Tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera: Luận văn: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng
công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng –
Viglacera
Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm
xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất
nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và
Gốm xây dựng – Viglacera
CHƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRỜNG Ở NỚC TA.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Sự cần thiết và vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Lực lợng sản
xuất càng phát triển, phân công lao động càng mở rộng thì sự khác biệt giữa các quốc gia
trên thế giới càng sâu sắc, không chỉ khác biệt về truyền thống văn hoá mà còn là sự chênh
lệch về trình độ nhận thức, công nghệ kỹ thuật cũng nh về năng suất lao động, giá thành
sản phẩm từ đó làm xuất hiện lợi thế mới của mỗi quốc gia. Điều này đòi hỏi các quốc gia
phải có những biện pháp ...
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng
công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng –
Viglacera
Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm
xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất
nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và
Gốm xây dựng – Viglacera
CHƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRỜNG Ở NỚC TA.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Sự cần thiết và vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Lực lợng sản
xuất càng phát triển, phân công lao động càng mở rộng thì sự khác biệt giữa các quốc gia
trên thế giới càng sâu sắc, không chỉ khác biệt về truyền thống văn hoá mà còn là sự chênh
lệch về trình độ nhận thức, công nghệ kỹ thuật cũng nh về năng suất lao động, giá thành
sản phẩm từ đó làm xuất hiện lợi thế mới của mỗi quốc gia. Điều này đòi hỏi các quốc gia
phải có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy triệt để lợi thế của mình trong sự phân
công lao động và trao đổi mậu dịch quốc tế. Đó chính là việc một quốc gia có thể mua từ
các quốc gia khác những hàng hoá mà bản thân không sản xuất đợc hoặc sản xuất ra không
đáp ứng yêu cầu do giá thành cao mà chất lợng lại kém. Và nh vậy có nghĩa là quan hệ
thơng mại đã không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà không ngừng phát triển và lan
rộng trên phạm vi quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nớc, góp phần thúc đẩy
hơn nữa vào quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Với Việt Nam ta, xuất nhập khẩu nói
chung và xuất khẩu nói riêng từ lâu đã đợc coi là một mặt hoạt động không thể thiếu đợc
của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một phơng tiện quan trọng để phát triển nền kinh tế đất
nớc.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối lu thông của quá trình tái sản xuất mở rộng,
nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nớc này với nớc khác
2.Vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa những lợi
thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng thời kinh doanh xuất
khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát
triển có điều kiện tiếp thu đợc những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến
của các quốc gia đi trớc.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực
hiện quá trình CNH-HĐH đất nớc. Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện qua các điểm sau:
2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
*Xuất khẩu là phơng tiện chính góp phần tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
CNH-HĐH đất nớc.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
-Đầu t nớc ngoài.
-Vay nợ, viện trợ.
-Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
-Xuất khẩu hàng hoá.
Trong đó nguồn thu từ xuất khẩu hàng hoá là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, phơng pháp quản lý …Vì vậy,
nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là nguồn chủ yếu để huy động phát triển. Nhng
mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ
đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính đảm
bảo cho đất nớc có thể trả nợ đợc.
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hớng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và tiêu dùng,
bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất, nhập khẩu, mở rộng
hợp tác kinh tế-thơng mại với nớc ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của
đất nớc. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề
của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu.
Đối với nớc ta, để tránh đợc nguy cơ tụt hậu thì trong chính sách CNH-HĐH, Đảng và
Nhà nớc ta coi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một nhiệm vụ trọng tâm,
cơ bản trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đa Việt Nam trở thành một nớc
công nghiệp phát triển.
*Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có hai cách nhìn nhận và tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
-Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản
còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất, thì xuất khẩu sẽ
vẫn cứ nhỏ bé và tăng triển chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
-Coi thị trờng và đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan
điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động
này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển
và ổn định
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và tạo ra một năng lực
sản xuất mới.
+ Xuất khẩu góp phần trong việc hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đợc với thị
trờng.
+ Xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất từng quốc gia. Khoa
học công nghệ càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản
phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện
đợc những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc
khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Nh vậy, mỗi nớc có thể tập trung vào sản xuất một
vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Trớc hết sản xuất hàng xuất
khẩu là nơi thu hút hàng triệu ngời lao động và tạo ra thu nhập không thấp. Hoạt động
thơng mại nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển kéo theo hàng triệu ngời tham gia
lao động vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao mức sống của ngời dân. Bởi vì xuất khẩu
phát triển đã kéo theo hàng loạt các ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những
ngành nghề truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng
triệt để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các
ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu mà trong nớc không tự sản xuất đợc hoặc sản xuất với giá thành cao phục vụ đời sống
và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của ngời dân.
*Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu
nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới và tăng cờng các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó
thúc đẩy các mối quan hệ khác nh: du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát
triển theo. Ngợc lại, sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu phát triển.
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong qúa trình phát triển nền kinh tế đất nớc. Hiện nay
Nhà nớc ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng vào xuất
khẩu, khuyến khích các khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng
thu ngoại tệ cho đất nớc.
2.2Đối với doanh nghiệp.
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
-Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất và kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất khẩu còn tạo nguồn thu
ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu t vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
-Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo ra thu nhập
ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng đợc nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu đợc lợi nhuận.
-Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Vì vậy, đã giúp doanh
nghiệp tăng đợc doanh số bán và lợi nhuận. Đồng thời chia sẻ đợc rủi ro mất mát trong
hoạt động kinh doanh tăng cờng uy tín kinh doanh của công ty. Từ đó có điều kiện học hỏi,
tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía đối tác nớc ngoài, góp phần nâng cao năng
lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
-Kinh doanh xuất khẩu phát huy đợc những khả năng vợt trội của doanh nghiệp và khắc
phục đợc những hạn chế của doanh nghiệp.
-Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh hoạt
động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng nh sự phân
phối và mở rộng kinh doanh.
Có thể nói một cách khái quát rằng xuất khẩu góp phần quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
3. Khái niệm và các hình thức kinh doanh xuất khẩu.
3.1 Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi
mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có
tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc
ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế
đối ngoại đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia không dễ dàng
khống chế đợc.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một
doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh của mình.
Mục đích của kinh doanh xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của các quốc gia trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt động xuất khẩu diễn ra
trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt
động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian.
3.2 Các hình thức xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng những hình thức
chủ yếu thờng đợc các doanh nghiệp ngoại thơng lựa chọn sau:
3.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức mà hàng hoá đợc mua hay bán trực tiếp của nớc ngoài không qua trung
gian. Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng
ngoại thơng. Các doanh nghiệp ngoại thơng tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị
sản xuất trong nớc sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nớc ngoài (có thể qua
một số công đoạn gia công chế biến).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là lợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất khẩu thờng
cao hơn các hình thức khác do giảm bớt đợc các khâu trung gian. Với vai trò là ngời bán
trực tiếp, các đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, có điều kiện tiếp cận thị trờng,
nắm bắt đợc các thông tin một cách nhạy bén hơn để tự mình có thể thâm nhập thị trờng,
đa ra đợc những ứng xử linh hoạt, thích ứng với thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu
cầu thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm nhãn hiệu … dần dần
đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
Nhợc điểm: Hình thức này đòi hỏi phải ứng trớc một số vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu
mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị mới tham gia kinh doanh thì áp dụng
hình thức này rất khó do điều kiện về vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng trờng quốc tế
còn ít, uy tín nhãn hiệu còn xa lạ đối với khách hàng.
3.2.2 Xuất khẩu gián tiếp.
Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thơng mại.
Ưu điểm: Ngời trung gian giúp cho ngời xuất khẩu tiết kiệm đợc thời gian, chi phí, giảm
bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngoài ra ngời trung gian còn có thể giúp cho
ngời xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung hạn bởi vì trung gian có quan hệ với công
ty vận tải, ngân hàng…
Nhợc điểm: Lợi nhuận bị chia xẻ do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩu mất mối quan hệ trực
tiếp với thị trờng, thông tin nhiều khi không chính xác.
3.2.3 Xuất khẩu uỷ thác.
Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu
gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh
nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí
trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý.
Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi ro
trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ
thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao
dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi
phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhợc điểm: Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không
bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty
không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng.
3.2.4 Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu và
thờng hàng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Ngời kinh doanh chuyển khẩu
trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền của ngời nhập khẩu hàng hóa đó. Thờng khoản thu
lớn hơn tiền trả cho ngời xuất khẩu, do đó ngời kinh doanh thu đợc số chênh lệch (lãi).
Các mặt hàng này (tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) đợc miễn thuế xuất
nhập khẩu.
Xét về đờng đi của hàng hoá tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Chỗ khác nhau là kinh
doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải, còn tái xuất là loại hình hợp
đồng kinh doanh hàng hoá: nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến, thu lãi
tức thời. Ngời kinh doanh bỏ vốn ra mua hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc
giao dịch thực hiện ở ba nớc: Nớc xuất khẩu, nớc tái xuất, nớc nhập khẩu. Giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên ở ba nớc.
3.2.5 Mua bán đối lu.
Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động
nhập khẩu. Mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ
mà là thu về một lợng hàng hoá khác tơng đơng với giá trị của lô hàng xuất khẩu. Yêu cầu
của buôn bán đối lu là cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu, chủng loại hàng hoá quý
hiếm, giá cả. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này để nhập khẩu nhiều loại hàng
hoá mà thị trờng trong nớc đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nớc thứ ba.
3.2.6 Gia công quốc tế.
Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là
chi phí gia công).
Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, đợc nhiều nớc, đặc biệt là các nớc
đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thông qua hình thức này, họ vừa tạo
cho ngời lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp nhận đợc công nghệ mới. Mặt khác
nớc này lại không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trờng tiêu thụ.
Các nớc đặt gia công cũng có lợi vì họ có thể tận dụng đợc nguồn nguyên liệu phụ và nhân
công dồi dào với giá rẻ của nớc nhận gia công. Song hình thức này cũng có hạn chế là các
nớc nhận gia công bị phụ thuộc vào nớc đặt gia công về số lợng, chủng loại hàng hoá gia
công đồng thời cũng bị o ép về phí gia công.
4. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá.
Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ chế độ quản lý
kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế của Việt Nam nói chung và xuất khẩu nói riêng đã đạt
đợc những thành tựu nhất định. Với mục tiêu: “Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là
hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trờng. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và
sơ chế; tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu”. ở những thời
điểm nhất định mục tiêu xuất khẩu có khác nhau, nhng mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất
của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu của nền
kinh tế rất đa dạng: Phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cho tiêu dùng,
cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất nhập khẩu cần phải hớng vào các nhiệm vụ
sau:
-Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo thành cao
trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự phát triển.
-Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc nh đất đai, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật-công nghệ, chất xám theo hớng khai thác lợi
thế tuyệt đối và lợi thế so sánh.
-Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất
khẩu.
-Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn đáp ứng những
đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số lợng, có sức hấp dẫn và
khả năng cạnh tranh cao.
II. NỘI DUNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở DOANH NGHIỆP.
1.Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng là một khâu rất quan trọng không thể thiếu đợc đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh trên thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng tạo khả
năng cho các nhà kinh doanh thấy đợc quy luật vận động của từng hàng hoá cụ thể thông
qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trờng, giúp họ giải
quyết đợc các vấn đề thực tiễn kinh doanh.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng so sánh, phân tích
những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hớng vận động của thị trờng. Những kết
luận này giúp cho nhà quản lý đa ra đợc những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch Marketing. Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng
xâm nhập và mở rộng thị trờng. Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc: nghiên
cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trờng.
Nghiên cứu khái quát thị trờng cung cấp cho ta biết đợc những thông tin về quy mô, cơ
cấu, sự vận động của thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi trờng kinh doanh,
môi trờng chính trị – luật pháp, khoa học công nghệ, môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng
sinh thái.
Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những thông tin về tập quán mua bán, những thói
quen và những ảnh hởng đến hành vi, mua hàng của ngời tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo hai phơng pháp chính: nghiên cứu tại bàn và
nghiên cứu tại hiện trờng. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin
từ các nguồn tài liệu đã đợc xuất bản công khai và xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại
hiện trờng là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành
phân tích các thông tin thu thập đợc.
Nghiên cứu thị trờng bao gồm:
1.1Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Lựa chọn thị trờng xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn thị trờng trong nớc
bởi vì các nớc khác nhau có những nhu cầu, yêu cầu rất nhau về mỗi loại hàng hoá. Do
vậy việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức mới đa
ra đợc quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn
đề sau:
-Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng và các nhân tố làm thay đổi dung
lợng của thị trờng.
-Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới cũng nh giá
nguồn hàng cung cấp trong nớc.
-Công việc nghiên cứu thị trờng phải diễn ra thờng xuyên liên tục vì thị trờng luôn biến
động.
1.2Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt hàng kinh
doanh phù hợp với năng lực và khả năng của công ty, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, trớc tiên cần phải dựa vào nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng về chủng loại, số lợng, chất lợng, giá cả hàng hoá trên thị trờng xuất khẩu. Mặt
khác cần phải xem xét đến khả năng đáp ứng của thị trờng trong nớc về mặt hàng đó.
Nghiên cứu thị trờng để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải phân tích kỹ tình hình
cung trên thị trờng đó chính là toàn bộ khối lợng hàng hoá đã và đang có khả năng bán ra
trên thị trờng, cần xem xét đến giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản
phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trờng. Chú ý đến đối thủ cạnh tranh, khả
năng cung ứng, sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và các biện pháp
cạnh tranh mà họ sử dụng.
Cần phải đánh giá đúng thực lực của mình về khả năng cung ứng, giá cả và việc dự báo
chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài.
1.3Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Đối tác kinh doanh là những ngời những hoặc những tổ chức có quan hệ giao dịch với
doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các loại dịch vụ. Việc
lựa chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Để
lựa chọn đối tác kinh doanh ngời ta thờng dựa vào những căn cứ sau:
-Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài.
-Quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế.
-Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
-Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của đối tác. Khả năng thanh toán của đối tác trong
ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng đợc thanh toán đúng thời hạn. Nghiên cứu sức mạnh
về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy đợc những u thế trong thoả thuận về giá cả, điều
kiện thanh toán.
-Thông tin và mối quan hệ trong kinh doanh.
2.Xây dựng kế hoạch và phơng án xuất khẩu hàng hoá.
2.1 Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hoá.
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định và thống
nhất với mục tiêu chiến lợc. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty và đối
với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lợc của công ty trong giai đoạn này là lợi
nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt đợc bao nhiêu lợi nhuận trong
năm…
Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lợng. Các mục tiêu định lợng đợc coi là chỉ
tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận,
dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành các
chỉ tiêu này.
Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt chiến lợc
xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội và giảm
thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trờng từ đó xây dựng lên các kế hoạch thu
mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.
2.2Phơng án xuất khẩu hàng hoá.
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, đơn vị xuất khẩu
phải lập phơng án kinh doanh cho mình. Việc xác định phơng án kinh doanh bao gồm:
-Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động
kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
-Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải
mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
-Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào
thị trờng nào.
-Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu.
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản.
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu.
+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá.
3.Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để trao đổi thông tin hoặc thoả mãn một
nhu cầu nào đó. Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh
nhằm trao đổi các thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả, kinh nghiệm kinh doanh …
Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí
hay thoả hiệp giải quyết những vấn đề về kinh doanh có liên quan đến các bên.
Đàm phán “hợp đồng kinh doanh quốc tế”: Là một loại đàm phán “hợp đồng kinh doanh”,
trong đó yếu tố quốc tế đợc thể hiện ở việc có ít nhất hai chủ thể có quốc tịch khác nhau
tham gia đàm phán để lập nên (ký kết) các hợp đồng kinh doanh quốc tế.
Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là một quá trình trong đó diễn ra sự trao
đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thơng và khách hàng nớc ngoài về các điều kiện
mua bán một loại hàng hoá để đi đến thoả thuận, nhất trí giữa hai bên.
Trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh quốc tế nói riêng, ngời ta có thể sử dụng
một trong ba phơng thức giao dịch, đàm phán sau:
-Giao dịch, đàm phán qua th tín: Là phơng thức đợc sử dụng phổ biến trong kinh doanh.
Phơng thức này thờng là sự khởi đầu và giúp cho việc duy trì những giao dịch lâu dài. So
với phơng thức gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí, các quyết
định đa ra thờng đợc cân nhắc kỹ càng và tranh thủ đợc nhiều ý kiến của tập thể.
-Giao dịch, đàm phán qua điện thoại: là trao đổi bằng miệng. Trao đổi qua điện thoại đảm
bảo tính khẩn trơng, đúng thời điểm cần thiết. Do không có gì làm bằng chứng do đó
phơng thức này chỉ đợc sử dụng trong những trờng hợp cần thiết nh sợ bị lỡ cơ hội kinh
doanh hoặc chỉ chờ xác nhận một vài chi tiết của hợp đồng.
-Giao dịch, đàm phán trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán cùng thoả thuận,
bàn bạc, thảo luận trực tiếp về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh
toán…Phơng thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết những bất đồng và nhiều khi
là lối thoát duy nhất cho những cuộc đàm phán nh th tín, điện thoại đã kéo dài quá lâu
không có kết quả. Phơng thức này phù hợp cho đàm phán ký kết những hợp đồng lớn.
Việc giao dịch đàm phán tiến hành theo các bớc:
Bớc 1: Hỏi giá: là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả và các điều
kiện để mua hàng.
Bớc 2: Chào hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài. Trong chào
hàng cần ghi rõ tên hàng, quy cách, chất lợng, khối lợng, mẫu mã, bao bì, giá cả, thời hạn
giao hàng, điều kiện thanh toán và các dịch vụ kèm theo. Có hai loại chào hàng là chào
hàng cố định và chào hàng tự do.
Bớc 3: Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới
hình thức đặt hàng.
Bớc 4: Hoàn giá: khi nhận đợc đơn chào hàng nhng ngời nhận không chấp nhận hoàn toàn
đơn chào hàng thì họ sẽ đa ra đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn giá
Bớc 5: Chấp nhận: Đây là kết quả của quá trình hoàn giá. Khi đã chấp nhận thì có nghĩa là
hợp đồng đã đợc thành lập.
Bớc 6: Xác nhận: Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao
dịch nếu cần thì có thể ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác
nhận có cả chữ ký của cả hai bên.
Sau khi hai bên mua bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì tiến hành ký kết
hợp đồng. Hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện mua bán hàng hoá nh
tên hàng, khối lợng, chất lợng, giá cả, thanh toán…giữa doanh nghiệp xuất khẩu với khách
hàng cụ thể. Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các trách
nhiệm và quyền lợi của các bên. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải
xem xét lại các điều khoản thoả thuận trớc khi ký kết hợp đồng.
4.Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết doanh nghiệp cần phải tiến hành triển khai các
công việc để thực hiện hợp đông xuất khẩu hàng hoá đúng với những điều khoản đã quy
định trong hợp đồng.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công
việc sau:
*Kiểm tra th tín dụng (nếu thanh toán bằng L/C): Sau khi ký hợp đồng, nhà xuất khẩu nớc
ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Bản chất của
L/C là sự thoả thuận cam kết của ngân hàng với nhà xuất khẩu. L/C độc lập với hợp đồng
xuất khẩu nhng lại dựa trên các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng chỉ dựa
vào L/C và việc thực hiện các quy định trong L/C để trả tiền cho nhà xuất khẩu. Vì vậy
nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ, dựa vào hợp đồng. Nừu có gì cha hợp lý cần báo lại cho
phía nớc ngoài để hai bên thống nhất sửa lại.
*Xin giấy phép xuất khẩu: Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc
quản lý xuất khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép
xuất khẩu hàng hoá để thực hiện hợp đồng đó.
Theo nghị định 57/CP ngày 31/07/1998 của Chính Phủ. Thơng nhân là doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật đợc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã
đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành phố thì không phải xin giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu.
*Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với
nớc ngoài và hoặc L/C. Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu:
-Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu tổ chức thu
gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau nh mua nguyên liệu về gia công, sản xuất thành
hàng xuất khẩu, mua đứt bán đoạn với đơn vị sản xuất, đại lý thu mua. Đây là một khâu rất
quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu theo đúng điều
khoản đã quy định trong hợp đồng.
-Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Là căn cứ theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết. Bao bì vẫn
phải bảo đảm đợc phẩm chất của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc
xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá.
-Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ đợc ghi ở mặt ngoài
bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận biết, giao nhận, bốc dỡ và bảo
quản hàng hoá. Ký mã hiệu phải đảm bảo những nội dung, cần thông báo cho ngời nhận
hàng đồng thời phải sáng sủa, rõ ràng.
*Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở
hàng đợc tiến hành dạ vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua bán
ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
*Kiểm nghiệm hàng hoá: Trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra
hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì… Đây là công việc cần thiết, qua đó quyền
lợi của khách hàng đợc bảo đảm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu. Việc
kiểm nghiệm và kiểm định đợc tiến hành ở hai cấp: Kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến
hành và kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả kiểm tra lần trớc đó.
*Làm thủ tục hải quan: Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu, nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc chủ yếu sau đây:
-Khai báo hải quan:chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải
quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm theo với một
số chứng từ khác, mà chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng
kê chi tiết.
-Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
-Thực hiện các quyết định của hải quan:Sau khi kiểm soát giấy tờ hàng hoá, hải quan sẽ ra
quyết định và chủ hàng có nghĩa vụ thực hiện các quyết định đó.
*Giao hàng lên tàu: Tuỳ theo thoả thuận về điều kiện cơ sở giao hàng mà việc giao hàng
lên phơng tiện vận chuyển sẽ thuộc trách nhiệm bên nào. Nếu hàng hoá đợc giao bằng
đờng biển chủ hàng phải tiến hành các công việc sau:
-Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
-Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
-Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
-Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng
biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển nhợng đợc. Vận đơn cần phải
chuyển gấp về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
*Mua bảo hiểm: Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.Việc lựa
chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên bốn căn cứ sau: Điều khoản hợp đồng, tính chất
hàng hoá, tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
*Làm thủ tục thanh toán: thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các
giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Trong thanh toán, nhà kinh doanh phải chú ý đến các vấn
đề: Đồng tiền thanh toán, tỷ giá thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức và hình thức
thanh toán, điều kiện đảm bảo hối đoái.
Có nhiều phơng thức thanh toán đợc sử dụng nhng hiện nay ngời ta thờng sử dụng rộng rãi
hai phơng thức thanh toán là thanh toán bằng th tín dụng và thanh toán bằng phơng thức
nhờ thu.
*Giải quyết khiếu nại (nếu có): Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hởng đến kết quả thực hiện hợp đồng
trong những trờng hợp đó, hai bên cần thiện chí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu giải
quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải
tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên các căn cứ của các chứng từ kèm theo.
5.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.
Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định đợc hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng
nh một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu đợc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
5.1Chỉ tiêu định tính.
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện đợc dới dạng các số đo vật lý
hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thờng sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất
khẩu là:
-Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trờng: Kết quả của doanh nghiệp trong việc
thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trờng xuất khẩu, khả năng mở rộng
sang các thị trờng khác, mối quan hệ với khách hàng nớc ngoài, khả năng khai thác, nguồn
hàng cho xuất khẩu …Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh
nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu đợc lợi nhuận cao,
khả năng về thị trờng lớn hơn.
-Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các
hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nớc. Do vậy, doanh
nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh
những mặt hàng Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà
Nhà nớc cấm.
5.2Các chỉ tiêu định lợng.
a.Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để
cải thiện và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đợc tính bằng công thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lợng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lợng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí
xuất khẩu, đợc tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
LNKT:Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.
b.Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng hoá
xuất khẩu đó.
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tơng đối nó có thể tính theo hai cách:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
P
p = 100 %
TR
-Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
P
p = 100 %
TC
Trong đó:
p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
p < 1 doanh nghiệp cha đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
*Hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu:
Tx
Hx =
Cx
Trong đó: Hx:Hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu.
Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ (giá
quốc tế))
Cx:tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận tải đến
cảng xuất (giá trong nớc)
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nớc.
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí mua và bán
xuất khẩu.
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính theo giá
FOB.
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu tính đổi ra nội tệ
theo tỷ giá hiện hành.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu:
Thu nhập ngoại Giá thành nguyên
tệ xuất khẩu - liệu ngoại tệ
Tỷ lệ thu nhập =
Ngoại tệ XH Giá thành xuất khẩu nội tệ
Tổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND)
Giá thành chuyển =
đổi xuất khẩu Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
Thu nhập nội tệ xuất khẩu – Giá thành xuất khẩu nội tệ
Tỷ lệ lỗ lãi =
xuất khẩu Giá thành xuất khẩu nội tệ
*Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận xuất khẩu
Hiệu qủa sử dụng vốn = 100%
Vốn
Doanh thu xuất khẩu
Số vòng quay của vốn = 100%
Mức dự trữ bình quân
c.Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
Tx
Dx = 100%
Cx
Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thơng (sau khi trừ mọi chi phí bằng
ngoại tệ)
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
d.Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu.
là số lợng bản tệ bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ
Thu nhập ngoại tệ (USD)
Tỷ suất ngoại tệ =
Σ Z nội tệ xuất khẩu (VNĐ)
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc công bố thì nên xuất
khẩu và ngợc lại.
III.THỊ TRỜNG GỐM XÂY DỰNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU GỐM XÂY DỰNG.
1.Thị trờng xuất khẩu gốm xây dựng.
2.Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng.
2.1 Các nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô.
Sự thay đổi về mức độ giàu có trên thế giới đã và đang ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ giá
trị hàng hoá lu chuyển quốc tế. Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu hớng tăng nhanh hơn tỷ
lệ tổng sản phẩm thế giới ở một thời kỳ dài. Điều này có nghĩa là sự tơng quan so sánh
giữa kinh doanh và sản xuất không cố định mà luôn thay đổi qua các thời kỳ.
Mức độ gia tăng khối lợng và giá trị hàng hoá kinh doanh tuỳ thuộc rất lớn vào mức độ
can thiệp của Chính phủ.Thông qua các chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô mà Nhà nớc
thực hiện sự điều tiết khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
a.Chính sách thơng mại của nớc xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc có vai trò chủ yếu là hiệu quả ổn định và công bằng
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy, Nhà nớc đã có những tác động làm ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua chính sách thơng mại.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và
tuân thủ một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của Nhà nớc xuất khẩu nhằm bảo vệ
lợi ích chung của quốc gia. Cụ thể trong hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần phải nắm
rõ chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nớc để thúc đẩy xuất khẩu nh chế độ cấp giấy
phép, chế độ hạn ngạch, chính sách thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng để đề
ra chiến lợc xuất khẩu thích hợp và hiệu quả nhất.
b.Quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Nhân tố cung cầu là những nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợng cung cấp hoặc
khối lợng hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng quan hệ cung cầu
điều khiển và kiểm soát thị trờng, nó quyết định đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy
quyết định của doanh nghiệp phải thật linh hoạt cho phù hợp với mối quan hệ cung cầu
trong từng thời điểm, từng vùng khác nhau trên thị trờng cạnh tranh.
c.Tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giữa đồng tiền bản địa (nội tệ) với đồng tiền nớc ngoài (đồng
ngoại tệ) ảnh hởng đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng đồng tiền nội
tệ mất giá thì giá cả sản phẩm nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ sẽ đắt hơn một cách tơng
đối, sản phẩm xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ sẽ rẻ hơn một cách tơng đối khi đó nó sẽ
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái giảm thì đồng nội tệ sẽ
có giá hơn thì nó sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái ảnh hởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu và lợi nhuận của các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, đối với các nhà kinh doanh, mặc dù tỷ giá hối đoái
tăng hay giảm là yếu tố khách quan nhng việc theo dõi sát tình hình tỷ giá hối đoái thay
đổi, để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng có
tác dụng tăng thêm lợi nhuận.
Đây là nhân tố quyết định bạn hàng, mặt hàng, phơng án kinh doanh, quan hệ kinh doanh
của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà với tất cả các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu nói chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa
xuất khẩu và nhập khẩu.
d.Sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc.
Hoạt động xuất khẩu nh một chiếc cầu nối thông thờng giữa hai thị trờng, tạo ra sự gắn bó
cũng nh phản ánh tác động qua lại giữa chúng. Nếu có sự biến động ví dụ sự tồn đọng giá
cả thay đổi, yêu cầu về một mặt hàng ở thị trờng ngoài nớc thay đổi sẽ làm thay đổi ngay
lập tức lợng hàng hoá qua chiếc cầu xuất khẩu và ngợc lại thị trờng ngoài nớc quyết định
tới sự thoả mãn các nhu cầu thị trờng trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung
cấp về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá cũng nh phản ánh qua chiếc cầu xuất
khẩu để tác động ra thị trờng ngoài nớc.
e.Sự phát triển của nền sản xuất cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại trong và
ngoài nớc.
Sự phát triển của nền sản xuất của doanh nghiệp sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ với sản phẩm của các đối thủ nớc ngoài do vậy sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Ngợc lại
sự phát triển của nền sản xuất nớc ngoài làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất
khẩu do vậy làm giảm hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào sản xuất trong
nớc phát triển thì hoạt động xuất khẩu đợc mở rộng và khi sản xuất nớc ngoài phát triển thì
hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp, nó còn phụ thuộc vào chính sách Nhà nớc lúc đó cần bảo
vệ và khuyến khích sản xuất trong nớc hay cần giảm ảnh hởng của độc quyền tạo ra sự
cạnh tranh…
f.ảnh hởng của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu không thể tách rời với công việc vận chuyển và thông
tin liên lạc. Thực tế đã cho thấy rằng sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng đã đơn giản
hóa công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao
tính kịp thời nhanh gọn, an toàn.
g. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hoạt động xuất khẩu sẽ không thực hiện đợc nếu nh không có sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích. Và
cũng nhiều trờng hợp do có lòng tin với ngân hàng mà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể
đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lợng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nắm bắt đợc cơ hội xuất khẩu có lợi.
h.Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự biến động của môi trờng chính trị – văn hoá - xã hội và công nghệ đã làm ảnh hởng rất
nhiều đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh trạng thái chính trị của quốc gia các
đối tác, phong tục tập quán, sự phát triển công nghệ trên thế giới.
2.2Các nhân tố ảnh hởng ở doanh nghiệp.
a.Cơ cấu, chất lợng của mặt hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có một cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu hợp theo hớng đa dạng hoá và đáp
ứng nhu cầu thực của thị trờng thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng đợc
củng cố và phát triển. Còn nếu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp không thích
hợp với sự biến đổi của nhu cầu thị trờng thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ
ngày càng bị thu hẹp lại. Do vậy, đòi hỏi các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải
thay đổi cơ cấu mặt hàng theo hớng đa dạng hoá mặt hàng phải trên cơ sở đa dạng hóa thị
trờng.
Chất lợng hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hởng không nhỏ. Do đó,
doanh nghiệp cần phải tính toán để tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, có sức cạnh
tranh. Trong khi chỉ những sản phẩm có chất lợng cao, phù hợp với thi hiếu của ngời tiêu
dùng thì mới có thể xuất khẩu với số lợng lớn, xác lập giá cao hơn mà không gây ra phản
ứng của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên đây là một vấn đề gây không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam bởi lẽ trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật công nghệ của ta còn thấp,
công nghệ lạc hậu. Do vậy mà chất lợng sản phẩm cha cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu chất
lợng của thế giới. Cho nên xuất khẩu con hạn chế cha tơng xứng với tiềm năng phát triển
của Việt Nam. Vì thế đòi hỏi trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới
việc nâng cao chất lợng hàng hoá để đẩy mạnh xuất khẩu.
b. Phơng thức xuất khẩu.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng mọi doanh nghiệp đều đợc phép tham gia hoạt động
xuất khẩu nhng việc lựa chọn phơng thức xuất khẩu ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Để lựa chọn phơng thức xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp để
đem lại hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu tình
hình cụ thể của thị trờng, của doanh nghiệp.
c.Khả năng nắm bắt thông tin về thị trờng.
Trong xã hội hiện đại ngày nay thông tin đã trở thành một nguồn lực quan trọng bên cạnh
các nguồn lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Chúng ta
muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông tin. Nhu cầu về thông tin ngày càng
trở nên cấp bách do thị trờng thay đổi về quy mô và phạm vi, sự thay đổi về chất của nhu
cầu, sự lựa chọn của khách hàng thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những hình
thức cạnh tranh ngày càng đa dạng. Chính vì vậy, thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò
ngày càng quan trọng. Có thể nói doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thông tin về thị
trờng thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao.
d. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu.
Gốm xây dựng có một đặc điểm là trọng lợng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và
vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó nên việc sản
xuất kinh doanh các sản phẩm gốm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển
thờng chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Theo số liệu thống kê của viện
nghiên cứu vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng thì các yếu tố chính là tỷ trọng giá thành của
các sản phẩm gốm xây dựng Việt Nam nh sau:
Bảng 1: Cơ cấu chi phí xuất khẩu hàng gốm xây dựng.
STT Chi phí
Sản xuất các sản phẩm
gốm xây dựng (%)
1 Chi phí nguyên nhiên liệu và xử lý nguyên liệu. 25
2 Chi phí cố định 15
3. Chi phí nhân công và bảo quản 13
4. Chi phí vận chuyển sản phẩm 20
5. Chi phí quản lý 5
6. Chi phí khác 7
7. Lãi dự tính 15
Tổng số 100
Nh vậy, chi phí vận chuyển đã chiếm 20% giá thành sản phẩm. Từ đó đặt ra yêu cầu đối
với doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí vận chuyển. Việc này có thể thực hiện đợc bằng
cách tổ chức sản xuất gần nơi có nguyên liệu và gần thị trờng.
e. Giá bán sản phẩm xuất khẩu.
Giá bán sản phẩm và chi phí lu thông có mối quan hệ qua lại phức tạp. Về cơ bản giá bán
sản phẩm của doanh nghiệp đợc hình thành trên cơ sở chi phí lu thông. Mặt khác chi phí lu
thông một đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh hởng tác động của giá bán, thông qua khối lợng
hàng hoá tiêu thụ. Mà do cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông Việt Nam kém phát triển nên
chi phí lu thông cao làm tăng giá, ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu. Công cụ tốt nhất của
việc giảm giá thành sản phẩm là doanh nghiệp nên cố gắng tối thiểu hoá các chi phí lu
thông và cố gắng kiểm soát chúng.
f. Các nhân tố khác.
Bên cạnh đó những nhân tố về khả năng thanh toán, mối quan hệ của doanh nghiệp, hoạt
động Marketing của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yếu tố tâm lý và thị hiếu
của khách hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố chính ảnh hởng có tính chất quyết định đến hoạt động xuất
khẩu của bất kỳ một công ty nào. Ngoài ra tiếp tục đi sâu phân tích có thể thấy các nhân tố
khác. Tuy nhiên chúng đều nằm trong tác động qua các nhân tố vừa nêu. Vì vậy nói đến
hoạt động xuất khẩu là hết sức phức tạp và có mối quan hệ tơng hỗ tới nhiều hoạt động.
Do vậy cần phải xem xét nội dung, hình thức của nó.
CHƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM XÂY
DỰNG Ở CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THUỘC TỔNG
CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG.
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU –
VIGLACERA.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dựng một trong những Tổng công ty 90 làm ăn hiệu quả, có tiềm lực
mạnh đợc nhà nớc chú ý và tạo điều kiện phát triển. Năm 1998 Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng quyết định tách phòng kinh doanh của Tổng công ty thành lập nên Công ty
Kinh doanh và xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
Tổng Công ty. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đợc thành lập theo quyết định số
217/BXD-TCLĐ ngày 17/5/1998. Thực hiện hạch toán nội bộ trong cơ quan Tổng công ty,
đợc sử dụng con dấu theo mẫu qui định và đợc mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nớc.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp
của Tổng công ty, theo điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng và qui chế tổ chức hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Thủy
Tinh và Gốm xây dựng phê duyệt.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển cả về hệ thống tổ
chức đến phát triển hệ thống mạng lới kinh doanh của mình ngày càng đạt hiệu quả cao.
Luôn luôn vợt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng trởng hàng năm 105%.
2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức
Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu có chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trờng về các loại sản phẩm do các đơn vị thành
viên sản xuất để xây dựng phơng án tiêu thụ, làm cho sản xuất của Tổng công ty hoà nhịp
đáp ứng nhu cầu thị trờng, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác
viên…v.v để hình thành mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và ngoài nớc.
- Xây dựng chơng trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc Tổng công ty phê
duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
- Nhập khẩu vật t, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ sản xuất
của các đơn vị trong tổng côngty và phục vụ kinh doanh.
xuất khẩu các sản phẩm : gạch, ngói, đất sét nung, gạch ốp lát Ceramic, garanit, nguyên
vật liệu, sứ vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong lĩnh vực ngành xây dựng.
- Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công
ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nớc và các
thông t hớng dẫn, quy định của Bộ Thơng mại.
-Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu do
Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo đảm gọn
nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau
Trong đó:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Tổng giám
đốc Tổng công ty, trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đợc Chủ tịch HĐQT phê duyệt tại
Quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 11 tháng 7 năm 2000. Giám đốc có quyền điều hành
cao nhất trong Công ty.
Các Phó giám đốc Công ty là ngời giúp Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty và Pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác kinh
doanh, tổ chức quản lý thị trờng và hệ thống các phơng án tiêu thụ sản phẩm, làm
cho sản xuất của Tổng công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trờng và đạt hiệu quả
ngày càng cao.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo Công ty thực hiện
quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lơng, đào tạo, bảo vệ, an
ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động của Công ty.
Phòng Kế toán Tài chính : Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện
pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nớc tại Công ty, tổ chức
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Tổng công ty giao
cho Công ty.
Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu,
tìm kiếm và khai thác thị trờng các nớc trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty.
3.Đặc điểm các nguồn lực của Công ty.
3.1Vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dung. Đây là một đơn vị Nhà nớc. Vì vậy một mặt nó chịu sự quản lý về
mặt tổ chức, mặt khác đợc nhận vốn kinh doanh do Nhà nớc và Tổng công ty cấp và còn
có thể nhận đợc một lợng vốn nhất định từ ngân sách Nhà nớc khi cần thiết. Đây có thể nói
là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho công ty hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình kinh doanh của mình. Trong các năm qua,
nhờ có sự cố gắng vợt bậc về huy động vốn cán bộ công nhân viên, tổng vốn kinh doanh
của Công ty không ngừng tăng lên.
Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Vốn %
Vốn cố
định
4,65 9,3 5,54 10,9 5,98 11,3 28,57 36,6 58,36 52,7
Vốn lu
động
45,2 90,7 45,5 89,1 47,1 88,7 49,4 63,4 52,3 47,3
Tổng cộng 49,85 100 51,04 100 53,08 100 77,97 100 110,66 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 1998-2002
Công ty đợc thành lập từ năm 5/1998 do yêu cầu phục vụ cho kinh doanh của Tổng công
ty. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn
năm trớc tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và nguồn vốn lu
động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt đối thì cả vốn lu động và vốn cố định
của Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty có hiệu quả và Công ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ
thể năm 1998, tổng số vốn của Công ty là 49,85 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 4,65 tỷ
đồng chiếm 9,3%, vốn lu động là 45,2 tỷ đồng chiếm 90,7%. Năm 1999 tổng số vốn là
51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm 10,9%, vốn lu động là 45,5 tỷ
đồng chiếm 89,1%. Năm 2000 tổng số vốn của Công ty là 53,08 tỷ đồng, trong đó vốn cố
định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %, vốn lu động là 47,1 tỷ đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong
những năm này Công ty là một đơn vị kinh doanh thơng mại do đó vốn lu động chiếm tỷ
trọng lớn trọng tổng số vốn của Công ty. Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên
nhiều do Công ty đợc Tổng công ty giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý việc tiến hành thi công
xây dựng và điều hành việc sản xuất kinh doanh của nhà máy gơng Bình Dơng sau này. Vì
thế từ năm 2001 tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng mạnh. Trong năm 2001, tổng số
vốn của Công ty là 77,9 tỷ đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm
36,6%, vốn lu động là 49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2002, tổng số vốn là 110,66 tỷ
đồng trong đó vốn cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lu động là 52,3 tỷ đồng
chiếm 47,3%.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu
đợc cấu thành trên nguồn chủ yếu
Vốn tín dụng Nhà nớc 40 tỷ đồng chiếm 36,15%
Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68%
Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68%
Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49%
3.2 Về nhân lực.
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không đợc
bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh.
Hiện nay Công ty có 192 ngời đang làm việc tại Công ty trong đó tại văn phòng Công ty là
37 ngời, tại Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh là 75 ngời và tại nhà máy Kính Bình Dơng
là 80 ngời. Nguồn lao động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đợc tổ chức theo
cơ cấu sau:
Bảng : Cơ cấu lao động Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Lĩnh vực và trình độ chuyên môn Số ngời Tỷ trọng
Tổng số lao động 192 100
- Cán bộ quản lý 10 5,2
- Kỹ s kỹ thuật viên 29 15,1
- Nhân viên kinh doanh 30 15,6
- Thợ bậc cao 40 20,8
- Lao động phổ thông 83 43,3
Trình độ chuyên môn
- Trình độ đại học và trên đại học 60 31,3
- Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. 49 25,5
- Còn lại 83 43,2
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu 2002
Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh doanh trong những năm tiếp theo công
ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động bổ xung vào bộ máy quản lý và lao
động trực tiếp cho nhà máy kính Bình Dơng.
3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Các
mặt hàng của công ty là để phục vụ cho ngành xây dựng. Để đáp ứng các yêu cầu của
Tổng công ty đặt ra, hiện nay Công ty tập trung sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
*Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng gồm:
-Gơng, kính xây dựng các loại: Kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính nổi, kính phản
quang, kính màu…
-Vật liệu chịu lửa: Gạch kiềm tính, gạch chịu lửa và các loại bột vữa tơng ứng.
-Sứ vệ sinh.
-Gạch ngói: gạch granite, gạch ốp lát…
*Xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng nớc ngoài và xuất khẩu lao động.
*Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
*Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
*Sản xuất gơng, kính xây dựng Bình Dơng trong thời gian sắp tới.
Nh vậy hoạt động chính của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu là kinh doanh và xuất
nhập khẩu vật liệu xây dựng cụ thể là thuỷ tinh và gốm xây dựng cho các đơn vị trong và
ngoài Tổng công ty.
3.4Địa bàn kinh doanh.
Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa bàn kinh
doanh trong nớc trải rộng khắp cả nớc, thiết lập một mạng lới bán hàng rộng khắp cả nớc
đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trờng thế giới Công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nớc trên
thế giới nh thị trờng các nớc ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, và các nớc
Đông Âu, IRAQ, Hoa Kỳ, Trung Đông. Nhìn chung các thị trờng này có nhu cầu thờng
xuyên và ngày một nhiều.
Về nhập khẩu, Công ty có quan hệ với các nớc có trình độ công nghệ cao trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng nh: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
3.5Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh và một nhà máy sản xuất gơng và các sản phẩm sau kính tại Bình Dơng, đây là một
nhà máy lớn với công suất 2 triệu m2/năm. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã nhập khẩu
nhiều máy móc, công nghệ hiện đại của các nớc có trình độ cao trong sản xuất gốm xây
dựng và thuỷ tinh xây dựng nh Italia, Đức, Nga…Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu
thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viện trong Tổng
công ty, do đó việc nhập khẩu những máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên có vai trò
rất quan trọng đối với các đơn vị thành viên của Tổng công ty nói chung và sẽ ảnh hởng
lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty nói riêng. Chúng ta có thể tham khảo cơ cấu
nhập khẩu qua bảng sau:
Bảng 12: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 1998 – 2002.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Kim ngạch nhập khẩu 11,25 18,57 18,87 19,32 20,08
Trị giá nhập khẩu 5,78 13,36 14,13 14,49 14,44
Tỷ trọng 51,39% 72,13% 74,86% 75,04% 71,94%
Nguồn phòng xuất nhập khẩu Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Trong cơ cấu nhập khẩu của Công ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị thờng
chiếm một tỷ lệ cao. Trong thời gian qua Tổng công ty vừa thực hiện đầu t xây dựng nhiều
cơ sở sản xuất vừa nhập vật t để cải tạo lại các cơ sở đã lạc hậu. Cụ thể về công nghệ kỹ
thuật trong sản xuất các mặt hàng:
*Đối với lĩnh vực sản xuất thuỷ tinh xây dựng: Hiện nay, các nhà máy kính Đáp Cầu, Nhà
máy kính Bình Dơng và nhà máy liên doanh kính nổi VFG (liên doanh giữa Viglacera với
tập đoàn Nippon – Nhật Bản) với các công nghệ sản xuất hiện đại của Nga, Hàn Quốc,
Đức và Nhật Bản có thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc và sản phẩm thuỷ tinh nh
kính xây dựng với độ dày từ 2 – 8 mm, kính an toàn cho xe ô tô, kính phản quang, gơng,
kính thuỷ tinh lỏng, sợi bông thuỷ tinh… Năm 2000 đã xuất khẩu các sản phẩm thuỷ tinh
mới của Công ty sang thị trờng các nớc ASEAN và trong năm tới sẽ mở rộng xuất khẩu
sang một số nớc Châu á khác nh IRAQ, cô oét…
*Đối với lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh: sản phẩm sứ vệ sinh mang nhãn hiệu Viglacera hiện
đợc sản xuất trên các dây truyền hiện đại của Italia và Hoa Kỳ, với các loại chính: chậu
rửa các loại, lavabo, bồn tắm và một số sản phẩm sứ vệ sinh khác. Đây là các sản phẩm đạt
chất lợng Châu Âu theo tiêu chuẩn ISO 9000.
*Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát: các sản phẩm gạch lát nền và ốp tờng tráng men
dùng trong xây dựng, gạch Gramite nhân tạo, hiện đang đợc các dây truyền đồng bộ đợc
Italia, cộng hoà liên bang Đức chuyển giao công nghệ.
*Đối với lĩnh vực sản xuất gạch chịu lửa: Công ty có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu trong
công nghiệp sản xuất thuỷ tinh, gốm xây dựng, xi măng, luyện thép và các lò công nghiệp
và các loại vật liệu chịu lửa nh gạch chịu lửa Chammot, gạch chịu lửa cao nhân, gạch cách
nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính. Các sản phẩm này đang đợc sản xuất trên các máy móc
chuyên dụng và kỹ thuật của cộng hoà liên bang Đức và Nga.
*Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói thông dụng: các loại sản phẩm gạch ngói thông
thờng và gạch ngói tráng men làm từ đất sét nh gạch xây, gạch chống nóng, gạch chẻ, gạch
Block, gạch xây không trát, ngói lợp và ngói trang trí…hiện nay đếm đợc trên 16 đơn vị
trực thuộc của Viglacera sản xuất trên dây truyền của Nga và Czech với lò nung Tynnel
nên mẫu mã và chất lợng rất cao đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc tín nhiệm.
3.6 Mối quan hệ giữa Công ty với các cơ quan Nhà nớc.
3.6.1Mối quan hệ với Chính Phủ.
-Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính Phủ có liên quan đến
Công ty và doanh nghiệp Nhà nớc.
-Thực hiện quy hoạch, chiến lợc phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lợc
ngành, lãnh thổ của Nhà nớc.
-Chấp hành các quy định về thành lập tách, nhập, giải thể, các chính sách về tài chính, cán
bộ, chế độ tài chính, tín dụng, thuế, các chế độ về kế toán, thống kê.
-Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ chơng, chính sách chế độ của
Nhà nớc tại Công ty.
-Đợc đề suất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách, quản lý của Nhà nớc đối với
Công ty.
-Đợc quản lý và sử dụng vốn tài sản, đất đai, tài nguyên, và các nguồn lực do Nhà nớc
giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn và phát triển nguồn lực đó.
3.6.2 Mối quan hệ với Bộ tài chính.
*Công ty chịu sự chi phối Nhà nớc của Bộ tài chính về việc:
-Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán.
-Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ Công ty.
*Bộ tài chính là cơ quan đợc Chính Phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu,
chi phối Công ty về việc:
-Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Nhà nớc giao cho Công ty quản lý,
sử dụng.
-Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực khác đợc
giao trong quá trình hoạt động, đợc thể hiện thông qua quyết toán hàng năm.
-Duyệt quyết toán hàng năm của Công ty.
*Công ty có quyền đề suất các giải pháp, cơ chế chính sách tài chính tín dụng và các nội
dung khác có liên quan đến Công ty, kiến nghị cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt
để tổ chức thực hiện việc chuyển những tài sản có giá trị lớn, việc đầu t hợp tác với nớc
ngoài về các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức, việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Công
ty và việc bổ xung ngân sách cho Công ty.
3.6.3Mối quan hệ với Bộ xây dựng.
*Với chức năng quản lý Nhà nớc về ngành kinh tế kỹ thuật, Bộ xây dựng chi phối Công ty
về:
-Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ
nhập khẩu, các định mức cấp ngành xây dựng và trực tiếp kiểm tra, giám sát Công ty về
việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức độ.
-Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hớng phát triển và kiểm tra Công ty về việc thực
hiện quy hoạch đó.
*Với nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, Bộ xây
dựng chi phối Công ty về:
-Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Công ty theo uỷ quyền của Thủ tớng Chính
Phủ.
-Phê chuẩn điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi điều lệ của Công ty.
-Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty kiểm tra hoạt động của Công ty,
Công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nớc và các báo cáo khác theo yêu
cầu của Bộ xây dựng.
-Chỉ đạo Công ty trong việc bảo đảm cân đối lớn của Nhà nớc, đáp ứng nhu cầu thị trờng
về những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu mà Công ty đang kinh doanh để thực hiện việc bình
ổn giá cả theo quy định của Nhà nớc.
4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đợc thành lập từ tháng 5/1998, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu
thành lập nh: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo
nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trờng trong một thời gian ngắn
nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách của Nhà nớc thì thờng xuyên
thay đổi. Nhng vợt lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên
trong Công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất. Công
ty đã cố gằng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, đầu t mới cho
sản xuất, mở rộng thị trờng. Trên thực tế những kết quả mà Công ty đã đạt đợc trong thời
gian qua thật đáng khích lệ. Từ năm 1998-2002 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng Công
ty đã đạt đợc những thành công nhất định.
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 1998-2002
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
I Tổng doanh thu 239868,33 251878,92 265320,94 267402,53
II. Tổng chi phí 236615,92 248430,67 261677,74 264127,99
1. Giá vốn hàng bán 220979,18 232063,03 244147,05 244163,69
2. Các loại thuế 687,15 696,09 719,5 714,37
3. Chi phí bán hàng, chi
phí quản lý
12209,13 12781,99 13752,63 15465,36
4. Lãi vay 2740,46 2889,56 3058,56 3784,57
III Lợi nhuận thực hiện 3252,41 3448,25 3643,2 3274,54
IV Thu nhập bình quân
đầu ngời/ tháng
0,9 0,988 1,344 1,488
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm ta thấy hoạt động kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tơng đối cao.
Năm 1999, lợi nhuận mà Công ty đạt đợc là 3252,41 triệu đồng, năm 2000 lợi nhuận là
3448,25 tăng 6,02% so với năm 1999. Năm 2001 lợi nhuận là 3643,2 tăng 5,65% so với
năm 2000. Năm 2002 lợi nhuận là 3274,54 giảm 10,12% so với năm 2001. Năm 2002 tình
hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trờng có nhiều biến động,
nhiều nhà máy với công suất lớn ra đời dẫn đến cung vợt quá lớn so với cầu, giá cả các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng liên tục giảm có sự điều chỉnh lớn.
Trong các năm từ 1999 đến 2002, doanh thu hàng năm luôn tăng trong đó, năm 1999
doanh thu đạt 239868,33 triệu đồng, năm 2000 doanh thu là 251878,92 triệu đồng tăng
5,007% so với năm 1999. Năm 2001 doanh thu là 265320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với
năm 2000. Trong năm 2002 doanh thu là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận giảm
nhng doanh thu vẫn tăng so với năm 2001 là 0,78%. Điều này cho thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty đang có xu hớng khả quan.
Cụ thể hơn, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận năm N – Lợi nhuận năm N -1
Tốc độ tăng của = -------------------------------------------------
Lợi nhuận năm N Lợi nhuận năm N-1
Tỷ suất lợi nhuận của vốn = Lợi nhuận / Vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu / Vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận / Chi phí
Bảng Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị %
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1.Tốc độ tăng của lợi nhuận - 6,02 5,65 -10,12
2.Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí
1,37 1,39 1,39 1,24
3.Tỷ suất lợi nhuận của vốn 6,37 6,5 4,67 2,96
4.Hiệu suất sử dụng vốn 469,96 474,53 340,28 241,64
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thì thu về bao nhiêu lợi
nhuận.
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, chỉ tiêu này trong hai năm 2001 và 2002
giảm xuống do vốn cố định tăng lên, Công ty đầu t xây dựng nhà máy sản xuất gơng Bình
Dơng và các sản phẩm sau kính.
II.THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU.
1.Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty là thực hiện kinh doanh và xuất nhập khẩu cho các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty, trong những năm qua Công ty luôn phát huy và giữ vững
truyền thống là đơn vị làm ăn tơng đối hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Công
ty là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ngói xây dựng, gạch ceramic, gạch Geramite và một
số loại khác. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đóng góp một phần lớn trong sự phát
triển chung của Công ty. Mặc dù trong hoạt động xuất khẩu của mình Công ty cũng gặp
nhiều khó khăn, trở ngại do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhng
ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn nỗ lực tìm tòi, phấn
đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trong việc tăng kim ngạch xuất
khẩu, nâng cao chất lợng và mở rộng thị trờng.
Bằng những nỗ lực vợt bậc trên, trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Công ty
đã không ngừng tăng lên. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu chính là sứ vệ sinh, gạch
Gramite thì Công ty còn xuất khẩu nhiều sản phẩm gốm xây dựng khác khi tìm đợc đối
tác. Các sản phẩm kính xây dựng mặc dù xuất khẩu còn hạn chế song đây cũng là một
trong những mặt hàng góp phần quan trọng trong mục tiêu xuất khẩu cuả Công ty. Chúng
ta xem xét cơ cấu xuất khẩu của Công ty:
Bảng Cơ cấu xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
KNXK % KNX
K
% KNX
K
% KNX
K
%
Gốm xây
dựng
1732,6 89,7 1767,3 86,7 2843,4 81,5 3106,2 78,4
Kính xây
dựng
177,67 9,2 231,7 11,4 498,9 14,3 641,8 16,2
Các loại
khác
21,3 1,1 38,7 1,9 146,5 4,2 213,9 5,4
Tổng số 1931,57 100 2037,7 100 3488,8 100 3961,9 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Qua bảng trên ta thấy các mặt hàng đều tăng về tuyệt đối qua các năm. Mặt hàng gốm xây
dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhng tỷ trọng này giảm dần về
mặt tuyệt đối thì giá trị xuất khẩu gốm xây dựng vẫn tăng qua các năm. Giá trị xuất khẩu
của kính xây dựng tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong kim ngạch xuất
khẩu. Các loại hàng hoá khác cũng tăng nhanh cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong
doanh thu xuất khẩu của Công ty.
2.Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty.
2.1Quy mô và tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trờng thế giới. Tuy gặp nhiều khó
khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhng những năm qua mặt hàng gốm xây dựng của Công
ty đã có những bớc tiến vợt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Trong các mặt
hàng xuất khẩu của Công ty thì gốm xây dựng luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Công ty. Chính xuất khẩu gốm xây dựng đã góp phần chủ yếu vào việc tăng kim ngạch
xuất khẩu nói chung của Công ty trong thời gian qua.
Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo mặt hàng.
Đơn vị 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Giá
trị
% Giá
trị
% Giá trị % Giá trị %
1.Sứ vệ sinh 662,3 38,
2
720,9
6
40,7
9
1343,1
9
47,2
4
1561,8
2
50,2
8
2.Gạch ngói xây
dựng
401,7
3
23,
2
248,1
7
14,0
4
217,35 7,64 121,63 3,92
3.Gạch Gramite 420,2
7
24,
3
442,2
1
25,0
2
894,59 31,4
6
1058,2
5
34,0
7
4.Gạch ceramic 154,7 8,9 179,9 10,1
8
311,55 10,9
6
324,88 10,4
6
5.Các loại khác 93,6 5,4 176,0
6
9,97 76,72 2,7 39,62 1,27
Tổng số 1732,
6
100 1767,
3
100 2843,4 100 3106,2 100
Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị 1000 USD
Năm
1999 2000 2001 2002
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Mặt hàng
1.Sứ vệ
sinh
662,3 - 720,96 0,089 1343,1
9
0,86 1561,8
2
0,16
2.Gạch
ngói xây
dựng
401,73 - 248,17 -0.38 217,35 -0,12 121,63 -0,44
3.Gạch
Gramite
420,27 - 442,21 0,05 894,59 1,02 1058,2
5
0,18
4.Gạch
ceramic
154,7 - 179,9 0,16 311,55 0,73 324,88 0,04
5.Các loại
khác
93,6 - 176,06 0,88 76,72 -0,56 39,62 -0,48
Trong bảng trên các loại khác là các loại gốm xây dựng còn lại nh gạch chịu lửa Chammot,
gạch chịu lửa cao nhôm, gạch cách nhiệt, gạch chịu tính kiềm, gạch chống nóng, ngói lợp.
Chúng ta không xem xét riêng tuỳ loại hàng này vì việc xuất khẩu nó nếu tách ra thì sẽ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cầu về xuất khẩu loại hàng này không thờng xuyên, việc xuất
khẩu nó chủ yếu là do đơn đặt hàng của các hãng nớc ngoài. Chúng ta thấy việc xuất khẩu
các mặt hàng này rất thất thờng. Năm 1999 các hàng hoá này có giá trị xuất khẩu là 93,6
nghìn USD chiếm khoảng 5,4% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty, năm 2000 tăng lên
176,06 nghìn USD chiếm 9,97% tổng giá trị xuất khẩu. Nh vậy năm 2000 tăng 88% so
với năm 1999. Năm 2001 các mặt hàng này lại giảm mạnh xuống còn76,72 nghìn USD
chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 56% so với năm 2000. Năm 2002 các mặt hàng
này tiếp tục giảm xuống còn 39,63 nghìn USD chiếm 1,27% tổng giá trị xuất khẩu, giảm
48% so với năm 2001.
Trong các năm qua thì mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu. Trong năm 1999 giá trị xuất khẩu
của mặt hàng này là 662,3 nghìn USD chiếm 38,2% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2000 giá
trị xuất khẩu của sứ vệ sinh là 720,96 nghìn USD chiếm 40,79% tổng giá trị xuất khẩu,
tăng 8,9%so với năm 1999. Năm 2001 là năm có giá trị xuất khẩu mặt hàng sứ vệ sinh
tăng mạnh giá trị xuất khẩu của sứ vệ sinh lên đến 1343,19 nghìn USD chiếm 47,24% tổng
giá trị xuất khẩu, tăng 86% so với năm 2000. Sở dĩ mặt hàng sứ vệ sinh của Công ty năm
2001 có tốc độ tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn vì sản phẩm sứ vệ sinh của sứ Thanh Trì đạt
tiêu chuẩn ISO 9002 và nó có kiểu dáng đa dạng, sản phẩm sứ vệ sinh đợc bảo hành 10
năm cho thấy chất lợng rất cao. Vì vậy sản phẩm đợc chấp nhận đặc biệt là ở Châu
Âu.Năm 2002 giá trị xuất khẩu của sứ vệ sinh là 1561,82 nghìn USD chiếm 50,28% tổng
giá trị xuất khẩu, tăng 16% so với năm 2001.
Năm 1999 mặt hàng gạch ngói xây dựng có giá trị xuất khẩu có giá trị xuất khẩu là 401,73
nghìn USD chiếm 23,2% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2000 giá trị xuất khẩu của mặt hàng
này giảm xuống đến 248,17 nghìn USD giảm 38% so với năm 1999. Năm 2001 giá trị
xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng là 217,35 nghìn USD giảm 12% so với năm
2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng là 121,63 nghìn USD
chiếm 3,92% tổng giá trị xuất khẩu và giảm 44% so với năm 2001. Nhìn chung trong
những năm qua giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng giảm xuống. Việc suy
giảm này không phải là do thị trờng nớc ngoài không cần nữa mà chủ yếu là do gạch ngói
xây dựng của các đơn vị thành viên của Tổng công ty không chuyển biến kịp theo nhu cầu
thị trờng. Gạch ngói xây dựng cả về chất lợng, mẫu mã đều rất kém so với đòi hỏi của thị
trờng trừ giá rẻ. Ngay đến cả ngời tiêu dùng trong nớc cũng yêu cầu gạch ngói xây dựng
phải có những cải tiến cho thuận lợi sử dụng cũng nh mẫu mã phải đẹp. Vì lẽ đó năm 1998
khi Việt Nam bắt đầu hứng chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng thì mặt hàng này giảm
nhanh chóng. Nên cần đặt ra cho xuất khẩu hàng hoá này là phải cải tiến sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng.
Đối với gạch Gramite, năm 1999 xuất khẩu đợc 420,27 nghìn USD chiếm 24,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2000 cũng chỉ xuất khẩu đợc 442,21 nghìn USD chiếm 25,02%
tăng 5% so với năm 1999 thì đến năm 2001 giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch Gramite
tăng mạnh lên đến 894,59 nghìn USD chiếm 31,46% tổng giá trị xuất khẩu tăng 102% so
với năm 2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu của gạch Gramite là 1058,25 nghìn USD chiếm
34,07%, tăng 18% so với năm 2001. Nhìn chung mặt hàng gạch Gramite là một mặt hàng
có khả năng xuất khẩu, là một trong những mặt hàng chủ lực của Công ty. Sở dĩ mặt hàng
này có giá trị xuất khẩu tăng cao là vì Công ty Thạch Bàn đã thành công đa vào sản phẩm
gạch Gramite nhân tạo. Đây là sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã lại rất đẹp. Gạch
Gramite nhân tạo chỉ mới xuất hiện ở trong một số năm gần đây và chủ yếu là do các nớc
có công nghệ vật liệu xây dựng hiện đại sản xuất, xuất khẩu. Đây là sản phẩm đang đợc thị
trờng chấp nhận vì vậy Công ty cần coi nó nh là mặt hàng chủ lực để có chiến lợc đúng
đẵn trong xuất khẩu mặt hàng này.
Gạch Ceramic cũng tăng qua các năm, đây là mặt hàng khá thông dụng nhng chất lợng của
nó đảm bảo, mẫu mã đa dạng nên xuất khẩu đợc ở nhiều nớc. Năm 1999 giá trị xuất khẩu
của mặt hàng gạch ceramic là 154,7 nghìn USD chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu. Năm
2000 giá trị xuất khẩu là 179,9 nghìn USD chiếm 10,18% tổng giá trị xuất khẩu tăng 16%
so với năm 1999. Năm 2001 giá trị xuất khẩu là 311,55 nghìn USD chiếm 10,96% tổng giá
trị xuất khẩu tăng 73% so với năm 2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu là 324,88 nghìn USD
chiếm 10,46 % tổng giá trị xuất khẩu tăng 4% so với năm 2001. Mặt hàng gạch ceramic
nhìn chung có giá trị xuất khẩu không cao so với các mặt hàng khác do mặt hàng này tuy
có mẫu mã đa dạng nhng nó khá phổ biến trên thi trờng, sản phẩm không có sự khác biệt
lớn so với sản phẩm của các hãng khác. Do đó để có thể tăng khả năng xuất khẩu sản
phẩm này cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng phát triển thêm nhiều mặt hàng
với nhiều mẫu mã khác nhau.
Kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng sứ vệ sinh và gạch Granite thờng chiếm trên 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu, Vì vậy, Công ty cần có chơng trình phù hợp để thúc đẩy xuất
khẩu hai mặt hàng này.
2.2 Tình hình thị trờng xuất khẩu gốm xây dựng.
Cùng với chiến lợc đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế của đất nớc,
Công ty chủ trơng phát triển phơng châm đa dạng hoá quan hệ thị trờng song vẫn phải xây
dựng thị trờng trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Mục tiêu của Công ty là đẩy mạnh công
tác xuất khẩu các sản phẩm các sản phẩm của đơn vị trong và ngoài ngành nhằm thu ngoại
tệ và tăng cao doanh số xuất khẩu. Công ty xác định và phân chia thị trờng có tiềm năng
và cần tập trung đẩy mạnh xuất khẩu.
Bảng Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm xây dựng theo thị trờng.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1.ASEAN 598,1 34,5
2
460,79 26,0
7
1097,5
3
38,6 1075,3
6
34,62
2.Nga, Đông
Âu
939,77 54,2
4
1103,5
7
62,4
4
1368,2
2
48,1
2
1400,9 45,1
3.EU, Nhật,
Bắc Mỹ
116,4 6,72 137,73 7,79 247,94 8,72 348,82 11,23
4. Trung đông,
Tây á, Nam á
55,62 3,21 52,37 2,97 128,23 4,51 220,53 7,1
5. Các nớc
khác
22,71 1,31 12,84 0,73 1,48 0.05 60,59 1,95
Tổng số 1732,6 100 1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100
Nguồn phòng kinh doanh Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Nh vậy thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu là Nga và
Đông Âu sau đó là ASEAN. Nga và Đông Âu là các nớc XHCN cũ vì vậy có quan hệ tốt
với Việt Nam. Quan hệ chính trị tốt đẹp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ kinh tế
phát triển.
-Thị trờng ASEAN: Đây là thị trờng có quan hệ gần gũi lâu năm với Việt Nam và có vị trí
địa lý gần với Việt Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng này có nhiều điều kiện
thuận lợi nh: Chi phí vận chuyển thấp, mặt khác các nớc ASEAN trong đó có Việt Nam đã
ký hiệp định u đãi thuế quan chung ASEAN (CEPT) nên hàng hoá Việt Nam xuất khẩu
đợc hởng mức thuế u đãi hơn rất nhiều so với hàng hoá của các nớc khác ngoài ASEAN.
Đối với thị trờng này công ty sẽ tìm kiếm các đối tác để xuất khẩu gạch Ceramic. Năm
1999 kim ngạch xuất khẩu Công ty vào nớc này vào ASEAN là 598,1 nghìn USD chiếm
34,52% đứng thứ hai sau thị trờng Nga và Đông Âu. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu vào
ASEAN giảm xuống 460,79 nghìn USD, chiếm 26,07% tổng giá trị xuất khẩu do các nớc
ASEAN mới khôi phục lại sau cuộc khủng hoảng tài chính. Năm 2001 kim ngạch xuất
khẩu sang khu vực thị trờng này tăng mạnh lên 1097,53 nghìn USD chiếm 38,6% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này giảm xuống là
1075,36 nghìn USD chiếm 34,62% tổng kim ngạch xuất khẩu.
-Thị trờng Nga và Đông Âu: Đây là khu vực thị trờng mà Công ty có giá trị xuất khẩu lớn
nhất; Năm 1999 xuất khẩu 939,72 nghìn USD chiếm 54,24%. Năm 2000 thị trờng này lại
chiếm đến 62,44% tổng giá trị xuất khẩu sang các thị trờng nớc ngoài. Năm 2001 mặc dù
giá trị xuất khẩu sang thị trờng này vẫn tăng lên nhng tỷ trọng của nó lại giảm xuống còn
48,12% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2002 tỷ trọng xuất khẩu của thị trờng này lại giảm tiếp
còn 45,1% tổng giá trị xuất khẩu với giá trị là 1400,9 nghìn USD. Đây là thị trờng tiềm
năng trong giai đoạn tới mặc dù sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty đang tiêu thụ tốt tại đây
nhng Công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa trong việc phát triển đa dạng hoá xuất khẩu sản phẩm
và mục tiêu trong giai đoạn tới là đa sản phẩm Granite và Ceramic sang thị trờng này
thông qua Phòng thơng mại của các nớc này tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của Tổng
công ty tại Nga và một số đối tác nớc ngoài có quan hệ với Tổng công ty đồng thời vận
dụng chủ trơng của Nhà nớc trong công tác đa hàng do các đơn vị trong Tổng công ty sản
xuất sang thanh toán các khoản nợ với các nớc này.
-Thị trờng EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ: Đây cũng là thị trờng có tiềm năng lớn. Tuy nhiên xuất
khẩu sang thị trờng này còn thấp mặc dù vẫn tăng dần qua các năm. Kế hoạch của Công ty
là sẽ thiết lập các đại lý tại thị trờng các nớc này.
-Thị trờng Trung Đông, Tây á, Nam á và một số nớc khác: đây là nhóm thị trờng còn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Công ty đang tìm cách xâm nhập và khai thác thị trờng này.
2.3Phơng thức xuất khẩu gốm xây dựng.
Hiện nay phơng thức xuất khẩu chủ yếu đang đợc Công ty áp dụng là hình thức xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, trong đó xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty là chủ yếu chiếm khoảng 75% giá trị xuất khẩu của Công ty.
Bảng tình hình xuất khẩu gốm xây dựng theo loại hình xuất khẩu của Công ty Kinh doanh
và Xuất nhập khẩu.
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Kim ngạch xuất
khẩu gốm xây dựng
1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100
2. Xuất khẩu trực tiếp 356,75 20,19 635,78 22,36 718,15 23,12
3.Xuất khẩu uỷ thác 1410,55 79,81 2207,62 77,64 2388,05 76,88
Với phơng thức xuất khẩu gốm xây dựng trực tiếp Công ty thờng cử đại diện của mình ra
nớc ngoài để ký kết hợp đồng hay nhiều trờng hợp phía đối tác cử đại diện đến Công ty để
thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối tác ở xa không có điều kiện
đàm phán trực tiếp, hợp đồng thờng ký kết thông qua các hình thức nh : Điện thoại, Fax,
Email…Hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và đang góp phần tạo ra cho Công ty một vị thế
vững chắc trên thị trờng thế giới, đồng thời nâng cao uy tín của Công ty. Năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp là 356,75 nghìn USD
chiếm 20,19% thì năm 2001 đã tăng lên 635,78 nghìn USD, chiếm 22,36%. Năm 2002
xuất khẩu trực tiếp tăng lên thành 718,15 nghìn USD chiếm 23,12%. Phơng thức xuất
khẩu trực tiếp đã chiếm tỷ trọng tăng dần lên, giá trị xuất khẩu cũng đợc tăng lên. Điều đó
chứng tỏ hoạt động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu, Công ty đã kiếm đợc bạn
hàng nớc ngoài để bán hàng hoá.
Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác là rất lớn. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu gốm xây
dựng theo phơng thức xuất khẩu uỷ thác là 1410,55 nghìn USD chiếm 79,81%. Năm 2001
đã tăng lên 2207,62 nghìn USD chiếm 77,94%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu là
2388,05 nghìn USD chiếm 76,88. Mặc dù giá trị xuất khẩu theo phơng thức uỷ thác tăng
lên nhng tỷ trọng của phơng thức xuất khẩu uỷ thác lại giảm đi. Điều đó một mặt cho thấy
các đơn vị sản xuất đã tự ký đợc hợp đồng ngoại thơng, tự tìm đối tác, mặt khác nó chứng
tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty còn cha hiệu quả. Công ty tiến hành
xuất khẩu uỷ thác thì sẽ thu đợc phí uỷ thác xuất khẩu. Nhng phí uỷ thác xuất khẩu là rất
thấp nếu so với lợi nhuận xuất khẩu trực tiếp. Trong thời gian tới, Công ty Kinh doanh và
Xuất nhập khẩu cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cần tìm đối tác để xuất khẩu
chứ không phải ngồi chờ xuất khẩu theo uỷ thác các đơn vị sản xuất của Tổng công ty.
2.4Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gốm xây dựng.
2.4.1 Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu thì bảo đảm nguồn hàng xuất khẩu là yếu tố đầu tiên ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh sau này. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng hàng hoá xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
đến uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Đây là công việc quan trọng đầu tiên trong hoạt động thu gom và tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Việc nghiên cứu nguồn hàng sẽ cho biết khả năng cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại
các chân hàng nh thế nào.
Đối với Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thì nguồn hàng là các đơn vị sản xuất trực
thuộc Tổng công ty vì vậy rất dồi dào, không sợ bị chin ép giá ở khâu này. Nhng việc
nghiên cứu nguồn hàng không chỉ đơn thuần là nghiên cứu số lợng hàng hoá. Đặc biệt đối
với sản phẩm gốm xây dựng thì chủng loại, mẫu mã, chất lợng là rất quan trọng. Cũng
phải xác định đợc giá cả trong nớc so với giá cả quốc tế, chi phí vận chuyển bảo quản.
*Tổ chức thu mua xuất khẩu gốm xây dựng.
Dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu sẽ căn
cứ vào khả năng cung ứng hàng của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, từ đó mới
quyết định việc chấp nhận đơn hàng. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu trực tiếp
mua hàng của các đơn vị sản xuất thông qua hợp đồng mua bán. Hoặc theo phơng thức uỷ
thác xuất khẩu thì Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu sẽ không cần thu mua hàng của
các đơn vị trong nớc mà chỉ cần tiến hành giao dịch với khách hàng nớc ngoài.
*Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
-Nhận hàng hoá: để nhận hàng hoá đợc tốt, Công ty phải đảm bảo đầy đủ các phơng tiện
vận tải, kho bãi chứa hàng. Đặc biệt ở đây là mặt hàng gốm xây dựng, công tác vận tải
luôn đợc đề cao.
-Hàng hoá sẽ đợc cất tại kho của đơn vị sản xuất thành viên hoặc tại kho của Công ty, mặt
hàng gốm xây dựng đợc bố trí sắp xếp hợp lý.
-Xuất kho: Khi đến hạn giao hàng xuất khẩu, Công ty tiến hành các công việc để xuất kho
hàng đó. Việc xuất kho giao hàng đòi hỏi phải đúng với những thủ tục quy định phải đầy
đủ các giấy tờ hợp lệ, các hoá đơn theo yêu cầu.
-Trớc khi giao hàng Công ty phải tiến hành các công việc:
+ Đối chiếu lệnh xuất kho với hàng thực có trong kho.
+ Chuẩn bị các phơng tiện, công cụ, nhân lực bốc xếp hàng.
+Xác định địa điểm giao hàng
Khi giao hàng, Công ty yêu cầu ngời xuất kho và ngời mua phải ký vào phiếu xuất kho
hay phiếu giao hàng để xác nhận.
2.4.2Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu.
Sau khi đã chuẩn bị hàng đầy đủ, Công ty tiến hành:
-Ký kết hợp đồng vận chuyển: Công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để chuyển hàng hoá ra
cảng xuất khẩu sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định. Trớc đây
Công ty thờng sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng FOB nên Công ty chỉ chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá khi hàng hoá vợt qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Hiện nay Công ty
thờng sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng CIF. Vì vậy trách nhiệm thuê tàu thuộc về Công
ty.
-Hoàn thiện thủ tục giấy tờ khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thờng phải chuẩn
bị các loại giấy tờ:
+ Hợp đồng thơng mại
+ Bản dịch hợp đồng
+ Hạn ngạch nếu cần
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
+ Các giấy tờ hải quan.
-Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty sẽ xuất trình giấy tờ, mở
hàng hoá để hải quan kiểm tra.
-Giao hàng lên tàu và lấy vận đơn thông thờng Công ty uỷ thác toàn phần cho hãng tàu.
Đại diện của Công ty lấy biên lai thuyền phó và sau đổi lấy vận đơn đờng biển. Việc giao
nhận Công ty thờng uỷ thác cho VICONSHIP hay Công ty giao nhận á Châu.
2.4.3Nghiệp vụ thanh toán.
Trong thanh toán, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thờng sử dụng hai phơng thức:
L/C và nhờ thu kèm chứng từ.
Công ty yêu cầu đối tác mở L/C cho mình thờng thông qua ngân hàng đầu t và phát triển.
2.5Khả năng cạnh tranh của mặt hàng gốm xây dựng xuất khẩu.
Mặc dù đã có nỗ lực cố gắng trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiếp thị sản phẩm đến
các bạn hàng nớc ngoài, tuy nhiên những kết quả mà Công ty kinh doanh và Xuất nhập
khẩu thuđợc còn nhiều hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Viglacera trên thị trờng xuất khẩu, chủ yếu là những nguyên nhân
chính nh: giá cả thiếu cạnh tranh, chất lợng của nhiều sản phẩm còn cha cao và cha ổn
định, mẫu mã cha phong phú.
Các đơn vị thành viên cha có chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với xuất khẩu, xác định giá
bán xuất khẩu cha cạnh tranh, không tính khấu hao, lợi nhuận để thâm nhập vào thị trờng.
Việc nghiên cứu đa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và công khai đối với các sản phẩm
trên cơ sở đã thống nhất về một mức giá sàn đợc Tổng công ty phê duyệt là hết sức cần
thiết. Trên cơ sở mức giá sàn này, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu mới có thể chủ
động và linh hoạt chào hàng cho các đối tợng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trờng và
điều kiện thơng mại cụ thể.
-Về chất lợng sản phẩm : Công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lợng sản
phẩm đã đợc Công ty chú trọng hơn trong thời gian qua. Một số đơn vị thành viên trong
Tổng công ty đã tích cực trang bị đầu t những máy móc công nghệ hiện đại để cải thiện
chất lợng sản phẩm nh Công ty sứ Thanh Trì là một trong những đơn vị đi đầu trong công
tác cải tiến chất lợng sản phẩm , nhiều sản phẩm của Công ty kinh doanh đợc công nhận là
sản phẩm có chất lợng cao, sản phẩm đợc bảo hành 10 năm, Do đó sản phẩm của Công ty
đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc a chuộng.
-Về mẫu mã sản phẩm: Đối với thị trờng nớc ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng
nhiều khi khác xa với thị hiếu của khách hàng trong nớc nên việc đa dạng hoá mẫu mã,
thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua đợc.
Nắm bắt đợc điều này các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đã tăng cờng công tác
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trờng, nhờ đó trong những năm qua mẫu mã sản phẩm
không ngừng đợc cải thiện, nhiều sản phẩm mới ra đời và đã đợc khách hàng a chuộng.
Khi nhận đợc th hỏi hàng của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, các đơn vị sản
xuất đã khẩn trơng nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời
gian ngắn nhất về khả năng sản xuất của loại sản phẩm đó.
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm xây dựng hiện nay của Công ty.
Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty đã đạt đợc một số kết
quả đáng khích lệ, lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu luôn tăng lên trong các năm, mặt hàng
của Công ty đã phần nào khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng quốc tế.
-Về mặt hàng: nhằm đáp ứng nhu cầu rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng rất khắt
khe của thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty đã tiến hành mở rộng các mặt hàng xuất
khẩu, các mặt hàng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty ngày càng đợc đổi mới về hình
thức, mẫu mã, chất lợng…đã tạo cho Công ty uy tín trên thị trờng.
-Về thị trờng: Công ty đã duy trì mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các thị trờng truyền
thống nh Nga, Đông Âu, các nớc ASEAN…đồng thời Công ty cũng đang cố gắng mở
rộng thị trờng sang thị trờng mới nh Mỹ, New Zeland, IRAQ…Công ty đã tiến hành mở
rộng thị trờng tiêu thụ không chỉ theo chiều rộng mà cả theo chiều sâu.
-Công ty đã tổ chức xây dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị nguồn hàng, quan tâm hơn
đến công việc của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, nên nguồn hàng của Công ty
tơng đối ổn định.
-Về công tác tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động: Công ty đã tạo đợc uy tín và khẳng định
đợc mình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Công ty áp dụng chặt chẽ
việc kiểm kê định kỳ và đột ngột để bảo đảm tránh thất thoát, thiếu hụt do hàng thiếu,
hàng kém chất lợng, phẩm chất. Để tăng hiệu quả lao động, Công ty quản lý lao động theo
thời gian hay khoán sản phẩm đều phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, việc ký kết này
đều phải dựa trên sự thoả thuận của mỗi bên. Công ty có chế độ khen thởng thích đáng để
động viên tinh thần cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên
cạnh đó Công ty cũng sẽ kỷ luật nghiêm khắc với các quy chế của Công ty và pháp luật.
Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên đông đảo và có trình độ. Họ là những con
ngời rất năng động và sáng tạo trong công việc. Từ đó có thể thấy Công ty có khả năng
phát triển hơn nữa nhờ vào lực lợng cán bộ công nhân viên này.
Mặc dù mới tham gia trực tiếp vào kinh doanh thơng mại quốc tế nhng với tinh thần luôn
cố gắng học hỏi đến nay Công ty đã có khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh quốc tế.
-Các cơ quan, chính quyền, uỷ ban nhân dân thành phố, các ngành tài chính, cục thuế,
ngân hàng cùng với các Bộ kế hoạch đầu t, Bộ thơng mại đã luôn quan tâm, chỉ đạo và
giúp đỡ Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức
và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng. Dù hiệu quả kinh doanh
thu đợc đạt hay không đạt nh kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra đều cần phải xem xét,
đánh giá và tìm ra nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả này.
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo Tổng công ty
sẽ có những thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa và điều chỉnh kịp thời
những yếu tố ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu đề ra.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
1.1Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng.
Tốc độ tăng (giảm) Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm N
giá trị kim ngạch xuất =
*100%
khẩu của năm N Giá trị xuất khẩu của năm N-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm.
Bảng : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty
Đơn vị 1000USD
Qua số liệu bảng trên ta thấy: năm 2000 tăng 2% so với năm 1999, năm 2001 tăng 60,89%
so với năm 2000, đây là năm có tốc độ tăng trởng lớn so với năm 2000. Năm 2002 tăng
9,24% so với năm 2001.
Nh vậy xét về tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng gốm xây dựng thì có
thể nói rằng Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đã có tốc độ tăng trởng cao. Điều này
cũng rõ hơn nếu xét Công ty mới thành lập từ năm 1998 và phải chịu sự ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính và sự cạnh tranh khốc liệt với các hãng nớc ngoài ngay trên cả
chính thị trờng trong nớc.
1.2Lợi nhuận xuất khẩu.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh song nó
không phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh cũng nh tiềm lực kinh doanh của doanh
nghiệp, mặt khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau.
Lợi nhuận xuất khẩu = Doanh thu xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu
Bảng Lợi nhuận xuất khẩu của gốm xây dựng.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1.Tổng giá trị xuất
khẩu gốm xây dựng
1732,6 1767,3 2843,4 3106,2
2.Tốc độ tăng giảm% 2 60,89 9,24
Nh vậy ngoại trừ năm 2000, tốc độ tăng lợi nhuận của xuất khẩu hàng gốm xây dựng đều
tăng qua các năm. Mỗi năm lợi nhuận đều dơng. Hoạt động xuất khẩu của Công ty trong
các năm qua đều có hiệu qủa, đạt mục tiêu có lãi đầu t.
1.3Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu và hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu = *100%
Tổng doanh thu xuất khẩu
Hoặc Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu =
*100%
Tổng chi phí cho xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu
Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu = * 100%
Chi phí xuất khẩu
Chỉ tiêu tỷ suât doanh lợi xuất khẩu cho biết mỗi đồng thu về thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận hoặc mỗi đồng chi phí bỏ ra thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu cho biết một đồng chi phí xuất khẩu bỏ ra thì thu
về đợc bao nhiêu đồng.
Bảng : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu hàng gốm xây dựng.
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1 Doanh thu xuất khẩu
hàng gốm xây dựng
1732,6 1767,3 2843,4 3106,2
2.Chi phí xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera.pdf