Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế

Tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế: Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế LỜI MỞ ĐẦU Dưới xu thế toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước khác đã trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhịp như tư bản và công nghệ, lao động cũng là một yếu tố sản xuất ngày càng phong phú và năng động. Tuy nhiên, khác với sự di chuyển của lao động trí thức đã có từ trước, xuất và nhập khẩu lao động giản đơn (unskilled labor, less-skilled labor) hay lao động chân tay (blue-collar workers) và xuất khẩu lao động tại chỗ là hiện tượng tương đối mới và phức tạp đối với một nền kinh tế trẻ như Việt Nam Không kể thời kỳ quan hệ kinh tế mật thiết với các nước Đông Âu, xuất khẩu lao động của Việt Nam tăng nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ yếu sang các nước Đông Á, nhất là Ma-lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần đây, thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản. Từ nă...

pdf60 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế LỜI MỞ ĐẦU Dưới xu thế toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước khác đã trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhịp như tư bản và công nghệ, lao động cũng là một yếu tố sản xuất ngày càng phong phú và năng động. Tuy nhiên, khác với sự di chuyển của lao động trí thức đã có từ trước, xuất và nhập khẩu lao động giản đơn (unskilled labor, less-skilled labor) hay lao động chân tay (blue-collar workers) và xuất khẩu lao động tại chỗ là hiện tượng tương đối mới và phức tạp đối với một nền kinh tế trẻ như Việt Nam Không kể thời kỳ quan hệ kinh tế mật thiết với các nước Đông Âu, xuất khẩu lao động của Việt Nam tăng nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ yếu sang các nước Đông Á, nhất là Ma-lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần đây, thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản. Từ năm 2001, bình quân mỗi năm có 70.000 lao động được đưa đi ra nước ngoài. Thực tiễn một vài năm gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể trong vấn đề giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự ổn định cho xã hội, mặt khác mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng "Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD/năm trở lên". Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ, hoạt động XKLĐ của ta cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải được khắc phục để lĩnh vực này phát huy hơn nữa thế mạnh sẵn có của đất nước. Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động XKLĐ trên cả hai khía cạnh Kinh tế - Văn hoá, xã hội nên việc nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động này là việc làm hết sức cần thiết. Với lý do đó em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế”. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XKLĐ tại công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong những năm tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam từ thực tiễn công ty Cổ phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế qua các thời kỳ nhất là sau khi nước ta gia nhập WTO từ đó tìm ra những yếu kém và đề xuất những giải pháp. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề được tổng hợp từ nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp thống kê và so sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn. Chuyên đề của em được chia làm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế và đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế - Thuận lợi và khó khăn của công ty sau gia nhập WTO Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế trong những năm tới CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM 1.1 . Giới thiệu chung về công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Tên giao dịch : International Cooperation Service Joint Stock Company. Tên viết tắt: CICS. JSC., Địa chỉ trụ sở chính: Số 13 ngõ 19 phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Sau 6 năm hình thành và phát triển, với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tâm huyết với nghề. Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ trong công tác đào tạo, tư vấn và đưa học sinh cũng như lao động ra nước ngoài học tập và làm việc, tạo được uy tín cao đối với cả người lao động cũng như đối tác quốc tế. Mặc dù thành lập trong quá trình kinh tế thế giới còn khó khăn, nhưng với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu năm trong nghề, cộng với hướng đi đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong công tác đào tạo cán bộ, nghiên cứu thị trường, tạo dựng lòng tin với đối tác…công ty hằng năm vẫn đào tạo và đưa người lao động ra nước ngoài đều đặn theo đúng chỉ tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm cho một bộ phần không nhỏ người lao động, góp phần đáng kể vào công cuộc cải tạo và nâng cao mức sống, trình độ cho người lao động và xã hội. Trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đang dần dần hoàn thiện mình để trở thành một thương hiệu mạnh, uy tín trong công tác cung ứng dịch vụ hợp tác quốc tế. Với mục tiêu đó, công ty sẽ hoàn thiện các hoạt động truyền thống, mở rộng sang các lĩnh vực mới đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu lao động trong thời kì mở cửa. Các lĩnh vực kinh doanh mà công ty đã tham gia bao gồm: - Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm. - Tư vấn du học, đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ tin học. - Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH PHÒNG ĐÀO TẠO – NGHIÊN CỨU CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN KIỂM SOÁT 1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty 1.1.3.1 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm là một trong những thế mạnh của công ty. Với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, cộng với kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động nên từ khi mới thành lập, công ty đã chú trọng phát triển lĩnh vực này và coi đó là mũi nhọn trong công tác phát triển của mình. Hàng năm, công ty mở nhiều khóa đào tạo lao động với số lượng đào tạo không nhiều để tập trung vào chất lượng. Do đó, số lượng lao động xuất phát từ công ty được đối tác đánh giá rất cao. Cả về trình độ và ý thức lao động. Để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo của mình. Công ty rất chú trọng đến vấn đề nâng cao trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm cho cán bộ của công ty. Vì vậy, hằng năm, công ty tổ chức đều đặn các khóa công tác nước ngoài nhằm tìm hiểu về thị trường lao động quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các nước đối tác và tìm kiếm thị trường mới. 1.1.3.2 Tư vấn du học, đào tạo nghề. Nhận thấy xu hướng mở cửa của nước ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Nhu cầu du học, nâng cao trình độ của học sinh Việt Nam là rất lớn. Tuy nhiên, các kênh hỗ trợ cho học sinh trong vấn đề này là chưa nhiều, chất lượng chưa cao. Chính vì vậy mà lĩnh vực tư vấn du học và đào tạo nghề cũng được công ty chú trọng ngay từ khi mới thành lập. Với tiêu chí chất lượng và lòng tin được đưa lên hàng đầu, uy tín của công ty trong lĩnh vực này ngày càng cao. Điều đó thể hiện ở số lượng ngày càng tăng số học sinh học tập, tu nghiệp ở nước ngoài sau khi qua tư vấn từ công ty. Trong những năm tới, công ty đang cố gắng hơn nữa trong công tác đào tạo và tư vấn của mình để xứng đáng với lòng tin của khách hàng dành cho công ty. 1.1.3.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là lĩnh vực gắn bó với công ty ngay từ những ngày đầu thành lập. Mục tiêu đề ra: Với đối tác nước ngoài: Cung cấp cho đối tác lao động có trình độ cao, thành thạo trong công việc, ý thức kỉ luật lao động cao. Với người lao động: Đảm bảo an toàn, tin cậy trước, trong và sau khi xuất khẩu lao động. Cung cấp việc làm cho người lao động, góp phần vào cải tạo cuộc sống người lao động, nâng cao mức sống xã hội. Với mục tiêu như trên, công ty đã tiến hành đào tạo và đưa hàng trăm người lao động ra nước ngoài làm việc với chất lượng lao động cao, chất lượng cuộc sống cho người lao động đảm bảo. Tạo được uy tín không nhỏ đối với người lao động và đối tác. 1.1.3.4 Các dịch vụ khác Ngoài công tác tư vấn du học, đào tạo và đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, trong những năm tới công ty sẽ mở rộng các dịch vụ của mình sang lĩnh vực kinh doanh lữ hành, dịch vụ truyền thông, kinh doanh máy móc, thiết bị vật tư khoa học, đo lường, kiểm nghiệm, thiết bị chiếu sáng, thi công lắp đặt hệ thống âm thanh, chiếu sáng phục vụ ngành phát thanh truyền hình và các ngành khác… Cùng với việc mở rộng các dịch vụ mới, công ty còn tiếp tục hoàn thiện các lĩnh vực truyền thống của mình bằng cách xây dựng các dịch vụ bổ trợ như làm đại lý giao nhận hàng hóa phục vụ lao động, du học sinh nước ngoài,đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ tin học… 1.2 Đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 1.2.1 Đặc điểm cơ bản thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam Nhìn chung, về thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng như Châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số nước trong khu vực. Những thị trường này đều có khoảng cách gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tương đồng về truyền thống văn hoá cũng như khí hậu… Một số quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ còn tiếp tục tiếp nhận lao động Việt Nam với số lượng lớn. Đặc biệt là thị trường Malaysia và thị trường Đài Loan, đây là hai thị trường rất có thiện cảm với lao động Việt Nam, cho nên thay vì tiếp nhận lao động các nước khác, nay họ chuyển dần sang tiếp nhận lao động Việt Nam với số lượng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. Hàn Quốc và Nhật Bản cũng được coi là hai thị trường khá dễ tính trong việc tiếp nhận lao động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao động không cao, nên phần lớn lao động Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí lực cũng như trình độ tay nghề để đáp ứng. Hơn nữa, xu hướng của các thị trường nêu trên trong những năm tới, sẽ vẫn còn tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng tiếp nhận nhiều lao động có trình độ cao cho các lĩnh vực như: Phần mềm tin học. Đối với các thị trường khác, tuy số lượng tiếp nhận không lớn như các thị trường trong khu vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống văn hoá, tôn giáo và cách xa nhau về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là những thị trường khá dễ tính và đầy tiềm năng, rất có khả năng tiếp nhận nhiều lao động của ta trong những năm tới. 1.2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt nam 1.2.2.1 Tu nghiệp sinh Đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài. Đây là hình thức được áp dụng cho cả hai đối tượng là lao động có nghề và lao động không có nghề. 1.2.2.2 Cung ứng lao động trực tiếp Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về XKLĐ để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, với tổ chức kinh tế đưa đi và cũng là để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài. Hình thức này hiện nay ở nước ta chưa phổ biến lắm. Do người lao động vẫn chưa có nhiều cơ hội để tiếp xúc và tìm hiểu về các công ty nước ngoài đang cần thuê lao động một cách trực tiếp và phổ biến. 1.2.2.3 Hợp tác lao động và chuyên gia Đây là hình thức được áp dụng đối với các nước Trung Đông và Châu Phi trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một số nước. Số lao động này có thể đi theo các đoàn, đội hay các nhóm, cá nhân… 1.2.1.4 Xuất khẩu lao động tại chỗ XKLĐ tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức, cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam qua các thời kì 1.2.3.1 Thời kỳ 1980-1990 Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên quan hệ hợp tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nước Xã hội Chủ nghĩa (XHCN) thông qua các hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên mô hình Nhà nước trực tiếp ký kết và triển khai tổ chức thực hiện đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Từ 1980 – 1990, Việt Nam đã đưa đi được 265.501 lao động. Trong tổng số 265.501 lao động đã đưa đi, phần lớn lao động của ta chủ yếu được đưa sang 4 nước XHCN (Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 người. Tiến độ đưa lao động Việt Nam làm việc tại các nước XHCN được thể hiện qua bảng dưới đây. Bảng 1.1 Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước XHCN từ 1980 - 1990. Đơn vị tính: (Người) Năm Số lượng lao động Nữ Lao động có nghề Lao động không nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Tiền gửi về 1980 1.570 590 1.570 0 100 0 1981 20.230 5.569 14.882 5.348 73,56 0,955 1982 25.970 8.151 12.116 13.784 46,65 8,5 1983 12.402 4.620 4.603 7.799 37,11 25,1 1984 4.489 1.566 3.297 1.192 73,44 32,1 1985 5.008 3.031 3.658 1.350 73,04 76,9 1986 9.012 3.095 1.800 7.212 19,97 433,5 1987 46.098 23.863 21.024 25.074 45,60 1.426,18 1988 71.835 25.459 25.109 46.726 34,95 23.027,9 1989 40.618 14.964 12.034 28.584 29,62 1.084,32 1990 3.069 1.047 921 2.148 30,00 8.512,8 Tổng 240.301(*) 91.955 101.084 139.217 42,06 26.115,455 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH Hình 1.2 Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 1990). Đơn vị tính: (Người) Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH 1.2.3.2 Thời kỳ 1991-1995 Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã được đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và chức năng kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nước thống nhất xuất khẩu lao động bằng các chính sách và quy định pháp lý. Các tổ chức kinh tế được nhà nước cấp giấy phép thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng ký kết với bên nước ngoài. Do vậy mà khắc phục được những khó khăn và đạt được một số kết quả khích lệ bước đầu và điều này được thể hiện rõ qua bảng kết quả xuất khẩu lao động dưới đây. Bảng số 1.2 : Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 -1995. Đơn vị tính: (Người) Năm Số lượng lao động xuất khẩu Nữ Tỷ lệ (%) nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Tiền gửi về (USD) 1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600 1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600 1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600 1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000 1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000 Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Hình 1.3: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam thời kỳ (1991 - 1995). Đơn vị tính: (Người) 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 1991 1992 1993 1994 1995 1022 810 3960 9230 10050 Lao động xuất khẩu Lao động nữ Lao động có nghề Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 1.2.3.3 Thời kì 1996-2003 Thực hiện cơ chế đổi mới xuất khẩu lao động trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đã đạt được một số thành tích đáng kể. Lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường như Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, một số đảo thuộc Nam Thái Bình Dương và một số khu vực trên biển. Số lượng lao động đưa đi hàng năm tăng đều, từ 1996 đến tháng 10 năm 2003 xuất khẩu lao động Việt Nam đã đưa đi được tổng cộng 245.034 lao động, trong đó có 52.583 lao động Nữ, chiếm 21,46% trong tổng số lao động xuất khẩu và 129.184 lao động có tay nghề, đạt tỷ lệ 52,72% trong tổng số 245.034 lao động xuất khẩu trong cả thời kỳ. Tiến độ xuất khẩu được thể hiện cụ thể qua kết quả xuất khẩu lao động hàng năm trong bảng dưới đây. Bảng 1.3: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến 2003. Đơn vị tính: (Người) Năm Số lượng lao động xuất khẩu Nữ Tỷ lệ (%) nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Tiền gửi về (USD) 1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600 1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600 1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600 1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000 1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000 Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Hình 1.4: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam Thời kỳ (1996 - 2003). Đơn vị tính: (Người) Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 1.2.3.4 Thời kỳ 2004 đến nay So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào và sung sức với 46,7 triệu lao động, trong khi hàng năm bổ sung thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu quả số lao động này đang là quan tâm của cả xã hội Xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày càng được cải thiện về chất lượng lao động. Theo thống kê, lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng tăng, năm 2006 là 31,9%; năm 2007 là 34,5% lao động có tay nghề tăng từ 35% ( năm 2003) lên 50% ( năm 2008). Các hoạt động về xuất khẩu lao động từng bước có hiệu quả và đi vào nề nếp, đã tạo cho người lao động xuất khẩu có thu nhập gửi về gia đình, tính bình quân mỗi năm, người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước từ 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD, riêng thị trường Hàn Quốc với gần 50.000 lao động, mỗi năm gửi về nước trên 700 triệu USD, Nhật Bản hơn 300 triệu USD. 1.2.4. Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác XKLĐ Việt Nam trong những năm qua 1.2.4.1. Thành công Thực tiễn cho thấy công tác xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua là một hoạt động mang tính kinh tế - xã hội, đóng một vai trò quan trọng, thiết thực trong chương trình quốc gia về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Qua đó được thể hiện và ghi nhận trong các điểm sau: Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm: Thực tế cho thấy, thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hàng năm Việt Nam đã đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trung bình khoảng 30.630 người/năm. Trong đó, năm 1996 đưa đi được 12.660 người, năm 97 là 18.470 người bằng 145,89% so với năm 96, năm 98 là 12.240 người bằng 66,27% so với năm 97, năm 99 là 21.810 người bằng 178,18% so với năm98, năm 2000 là 31.500 người bằng 144,4% so với năm 99, năm 2001 là 37.000 người bằng 117,4% so với năm 2000, năm 2002 là 46.122 người bằng 123,65% so với năm 2001, năm 2003 dự kiến đưa đi 50.000 người bằng 108,4% so với năm 2002. Tuy nhiên tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2003 số lao động ta đưa đi đã vượt quá con số lao động dự kiến xuất khẩu trong năm, bằng 143,23% so với năm 2002, đưa tổng số lao động Việt nam đang làm việc ở nước ngoài lên khoảng 40 vạn tại 40 nước và vùng lãnh thổ với 30 nhóm ngành nghề thuộc các lĩnh vực: Xây dựng, Cơ khí, Điện tử, Dệt may, Chế biến hải sản, Vận tải biển, Đánh bắt hải sản, Dịch vụ, Chuyên gia y tế, Giáo dục, Nông nghiệp… Song song với việc giải quyết việc làm cho chính người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính xuất khẩu lao động cũng là tác nhân tích cực kích cầu trong sản xuất và tiêu dùng trong nước. Với hơn 4,6 vạn lao động đưa đi trong năm 2002, đã kéo theo giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong nước do mua sắm tư trang: đồ may mặc, giầy dép, va ly, túi xách tay… chỉ riêng chi phí cho tư trang trước khi xuất cảnh, xuất khẩu lao động đã đóng góp cho sản xuất trong nước khoảng hơn 25 tỷ đồng, chưa kể đến chi phí cho đi lại, vân chuyển bằng hàng không. Bên cạnh đó, sau khi hết hạn trở về, một số bộ phận người lao động dựa vào vốn tự kiếm được và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình tự hành nghề, lập xưởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu thuyền đánh bắt hải sản… tự quản lý, sản xuất, kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho người khác. Như vậy bằng xuất khẩu lao động, đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ người lao động trong nước, làm giảm được sức ép thất nghiệp, ở nông thôn cũng như thành thị. Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và ngoại tệ cho đất nước: Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thường có thu nhập cao, khoảng từ 6 - 10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nước. Bình quân thu nhập cầm tay của người đi xuất khẩu lao động khoảng 400USD/tháng. Ước tính từ năm 1996 đến nay, số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế mới đã chuyển về nước khoảng 220 triệu USD/năm. Ngoài ra, còn có khoảng 20 vạn lao động đang làm việc ở nước ngoài gồm những nước đi lao động theo hiệp định cũ (1980 - 1990), những người sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc theo nhiều hình thức khác nhau đã chuyển về nước khoảng 1 tỷ USD/năm. Đời sống của người đi xuất khẩu lao động được cải thiện và cũng là giải pháp nhanh nhất để xoá đói giảm nghèo. Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực: Trong điều kiện hiện tại, thời gian đổi mới nền kinh tế của Việt Nam chưa lâu, điều kiện kinh tế nước nhà còn hạn hẹp, hàng năm nhà nước phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng kinh phí cho đào tạo nghề nghiệp và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hàng loạt các trung tâm, các trường trung học dạy nghề được mở ra xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế nên ta chưa có điều kiện để đào tạo cho hầu hết mọi đối tượng lao động trong nước. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động ngoài mục đích giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao động ở nước ngoài, người lao động tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng cao, trình độ tay nghề, nghiệp vụ của mình cũng như rèn luyện tác phong và kỷ luật công nghiệp, kể cả trình độ ngoại ngữ, góp phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Sau khi về nước chính họ sẽ trở thành một nguồn lao động có kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao… bổ sung vào lực lượng lao động có trình độ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong nước… Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế: Ngoài những giá trị thiết thực mang lại cho đất nước, xuất khẩu lao động còn góp phần tích cực, quan trọng trong việc củng cố các mối quan hệ tại những nơi lao động ta đến làm việc. Thông qua người lao động, công nhân các nước cùng làm việc và người dân bản xứ có thể tìm hiểu về đất nước, con người cũng như truyền thống văn hoá Việt Nam. Từ đó làm cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết hơn. Ngoài các mối quan hệ của người lao động ra thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nước với nhà nước cũng không ngừng được cải thiện. Do vậy xuất khẩu lao động một mặt đem lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn, nhưng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ hợp tác cũng như hội nhập quốc tế. 1.2.4.2 Hạn chế Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, công tác xuất khẩu lao động Việt Nam vẫn còn chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng vốn có của ta điều đó được thể hiện ở những mặt hạn chế sau: Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động: Về quản lý Nhà nước : Hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để điều chỉnh và quản lý chặt chẽ xuất khẩu lao động như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, nhất là tiếp cận các thị trường mới, chính sách tín dụng cho người lao động khi tham gia xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế… nên dẫn tới việc kém thu hút mọi tầng lớp tham gia xuất khẩu. Việc tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa kiểm tra, kiểm soát giữa các cơ quan chức năng. Các Bộ ngành, Địa phương chưa quan tâm quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc. Vẫn còn tồn tại tình trạng cạnh tranh không lành mạnh: Tranh giành đối tác bằng cách phá giá giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và lợi ích quốc gia. Chưa phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng dẫn dắt, “cò mồi” tiêu cực, lừa đảo diễn ra trên nhiều địa bàn gây xôn xao dư luận. Chưa đầu tư thoả đáng cho khâu phát triển thị trường: Nhà nước, các Bộ, Ngành, Địa phương chưa thực sự quan tâm, đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và chuyên gia như đầu tư xuất khẩu hàng hoá, mà đáng lẽ nó phải được quan tâm và đầu tư hơn nữa. Khả năng tiếp cận với nước ngoài của ta đã còn yếu, thị phần của ta còn rất nhỏ bé so với thị phần của các nước có lao động xuất khẩu khác. Thủ tục hành chính còn rườm rà: Việc thực thi công vụ của một số cán bộ ở địa phương, chưa thực sự tận tâm, thậm chí có nơi còn gây khó dễ, tốn kém, tiêu cực cho người lao động nhất là ở khâu xác nhận thủ tục giấy tờ lý lịch tư pháp và thủ tục xin cấp hộ chiếu. Ở nước ngoài còn thiếu một hệ thống tùy viên lao động tại những địa bàn có nhiều lao động làm việc hoặc có khả năng tiếp nhận lao động. Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến tình trạng phần đông người lao động bị thiếu thông tin nên khả năng người lao động tự liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng là doanh nghiệp cần tuyển người thì không có trong khi đó người cần đi xuất khẩu lao động thì không biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trường hợp đáng tiếc người lao động bị kẻ xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao động và xã hội. Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động : Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trường. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Việc tuyển chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều khâu trung gian, thậm chí cả “cò mồi” làm cho người lao động phải chịu nhiều chi phí trái với quy định. Về chất lượng nguồn lao động và công tác đào tạo : Phần lớn chất lượng đội ngũ LĐXK của ta còn thấp so với yêu cầu của chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng nhưng ta vẫn chưa có đủ để đáp ứng. Một bộ phận người lao động của ta còn chưa ý thức rõ được mối quan hệ chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng đã ký kết kém, nhiều trường hợp đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao động bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động và thị trường lao động của Việt Nam. Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phương : Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phương chưa liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng như chấn chỉnh lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động và tổ chức thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và trật tự an ninh xã hội. Tóm lại: Sau gần 30 năm tham gia vào công tác XKLĐ, Ngành XKLĐ Việt Nam đã có những bước tiến không nhỏ, góp phần đáng kể vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động và ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống xã hội cho người dân và củng cố quan hệ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế mà công tác XKLĐ của Việt Nam gặp phải là không nhỏ, đòi hỏi phải có những thay đổi trong công tác quản lý, thay đổi trong ý thức của người lao động và doanh nghiệp tham gia XKLĐ, để công tác XKLĐ của Việt Nam đạt được thành công hơn nữa trong những năm tới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY SAU GIA NHẬP WTO 2.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty XKLĐ trong những năm gần đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được chú trọng nên gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, qua kết quả đạt được thì XKLĐ đã mang lại một mức lợi nhuận rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với các hoạt động khác dù doanh thu là nhỏ hơn. Có được như vậy là do hoạt động XKLĐ không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mà còn giúp người lao động mang lại một nguồn thu nhập lớn từ các nước phát triển hơn. Ngày càng có nhiều người lao động đi xuất XKLĐ ra nước ngoài, vì vậy, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã có được một kết quả đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng số 2.1 : Kết quả hoạt động xuất XKLĐ của công ty Cổ phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Đơn vị : (Triệu đồng, Người) Năm Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 QI/ 2010 Doanh Thu 1293 1474 1852 708 2548 1054 Chi phí 653 780 953 350 1286 553 Lợi nhuận 640 694 899 358 1262 501 Nộp NSNN 223 242 314 125 441 Số LĐXK 199 220 247 109 349 127 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Qua bảng số liệu cho thấy: Về doanh thu: Trong năm 2005, doanh thu của công ty đạt 1292 triệu đồng. Năm 2006 tăng 181 triệu đồng, tương đương 12.3% so với năm 2005. Bước sang năm 2007, doanh thu đã đạt con số 1852 triệu, tăng 25.6% so với năm 2006. Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nên năm 2008, số lượng lao động cũng như doanh thu của công ty giảm đáng kể so với 3 năm trước đó, doanh thu năm 2008 chỉ đạt 708 triệu đồng. Năm 2009 và năm 2010 đánh dấu bước tiến đáng kể của công ty trong công tác XKLĐ, doanh thu năm 2009 của công ty là 2548 triệu đồng và Quí I năm 2010 là 1054 triệu đồng, tăng gấp đôi so với năm 2005. Mặc dù phải đối mặt với cuộc khủng khoảng kinh tế gần đây, nhưng với uy tín và kinh nghiệm trong công tác xuất khẩu lao động của mình, công ty đã đưa đều đặn các đợt lao động ra nước ngoài làm việc, đem lại doanh thu ngày càng tăng và hứa hẹn sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới. Về lợi nhuận: Cùng với việc tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng đang trên đà tăng cao, mang lại nguồn thu lớn cho các cổ đông của công ty. Cụ thể, lợi nhuận năm 2005 ước đạt 640 triệu đồng. Bước sang năm 2006, lợi nhuận đã là 694 triệu đồng, tăng 8.4%, tương ứng 54 triệu đồng. Năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt 899 triệu đồng. Bước qua khó khăn của năm 2008, sang năm 2009 và quí I năm 2010, công tác xuất khẩu lao động đã mang về cho công ty mức lợi nhuận tương ứng là 1262 triệu đồng và 501 triệu đồng. Về chi phí: Chi phí cho công tác xuất khẩu lao động của công ty bao gồm các khoản vé máy bay, tiền bảo hiểm, lương cho nhân viên…Các khoản chi phi này cũng tăng theo các năm do số lượng lao động mà công ty đào tạo và đưa ra nước ngoài làm việc tăng theo các năm. Về nộp ngân sách nhà nước: Xuất khẩu lao động là ngành đóng góp khá lớn cho ngân sách nhà nước trong khối các ngành dịch vụ. Chỉ xét riêng công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế thì trong năm 2005,công ty đã đóng góp 233 triệu đồng, năm 2006 là 220 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Cho đến quí I năm 2010, tổng số tiền công ty đã nộp ngân sách nhà nước là 1345 triệu đồng. Như vậy, công tác xuất khẩu lao động không những đem lại lợi nhuận cho công ty, nó còn mang lại công ăn việc làm cho người lao động và làm tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng nước nhà. 2.1.2 Thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Từ khi mới đi vào hoạt động cho đến nay, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đã mở rộng ra với gần 50 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ, ổn định và duy trì thị trường đã có, mở thêm một số thị trường mới và tăng cường quy mô đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với sự phát triển của toàn ngành, công tác xuất khẩu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng chú trọng mạnh vào các nước sau: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Đài Loan, Nga. Bảng số 2.2: Bảng số lượng người lao động xuất khẩu phân theo thị trường: Đơn vị : (Người) Năm Nước 2005 2006 2007 2008 2009 Quí I/2010 Tổng Hàn Quốc 30 35 40 20 58 21 204 Nhật Bản 25 28 32 15 32 25 157 Đài Loan 58 65 70 30 104 32 359 Malaixia 66 72 85 32 120 35 410 LB Nga 20 20 20 12 35 14 121 Tổng 199 220 247 109 349 127 1251 Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính- Công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 2.1.1.1 Thị trường Hàn Quốc: Với dân số 48 triệu người, nhưng chỉ có 23 triệu người tham gia lực lượng lao động, nên nhu cầu thuê lao động nước ngoài của Hàn Quốc rất lớn, từ lao động phổ thông đến lao động có tay nghề cao. Để đáp ứng nhu cầu lao động phổ thông cho 2,5 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong những năm 80- 90, Hàn Quốc đã thuê lao động của 15 nước, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê, trong những năm 80-90 đã có khoảng 150 ngàn lao động nước ngoài đến Hàn Quốc làm việc. Riêng chương trình tu nghiệp sinh, Hàn Quốc đã xóa bỏ từ 1-1-2007 và thay thế bằng chương trình cấp phép lao động (EPS). Đây là một chương trình mà Chính phủ Hàn Quốc áp dụng với mục đích quản lý lao động nước ngoài một cách có hệ thống với tính tổ chức cao. Đây là một chương trình phi lợi nhuận vì thế các doanh nghiệp VN không được phép thực hiện mà giao cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động của Chính phủ, cụ thể ở VN là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng chi phí đi theo chương trình EPS đối với mỗi lao động chưa tới 1000 USD (trong đó có 450 USD người lao động trực tiếp mua bảo hiểm tại Hàn Quốc...). Kể từ tháng 10-2004 đến nay, VN đã đưa được 27.959 (số liệu tính đến tháng 2-2008) lao động sang làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình EPS, đông nhất trong số 15 nước châu á có lao động tại Hàn Quốc. So với chương trình tu nghiệp sinh trước đây, quyền lợi của lao động đi theo chương trình EPS được đảm bảo hơn, được bình đẳng như lao động nước sở tại trên cơ sở Luật Lao động. Từ 1-6-2007, Hàn Quốc còn áp dụng chính sách thuê lại lao động VN sau khi đã hết hạn hợp đồng 3 năm nếu chủ cũ có nhu cầu thuê tiếp. Như vậy, tổng số lao động VN đang có mặt ở Hàn Quốc cả chương trình cũ và mới là 48.600 người. Nếu tính cả số đã về nước thì con số này lên tới trên 60.000 lượt lao động. Hiện nay thu nhập bình quân của lao động VN tại Hàn Quốc đạt từ 700-1200USD, có lao động đạt 1500 USD/tháng. Trung bình hằng năm lao động và tu nghiệp sinh VN gửi về nước khoảng 320 triệu USD, riêng năm 2007 là 525 triệu USD. Nhìn chung, chủ sử dụng lao động Hàn Quốc đều đánh giá cao trình độ tiếp cận công việc, khéo léo, cần cù chịu khó của lao động nước ngoài. Năm 2005, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc tế đưa được 30 lao động sang làm việc ở Hàn Quốc. Năm 2006 là 35 người. Cho đến quí I năm 2010, công ty đã đưa 204 người sang lao động tại Hàn Quốc. Số lao động mà công ty đưa sang Hàn Quốc chủ yếu làm trong lĩnh vực lắp ráp máy móc và công nghiệp chế tạo máy. Hầu hết lao động được đưa đi đều có kinh nghiệm, kĩ năng và kỉ luật tốt, rất được các công ty bên Hàn Quốc tín nhiệm. 2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Đây là một thị trường tiềm năng cần được khai thác triệt để bởi: - Lương lao động tại Nhật Bản rất cao ( cao nhất trong tất cả các thị trường) - Nhu cầu lao động ở Nhật Bản là rất lớn ( do dân số Nhật Bản đang già hóa nghiêm trọng) - Đây là thị trường quen thuộc với Việt Nam và đã có quan hệ lâu dài trong nhiều lĩnh vực. - Người Nhật Bản đánh giá lao động Việt Nam khá cao. Do thủ tục chấp nhận tư cách cư trú cũng như chất lượng tu nghiệp sinh quá khắt khe, nên từ năm 2005 cho đến nay, công ty mới đưa được 157 người sang lao động và học tập tại Nhật Bản. Trong đó, năm 2005 là 25 người, năm 2006 là 28 người, năm 2007, 2008, 2009, và quí I năm 2010 tương ứng là 32, 15, 32, 25 người. Mặc dù số lượng tu nghiệp sinh cung ứng không lớn, song tư chất và kỉ luật của những tu nghiệp sinh xuất phát từ công ty được đánh giá rất cao. Trong những năm tới, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn cho thị trường tiềm năng này. 2.1.1.3. Thị trường Đài Loan Đài Loan là thị trường thu hút lao động hàng đầu từ Việt Nam trong nhiều năm qua. Mặc dù có thu nhập không cao như Hàn Quốc, và một số nước Đông Âu nhưng đây là thị trường khá ổn định và có nhu cầu lớn lao động nhập cư. Ngoài ra, môi trường làm việc, khí hậu dễ chịu, phong tục, tập quán khá gần gũi với người Việt Nam cũng là thế mạnh của thị trường Đài Loan. Ngay từ khi mới thành lập, Đài Loan đã là thị trường được công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế quan tâm hàng đầu. Trong năm 2005, công ty cung ứng cho phía đối tác Đài Loan 58 lao động trong lĩnh vực xây dựng và lắp ráp máy. Năm 2006 công ty cung ứng 65 lao động. Quí I năm 2010 là 32 lao động, nâng tổng số lao động công ty đã cung ứng cho phía đối tác Đài Loan lên con số 359 người. Thị trường lao động Đài Loan được công ty đánh giá khá cao, mặc dù lương và điều kiện làm việc không được như Hàn Quốc và Nhật Bản, song lại là thị trường dễ tính và rất đa dạng về ngành nghề. Trong những năm tới đây, công ty tiếp tục cung ứng lao động có chất lượng cao sang Đài Loan và sẽ mở rộng loại hình lao động cung ứng sang các lĩnh vực khác như dệt may, làm việc cho các bệnh viện, viện dưỡng lão… 2.1.1.4 Thị trường Malaixia Malaixia là thị trường quen thuộc và hàng đầu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế bởi đây là thị trường dễ tính, rất phù hợp với lao động Việt Nam. Về mặt địa lý, Malaixia là thị trường khá gần so với Việt Nam, do đó, việc vận chuyển lao động và tìm kiếm việc làm tại thị trường này là khá đơn giản. Malaixia là nước đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu về lao động của nước này là rất lớn, nhất là lao động làm trong các lĩnh vực xây dựng và kĩ sư cơ khí. Điều này rất phù hợp với lao động Việt Nam trẻ nói chung và lao động qua đào tạo của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng. Chính vì những lý do như trên mà ngay từ khi thành lập, công ty đã hướng mục tiêu vào thị trường lao động Malaixia. Năm 2005, công ty cung ứng sang thị trường này 58 lao động, năm 2006 là 65 lao động. Cho đến nay, công ty đã đưa 410 người sang lao động tại các cơ sở sản xuất và nhà máy lắp ráp điện tử của Malayxia. Mặc dù tiền lương của lao động trong thị trường Malaixia là chưa cao so với các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam khác. Song do số lượng người lao động được công ty đưa sang là khá cao, nên doanh thu đạt được từ thị trường này là không nhỏ. Malaixia hứa hẹn sẽ là thị trường nhập khẩu lao động hàng đầu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Tuy nhiên, công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, đào tạo,và theo dõi người lao động sang thị trường này để đảm bảo chất lượng, uy tín đối với đối tác và người lao động. 2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga Liên Bang Nga là thị trường xuất khẩu lao động khá mới mẻ đối với công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Thị trường lao động Liên Bang Nga chứa đựng rất nhiều bất ổn bởi sự ảnh hưởng của cả chính trị và kinh tế. Chính vì vậy mà số lượng lao động mà công ty đưa sang thị trường này làm việc là chưa cao, trong năm 2005 là 20 người. Năm 2006 là 20 người. Cho đến quí I năm 2010, công ty đã đưa 121 người sang thị trường lao động này. Lao động mà công ty cung ứng, chủ yếu là cung cấp cho các công ty, xí nghiệp của người Việt Nam sinh sống tại Nga. Mặc dù có nhiều bất ổn,nhưng Nga là thị trường lao động khá mới mẻ và đầy triển vọng đối với Việt Nam. Trong những năm tới, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và đầu tư mạnh hơn vào thị trường này. 2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty Hình thức xuất khẩu lao động chủ yếu mà công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã và đang sử dụng là hình thức tu nghiệp sinh và hình thức cung ứng lao động trực tiếp. 2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh Tu nghiệp sinh là hình thức đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài. Thị trường tu nghiệp sinh chủ yếu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế là Nhật Bản với số lượng đạt được là 25 người trong năm đầu tiên 2005, 28 người trong năm 2006 và đạt tổng số 157 người tính đến quí I năm 2010. Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Một số thị trường lao động mà công ty đưa tu nghiệp sinh sang học tập nữa là Hàn Quốc và Malaixia, tuy nhiên, số lượng không đáng kể so với lượng tu nghiệp sinh tại Nhật Bản. Trong những năm tới, công ty sẽ chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo để duy trì và nâng cao số lượng cũng như chất lượng tu nghiệp sinh sang các thị trường tiềm năng này. 2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp. Hình thức này là hình thức hoạt động mũi nhọn trong công tác xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế, trong đó công ty cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động được ký với công ty. So với hình thức tu nghiệp sinh, hình thức cung ứng lao động trực tiếp có thị trường đa dạng hơn, do đó số lượng và doanh thu mang lại là rất lớn. Thị trường cung ứng lao động trực tiếp của công ty chủ yếu tập trung vào các nước như Malaixia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nga trong đó Malaixia và Đài Loan là hai thị trường số 1 mà công ty nhắm tới. Hằng năm, công ty tổ chức đều đặn 12 khóa tuyển sinh và đào tạo lao động, bao gồm đào tạo nghề và đào tạo tiếng, sau đó cung ứng cho các đối tác nước ngoài là các công ty và doanh nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị. Năm 2010 hứa hẹn sẽ có nhiều chuyển biến trong công tác xuất khẩu lao động của công ty sang các thị trường truyền thống Đài Loan và Malaixia. Bên cạnh đó, công ty sẽ tích cực nghiên cứu về các thị trường khác để tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của mình trong những năm tới. 2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn cảnh gia nhập WTO Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO) ngày 11/01/2007. Ba năm chưa đủ dài để đánh giá toàn diện tác động của WTO với nền kinh tế, nhất là tách bạch tác động nào do WTO hoặc do các cam kết thương mại khác mang tới, nhưng rõ ràng việc hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới đã khiến VN được biết đến nhiều hơn trong giới đầu tư quốc tế cũng như người tiêu dùng toàn cầu. Gia nhập WTO là một cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Việt Nam. Thành lập trong thời kỳ Việt Nam mới gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng chịu nhiều ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của hoạt động này. 2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO Hình thành và phát triển cùng với quá trình gia nhập WTO của Việt Nam, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng nhận được nhiều thuận lợi trong công tác xuất khẩu lao động. Trước hết phải nói đến về thị trường và cơ cấu ngành nghề. WTO mở ra một thị trường đa dạng và mới mẻ về nghề nghiệp cho lao động Việt Nam. Điều đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế là công ty trẻ, năng động. Thị trường WTO hứa hẹn nhiều cơ hội cho công ty không chỉ trong lĩnh vực xuất khẩu lao động mà còn cả các lĩnh vực dịch vụ khác mà công ty đang hướng tới. Điều tiếp theo phải kể đến sau khi gia nhập WTO, giá trị lao động xuất khẩu của Việt Nam sẽ được đánh giá bình đẳng so với lao động của nước thành viên khác của WTO. Trong khi đó hầu hết các thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đều là thành viên của WTO. Hơn nữa nguồn lao động mà công ty cung cấp cho đối tác đều là nguồn lao động chất lượng cao, cả về trình độ và ý thức lao động, nên sẽ được đánh giá cao hơn so với trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Thuận lợi thứ ba phải nói đến sau khi Việt Nam gia nhập WTO là người lao động Việt Nam cũng như các công ty xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ được bảo vệ tốt hơn khi có những tranh chấp xảy ra trong quá trình làm việc tại các nước thành viên của WTO. Điều này có ý nghĩa không nhỏ bởi hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng khắp, thị trường đa dạng và có nhiều biến động, việc xảy ra tranh chấp rất có thể xảy ra. Thuận lợi tiếp theo là cán bộ công ty có điều kiện trong việc học hỏi kinh nghiệm làm việc của đối tác nước ngoài nhiều hơn. Điều đó rất có lợi cho sự phát triển của công ty trong quá trình mở cửa, chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp khác cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ hơn từ phía đối tác. Gia nhập WTO cũng là cơ hội để công ty nâng cao hơn nữa chất lượng lao động của mình để phù hợp hơn với chất lượng lao động quốc tế, như vậy có thể tạo dựng uy tín với đối tác và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu lao động của mình. 2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO Gia nhập WTO mang lại thuận lợi lớn đối với công tác xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng. Nhưng thách thức đặt ra đối với công ty là không nhỏ. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối tác xuất khẩu lao động nước ngoài, nhất là một số nước có nguồn lao động lớn giá rẻ như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia… Tiêu chuẩn lao động quốc tế cũng là khó khăn không nhỏ đối với lao động của công ty, mặc dù lao động mà công ty đào tạo đều có trình độ và ý thức cao, nhưng so với lao động từ các nước như Ấn Độ, Philipin thì lao động của công ty kém hơn hẳn về ngoại ngữ và sức khỏe. Sau khi gia nhập WTO, một số ưu đãi song phương giữa Việt Nam với các nước thành viên WTO sẽ bị xóa bỏ. Điều đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xuất khẩu của công ty nói riêng và cả ngành xuất khẩu của Việt Nam nói chung bởi trước đây, chúng ta có quan hệ rất tốt với các nước khác trên thế giới nên các ưu đãi bị mất đi là không nhỏ. Gia nhập WTO trong thời kì kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng cũng đặt ra thách thức không nhỏ đối với công tác xuất khẩu lao động của Việt Nam. Rất nhiều doanh nghiệp của các nước đối tác phải cắt giảm lao động trong các ngành sản xuất do bị ảnh hưởng của khủng hoàng, trong đó có không ít lao động xuất khẩu từ các nước, kể cả từ Việt Nam. 2.2.3 Kết quả đạt được Gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã và đang tận dụng tối đa những thuận lợi có được, tích cực nâng cao trình độ của cán bộ cũng như người lao động, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu sâu về các qui định của WTO để tăng cường công tác xuất khẩu lao động của mình trong những năm tiếp theo. Sau gần 6 năm thành lập, trải qua quá trình mới gia nhập WTO của Việt Nam, công ty đã có những thành tích đáng kể trong hoạt động xuất khẩu lao động, cung ứng hàng trăm lao động ra nước ngoài làm việc, đem lại doanh thu hàng tỉ đồng. Tính đến năm 2010, sau 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã cung ứng 1251 người đi học tập và lao động ở nước ngoài, trong đó 832 người được đưa đi sau năm 2007. Mang lại doanh thu là 8929 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 1345 triệu đồng. Ngay trong năm 2007, công ty đã xuất khẩu được 247 lao động ra nước ngoài, mang lại doanh thu 1852 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 314 triệu đồng. Năm 2008, do gặp phải khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kết quả XKLĐ của công ty là chưa cao. Tuy nhiên, công ty cũng thu được 708 triệu đồng doanh thu, nộp NSNN 125 triệu đồng. Năm 2009, công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống. Kết quả là 349 lao động được đưa sang các thị trường Nga, Nhật, Đài Loan, Malaixia,Hàn Quốc. Đem lại doanh thu 2458 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 441 triệu đồng. Quí I năm 2010, song song với công tác xuất khẩu lao động vào các thị trường truyền thống với số lượng là 127 người, công ty tích cực tìm kiếm các thị trường mới để nâng cao số lượng lao động xuất khẩu trong 3 quí cuối năm. Hình 2.1 : Qui mô xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua Đơn vị : (Người) Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính- Công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Hình 2.2 : Giá trị khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua Đơn vị : (Triệu đồng) Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Như vậy, sau gần 3 năm thành lập, dưới sự tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã nhanh nhạy nắm lấy những thời cơ có được, mang về cho công ty 4354 triệu đồng lợi nhuận. Không chỉ mang lại thu nhập cao cho các cổ đông và nhân viên công ty, mà còn tích lũy được một vốn kinh nghiệm vô cùng quí báu cho công tác xuất khẩu lao động khó khăn và nhiều thách thức sau này. 2.2.4 Hạn chế Mặc dù những kết quả mang lại sau gần 3 năm thành lập là rất đáng mừng, song công ty không thể không có những hạn chế mà hầu như công ty mới thành lập nào cũng mắc phải. Thứ nhất, số lượng lao động đưa ra nước ngoài lao động so với doanh thu là chưa tương xứng. Tính ra, doanh thu trung bình mà mỗi người lao động mang lại chỉ đạt 6 đến 9 triệu đồng một tháng. Đó là con số chưa cao so với chi phí và công sức mà người lao động phải bỏ ra. Thứ hai, loại hình xuất khẩu của công ty chưa đa dạng, lao động xuất khẩu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sinh và loại hình lao động có kĩ thuật cao, phần lớn nằm trong lĩnh vực xây dựng và cơ khí chế tạo máy. Thứ ba, hoạt động xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế chưa có bước tiến nổi bật, số lượng lao động xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước là chưa nhiều. 2.2.5 Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân chủ quan: Trước hết phải đề cập đến vấn đề năng lực quản lý đào tạo. Đây là điểm yếu không chỉ của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng mà còn là điểm yếu của đa số công ty, doanh nghiệp của Việt Nam nói chung. Mặc dù được quản lý bởi đội ngũ cán bộ có năng lực và kinh nghiệm cao trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, song công ty không tránh khỏi những khuyết điểm do hệ thống kiến thức và trình độ quản lý của Việt Nam còn lạc hậu so với các công ty nước ngoài, nhất là khi Việt Nam mới gia nhập WTO, các công ty trẻ còn gặp nhiều bỡ ngỡ về kiến thức quản lý và hệ thống luật quốc tế. Nguyên nhân khách quan: Cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng nền kinh tế tài chính toàn cầu, kéo theo hàng loạt các tác động xấu đến đời sống của hàng chục triệu người, trong đó phải kể đến hàng triệu người lao động trên toàn thế giới. Việt Nam, với tư cách là nước mới gia nhập WTO, cũng không thoát khỏi qui luật này. Cuộc khủng hoảng kinh tế gây áp lực làm giảm sản xuất, cắt giảm nhân công. Do đó, khi những quốc gia như Nhật Bản, Nga, Malaixia cũng bị suy giảm kinh tế như một hệ quả , thì tất yếu sẽ dẫn đến việc cắt giảm lao động, mà trước tiên là cắt giảm lao động nước ngoài, gây khó khăn lớn cho công tác xuất khẩu lao động. Tóm lại: Sau gần 6 năm thành lập, và 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã thu được kết quả không nhỏ trong công tác XKLĐ, mang lại lợi nhuận lớn cho cổ đông, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, trong những năm tới đây, công ty cần cố gắng hơn nữa trong công tác quản lý, đào tạo để tiếp tục đẩy mạnh công tác XKLĐ của mình. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và hoạt động XKLĐ của công ty nói riêng 3.1.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ của Việt Nam Xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, tất cả các ngành các cấp, các địa phương phải có sự phối hợp để thực hiện. Các cơ quan liên quan cần trao đổi thông tin cho nhau về tiêu chuẩn từng thị trường lao động để có kế hoạch xét tuyển và đào tạo nghề phù hợp. Thực hiện kế hoạch về XKLĐ cho giai đoạn 2010 – 2015, bên cạnh việc khôi phục các địa bàn truyền thống, đồng thời mở ra những thị trường mới nhằm thu hút lao động giải quyết việc làm. Việc giáo dục định hướng, học ngoại ngữ, đào tạo nâng cao tay nghề để kịp thời cung ứng cho thị trường xuất khẩu lao động đủ số lượng và chất lượng là vấn đề cần quan tâm. 3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế XKLĐ là lĩnh vực quan trọng nhất mà công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nhắm đến từ khi mới thành lập cho đến nay. Để đẩy mạnh hoạt động XKLĐ trong giai đoạn 2010 – 2015, công ty cần: Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong công ty và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp. Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nâng cao công tác quản lý đào tạo, mở rộng thị trường, mở rộng ngành nghề đào tạo đào tạo lao động xuất khẩu kết hợp với giáo dục định hướng và nâng cao tay nghề cho người lao động. Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác truyền thống, tìm kiếm các đối tác mới. 3.2 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Để nâng cao hơn nữa công tác XKLĐ trong những năm tới, công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cần thực hiện những giải pháp sau: 3.2.1 Mở rộng thị trường XKLĐ Tìm kiếm thị trường mới là yêu cầu quan trọng để tồn tại và phát triển đổi với công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Để thực hiện tốt yêu cầu này, công ty cần: Thứ nhất: Tìm hiểu kĩ về thị trường trước khi tiến hành thâm nhập và khai thác. Bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt là pháp luật. Thứ hai: Tuyển chọn cán bộ có năng lực cao trong công tác nghiên cứu, khai thác mở rộng thị trường. Thứ ba: Đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu mở rộng thị trường. Thứ tư: Luôn chú ý phân tích sự biến động của thị trường lao động khu vực và toàn thế giới. Từ đó hiểu được sự khó khăn và thuận lợi của từng thị trường để có những bước đi đúng đắn. Thứ năm: Liên hệ với các cơ quan đơn vị liên quan đến xuất khẩu lao động như : Nhà nước, Đại sứ quán, cục quản lý lao động…để hoạt động đúng theo chỉ đạo của Nhà nước và tìm kiếm thông tin mới phát triển thị trường. Thứ sáu: Đặt các trụ sở công ty ở nước ngoài, vừa để nghiên cứu thị trường vừa để quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý đào tạo Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp đào tạo cho lao động xuất khẩu là yêu cầu quan trọng đặt ra với công ty. Do đó công ty cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau: Thứ nhất: Cần phải lựa chọn cán bộ có năng lực, có quan hệ phù hợp với công tác xuất khẩu lao động, tích cực bồi dưỡng, đầu tư đào tạo thường xuyên, nâng cao trình độ hơn nữa, bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn cao để đáp ứng nhiệm vụ khai thác và mở rộng thị trường. Thứ hai: Thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện ngắn ngày, tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội tiếp xúc với những lý thuyết và công nghệ mới, tổ chức các chương trình giao lưu đào tạo, học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài để nâng cao trình độ của nhân viên công ty. Thứ ba: Cần nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, phối hợp với sở Lao động – Thương binh và Xã hội và địa phương nơi người lao động cư trú, để đảm bảo tốt hơn trong công tác quản lý người lao động. Thứ tư: Thực hiên nghiêm túc chương trình đào tạo bao gồm ngoại ngữ , tin học, luật pháp, kỉ luật, văn hóa, quyền và nghĩa vụ của người lao động…kiểm tra kĩ lưỡng các tiêu chuẩn này đối với người lao động trước khi đưa ra nước ngoài làm việc. Thứ năm: Cụ thể hóa hợp đồng lao động, qui định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trách nhiệm trước pháp luật của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hay vi phạm các qui định của phía đối tác. 3.2.3 Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng người LĐX Để nâng cao chất lượng người lao động xuất khẩu, công ty cần chú trọng các vấn đề sau: Thứ nhất: Cần thành lập một hệ thống tuyển dụng lao động chặt chẽ, tuân thủ đúng các qui định của nhà nước và phải được thanh tra kiểm tra thường xuyên. Đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu, tránh các trường hợp gian lận,sai phạm… Thứ hai: Tìm kiếm lao động trên qui mô lớn. Để đạt được điều này, cán bộ tuyển dụng cần tận dụng tối đa các kênh tuyên truyền như đài báo, truyền hình…, bên cạnh đó cần trực tiếp tuyên truyền tuyển dụng, công khai thông tin về các tiêu chuẩn tuyển chọn, công khai về đối tượng, quyền và nghĩa vụ của người lao động được tuyển chọn, nhất là chi phí mà họ cần đóng góp. Thứ ba: Xây dựng trung tâm đào tạo và trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo cho công tác đào tạo lao động. Sau khi lựa chọn được nguồn lao động, công ty cần đầu tư vào đào tạo nguồn lao động về ngôn ngữ, kiến thức văn hóa, tập tục cơ bản, nhất là pháp luật của Việt Nam và của nước tiếp nhận lao động. Cần giáo dục định hướng , giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật, tôn trọng nội qui làm việc và sinh hoạt cộng đồng…Trước khi đưa lao động ra nước ngoài cần tổ chức các đợt kiểm tra nghiêm túc để đảm bảo chất lượng lao động, tránh sự việc đáng tiếc xảy ra. Thứ tư: Đa dạng hóa các ngành nghề lao động xuất khẩu để tận dụng tối đa nguồn lực trong nước. Thứ năm: Đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi ra nước ngoài, nhất là các nước và khu vực có thời tiết khác so với Việt Nam. Do đó, cần thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra sức khỏe đầu vào và kiểm tra tổng quát trước khi đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Ngoài những vấn đề trên, công ty cần tạo điều kiện làm việc cho những lao động sau khi hết hạn làm việc ở nước ngoài, kết hợp với công tác bảo hiểm thân thể cho những lao động đang làm việc, để họ yên tâm lao động. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị về chính sách 3.3.1.1 Với doanh nghiệp Phải xây dựng cho được một đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ mạnh, là đội quân tiên phong trong khâu khai thác thị trường mới, cạnh tranh với các nước XKLĐ khác, tham gia đấu thầu quốc tế làm nền tảng và dọn đường cho đội ngũ doanh nghiệp phía sau thâm nhập thị trường. Muốn vậy phải tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp này. Trước mắt, chúng ta cần đầu tư vốn, phương tiện hoạt động, xây dựng bộ máy và đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác XKLĐ có khả năng tiếp cận và tìm kiếm thị trường. Các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý Nhà nước cần hỗ trợ về vốn và về cán bộ để đầu tư xây dựng các tổ chức kinh tế tham gia vào XKLĐ trở thành các tổ chức kinh tế mạnh, có đủ kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh trên thị trường XKLĐ quốc tế, xây dựng một số tổ chức kinh tế thành công ty đấu thầu quốc tế. Ban hành các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp XKLĐ trong các lĩnh vực tài chính, như cho vay với lãi suất thấp, xây dựng chi phí môi giới hoa hồng linh hoạt để tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc tìm được hợp đồng XKLĐ. Giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp nghiên cứu thành lập Hiệp hội XKLĐ và chuyên gia để các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và bảo vệ quyền lợi cho nhau trước sự cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực XKLĐ. Nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn cấp giấy phép hoạt động cho doanh nghiệp XKLĐ: nâng vốn điều lệ lên 7 tỷ đồng; về cán có ít nhất 7 cán bộ có trình độ đại học kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ , doanh nghiệp phải có cơ sở đào tạo qui mô trên 100 học viên nội trú trở lên và dành một phần chi phí cho đào tạo lao động. Các doanh nghiệp tự nâng cao năng lực và khả năng chuyên môn bằng cách tự đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình. trong quá trình đào tạo cần bám sát các chỉ tiêu chuẩn đã được xây dựng trước cho từng vị trí công việc để đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu lao động trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Bên cạnh việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp, cần phải thu hồi giấy phép đối với các doanh nghiệp hoạt động thiếu năng lực và không có hiệu quả, sáp nhập giải thể các doanh nghiệp có nhiều đầu mối XKLĐ. Xử lý triệt để và nghiêm minh đối với các trường hợp hoạt động phi pháp, tuyển chọn lao động thông qua cò mồi, trung gian gây thiệt hại cho người lao động và xã hội. 3.3.1.2 Với người lao động Nghiên cứu giảm chi phí cho người lao động; cho người lao động vay tiền để đi làm việc ở nước ngoài; khuyến khích lao động học nghề, học ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của nước ngoài. Quy định mức phí dịch vụ theo thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp và người lao động thoả thuận việc thu phí dịch vụ một hoặc nhiều lần. Cần nghiên cứu, ban hành chính sách thuế hợp lý, nên miễn thuế thu nhập cao nhằm đảm bảo và khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mặt khác, nên sửa đổi bổ sung chế độ bảo hiểm xã hội, cho người lao động tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội trước khi đi chứ không nên bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội như hiện nay. Nhà nước cần có chính sách cho người lao động được vay vốn với lãi suất ưu tiên để chi phí cho việc đi nước ngoài làm việc. Xây dựng cơ chế cho vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo và các nguồn khác để cho các đối tượng nghèo và đối tượng chính sách được vay với lãi suất ưu đãi mà không cần phải thế chấp tài sản. Nếu được thì sẽ tạo tâm lý an tâm cho người lao động đi làm việc, chấp hành tốt các quy định ở nước ngoài vì họ không phải lo lắng gì về những khoản vay nợ cá nhân. Tiến hành mở tài khoản cá nhân cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Giải pháp này sẽ giải quyết được ba vấn đề: Quản lý và theo dõi được lượng ngoại tệ chuyển vào nước ta, người lao động an tâm khi họ biết được tiền của họ được bảo vệ và chuyển về nước an toàn, giúp đỡ người nhà gặp khó khăn khi họ còn làm việc ở nước ngoài. Nên có chính sách khuyến khích người lao động và chuyên gia làm việc ở nước ngoài dùng thu nhập ở nước ngoài mà họ kiếm được đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tư vấn việc làm, đào tạo lại cho người lao động sau khi về nước. Bên cạnh đó với những lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về nước khác, cần tạo điều kiện tiếp nhận họ vào làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh vì họ có thế mạnh tay nghề, tác phong công nghiệp, ngoại ngữ… Nghiên cứu để ban hành các chính sách thưởng phạt nghiêm minh đối với người lao động tự ý bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc làm ảnh hưởng đến hoạt động XKLĐ của đất nước. Có thể đưa ra xử lý theo qui định của pháp luật, đồng thời đưa tin trên phương tiện thông tin để cảnh báo và răn đe đối với trường hợp khác. 3.3.1.3 Công tác đào tạo người lao động Tăng cường công tác đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hiện nay nguồn lao động của chúng ta thì nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, do vậy cần phải tăng cường công tác đào tạo nguồn XKLĐ. Phải có sự liên kết giữa các doanh nghiệp XKLĐ với các trường đào tạo mới thực hiện được nhiệm vụ này. Các doanh nghiệp XKLĐ là nơi nắm được yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn lao động của từng hợp đồng, từng nước. Các trường đào tạo có cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên để đào tạo lao động. Sự kết hợp này sẽ nâng cao được chất lượng lao động, đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài. Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn lao động xuất khẩu. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ rõ với việc chuẩn bị được lực lượng lao động phù hợp, có chất lượng so với yêu cầu quốc gia sẽ có khả năng cạnh tranh và chiếm giữ được thị trường. Chất lượng lao động càng cao thì hiệu quả càng cao. Cho phép sử dụng cơ chế ba bên, Nhà nước – Doanh nghiệp - Người lao động cùng đầu tư để tạo nguồn lao động cho xuất khẩu. Kết hợp đào tạo kỹ thuật với đào tạo ngoại ngữ, phong tục tập quán, kiến thức pháp luật cho lao động. Đây cũng là chính sách đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước khắc phục tình trạng thiếu công nhân có kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sớm biên soạn những chương trình đào tạo chuẩn và tổ chức đào tạo cho người lao động về các lĩnh vực như ngôn ngữ, pháp luật, văn hóa và phong tục tập quán của các nước tiếp nhận lao động Việt Nam, tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng thích nghi với các điều kiện làm việc và sinh hoạt, để có thể làm việc một cách tốt nhất. Mặt khác người lao động cũng tránh được những sai phạm do thiếu hiểu biết trong thời gian đầu để có thể tự tin hơn trong việc khẳng định mình qua công việc. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu và tiêu chuẩn lao động của mỗi thị trường, về kế hoạch học nghề, học ngoại ngữ theo yêu cầu của thị trường lao động để định hướng cho chính quyền địa phương và người lao động. 3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách tài chính Chính sách tài chính là đòn bẩy thúc đẩy mở rộng và nâng cao hiệu quả XKLĐ. Trong chính sách tài chính, vấn đề cơ bản cần quan tâm là bảo đảm hài hoà các lợi ích: Lợi ích của người lao động, lợi ích của các tổ chức XKLĐ, lợi ích của Nhà nước và cũng cần chú ý tới lợi ích của chủ thuê lao động. Theo thông tư số 16/2000/TTLT-BTC-BLDTBXH ngày 28/02/2000 thì người lao động khi ra nước ngoài làm việc phải nộp một khoản tiền đặt cọc khá lớn trong tổng số tiền người lao động phải nộp trong 2 năm. Để phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời giảm bớt đóng góp của người lao động trước khi đi, nên điều chỉnh mức tối đa tiền đặt cọc của người lao động bằng một lượt vé máy bay và tiến tới sẽ không thu tiền đặt cọc của người lao động. Xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng, lâu dài nhưng hoạt động này có nhiều rủi ro, mức bồi thường thiệt hại thường là lớn. Với mức trích và nguồn hình thành qũy dự phòng tài chính theo qui định hiện hành chung cho các loại doanh nghiệp là không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động XKLĐ và không có nguồn hỗ trợ cho người lao động bị rủi ro. Vì vậy, nhằm hỗ trợ việc mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước và khắc phục thiệt hại do rủi ro trong hoạt động XKLĐ chúng ta phải thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ trên cơ sở đóng góp của doanh nghiệp, người lao động và một phần từ ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ mở rộng thị trường, giải quyết các trường hợp bất khả kháng trước mắt, khuyến khích các doanh nghiệp hình thành các quỹ dự phòng giải quyết rủi ro. Nên phân định rõ và giao các chính sách này cho các cơ quan quản lý chức năng cụ thể như Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện tốt dịch vụ văn hoá tinh thần phục vụ cộng đồng lao động của ta ở nước ngoài, các ngành có liên quan như ngành Hàng không, Thuế, Hải quan cần ban hành các quy chế ưu đãi trong việc làm thủ tục và giá cước đối với sản phẩm dành cho người lao động khi đưa ra nước ngoài phục vụ lao động nước ta. 3.3.2 Kiến nghị về cơ chế quản lý 3.3.2.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý Thứ nhất: Cần thiết lập quan hệ Nhà nước với các nước có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Nhà nước đóng vai trò quyết định cho sự ổn định và phát triển XKLĐ. Ngoài chức năng xác định chủ trương, định hướng chiến lược…để hỗ trợ cho XKLĐ phát triển, Chính phủ còn có vai trò hết sức to lớn trong mở rộng thị trường lao động ngoài nước, cũng là khâu mang tính quyết định trong chu trình XKLĐ của bất kỳ nước nào. Do vậy, cần thiết lập quan hệ Nhà nước, hình thành hệ thống tuỳ viên lao động để tham mưu, tư vấn cho Nhà nước các Hiệp định khung hoặc các thoả thuận nguyên tắc để mở đường cho các doanh nghiệp ký kết và thực hiện các hợp đồng cụ thể. Đối với các nước XKLĐ truyền thống, có thể thấy vai trò của tuỳ viên lao động rất lớn, có tính quyết định cho việc thâm nhập, cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Thứ hai: Phân định rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan và chính quyền các cấp trong XKLĐ, cụ thể như sau: Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan Chính phủ, thống nhất quản lý Nhà nước về XKLĐ có trách nhiệm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, khai thác thị trường lao động quốc tế, nhằm hình thành một hệ thống thị trường sử dụng lao động Việt Nam ổn định và phát triển; nghiên cứu và tổ chức triển khai các chính sách, chế độ về XKLĐ; tổ chức quản lý, kiểm tra đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và các doanh nghiệp triển khai công tác XKLĐ theo đúng luật lao động. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thiết lập, thúc đẩy và tăng cường quan hệ hợp tác song phương với các nước có khả năng thu hút lao động và chuyên gia Việt Nam ; chỉ đạo các cơ quan đại diện ở nước ngoài nghiên cứu tình hình và cung cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thông tin về thị trường lao động nước ngoài, thực hiện chức năng lãnh sự, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động Việt Nam ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế… Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo các cấp triệt để cải cách hành chính trong các thủ tục, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng tránh phiền hà cho người lao động, chuyên gia và tổ chức kinh tế XKLĐ . Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Văn hoá, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn…và chính quyền các cấp theo chức năng của mình đẩy mạnh hoạt động XKLĐ trong phạm vi thuộc Bộ, ngành địa phương mình theo quy định của Nhà nước; chỉ đạo các tổ chức kinh tế XKLĐ tổ chức tốt đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động và chuyên gia Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Thứ ba: Về công tác thanh tra, kiểm tra: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành qui chế và hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra về xuất khẩu lao động và chuyên gia; tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất Các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ quản tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và sử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trực thuộc. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn, phát hiện và sử lý kịp thời các hành vi vi phạm liên quan đến xuất khẩu lao động. 3.3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý Thứ nhất: Cần hoàn thiện hệ thống quản lý và tổ chức bộ máy cán bộ quản lý Nhà nước về XKLĐ Để phù hợp với cơ chế thị trường và cải cách nền hành chính quốc gia nhằm tăng cường và nâng cao năng lực của quản lý Nhà nước, hệ thống quản lý XKLĐ cần được đổi mới theo hướng tinh giảm đầu mối trung gian, tập trung chức năng quản lý XKLĐ trong thời gian tới cần bao quát được các nội dung quản lý Nhà nước trong và ngoài nước nhưng bảo đảm tính linh hoạt và năng động. Phân cấp quản lý, làm rõ và tăng cường trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với các doang nghiệp, trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với hoạt động tuyển chọn lao động xuất khẩu trên địa bàn.Bộ, ngành, địa phương chủ quản chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo pháp luật; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý hoạt động XKLĐ và chuyên gia trên địa bàn. Về cán bộ cần tập trung đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức Marketing, ngoại ngữ, kiến thức về lao động, luật pháp, đối ngoại mới đủ điều kiện để làm công tác quản lý. Thứ hai: Về các giải pháp về tổ chức thực hiện và quản lý: Để thực hiện thành công chủ trương và phương hướng XKLĐ của Đảng và Nhà nước, nhằm đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới, ngoài các giải pháp nêu trên, cơ quan quản lý Nhà nước cần tiến hành một số giải pháp khác để chỉ đạo thống nhất hoạt động XKLĐ, đó là các giải pháp sau: Xây dựng quy trình XKLĐ riêng biệt. XKLĐ của ta đã tiến hành được gần 20 năm, nhưng chưa có một quy trình tổng quát, thống nhất. Do đó sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ, không nhịp nhàng đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc. Quy trình XKLĐ gồm ba giai đoạn: Giai đoạn một là giai đoạn tìm kiếm và ký kết hợp đồng, giai đoạn hai là giai đoạn tuyển chọn và làm thủ tục xuất cảnh, giai đoạn ba là quản lý ở nước ngoài và thanh lý hợp đồng. Trong giai đoạn hai thì việc tiến hành làm thủ tục cho lao động xuất cảnh còn nhiều phiền hà ở các cấp, các ngành thuộc các địa phương đã làm chậm trễ tiến độ xuất cảnh ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp XKLĐ. Thậm chí, nhiều khi, phải bỏ cả yêu cầu cung cấp lao động của chủ nước ngoài. Xây dựng hợp đồng mẫu cho các loại lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hợp đồng mẫu là những quy định tối thiểu về điều kiện làm việc, tiền lương, điều kiện ăn ở, bảo hiểm, giải quyết tranh chấp và các điều kiện về bảo đảm nhân phẩm và an ninh. Ban hành hợp đồng mẫu là nhằm bảo vệ các quyền lợi tối thiểu của người lao động khi làm việc ở nước ngoài, tránh sự bóc lột và đối xử phân biệt của chủ đối với lao động. Xây dựng và ban hành mức lương tối thiểu cho từng khu vực thị trường sử dụng lao động Việt Nam. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ. Đó là một trong các giải pháp góp phần tăng cường quản lý Nhà nước, đưa hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả KT -XH cao. Việc đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ hàng năm nhằm xác định khả năng và hiệu quả của XKLĐ, động viên khuyến khích các doanh nghiệp năng động, tìm tòi mọi biện pháp để mở rộng thị trường và kịp thời uốn nắn những sai lệch trong hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp. KẾT LUẬN Xuất khẩu lao động là một hoạt động phổ biến trên thế giới và mang tính KT -XH cao. Hoạt động này sẽ còn tiếp tục phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế của thế giới. Đối với nước ta, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề xuất khẩu lao động ngày càng được các cấp các ngành quan tâm chú ý. Trong quá trình thực tập tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế và quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Em đã được hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động đối với cuộc sống của người lao động và nền kinh tế xã hội của đất nước. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………..7 Bảng 1.1: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước XHCN từ 1980 – 1990……………………………………………………………… .14 Hình 1.2: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 1990)…………………………………………………………………………15 Bảng số 1.2: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 -1995…………16 Hình 1.3: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam thời kỳ (1991 - 1995)………………………………………………………………17 Bảng 1.3: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến 2003…….18 Hình 1.4: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam Thời kỳ (1996 - 2003)……………………………………………………………….19 Bảng số 2.1 : Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế…………………………………………………………..21 Bảng số 2.2: Bảng số lượng người lao động xuất khẩu phân theo thị trường………………………………………………………………………..24 Hình 2.1: Qui mô xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua…………………………………………………35 Hình 2.2 : Giá trị khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua………………………………………………………….36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Báo cáo tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia tháng 6/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 2. Báo lao động số báo Xuân năm 2003. 3. Tài liệu thông tin về xuất khẩu lao động số (23-02 đến 29-02-2003) 4. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 8 VIII và IX. 5. ThS. Nguyễn Lương Phương, Những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh XKLĐ trong tình hình mới, Tạp chí Việc làm nước ngoài, Cục quản lý lao động với nước ngoài, số 6/2000. 6. Tin kinh tế ngày 16/9/2000, Tình hình lao động ở Châu Á, Tạp chí Việc Làm nước ngoài, Cục quản lý lao động với nước ngoài, số 5/2000. 7. Cục quản lý lao động nước ngoài, Báo cáo thống kê 2005, 2006, 2007, 2008,2009. 8. Tống Hải Nam, “Một số thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng”, Việc làm ngoài nước số 06/2008. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM .................................................................................................... 5 1.1 . Giới thiệu chung về công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế ......................... 5 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 5 1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty ............................................. 8 1.1.3.1 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm ................................................. 8 1.1.3.2 Tư vấn du học, đào tạo nghề. ............................................................ 8 1.1.3.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. ................................... 9 1.1.3.4 Các dịch vụ khác ................................................................................ 9 1.2 Đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam ............................... 10 1.2.1 Đặc điểm cơ bản thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam ..................... 10 1.2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt nam ..................................... 11 1.2.2.1 Tu nghiệp sinh ................................................................................. 11 1.2.2.2 Cung ứng lao động trực tiếp ............................................................. 11 1.2.2.3 Hợp tác lao động và chuyên gia ....................................................... 12 1.2.1.4 Xuất khẩu lao động tại chỗ ............................................................... 12 1.2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam qua các thời kì ............................................................................................................. 12 1.2.3.1 Thời kỳ 1980-1990........................................................................... 12 1.2.3.2 Thời kỳ 1991-1995........................................................................... 14 1.2.3.3 Thời kì 1996-2003 ........................................................................... 16 1.2.3.4 Thời kỳ 2004 đến nay ...................................................................... 17 1.2.4. Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác XKLĐ Việt Nam trong những năm qua .................................................................................... 18 1.2.4.1. Thành công ..................................................................................... 18 1.2.4.2 Hạn chế............................................................................................ 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY SAU GIA NHẬP WTO .................................................. 25 2.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty .................................. 25 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty ........................................... 25 2.1.2 Thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế ....................................................................................................................... 27 2.1.1.1 Thị trường Hàn Quốc: ...................................................................... 28 2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản ...................................................................... 30 2.1.1.3. Thị trường Đài Loan ....................................................................... 30 2.1.1.4 Thị trường Malaixia ........................................................................ 31 2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga ............................................................... 32 2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty ....................................... 33 2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh .................................................................. 33 2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp. ............................................ 33 2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn cảnh gia nhập WTO .................................................................................................................. 34 2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO .................................................................. 35 2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO .................................................................. 36 2.2.3 Kết quả đạt được .................................................................................... 37 2.2.4 Hạn chế .................................................................................................. 40 2.2.5 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 40 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI .... 42 3.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và hoạt động XKLĐ của công ty nói riêng ...................................................................... 42 3.1.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ của Việt Nam ............... 42 3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế ................................................................................................... 42 3.2 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế .......... 43 3.2.1 Mở rộng thị trường XKLĐ ...................................................................... 43 3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý đào tạo ........................................................ 43 3.2.3 Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng người LĐX ........................ 44 3.3 Một số kiến nghị........................................................................................... 45 3.3.1 Kiến nghị về chính sách ......................................................................... 45 3.3.1.1 Với doanh nghiệp ............................................................................. 45 3.3.1.2 Với người lao động .......................................................................... 47 3.3.1.3 Công tác đào tạo người lao động ...................................................... 48 3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách tài chính ........................................................ 50 3.3.2 Kiến nghị về cơ chế quản lý ................................................................... 51 3.3.2.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý ........................................................ 51 3.3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý ................................................. 53 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế.pdf
Tài liệu liên quan