Luận văn Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bao bì Sông Đà

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bao bì Sông Đà: 1 Luận văn HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SÔNG ĐÀ 2 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay nền kinh tế nước ta đã chuyển từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Do các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt một mặt phải kết hợp và sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào sao cho đảm bảo chất lượng đầu ra, tức là lấy thu bù chi, một mặt phải tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả cao là việc hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí xản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đ...

pdf128 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bao bì Sông Đà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SÔNG ĐÀ 2 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay nền kinh tế nước ta đã chuyển từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Do các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt một mặt phải kết hợp và sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào sao cho đảm bảo chất lượng đầu ra, tức là lấy thu bù chi, một mặt phải tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả cao là việc hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí xản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm do đó đảm bảo tính chất đầy đủ và chính xác của giá thành sản xuất đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra theo đúng chế độ nhà nước quy định. Việc bỏ ra chi phí sản xuất nhiều hay ít, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn ,... tốt hay xấu. Đây chính là con đường quan trọng nhất để doanh nghiệp tăng doanh lợi và cũng là biện pháp chủ yếu để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và ngoài nước. 3 Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế nói chung và đặc biệt là trong các DNSX nói riêng.Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần bao Bì Sông Đà, được sự tận tịnh giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô chú phòng tài chính –kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà”.chuyên đề gồm ba phần”. Phần một :Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần hai :Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà. Phần ba: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà. PHẦN MỘT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Chi phí sản xuất. 1.1. Khái niệm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau. Mỗi loại chi phí có nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích 4 và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng số chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng loại riêng biệt. Do vậy, đẻ việc quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí theo từng nơi phát sinh và nơi chịu chi phí thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. 1.2. Phân loại. Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định, đây là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng định mức chi phí, tính toán hiệu quả tiết kiệm thì tuỳ theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dưới các góc độ khác nhau để kế toán tiến hành lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp chi phí thành các loại khác nhau. Mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí sản xuất, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất : Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá 5 tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ,… * Phân loại chi phi sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau.Mỗi khoản mục chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Những khoản mục chi phí này tương ứng với những khoản mục tính giá thành, bao gồm : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung, bao gồm : + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác định giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành phẩm cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ : Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm : + Chi phí khả biến ( biến phí ) : Là những chi phí có thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất 6 trong kì, thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí cố định ( định phí ) : Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lượng. + Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Việc phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí nhằm phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp. Để phân tích chi phí hỗn hợp, người ta thường sử dụng phương pháp cực đại –cực tiểu. Phương pháp này đòi hỏi phảI xác định số liệu chi phí ở cả 2 mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất. Chênh lệch chi phí giữa 2 cực được chia cho chênh lệch mức độ hoạt động của 2cực đó nhằm xác định các yếu tố biến phí. Căn cứ kết quả tính được sẽ xác định được mức độ hoạt động của định phí. Sau khi xác định được các yếu tố định phí, biến phí nhà quản trị sẽ thiết lập được phương trình của chi phí hỗn hợp đó. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí : Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm : 7 + Chi phí đơn nhất : Là chi phí do 1 yếu tố duy nhất cấu thành như : nguyên vậy liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất... + Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc nhận thức vị trí của tưng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí : Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm : - Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra 1 sản phẩm, 1 công việc nhất định. - Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Nhữ chi phí sản xuất này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo 1 tiêu chuẩn thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. * Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình của công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh : Chi phí sản xuất bao gồm : - Chi phí cơ bản : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm, chi phí KHTSCĐ dùng vào trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm. 8 - Chi phí chung : Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất tính chất chung như : chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất và chi phí quản lý ở các doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này dùng giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. * Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khoản mục trên báo cáo tài chính; Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm : - Chi phí sản phẩm : Là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm như ; chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này giúp kế toán xác định rõ ràng được giá thành sản xuất từ đó có kế hoạch hạ giá thành và quản lý quá trình hạch toán được tốt hơn. * Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định : bao gồm : - Chi phí kiểm soát được ở 1 cấp nào đó : là chi phí mà cấp đó có thẩm quyền ra quyết định như chi phí vận chuyển. - Chi phí không kiểm soát được ở 1 cấp nào đó : là chi phí mà cấp đó không có thẩm quyền ra quyết định như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất đã được tập hợp trong quá trình SXKD trên, trước khi lựa chọn phương án, nhà quản trị còn phải xem xét đến các chi phí sau : * Các chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án : 9 - Chi phí cơ hội : Là lợi ích bị mất đi do chọn phương án và hành động này thay vì chọn phương án và hành động khác ( là phương án và hành động tối ưu nhất có thể lựa chọn so với phương án được lựa chọn ). - Chi phí chênh lệch : là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Đây là một trong các căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh. - Chi phí chìm : Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Như vậy, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau. Chúng có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. 2. Giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Trong một quá trình sản xuất, toàn bộ các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở 2 mặt : Định tính và định lượng. Mặt định tính là các yêu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Còn mặt định lượng thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cấu thành nên sản phẩm biểu hiện bằng thước đo tổng quát là thước đo giá trị. 2.2. Bản chất và nội dung kinh tế. Giá thành sản phẩm luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu 10 thành trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí của những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí sản xuất và chức năng lập giá. Toàn bộ số chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về khi tiêu thụ sản phẩm, công việc, lao vụ. Trong nền kinh tế thị trường giá bán của sản phẩm, lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa khách hàng và doanh nghiệp. Do vậy, chỉ thông qua tieu thụ mới thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua việc bán sản phẩm đẻ từ đó đánh giá mức độ bù đắp chi phí sản xuất và hiệu quả chi phí bỏ ra. 2.3. Phân loại. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây : * Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: Theo cách này giá thành được chia thành 3 loại : - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Theo cách này, giá thành bao gồm : 11 - Giá thành sản xuất toàn bộ : là giá thành bao gồm toàn bộ các định phí và biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biên phí sản xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định : bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn. - Giá thành toàn bộ của sản sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau đó là : - Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm ,công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Song, chính nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện đồng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất nên giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản xuất công việc, lao vụ đã hoàn thành. 12 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất, tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí là khac nhau. - Căn cứ vào tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm từng bộ phận, từng nhóm hoặc chi tiết sản phẩm. - Căn cứ vào loại hình sản xuất : nếu loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm, từng công trình, từng đơn đặt hàng, … Nếu loại hình sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm từng giai đoạn công nghệ. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất : Nếu doanh nghiệp tổ chức theo phân xưởng, tổ đội thì đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, tổ đội, nếu không có thể tập hợp theo sản phẩm. - Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý : Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tượng tập hợp càng cụ thể, chi tiết. 13 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại, hệ thống các chi phí đã phát sinh trong từng thời kỳ vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo yếu tố chi phí, khoản mục chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh để tập hợp chi phí phải được biểu hiện theo các yếu tố chi phí. Tuỳ vào đặc điểm của chi phí chi ra và đối tượng tập hợp chi phí để áp dụng phương pháp tập hợp chi phí cho hợp lý. - Phương pháp trực tiếp : áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy chi phí sản xuất cho từng đối tượng kế toán phát sinh sẽ căn cứ vào chứng từ để tiến hành tập hợp trực tiếp. - Phương pháp gián tiếp : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức : in i i i T T C C     1 Trong đó : + Ci :chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i. + C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cân phân bổ. + nTi: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. + Ti: đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i. 14 Tiêu thức phân bổ giữ vai trò quan trọng khi tập hợp chi phí theo phương pháp gián tiếp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ tuỳ thuộc vào loại chi phí và các điều kiện cho phép khác như : định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sản lương sản xuất,... 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Do vậy, kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. - Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất : Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như :xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình,… thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm hoàn thành. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. 2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. * Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,... Việc tính giá thành sản phẩm trong 15 từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên. - Phương pháp trực tiếp(Hay còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách : Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí sản xuất sản phẩm làm dở dang cuối kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và được xác định theo công thức:  = C + Dđk – Dck Giá thành đơn vị được xác định : Zđv = Z STP Trong đó : : Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành. đv : Giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành. C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ. Dđk và Dck: chi phí của SPDD đầu và cuối kì. Stp : Sản lượng thành phẩm hoàn thành. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quá trình sản xuất giản đơn, khép kín, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo các doanh nghiệp. Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.Giá thành sản phẩm được xác định bằng công thức: Z = Z1 + Z2 + ... + Zn Phương pháp này áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc. 16 Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều sản phẩm khác nhau.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó sản xuất ra. Các bước tính giá thành hệ số: +Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành phân bổ: Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn =   n i ii xHS 1 Trong đó: Si: sản lượng thực tế của loại sản phẩm i. Hi: hệ số quy định cho sản phẩm loại i. + Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ra chi phí của SPDD đầu kỳ, cuối kì tính tổng giá thành của cả liên quan phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp giản đơn ) + Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm Zspi = Ddh + Ctk - Dck x SiHi   n i ii xHS 1 Và Zđv = Zspi STP - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp trong trường hợp maf trong cùng một quy trình công nghệ 17 sản xuất ra nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm cấp và chất lượng khác nhau. Để tính giá thành trước hết phái chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, sau đó tính tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm. Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tiêu chuẩn phân bổ Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục: Tổng giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm = Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành - Phương pháp loại trừ chi phí: Phương pháp này phù hợp với loại hình doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra tạo ra sản phẩm chính và các sản phẩm phụ liên quan. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Công thức tính: Z = C + Dđk –Dck – Clt Trong đó : Z :tổng giá thành của đối tượng tính giá thành. C :tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp được. Dđk và Dck : chi phí của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ. Clt :chi phí cần loại trừ ra khỏi chi phí đã tập hợp được. Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. 18 III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra. Khi phỏt sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong “ bảng phân bổ nguyên vật liệu “ Cụng thức phõn bổ như sau: Chi phớ vật liệu phõn bổ cho đối tượng (hoặc sản phẩm) = Tổng tiờu thức phõn bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm) x Tỷ lệ phõn bổ Trong đú: Tỷ lệ phõn bổ = Tổng chi phớ vật liệu cần phõn bổ Tổng tiờu thức phõn bổ của tất cả cỏc đối tượng Để theo dừi cỏc khoản chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp, kế toỏn sử dụng tài khoản 621 Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp. Bờn Nợ : Trị giỏ vốn nguyờn liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bờn Cú : Trị giá vốn nguyờn liệu, vật liệu sử dụng khụng hết, nhập lại kho Trị giỏ của phế liệu thu hồi ( nếu cú ) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm 19 *Ph ư ơng ph ỏp h ạch to ỏn c ụ th ể - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu. Có TK 152: Giá thực xuất dùng theo từng loại. - Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng: Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công. - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết: Nợ TK 152 Có TK 621 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 Có TK 621 20 SƠ ĐỒ : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK152 TK154 kh«ng hÕt nhËp kho VËt liÖu dïng vËt liÖu trôc tiÕp KÕt chuyÓn chi phÝ TK621 trùc tiÕp chÕ t¹o s¶n phÈm , tiÕn hµnh ,lao vô dÞch vô VËt liÖu dïng TK 151,152,331 111, 112,331,... 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính và chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí công nhân trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. Bên Nợ: Tập hợp chi phì công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 21 Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Phương pháp hạch toán cụ thể: Nợ TK 622 Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%) Nợ TK 622 Có TK 338( 3382, 3383, 3384) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 TK152 TK154 kh«ng hÕt nhËp kho VËt liÖu dïng vËt liÖu trôc tiÕp KÕt chuyÓn chi phÝ TK621 trùc tiÕp chÕ t¹o s¶n phÈm , tiÕn hµnh ,lao vô dÞch vô VËt liÖu dïng TK 151,152,331 111, 112,331,... 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” mở chi tiết theo từng phân xưởng, tổ đội Bờn Nợ : Tập hợp cỏc chi phớ sản xuất chung phỏt sinh trong kỳ Bờn Cú : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển, phõn bổ vào tài khoản 154. 22 Các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh. TK 627 mở chi tiết cho từng phân xưởng và chi tiết thành các khoản mục. TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6273 – Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền. SƠ ĐỒ : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. * Tổng hợp chi phớ sản xuất. Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng TK 334, 338 TK 111, 112, 152 TK 627 TK 152, 153 TK 214, 111, 331 TK 154 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí SXC phát sinh trong kỳ Các khoản ghi giảm Kết chuyển CPSXC 23 tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho TK 154 có kết cấu như sau : Bên Nợ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Bờn Cú : trị giá sản phẩm hỏng bồi thường, phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng. Giỏ thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ Dư Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ. * Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn trong dây chuyền công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới tạo nên thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành bằng nhiều phương pháp, tuỳ theo đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tỷ trọng, mức độ và thời gian của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá cho phù hợp. + Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm chi phớ nguyờn vật liệu chớnh trực tiếp ( hoặc chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp ) còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…) tính cả cho giá thành thành phẩm chịu. Công thức: Dck = Ddk + Cvl x Sd (*) STP + Sd Trong đó : Dck và Ddk : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. 24 Cvl : Chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí NVL trực tiếp ) phát sinh tronh kỳ. STP : Sản lượng thành phẩm. Sd : sản lượng SPDD cuối kỳ. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu phức tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì SPDD ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí NVL trực tiếp, còn SPDD ở giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. + Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này căn cứ khối lượng SPDD và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc : Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như : chi phí NVLTT thì kế toán tính chi phí cho SPDD theo công thức (*) ( đã trình bày ở trên. Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuúât chế biến như : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, thì tính SPDD theo công thức: Dck = Ddk + C x S'd STP + S'd Trong đó : C : Được tính cho từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ. S'd : khối lượng SPDD đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT ) : S”d = Sd * % HT. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức : 25 phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những DNSX đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. IV. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. 1. Tài khoản sử dụng. * Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Là phương pháp kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên tài khoản tồn kho taơng ứng. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh ở một TK riêng – TK 611 “ mua hàng” còn các TK tồn kho chỉ để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc ban đầu. * Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 631 “ Giá thành sản xuất” TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” 26 2. Trình tự hạch toán. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp này được phản ánh qua sơ đồ sau : Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành (phương pháp KKĐK) Chú thích: (1): Chi phí vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. (2a), (2b): Tính lương, BHXH phải trả cho công nhân SX, nhân viên PX. (3): Chi phí sản xuất chung phát sinh (khấu hao, CP bằng tiền mặt). (4a), (4b), (4c): Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. (5a), (5b): Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 632 TK 621 TK 622 TK 627 (5a) (4a) (4b ) (6) (4c) TK 611 (1) TK334,338 (2a) (2b ) TK152,153 TK111,112 TK214,111 (3) 27 (6) : Giá thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ 28 PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ. I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ.TRỰC THUỘC CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 12: 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì. Tổng công ty xây dựng Sông Đà được thành lập năm 1960, là một doanh nghiệp lớn nhất việt nam.Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực và trên nhiều địa bàn các tỉnh ,thầnh phố trong nước và ngoài nước. Hiện nay ,công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà,công ty hoạt động với quy mô lớn,ngành nghề kinh doanh hết sức đa dạng và phong phú.Kể từ khi thành lập năm 1980 đến nay công ty đã không ngừng phát triển,đầu tư,mở rộng nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 gồm có 3 chi nhánh được đặt tại :Hải Phòng ,Quảng Ninh và Hoà Bình với 4 xí nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau.Trong đó ,xí nghiệp sản xuất bao bì là một đơn vị kinh doanh phụ thuộc theo phân cấp quản lý của công ty có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Căn cứ vào quyết định số 93 tct/ hđbt ngày 19/09/1996 của Chủ tịch hội đồng quản trị ,căn cứ vào quyết định số 05 TCT / tclđ ngày 22/11 1996 của Tổng giám đốc ,xí nghiệp sản xuất bao bì chính thức được thành lập ngày 25/11/1996 có trụ sở đặt tại Bala-Phường Quang Trung -Thị xã Hà đông -Hà tây. 29 Tuy xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc chưa có đủ tư cách pháp nhân ,với số vốn tự có ban đầu thật khiêm tốn (3 tỷ VNĐ),mới được thành lập và vào hoạt động được 9 năm.Song với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp ,các phòng ban phối hợp chặt chẽ đề ra phương án ,kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý ,đồng thời luôn đổi mới thang thiết bị tiên tiến ,đa số máy móc của xí nghiệp là hàng ngoại nhập như :máy đùn ,máy dệy ,máy phức.tính đến đầu năm 2002 tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp là 30.434.018.606 đ với lợi nhuận thu được trong năm là 144.575.683 đ và công suất đạt được trong năm là 20 triệu vỏ bao xi măng.Do vậy,xí nghiệp luôn luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đã giao cho.Nhờ đó,vị thế của xí nghiệp ngày càng được nâng cao. Sở dĩ đạt được những kết quả trên là do xí nghiệp đã kịp thời nắm bắt nhu cầu ,nâng cao chất lượng sản phẩm ,tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm tăng mức lợi nhuận ,mở rộng sản xuất kinh doanh ,sản phẩm của xí nghiệp đảm bảo giá cả hợp lý nên được các nhà máy xi măng đặt hàng tiêu thụ thường xuyên như:Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch ,Bỉm Sơn ,Long Thọ,Quốc Phòng ,… Chính nhờ sự nỗ lực vượt bậc của trên 420 cán bộ công nhân viên nên xí nghiệp đã trở thành một trong những điểm sáng của Công ty vật tư vận tải Sông Đà 12 ,góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá nước nhà. Sự phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh 30 ( Trích báo cáo tài chính năm 2002, 2003, 2004, 2005.) Đơn vị tính : đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Doanh thu tiêu thụ 44.785.420.000 38.611.375.000 35.314.820.000 30.434.018.606 Lợi nhuận bình quân 402.528.000 984.770.500 387.423.500 144.575.683 TNBQ/người/tháng 550.000 610.000 630.000 627.260 Nộp ngân sách 1.791.416.800 1.544.455.000 1.421.592.800 957.520.351 Một chặng đường gian khó đầy thử thách dần khép lại ,những bước đi chập chững ban đầu đã trở thành những kinh nghiệm vô giá dể xí nghiệp tiếp tục con đường của mình,khẳng định vị trí của mình trong thực tiễn xây dựng đất nước. Nhìn lại quãng đường đã đi qua ,cán bộ công nhân viên xí nghiệp sản xuất bao bì tự tin hơn vào sức vóc và trí tuệ của mình ,cảm thấy gắn bó hơn với xí nghiệp,quyết tâm tiến nhanh ,tiến mạnh về tương lai. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Xí nghiệp sản xuất bao bì được tổ chức thành 3 phân xưởng đặt ở 3 địa điểm khác nhau: - Phân xưởng I: Đặt tại Ba La - Phường Quang Trung - Thị xã Hà Đông với nhiệm vụ là nhận các bao ống PP từ phân xưởng III và phân xưởng II chuyển sang ,cùng với bao ống đã sản xuất ở phân xưởng mình tiến hành phức thành tấm phức ,tạo miệng ,cắt gấp và in bao bì rồi chuyển hết sang phân xưởng II. 31 - Phân xưởng II: Đặt tại Văn Mỗ - Hà Đông với nhiệm vụ chính là :sau khi nhận bao bì từ phân xưởng I ,tiến hành các công đoạn xeo một bao ,lồng gấp ,may bao ,xăm bao và đóng gói thành phẩm. - Phân xưởng III: Đặt tại Hoà Bình với nhiệm vụ chuyên kéo sợi và dệt bao ống PP. Mặc dù được bố trí ở 3 nơi ,xong cả 3 phân xưởng đều kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng ,quy trình chế tạo sản phẩm này được diễn ra đồng thời. 2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. Sau qúa trình nghiên cứu ,cải tiến bộ máy quản lý đến nay xí nghiệp đã tổ chức được một bộ máy hoạt động một cách khoa học ,hìnhthành các phòng ban chức năng ,các phân xưởng có sự phân công trách nhiệm ,nhiệm vụ một cách cụ thể rõ ràng. Xí nghiệp sản xuất bao bì được tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tiếp của mình để giúp Giám đốc đưa ra quyết định quản lý phù hợp với đặc điểm ,nhiệm vụ và yêu cầu quản lý. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc xí nghiệp ,do Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc công ty lắp vật tư vận tải Sông đà 12 ,Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý ,điều hành sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp theo kế hoạch hàng tháng ,quý năm ,do Giám đốc công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 giao cho.Đồng thời là người đại diiện cho xí nghiệp quyết định các vấn đề quan trọng ,chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ,về mọi hoạt động kinh doanh trước pháp luật ,trước Giám đốc công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 và Tổng Giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. 32 Dưới Giám đốc là 2 phó Giám đốc kiêm quản đốc phân xưởng và 2 quản đốc tham mưu phối hợp với Giám đốc trong công việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ,trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất của phân xưởng mình. Trong bộ máy quản lý của xí nghiệp còn bao gồm 3 phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp và tham mưu cho Giám đốc ,đảm bảo việc quản lý kinh doanh được thông suốt đó là : -Phòng tổ chức hành chính :Giúp Giám đốc theo dõi nhân sự và các hợp đồng đã ký. -Phòng tài chính kế toán :Ghi chép ,theo dõi ,phản ánh và lập các báo cáo tài chính về sự vận động của vốn và tài sản trong toàn xí nghiệp ,hạch toán kinh tế ,phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp cùng với ban Giám đốc lập kế hoạch định mức dự toán chi phí trong năm. -Phòng kế hoạch, kỹ thuật : Lập kế hoạch, kỹ thuật hàng tháng, quý, năm, kiểm tra chất lượng vật tư sản phẩm. Giám đốc xí nghiệp PGĐ công nghệ cơ giới an toàn PGĐ kiêm quản đốc phân xưởng Quản đốc phân xưởng 2 Quản đốc phân xưởng 3 Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch - kỹ 33 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ,đối tượng giá thành và phương pháp tính giá thành.Nói cách khác ,đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp. Với việc tổ chức các phân xưởng như trên thì ở xí nghiệp bao bì quy trình công nghệ là liên tục, khép kín.Mục đích sản xuất của xí nghiệp là tạo ra các vỏ bao bì xi măng ,phức nhựa PP, tráng giấy KRAFT trên cơ sở sử dụng các loại nhựa PP và giấy KRAFT.Xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm là bao tráng nhựa PP phục vụ chủ yếu cho các nhà máy xi măng,quy trình phức tạp kiểu chế biến liên tục qua các công đọan nhất định. Quy trình này được phản ánh rõ trên sơ đồ sau: Quy trình công nghệ chế tạo vỏ bao xi măng PX2 Dệt bao ống (PX1,PX2,PX3) Phức Phế liệu thu hồi Cắt gấp In Xeo,lồng gấp May Xăm Thành phẩm NVL (hạt nhựa) Kéo sợi (PX1,PX2,PX3 34 Như vậy quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng của xí nghiệp vừa trải qua công đoạn chính như sau: + Kéo sợi (sử dụng máy ):Cả 3 phân xưởng đều có chức năng chế tạo ra bán thành phẩm là sợi PP từ hạt nhựa PP để dùng cho máy dệt bao ,ở công đoạn này có nhiều phế liệu thu hồi do rơi vãi ,do hỏng... +Công đoạn dệt (sử dụng máy ): Công đoạn này tiếp theo công đoạn kéo sợi ,ở đây sợi PP sẽ được đưa vào dệt thành bao ống.Hoạt động này diễn ra ở cả 3 phân xưởng. +Phức (sử dụng máy )Tất cả bao ống sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì mới chuyển đến phân xưởng I.Vỏ bao sẽ được in aans theo mẫu để chế bản in của từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng của từng nhà máy xi măng. +Xeo(sử dụng máy): Công đoạn xeo (hay cắt )Các ruột bao bằng giấy sẽ được lồng bằng máy theo đúng kích cỡ quy định của từng loại vỏ bao. +Lồng gấp :Đây là công đoạn thủ công ,người công nhân sẽ dùng tay lồng một bao đã được cắt ở công đoạn trên với vỏ bao đã in ấn và gấp theo quy định. +Xăm: sau khi đã được may và kiểm tra chất lượng máy sẽ tự động xăm từ 6 - 12 lỗ (tuỳ theo kích cỡ của từng loại bao).Đường kính 1mm ,bằng cách xăm để đảm bảo thông khí tốt khi đóng xi măng.Đặc biệt trong công đoạn này việc kiểm tra chất lượng đòi hỏi hết sức khắt khe để khi nhà máy đóng xi măng sao cho bao chịu đựng được áp lực lớn. Với quy trình công nghệ trên ,các công đoạn được tiến hành một cách liên tục ,nửa thành phẩm của phân xưởng này là nguyên liệu chế biến của phân xưởng sau. 35 II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ : 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Xí nghiệp sản xuất bao bì là một xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,sản xuất kinh doanh tại 3 điểm (tương ứng là 3 phân xưởng).Vì vậy,xí nghiệp tổ chức bộ máy theo hình thức kế toán tập chung.Xí nghiệp có một phòng tài chính kế toán thu nhận ,xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.Là nơi thu nhận toàn bộ chứng từ kế toán từ phân xưởng I,phân xưởng II,phân xưởng III chuyển lên thực hiện hạch toán kế toán ,ghi chép các nghiệp vụ phát sinh ,lập báo cáo tài chính cho toàn doanh nghiệp.Qua đó kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ,giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư ,lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức như sau: +Một kế toán trưởng:Giúp giám đốc xí nghiệp chỉ đạo công tác hạch toán kinh tế trong toàn xí nghiệp theo pháp lệnh thống kê của nhà nước và quy chế quản lý của công ty xây lắp -vật tư -vận tải -Sông Đà 12. -Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.Định kỳ lập các kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lưu động,lo vốn và công tác thu hồi vốn. -Làm các báo cáo hàng tháng ,quý,năm trình Giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng Công ty xây lắp -vật tư-vận tải Sông Đà 12. + Một kế toán tổng hợp có nhiệm vụ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn cập nhật vào máy vi tính vào sổ nhật ký chung ,sổ cái các tài khoản liên quan,cuối tháng lập các báo cáo tài chính trình kế toán trưởng. +Một nhân viên kế toán phân xưởng I, một nhân viên kế toán phân xưởng II, một nhân viên kế toán phân xưởng III đều có nhiệm vụ chung là tính lương tháng cho phân xưởng mình ,ngoài ra còn làm nhiệm vụ : 36 -Kiểm tra ,ghi chép, phân loại các phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, thành phẩm lên các bảng kê ,vào mã vật tư,cuối tháng làm báo cáo vật tư thừa thiếu cho kế toán trưởng và Giám đốc xí nghiệp. -Hàng tháng cùng bộ phận OTK (bộ phận kiểm tra) tiến hành kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang ở từng bộ phận ,từng tổ thuộc phân xưởng mình sau đó gửi lên cho kế toán tổng hợp. +Một thủ quỹ:Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt hàng tháng ,cuối tháng tính ra tổng số tồn quỹ gửi cho kế toán trưởng. Nhìn chung ,mỗi bộ phận ,mỗi thành phần kế toán tuy có nhiệm vụ riêng song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi,chức năng, quyền hạn của mình dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán ,đồng thời phù hợp với trình độ của từng nhân viên.Có thể khái quát bộ máy kế toán của xí nghiệp theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp 1.1. Hình thức kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh tế của đơn vị.Hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Kế toán PX3 Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán PX2 Kế toán PX1 37 nhật kí chung với hệ thống sổ sách ,tài khoản sử dụng tương đối phù hợp theo đúng chế độ nhà nước ban hành. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với trình độ quản lý ở xí nghiệp ,đơn giản ,thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính phục vụ công tác kế toán.Cùng với hình thức kế toán ,xí nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Kỳ hạch toán theo tháng phù hợp với kì báo cáo và xí nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ qui trình hạch toán ,xử lí chứng từ ,cung cấp thông tin kinh tế ,được thực hiện trên máy vi tính theo hình thức nhật kí chung được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHUNG : Ghi cuối tháng. : Ghi hàng ngày. : Đối chiếu. Chứng từ gốc Bảng chi tiết SPS Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đối SPS Báo cáo kế toán BC quỹ hàng ngày 38 1.2. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. Các đơn vị Tổng công nói chung và Xí nghiệp sản xuất bao bì nói riêng được trang bị bằng máy vi tính đã cài đặt chương trình phần mềm kế toán SAS ( Sông Đa Accounting System ) do trung tâm Unesco phát triển công nghệ thông tin và Tổng công ty xây dựng Sông Đà phối hợp thực hiện. Xí nghiệp sản xuất bao bì đã mở một hệ thống tài khoản phù hợp và thuận tiện cho công tác hạch toán. Phần mềm kế toán SAS chỉ cho phép mở các tài khoản do Bộ tài Chính ban hành ( các tài khoản này do những người có mật khẩu hệ thống khai báo, người sử dụng không thể sửa đổi). Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất bao bì được kế toán thực hiện trên máy vi tính theo các bước sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự động tính toán, sàng lọc và tập hợp trêncác tài khoản chi phí từ những dữ liệu ban đầu do kế toán tổng hợp tại xí nghiệp cập nhật. - Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cập nhật khối lượng sản phẩm dở dang cuối tháng và số lượng thành phẩm. - Máy tự động sử lý thông tin, kết chuyển chi phí sản xuất sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Căn cứ vào số lượng thành phẩm hoàn thành, kế toán sẽ tính được giá thành sản xuất của một vỏ bao xi măng. 2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì : 2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ như sau : 39 * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) Chi phí nguyên vật liệu trực tiép trong doanh nghiêp sản xuất gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất giá thực tế . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK 621 - Trong kỳ nếu xuất kho vật tư kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi : Nợ TK 621 : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng - Cuối kỳ kế toán căn cứ và số phát sinh bên nợ và sổ cái TK 621, phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng kế toán ghi : Nợ TK 154 Có Tk 621: Trị giá NVL tồn kho Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm . * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm : Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất - Tính tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 622 Có TK 334 : Tiền lương phải trả cho công nhân viên Căn cứ vào tiền lương cơ bản ,tiền lương thực tế trên bảng thanh toán lương kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 3382, 3383, 3384 : 40 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm kế toán ghi . Nợ TK 154 Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp * Kế toán chi phí sản xuất chung ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) - Kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm Chi phí vật liệu , công cụ , dụng cụ Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí KHTSCĐ - Căn cứ vào việc tính tiền lương cho nhân viên phân xưởng kế toán ghi: - Nợ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334,338: Tính lương, BHXH, phải trả cho công nhân SX, nhân viên PX. - Căn cứ vào phiếu xuất kho khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi Nợ TK 627(6273): Chi phí dụng cụ sản xuất . Có TK154: Kết chuyển chi phí SXC Căn cứ vào sổ tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi : Nợ TK 627, 111, 331 *Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (theo phương pháp kê khai thường xuyên) Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng : Căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 621 máy tự động kết chuyển vào sổ cái TK 154 Nợ TK 154: 41 Có TK 621 : kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 622 máy tự động kết chuyển vào sổ cái TK 154 Nợ TK 154: Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 627 máy tự động kết chuyển vào sổ cái TK 154 Nợ TK 154: Có TK 627( 6271,7174,717 : Kết chuyển chi phí sản xuất chung Hệ thống tài khoản của công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các TK 621, TK 622,TK 627, TK 154, và các tài khoản liên quan khác. Các tài khoản được mở cho từng phân xưởng việc ghi chép thực hiện theo chế độ hiện hành . - Hệ thống chứng từ được chia thành hai nhóm là + Chứng từ bên trong do Công ty cung cấp như : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công, hợp đồng lao động, phiếu báo sản phẩm hỏng. + Chứng từ bên ngoài như cơ quan thuế, ngân hàng cấp như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, … * Sổ kế toán tổng hợp + Sổ nhật ký chung + Sổ Cái * Sổ kế toán chi tiết + Sổ chi phí sản xuất. + Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ + bảng phân bổ khấu hao TSCĐ + Bảng tính giá thành sản phẩm 42 Ngoài ra Công ty còn sử dụng thêm báo cáo thuế ...Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính quý và niên độ kế toán đó . Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh . 2.2. Một số phần hành kế toán cơ bản * Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên :là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục có hệ thống tình hình nhập ,xuất ,tồn kho vật tư,hàng hoá trên sổ kế toán .Mọi tình hình biến động tăng,giảm và số hiện có của vật tư ,hàng hoá được phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho như:TK 152,TK153,TK 154,TK 156. - Tài khoản kế toán sử dụng : Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau : - TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Dùng để phản ánh chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm . - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp – Dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất . - TK 627 – Chi phí sản xuất chung – Dùng để phản ánh chi phí sản xuất gián tiếp cho hoạt động sản xuất . Tài khoản này được mở thành 6 TK cấp II . TK 6271 : “Chi phí nhân viên phân xưởng” TK 6272 : “Chi phí vật liệu” TK 6273 : “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”; TK 6274 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài”; TK 6278 : “Chi phí khác bằng tiền” TK 154 : “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ . 43 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan như TK 152 “Nguyên liệu ,vật liệu” ,TK 153 “công cụ ,dụng cụ” ,TK 155 “thành phẩm” ,TK 632 “giá vốn hàng bán” - Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ kế toán dùng để ghi chép ,tập hợp chi phí bao gồm 2 loại sau: + Sổ kế toán tổng hợp:Phục vụ cho kế toán tài chính ,tuỳ theo hình thức kế toán DN áp dụng mà có sổ kế toán khác nhau nhưng đều có chung sổ cái TK tổng hợp, mỗi TK kế toán được mở một sổ cái . + Sổ kế toán chi tiết : Phục vụ cho kế toán quản trị ,kế toán phân tích ,tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp CPSX đã xác định mà kế toán mở sổ chi tiết cho phù hợp. Tuỳ theo mô hình của từng DN ,yêu cầu quản lý …mà kế toán có thể áp dụng 1 trong các hình thức sau: +Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. +Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. +Hình thức kế toán Nhật ký chung. +Hình thức kế toán Nhật ký số cái . Mỗi hình thức kế toán có đặc điểm riêng ,hệ thống sổ sách riêng ,có ưu nhược điểm khác nhau thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể .Ví dụ:Với những doanh nghiệp có khối lượng công việc lớn ,áp dụng máy vi tính thường sử dụng hình thức nhật ký chung thì sổ sách kế toán thường bao gồm: -Sổ sách kế toán tổng hợp:Sổ nhật ký chung và Sổ cái các TK 152, TK 622, TK 627, TK 154… -Các sổ kế toán chi tiết như:Sổ chi phí sản xuất ,các bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ,dụng cụ,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,bảng tính giá thành sản phẩm , sổ kế toán chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 …... 44 *Nguyên lý chung của việc phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán là: -Những chi phí cơ bản trực tiếp ,khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ chi tiết của từng đối tượng chi phí . -Những chi phí SXC khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí ,đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho đối tượng liên quan theo tiêu thức đã chọn. *Sổ sách dùng để ghi chép ,tính giá thành sản phẩm :Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo đối tượng cụ thể,vì vậy kế toán phải mở sổ(bảng)tính giá thành .Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành mà kế toán trưởng thiết kế mẫu biểu, sổ (bảng)tính giá thành cho phù hợp. Tổ chức hệ thống sổ kế toán có vai trò quan trọng trong công tác kế toán.Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin của phòng kế toán đưa ra .Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính và công tác kế toán ,hệ thống sổ kế toán tuỳ thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán sẽ xây dựng và cài đặt .Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán doanh nghiệp và đúng với chế độ sổ kế toán quy định. III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ : 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 45 Xí nghiệp sản xuất bao bì với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời ,xí nghiệp tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hoặc chuyển trực tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm không được xuất bán ra ngoài. Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công tác quản lý sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 2.1. Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra. Trong xí nghiệp sản xuất bao bì, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành ( 70 % ). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại tong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư. 46 + Chi phí nguyên vật liệu chính : Xí nghiệp sử dụng loại nguyên vật liệu chính là nhựa H730 chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 80 % ). + Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xí nghiệp sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : phụ gia Taical, giấy nẹp, chỉ may, mực in ,… + Chi phí nhiên liệu, động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất, xí nghiệp còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như : dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản xuấtảan phẩm được xí nghiệp mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật liệu do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tieu lập kế hoạch thu mua và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại ,… Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho. Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt : Tất cả nhu cầu sử dụng phải dược xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể. Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch – kỹ thuật lập dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó 47 ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư, phòng vật tư viết phiếu xuất kho ( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên ). Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ). Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy. Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho : Các vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau : Đơn giá thực tế bình quân = Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức : Giá vốn t.tế NVl xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá t.tế bình quân Xí nghiệp sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn gọi là tính theo giá thực tế bình quân liên hoàn. 48 ( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng ). 2.2. Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toá sử dụng : + Tài khoản 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. + Cùng với phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 152 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến xuât nguyên vật liệu. 2.3. Phương pháp hạch toán : Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ xuấy dùng được tập hợp chung cho toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. 2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ; Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp được kế toán tiến hành như sau : + Căn cứ vào phiếu xuất kho ( mẫu biểu 01), căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy, máy sẽ tự động tính toán giá trị NVL xuất dùng trong kỳ để lập vào bảng kê xuất kho ( mẫu biểu 02 ) và lập bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 03 ).Số liệu này sẽ được chuyển vào sổ nhật ký chung ( mẫu biểu 18 ), sổ cái TK 152 ( mẫu biểu 05 ), sổ cái TK 621 ( mẫu biểu 04 ) theo định khoản sau đây : Nợ TK 621 : 2.039.715.251 Có TK 152 : 2.039.715.251 49 + Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và sổ cái TK 621, phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, máy tự động kết chuyển sang Mẫu biểu 01 Đơn vị: Xí nghiệp sản xuất bao bì Cơ sở : PX2 Số: 169 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ:........... Có:........... PHIẾU XUẤT KHO Ngày: 25/10/2004 Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tâm Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Đ/C Mến STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Dây đai dài, ngắn cái 20 20 2 ......... 3 ......... ... ......... ......... ......... ......... Xuất ngày 25 tháng 10 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận (ký) (ký) (ký) (ký) 50 Mẫu biểu 02: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ Tháng: 10/2004 Kho: Đ/C Tâm Loại: Nhựa kéo sợi Mã vật tư Phiếu xuất kho Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày ............ ........... ......... ......................... ............ ............ ............ ............ 152300001 421 25 Nhựa H730 kg 127.525 8.429 1.074.944.614 152300002 422 31 Nhựa L270 kg 28.400 9.346 265.449.460 152300004 424 31 Nhựa Taical kg 6.250 4.341 27.135.446 ................ ........... .......... ...................... ............ ............ ............ ............ 152300007 427 31 Dây đai dài, ngắn cái 20 8.500 170.000 Tổng cộng 2.280.621.238 Kế toán vật tư Phụ trách kế toán Ngày 25/10/2004 Giám đốc (ký) (ký) (ký) 51 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 52 Mẫu biểu 03: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN Tháng: 10/ 2004 STT Diễn giải Đơn vị Mã số Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 152-NVL .... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 20 Nhựa H730 kg 152300001 68.200,00 572.640.704 136.025 1.148.980.356 127.525,00 1.074.944.614 76.700,00 646.676.446 21 Nhựa L270 kg 152300002 17.600,00 168.393.718 52.500 486.817.800 28.400,00 265.449.460 41.700,00 389.762.058 22 Nhựa Taical kg 152300004 6.600,00 28.696.882 2.300 9.963.543 6.250,00 27.135.445 2.650,00 11.524.980 23 Mực xanh kg 152310002 100,50 4.020.002 143 5.707.500 148,50 5.932.378 95,00 3.795.124 24 Mực đỏ kg 152310001 58,50 2.180.412 126 4.690.592 75,50 2.811.712 109,00 1.059.292 25 Dây điện trở kg 152380028 2,57 474.400 1 133.588 1,10 200.779 2,47 407,209 26 Càng thoi cái 152380077 59,00 1.454.276 200 4.761.800 5,50 119.798 254,00 6.096.278 27 Đồng hồ cái 152380037 18,00 9.895.153 5 339.500 3,00 747.825 20,00 9.486.828 .... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 155- Thành phẩm Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 53 1 Vỏ bao XM Hoàng Thạch cái 15501001 46.300,00 113.858.645 508.876 1.251.402.415 555.176,00 1.365.261.060 2 Vỏ bao XM IALY cái 15501009 79.818,00 193.408.592 182 441.022 80.000,00 193.849.614 Cộng 3.612.506.800 1.698.399.867 2.280.621.123 3.030.285.429 Ngày 31/10/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Mẫu biểu 04: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng: 10/ 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... PX 395 15/10/2004 15/10/2004 Đinh Đăng Quốc - Tổ S/C CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152 2.219.299 51.496.491 PX 161 15/10/2004 15/10/2004 Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 165.505 46.655.833 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 54 PX 162 15/10/2004 15/10/2004 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 495.906 47.151.739 PX 177 16/10/2004 16/10/2004 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 37.553.562 217.208.103 PX 48 16/10/2004 16/10/2004 Ng. Anh Quân - Tổ bốc xếp CS2 nhận trang bị BHLĐ 152 226.591 217.472.200 PX 403 16/10/2004 16/10/2004 Vũ Văn Tịnh - Tổ K/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152 54.854.622 379.754.668 PX 118 18/10/2004 18/10/2004 Đào Đức Chiến - Tổ xăm CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 178.479 379.933.147 PX 158 19/10/2004 19/10/2004 Trần Văn Dậu - Tổ phức CS1 nhận VT phục vụ sản xuất 152 717.022 401.311.539 PX 119 23/10/2004 23/10/2004 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 50.724.564 459.857.957 ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... ..................... KEO 10 31/10/2004 31/10/2004 HT phải trả tiền cung cấp nguyên liệu keo dán T10/2004 3311 14.647.158 2.039.715.251 KC 101 31/10/2004 31/10/2004 Kết chuyển CPNVLTT sang chi phí SXKDDD T10/2004 154 2.039.715.251 Tổng phát sinh 2.039.715.251 2.039.715.251 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (ký) Ngày 31/10/2004 Kế toán trưởng (ký) Mẫu biểu 05 CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 55 Tháng: 10/ 2004 Số dư đầu kỳ: 3.612.506.800 Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... PN46 02/10/2004 02/10/2004 Ng. Tiến Mạnh - Ban CHĐ nhận trang bị BHLĐ cho tổ 621 2.047.354 3.610.459.446 2PN34 05/10/2004 05/10/2004 Công ty CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa k/s theo HĐ 09197 ngày 15/10/2004 3311 405.817.920 4.016.277.366 PX157 06/10/2004 06/10/2004 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 621 1.592.626 3.938.001.800 PX47 08/10/2004 08/10/2004 Ngô Đăng Quý - Ban VT nhận trang bị BHLĐ cho tổ 621 546.940 3.982.454.860 PN38 09/10/2004 09/10/2004 Cty. CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa tráng theo HĐ 9136 ngày 01/10/2004 3311 486.817.800 4.469.272.660 ........... ........... ............... ............................................ ............... ..................... ..................... ..................... PX422 31/10/2004 31/10/2004 Bùi Văn Giang - Tổ k/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 621 60.960.548 3.095.110.551 PX423 31/10/2004 31/10/2004 Vũ Văn Tịnh - Tổ k/s CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất 621 64.348.479 3.030.762.072 PX424 31/10/2004 31/10/2004 Lê Thị Hoa - Tổ dệt CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất 621 476.643 3.030.285.429 Tổng phát sinh 1.698.399.867 2.280.621.238 Số dư cuối kỳ: 3.030.285.429 Ngày 31/10/2004 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 56 Người lập biểu (ký) Kế toán trưởng (ký) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 57 Sổ cái TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( mẫu biểu 17 ) theo định khoản sau đây : Nợ TK 154 : 2.039.751.251 Có TK 621 : 2.039.751.251 Như vậy, căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên, phòng vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho NVL theo phiếu xuất. Từ đó, kế toán sẽ lập sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và lên bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn. Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển, máy sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Để kết chuyển chi phí sản xuất nói chung sang TK 154 kế toán xí nghiệp sử dụng lệnh sau để kết chuyển: Ví dụ: Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp sang TK 154. Số chứng từ : KC101 Diễn giải : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí SXKDDD T10/2001 Định khoản nợ :2.039.751.251 Định khoản có :2.139.751.251 Tương tự như vậy để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154 cũng thực hiện lệnh trên. 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1. Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp là các khoản tiền mà các mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 58 Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành sản xuất sản phẩm của xí nghiệp (10%- 20%). Hạch toán tốt chi phí sản xuất có tác dụng thúc đẩy người lao động sản xuất, giúp xí nghiệp sử dụng tốt lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu của công tác quản lý, xí nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo 2 cách sau đây: + Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức căn cứ vào giờ công lao động, lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công, kế toán tính tiền lương phải cho công nhân viên theo cách tính sau: Lương thời gian Số ngày công Đơn giá phải trả cho = làm việc x tiền lương người sản xuất thực tế (tuỳ theo cấp bậc của từng người) Ví dụ: Trong bảng thanh toán lương cho tổ kéo sợi của xí nghiệp (mẫu biểu 06) đối với nhân viên trong tổ có tên là Nguyễn Hồng Lam. Trong tháng nhân viên Nguyễn Hồng Lam làm việc được 24 ngày công ( căn cứ vào bảng chấm công ), đơn giá một ngày công là : 28.608,54 đồng. Khi đó kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho nhân viên tổ kéo sợi Nguyễn Hồng Lam là: 24 ngày công x 28.608,54 đồng = 686.605 ( đồng ). + Hình thức trả lương theo sản phẩm : ở hình thức này, xí nghiệp trả lương cho công nhân sản xuất nguyên thành phẩm hoặc thành phẩm có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không kể đến sản phẩm dở. Hình thức này chủ yếu được áp dụng tại xí nghiệp sản xuất bao bì vì công nhân trực tiếp sản xuất (theo đa số) đều làm theo hợp đồng lao động đã ký kết với xí nghiệp. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 59 Ở hình thức này, kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( nửa thành phẩm ) ở từng tổ, đội do bộ phận OTK và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên. Cùng với đơn giá khoán mà xí nghiệp đã xây dựng cho từng tổ, đội ( trong trường hợp theo đơn giá khoán ) để tính tiền lương phải trả cho từng tổ, đội theo cách sau: Lương sản phẩm Số lượng Đơn phải trả cho từng = sản phẩm x giá tổ đội sản xuất hoàn thành khoán Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm toàn xí nghiệp phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 60 Mẫu biểu 06: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tổ : Kéo sợi STT Họ và tên Chức vụ Lương CB Lương thời gian Các khoản phụ cấp Trách nhiệm Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Công Tiền C.CN Tiền 5% BHXH 1% BHYT 1 Nguyễn Hồng Lam NV 403.200 24 686.605 15.508 36.000 738.113 20.160 4.032 713.921 2 Nguyễn Đình Chạm NV 340.200 22 629.387 12.762 20.000 662.149 16.590 3.318 642.241 3 Ng. Thanh Dương NV 340.200 23 657.995 13.085 671.080 17.010 3.402 650.668 4 Nguyễn Công Tuấn NV 403.200 24 686.605 15.508 702.113 20.160 4.032 677.921 5 Vương Nguyễn Khoa NV 284.400 23 657.995 12.762 670.757 16.590 3.318 650.849 Tổng cộng 1.818.600 116 3.318.587 69.623 56.000 3.444.210 90.510 18.102 3.335.600 (Bằng chữ: Ba triệu ba trăm ba lăm ngàn sáu trăm đồng chẵn) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 61 Kế toán tiền lương (ký) Tổ chức TLXN (ký) Kế toán trưởng XN (ký) Ngày 31/10/2004 Giám đốc XN (ký) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 62 Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá lương toàn xí nghiệp. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức dựa vào quy cách, chủng loại của máy móc, đặc điểm kỹ thuấtản xuất sản phẩm cũng như trình độ của bậc thợ quy định với sản phẩm. Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 10/2004 ( mẫu biểu 07 ) ở tổ kéo sợi phân xưởng I, kế toán tính ra số lượng sản phẩm phải trả cho tổ kéo sợi như sau : Số lượng sợi loại A hoàn thành trong tháng là : 7.340,9 (kg). Đơn giá lương khoán cho 1 kg sợi loại A là : 370 đồng / kg. Vậy số tiền phải trả cho 7.340,9( kg ) sợi hoàn thành là : 7.340,9 * 370 = 2.716,133 ( đồng ) Ngoài lương chính ( lương thời gian, lương sản phẩm ), trong khoản chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp còn bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, tiền làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật. Toàn bộ những khoản tiền này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng cho công nhân sản xuất. Nếu làm thêm vào đúng ngày chủ nhật thì số tiền sẽ được tính bằng 150% lương ngày thường. Ví dụ: ( Minh hoạ phần sản phẩm làm thêm vào ngày chủ nhật ) Trong phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu biểu 07 ) có các số liệu sau: - Số sợi PP loại A sản xuất vào ngày chủ nhật là : 290,0 ( kg ). - Đơn giá lương cho 1 kg sợi loại A này là : 3.559,66 đồng/ kg Vậy : Số tiền lương phải trả cho sản phẩm vào ngày chủ nhật là : 290,0 * 3.559,66 * 150% = 154.845 ( đồng ) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 63 Vì đa số lao động của xí nghiệp được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm nên xí nghiệp không phải trả lương cho những ngày ngừng, vắng nghỉ vì thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời, để khuyến khích người lao động gắn trách nhiệm của họ với kết quả lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động, xí nghiệp sản xuất bao bì cũng đã áp dụng chế độ tiền thưởng và phạt hợp lý. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ơ 3 phân xưởng chính ra thì ở xí nghiệp việc trả lương cho công nhân Mẫu biểu 06: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tháng: 10/2004 Tên đơn vị: Tổ kéo sợi STT Tên SP (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Ghi chú 1 Sợi PP loại A (ngày thường) kg 7.340,9 370 2.716.133 2 Sợi PP loại B (ngày thường) kg 931,9 270 251.613 3 Sợi PP loại A (chủ nhật) kg 290,0 3.559,66 154.845 4 Sợi PP loại B (chủ nhật) kg 475 270 19.238 5 Trách nhiệm tổ trưởng c 24,00 1,500 36.000 6 Tiền ăn ca đ 8.599,3 15,2 130.709 7 Trách nhiệm tổ phó đ 24,0 20.000 8 Công lễ đ 67.038 Cộng 3.395.576 Khấu trừ BHXH, BHYT Lương CB 5% BHXH 1% BHYT Cộng Công lễ 1 Nguyễn Hồng Lam 373.800 16.690 3.738 22.428 14.377 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 64 2 Lê Hữu Tuyến 373.800 18.690 3.738 22.428 14.377 3 Vương Văn Hà 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 4 Chu Hưng Tùng 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 5 Nguyễn Văn Chiến 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 Cộng 1.743.000 87.150 17.430 104.508 67.038 Thực lĩnh 3.290.996 (Bằng chữ: Ba triệu hai trăm chín mươi nghìn chín trăm chín sáu đồng) Ngày 31/10/2004 Phụ trách xưởng I K.toán TL TCLĐ KT trưởng GĐXN (ký tên) (ký) (ký) (ký) (ký) ở bộ phận khác cũng được hạch toán vào chi phí nhân công tực tiếp. Đó là bộ phận : Tổ vệ sinh, tổ trông giữ xe đạp, nhà ăn. Các bộ phận này được trả lương theo ngày công lao động và được phân bổ vào các phân xưởng sản xuất chính. + Tiền lương nghỉ phép : ở xí nghiệp, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chiếm tỉ trọng ít vì công nhân thường làm theo hợp đồng nên họ muốm hoàn thành sản phẩm theo hợp đồng đã ký. Vì vậy, ngay trong tháng 10 năm 2004 kế toán đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí trong tháng theo kế hoạch nghỉ phép của năm. do đó cáctháng tiếp theo không phát sinh các khoản mục này trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp + Các khoản trích theo lương: trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phi công đoàn (KPCĐ):trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất với 1 tỷ lệ thống nhất theo chế độ quy định. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 65 Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ở từng sổ, kế toán tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tỷ lệ như sau: + 20% BHXH được trích theo lương, trong đó 15% BHXH được hạch toán vào giá thành ( người lao động phải trả ), 5% BHXH người lao động phải nộp ( tính trên tiền lương cơ bản ). Hàng tháng khoản này sẽ được khấu trừ ngay khi lĩnh lương. + 2% KPCĐ được tính trên tiên lương thực tế của công nhân sản xuất và được hạch toán vào giá thành. + 3% BHYT được tính theo lương cơ bản, trong đó 1% được trừ vào chi phí, 2% tính vào giá thành sản xuất. Như vậy, 19% được tính vào chi phí trong kỳ, 6% người lao động chịu Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 66 3.2. Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp sản xuất bao bì sử dụng các tài khoản sau để hạch toán : + TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp”, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. + TK 334 : “ Phải trả công nhân viên” ; TK 3382 “ Kinh phí công đoàn” ; TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội” ; TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”. 3.3.Phương pháp hạch toán : Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ở xí nghiệp, toàn bộ lương chính, lương phụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp trực tiếp vào bên Nợ TK622 mà không chi tiết cho từng phân xưởng vì vậy kế toán không lập bảng phân bổ lương. 3.4. Trình tự hạch toán : - Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán tổng hợp sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân sản xuất ( theo cách tính tiền lương đã nhập vào máy ở phần 3.1 cho từng công nhân trực tiếp sản xuất ) để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK334, sổ cái TK 622 ( mẫu biểu 08 ) theo định khoản : Nợ TK 622 : 212.382.000 Có TK 334 : 212.383.000 Vì xí nghiệp không lập bảng phân bổ lương và BHXH nên số liệu trên không được ghi vào sổ chi tiết TK 622 cho các phân xưởng mà được ghi trên sổ cái TK 622. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 67 Mẫu biểu 08: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì SỔ CÁI TẢI KHOẢN 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng: 10/ 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày PXN01 31/10/2004 31/10/2004 Tiền lương phải trả cho tổ may 334 3.106.400 PXN02 31/10/2004 31/10/2004 Tiền lương phải trả cho tổ dệt 334 5.840.800 PXN03 31/10/2004 31/10/2004 Tiền lương phải trả cho tổ kéo sợi 334 3.444.210 ........ ........ ........ ......................................... ........ ........ ........ ........ BHXH 01 31/10/2004 31/10/2004 Trích nộp KPCĐ quý IV 3382 5.460.054 BHXH 02 31/10/2004 31/10/2004 Trích nộp BHXH quý IV 3382 62.699.175 BHXH 03 31/10/2004 31/10/2004 Trích nộp BHYT quý IV 3384 8.359.890 KC 102 31/10/2004 31/10/2004 KC chi phí nhân công trực tiếp sang CPSXKD dở dang T1/2004 154 288.901.119 Tổng phát sinh 288.901.119 288.901.119 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 68 Số dư cuối kỳ: Ngày 31/10/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký tên) (ký) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 69 - Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Theo chế độ quy định chỉ trích vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 19% trên tiền lương thực tế và tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng. Song, trên thực tế tại xí nghiệp đã trích nộp phần BHXH ,BHYT, KPCĐ trên tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất cả quý IV ( xem mẫu biểu 08 ). Căn cứ vào tiền lương cơ bản, tiền lương thực tế trên bảng thanh toán lương, bảng chấm công, kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí trong kỳ. Số liệu này được kế toán ghi trên sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 622 : 76.519.119 Có TK 3382 : 5.460.054 Có TK 3383 : 62.699.175 Có TK 3384 : 8.359.89 Cùng với việc phản ánh vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ trên còn được chuyển ghi vào sổ cái TK622, TK 3382, TK 3383, TK 3384. - Cuối tháng, căn cứ số phát sinh bên nợ TK 622, máy tự động kết chuyển sang sổ cái TK154 theo định khoản: Nợ TK154 :288.901.119 Có TK622 :288.901.119 Toàn bộ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp tập hợp trên sổ cái TK622 (xem mẫu biểu 08). 4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 4.1.Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến chi phí phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất khi phát sinh Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 70 các chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ đội, chi phí về khấu hao TSCĐ. Để theo dõi các khoản phí này kế toán sử dụng TK627- chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xưởng và chi tiết thành các khoản mục. Do đặc điểm tổ chức của xí nghiệp bao gồm 3 phân xưởng sản xuất chính nên khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành (18%- 20% ) bao gồm các khoản chi phí sau: * Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Đây là khoản mục dùng chung cho phân xưởng gồm các chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, những chi phí dùng để sửa chữa, quản lý máy móc thiết bị, các chi phí về nhiên liệu(dầu, mỡ,…),vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng (giấy, bút), quần áo bảo hộ lao động dùng cho nhân viên phân xưởng, giẻ lau máy sản xuất,… * Chi phí nhân viên phân xưởng: Khoản chi này ở xí nghiệp sản xuất bao bì bao gồm: Lương chính, lương phụ, tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng như: kế toán phân xưởng, nhân viên bộ phận OTK, quản đốc phân xưởng. Đối với tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng được xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có gắn với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh trong kỳ của từng phân xưởng. Nghĩa là, nếu việc sản xuất sản phẩm nhiều hơn mức quy định thì được trả mức cao hơn so với đơn giá ngày công định mức và ngược lại. Đối với khoản mục này, xí nghiệp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng mà toàn bộ các khoản trích này sẽ được tính chng với chi phí tiên lương và ghi trực tiếp vào TK 6271. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 71 * Chi phí dịch vụ mua ngoài : Khoản chi dịch vụ mua ngoài ở xí nghiệp sản xuất bao bì bao gồm khoản chi về điện, nước. Tại xí nghiệp do không có bộ phận sản xuất điện, nước cung cấp cho hoạt động sản xuất nên toàn bộ hệ thống điện, nước được xí nghiệp mua từ chi nhánh điện Hoà Bình, Hà Đông và chi nhánh cung cấp nước Hà Đông. * Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ) : Khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung, bao gồm phần khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng như : nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Toàn bộ xí nghiệp có khoảng 75 máy móc phục vụ sản xuất thì đã có một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết, tuy nhiên vẫn còn khả năng sử dụng. Hiện nay xí nghiệp tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng ( theo quyết định 166/1999/QĐ- BTC). Xí nghiệp xác định nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ đó ( tính theo năm ) để xác định mức trung bình hàng tháng theo công thức : Mức trích khấu hao trong tháng = Nguyên giá Thời gian sử dụng/ 12 tháng (Công thức trên sẽ được kế toán nhập vào máy để tính phần khấu hao) Đối với trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đầu năm phòng quản lý cơ giới đơn vị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế trong năm trước, căn cứ tình hình thực tế trong năm sản xuất để lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, trình công ty duyệt. Sau đó căn cứ vào kế hoạch được duyệt, đơn vị lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và tiến hành trích hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Khi chi phí sửa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành trích vào giá thành, nếu trích thiếu thì trích thêm, nếu tích thừa sẽ giảm giá thành. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 72 Hàng tháng kế toán tổng hợp sẽ tính toán số tiền khấu hao của từng TSCĐ trên sổ khấu hao ( mẫu biểu 09 ), lập bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 10 ), bảng tổng hợp phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 11 ). Số liệu này là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 627 ( mẫu biểu 16 ), sổ chi tiết TK 6274. * Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng : Đây chính là khoản công nhân phải bồi thường do sản xuất sản phẩm hỏng, không đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định ngoài định mức cho phép và vi phạm hợp đồng lao động như : Trong XN lại không mặc quần áo bảo hộ lao động ,… Toàn bộ chi tiết này phát sinh được kế toán ghi giảm chi phí sản xuất chung vào bên có TK 627. Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hỏng do bộ phận OTK chuyển lên, căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại để tính ra giá trị thiệt hại thực tế trừ vào lương của nhân vên làm hỏng sản phẩm. Ví dụ : Căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hỏng do bộ phận OTK chuyển lên như sau : ( xem mẫu biểu 12 ). ở tổ dệt của xí nghiệp sản xuất bao bì : - Giá trị 1 kg sợi theo đúng tiêu chuẩn là : 10.461 đ/ kg. - Tỷ lệ giá trị thiệt hại là : 80%. - Số sợi dệt hỏng : 60 kg. Vậy giá trị thiệt hại bắt công nhân bồi thường là : 10.461 * 80% * 60 kg = 502.128 ( đồng ) * Chi phí khác bằng tiền : Khoản này bao gồm toàn bộ số tiền mà xí nghiệp chi ra trong tháng để trả cho các khoản như : thuê nhà xưởng, trụ sở ,… để phục vụ cho bộ phận quản lý phân xưởng. 4.2.Tài khoản sử dụng : Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung, xí nghiệp sử dụng các TK 627 “ chi phí sản xuất chung”, tài khoản này mở thành các tài khoản cấp II : Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 73 TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6273 - Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ. TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền. Mỗi tài khoản này có nội dung ( như đã trình bày ở phần 4.1 trên ), tài khoản sử dụng tương ứng, có phương pháphạch toán và trình tự kế toán riêng. 4.3. Hình thức ghi sổ : Mẫu biểu 12: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì PHIẾU BÁO SẢN PHẨM HỎNG Tháng: 10/ 2004 Tổ cá nhân: Dệt Thuỷ Ca 1 ngày 25 tháng 10 năm 2004 Tổng sản phẩm sản xuất : 12.201 kg Giá định mức cho 1kg sợi : 10.461đ/kg Số sản phẩm hỏng : 60kg Chủng loại : A Tổ trưởng (ký) OTK (ký) Ngày 25/10/2004 KTT (ký) Khoản mục chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp sản xuất bao bì được phản ánh chủ yếu thông qua các loại sổ sau : - Sổ nhật ký chung. Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 74 - Sổ cái TK 627. - Sổ chi tiết TK 6271, Tk 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278. - Sổ cái TK 334. - Sổ cái TK 214. 4.4. Phương pháp hạch toán : Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp trực tiếp cho toàn xí nghiệp, chi tiết cho các khoản chi trên, không phân bổ cho từng phân xưởng. Vì vậy sẽ hạn chế công tác kiểm tra và quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí sản xuất chung ở từng nơi, từng địa điểm phát sinh chi phí. 4.5.Trình tự kế toán : * Chi phí nhân viên phân xưởng : Việc tính tiền lương cho nhân viên phân xưởng cũng tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 6271 ( mẫu biểu 13 ) do kế toán phân xưởng gửi lên, kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng của cả quý IV rồi chuyển ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6271 : 29.748.600 Có TK 334 : 20.804.791 Có TK 338 : 8.943.809 ( TK 3382 : 1.232.000 TK 3383 : 7.586.565 TK 3384 : 125.244 ) Do không lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương nên toàn bộ khoản trích của bộ phận nhân viên QLPX được ghi trực tiếp vào sổ cái TK 6271 ( mẫu biểu 13) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 75 * Chi phí dụng cụ sản xuất : Tương tự các chi phí vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu ( dụng cụ sản xuất ) cho sản xuất chung, bộ phận có nhu cầu sẽ viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu này ( do phòng tạp vụ xưởng mang lên ) phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho. Hàng ngày kế toán vật tư sẽ xuống kho để viết phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật tư để đối chiếu với thẻ kho, ký xác nhận số tồn. Sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, kế toán vật tư sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp. Như vậy, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho, căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy của từng thứ, loại vật liệu, kế toán tính giá trị tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng mà không chi tiết cho phân xưởng nào.Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung ( mẫu biểu 18 ) theo định khoản : Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 77 Mẫu biểu 13: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì SỔ CÁI TẢI KHOẢN - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng Tháng 10/2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày PB 101 31/10/2004 31/10/2004 PB tiền lương bộ phận QLPX sang chi phí NVQLPX T10/01 334 20.804.791 KP 101 31/10/2004 31/10/2004 Trích KPCĐ bộ phận NVQLPX T10/2004 3382 1.232.000 XH 101 31/10/2004 31/10/2004 Trích BHXH bộ phận NVQLPX T10/2004 3383 7.586.565 YT 101 31/10/2004 31/10/2004 Trích XHYT bộ phận NVQLPX T10/2004 3384 125.244 KC 103 31/10/2004 31/10/2004 KC CPSXC sang CPSXKDD tháng 10/2004 154 29.748.600 Tổng phát sinh 29.748.600 29.748.600 Số dư cuối kỳ: Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 78 Ngày 31/10/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký tên) (ký) Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 79 Nợ TK 627 ( 6273 ) Có TK 152 Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, nghiệp vụ trên còn được ghi vào sổ cái TK 627, sổ chi tiết TK 6273 và sổ chi tiết TK 152. Tuy nhiên khoản mục này đã được kế toán xí nghiệp hạch toán trực tiếp vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu ttực tiếp ghi trên sổ cái TK 621. * Chi phí khấu hao TSCĐ : Cuối tháng căn cứ vào sổ tính khấu hao TSCĐ, máy tính tự luân chuyển đến bảng chi tiết phân bố khấu hao ( số liệu chi tiết trên bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 10 ) và được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 6274 : 55.634.693 Có TK 214 : 55.634.693 Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, nghiệp vụ này còn được ghi vào sổ cái TK 627 ( mẫu biểu 16) Sổ cáiTK 214 vào sổ chi tiết TK 6274. * Chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài ở xí nghiệp sản xuất bao bì được hạch toán căn cứ vào các hoá đơn thu tiền điện, nước dùng trong tháng, phiếu chi tiền mặt cho khoản này, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 6277 : 205.453.373 Có TK 111 : 205.453.373 Cùng với việc phản ánh vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ này còn được phản ánh trên sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6277 (mẫu biểu 14), sổ cái TK 111. * Chi phí khác bằng tiền : Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 80 Là những chi phí mà xí nghiệp chi ra để mua tạp vụ, thuê trụ sở, nhà xưởng và sửa chữa thường xuyên, khoản mục này được hạch toán như sau: Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 81 Mẫu biểu 09: CÔNG TY XLVT - VT SÔNG ĐÀ 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì SỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 10/2004 Tài sản Nguyên giá Lượng khấu hao Tên Số hiệu Tổng số Ngân sách Tự bổ sung TD CNK Tổng số Ngân sách Tự b.sung TD CNK 2112 1.138.617.696 116.486.665 603.622.031 418.499.000 2.906.243 2.906.243 Nhà s/c CSI 21120104-01 71.398.076 60.688.364 10.709.712 Nhà làm việc 21120104-03 84.212.151 55.798.301 28.413.850 ............................ ................. ................. ................. ................. ................. ................. ................. ................. ................. NX SX tại HB 21120104-07 418.499.000 418.499.000 2.906.243 2.906.243 2113 6.012.410.960 26.500.000 137.751.153 5.805.302.807 42.857.000 52.728.450 235.000 48.997.450 3.496.000 Trạm b.thế-Bla 21131607-01 101.978.897 101.978.897 Máy d.tròn CS3 số 1 21132303-01 66.638.224 66.538.224 1.182.000 1.182.000 ............................ ................. ................. ................. ................. ................ ................. ................. ................. ................. Máy chia giấy 21132303-04 42.857.000 42.857.000 3.496.000 3.496.000 2114 104.720.000 104.720.000 Xe Vonga-28A0122 21141001-01 104.720.000 104.720.000 2115 40.942.060 24.830.050 16.112.000 850.000 850.000 Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp: KT5 -K33 82 Máy tính ACER-ĐNA 21150101-01 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SÔNG ĐÀ.pdf
Tài liệu liên quan