Tài liệu Luận văn Hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - Xã hội đến năm 2020 tỉnh Bình Dương: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Bùi Thị Ly Na MSSV: 107108049
Sinh ngày: 02/05/1988 Lớp: 07DMT
Ngành: Kỹ thuật Môi trường Khóa: 2007 - 2011
Đầu đề Luận văn tốt nghiệp:
“Hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tỉnh Bình Dương”
Nhiệm vụ:
Đánh giá hiện trạng môi trường nước và hệ thống quản lý môi trường nước ở tỉnh Bình Dương.
Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến số lượng và chất lượng tài nguyên nước của Bình Dương.
Phân tích các bên liên quan trong quản lý tài nguyên nước và hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường nước của tỉnh Bình Dương.
Tính toán nhu cầu khai thác, sử dụng nước và dự báo thải lượng ô nhiễm đối với tài nguyên nước tính đến năm 2020 theo quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng hợp l...
96 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - Xã hội đến năm 2020 tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Bùi Thị Ly Na MSSV: 107108049
Sinh ngày: 02/05/1988 Lớp: 07DMT
Ngành: Kỹ thuật Môi trường Khóa: 2007 - 2011
Đầu đề Luận văn tốt nghiệp:
“Hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tỉnh Bình Dương”
Nhiệm vụ:
Đánh giá hiện trạng môi trường nước và hệ thống quản lý môi trường nước ở tỉnh Bình Dương.
Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến số lượng và chất lượng tài nguyên nước của Bình Dương.
Phân tích các bên liên quan trong quản lý tài nguyên nước và hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường nước của tỉnh Bình Dương.
Tính toán nhu cầu khai thác, sử dụng nước và dự báo thải lượng ô nhiễm đối với tài nguyên nước tính đến năm 2020 theo quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở tỉnh Bình Dương.
Ngày giao Luận văn tốt nghiệp:
Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Họ tên người hướng dẫn: Phần hướng dẫn
T.S CHẾ ĐÌNH LÝ Toàn bộ
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 2011
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ LVTN:
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm động viên, hỗ trợ và giúp đỡ từ nhiều cá nhân và tập thể.
Xin chân thành biết ơn về sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ, nhất là thầy cô khoa môi trường và công nghệ sinh học.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Chế Đình Lý – Phó viện trưởng Viện Môi Trường và Tài Nguyên, ĐHQG Tp.HCM. Thầy đã giúp em phát huy tốt khả năng tự lập, đồng thời cung cấp kiến thức, hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành tốt luận văn này.
Anh Nguyễn Thanh Hải, anh Nguyễn Hiền Thân - Viện Môi Trường và Tài Nguyên TP Hồ Chí Minh đã động viên giúp đỡ và chỉ bảo em rất nhiều.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn lớp 07DMT đã động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn. Nhất là bạn Lê Ngọc Tú đã động viên và góp ý kiến cho tôi rất nhiều.
Và cuối cùng con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, đấng sinh thành đã luôn ở bên cạnh giúp con vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập để con được như ngày hôm nay.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011
Sinh viên: Bùi Thị Ly Na
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
BOD5
Nhu cầu oxy sinh hóa
COD
Nhu cầu oxy hóa học
TSS
chất rắn lơ lững
DO
Oxy hòa tan
ĐTH
Đô thị hóa
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
CN
Công nghiệp
CT
Chỉ thị
HTX
Hợp tác xã
HSPT
Hệ số phát thải
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Th.S
Thạc sĩ
TS
Tiến sĩ
TN&MT
Tài Nguyên và Môi Trường
TTLT
Thông tư liên tịch
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TX
Thị Xã
UBND
Ủy ban Nhân dân
XD
Xây Dựng
XN
Xí Nghiệp
XLNT
Xử lý nước thải
BVTV
Bảo vệ thực vật
KCN
Khu công nghiệp
KĐT
Khu đô thị
SG
Sài Gòn
ĐN
Đồng Nai
WHO
Tổ chức y tế thế giới
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
NDĐ
Nước dưới đất
TCN
Tầng chứa nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 1: Các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương 11
Bảng 1 2: Lượng mưa các tháng trong năm 13
Bảng 2 1: Kết quả phân tích mẫu vi lượng một số giếng khoan 31
Bảng 2 2: Kết quả phân tích hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật tại một số giếng khoan 33
Bảng 2 3: Đặc điểm nguồn nước chính địa bàn tỉnh Bình Dương 34
Bảng 2 4: Hiện trạng khai thác nước dưới đất tỉnh Bình Dương 36
Bảng 2 5: Số giếng khoan và lưu lượng cấp phép khai thác ngầm ở Bình Dương (Q,m3/ngày) 38
Bảng 2 6: Diện tích rừng tại Bình Dương 40
Bảng 2 7: Tổng hợp diện tích rừng qua các năm 40
Bảng 2 8: Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Dương 2005 - 2010 42
Bảng 2 9: Nồng độ trung bình chất ô nhiễm trong nước thải từ khu công nghiệp (chưa xử lý) 44
Bảng 2 10: Tổng hợp thải lượng ô nhiễm của các khu công nghiệp 44
Bảng 2 11: Thải lượng ô nhiễm của các cụm khu công nghiệp. 46
Bảng 2 12: Diện tích nông nghiệp qua các năm: đơn vị (ha) 47
Bảng 2 13: Lưu lượng nước sử dụng cho nông nghiệp 48
Bảng 2 14: Lượng nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp: đơn vị (m3/ha/năm) 48
Bảng 2 15: Thải lượng ô nhiễm từ sinh hoạt 49
Bảng 2 16: Thải lượng ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp 49
Bảng 2 17: Thải lượng ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi. 53
Bảng 3 1: Phân tích các bên liên quan đến quản lý tài nguyên nước 59
Bảng 3 2: Phân tích các bên liên quan 62
Bảng 4 1: Dự báo dân số đến 2020 66
Bảng 4 2: Tổng hợp nhu cầu dùng nước cho Khu đô thị đến năm 2020 65
Bảng 4 3: Sản lượng ngành công nghiệp dự đoán đến năm 2020 (đơn vị : nghìn tấ ) 69
Bảng 4 4: Nhu cầu dùng nước và nguồn khai thác 70
Bảng 4 5: Kết quả dự báo diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 72
Bảng 4 6: Tổng hợp lưu lượng nước sử dụng trong trồng trọt 73
Bảng 4 7: Nhu cầu nước năm 2010 và 2020 của toàn tỉnh 74
Bảng 4 8: Tổng hợp lưu lượng và thải lượng trong sinh hoat 75
Bảng 4 9: Tổng hợp thải lượng ô nhiễm từ các ngành công nghiệp (đơn vị : nghìn tấn/sp ) 76
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 1: Bản đồ tỉnh Bình Dương (Nguồn: 12
Hình 1 2: Diễn biến dân số Bình Dương qua các năm 16
Hình 2 1: Diễn biến nồng độ COD trên 23
Hình 2 2: Bản đồ diễn biến nồng độ DO trung bình 24
Hình 2 3: Bản đồ diễn biến nồng độ COD trung bình năm 25
Hình 2 4: Diễn biến NH3-N trên sông SG – ĐN – SB 27
Hình 2 4: Bản đồ diễn biến nộng độ NH3-N trung bình năm 27
Hình 2 5: Diễn biến nồng độ coliform trung binh năm 28
Hình 2 7: Diễn biến nồng độ COD và NH3-N tại các kênh rạch 30
Hình 2 8: Diễn biến diện tích rừng qua các năm 41
Hình 2 9: Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Dương 2005 - 2010 42
Hình 2 10: Nhu cầu dùng nước trong sinh hoạt tỉnh Bình Dương qua các năm. 43
Hình 2 11: Diễn biến đất nông nghiệp (“Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2009”) 47
Hình 3 1: Sơ đồ hệ thống quản lý tài nguyên nước 57
Hình 3 2: Sơ đồ các bên liên quan đến Quản lý tài nguyên nước 58
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn tài nguyên nước luôn là điều kiện cần cho tất cả mọi hoạt động diễn ra trên trái đất, trên trái đất có 97% lượng nước là nước mặn, 2% nước ngọt tập trung ở 2 cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông hồ.
Trong những năm gần đây do sự bùng nổ về dân số, tài nguyên thiên nhiên như rừng bị khai thác cạn kiệt, điều kiện kinh tế xã hội phát triển mạnh, yêu cầu dùng nước ngày càng tăng, chất thải trong nông nghiệp, công nghiệp và trong đời sống xã hội ngày càng nhiều, sự tác động của con người vào thiên nhiên ngày càng mạnh, cộng với thiên nhiên ngày càng biến đổi khắc nghiệt dẫn đến tình trạng nguồn nước ngày càng khan hiếm, cạn kiệt.
Nước ta vốn được coi là nơi có nguồn tài nguyên nước giàu có với 2360 con sông, với chiều dài trên 10 km, trong đó có 9 hệ thống sông lớn. Hiện nay, chúng ta đã sử dụng 20 - 30% tổng lượng tài nguyên nước. (Nguồn:www.thiennhien.net)
Tuy nhiên, trong những năm qua, sự tăng nhanh về dân số và khai thác quá mức tài nguyên nước, cũng như tài nguyên đất và rừng đã làm suy kiệt nguồn nước. Đồng thời việc phát triển đô thị và công nghiệp, xử lý các chất thải - lỏng - rắn không có sự quản lý chặt chẽ cũng đã làm ô nhiễm nguồn nước.
Qua nhiều năm liên tục thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Bình Dương là tỉnh có tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá cao, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế - xã hội là sự ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đặc biệt là môi trường nước, không khí…
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu do chất thải từ đô thị, công nghiệp chưa được xử lý triệt để, do quá trình xây dựng nền móng các công trình, việc khoan, khai thác, lấp giếng không đúng quy trình làm cho nước bẩn xâm nhập vào tầng chứa nước. Việc xây dựng hạ tầng thoát nước không đồng bộ dẫn đến nước thải công nghiệp, đô thị không tiêu thoát được, thẩm thấu thấm vào đất cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm quan trọng. Dự báo từ nay đến năm 2020 ô nhiễm nguồn nước tỉnh Bình Dương có xu hướng ngày càng tăng, nếu ngay từ bây giờ chúng ta không có biện pháp quản lý hiệu quả thì nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất là rất lớn.
Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Tỉnh Bình Dương là vấn đề cần thiết và cấp bách mà hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Việc đề xuất giải pháp quản lý trên địa bàn tỉnh sẽ giúp nâng cao khả năng quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường nước góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đây cũng là cơ sở để cho tỉnh Bình Dương hướng đến phát triển bền vững và đây cũng là lý do đề tài nghiên cứu “Hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý hợp lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 tỉnh Bình Dương” được chọn làm luận văn tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật môi trường – Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong các năm qua nghiên cứu về môi trường nước có nhiều tác giả quan tâm. Trong đó, phải kể đến các đề tài nghiên cứu về tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước:
TSKH Bùi Tá Long nghiên cứu về “Hiện trạng và giải pháp quản lý tài nguyên nước dưới đất tại thành phố Đà Nẵng” (Long). Đã đánh giá được hiện trạng khai thác nước dưới đất và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng và quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nước dưới đất, thiết lập cơ sở dữ liệu về nguồn nước dưới đất và cho phép thực hiện tốt hơn công tác quản lý môi trường nước.
PGS.TS. Dương Thanh Lượng nghiên cứu “Tiêu nước cho các vùng nông nghiệp đang phát triển khu công nghiệp tập trung” (Lượng, 2007) đề tài này đề ra phương pháp tính toán tiêu nước cho vùng nông nghiệp đang phát triển khu công nghiệp tập trung
Ths. Trịnh Ngọc Tuyến nghiên cứu “Đánh giá môi trường nước dưới đất vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đề tài phân tích, đánh giá đặc điểm hình thành, trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước dưới đất ở vùng Trung du, miền núi phía Bắc của Việt Nam; hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và nguyên nhân gây ô nhiễm, biến đổi chất lượng nước dưới đất trong vùng. Từ nghiên cứu thực tế, tác giả đã đưa ra 5 giải pháp mang tính tổng thể và 4 giải pháp về công nghệ kỹ thuật nhằm quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước dưới đất trong vùng.
ThS. Trần Hữu Hoàng “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên nước vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Hoàng, 2007) ông đã sử dụng các phần mềm Arc view, Mapinfo và các phần mềm quản lý khác để xây dựng một cơ sở dữ liệu phục vụ, đánh giá, quy hoạch, quản lý tài nguyên nước phục vụ phát triển nông nghiệp, thủy sản, … phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững vùng ĐBSCL
ThS Phạm Gia Hiền “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất thải các làng nghề truyền thống đến tài nguyên nước mặt ở miền Đông Nam bộ” (Hiền) đề tài đã đánh giá các thực trạng chất thải làng nghề truyền thống và đề xuất các giải pháp bảo vệ và hạn chế ô nhiễm môi trường nguồn nước.
Ths. Lê Mạnh Hùng nghiên cứu “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng hợp lý tài nguyên nước hệ thống sông Đồng Nai” (Hùng, 2007) Dự án nhằm xây dựng khuôn khổ chung để bảo vệ, khai thác, phát triển và sử dụng tài nguyên nước; phòng chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo vệ môi trường liên quan đến tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai, đồng thời xác định các quy tắc hoạt động để quản lý, sử dụng tổng hợp và bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai như: Phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước và các hệ thủy sinh thái; phòng chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
Luận văn cao học Huỳnh Thị Như Quỳnh nghiên cứu đề tài xây dựng mô hình tính toán nước tổng hợp (WQI) và đề xuất giải pháp quản lý môi trường nước mặt tỉnh Bình Dương. Đề tài đã đánh giá, phân tích được và đưa ra giải pháp điều chỉnh quản lý nhằm góp phần bảo vệ chất lượng nước mặt tỉnh Bình Dương
Luận văn cao học Cao Thị Thủy Tiên nghiên cứu đề xuất các giải pháp để quản lý bền vững tài nguyên nước mặt phục vụ phát triển các khu đô thị và khu công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Đề tài đánh giá hiện trạng chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước mặt trên đại bàn tỉnh Bình Dương nhằm đề xuất các giải pháp để quản lý bền vững tài nguyên nước mặt phục vụ phát triển khu đô thị và khu công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Các nghiên cứu của các nhà khoa học đã tạo nên một nền tảng cho khai thác và sử dụng tài nguyên nước hợp lý hơn. Kết quả các nghiên cứu đã cho thấy một cái nhìn toàn diện về tài nguyên nước trên khắp mọi miền lãnh thổ Việt Nam. Trong đó điều đáng quan tâm là chất lượng và số lượng tài nguyên nước ngày càng suy giảm đặc biệt tại các thành phố lớn.
Không ngừng ở đó, trong các trường đại học trên khắp cả nước cũng có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Đại học Kỹ Thuật Công nghệ Tp. HCM cũng là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này như:
Huỳnh Thị Ngọc Bích đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp Thạnh Đức - Long An (Bích) khai thác có kế hoạch và xử lý thích hợp nguồn nước cấp bằng cách cải tạo hệ thống xử lý nước cấp của công ty Cơ Khí Long An
Võ Thị Thanh Nguyệt đề tài Thiết hệ thống xử lý nước cấp xã Đa Phước huyện Bình Chánh (Nguyệt, 2005) đưa ra kế hoạch khai thác và quản lý nước ngầm để cung cấp vào hệ thống cấp nước cho Thành Phố nhằm thiết kế hệ thống cấp nước có công suất 30.000 m3/ngđ với công trình quy mô tương ứng đảm bảo hoạt động lâu dài, đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân trong xã Đa Phước.
Ngyễn Thị Thanh Thảo đề tài thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt khử cứng với công suất 20.000 m3/ngày (Thảo) đề xuất công nghệ xử lý nước cứng từ nước ngầm
Chung Thị Lễ Nghi đề tài thiết kế hệ thống xử lý nước cấp huyện Châu Thành tỉnh Long An (Nghi) đánh giá chất lượng nước ngầm của huyện Châu Thành, cụ thể là từ hệ thống giếng khoan mà người dân trực tiếp sinh hoạt từ đó tính toán thiết kế hệ thống xử lý thích hợp cho vùng ô nhiễm nhiều nhất
Các nghiên cứu trên đã góp phần làm cho công tác quản lý và xử lý môi trường nước ngày càng hoàn thiện hơn và giải quyết được một số vấn đề đang đặt ra. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về hiện trạng tài nguyên nước và giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nước tỉnh Bình Dương, trong khi tại đây có mật độ các khu công nghiệp phát triển và dân số tăng nhanh. Để giúp giải quyết nhu cầu sử dụng bền vững tài nguyên nước của tỉnh Bình Dương đáp ứng với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của tỉnh và hướng đến các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này, trong đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước ở Bình Dương là gì ? Giải pháp nào sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước ở Bình Dương ? Để trả lời câu hỏi đó, trong đề tài sẽ giải quyết các vấn đề nghiên cứu sau đây:
Hiện trạng tài nguyên nước và hệ thống quản lý tài nguyên nước ở tỉnh Bình Dương hiện nay như thế nào ?
Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tài nguyên nước ở Bình Dương là những yếu tố nào ?
Những bên liên quan nào liên quan đến quản lý tài nguyên nước ? Bình Dương đã ban hành những chính sách bảo vệ quản lý tài nguyên nước nào ?
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của tỉnh đến năm 2020 là bao nhiêu và tài nguyên nước tỉnh Bình Dương đến năm 2020 sẽ bị các tác động ô nhiễm ra sao ?
Làm thế nào quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đi đôi với phát triển kinh tế xã hội ?
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu luận văn
Phân tích, nghiên cứu hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước tỉnh Bình Dương thời gian qua, tính toán nhu cầu nước và thải lượng ô nhiễm nước trong tương lai đến năm 2020 và đề xuất giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nước.
b. Nhiệm vụ cụ thể của luận văn
Đánh giá hiện trạng môi trường nước và hệ thống quản lý môi trường nước ở tỉnh Bình Dương.
Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến số lượng và chất lượng tài nguyên nước của Bình Dương.
Phân tích các bên liên quan trong quản lý tài nguyên nước và hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường nước của tỉnh Bình Dương.
Tính toán nhu cầu khai thác, sử dụng nước và dự báo thải lượng ô nhiễm đối với tài nguyên nước tính đến năm 2020 theo quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở tỉnh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích các bên liên quan (Stakeholder Analysis = SA).
* Phương pháp thu thập các tài liệu:
Tài liệu sơ cấp và thứ cấp về hiện trạng tài nguyên nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương và các Sở ngành liên quan.
Tài liệu thứ cấp về đặc điểm kinh tế xã hội, hoạt động công nghiệp… tại Ban quản lý các khu Công nghiệp Bình Dương và các Sở Ngành tỉnh Bình Dương.
Các văn bản chính sách quản lý môi trường nước của Tỉnh Bình Dương
* Phương pháp phân tích các bên liên quan (Stakeholder Analysis)
* Phương pháp tính toán dựa trên các định mức sử dụng hay hệ số phát thải ô nhiễm của WHO:
Ô nhiễm nước từ nước thải sinh hoạt: hệ số phát thải x số người qua các năm.
Ô nhiễm nước từ các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước: hệ số phát thải x sản lượng qua các năm.
* Phương pháp dự báo
Phương pháp toán học được dùng để dự báo dân số là phương pháp Euler cải tiến.
Trong đó:
Ni+1* : Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)
Ni : Dân số hiện tại của Bình Dương
Ni+1 : Số dân sau một năm (người)
Ni +1/2 : Số dân sau nửa năm (người)
Dt : độ chênh lệch giữa các năm (thường lấy 1)
r : Tỷ lệ gia tăng dân số (r = 1,1% = 0,011)
Dự báo sản lượng sản xuất công nghiệp đến 2020
Dùng công thức ngoại suy theo tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
= + .L ( L = 1,2,3...)
Mà (nghìn tấn)
Trong đó:
: Sản lượng cuối cùng của dãy số thời gian.
: Sản lượng dự báo theo thời gian
i(i=1,n):Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Dự báo diện tích canh tác đến 2020 dựa vào mô hình dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau qua các năm (dãy số thời gian có dạng gần giống như cấp số công):
xấp xỉ nhau (i= z n).
Mô hình dự báo theo phương trình:
= + (2.3)
Trong đó: : Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L)
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
: Lượng tăng, giảm tuyệt đối bình quân
L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm)
5. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ đánh giá tổng thể về tài nguyên nước tỉnh Bình Dương, không kiểm soát điển hình và cụ thể từng khu vực, từng ngành trong tỉnh.
6. Ý nghĩa đề tài
Tính khoa học: Phân tích hiện trạng tài nguyên nước trên cơ sở phân tích thống kê môi trường. Dựa trên số liệu thống kê và các hệ số định mức, luận văn thực hiện khái toán định lượng tài nguyên nước của Bình Dương trong quá khứ và trong tương lai. Trên cơ sở dự báo nhu cầu nước dựa trên phương pháp thống kê môi trường, luận văn xây dựng giải pháp quản lý hợp lý tài nguyên nước và làm rõ một số vấn đề trong quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương.
Tính thực tiễn: Giải quyết các vấn đề về khai thác và sử dụng không hợp lý tài nguyên nước, gây khó khăn trong việc quản lý. Cung cấp luận cứ cho các chương trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
Tính mới của đề tài: Luận văn áp dụng phương pháp thống kê môi trường để khái toán diễn biến nhu cầu nước trong quá khứ và dự báo tương lai. Bằng các kết quả phân tích hệ thống môi trường, luận văn đưa ra các giải pháp quản lý hợp lý tài nguyên nước để dự báo nhu cầu sử dụng nước và sự ô nhiễm tài nguyên nước trong tương lai cho tỉnh Bình Dương.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Để làm rõ hiện trạng tài nguyên nước và những yếu tố liên quan có tác động đến tài nguyên nước, trong chương này sẽ trình bày: các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh Bình Dương.
1.1. Đặc điểm tư nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm về phía Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước. Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.695,54 km2, chiếm 11% diện tích khu vực miền Đông Nam Bộ và chiếm 0,83% diện tích cả nước, được bao bọc bởi 2 con sông lớn là sông Sài Gòn ở phía Tây và sông Đồng Nai ở phía Đông.
Tọa độ địa lý được giới hạn:
Từ 11052’ đến 12018’ vĩ độ Bắc
Từ 106045’ đến 107030’ kinh độ Đông
Ranh giới hành chánh như sau:
Phía Nam giác thành phố Hồ Chí Minh
Phía Bắc giác Bình Phước
Phía Đông giác Tỉnh Đồng Nai
Phía Tây giác tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay, Bình Dương có 03 thị xã và 06 huyện. Diện tích các huyện, thị xã được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1 1: Các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
Đơn vị hành chính
Diện tích.(ha)
Tỷ lệ (%)
Toàn tỉnh
26.554,54
100
Thị xã Thủ Dầu Một
8.787,88
3,26
Thị xã Thuận An
8.425,78
3,13
Thị xã Dĩ An
6.029,92
2,24
Huyện Bến Cát
58.837,46
21,83
Huyện Tân Uyên
61.344,13
22,76
Huyện Phú Giáo
54.145,16
20,09
Huyện Dầu Tiếng
71.984,21
26,70
“Nguồn: theo niên giám thống kê năm 2009”
Hình 1 1: Bản đồ tỉnh Bình Dương (Nguồn:
1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là những đồi thấp, thế đất bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ cao trung bình 20 – 25 m so với mặt biển. Đặc biệt có một vài đồi núi thấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới (Dĩ An) cao 82 m và ba ngọn núi thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6 m; núi La Tha cao 198 m; núi Cậu cao 155 m.
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có 3 dạng địa hình chính sau đây:
- Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao trung bình 6 – 10 m.
- Vùng địa hình bằng phẳng: nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địa hình tương đối bằng phẳng, cao trung bình từ 10 – 30 m.
- Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu: nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, độ cao phổ biến từ 30 – 60 m.
Mặc dù Bình Dương được bao quanh bởi các con sông lớn nhưng do địa hình có cao độ trung bình từ 20 – 25 m nên đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt và ngập úng ngoại trừ một vài vùng trũng dọc theo sông Sài Gòn và Đồng Nai.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự hình thành các khu đô thị, các KCN, cụm sản xuất cùng với quá trình khai thác khoáng sản với quy mô lớn (chủ yếu tập trung tại phía Đông của thị xã Dĩ An, phía Nam của huyện Tân Uyên và thị trấn Mỹ Phước của huyện Bến Cát) đã làm biến đổi bề mặt địa hình của khu vực, gây nhiều tác động tiêu cực như thúc đẩy quá trình rửa trôi bề mặt và xâm thực bào mòn các bề mặt sườn.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
1.1.3.1. Nhiệt độ
Tỉnh Bình Dương nằm trong khu vực có bức xạ mặt trời quanh năm và tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình trong 05 năm là 26,78 0C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,2 0C (tháng 4/2005), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,4 0C (tháng 1/2009). Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 4,8 0C.
1.1.3.2. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trong năm tương đối cao. Độ ẩm trung bình vào mùa mưa là 86,14% và độ ẩm trung bình vào mùa khô là 77%. Đô ẩm cao nhất thường xảy ra vào giữa mùa mưa 90% vào tháng 8 và độ ẩm thấp nhất xảy ra vào giữa mùa khô 70% vào tháng 3.
1.1.3.3. Chế độ mưa
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 11. Trong các năm gần đây, lượng mưa trung bình năm tại Bình Dương có khuynh hướng giảm dần và không phân bố đều trong các tháng của năm.
Lượng mưa các tháng trong năm
Bảng 1 2: Lượng mưa các tháng trong năm
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tháng 1
15,4
8,1
8,5
3,8
31,1
Tháng 2
24,2
32,6
108,3
Tháng 3
9,1
128,8
74,4
37,3
31,1
Tháng 4
55,8
113,9
98,1
85,3
188,2
118,8
Tháng 5
113,3
212,4
379,1
344,9
380,1
36,4
Tháng 6
232,9
268,3
173,4
120,2
124,2
172,5
Tháng 7
354,5
232,7
505
253,3
238,8
226,2
Tháng 8
188
263,6
286,6
305,1
222,9
221,5
Tháng 9
297
313,7
331
431,9
352,1
3032
Tháng 10
318,4
242,6
243,1
230
119,5
248,2
Tháng 11
160
34,1
133,6
123
85,6
303,6
Tháng 12
100
42
38,3
87,6
Tổng
1911,6
1734,2
2286,8
2047,5
1864,8
1780,4
“Nguồn: theo niên giám thống kê năm 2009”
Lượng mưa trung bình trong 05 năm qua từ 1.734,2 – 2.286,8 mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 341 mm; tháng mưa ít nhất là tháng 1, trung bình dưới 20 mm.
1.1.3.4. Độ bốc hơi
Bình Dương nằm trong vùng có nhiệt độ không khí tương đối cao, số giờ chiếu sáng trong ngày lớn nên độ bốc hơi trong năm tương đối lớn, độ bốc hơi trung bình năm vào khoảng 1.300 – 1.450 mm (“Nguồn: theo niên giám thống kê năm 2009”)
1.1.3.5. Chế độ gió
Chế độ gió tương đối ổn định, tốc dộ gió trung bình khoảng 0,7 m/s. Bình Dương có hai hướng gió chủ đạo trong năm là gió Tây - Tây Nam và gió Đông – Đông Bắc. (“Nguồn: theo niên giám thống kê năm 2009”)
1.1.3.6. Chế độ nắng
Số giờ nắng trung bình trong ngày là 6,5 giờ, cao nhất là 11 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất là 239,6 giờ (tháng 3), thấp nhất là 144,4 giờ (tháng 7) (“Nguồn: theo niên giám thống kê năm 2009”)
Tóm lại khí hậu tỉnh Bình Dương không có biến động lớn về bão, lụt. Song thỉnh thoảng lại có lốc xoáy, mưa, sét, hoặc hạn hán bất thường kéo dài không đúng quy luật, đã ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và môi trường nơi đây.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Bình Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác.
Sông Bé bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của Nam Tây Nguyên ở độ cao 650 - 900 m, chảy qua địa phận Bình Dương 120 km rồi đổ vào sông Đồng Nai. Dòng sông hẹp, lưu lượng dòng chảy không đều, mùa khô thì kiệt nước, mùa mưa nước chảy xiết nên có giá trị về thủy lợi và là nguồn bổ sung nước ngầm cho vùng phía Bắc của tỉnh.
Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình Dương ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về cung cấp nước cho khu công nghiệp, đô thị, du lịch, sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.
Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài 143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp thủy sản.
Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam Xe huyện Bình Long (tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đập Ông Cộ.
Tóm lại, tiềm năng nguồn nước mặt trong tỉnh khá dồi dào, hàng năm các sông suối trong tỉnh truyền tải đến cho khu vực một khối lượng nước rất lớn, nhưng do chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều nên dòng chảy mặt có nguy cơ bị xâm nhập mặn. Đặc biệt vào mùa khô, nguồn sinh thủy kém, dòng chảy nước mặt tập trung ở các sông suối lớn, còn kênh rạch ở vùng cao thì có mực nước thấp, thậm chí có suối bị khô kiệt gây ảnh hưởng đến việc cấp nước cho nông nghiệp.
Trong đó, đặc biệt là sông Thị Tính là nguyên nhân của những biến đổi về môi trường và hệ sinh thái nông nghiệp khi có sự biến đổi của chế độ thủy văn và chất lượng nước.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số trung bình năm 2010 của tình Bình Dương là: 1.619.930 người, mật độ trung bình 555 người/km2
Hình 1 2: Diễn biến dân số Bình Dương qua các năm
Nguồn :”theo niên giám thống kê năm 2009”
1.2.2. Cơ sở hạ tầng
1.2.2.3. Giao thông
Tỉnh Bình Dương có nhiều sông nhưng chỉ có 3 tuyến lưu thông thủy gồm: sông Đồng Nai từ Hiều Liêm về Thạnh Phúc (Tân Uyên), sông Sài Gòn từ Dầu Tiếng về Thuận An và Sông Thị Tính. Ngoài 3 sông trên tỉnh còn có một số rạch cho phép lưu thông thủy bằng thuyền.
Với vị trí địa lý tự nhiên, Bình Dương có tiềm năng đa dạng và có điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh trên cả 3 lĩnh vực: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2.4. Thủy lợi
Có các công trình thủy lợi như: hồ Đá Bàn tưới 500 ha, hồ Cân Nôm tưới 350 ha, hồ Suối Giai tưới 700 ha, đập suối sâu tưới 250 ha, 6 trạm bơm của huyện Thân Uyên tưới 720 ha, hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn, thị xã Thủ Dầu Một và huyện Bến Cát (tưới – tiêu ngăn mặn 2.190 ha); kênh tiêu thoát nước Hòa Bình, hệ thống tiêu thoát nước khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Hòa.
1.2.2.5. Y tế
Toàn tỉnh có 7 bệnh viện, 1.269 cơ sở hành nghề y tế tư nhân trong đó có 2 bệnh viện tư nhân và 10 phòng khám đa khoa tư nhân, 79 tạm y tế xã phường. Tổng lượng nước thải y tế tại các bệnh viện phát sinh hiện nay khoảng 1.137 m3/ngày, trong đó có 11 bệnh viện đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng chỉ có khoảng 20% là đạt tiêu chuẩn thải. Hầu hết các phòng khám đa khoa, trạm y tế đều không có hệ thống xử lý nước thải. (Nguồn: “theo báo cáo hiện trạng tài nguyên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010” )
1.2.3. Cấp thoát nước
Hệ thống cấp nước: Hiện nay trên địa bàn tình có 6 nhà máy với tổng công suất 70.000m3/ngày, bao gồm: nhà máy nước thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, Mỹ Phước, Phước Vĩnh, Uyên Hưng, Dầu Tiếng. (Nguồn: “Công ty cấp thoát nước tỉnh Bình Dương”)
Hệ thống thoát nước: Hiện Bình Dương có 9 hệ thống thoát nước đô thị, 46 công trình thủy lợi, trong đó có 38 công trình cấp nước (5 hồ, 9 đập, 12 cản, 11 trạm bơm điện). Mạng lưới đường ống cung cấp nước tập trung ổn định về lưu lượng và an toàn về chất lượng, phục vụ cho các đô thị, các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp. Mạng ống nước có đường kính 300 ÷ 1000 mm, 200 mm và 150 ÷ 42 mm đã trải rộng cho một phần các đô thị: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Mỹ Phước, An Thạnh, Lái Thiêu, Tân Phước Khánh, Uyên Hưng, các khu công nghiệp, Khu liên hiệp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương.
Mạng cung cấp nước tập trung đã làm giảm đáng kể lượng nước khai thác từ nước ngầm ở Bình Dương trong những năm gần đây. (Nguồn: “Công ty cấp thoát nước tỉnh Bình Dương”)
1.2.4. Đánh giá chung những yếu tố liên quan đến tài nguyên nước tỉnh Bình Dương
Hiện nay, với điều kiện tự nhiên Bình Dương được bao bọc bởi hai con sông lớn là: sông Sài Gòn và Đồng Nai. Hàng năm các sông suối truyền tải đến cho khu vực tỉnh một khối lượng nước rất lớn. Vì vậy, tài nguyên nước tỉnh Bình Dương tập trung chủ yếu vào nước mặt như ao, hồ, sông, suối, kênh, rạch và nước ngầm.
Ngoài ra, Bình Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nên nhiệt độ cao và tương đối ổn định. Độ ẩm không khí trung bình năm tương đối cao mùa mưa là 90% và mùa khô là 78%, lượng mưa nhiều khoảng 431,9 mm/năm.
Với tình hình phát triển đô thị và khu dân cư trên địa bàn tỉnh như hiện nay, vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải đô thị với hoạt động công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước ở tỉnh Bình Dương.
Mặc khác, hệ thống thoát nước đô thị ở Bình Dương hiện chậm phát triển, mạng lưới thoát nước còn chấp vá, chưa có hệ thống thoát nước thải riêng với nước mưa riêng. Chỉ có một số đô thị như thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An các thị trấn huyện lỵ Bến Cát, Tân Uyên, có hệ thống thoát nước nhưng chỉ tập trung ở khu vực trung tâm và chủ yếu để thoát nước mưa, còn nước thải sinh hoạt ở các đô thị chỉ mới xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại hoặc không được xử lý, kể cả nước thải bệnh viện. Tất cả được xả trực tiếp ra sông, rạch làm gia tăng ô nhiễm môi trường nước.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI BÌNH DƯƠNG.
Với tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ đã làm suy giảm nguồn tài nguyên nước. Để làm rõ hiện trạng tài nguyên nước và những yếu tố liên quan tác động đến tài nguyên nước, trong chương này sẽ trình bày: (1) Các nguồn nước mặt chính; (2) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; (3) Các yếu tố tác động đến tài nguyên nước ở Bình Dương.
2.1. Hiện trạng tài nguyên nước tại Bình Dương.
2.1.1. Các nguồn nước mặt chính ở Bình Dương
Sông Sài Gòn:
Bắt nguồn từ vùng đồi núi Lộc Thạnh - Lộc Ninh của tỉnh Bình Phước với độ cao tuyệt đối từ 200 - 250 m, đoạn đầu chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam gặp biên giới Việt Nam - Campuchia đến Lộc Thành hợp lưu với suối sanh đôi đổi hướng chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho đến khi đổ vào sông Đồng Nai tại Nhà Bè. Sông có tổng chiều dài là 280 km, diện tích lưu vực 4.500 km2, chiều dài tính đến hồ Dầu Tiếng với dung tích chứa 1,1 tỷ m3 trên thượng nguồn sông Sài Gòn là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho tỉnh Tây Ninh, Long An, TP.HCM và Bình Dương. Phần thuộc tỉnh Bình Dương là 1.387 km2 có các đặc trưng dòng chảy:
Lưu lượng bình quân: 29,82 m3/s
Tổng lượng nước đến bình quân 942,32 triệu m3
Sông Sài Gòn, phần chảy qua tỉnh Bình Dương tính từ hồ Dầu Tiếng đến xã Vĩnh Phú thị xã Thuận An có chiều dài 140 km, diện tích lưu vực 2.200 km2 chịu ảnh hưởng của thủy triều Biển Đông và xả lũ của Hồ Dầu Tiếng.
Sông Bé
Bắt nguồn từ vùng núi phía tây của nam Tây Nguyên (DakLak) ở độ cao khoảng 800 - 900 m, tổng chiều dài 350 km, diện tích lưu vực 7650 km2. Sông Bé là phụ lưu lớn của sông Đồng Nai, sông tuy không rộng lắm nhưng sâu, bờ sông dựng đứng, lắm thác, nhiều nghềnh, độ dốc trung bình của lòng sông là 0,8 - 1%. Phần thượng nguồn chảy qua tỉnh Bình Phước với địa hình dốc và bị chia cắt, lòng sông dốc rồi chảy ngang qua huyện Tân Uyên, cuối cùng đổ vào sông Đồng Nai tại Tân Uyên. Tổng chiều dài của đoạn sông chảy qua tỉnh Bình Dương là 120 km.
Thủy văn phần lưu vực sông Bé thuộc tỉnh Bình Dương:
Lưu lượng bình quân : 26,00 m3/s
Tổng lượng nước bình quân 842.46 triệu m3
Sông Đồng Nai
Đoạn sông chảy qua địa phận tỉnh thuộc huyện Tân Uyên, dài 90 km với lưu lượng trung bình 485 m3/s, độ dốc 4,6%. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về giao thông vận tải, khoáng sản, cung cấp nước cho khu công nghiệp, đô thị, du lịch, sản xuất nông nghiệp.
Sông Thị Tính và các sông rạch khác
Ngoài 3 con sông chính, Bình Dương còn có sông Thị Tính (đây là nhánh của sông Sài Gòn). Sông Thị Tính chảy vào Bình Dương tại suối Bà Và (Dầu Tiếng) giáp tỉnh Bình Phước. Sông Thị Tính có lưu vực 840 km2, hàng năm truyền tải một lượng nước rất lớn từ thượng nguồn đổ về, và chịu ảnh hưởng triều cường, lòng sông hẹp, bị bồi lắng nhiều năm nên thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa.
Ngoài các sông chính kể trên, nguồn nước mặt ở tỉnh Bình Dương còn một loạt các suối rạch như: rạch Bà Lô, Bà Hiệp, rạch Vĩnh Bình, rạch Cầu Ông Cô, suối Cái, suối Gai,… tuy nhiên, mật độ kênh rạch trong khu vực chỉ chiếm khoảng từ 0,8 - 0,4 km/km2.
Bình Dương còn có hệ thống hồ chứa nước rất quan trọng cho việc tưới tiêu và chống lũ, bao gồm các hồ: Dầu Tiếng – huyện Dầu Tiếng; Từ Vân I và II, Cua Paris – huyện Bến Cát; Đá Bàn - huyện Tân Uyên; Cần Nôm và hồ Phước Hòa - huyện Dầu Tiếng.
2.1.2. Các nguồn nước ngầm ở Bình Dương
Nguồn nước ngầm của tỉnh Bình Dương tương đối phong phú, tồn tại dưới hai dạng là lỗ hổng và khe nứt, mực nước ngầm ở độ sâu 50 – 200 m. Theo đánh giá thì tổng trữ lượng khai thác tiềm năng trên toàn tỉnh là 1.627,317 m3/ngày. Về đặc điểm phân bố, tỉnh Bình Dương có các khu vực nước ngầm như sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa- trên: có diện phân bố không lớn, bề lớp chứa nước mỏng (1,60 - 20,0 m). Nước ở tầng này đều là nước nhạt, không áp và áp lực cục bộ, có thể thoát ra hoặc nhận cung cấp từ nước trong các dòng mặt ở mùa khô hoặc mùa mưa. Vùng chiếm diện tích khoảng 923 km2, lộ ra trên bề mặt địa hình, kéo dài thành dải từ khu vực Long Tân (Dầu Tiếng) qua An Điền (Bến Cát) xuống Thủ Dầu Một.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen dưới: tầng chứa nước này phân bố từ trung tâm vùng ra tới rìa phía tây giáp sông Sài Gòn, chiếm diện tích khoảng 1.928 km2, kéo dài thành dải từ khu vực An Long (Phú Giáo) xuống đến Đông Hoà (Dĩ An). Mặc dù có diện phân bố rộng, nhưng bề lớp chứa nước không lớn (1,26 ¸ 29,5 m), qua tài liệu phân tích cho thấy nước có chất lượng tốt nhưng do nằm ngay dưới thành tạo cách nước yếu có nơi khá mỏng nên gần mặt đất rất dễ bị nhiễm bẩn do con người gây ra. Tầng chứa nước này không thể khai thác nước cho công nghiệp mà chỉ có thể khai thác phục vụ cung cấp nước nhỏ cho dân sinh tại chỗ. Hiện nay dân cư trong tỉnh đang khai thác nhiều trong tầng này để dùng cho sinh hoạt ăn uống và tưới cây.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen giữa: thuộc hệ tầng Bà Miêu, phân bố rất rộng với diện tích 2.362 km2 kéo dài từ huyện Phú Giáo qua Tân Uyên và về phía sông Sài Gòn. Bề lớp chứa nước lớn, nước có chất lượng tốt, nhưng do nằm ngay dưới thành tạo thấm nước yếu của hệ tầng Bà Miêu lộ trên mặt đất và nhiều nơi lớp cách nước khá mỏng lên rất dễ bị nhiễm bẩn do con người tạo ra, đây là tầng có thể khai thác nước cho công nghiệp và khai thác tập trung cung cấp nước cho dân. Hiện nay tầng chứa nước này đang được khai thác rất mạnh mẽ tại khắp tỉnh Bình Dương nhất là ở các khu công nghiệp mới và cũ, cũng như ở các khu đô thị đang phát triển.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới: phân bố rất rộng trong tỉnh, bề dày lớn, khả năng chứa nước từ giàu đến trung bình, chất lượng nước tốt và là một trong hai tầng chứa nước quan trọng trong vùng. Tuy vậy hiện nay trong vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cho nên lượng nước đang khai thác trong tầng này cũng khá lớn.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen trên: tầng chứa nước này không có triển vọng để khai thác nước, mức độ chứa nước nghèo do nằm quá sâu, bề dày mỏng, diện phân bố nhỏ. (Nguồn: “Báo cáo hiện trạng môi trường giai đoạn 2005-2010”)
Đánh giá chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Chất lượng nước mặt trên các sông rạch
Dựa vào tài liệu quan trắc “Báo cáo hiện trang môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010” luận văn đã thu thập, cho thấy chất lượng nước sông Sài Gòn, Đồng Nai đoạn chảy qua địa bàn Bình Dương ở phần thượng lưu còn khá tốt, trong khi chất lượng nước ở hạ lưu các sông ngày càng có xu hướng xấu đi do nước thải từ các KCN đổ vào. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tăng cao qua các năm tại các kênh rạch trong nội ô các đô thị.
Diễn biến chất lượng nước mặt sông Sài Gòn:
Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ DO trong nước sông Sài Gòn có dấu hiệu suy giảm qua các năm và giảm dần từ thượng lưu đến hạ lưu. Hàm lượng ammoniac tăng mạnh từ thượng lưu đến hạ lưu, giá trị quan trắc trung bình năm NH3-N vượt 2-13 lần so với QCVN (A1). Kết quả này cho thấy nước sông có dấu hiệu ô nhiễm dinh dưỡng, hữu cơ tại khu vực hạ lưu.
SG1: Cách đập Dầu Tiếng 2 km, dọc hai bờ đoạn sông này chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
SG2: Cầu Phú Cường gần trạm bơm nước thị xã Thủ Dầu Một (TDM).
SG3: Tại cửa rạch Vĩnh Bình, nơi đây là điểm kết thúc của sông Sài Gòn chảy qua địa phận tỉnh Bình Dương tiếp giáp với Tp.HCM.
Đặc biệt tại vị trí quan trắc (SG2) gần trạm cấp nước nồng độ COD qua các năm đều vượt quy chuẩn cho phép và có dấu hiệu tăng lên. Điều này cho thấy chất lượng nước tại khu vực cấp nước cho sinh hoạt có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Hình 2 6: Diễn biến nồng độ COD trên sông SG
Ngoài các thông số trên, kết quả quan trắc các thông số khác tại 3 vị trí trên sông Sài Gòn qua các năm đều đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên, tại vị trí SG3 mặc dù các thông số còn lại không vượt quy chuẩn cho phép nhưng đều tăng qua các năm.
Hình 2 7: Bản đồ diễn biến nồng độ DO trung bình năm
Hình 2 8: Bản đồ diễn biến nồng độ COD trung bình năm
Diễn biến chất lượng nước mặt sông Đồng Nai:
Kết quả quan trắc qua các năm cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có hiện tượng ô nhiễm dinh dưỡng, do hàm lượng NH3-N vượt giới hạn cho phép. Các thông số quan trắc còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định.
Hình 2 9: Diễn biến NH3-N trên sông SG – ĐN – SB
Tuy nhiên so với sông Sài Gòn, sông Bé thì mức độ ô nhiễm dinh dưỡng trên sông Đồng Nai qua các năm có thấp hơn.
Ghi chú:
ĐN1: Cách ngã ba sông Đồng Nai – Sông Bé khoảng 10 Km, nơi hợp lưu của hai dòng chảy từ Sông Bé và hồ Trị An.
SB: Tại cầu Sông Bé, đoạn sông này chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thải của các nhà máy chế biến mủ cao su, nhà máy sản xuất giấy thải ra suối Lùng và đổ ra sông
ĐN2: Sông Đồng Nai đoạn chảy qua cù lao Bạch Đằng.
ĐN3: Tại bến đò Tân Ba, nơi giáp ranh với tỉnh Đồng Nai thuộc hạ lưu sông Đồng Nai chảy vào địa phận tỉnh Bình Dương.
Hình 2 10: Bản đồ diễn biến nộng độ NH3-N trung bình năm
Hình 2 11: Diễn biến nồng độ coliform trung binh năm
Diễn biến chất lượng nước mặt tại các kênh, rạch trên địa bàn tỉnh:
Diễn biến nồng độ COD tại các kênh rạch tỉnh Bình Dương
Diễn biến nồng độ NH3-N tại các kênh rạch tỉnh Bình Dương
Hình 2 12: Diễn biến nồng độ COD và NH3-N tại các kênh rạch
Kết quả quan trắc qua các năm nhìn chung chất lượng nước sông Sài Gòn, Sông Đồng Nai bị ô nhiễm nhẹ các chất dinh dưỡng, hữu cơ, chất rắn lơ lững. Nồng độ chất hữu cơ trong nước tại sông Sài Gòn (khu vực cầu Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một) và sông Đồng Nai (khu vực xã Thạnh Phước, huyện Tân Uyên) vượt chuẩn cho phép 1,1 lần. Nồng độ amoniac vượt chuẩn cho phép 12,6 lần.
Tại một số khu vực dân cư gần KCN Việt Hương như đường 22/12 (xã Thuận Giao), rạch Chòm Sao (xã Hưng Định, Bình Nhâm và một phần thị trấn Lái Thiêu) thị xã Thuận An, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sức khỏe nhiều người dân ở đây.
Các kênh rạch như Suối Cát, rạch Ông Đành - thị xã Thủ Dầu Một, Suối Sịp – thị xã Dĩ An mức độ ô nhiễm hữu cơ cao và có xu hướng gia tăng trong 4 năm gần đây và tất cả đều vượt quy chuẩn cho phép TCVN 5942-1995, loại B từ 2 - 4 lần. Rạch Ông Đành tại thị xã Thủ Dầu Một bị nhiễm bẩn dinh dưỡng và vi sinh cao nhất. Các thông số quan trắc còn lại đều đạt quy chuẩn cho phép.
Nguyên nhân dẫn đến việc nguồn nước ở Bình Dương bị ô nhiễm là do nước thải công nghiệp chưa qua xử lý đổ ra môi trường và một số nguyên nhân khác như rác thải lẫn lộn trong các nguồn nước, nông dân bón phân cho lúa và hoa màu chưa phân huỷ hết gặp trời mưa chạy xuống kênh rạch, sông suối….(Nguồn: “www.cand.com.vn/vi-VN/xahoi/2008/6/93761.cand”)
Chất lượng nước ngầm
Ô nhiễm nước ngầm từ kim loại nặng:
Bảng 2 2: Kết quả phân tích mẫu vi lượng một số giếng khoan
Stt
Điểm lấy mẫu
Tầng chứa nước
As
Cd
Pb
Cr6+
Cu
Zn
Mn
Hg
Se
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
QCVN 09:2008/ BTNMT
0,5
0,005
0,01
0,05
1
3
0,5
0,001
0,01
1
Nhà máy Rác Chánh Phú Hoà, giếng khu sinh hoá, BC
qp1
(TCN chính Pleistocen dưới)
KPH
0,002
KPH
< 0.001
0,002
KPH
0,026
0,005
KPH
2
Công ty Hưng Thịnh, KCN Đồng An, TA
n22 (TCN Pliocen giữa)
< 0.001
0,010
KPH
0,002
0,006
0,815
0,030
KPH
< 0.001
3
Công ty Nam Cường, An Phú, TA
n22
KPH
0,001
< 0.001
0,002
0,001
0,033
0,097
KPH
< 0.001
4
Nhà máy Rác Chánh Phú Hoà, giếng bếp ăn, BC
n22
KPH
0,007
< 0.001
KPH
0,006
0,013
0,026
0,005
KPH
5
Bãi Rác Tân Bình, DA
n22
KPH
< 0.001
KPH
KPH
0,002
KPH
0,011
0,003
KPH
6
Giếng nhà dân cạnh Bãi Rác Tân Bình, DA
n22
KPH
0,004
0,002
KPH
0,001
0,016
0,014
0,012
< 0.001
7
Công ty Standa, KCN Đồng An, TA
n22
KPH
KPH
KPH
< 0.001
0,002
0,002
0,013
0,003
< 0.001
8
Công ty Vinh Thành Đạt, KCN Đồng An, TA
n21
KPH
KPH
0,001
KPH
0,001
0,005
0,026
KPH
KPH
9
Công ty Vĩnh Tụ, KCN Sóng Thần I, DA
n21
KPH
0,009
KPH
KPH
0,002
0,019
0,061
KPH
< 0.001
10
Công ty ASAMA, KCN Sóng Thần I, DA
n21
KPH
KPH
KPH
KPH
0,001
0,005
0,059
KPH
KPH
Nguồn: “Báo cáo Xác định vùng cấm, tạm cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của UBND tỉnh Bình Dương.”
Kết quả phân tích các mẫu hoá lý đơn giản cũng tại các địa điểm trên bảng 2.1 cho thấy chất lượng nước dưới đất tại các vị trí quan trắc còn tương đối tốt, nước có vị nhạt, không màu, hàm lượng các nguyên tố thay đổi theo mùa, các chỉ tiêu phân tích đều đảm bảo QCVN 09:2008/BTNMT
Ô nhiễm nước từ sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp:
Thuốc bảo vệ thực vật hiện nay được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cũng sẽ có những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
Để đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến nước ngầm, luận văn đã thu thập kết quả lấy mẫu tại một số khu vực trồng rau tập trung lớn trong khu vực nghiên cứu.
Bảng 2 3: Kết quả phân tích hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật tại một số giếng khoan
SH mẫu
Điểm lấy mẫu
Tầng chứa nước
Phospho hữu cơ
Hoá chất trừ cỏ
Clo hữu cơ
Paration
Malation
2,4D
2,4,5T
Paraquat
Aldrin+ Dieldrin
Endrin
BHC
DDT
Endosunfan (Thiodan)
Lindan
Chlodane
Heptachlor
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
μg/l
QCVN 08:2008/ BTNMT (A1)
0,1
0,1
100
80
900
0
0,01
0,05
0
0,01
0,3
0,01
0,01
BD01
khu chuyên canh rau, xã Tân Định, Bến Cát
qp1
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
BD02B
qp1
KPH
KPH
BD03
qp1
KPH
KPH
KPH
BD08
Khu NM sản xuất hoá chất BVTV Bayer, Uyên Hưng, Tân Uyên
n22
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
BD09
n22
KPH
KPH
BD10
qp1
KPH
KPH
KPH
BD10B
khu chuyên canh rau, xã Tân Vĩnh Hiệp, Tân Uyên
qp1
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
BD11
qp1
KPH
KPH
BD12
qp1
KPH
KPH
KPH
BD13
qp1
KPH
KPH
KPH
Nguồn: “Báo cáo Xác định vùng cấm, tạm cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của UBND tỉnh Bình Dương”.
Qua kết quả phân tích bảng 2.2 cho thấy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong giếng khoan khai thác ở một số vùng nhạy cảm (khu chuyên canh rau, nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật) cho thấy chưa phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước ngầm.
2.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước
2.2.1. Khai thác nước và sử dụng nước mặt
Toàn tỉnh có 41 công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tưới, tiêu và chống lũ cho các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp, phục vụ tiêu thoát nước cho công nghiệp và khu dân cư.
Nước cấp cho các khu đô thị: thị xã Thủ Dầu Một mỗi ngày khai thác 26.000 m3/ngày. Trong đó, nước mặt khai thác 21.600 m3/ngày được lấy từ nguồn nước thô sông Sài Gòn, nước ngầm khai thác từ 8 giếng khoan. Thị xã Dĩ An được cấp nước từ nguồn nước mặt sông Đồng Nai với công suất 78.900 m3/ngđ. Huyện Tân Uyên khai thác nguồn nước mặt từ sông Đồng Nai với công suất 10.000 m3/ngày. Huyện Bến Cát và Dầu Tiếng nước cấp được khai thác từ nguồn nước ngầm tại 2 giếng khoan với công suất 40 m3/h. Huyện Phú Giáo nguồn nước khai thác từ suối Giai với công suất 2000 m3/ngđ.
Bảng 2 4: Đặc điểm nguồn nước chính địa bàn tỉnh Bình Dương
STT
Tên sông – vị trí
Flv (km2)
M(l/s/km2)
Q0(m3/s)
W0(106m3)
1.
Sông Sài Gòn
Dầu Tiếng
2.700
22,89
61,79
1.953,50
Thủ Dầu Một
4.200
21,09
88,57
2.800,58
2.
Sông Bé
Phước Hòa 1
5.765
34,31
197,79
6.254,12
Cửa sông Bé
7.650
33.39
255,47
8.077,96
3.
Sông Đồng Nai
Trị An
14.025
35,48
497,66
15.736,01
Hợp lưu với sông Bé
21.675
34,75
753,13
21.813,97
Biên Hòa
22.425
34,37
770,65
24.367,95
Nguồn: “Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam 2008”
Từ bảng 2.3 cho thấy tổng lượng nước đến tại các điểm cuối nguồn của từng sông chính được thể hiện: sông Sài Gòn tại Thủ Dầu Một 2,8 tỷ m3/năm, sông Đồng Nai tại vị trí Biên Hòa 24,37 tỷ m3/năm. Như vậy, tổng lượng nước đến (W0) là khá lớn và với các hồ lớn đã và đang được xây dựng trên thượng nguồn (hồ Dầu Tiếng dung tích chứa nước 1,5 tỷ m3, hồ Trị An 2,542 tỷ m3 nước, hồ Phước Hoà 0,872 tỷ m3 nước) sẽ đảm bảo cung cấp nước cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi tỉnh Bình Dương và các địa phương lân cận trong giai đoạn 2011 - 2020. (Nguồn: “Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam 2008”)
Nước sạch nông thôn: trong những năm qua đã đầu tư 11 công trình cấp nước tập trung, 13 công trình cấp nước nối mạng, 2.696 giếng khoan nhỏ lẻ, cùng với hơn 20.537 giếng do dân tự đào đã góp phần đưa tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch lên 87,7%. Tuy nhiên, các hộ dân chưa quan tâm đến chất lượng nước, nhất là các vùng có nguồn nước ngầm bị nhiễm phèn; một số xã của huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên còn bị thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô…(Nguồn: “Công ty cấp thoát nước tỉnh Binh Dương”)
2.2.2. Khai thác nước và sử dụng nước ngầm
Hiện nay chưa có số liệu quan trắc lâu dài về động thái lưu lượng của các công trình khai thác nước ngầm cho các tầng chứa nước khác nhau ở Bình Dương. Vì vậy chưa có thể đánh giá được thật đầy đủ, đúng đắn về xu thế biến đổi của chúng và xác định chính xác nguyên nhân gây ra các biến đổi. Ở đây, luận văn chỉ đề cập đến xu thế tăng giảm giếng khai thác, tăng giảm lưu lượng khai thác qua kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước ngầm của tỉnh Bình Dương năm 2006, năm 2009 - 2010 và qua số liệu cấp giấy phép khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh các năm qua.
Bảng 2 5: Hiện trạng khai thác nước dưới đất tỉnh Bình Dương
Số TT
Huyện, thị xã
Khu vực sử dụng
Số lượng giếng và lưu lượng, m3/ng
qp2-3
qp1
n22
n21
ms
Tổng qp1+n22+n21
Số giếng
Lưu lượng
Số giếng
Lưu lượng
Số giếng
Lưu lượng
Số giếng
Lưu lượng
Số giếng
Lưu lượng
Số giếng
Lưu lượng
1
Thủ Dầu Một
Tổng
3.437
3.975
21.459
29.028
7.801
31.821
1.365
5.955
0
0
30.625
66.804
Trong dân
3.428
3.929
21.373
28.664
7.711
31.441
1.323
3.051
0
0
30.407
63.156
DN
9
46
86
364
90
379
42
2.904
0
0
218
3.648
2
Dĩ An
Tổng
0
0
4.863
12.988
14.280
37.079
2.437
8.013
183
247
21.580
58.081
Trong dân
0
0
4.785
11.918
13.977
35.296
2.402
6.945
183
247
21.164
54.160
DN
0
0
78
1.070
303
1.783
35
1.068
0
0
416
3.921
3
Thuận An
Tổng
934
1.662
8.987
32.929
11.390
26.106
1.199
11.402
0
0
21.576
70.437
Trong dân
920
1.572
8.523
29.258
11.237
24.219
980
3.375
0
0
20.740
56.852
DN
14
90
464
3.671
153
1.887
219
8.027
0
0
836
13.584
4
Bến Cát
Tổng
122
177
8.199
12.900
8.754
20.768
4.771
28.381
0
0
21.724
62.049
Trong dân
112
119
8.005
9.877
8.565
16.082
4.613
6.980
0
0
21.183
32.939
DN
10
58
194
3.023
189
4.686
158
21.401
0
0
541
29.110
5
Tân Uyên
Tổng
1.045
2.785
7.765
14.147
18.610
55.526
496
2.780
4.170
7.587
26.871
72.453
Trong dân
1.045
2.785
7.618
13.192
18.408
54.143
380
889
4.170
7.587
26.406
68.224
DN
0
0
147
955
202
1.383
116
1.891
0
0
465
4.229
Tổng
Tổng
5.538
8.599
51.273
101.993
60.835
171.300
10.268
56.532
4.353
7.834
122.375
329.823
Trong dân
5.505
8.405
50.304
92.910
59.898
161.182
9.698
21.241
4.353
7.834
119.899
275.331
DN
33
194
969
9.083
937
10.118
570
35.291
0
0
2.476
54.492
Nguồn: “báo cáo Xác định vùng cấm, tạm cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của UBND tỉnh Bình Dương”.
Từ bảng 2.4 cho thấy lưu lượng nước khai thác từ tài nguyên nước ngầm ở Bình Dương là rất lớn khoảng 329.823 m3/ngày, tổng số giếng khai thác là 122.375 giếng.
Bảng 2 6: Số giếng khoan và lưu lượng cấp phép khai thác ngầm ở Bình Dương (Q,m3/ngày)
Stt
Khu vực
TCN qp1
TCN n22
TCN n21
1997-2005
2006-2009
1997-2005
2006-2009
1997-2005
2006-2009
GK
Qkt
GK
Qkt
GK
Qkt
GK
Qkt
GK
Qkt
GK
Qkt
1
Bến Cát
33
8.451
112
7.298
38
6.727
2
Thủ Dầu Một
1
80
48
6.028
9
197
3
200
3
Thuận An
52
2.851
227
26.579
77
8.485
34
5.995
4
Dĩ An
12
63
42
1.075
253
27.341
73
4.506
5
Tân Uyên
25
2.600
14
240
24
15185
134
8.141
11
598
Tổng
25
2.600
78
3.234
332
56.243
374
25.196
253
27.341
159
18.026
Nguồn: “báo cáo Xác định vùng cấm, tạm cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của UBND tỉnh Bình Dương”
Từ bảng 2.5 cho thấy:
Qkt trong TCN Pleistocen dưới (qp1) tăng bình quân 808 m3/ngnăm thời kỳ các năm 2006- 2009.
Qkt trong TCN Pliocen giữa (n22) tăng bình quân 6.299 m3/ngnăm thời kỳ các năm 2006- 2009.
Qkt trong TCN Pleistocen dưới (n21) tăng bình quân 4.506 m3/ngnăm thời kỳ các năm 2006- 2009.
Lưu lượng của các giếng khoan được cấp phép khai thác có xu hướng tăng dần hàng năm. Căn cứ vào số liệu điều tra giếng khai thác tỉnh Bình Dương năm 2006 và năm 2009 - 2010 cho thấy: về số giếng khai thác trên địa bàn toàn tỉnh số giếng khai thác khoảng 102.791 giếng (2006) và 140.741 giếng (2010), tăng 37.950 giếng, trong đó thị xã Thủ Dầu Một tăng 18.122 giếng; thị xã Thuận An giảm 9.480 giếng; thị xã Dĩ An giảm 308 giếng; huyện Tân Uyên tăng 19.029 giếng; huyện Bến Cát tăng 11.505 giếng.
Nguyên nhân giảm chủ yếu là do mạng cấp nước tập trung mở rộng phục vụ đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung nên lưu lượng khai thác các giếng giảm. Nguyên nhân tăng là do tốc độ đô thị hoá, tốc độ xây dựng các khu công nghiệp, các khu dân cư mới nhưng mạng lưới cấp nước tập trung chưa phát triển kịp.
2.3. Các yếu tố tác động đến tài nguyên nước của tỉnh Bình Dương thời gian qua
2.3.1. Các nhân tố tác động về mặt số lượng đối với tài nguyên nước của Bình Dương
Suy giảm diện tích rừng: ảnh hưởng của rừng đến mưa biểu hiện ở chỗ rừng làm tăng độ nhám bề mặt lưu vực, cản trở chuyển động của luồng không khí theo hướng nằm ngang, làm cho khối không khí chuyển động chậm lại và có chiều hướng đi lên gây nên hiện tượng ngưng tụ và gây mưa. Mặt khác, rừng làm tăng độ ẩm cho lưu vực, có lợi cho sinh dòng chảy.
Rừng tự nhiên tỉnh Bình Dương hiện còn chủ yếu là rừng non tái sinh, phân bố rải rác ở phía Bắc tỉnh, chưa đáp ứng được vai trò bảo vệ môi trường, phòng hộ và cung cấp lâm sản.
Rừng đang giữ vai trò điều tiết nước vào mùa kiệt và giảm lũ vào mùa mưa, hạn chế tình trạng xói lở và rửa trôi đất xuống sông suối. Giảm diện tích rừng tự nhiên đã làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước tỉnh Bình Dương. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng sông suối cạn kiệt nước vào mùa khô và ngập úng trên diện rộng vào mùa mưa hàng năm.
Bảng 2 7: Diện tích rừng tại Bình Dương
STT
Loại rừng
Diện tích (ha)
1
Rừng đặc dụng
-
2
Rừng phòng hộ
3.388,10
+
Đất có rừng
3.338,83
Rừng tự nhiên
497,06
Rừng trồng
2.841,77
+
Đất khác
49,32
3
Rừng sản xuất
11.749,98
+
Đất có rừng
5.779,91
Rừng tự nhiên sản xuất
385,90
Rừng trồng sản xuất
5.394,01
+
Đất trồng rừng sản xuất
5.970,07
“Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2010”
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 ở bảng 2.6, diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 15.138 ha, chiếm 5,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân theo loại rừng, rừng sản xuất 11.750 ha, rừng phòng hộ 3.388 ha. Phân theo lãnh thổ huyện: Tân Uyên 6.004 ha, Phú Giáo 5.522 ha, Dầu Tiếng 3.388 ha, Bến Cát 3 ha. (“Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2010”
Bảng 2 8: Tổng hợp diện tích rừng qua các năm
Năm
Diện tích rừng (ha)
diện tích rừng tự nhiên (ha)
Diện tích rừng bị thiệt hại (ha)
1999
11305
4101
17
2000
11300
4101
9
2001
11304
4101
5
2002
13767.4
2429
13
2003
15985.9
2151
8
2004
15934
1056
11
2005
15716
1007
19
2006
16068
1148
5
2007
9254
1148
4
2008
9254
1148
0.3
2009
9254
1148
0.3
Nguồn: “báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2010”
2010
9254.2
1148
1
Từ bảng 2.6 có đồ thị biểu diễn diện tích rừng của tỉnh Bình Dương qua các năm
Hình 2 13: Diễn biến diện tích rừng qua các năm
Từ hình 2.8 cho thấy diện tích rừng của Bình Dương những năm gần đây bị giảm dần, nguyên nhân chủ yếu là do chặt phá và nạn cháy rừng xảy ra, cao nhất là năm 2005. Năm 2010 tăng 2.487,39 ha so với năm 2005.
Gia tăng dân số:
Bảng 2 9: Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Dương 2005 - 2010
STT
Năm
Tỉ lệ gia tăng dân số (%)
1
2005
11,4
2
2006
10,8
3
2007
10,56
4
2008
10,11
5
2009
10,04
6
2010
10,03
Hình 2 14: Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Dương 2005 - 2010
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm theo thời gian, tuy nhiên dân số tỉnh vẫn tăng liên tục và tương đối nhanh, nhất là từ năm 2005 trở lại đây. Tính đến tháng 9/2010 toàn tỉnh có 1.550.000 người, tăng 1,4 lần so với năm 2005 và tăng 1,8 lần so với năm 2001. Phân bố dân số là yếu tố quan trọng để phát triển, dân số tỉnh phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thị xã và các huyện có hoạt động công nghiệp phát triển mạnh như thị xã Dĩ An, Thuận An (nơi tập trung nhiều khu công nghiệp).
Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế mạnh mẽ tạo nên nhu cầu sử dụng nước lớn trong khi nguồn tài nguyên nước không thay đổi, dẫn đến nguồn nước bị suy giảm cả về chất lẫn lượng. Trong các nguồn thải đi vào hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai thì nước thải công nghiệp và sinh hoạt đóng góp tỉ lệ lớn nhất với thải lượng các chất ô nhiễm cao.
“Nguồn : ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương”
Hình 2 15: Nhu cầu dùng nước trong sinh hoạt tỉnh Bình Dương qua các năm.
Nước thải sinh hoạt: với dân số đô thị khoảng 448.345 người và hơn 130 khu dân cư tập trung chủ yếu ở lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai, Bình Dương là tỉnh đứng thứ 3 về đóng góp lượng nước thải sinh hoạt trong lưu vực sông này. Tốc độ đô thị hóa nhanh, trong khi đó hạ tầng kỹ thuật về thoát nước, xử lý nước thải đô thị phát triển không tương xứng, làm gia tăng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt.
Phát triển các khu công nghiệp: Nhu cầu nước dùng trong công nghiệp là không thể thiếu đặc biệt là ngành công nghiệp thực phẩm, chế biến nước giải khát, dệt nhuộm,...để phát triển công nghiệp thì yếu tố chính là cơ sở hạ tầng phục vụ trong đó có nhu cầu cung cấp nước, Bình Dương với vị trí được bao bọc bởi 3 con sông lớn có trử lượng khá lớn nên tình hình cung cấp nước tương đối ổn định chính vì vậy đã thu hút được sự qua tâm đầu tư của nhiều nước trên thế giới đầu tư phát triển ở Bình Dương đây là một tín hiệu tích cực, để cho ngành công nghiệp Bình Dương phát triển.
Bình Dương tính đến hết năm 2009, toàn tỉnh Bình Dương có 10.934 cơ sở sản xuất công nghiệp, bao gồm các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước.
Trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh đã thành lập thêm 13 khu công nghiệp, nâng tổng số khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh là 28 khu với tổng diện tích 8.751 ha (gấp 2,7 lần năm 2005), trong đó có 25 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và tỷ lệ cho thuê đất bình quân đạt 60%. Hiện nay, tỉnh hình thành 8 cụm công nghiệp với tổng diện tích trên 650 ha.
Nhu cầu dùng nước trong công nghiệp: Theo TCXDVN 33:2006 Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ha/ngày. Đối với các ngành công nghiệp khác: 22 m3/ha/ngày.
Lấy trung bình nhu cầu cấp nước cho 1 ha đất công nghiệp là 40 m3/ngày.đêm. Lưu lượng nước thải công nghiệp thải ra môi trường tương đương với 75% lưu lượng nước cấp.
Nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải của khu công nghiệp được tham khảo từ kết quả điều tra thực tế tại các KCN Biên Hoà I, KCN Biên Hòa II và thực tế tại các KCN Biên Hoà I, KCN Biên Hòa II và một số KCN khác đang hoạt động tại Việt Nam được đưa ra trong bảng.
Bảng 2 10: Nồng độ trung bình chất ô nhiễm trong nước thải từ khu công nghiệp (chưa xử lý)
Stt
Thông số
Nồng độ trung bình (mg/l)
1
S
222
2
BOD5
137
3
COD
319
Bảng 2 11: Tổng hợp thải lượng ô nhiễm của các khu công nghiệp
Stt
Khu công nghiệp
Quy mô (ha)
Lưu lượng nước sử dụng
(m3/ha.ngđ)
Lưu lượng nước thải
(m3/ha.ngđ)
Thải lượng (kg/ha.ngđ)
TSS
BOD5
COD
1
Sóng Thần 1
180,3
7212
5409
2134,75
1317,392
3067,5
2
Sóng Thần 2
319
12760
9570
3776,96
2330,827
5427,25
3
Sóng Thần 3
533
21320
15990
6310,72
3894,453
9068,11
4
Tân Đông Hiệp A
47
1880
1410
556,48
343,413
799,627
5
Tân Đông Hiệp B
-
0
0
0
0
6
Bình Đuờng
24
960
720
284,16
175,360
408,32
7
Việt Nam – Singapore
500
20000
15000
5920
3653,333
8506,67
8
Việt Hương
45
1800
1350
532,8
328,800
765,6
9
Đồng An 2
158
6320
4740
1870,72
1154,453
2688,11
10
Kim Huy
205
8200
6150
2427,2
1497,867
3487,73
11
Đại Đăng
274
10960
8220
3244,16
2002,027
4661,65
12
Phú Gia
133
5320
3990
1574,72
971,787
2262,77
13
Nam Tân Uyên
330,5
13220
9915
3913,12
2414,853
5622,91
14
Việt Hương 2
500
20000
15000
5920
3653,333
8506,67
15
Mỹ Phuớc
377
15080
11310
4463,68
2754,613
6414,03
16
Mỹ Phước 2
477
19080
14310
5647,68
3485,280
8115,36
17
Mỹ Phước 3
987
39480
29610
11686,1
7211,680
16792,2
18
Rạch Bắp – An Điền
278,6
11144
8358
3298,62
2035,637
4739,91
19
Thới Hoà
200
8000
6000
2368
1461,333
3402,67
20
An Tây
500
20000
15000
5920
3653,333
8506,67
21
Bình An
24
960
720
284,16
175,360
408,32
22
Mai Trung
50
2000
1500
592
365,333
850,667
23
Kim Huy
213
8520
6390
2521,92
1556,320
3623,84
24
Đất Cuốc
212
8480
6360
2510,08
1549,013
3606,83
25
Bàu Bàng
999
39960
29970
11828,2
7299,360
16996,3
Nguồn : “ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương”
Bảng 2 12: Thải lượng ô nhiễm của các cụm khu công nghiệp.
STT
Cụm công nghiệp
Diện tích (ha)
Lưu lượng nước sử dụng(m3/ngđ)
Lưu lượng nước thải(m3/ngđ)
Thải lượng
SS
(kg/ngđ)
BOD5
(kg/ngđ)
COD
(kg/ngđ)
1
Bình Chuẩn
54
2160
1620
639,36
7,398
17,226
2
An Thạnh
45
1800
1350
532,8
6,165
14,355
3
Tân Đông Hiệp
60
2400
1800
710,4
8,22
19,14
4
Thái Hòa
68
2720
2040
805,12
9,316
21,692
5
Tân Định An
47
1880
1410
556,48
6,439
14,993
6
Phú Hoà
30
1200
900
355,2
4,11
9,57
7
Tân Bình
55
2200
1650
651,2
7,535
17,545
8
An Phú
97
3880
2910
1148,48
13,289
30,943
Nguồn : “ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương”
Theo bảng 2.10 cho thấy KCN Bàu Bàng với diện tích 999 ha có lưu lượng nước thải khoảng 29970 m3/ha.ngđ, KCN Mỹ Phước 3 với diện tích 987 ha, lưu lượng nước thải 29610 m3/ha.ngđ. KCN Sóng Thần 3 với 533 ha có 15990 m3/ha.ngđ. Với lưu lượng nước thải lớn nhưng hiện nay những khu công nghiệp này vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, hàng ngày vẫn thải ra môi trường nước một lượng nước thải vượt quy chuẩn cho phép hơn 10 lần (Nguồn:“moitruong.xaydung.gov.vn”).
Nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp
Bảng 2 13: Diện tích nông nghiệp qua các năm: đơn vị (ha)
Năm
DT cây lương thực
Diện tích lúa
Diện Tích cà phê
Diện Tích cao su
Diện Tích hồ tiêu
Diện Tích Điều
DT cây CN lâu năm
1999
27234
25978
491
92174
262
15113
108441
2000
26,144
24891
615
94585
786
13849
110884
2001
25,506
24252
574
98108
890
12208
112116
2002
25,133
23819
554
98970
884
12847
113234
2003
24,722
23506
547
100125
922
12753
114678
2004
23,911
22772
536
102574
985
11780
116188
2005
20,975
19857
432
106974
814
10791
119254
2006
16,613
15813
399
110528
664
10104
121897
2007
14,324
13693
324
112667
599
9384
123147
2008
11,696
11409
6
123411
535
6646
130740
2009
10,908
10369
5
126070
482
4722
4722
2010
7,388
7214
5
131253
380.9
3650.6
3650,6
Nguồn: “niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2009”
Hình 2 16: Diễn biến đất nông nghiệp (Nguồn:” niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2009”)
Từ hình 2.11 cho thấy diện tích đất nông nghiệp ở Bình Dương đang bị thu hẹp dần, vì Bình Dương đang là tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp những năm gần đây. Nên một phần đất nông nghiệp ở đây đang được chuyển sang đất phi nông nghiệp, để xây dựng các khu công nghiệp, các xí nghiệp, các khu dân cư. Ngoài ra còn để mở rộng các tuyến đường giao thông, các công trình công cộng để phù hợp quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Dựa vào Bảng 2 12 luận văn tính được lượng nước dùng trong sản xuất nông nghiệp qua các năm
Bảng 2 14: Lưu lượng nước sử dụng cho nông nghiệp
Cây
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Điều
Lúa
Lượng nước sử dụng (m3/ha/năm)
426,56
80
576
76,8
555000
Nguồn: “www.agroviet.gov.vn/Pages/home.aspx”
Bảng 2 15: Lượng nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp: đơn vị (m3/ha/năm)
Năm
Lúa
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Điều
1999
1441335000
209440,96
7373920
150912
1160678,4
2000
13814505000
262334,4
7566800
452736
1063603,2
2001
13459860000
244845,44
7848640
512640
937574,4
2002
13219545000
236314,24
7917600
509184
986649,6
2003
13045830000
233328,32
8010000
531072
979430,4
2004
12638460000
228636,16
8205920
567360
904704
2005
11020635000
184273,92
8557920
468864
828748,8
2006
8776215000
170197,44
8842240
382464
775987,2
2007
7599615000
138205,44
9013360
345024
720691,2
2008
6331995000
2559,36
9872880
308160
510412,8
2009
5754795000
2132,8
10085600
277632
362649,6
2010
4003770000
2132,8
10500240
219398,4
280366,08
Vì diện tích đất nông nghiệp những năm gần đây của tỉnh Bình Dương đang bị thu hẹp dần nên lượng nước sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi cũng giảm theo. Hiện nay, Bình Dương chú trọng vào những cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều,…vì thế nên lượng nước sử dụng dành cho nông nghiệp cũng giảm theo
2.3.2. Các nhân tố tác động về mặt chất lượng đối với Tài nguyên nước của Bình Dương
2.3.2.1. Ô nhiễm nước từ nước thải sinh hoạt
Theo thống kê WHO mỗi người một ngày trung bình tiêu thụ khoảng 100 lít nước và thải ra môi trường khoảng 80 lít nước thải, tương đương 80% lượng nước cấp. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các quốc gia đang phát triển được đưa ra trong bảng I ở phụ lục C, luận văn tính toán được thải lượng ô nhiễm từ sinh hoạt tỉnh Bình Dương
Bảng 2 16: Thải lượng ô nhiễm từ sinh hoạt
Năm
Dân số
Lưu lượng nước thải(m3/ngày)
Tải lượng SS (kg/ngày)
Tải lượng BOD5(kg/ngày)
Tải lượng COD(kg/ngày)
Tải lượng N-NH4(kg/ngày)
Tải lượng Tổng Nitơ(kg/ngày)
Tải lượng Tổng Phospho(kg/ngày)
1999
721933
577,546
62,3750
28,877
60,065
3,119
5,198
1,444
2000
742790
594,232
64,177
29,711
61,8
3,209
5,348
1,486
2001
769946
615,956
66,523
30,797
64.06
3,326
5,544
1,540
2002
810190
648,152
70
32,407
67,408
3,5
5,833
1,620
2003
853807
683,045
73,768
34,152
71,037
3,688
6,147
1,708
2004
925318
740,254
79,947
37,012
76,986
3,997
6,662
1,851
2005
1030722
824,577
89,054
41,228
85,756
4,453
7,421
2,061
2006
1050124
840,099
90,73
42,004
87,370
4.537
7,561
2,1
2007
1075457
860,365
92,919
43,018
89,478
4,646
7,743
2,151
2008
1106327
885,061
95,586
44,253
92,046
4,779
7,966
2,213
2009
1497117
1197,693
129,35
59,884
124,56
6,468
10,779
2,994
2010
1.552.061
1241,649
188,841
87,426
181,846
9,442
15,737
4,371
Nguồn : “Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương”
Trong giai đoạn 2005 - 2009, với việc phát triển thêm các khu công nghiệp đã làm gia tăng nhanh chóng dân số toàn tỉnh, đặc biệt sự gia tăng dân số tại các huyện phía Nam của tỉnh như Bến Cát, Tân Uyên và thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An, điều này dẫn đến việc gia tăng nhanh lượng dân số vùng đô thị. Với tổng dân số toàn tỉnh hiện nay là 1.552.061 người thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 1241,649 m3/ngàyđêm, trong đó lượng nước thải đô thị chiếm 46,2%.
2.3.2.2. Ô nhiễm nước từ các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước
Bảng 2 17: Thải lượng ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp
Từ bảng II ở phụ lục C tính được thải lượng ô nhiễm ngành công nghiệp: sản lượng theo các năm X hệ số phát thải.
Stt
Ngành Công nghiệp
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
Hóa chất
Sản lượng (tấn)
1600000
1700000
1600000
2100000
2900000
2800000
3000000
4400000
4000000
4000000
4000000
HSPT
BOD5
36.32
38.59
36.32
47.67
65.83
63.56
68.1
99.88
90.8
90.8
90.8
TSS
14.4
15.3
14.4
18.9
26.1
25.2
27
39.6
36
36
36
2
May mặc
Sản lượng (tấn)
3280.2
4183.6
4431.4
11862.8
19438.6
20747.2
24992.8
32600.4
42031
49142.6
51997.8
HSPT
BOD5
508.431
648.458
686.867
1838.73
3012.983
3215.816
3873.884
5053.062
6514.805
7617.1
8059.659
TSS
229.614
292.852
310.198
830.396
1360.702
1452.304
1749.496
2282.028
2942.17
3439.98
3639.846
3
Giấy
Sản lượng (tấn)
32503
35333
39309
56576
70634
98762
106083
109095
135799
165725
180333
HSPT
BOD5
1283.869
1395.654
1552.706
2234.752
2790.043
3901.099
4190.279
4309.253
5364.061
6546.138
7123.154
TSS
2275.21
2473.31
2751.63
3960.32
4944.38
6913.34
7425.81
7636.65
9505.93
11600.8
12623.31
4
Giày da
Sản lượng (tấn)
24169000
6988
7473.5
9994.25
49225000
71248000
66162000
73906000
78259000
91381000
72347000
kl sản phẩm
6042.25
6988
7473.5
9994.25
12306.25
17812
16540.5
18476.5
19564.75
22845.3
18086.75
0,25kg=0,00025 tấn
HSPT
BOD5
102.114
118.097
126.302
168.903
207.976
301.023
279.534
312.253
330.644
386.085
305.666
TSS
143.806
166.314
177.869
237.863
292.889
423.926
393.664
439.741
465.641
543.717
430.465
5
Nhựa
cao su
Sản lượng (tấn)
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
HSPT
BOD5
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
133.2
TSS
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
1.44
6
Gỗ
Sản lượng (nghin m3 )
40100
17200
54900
207700
198500
174400
95000
102000
186000
108000
239000
kl sản phẩm
(1m3=1,4 tấn)
32080
13760
43920
166160
158800
139520
76000
81600
148800
86400
191200
HSPT
BOD5
401
172
549
2077
1985
1744
950
1020
1860
1080
2390
TSS
641.6
275.2
878.4
3323.2
3176
2790.4
1520
1632
2976
1728
3824
7
Dược phẩm
Sản lượng (1000 viên)
95789
159808
190892
300231
446358
365652
616900
676894
557649
586158
671957
kl sản phẩm
1000 viên=0,0002 tấn
19.158
31.962
38.178
60.046
89.272
73.13
123.38
135.379
111.53
117.232
134.391
HSPT(tn sf)
BOD5
0.019
0.032
0.038
0.06
0.089
0.073
0.123
0.135
0.112
0.117
0.134
TSS
0.004
0.006
0.008
0.012
0.018
0.015
0.025
0.027
0.022
0.023
0.027
8
Chế biến thực phẩm
Sản lượng (tấn)
37450
50200
52100
68300
81200
99500
120850
164750
164100
145950
276200
HSPT(tn sf)
BOD5
752.745
1009.02
1047.21
1372.83
1632.12
1999.95
2429.085
3311.475
3298.41
2933.595
5551.62
TSS
394.349
528.606
548.613
719.199
855.036
1047.735
1272.551
1734.818
1727.973
1536.854
2908.386
Dựa vào sản lượng của các ngành (Nguồn: “niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2009”) và hệ số phát thải của WHO tính được thải lượng ô nhiễm của ngành trong sản xuất công nghiệp. Ngành May mặc là cao nhất với thải lượng ô nhiễm BOD khoảng 41029,802 tấn/sp, TSS khoảng 18529,588 tấn/sp. Ngành Giấy BOD khoảng 40691,004 tấn/sp, TSS khoảng 72110,64 tấn/sp. Ngành Chế biến thực phẩm với thải lượng phát thải BOD khoảng 25338,06 tấn/sp, TSS khoảng 13274,118 tấn/sp. Ngành hóa chất với thải lượng phát thải BOD khoảng 728,67 tấn/sp, TSS khoảng 288,9 tấn/sp. Giày da BOD khoảng 2638,597 tấn/sp, TSS khoảng 3715,894 tấn/sp. Nhựa, cao su BOD khoảng 1465,2 tấn/sp, TSS khoảng 15,84 tấn/sp. Dược phẩm BOD khoảng 0,934 tấn/sp, TSS khoảng 0,187 tấn/sp.
2.3.2.3. Ô nhiễm nước từ nông nghiệp: ô nhiễm nước từ nông nghiệp chủ yếu từ các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ra. Thải lượng ô nhiễm = sản lượng x hệ số phát thải ở bảng III phụ lục C
Bảng 2 18: Thải lượng ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi.
Stt
Chăn nuôi
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
Trâu
Sản lượng
18045
16663
15813
16284
16395
16166
15706
11196
9973
7694
6836
Nước thải 8m3/con/năm
144360
133304
126504
130272
131160
129328
125648
89568
79784
61552
54688
BOD5: 164 kg/con/năm
2959380
2732732
2593332
2670576
2688780
2651224
2575784
1836144
1635572
1261816
1121104
TSS: 1204 kg/con/năm
21726180
20062252
19038852
19605936
19739580
19463864
18910024
13479984
12007492
9263576
8230544
Tn N: 43,8 kg/con/năm
790371
729839.4
692609.4
713239.2
718101
708070.8
687922.8
490384.8
436817.4
336997.2
299416.8
Tn P: 11,3 kg/con/năm
203908.5
188291.9
178686.9
184009.2
185263.5
182675.8
177477.8
126514.8
112694.9
86942.2
77246.8
2
Bò
Sản lượng
28958
27128
27761
28818
29880
31887
35691
44408
47268
39912
36417
Nước thải 8m3/con/năm
231664
217024
222088
230544
239040
255096
285528
355264
378144
319296
291336
BOD5: 164 kg/con/năm
4749112
4448992
4552804
4726152
4900320
5229468
5853324
7282912
7751952
6545568
5972388
TSS: 1204 kg/con/năm
34865432
32662112
33424244
34696872
35975520
38391948
42971964
53467232
56910672
48054048
43846068
Tn N: 43,8 kg/con/năm
1268360
1188206
1215932
1262228
1308744
1396651
1563266
1945070
2070338
1748146
1595065
Tn P: 11,3 kg/con/năm
327225.4
306546.4
313699.3
325643.4
337644
360323.1
403308.3
501810.4
534128.4
451005.6
411512.1
3
Lợn
Sản lượng
135144
178894
222757
246741
268997
288201
291666
298927
306044
333897
363443
Nước thải 2,8 m3/con/năm
378403.2
500903.2
623719.6
690874.8
753191.6
806962.8
816664.8
836995.6
856923.2
934911.6
1017640
BOD5: 32,9 kg/con/năm
4446238
5885613
7328705
8117779
8850001
9481813
9595811
9834698
10068848
10985211
11957275
TSSP: 24,8 kg/con/năm
3351571
4436571
5524374
6119177
6671126
7147385
7233317
7413390
7589891
8280646
9013386
Tn N: 7,3 kg/con/năm
986551.2
1305926
1626126
1801209
1963678
2103867
2129162
2182167
2234121
2437448
2653134
Tn P: 2,3 kg/con/năm
310831.2
411456.2
512341.1
567504.3
618693.1
662862.3
670831.8
687532.1
703901.2
767963.1
835918.9
4
Ngựa
Sản lượng
31
29
24
23
21
11
12
12
9
5
23
Nước thải: 13,6m3/con/năm
421.6
394.4
326.4
312.8
285.6
149.6
163.2
163.2
122.4
68
312.8
BOD5: 146 kg/con/năm
4526
4234
3504
3358
3066
1606
1752
1752
1314
730
3358
Tn N: 95,3 kg/con/năm
2954.3
2763.7
2287.2
2191.9
2001.3
1048.3
1143.6
1143.6
857.7
476.5
2191.9
Tn P: 16,4 kg/con/năm
508.4
475.6
393.6
377.2
344.4
180.4
196.8
196.8
147.6
82
377.2
5
Dê
Sản lượng
1894
2395
2542
2827
3959
4607
6300
6421
6241
4188
3535
Nước thải 1,5 m3/con/năm
2841
3592.5
3813
4240.5
5938.5
6910.5
9450
9631.5
9361.5
6282
5302.5
BOD5: 33,7 kg/con/năm
63827.8
80711.5
85665.4
95269.9
133418.3
155255.9
212310
216387.7
210321.7
141135.6
119129.5
Tn N: 13,5kg/con/năm
25569
32332.5
34317
38164.5
53446.5
62194.5
85050
86683.5
84253.5
56538
47722.5
Tn P: 3,7 kg/con/năm
7007.8
8861.5
9405.4
10459.9
14648.3
17045.9
23310
23757.7
23091.7
15495.6
13079.5
6
Gia cầm
Sản lượng
2269107
2224860
2284581
2360265
2414677
1706705
1720697
2022164
2057577
1963176
2406501
Nước thải 21,5m3/con/năm
48785801
47834490
49118492
50745698
51915556
36694158
36994986
43476526
44237906
42208284
51739772
BOD5: 1,61 kg/con/năm
3653262
3582025
3678175
3800027
3887630
2747795
2770322
3255684
3312699
3160713
3874467
TSS: 4,2 kg/con/năm
9530249
9344412
9595240
9913113
10141643
7168161
7226927
8493089
8641823
8245339
10107304
Tn N: 3,6 kg/con/năm
8168785
8009496
8224492
8496954
8692837
6144138
6194509
7279790
7407277
7067434
8663404
Trong hoạt động chăn nuôi: chất thải chăn nuôi được thải trực tiếp xuống ao, rạch, sông mà không qua bất kỳ khâu xử lý nào gây ô nhiễm môi trường đất, nước, và gây mùi khó chịu, chỉ có một số được xử lý bằng cách ủ làm phân bón hoặc sử dụng mô hình biogas. Tỉ lệ chuồng trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh được xử lý chất thải đã tăng dần qua các năm và đến năm 2009 đã đạt được tỉ lệ 56% chuồng trại có xử lý chất thải. Nước thải chăn nuôi công nghiệp là nguồn nước thải không an toàn do có chứa nhiều hợp chất hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán...
Ô nhiễm nươc nông nghiệp từ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (TBTV):
Trong trồng trọt để đạt được năng suất và hiệu quả sản xuất cao, ngoài việc nghiên cứu thử nghiệm và tăng cường sử dụng các giống mới ngắn ngày có năng suất cao, nông dân thường phải sử dụng nhiều phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật.
Theo báo cáo “Hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2010” có tổng lượng hoá chất toàn tỉnh đã sử dụng trong 5 năm (2005 – 2009) là 175.000 tấn phân bón và 429 tấn thuốc BVTV. Lượng hoá chất sử dụng trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trung bình hàng năm khoảng 35.086 tấn/năm (phân bón 35.000 tấn/năm, thuốc BVTV 86 tấn/năm). Việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV một cách tùy tiện, không tuân theo các yêu cầu kỹ thuật canh tác sẽ gây tác động đến môi trường nước, đất.
Qua các nghiên cứu trên, có thể tài nguyên nước tỉnh Bình Dương những năm gần đây bị biến đổi lớn nguyên nhân do việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm (122.375 giếng), nước mặt chưa hợp lý. Một phần do suy giảm diện tích rừng, dân số tăng nhanh và công nghiệp phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng nước tăng cao đã ảnh hưởng đến tài nguyên nước nơi đây.
Từ những kết quả tính toán trên luận văn tổng hợp được nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của Bình Dương là 99.364 m3/ngày và thải lượng ô nhiễm chất thải ra môi trường do hoạt động sinh hoạt: lưu lượng thải khoảng 10215,51m3/ngày, TSS khoảng 1103,27 kg/ngày, BOD tổng khoảng 510,78kg/ngày, COD khoảng 1062.41, N tổng khoảng 91.94 kg/ngày, P tổng khoảng 25.54 kg/ngày; sản xuất công nghiệp: BOD khoảng 126.120,262 tấn/sp, TSS khoảng 130411,4 tấn/sp; thải lượng trong sản xuất nông nghiệp: BOD khoảng 222556860,3 kg/con/năm, TSS khoảng 737214278,4 kg/con/năm, N tổng khoảng 129576472,5 kg/con/năm, P tổng 14849378,8 kg/con/năm.
CHƯƠNG 3: CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Để quản lý hiệu quả tài nguyên nước ở Bình Dương, trước hết cần phài hiểu rõ hệ thống quản lý tại đây. Trong chương này, sẽ phân tích các bên liên quan đến quản lý, sử dụng và gây ô nhiễm đến tài nguyên nước ở Bình Dương.
Hệ thống quản lý tài nguyên nước
UBND tỉnh Bình Dương
Sở TN&MT
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
Thanh tra sở
Cảnh sát môi trường
Cục Quản lý tài nguyên nước
Phòng tài nguyên môi trường
Các cơ sở sản xuất
Các khu công nghiệp
Các khu đô thị - hộ gia đình
Hình 3 1: Sơ đồ hệ thống quản lý tài nguyên nước
3.2. Các bên liên quan trong quản lý tài nguyên nước
Để đưa ra biện pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp của tỉnh Bình Dương, một yếu tố quan trọng cần được chú trọng là phân tích các bên có liên quan. Với biện pháp này chúng ta có thể có các chiến lược phù hợp để phối hợp giữa các bên có liên quan, vừa có biện pháp giảm các tác động tiêu cực và phát huy các tác động tích cực từ các cơ quan ban ngành có thẩm quyền.
Công trình thủy điện, thủy lợi
Các Khu công nghiệp, khu đô thị
Hộ gia đình
Công ty cấp thoát nước
Sản xuất nông nghiệp
Bệnh viện và các cơ sở y tế
Cơ sở sản xuất
Quản lý tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và môi trường
Sở Xây dựng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Giao thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Y tế
Sở Tài chính
Thanh tra sở Tài nguyên và môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
Phòng Tài nguyên nước và khoáng sản
Trung tâm Công nghệ thông tin – Lưu trữ Tài nguyên và Môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường
Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường
Hình 3 2: Sơ đồ các bên liên quan đến Quản lý tài nguyên nước
Ghi chú:
:Thành phần liên quan trực tiếp
:Thành phần liên quan gián tiếp
Từ sơ đồ trên luận văn phân tích các bên liên quan đến quản lý tài nguyên nước:
Bảng 3 1: Phân tích các bên liên quan đến quản lý tài nguyên nước
Cơ quan
Chức năng
Vai trò
Sở Tài nguyên và môi trường
Quản lý chung về tài nguyên nước
Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn. Tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quản lý các hệ thống phòng chống lụt bão, các công trình thuỷ lợi, công tác cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương
Sở Xây dựng
Quy hoạch không gian và xây dựng các công trình cấp thoát nước và vệ sinh
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh
Hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;
Sở Giao thông
Quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch, xây dựng và quản lý các hệ thống giao thông thuỷ
Sở Y tế
Quản lý chất lượng nước dùng cho ăn uống
Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất
Xây dựng kế hoạch và đầu tư cho ngành nước
Sở Tài chính
Quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
Xây dựng các chính sách về thuế và phí tài nguyên nước
Đề suất các biện pháp về tài chính để bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Thanh tra sở Tài nguyên và môi trường
Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tài nguyên và môi trường. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong KCN
Chi cục Bảo vệ môi trường
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường.
Phòng Tài nguyên nước và khoáng sản
Quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường
Quản lý trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường, giúp Giám đốc Sở thực hiện các chức năng quan trắc tài nguyên và môi trường để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Thực hiện công tác quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm: môi trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm…
Trung tâm Công nghệ thông tin – Lưu trữ Tài nguyên và Môi trường
Khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, tài liệu về tài nguyên và môi trường; tổ chức quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành tài nguyên và môi trường
Xây dựng kế hoạch thu thập xử lý, lưu trữ thông tin bao gồm: hồ sơ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, môi trường và thanh tra tài nguyên môi trường qua các thời kỳ.
Quỹ Bảo vệ môi trường
Quản lý Quỹ huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật
Cty cấp thoát nước
Thiết kế, xây dựng các công trình cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật.
Xử lý nước sạch, nước thải, chất thải…
Bên gây ô nhiễm
Hoạt động
Khu đô thị - hộ gia đình
Xả nước thải sinh hoạt ra môi trường
Khu công nghiệp
Nước thải không được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung mà được xả thẳng ra môi trường
Khu chế xuất
Khu công nghệ cao
Cụm công nghiệp
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quy mô hộ gia đình
Không có hệ thống xử lý nước thải, thường xả thải trực tiếp ra các kênh rạch…
Bệnh viện và các cơ sở y tế
Chưa có hệ thống xử lý nước thải
Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản
Sử dụng hoá chất độc hại, chất phóng xạ phải gây rò rỉ, phát tán hoá chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh vật nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.
Sở giao thông vận tải
Tràn dầu gây ô nhiễm môi trường nước
Cơ sở thuỷ lợi, thủy điện
Lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ
Hộ dân
Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
3.3. Các bên liên quan đến sự ô nhiễm nguồn nước
Bảng 3 2: Phân tích các bên liên quan
3.4. Các chính sách quản lý tài nguyên nước đã ban hành tại Bình Dương.
Công tác hoàn thiện thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước trong thời gian qua cũng được chú trọng và tập trung hoàn thiện để làm nền tảng cho công tác quản lý môi trường của tỉnh.
Hệ thống văn bản này đã phát huy hiệu quả tích cực, góp phần quan trọng vào công tác quản lý tài nguyên nước. Các văn bản quan trọng có thể kể đến như là: Chỉ thị số 50-CT/TU ngày 16 tháng 09 năm 2005 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chủ trương số 1568/UBND-SX ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc chấp thuận cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng vùng cấm, tạm thời cấm và hạn chế khai thác NDĐ
Quyết định số 78/2005/QĐ-UB ngày 24/5/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể thủy lợi và cấp thoát nước tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến 2020; Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 về việc quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về ban hành chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất nằm xen lẫn trong khu dân cư, vùng đô thị và hiện đang xây dựng quy định về phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương để dự kiến ban hành vào cuối năm 2010. Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương;
Bên cạnh các văn bản có tính chất định hướng, quy định quan trọng như trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và tổ chức thực hiện một số quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường nước trên địa bàn như: Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 04 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt “Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010” và Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2008 về Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2007 – 2010 với 33 dự án, đề án trọng tâm với tổng số vốn thực hiện gần 7.000 tỷ từ nhiều nguồn khác nhau.
Quá trình xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đã thể hiện rõ sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ tài nguyên nước của các cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Bình Dương.
Tuy nhiên việc xây dựng cũng như tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, còn thiếu nhiều văn bản quy định về cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan trong công tác bảo vệ tài nguyên nước.
Mặt khác, tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước do cấp trung ương ban hành chưa cao, liên tục bị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, không thống nhất. Nên một số văn bản do địa phương ban hành để hướng dẫn cụ thể và phù hợp hơn đã không được tổ chức thực thi trong cuộc sống, dẫn đến một số vấn đề về bảo vệ tài nguyên nước hiện nay còn bị bỏ ngỏ, chưa có hướng giải quyết.
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO NHU CẦU NƯỚC VÀ THẢI LƯỢNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020.
Trên cơ sở số liệu hiện trạng về lưu lượng nước thải, tải lượng ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất của các KCN và sinh hoạt của các khu đô thị ở Bình Dương. Trong chương này luận văn sẽ dự báo: nhu cầu sử dụng và thải lượng ô nhiễm môi trường nước cho tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Nguyên tắc dự báo
Tài nguyên nước ở Bình Dương ngày càng thay đổi cả về chất lẫn lượng, vì vậy dự báo nhu cầu sử dụng nước là rất cần thiết cho việc kế hoạch phù hợp phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước
Dân số ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự dự báo nhu cầu sử dụng nước. Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và thải lượng ô nhiễm, theo đầu người, mức đô thị hóa, công nghiệp hóa, tập quán sinh hoạt và nhu cầu sử dụng nước của người dân.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khu đô thị ngày càng phát triển nhanh kéo theo nhu cầu sử dụng nước cũng như thải lượng ô nhiễm các chất thải ra môi trường nước ngày càng tăng cao. Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp chủ yếu dựa theo sản lượng và hệ số phát thải của các ngành.
4.1. Nhu cầu nước sinh hoạt cho dân cư đến năm 2020
4.1.1. Dự báo gia tăng dân số Bình Dương đến năm 2020
Phương pháp toán học được dùng để dự báo dân số là phương pháp Euler cải tiến được trình bài ở phụ lục. Theo phương pháp này căn cứ trên số dân của tỉnh Bình Dương hiện tại kết hợp với mô hình toán học để dự báo dân số của tỉnh Bình Dương trong những năm kế tiếp. Từ đó có thể tính toán tổng thải lượng nước thải phát sinh hiện tại cũng như trong tương lai của tỉnh.
Bảng 4 1: Dự báo dân số đến 2020
Năm
R
N*i+1
Ni +1/2
Dân số Ni+1
2011
0.011
2209697
2197676
2209829
2012
0.011
2234138
2221983
2234271
2013
0.011
2258848
2246560
2258983
2014
0.011
2283832
2271408
2283969
2015
0.011
2309093
2296531
2309231
2016
0.011
2334632
2321932
2334772
2017
0.011
2360454
2347613
2360596
2018
0.011
2386562
2373579
2386705
2019
0.011
2412959
2399832
2413103
2020
0.011
2439647
2426375
2439793
4.1.2. Nhu cầu nước sinh hoạt đến năm 2020
Theo nguồn số liệu từ Công ty Cấp thoát nước tỉnh Bình Dương quy hoạch đến năm 2020 thì nước sạch cung cấp cho khu đô thị khoảng 262.540 m3/ngày đêm với dân số ước khoảng 2.439.793 người. Trong đó, lượng nước khai thác từ sông Đồng Nai khoảng 67.500 m3/ngày đêm, sông Sài Gòn 30.000 m3/ngày đêm, sông Thị Tính 10.000 m3/ngày đêm, hồ Dầu Tiếng 2.000 m3/ngày đêm và suối Giai cung cấp cho đô thị Phú Giáo khoảng 2.000 m3/ngày đêm. Còn lại là khai thác từ nguồn nước ngầm
Bảng 4 2: Tổng hợp nhu cầu dùng nước cho Khu đô thị đến năm 2020
Stt
Đô thị
Dân số (ngàn người)
Nhu cầu dùng nước (m3/ngày)
Nguồn nước khai thác
1
Thủ Dầu Một
200
40.000
Sông Sài Gòn
2
Thuận An
300
54.000
Sông Đồng Nai
3
Dĩ An
200
36.000
Sông Đồng Nai
4
Đô thị mới (Tân Định An – Phú Chánh)
220
39.600
Sông Đồng Nai
5
Đô thị Bến Cát
164
29.520
Sông Thị Tính
6
Đô thị Tân Uyên
164
29.520
Sông Đồng Nai
7
Huyện mới Tân Uyên
50
7.500
Sông Đồng Nai
8
Huyện mới Bến Cát
50
7.500
Hồ Dầu Tiếng
9
Dầu Tiếng
84
12.600
Sông Sài Gòn
10
Phú Giáo
42
6.300
Suối Giai
Nguồn: “Công ty Cấp thoát nước tỉnh Bình Dương”
4.2. Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp
4.2.1. Dự báo sản lượng sản xuất công nghiệp đến 2020
Bảng 4 2: Sản lượng ngành công nghiệp dự đoán đến năm 2020 (đơn vị : nghìn tấn ) Các kết quả này dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân cả kỳ từ 1999 đến năm 2009
Stt
Ngành Công nghiệp
Yn
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
1
Hóa chất
7585
544.091
8129.091
8673.182
9217.273
9761.364
10305.45
10849.55
11393.64
11937.73
12481.82
13025.91
2
May mặc
55582.8
4754.782
60.338
65.092
69.847
74.602
79.357
84.111
88.866
93.621
98.376
103.131
3
Giấy
183918
13765.000
197.683
211.448
225.213
238.978
252.743
266.508
280.273
294.038
307.803
321.568
4
Giày da
21671.75
1420.864
23.093
24.513
25.934
27.355
28.776
30.197
31.618
33.039
34.460
35.880
5
Nhựa, cao su
7185
325.909
7.511
7.837
8.163
8.489
8.815
9.140
9.466
9.792
10.118
10.444
6
Gỗ
194785
14791.364
209.576
224.368
239.159
253.950
268.742
283.533
298.325
313.116
327.907
342.699
7
Dược phẩm
675542
52704.818
728.247
780.952
833.656
886.361
939.066
991.771
1044.476
1097.181
1149.885
1202.590
8
Chế biến thực phẩm
279785
22030.455
301.815
323.846
345.876
367.907
389.937
411.968
433.998
456.029
478.059
500.090
4.2.2. Nhu cầu nước sinh hoạt đến năm 2020
Đến năm 2020 nếu tất cả các KCN đều được lấp đầy 100%, trung bình nhu cầu cấp nước cho 1 ha đất công nghiệp là 40 m3/ngày.đêm thì ước tính nhu cầu dùng nước khoảng 706204.8 m3/ngày đêm. Chủ yếu khai thác từ nguồn nước mặt khai thác lấy từ sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Tính khoảng, hồ Phước Hòa cấp cho KCN Bàu Bàng, Mỹ Phước III, hồ Dầu Tiếng, suối Giai.
Bảng 4 3: Nhu cầu dùng nước và nguồn khai thác
Stt
Khu công nghiệp
Diện tích
(ha)
Nhu cầu
dùng nước
(m3/ngày)
Nguồn nước
khai thác
I
Thị xã Dĩ An
758.6
30344
1
Sóng Thần I
180.3
7212
Sông Đồng Nai
2
Sóng Thần II
391
15640
3
Bình Đường
16.5
660
4
Tân Đông Hiệp A
52.8
2112
Sông Đồng Nai
5
Tân Đông Hiệp B
164.1
6564
6
Dệt may Bình An
25.9
1036
Sông Đồng Nai
II
Thị xã Thuận An
1013.3
40532
7
Đồng An
132.3
5292
Sông Đồng Nai
8
Việt Hương
36
1440
9
VSIP
500
20000
Sông Sài Gòn
VSIP (giai đoạn 2)
345
13800
III
Huyện Bến Cát
3686.1
147444
10
Mỹ Phước I
377
15080
Sông Thị Tính
11
Mỹ Phước II
471
18840
12
Việt Hương II
110
4400
13
Mai Trung
50.5
2020
14
Thới Hòa
200
8000
15
Rạch Bắp
287.6
11504
Sông Sài Gòn
16
Mỹ Phước III
987.12
39485
Hồ Phước Hòa
17
Bàu Bàng
1000
40000
18
An Tây
300
12000
Sông Sài Gòn
IV
Huyện Tân Uyên
1972.5
78900
19
Nam Tân Uyên
330.5
13220
Sông Đồng Nai
20
Xanh Bình Dương
200
8000
21
Tân Mỹ I
450
18000
22
Tân Mỹ II
516
20640
23
Vĩnh Tân-Tân Bình
476
19040
V
Khu liên hợp (6KCN)
1645
65800
Sông Sài Gòn
VI
Huyện Phú Giáo
220
8800
24
Tân Hiệp
220
8800
Suối Giai
VII
Huyện Dầu Tiếng
270
10800
25
Dầu Tiếng
270
10800
Sông Sài Gòn
Nguồn: “Ban quản lý các khu công nghiệp”
Từ những kết quả thu thập từ Ban quản lý các khu công nghiệp, cho thấy đến năm 2020 huyện Bến cát có nhu cầu sử dụng tài nguyên nước là cao nhất 147.444 m3/ngày. Nguồn khai thác chủ yếu là nước mặt từ sông Đồng Nai.
4.3. Nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp
4.3.1. Dự báo diện tích canh tác đến 2020
Dựa vào mô hình dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân được trình bày ở phụ lục B
Bảng 4 4: Kết quả dự báo diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020
Ngành
yn
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
DT cây lương thực
27234
-1804.19
25430
23626
21821
20017
18213
16409
14605
12800
10996
9192
Diện tích lúa
25978
-1705.8
24272
22566.4
20860.6
19154.8
17449
15743.2
14037.4
12331.6
10625.8
8920
Diện Tích cà phê
491
-44.18
447
402.64
358.45
314.27
270.09
225.91
181.73
137.55
93.36
49.18
Diện Tích cao su
92174
3552.59
95727
102832
102831.8
106384.4
21315.5
24868.13
28420.72
31973.31
35525.9
39078.49
Diện Tích hồ tiêu
262
10.81
273
284
294
305
316
327
338
348
359
370
Diện Tích Điều
15113
-1042.04
14071
13029
11987
10945
9903
8861
7819
6777
5735
4693
DT cây CN lâu năm
108441
-9526.4
98915
89388
79862
70335
60809
51283
41756
32230
22703
13177
Từ bảng 4.5 và 2.11 cho thấy đất nông nghiệp sẽ giảm từ 208.691 ha năm 2010 xuống 163.876 ha năm 2020, tỷ lệ đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất nông nghiệp giảm tương ứng từ 77,45% xuống còn 60,82%.
4.3.2. Nhu cầu nước nông nghiệp đến 2020
Bảng 4 5: Tổng hợp lưu lượng nước sử dụng trong trồng trọt
Năm
Lúa
(m3/ha/năm)
Cà phê
(m3/ha/năm)
Cao su
(m3/ha/năm)
Hồ tiêu
(m3/ha/năm)
Điều (m3/ha/năm)
2011
13,471,071,000
190594.764
7658127.273
157138.56
1,080,649.73
2012
12,524,352,000
171748.567
8226541.818
163365.12
1,000,621.06
2013
11,577,633,000
152902.371
8226541.818
169591.68
920,592.38
2014
10,630,914,000
134056.175
8510749.091
175818.24
840,563.71
2015
9,684,195,000
115209.978
1705243.273
182044.8
760,535.04
2016
8,737,476,000
96363.782
1989450.473
188271.36
680,506.37
2017
7,790,757,000
77517.585
2273657.673
194497.92
600,477.70
2018
6,844,038,000
58671.389
2557864.873
200724.48
520,449.02
2019
5,897,319,000
39825.193
2842072.073
206951.04
440,420.35
2020
4,950,600,000
20,978.996
3,126,279.273
213177.6
360,391.68
Vì nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 nhu cầu đất cho các khu công nghiệp, đô thị sẽ tăng nhanh, nhưng chủ yếu lấy vào đất trồng cây lâu năm và một phần là đất trồng cây hàng năm nên lượng nước sử dụng dùng trong nông nghiệp đến năm 2020 giảm đáng kể ở cây lúa, cà phê, điều. Nông nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 chủ yếu tập trung vào thâm canh tăng năng suất cây lâu năm như: cao su, hồ tiêu.( Nguồn
4.4. Tổng hợp nhu cầu nước toàn tỉnh đến 2020 đánh giá và cân đối nhu cầu sử dụng nước
Bảng 4 6: Nhu cầu nước năm 2010 và 2020 của toàn tỉnh
Tên đô thị, huyện
Tổng nhu cầu nước
(m3/ngày)
Nông thôn
Đô thị
Nước cho công nghiệp, thương mại và công cộng (m3/ngày)
Mức tiêu thụ
(người /ngày lít)
Nhu cầu nước cho sinh hoạt (m3/ngày)
Tổn thất nước
(m3/ngày)
Tổng nhu cầu nước nông thôn (m3/ngày)
Mức tiêu thụ
(người /ngày lít)
Nhu cầu nước cho sinh hoạt (m3/ngày)
Tổn thất nước
(m3/ngày)
Tổng nhu cầu nước đô thị (m3/ngày)
Năm 2010
Thủ Dầu Một
59.688
100
5.000
1.000
6.000
200
26.000
6.500
32.500
21.188
ĐT.Thuận An
140.895
100
6.000
1.200
7.200
200
36.000
9.000
45.000
88.695
Đô thị Dĩ An
93.667
100
3.000
600
3.600
200
20.000
5.000
25.000
65.067
Đô thị mới
31.711
100
2.000
400
2.400
200
10.000
2.500
12.500
16.811
ĐT. Bến Cát
108.393
100
11.500
2.300
13.800
200
15.000
3.750
18.750
75.843
ĐT. Tân Uyên
99.813
100
11.500
2.300
13.800
200
15.000
3.750
18.750
67.263
H. Tân Uyên
55.265
100
3.800
760
4.560
200
2.400
600
3.000
47.705
H. Dầu Tiếng
20.310
100
3.300
660
3.960
200
7.800
1.950
9.750
6.600
H. Bến Cát
24.048
100
1.600
320
1.920
200
3.200
800
4.000
18.128
H. Phú Giáo
10.660
100
2.300
460
2.760
200
4.600
1.150
5.750
2.150
Toàn tỉnh
644,448
50,000
10,000
60,000
140,000
35,000
175,000
409,448
Năm 2020
Thủ Dầu Một
77.188
100
5.000
1.000
6.000
200
40.000
10.000
50.000
21.188
ĐT.Thuận An
185.404
100
8.000
1.600
9.600
200
60.000
15.000
75.000
100.804
Đô thị Dĩ An
130.053
100
5.000
1.000
6.000
200
40.000
10.000
50.000
74.053
Đô thị mới
76.963
100
4.000
800
4.800
200
44.000
11.000
55.000
17.163
ĐT. Bến Cát
183.652
100
5.600
1.120
6.720
200
32.800
8.200
41.000
135.932
ĐT. Tân Uyên
122.796
100
5.600
1.120
6.720
200
32.800
8.200
41.000
75.076
H. Tân Uyên
66.305
100
3.000
600
3.600
200
12.000
3.000
15.000
47.705
H. Dầu Tiếng
46.560
100
5.800
1.160
6.960
200
17.600
4.400
22.000
17.600
H. Bến Cát
37.328
100
3.500
700
4.200
200
12.000
3.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luận văn_ly na.doc