Tài liệu Luận văn Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN HỒ NGỌC
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỂN VĂN SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN HỒ NGỌC
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu
ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển
Châu Á
AGRIBANK Vietnam Bank for Agriculture Ngân hàng Nông nghiệp
and Rural Development và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
ANZ Australian and New Zealand Tập đoàn ngân hàng
Banking Group Limited TNHH Australia và
New Zealand
ASEAN...
110 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN HỒ NGỌC
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỂN VĂN SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN HỒ NGỌC
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu
ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển
Châu Á
AGRIBANK Vietnam Bank for Agriculture Ngân hàng Nông nghiệp
and Rural Development và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
ANZ Australian and New Zealand Tập đoàn ngân hàng
Banking Group Limited TNHH Australia và
New Zealand
ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia
Asian Nations Đông Nam Á
ASEM Asia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á-Âu
ATM Automatic Teller Machine Máy giao dịch tự động
BIDV Bank for Investment and Ngân hàng Đầu tư và
Development of Vietnam Phát triển Việt Nam
CRM Customer Relationship Quản lý quan hệ
Management khách hàng
EIB, Eximbank Vietnam Export Import Bank Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về
in Services Thương mại Dịch vụ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HSBC Hong Kong and Shanghai Ngân hàng Hồng Kông
Banking Corporation Thượng Hải
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới
M&A Mergers and Acquisitions Hợp nhất và sáp nhập
PG Bank Petrolimex Group Bank Ngân hàng Thương mại
cổ phần xăng dầu
Petrolimex
POS Point of sale Máy cà thẻ
SACOMBANK Sai Gon Thuong Tin Ngân hàng thương mại
Commercial Joint Stock Bank cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
USVN-BTA United States – VietNam Hiệp định thương mại
Bilateral Trade Agreement song phương với Hoa Kỳ
VCB,Vietcombank Joint stock commercial Bank Ngân hàng Thương mại
For Foreign Trade of Vietnam cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
WB World Bank Ngân hàng Thế Giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại
thế giới
ICB, Vietinbank Industrial and commercial Ngân hàng Thương mại
Bank of Vietnam cổ phần Công thương VN
Tiếng Việt
DVNH Dịch vụ ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Hồ Ngọc là tác giả của Luận văn thạc sĩ “Giải Pháp Tăng
Nguồn Thu Từ Dịch Vụ Phi Tín Dụng Ở Các Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam”.
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi tìm hiểu và tập hợp các kiến
thức về mặt lý thuyết và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả trong họat động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Trân trọng
Học viên Nguyễn Hồ Ngọc.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của một số NHTM Việt
Nam từ năm 2006-2009 ........................... ................................................... 6
Bảng 1.2 Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTMVN năm 2010 ... 12
Bảng 2.1 So sánh hệ thống công nghệ ngân hàng cũ và mới .................... 43
Bảng 2.2 Một số hiểm họa an toàn dữ liệu và giải pháp ........................... 44
Bảng 2.3 Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo theo mô
hình ban đầu ............................................................................................... 50
Bảng 2.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ
ngân hàng điện tử theo mô hình SERVPERF ............................................ 51
Bảng 2.5 Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo theo mô
hình hiệu chỉnh lần 1 ................................ ................................................. 54
Bảng 2.6 Ma trận tương quan giữa các biến.............................................. 56
Bảng 2.7 Thống kê phân tích các hệ số hồi quy ....................................... 57
Bảng 2.8 Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình.......... 57
Bảng 2.9 Tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của
một số ngân hàng ở Việt Nam năm 2009 ................................................. 60
Bảng 2.10 Tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của
một số ngân hàng ở Việt Nam năm 2010 ................................................. 60
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng máy ATM và POS ở VIệt Nam từ năm 2003 đến
năm 2010…………………………………………………………… …..36
Biểu đồ 2.2 Cảm xúc chi phối quyết định (% số người đã trải qua “khoảnh
khắc sự thật” trong 24 tháng qua) ............................................................... 46
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của
một số ngân hàng ở Việt Nam năm 2009 .................................................. 59
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của
một số ngân hàng ở Việt Nam năm 2010 .................................................. 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ ...................................................... 48
Hình 2.2 Mô hình chất lượng dịch vụ ban đầu .......................................... 49
Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ điều chỉnh .................................... 54
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu ........ .......................................................................................... 1
Chương 1: Hoạt động cung ứng dịch vụ của các ngân hàng thương mại .... 4
Việt Nam
1.1 Vài nét về hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam ............... 4
1.2 Những điểm mạnh và điểm yếu của các Ngân hàng thương mại ... 5
Việt Nam
1.3 Tác động của việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ..... 10
1.3.1 Hội nhập ngân hàng là xu thế tất yếu ................................... 10
1.3.2 Hội nhập ngân hàng là một phần của phát triển kinh tế ....... 11
1.3.3 Cơ hội và thách thức ............................................................. 11
1.3.3.1 Cơ hội ....................................................................... 12
1.3.3.2 Thách thức ................................................................... 14
1.4 Hoạt động cung cấp dịch vụ của các NHTM Việt Nam ................ 15
1.4.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng ............................................... 15
1.4.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại .................................................. 16
1.4.3 Các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại ............................ 17
1.4.3.1 Dịch vụ thanh toán trong nước .................................... 17
1.4.3.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế ......................................... 17
1.4.3.3 Dịch vụ thẻ ................................................................. 18
1.4.3.4 Dịch vụ hối đoái .......................................................... 19
1.4.3.5 Dịch vụ ủy thác .......................................................... 20
1.4.3.6 Dịch vụ bảo hiểm ........................................................ 20
1.4.3.7 Dịch vụ tư vấn, đầu tư, cung cấp thông tin ................. 21
1.4.3.8 Dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Home ...... 21
Banking
1.4.3.9 Dịch vụ giữ hộ ............................................................ 22
1.4.3.10 Dịch vụ địa ốc ........................................................... 22
1.4.3.11 Dịch vụ lưu ký chứng khoán ..................................... 22
1.4.3.12 Dịch vụ chi trả kiều hối ............................................ 22
1.4.3.13 Dịch vụ ngân quỹ ...................................................... 23
1.5 Việc tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ................................. 24
1.5.1 Những nhân tố tác động đến nguồn thu từ ........................... 23
dịch vụ phi tín dụng
1.5.2 Điều kiện để tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ........... 23
1.5.3 Ý nghĩa của việc tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng .... 23
1.6 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực .................................... 24
1.6.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan ......... 24
1.6.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Union- Philippine ................. 25
1.6.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore ............. 26
1.6.4 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản ............................. 27
1.7 Bài học cho Việt Nam ................................................................... 29
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu phí dịch vụ của các ngân hàng ........ 32
thương mại Việt Nam
2.1 Năng lực cạnh tranh về cung ứng dịch vụ của các Ngân hàng ..... 32
thương mại Việt Nam hiện nay
2.2 Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ của các Ngân hàng ........ 35
thương mại Việt Nam
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ................................................................. 35
2.2.2 Thái độ của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng ............. 38
2.2.2 Chất lượng dịch vụ .............................................................. 40
2.2.2.1 Các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ ngân hàng40
2.2.2.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng .................... 48
2.2.2.3 Hiệu quả hoạt động .................................................... 59
2.3 Thực trạng về điều kiện, nhân tố tác động đến nguồn thu từ dịch vụ
phi tín dụng .................................................................................... 61
2.3.1 Điều kiện ............................................................................... 61
2.3.2 Nhân tố tác động ................................................................... 64
2.3.2.1 Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ .......... 64
2.3.2.2 Hạ tầng cơ sở viễn thông kém phát triển .................... 68
2.3.2.3 Thói quen sử dụng tiền mặt ........................................ 69
2.3.2.4 Tâm lý ngại để người khác biết thu nhập ................... 71
2.3.2.5 Giá cả của dịch vụ ngân hàng .................................... 71
2.3.2.6 Bề dày kinh nghiệm .................................................... 72
Chương 3: Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở ....... 73
các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện nay ....................... 73
3.1.1 Thị trường ............................................................................. 73
3.1.2 Kênh phân phối ..................................................................... 73
3.1.3 Dịch vụ .................................................................................. 74
3.1.4 Chi phí .................................................................................. 74
3.2 Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ ở các NHTM Việt Nam ....... 74
3.2.1 Tái cấu trúc ngân hàng theo đối tượng khách hàng .............. 74
3.2.2 Xây dựng hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng, tích ............. 75
hợp các sản phẩm hiện có thành gói sản phẩm cung
ứng cho từng loại đối tượng khách hàng
3.2.3 Phát triển công nghệ nhằm phục vụ cho việc quản lý .......... 77
và cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, an toàn
3.2.4 Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống quản lý .......... 80
quan hệ khách hàng (CRM)
3.2.5 Xây dựng và quảng bá thương hiệu, lựa chọn các sản ........ 81
phẩm “lõi” của từng NHTM để tạo sự khác biệt trong
thương hiệu và hấp dẫn riêng
3.2.6 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, nâng cao tiềm lực ............ 82
tài chính thông qua cơ cấu lại tài chính ngân hàng,
3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................ 83
3.2.8 Thực hiện việc liên kết với các công ty cung cấp ................ 84
dịch vụ khác
3.2.9 Chủ động tham gia thị trường tài chính khu vực ................. 85
và thế giới
3.2.10 Mở rộng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến ........................ 86
3.2.11 Phát triển các dịch vụ ngân hàng được cung cấp tận nhà,
trụ sở khách hàng ........................................................................... 89
3.3 Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................... 90
3.3.1 Đối với Chính Phủ ................................................................ 90
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 91
3.3.3 Các giải pháp khác ................................................................ 92
Kết luận ... ......................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Hà Nam Khánh Giao và ThS. Phạm Thị Ngọc Tú (2010),
Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam,
Tạp chí Ngân hàng số 16.
2. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê.
3. Frederic S.Mishkin (1994), Tiền Tệ Ngân Hàng và Thị Trường
tài Chính, NXB Khoa Học Kỹ Thuật 1994.
4. Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại, NXB Thống Kê.
5. ThS. Nguyễn Hương Giang (2010), Sự độc lập của Ngân hàng
Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí
Ngân hàng số 23.
6. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương
Mại, NXB Thống kê.
7. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại,
NXB Thống kê.
8. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2006), Giáo Trình Nghiệp
Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Tài Chính.
9. PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính
trị.
10. Sông Hương (2004), Dịch vụ ngân hàng các nước Đông Nam Á
trên con đường đổi mới, Tạp chí ngân hàng số 09
11. Chủ biên PGS.TS.Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Lao Động Xã Hội.
12. Websites
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang trong kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn
cầu hóa diễn ra rộng khắp. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ được chuyển dịch tự do từ nước này
sang nước khác thông qua các cam kết mở cửa thị trường. Toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực ngân
hàng, đem lại nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức.
Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mà các ngân hàng cung ứng cho cá
nhân và doanh nghiệp đã và đang chứng minh sự tiện ích trong quá trình phát
triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường. Các sản phẩm này cũng là nguồn thu an
toàn và ổn định cho các NHTM, mặc dù vậy tỷ trọng thu nhập từ các sản
phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam còn khá thấp so với hệ thống các
NHTM của các nước khác. Để có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn cạnh
tranh gay gắt hiện nay, các NHTM phải tìm cách phát huy những thế mạnh,
khắc phục những điểm yếu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
tìm ra giải pháp nhằm nâng tỷ lệ phí dịch vụ trên tổng doanh thu, đem lại sự
phát triển bền vững cho chính các NHTM Việt Nam, rút ngắn khoảng cách
trong trình độ kinh doanh giữa mình và các ngân hàng nước ngoài đang gia
nhập ngày càng nhiều vào thị trường kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng nguồn thu
từ dịch vụ phi tín dụng ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận
lợi của các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập và đánh giá tình hình
thực tế hoạt động cung ứng dịch vụ phi tín dụng của các để từ đó đề xuất một
2
số giải pháp cho việc gia tăng tỷ trọng doanh thu phí dịch vụ phi tín dụng ở
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp
phương pháp so sánh dựa trên các số liệu thứ cấp đã thu thập được để phân
tích và làm rõ những vấn đề cơ bản của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng
thương mại Việt Nam, đánh giá thực trạng, chất lượng, mức độ hiệu quả của
hoạt động cung ứng dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng so với yêu cầu
của khách hàng. Từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm để gia tăng tỷ lệ
thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
5. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã đưa ra được nhận xét về những tồn tại và khó khăn của các
NHTM Việt Nam, nêu ra thực trạng của hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín
dụng của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn còn cho thấy vai trò và
tầm quan trọng của việc gia tăng tỷ trọng phí dịch vụ trong tổng thu nhập của
các NHTM trong xu thế hội nhập, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế nhằm giúp cho hệ thống các NHTM Việt Nam có thể phát
triển bền vững dựa trên các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hữu ích, hiện đại, an
toàn, hiệu quả.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cung ứng dịch vụ của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
3
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu phí dịch vụ của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Vài nét về hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã được hình thành từ năm
1951 với sự ra đời của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, hoạt động theo mô
hình ngân hàng một cấp. Đến thời điểm hiện tại, ngành ngân hàng đã phát
triển vượt bậc cả lượng và chất, thực sự là mạch máu của nền kinh tế. Hiện
nay hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa
năng, kinh doanh tổng hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực
hiện việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng – từ năm 1990. Tính đến hết
Quý 1/2011 hệ thống này hiện đang bao gồm:
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng thương mại được
thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước.
Thuộc loại này trước đây gồm 5 ngân hàng nhưng hiện nay chỉ còn 3
ngân hàng đó là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam (chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quyết định của NHNN
ngày 30/01/2011) còn Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam đã thực hiện cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn chiếm
tỷ lệ sở hữu vốn khá cao.
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành
lập dưới hình thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá
nhân hay pháp nhân được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của
5
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Hiện nay có khoảng 39 NHTM cổ phần
(trong đó có 2 ngân hàng thương mại nhà nước đã cổ phần hóa) đang hoạt
động.
Ngân hàng thương mại liên doanh
Là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là
Ngân hàng Việt Nam và một bên khác là ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại
Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
Hiện ở Việt Nam có 5 ngân hàng liên doanh: Indovina Bank, VID
Public Bank, Shinhanvina Bank, Vinasiam Bank, Vina Russia Bank.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Là ngân hàng được lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Hiện nay có khoảng
53 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Ở Việt Nam hiện đang có 5 ngân hàng đó là: Standard Chartered,
HSBC, ANZ, Shinhan, Hong Leong.
Ngoài hệ thống NHTM như đã nói ở trên, còn có 2 ngân hàng của
Chính Phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách cho
vay ưu đãi: Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2 Những điểm mạnh và điểm yếu của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào quá
trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một
kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế mà còn góp phần ổn định sức mua
đồng tiền. Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các NHTM Việt
Nam đã tăng nhanh và đang từng bước chuyển dần hướng tới việc hình thành
6
một hệ thống tương thích với một nền kinh tế đang phát triển. Tuy vậy bản
thân các NHTM Việt Nam cũng có những điểm mạnh và điểm yếu.
Điểm mạnh
- Các NHTM Việt Nam trong những năm qua không những gia tăng
mạng lưới hoạt động mà tốc độ tăng vốn điều lệ cũng rất cao
Tăng nhanh vốn điều lệ không chỉ tăng uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng mà còn là cơ sở quan trọng giúp các NHTM Việt Nam phát triển,
mở rộng kinh doanh an toàn và hiệu quả chẳng hạn như có nhiều ngân hàng
trong thời gian vừa qua đã có tốc độ tăng vốn rất cao: Eximbank vốn điều lệ
2010 là 10.560 tỷ đồng tăng 20 % so với năm 2009; Sacombank vốn điều lệ
năm 2010 là 9.179 tỷ đồng tăng 37% so với 2009. Việc mở rộng mạng lưới
rộng khắp cũng giúp cho các ngân hàng có thể tiếp cận khách hàng nhiều hơn.
Bảng 1.1 Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của một số NHTM
Việt Nam từ năm 2006-2009.
Ngân hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Eximbank 24 66 111 140
BIDV 297 331 383 420
VCB 146 208 273 319
Nguồn: Báo cáo thường niên của EIB, VCB, BIDV [12]
- Các NHTM Việt Nam đều đang từng bước hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý ngân hàng.
- Tích cực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đa tiện ích và
đã được xã hội chấp nhận như máy ATM, internet banking, home banking…
- Am hiểu khách hàng trong nước và có một lượng lớn khách hàng
truyền thống.
- Phí dịch vụ của các NHTM Việt Nam là tương đối thấp so với các
ngân hàng nước ngoài.
7
. - Có được sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt từ phía Ngân hàng trung ương.
Điểm yếu:
- Tuy tốc độ tăng vốn cao nhưng quy mô vốn của các NHTM Việt Nam
còn quá thấp so với yêu cầu hội nhập, thiếu vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng. Năm
2011 các ngân hàng nhỏ cần phải đảm bảo vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng theo
đúng Nghị định 141 của Chính phủ còn các ngân hàng lớn tăng vốn để đảm
bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR trên 9% theo quy định của NHNN. Việc
tăng vốn điều lệ là cần thiết nhằm cải thiện hệ số an toàn vốn của Ngân hàng,
tiến dần đến chuẩn mực quốc tế.
- Cấu trúc của khu vực ngân hàng hiện nay đã đa dạng về hình thức sở
hữu và loại hình hoạt động, vai trò chủ đạo của NHTM quốc doanh đang dần
lu mờ đi, thị phần của các NHTM cổ phần đã có sự phân chia rõ nét. Một số
NHTM cổ phần có quy mô lớn về vốn, năng lực cạnh tranh tốt, chiếm thị
phần đáng kể tuy nhiên vẫn tồn tại một số NHTM cổ phần có quy mô rất nhỏ,
khó có thể cạnh tranh hoạt động và trụ vững về mặt tài chính trong dài hạn.
- Mức phát triển công nghệ của các NHTM Việt Nam chưa đồng đều.
Điều này gây khó khăn trong triển khai các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi sự liên
minh liên kết cao như kết nối sử dụng thẻ, đại lý bao thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ…
- Năng lực quản trị nói chung và kỹ năng quản trị rủi ro nói riêng chưa
được phát triển đầy đủ để giải quyết một cách có hiệu quả các rủi ro về thị
trường và hoạt động. Đây cũng chính là lý do mà một số NHTM Việt Nam
chỉ tập trung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống và thiếu mạnh dạn đầu tư
vào các sản phẩm dịch vụ mới. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều có lịch sử
phát triển chỉ khoảng 20 năm (khoảng thời gian quá non trẻ so với con số 158
năm tuổi của Lehman Brothers – ngân hàng Mỹ vừa bị phá sản).
8
- Chế độ báo cáo tài chính của các TCTD nội địa và công khai các báo
cáo tài chính đó vẫn còn một khoảng cách khá xa so với các chuẩn mực quốc
tế nên khó đánh giá chính xác và minh bạch về sự lành mạnh của các TCTD.
- Chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực ngân hàng còn nhiều bất
cập, số lượng cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ cũng như quản trị điều hành và
hoạch định chính sách tốt còn ít, các chương trình đào tạo còn chưa thật sát
với yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó đạo đức nghề nghiệp cũng đang là một thách
thức lớn.
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, vẫn nghèo
nàn về chủng loại, chất lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định
hướng theo nhu cầu khách hàng, thủ tục giao dịch chưa thuận lợi, một số quy
định và quy trình nghiệp vụ còn nặng về bảo đảm an toàn cho ngân hàng,
chưa thuận lợi cho khách hàng; vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được
yêu cầu, nguy cơ rủi ro còn tiềm ẩn với cả khách hàng và ngân hàng.
- Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động ngân hàng, thiếu
đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng, chính sách xây
dựng thương hiệu còn kém.
- Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch
và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình
thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ biến.
- Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau.
- Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế là chủ yếu.
- Điểm yếu phổ biến và nổi bật của các NHTM Việt Nam là sự đơn
điệu trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới
dạng tiền gửi, doanh thu của các NHTM phần lớn là từ cho vay trong khi hoạt
động cho vay là một lĩnh vực nhiều rủi ro. Đối với thị trường thẻ - một lĩnh
9
vực được đánh giá là có bước phát triển vượt bậc thời gian qua nhưng vẫn
mang tính rời rạc do có sự khác biệt trong quan điểm giữa các NHTM, các
liên minh. Phạm vi phát hành và sử dụng thẻ mới tập trung chủ yếu ở một số
tỉnh, thành phố lớn; đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu tập trung vào tầng lớp
đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các khu công nghiệp, khu
chế xuất và gần đây là đối tượng được hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
- Các ngân hàng đua nhau mở rộng quy mô mạng lưới để huy động
nhiều vốn (phát triển theo chiều rộng). Việc này dẫn đến tình trạng cạnh tranh
quyết liệt với nhau trong hoạt động tín dụng mà quên mất các sản phẩm và
dịch vụ tiện ích kèm theo (chiều sâu).
- Vấn đề mua bán - sáp nhập (M&A) trong ngành ngân hàng. Nhiều
năm nay, chứng kiến sự yếu ớt thanh khoản và tình hình tài chính thiếu lành
mạnh của không ít ngân hàng mà nguyên nhân sâu xa nhất vẫn là tăng trưởng
nóng, cho vay dưới chuẩn mực, hệ số an toàn kém..., nhiều ý kiến mong muốn
đối với những trường hợp này phải tiến hành mua bán, sáp nhập, mua bán lại,
phá sản... để trả lại sự lành mạnh cho thị trường, nhưng đến nay điều đó vẫn
chưa xảy ra.
- Sau mấy năm thị trường ngoại tệ biến thiên gây loạn tỷ giá, bằng một
loạt hành động cương quyết, trật tự thị trường đã được lập lại. Nhưng ẩn sâu
trong thành công đó vẫn là dấu ấn của bàn tay hành chính, thay vì các công cụ
điều tiết mang tính thị trường.
Như lời Thống đốc Nguyễn Văn Giàu đã tâm sự: “Trong những năm
qua, chính sách tiền tệ luôn theo đuổi mục tiêu điều hành của Chính phủ.
Chẳng hạn, 2008: chống lạm phát, 2009: chống suy giảm kinh tế, 2010: phục
hồi tăng trưởng và 2011: tiếp tục chống lạm phát”.
Có thể, đó là “công quả” của Ngân hàng Nhà nước với đất nước nhưng
điều đó cũng nói lên, vai trò của một ngân hàng Trung ương ngày càng lún
10
sâu vào phụ thuộc thay vì độc lập như bất kỳ mô hình một ngân hàng tiên tiến
trên thế giới.
1.3 Tác động của việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
1.3.1 Hội nhập ngân hàng là xu thế tất yếu
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của hầu hết các nền kinh tế trên thế
giới. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, quá trình toàn cầu hóa
đã và đang tạo nên sự liên kết thị trường hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia
trên thế giới. Dưới tác động của toàn cầu hóa, các chính sách kinh tế của các
quốc gia cũng dần thay đổi theo xu hướng tự do hóa, giảm sự can thiệp của
Nhà Nước cũng như thúc đẩy quá trình tư nhân hóa. Với Hiệp định thương
mại song phương đã ký với Hoa Kỳ (USVN-BTA), các nghĩa vụ trong khuôn
khổ hiệp định khung về dịch vụ ASEAN và Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO – GATS), Việt Nam cam kết
nới lỏng các hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài. Chẳng
hạn như, trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ cho phép ngân hàng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được phép huy động tiền vốn bằng đồng Việt
Nam. Với tư cách là thành viên của WTO, không chỉ ngân hàng Mỹ mà các
ngân hàng nước ngoài cũng có quyền tự do đó và có thể cung cấp dịch vụ
ngân hàng tại Việt Nam. Việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng cũng
mở ra nhiều khả năng hội nhập ở những lĩnh vực khác. Một khi đã mở cửa
thương mại, các doanh nghiệp sẽ yêu cầu được cung cấp dịch vụ tài chính tốt
hơn đặc biệt là các công ty đa quốc gia - lực lượng có sức mạnh về tài chính
góp phần giúp cho quá trình sản xuất, phân phối được quốc tế hóa thông qua
mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư, sản xuất, thương mại và tài chính.
Mức độ hội nhập kinh tế mạnh mẽ của ngành ngân hàng Việt Nam hòa
chung vào xu hướng hội nhập của các ngành nghề khác đã góp phần làm cho
nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá trong ba năm vừa qua, đặc biệt
11
là năm 2010 mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP là 6.78%, Việt
Nam vẫn thuộc nhóm có mức tăng trưởng khá cao trong khu vực và trên thế
giới, trong đó, tất cả các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
so với năm trước.
1.3.2 Hội nhập ngân hàng là một phần của phát triển kinh tế
Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp các
dịch vụ tài chính cho một quốc gia và sự tham gia vào thị trường quốc tế của
các ngân hàng trong nước đều tạo động lực và điều kiện để chuyển giao công
nghệ giữa các quốc gia với nhau. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho phát triển và
tăng trưởng kinh tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Việc cho phép các nhà
cung cấp dịch vụ ngân hàng nước ngoài hoạt động ở thị trường trong nước
thường là một cách hiệu quả để tăng tính cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển
tài chính. Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong
huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng.
1.3.3 Cơ hội và thách thức
Việc gia nhập WTO đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung
và hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng nhiều thuận lợi nhưng
cũng có không ít khó khăn. Sự mở cửa hệ thống ngân hàng với những quy
định nới lỏng nhất là về việc mở chi nhánh và các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ
hạn chế về huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam và một lộ trình giảm dần
sự bảo hộ của Chính phủ sau năm 2010 đang và sẽ tạo điều kiện cho các Ngân
hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đồng
thời đây cũng được coi như “cú hích” về cạnh tranh để các NHTM Việt Nam
tiến lên.
12
1.3.3.1 Cơ hội
- Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các
NHTM Việt Nam trên thị trường thế giới, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng có những bước phát triển nhanh chóng.
Các NHTM Việt Nam có nhiều cơ hội tăng cường mối quan hệ hợp tác, liên
doanh, liên kết với các Ngân hàng nước ngoài, tạo uy tín, xây dựng thương
hiệu, mở rộng thị trường kinh doanh đến nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó
thể hiện ở số lượng ngân hàng đại lý của một số ngân hàng tăng đều qua các
năm.
Bảng 1.2 Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTMVN năm 2010
Ngân hàng Vietcombank Vietinbank Agribank Eximbank
Số lượng ngân hàng
đại lý
1300 850 1040 750
Nguồn www.bidv.com.vn, www.vcb.com.vn, www.icb.com.vn,
www.agribank.com.vn, www.eximbank.com.vn [12]
- Việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu nổi bật, trong đó, Ngân hàng Nhà nước đã phát triển
mạnh mẽ hoạt động đối ngoại hai chiều với hầu hết các tổ chức tài chính, tiền
tệ quốc tế và khu vực gồm: WB, IMF, ADB, Hiệp Hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), Asean + 3, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)… Phát triển quan hệ song
phương với hơn 170 Ngân hàng Trung ương các nước, góp phần thu hút vốn
đầu tư nước ngoài và thúc đẩy quá trình tiếp cận với công nghệ, dịch vụ ngân
hàng hiện đại và các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về ngân hàng.
- Trong thời gian qua, nhiều ngân hàng trong nước đã có những cơ hội
trong việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong việc góp vốn, mở rộng
thị trường, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Chẳng hạn như Sacombank
13
có đối tác chiến lược là ANZ (Úc) nắm giữ 10% vốn cổ phần và 8% thuộc về
Công ty tài chính quốc tế IFC. Standard Chartered Bank (Anh) mua 8.56% cổ
phần ACB, hơn 21% vốn cổ phần của đối tác nước ngoài còn lại thuộc về
Connaught Investors Ltd (Jardine Matheson Group) và IFC thuộc WB. Ngân
hàng Đông Á đã ký kết với Citibank (Mỹ) hợp đồng hợp tác phát triển dịch vụ
bán lẻ, kết nối hệ thống thanh toán thẻ của Đông Á với hệ thống thẻ của
Citibank.
- Việc các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động
tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các
NHTM Việt Nam hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại
nhiều lợi ích trong quá trình phát triển của cả hai bên. Về phía các ngân hàng
nước ngoài, không tốn kém chi phí để mở chi nhánh mới, có sẵn mạng lưới,
cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, số lượng khách hàng dồi dào của các
NHTM Việt Nam…Về phía các NHTM Việt Nam, không những nâng cao
được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ , nâng cao trình
độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…theo tiêu chuẩn quốc tế và
mở rộng kinh doanh trên trường quốc tế.
- Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh do mở rộng khả năng
tiếp cận của các ngân hàng đối với các khu vực thị trường mới, các nhóm
khách hàng có mức độ rủi ro thấp. Các ngân hàng nội sẽ có thêm cơ hội học
hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng đồng
thời các ngân hàng trong nước còn có khả năng huy động các nguồn vốn từ
thị trường tài chính quốc tế và sử dụng vốn từ thị trường tài chính quốc tế, sử
dụng vốn có hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và các chi phí cơ hội.
- Ngoài ra hội nhập quốc tế giúp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
của ngành ngân hàng, góp phần làm cho môi trường đầu tư từng bước được
cải thiện.
14
1.3.3.2 Thách thức
- Lợi thế cạnh tranh có nguy cơ suy giảm đối với các tổ chức tín dụng
trong nước khi số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công
nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao hơn,
có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng tham gia vào thị trường tài
chính nội địa tăng.
Điều này sẽ gây áp lực rất lớn đối với hệ thống ngân hàng trong nước
và cũng chính là thách thức lớn nhất do quy mô vốn của các ngân hàng nhỏ,
nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước
trong khu vực . Tính đến thời điểm cuối năm 2009, có 4 NHTM có vốn điều
lệ vượt 10.000 tỷ đồng, 15 ngân hàng có vốn đạt 3000 tỷ đồng.
- Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chịu tác
động rất lớn của thị trường tài chính thế giới nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ
ngoại tệ trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế.
- Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra những ảnh hưởng rất lớn tới
hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới và các NHTM Việt Nam cũng chịu sự
tác động không nhỏ. Số lượng các ngân hàng đại lý và ngân hàng có quan hệ
tài khoản với các NHTM Việt Nam sẽ giảm xuống. Nếu các NHTM Việt Nam
không tỉnh táo, quan hệ với các ngân hàng có tình hình tài chính suy yếu thì
sẽ gặp rủi ro và đánh mất uy tín của mình.
Ngoài ra, hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO có thể mang đến rủi
ro về khách hàng cho các NHTM. Việc mở cửa thị trường đã đặt các doanh
nghiệp Việt Nam (khách hàng) trước nguy cơ bị cạnh tranh, có thể dẫn tới
mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản, rủi ro tăng cao do những tác
động bên ngoài (từ thị trường tài chính khu vực và thế giới).
- Hệ thống ngân hàng cần đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo
thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro,
15
phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, đổi mới ứng dụng công nghệ,
mở rộng kinh doanh trong khi vẫn phải đảm bảo an toàn dữ liệu và năng lực
cạnh tranh trên thị trường
- Vấn đề cần quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế
khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề
khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM Việt Nam cần có chính sách
tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo và giữ chân các nhân viên giỏi.
1.4 Hoạt động cung cấp dịch vụ của các NHTM Việt Nam
1.4.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán,
vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nếu chỉ dừng
lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách
hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch
vụ ngân hàng.
Nói đến dịch vụ ngân hàng người ta thường gắn nó với hai đặc điểm:
Thứ nhất: Đó là các dịch vụ chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Ưu thế của các NHTM được thể hiện qua các điểm sau đây:
- Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong
nước mà còn ở các nước.
- Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế…do đó nắm
bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng
một cách cụ thể sâu sắc, biết được những điểm mạnh và điểm yếu của từng
khách hàng.
- Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại đồng thời nhận và nắm bắt
được nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ
giá…và diễn biến của nó trên thị trường trong nước và quốc tế.
16
Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng, không
những cho phép các NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ
trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ
thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí (yếu tố làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho ngân hàng) mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt
hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng.
1.4.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh
giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng
cũng ngày càng cao và nhất là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng
hiện đại đã ra đời. Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn
toàn mới hoặc cung cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có
hàm lượng công nghệ cao. Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm
những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng
công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem
lại những tiện ích mới cho người sử dụng. Ngoài các đặc điểm chung cơ bản
như tất cả các dịch vụ ngân hàng khác như: tính vô hình, tính không thể tách
biệt hay không chia cắt, tính không ổn định và khó xác định, dịch vụ ngân
hàng hiện đại còn có một số đặc điểm riêng, đó là:
Thứ nhất, các DVNH hiện đại đều được phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại. Điều trước tiên có thể khẳng định rằng không có công
nghệ mới, tiên tiến thì không thể có các DVNH hiện đại được. Nhiều DVNH
trước đây như chỉ có “trong mơ” thì nhờ có sự phát triển vượt bậc của công
nghệ đã trở thành hiện thực. Trước kia, người ta không thể tưởng tượng được
17
rằng có thể thanh toán tiền mua hàng ở nước ngoài chỉ bằng một cái thẻ
“quẹt” hay có thể gửi tiết kiệm vào ngân hàng nhưng không cần đến ngân
hàng mà chỉ cần một số thao tác trên ATM…
Thứ hai, các DVNH hiện đại thường là các sản phẩm dịch vụ mang tính
trọn gói vì thế đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên bổ sung và nâng cao
chất lượng dịch vụ. Nhu cầu và yêu cầu của các doanh nghiệp và người dân
ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống nên họ
cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các DVNH hiện đại nhằm “hiện đại
hóa” cuộc sống và tiết kiệm thời gian của chính mình, đặc biệt là các sản
phẩm mang tính trọn gói. Tuy vậy, những rủi ro đối với các DVNH hiện đại
là không nhỏ bởi ngoài các rủi ro như các DVNH khác, chúng còn có những
rủi ro do nhân tố kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các NHTM phải phát triển các
ứng dụng tiên tiến, tăng cường khả năng quản lý qua việc cập nhật, cung cấp
thông tin trực tuyến, quản lý thông tin khách hàng, quản lý hạn mức…một
cách hữu hiệu để có những DVNH hiện đại và an toàn.
1.4.3 Các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.4.3.1 Dịch vụ thanh toán trong nước
Với mạng lưới trải rộng khắp cả nước, các NHTM đã tận dụng lợi thế
để thực hiện chức năng trung gian thanh toán cho các khách hàng của mình và
nhờ vậy mà việc thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng của cá nhân và
doanh nghiệp trở nên đơn giản và rẻ hơn. Mặc dù dịch vụ này thông thường
có mức phí trên một giao dịch không cao nhưng do số lượng giao dịch lớn, số
tiền phí thu được không phải là nhỏ. Ngoài ra, nhờ có dịch vụ thanh toán
trong nước mà các NHTM tận dụng được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng với chi phí khá thấp.
1.4.3.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế
18
Khi tham gia vào các giao dịch mua bán với các đối tác nước ngoài,
khách hàng thường sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng để
thanh toán ứng trước hoặc mua hàng trả chậm, trả ngay bằng các phương thức
thanh toán TT, DP, DA, LC…Thông qua việc cung ứng các dịch vụ trên,
NHTM cũng thu được các loại phí từ khách hàng, nâng cao uy tín của mình
đối với các đối tác nước ngoài.
1.4.3.3 Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát
hành và bán cho các đơn vị và cá nhân để họ sử dụng trong thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt, nạp tiền, chuyển khoản… thông qua
hệ thống ATM, POS của các ngân hàng.
Thanh toán qua POS là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bằng
cách sử dụng giao tiếp giữa thiết bị đọc thẻ hay còn gọi là máy cà thẻ (POS)
với thẻ ngân hàng. Qua đó hệ thống tự động trích tiền từ tài khoản của người
mua trả cho người bán tức thời.
Về hình thức, thẻ thanh toán có thể có nhiều loại khác nhau, trước mắt
ở Việt Nam phát hành và sử dụng hai loại sau đây:
- Thẻ thanh toán (Payment card) – còn gọi là thẻ ATM: thẻ thanh toán
áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng trong nước và ngoài nước với điều kiện
là khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị
bằng số tiền trên tài khoản đó để thanh toán.
Những khách hàng (chủ thẻ) được ngân hàng tin tưởng, được phép chi
vượt số dư tài khoản của mình trong hạn mức cho phép (thấu chi) trường hợp
này gọi là thẻ ghi nợ (Debit card)
- Thẻ tín dụng (Credit card)
Khách hàng sau khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng sẽ được ngân
hàng cấp cho một thẻ tín dụng với một “hạn mức tín dụng” được ghi vào bộ
19
nhớ của thẻ để thanh toán với người bán. Sau khi sử dụng thẻ, khách hàng
phải trả nợ gốc cho ngân hàng phát hành thẻ trong thời gian quy định. Nếu
như trễ hạn thì phải trả lãi cho ngân hàng.
1.4.3.4 Dịch vụ hối đoái
- Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay
với tỷ giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Thông thường thời gian cần
thiết để các bên mua bán hoàn tất việc chuyển tiền và thanh toán chậm nhất là
sau hai ngày làm việc kể từ ngày thực hiện giao dịch.
- Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại tệ mà mọi điều
kiện của nó được xác định tại thời điểm ký hợp đồng nhưng sẽ được thực hiện
sau một thời hạn nhất định trong tương lai. Tỷ giá giao dịch là tỷ giá kỳ hạn.
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn vừa cho phép đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong
tương lai một cách chắc chắn vừa là một trong những biện pháp để ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro về hối đoái.
- Giao dịch hối đoái quyền chọn là giao dịch mà ngân hàng sẽ ký hợp
đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc mua hoặc bán ngoại tệ
theo một số lượng, tỷ giá và thời hạn nhất định nhưng dành quyền chọn cho
khách hàng nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định (quyền chọn) là
có thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký kết (hợp
đồng quyền chọn). Có hai loại quyền chọn:
Quyền chọn mua (Call option): khách hàng sẽ ký hợp đồng mua ngoại
tệ với ngân hàng, nếu đến hạn thực hiện hợp đồng, tỷ giá thực tế trên thị
trường có lợi (tăng cao so với tỷ giá hợp đồng) thì khách hàng sẽ mua ngoại tệ
theo hợp đồng, nếu tỷ giá thực tế trên thị trường không có lợi cho mình (giảm
nhiều so với tỷ giá hợp đồng) thì khách hàng sẽ không thực hiện hợp đồng đã
ký để mua ngoại tệ giao ngay sẽ có lợi hơn. Tuy nhiên, khách hàng sẽ bị mất
tiền đặt cọc của hợp đồng quyền chọn mua (phí quyền chọn)
20
Quyền chọn bán (Put option): khách hàng sẽ ký một hợp đồng quyền
chọn bán ngoại tệ với ngân hàng của mình, khi đến hạn thực hiện hợp đồng,
nếu tỷ giá thực tế thấp hơn thì khách hàng sẽ thực hiện bán ngoại tệ theo hợp
đồng ngược lại nếu tỷ giá thực tế cao hơn thì khách hàng sẽ bỏ hợp đồng
quyền chọn để bán ngoại tệ theo tỷ giá thị trường sẽ có lợi hơn.
1.4.3.5 Dịch vụ ủy thác
TCTD làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền hoa hồng
- Quản lý di sản: Loại ủy thác này được hình thành và áp dụng đối với
tài sản của người đã mất theo chúc thư của họ.
- Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: Ngân hàng quản lý hộ tài sản
theo một hợp đồng ủy quyền được ký kết với người ủy thác.
- Ủy thác giám hộ: Ngân hàng quản lý tài sản cho một người không đủ
khả năng về mặt pháp lý như người chưa thành niên hay người bị bệnh tâm
thần.
- Dịch vụ đại diện: Tiếp nhận và quản lý tài sản như thu vốn gốc và lợi
tức chứng khoán, đại lý về quản trị, đại diện tố tụng.
- Ủy thác quản lý ngân quỹ: Ngân hàng sẽ đảm nhiệm việc thu, chi tiền
mặt cho khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng như có thể cử nhân
viên đến tận doanh nghiệp để thực hiện nghiệp vụ này. Mức phí thu được từ
dịch vụ này tuy không nhiều nhưng đây là một trong các dịch vụ được ngân
hàng cung cấp nhằm đảm bảo mức độ gắn kết của doanh nghiệp với ngân
hàng.
1.4.3.6 Dịch vụ bảo hiểm (Bancassurance)
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và hưởng phí môi giới cho
tất cả khách hàng qua các công ty con và các nhà môi giới bảo hiểm. Các dịch
vụ bảo hiểm mà TCTD có thể cung cấp cho khách hàng là: Bảo hiểm tín
dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản…
21
1.4.3.7 Dịch vụ tư vấn, đầu tư, cung cấp thông tin
Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng những thông tin như
giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán, tình hình tài chính
của khách hàng chuẩn bị giao dịch với doanh nghiệp…Ngoài ra hoạt động tư
vấn của ngân hàng cho khách hàng còn có các dịch vụ: quản lý hiệu quả dòng
tiền, xác định một cơ cấu vốn hiệu quả, tư vấn trong quản lý rủi ro trong kinh
doanh…
1.4.3.8 Dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Home Banking
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobile Banking): là hệ thống tự
động trả lời, kết nối với ngân hàng qua điện thoại để truy cập tự động các
thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dư và giao dịch tài khoản…24/24 giờ, 07
ngày/tuần kể cả ngày lễ và hoàn toàn miễn phí. Nếu khách hàng đã sử dụng
dịch vụ Internet Banking có thể dùng chung tên truy cập, mật khẩu cho dịch
vụ Phone Banking
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (SMS Banking): dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản và các thông tin khác, thực hiện
giao dịch thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, bảo
hiểm, trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán tiền mua sắm hàng hóa dịch
vụ …an toàn, mọi lúc mọi nơi thông qua hình thức nhắn tin bằng điện thoại di
động.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking): Tiết kiệm rất nhiều thời
gian bởi khách hàng không cần phải đến hay gọi điện đến ngân hàng mà chỉ
cần thông qua màn hình máy vi tính tại nhà, văn phòng làm việc có thể truy
vấn các thông tin ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, biểu phí…đặc biệt là các
thông tin mới nhất về số dư tài khoản, in sao kê giao dịch tài khoản tiền gửi
thanh toán và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản liên ngân
hàng…an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và dễ sử dụng.
22
1.4.3.9 Dịch vụ giữ hộ (dịch vụ cho thuê két sắt)
Dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các ngân hàng giữ hộ tài sản quý, các
tài liệu quan trọng cho khách hàng như vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ
nhà……
1.4.3.10 Dịch vụ địa ốc
Đối với các giao dịch mua bán nhà đất, ngân hàng có thể cung cấp các
dịch vụ tư vấn thủ tục thanh toán an toàn và cung cấp dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng bao gồm cả tư vấn tình trạng pháp lý của nhà đất, thực hiện thủ tục
sang tên, chuyển nhượng, công chứng giao dịch để hưởng phí dịch vụ.
1.4.3.11 Dịch vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán. Thành viên lưu ký có thể là công ty chứng khoán hoặc
NHTM hoạt động tại Việt Nam được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký
chứng khoán chấp thuận cho trở thành thành viên lưu ký.
1.4.3.12 Dịch vụ chi trả kiều hối
Là dịch vụ mà các ngân hàng làm trung gian để chuyển nguồn tiền của
kiều bào về nước cho thân nhân để đầu tư, mua nhà ở, tài sản…Các ngân
hàng thường liên kết với các tổ chức chuyên về dịch vụ chuyển tiền cá nhân
quốc tế phục vụ nhu cầu chuyển tiền về nước của kiều bào (Western Union,
Moneygram…).
Đây là một loại hình dịch vụ phí khá hấp dẫn khi môi trường kinh tế xã
hội của Việt Nam ngày càng ổn định làm an tâm kiều bào ở các nước, giúp
cho doanh số chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng tăng dần qua các
năm. Ngoài các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu được, các ngân hàng có cơ
23
hội thu lợi nhuận từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ trong các giao dịch kiều
hối.
1.4.3.13 Dịch vụ ngân quỹ
Thu chi hộ tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền
mặt… theo yêu cầu của khách hàng và có thu phí. Mặc dù khoản phí này
không đáng kể nhưng nó đem lại sự thuận lợi và tăng mức độ gắn bó của
khách hàng với ngân hàng.
1.5 Việc tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng
1.5.1 Những nhân tố tác động đến nguồn thu từ dịch vụ phi tín
dụng
Bề dày kinh nghiệm kinh doanh ngân hàng; hành lang pháp lý chưa
hoàn thiện và đồng bộ; hạ tầng cơ sở viễn thông kém phát triển; thói quen sử
dụng tiền mặt; tâm lý ngại để người khác biết thu nhập; giá cả của dịch vụ
ngân hàng
1.5.2 Điều kiện để tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng
Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM về lãi suất, phí, cần chú trọng
cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ, thương hiệu.
Sự liên kết giữa các NH nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cũng
như mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng.
Tiềm lực tài chính, mạng lưới toàn cầu đủ mạnh để có thể đầu tư, triển
khai hệ thống kỹ thuật hiện đại, đạt chuẩn quốc tế.
1.5.3 Ý nghĩa của việc tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trong khu vực và trên toàn cầu,
việc tăng tỷ trọng phí dịch vụ phi tín dụng trên tổng doanh thu sẽ giúp cho các
ngân hàng phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh vì hoạt
động thu phí về bản chất là có mức độ an toàn cao so với thu nhập từ hoạt
động cấp tín dụng.
24
1.6 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực
1.6.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong các ngân
hàng lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ 6 người Thái thì có 1
người mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân hàng này
có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp
tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng cá nhân trên khắp đất nước. Chi nhánh nhỏ của Ngân hàng
Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn 18 tháng
sau đó, Ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các
trường đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng
khách hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng
thời gian phục vụ, các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành công với doanh thu
tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu.
Với thành công phát triển mạng lưới, Ngân hàng Bangkok không dừng
lại ở đó, họ tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok cũng
mở thêm 32 trung tâm kinh doanh mới. Các trung tâm kinh doanh mới và các
chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược của ngân hàng này
nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mảng khách
hàng chính (doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng trọng điểm, khách hàng cá
nhân ở đô thị, các đối tượng học sinh, sinh viên).
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái
Lan, mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ
tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với
triển khai dịch vụ séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô lớn
25
về việc phát hành thẻ ghi nợ trên thị trường, kết quả ngân hàng này chiếm
22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa.
Để tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách hàng
cũng được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động
ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác
nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ.
1.6.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Union- Philippine
Ngân hàng Union Philippine được bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt
nhất trong các ngân hàng thương mại ở Philippine. Thành công của Ngân
hàng Union Philippine trong lĩnh vực bán lẻ được ghi nhận từ việc chuyển đổi
đầy ấn tượng và thành công với hai sản phẩm truyền thống (nhận tiền gửi và
cho vay) sang công ty dịch vụ tài chính đa sản phẩm và sử dụng công nghệ
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Khi bắt đầu thực hiện mục tiêu
này, Ngân hàng Union Philippine đã đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức, thiếu nguồn nhân lực để trở thành một ngân hàng có khả năng cạnh
tranh được với ngân hàng lớn hơn. Theo Edwin R Bautista, Phó giám đốc
ngân hàng này nói rằng: “Theo phương diện nào đó, chúng ta bị lựa chọn
trong việc áp đặt chiến lược. Công thức thông thường đối với tăng trưởng
hoạt động ngân hàng bán lẻ ở ngân hàng Philippine là thông qua việc mở
thêm chi nhánh. Với những mục tiêu khó khăn của chúng ta, cách lựa chọn
này rất tốn kém và có thể không đạt được trong phạm vi thời gian eo hẹp. Do
đó chúng ta lựa chọn cách sử dụng công nghệ”.
Ngân hàng Union Philippine là ngân hàng đa năng trong nhóm 5 ngân
hàng đứng đầu ở Philippine về thị phần và kết quả hoạt động. Ban đầu ngân
hàng này tập trung vào việc mở rộng thông qua sự tăng trưởng có hệ thống và
chiến lược nhãn hiệu, tập trung vào việc thu hút và giữ khách hàng, xây dựng
mạng lưới liên kết. Khi có Internet, nhiều ngân hàng không quan tâm đến lĩnh
26
vực này vì cho rằng mức độ truy cập Internet ở Philippine quá thấp nhưng
Ngân hàng Union Philippine thì không. Họ cho rằng đây là cơ hội bắt được
“con cá to trong cái ao nhỏ và thị phần sẽ giữ tương ứng khi cái ao nhỏ này
lớn lên”. Trong số những thay đổi được kỳ vọng nhiều nhất trong hoạt động
ngân hàng qua Internet của Ngân hàng Union Philippine là việc ngân hàng
này trở thành ngân hàng đầu tiên ở Philippine cho phép người gửi tiền tiếp
cận được số dư tiền gửi, thanh toán trực tuyến và sử dụng các sản phẩm ngân
hàng khác thông qua Internet. Một sản phẩm tiêu biểu mà Ngân hàng Union
Philippine tung ra đó là tài khoản điện tử EON và thẻ thanh toán tiền mặt
EON. EON cho phép chuyển tiền điện tử từ Ngân hàng Union Philippine đến
bất cứ ngân hàng nào khác trong nước, nhờ đó loại bỏ hết sổ sách và sự bất
tiện khi dò tìm các tài khoản chi cho séc thông qua séc điện tử - một hệ thống
thanh toán séc điện tử đầu tiên ở Philippine.
Ngoài việc đi đầu khai thác dịch vụ ngân hàng trên Internet, Ngân hàng
Union Philipine còn khai thác dịch vụ ngân hàng điện tử khác như: Thanh
toán và giao nộp hóa đơn điện tử, cho phép người mua và người bán đặt lệnh,
gửi hóa đơn và thanh toán thông qua trang web của Ngân hàng Union.
Thành công khác của Ngân hàng Union Philippine đó là thay đổi chiến
lược Marketing cổ điển không theo chu kỳ, sang chiến lược Marketing theo
các sản phẩm đưa ra thị trường, đầu tư vào việc xây dựng ngân hàng và gia
tăng chất lượng phục vụ khách hàng.
1.6.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore
Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân
hàng bán lẻ hàng đầu tại Châu Á với bước phát triển về sản phẩm và dịch vụ
khách hàng, dịch vụ khách hàng đạt trên 56% trong tổng thu nhập của ngân
hàng này. Hiện nay Ngân hàng Standard Chartered Singapore đã phát triển
27
kinh doanh đa lĩnh vực và ngân hàng mẹ (trụ sở tại Vương quốc Anh) đã có
các chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới và nhiều quốc gia ở Châu Á.
Trong dịch vụ đầu tư, Ngân hàng Standard Chartered Singapore trở
thành đơn vị đi đầu trong việc phân bổ vốn đầu tư cho bên thứ ba, trong thời
điểm hiện tại ngân hàng này có hơn 200 chi nhánh quản lý vốn đầu tư cho bên
thứ ba. Chỉ riêng quy mô này giúp ngân hàng có khả năng thành lập những
liên minh hùng mạnh để cung cấp các sản phẩm mới. Điều đó mang lại cho
ngân hàng này những lợi ích về thị phần so với ngân hàng cùng quy mô.
Ngoài thành công trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với khả
năng liên kết với bên thứ ba của Ngân hàng Standard Chartered Singapore,
ngân hàng này còn biết khai thác sự phát triển của công nghệ trong triển khai
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đó là việc thành lập mạng lưới các kênh phân phối
dịch vụ như ngân hàng Internet, xây dựng chương trình làm tự động các kênh
cung cấp dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, cung cấp một trung tâm liên
lạc, các máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh và ngân hàng Internet… Ngoài ra,
ngân hàng này còn tỏ rõ vai trò lãnh đạo trong việc sử dụng công nghệ của
các chi nhánh với ý tưởng rất đời thường là mong muốn chi nhánh trở thành
điểm yêu thích của khách hàng do đa số các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh
đều sử dụng công nghệ. Theo thống kê đến nay 60% giao dịch của ngân hàng
này đều được thực hiện thông qua kênh tự động.
1.6.4 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản
Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản được đánh giá là hệ thống ngân hàng
bảo thủ, cồng kềnh và lệ thuộc nhiều vào chính trị. Chính vì vậy nó tạo nên
môi trường hết sức khó khăn cho ngân hàng nội địa và không hoàn toàn thân
thiện với ngân hàng và công ty tài chính ở nước ngoài. Trong một thời gian
dài, ngân hàng có quyền lực ở khu vực như Ngân hàng HongKong Thượng
28
Hải (HSBC), ABN Amro và Standart Chartered tránh không tham gia vào các
dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Nhật Bản, họ coi như một “đĩa cá có độc”.
Citibank có cách tiếp cận riêng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán
lẻ ở Nhật Bản. Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững
mạnh và có một chút may mắn đã mang thành công về doanh thu, lợi nhuận
và khách hàng cho Citibank tại thị trường này. Thành công mang đến từ
những bước đi đầu tiên tưởng như là những bước thụt lùi nhưng lại tạo nên
vận may bất ngờ cho Citibank. Citibank đã thúc giục Nhật Bản cho phép kết
nối mạng lưới tài chính của Nhật bản với hệ thống máy ATM của ngân hàng
thương mại nước này. Tuy nhiên đề nghị này đã bị Chính phủ Nhật Bản từ
chối nhưng như một hình thức an ủi, họ đã cho phép những người ngoài cuộc
được kết nối với hệ thống ATM của ngân hàng Tiết kiệm Bưu điện cũ của
Chính phủ. Citibank đã không bỏ lỡ cơ hội để quan hệ và khai thác các đối
tượng khách hàng này trong khi ngân hàng nội địa không thể với tới do ngân
hàng tiết kiệm bưu điện không còn kết nối với mạng lưới ATM nữa. Kết quả
là trong vòng thời gian ngắn, số lượng khách hàng cá nhân quan hệ với
Citibank tăng lên nhanh chóng. Với một số lượng khoảng hơn một ngàn tỷ
USD Tiết kiệm Bưu điện đáo hạn hàng năm, Citibank ở vị trí cực kỳ thuận lợi
để bán các sản phẩm đầu tư cho những người tiêu dùng đang không ngừng
tìm kiếm lợi tức cao hơn so với mức lợi tức hiện hành.
Vận may nêu trên mới là một phần thành công về phát triển dịch vụ bán
lẻ của Citibank tại thị trường Nhật Bản. Trước xu hướng người Nhật Bản đã
và đang đòi hỏi các phương tiện đầu tư và quyền chọn tài chính ngày càng đa
dạng hơn so với các nhà cho vay truyền thống. Với lợi thế là tập đoàn tài
chính giàu sức mạnh, Citibank đã không bỏ qua cơ hội này, họ đã đưa ra
nhiều loại hình dịch vụ như: Cho phép thanh toán qua mạng điện thoại thông
thường hay trao đổi tiền tệ 24 giờ cho các khách hàng cá nhân, duy trì các
29
hoạt động của hệ thống ATM 24 giờ trong suốt 07 ngày mà ngân hàng khác
tại Nhật Bản chưa làm được. Khi người Nhật tỏ ra lo lắng về ngân hàng nội
địa, mong muốn tìm nơi đầu tư có hiệu quả hơn thì Citibank là địa chỉ đáng
tin cậy.
Một chiến lược khác được coi là thành công tiếp theo của Citibank trên
thị trường bán lẻ Nhật Bản đó là họ đã rất khôn ngoan xây dựng chiến lược
kinh doanh tập trung vào hơn 15 triệu hộ gia đình có thu nhập cao tại đất
nước này. Trong một điều tra gần đây đối với các đối tượng khách hàng thu
nhập cao về ngân hàng nào họ tin cậy nhất thì Citibank đã đánh bại cả tập
đoàn tài chính khổng lồ Bank of Tokyo – Mitsubishi để trở thành ngân hàng
đáng tin cậy nhất của nhóm khách hàng này. Để thực hiện mục tiêu, Citibank
sắp xếp lại các Chi nhánh của mình tại Tokyo theo hướng giảm số chi nhánh
để giảm chi phí nhưng đồng thời nâng cao chất lượng để phục vụ tốt nhất các
đối tượng khách hàng theo chiến lược đề ra.
Thành công vang dội tiếp theo của Citibank trên thị trường Nhật Bản
đó là tiếp tục đánh bóng thương hiệu và phô trường sức mạnh tài chính bằng
cách mua lại 25% cổ phần của Công ty chứng khoán Nikko của ngân hàng lớn
thứ hai tại Nhật Bản và góp 51% cổ phần tại Công ty môi giới Nikko
Salomon Smith Barney. Hai vụ đầu tư này tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ USD nhưng
đã tạo ra hiện giá 6 tỷ USD. Với các chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ
ngân hàng bán lẻ thành công của Citibank tại Nhật Bản đã cuối hút khách
hàng cá nhân đến với họ để mong muốn tìm kiếm được lợi tức cao.
1.7 Bài học cho Việt Nam
Qua kinh nghiệm thành công của một số ngân hàng đầu tại khu vực
Đông Nam Á, Nhật Bản trong phát triển dịch vụ ngân hàng, chúng ta có thể
rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho ngân hàng hàng thương mại Việt
Nam:
30
Để phát triển thành công dịch vụ ngân hàng trên thị trường, ngân hàng
thương mại cần phải nghiên cứu thị trường, xác định được khả năng thực lực
và mục tiêu phát triển của mình để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.
Chiến lược phát triển tổng thể được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của doanh
nghiệp, chiến lược khách hàng, chiến lược phát triển sản phẩm và hệ thống
mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Hiện nhiều ngân hàng lớn, nhỏ trong nước lập chi nhánh khắp nơi kể cả
những khu vực ít có tiềm năng về huy động vốn để cạnh tranh lẫn nhau, chi
phí hoạt động cao dẫn đến hoạt động không hiệu quả. Vì vậy muốn phát triển
được dịch vụ ngân hàng cần có hệ thống mạng lưới chi nhánh phù hợp theo
chiến lược tổng thể. Tuy nhiên việc phát triển mạng lưới phải căn cứ vào khả
năng ứng dụng công nghệ, chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai
thác hiệu quả thị trường. Thực tế có những ngân hàng thành công trong phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ do phát triển mạng lưới rộng khắp hoặc khai
thác dịch vụ ngân hàng thông qua mạng lưới của bên thứ ba nhưng cũng có
những ngân hàng thành công nhờ ứng dụng công nghệ để gọn nhẹ mạng lưới
hay giảm mạng lưới để tập trung cho các đối tượng khách hàng theo chiến
lược đề ra.
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, yếu tố công nghệ có
thể giúp giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng do vậy mà các ngân hàng
cũng hết sức chú trọng việc đầu tư công nghệ.
Mặt khác ứng dụng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ, đặc
biệt dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và
giảm chi phí cho ngân hàng. Mấu chốt thành công trong phát triển dịch vụ
ngân hàng là nền tảng khách hàng lớn, sự phong phú về sản phẩm dịch vụ và
phát triển trên một không gian rộng lớn nên phải tận dụng công nghệ.
31
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu
khách hàng chẳng hạn như việc các ngân hàng ngoại tăng cường mở rộng
mạng lưới ra các tỉnh lân cận và đưa ra nhiều sản phẩm khác biệt như sản
phẩm đầu tư tiền gửi song tệ ở HSBC hay ANZ, gói HSBC Premier mang đến
cả chục tiện ích toàn cầu, thẻ tín dụng du lịch ở Citibank. Những dịch vụ
mang tính lợi thế quốc tế này hầu như vắng bóng ở các ngân hàng trong
nước.
Trong khi các NHTM trong nước cạnh tranh khốc liệt để phát triển tín
dụng, chạy đua lãi suất thì các ngân hàng nước ngoài lại đi sâu phát triển các
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường ngoại hối,
nghiệp vụ ngân hàng toàn cầu, thanh toán quốc tế và tài trợ chuỗi cung ứng,
dịch vụ lưu ký chứng khoán.
Nếu ngân hàng chúng ta vẫn tiếp tục dựa trên các hoạt động ngân hàng
truyền thống (huy động vốn và cho vay) thì khó có thể thành công trong phát
triển dịch vụ ngân hàng được.
Muốn phát triển được dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi từng ngân hàng phải
xây dựng chiến lược Marketing phù hợp nhằm gây dựng hình ảnh và thương
hiệu mạnh trên thị trường. Chiến lược Marketing có thể được thực hiện theo
định kỳ hoặc theo từng sản phẩm.
Ngoài ra sự minh bạch trong các cấp thẩm quyền giúp cho hoạt động
của các ngân hàng nước ngoài đơn giản và nhanh hơn. Tất cả mọi người trong
hệ thống đều biết với khoản vay này của doanh nghiệp sẽ phải thực hiện
những bước gì, cần bao nhiêu thời gian để trả lời cho khách hàng. Điều này ở
các ngân hàng trong nước thực sự còn yếu kém.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Năng lực cạnh tranh về cung ứng dịch vụ của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn
cầu. Một trong những mốc quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của
các ngân hàng thương mại là việc ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ năm 2000 dẫn tới việc mở cửa thị trường đặc biệt là thị trường ngân
hàng. Điều này tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức cho tất cả
các ngành và các đơn vị, nhất là các NHTM. Do đó năng lực cạnh tranh của
các NHTM đang là vấn đề nóng hổi hiện nay.
Trong khi các ngân hàng nhỏ của các quốc gia trong khu vực Châu Á
có quy mô vốn từ 3-5 tỷ USD thì các NHTM cổ phần Việt Nam chưa có ngân
hàng nào sở hữu 1 tỷ USD vốn điều lệ. Ngoại trừ một số NHTM nhà nước,
một số NHTM cổ phần đã niêm yết có vốn, mô hình tổ chức, hoạt động có
khả năng phát triển và cạnh tranh thì phần lớn các NHTM cổ phần Việt Nam
đang trong tình trạng vốn thấp, quy mô tài sản của ngân hàng cũng còn rất
nhỏ…
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thời gian
qua cho thấy, cạnh tranh giữa các ngân hàng cung cấp dịch vụ thể hiện trên cả
bốn khía cạnh chính: sản phẩm, giá cả, phân phối và các hoạt động quảng cáo
- khuyếch trương.
Về cạnh tranh liên quan đến sản phẩm: Các NHTM thực hiện các kế
hoạch rất rõ nét thông qua việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cho nhiều đối
tượng khách hàng tập trung vào 2 nhóm: khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp. Các NHTM đã thực hiện cung cấp nhóm sản phẩm - dịch vụ cho
33
khách hàng (tiền gửi, thanh toán, thẻ, tín dụng...) theo phương thức áp dụng
các sản phẩm hỗ trợ chéo dựa trên nguyên tắc căn bản “lợi nhuận theo khách
hàng hơn là lợi nhuận theo từng sản phẩm - dịch vụ”. Đặc biệt, nhiều NHTM
có tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn đầu tư... đều có
những kế hoạch triển khai bán chéo sản phẩm - dịch vụ cho khách hàng. Hệ
thống cơ sở dữ liệu khách hàng (CRM) ngày càng phát triển tại các NHTM
chính là cơ sở đầu tiên cho việc mở rộng các sản phẩm - dịch vụ đến nhiều
khách hàng như vậy. Bên cạnh đó, các NHTM cũng không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm qua ứng dụng công nghệ và nguồn nhân lực bên trong.
Hầu hết các NHTM đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm - dịch
vụ theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao năng lực quản lý nội bộ cũng như khả
năng đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trong thời gian tới, hầu hết các dự báo đều nhấn mạnh khả năng cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Công ty tư
vấn McKinsey dự báo doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam có
thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5 - 10 năm tới, đưa Việt Nam trở thành
một trong những thị trường ngân hàng bán lẻ có tốc độ phát triển cao nhất
châu Á. Đây là cơ hội rất lớn cho các ngân hàng thương mại phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
Về cạnh tranh bằng giá cả: Có thể nói, đây là lĩnh vực được xem là
nóng bỏng nhất thời gian qua, đặc biệt là vấn đề về lãi suất huy động và lãi
suất cho vay giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTM còn phải cạnh tranh về
phí dịch vụ. Về nội dung cạnh tranh này, hầu hết các NHTM phải giải quyết
tốt mâu thuẫn chung: nếu quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị
phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng.
Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập. Nếu NHTM chỉ chú trọng đến thu
nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng
34
thu nhập, tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến bị mất khách hàng, giảm thị
phần. Mặc dù, tình hình cạnh tranh này là tất yếu trong những thời kỳ đầu
phát triển thị trường, trong bối cảnh nhiều ngân hàng mới tham gia. Tuy
nhiên, về dài hạn thì chắc chắn các NHTM sẽ phải nghiên cứu, triển khai tốt
hơn các biện pháp cạnh tranh khác, phù hợp với mục tiêu đề ra.
Về cạnh tranh qua hệ thống phân phối: Các NHTM thực hiện mở rộng
mạng lưới trên cả 2 góc độ: các chi nhánh truyền thống và các chi nhánh hiện
đại (sử dụng công nghệ, ít hoặc không có nhân viên). Kênh phân phối là
phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm của ngân hàng đến khách hàng, đồng thời,
giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu khách hàng. Với khả
năng về công nghệ thông tin, truyền thông và phần mềm ứng dụng hiện nay,
nhiều NHTM đã có điều kiện mở rộng chi nhánh, phát triển các phòng giao
dịch, đặc biệt là các chi nhánh ứng dụng công nghệ hiện đại. Nguồn nhân lực
tham gia các hoạt động cung ứng sản phẩm hiện nay được xem là một trong
lĩnh vực cạnh tranh trọng tâm, nhất là nhân lực có kinh nghiệm trong điều
kiện mở rộng mạng lưới, nhu cầu khách hàng càng đa dạng và phức tạp.
Về cạnh tranh qua chính sách quảng cáo - khuyếch trương: Lĩnh vực
cạnh tranh này nhìn bên ngoài có vẻ nhẹ nhàng nhất, song, trên thực tế, các
chiến dịch gây dựng hình ảnh, sản phẩm trong thu hút vốn được nhiều ngân
hàng quan tâm và đầu tư rất lớn: ví dụ như tài trợ hay đầu tư cho các đội bóng
đá, bóng chuyền; các chương trình truyền hình dài hạn...
Hiện nay, đa số các ngân hàng nước ngoài vẫn đánh giá cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng trong nước, nhất là lợi thế về mạng lưới hoạt động
rộng khắp và hiểu biết thấu đáo về thị trường cũng như hành vi, nếp suy nghĩ
của khách hàng Việt Nam. Tuy nhiên, các ngân hàng nước ngoài đang mở
rộng mạng lưới hoạt động, tuyển dụng hàng loạt nhân sự là người Việt thì
những lợi thế trên đang mất dần. Trong khi đó, dù đã tăng cường hợp tác
35
chiến lược, song việc tiếp cận các công nghệ ngân hàng hiện đại là không đơn
giản với trình độ quản trị và cơ sở hạ tầng đặc biệt là khả năng cung ứng
những sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế hoàn hảo của khối ngân hàng nội
hiện nay.
Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vẫn ở mức thô sơ và phát triển
dưới mức tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa
phổ biến. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản
phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường
thì lại tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh. Điều đó
không chỉ làm tổn hại chính lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán mà còn tổn hại tới sự gắn kết chính bản thân họ và khách hàng. Hơn nữa,
khi cạnh tranh bằng giá, các tổ chức cung ứng dịch vụ sẽ tìm mọi cách giảm
giá thay vì phải tăng chất lượng dịch vụ và cải tiến phương thức phục vụ, tạo
ra sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ và điều này sẽ hạn chế sự phát triển thị
trường này. Khi khách hàng không nhận thấy sự khác nhau, họ sẽ dễ dàng từ
bỏ một sản phẩm dịch vụ để chuyển sang sản phẩm khác chỉ đơn giản vì phí
rẻ hơn, và như vậy, các tổ chức cung ứng sẽ rất khó duy trì được cơ sở khách
hàng của mình.
2.2 Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng. Trước năm
2007, các ngân hàng còn khá xa lạ với các dịch vụ như Internet Banking,
Home Banking, Mobile Banking , thẻ tín dụng…nhưng đến nay, hầu hết các
ngân hàng nội đều có các tiện ích này. Đã có một số NHTM cổ phần triển
khai mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử như Ngân hàng TMCP Đông Á cho
phép khách hàng chuyển khoản qua SMS và Internet trên website, Ngân hàng
36
TMCP Kỹ thương , Ngân hàng TMCP Á Châu thực hiện chuyển khoản ngoài
hệ thống. Các ngân hàng này đều thực hiện đầy đủ cả ba nội dung của Internet
Banking là cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch. Riêng Ngân hàng
TMCP Á Châu triển khai dịch vụ Home Banking, Mobile Banking, Phone
Banking tới tất cả khách hàng cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng.
Sự kiện mới nhất là việc liên thông hệ thống máy ATM và máy cà thẻ
(POS) để 28,5 triệu chủ thẻ giao dịch ở bất cứ ATM nào là một nỗ lực lớn của
hệ thống ngân hàng với sự hỗ trợ của công nghệ. Theo số liệu thống kê của
Hiệp hội Ngân hàng, số lượng ATM và POS trong 3 năm qua phát triển
nhanh. Cuối năm 2007 chỉ có 4.855 máy ATM và 18.471 máy POS thì đến
cuối năm 2010 đã lên tới 11.294 máy ATM và 49.639 máy POS (máy ATM
tăng hơn 2,3 lần, máy POS tăng hơn 2,7 lần). Thị trường thẻ cũng phát triển
nhanh khi thực hiện trả lương qua thẻ: năm 2007 có 9,1 triệu thẻ, đến cuối
năm 2010 tăng lên thành 29,75 triệu thẻ (tăng gấp 3,3 lần). Và tính đến cuối
tháng 2-2011, cả nước có trên 32 triệu thẻ và trên 53.000 thiết bị chấp nhận
thẻ (POS/ECD).
Biểu đồ 2.1 Số lượng máy ATM và POS ở VIệt Nam từ năm 2003 đến 2010
7040
8750 11000
14000
18471
24912
28300
49639
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng POS
301 843
1777 2154
4855
7670
8800
11294
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng máy ATM
37
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN và Hiệp hội thẻ ngân hàng [12]
Chiếc thẻ ngân hàng giờ đã mang lại khá nhiều tiện ích khác như
chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại POS, trả phí định kỳ với
các khoản thanh toán thường xuyên (tiền điện, tiền nước, điện thoại, internet),
mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online...
Song tính dễ bắt chước của các sản phẩm, dịch vụ nên hầu hết các ngân
hàng đều có danh mục sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau, chủ yếu cung cấp
các dịch vụ sản phẩm truyền thống và đơn giản như nhận tiền gửi và cho vay,
các sản phẩm có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu
tư, các sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tiện ích thẻ…chưa được các ngân
hàng chú trọng đúng mức và đầu tư mạnh. Tuy nhiên gói dịch vụ ngân hàng
cá nhân cao cấp gồm 8 bộ sản phẩm và thẻ tín dụng Visa của Ngân hàng
Quân Đội được tung ra thị trường, đánh dấu chuyển động mới của ngân hàng
này trong phát triển dịch vụ.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh toán có xu hướng giảm, từ 20,3% năm
2004 xuống còn 14,6% năm 2008 và 14,5% năm 2009. Sự phát triển của hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc nâng
cấp cơ sở hạ tầng cho dịch vụ phát triển. Tài khoản cá nhân có mức tăng
trưởng hằng năm cao: 150% xét về số tài khoản và 120% xét về số dư. Số
lượng các tài khoản cá nhân đã tăng từ 135.000 năm 2000 lên khoảng 5 triệu
vào năm 2005, trên 8 triệu vào năm 2007 và 14 triệu vào cuối năm 2009.
Dịch vụ bảo hiểm vẫn còn rất mới mẻ đối với thị trường Việt Nam,
người dân vẫn chưa quen sử dụng các sản phẩm về bảo hiểm cũng như hiểu
hết tính chất quan trọng của nó. Chỉ mới một số ngân hàng thương mại hợp
tác với công ty bảo hiểm để khai thác dịch vụ này chẳng hạn như sự kết hợp
giữa nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng với nhóm sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ được triển khai ở Việt Nam vào năm 2005, đến nay, sự kết
38
hợp này đang có xu hướng phát triển tốt: HDBank với ACE Life, HSBC Việt
Nam với Bảo Việt, ABBank và Prudential Việt Nam (PVN), Standard
Chartered Bank – SCB và PVN, ACB, Sacombank, Maritime Bank,
Vietcombank…cũng bắt tay với PVN tuy nhiên cũng có không ít khó khăn,
nhất là trong việc đề nghị khách hàng chấp nhận mua bảo hiểm tại đúng đơn
vị bảo hiểm mà ngân hàng hợp tác thay vì được tự do lựa chọn. Hơn thế nữa,
bản thân cán bộ ngân hàng không đủ thời gian và nghiệp vụ để giải thích
những tiện ích của sản phẩm cho người mua bảo hiểm.
2.2.2 Thái độ của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng
Dựa vào kết quả khảo sát do công ty McKinsey đưa ra vào tháng
3/2008. Chủ đề chính của khảo sát là thái độ của giới trẻ trưởng thành đối với
dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Đối tượng, số lượng khảo sát là 400 người
có sử dụng dịch vụ của ngân hàng tại Việt Nam trong đó chủ yếu là giới trẻ
trưởng thành có độ tuổi từ 21 đến 29. Họ đại diện cho cư dân thành thị có thu
nhập hàng năm khoảng 57 triệu đồng. Đối tượng có mức thu nhập này chiếm
70% dân số thành thị.
Về quan điểm của người Việt Nam đối với các dịch vụ ngân hàng,
McKinsey tìm ra 5 điểm thú vị.
Thứ nhất, những người trẻ tuổi ở Việt Nam sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng nhiều hơn những người lớn tuổi. Điều tra cho thấy, những khách hàng
có độ tuổi 21 - 29 sử dụng 2,3 dịch vụ ngân hàng mỗi người, trong khi đối
tượng khách hàng lớn tuổi hơn chỉ sử dụng 1,9 dịch vụ. Có 91% số người
trong nhóm tuổi này có tài khoản tiết kiệm, so với mức 55% ở nhóm người ở
tuổi 30 trở lên. 89% trong số khách hàng trẻ này có thẻ ghi nợ, so với tỷ lệ
40% trong đối tượng tuổi già hơn.
Thứ hai, những người trẻ tuổi ở Việt Nam cũng hăng hái hơn với những
dịch vụ ngân hàng từ xa, chẳng hạn ngân hàng qua điện thoại di động hoặc
39
Internet, nếu các ngân hàng đảm bảo được vấn đề an ninh.
Khoảng cách thế hệ này lớn hơn rất nhiều so với ở các quốc gia châu Á khác
được điều tra. Chẳng hạn, khi được hỏi liệu sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng qua
Internet trong tương lai, khoảng cách giữa những người Việt Nam từ 21 - 29
tuổi và nhóm nhiều tuổi hơn là 34 điểm, trong khi khoảng cách này ở Trung
Quốc chỉ là 6 điểm và Ấn Độ là 7 điểm.
Thứ ba, những người trẻ tuổi ở Việt Nam cũng tỏ ra thích thú hơn với
việc vay tiền ngân hàng so với thế hệ đi trước.45% trong số được hỏi cho
rằng, việc vay tiền có thể giúp họ cải thiện phong cách sống, so với 31% số
người ở độ tuổi già hơn. Họ cũng ít cho rằng, vay ngân hàng là nguy hiểm
hoặc thiếu khôn ngoan, hơn so với những người già. Khoảng cách thế hệ
trong vấn đề vay tiền ngân hàng ở Việt Nam cũng nổi bật hơn tại bất kỳ quốc
gia nào khác được điều tra, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ.
Thứ tư, thế hệ trẻ ở Việt Nam cũng cởi mở hơn với các ngân hàng nước
ngoài. 60% người Việt Nam được hỏi cho rằng, việc các ngân hàng nước
ngoài tới Việt Nam sẽ có lợi cho họ, trong đó tỷ lệ người trẻ là 73%.
Điều này cho thấy, cơ hội cho các ngân hàng ngoại ở Việt Nam là lớn hơn ở
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Ở Đài Loan, tỷ lệ này chỉ là 22%, còn ở
Phillipines là 54%. Tuy nhiên, những người Việt Nam được điều tra cũng cho
thấy, họ vẫn đề cao vai trò của các ngân hàng trong nước. Như vậy, người
Việt Nam sẵn sàng sử dụng dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào, dù là trong
nước hay ngoài nước, miễn là ngân hàng đó đem đến sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất cho họ.
Thứ năm, ở Việt Nam còn có sự khác biệt vùng miền trong quan điểm
đối với ngân hàng. Người miền Nam có quan điểm cởi mở hơn so với người
miền Bắc, với 42% số người được hỏi cho biết họ sẽ thử sử dụng dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại, so với mức 24% ở Hà Nội.
40
39% số người được hỏi ở Tp.HCM cho rằng, vay tiền để mua sắm một thứ gì
đó là thiếu khôn ngoan, so với mức 46% ở Hà Nội.
2.2.3 Chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh khả năng đáp ứng, thậm chí
cao hơn kỳ vọng của khách hàng và cần được duy trì một cách thường xuyên,
nhất quán. Chất lượng dịch vụ là vô hình, chịu ảnh hưởng của cả quá trình
ngân hàng cung cấp dịch vụ, kể từ khâu nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản
phẩm đến khâu cung cấp sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Do là vô hình và
diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian rộng nên đánh giá chất lượng
dịch vụ khó hơn, phức tạp hơn so với đánh giá chất lượng hàng hóa.
2.2.2.1 Các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ ngân hàng
- Sự tin cậy: So với dịch vụ ngân hàng truyền thống, thì dịch vụ ngân
hàng hiện đại mà cụ thể là dịch vụ điện tử tập trung vào chức năng giao dịch
và thông tin trên trang web ngân hàng, hay qua điện thoại cầm tay nhiều hơn
là hoạt động phục vụ trực tiếp của giao dịch viên. Đây là yếu tố liên quan tới
những chức năng mang tính chất kỹ thuật hiện đại. Khách hàng sẽ cảm thấy
không hài lòng khi có một đôi lần không truy cập được vào trang web của
ngân hàng, hoặc phải mất một khoảng thời gian nhất định mới truy cập được.
Đây là thực trạng mà hiện nay khách hàng vẫn thường xuyên gặp phải khi sử
dụng dịch vụ vấn tin trực tuyến (online), hay giao dịch online của khá nhiều
trang web thuộc các NHTM Việt Nam gặp phải. Hiện tại các ngân hàng đã
chú trọng đầu tư nâng cao công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch
qua internet, mobile với các sản phẩm dịch vụ đã được rất nhiều ngân hàng
cung cấp tới người sử dụng như xem số dư tài khoản, vấn tin lịch sử giao
dịch, xem thông tin tỷ giá, thanh toán hoá đơn điện, nước, điện thoại,
41
internet... Ngoài ra khách hàng cũng có thể gửi các thắc mắc, góp ý về sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng rất nhanh chóng và tiện lợi.
Khi thực hiện các giao dịch kể trên, khách hàng mong muốn ngân hàng
phải có hệ thống đường truyền tốt để không xảy ra tình trạng nghẽn mạch.
phải cung cấp một sự xác nhận nhanh chóng khi khách hàng thực hiện lệnh
mua bán, hoặc sau khi một giao dịch nào đó hoàn thành ngay lần đầu. Ở
những quốc gia phát triển, mỗi lần khách hàng thực hiện xong việc thanh toán
hóa đơn, thì khách hàng có thể in ra như là một bằng chứng để sử dụng cho
mục đích cá nhân khác.
Ở Việt Nam khi rút tiền bằng máy ATM hay bị lỗi phần mềm, máy hết
tiền, trừ tiền trong tài khoản nhưng không nhả tiền gây phiền hà cho khách
hàng. Ngoài ra có rất nhiều người sử dụng đã phàn nàn về việc khi họ khai
báo xong tất cả những thông tin cần thiết để thực hiện một giao dịch, thì
không may có lỗi từ máy chủ báo về do quá tải và yêu cầu khách hàng phải
khai báo lại. Nếu ngân hàng đảm bảo được website của mình luôn hoạt động
thông suốt, tức là đã đem lại cảm giác an tâm, tin tưởng cho người sử dụng,
đáp ứng được sự tin cậy từ phía khách hàng.
- Khả năng đáp ứng: Phản ánh sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung
cấp dịch vụ nhanh chóng. Yếu tố này đo lường khả năng ngân hàng cung cấp
dịch vụ chẳng hạn như qua website như thế nào. Khi có sự cố xảy ra, ngân
hàng nhận được những thông tin khiếu nại từ phía khách hàng. Ví dụ như
khách hàng không biết cách đăng ký sử dụng dịch vụ vấn tin trực tuyến; hoặc
thấy lúng túng khi phải trải qua nhiều bước, điền nhiều thông tin để hoàn
thành một giao dịch. Vậy thì họ sẽ mong đợi gì từ ngân hàng? Thường khách
hàng mong đợi được ngân hàng thông báo bằng thư điện tử nhanh chóng qua
hòm thư nội bộ được thiết lập giữa ngân hàng và khách hàng, hoặc là nhân
viên ngân hàng gọi điện trực tiếp thông báo nguyên nhân dẫn tới sự cố và đưa
42
ra những hướng dẫn hỗ trợ khách hàng thực hiện các thao tác mà họ còn chưa
quen. Có rất nhiều ngân hàng đã thiết lập những tiêu chuẩn những tình huống
mang tính định lượng như thế này. Chẳng hạn khi nhận được email yêu cầu
hỗ trợ việc sử dụng các dịch vụ điện tử của khách hàng, ngân hàng phải hồi
âm trong vòng 12 giờ qua thư điện tử, và trong vòng 24 giờ có tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng qua điện thoại hoặc văn bản.
- Sự thuận tiện: Sự thuận tiện được hiểu như là việc dễ dàng truy nhập,
truy xuất vào tài khoản cá nhân, tốc độ truy cập nhanh, giao diện thân thiện và
dễ hiểu, dễ sử dụng; thời gian và địa điểm hoạt động của ngân hàng. Trước
đây, có nhiều NHTM do tiết kiệm chi phí ban đầu trong việc mua bản quyền
công nghệ; hoặc do nguồn nhân lực kỹ thuật còn hạn chế nên chưa Việt hóa
các giao diện giao dịch trực tuyến, những tích hợp và chia sẻ thông tin. Do đó,
đã gây ra một số khó khăn khi triển khai thực tế từ phía ngân hàng cung cấp
dịch vụ lẫn người sử dụng. Vấn đề thường gặp là nhân viên ngân hàng trình
độ ngoại ngữ còn yếu, chưa sử dụng thành thạo các phần mềm nghiệp vụ mới
bằng tiếng Anh, vì thế trong quá trình lập tài khoản cho khách hàng đã để xảy
ra những sai sót đáng tiếc. Ngược lại, không phải khách hàng nào cũng thông
thạo ngoại ngữ và kiên trì với giao diện bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng
dịch vụ từ phía các NHTM Việt Nam cung cấp.
Ngoài ra có nhiều thông tin khác về các dịch vụ sản phẩm của ngân
hàng, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chỉ số chứng khoán cũng phải được cập
nhật và thiết kế sao cho khách hàng cảm thấy thuận tiện khi cần tra cứu, tìm
hiểu. Sau thời gian triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán, các NHTM
Việt Nam đã có một nền tảng cơ sở về công nghệ tốt so với trước đây, có thể
so sánh như sau:
43
Bảng 2.1 So sánh hệ thống công nghệ ngân hàng cũ và mới
STT Tiêu chí Hệ thống công nghệ cũ
Hệ thống công
nghệ mới
1 Khả năng bảo mật và toàn vẹn dữ liệu Thấp Cao
2 Mô hình xử lý tập trung Không đáp ứng Đáp ứng
3 Khối lượng giao dịch lớn Không đáp ứng Đáp ứng
4 Quản lý khách hàng quan hệ Không đáp ứng Đáp ứng
5 Giao dịch 24/24 Không đáp ứng Đáp ứng
6 Xử lý đa tệ và xử lý tỷ giá hàng ngày cũng như giao dịch đa tệ Không đáp ứng Đáp ứng
7 Quyết toán mọi thời điểm
Không đáp ứng (Chỉ
có thể thực hiện vào
31/12)
Đáp ứng
8
Đổi mới quy trình giao dịch, chữ
ký điện tử, chứng từ điện từ.
Tăng năng suất
Không đáp ứng Đáp ứng
9 Thẻ nhựa, hệ thống kết nối thẻ Không đáp ứng Đáp ứng
10 Khả năng không hạn chế số lượng truy cập Không đáp ứng Đáp ứng
11 Tính tích hợp Thấp Cao
12 Backup, phục hồi dữ liệu tự động Thấp Cao
13 Đồng bộ hóa hệ thống Không đáp ứng Cao
Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, 2007 [7]
- Sự bảo mật: Đây là vấn đề luôn được các ngân hàng ưu tiên đặt lên
hàng đầu khi xây dựng hệ thống giao dịch điện tử. Bởi vì công nghệ bảo mật
không ngừng được cải tiến và thay đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh
đầy biến động, khi nền kinh tế càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin,
đánh cắp tiền mặt trên mạng, nạn tin tặc… cũng không ngừng phát triển.
Chính vì vậy, công nghệ bảo mật cũng phải luôn cải tiến, đổi mới. Ngân hàng
cần chú trọng vấn đề này vì chính việc xây dựng được công nghệ bảo mật, an
44
toàn sẽ tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng, tạo cho họ sự thoải mái, yên
tâm khi giao dịch với ngân hàng.
Khách hàng mỗi lần khai báo những thông tin cá nhân như số thẻ tín
dụng ( Master card, Visa card…), số chứng minh thư… họ thường lo ngại bị
những kẻ xấu thu thập những thông tin này để phục vụ cho các ý đồ mờ ám.
Thậm chí có khách hàng còn không muốn để ngân hàng biết những thông tin
riêng tư của mình vì lo ngại sẽ bị ngân hàng sử dụng thông tin đó, hay bị tin
tặc truy nhập trái phép và đánh cắp. Rõ ràng giao dịch điện tử đặt ra những
đòi hỏi rất cao về tính bảo mật và an toàn. Khi làm việc trong môi trường
internet rộng lớn, chúng ta phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến việc
bảo mật các luồng thông tin truyền trên đó.
Bảng 2.2 Một số hiểm họa an toàn dữ liệu và giải pháp
Hiểm họa Giải pháp an toàn Chức năng Công nghệ
Dữ liệu bị chặn lại, đọc
trộm hoặc sửa bất hợp
pháp
Mã hóa Mã hóa để ngăn chặn làm thay đổi bất hợp pháp
Mã hóa
đường
truyền
Người dùng thay đổi
đặc điểm của họ để gian
lận
Xác nhận Xác nhận đặc điểm nhận dạng
Chữ ký điện
tử
Người dùng bất hợp
pháp
Bức tường
lửa
Lọc và ngăn chặn các
luồng thông tin thâm
nhập mạng hoặc máy chủ
Bức tường
lửa
Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, 2007 [7]
Như vậy, đối với các NHTM Việt Nam, công nghệ thông tin đã trở
thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh đảm bảo an toàn và hiệu
quả, thông qua việc tập trung hóa tài khoản khách hàng, kiểm soát tốt nguồn
vốn, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hiện đại. Các NHTM đang
chạy đua giới thiệu về dịch vụ Internet banking, với những tiện ích chỉ gói
gọn thông qua những động tác “click” chuột và “enter”. Để nâng cao chất
45
lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, các NHTM cần không ngừng đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng một kết cấu công nghệ thông tin hiện
đại để đảm bảo hoạt động dịch vụ được thông suốt, cung cấp các dịch vụ điện
tử đa dạng gần gũi và dễ sử dụng tới khách hàng để tạo được lòng tin từ họ.
Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ nhân viên làm chủ được kỹ thuật hiện đại,
có kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống tốt, chuyên nghiệp là những yếu tố
nâng cao các thành phần cấu thành nên một chất lượng dịch vụ đáp ứng được
kỳ vọng của khách hàng.
- Đội ngũ giao dịch viên: những người tạo cho khách hàng những ấn
tượng đầu tiên về ngân hàng cũng như những hiểu biết đầu tiên về sản phẩm
và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Vì thế, có thể coi họ như những chất xúc
tác quan trọng thúc đẩy quá trình khách hàng ra quyết định mua sản phẩm
(dịch vụ) của ngân hàng.
Trong bối cảnh các sản phẩm (dịch vụ) của các ngân hàng không quá
khác biệt (nếu không muốn nói là có nhiều điểm tương đồng), khách hàng
chọn mua sản phẩm (dịch vụ) của một ngân hàng phần nhiều là do hài lòng
với chất lượng phục vụ của ngân hàng đó, vì thế, cảm xúc có tác động không
nhỏ đối với việc ra quyết định mua hàng của khách hàng. Theo các khảo sát
đối với khoảng gần 3000 người tiêu dùng tại một số quốc gia như Bỉ, Đức và
Italy do Mc Kinsey tiến hành năm 2004, nếu ngân hàng có thể đem lại cho
người tiêu dùng những cảm xúc tích cực thì hơn 85% trong số họ sẽ mua sản
phẩm (dịch vụ) của ngân hàng, ngược lại nếu ngân hàng gây cho họ những
cảm xúc tiêu cực thì hơn 70% trong số họ sẽ có những phản ứng gây bất lợi
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ trong ngắn hạn mà trong
cả dài hạn. Điều đáng nói ở đây là sự hài lòng khách hàng hay nói cách khác
là cảm xúc tích cực của người tiêu dùng là kết quả của cả một quá trình ngân
hàng cung cấp dịch vụ nhưng lại thường bắt nguồn từ những cảm xúc ban
46
đầu, từ khoảnh khắc đầu tiên mà khách hàng giao tiếp với ngân hàng, với đội
ngũ giao dịch viên. Khoảnh khắc này có tính chất quyết định sự hình thành
hay thay đổi ấn tượng về ngân hàng của khách hàng được gọi là “khoảnh khắc
sự thật”. Khoảnh khắc này sẽ là “khoảnh khắc vàng” nếu đội ngũ giao dịch
viên có ý thức về tầm quan trọng của nó và biết cách để lại ấn tượng tốt đẹp
trong lòng khách hàng.
Biểu đồ 2.2 Cảm xúc chi phối quyết định (% số người đã trải qua
“khoảnh khắc sự thật” trong 24 tháng qua)
Nguồn: Khảo sát người tiêu dùng tại Bỉ (825 người), tại Đức (722
người), tại Italy (1250 người), Mc Kinsey 2004
Ghi chú: Các con số thể hiện % số người không làm gì có thể được
đánh giá hơi thấp vì những người trả lời có thể phản ánh tối đa 2 trường hợp
khi nhận thức của họ về ngân hàng thay đổi (theo hướng tích cực hoặc tiêu
cực) nhưng họ không làm gì.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy:
- Mỗi khách hàng không hài lòng có thể nói với từ 8 đến 12 người, và
mỗi người này có thể nói với ít nhất 5 người khác
47
- 98% khách hàng không thoả mãn không bao giờ phàn nàn mà chuyển
sang dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- 75% khách hàng khiếu nại sẽ vẫn rất trung thành với công ty nếu
khiếu nại được giải quyết thoả đáng.
Tạo cho khách hàng đến với ngân hàng một cảm giác hài lòng, hay
những cảm xúc tích cực khác chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
của đội ngũ giao dịch viên. Song, để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, mỗi giao
dịch viên, mỗi cán bộ quan hệ khách hàng rất cần có sự thông minh về cảm
xúc, cụ thể:
- Biết tự trao quyền và tự tiết chế để có thể ra quyết định ngay khi cần
thiết.
- Có cách nhìn tích cực, từ đó thúc đẩy những phản hồi có tính xây
dựng đối với những thách thức trong công việc.
- Nhận biết được cảm xúc của riêng mình cũng như của khách hàng, từ
đó tạo ra sự đồng cảm làm cho việc giao tiếp với khách hàng trở nên suôn sẻ
hơn.
- Kiểm soát được sự sợ hãi và sự lo lắng cũng như có khả năng thấu
hiểu động cơ của khách hàng để kịp thời bày tỏ sự đồng cảm cũng như sự
quan tâm.
Ngoài ra chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng còn phụ thuộc vào
yếu tố con người. Để triển khai một dịch vụ mới buộc phải đào tạo lại nhân
viên nhưng khi triển khai dịch vụ đó lại nảy sinh việc đào tạo người để giám
sát họ. Thực tế không ít hệ thống giám sát nội bộ của ngân hàng bất lực trước
dịch vụ mới nên gây rủi ro lớn.
- Yếu tố hữu hình: thể hiện ở điều kiện vật chất, trang thiết bị hỗ trợ và
hình thức bên ngoài của người cung cấp dịch vụ. Ngân hàng có được trang bị
48
hiện đại, được bố trí bắt mắt không? Trang phục của nhân viên ngân hàng
trông có gọn gàng, trang nhã? Các tài liệu liên quan đến sản phẩm, chẳng hạn
như tờ rơi và các bài giới thiệu có được thiết kế đẹp, dễ đọc, dễ hiểu và hấp
dẫn không?
2.2.2.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ
Khách hàng trước khi đến với ngân hàng đều có mức độ kỳ vọng nhất
định. Kỳ vọng đó có thể hình thành do truyền miệng (người này nói lại với
người kia), từ nhu cầu cá nhân và từ chính trải nghiệm trong quá khứ của
khách hàng. Ngân hàng không thể thay đổi kỳ vọng của khách hàng mà chỉ có
thể đáp ứng được kỳ vọng đó hay không thôi. Ngân hàng xây dựng cơ số
khách hàng lớn đều có khả năng và thực tế đáp ứng được kỳ vọng của khách
hàng. Chất lượng dịch vụ được coi là cao nếu khỏang cách giữa mức độ cảm
nhận của khách hàng khi thụ hưởng dịch vụ với kỳ vọng đã hình thành từ
trước được duy trì ở mức độ lớn. Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được
xác định bằng hiệu số giữa dịch vụ cảm nhận với dịch vụ kỳ vọng. Hiệu số
càng cao, chất lượng càng đảm bảo. Vì vậy, đánh giá chất lượng dịch vụ ngân
hàng cần phải dựa trên sự cảm nhận và mong muốn của khách hàng.
Hình 2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 16 năm 2010 [1]
49
Trên thực tế các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay chưa mang tính
công nghệ cao, chưa đáp ứng được hết các yêu cầu của khách hàng. Hầu như
chưa có ngân hàng nào tạo lập được thương hiệu sản phẩm dịch vụ trừ một
vài đột phá như chuyển khoản online ở Ngân hàng Á Châu đến 2 tỉ đồng/
ngày (ngân hàng khác vài chục đến vài trăm triệu đồng), ATM lưu động của
Ngân hàng Đông Á, thẻ Felxicard của PG Bank có thể dùng để mua xăng dầu,
rút, nạp tiền tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex (cổ đông lớn của PG
Bank)…
Trong một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, vận dụng
mô hình E-SERVQUAL của Zeithaml et al (2002) kết hợp những thành phần
trong nhiều nghiên cứu xác định chất lượng dịch vụ trực tuyến như Jun and
Cai (2001); Yang and Fang (2004), Yang and Jun (2002), Liu and Arnett
(2000) để hình thành mô hình chất lượng dịch vụ ban đầu.
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ ban đầu.
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 16 năm 2010 [1]
Hiệu quả
(Efficiency)
Tin cậy
(Reliability)
Phản ứng
(Responsiveness)
Bảo mật
(Privacy)
Chất lượng dịch vụ ngân
hàng điện tử
50
Mô hình sử dụng công cụ đo lường SERVPERF để đánh giá chất lượng
dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert
5 điểm, gồm 21 biến quan sát để đo lường 4 thành phần trong đó hiệu quả
gồm 6 biến, tin cậy gồm 6 biến , phản ứng gồm 6 biến, bảo mật gồm 3 biến.
Nghiên cứu sử dụng cách chọn mẫu phi xác suất có phán đoán vì mẫu
được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau: đơn vị mẫu (khách hàng cá nhân) cần
quen thuộc với việc sử dụng internet, là người đang sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử của các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam . Bảng câu hỏi
được soạn thảo trên www.sirvina.com và được gửi đi dưới hình thức email.
Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 208, số nhận lại là 183, cuối cùng còn
158 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu.
Điều chỉnh mô hình lý thuyết bằng Cronbach alpha và phân tích các
nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Bảng 2.3 Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo theo mô hình
ban đầu
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến này
Phương sai
thang đo nếu
loại biến này
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
này
Thành phần hiệu quả (EF): Alpha= .869
EF1 12.69 13.247 .636 .853
EF2 12.62 13.078 .747 .833
EF3 12.75 14.098 .619 .855
EF4 12.48 13.245 .641 .852
EF5 12.59 13.862 .701 .842
EF6 12.56 13.547 .676 .845
Thành phần tin cậy (REL): Alpha= .839
51
REL1 13.55 15.359 .435 .854
REL2 12.93 13.601 .700 .795
REL3 12.65 14.241 .636 .809
REL4 13.19 15.021 .681 .802
REL5 13.50 14.948 .678 .802
REL6 13.63 15.706 .628 .813
Thành phần phản ứng (RES): Alpha= .829
RES1 13.53 13.498 .707 .778
RES2 13.68 13.116 .774 .763
RES3 13.44 14.274 .620 .797
RES4 13.90 15.950 .372 .848
RES5 14.36 15.869 .455 .829
RES6 13.71 14.389 .701 .783
Thành phần bảo mật (PRI): Alpha= .863
PRI1 4.61 3.168 .648 .888
PRI2 4.93 2.626 .803 .747
PRI3 4.85 2.563 .779 .771
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 16 năm 2010 [1]
Bảng 2.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ
ngân hàng điện tử theo mô hình SERVPERF
Rotated Component matrix
Component
1 2 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_tang_nguon_thu_tu_dich_vu_phi_tin_dung_o_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam.pdf