Tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội: 1
Luận Văn
“ Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”
2
lời nói đầu
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch
quốc gia và đầu tư xây dựng các công trỡnh cụng cộng, phỏt triển đô thị, các dự
án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trỡnh phỏt triển kinh
tế- xó hội, đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện hoá mà cả nước và
Thủ đô Hà Nội đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế -xó hội.
Những năm qua, số lượng các dự án đầu tư ở cả khu vực nội thành và ngoại
thành Hà Nội đó tăng rất nhanh. Trong quá trỡnh thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư thỡ
giải phúng mặt bằng (GPMB) là một khõu quan trọng và cú tớnh dặc thự, khụng
những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà cũn liờn quan đến sự ổn định tỡnh
hỡnh kinh ...
81 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
“ Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”
2
lời nói đầu
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch
quốc gia và đầu tư xây dựng các công trỡnh cụng cộng, phỏt triển đô thị, các dự
án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trỡnh phỏt triển kinh
tế- xó hội, đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện hoá mà cả nước và
Thủ đô Hà Nội đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế -xó hội.
Những năm qua, số lượng các dự án đầu tư ở cả khu vực nội thành và ngoại
thành Hà Nội đó tăng rất nhanh. Trong quá trỡnh thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư thỡ
giải phúng mặt bằng (GPMB) là một khõu quan trọng và cú tớnh dặc thự, khụng
những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà cũn liờn quan đến sự ổn định tỡnh
hỡnh kinh tế, chớnh trị- xó hội.
Trong điều kiện quỹ đất cũng như các buồn tài nguyên khác ngày càng hạn
hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thỡ vấn đề lợi ích về kinh tế
của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày càng được
quan tâm hơn. Vỡ vậy, vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó và
đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Công tác đền bù giải phóng mặt
bằng cũn là vấn đề phức tạp mang tớnh chất chớnh trị, kinh tế- xó hội tổng hợp,
đũi hỏi được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù
thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai (
giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân sử dụng đất, giữa các tổ chức kiinh tế
này với các tổ chức kinh tế khác và giữa cá nhân với nhau ), mà cũn thể hiện về
cỏc mối quan hệ về chớnh trị, xó hội....Thực tế đó khẳng định công tác giải
phóng mặt bằng trên địa bàn Thnàh phố trong những năm qua là điều kiện tiên
quyết khi triển khai thực hiện Dự án.
3
Trong thời gian qua, việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển kinh
tế- xó hội Thủ đô một mặt đem lại những lợi ích rừ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô
thị, làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân, song mặt khác cũng gây
không ít khó khăn cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất
mà mất đi tư liệu sản xuất chính ,mất nguồn thu nhập và kế sinh nhai .Theo thống
kê của các cơ quan nội chính, phần lớn các vụ khiếu kiện đông người trong năm
qua là khiếu kiện về đất đai và đền bù, giải phóng mặt bằng .
Theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất của Thành phố Hà Nội, thỡ chỉ trong thời gian 5 năm (1996-2000),
Hà Nội có 6.300ha đất chuyển sang xây dựng đô thị và các công trỡnh cụng
nghiệp, dõn dụng. Phần lớn diện tớch đất này là đất hiện đang được sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
Theo quy hoạch, kế hoach sử dụng đất của Thành phố Hà Nội đến năm 2010
đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1447/QĐ-TTg ngày
09/11/2001 thỡ diện tớch đất nông nghiệp năm 2010 sẽ giảm so với năm 2000 là
10.200ha. Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2002 của UBND Thành phố Hà Nội dự
kiến trỡnh Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích xin chuyển mục đích sử dụng vào
các mục đích là 1.100ha, năm 2003 là 1.090 ha.
Qua đó cũng đủ thấy vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Thành phố Hà Nội là một vấn đề cực kỳ phức tạp và đặt ra nhiều thử
thách.
Để làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, Thành phố Hà Nội đó cú rất nhiều
cố gắng trong việc cải thiện cỏc chớnh sỏch về đền bù thiệt hại cho người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xó
hội Thủ đô. Năm 2002, Thành phố Hà Nội gọi là năm đồng khởi giải phóng mặt
bằng. Đến năm 2003 Hà Nội vẫn tiếp tục duy trỡ là năm đồng khởi giải phóng
mặt bằng, đặc biệt là các công trỡnh trọng điểm phục vụ Sea Games 2003.
4
Tuy nhiên, dù sao đi nữa, các chính sách này cũng có những bất cập, hạn chế
nhất định, nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho
các hộ dân bị di chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di
chuyển, giải phóng mặt bằng.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời góp phần hoàn thiện các chính sách về
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội, em
mạnh dạn xin được thực hiện nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện chính sách và
phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Y nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài là công trỡnh khoa học nghiờn cưú một cách toàn diện và có hệ thống
về hệ thống các chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội và đề xuất hướng hoàn thiện chính
sách kèm theo các giải phỏp thực hiện.
Góp phần đẩy nhanh quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá Thủ đô, để Hà
Nội ngày càng văn minh , giàu đẹp, sánh vai với các Thủ đô lớn trong khu vực và
trên thế giới.
Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức đền bù thiệt hại của UBND
Thành phố khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố.
Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của công dân bị
thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các Dự án trên địa
bàn.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của từng hệ thống chính sách mà
UBND Thành phố Hà Nội áp dụng.
Xác định và đề xuất hoàn thiện những hệ thống chính sách đố trên cơ sở phù
hợp Hiến pháp và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu toàn bộ văn bản chính sách có liên quan mà UBND Thành phố
Hà Nội đó từng ỏp dụng về đền bù, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
trước và sau khi có Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai ngày 14/7/1993 ( Chủ
yếu là các chính sách ban hành sau khi có luật Đất đai 1993 đến nay ).
Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập xử lý thụng tin, số liệu.
- Phương pháp đánh giá phân tích tổng hợp.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu nội dung chính sách đền bù thiệt hại, tái định cư của Nhà nước
và Thành phố Hà Nội đang áp dụng thực hiện.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đền bự thiệt hại Giải phúng mặt bằng .
Chương II : Thực trạng việc thực hiện chính sách đền bù thiệt hại trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
Chương III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù, Giải
phóng mặt bằng , tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
6
Mục
LỜI MỞ ĐẦU 1
chương i cơ sở lý luận về cụng tác đền bù tiệt hại giải phúng mặt
bằng 6
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 5
1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1. Giải phóng mặt bằng 5
1.2. Đền bù và chính sách đền bù 5
2. Vai trò và ý nghĩa của công tác đền bù giải phóng mặt bằng 6
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 8
1. Luật Đất đai 2003 8
2. Các văn bản quy phạm pháp luật khác 9
3. Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hà Nội 10
3.1. Nguyên tắc bồi thường 10
3.2. Bồi thường, hỗ trợ về đất 11
3.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản 15
3.4. Chính sách hỗ trợ khác 16
3.5. Tái định cư 17
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ 17
1. Thành lập Hội đồng đền bù GPMB và tổ công tác 17
2. Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 20
3. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng; thẩm tra dự toán chi phí tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 21
4. Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai 22
5. Lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 23
6. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; niêm yết công
khai và thông báo chi trả tiền, bàn giao mặt bằng 23
7. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và thu hồi đất 25
IV. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG 25
1. Pháp luật, chính sách, biện pháp quản lý nhà nước về đất đai 25
1.1. Chính sách pháp luật 25
1.2. Công tác quản lý đất đai 26
2. Yếu tố định giá đất và giá đất 27
3. Ý thức chấp hành của người dân 28
4. Vai trò quản lý của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp các ngành quản lý
có liên quan. 28
7
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM HÀ NỘI 30
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN GIA LÂM 30
1. Hiện trạng điều kiện tự nhiên 30
2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 32
3. Hiện trạng sử dụng đất đai 34
4. Đánh giá chung các dự án quy hoạch xây dựng đã và đang triển khai trên địa bàn 36
4.1. Các dự án tổng thể, liên vùng về hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật chính có liên quan
37
4.2. Các dự án đã và dự kiến phát triển trong khu vực 37
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM 40
1. Tình hình GPMB chung của huyện 40
1.1. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất năm 2008 – 2009 40
1.2. Đánh giá các kết quả đạt được 50
2. Công tác GPMB xây dựng Cầu Phù Đổng 2 - Dự án cầu Thanh Trì và đoạn Nam vành đai III
Hà Nội. 56
2.1. Giới thiệu về dự án 56
2.2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 57
2.3. Các vấn đề vướng mắc trong GPMB xây dựng Cầu Phù Đổng 2 (gói thầu 6) 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG 78
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 78
1.1. Hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh các văn bản pháp luật về công tác đền bù GPMB 78
1.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp 78
1.3. Định giá đền bù sao cho tiệm cận với giá thị trường 78
2. Giải pháp về nguồn tài chính 78
3. Giải pháp phối hợp các bên liên quan 80
4. Giải pháp về tổ chức bộ máy cán bộ thực hiện công tác đền bù
GPMB 81
4.1. Tăng số lượng cán bộ 79
4.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 79
5. Giải pháp về truyền thông 79
KẾT LUẬN 80
8
chương i
cơ sở lý luận về cụng tác đền bù tiệt hại
giải phúng mặt bằng
Để tiến hành thực hiện các Dự án phát triển đất nước đũi hỏi phải cú đất đai
làm mặt bằng thực hiện dự án. Như chúng ta đó biết đất đai là tài nguyên vô cùng
quý giỏ của mỗi quốc gia, là điều kiện sinh tồn và phát triển của mọi sinh vật trên
trái đất trong đó có con người. Đối với hoạt động kinh tế , đất đai là nguyên liệu
đầu vào không thể thiếu được. Đối với nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu và đặc biệt không thể thay thế được.Đối với các ngành khác như công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ.... đất đai là nơi đặt trụ sở, là điểm đứng chân, là nơi cung cấp
nguyên liệu...để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để chuẩn bị cho các dự án dầu tư phát triển thỡ việc thu hồi đất đó giao cho
người sử dụng ổn định và lâu dài là vấn đề không tránh khỏi và gây lên những tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh tế- xó hội.Do vậy để đảm bảo công
bằng xó hội và đảm bảo cuộc sống cho người sử dụng đất, thỡ khi Nhà nước thu
hồi đất, phải thực hiện trách nhiệm đền bù thiệt hại về mọi mặt có liên quan bị
ảnh hưởng, cho người bị thu hồi đất.
I. định nghĩa về đền bù thiệt hại.
1. Đền bù thiệt hại ( bồi thường thiệt hại ) có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vỡ một hành vi của chủ thể
khỏc .
9
Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hỡnh ( xin lỗi) hoặc hữu hỡnh ( bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác....), có thể do các quy định của pháp luật
điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
2. Đền bự thiệt hại ( bồi thường thiệt hại ) khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng là
hành vi được quy định tại Hiến pháp năm 1992, tại điều 27 của Luật Đất đai và
các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy
định trách nhiệm của người được Nhà nước cho phép sử dụng đất ( được Nhà
nước giao hoặc cho thuê sử dụng) đối với người đang sử dụng đất nay bị thu hồi,
bao gồm đền bù thiệt hại về đất, tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ khỏc.
Đền bù thiệt hại được hiểu là việc bù đắp bằng tiền hoặc bằng hiện vật
những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các tài sản khác do tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của dự án. Trong quá trỡnh Nhà nước thu hồi đất, người bị thu
hồi đất không chỉ bị thiệt hại về đất mà cũn bị thiệt hại về cỏc tài sản gắn liền với
đất như các công trỡnh kiến trỳc, vườn tược, cây cối, hoa màu....Vỡ vậy đền bù
thiệt hại không chỉ là đền bù thiệt hại về đất mà cũn đền bù thiệt hại cả về tài sản
gắn liền trên đất.
Đền bù thiệt hại Giải phóng mặt bằng có thể được hiểu là việc chi trả, bù
đắp, những tổn thất về đất đai, những chi phí tháo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến
trúc, công trỡnh hạ tầng kỹ thuật, cõy cối, hoa màu, mồ mả và chi phớ để ổn định
đời sống sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng đất đai, sở hữu tài
sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an
ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng.
Về bản chất của đền bù thiệt hại Giải phóng mặt bằng, là việc đền bù thiệt
hại những tổn thất do việc Nhà nước có Quyết định thay đổi chức năng hay mục
đích sử dụng của các loại đất.
3. Sự cần thiết phải đền bù thiệt hại khi Giải phóng mặt bằng .
10
Theo điều 1 Luật đất đai năm 1993 viết “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ
nhõn sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước cũn cho tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn
thuờ đất”. Điều 2 viết: “ Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người làm nông
nghiệp, lâm ngghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất để sản xuất.”
Xét về nguồn gốc đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong
quá trỡnh phỏt triển của xó hội, đất đai được sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự
tồn tại và phát triển của xó hội loài người. Nên đất đai không thuộc sở hữu của
riêng một ai mà là của toàn xa hội. Quỹ đất đâi của nước ta ngày nay là thành quả
của việc khai hoá bồi bổ, cải tạo và bảo vệ của bao nhiêu thế hệ. Do đó đất đai
thuộc sở hữu toàn dân , Nhà nước là người đại diện thống nhất quản lý.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quyền sở hữu toàn dân thể hiện đó là quyền sở hữu về mặt pháp lý ( Nhà nước đề
ra và quy định trách nhiệm của mỡnh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người
sử dụng đất). Các tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn được giao quyền sử dụng đất
thực tế và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt xét trên cả phương diện tự nhiên,
kinh tế- xó hội. Vỡ vậy, Nhà nước phải nắm quyền sử dụng đất đai về mặt pháp
lý, nắm quyền quản lý và quyền sở hữu đất đai. Nhà nước phải xây dựng chế độ
sở hữu đất đai cho phù hợp với lợi ích của toàn xó hội nhằm trỏnh tỡnh trạng đất
đai bỏ hoang hoá vô chủ, sử dụng lóng phớ, khụng hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn từ đó đảm bảo đất đai có chủ sử dụng
thật sự và cụ thể. Nhà nước giao quyền quản lý đất đai đồng thời đưa ra những
quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể về quản lý và sử dụng đất đai.
Nhằm phát huy tốt hơn chức năng quản lý đất đai theo cơ chế mới, phù hợp
với điều kiện mớicủa sự phát triển kinh tế - xó hội trong cơ chế thị trường, ổn
định tỡnh hỡnh đất đai vốn rất phức tạp do lịch sử để lại. Luật đất đai cũng quy
11
định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng Nhà nước có trách nhiệm đền bù thiệt hại.
Như vậy, Luật đất đai năm 1993 đó quy định rừ quyền và lợi ớchcủa người
sử dụng đất cũng như trách nhiệm của Nhà nước khi thu hồi đất. Đất đai có vai trũ
vụ cựng quan trọng đối với xó hội loài người, nó là điều kiện cho sự sống của
động vật, thực vật và con người trên trái đất. Nó là cơ sở của làng mạc, thành phố,
các công trỡnh cụng nghiệp, hệ thống giao thụng. Là chỗ dựa, là nền tảng để xây
dựng nhà cửa, các công trỡnh kiến trỳc và để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ cho đời sống con người. Đất đai cung cấp nguyên liệu, sản
phẩm từ đất cho hoạt động sản xuất và đời sống con người. Nó là tư liệu sản xuất
đặc biệt đối với ngành nông nghiệp, không thể thay thế được. Nó không chỉ là chỗ
đứng, chỗ dựa để lao động, là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng mà cũn là
nơi chuyển dần hầu hết các tác động của con người vào cây trồng.
Qua phân tích trên, có thể nói rằng đất đai là tài sản vô cùng quý giỏ của mỗi
quốc gia, mỗi cỏ nhõn trong quần thể xó hội. Nú là nơi để xây dựng các công
trỡnh kiến trỳc phục vụ cỏc nhu cầu và lơị ích thiết thực của con người. Do đó
Nhà nước quy định các quyền và lợi ích của người sử dụng đất đai cũng như
trách nhiệm phải đền bù thiệt hại khi thu hồi đất của Nhà nước đảm bảo mọi
người đều có đất để sống và để sản xuất là điều kiện hết sức đúng đắn.
Pháp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 đó quy định: Công dân thực hiện quyền có
nhà ở bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở cho mỡnh hoặc thuờ nhà ở của chủ sở hữu
khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu
nhà ở của các cá nhân và các chủ sở hữu khác. Nhà ở cũnglà một trong những loại
tài sản vô cùng quý giỏ của mỗi con người. Nhà ở là nơi để mỗi con người đi về
nghỉ ngơi, tránh nắng, mưa, bóo là nơi làm việc, tiến hành sản xuất của cải vật
chất, tái sản xuất sức lao động. Để xây dựng nhà cần một khoản tiền lớn, tốn kém
nhiều công sức, hơn nữa nhà đất thường gắn liền với nhau nên khi Nhà nước thu
12
hồi đất đồng thời thu hồi cả nhà trên đất đó. Vỡ vậy, cụng tỏc đền bù thiệt hại cho
người sở hữu nhà ở là một tất yếu. Mặt khác bằng những quy đinh của mỡnh Nhà
nước xác định tính hợp pháp của đất đai và nhà ở, từ đó làm căn cứ xét đền bù
thiệt hại tránh tỡnh trạng đền bù sai, thiếu gây lóng phớ tiền của của nhõn dõn.
II. các chính sách của nhà nước về đền bù thiệt hại cho người bị thu hồi đất
khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phũng, lợi
ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng.
Trờn thực tế, cỏc chớnh sỏch liờn quan đến vấn đề thu hồi đất cho các dự án
phát triển đó được Đảng và Nhà nước quan tâm từ rất sớm thể chế hoá bằng các
văn bản pháp luật và liên tục được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
của từng giai đoạn phát triển kinh tế – xó hội đất nước. Những quy định áp dụng
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch
quốc gia, lợi ớch cụng cộng nằm ở nhiều điều khoản, trong các văn bản pháp luật
khác nhau. Những văn bản riêng và quy định cụ thể việc bồi thường ( đền bù )
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cũng đó được ban hành.
Về hỡnh thức văn bản: những văv bản có nội dung quy định trực tiếp hoặc
có liên quan đến vấn đề thu hồi đất, Giải phóng mặt bằng gồm rất nhiều loại, với
tính chất pháp lý khác nhau, từ văn bản có giá trị phỏp lý cao nhất là Hiến phỏp
cho đến các bộ luật, các văn bản pháp quy của Chính phủ, các văn bản của các
Bộ, Ngành và các văn bản do Thành phố Hà Nội ban hành.
Trên cơ sở phân chia theo giai đoạn sửa đổi, bổ sung pháp luật về đất đai,
thỡ đề tài phân chia giai đoạn nghiên cứu ra thành 2 giai đoạn ( trước năm 1998
và từ năm 1998 đến nay).
A. Giai đoạn trước năm 1998.
1. Nghị định 151/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/1959 quy định
thể tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
13
việc đền bù và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định những
nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân cho việc xây
dựng những công trỡnh do Nhà nước quản lý. Trong đó, nguyên tắc cơ bản nhất
được thừa nhận khi trưng dụng ruộng đất là chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời
sống của có ruộng đất trên cơ sở bồi thường và giúp giải quyết công ăn việc làm.
Việc bồi thường được thực hiện bằng hỡnh thức “ Đất đổi đất” hoặc bằng tiền
bằng 1-4 sản lượng thường niên của đất trưng dụng. Đối với nhà cửa, vật kiến
trúc... thỡ được giúp đỡ để xây dựng cái khác, đối với hoa màu đó trồng mà chưa
thu hoạch ....phải được bồi thường tiệt hại đúng mức. Đối với mồ mả, căn cứ vào
tỡnh hỡnh cụ thể phong tục tập quỏn của từng địa phương mà giúp họ số tiền
thích đáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc đền bù thiệt hại trong Nghị
định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những
năm 1960. Tuy nhiên, Nghị đinh chưa quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại mà
chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế- xó hội, nhu cầu lấy đất xây
dựng tăng lên, việc sử lý cỏc mối quan hệ và cỏc vấn đề liên quan khi Nhà nước
thu hồi đất cũng phức tạp hơn. Nhiều văn bản mới đsó ra đời nhằm cụ thể hoá
Nghị định 151/TTg.
2. Ngày 11/01/1970, Phủ Thủ tướng ban hành Thông tư số 1792/TTg ‘’quy
định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên, các
hoa màu do nhaan dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố ‘’.
Trên nguyên tắc ‘’phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xó và của
nhõn dõn’’. Đây thực sự là bước chuyển trong nhận thức đối với người bị ảnh
hưởng, nếu như tại Nghị định 151/TTg có ghi ‘’chiếu cố đúng mức quyền lợi và
đời sống của người có ruộng đất’’ thỡ tại thụng tư này, Nhà nước đó thừa nhận
quyền được đền bù thiệt hại thoả đáng của những người bị ảnh hưởng.
14
Ngoài ra, Thông tư này đó quy đinh rừ mức đền bù thiệt hại về nhà ở, cây
cối hoa màu, ví dụ đất đai vùng đồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du, đồi núi
chia làm 5 loại, mỗi loại lại có mức giá tối đa và tối thiểu. Đối với nhà cửa thỡ
căn cứ giái trị sử dụng, diện tích mà định giá bồi thường....
3. Luật đất đai năm 1988 không quy định cụ thể việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều
48): “Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho
mỡnh, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đó làm tăng giá trị đất ddos
theo quy định của pháp luật”.
Thực tế các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai 1988 không hướng dẫn
nội dung về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ tập trung vào việc
đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp,đất có rừng khi chuyển sang mục đích
khác.Thực chất đây lại là qui định việc thưc hiện nghĩa vụ với Nhà nuớc khi đuợc
giao đất (mà sau này, khi thực hiện luật đất đai1993, được coi là tiền sử dụng đất)
trong đó có phần nhỏ được phân bổ lại cho người bị thu hồi đất.
4. Quyết định số 186 /HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông
nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Căn cứ để tính mức thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết
định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Về chất lượng đất nông nghiệp căn
cứ theo hạng đất tính thuế, về vị trí địa lý được chia thành 4 khu vực ( nội thành
phố, thị xó, thị trấn, đất ven đô, đất ven đường giao thông và đất vùng nông thôn)
. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại thuộc địa phương mỡnh sỏt
với giỏ đất thực tế ở địa phương, nhưng không thấp hoặc cao hơn khung định
mức.
Tại quyết định này, mức đền bù cũn được phân biệt theo thời hạn sử dụng
đất lâu dài lâu dài hay tạm thời; đồng thời quy định việc miễn giảm tiền đền bù
15
đối với việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi, đường
sắt. Toàn bộ tiền đền bù nộp ngân sách Nhà nước và được điều tiết cho ngân sách
Trung ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào việc khai hoang phục hoá... và
định canh và định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất chứ không trả trực tiếp cho
người bị thu hồi đát .
Những văn bản trên đó cú vai trũ to lớn trong quỏ trỡnh Nhà nước thu hồi
đất vào mục đích phát triển kinh tế- xó hội trong những năm chiến tranh và giai
đoạn khôi phục kinh tế sau khi đó thống nhất đất nước. Tuy nhiên, bước vào thời
kỳ đổi mới, trước những yêu cầu phát triển ngày càng lớn, nhu cầu sử dụng đất
tăng cao, không chỉ là đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho phát triển công nghiệp,
xây dựng đô thị, mà ngay cả đất đô thị cũng cần được thu hồi để mở rộng giao
thông, phát triển hạ tầng, đáp ứng đũi hỏi quỏ trỡnh hiện đại hoá đô thị và phát
triển bền vững kinh tế- xó hội. Bởi vậy yờu cầu dặt ra là phải cú khung phỏp lý
cao hơn, với phạm vi điều chỉnh rộng hơn phù hợp với các đối tượng đa dạng
hơn, nội dungh cụ thể hơn cvà quan trọng hơn cả là thích ứng với thực tiễn.
Sau khi Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai ra đời, công tác quản lý đất đai
được thực hiện bằng hai biện phỏp hành chớnh và kinh tế.
Hiến pháp 1992 đó cụng nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức,
cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất cụ thể:
Tại Điều 17, Hiến pháp quy định về quyền sở hữu đối với đất đai: “ Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lũng đất, nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời.... đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Tại điều 58, Hiến pháp quy định về quyền sở hữu cá nhân: “ Công dân có
quyền sở hữu thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất....Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công
dân”.
16
Luật đất đai 1993 đó cụ thể hoỏ cỏc quy định của Hiến pháp 1992 về đất đai
thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng đúng mục đích, xác
định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hũi và giao, cho thuờ đất;
hạn mức sử dụng các loại đất và quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sử dụng đất.
Luật đất đai 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với quyền sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất và đền bù đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Để tạo điều kiện cho người dân yên tâm sử dụng đất và đầu tư nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tại Điều 3 Luật đất đai có nêu việc Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời quy định các quyền của người sử
dụng đất đối với thửa đất mà mỡnh đang quản lý, sử dụng. Điều 12 của Luật đất
đai quy định việc Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền
sử5 dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao
đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Khung giá các loại đất đối với từng
vùng và theo từng thời gian do Chính phủ quy định.
Điều 27 của Luật đất đai có quy định việc thu hồi đất và việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh,
lợi cớh quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Việc thu hồi đát phải được thông báo trước
cho người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian,kế hoạch di chuyển,
phươngán bồi thường thiệt hại.(Điều 28).
tại các Điều 73 và 79 Luật đất đai quy định cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được Nhà nước
bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mỡnh,
được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi; Đền bù cho người có đất bị thu hồi
để giao cho mỡnh và giao lại cho Nhà nước khi có quyết đinh thu hồi.
Như vậy, đất đai từ chỗ là sở hữu toàn dăn, với quyền sử dụng thuộc Nhà
nước hoặc tập thể thỡ nay quyền sử dụng đất cũn được trao cho hộ gia đỡnh, cỏ
17
nhõn sử dụng ổn định, lâu dài. Quyền sử dụng đất được nới rộng gồm cả quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp.
Người sử dụng đất ổn định được UBND xó, phường, thị trấn xác nhận thỡ
được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp thật cần thiết
vỡ lý do quốc phũng, an ninh, và vỡ lợi ớch quốc gia cụng cộng, Nhà nước thu
hồi đất, trưng mua, trưng dụng có bồi thường tàI sản cho người sử dụng đất bị thu
hồi. Do vậy trong giai đoạn này chính sách GPMB đó cú bước phát triển mới,
trong đó có việc Nhà nước sử dụng công cụ giá đất khi tính đền bù thiệt hại cho
người sử dụng đaats khi bị thu hồi thể hiện nguyên tắc cơ bản trong công tác đền
bù là bên cạnh lợi ích chung của Nhà nước, phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người dân.
5. Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán kinh doanh
nhà ở, quy định các vấn đề về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người dang
thuê, kinh doanh nhà ở, mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh, quản
lý Nhà nước các hoạt động mua bán kinh doanh nhà ở.
Tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định có quy định về giá đất ở khi chuyển quyền
sử dụng , khi thực hiện bán nhà theo Nghị định này, là 40% (đối với nhà một tầng,
hoặc nhà nhiều tầng một hộ ở) và 10% ( đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở), so
với khung gia scác loại đất do UBND tỉnh, Thành phố ban hành theo khung giá
do Nhà nước quy định.
Đối với mức diện tích đất ở khi thực hiện bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp không có
giaays tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, căn cứ Nghị quyết của HĐND
Thành phố số 76/1998/NQ-HĐ, ngày 23/7/1998, UBND Thành phố ban hành
Quyết định số 61/1998/QĐ-UB ngày 04/11/1998, là 120m2/hộ (đối với các loại
đất thuộc 4 quận nội thành cũ, từ vành đai2 trở vào trung tâm); 180m2/hộ (đối với
đất từ vành đai 2 trở ra).
18
Như vậy, đối với các trường hợp trên, UBND Thành phố đó vận dụng thực
hiện theo hướng : Nếu bị thu hũi đất thỡ việc đền bù thiệt hại về đất sẽ là 60% tiền
sử dụng đất (đối với phần đất nằm trong hạn mức giao đất nêu trên, vỡ nếu được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ hộ phải nộp 40% tiền sử dụng đất);
đối với phần cũn lại khụng được đền bù, vỡ nếu được chuyển mục đích sử dụng
đất thỡ phần này phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
6. Nghị định số 90/CP do Chính phủ ban hành ngày 17/8/1994 là văn bản
đầu tiên của thời kỳ đổi mới, quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch
công cộng. Phạm vi áp dụng chính sách đền bù được quy định tại Điều 1: “ Quy
định này chỉ áp dụng để đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng…” thay thế tất
cả cỏc văn bản chính sách trước đây của Nhà nước về đền bù, Giải phóng mặt
bằng.
Về đất an ninh, quốc phũng, Luật đất đai đó quy định cụ thể tại Điều 65: “
Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, là đất dùng để xây
dựng đường giao thông, trường học, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, bệnh
viện, chợ, công viên, khu vui chơi giải trí, sân bay bến cảng…”. Như vậy, có thể
thấy phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chưa bao chùm hết các mục đích sử
dụng đất theo các quy định của luật đất đai( chẳng hạn như xây dựng khu đô thị
mới, thự hiện các dự án đầu tư nước ngoài, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp tư nhân hay các doanh nghiệp Nhà nước….).
Về đền bù thiệt hại, Điều 6 của Nghị định số 90/CP thể hiện chủ trương đền
bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng, cùng hạng để thay thế, hoặc đền bù thiệt
hại bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Về đền bù thiệt hại tài sản, Điều 11 của Nghị định có nêu, việc đền bù thiệt
hại đối với nhà ở, vật kiến trúc và các công trỡnh gắn liền với đất được tớnh bằng
19
giỏ tri hiện cú của cụng trỡnh (theo tỷ lệ% giỏ trị cũn lại của cụng trỡnh nhõn với
đơn giá xây dựng mới). Đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất, mặt nước được
tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch một vụ tính theo mức bỡnh quõn của 3 vụ
trước đó theo giá nông sản tại thời điểm thu hồi đất, và các cây lâu năm khác.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị định 90/CP không quy định các chính sách cụ thể
về hỗ trợ người sử dụng đất khi bị thu hồi.
Về chính sách tái định cư, Nghị định 90/CP không quy định các chính sách
cụ thể về TĐC cho người sử dụng đất khi bị thu hồi đất mà chỉ nêu quỹ dất sử
dụng để đền bù thiệt hại và nêu ra nguyên tắc về đền bù thiệt hại đối với đất ở, đó
là được đền bù bằng đất theo đúng diện tích, hạng đất thu hồi (Khoản 2 Điều 8),
đối với đất ở đô thị thỡ đền bù chủ yếu bằng tiền hoặc bằng nhà ở.
So với các văn bản trước, Nghị định số 90/CP có mức độ chi tiết và tính toàn
diện cao hơn, quy định rừ hơn đối tượng được hưởng chính sách đền bù thiệt hại,
phân biệt rừ giữa đơn vị, hộ gia đỡnh sử dụng bất hợp phỏp hay hợp phỏp để có
chế độ đền bù hay không đền bù, mức độ đền bù tuỳ theo tính hợp pháp về quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện Nghị định số 90/CP cho thấy có
nhiều vướng mắc nay sinh do phạm vi, đối tượng đền bù chưa bao quát hết, giá
đền bù chênh lệch xa với thực tế, trỡnh tự thủ tục đền bù cũn thiếu sút.... Mặt
khỏc, một thực tế diễn ra là sau khi Nhà nước thu hồi đất và đó được đền bù,
người sử dụng đất gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định đời sống, đặc biệt là
những người bị thu hồi hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác.
Những vấn đề này đũi hỏi Nhà nước phải có chính sách, pháp luật phù hợp vừa
bảo đảm thời gian thi công các công trỡnh, vừa bảo đảm quyền lợi của người sử
dụng đất, bảo đảm ổn định kinh tế, chính trị, xó hội.
Bên cạnh các văn bản quy định trực tiếp về đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất, thời ký này cũn cú một số cỏc văn bản liên quan như: Nghị định
20
64/CP ngày 27/9/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử
dụng ổn định và lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định 02/CP
ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử
dụng lõu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 về quản
lý và sử dụng đất đô thị; Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất đô thị; Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 quy định về khung
giá các loại đất, cùng với Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 được sử dụng
để xác định số tiền trả cho quyền sử dụng đất, thuê đất và đền bù cho đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
Do tác động của cơ chế thị trường cùng với số lượng có sử dụng đất ngày
càng tăng, việc đền bù Giải phóng mặt bằng ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp,
đũi hỏi phải cú sự bổ sung, thay thế, điều chỉnh các văn bản cũ cho phù hợp với
thực tế, đặc biệt là khi Việt Nam ký kết các hiệp định vay vốn với các tổ chức
quốc tế.
B.Giai đoạn từ năm 1998 đến nay.
Giai đoạn này là giai đoạn nước ta đang thực hiện chính sách đổi mới đất
nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do vậy khối lượng các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng- kỹ thuật tăng nhanh đáng kể, và hàng năm Nhà nước
phải thu hồi một số lượng lớn diện tích đất các loại để phục vụ cho dự án. Trong
thời kỳ này Nghị định 90/CP không cũn phự hợp nữa. Ngày 22/4/1998 Chớnh phủ
đó ban hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP thay thế Nghị định số 90/CP về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an
ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch công cộng. Cho đến thời điểm này đây là văn bản
quan trọng nhất của Nhà nước thể hiện chính sách đền bù, Giải phóng mặt bằng
và tái định cư.
So với Nghị định 90/CP Nghị định 22/CP có rất nhiều điểm tiến bộ trong
chính sách đền bù, Giải phóng mặt bằng, tái định cư của Nhà nước đối với người
21
bị thu hồi đất. Điểm nổi bật là Nghị định này đó cú thờm hai chương mới, đó là
chính sách hỗ trợ và lập khu tái định cư.
Về phạm vi ỏp dụng, Nghị định 22/CP quy định tương tự như Nghị định
90/CP song đó mở rộng thờm cỏc hỡnh thức sử dụng đất vào mục đích lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh
doanh, khu chế xuất, khhu du lịch, khhu dân cư tập chung và các dự án đầu tư
phát triển khác đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Về trách nhiệm đền bù, Nghị định 22/CP quy định: các tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải đền bù.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa
phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá
đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lời và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế ở địa phương.
Về đền bù tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá
được đền bù 100% giá trị tài sản, tài sản trên đất sử dụng bất hợp pháp sẽ được trợ
cấp 70-80% mức đền bù hoặc không được trợ cấp, không được đền bù tuỳ theo
mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản.
Về mức đền bù,tài sản được đền bù theo mức thiệt hại thực tế bằng giá trị
hiện có của nhà và cụng trỡnh cộng thờm một khoản tiền tớnh theo tỷ lệ % trờn
giỏ trị hiện cú của nhà và cụng trỡnh, nhưng tổng mức đền bù tối đa không lớn
hơn 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trỡnh theo giỏ xõy dựng
mới.
Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và cụng trỡnh phụ độc lập, mức đền bù
thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trỡnh cú tờu chuẩn kỹ
thuật tương đương theo giá chuẩn do UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành theo quy đinh của Nhà nước.
22
Đối với nhà, công trỡnh bị phá vỡ một phần, nhưng phần diện tích cũn lại
khụng cũn sử dụng được thỡ được đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trỡnh.
Đối với nhà, công trỡnh bị phỏ dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại sử dụng được
phần diện tích cũn lại thỡ được đền bù phần công trỡnh phá dỡ và đền bù toàn bộ
chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trỡnh cũn lại.
Đói với nhà, công trỡnh cú thể thỏo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp
đặt thỡo chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dặt.
Mức đền bù cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, Thành phố
được đền bù từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu di chuyển chỗ ở sang
tỉnh khác thỡ được đền bù từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức cụ thể do
UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Đền bù thiệt hại về mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức đền bù được tính cho chi phí về đất đai,
đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợpu lý khỏc cú liờn quan trực
tiếp.
Đền bù thiệt hại về hoa màu.
Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước
được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong một năm theo năng suất bỡnh
quõn của 3 năm trước đó với giá trung bỡnh của nụng sản, thuỉy sản cựng loại ởt
địa phương tại thời điểm đền bù.
Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây (không bao hàm giá trị đất) tại thời điểm thu hồi đất theo giá của địa
phương.
Về chớnh sỏch hỗ trợ, Nghị định 22/CP đó đưa ra chính sách hỗ trợ ổn định
sản xuất và đời sống đối với những người phải di chuyển chỗ ở được tính trong
thời hạn 6 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương
23
đương 30kg gạo theo giá trung bỡnh ở địa phương tại thời điểm đền bù. Đối với
người phải di chuyển đến khu tái đinh cư của tỉnh khác thỡ được trợ cấp một năm
và hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới (Điều 25, mục 1). Trong trường hợp nếu
người di dời, đời sống sản xuất bị ảnh hưởng kéo dài thỡ tuỳ tỡnh hỡnh UBND
tỉnh, Thành phố hỗ trợ trong thời hạn là 1 năm.
Nghị định cũn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cấn
bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển đến địa điểm mới trong thời
gian ngừng sản xuất, kinh doanh (Điều 25, mục 2) hỗ trợ ch phí đào tạo cho
những lao động nông nghiệp phải chuyển nghề khác và ưu tiên tuyển dụng lao
động cho các đối tượng có đất bị thu hồi (Điều 25, Mục 4).
Ngoài ra, Nghị định cũn quy định hỗ trợ đối với những người đang hưởng
trợ cấp xó hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến khích di dời
cho những người di chuyển đúng thời hạn.
Ngoài những quy định đền bù thiệt hại về đất, Nghị định 22/CP cũn quy định
nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản, đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước, đền bù thiệt hại đối với công trỡnh văn hoá, di tích lịch sử,
đỡnh, chựa, đền bù thiệt hại đối với các cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng và đền bù
trong trường hợp được giao đất tạm thời.
Trỡnh tự, thủ tục bồi thường thiệt hại, tái định cư.
Khi có quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ tại UBND quận(huyện) nơi có đất
thu hồi. Sau khi kiểm tra kỹ, Chủ tịch UBND quận (huyện) quyết định thành lập
Hội đồng GPMB.
Bước tiếp theo là xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ
lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư.
Bước ba là lập phương án bồi thường thiệt hại và tái đinh cư.
24
Bước 4 là phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư (việc phê
duyệt này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND quận (huyện)).
Chính sách lập khu tái định cư.
Việc thu hồi đất của Nhà nước là mang tính bắt buộc đối với người dân. Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất
cho các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị xó hội, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử dung ổn định lâu dài. Nhưng khi
cần thiết để Nhà nước có thể thu hồi đất phục vụ lợi ích an ninh, quốc phũng, lợi
ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Tuy nhiờn việc thu hồi này nú khụng chỉ ảnh
hưởng đến lợi ích kinh tế về đất đai, nhà cửa của người dân mà nó cũn ảnh hưởng
đến nghề nghiệp, mức độ ổn định về thu nhập cuộc sống, phong tục tập quán thói
quen... của người dân. Do đó, khi tiến hành công tác đền bù thiệt hại GPMB Nhà
nước cần phải có chính sách lập khu tái định cư nhằm bảo đảm ổn định lại cuộc
sống một cách tốt nhất cho người dân. Có như vậy thỡ người dân mới yên tâm
nhận đền bù và nhanh chóng di chuyển đến nơi ở mới. Điều đó chứng tỏ chính
sách tái định cư của Nhà nước cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đến bù
thiệt hại GPMB. Một chính sách tái định cư tốt, có tính ổn định cao đối với người
bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn đinh lại cuộc sống, thu nhập, sản xuất thỡ
mới tạo được tâm lý an toàn đối với họ, họ sẽ nhanh chóng di chuyển, chấp nhận
đền bù giải toả. Ngược lại sẽ có ảnh hưởng rất xấu đến tiến độ của công tác đền
bù thiệt hại, nếu người bị thu hồi đất có cảm giác không ổn định khi phải di
chuyển họ sẽ làm ngừng trệ, không chịu di chuyển để giao mặt bằng cho dự án.
Điều này có nghĩa là GPMB bị ách tắc, dự án không thực hiện đúng tiến độ gây ra
những hậu quả khó lượng, đặc biệt là gây thiệt hại cho Nhà nước về mọi mặt.
Vậy nên để công tác đền bù thiệt hại GPMB được thực hiện đúng kịp thời
cho các dụ án đầu tư thỡ việc hoàn thiện chớnh sỏch lập khu tỏi định cư cho
người trong diện bị giải toả là hết sức quan trọng và cần thiết.
25
Về việc lập khu tái định cư, Nghị định 22/CP cũng có quy đinh cụ thể về
thẩm quyền lập khu tái định cư, và điều kiện bắt buộc phải có của khu tái đinh cư
là phải phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng của đô thị hoặc
nông thôn. Về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đỡnh tại khu tỏi định cư là:
Ưu tiên cho hộ sớm thực hiện GPMB, tiếp đến là các hộ thuộc các đối tượng
chính sách xó hội.
Như vậy, nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu chỉ quan tâm đến việc
đền bù đất bị thu hồi và tài sản gắn liền với đất đó, thỡ Nghị định số 22/CP đó cú
thờm một số chớnh sỏch hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái
định cư cho các họ phải di chuyển.
Trong thời điểm này cũn cú Thụng tư 145/1998/TT-BTC ngày 04//11/1998
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998 nêu rừ phương pháp
xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.
Cũng trong thời điểm này Nghị định 17/1998/NĐ-CP ngày 21/3/1998 cũng
được ban hành thay thế cho Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 về quy định khung
giá các loại đất.
Trải qua 4 năm thực hiện Nghị định 22/CP công tác đền bù GPMB đó đạt
được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên thị trường đất đai luôn biến động, các
mối quan hệ chủ thể về đất đai ngày càng phức tạp nên Nghị định 22/CP vẫn cũn
một số hạn chế về mức giỏ bồi thường thiệt hại, tạo lên sự chênh lệch giữa giá
đền bù của Nhà nước với giá thự tế thị trường.
Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trỡnh, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, tại
cuộc họp khoá 9 Quốc hội khoá X đó thụng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật đất đai (ngày 29/6/2001) trong đó, Điều 27 được sửa đổi bổ sung như
sau :
26
*. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc
gia, lợi ớch cụng cộng thỡ người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc
bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy đinh của Chính phủ.
*. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi .
Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải chuyển chỗ ở thỡ được mua nhà ở của
Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất đẻ làm nhà ở.
Như vậy luật đất đai đó thừa nhận cụng tỏc đền bù thiệt khi Nhà nước thu
hồi đất là vô cùng quan trọng, nó có liên quan đến nhiều vấn đề, cần được sự quan
tâm nhất trí của nhiều người. Chúng ta có quyền hy vọng rằng, cùng với thời gian
và thực tế các chính sách đèn bù thiệt hại sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, tạo động
lực đẩy nhanh quá trỡnh GPMB phục vụ cỏc dự ỏn phỏt triển đất nước.
III. một số tham khảo từ các chính sách của các quốc gia lân cận và các ngân
hàng quốc tế cho việt nam vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng tại việt nam.
Trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá và gắn lieenf với nó là quá
trỡnh đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, thỡ vấn đề xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật trong các khu đô thị là một tất yếu. Tỡm khụng gian mặt bằng
phự hợp với yờu cầu xõy dựng là công việc thường xuyên của không riêng quốc
gia nào.
Giải phúng mặt bằng là quy trỡnh chung của mọi hạng mục cụng trỡnh.
Song đền bù và tái đinh cư như thế nào đối với những người bị ảnh hưởng lại là
chuyện riêng của mỗi quốc gia, mỗi dự án, phụ thuộc vào từng chính sách, từngg
hệ thống quan điểm và khả năng kinh tế.
Trong những năm gần đây, khi xu thế hội nhập, hợp tác, hỗ trợ càng được
đẩy mạnh, thỡ vấn đề này đó từng bước phá vỡ tính đóng khung khép kín, biệt lập
27
của mỗi quốc gia, từng bước tạo sự đồng thuận chung với các tổ chức, các quốc
gia khác trong cộng đồng quốc tế.
“Theo ước tính của WB thỡ ở thập niờn 90, mỗi năm có tới 10 triệu người di
chuyển do các chương trỡnh phỏt triển cơ sở hạ tầng, trong một số ngành mũi
nhọn lên tới cả hàng trăm triệu người, thậm chí cũn lớn hơn số người tị nạn do
chiến tranh và thảm hoạ thiên tai “(Tái định cư trong các dự án phát triển “ chính sách và thực
tiễn”. TS Phạm Mộng Hoa- TS Lâm Mai Lan NXB KHXH- Hà Nội) Những hậu quả này là rất
lớn đối với người dân di dời. Những bài học từ các nước Châu A như Ân Độ,
Inđônêxia đó cho cỏc tổ chức quốc tế nhận thức thực trạng này và đũi hỏi phải cú
một thỏi độ và giải pháp phù hợp. Cũng từ đây một nhận thức đáng chú ý của cỏc
tổ chức quốc tế là : Nếu đền bù, tái định cư không được quan tâm đúng mức,
trong khi mang lại lợi ích chung cho số đông của xó hội, thỡ lại gõy khú khăn
(hại) cho một thiểu số những cư dân trong diện di chuyển, một vấn đề có thể khắc
phục được nếu có quan điểm và giải pháp hợp lý, thoả đáng.
Trải qua thực tiễn hoạt động, Trung Quốc và Thái Lan được đánh giá là
những quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề GPMB và tái định cư cho
người dân.
1. Tại Thỏi Lan.
Thái Lan là đất nước cho phép hỡnh thức sở hữu cỏ nhõn về đất đai, do vậy
về nguyên tắc Nhà nước hoặc các tô chức lấy đất để làm bất cứ việc gỡ đều phải
có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án với chủ đang sử dụng khu đất đó
(chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp đồng.
Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do
một Uỷ ban Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường. Việc bồi thường
thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đem tiền này đi mua đất
tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở tới nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho
người dân biết mỡnh sẽ được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay trả
28
góp..... Trên cơ sở này các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng
dụng đất của ngành mỡnh theo những nguyờn tắc đó quy định trong Hiến pháp.
Luật về trưng dụngbất động sản mâng tên B.E. 2530 năm 1987 áp dụng cho việc
trưng dụng đất cho các mục đích công cộng là khá điển hỡnh. Theo đánh giá
chung của các tổ chức cho vay vốn, như WB, ADB thỡ ngành điện lực thực hiện
tốt nhất việc đền bù, tái đinh cư, với khẩu hiệu “ Đảm bảo cho những người bị
ảnh hưởng một mức sống tốt hơn”, thông qua viẹc cung cấp cơ sở hạ tầng nhiều
hơn, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham
gia nhiều hơn vào quá trỡnh phỏt triển.
2. Tại Trung Quốc.
Về pháp luật đất đai, Trưng quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật của
Việt Nam. Tuy nhiên, nhỡn tổng thể, việc chấp hành luật của người Trung quốc là
rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung quốc thật sự tiết kiệm, Nhà nước Trung
quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai.
Về đền bù thiệt hại. Chính sách đền bù thiệt hại, GPMB của Trung Quốc thể
hiện rừ trong cỏc văn bản của họ đều đầy đủ, kịp thời điều chỉnh linh hoạt theo
thực tế. Việc đền bù thiệt hại, GPMB không chỉ thực hiện đối với các dự án sử
dụng đất mới để xây dựng các công trỡnh, mà cũn để cải tạo, chỉnh trang chính bộ
mặt của đô thị đó. Trong khi Việt Nam, quy hoạch thường chừa khu dân cư ra với
lý do khú GPMB, cho nờn bộ mặt đô thị thiếu mỹ quan, thiếu sự hài hoà về cảnh
quan, kiến trúc.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn là một năm. Người dân có quyền
có quyền lựa chon các hỡnh thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc nhà tại khu ở
mới. Tại Thủ đô Bắc kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chon
đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tỡm chỗ ở phự hợp với cụng việc, nơi làm việc
của mỡnh.
29
Về giá đền bù thiệt hại theo giá thị trường và Nhà nước quy định theo từng
khu vực và chất lượng nhà.
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xó hội được Nhà nước có
chính sách hỗ trợ riêng.
Quan điểm cơ bản của Trung quốc là cố gắng hạn chế mức tối đa việc di
chuyển dân trong khả năng có thể, nhưng nếu phải giải toả và di chuyển thỡ phải
cú cỏc kế hoạch để đảm bảo quyền lợi cho người dân, tạo điều kiện để người dân
khôi phục lại hoặc cải thiện thêm mức sống ban đầu của họ.
Mục tiêu chính trong chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho người
tái định cư với phương pháp tiếp cận cơ bản là tạo các nguồn lực sản xuất cho
những người tái định cư. Các kế hoạch tái định cư chi tiết cùng các dàn xếp phục
hồi kinh tế cho từng làng, từng hộ gia đỡnh bị ảnh hưởng được chuẩn bị trước khi
thông qua dự án.
3. Chính sách của ngân hàng thế giới về GPMB đối với các dự án cho
Việt Nam vay vốn để xây dựng các công trỡnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Về cơ bản, các dự án vay vốn của ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển Châu A (ADB) đều có chính sách về đền bù thiệt hại, tái định cư do các dự
án này đưa ra.
Các chính sách này có nhiều điểm khác biệt so với luật lệ, chính sách của
Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất định trong việc
áp dụng cho các dự án vay vốn và đặc biệt có khả năng gây ra một số vấn đề xó
hội nhất định, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện
30
chính sách đền bù và tái định cư cho những người bị thu hồi đất của các dự án
khác. Các chính sách của (WB) được thể hiện như sau :
+ Về mục tiờu.
Mục tiêu chủ yếu của Nhà nước Việt Nam chỉ dừng lại ở việc đền bù tiệt hại
về đất và tài sản trên đất. Điều này có thể xuất phỏt từ thời bao cấp tập trung, khi
cũn thịnh hành quan niệm về lợi ớch xó hội và lợi ớch cụng cộng được đặt lên
trên hết, và do đất đai là sở hữu toàn dân, khi cần nhà nước có thể lấy lại được
ngay, cũn việc đền bù thiệt hại cũn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ khụng
phải là bắt buộc (Vỡ một số dự ỏn nhà nước động viên nhân dân phá dỡ nhà cửa,
trả lại một phần đất đai mà không cần đền bù), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng
phải tự khắc phục các khó khăn gặp phải được coi là hết sức bỡnh thường, dù cho
họ cú thiệt thũi ớt nhiều so với trước. Hầu hết mọi người đều sẵn sàng hy sinh lợi
ích cá nhân vỡ lợi ớch chung của tập thể hay của toàn xó hội.
Mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu tối đa tái định cư và
phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được đền bù và hỗ trợ sao cho tương lai
kinh tế và xó hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có
dự án. Xuất phát từ mục tiêu này, chính sách tái định cư của ADB phải bao hàm
toàn bộ quá trỡnh từ đền bù, giúp di chuyển và khôi phục các điều kiện sống, tạo
thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất như khi không có dự án.
Hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích chung của
cộng đồng thỡ lợi ớch cỏ nhõn ngày càng được khuyến khích và bảo vệ, như là
một trong những động lực của sự phát triển. Từ mục tiêu “ Xây dựng một nước
Việt Nam hoà bỡnh, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” đó chuyển dần
sang mục tiờu “ Dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, văn minh”, lấy con
người làm trọng tâm của sự phát triển. Tuy nhiờn do kinh tế cũn nhiều khú khăn
và nguồn vốn hạn chế, mục tiêu giải toả mặt bằng vẫn được đặt tren mục tiêu khôi
phục cuộc sống cho người bị thu hồi đất. Mặc dù Nghị định 22/CP đó tăng thêm
31
mức đền bù cũng như các chính sách hỗ trợ để ổn đinh đời sống và các hoạt động
sản xuất của người bị thu hồi đất, song vẫn chưa đạt được mục tiêu khôi phục
mức sống như khi không có dự án. Vỡ vậy cỏc dự ỏn do ngõn hàng thế giới, ngõn
hàng phỏt triển Chõu A... cho vay phải được các bộ chủ quản dự án thông qua
như các chương trỡnh tỏi định cư đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường
gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc gây ra sự mất bỡnh đẳng giữa
các cá nhân và hộ gia đỡnh trong cựng một địa phương nhưng lại hưởng các chế
độ chính sách đền bự khỏc nhau của cỏc dự ỏn khỏc nhau.
+Về vấn đề hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách đền bù thiệt hại,
tái định cư.
Đây là một trong những khác biệt có khả năng gây ra vấn đề xó hội lớn khi
ỏp dụng chớnh sỏch tỏi định cư của ADB mà theo đó thỡ người sử dụng đất thiếu
các chứng chỉ hợp về quyền sử dụng đất sẽ không phải là vật cản đối với việc đền
bù thiệt hại, chỉ những người “nhảy dù” sau ngày kết thúc danh sách các hộ bị ảnh
hưởng nhằm mục đích kiếm lời từ chính sách đền bù thiệt hại của dự án mới là
những người bất hợp pháp và không được đền bù, cũn tất cả những người tồn tại
trước ngày lập danh sách này đều có quyền được đền bù, không phụ thuộc vào
quyền sở hữu đối với đất thu hồi. Trong khi đó các chính sách của Nhà nước ta
chỉ đền bù cho những người có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc có khả năng
hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, Nghị định 22/CP có quy định thêm
đối với các trường hợp không được đền bù thiệt hại về đất là: “Trong trường hợp
xét thấy cần hỗ trợ thỡ UBND cấp tỉnh xem xột quyết định ddoois với từng
trường hợp cụ thể”, chính nội dung này đó làm mối nối, bự đắp sự khác biệt giữa
hai chính sách của Nhà nước ta và ADB.
+ Về đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản.
Theo chớnh sỏch của ADB thỡ đất đai và tài sản phải được đèn bù bằng giá
trị thay thế, đảm bảo tái tạo lại được các tài sản như khi không có dự án. Tuy Nhà
32
nước ta đó và đang tiến gần tiến gần tới chính sách của ADB nhưng không hoàn
toàn giá trị thay thế như cách hiểu của ADB.
+ Về thời hạn đền bù và tái định cư.
Theo chớnh sỏch của ADB thỡ việc đền bù và tái đinh cư bao giờ cũng phải
hoàn thành xong trước khi tiến hành công trỡnh xõy dựng, trong khi đó Việt Nam
chưa có quy định rừ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự ỏn vừa giải toả mặt bằng
vừa triển khai thi cụng, chỗ nào giải phúng mặt bằng xong thỡ thi cụng trước để
chống lấn chiếm...,ví dụ như việc xây dựng mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn
Văn Điển, huyện Thanh Trỡ GPMB đến đâu thi công đến đấy). Do vậy nhiều gia
đỡnh cũn chưa kịp sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới để có nơi ở
ổn định trước khi giải toả.
+ Về công tác định cư khôi phục cuộc sống cho người bị ảnh hưởng.
Công tác tái đinh cư đũi hỏi cỏc chủ dự ỏn phải quan tõm nhiều hơn nữa và
giúp đỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trỡnh tỏi định cư, từ việc tỡm
nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, phải
tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào
tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp dịch vụ... tại khu tái
định cư.
Nghị định 22/CP cũng có quy định các chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống
và sản xuất của các hộ phải di chuyển, song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
nhiều chính sách đó khụng được áp dụng một cách có hiệu quả và đời sống của
những người bị di chuyển vẫn không được khôi phục như mục tiêu đó đề ra.
+ Về kế hoạch hoá công tác tái định cư.
Ngân hàng coi việc lập kế hoạch cho công tác tái định cư ở tất cả cac dự án
có tái định cư không tự nguyện là điều bắt buộc trong quá trỡnh thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của kế hoạch tái định cư phụ thuộc vào số lượng và mức độ bị ảnh
33
hưởng của dự án đến người bị thu hồi đất. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam
chưa có quy định bắt buộc về kế hoạch tái định cư.
+ Về quyền được tham gia tư vấn của người bị thu hồi đất.
Quy định của Ngân hàng là không những phải thông báo đầy đủ các thông
tin về dự án cũng như chính sách đền bù, tái định cư của dự án cho các hộ dân mà
cũn tham khảo ý kiến và tỡm mọi cỏch thoả món cỏc yờu cõự chớnh đáng của họ
trong suốt quỏ trỡnh kế hoạch hoỏ cũng như thực hiện công tác tái đinh cư.
Luật đất đai của chúng ta quy định “ Trước khi thu hồi đất, phải thông báo
cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương
án bồi thường thiệt hại”. Trên thực tế, việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất
khó, vỡ đúng là việc thu hồi đất là của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được.
+ Về phạm vi xác định người thuộc diện “ bị ảnh hưởng”.
Theo ADB, những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay
mất phần taỡ sản vật chất hay phi vật chất, kể cả đất đai và tài nguyên của gia
đỡnh như : rừng, khu đánh cá....Do vậy, phạm vi bị ảnh hưởng của dự án phải
quan tâm là rất rộng.
Theo chớnh sách hiện hành tại Việt Nam, chỉ những người mất đất và các tài
sản gắn liền với đất mới thuộc đối tượng được đền bù, hỗ trợ. Nghị định22/CP
mới mở rộng phạm vi những người bị ảnh là cán bộ, công nhân viên của tổ chức
kinh tế phải di chuyển trong thời gian ngừng sản xuất, cũn cỏc đối tượng khác
chưa thuộc phạm vi này.
Quỏ trỡnh phõn tớch trờn đó làm sỏng tỏ thờm vấn đề lý luận về chính sách
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Thông qua đây chúng ta có thể đánh
giá được thực trạng công tác đền bù thiệt hại, GPMB của Thủ đô Hà Nội trong
thời gian qua.
34
chương ii
Thực trạng việc thực hiện cỏc chớnh sỏch về
đền bù thiệt hại trên địa bàn thành phố hà nội
I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xó hội của thủ đô hà nội
1. Về điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiờn.
Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị lớn nhất
của cả nước. Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở trung tâm Đồng Bằng Bắc Bộ, Hà
Nội là trung tâm chính giữa đồng bằng đông dân, trù phú, quy tụ và toả rộng của
mạng lưới giao thông, giao lưu thông tin văn hoá, kinh tế chính trị- xó hội. Hà
Nội được giới hạn trên mặt phẳng toạ độ địa lý từ 20053’ đến 21023’ độ Vĩ Bắc,
105044 đến 106002’ độ Kinh Đông, tiếp giáp với 6 tỉnh : Phía Bắc giáp Thái
Nguyên, Bắc Giang, Phía Đông giáp Hưng Yờn, Bắc Ninh; Phớa Tõy giỏp Hà
Tõy, Vĩnh Phỳc; Phớa Nam giỏp Hà Tõy.
Hà Nội cú diện tớch 927,39 km2 khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống
phía Nam Thành phố trên 50km, chỗ rộng nhất từ Tây sang Đông gần 30 km. Hà
Nội là trung tâm đầu nóo về chớnh trị, văn hoá, khoa học, công nghệ, là hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trung tâm lớn về giao dịch quốc tế của cả
nước.
Với địa hỡnh tương đối bằng phẳng, nhiều sông ngũi, hồ đầm, nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển thành đô thị văn minh
hiện đại.
Tuy nhiên Hà Nội có những hạn chế cần phải khắc phục do địa hỡnh thấp,
độ cao trung bỡnh từ 5- 20m so với mực nước biển, khí hậu phân hoá sâu sắc theo
mùa (mùa hè nóng và mưa nhiều, mùa đông thỡ lạnh và khụ ), nhiệt độ trung
35
bỡnh là 240C, chế độ thuỷ văn không ổn định nên thường tạo ra lũ lụt hoặc úng
ngập cục bộ.
Về tài nguyên đất.
Tổng số diện tích đất tự nhiên : 92.097 ha.
+ Phân theo mục đích sử dụng :
- Đất nông nghiệp : 43.612 ha chiếm 47,36%
- Đất lâm nghiệp : 6.128 ha chiếm 6,65%
- Đất chuyên dùng : 20.533 ha chiếm 22,30%
- Đất ở : 11.689 ha chiếm 12,69%
- Đất chưa sử dụng, sông suối, núi đá: 10.135 ha chiếm 11,00%
Có 6.128 ha đất lâm nghiệp chiếm 6,65% diện tích, trong đó chủ yếu là đất
rừng trồng, phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn với các loại cây như bạch đàn,
thông, sơn, giũ, quế.
Có 3.600 ha ao, hồ, đầm, 32,6 km2 diện tích mặt nước.
+ Bỡnh quõn theo diện tớch đất tự nhiên
- Theo nhõn khẩu : 342,62 m2/ người.
- Theo hộ gia đỡnh : 1.486,98 m2/ hộ
(Nguồn thông tin đất đai năm 2000 của ngành địa chính )
2. Về kinh tế- xó hội
Hà Nội cú 7 quận nội thành, 5 huyện ngoại thành với 228 xó, phường, thị
trấn. Dân số toàn Thành phố là 2,9 triệu (năm2002) trong đó gần 80% dân số phi
nông nghiệp.
Trong những năm qua Hà Nội đó cú bước phát triển toàn diện, liên tục và đạt
được những thành tựu quan trọng đáng khích lệ. Tỡnh hỡnh chớnh trị- xó hội ổn
36
định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tạo điều kiện thúc đẩy quá trỡnh
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá cho những năm tới. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân đó cú bước cải thiện rừ rệt, mức sống tăng lên gấp nhiều lần so với
những năm 90. Nhiều chỉ tiêu văn hoá xó hội dẫn đầu cả nước.
+ Tổng GDP năm 1999 là 26.665 tỷ đồng
+ Bỡnh quõn GDP là 915 USD/ người.
+ Tốc độ tăng GDP 1996- 2000 là 10,38%.
Những năm gần đây, chỉ tiêu GDP của Hà Nội tiếp tục tăng trưởng khá :
Năm 1997 đạt 12,5%, năm 1998 đạt 12%, năm 1999 đạt 6,5%, năm 2000 đạt
9,14%, năm 2001 đạt 10,15%, năm 2002 đạt 9,48%. Nguyên nhân của Hà Nội
giảm dần và giảm mạnh vào những năm 1999 là do có sự giảm về việc thu hút
vốn đầu tư của nước ngoài, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế khu vực.
Hiện nay cơ cấu kinh tế chung của Hà Nội là thươeng mại- dịch vụ-công
nghiệp, xây dựng lâm nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế năm 2001:
+Cụng nghiệp : 38,03%
+ Dịch vụ : 60,07%
+ Nụng nghiệp : 1%
Tỷ lệ tăng dân số xấp xỉ 3%, trong đó: tăng tự nhiên 1%.
Tốc độ phát triển kinh tế- xó hội cao tạo ra những ỏp lực ngày càng lớn đối
với đất đai có thể quy lại ở những mặt sau đây:
- Sự gia tăng đân số nhanh,( dự kiến đến năm 2020 dân số vào khoảng 3,9
triệu người, trong đó dân số đô thị vào khoảng 2,7 triệu người) đó gõy ỏp lực lớn
37
về nhu cầu sử dụng đất cho số dân phát sinh hàng năm hiện nay khoảng 1.350 ha
để phát triển khu dân cư nông thôn và đô thị trong đó đất ở khoảng 210 ha.
Việc nõng cấp mở mang và xõy dựng cỏc cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật, cỏc
cụng trỡnh văn hoá công cộng phát triển rất mạnh đũi hỏi phải dành diện tớch đất
khoảng 1000 ha mỗi năm, đặc biệt là các công trỡnh cụng cộng ở khu vực nội
thành đông dân là rất phức tạp và tốn kém.
II. Về công tác quản lý đất đai và đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1. Trước khi có Luật đất đai 1993.
Về quản lý đất đai, tại thời điểm này, đất đai thuộc thành phố đưo0ực chia ra
cho nhiều cơ quan cùng thực hiện chức năng quản lý, đó là Sở quản lý ruộng đất
và Đo đạc, Sở Nhà đất, Uỷ ban xây dựng cơ bản. Tại huyện chưa có bộ phận
chuyên môn về quản lý đất đai, mà đều tập trung tại phũng nụng nghiệp huyện; tại
cỏc quận thỡ tập trung tại cỏc phũng xõy dựng quận.
Nhỡn chung trong thời kỳ này, cụng tỏc quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn Thành phố cũn phõn tỏn, khụng cú sự chỉ đạo thống nhất, kỷ cương pháp luật
không được coi trọng, tạo ra những hậu quả không tốt về chớnh trị, kinh tế, xó
hội.
Về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, taío định cư, thời điểm này các dự
án sử dụng đất không nhiều và ít có việc di dân, chủ yếu là lấy đất nông nghiệp.
Các chính sách về đền bù thiệt hại thời điểm này, các ngành của Thành phố sử
dụng Quyết định 1231/QĐ-UB và 374/QĐ-UB để xác định tiền đền bù thiệt hại
(các Quyết định này sẽ được nêu chi tiết ở phần sau ).
Đối với đèn bù thiệt hại theo Quyết định 1231/QĐ-UB, mức đền bù chỉ là 4
năm, nên UBND các quận huyện chủ động tính tiền đền bù và yêu cầu chủ đầu tư
38
thanh toán. Khiếu kiện của dân về chính sách đền bù thiệt hại trong giai đoạn này
là hầu như không có.
Đối với đền bù thiệt hại theo Quyết định 374/QĐ-UB bao gồm việc đền bù
thiệt hại về đất ( nộp ngân sách Nhà nước) và đền bù về hoa màu, tài sản trên đất
(trả trực tiếp cho người bị thu hồi đất ). Giai đoạn này các vụ khiếu kiện của công
dân về đền bù thiệt hại bắt đầu xuất hiện và dần gia tăng.
Việc tái đinh cư cũng rất đơn giản, chủ yếu là việc giao đất cho các hộ di
chuyển tự xây dựng nhà ở tại các địa điểm phù hợp quy hoạch.
2. Sau khi có luật đất đai 1993.
Về quản lý đất đai, cho đến thời điểm năm 1995, Thành phố vẫn cũn 3 cơ
quan như nêu tại mục 1 trên đây đảm nhiệm. Việc thực hiện quản lý các chức
năng quản lý Nhà nước cũn chồng chộo, cũn nhiều sơ hở tiêu cực. Cả 3 cơ quan
này đều thụ lý cỏc hồ sơ xin sử dụng đất với cách nhỡn nhận vấn đề khác nhau.
Khi cú cuộc kiểm tra việc tuõn thủ phỏp luật của Viện Kiểm sỏt nhõn dõn tối
cao ( cụng bố kết luận ngày 15/5/1995)thỡ UBND Thành phố mới xem xột, nhỡn
nhận một cỏch nghiờm tỳc việc cải tổ lại cụng tỏc quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn và quy về một đầu mối quản lý thống nhất, đó là Sở Địa chính- Nhà
đất như hiện nay.
Cũng từ thời gian này, cụng tỏc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
Thành phố bắt đầu đi vào nề nếp, đúng pháp luật.
Về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, cùng với sự phát triển của đất
nước, các dự án đầu tư có sử dụng đất đai tại thời điểm này bắt đầu gia tăng.
Trong quá trỡnh thực hiện, UBND Thành phố và các ngành chức năng vừa làm,
vừa nghiên cứu để hoàn thiện chính sách trênc ơ sở đẩm bảo quyền lợi chính đáng
của người bị thu hồi đất, tuân thủ các chính sách của Nhà nước và hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương.
39
Đối với các dự án trên địa bàn Thành phố , sau khi có quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, UBND quận, huyện quyết định thành lập
Hội đồng GPMB để cùng chủ đầu tư tổ chức điều tra, lập phương án đền bù thiệt
hại.
Phương án bồi thường thiệt hại sẽ được UBND quận, huyện báo cáo Hội
đồng thẩm định Thành phố (do Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá làm chủ tịch ) để
thẩm định, báo cáo UBND Thành phố quyết đinh phê duyệt.
Căn cứ quyết định của UBND Thành phố phê duyệt phương án đền bù thiệt
hại, UBND quận, huyện cùng chủ đầu tư tổ chức thanh toán tiền bồi thường thiệt
hại.
Vỡ số lượng các dự án sử dụng đất trên địa bàn là quá lớn, hơn nữa để gắn
liền trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc đền bù, GPMB,
UBND Thành phố đó bỏo cỏo Thủ tướng Chính phủ cho phép UBND Thành phố
được uỷ quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại cho Chủ tịch
UBND các quận, huyện.
Chư bao giờ công tác đền bù, GPMB trên địa bàn lại sục sôi, nóng bỏng như
giai đoạn này, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND Thành phố đó cú nhiều
cuộc họp để chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc, xây dựng quy chế,
cơ chế đền bù, GPMB.....
Dường như tất cả đó bị cuốn theo “ cơn lốc” của công tác đền bù, GPMB.
Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố khoá XII đó cú Nghị quyết số 20/NQ-TU
ngày 13/7/2000 và Hội đồng nhân dân Thành phố khoá XII đó cú Nghị quyết số
09./2000/NQ-HĐND ngày 21/7/2000 về công tác GPMB trên địa bàn Thành phố.
Năm 2002 và năm 2003 là năm đồng khởi GPMB.
Tại công văn số 771/CP-ĐP1 ngày 24/8/2001, Thủ tướng Chính phủ đó cú ý
kiến chỉ đạo đồng ý cho UBND Thành phố Hà Nội tổ chức làm thí điểm một số
40
vấn đề, trong đó có việc uỷ quyền cho Chủ tịch UBND quận, huyện quyết địnhu
phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, tại Quyết định số
72/2001/QĐ-UB ngày 17/9/2001 (về ban hành trỡnh tự, thủ tục, tổ chức thực hiện
cụng tỏc bồi thường thiệt hại, GPMB.), UBND Thành phố Hà Nội đó uỷ quyền
cho Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Về tái định cư, đối với các dự án thuộc Thành phố, UBND Thành phố giao
cho UBND quận, huyện tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng các
khu nhà ở tái định cư theo quy định. Các Ban quản lý dự ỏn sử dụng ngựn vốn
ngân sách Trung ương cấp phải tự tổ chức xây dựng khu tái định cư.
Về thành lập tổ chuyên trách, để thực hiện công tác đền bù thiệt hại, GPMB,
đáp ứng những phức tạp trong thời gian tới, UBND Thành phố Quyết định thanàh
lập Ban chỉ đạo GPMB Thành phố. Các quận, huyện cũng thành lập các Ban chỉ
đạo chuyên trách của mỡnh để kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
III. các chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư mà UBND
Thành phố hà nội đó ban hành để thực hiện công tác đền bù, GPMB, tái định cư
trên địa bàn.
Việc ban hành các chính sách về đền bù, GPMB được phân chia ra theo các
giai đoạn của Luật đất đai. Dựa trên cơ sở đó, mà có thể phân chia các chính sách
theo hai giai đoạn sau :
1. Giai đoạn trước khi có Luật đất đai năm 1993.
1.1. Quyết định 1231/QĐ-UB ngày 26/3/1986 của UBND Thành phố Hà
Nội quy định tạm thời về đền bù thiệt hại ruộng đất, hoa màu, công trỡnh trong
GPMB xõy dựng ở Thành phố Hà Nội.
41
Dựa trên cơ sở Quyết định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định 1231/QĐ-UB là văn bản pháp quy đầu tiên của UBND Thành
phố Hà Nội trong việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Về yêu cầu của công tác đền bù thiệt hại, tại điều 3 của Quyết định có nêu:
“ Công tác đền bù thiệt hại phải đạt được yờu cầu sau”.
+ Đầu tưu thâm canh tăng năng suất phần diện tích sản xuất cũn lại, hoặc
khai thỏc những vựng đất mới để bù đắp phần thiếu hụt diện tích, sane lượng.
+ Giải quyết lao động dôi thừa trong nông nghiệp do trưng dụng ruộng đất;
+ Tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho dân khi phải di chuyển đến nơi ở mới.
+ Đảm bảo tiến độ thi công của công trỡnh xõy dựng;
Về mức đền bù thiệt hại, đối với đền bù thiệt hại về đất, Điều 6 củat Quyết
định có nêu :
a/- Nếu ruộng đất trưng dụng là đất đang sản xuất do Hợp tỏc xó quản lý thỡ
phải đền bù thiệt hại ruộng đất 4 năm.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu tiến độ thi công của các công trỡnh trọng
điểm, cần phải phá bỏ hoa màu thỡ phải được UBND Thành phố đồng ý và chủ
đầu tư xây dựng phải đền bù thêm phần hoa màu bị phỏ bỏ.
b/- Nếu đất trưng dụng là đất khu dân cư hoặc đất có công trỡnh khỏc thỡ
chủ đầu tư đền bù thiệt hại giá trị cũn lại của cụng trỡnh, nhà cửa, hoa màu cần
phỏ bỏ.
c/- Nếu là ruộng đất 5% chia cho xó viờn để làm kinh tế phụ gia đỡnh, hoặc
dựng làm cỳng lễ của cỏc tổ chức tụn giỏo, thỡ Hợp tỏc xó bố trớ diện tớch khỏc
thay thế, theo mức bỡnh quõn trung của địa phương.
Đối với đền bù thiệt hại về tài sản trên đất thỡ :
42
“ Đền bù thiệt hại hoa lợi, ruộng đất tính theo sản lượng tính thếu nông
nghiệp quy ra thóc trong 4 năm với giá chỉ đạo cho Hợp tác xó nụng nghiệp thụng
qua Hợp đồng kinh tế tại thời điểm đền bù.
Trường hợp là ruộng đất 5%, đất dùng làm cúng lễ cho các tổ chức tôn giáo,
đất cá thể đó được cấp bù diện tích tương đương thỡ chủ đầu tư xây dựng không
trực tiếp đền bù phần thiệt hại ruộng đất cho cá nhân và tổ chức tôn giáo, mà chỉ
đền bù một lần cho Hopự tác xó nụng nghiệp. Nếu diện tớch chờnh lệch thỡ mới
đền bù cho tổ chức, cá nhân nói trên”.
Đối với một vài trường hợp đặc biệt :( chẳng hạn như việc do yêu cầu thi
công mà phải phá ha màu non).
“ Đối với loại hoa màu trồng được già nửa thời vụ hoặc đó ra hoa, kết quả
thỡ đền bù từ 50% đến 100% năng suất đó thu hoạch cao nhất trong 3 năm trước
đó. Mức % đền bù cụ thể do Chủ tịch Hội đồng đền bù xét. Việc đền bù theo giá
thoả thuận tại thời điểm đền bù....
Về đền bù thiệt hại về tài sản, Điều 9 quy định theo giá trị cũn lại của cụng
trỡnh, nhà cửa, theo đơn giá của UBND Thành phố quy định..
Đối với trường hợp được cấp đất để di chuyển thỡ ngoài tiền đền bù hư hao
vật tư, trong quá trỡnh phỏ dỡ di chuyển, chủ tài sản cũn được chủ đầu tư xây
dựng đền bù tiền nhân công xây dựng lại, tiền đắp nền xây dựng chỗ đất được
cấp.
Trường hợp chủ tài sản được thuê nhà ở mới của Nhà nước thỡ cụng trỡnh cũ
cú thể bị ỏp dụng hỡnh thức Nhà nước thu mua phần giá trị cũn lại của cụng
trỡnh, hoặc đền bù phần nhân công tháo dỡ di chuyển đi nơi khác.
Việc di chuyển mồ mả để GPMB, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho
chủ hộ biết thời hạn di chuyển đến nơi quy định. Trường hợp chủ mồ mả tự di
43
chuyển thỡ được đền bù công di chuyển, tiền hư hỏng vật liệu xây mộ và hương
hoa cho chủ mộ.
Ngoài việc đền bù thiệt hại trong phạm vi đất trưng dụng , chủ đầu tư cũn
phải đền bù thiệt hại, nếu làm hỏng các công trỡnh giao thụng điah phương,
đường đi lại của nhân dân, các mương máng đường điện...
Việc bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng cho các công trỡnh được xây dựng có
giấy phép hợp lệ. Đối với các công trỡnh, nhà cửa phải di chuyển khụng cú giấy
phộp hợp lệ khụng được đền bù theo quy định này. Nếu cần thiết xét trợ cấp do
Chủ tịch Hội đồng đền bù duyệt.
Như vậy, Quyết định 1231/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội , đó ỏp
dụng chớnh sỏch tưương đối “mềm” đối với các trường hợp phải di chuyển nhà ở
trong khu đô thị và “cứng” đối với bồi thường thiệt hại vè tài sản là công trỡnh
xõy dựng trờn đất, trong khi đó thực trạng công tác quản lý đất đai, xây dựng của
Thành phố cũn lỏng lẻo. Thời ký này việc thu hồi đất nông nghiệp là chủ yếu, cho
nên những va vấp, khiếu kiện của công dân đối với chính sách bồi thường thiệt
hại về tài sản là không nhiều.
Quyết định 1231/QĐ-UB cũn quy định chế độ tuyển dụng lao động, phân bổ
tiền đền bù, mà theo đó, tiêu chuẩn xem xét việc tuyển dụng lao động là diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi và cơ quan chịu trách nhiệm chính trong vấn đè này là
Sở Lao động Thương binh xó hội.
Như vậy, có thể thấy Quyết định 1231/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà
Nội là văn bản đầu tiên quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện công tác đền bù,
Giải phóng mặt bằng khi Nhà nước lấy đất để thực hiện xây dựng các công trỡnh.
Một thời gian dài sau đó, khi có Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 1988 thỡ
UBND Thành phố Hà Nội mới cú quyết định mới bổ sung.
44
1.2. Quyết định 374/QĐ-UB ngày 27/02/1992 của UBND Thành phố Hà
Nội về đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác.
Theo nội dung Quyết định này, tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất
chưa sử dụng, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác được tính theo số kg
thóc/m2 đất, cụ thể:
Với đất nông nghiệp ( có vùng đồng bằng và vùng đô thị, trung du, miền núi
), ở mỗi vùng, tiền sử dụng đất được xác định theo hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp và các vị trí cụ thể của khu đất đó.
Với đất chưa sử dụng (có vùng đồng bằng và vùng đô thị) ở mỗi vùng, tiền
sử dụng đất được xác định theo đất liền thổ hay là đất có mặt nước.
Với đất có rừng (có vùng trung du và miền núi), ở mỗi vùng, tiền sử dụng đất
được xác định theo loại đất rừng (giàu, trung bùnh, nghèo).
Ngoài mức tiền đền bù thiệt hại về đất cho Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất cũn phải bồi thường thiệt hại tài sản trên mặt đất và trong lũng đất
cho người đang quản lý.
Về phân bổ tiền đền bù thiệt hại về đất đai, tại điều 10 của Quyết định
374/QĐ-UB có quy định:
+ Nộp ngân sách Trung ương 30%;
+ Nộp ngân sách địa phương 70%, trong đó chia ra: Thành phố 30%, quận,
huyện 20%, phường, xó, thị trấn 20%.
Nhỡn chung, trong giai đoạn trước năm 1993, mặc dù chính sách đền bù,Giải
phóng mặt bằng chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện nhưng với số lượng dự án không
nhiều và điều quan trọng là thị trường đất đai không sôi động, không có sự chênh
lệch lớn về giá trị quyền sử dụng đất, nên về cơ bản, khiếu nại, tố cáo của công
dân đối với phương án đền bù,Giải phóng mặt bằng là rất ít.
45
2. Giai đoạn sau khi có luật đất đai năm 1993 ra đời.
2.1. Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 08/11/1994 của UBND Thành phố
Hà Nội ban hành khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố (thực hiện Nghị
định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ).
Về đất nông nghiệp, lõm nghiệp, giá đất được xác định trên cơ sở hạng đất
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và theo 4 khu vực: ven nội thành, đồng bằng,
trung du, miền núi. Mức giá cao nhất được xác định là 15.400đ/m2 (đất nông
nghiệp ven đô thị hạng 1) và thấp nhất là 600đ/m2 (đất lâm nghiệp hạng 5 tại xó
miền nỳi )
Về đất ở, đất đó xõy dựng cụng trỡnh, giá đất được xác định trên cơ sở
phân loại xó tại cỏc khu vực đồng bằng, trung du, miền núi. Mức giá cao nhất (tại
xó đồng bằng loại 1) là 30.000đ/m2 và thấp nhất (tại xó miền núi loại 1) là
7000đ/m2.
Đối với đất ven đường giao thông, giá đất được xác định theo vị trí lô đất (so
với mặt đường) và các đoạn đường cụ thể (xác định theo khả năng sinh lời). Mức
giá được xác định cao nhất là 840.000đ/m2 (tại vị trí mặt tiền đường loại 1) và
thấp nhất là 40.000đ/m2 (tại vị trí cách mặt đường loại 3 từ 100-200m).
Về đất đô thị, giá đất được ác định theo hai khu vực: trung tâm và cận trung
tâm. Mỗi khu vực có 4 loại đường phố và mỗi loại đường phố lại chia ra các vị trí:
mặt tiền phố, mặt tiền ngừ, trong ngừ và trong hẻm.
Tuy đó khỏi quỏt thực hiện Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Thủ tướng
Chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn, nhưng mức giá tại Quyết định
này cũn quỏ thấp, nhất là đất trong khu dân cư nông thôn hay đất nông nghiệp,
lâm nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn, mức giá này đó khụng đáp ứng đúng thực tế
giá đất trên địa bàn Thành phố, trong khi đất đai lại vận động hàng ngày, hàng giờ
theo xu hướng ngày càng có giá trị cao hơn.
46
2.2. Quyết định số 3455/QĐ-UB, ngày 20/9/1995 của UBND Thành phố
Hà Nội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ
về đền bù thiệt hại.
So với Quyết định 1231/QĐ-UB ngày 13/6/1986, Quyết định số 3455/QĐ-
UB cũng có nhiều điểm khác biệt về cách nhỡn nhận vấn đề (mơe rộng hơn các
đối tượng được đền bù thiệt hại cũng như các chính sách hỗ trợ ) mà sau này, các
cơ quan Trung ương đó xem xột và sử dụng để chỉnh lý, sửa đổi Nghị định 90/CP.
Về phạm vị ỏp dụng, Quyết định này đó mở rộng phạm vi cỏc dự ỏn cú sử
dụng đất để xây dựng khu di dân, Giải phóng mặt bằng để xây dựng để xây dựng
các công trỡnh quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng.
Về điều kiện được đền bù thiệt hại, đối với đất ở, UBND Thành phố Hà
Nội đó sử dụng văn bản hướng dẫn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục
Địa chính (hướng dẫn thực hiện Nghị số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị) để xác định các loại giấy tờ hợp
lệ về quyền sử dụng đất làm căn cứ lập phương án bồi thường thiệt hại:
Điều 8 của Quyết định quy định về mức đền bù thiệt hại:
1/- Người được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích nào, khi Nhà nước
thu hồi được đền bù bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng hoặc đền bù
bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sửt dụng tại Quyết định 2951/QĐ-UB .
Đối với đất ở đô thị , khi Nhà nước thu hồi thỡ được đền bù chủ yếu bằng
nhà ở hoặc bằng tiền, nếu chủ sử dụng đất đó cú nhà ở nơi khác bằng diện tích
theo tiêu chuẩn quy định của UBND Thành phố Hà Nội, thỡ chỉ được đền bù
bằng tiền.
2/- Giá đất nông nghiệp nội thành được tính bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp
cùng hạng ven đô tại Bảng 1 Quyết định 2951/QĐ-UB nhưng không lớn hơn
19.300đ/m2 (giá hạng đất hạng 1).
47
Về giao đất tái định cư.
+ Chủ sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng đất
theo diện tích thực tế, nhưng không lớn hơn tiêu chuẩn diện tích quy định tại
khoản 2 Điều 10, phần diện tích cũn lại được đền bù bằng tiền theo giá đất tại
Quyết định 2951/QĐ-UB .
Trường hợp có nhiều thế hệ sống trong một thửa đất của một chủ sử dụng,
khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được đền bù bằng đất cho một chủ sử dụng đất, theo
số nhân khẩu thường trú tại nơi thu hồi đất.
Trường có hợp nhiều hộ trong một thửa đất đó tỏch hộ trước khi ban hành
quy định về đền bù thiệt hại... thỡ UBND quận, huyện xem xột trỡnh UBND
Thành phố giải quyết bỏn nhà ở cho cỏc hộ theo bản quy định này.
+ Tiêu chuẩn đất ở tối đa đền bù cho một chủ sử dụng đất bị thu hồi (đơn
vị:m2)
Số nhõn khẩu Nội thành Ven đô Đồng bằng Trung du Miền nỳi
1-2
3-4
5-6
7-8
9-10
>= 11
30
40
45
50
55
60
40
50
55
60
70
80
60
70
80
90
100
120
70
80
100
120
140
160
80
100
120
140
160
200
+ Khi Nhà nước thu hồi một phần đất ở, nếu diện tích ở cũn lại bằng hoặc
lớn hơn 80% diện tích theo tiêu chuẩn quy định, thỡ chủ sử dụng đất được đền bù
bằng tiền đối diện tích đối với diện tích đất bị thu hồi.
48
+ Nếu diện tích đất ở cũn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích theo
tiêu chuẩn mà chủ sủ dụng đang sử dụng đất nông nghiệp. lâm nghiệp liền kề hợp
pháp, phù hợp quy họach đất ở thỡ UBND quận, huyện trỡnh UBND Thành phố
cho phộp chuyển mục đích sử dụng thêm một phần diện tích đẻ đủ tiêu chuẩn diện
tích quy định.
Trong chính sách này, UBND Thành phố Hà Nội coi việc giao đất tái định cư
độc lập với chính sách bồi thường thiệt hại. Tái định cư được xem xét giao theo
nhân khẩu hiện có của hộ gia đỡnh đó, chứ không xem xét nhiều tới yếu tố họ bị
mất đất như thế nào. Chính sách này đó tạo mõu thuẫn giữa người bị mất nhiều
đất nhưng ít nhân khẩu thỡ được giao đất tái định cư ít hơn hộ gia đỡnh bị mất ít
đất, nhưng lại có nhiều nhân khẩu, hoặc hộ đó đó kịp tỏch ra làm nhiều hộ nhỏ
cung ở trờn thửa đất đó.
Nguyên nhân sâu xa ở đây là giá đất tại nơi đi (bị GPMB) thường thấp hơn
giá chuyển nhượng thực tế; giá đất tại khu tái định cư lại thấp hơn nữa, chênh lệch
rất lớn so với giá thị trường. Nếu được giao đất tái định cư, có nghĩa là đó cú
khoản tiền lớn mà Nhà nước trao cho họ. Hỡnh thức tỏi định cư này không nhận
được nhiều sự đồng tỡnh của cơ quan Trung ương.
Những căn cứ về đền bù thiệt hại tài sản, đó là đơn giá xây dựng mới các
công trỡnh trờn địa bàn Thành phố
+Đối với tài sản là biệt thự và nhà cấp I,II,III đền bù thei giá trị cũn lại,
nhưng không thấp hơn 60% so vơía đơn giá xây dựng mơí đối với nhà cấp I,II và
80% so với đơn giá xây dựng mới đối với nhà cấp III; nhà cấp IV ddeenf bù theo
đơn giá xây dựng mới, nhà ở không hợp pháp không được đền bù.
+ Đối với cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước thỡ đền bù bằng giá
trị sản lượng thu hoạch 1 vụ tính theo mức thu hoạch bỡnh quõn của 3 vụ trước
đó và giá nông sản, thuỷ sản thực tế tại thời điểm đền bù, do Sở Tài chính- Vật
giá Thành phố công bố.
49
Đối với cây lâu năm, nếu caay trồng đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản thỡ
đền bù toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu, chăm sóc đến thời điểm thu hồi.
Nếu cây trồng đang trong thời kỳ thu hoạch thỡ đền bù theo giá trị cũn lại
của vườn cây, trường hợp không xác định được giá trị cũn lại của vườn cây thỡ
mức đền bù tối đa bằng 2 năem sản lượng tính theo sản lượng bỡnh quõn 3 năm
trước, theo giá nông sản tại điểm đền bù.
Về cỏc chớnh sỏch hỗ trợ.
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất hợp pháp được hỗ
trợ để khắc phục khó khăn về đời sống và đào tào chuyển nghề với mức bằng lợi
nhuận sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp 10 năm và giá thóc tại thời điểm đền bù (
tương đương với 3-5 tấn thóc/ha/năm theo từng hạng đất)
Đối với đất ở không có giấy tờ hợp pháp từ ngày 18/12/1980 đến ngày
08/01/1988 khi Nhà nước thu hồi đất được xem xét hỗ trợ bằng 50% so với giá
đất cùng loại tại Quyết định 2951/QĐ-UB .
Đối với đất không có giấy tờ hợp pháp từ ngày 08/01/1988 đến ngày
15/10/1993 khi Nhà nước thu hồi đất được xem xét hỗ trợ bằng 20% so với giá
đất cùng loại tại Quyết đinhj 2951/QĐ-UB .
Đối với nhà ở cấp I,II, biệt thự hợp pháp, khi bị thu hồi thỡ ngoài phần đền
bù giá trị cũn lại, chủ sở hữu tư nhân cũn được trợ cấp thêm 50% giá trị phương
án đền bù.
Đối với nhà ở cấp IV, là 400.000 đ ( đối với nhà nhỏ hơn 20m2 )và 600.000 đ
( đối với nhà từ 20-30m2 ) và 800.000 đ đối với nhà trên 30m2.
Đối với nhà cấp III trở lên, là 800.000 đ đối với nhà nhỏ hơn 30m2 và
1000.000 đ đối với nhà lớn hơn 30m2 .
Hỗ trợ cho cá nhân phải di chuyển chỗ ở là 120.000 đ/ tháng trong thời gian
6 tháng; 1000.000 đ đối với hộ có người được hưởng chế độ chính sách xó hội.
50
Về xõy dựng khu tái định cư:
UBND Thành phố Hà Nội giao trách nhiệm này cho UBND quận, huyện và
chủ đầu tư sử dụng đất.
Chủ đầu phải chủ động xây dựng trước các căn nhà có các loại các loại căn
hộ phù hợp các yêu cầu khác nhau của các hộ gia đỡnh để bán, cho thuờ GPMB.
2.3. Quyết định 3519/QĐ-UB ngày 12/9/1997 của UBND Thành phố Hà
Nội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về
khung giá các loại đất trên địa bàn và thay thế Quyết định 2951/QĐ-UB .
Về cơ bản là kế thừa Quyết định 2951/QĐ-UB, nhưng có bổ sung một số vấn
đề.
Về giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp được xác định căn cứ vaũ hạng đất khi
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và được phân theo khu vực; nội thành, thị trấn,
xó ven đô thị, xó đồng bằng, trung du....
Về giá đất ở nội thành, ngoại thành, thị trấn được xác định căn cứ vào vị trí
khu đất, khả năng sinh lời và mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, cụ thể:
- Đường phố khu vực nội thành và thị trấn Gia Lâm được phân chia làm 4
loại (I,II,III,IV), mỗi loại chia làm 2 mức A và B mỗi mức lại cú 4 vị trớ.
-Các thị trấn được phân làm 2 loại (I và II). Các đường trong thị trấn xếp
theo 2 loại đường loại I và II và 4 vị trí.
- Đường khu vực ngoại thành trừ khu vực thị trấn được phân làm 3 loại
I,II,III và chia làm 4 vị trí.
Về giá đất các loại đất (xem cụ thể mục lục tham khảo)
So với Quyết định số 2951/QĐ-UB thỡ mức giỏ quy định tại Quyết định
3519/QĐ-UB đó phự hợp hơn với giá trị thực tế của đất đai và mức giá đó cao
51
hơn trước, cập nhật được một số biến động về tên đưũng phố, cỏc loại xó và mức
giỏ tại thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.4. Quyết định số 3528/QĐ-UB ngày 13/9/1997 của UBND Thành phố Hà
Nội hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại và thay thế Quyết định 3455/QĐ-UB .
Về cơ bản các quy định tại Quyết định 3528/QĐ-UB đó mở rộng hơn so với
Quyết định 3455/QĐ-UB từ việc xác định quyền sở hữu nhà hợp pháp để đền bù
thiệt hại, việc cưỡng chế kê khai, thay đỏi hỡnh thức đền bù về đất ở tái định cư
và các chính sách hỗ trợ cụ thể.
Về nhà ở hợp pháp, (khoản 4 Điều 2); “Là nhà ở có giấy phép xây dựng của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không có tranh chấp, hoặc có giấy xác nhận
xây dựng trước ngày 30/10/1987 của UBND quận, huyện .
Vè cưỡng chế, trong việc kê khai, di chuyển theo kế hoạch (Điều 5);
“Trường hợp không tự giác thực hiện việc kê khai, di chuyển theo kế hoạch thỡ
xử phạt hành chớnh, cưỡng chế thi hành, nếu cố tỡnh khụng chấp hành hoặc cú
hành vi chụng đối thỡ chuyển cơ quan bảo vệ pháp luật truy cuứu trách nhiệm
hỡnh sự.
Về giao đất ở tái định cư:
- Khi chưa có quỹ nhà ở thỡ người có đất bị thu hồi được xét giao đất ở theo
tiêu chuẩn sau:
a/- Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ bằng hoạc nhỏ hơn các mức diện tích quy
định dưới đây, thỡ được giao bằng 100% diện tích bị thu hồi:
+ 60m2 đói với khu vực nội thành
+ 80m2 đối với khu vực thị trấn, ven đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp,
dịch vụ, thương mại, ven trục đường giao thông.
52
+ 120m2 đối với khu vực nông thôn đồng bằng.
+ 160m2 đối với khu vực nông thôn vùng trung du.
+ 200m2 đối với khu vực nông thôn miền núi.
b/- Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ lớn hơn các mức quy định tại mục a/ trên
đây thỡ được giao đủ theo mục a/ và được giao bổ sung bằng 50% phần diện tióch
chênh lệch, nhưng tổng diện tích được giao không lớn hơn 1,5 lần so với mức quy
định tại mục a/.
Về chớnh sỏch trợ cấp.
Khi thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được chủ dự án hỗ trợ bằng
tiền để khắc phục khó khăn về đời sống và đào tạo chuyển nghề. Mức trợ cấp này
được tính bằng lợi nhuận cao nhất có thể có được đối với sane xuất nông nghiệp
trong thời gian 20 năm (tương 60 tấn thóc/ha).
Đối với đất không có giấy tờ hợp lệ nhưng không có tranh chấp, không phải
là đất lấn chiếm, đó sử dụng ổn định từ 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993, khi Nhà
nước thu hồi đất được xem xét hỗ trợ 80% giá đất cùng loại do UBND Thành phố
quy định.
Đối với NHà cấp I,II,III, biệt thự (hợp pháp) khi Nhà nước thu hồi
dduwowcj đền bù theo giá trị cũn lại, chủ sở hữu Nhà được trợ cấp thêm 50% giá
trị khấu hao được xác định tại phương án đền bù.
Đối với nhà ở không hợp pháp, nếu xây dựng sau ngày 30/10/1987 trên đất
hợp pháp, khi phải tháo dỡ để GPMB được trợ cấp 80% giá trị cũn lại; nếu xõy
dựng trờn đất lấn chiếm chỉ được trợ cấp công tháo dỡ và di chuyển.
Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi phải di chuyển, nếu người đang sử
dụng không mua, hoặc không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thỡ được trợ cấp để
tự tạo chỗ ở mới bằng 25% giá trị xây dựng mới của phần diện tích nhà đang thuê
và 60% giá trị quyền sử dụng đất( đối với nhà 1 tầng hoặc nhiều tầng 1 hộ ở và )
53
hoặc 90% giả trị quyền sử dụng phần diện tích đất thuộc diện tích đất nhà thuê
phân chia theo tầng ở.
Về trợ cấp di chuyển nhà ở là 25.000 đ/m2 sàn đối với nhà cấp IV và 35.000
đ/m2 sàn đối với nhà cấp III trở lên.
Mỗi nhõn khẩu thường trú tại nơi bị thu hồi đất khi di chuỷen chỗ ở được trợ
cấp ổn định đời sống là 120.000 đ/người/tháng trong 6 tháng. Trường hợp cần
Giải phóng mặt bằng gấp, nếu tự lo chỗ ở, được hỗ trợ thêm 150.000 đ/ người/
tháng trong 3 tháng.
Về tổ chức thực hiện, các quy định tại Quyết định 3528/QĐ-UB về cơ bản
không khác gỡ so với quy định 3455/QĐ-UB .Nhỡn chung, về tổng thể chớnh
sỏch đền bù, Giải phóng mặt bằng ban hành kèm theo Quyết định 3528/QĐ-UB
đó cú rất nhiều tiến bộ so với cỏc chớnh sỏch tại Quyết định 3455/QĐ-UB. Điển
hỡnh là chớnh sỏch giao đất tái định cư và chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp. Nếu như trước đây, việc giao đất tái định cư được xem xét theo nhân khẩu
trong hộ đó, thỡ nay xem xột đến những thiệt haị thực tế của chủ sử dụng đất, làm
những bức súc về quyền lợi chính đáng của công dân đối với quyền sở hữu nhà và
các công trỡnh trờn đất cũng như đối với quyền sử dụng khu đất bị thu hồi. Về hỗ
trợ khi thu hồi đất nông nghiệp , lâm nghiệp, mức hỗ trợ đó tăng gấp đôi, làm
giảm bớt những khó khăn cho nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
2.5. Quyết định số 20/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND Thành phố Hà
Nội, hướng dẫn thực biện Nghị định số 22/CP của Thủ tướng Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi Nhà nuớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phũng,lợi ớch quốc gia, lợi ớcha cụng cộng và thay thế Quyết định số 3528/QĐ-
UB
Về cơ bản phạm vi và đối tượng áp dụng thực hiện Quyết định này tuân theo
các quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ,
nhưng có bổ sung nội dung “Đất thu hồi sử dụng vào việc di dân tái định cư đẻ
54
Giải phóng mặt bằng , xaay dựng công trỡnh phục vụ mục đích quốc phũng, an
ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng cũng ỏp dụng chớnh sỏch đèn bù thiệt
hại như đối với đất thu hồi đẻ xây dựng các công trỡnh đó” cho phù hợp với thực
tế công tác đền bù, Giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố.
Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Khi nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất được đền bù bằng đất theo
diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thỡ người bị thu
hồi đất được đền bù bằng tiền theo khung giá đất nông nghiệp.
Đối với những nơi mới đô thị hoá
“ Đối với đất đô thị: hộ gia đỡnh, cỏ nhõn cú khuụn viờn đất trong đó có đất
đang ở, đất nông nghiệp, đất ;lâm nghiệp đang sử dụng ổn định không có tranh
chấp mà không có giấy tờ xác định diện tích đất dùng để ở, khi thu hồi đất Giải
phóng mặt bằng được đền bù như sau :
a/- Trường hợp diện tích đất đang sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 120m2 đối với
nội thành, 180m2 đối với nội thị xó, thị trấn: Diện tớch đất thực tế bị thu hồi được
đền bù bằng tiền theo giá đất tại đô thị.
b/-Trường hợp diện tích đất đang sử dụng lớn hơn 120m2 đối với nội
thành,180m2 nội thị xó, thị trấn: Diện tớch đất tối đa được đền bù theo giá đất ở
tại đô thị là 120m2 đối với nội thành, 180m2 đối với nội thị xó, thị trấn. Phần diờn
tớch đất cũn lại được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhân với hệ số
điều chỉnh K theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội .
Về đền bù thiệt hại đối với tài sản trên đất
Căn cứ để tính đền bù nhà và cấp nhà và đơn giá xây dựng theo Quyết định
của UBND Thành phố Hà Nội . (mức đền bù tương tự Quyết định3528/QĐ-UB )
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xó hội, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, các tổ chức kinh tế có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ
55
giải phong mặt bằng mà tài sản đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của
Nhà nước thỡ khụng đựoc đền bù thiệt hại về tài sản (vẫn lên phương án đèn bù )
và được ghi giảm vốn theo giá trị cũn lại theo sổ sách ( trường hợp tài sản đó
được giao vốn). Nếu có nhu cầu xây dựng lại, phải lập dự án đầu tư trỡnh cấp cú
thẩm quyền phờ duyệt.
Nếu các cơ quan tổ chức dùng một phần nguồn vốn huy động để xây dựng
nhà cửa, vật kiến trúc thỡ phần dền bự thiệt hại tài sản trả cho cơ quan, tổ chức đó
theo tỷ lệ % tương ứng với số tiền thuộc nguồn vốn huy động.
Về đền bù thiệt hại về hoa màu, vật nuôi, căn cứ đơn giá nông sản, thuỷ sản
thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm duyệt phương án đền bù thiệt hại
hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước do Sở Tài chính- Vật giá công bố.
Do tực tế có nhiều phát sinh phức tạp từ việc người bị thu hồi đất khi biết sẽ
bị thu hồi đất đó đem thêm nhiều cây trồng trên khu đất này, vừa không đúng cơ
cấu cây trồng, lại vừa không đúng các chỉ tiêu kỹ thuật. Mục đích chính của họ là
lấy thêm tiền bồi thường thiệt hại của Nhà nước hay của các chủ đầu tư. Việc làm
này vừa gây tiêu cực trong nhân dân và cán bộ cấp cơ sở, lại gây thất thoát kinh
phí của dự án.
Để hạn chế việc làm nêu trên, UBND Thành phố Hà Nội đó cõn nhắc và đưa
vào nội dung quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quyết định 20/1998. Đối với
cây trồng, những trường hợp lợi dụng việc đèn bù Giải phóng mặt bằng, để trồng
cây, giâm cây với các loại cây trồng khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế
kỹ thuật thỡ chỉ được đèn bù theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức
kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với các trường hợp đầu
tư xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi có công bố quy hoạch hoặc
thông báo Giải phóng mặt bằng đều không được đền bù.
Về chính sách tái định cư.
56
Nguyên tắc giải quyết chỗ ở cho người sử dụng nhà, đất ở bị thu hồi , mà
theo đó, đối với người sử dụng đất ở tại khu nội thành, nội thị xó, thị trấn khi bị
thu hồi đất thỡ chủ yếu được đền bù bằng nhà ở hoặc bằng tiền.
Việc giải quyết để người bị thu hồi đất mua nhà là một vấn đề rất phức tạp,
mang tính thời sự, điều đó phụ thuộc vào quỹ nhà tái định cư của Thành phố, và
nếu bố trí vào khu chung cư thỡ bố trớ như thế nào ?....Những quy định tại Điều 6
của Quyết định 20/1998 cũng nêu cụ thể như sau:
+ Đối với nhà ở bị thu hồi thuộc sở hữu Nhà nước. Người bị thu hồi được
mua nhà 1 tầng hoặc nhiều tầng bố trí cho 1 hộ sử dụng- Nếu diện tích nhà bán
tương đương diện tích thu hồi, giá bán nhà tính theo mức giá chuẩn tối thiểu xây
dựng nhà mới do UBND Thành phố quy định, giá đất bằng 40% theo quy định-
Nếu diện tích nhà bán lớn hơn diện tích thu hồi, phần chênh lệch diện tích bán
theio giá nhà đảm bảo kinh doanh, giá đất bằng 100% theo quy định.
+ Đối với nhà tư nhân bị thu hồi, được mua nhà mới có diện tích không thấp
hơn diện tích nhà, đất ở bị thu hồi nhưng không được vượt quá mức diện tích tối
đa đó quy định tại khoản 2- Trường hợp được mua nhà một tầng hoặc nhà nhiều
tầng bố trí cho 1 hộ gia đỡnh; Nếu diện tớch nhà bỏn tương đương diện tích nhà,
đất ở bị thu hồi, giá bán nhà tính theo khung giá đó đền bù cho diện tích nhà bị
thu hồi, giá đất bằng 100% theo quy định; Nếu diện tích nhà bán lớn hơn diện tích
nhà, đất bị thu hồi, phần chênh lệch diện tích bán theo giá nhà đảm bảo kinh
doanh, giá đất bằng 100% theo quy định.
Đối với cả hai trường hợp trên nếu diện tích nhà được mua tại nơi mới nhỏ
hơn diện tích nhà, đất ở bị thu hồi thỡ phàn chờnh lệch này ngoài phần được đền
bù, cũn được hỗ trợ 10% giá đất tại nơi bị thu hồi.
Về giao đất tái định cư.
57
a/- Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ bằng hoặc nhỏ hơn các mức diện tích quy
định dưới đây thỡ được giao bằng 100% diện tích bị thu hồi.
-60m2 đối với khu vực nội thành.
- 80m2 đối với vực nội thị xó, thị trấn, cỏc phường mới được thành lập từ
năm 1993.
- 120m2 đối với khu vực nông thôn đồng bằng, 160m2 đối với khu vực nông
thôn trung du và 200m2 đối với khu vực miền núi,
b/- Nếu diện tớch bị thu hũi toàn bộ lớn hơn các mức quy định tại mục a trên
đây thỡ được giao đủ theo mục a và giao bổ sung 50% phần diện tích chênh lệch,
nhưng tổng diện tích đất được giao không lớn hơn 1,5 lần đối với đất ở đô thị và
không lớn hơn 2 lần đối với đất ởt nông thôn.
c/- Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ đất ở của người đang sử dụng mà
diện tích bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với đất đô thị, 100m2 đối với đất ở nông
thôn thỡ người có đát bị thu hồi được đền bù bằng tiền, có thể được xét mua nhà
hoặc được xét cấp đất bổ sung cho đủ mức giao tối thiểu quy định tại khoản 2
Điều 30 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ( 40m2 đối với đất ở tại đô thị; 100m2 đối với
đất ở thuộc nông thôn), nhưng phần diện tích giao bổ sung phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá do UBND Thành phố quy định nhân hệ số điều chỉnh như sau:
-K =1,5 đối với trường hợp giao đất ở tái định cư tại đô thị.
- K = 1,0 đối với trường hợp giao đất ở tái định cư tại vùng nông thôn.
Về chớnh sỏch hỗ trợ;
Tại điều 12 của Quyết định 20/1998 quy định việc hỗ trợ đào tạo chuyển
nghề cho nhưng lao động nông nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt.pdf