Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng

Tài liệu Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng: 1 Luận văn GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XD VÀ VT HÙNG DŨNG. 2 LỜI NÓI ĐẦU Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm c...

pdf66 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XD VÀ VT HÙNG DŨNG. 2 LỜI NÓI ĐẦU Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng trưởng nền kinh tế. Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại vàphát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy 3 yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao. Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thưc tập tại công ty XD và VT Hùng Dũng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính - kế toán tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "GiảI pháp tăng lợi nhuận tại công ty XD và VT Hùng Dũng. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương I – Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghhiệp Chương II - Tình hình thực hiện lợi ở công ty XD và VT Hùng Dũng Chương III – GiảI pháp tăng lợinhuận ở công ty XD và VT Hùng Dũng 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt số lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố: - Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đên việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, trang thiết bị công nghệ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác 5 động trực tiếp đến chi phí sản xuất và đương nhiên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài chính của doanh nghiệp. Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lược và phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận. 1.1.2 vai trò của lợi nhuân Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không đều dựa vào điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Ngược lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực hiện có. Lợi nhuận góp phần tăng đầu tư tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại được đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh, 6 đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô phát triển chiều sâu trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước, cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội. 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận 1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ Khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lượng hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ các hoạt động liên doanh liên kết . Đây là phần thu được do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây hoạt động này chưa phổ biến nên lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng 7 trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính. Chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận. - Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nước kể từ ngày 01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau: - Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: + Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp). + Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói, quảng cáo... 8 + Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính. - Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính. + Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản cố định... + Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt động tài chính như: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản khác. - Lợi nhuận bất thường: Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường. + Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính được không mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý... + Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thường bao gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, truy nộp thuế... Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 9 Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau. Bởi chỉ tiêu này chưa cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được với số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng như giá thành sản phẩm như thế nào và mối quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do đó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố chủ quan, có nhân tố khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau. 1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tương đối, đó là các tỉ suất lợi nhuận hay hệ số sinh lời. Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp. Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. 1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn Phương pháp tính: Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bảo quản trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động). TSV = P Vbq 100 10 TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn P: Lợi nhuân vốn trong kỳ Vbq: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài sản vật tư, tiền tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm ra khả năng tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao. 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Phương pháp tính Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. Ts2 = P Zt 100 Ts2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể: cứ 100đ chỉ phải bỏ ra được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. 11 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Phương pháp tính Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ. Tst = Pt T 100 Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Ngươc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp hơn so với giá thành của doanh nghiệp cùng ngành. Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tương đối. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. 12 1.3.1. Nhân tố khách quan Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nước quyết định, bao cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà nước, lỗ nhà nước bù. Do đó lợi nhuận chưa trở thành thiết thực đối với doanh nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh qua thị trường và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà thị trường cần thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho đạt doanh thu cao nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực tiếp của mỗi doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đầu tư tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu tư có lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp 1.3.1. nhân tố chủ quan Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. 13 Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận: Pt = D - Zt - Th Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Th: Thuế gián thu trong kỳ Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức: Zt = Zcx + QL + B Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ. 14 Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố: - Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt hàng bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh. + Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc... - Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân... Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức: D =  (Stigi) r 15 D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: - Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ. Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm và tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường tiêu thụ... đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng. - Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ. Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở i = 1 16 mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Giá tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng lên làm doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm thường được hình thành khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị trường, cũng như giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thểlàm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ. Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó. 17 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG. 2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng: 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Hùng Dũng là một doanh nghiệp tư nhân tự chủ trong nền kinh tế , hoạt động theo định hướng của nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty cổ phần xây dựng và vận tải 18 Hùng Dũng đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình quốc phòng đảm bảo chất lượng đảm bảo, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên nghành. Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và ẳ dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp . Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm , hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao. Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản. Dâng từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến ngoài năm 2005 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng. Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005 TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn sản xuất kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 21.623.397.891 6.059.467.169 15.563.930.722 28.867.564.652 4.930.664.033 22.393.900.614 30.126.367.032 7.695.028.856 22.431.346.176 19 2 Doanh thu 37.546.652.763 35.192.901.395 38.070.536.948 3 Lợi nhuận 1.051.333.055 1.393.614.316 1.239.612.948 4 Nộp ngân sách nhà nước 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709 5 Thu nhập bình quân 1cn/ tháng 478.464 765.600 875.000 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào thế ổn định, ngày càng lớn mạnh về quy mô, không ngừng tăng trưởng về vốn đảm bvảo việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí. Với đặc trưng riêng biệt của nghành xây dựng cơ bản, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp , công ty xây dựng và vận tải áp dụng mô hình quản lý, mỗi bộ phận có chức năng tham mưu cho các quyết định của giám đốc. Đứng đầu là ban giám đốc, hỗ trợ ban giám dốc là các phòng ban chức năng và nhiệm vụ. Ban giám đốc gồm 3 người. - Giám đốc công ty: là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo đúng chế đọ của nhà nước, nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, giám đốc chịu trách nhiêm về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh , giao nộp Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong công tác quản lý gồm có: 20 Các phó giám đóc và kế toán trưởng. - Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các khâu kĩ thhuật ở côn g trường. - Phó giám đốc bí thư đảng uỷ: Phụ trách công tác đảng, công tác chính trị, tổ chức vận động cán bộ. - Phó giám đốc kế hoạch: phụ trách đấu thầu, chỉ đạo thực hiện kế hoạch toàn công ty. -Kế toán trưởng: giúp cho giám đốc thực hiện pháp luạt kinh tế- tài chính, đông thời làm nhiện vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của nhà nước, của đơn vị. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác bao gồm: - Phòng kế toán tài chính: thu thập tài liệu và sử lí các thông tin ở đơn vị cơ sở theo đúng chính sách và chếd đọ hịn hành của nhà nước nhằm giúp giám đốc theo dõi tình hình thực hoiện kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ dự toán cho các công trình. -Phòng hậu cần hàh chính:phụ trách công việc hành chính và một số công tác khác. -Phòng kế hoạch dự thầu: xây dựng các kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ, lập dự toán cho các công trình. Phòng chính trị phụ trách công tác đảng, đoàn thể, công tác cán bộ. -Phòng tổ chức lao đọng phụ trách và quản lý quỹ lương, đội ngũ công nhân viên. 2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty -Các đội xây lắp (từ XL1 -XL9) tổ chức quản lí và thi côg công trình theo hợp đồng do công ty kí kết và theo thiết kế được duyệt, đồng thời ;làm thủ tục thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.Sau khi 21 các hợp đồng đã dược kí kêt, lãnh đạo công ty sẽ phân công các công việc cho từng đội, mỗi đội xây lắp đều có bộ phận quản lí gián tiếp và hạch toán phụ thuộc . Đây là hình thức khoán tới từng đội xây lắp nhằm nâng cao tinh thàn trách nhiệm của cán bộ công nhan viên, các xí nghiệp và công trường. Để theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho các công trình, mỗi công trường và đội xây lắp được tổ chức gồm: +Đội trưởng: Chỉ đạo chung +Đội phó: phụ trách kĩ thuật ở công trường +Kế toán: tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán của công ty để xử lý +Thủ kho +Bảo vệ -Các đội sản xuất kinh doanh vật liêu khai thác kế hoạchác và cung ứng các loại vật liệu xây dựng cho các công trường của công ty và kinh doanh theo sự chỉ đạo của công tyvà kinh doanh thgeo sự chỉ đạo của công ty. Xưởng và các đơi vị ngành trực thuộc cả công ty. Bao gồm: Xưởng mộc, đơn vị kho, đội điện nước. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như trên là hợp lý vì nó vùa phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và vừa đáp ứng yêu cầu về mặt chất lượng sản xuất kinh doanh. Ban Giám đốc Phòng K T-TC Phòng hậu cần HC Phòng KH - Dự thầu Phòng chính trị Phòng tổ chức Các đội xây lắp Các đội SXKD VLXD Xưởng và các đơn vị ngành 22 2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty Bộ máy kế toán được chia thành hai bộ phận +Bộ phận kế toán ở công trường: theo dõi tiền ứng trước việc chi tiêu xuất nhập kế hoạchẩu của công trường mình sau đó tập hợp chứng từ và hạch toán chi phí và giá thành của công ty mình rồi gửi số liệu và chứng từ kế toán lên công ty . +Bộ phận kế toán của công ty: Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trên công ty. Cụ thể: thanh toán công nợ trong nội bộ và ngoài công ty, theo dõi các chi tiết tăng giảm về vạat tư tài sản. Thu thập chứng từ của các công trường, sâu đó lập các báo cáo tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế giúp cho lãnh đạo công ty trong việc quản lí và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Sơ đồ bộ máy kế toán 23 -Kế toán trưởng: chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty. -Kế toán tổng hợp: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty : nhận và phê duyệt báo cáo, giấy tờ từ các đội trực thuộc.Lập báo cáo kế toán theo quy định. -Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với người bán, người mua , thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. -Kế toán vật liệu, công cụ; Theo dõi sự biến sự động của vật liệu, công cụ, dụng cụ, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho và các chứng từ cần thiết để ghi sổ kế toán có liên quan. -Kế toán tổng hợp tiền lương,bảo hiểm xã hội; nhận bảng chấm công từ các đội văn phòng, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương để trích bảo hiểm xã hội, chi phí công doàn, bảo hiểm y tế theo chế đọ quy định. -Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về tài sản cố định căn cứ vào tỷ lệ kế hoạc khấu hao quy định đối với từng; loại tài sản để trích kế hoạch khấu hao. -Kế toán công trường: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, máy móc và các thiết bị phục vụ cho thi công công trường. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán VL.CCDC Kế toán lương BHXH Kế toán TSCĐ Kế toán công trường Thủ quỹ 24 -Thủ quỹ: Quản lý vật tư tài sản của công trường và tiếp nhận, cấp phát theo chứng từ hóa đơn. 2.1.4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc 2.1.4.1.đặc điểm quy trình công nghệ Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nê sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình.Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện : _Tính cố định: Nơi sản xuất sản phẩm đồng thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng. -Chu kỳ sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của công trình. -Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. -Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kĩ thuật, mỹ thuật, quy hoạch. Đặc điểm này gây khó khăn cho công ty . -Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng . -Tổ chứ quản lý và sản xuất luôn biến động, thay đổi theo các giai đoạn xây dựng , theo trình tự của quy tình xây dựng . -Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt. -Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên độ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian. -Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. 25 Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là: - Giai đoạn khảo sát thiết kế. - Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng. - Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt. 2.1.4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật Năm 2005 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198 VND, trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm 98,72 % tổng nguyên giá tài sản cố định Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau; Biểu 2: tình hình tài sản cố định năm 2005. TT Loại TSCD diễn giải Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Tổng cộng 1 NGTSCĐ 1.542.311.711 2.244.438.27 5 1.143.914. 052 4.990.664. 038 2 Giá trị còn lại 1.203.502.513 1.751.388.56 8 892.623.34 7 3.847.514. 428 3 Tỷ lệ từng loại TSCĐ theo giá trị còn lại 31,28% 45,52% 24,2% 20% Qua biểu trên ta thấy: về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá hợp lí, cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %, phương tiện vận tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%. 26 Tuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị trên mặc dù chưa được mua mới và ở trình đọ thấp rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận 2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Thuận lợi -Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng. -Năng lực vốn, thiết bị, kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao. Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình. - Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tư, nhân tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển vì thế công ty có lợi thế lớn được hỗ trợ 27 về vốn để thực hiện các công trình lớn cũng như có thể liên kết với các công ty trong và ngoài nước thực hiện các công trình lớn. - Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế , các hoạt động kinh doanh, liên kết ngaỳ càng mở rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh . Mặt khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giải quyết việc làm cho lao động dư thừa . Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể : Thứ nhất, cạnh tranh ác liệt: trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lý. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường , càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt. Thứ hai, vốn nhà nước giành cho cơ bản giảm.Chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng nói riêng việc tiến trình sản xuất kinh doanh , đảm bảo có lãi và bảo toàn vốn. Khó khăn nhất của công ty hiện 28 nay là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rất lớn trong khi đó, nguồn vốn tự gồm nguồn vốn góp và vốn tự bổ xung lại rất bé, hạn hẹp. Thứ ba, vốn lưu thông thiếu. Thứ tư, nợ đọng vốn với khối lượng lớn. Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liệu phục vụ cho thi công các công trình mới vừa nhận thầu được cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công đã hoàn thành. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn.Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp , chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh Thứ năm, chế đọ quản lí tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập. 2.2.2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng luôn tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ động xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hợp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3. Báo cáo tài chính của công ty năm 2004-2005 Chỉ tiêu 2004 2005 I. Tổng doanh thu 18.373.797.162 19.357.632.299 1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh - Doanh thu xây lắp 17.958.316.135 17.889.167.608 19.035.268.537 18.699.709.028 2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.351 3. Tổng giá thành - Giá thành xây lắp 16.606.432.934 16.592.503.212 17.754.287.365 17.670.815.471 4. Lợi nhuận hoạt động 612.418.181 472.138.821 29 - Lợi nhuận xây lắp 579.532.867 429.169.546 5. Thu nhập hoạt động tà I chính 311.548.027 322.363.762 6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 104.959.334 147.667.653 II. Tổng lợi nhuận trước thuế 711.337.515 619.806.474 III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.618 IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.856 Biểu 4. Tình hình thực hiện của Công ty vào năm 2004 - 2005 Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh  tuyệt đối  % I. Tổng doanh thu 18.373.797. 162 19.357.632 .299 + 983.835.137 + 5,35 1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh - Doanh thu xây lắp 17.958.316. 135 17.889.167. 608 19.035.268 .537 18.699.709 .028 + 1.076.952.4 02 + 810.037.420 + 5,99 + 4,53 2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.35 1 - 30.622.649 - 4,14 3. Tổng giá thành - Giá thành xây lắp 16.606.432. 934 16.592.503. 212 17.754.287 .365 17.670.815 .471 + 1.247.854.4 11 + 1.078.312.2 59 + 7,5 + 6,5 4. Lợi nhuận hoạt động - Lợi nhuận xây lắp 612.418.181 579.532.867 472.138.82 1 429.169.54 6 - 140.279.360 - 150.363.321 - 22,9 - 25,93 5. Thu nhập hoạt động tà I chính 311.548.027 322.363.76 2 + 10.815.735 + 3,47 6. Lợi nhuận từ hoạt 104.959.334 147.667.65 + + 40,69 30 động tài chính 3 42.708.319 II. Tổng lợi nhuận trước thuế 711.337.515 619.806.47 4 - 97.571.041 - 13,6 III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.61 8 - 24.392.760 - 13,58 IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.85 6 - 73.178.272 - 13,61 N 3,12 3,24 3,76 2,54 2,67 3,08 - 0,58 - 0,58 - 0,68 Qua số liệu các bảng trên ta nhận thấy trong năm 2005 hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút biểu hiện tổng lợi nhuận giảm 97.571.041 VND so với năm 2004 tỷ lệ giảm tướng ứng là 13,6% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 VND với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Và lợi nhuận của hoạt động tài chính tăng 42.708.319 với tỷ lệ tăng tương ứng là 40,6 % . Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh , vì vậy để phân tích tình hình lợi nhuận của công ty năm 2004 ta phải xem xét về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: -Lợi nhuận xây lắp 429.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Lợi nhuận kinh doanh vật tư 32.596..757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Hoa hồng đại lí xi măng 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . 31 Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất. Do đó, ta sẽ chủ yếu đi sâu phân tích lao đông xây lắp của công ty . Để tìm hiểu về nguyên nhân làm cho lợi nhuận từ hoạt động xây lắp giảm ta phải xác định và phân tích do ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh ngiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi nhuận bao gồm hai nhóm - Nhóm nhân tố thuộc về doanh ngnhiệp - Nhóm nhân tố thuộc về giá thành *. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp Trước hết ta phải xem xét, các định mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau có thể khái quát thành ba nhóm nguyên nhân chủ yếu Một là nhóm nghuyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp Hai là nguyên nhân thuộc về khoa học Ba là những nguyên nhân thuộc về nhà nước Đối với nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp các doanh nghiệp và người bán sản phẩm do chính họ làm ra do đó việc bán hàng trước hết phụ thuộc vào kết quả kinh doanh qua các mặt: Kết quả sản xuất về mặt khối lượng Kết quả sản xuất về mặt chất lượng Kết quả sản xuất về mặt chủng loại mặt hàng Công tác thanh toán công nợ 32 Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty là công trình trong hạng mục công trình, vì vậy có thể loại bỏ việc xem xét chủng loại mặt hàng . + Tình hình thực hiện khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ Thi công xây lắp là một loại hình sản xuất công nghiệp theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng về dạng đã định của chủ đầu tư. Vì vậy việc hoàn thành hay khồn hoàn thành nhiện vụ sản xuất theo dơn đặt hàng không những ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không tốt đến các đơn vị liên quan khác. Hiểu rõ vấn đề này, công ty xây dựng và vận tảI Hùng Dũng phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mặt số lượng, chất lượng thời gian bàn giao công trình. Trong năm 2005 , tình hình sản xuất của công ty được thể hiện qua biểu sau: Biểu 5. Tình hình xây dựng hoàn thành công trình, hạng mục công trình năm 2004 và 2005 Công trình hạng mục công trình Số lượng sản phẩm Số lượng hoàn thành bàn giao Năm So sánh Năm So sánh 2004 2005 TĐ % 98 99 TD % Công trình 26 28 +2 +7,6 21 18 -3 -14,2 Hạng mục công trình 8 11 +3 +37,5 5 8 +3 +60 Cộng 34 39 +5 45,7 26 26 - - 33 Xem xét số liệu ở bảng trên ta thấy về tổng số lượng công trình, hạng mục công trình của công ty năm 2005 tăng so với công trình năm 2004 là 5 công trình và hạng mục công trình với tỷ lệ tăng tương ứng là 13,5% Trong đó : -Số lượng công trình tăng 2 công trình với tỉ lệ tăng7,6% -Số lượng hạng mục công trình tăng 3 với tỷ lệ tăng tương ứng là 60% Số lượng các công trình và hạng mục công trình năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là do tác đông của n hiều nguyên nhân chủ quan và khách quan -Về nguyên nhân khách quan : Từ năm 1995 trở lại đây với sự thay đổi trong chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có bước tiến đáng kể. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định so với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới . Theo đó nhu cầu xây dựng mới , cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đô thị khu chế xuất tăng lên. Về nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, năm 2005 công ty xây dựng và vận tảI Hùng Dũng đã chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường. Công ty đã chú trọng vào tất cả các thị trường miền Bắc, miền Nam và miền Trung và đã chủ động tham gia dự thầu nhiều công trình và hạng mục công trình. Cụ thể là năm 2004 công ty đã nhận thầu ở miền trung và miền nam là 8 công trình và hạng mục công trình, sang năm 2005 công ty đã nhận 15 công trình và hạng mục công trình. Thứ hai: Với chất lượng thi công ngày càng tăng, giá thành hạ, công ty đã từng bước khẳng định uy tín của mình vì vậy đã được các nhà đầu tư tin câỵ và lựa chọn. Năm 2004 lượng dự trữ nguyên vật liệu là khá lớn, sang năm lượng dự trữ nguyên vật liệu chỉ được giới hạn ở mức 34 tối thiểu cần thiết vừa đảm bảo cho cho vật liệu không ngừng chất lượng vừa tránh chất lượng vật tư trên cơ sở đáp ứng đầy đủ,kịp thời nhu cầu. Thêm nữa, việc kiểm tra chất lượng vật liệu cũng đã được công ty chú trọng hơn, nhờ đó chất lượng công trình ngày càng nâng lên. Mặc dù số lượng công trình, hạng mục công trình xây lắp, nhận thầu tăng nhưng năm 1999 số lượng công trình, hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng không tăng hơn năm 2004. Công trình số lượng hoàn thành là 18, giảm 3 công trình so với năm 2005 và số giảm tương đối là 14,2% . -Hạng mục công trình số lượng hoàn thành là 8, tăng ba hạng mục so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng là 60% . -Số lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng không tăng trong khi lượng công trình mà công ty nhận thầu năm 2005 cao hơn nhiêù so vcới năm2004, do hai nguyên nhân sau; + Năm 2004, Công ty đã nhận thầu đực nhiều công trình có quy mô lớn, mặt khác một số công trình nhận thầu vào thời điểm cuối kì do đó không thể hoàn thành được mà phải chuyển tiếp sang năm sau. +Quản lí sản xuất ở công ty thiếu chặt chẽ, nên tiến độ công trình thi công chưa đảm bảo, hợp lí do đó áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình khôíi lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước và thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Vì vây, thời gian và tiến độ hoàn thành công việc chậm làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận cuả công ty. *Giá bán sản phẩm Khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác , giá bán sản phẩm được xác định cụ thể đối với từng mặt hàng. Giá bán công trình, hạng mục công trình của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung 35 và công ty xây dựng 17 nói riêng phụ thuộc vào quy mô, khối lượng xây lắp của từng công trình và hạng mục công trình. Công ty chỉ có thể xây dựng đơn giá trên 1 m2 đối với từng hạng mục cụ thể ( 1 m2 xây dựng , 1m2 hoàn thiện, 1m2 đổ bê tông ) 36 Biểu 6. Đơn gí thi công năm 2004 - 2005 Khoản mục Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Chên lệch  1. Bê tông tạo dốc mác đá 1 x 2M 150528,8 x 0,16 m3 562.981 562.976 -5 2. Bê tông nền đá 4 x 6M 100 dày 150; 26 x 22 x 0,12 m3 427.963 427.979 -4 3. Bê tông sàn mác dầm, sê mô m3 968.536 968.530 -6 4. Xây tường gạch 8 x 8 x 19 > 30cm, H  4m vừa 75 m2 404.357 404.356 -3 5. Xây tường gạch d = 20,H < 4m VM75 m2 5.588.328 5.588.324 -9 6. Cốt thép móc  18 trụ cao  m tấn 5.588.328 5.588.324 -4 7. Cốt thép móc  18 trụ  10 tấn 5.530.815 5.530.802 -13 Qua biểu 6 ta thấy đơn giá thi công năm 2004, 2005, các hạng mục năm 2005 đều giảm so với năm2004. Nguyên nhân của hiện tượng này không phải là do chất lượng thi công giảm mà chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Công ty đã hạ giá thành thi công để cạnh tranh với các đơn vị xay lắp khác. Trước mắt, việc giảm đơn giá thi công tác động làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty, song xét về lâu dài thì đây là một cách hợp lí để giành thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ khác. 37 Nhìn chung, công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2005 đã dạt được kết quả đáng khích lệ cụ thể là : Trong sản xuất, với máy móc thiết bị được đầu tư mới vừa nâng cao chất lượng công trình, vừa giảm được tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời nâng cao năng suất lao động. Trong tiêu thụ, mặc dù cạnh tranh trong xây dựng cơ bản rất găygắt, song công ty đã cố gắng tiòm kiếm và mở rông thị trường khai thác và nhận thầu được nhiều công trình. Tuy nhiên, việc chưa đảm bảo đúng tiến đọ thi công đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ của công ty . Từ những p-hân tích trên ta thấy rằng tình hình thực hiện doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt. Tổng doanh thu năm 2005 tăng 983.835.137 VND so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,35% trong doanh thu hoạt động sản xuất tăng 1.076.925.402 VND với tỷ lệ tăng tướng ứng là 5,99 % và doanh thu hoạt động xây lắp tăng 810.037.420 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,53% . Có được thành tích trên là do cố găng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bô công nhân viên công ty . Bằng uy tín và châtý lượng, công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình , đứng vững trong cạnh tranh với hàng trăm doanh nghiệp có quy mô lớn khác với sức cạnh tranh về công nghệ, vốn và quy mô quản lý. Tuy nhiên, trong cog tác thực hiện doanh thu , công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định càn nhanh chóng khắc phục để doanh thu được nâng cao hơn trong năm tới *. Nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ lợi nhuận không chỉ bị tác động bởi các nhân tố thuộc về doanh thu mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ . *Giá vốn hàng bán. 38 Đối với các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm nên giá thành sản xuất ( giá thành thi công ) thường được tính cho từng đơn vị hạng mục công trình như giá thành pơhần đổ móng, giá thành phần xây thô, giá thành phần lấp đặt nội thất. Mặt khác do quy mô của công trình lắp đặt là khác nhau nên giá thành hạng mục của mỗi công trình là khác nhau . Do đó, việc tính toán và phân tích giá thành đơn vị sản phẩm – giá thành xây dựng 1 m2 là không chính xác .Để đánh giá tình hình thực hiện giá thành của công ty năm 2005, ta đi sâu vào phân tích thực hiện tổng giá thành . Biểu 7: tình hình thực hiện tổng giá thành năm 2004 - 2005 Khoản mục Số tháng đầu năm So sánh 2004 2005  tuyệt đối  % 1. Vật liệu 12.907.633.1 85 13.051.853. 162 + 144.201.97 7 + 1.11 2. Nhân công trực tiếp 1.629.796.17 4 1.769.371.6 84 + 139.575.51 0 + 8,56 3. Máy thi công 178.659.341 202.953.167 + 24.293.826 + 13,59 4. Khấu hao tài sản cố định 310.073.477 561.341.491 + 251.268.01 4 + 81,03 5. Chi phí khác bằng tiền 540.230.450 751.438.946 + 211.208.49 6 + 39.09 6. Chi phí công trường 554.219.112 702.372.896 + 148.153.78 4 + 26,73 Giá thành thi công 16.122.611.7 39 17.039.313. 346 916.701.60 7 + 5,69 Chi phí quản lí doanh nghiệp 469.891.473 631.502.125 161.610.65 2 + 34,39 39 Giá thành tiêu thụ 16.592.503.. 212 17.670.815. 471 1.078.312. 259 + 6,5 Từ số liệu bảng 7 ta thâýy giá vốn hang bán ( giá thành)trong kì đã tăng lên 1.249.854.411 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 7.33% trong khi tốc độ tăng của doanh thu xzây lắep là 4,53 %. Như vậy tốc đọ tăng của giá tyhành lớn hơn tốc đọ tăng doanh thu. Đây chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận trong kỳ của công ty. Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng hơn tốc độ phát triển doanh thu. Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm . -Chi phí vật liệu -Tổng giá trị vật liêu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 144.202.007 VND với tỷlệ tăng tương ứng là 1,12 % . Tổng giá trị vật liệu phụ thuộc vào ba nhân tố: mức tiêu hao đơn gía vật liệu xuất dùng vào khối lượng xây lắp . Việc thựch hiện mức tiêu hao nguyên vật liẹu cuỉa công ty năm 2005 là tương đối tố, tiêu hao vật liêu thực tế đã giảm so với năm 2004. Ta có thể thấy điều này qua ví dụ tiêu hao vật liêu cho 1 M3 bê tông . 40 Biểu 8: Định mức tiêu hao vật liêu cho 1m3 bê tông năm 2005 Tên vật tư Đơn vị tính Mức tiêu hao So sánh KH TH Tuyệt đối % 1. Xi măng P400 Kg 297,04 296,92 - 0,12 - 4,03 2. Cát vàng m3 0,39 0,381 - 0,09 - 2,23 3. Đá dăm m3 0,543 0,542 - 0,01 - 0,001 4. Sắt phi 6 Kg 3,2 3,0 - 0,2 - 0,063 5. Sắt phi 16 Kg 2,8 2,6 - 0,2 - 0,07 6. Que hàn Kg 1,55 1,49 - 0,06 - 0,038 7. Dây thép Kg 0,51 0,51 - - 8. Gỗ kê 0,0032 0,003 - 0,0002 - 0,063 Giảm dược định mức tiêu hao nguyên vật liệu chứng tỏ công ty đã quản lý chặt chẽ vật liệu sản xuất , điều này cho phép tiết kiệm nguyên vật liêu. Về khâu quản lí thực hiện định mức, công ty tiến hành theo dõi giữa việc xuất vật liệu đem vào quá trình sản xuất của từng bộ phận, từng tổ đội xây lắp trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những bộ phận không hoàn thành định mức sử dụng tiềt kiệm nguyên vật liêu, công ty có những biện pháp khuyến khích kịp thời. Với cách quản lí này đã mang lại những kết quả tốt trong tònh hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của công ty, không xảy ra tình trạng lãng phí tràn lan. Đơn giá vật liệu xuất dùng được xác định gồm giá mua nguyên vật liệu và chi phí mua ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. ) trong 41 năm 2005 gía mua một số loại vật liệu chủ yếu hầu hêt tăng lên, sự biến đông theo chiều hướng xấu của thị trường đã tác động lớn làm cho khoản chi tăng lên đáng kể . Biểu 9. Giá vật liệu chính năm 2004 - 2005 Tên vật tư Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 % 1. Xi măng P300 Bỉm Sơn Kg 782 800 + 2,3 2. Xi măng P400 Hải Phòng Kg 798 820 + 2,75 3. Cát vàng m3 35.800 35.800 - 4. Đá dăm m3 77.308 80.800 + 4,5 5. Sắt  12 Thái Nguyên Kg 4.435 4.735 + 10,53 6. Sắt  14 Thái Nguyên Kg 3.800 4.200 + 10,53 7. Sắt  20 Thái Nguyên Kg 4.035 4.400 + 9,04 8. Sắt  10 Liên Xô Kg 4.635 4.975 + 6,47 9. Sắt  6 Liên Xô Kg 4.830 5.285 + 9,42 10. Sắt  14 Liên Xô Kg 4.535 5.085 + 11,9 Qua số liệu bảng trên ta thấy chỉ có giá xi măng là biến động khôg đáng kể còn gía sắt thép tăng nhanh. Nếu như năm 2004 giá mua 1 –kg sắt phi 6 liên xô là 4830 VND thì sang năm 2005 giá mua là 5283 VND / 1 kg tăng 9,42% . Để làm 1 m bê tông cần 3 kg sắt phi 6 liên xô , việc tăng giá mua đã làm chi phí về sắt để đổ 1 m3 bê tông tăng lên so với năm 2003 là (5285-4830)* 3 = 1365 VND. Ngoài việc chi phí quản lí chi phí thu mua của công ty tính ra lỏng lẻo, các chi phí vận chuyên, bốc dỡ được công ty thanh toán theo hình thức thực thanh, thực chi, cán bộ vật tư thường khai tăng chi phí và bỏ 42 tíu phần chênh lêch. Điều này làm chi phí vật tư của doanh nghiệp tăng lên vô ích . Việc tăng khối lượng xây lắp năm 2005 so với năm 2004 cũng đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên. Trong kì, công ty đã nhận được một số công trình có quy mô lớn, mặt khác khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng lớn hơn năm trước. Do vậy, khối lượng vật tư sử dụng cũng tăng lên so với năm trước. Như vậy, trong năm 2005 mặc dù giảm được định mức tiêu hao vật liệu giảm chi phí vật liệu trực tiếp song do sự biến động của giá cả , các loại vật tư trên thị trường và khối lượng xây lắp tăng lên cùng với việc quản lí thu mua còn thiếu chặt chẽ đã làm cho tổng giá trị vật liêụ trong giá thành thi công tăng lên so với năm2004. Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc thù riêng của nghành nên công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ , lực lượng của công ty là 370 người trong đó cơ quan công ty 65 ngưòi, các đơn vị sản xuất 305 người . Còn lại lao động hợp đồng là 640 người phần lớn là lao động thời vụ. Trong năm2005. Công ty mở rộng thị trường vào miền trung và miền Nam, trên hai thị trường này, đơn giá tiền lương cao hơn nhiều so với đơn giá tiền lương ở thị trường miền Bắc , được thể hiện qua bảng sau: Biểu 10. đơn giá tiền lương xây lắp năm 2005 Địa điểm công trường Đơn giá lương trên 1000 đồng sản phẩm 1. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư trong nước 185 2. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư nước ngoài 200 3. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư trong nước 190 4. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư nước 205 43 ngoài 5. Công trình ở các tỉnh phía Nam vốn đầu tư trong nước 195 6. Công trình các tỉnh phía Nam vốn đầu tư nước ngoài 215 Trong năm 2005, công ty nhận thầu được 20 công trình, hạng mục công trình cùng với 5 công trình xây dựng dở dang năm trước chuyển sang năm nay là 25 công trình . Như vậy, khối lượng thi công và đơn giá tiền lương tăng lên do chi phí tièn lương tăng lên là 8,56 % so với năm 2004 với số tăng tuyệt đối là 139.575.510 VND. Tuy vậy, tổng tiền lương tăng thêm không phải là điều bất hợp lí vì nó không phản ánh sự yếu kém trong công tác quản lí và sử dụng lao động mà là do công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công . Mặc dù tổng quỹ lương tăng và hoạt động xây lắp nhận thầu của công ty trong năm 2005 vãn có lợi nhuận .Điều đó chứng tỏ kết quả thu được vẫn đủ để bù đắp cho chi phí này. Vì vậy đây không thể là tồn tại của doanh nghiệp . -chi phí máy móc thi công là chi phí về nhiên liệu , điện năng.. để đảm bảo cho sự hoạt động của máy móc thiết bị. Trong năm công ty đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị , thêm vào đó do số lượng công trình và hạng mục công trình đòi hỏi nhiều hơn nên thời gian cũng như hiệu suất thiết bị máy móc tăng lên kéo theo chi phí điện năng cũng tăng lên tương ứng làm cho chi phí máy móc tăng lên 13,59% với số lượng tăng tuyệt đối là: 24.293.826 VND Đây là khoản chi có khối lượng tăng rất lớn, ngoài những nguyên nhân khách quan nêu trên, qua tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp nhận thấy việc tiêu hao nhiên liệu vật liêu mua sát vơíu thực tế, cụ thể à công ty địn xây dựng một định mức tiêu hao nhiên liêu chung cho tất cả các loại 44 máy móc thiết bị cùng chủng loại, công suất, tính năng sử dụng cho mỗi loại máy móc thiết bị khác nhau nên dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu điện năng còn lãng phí. -Chi phí kế hoạch tài sản cố định. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phù hợp với xu thế phát triển của nghành trong năm 2005, công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng cho các công trình giao tông, thuỷ lợi như: máy ủi đất, máy đào, máy lu, máy nổ, đầm đất vv.. với tông nguyên giá 1.475.381.262 VND làm cho giá trị máy moc thiết bị từ 768.807.013 VND tỷ lệ tăng tương ứng là 81,03 % . Đây là một trong ba nhân tố chủ yếu làm tăng giá thành thi công , do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Để giảm chi phí khấu hao, công ty chỉ bằng cách tăng sản lượng công ty sản xuất , nhưng điều này phụ thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng thành công của công ty trong công tác đấu thầu với sự tham gia của nhiều nhà thầu khác nhau. Đây là một trong những khó khăn của công ty. Chi phí bằng tiền khác . Chi phí bằng tiền khác gồm có: chi phí điện, nước phục vụ cho thi công, chi p0hí trả tiền trước, lãi vay ngan hàng để mua sắm máy móc thiết bị , chi phí thue ngoài, tai sản và một số chi phí khác. Yừu tố chi phí bằng tiền khác cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận . Trong năm 2005, chi phí này tăng so với năm 2004 là 211.208.496 với tỷ lệ tăng tăng tương ứng là 39,09%. Nhân tố này có ảnh hưởng khá lớn đến giá thành thi công . Nguyên nhân chính làm cho khoản chi này tăng lên đọt biến là: +Chi phí về tiền điện tăng, cụ thể giá điện đã tăng từ 752đ/kwh năm 2004 lên 815 Đ/ KWh năm2005. 45 Số vốn đầu tư mới máy móc thiết bị công ty phải vay trng hạn ngân hàng thời hạn 5 năm vớilãi suát là 1,6% năm, vay từ 15/1/2005 . Do đó tiền lãi vay mà công ty phải trả năm 2005 là 185.376.470 VND Số máy móc thiết bị cần đầu tư đổi mới là rất lớn song do thiếu vố nên không thực hiện đầu ưtư mua sắm được, nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng không có nên công ty phải thuê ngoài ( thuê theo phương thưcs vận hành) với chi phí cao. Mặt khác, do tính chất lao động phân tán, phạm vi hoạt động trải dài trên diện tích rộng nên việc tận dụng máy móc thiết bị giữa các công trình bị hạn chế . Do đó, có một số máy móc thiết bị “nhàn rỗi” ở công trình này nhưng cxt vẫn phải thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho thi công ở công trình khác . Ngoài ra một số chi phí khác như chi phí san ủi , giải phóng mặt bằng ,chi phí đào đất, chi phí làm những công trình tạm , chi phí khánh thành bàn giao cũng tăng lên. -Chi phí công trường Chi phí công trường gồm có: Chi phí lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý công trường, nhân viên vận hành máy móc thiết bị, nhân viên gián tiếp khác (Bảo vệ, thủ kho, kế toán công trường ) và chi phí khác (Chi phí điện thoại và chi phí hành chính ở công trường ). Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ ngoài nhân tố giá vốn hàng bán (giá thành thi công) còn có chi phí quản lý doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhân tố này cũng ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Tình hình tỷ suất lợi nhuận 46 Năm 2005 chi phí này tăng do tiền công tác chi phí cho cán bộ quản lý công tác tăng. đây là nguyên nhân khách quan, tuy nhiên do công ty chưa xây dựng một “khung định mức về khoản chi này nên việc quản lí còn lỏng lẻo nên việc phát sinh lớn. Một nguyên nhân khác là do các phòng ban trong công ty được trang bị máy vi tính, máy photocopy để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vì vậy chi phí tài sản cố định phục vụ cho chi phí tăng lên. Chi phí này làm tăng giá thành tiêu thụ và do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm , song nó giúp cho công ty quản lí tiện lợi và khoa học Ngoài ra do chi phí dự thầu tăng lên càng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng. Như vậy do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan nên giá thành thi công và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng chi phí tiêu thụ ăm 2004 tăng 7,53% với số tăng tuyệt đối là 1.249.411 VND. Do đó, mặc dù nhận thầu thêm được công trình, hạng mục công trình mới và doanh thu xây lắp tăng đáng kể (4,53%) nhưng tốc độ phát triển doanh thu nhỏ hơn tốc đọ phát triển giá thành làm cho lợi nhuận năm 2005 giảm so với năm 2004 . Lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Lợi nhuận xây lắp giảm150.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng 25,93%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, theo số liệu bảng 5 ta có kết quả như sau: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2005 giảm 0,58% so với năm 1998 chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 VND doanh thu thì thu được 2,54VND lợi nhuận (sau thuế )tỷ suất này quá thấp chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn quá kém. 47 Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 1999 giản 0,75% so với năm 1998.Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của công ty. Với 100VND bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty được 3,08 VND lợi nhuận . Tỷ suất này giảm chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh coanh của công ty năm 2005 chưa hợp lý, làm cho hiệu quả sử duạng vốn cố định giản từ 9,31 lần năm 2005 xuống 5,03 năm2004. Tóm lại qua phân tíh chi tiết ở trên ta có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 chưa cao. Tuy nhiên, cũng phải cần khẳng định sự cố gắng nổ lực của công ty trong điều kiện có nhiều khó khăn gay gắt của nền kinh tế thị trường. 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng dũng 2.3.1. Những kết quả đạt đươc trong năm qua Với... năm hoạt động, một thời gian ngắn so với những doanh nghiệp cùng nghành song với hình thức hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi. Trong 6 tháng đầu năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: khai thác và nhận thầu được nhiều công trình, tìm kiếm mở rộng thị trường vì vậy sản lượng và doanh thu tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2004. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt sau: 48 Trong kỳ năm 2005 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền. Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần chênh lệch một cách bất hợp pháp. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt Về quản lý sử dụng tài sản cố định: Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức,làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời gian dừng máy do công tác do công tác phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công suất thiết kế là 40 m3 `/giờ. Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác. Về cách tính khấu hao 49 Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính: Nguyên giá Mức khấu hao =--------------------------- Thời gian sử dụng Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố định đầu tư bắng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Về công tác thu hồi công nợ Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm 31/12/2001, các khoản thu lên đến hơn. Trong đó còn phải thu của khách hàng là hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ phải thu đồng nợ từ 2 đến 4 năm, nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Theo số liệu của công ty thì 31/12/2005, số dư nợ từ 2 năm trở lên thu được triệu đồng. Như vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, thì số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng lại quá lớn làm cho doanh thu trong kỳ giảm từ đó ảnh hưởng tới tình hình doanh thu và lợi nhuận. 50 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG 3.1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xây dựng và vận tải Để đạt được kết quả lợi nhuân như đã nói ở trên năm 2005 công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng có những biện pháp đáng kể như sau: Mạnh dạn đầu tư cho sản xuất . Để đáp ứng như cầu phát triển sản xuất , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ,trong kỳ công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để nâng cấp sửa chữa một số máy móc thiết bị cũ đôngf thời đầu tư mua sắm một số thiết bị chuyên dùng phụ vụ cho sản suất xây dựng mới thêm kho tàng vừa để bảo đảm vật tư dự trữ vật tư, vừa để cho thuê để tăng thêm thu nhập. Sự đầu tư đúng hướng đã làm tằn năng lực sản xuất của công ty, nâng cao năng suất, chất lượng thi công và góp phần đạt lợi nhuân cao. Xây dựng định mức dự trữ vật tư hợp lý, quản lý chặt chẻ khâu bảo quản và sử dụng. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của các công trình do phòng kế hoạch dự thầu, bộ phận kỹ thuật sẽ tính toán định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, hệ số tạn dụng vật dụng và tất cả các nhân tố ảnh hưởng trong tháng. Từ đó tìm nguồn cung ứng vật tư với giá cả hợp lý, tiện lợi, đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời, đồng thời có chất lượng đúng với nhu cầu, tránh được tồn kho quá nhiều như trong năm 2004 vừa có thể dể hao hụt, mất mát do giảm phẩm chất đồng thời củng tránh ứ đọng vật tư làm tốc độ luân chuyển vốn. Lượng vật tư cũng khong quá ít để đảm bảo cho sản xuất liên tục. 51 Từ dịnh mức tiêu hao vật tư đã được lập, phòng kế toán và đội phó kỉ thuật ở các công trình theo dỏi giữ việc nhập vật liệu với việc xuất dùng và quá trình sản xuất ở từng bộ phận từ đó phát triển kịp thời những bộ phận bảo quản chưa tốt, sử dụng lãng phí, xác dịnh những thiệt hại và khấu trừ vào lương. Đồng thời có chế độ thưởng khuyết khích vật chất đối với những bộ phận bảo quản tốt cũng như sử dụng tiết kiệm vật tư tiêu hao. Việc quản lý chặt chẽ như trên đã góp phần nâng cao trách nhiệm của người lao động từ đó hạn chế tối đa việc mua sắm sử dụng lãng phí vật tư vô ích, hạn chế việc bảo quản không tốt vật tư. Tìm kiếm mở rộng thị trường Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty xây dựng 17 đã chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại hìng hoạt động, mở rộng sãnuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 2005 công ty đã nhận thêm nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi... Mặt khác để chiến thắng trong cạnh tranh, công ty còn hạ thấp giá bán, châps nhận lợi nhuận thấp hơn giả trị thanh toán các công trình (doanh thu ) được xác định bằng cách: Doanh thu = Giá thành thi công + Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức = Giá thành thi công x 9% 52 Giá thành thi công =  giá thành các hạng mục = khối lượng thi công x đơn giá thi công Sang năm 2005, công ty đã giảm giá bán bằng cách giảm đơn giá thi công để nâng cao khả năng trong dự thầu. Kết quả là công ty có thể nâng cao giá thành thi công và vẫn đảm bảo doanh thu không giảm. Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng trong năm 2005, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của Công ty như đã nêu ở trên. Từ thực tế đã phân tích ở phần 2 chương II có thể nêu ra một số phương hướng, giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy làm tăng lợi nhuận ở Công ty như sau: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là sự cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện tiên quyết tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng, do đặc điểm của sản 53 phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề bảo đảm chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Trong năm 2005 công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng đã không ngừng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Nam và các tỉnh miền Trung. Đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Việc tạo được uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại làvấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình. Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho thi công nhiều công trình nhận thầu, hơn nữa số máy móc thiết bị này vẫn chưa hiện đại. Vì vậy số máy móc chuyên dùng cần đầu tư trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho doanh nghiệp một khó khăn là nguồn vốn đầu tư khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này công ty cần phải tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong thị trường: + Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số 54 tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định. + Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như: Đề nghị Tổng công ty cấp thêm vốn. Để được cấp nguồn vốn này công ty cần giải quyết tốt các vấn đề: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. * Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao. * Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần. Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng 55 năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ. - Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu. Ngoài ra, vật liệu được chọn để thi công phải phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ của công ty. Để làm tốt công tác này công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có chất lượng và ổn định thường xuyên phù hợp với yêu cầu của từng công trình và mang lại hiệu quả kinh tế. - Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của công ty. Trình độ tay nghề là yếu tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy nâng cao trình đọ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan 56 trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao tay nghề; thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc thợ f tiền lương theo khối lượng thi công một cách hợp lý để kích thích tạo động lực cho công nhân thực sự quan tâm đến công việc và phấn đấu phát huy hết khả năng của mình. Với các công nhân bậc cao phải được tăng lương một cách thích đáng đối với đóng góp của họ. - Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng các công trình. 3.2. Giải pháp 3.21. Các giải pháp chung (1) Về tổ chức, quản lý Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Một đồng chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận của cong ty chỉ bằng ?... so với cùng kỳ năm2004. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Hạ thấp chi phí đầu vào vật liệu. Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành thi công của công trình. Do đó việc hạ thấp chi phí vật liệu 57 có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành công trình. Trong kỳ vừa rồi khoản chi vật liệu tăng lên 1,12% so với cùng kỳ năm 2004 do sự biến động giá cả trên thị trường. Để có thể hạ thấp chi vật liệu đòi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu, lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ, cần phải có sự dự đoán những biến động về cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị, giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn hàng cung ứng vật tư giá thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được do mua vật tư giá thấp tạo ra yếu tố kích thích tìm ra các nguồn vật tư mới với giá hạ. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có các biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vật tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với các trường hợp cung ứng các loại vật tư không đúng quy cách chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải do nguyên nhân bên bán vật tư chịu trách nhiệm. - Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương. Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các đơn vị, tổ đội xây lắp để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng 58 người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều iện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sán kiến... Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hỏng máy móc thiết bị... qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. - Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu định mức nội bộ. Công ty cần có sự thị sát nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong tất cả các hoạt động thu mua bảo quan chi phí nguyên nhiên vật liệu để từ đó xây dựng một hệ thống định mức nội bộ có khoa học và hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở hệ thống định mức đó cho phép công ty kế hoạch hoá được công tác thu mua, dữ trữ vật tư và cung ứng vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị gián đoạn, cũng như lập dự toán cho những khoản chi phí này một cách phù hợp. Đồng thời thông qua thực hiện dự toán, thanh toán chi phí, công ty có thể kiểm tra tình hình thực hiện với kế hoạch để loại trừ những chi phí bất hợp lý, ngăn chăn tình trạng chi phí quá mức cần thiết, kém hiệu quả. 59 (2) Về con người Một cỗ máy muốn hoạt động được cần có sự điều khiển của con người. Cũng như vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt có hiệu quả thì trước phảI có nguồn nhân lực. Với các thông tin nắm bắt được qua quá trình thực tập tôI thấy công ty có một nguồn nhân lực tốt. Lãnh đạo công ty có chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng chưa chưa sử dụng hết hiệu quả của nguồn nhân lực vì nó kìm hãm sự phất triển. Con người luôn là yếu tố quyết định, mỗi con ngưốic một năng lực riêng trình độ hiểu biết khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này Công ty cần có: - Thường xuyên rà soát lực lượng lao động (có sự thu nhập thộng tin hai chiều) để có sự bố trí hợp lý nguồn lao động. Đối với lực lượng lao động trực tiếp cần có sự phân công việc rõ ràng kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. có chế độ khen thưởng, sử phạt hợp lý, kịp thời để tạo động lực cho người lao động. Bởi có như vạy người lao động mới cảm thấy gắn bó với công ty, và từ đó họ sẽ có ý thức hơn trong công việc của mình. Đối với lực lượng lao đông gián tiếp : Đây là bộ phận tham gia vào công tác quản lý. chính vì vậy phảI có sự nhìn nhận bố trí đúng năng lực, trình độ. đòng thời phảI có sự khuyến khích quan tâm nhất địn, để người lao động luôn coi công việc của công ty như của chính công việc của chính mình. Thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa bộ phận này với bộ phận khác và ban giám đốc để có thông tin hữu ích trong công tác quản lý để đưa ra chiến lược kinh doanh. Công ty cần chú trong công tác đào tạo nhân lực như cử cán bộ công nhân viên đI học nâng cao trình độ nghiệp vụ. (3) Về thiết bị và công nghệ 60 Thiết bị phục cho sản xuất kinh doanh còn thiếu và lạc hậu. Thiết và công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng để tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh nên công ty cần chú trọng đầu tư đến lĩnh vực này như : đầu tư vốn mua thêm máy móc thiết bị, cáI nào cũ sử dung không hiệu quả có thể bán để đầu tư có hiệu trong công việc hơn…… 3.2.2. Giải pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh (1) Tăng doanh thu Qua quá trình phân tích như trên, để đạt các mục tiêu và trên hết là gia tăng lợi nhuận cho công ty, mọi giải pháp đều tập trung vào hướng tăng doanh thu đôi với giảm chi phí. Tuy nhiên phải lựa chọn được mức sản lượng, cơ cấu hàng hoá ra phù hợp. Sau đây là một số giải pháp chính mà doanh nghiệp có thể triển khai nhằm nâng cáo lợi nhuận trong điều kiện hiện tại. Việc kinh doanh mặt hàng này cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi thương hiệu hàng hoá hay uy tiến của Công ty. (2) Giảm chi phí Cần phải tăng cường người và phương tiện nêu cầu, ban hành và thực thi một qui định chặt chẽ về quá trình mua bán nguyên vật liệu từ tìm nguồn hàng, xem xét về chất lượng, giá cả, hợp đồng thanh toán để kiểm tra chất lượng giao nhận hàng. Mục tiêu phải tìm cách giảm chi phí ngay từ trong khau thu mua dự trữ nguyên liệu. Tiết kiệm chi phí lưu thông là biện pháp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để để tăng lợi nhuận và các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Để đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, công ty phải tổ chức tốt khấu thu mua và tạo nguồn hàng ổn định, có chất lượng cao và tạo uy tín với đối tác. Công ty cũng phải cải tiến các khâu liên quan như: 61 chuẩn bị hàng, phương thức giao hàng, thanh toán, kiểm nghiệm để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Tổ chức quản lý có hiệu quả trong mọi khâu từ việc thu mua nguyên liệu cho đến hoàn thành sản phẩm là rất cần thiết nó giúp cho bộ máy hoạt động thông suất, giảm được chi phí quản lý và các chi phí không cần thiết. Vì vậy, công ty cần bố trí, phân công nhân viên trong các bộ phận rõ ràng và hợp lý, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao về tính phức tạp và qui mô của công việc kinh doanh. Vốn lưu động là nhu cầu mang tính quan trọng sống còn của công ty nhưng hiện nay đang bị hạn chế về nguồn và hạn mức. Công ty phải có giải pháp để đảm bảo nguồn vốn lưu động khoảng 35 tỷ đồng thường xuyên cho kế hoạch năm 2005. Để có đủ vốn lưu động thường xuyên phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Công ty cũng phải tổ chức tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh làm giảm các khoản vốn chiếm dụng và nâng cao khả năng ca chấp hành kỳ luật thanh toán của doanh nghiệp tạo uy tín với khách hàng . Để có thể phát triển được thị trường. Công ty nên thực hiện theo một số giải pháp Marketing về thúc đẩy bán hàng tuyên truyền quảng cáo, cụ thể là như sau: Giải pháp thúc đẩy bán hàng Một là, xây dựng kênh phân phối. Các kênh phân phối chính là người đồng hành với công ty Chiến lược quảng cáo Biện pháp tuyên truyền quảng cáo rất phổ biến tổ chức các hội thảo nhỏ 62 Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng, đôi khi có tình chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động của Công ty. Công ty rất cần đội ngũ nhân viên có kinh nghiêm. Vì vậy, Công ty cần thu hút những nhân viên kinh doanh có thân niên và kinh nghiệm bằng các lợi thế của một doanh nghiệp Việt Nam và các ưu tiên và chính sách đãi ngộ đối với người tài. Tiết kiệm chi phí lưu thông là biện pháp có nghĩa cực kỳ quan trọng trọng để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng . Để đảy mạng tốc độ lưu chuyển hàng hoá Công ty phải tổ chức tốt khâu thu mua vào và tạo nguồn hàng ổn định, có chất lượng cao và uy tín với mặt hàng. Công ty cũng phải cải tiến các khâu liên quan như. Chuẩn bị hàng, phương thức giao hàng, thanh toán, kiểm nghiệm để đảy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh 63 KẾT LUẬN Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường. Với thời gian hoạt động còn chưa đủ dài như các công ty xây dựng cùng ngành nhưng trong thời gian qua công ty đã đạt được những kết quả khả quan với quy mô sản xuất ngày càng tăng, sản xuất dần đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao thu lợi nhuận lớn, đóng góp càng thiếu cho ngân sách cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống cho người lao động. Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn có nhiều tồn tại cần phải giải quyết mới cho phép công ty tăng doanh thu hạ thấp giá thành để đạt được lợi nhuận ngày càng cao hơn phù hợp với tính tất yếu khách quan trong kinh doanh trong cơ chế thị trường. Qua việc thực tập ở công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong qúa trình học tập tại Trường đại học tài chính kế toán tôi đã xin phép đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê 1997 Chủ biên soạn SGS_TS Vũ Duy Hào, TS Đàm Văn Huệ, TS Nguyễn Văn Ninh 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Tác giả PGS_TS Lưu Thị Hương – NXB thống kê 2003 . 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất. 4. Giáo trình kinh tế công nghiệp. 5. Phân tích kinh tế doanh nghiệp 6. Giáo trình kinh tế học. 7. Một số Tạp chí xây dựng. 8. Tài liệu của các phòng ban của doanh nghiệp xây dựng và vận tảI Hùng Dũng 9. Hệ thống các văn bản quy định cụ thể về quản lý tài chính - kế toán trong Công ty cổ phẩn xây dựng và vận tải Hùng Dũng. 65 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 1 CHƯƠNG I ................................................................................................ 4 TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 4 1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp .................. 4 1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp ......................... 4 1.1.2 vai trò của lợi nhuân .................................................................. 5 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận ...................................................... 6 1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận ...................................................... 6 1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận .................................... 9 1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn ................................................................9 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ...................................................11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. ..................... 11 1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................ 12 1.3.1. nhân tố chủ quan ..................................................................... 12 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY ... 17 CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG. ......................... 17 2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng: ...... 17 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 17 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty ........ 19 2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí. ............................................................19 2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty ...20 2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty ........................... 22 2.1.4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc........................ 24 2.1.4.1.đặc điểm quy trình công nghệ..................................................24 2.1.4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật .........................25 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện .................. 26 2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.......... 26 66 2.2.2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty .................................. 28 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần ........................ 47 2.3.1. Những kết quả đạt đươc trong năm qua .................................. 47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 48 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG ............................................ 50 3.1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xây dựng và vận tải 50 3.2. Giải pháp ....................................................................................... 56 3.21. Các giải pháp chung................................................................. 56 3.2.2. Giải pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh ....................................... 60 với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh .... 62 KẾT LUẬN .............................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XD VÀ VT HÙNG DŨNG.pdf
Tài liệu liên quan