách, kế hoạch đúng đắn nhằm hạn chế những
khó khăn, đưa ngành chè Việt Nam thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong thời kì đầu của sự ngiệp CNH - HĐH đất nước.
Chuyên đề: “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công
ty TNHH TM Đại lợi” đã căn cứ vào thực trạng của ngành chè trong thời gian
qua từ đó nêu lên đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu chè Công ty trong
thời gian tới và đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè Công
ty và ngày càng hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè Công ty trong
thời gian tới.
Qua đề tài này với mong muốn của tác giả là trong thời gian tới chính
sách xuất khẩu mặt hàng chè ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm thúc đẩy sản
xuất và xuất khẩu chè của nước ta. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các cô các chú
trong Công ty TNHH TM Đại lợi và đặc biệt là Thầy giáo: Nguyễn Văn
Minh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời lượng thực tập tại Công ty không nhiều nên
đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rât mong được sự góp ý của
các cô chú trong Công ty cũng như Thầy giáo hướng dẫn để đề tài của tôi
hoàn thiện hơn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Marketing Thương mại quốc tế.
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa - Đại học Thương mại
2. Quản trị Marketing - Philip Kotler.
3. Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương.
Vũ Hữu Tửu- Đại học ngoại thương
4. Giáo trình Nghiệp vụ thương mại quốc tế.
Doãn Kế Bôn - Đại học thương mại
5. Các báo và tạp chí có liên quan.
- Báo thương mại
- Báo đầu tư
- Báo kinh tế
- ……………
6. Cùng các tài liệu khác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
57
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI ....................................................................................3
I. BẢN CHẤT CỦA XK HÀNG HOÁ ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm và vai trò của XK hàng hoá 3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của XK ..................................................................................... 3
1.2. Các hình thức XK ................................................................................... 6
1.3. Nội dung của XK hàng hoá ................................................................... 10
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng ...................................... 11
1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác................................................... 12
1.3.3. Lựa chọn sản phẩm XK ...................................................................... 12
1.3.4. Các hình thức giao dịch ...................................................................... 12
II. CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG CHÈ .............................................................................. 13
2.1. Cung về sản phẩm chè........................................................................... 13
2.2. Cầu về sản phẩm chè ............................................................................. 14
2.3. Sản lượng chè trên thế giới .................................................................... 15
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG XK .................................. 17
3.1. Quy định về danh mục mặt hàng ........................................................... 17
3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng XK ................................... 18
3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu ................................................. 18
3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng XK .................................................. 18
3.5. Các chính sách mặt hàng XK................................................................. 19
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI................................... 21
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM
ĐẠI LỢI .........................................................................................................................21
1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
58
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM Đại Lợi............................................. 21
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .................................... 22
1.3. Mặt hàng kinh doanh XK của Công ty................................................... 23
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty ........................... 24
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XK CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................................ 24
2.1. Sản xuất chè .......................................................................................... 24
2.1.1. Về giống chè ...................................................................................... 25
2.1.2. Về canh tác......................................................................................... 25
2.1.3. Về chế biến chè .................................................................................. 25
2.2. Phân tích khả năng XK của Công ty TNHH TM Đại Lợi ...................... 26
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi...................... 26
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài .... 27
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn XK và thị trường mục tiêu của Công ty
TNHH TM Đại Lợi ...................................................................................... 27
2.4. Quyết định giá XK ở Công ty TNHH TM Đại Lợi ................................ 28
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi tới
năm 2010 ..................................................................................................... 29
III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM
ĐẠI LỢI ......................................................................................................................... 31
3.1. Một số chính sách XK mặt hàng chè của Công ty.................................. 31
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng XK.......... 31
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè XK ................................................ 31
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè... 32
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế
biến mặt hàng chè......................................................................................... 33
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.pdf