Tài liệu Luận văn Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim Thăng Long:
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Hoàn thiện cỏc hỡnh thức
trả lương, trả thưởng tại cụng ty
dệt kim Thăng Long
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 1
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất n−ớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc theo
định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu đ−ợc những thành
tựu đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng tr−ớc
cơ chế thị tr−ờng nay đã phục hồi v−ơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi.
Tr−ớc yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng v−ơn
lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá
thành, nâng cao chất l−ợng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Để thực hiện đ−ợc các mục t...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Hoàn thiện cỏc hỡnh thức
trả lương, trả thưởng tại cụng ty
dệt kim Thăng Long
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 1
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất n−ớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc theo
định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu đ−ợc những thành
tựu đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng tr−ớc
cơ chế thị tr−ờng nay đã phục hồi v−ơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị tr−ờng có sự điều tiết của Nhà n−ớc, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi.
Tr−ớc yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng v−ơn
lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá
thành, nâng cao chất l−ợng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Để thực hiện đ−ợc các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan
tâm và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có
tác dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một
trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền l−ơng. Tiền
l−ơng là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhà n−ớc cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả l−ơng cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất
đòn bẩy kinh tế của tiền l−ơng.
Qua thời gian dài đ−ợc học tập và nghiên cứu tại tr−ờng cùng với quá
trình thực tập tại Công ty dệt kim Thăng Long. Vận dụng lý thuyết đã đ−ợc
học với khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện các hình
thức trả l−ơng, trả th−ởng tại Công ty dệt kim Thăng Long
Chuyên đề gồm 3 phần:
Ch−ơng I: Cơ sở lý luận về tiền l−ơng, tiền th−ởng
Ch−ơng II: Phân tích thực trạng trả l−ơng, trả th−ởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 2
Ch−ơng III: Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả l−ơng trả th−ởng ở
Công ty Dệt kim Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đức Kiên, Lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là cán bộ Phòng Tổ chức lao động đã nhiệt tình h−ớng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4/2003
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 3
Ch−ơng I
cơ sở lý luận về tiền l−ơng, tiền th−ởng
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền l−ơng
1.1 Khái niệm, bản chất tiền l−ơng
Tiền l−ơng và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là
phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà ng−ời lao động nhận đ−ợc một cách
th−ờng kỳ thông qua quan hệ thuê m−ớn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền
l−ơng là số tiền mà ng−ời sử dụng lao động trả cho ng−ời lao động khi họ thực
hiện công việc một cách cố định và th−ờng xuyên theo một đơn vị thời gian,
có thể là l−ơng tuần hay l−ơng tháng. Còn tiền công là số tiền mà ng−ời sử
dụng lao động trả cho ng−ời lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc
vào số l−ợng thời gian làm việc thực tế hoặc số l−ợng sản phẩm thực tế sản
xuất ra hoặc khối l−ợng công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền l−ơng là khoản tiền mà ng−ời lao động
nhận đ−ợc sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hoàn thành một
công việc nhất định theo hợp đồng lao động . Theo cách hiểu này thì tiền
l−ơng và tiền công giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền l−ơng cũng đ−ợc hiểu theo
những cách khác nhau. Tr−ớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
tiền l−ơng là một phần của thu nhập quốc dân, đ−ợc Nhà n−ớc phân phối một
cách có kế hoạch cho ng−ời lao động theo số l−ợng và chất l−ợng lao động.
Hay tiền l−ơng chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch
và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà n−ớc. Trong nền kinh tế thị tr−ờng bản
chất của tiền l−ơng đã thay đổi. Nền kinh tế thị tr−ờng bản chất của tiền l−ơng
đã thay đổi. Nền kinh tế thị tr−ờng thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị
tr−ờng sức lao động, nền tiền l−ơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà
còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền l−ơng là giá cả hàng hoá sức
lao động, đ−ợc hình thành qua thoả thuận giữa ng−ời sử dụng lao động và
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 4
ng−ời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị tr−ờng. Nh−
vậy, từ chỗ coi tiền l−ơng chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã coi tiền l−ơng
là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền l−ơng không chỉ để tái sản xuất sức
lao động, mà còn là đầu t− cho ng−ời lao động.
Tóm lại tiền l−ơng mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan
hệ xã hội giữa những ng−ời tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan
hệ lợi ích giữa các bên.
1.2 Vai trò của tiền l−ơng
Tiền l−ơng có vai trò quan trọng đối với cả ng−ời lao động và doanh
nghiệp. Tiền l−ơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ng−ời lao động.
Đồng thời tiền l−ơng cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
ng−ời lao động yên tâm làm việc. Ng−ời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền l−ơng còn đ−ợc coi nh− một th−ớc
đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, ng−ời lao
động rất tự hào về mức l−ơng cao, muốn đ−ợc tăng l−ơng mặc dù , tiền l−ơng
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền l−ơng đ−ợc coi là một bộ phận của chi phí
sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền l−ơng là chi cho đầu t− phát triẻn. Hay tiền
l−ơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác tổ chức tiền l−ơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực l−ợng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền l−ơng
Các doanh nghiệp th−ờng có những quan điểm, những mục tiêu khác
nhau trong hệ thống thù lao, nh−ng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao
nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ ng−ời lao động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động l−c cho ng−ời lao động
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 5
Để đạt đ−ợc hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù
lao và sự tuân thủ các nguyên tắc trả l−ơng.
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao :
* Tính hợp pháp : Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về l−ơng
tối thiểu, các quy định về thời gian và diều kiện lao động, các quy định về
phúc lợi xã hội nh− BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.....
* Tính hấp dẫn : thể hiện ở mức l−ơng khởi điểm . Mức l−ơng khởi
điểm th−ờng là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến ng−ời lao động
quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông th−ờng
các doanh nghiệp càng trả l−ơng cao càng có khả năng thu hút đ−ợc ng−ời lao
động giỏi.
* Tạo động lực : Thể hiện ở các mức l−ơng sau mức l−ơng khởi điểm.
Các mức l−ơng này phải có sự phân biệt t−ơng ứng với yêu cầu mức độ phức
tạp và kỹ năng thực hiện cũng nh− mức độ đóng góp.
* Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi ng−ời lao động cảm
thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ).
Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải t−ơng quan với thù lao của
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài)
* Tính bảo đảm : Hệ thống thù lao phải giúp ng−ời lao động cảm nhận
đ−ợc thù lao hàng tháng của mình đ−ợc bảo đảm ở một mức nào đó và không
phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác.
* Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp . Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng l−ơng bỏ ra thì thu lại
đ−ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Các nguyên tắc trả l−ơng
2.2.1 Nguyên tắc 1: Trả l−ơng ngang nhau cho lao động nh− nhau
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 6
Nguyên tắc này bảo đảm đ−ợc tính công bằng trong phân phối tiền
l−ơng giữa những ng−ời lao động làm việc nh− nhau trong doanh nghiệp .
Nghĩa là lao động có số l−ợng và chất l−ợng nh− nhau thì tiền l−ơng phải nh−
nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng tiền l−ơng bình quân
Tăng tiền l−ơng và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng
NSLĐ là cơ sở để tăng tiền l−ơng và ng−ợc lại tăng tiền l−ơng là một trong
những biện pháp khuyến khích con ng−ời hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp th−ờng tăng tiền l−ơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh− chi phí cho một đơn vị sản phẩm đ−ợc hạ thấp, tức mức giảm
chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền l−ơng tăng.
Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp , nâng cao đời sống của ng−ời lao động.
III. Các hình thức trả l−ơng , trả th−ởng
1. Hình thức trả l−ơng theo thời gian
1.1 Khái niệm
Tiền l−ơng theo thời gian là tiền l−ơng thanh toán cho ng−ời công nhân
căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả l−ơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những ng−ời
làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận
mà quá trình sản xuất đã đ−ợc tự động hoá, những công việc ch−a xây dựng
đ−ợc định mức lao động, những công việc mà khối l−ợng hoàn thành không
xác định đ−ợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả l−ơng thời gian
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 7
nhằm đảm bảo chất l−ợng sản phẩm nh− công việc kiểm tra chất l−ợng sản
phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả l−ơng theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả l−ơng theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả l−ơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả l−ơng
mà tiền l−ơng của mối ng−ời công nhân nhận đ−ợc phụ thuộc vào bậc cao hay
thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả l−ơng này áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình
thức trả l−ơng theo thời gian đơn giản th−ờng áp dụng với những ng−ời làm
công tác quản lý và th−ờng đ−ợc áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Tiền l−ơng theo thời gian đơn giản đ−ợc tính theo công thức
Ltt = Lcb x T
Trong đó :
Ltt : Tiền l−ơng thực tế mà ng−ời lao động nhận đ−ợc
Lcb : Tiền l−ơng cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại l−ơng theo thời gian đơn giản
L−ơng giờ : Là tiền l−ơng tính theo mức l−ơng cấp bậc giờ và số giờ
làm việc thực tế.
L−ơng ngày : Tính theo mức l−ơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế.
L−ơng tháng : Tính theo mức l−ơng cấp bậc tháng
Nhận xét :
Ưu điểm : Ng−ời lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền l−ơng đ−ợc
trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 8
nghiệp. Tiền l−ơng phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều
thì tiền l−ơng càng cao.
Nh−ợc điểm : chế độ trả l−ơng này mang tính bình quân, tiền l−ơng
không gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.3.2 Chế độ trả l−ơng theo thời gian có th−ởng :
Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả l−ơng theo thời gian giản đơn với tiền
th−ởng khi đạt đ−ợc những chỉ tiêu về số l−ợng hoặc chất l−ợng đã quy định.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả l−ơng này chủ yếu áp dụng đối với công
nhân phụ làm công việc phụ nh− công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị...
ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối
phải đảm bảo chất l−ợng.
Cách tính l−ơng thời gian có th−ởng :
TLth = Ltt x Tth
Trong đó :
TLth : Tiền l−ơng có th−ởng
Ltt : Tiền l−ơng thực tế công nhân nhận đ−ợc
TTh : Tiền th−ởng
Nhận xét :
Ưu điểm : Chế độ trả l−ơng theo thời gian có th−ởng có nhiều −u điểm
hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng
ng−ời đã đạt đ−ợc thông qua các chỉ tiêu xét th−ởng. Hình thức này không
những phản ánh trình độ thành htạo và thời gian làm việc thực tế mà còn
khuyến khích ng−ời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình.
Do đó, chế độ trả l−ơng này ngày càng đ−ợc áp dụng trên quy mô rộng hơn.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 9
Nh− vậy, nh−ợc điểm chính của hình thức trả l−ơng theo thời gian là
không gắn liền giữa chất l−ợng và số l−ợng lao động mà công nhân đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho
ng−ời lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình
không tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và
không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật
t− và lao động trong quá trình công tác.
2. Hình thức trả l−ơng theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả l−ơng theo sản phẩm là hình thức trả l−ơng cho ng−ời lao động dựa
trực tiếp vào số l−ợng và chất l−ợng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả l−ơng đ−ợc áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí
nghiệp ở n−ớc ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 ý nghĩa của trả l−ơng theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .
Ai làm nhiều chất l−ợng sản phẩm tốt đ−ợc h−ởng nhiều l−ơng ai làm ít chất
l−ợng sản phẩm xấu thì đ−ợc h−ởng ít l−ơng. Những ng−ời làm việc nh− nhau
thì phải h−ởng l−ơng bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất lao
động của ng−ời lao động.
- Trả l−ơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ng−ời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả l−ơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của
ng−ời lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện t−ợng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 10
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động
viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các
chế độ tiền l−ơng theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ đ−ợc hai mặt khuyến
khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Nh− vậy chế độ trả l−ơng theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị
quan trọng. Nó động viên ng−ời lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va
tăng sản phẩm cho xã hội.
2.3 Các chế độ trả l−ơng theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả l−ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền l−ơng đ−ợc trả theo từng đơn vị sản phẩm
hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ tr−ờng hợp nào công nhận hụt mức, hay v−ợt mức cứ mỗi
đơn vị sản phẩm làm ra đều đ−ợc trả l−ơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm
nh− vậy tiền l−ơng sẽ tăng theo số l−ợng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền l−ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
đ−ợc áp dụng rộng rãi đối với những ng−ời trực tiếp sản xuất trong quá trình
lao động của họ mang tính chất độc lập t−ơng đối , có thể định mức kiểm tra ,
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Tiền l−ơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đ−ợc tính theo công thức sau:
L1 = ĐG x Q1
L1 : Tiền l−ơng thực tế mà công nhân nhận đ−ợc.
DG : Đơn giá tiền l−ơng cho một sản phẩm
Q1 : Số l−ợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền l−ơng :
Đơn giá tiền l−ơng là mức tiền l−ơng trả cho ng−ời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền l−ơng ng−ời
ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức l−ơng cấp bậc công việc.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 11
Nếu công việc có định mức sản l−ợng :
ĐG = L0/Q
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L0 x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền l−ơng cho một sản phẩm
L0 : L−ơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản l−ợng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét :
Ưu điểm: Dễ dàng tính đ−ợc tiền l−ơng trực tiếp trong kỳ. Khuyến
khích công nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian
lãng phí tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất
lao động tăng thu nhập.
Nh−ợc điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số l−ợng mà ít chú ý đến
chất l−ợng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật
t− nguyên vật liệu.
2.3.2 Chế độ trả l−ơng sản phẩm tập thể :
Khái niệm: Cũng là chế độ trả l−ơng cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn
giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất l−ợng và phụ thuộc vào cách
phân chia tiền l−ơng cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả l−ơng sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế
độ này để trả l−ơng trực tiếp cho một nhóm ng−ời lao động (Tổ sử dụng) khi
họ hoàn thành một khối l−ợng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều ng−ời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá
nhân có liên quan đến nhau.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 12
Tính tiền l−ơng thực tế : L1 = DG1 x Q1
Trong đó :
L1 : Tiền l−ơng thực tế tổ nhận đ−ợc
DG1 : Đơn giá tiền l−ơng của sản phẩm
Q1 : Sản l−ợng thực tế tổ đã hoàn thành
Tính đơn giá tiền l−ơng
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ.
DG = Lch /Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
DG = Lcb x T0
Trong đó :
DG : Đơn giá tiền l−ơng sản phẩm trả cho tổ
Lcb : Tiền l−ơng cấp bậc của công việc của công nhân
Q0 : Mức sản l−ợng của tổ
T0 : Mức thời gian của tổ
Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền l−ơng cho các thành viên phù
hợp với bậc l−ơng và thời gian lao động của họ.
Cả hai ph−ơng pháp chia l−ơng:
Ph−ơng pháp 1: Ph−ơng pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực
hiện nh− sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh Hdc :
Hdc = L1 / L0
Trong đó :
L1 : Tiền l−ơng của tổ thực tế nhận đ−ợc
L0 : Tiền l−ơng cấp bậc cả tổ
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 13
Khái niệm: Là chế độ trả l−ơng cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa
trên cơ sở sản l−ợng hoàn thành của công nhân chính.
Đặc điểm của chế độ trả l−ơng là tiền l−ơng thực tế của công nhân phụ
thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính
làm tốt, năng suất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và
ng−ợc lại.
Tiền l−ơng thực tế của công nhân phụ
L1 = DG x Q1
DG = L/ (M x Q)
Trong đó :
L1 : Tiền l−ơng thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền l−ơng của công nhân phụ
Q1 : Số l−ợng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản l−ợng của công nhân chính
Nhận xét :
Ưu điểm: chế độ trả l−ơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn
công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động của cả hai.
Nh−ợc điểm: Tiền l−ơng của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết
quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu
tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.3.4 Chế độ trả l−ơng sản phẩm khoán:
Khái niệm: Là chế độ l−ơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định
rõ ràng số tiền đã thành một khối l−ợng công việc trong đơn vị thời gian nhất
định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ này đ−ợc áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 14
công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đ−ợc.....
Tiền l−ơng khoán đ−ợc tính nh− sau :
Lk = DGk x Q1
Trong đó :
Lk : Tiền l−ơng thực tế công nhân nhận đ−ợc.
DGk: Đơn giá khoán,
Q1: Số l−ợng sản phẩm hoàn thành.
Ngay từ khi nhận việc,công nhân sẽ biết đ−ợc ngay số tiền mình sẽ lãnh
sao khi hoàn thành khối l−ợng công việc.
Khi áp dụng chế độ l−ơng khoán càn phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối l−ợng công việc
giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Nhận xét:
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối −u hoá quá trình
làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc tr−ớc thời hạn giảm
bớt số lao động không cần thiết.
Nh−ợc điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác.
Phải tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với diều kiện làm việc của ng−ời lao
động.
2.3.5. Chế độ trả l−ơng sản phẩm có th−ởng:
Khái niệm: Là chế độ trả l−ơng cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả
l−ơng theo sản phẩm và tiền l−ơng theo sản phẩm và tiển th−ởng.
Chế độ trả l−ơng theo sản phẩm có th−ởng gồm hai phần:
+ Phần trả theo đơn giá cố định và số l−ợng sản phẩm thực tế hoàn
thành.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 15
+ Phần tiền th−ởng dựa vào trình độ hoàn thành v−ợt mức.
Tiền l−ơng sản phẩm có th−ởng đ−ợc tính theo công thức;
100
.hm
th
L
LL +=
Trong đó:
Lth: Tiền l−ơng sản phẩm có th−ởng
L: L−ơng trả theo đơn giá cố định.
H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm đ−ợc tính th−ởng.
Nhận xét:
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
khuyến khích công nhân chú trụng hơn nữa việc cải tiến chất l−ợng sản phẩm
tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành v−ợt mức nhiệm vụ quy định.
Nh−ợc điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính
th−ởng nếu không sẽ làm tăng chi phí l−ơng bội chi quỹ tiền l−ơng.
1.3.6. Chế độ trả l−ơng theo sản phẩm luỹ tiến
Khái niệm: Là chế độ trả l−ơng cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá
(đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số l−ợng sản phẩm sản xuất ra đảm
bảo chất l−ợng.
Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính l−ơng cho những sản phẩm v−ợt mức
khởi điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.
Phạm vi áp dụng: Chế độ l−ơng này áp dụng cho công nhân sản xuất ở
những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn tr−ơng để đảm bảo tính đồng bộ, ở
những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn
thành chung kế hoạch của xí nghiệp.
Tiền l−ơng của công nhân đ−ợc tính theo công thức:
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 16
L = DG x Q1+ DG x K x (Q1-Q0)
Trong đó:
T: Tổng tiền l−ơng của công nhân.
DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.
Q1: Sản l−ợng thực tế hoàn thành.
Q0: Sản l−ợng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.
1d
xtd
K cd=
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcd: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.
D1: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng
đơn giá.
Nhận xét:
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc
tăng năng suất lao động.
Nh−ợc điểm: áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền l−ơng nhanh
hơn tốc độ tăng năng suất lao động, công nhân chỉ chạy theo số l−ợng ít quan
tâm đến chất l−ợng sản phẩm.
3. Vai trò của tiền l−ơng, tiền th−ởng.
Tiền l−ơng, tiền th−ởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất.
Để đạt đ−ợc hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xây dựng vấn đề trả l−ơng cho ng−ời lao động đã không chỉ là vấn đề quan
tâm của các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần đ−ợc
Nhà n−ớc quan tâm giúp đỡ. Tiền l−ơng tiền th−ởng cần đ−ợc trả đúng thông
qua các hình thức và chế độ trả l−ơng, trả th−ởng để nó trở thành động lực
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 17
mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho ng−ời lao động.
Đối với ng−ời lao động tiền l−ơng gắn liền với họ và nguồn chủ yếu
nuôi sống bản thân và gia đình. Nếu tiền l−ơng nhận đ−ợc thoả mãn sẽ là động
lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra hoà khí
cởi mở giữa những ng−ời lao động, tạo thành mối đoàn kết thống nhất, trên
d−ới một lòng, một ý chí sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích phát
triển của bản thân họ. Chính vì vậy mà ng−ời lao động làm việc hăng say, có
tn và tự hào về mức l−ơng của họ.
Đối với các doanh nghiệp, tiền l−ơng, tiền th−ởng là yếu tố của chi phí
sản xuất, còn đối với ng−ời lao động tiền l−ơng, tiền th−ởng là nguồn thu nhập
chính, do vậy tổ chức tiền l−ơng trong doanh nghiệp phải công bàng, đảm bảo
cho lợi ích của cả hai bên.
Nếu doanh nghiệp trả l−ơng, trả th−ởng thiếu công bằng, hợp lý, hoặc vì
mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức độ lợi ích ng−ời lao
động thì ng−ời công nhân sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất
l−ợng lao động, thì không những đẻ ra mâu thuẫn nội bộ mà còn có thể gây
nên sự phá hoại ngầm dãn những đến lãng phí trong sản xuất; biểu hiện đó là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 18
Ch−ơng II
Phân tích thực trạng trả l−ơng, trả th−ởng
ở Công ty Dệt Kim Thăng long.
I. Đặc điểm của Công ty Dệt Kim Thăng long.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dệt Kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà n−ớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
chia ra 5 thời kỳ.
Thời kỳ năm 1959 đến năm 1975:
Tháng 2 năm 1959, xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh đ−ợc thành lập dựa
trên cơ sở công ty hợp doanh giữa Nhà n−ớc với x−ởng dệt Cự Doanh ở phố
Hàng Quạt - Hà Nội của nhà t− sản Trịnh Văn Căn.
Từ khi thành lập cho đến năm 1975, sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho
quân đội với sản l−ợng từ 1 - 2 triệu chiếc/năm.
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982:
Năm 1976, xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định th− với các n−ớc XHCN nh− Liên Xô, Hungary, Tiệp
Khắc... sản l−ợng hàng năm 3 - 4 triệu chiếc, trong đó 60% là sản phẩm xuất
khẩu trực tiếp, còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng.
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không đ−ợc phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Do đó, toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng của công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam (TEXTIMEX).
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986.
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nh−ng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp. Đứng tr−ớc tình hình đó, tháng 7 năm 1982, UBND thành
phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt Kim Cự Doanh với Xí
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 19
nghiệp may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt Kim Thăng Long nh−
hiện nay.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt Kim Thăng Long.
Sản l−ợng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 - 9 triệu chiếc, trong đó xuất khẩu
sang Tiệp 6 triệu, Liên Xô 1,5 triệu, còn lại là tiêu dùng nội địa.
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
Đây là thời kỳ của công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng
với cơ chế mới. Khi chuyển từ cơ ché kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc công ty đã gặp phải nhiều khó khăn
nh−: Nguyên vật liệu khan hiếm phải nhập ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ
sở hạ tầng xuống cấp. Mặt khác, giữa năm 1991, Liên Xô và hệ thống các
n−ớc XHCN tan rã, công ty mất đi thị tr−ờng truyền thống. Do đó, hoạt động
của công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công ty phải làm chủ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay:
Thời kỳ này của công ty dần thích nghi với đòi hỏi của thị tr−ờng. Năm
1992, của công ty đ−ợc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản l−ợng hàng
năm d−ới 2 triệu chiếc. Giờ đây, của công ty đã mạnh dạn vững b−ớc trên con
đ−ờng kinh doanh trong nền kinh tế thị tr−ờng với những thử thách và thắng
lợi mới.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 20
1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty:
Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính
Dựa vào sơ đồ trên tay thấy cơ cấu tổ chức của Công ty Dệt Kim Thăng
Long và cơ cấu tực tuyến - chức năng. Theo kiểu, Giám đốc đ−ợc sự giúp sức
của hai phó giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định
thuộc về Giám đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham m−u cho toàn
bộ hệ thống trực tuyến, nh−ng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân
x−ởng. Còn các phân x−ởng là các đơn vị sản xuất cơ bản trong công ty, mỗi
phân x−ởng có từng nhiệm vụ riêng.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
sản xuất
PGĐ đời sống
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
KCS
Phòng
Kế hoạch
vật t−
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng
Bảo vệ
Dịch vụ
Phân x−ởng
dệt
Phân x−ởng
Tẩy, nhuộm
Phân x−ởng
Cắt, may
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 21
ra Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật t− và phòng Tài chính -
Kế toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất đến bố trí, điều khiền lao động... Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo
phòng kỹ thuật - KCS và trực tiếp chỉ huy các phân x−ởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng
Tổ chức - Hành chính và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất
l−ợng sản phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, n−ớc, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật t−: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác
XNK, công tác quản lý và cung ứng vật t−, nguyên phụ liệu, công tác kinh
doanh th−ơng mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm... Theo dõi
các khoản thu - chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền
l−ơng, tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả th−ởng, thực hiện quan hệ
lao động ... Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị nh−
nhận chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng và
các phân x−ởng, l−u trữ tài liệu...
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty,
đảm bảo an ninh trật tự trong công ty... vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho
tàng, chăm sóc y tế...
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 22
* Các phân x−ởng sản xuất:
Phân x−ởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại
vải mộc rồi giao cho phân x−ởng tẩy nhuộm.
Phân x−ởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình
vải mộc rồi giao cho phân x−ởng cắt, may. Từ năm 2000, phân x−ởng tẩy
nhuộm không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi tr−ờng.
Phân x−ởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các
sản phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất l−ợng, kích cỡ,
thời gian giao hàng theo hợp đồng.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Công ty Dệt Kim Thăng Long có chức năng chính là chính là sản xuất
kinh doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong n−ớc,
vừa xuất khẩu ra ngoài n−ớc.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra n−ớc ngoài theo
những đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã và
nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành
khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng nội địa
của Công ty cũng có nhiều loại vờic, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ nh− hàng xuất
khẩu. Tuy nhiên, khối l−ợng sản phẩm tiêu thụ ở trong n−ớc còn khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống nh− áo T-
Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần đân đ−a vào sản xuất một số quần áo thể thao,
áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp...
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất
khẩu của Công ty.
+ áo jacket không phải là mặt hàng đ−ợc sản xuất th−ờng xuyên và mặt
hàng chủ yếu là nhận gia công.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 23
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, đ−ợc sản xuất theo
đơn đặt hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong n−ớc, có khi là
nhận gia công một số mặt hàng nh−: quần áo bơi, quần áo m−a, màn các loại.
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 2: Quy tình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt Kim
Thăng Long
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - KCS.
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải
Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt
Tẩy bằng hoá chất Giặt sạch Vắt ly tâm
Kiểm tra vải Cán nguội Sấy khô
Cán nóng Kho vải trắng Cắt quần áo
Kiểm tra T.phẩm May Kho bán T.phẩm
Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 24
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc sản xuất của Công ty đ−ợc tiến hành tại các
phân x−ởng rất chặt chẽ và liên tục. Tr−ớc khi đ−ợc chuyển vào kho thì bán
thành phẩm, thành phẩm đều đ−ợc kiểm tra, giám sát khắt khe nhằm đảm bảo
đúng tiêu chuẩn đúng chất l−ợng, đúng số l−ợng và thời gian giao cho từng
phân x−ởng. Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể
không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao NSLĐ,
chất l−ợng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất của Công ty Dệt Kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú trọng đầu
t− máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất. Hiện nay
trong Công ty số l−ợng máy móc hiện có đều là những máy trung bình và hiện
đại t−ơng đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
STT Tên máy N−ớc sản
xuất
Số l−ợng Năm sử
dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức
3 Máy khâu các loại Đức 30 1982
4 Máy sấy (6579 & 7568) Đức 40 1984
5 Máy tẩy - nhuộm - kiềm Đức 20 1987
6 Máy cán Tiệp 25 1989
7 Máy khâu các loại Đức 20 1989
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 210 1990
9 Máy cắt vòng Tiệp 5 1992
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1992
11 Máy sén Suraba Liên Xô 20 1993
12 Máy đính cúc Đức 50 1995
13 Máy cắt di động Đức 16 1996
14 Máy đảo sợi Tiệp 15 1999
Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 25
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực l−ợng lao động của Công ty đ−ợc xem xét theo quy mô và cơ cáu
thông qua đó chất l−ợng lao động đ−ợc phản ánh.
Biểu 2. Số l−ợng và cơ cấu CBCNV của Công ty
STT Chức danh Số l−ợng %
1 Công nhân sản xuất 359 84,5
2 + Cán bộ quản lý 66 15,5
+ Cán bộ kỹ thuật 17 4
+ Cán bộ quản lý kinh tế 29 6,8
+ Cán bộ quản lý hành chính 20 4,7
Tổng số: 425 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Theo số liệu năm 2002 thì số l−ợng CBCNV của Công ty là 425 ng−ời,
trong đó cán bộ quản lý là 66 ng−ời (15,5%), còn công nhân trực tiép sản xuất
là 359 ng−ời (84,5%).
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty:
Số nam Số nữ Tổng %
D−ới 25 tuổi 15 92 107 25
Từ 25 - 34 tuổi 22 104 126 30
Từ 35 - 44 tuổi 34 128 162 38
Trên 45 tuổi 11 19 30 7
Tổng 82 343 425
% 19 81 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 26
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty hàng may mặc, sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đồi hỏi tính
cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao. Trong số
425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 ng−ời (81%), số lao động
nam là 82 ng−ời (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai
sản, nghỉ con ốm... t−ơng đối nhiều. Điều này làm ảnh h−ởng không tốt tới
quá trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
Lực l−ợng lao động trong Công ty lao động trẻ. Điều này có −u điểm là
công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn sáng tạo
trong công việc... Nh−ng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về kinh
nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công ty...
Biểu 4. Trình độ của cán bộ quản lý
ĐH-CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Cán bôn kỹ thuật 11 5 1 17 25,7
Cán bộ quản lý kinh tế 18 10 1 29 44
Cán bộ quản lý hành chính 2 3 15 20 30,3
Tổng: 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận quản lý của Công ty thì tỉ lệ số cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số ng−ời có trình độ ĐH-CĐ là
31 ng−ời (47%), 18 ng−ời có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là trình độ sơ
cấp chiếm 17 ng−ời (25,7%). Hơn nữa họ lại là những ng−ời có thâm niên
công tác lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp Công ty đứng
vững và không ngừng phát triển.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 27
Biểu 5: Số l−ợng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cắt may 148 17 26 47 88 326
Tổng: 148 17 26 50 100 341
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ: 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4-3,815).
Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề của công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
trình độ cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề, tăng NSLĐ.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1998 - 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doạnh thu Tr.đ 4.336 7.104 9.675 13.235 16.745
Giá trị KNXK USD 115.000 875.316 607.535 856.625 1.174.000
Giá trị SXCN Tr.đ 5.045 7.260 10.194 10.453 11.669
Tổng nộp ngân
sách
Tr.đ 118 130,82 194 226,5 50,58
Thu nhập D N Tr.đ 23 33,45 115 199 230
TN bq LĐ đi làm Ng.đ 329 427 483 582 671
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 28
Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị
KH2003 TH 2002
So sánh
% với
KH
So sánh
% với
cùng kỳ
Tổng doanh thu tr.đ 14.500 16.745 115,5 124,1
Giá trị kim ngạch XK USD 1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
Giá trị SXCN Tr.đ 12.000 11.669 97,2 111,6
Tổng nộp ngân sách Tr.đ 70,85 50,85 71,8 22,5
Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
Thu nhập BQLĐ đi làm Ng.đ 600 671 111,8 115,3
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ
tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu v−ợt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lầu đầu giá trị kim ngạch X K đạt trên 1 tr.USD,
v−ợt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tuy ch−a đạt so với kế hoạch có nguyên
nhân từ lực l−ợng lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nh−ng vẫn đạt cao hơn
so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách ch−a đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ lf do
số nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao...
+ Thu nhập doanh nghiệp v−ợt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy ch−a cao nh−ng khá hơn so với các năm
tr−ớc tạo động lực mới cho ng−ời lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh
nghiệp.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 29
II. Thực trạng trả l−ơng ở Công ty Dệt Kim Thăng Long
2.1. Hình thức trả l−ơng theo thời gian:
Công ty Dệt Kim Thăng Long áp dụng chế độ trả l−ơng theo thời gian
đơn giản để trả l−ơng tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả l−ơng giờ
ngừng việc cho công nhân h−ởng l−ơng theo sản phẩm và để trả l−ơng ngayf
nghỉ trong chế độ cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* L−ơng lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ ỏ Công ty Dệt Kim Thăng Long bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Tr−ởng phòng, Phó
phòng.
+ Những ng−ời lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe...
Tiền l−ơng của lao động quản lý - phục vụ đ−ợc tính nh− sau:
TT
CD
TG NN
TLK
L *
* min
=
Trong đó:
TTG: tiền l−ơng mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận đ−ợc
K: Hệ số
TLmin: Mức l−ơng tối thiểu (280.000đồng)
NCD: Số ngày công chế độ (26 ngày)
NTT: Số ngày làm việc thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số l−ơng (K)
dựa trên tieu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành thì hệ số l−ơng (K) t−ơng ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 30
* L−ơng ngừng việc:
L−ơng ngừng việc là l−ơng trả cho công nhân h−ởng l−ơng theo sản
phẩm trong những giờ không sản xuất do mất điện, máy hỏng...
L−ơng ngừng việc đ−ợc tính nh− sau:
NVNV G
TLK
L *
8*26
* min
=
Trong đó:
LNV: L−ơng ngừng việc
GNV: Số giờ công ngừng việc thực tế.
Hệ số l−ơng theo cấp bậc công nhân (K) dựa trên hệ số thang l−ơng
công nhân sản xuất do Nhà n−ớc ban hành. Cụ thể hệ số l−ơng theo cấp bậc
công nhân áp dụng theo hai bảng l−ơng:
A.1. Cơ khí, Điện, Điện tử - tin học (nhóm II)
Và A.12. Dệt, Thuộc da, Giầy, Giả da, May... (nhóm II)
* L−ơng ngày nghỉ trong chế độ:
Một số nhận xét về hình thức trả l−ơng theo thời gian ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
Công ty dệt kim Thăng Long đã chọn chế dodọ trả l−ơng theo thời gian
đơn giản đối với ng−ời lao động quản lý - phục vụ. Chế độ trả l−ơng này
khuyến khích ng−ời lao động đi làm đầy đủ bởi vì tiền l−ơng nhận đ−ợc của
mỗi ng−ời một phần do thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Mặt khác, việc áp dụng chế độ trả l−ơng theo thời gian đơn giản để trả
cho những giờ ngừng việc của công nhân h−ởng l−ơng theo sản phẩm góp
phần đảm bảo cho công nhân vẫn có khoản tiền bù đắp cho những giờ ngừng
việc mà không phải do lỗi của mình.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả l−ơng theo thời gian đơn giản còn
tồn tại một số vấn đề sau:
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 31
Thứ nhất: Hiện nay, công ty vẫn áp dụng mức l−ơng tối thiểu là 180.000
đồng/tháng. Điều này ch−a đáp ứng tính hợp pháp và tính bảo đảm của hệ
thống thù lao. Bởi vì từ ngày 01/01/2001, Chính phru đã nâng l−ơng tối thiểu
của một ng−ời theo thời giá năm đó. Cho nên, việc áp dụng mức l−ơng tối
thiểu là 180.000 đồng tháng làm giảm tiền l−ơng danh nghĩa, dẫn đến tiền
l−ơng thực tế giảm nhiều.
Thứ hai: Chế độ trả l−ơng theo thời gian đơn giản ch−a gắn mức độ
đóng góp của ng−ời lao động để hoàn thành công việc với tiền l−ơng mà họ
nhận đ−ợc. Bởi vì, theo chế độ trả l−ơng này, tiền l−ơng nhận đ−ợc của mỗi
ng−ời do mức l−ơng cấp bậc cao hay thấp quyết định.
Ngoài hình thức trả l−ơng theo thời gian, Công ty dệt kim Thăng Long
còn áp dụng hình thức trả l−ơng theo sản phẩm.
2.2. Hình thức trả l−ơng theo sản phẩm
Công ty dệt kim Thăng Long áp dụng hình thức trả l−ơng theo sản phẩm
với những đối t−ợng sau:
+ Quản lý và phục vụ x−ởng gồm có: ban quản đốc, thống kê, phục vụ
đơn giản, sửa chữa và bảo d−ỡng máy.
+ Công nhân sản xuất gồm có: công nhân dệt, công nhân cắt, công nhân
may, công nhân là và đóng kiện.
* L−ơng của quản lý và phục vụ x−ởng
Lao động quản lý và phụ vụ x−ởng tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
nh−ng công việc của họ góp phần phục vụ, phụ trợ cho hoạt động của công
nhân t sản xuất. Do đó, l−ơng sản phẩm của quản lý và phục vụ x−ởng phụ
thuộc vào hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất, vào số sản phẩm
của công nhân sản xuất, phụ thuộc vào hệ số cấp bậc công nhân của từng
ng−ời.
Tiền l−ơng của lao động quản lý và phục vụ x−ởng đ−ợc tính nh− sau:
- Tính đơn giá l−ơng sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ x−ởng:
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 32
ĐGsp = Tql-pv * ĐGtg
Trong đó:
ĐGsp: đơn giá sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ x−ởng
ĐGtg: đơn giá của lao động quản lý và phụ vụ x−ởng
Tql-pv: hao phí thời gian của lao động quản lý và phục vụ x−ởng
- Tính tổng tiền l−ơng trả cho lao động quản lý và phục vụ x−ởng
L = i
n
i
i Q*GĐ∑
=1
Trong đó:
L: tổng l−ơng lao động quản lý và phục vụ x−ởng nhận đ−ợc
ĐGi : đơn giá sản phẩm i của lao động quản lý và phục vụ x−ởng
Qi: số l−ợng sản phẩm i
n: số sản phẩm
Ví dụ: Tính tiền l−ơng tháng 8 năm 2002 của anh Nguyễn Văn Hùng -
Phó quản đốc phân x−ởng cắt may.
- Dựa vào mức hao phí thời gian lao động để tính đơn giá tiền l−ơng
theo sản phẩm.
Biểu 8: Đơn giá tiền l−ơng tổng hợp
Hao phí thời
gian (ph/sp)
Đơn giá
(đ/ph)
Đơn giá
(đ/sp)
1. Mức lao động công nghệ 109,94 44,137 4.852,42
Thời gian cắt 7,78 44,137 343,39
Thời gian may 81,18 44,137 3.583,04
Thời gian là và đóng kiện 10,99 44,137 485,07
Thời gian quản lý và phục vụ 9,99 44,137 440,93
2. Mức lao động quản lý và phục vụ 19,79 44,137 873,47
3. Mức lao động tổng hợp 129,73 44,137 5.725,89
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 33
- Trong tháng 4/2003 phân x−ởng sản xuất 10.000 áo sơ mi. Vậy tổng
tiền l−ơng trả cho lao động quản lý và phục vụ x−ởng là:
440,93 * 10.000 = 4.409.300 đồng
- Tính tổng hệ số l−ơng của lao động quản lý và phục vụ x−ởng
Biểu 9: Tổng hệ số l−ơng của lao động quản lý và phục vụ x−ởng
Số ng−ời Hệ số l−ơng
Ban quản đốc 1
1
3,23
2,98
Thống kê 1 2,01
Phục vụ giản đơn 3 2,01
Sửa chữa, bảo d−ỡng máy 4 2,33
Tổng cộng 10 23,57
Tiền l−ơng sản phẩm tháng 4/2003 của anh Nguyễn Văn Hùng là:
(4.409.300/23,37) * 2,98 = 557.500 đồng
* L−ơng sản phẩm cho công nhân sản xuất
Công nhân sản xuất là những ng−ời lao động làm việc độc lập. Do công
việc của họ có thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, nên
sản phẩm sản xuất ra có thể đ−ợc kiểm tra và nghiệm thu. Vì vậy, công ty đã
áp dụng chế độ trả l−ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với công nhân sản
xuất. L−ơng sản phẩm cho công nhân sản xuất đ−ợc xác định phụ thuộc vào số
sản phẩm thực tế đ−ợc sản xuất ra và nghiệm thu.
Tại các phân x−ởng sản xuất, tổ tr−ởng phân x−ởng sản xuất theo dõi và
ghi lại sản l−ợng thực tế cùng với đơn giá của mỗi mã hàng, cuối tháng tập
hợp số liệu. Nhân viên kinh tế phân x−ởng sẽ tính l−ơng cho từng công nhân.
Tiền l−ơng của công nhân sản xuất đ−ợc tính nh− sau:
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 34
Lcn = ∑
=
n
i
iGĐ
1
*qi
Trong đó:
Lcn : Tiền l−ơng mỗi công nhân sản xuất nhận đ−ợc.
ĐGi : đơn giá công đoạn i
qi: số l−ợng công đoạn i
n: số công đoạn trong một sản phẩm.
Ví dụ: Tính tiền l−ơng trong tháng 4 năm 2003 của công nhân may Trần
Thành Việt.
- Tổ tr−ởng phân x−ởng cuối tháng tổng kết đ−ợc số liệu của công nhân
may Trần Thành Việt.
Công đoạn ráp tay, số l−ợng 1000 sản phẩm .
Công đoạn viền cổ sau đính móc, số l−ợng 600 sản phẩm.
- Nhân viên kinh tế phân x−ởng tính l−ơng tháng:
Biểu 10: Đơn giá trên đoạn may.
Các công đoạn may trên
đ−ờng truyền
Mức thời gian
(giây)
Đơn giá
(đồng/công đoạn)
May túi ngoài 154 113,96
Mí diễu xung quang măng sec 189 139,86
Ráp tay 206 152,44
Viền cổ sau đính móc 274 202,76
...
Tổng cộng 4.870,8 3.583,04
Tiền l−ơng tháng 4/2003 của công nhân may Trần Thành Việt là:
Lcn = 152,444 * 1000 + 702,76 * 600 = 574.096 đồng.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 35
Một số nhận xét về hình thức trả l−ơng theo sản phẩm ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
Chế độ trả l−ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân quán triệt tốt nguyên
tắc trả l−ơng theo lao động, vì tiền l−ơng mà công nhân sản xuất nhận đ−ợc
phụ thuộc và số l−ợng và chất l−ợng sản phẩm (hay số công đoạn). Điều này
khuyến khích công nhân sản xuất cồ gắng, tận dụng mọi khả năng nâng cao
NSLĐ nhằm tăng tiền l−ơng một cách trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất mới vào làm việc, thì trong 6 tháng đầu làm
việc, mỗi tháng sẽ đ−ợc 1 khoản phụ thêm bằng 10% l−ơng sản phẩm của bản
thân. Điều này một mặt mang tính hỗ trợ vì công nhân khi mới vào th−ờng
làm đ−ợc ít sản phẩm do ch−a quen maý móc - thiết bị, ch−a quen cong việc.
Mặt khác, nó khuyến khích công nhân tích cực làm vịec để nâng cao NSLĐ.
L−ơng sản phẩm của quản lý và phục vụ x−ởng gắn chặt với l−ơng công
nhân sản xuất. Vì vậy, quản lý và phục vụ x−ởng sẽ kiểm tra đôn đốc công
nhân làm việc soa cho sản phẩm có chất l−ợng cao và có năng suất cao.
Tuy nhiên, hình thức trả l−ơng theo sản phẩm vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất: Chế độ trả l−ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dễ làm công
nhân sản xuất chỉ quan tâm đến số l−ợng mà ít chú ý đến chất l−ợng sản
phẩm, láng phí nguyên vật liệu,...
Thứ hai: Hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất đ−ợc phòng
kỹ thuật - KCS xây dựng bằng ph−ơng pháp bấm giờ tại nơi làm việc. Còn hao
phí thời gian lao động của quản lý và phục vụ x−ởng đ−ợc tính bằng 10% hao
phí thời gian lao động của công nhân sản xuất. Liệu điều này có hợp lý hay
không.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 36
Ch−ơng iii
Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả l−ơng trả
th−ởng ở công ty dệt kim thăng long
Qua phân tích thực rạng trả l−ơng trả th−ởng ở công ty dệt kim Thăng
Long em nhận thấy công tác trả l−ơng trả th−ởng ở đây ch−a thực sự khoa học,
đặc biệt tiền l−ơng và tiền th−ỏng ở đaya ch−a thực sự thúc đẩy năng suất và
sự sáng tạo trong công việc cho công nhân. Qua đó em xin trình bày một số ý
kiến sau về công tác trả l−ơng trả th−ởng ở công ty dệt kim Thăng Long mà
theo em có thể khắc phục đ−ợc một số hạn chế hiện nay còn tồn tại ở công ty.
I. Xây dựng các hệ sóo trả l−ơng chính xác thông qua công
tác phân tích công việc.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh h−ởng đến tiền l−ơng.
Ng−ời lao động chỉ có thể làm tốt công việc khi họ hiểu đ−ợc bản chất, yêu
cầu công việc. Để đánh giá độ phức tạp, giá trị thực sự của từng công việc cụ
thể, mức độ hoàn thành, năng lực khả năng làm việc của mỗi ng−ời thì phải
tiến hành phân tích công việc.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm của công việc đó
qua quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Thông qua phân tích công việc ta có thể
xác định đ−ợc chính xác công việc phải làm nhiệm vụ bổn phanạ trách nhiệm,
năng lực thực hiện công việc có hiệu quả và tiêu chuẩn của công việc và
những đòi hỏi của công việc đối vứoi những ng−ời công nhân để thực hiện có
hiệu quả nhất công việc.
Cho nên muốn xác định các hệ số trả l−ơng (hệ số tiền l−ơng, hệ số
CBCN, tỉ lệ l−ơng, suất công nhân) chính xác, phản ánh đúng năng lực trách
nhiệm của ng−ời lao động thì vấn đề đầu tiên đó là phải tiến hành phân tích
công việc tuy nhiên, phân tích công việc không phải là việc đơn giản, nó tổn
khá nhiều thời gian công sức. Nếu việc phân tích chính xác sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho toàn bộo quá trình hoạt động sản xuất và ng−ợc lại nó sẽ kìm
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 37
hãm hoặc gây khó khăn đến các hoạt động này. Khi phân tích công việc công
ty phải tìm có trình, kinh nghiệm không những về may mà còn về khả năng
phân tích.
Phân tích công việc ở công ty dệt kim thăng Long hiện nay ch−a chính
xác, việc phân tích ch−a khoa học, đã dẫn đến việc bố trí lao động và xác định
hao phí lao động nhiều khi không chính xác không đánh giá hết khả năng của
ng−ời lao động, các hệ số mà công ty quy định không công bằng, ch−a dựa
vào thực tế.
Yêu cầu sau khi phân tích là phải xây dựng đ−ợc bảng PTCV phác hoạ
mô tả chi tiết công việc, quy định các kỹ năng hoạt động hàng ngày, điều kiện
làm việc và các tiêu chuẩn khác. Bảng phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc: có 3 nội dung chính là.
- Phân tích xác định công việc: Tên công việc, địa điểm thực hiện công
việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số ng−ời lãnh đạo d−ới quyền.
- Phần tóm tắt công việc: là phần t−ờng thuật mọt cách chính xác, tóm
tắt nhiệm vụ trách nhiệm thực hiện công việc.
- Phần các điều kiện làm việc: Gồm điều kiện về môi tr−ờng vật chất,
thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn...
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là hệ thống các chỉ tiêu để phản
ánh các yêu cầu về số l−ợng chất l−ợng của sự hoàn thành công việc.
Bảng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của ng−ời thực hiện: Bao gồm yêu
cầu về kiến thức kỹ năng kinh nghiệm, trình độ giáo dục đào tạo các đặc tr−ng
về tinh thần thể lực cần phải có để thực hiện công việc.
Bảng PTCV sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công việc chính
xác, giúp các nhà quản lý bố trí, sử dụng lao động hợp lý, cán bộ lao động tiền
l−ơng xây d−ạng các hệ số tiền l−ơng chính xác khoa học hơn, từ đó xác định
tiền l−ơng, đơn giá tiền l−ơng bảo tính chính xác công bằng hơn ng−ời lao
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 38
động cảm thấy đ−ợc quan tâm thoả mãn với công việc với mức l−owng mà yên
tâm làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
II. Xây dựng các mức l−ơng lao động có căn cứ kỹ thuật
thông qua công tác định mức lao động.
Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa học
để kế hoạch lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động,
tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất hao phí thời gian làm
việc mà còn là cơ sở để đo l−ờng chính xác, công bằng và hiệu quả.
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác định mức lao
động tại công ty dệt kim Thăng Long em thấy rằng việc xây dựng mức ở đây
là ch−a đảm bảo tính tiên tiến, hiện thực ch−a gắn với điều kiện môi tr−ờng
lao động, nên việc nâng cao chất l−ợng của công tác định mức để công tác trả
l−ơng ngày càng hoàn thiện hơn là điều rất cần thiết.
Việc xây dựng mức của các hiện nay mới dựa trene ph−ơng pháp bấm
giờ, và kinh nghiệm của bản thân ng−ời làm công tác định mức để xác định
hao phí thời gian cho từng b−óc công việc, làm cơ sở để tính đơn giá trả l−ơng.
Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện mức của công nhân, thì họ
ch−a đạt yêu cầu về mức so với năng suất của máy móc và yêu cầu phân tích.
Để khắc phục tình trạng đó và xây dựng mức tiên tiến, khoa học để t rả l−ơng
cho ngừoi lao động sát với hiệuquả làm việc thì công ty cần phải:
- Xem xét đánh giá lại −u nh−ợc điểm của các ph−ơng pháp định mức
cũ, trên cơ sở đó điểu chỉnh sửa đổi để phù hợp với điều kiện cụ t hể, thực tế
tại các x−ởng sản xuất.
Xây dựng ph−ơng pháp định mức khác có căn cứ khoa học hơn dựa vào
tình hình thực tế ở các xí nghiệp, mức đ−ợc xây dựng phải là mức lao động
trung bình tiên tiến. Bên cạnh ph−ơng pháp thống kê kinh nghiệm, xây dựng
mức còn phải kết hợp hai ph−ơng pháp khảo sát là ph−ơng pháp bấm giờ và
chụp ảnh ngày làm việc. Ph−ơng pháp xây dựng mức thời gian dựa vào bấm
giờ là ch−a chính xác.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 39
Ngoài ra, công ty cần phải tổ chức hợp lý hội đồng định mức. Theo em
để đảm bảo có sự ăn khớp, kết hợp hài hoà, phù hợp công ty nên tổ chức một
hội đồng chuyên làm các công tác PTCV, ĐMLĐ, và xác định đơn giá. Thành
viên của hội đồng phải là những ng−ời có trình độ, kinh nghiệm, có khả năng
phân tích đánh giá và phải có đại diện của các x−ởng sản xuất để đảm bảo tính
chính xác, kết hợp với điều kiện thực tế để xây dựng mức thể hiện tính tiên
tiến hiện thực của nó.
Muốn vậy việc xác định mức phải đ−ợc tiến hành theo các b−ớc sau:
- Xây dựng mẫu: hội đồng định mức vào bảng PTCN để PTCV thành
các bộ phận, công đoạn hợp thành: cắt may, là thuỳ khuy, hoàn thành...
- Dùng ph−ơng pháp bấm giờ chụp ảnh để thu thập số liệu để xây dựng
thiết kế truyền cho các xí nghiệp, tổ dựa vào đó để bốd trí công nhân tiến hành
sản xuất.
Với việc bấm giờ ng−ời cán bộo định mức có thể xác định thời gian hao
phí cho từng công đoạn, thời gian lãng phí, phát hiện các nguyên nhân không
hoàn thành mức, đề ra các biện pháp khắc phục và ph−ơng pháp làm việc tiên
tiến phổ biến cho từng công nhân.
Với việc chụp ảnh ngày làm việc cán bộo định mức phân tích tình hình
sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, xác định kết cấu các
loại thời gian làm việc trong ngày nh− thời gian lãng phí, thời gian tác nghiệp,
thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và thời gian tác nghiệp của một ca sản
xuất.
Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát đ−ợc
là mức hao phí cho từng bức công việc tổng hợp lại đ−ợc tổng hao phí cho
từng công đoạn và tổng hao phí cho một đơn vị sản phẩm, từ đó xác định mức
sản l−ợng cho một ngày làm việc.
Cán bộ định mức sau khi báo cáo lên lãnh đạo về công tác xây dựng
mức và ký duyệt, sẽ xây dựng thiết kế truyền đ−a xuống các xí nghiệp để tính
đơn giá tiền l−ơng cho mỗi công đoạn. Cán bộ tiền l−ơng của xí nghiệp sẽ căn
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 40
cứ vào đơn giá cho một đơn vị sản phẩm do công ty giao và thời gian hao phí
để chia đơn giá sản phẩm của dây truyền chio từng công đoạn để tính đơn giá
tiền l−ơng.
Sau khi đ−a mức vào áp dụng cán bộ định mức phải theo dõi xem mức
đang áp dụng có chính xác, tiên tiến hay không để kịp thời thay đổi và rút
kinh nghiệm cho công tác xây dựng mức sau naỳ.
Mặc dù cách xây dựng mức này tốn nhiều thời gian và công sức nh−ng
chỉ có ph−ơng pháp này mới đảm bảo độ chính xác cao, mức xây dựng có căn
cứ khoa học làm cơ sở để tính toán đơn giá chính xác, xây dựng cấp bậc công
việc hợp lý tạo ra sự công bằng chính xác, xâuy dựng cấp bậc công việc hợp lý
tạo ra sự công bằng chính xác trong trả l−ơng. Tiền l−ơng mà ng−ời lao động
nhận đ−ợc sẽ phù hợop với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Nh− vậy với định mức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có đ−ợc
số l−ợng lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiết kiệm sức lao động, đảm
bảo quỹ lơng, hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao, tạo điều kiện hạ
giá htành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
III. Hoàn thiện ph−ơng pháp xác đơn giá tiền l−ơng.
Hiện nay việc xây dựng đơn giá tiền l−ơng chính xác, khoa học làm căn
cứ để trả l−ơng sản phẩm đúng là một công việc vô cùng quan trọng không chỉ
với công ty dệt kim Thăng Long mà với các các doanh nghiệp áp dụng hình
thức trả l−ơng sản phẩm.
Nhận thức đ−ợc tầm quan trọng của đơn giá tiền l−ơng, trong những
năm gần đây công ty dệt kim Thăng Long đã trú trọng, quan tâm đến việc
hoàn thiện cách xác định đơn giá tiền l−ơng. Song không thể tránh khỏi những
thiếu sót tồn tại.
Công ty dệt kim Thăng Long có đơn giá phụ thuộc vào đơn giá gia công
mà đơn giá luôn biến động theo thị tr−ờng vì vậy không ổn định, gây nhiều
khó khăn. Với việc khống chế tỉ trọng của đơn giá sản phẩm sẽ làm cho đơn
giá tiền l−ơng phụ thuộc rất lớn vào đo−n giá gia công và tỉ trọng này thấp,
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 41
theo em trong thời gian tới công ty không nên xác định đơn giá tiền l−ơng
theo tỉ trọng nữa mà nên xác định đơn giá dựa vào kết cấu mã hang đơn giản
hơn thì đơn giá ít đi... Với ph−ơng pháp này thì đơn giá tiền l−ơng của
từngcông đoạn sản xuất sẽ ổn định các công đoạn t−ơng tự nh− nhau ở cùng
một mã, hay ở các mã khác nhau sẽ có đơn giá nh− nhau và ng−ợc lại, nh− vậy
tiền l−ơng công nhân nhận đ−ợc sẽ chỉ phù thuộc vào kết quả lao động của họ.
Đây chính là ph−ơng pháp lấy nhiều bù ít, lấy sản phẩm có đơn giá cao bù sản
phẩm có đơn giá cao bù sản phẩm có đơn giá thấp.
Nếu công ty vẫn giữ ph−ơng pháp xác định đơn giá theo tỉ trọng nh−
hiện nay thì phải tăng tỉ trọng đơn giá tiền l−ơng lên với nh− hiện nay là thấp.
Công ty nên có đơn giá riêng −u tiên cho những công nhân có trình độ
ngành nghề, những công nhân bậc cao, công nhân lâu năm, để khuyến khích
họ yên tâm làm việc, để tránh hiện t−ợng công nhân có trình độ lành nghề do
lợi ích tr−ớc mắt, do tiền l−ơng không đáp ứng đ−ợc yêu cầu đã chạy theo các
công ty khác có mức l−ơng cao hơn.
IV. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc.
Tổ chức về nguồn nhân lực: Bố trí lao động, sắp xếp ng−ời lao động làm
những công việc phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề của họ.
Nếu tổ chức bố trí lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có điều kiện
khai thác tốt tối −u tiềm năng ng−ời lao động, ng−ời lao động sẽ nhận đ−ợc
tiền công phù hợp với số l−ợng và chất l−ợng lao động đã hao phí... để bố trí
hợp lý chính xác cần phải tiến hành phân tích công vịec xác định độ phức tạp
của công việc và trìnhd dộ lành nghề của ng−ời lao động.
ở công ty hiện nay có những đơn vị sắp xếp lao động ch−a thực sự hợp
lý. Vấn đề đặt ra là phải sắp xếp lao động nh− thế nào để họ làm những công
việc phù hợp với trình độ bản thân, đây là một công việc rất khó nhất là đối
với công ty dệt kim Thăng Long có nhiều lao động.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 42
Cho nên để sắp xếop lao động hợp lý thì phải quản lý ngay từ đầu vào
phải thực hiện thi tuyển đầu vào chặt chẽ cả về số l−ợng lẫn chất l−ợng lao
động.
Để đánh giá chất l−ợng: Công ty nên tổ chức thi kiểm tra để phân loại
tay nghề, trình độ thực tế chứ không dựa vào bất kỳ cấp đào t ạo nào có nh−
vậy mới đánh giá trình độ thực tế, chính xác của từng công nhân để bố trí họ
làm những công việc phù hợp, tránh đ−ợc tình trạng cấp bậc của công nhân
cao hơn cấp bậc công việc sẽ gây ra sự lãng phí hoặc ng−ợc lại sẽ không đảm
bảo chất l−ợng yêu cầu.
Để xác định số l−ợng: công ty phải dựa vào kế hoạch sản xuất khả năng
của lực l−ợng lao động, dự đoán nhu cầu khách hàng để xác định số l−ợng
tuyển hay đào tạo. Những vị trí hienẹ nay còn thiếu cần phải tuyển và yêu cầu
về trình độ, năng lực thể lực... của công nhân để phù hợp với vị týi còn trống
đó. Có nh− vậy mới đạt đ−ợc sự cân đối ngay từ đầu cho hoạt động sản xuất
của công ty.
Đối với công nhân sản xuất.
Trong quá trình sản xuất do tính chất là sản xuất theo dây truyền sp của
công đoạn tr−ớc là bán thành phẩm cuả công đoạn sau, do đó:
Ngay từ những công đoạn đầu tiên công ty phải bố trí công nhân có
trình độ, kinh nghiệm, NSLĐ cao nh− vậy sẽ có tác dụng thúc đẩy NSLĐ các
công đoạn sau, đầy là điều kiện cần để thúc đẩy NSLĐ của cả dây chuyền
tăng lên.
Đối với những công đoạn của sản phẩm cũng cần phải sắp xếp những
công nhân có kinh nghiệm, trình độ và tinh thần trách nhiệm cao để sản phẩm
sản xuất ra phải đạt các tiêu chuẩn và yêu cầu về chất l−ơng.
Tuy vậy cũng không đ−ợc coi nhẹ các công đoạn trung gian, mà cũng
phải bố trí đồng đều nhất quán, ăn khớp với nhau giữa các công đoạn, vì tính
chất là sản xuất theo dây chuyền, một b−ớc công việc rất nhỏ mà có sự cố,
trục trắc cũng sẽ ảnh h−ởng đến hiệu quả chung của cả dây chuyền.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 43
Hiện nay công nhân bậc cao ở công ty chiếm một l−ợng rất ít, đa số là
công nhân bậc 2/3. Hơn nữa là lao động nữ, tuổi đời còn rất trẻ cho nên công
ty phải th−ờng xuyên đào tạo, bồi d−ỡng nâng cao tay nghề cho công nhân,
đào tạo thêm các tiểu tác cho công nhân “giỏi một việc, thành thạo nhiều
việc” để có thể bố trí họ làm việc ở những chỗ trống do công nhân nghỉ ốm,
nghỉ đẻ... Tránh tình trạng chỗ thiếu lao động, chỗ thừa lao động.
Theo em, công ty nên giữ quy mô nh− hiện nay để tập chung sản xuất
có hiệu quả, cải tiến hợp lý hoá các dây chuyền để giảm giờ dãn ca. Ngoài
việc tổ chức thi nâng bậc, nâng cao tay nghề. Công ty nên th−ờng xuyên tổ
chức thi kiểm tra tay nghề cho công nhân để phân công đúng ng−ời, đúng việc
làm cơ sở cho trả l−ơng chính xác công bằng, khai thác tối −u tiềm năng lao
động của công nhân.
Đối với bộ quản lý và công nhân viên.
Cơ bản thì cơ cấu tổ chức ở công ty là khá chặc chẽ và gọn nhẹ. Song để
thực hiện công tác trả l−ơng tốt để quản lý lao động và quản lý tiền l−ơng thì
cũng cần phải xem xét một vài vấn đề sau:
- Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ng−ời, sau đó
chuyên và một số bộ phận, công việc cho hợp lý hơn vì vẫn còn một số ng−ời
đang làm trái ngành trái nghề do khâu tuyển dụng không chặn chẽ và việc bố
trí lao động không chính xác.
- Cán bộ chuyên trách về tiền l−ơng rất ít, trình độ còn hạn chế (đa số có
trình độ trung cấp). Công ty cần phải tăng c−ờng đội ngũ cán bộ công tác tiền
l−ơng.
- Có cơ chế thi tuyển chính xác, chặc chẽ nh−ng cũng phải kèm theo các
chính sách −u tiên những ng−ời có trình độ để khuyến khích thu hút họ tham
gia thi tuyển. Để tuyển đúng ng−ời vào đúng vị trí còn trống, tránh tình trạng
do quen biết, nể lang và tuyển ng−ời không đúng với chuyên ngành đào tạo.
Về tổ chức sản xuất: NLV phải đ−ợc thiết kế theo yêu cầu của sản xuất,
quá trình lao động phải đ−ợc xắp xếp theo một trật tự nhất định. Do tính chất
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 44
của sản xuất theo dây chuyền, mỗi một sản phẩm có nhiều công đoạn sản xuất
vì vậy các khâu này phải đ−ợc bố trí liên hoàn, khoa học, thuậnk t iện cho quá
trình sản xuất của công nhân tạo thành một dòng chảy liên tục, sản phẩm của
khâu này là đầu vào khâu kia, cần phân công lao động, tổ chức NLV tốt để
đảm bảo quy trình hoạt động và đảm bảo cho việc vận chuyển bán thành phẩm
giữa các khâu thuận tiện hiệu quả.
Tổ chức tốt công tác phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
đ−ợc liên tục thông suốt, đạt đ−ợc hiệu quả cao và còn là đòn bảy kích thích
ng−ời lao động hằng say làm việc tránh đ−ợc những thời gian lãng phí không
cần thiết, góp phần tăng năng xuất lao động.
Nơi làm việc phải đ−ợc trang bị đầy đủ những máy móc trang thiết bị
cần thiết. Dệt Kim Thăng Long là Công ty Dệt có hệ thống máy và điều kiện
môi tr−ờng lao động vào loại trung bình, hệ thống ánh sáng đã đ−ợc trang bị
t−ơng đối tốt, có hệ thống thang máy để vận chuyển hàng, nơi làm việc cao
dáo thoáng mát. Đảm bảo an toàn lao động, an ninh chính trị, phòng cháy nổ,
công tác vệ sinh. Tuy nhiên, để phục vụ nơi làm việc tốt hơn thì Công ty cần
phải chú ý đến các vấn đề sau.
- Công ty cần xây dựng thêm nhà x−ởng để mở rộng mặt bằng sản xuất.
Không để tình trạng sử dụng hành lang làm nơn sản xuất nh− hiện nay. Khi
nhiều hàng công ty đã phải tận dụng tối đa diện tích mà vẫn không đủ.
- Máy móc tuy hiện đại nh−ng bộ phận bảo toàn cần phải sửa chữa kiểm
tra định kỳ th−ờng xuyên, nên dùng những ngày nghỉ để bảo d−ỡng, sửa chữa
thay thế những máy, phụ tùng đã cũ đảm bảo máy móc không bị hỏng trong
khi sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu thời gian sửa chữa khi máy h− hỏng
trong ca làm việc, phải luôn có mặt khi máy hỏng.
- Phân công công nhân phục vụ, công nhân VSCN theo từng bộ phận
sản xuất nh−: cung cấp phân phối nơi làm việc, dụng cụ, vận chuyển bán sản
phẩm, quét dọn nhà x−ởng, thu nhặc vải vụn trong ca làm việc không để gây
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 45
bẩn v−ớng víu.. Tạo điều kiện tốt và đảm bảo môi tr−ờng làm việc cho công
nhân chính làm việc.
- Hiện tại, Công ty cần phải bố trí quạt thông gió, hệ thống làm mát
trang bị máy điều hoà cho các xí nghiệp, x−ởng sản xuất vì nếu dùng quạt
trần, quạt đứng nh− hiện nay sẽ làm cho vải bị tốc ảnh h−ởng đến sản xuất, bụi
vải, bụi phấn bay khắp phòng ảnh h−ởng đến sức khoẻ của công nhân, vì vậy
cũng cần phải trang bị máy hút bụi cho các x−ởng. Ngoài ra Công ty cần thay
mầu dèm cửa cho các cửa sổ vì dèm mầu sáng sẽ kèm chói mắ công nhân, cần
phải lắp đặt hệ thống máy phát điện, hệ thống chiếu sáng để phòng khi mất
điện trong ca làm việc công nhân không phải làm bù vào nh−ngx ngày nghỉ
cho kịp tiến độ giao hàng nh− hiện nay.
- Trang bị thêm máy chuyên dùng, thay thế các máy đã cũ, các phòng,
các x−ởng cần phải có máy vi tính để thuận tiện cho việc quản lý, tổ chức,
điều hành, và có thể khai thác thông tin trên thị tr−ờng nhanh nhất, nắm bắt thị
hiếu khách hàng và quảng cáo sản phẩm qua mạng.
- Cuối cùng, công ty lên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho chị em phụ
n−c, y tế cần có thái độ phục vụ công nhân tốt hơn. Công ty nên trang bị tủ
thuốc, bình n−ớc tại nơi làm việc, giữa giờ nên có 15 phút cho công nhân nghỉ
ngơi, th− dãn... đảm boả sức khoẻ để công nhân yên tâm làm việc.
V. Thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt
chẽ.
Thống kê kiểm tra thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả
lao động của công nhân về mặt số l−ợng và chất l−ợng.
Đối với công ty dệt kim Thăng Long, với mục tiêu là tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, cạnh tranh băng chất l−ợng chứ không chỉ cạnh tranh bằng
giá nh− hiện nay. Công ty đang thực hiện ch−ơng trình quản lý chất l−ợng
ISO09002 nên mục tiêu chất l−ợng luôn là hàng đầu. Thì công tác thống kê,
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải đ−ợc chú ý.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 46
Hơn nữa, với việc trả l−ơng theo sản phẩm thì công tác này còn cần phải
đ−ợc tổ chức chặc chẽ để đảm bảo cho trả l−ơng chính xác kịp thời.
Do đó, ph−ơng h−ớng để nânga cao hiệu quả công tác này ở công ty dệt
kim Thăng Long.
Cán bộ cần phải nhắc nhở, kiểm tra công việc của bộ phận kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm (KCS), nhất là trong các công đoạn sản xuất. Hiện nay
mỗi phân x−ởng chỉ có 2 KCS, mỗi tổ chỉ có một KCS (đó là thu hoá) mà phải
kiểm tra 100% thành phẩm, nên công tác kiểm tra sản phẩm rất sơ sài, nh−
vậy sẽ không đảm bảo chất l−ợng sản phẩm. Công ty nên bỏ thời gian tự kiểm
sau mỗi công đoạn may của công nhân nếu bỏ cho ng−ời lao động tự kiểm tra
sản phẩm của mình nh− hiện nay sẽ không tranh khói những thiếu sót mang
tính chủ quan.
Bộ phận kiểm tra nhiệm thu sản phẩm phải thông thạo về mặt ký thuật,
có kinh nghiệm và suy đoán tốt. Bên cạnh đó phải bố trí sử dụng những lao
động có kinh nghiệm, chuyên môn tay nghề, có trách nhiệm vào công tác
thống kê, nghiệm thu sản phẩm. Việc theo dõi ghi chép phải giao cho tổ
tr−ởng tổ phó, ghi chép đầy đủ chính xác các số liệu về thời gian lao động,
chất l−ợng, số l−ợng sản phẩm có nh− thế thì công tác trả l−ơng mới công
bằng, có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì ng−ời cán bộ làm công tác này
phải nghiêm túc, c−ơng quyết không vị nể, phải loại bỏ hoàn toàn những sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn đã quy định.
- Tách quyền lợi của ng−ời kiểm tra nghiệm thu ra khỏi quyền lợi của cả
dây chuyền sản xuất để đánh giá chất l−ợng sản phẩm khách quan và công
bằng. Nh−ng phải gắn trách nhiệm của họ với công việc, khi phát hiện sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn loại bỏ và ghi vào phiếu để ng−ời lao động biết mà
sửa chữa.
- Đối với ngừơi lao động phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho họ và
công ty nên quy định mức sản phẩm hỏng cho từng công đoạn, từng ca sản
xuất. Tuyên d−ơng các tr−ờng hợp hoàn thành kế hoạch tốt không có sản
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 47
phẩm hỏng, nhắc nhở kỷ luật đối với các tr−ờng hợp có tỷ lệ hỏng v−ợt quá
mức quy định.
VI. Th−ờng xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy
quy chế.
Th−ờng xuyên đào tào nâng cao tay nghề cho ng−ời lao động.
Hiện nay năng lực, trình độ cán bộ quản lý và công nhân ở công ty vẫn
còn nhiều bất cập để đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình đổi mới hoạt động
của Công ty, chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế, đón bắt cơ hội thị tr−ờng, công
ty phải chú trọng có kế hoạch đào tạo bồi d−ỡng nâng cao trình độ, nghiệp để
tiếp thu công nghệ mới cho CBCNV.
Chất l−ợng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ rất thấp, tỷ lệ đại học
không nhiều, mà để quản lý tốt thì phải đạt đến một trình độ nào đó, vì vậy
công ty cần bồi d−ỡng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Gửi đi học ở
những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để cập nhật, nâng cao trình độ (nhất là cán bộ
lao động tiền l−ơng cán bộ kỹ thuật. Cử ng−ời đi học các lớp tại chức ngắn
hạn, dài hạn về các lĩnh vực nh− tin học, kiến thức mới xuất nhập khẩu t ài
chính kế toán, văn phòng, quản trị kinh doanh. Mời chuyên gia trong và ngoài
n−ớc tập huấn tại Công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý về các lĩnh vực: Quản lý
sản xuất, quản lý chất l−ợng, công tác kỹ thuật và quản lý sản xuất, xây dựng
hệ thống quản lý chất l−ợng theo tiêu chuẩn ISO...
VII. Hoàn thiện các hình thức tính th−ởng và phụ cấp.
Hiện nay ở công ty may dệt kim áp dụng rất ít các loại phụ cấp, công
nhân hầu nh− không có hoặc rất ít.
Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất, môi tr−ờng lao động trong công ty,
theo em cần phải có thêm nhiều loại phụ cấp hơn nữa để kích thích ng−ời lao
động làm việc tốt hơn khi điều kiện của sản xuất khó khăn hoặc có những thay
đổi.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 48
- Công ty nên có phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân, không kể phải
chủ nhật hoặc ngày lễ. Do đó công ty nên có những khoản phụ cấp này để
kích thích tinh thần làm việc, bù đắp xứng đáng sức hao phí lao động mà công
nhân bỏ ra.
- Công ty nên có phụ cấp giãn ca, khi ít việc và phụ cấp trách nhiệm cho
các tổ tr−ởng tổ phó, phụ cấp độc hại, phụ cấp nóng cho công nhân...
Tiền th−ởng...
Ngoài tiền l−ơng ra thì tiền th−ởng cũng đ−ợc ng−ời lao động rất quan
tâm. Tiền th−ởng không chỉ tăng thêm thu nhập cho ng−ời lao động mà tiền
th−ởng nếu đ−ợc trả công bằng, chính xác còn tạo ra cảm giác thoải mái, thoả
mãn vì ng−ời lao động thấy đ−ợc quan tâm, kết quả lao động đ−ợc nhìn nhân.
Vì vậy, để tiền th−ởng thực sự phát huy đ−ợc −u điểm thì công ty cần
phải làm các việc sau:
- Mở rộng các hình thức th−ởng nhất là th−ởng thi đua. Đánh giá, xem
xét lại các hình th−ởng.
- Hàng năm, hàng tháng công ty nên tổ chức biểu d−ơng khen th−ơng
cho những phân x−ởng, những tổ, cá nhân xuất sắc nh−: sản phẩm đạt chất
l−ợng cao và nhiều, đi làm đúng giờ, ít tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất...
- Hàng tháng xí nghiệp nên trích phần trăm để th−ởng riêng cho công
nhân, tổ tr−ởng, tổ phó và những tổ có thành tích xuất sắc nhất để khuyến
khích lao động, sản xuất trong đơn vị mình.
Đối với công nhân sản xuất phải th−ờng xuyên đào tạo tại chỗ nâng cao
tay nghề, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, nh− thợ giỏi đào tạo liên nghề cho
công nhân, đào tạo giáp mẫu trên máy vi tính cho công nhân kỹ thuật. tuy
nhiên Công ty cần có chính sách −u tiên tuyển chọn lao động có tay nghề vào
làm việc để giảm bớt thời gian va chi phí đào tạo. Sau khi tuyển Công ty phải
cần mở lớp đào tạo kỹ càng khắc phục tình trạng nh− hiện nay chỉ là dạy biết
may, thời gian đào tạo ngắn cho nên chất l−ợng đào tạo rất thấp ch−a đáp ứng
đ−ợc yêu cầu sản xuất.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 49
Tăng c−ờng giáo dục nội quy lao động, giáo dục t− t−ởng cho ng−ời lao
động.
Qua khảo sát tình hình thực tế ở Côgn ty hiện nay em thấy rằng ý thức
chấp hành nội quy, quy chế lao động ch−a đ−ợc thực hiện một cách nghiêm
chỉnh đầy đủ, ý thức tổ chức kỷ luật ch−a cao. Công nhân th−ờng xuyên đi lại
lộn xộn, bừa bãi, hay bỏ khẩu trang ra để tiện nói chuyện, trong giờ làm việc
thì tự do ra vào đơn vị làm cho cán bộ th−ờng xuyên phải đôn đốc, nhắc nhở…
Chính vì vậy Công ty cần phải tăng c−ờng giáo dục nội quy, quy chế lao động
hơn nữa để biến nó thành sự tự giác chấp hành của ng−ời lao động nh−:
- Ng−ời lao động tr−ớc khi đ−ợc bố trí làm việc phải đ−ợc học nội quy
chế, quy trình công tác, quy phạm an toàn vệ sinh lao động, luật lao động…
Do cán bộ của Công ty dạy và phải chấp hành những nội quy đó.
- Trong quá trình làm việc phải theo sự chỉ huy lãnh đạo của cán bộ. Khi
đ−ợc phân công bàn việc gì thì phải làm tốt việc đó không đ−ợc làm việc
riêng, trong giờ làm việc không nói chuyện, đi lại lộn xộn gây mất trật tự đến
mọi ng−ời xung quanh, khi ra vào đơn vị phải xin phép lãnh đạo. Bên cạnh đó
cần xem xét đánh giá lại ý thức, trách nhiệm thái độ làm việc của từng ng−ời,
tiến hành th−ởng phạt kinh tế đối với những ng−ời không chấp hành tốt những
nội quy đó, để công tác trả l−ơng thể hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối
theo số l−ợng và chất l−ợng lao động.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 50
Kết luận
Trong nền kinh tế thị tr−ờng khi các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh d−ới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị tr−ờng) và bàn tay hữu
hình (Nhà n−ớc) thì việc quản lý kinh doanh cần phải có sự hài hòa giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng quy định của Nhà n−ớc lại có
tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
Đối với công tác trả l−ơng, trả th−ởng cũng vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải lựa chọn một hình thức trả l−ơng, th−ởng công bằng và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn
bẩy kinh tế của tiền l−ơng, tiền th−ởng.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả l−ơng, trả th−ởng là một yêu cầu
tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi lẽ việc hoàn thiện hình thức
trả l−ơng trong doanh nghiệp không những trả đúng, trả đủ cho ng−ời lao
động, mà còn làm cho tiền l−ơng trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy ng−ời
lao động hăng say trong công việc.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty dệt kim Thăng Long, Công ty áp dụng
hình thức trả l−ơng theo sản phẩm, trả l−ơng theo thời gian. Cách trả l−ơng
của Công ty thực sự đã khuyến khích đ−ợc ng−ời lao động không ngừng học
hỏi, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất và chất l−ợng sản phẩm. Hình thức
trả l−ơng này đã gắn chặt lợi ích cá nhân của ng−ời lao động với lợi ích toàn
Công ty.
Trong thời gian tìm hiểu và phân tích hình thức trả l−ơng, trả th−ởng tại
Công ty. Tôi thấy rằng công tác tiền l−ơng của Công ty cơ bản là tốt, nh−ng
vẫn còn một số hạn chế do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan mang
lại. Vì vậy, qua luận văn này tôi cố gắng phân tích đánh giá những tồn tại và
tìm ra nguyên nhân để từ đó đ−a ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác trả l−ơng của Công ty ngày một tốt hơn, đáp ứng lòng mong mỏi của ng−ời
lao động.
Tuy nhiên điều đó mới chỉ là suy nghĩ chủ quan của bản thân nên
không tránh khỏi những sai sót, tôi kính mong nhận đ−ợc sự đóng góp chỉ bảo
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 51
của thầy giáo h−ớng dẫn, của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng nh−
bạn đọc để chuyên đề mang tính thiết thực hơn nữa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Đức
Kiên, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn, các cán bộ phụ trách công tác định
mức, thống kê, Phòng tổ chức lao động của Công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 52
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(NXB Giáo dục - 1996)
2. Kinh tế lao động
PGS. PTS nhà giáo −u tú Phạm Đức Thành và PTS. Mai Quốc Chánh
(chủ biên). NXB Giáo dục - 1948.
3. Các văn bản quy định chế độ tiền l−ơng mới
(Tập III, IV, V Bộ LĐTB và XH 1995, 1997, 1999)
4. Quy chế trả l−ơng của Công ty dệt kim Thăng Long
5. Báo cáo cuối năm của Công ty dệt kim Thăng Long
6. Các số liệu thực tế khác có liên quan đến lao động và tiền l−ơng trong
những năm qua.
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 53
mục lục
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Ch−ơng I: Cơ sở lý luận về tiền l−ơng, tiền th−ởng...................................... 3
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền l−ơng .............................................. 3
1.1. Khái niệm, bản chất tiền l−ơng .................................................................. 3
1.2. Vai trò của tiền l−ơng................................................................................. 4
2. Các yêu cầu cơ bản và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền l−ơng................ 4
2.1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao ............................................................. 5
2.2. Các nguyên tắc trả l−ơng ........................................................................... 5
III. Các hình thức trả l−ơng, trả th−ởng........................................................... 6
1. Hình thức trả l−ơng theo thời gian .............................................................. 6
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 6
1.2. Phạm vi áp dụng......................................................................................... 6
1.3. Hình thức trả l−ơng theo thời gian ............................................................. 7
2. Hình thức trả l−ơng theo sản phẩm ............................................................. 8
2.1. Khái niệm ................................................................................................... 8
2.2. ý nghĩa của trả l−ơng theo sản phẩm......................................................... 8
2.3. Các chế độ trả l−ơng theo sản phẩm.......................................................... 9
3. Vai trò của tiền l−ơng, tiền th−ởng............................................................ 16
Ch−ơng II. Phân tích thực trạng trả l−ơng, trả th−ởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long.................................................................................................... 18
I. Đặc điểm của công ty dệt kim Thăng Long ............................................... 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................................... 18
1.2. Bộ máy quản lý của công ty...................................................................... 20
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty............................... 22
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.............................. 23
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ............................................... 25
KI
LO
BO
OK
.CO
M
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Duy Trọng 54
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ................................................ 27
II. Thực trạng trả l−ơng ở công ty dệt kim Thăng Long................................. 29
2.1. Hình thức trả l−ơng theo thời gian ........................................................... 29
2.2. Hình thức trả l−ơng theo sản phẩm.......................................................... 31
Ch−ơng III. Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả l−ơng trả th−ởng ở
công ty dệt kim Thăng Long ........................................................................ 36
I. Xây dựng các hệ số trả l−ơng chính xác thông qua công tác phân tích
công việc ...................................................................................................... 36
II. Xây dựng các mức l−ơng lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác
định mức lao động........................................................................................ 38
III. Hoàn thiện ph−ơng pháp xác đơn giá tiền l−ơng ..................................... 40
IV. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc........................................................ 41
V. Thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ................... 45
VI. Th−ờng xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy quy chế...... 47
VII. Hoàn thiện các hình thức tính th−ởng và phụ cấp .................................. 47
Kết luận .......................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim Thăng Long.pdf