Tài liệu Luận văn Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 – 31 – 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Huy Hoàng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Hồng Châu
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1
Lời cam đoan ............................................................................
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 – 31 – 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Huy Hoàng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Hồng Châu
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1
Lời cam đoan ................................................................................................................... 2
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... 6
Danh mục các bảng biểu dùng trong luận văn ................................................................ 7
Lời mở đầu ...................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................................................ 10
1.1. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...................................................... 10
1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 11
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ........................................................................ 12
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 12
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 13
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................................. 15
1.2.3.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 15
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ...................................................... 16
1.3.1 Tổng quan về DNVVN ...................................................................................... 16
1.3.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 16
1.3.1.2. Tình hình phát triển ....................................................................................... 16
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN ............................................... 18
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN ...................................................................... 18
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN ........................................... 21
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................................ 22
4
1.3.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 22
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 22
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ........ 29
Kết luận ........................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM ................................................. 32
2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM .................... 32
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ................................................................ 32
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM ............................................... 35
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM ...................................................... 35
2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM ........................................................................ 37
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo khu vực TPHCM .................................................................................. 39
2.2.1. Công tác huy động vốn ...................................................................................... 39
2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính .................................. 41
2.2.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 44
2.2.4. Công tác cho vay DNVVN ................................................................................ 45
2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM ........... 48
2.2.5.1. Chính sách tín dụng ....................................................................................... 48
2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro ................................................................ 49
2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro ................................................................................ 50
Kết luận ........................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM ................................................ 56
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 56
5
3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................................. 56
3.1.2. Định hướng tín dụng: ........................................................................................ 57
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN...................................... 61
3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất: .............................. 61
3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ hiện
đại ................................................................................................................. 62
3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro ................................................................................. 63
3.2.1.4. Báo cáo ......................................................................................................... 66
3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 66
3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan ............................................................................ 68
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ ................................................................ 68
3.2.3.2. Nhân sự ......................................................................................................... 69
3.2.3.3. Thông tin ...................................................................................................... 70
3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro .............................................................................. 72
3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành .......................... 72
3.3. Kiến nghị khác ................................................................................................. 73
3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp ...................................................................... 73
3.3.2. Về phía DNNVV ............................................................................................... 73
3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................................... 74
3.3.4. Đối với Chính phủ .............................................................................................. 75
Kết luận ........................................................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
6
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BĐS Bất động sản
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH Ngân hàng
NHNg Ngân hàng nước ngoài
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động ............... 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM .................................. 35
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................... 40
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM ........................................................ 42
Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM ................................ 44
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM .................. 46
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................ 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu vực TPHCM ...................... 43
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng
những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt
Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm
chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá
đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần
đây là Mỹ.
Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi
ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín
dụng NH.
Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua
phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo
điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động…
phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền
kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu.
9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực
TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại
NHNo&PTNT khu vực TPHCM
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay
DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số
NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN của NHNo khu vực TPHCM
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản,
thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất
thả nổi.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi khách hàng
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản
có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản
địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan
đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại
bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà
NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
11
Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân
thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,
hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận
hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,
nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm
các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo
hiểm.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,
cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín
dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro
tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ NH.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD
ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.
12
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi
vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất
phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Do môi trường kinh tế không ổn định
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh
tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu,
phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản
hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán
phá giá, đánh thuế…).
- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN
và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ
sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa
lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc phát triển tự phát của các
ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa
hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các
khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám
13
sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…
Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường
và quan hệ cung cầu...
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía doanh nghiệp đi vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ
giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
- Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu tư
tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát,
quản lý được, làm phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế.
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,
đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình tài chính của
DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là
thực chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Từ phía NH cho vay:
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ
nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương án
kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín
14
dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát,
đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định
giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản
lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi
còn tiếp tục phát sinh.
- Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một chiến
lược phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển rõ nét,
chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên biệt của từng
NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp
nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu
phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho vay
DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán
điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa
chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH
thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu,
không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh
thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai
15
trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một
khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin,
dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa
này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với
rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín
dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của NH.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến
việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH
khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình
là khủng hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu
16
tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1. Tổng quan về DNVVN
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 90/2001/CP-NĐ, ngày 23/11/2001: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đă đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo tiêu
chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN.
Tiêu chí để xếp loại DN vừa và nhỏ VN của HSBC là DN có doanh thu một
năm dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.
Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNVVN có khoảng
50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế đa số trên dưới 10
nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Tình hình phát triển
Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng, tận dụng
được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị
trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại
hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của
đất nước và của TPHCM nói riêng.
- Năm 2005 tạo ra 37% giá trị sản xuất theo giá trị thực tế của toàn ngành công
nghiệp, ước tính đóng góp của các DN này vào GDP là 53%. Theo thống kê, có tới
17
90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng
trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp
hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp
gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh -
trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Nhìn lại
gần một thập kỷ qua, cho thấy sự phát triển rất nhanh về số lượng DN và về vốn sản
xuất kinh doanh.
- Riêng năm 2007 - năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng
50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng. Với tốc độ như
hiện nay, nhiều khả năng đến năm 2010, Việt Nam sẽ đạt con số 500,000 DN. Hiện
nay, DNVVN chiếm hơn 96% số lượng các DN đăng ký kinh doanh và cung cấp 50%
khối lượng việc làm, tạo công ăn viêc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản.
- Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, số lượng DNNVV chiếm đến
42.46% tổng số DNNVV của cả nước. Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18,500
DN mới thành lập với tổng vốn đăng ký là 190,000 tỷ đồng. 4 tháng đầu năm 2008, số
DNNVV thành lập mới tại TPHCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với 6,400 DN và tổng vốn
là 90,000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm 2007.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNVVN thành công nhất trong nền kinh
tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh vực như:
chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày dép, linh kiện
thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty nước ngoài... Sự
phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách
18
nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm đói nghèo, góp phần ổn
định và phát triển xã hội.
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN:
- QĐ 236/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm
2006-2010 là một bước cụ thể hóa chính sách, tạo thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát
triển DNVVN cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu từ 2006-2010, số DNVVN thành
lập mới khoảng 320,000 DN, nâng tổng số DNVVN lên 500,000 DN, tỷ lệ tham gia
xuất khẩu đạt từ 3%-6% trong tổng số DNVVN, giải quyết việc làm cho khoảng 2,7
triệu lao động.
- Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là
những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu
tư.
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển
kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục hành chính,
bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị
trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập
đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt
động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối.
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN.
Tại VN, DNNVV mặc dù chưa được xem là “xương sống” của nền kinh tế
nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có thể khẳng định loại hình DN này
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của
quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DNNVV cho thấy hầu hết DN vẫn còn
nhiều hạn chế và yếu kém.
Thứ nhất: Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung
vẫn còn rất nhỏ và không kiên kết với nhau.
19
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động
Chỉ tiêu nguồn vốn % Chỉ tiêu lao động %
Dưới 1 tỷ đồng 48% Dưới 10 lao động 42.7%
Từ 1 đến 5 tỷ đồng 43% từ 10 đến 200 lao động 45.5%
từ 5 đến 10 tỷ đồng 9% từ 200 đến 300 lao động 1.5%
“Nguồn: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2006”
Theo kết quả khảo sát về tỷ trọng nguồn vốn và nhân công 2006 cho thấy số DN
nhỏ và siêu nhỏ (Nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% trong tổng
số DN, chiếm 48% số lượng DNVVN.
Đây là một con số không bất bình thường, nhưng tại VN thì sự chênh lệch giữa
các DNNVV với các DN lớn và DN nhà nước là rất đáng kể. Nếu chia tỷ lệ bình quân
thì một DN chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các DN nhà nước con
số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao
động, 134 tỷ đồng vốn…
Thứ hai: Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái
cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị cũng là vấn đề sống còn đối với các DN. Xuất phát
điểm của các DN nhỏ thường là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ DN, các
yếu tố về quản lý và thực thi pháp luật còn có phần hạn chế nên dẫn đến một số tình
trạng không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh.
DN rất thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề chuyên môn cao, các nhà quản lý
chuyên nghiệp làm hạn chế việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ KH-KT tiên tiến vào SX
cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường
Một nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 63,000 DN trên cả nước
cho thấy kết quả đáng lo ngại là 43% chủ DN có trình độ trung học trở xuống. Với
trình độ này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn.
Cũng có tới 63% DN đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được người tài, 55%
khó khăn trong việc giữ chân người giỏi…
20
Thứ ba: Về kỹ thuật và công nghệ, dưới 10% số DNVVN có công nghệ,
thiết bị tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc lạc hậu,
mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm yếu, ảnh hưởng
đến việc sử dụng tài nguyên (nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…) và bảo vệ môi
trường. Sự tham gia và thụ hưởng của DNVVN đối với các dịch vụ đào tạo về quản trị,
tư vấn tài chính, kế toán, thuế, tư vấn quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin… còn rất
hạn chế. Năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, nhất là những thị trường “khó
tính” ngoài nước cũng là một hạn chế đáng kể.
Thứ tư: Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn của các DNVVN. Trong những
tháng đầu năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các DNNVV. Theo
Hiệp hội DN TPHCM, hiện có tới 70% DN không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những
dự án lớn. DN thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh
và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DNNVV đang gặp rất nhiều khó
khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập.
Đặc thù rủi ro tín dụng của DNVVN
Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn
chung không lớn, nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100% trên
dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các
NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà không có biện pháp xử lý
thích hợp.
Thứ hai, các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.
Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động kinh
doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng từ
phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng tăng thêm
trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay
21
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN
Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.
Điểm mạnh: linh hoạt, chi phí giao dịch thấp hơn, chủ yếu dựa vào lòng tin và
không có tài sản thế chấp.
Hạn chế: số cho vay nhỏ, ngắn hạn, chi phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt
động mua sắm tài sản cố định và đầu tư nhiều lần
Tiếp cận nguồn vốn vay NH: Có nhiều hình thức như cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH
Điểm mạnh: số tiền vay lớn, thời gian dài, lãi suất chấp nhận được.
Hạn chế: Chi phí giao dịch cao, yêu cầu thế chấp, chứng minh tài chính và hiệu
quả kinh doanh qua nhiều thủ tục giấy tờ, thời gian xét duyệt dài hơn.
Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn NH của DNVVN
- Công tác thu thập và phân tích thông tin tín dụng DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm không định giá tín dụng đúng, lãi
suất và chất lượng khoản vay tách rời nhau, định lãi suất thường dựa vào một số chỉ
tiêu chung không phản ánh đủ chi phí, dẫn đến hạn chế tín dụng. Mặt khác, để sàng
lọc và đánh giá để chỉ ra được rủi ro của DNVVN cộng với quy mô khoản vay nhỏ làm
tăng chi phí giao dịch lên. Vì ở trạng thái cân bằng, tất cả các khoản vay phải có tỷ suất
sinh lợi dự kiến như nhau, với mức lãi suất cho vay đối với DNVVN phải cao hơn đối
với khoản vay có quy mô lớn hơn bằng sự chênh lệch chi phí giao dịch.
- Rủi ro đạo đức khi bên cho vay không thể giám sát đầy đủ hành vi của phía
đối tác khi hợp đồng đã ký kết xong, do khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro và
giám sát hành vi, dẫn đến hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp với hầu hết người vay
thay vì đòi lãi suất cao hơn đối với những khoản vay rủi ro nhiều hơn. Các DNVVN
không có tài sản thế chấp sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. HMTD có thể xảy ra ngay trong
22
thị trường tín dụng cân bằng cạnh tranh và các hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ
phải đối diện với hạn mức tín dụng lớn hơn với hoạt động có quy mô lớn hơn.
- Sự kiểm soát lãi suất và ảnh hưởng đến phân bổ tín dụng của chính phủ cũng
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của DNVVN. Khoản chênh
lệch giữa tiền gửi và cho vay nhỏ, trong khi chi phí thông tin quá lớn để phân biệt
khách hàng, nhu cầu tín dụng tăng quá mức, để tối thiểu hóa rủi ro họ thường hướng
những hoạt động cho vay vào những DN được bảo lãnh bởi chính phủ.
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Khái niệm
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn
để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động
cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc và lãi đúng
hạn.
Bên cạnh đó, rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận
phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi
nhuận. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.
Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín
dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro
tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát
và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng:
Thứ nhất: Nhận diện và phân loại rủi ro.
23
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín
dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai: Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn
thất khi rủi ro xảy ra
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm
khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “phương
pháp dựa trên đánh giá nội bộ” hay còn gọi là “xếp loại nội bộ” (các NHTM trong
nước đang áp dụng). Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với
khách hàng DN và chấp điểm tín dụng (credit scoring) đối với khách hàng cá nhân.
Về bản chất: cả 2 công cụ đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp loại) tín dụng, khác
nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong đơn xin vay cùng với
các thông tin khác về khách hàng do NH thu thập sẽ được nhập vào máy tính, thông
qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả
sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng – chỉ mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu
quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với kh là DN nhỏ và cá
24
nhân. Vì đối tượng này thường không có BCTC, hoặc ko đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,
thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với DN lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không
những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương
mại, đầu tư...
Tại các NH có thể khác nhau về cách thức thực hiện, tên gọi chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng
trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích
lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
• Phân tích phi tài chính:
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay (Character);
Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cashflows); Bảo đảm
tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control)
Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố: Purpose,
Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá CAMPARI (dựa trên các
yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose, Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên
gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín
dụng thì cả 3 cách đánh giá trên đều tương đồng nhau.
• Phân tích tài chính:
Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số
liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp
dụng (Nội dung chi tiết đề cập trung phụ lục số 1):
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
25
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ
+ Nhóm chỉ tiêu doanh lợi
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho
vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan
tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): đại lượng Z dùng làm thước
đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay, phụ thuộc vào:
- Chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
X1: hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2: hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3: hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4: hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ
X5: Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Điểm số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy, khi trị số Z thấp hoặc
là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi
ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của
26
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến
mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Ngoài ra, không tính đến các yếu tố
khó định lượng như: điều kiện kinh doanh, thị trường thay đổi liên tục, danh tiếng
khách hàng, mối quan hệ lâu dài với NH, sự biến động của chu kỳ kinh tế.
Đánh giá rủi ro khoản vay: Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến
hay tốn thất dự kiến EL (expected loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of
default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss given default) và tổng dư nợ của
khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ EAD (Exposure at Defaut)
theo công thức sau:
EL = EAD x PD x LGD
Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử, nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ,
chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại
tài sản của NH trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư
Đánh giá rủi ro danh mục: Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn –
Value at Risk (VAR)
Giá trị tới hạn VaR của một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa
trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm khi xảy ra.
Đây là phương pháp đánh giá mức rủi ro của một danh mục đầu tư theo 2 tiêu chuẩn:
giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Có thể hiểu như sau: “Nếu không tồn tại sự kiện đặc biệt thì tổn thất tối đa trong
X% các trường hợp sẽ không vượt quá V đồng trong vòng N ngày”. Biến số V là giá trị
rủi ro tới hạn của danh mục tài sản, phụ thuộc vào 3 thông số:
- Độ tin cậy
- Thời gian đo lường VaR
Sự phân bổ lời/lỗ trong khoảng thời gian này. Trong đó đường phân bổ khoản
lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan trọng nhất và khó xác định nhất.
27
Nếu tính vốn của NH theo mức độ rủi ro của thị trường, thì các nhà quản lý sẽ
sử dụng N = 10 ngày và X = 99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thu lỗ
trong thời gian 10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ yêu
cầu NH duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất. Một số nhà
nghiên cứu đã tranh luận rằng VAR có thể giúp nhà quản trị chọn lựa được một danh
mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi thấp cao
hơn.
Trong điều kiện Việt Nam mô hình điểm số tín dụng thường được sử dụng do có
nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô
hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng hiện nay.
Ngoài ra còn các công thức xác định mức độ rủi ro tín dụng:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay x 100%
Nợ quá hạn hiện nay là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu (nhóm nợ 3, 4, 5 theo QĐ 493)
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay x 100%
28
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng
Tổ
ư
ợ ó ấ ượ
ì
Tổ
à ả
ó
x 100%
• Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ = Các khoản xóa nợ ròng/ Tổng dư nợ cho vay x 100%
Thứ ba: Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với
từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức
độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều
chọn lựa:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế
hoặc từ chối cấp tín dụng.
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn
thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi
ro thông qua công cụ phái sinh.
Tài trợ rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi
kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi
Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì NH
cần tiến hành đồng thời các bước:
- Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát triển kinh tế,
từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch định được chiến lược rõ
ràng.
29
- Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện được mục tiêu, bao
gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn liếng tối thiểu ban
đầu
- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động, phân phối
các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành, ấn định các
bước phát triển của NH … Qua đó, lãnh đạo lực lượng lao động sẵn có từng bước thực
hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn
- Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp hành
các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (bao gồm cả nội dung tách bạch giữa trách nhiệm
và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế hoạch phòng ngừa
rủi ro…
Thứ tư: Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích
hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập
trung vào phần đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu các rủi ro lớn nhất, các biện
pháp, chiến lược. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử
dụng biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đèn đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi
ro. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ
thì yêu cầu biểu bảng chi tiết hơn và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. Định kỳ
báo cáo hằng ngày và báo cáo tức thời.
Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn
biết của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết 3 bước trên.
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
(được đúc kết theo tiêu chuẩn Basel về quản trị rủi ro tín dụng):
Thông tin:
30
- Sự am tường của lãnh đạo về rủi ro và lợi ích trong hoạt động tài chính của NH
- Khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực cho phép thông tin tới tất cả
các cấp ra quyết định kinh doanh của NH
- Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo cho cấp quản lý
Tổ chức quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức việc kiểm soát và quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường, tín dụng, hoạt
động, pháp lý và công nghệ
- Kỹ năng để thực hiện quy trình và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp của
đội ngũ cán bộ.
Phương pháp đo lường rủi ro
- Sự hợp lý của công nghệ đo lường với tất cả các loại rủi ro
- Khả năng đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống
“chắc chắn xảy ra” hoặc tình huống xấu
- Khả năng cho phép so sánh các danh mục, đối tác và các khu vực kinh tế
- Khả năng tổng hợp những rủi ro riêng biệt vào chung một danh mục và tính tới
các mối tương quan của sản phẩm và thị trường
- Khả năng tổng hợp các khoản thất thoát do rủi ro ở các cấp độ
Chính sách, quy trình quản trị rủi ro
- Đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro của NH là phù hợp với mục tiêu, chiến
lược, nhiệm vụ của NH
- Khả năng giảm thiểu rủi ro tiềm năng
- Mức độ phổ biến tới tất cả các nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách, quy
trình
- Khả năng đảm bảo các khoản thất thoát là phù hợp với mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được của NH theo các hạn mức áp dụng
31
- Các hạn mức áp dụng cho phép điều hành hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận và hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại: hỗ trợ cho việc thu thập,
phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các sản phẩm, hoạt động của NH
mà không gây cản trở nào đến tăng trưởng và phát triển kinh doanh của NH.
KẾT LUẬN: Chương I đã khái quát các dạng rủi ro trong hoạt động của
NHTM, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, hình thức, nguyên nhân và tác động của
rủi ro tín dụng. Hơn nữa, với đối tượng khách hàng xác định là DNVVN, chương I đã
tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp
này, đồng thời phân tích rõ quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện
hành (Basel II), kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới. Trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, sang Chương II tôi sẽ trình bày cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM đang áp dụng, những điểm tương đồng,
khác biệt, mặt tích cực và yếu kém so với lý thuyết và tình hình chung.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM
2.1. GIỚI THIỆU NHNo&PTNT VIỆT NAM VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – tên tiếng Anh là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank. Đây là
NHTM quốc doanh, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN
Việt Nam.
Được thành lập từ ngày 26/03/1988, tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam, đến cuối 14/11/1990 được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam, và từ cuối năm 1996, NH được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNo được xác định thêm
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư
vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay, NHNo là NHTM lớn nhất Việt Nam về quy mô nguồn vốn, mạng lưới
chi nhánh và đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời đứng đầu trong số 200 DN lớn nhất
Việt Nam do Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) xếp hạng năm 2007. Tính
đến tháng 3/2008, NHNo có tổng nguồn vốn trên 341 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn tự có
33
và các quỹ trên 20 ngàn tỷ đồng. NHNo có hơn 2,200 chi nhánh và điểm giao dịch trên
khắp cả nước, phủ đến tận đơn vị xã, huyện. Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo trên
30,000 người, đây là đội ngũ nhân viên tận tuỵ, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận
nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
Ngoài thị trường chủ lực là kinh tế nông nghiệp, cùng với sự lớn mạnh của hệ
thống, sự phát triển kinh tế đất nước, NHNo còn tạo được vị thế trong nhiều lĩnh vực:
- Quan hệ quốc tế về kinh doanh, đối ngoại, nhân sự. NHNo nhận được sự tài
trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, NH tái thiết
Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. NHNo cũng là NH hàng đầu tại Việt
Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của
WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng
2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD,
đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
- Đầu tư đổi mới công nghệ NH phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh
doanh và phát triển màng lưới dịch vụ NH tiên tiến. NHNo là NH đầu tiên hoàn thành
giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
NH Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện NHNo
đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong
toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ NH gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
NH hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
- Là một trong số NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 NH
đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội NH Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm
34
1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị
APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Với vị thế là NH thương mại hàng đầu Việt nam, với phương châm “Mang phồn
thịnh đến với khách hàng”, NHNo đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
kinh tế của đất nước.
Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của NHNo Việt Nam.
- Nguồn vốn tăng tối thiểu 18-20% so với năm 2007
- Dư nợ cho vay nền kinh tế (không tính ủy thác đầu tư): tăng từ 16-18% so với
năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm tối đa 80% tổng nguồn vốn.
- Trong đó dư nợ cho vay-trung dài hạn: Chiếm tối đa 50% tổng dư nợ. Tỷ trọng
cho vay phục vụ nông nghiệp- nông thôn từ 65%-70%. Nợ xấu dưới 5%.
- Lợi nhuận tăng: tối thiểu 10% so với năm 2007
- Thu ngoài tín dụng tăng 25% so với năm 2007
- Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo quy định
- Thu nhập người lao động tăng trên 10%
Định hướng phát triển đến 2010 của NHNo:
- Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị
trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp...
- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp NHNo, từng bước
đưa NHNo trở thành lựa chọn số một đối với khách hàng hộ sản xuất, doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Phấn đấu 2008 đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% bằng việc thực hiện đầy đủ
các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế tăng vốn điều lệ.
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.
35
- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
NH, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế
toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Cải tổ NHNo theo hướng trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh
vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam.
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM
TPHCM nằm ở vùng nam bộ trù phú, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Chiếm 0,6% diện
tích và 7% dân số so với cả nước, TPHCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và hiện là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
nước.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM
Đvt: %/Năm
Năm 2005 2006 2007 2008 (Dự kiến)
Việt Nam 8.44 8.17 8.44 7.5-8
TPHCM 12.2 12.5 12.6 11
“Nguồn: Số liệu kinh tế xã hội của Cục thống kê TPHCM”
Với vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước, TPHCM đã trở
thành trung tâm kinh tế, văn hoá – du lịch, giáo dục – khoa học kỹ thuật – y tế lớn của
cả nước, chiếm 20% GDP cả nước. Đặc biệt tập trung phát triển các ngành hàm lượng
giá trị gia tăng cao như dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, công nghiệp (bao gồm: cơ
khí, hoá chất, điện tử, công nghệ thông tin, chế biến thực phẩm) (Nội dung chi tiết đề
cập trong phụ lục số 2).
36
Các điểm nổi bật trong phát triển kinh tế TPHCM:
Thứ nhất: Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước,
kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3
tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Sản xuất công nghiệp TPHCM chiếm
trên 30% tổng sản lượng cả nước.
Thứ hai: Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của
nhà nước.
Thứ ba: Về thương mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn
nhất nước với giá trị xuất nhập khẩu chiếm 40% tổng trên cả nước.
Thứ tư: TPHCM là trung tâm tài chính NH lớn nhất Việt Nam, thành phố dẫn
đầu cả nước về số lượng NH và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu của
hệ thống NH thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc
Thứ năm: TPHCM ngày càng khẳng định vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo
chất lượng cao của mình. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát triển
theo chiều hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường năm sau cao hơn năm
trước; loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư.
Thứ sáu: thành phố cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện 16 chương trình
mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mà thành phố có tiềm năng và lợi thế phát triển.
Đó là các ngành sau: 1. Chế biến gỗ; 2. Chế biến thủy sản, 3. Điện tử, 4. Dệt – May, 5.
Da – Giày, 6. Cơ khí, 7. Nhựa - Cao su, 8. Công nghiệp hóa chất, 9. Chế biến Lương
thực - Thực phẩm, 10. Công nghệ thông tin, 11. Kinh doanh BĐS , 12. Xây dựng, 13.
Giao thông vận tải, 14. Thương mại, 15. Du lịch, 16. Tài chính - Ngân hàng.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định
vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất
nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn Nam
Bộ và cả nước theo chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
37
Đặc biệt, với vai trò trung tâm kinh tế - tài chính của cả nước, địa bàn TPHCM
là thị trường hoạt động cực kỳ sôi động và sức ép cạnh tranh giữa các NH là rất lớn.
Hiện nay trên địa bàn TPHCM tập trung nhiều NHTM hoạt động, Sự cạnh tranh không
chỉ đến từ các NHTM CP trong nước, mà còn từ những NHNg, diễn ra trên mọi
phương diện từ huy động vốn, cho vay, dịch vụ…
2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM
Hệ thống NHNo khu vực TPHCM hiện nay gồm 48 chi nhánh cấp 1, và hơn 150
phòng giao dịch trực thuộc được phân bố đều trên khắp các quận huyện.
STT Chi nhánh STT Chi nhánh STT Chi nhánh
1 Sài Gòn 17 Phú Mỹ Hưng 33 Bình Tân
2 Lý Thường Kiệt 18 Nam Sài Gòn 34 CN 3
3 An Phú 19 Quận 7 35 CN 4
4 Trường Sơn 20 Quận 10 36 CN 6
5 Phan Đình Phùng 21 Hùng Vương 37 CN 8
6 Quận 1 22 Tân Bình 38 CN 9
7 TPHCM 23 KCN Tân Bình 39 Mỹ Thành
8 Mạc Thị Bưởi 24 Tân Phú 40 CN 11
9 KCN Tân Tạo 25 Bình Thạnh 41 Bình Chánh
10 KCN Hiệp Phước 26 Phú Nhuận 42 Hóc Môn
11 Bến Thành 27 Gò Vấp 43 Xuyên Á
12 Miền Đông 28 Thủ Đức 44 An Sương
13 Chợ Lớn 29 Bình Triệu 45 Củ Chi
14 Quận 5 30 Đông Sài Gòn 46 Nhà Bè
15 Nam Hoa 31 Tây Sài Gòn 47 Phước Kiển
16 Tây Chợ Lớn 32 Bắc Sài Gòn 48 Cần Giờ
Đây là địa bàn kinh doanh chủ lực mang lại gần 30% tổng thu nhập toàn hệ
thống, 28% tiền gửi toàn hệ thống và chiếm 19.5% tổng dư nợ. Tỷ lệ sử dụng vốn đạt
38
72.7% (chưa tính dự trữ bắt buộc và thanh toán) so với nguồn vốn, đảm bảo điều
chuyển một lượng vốn đáng kể cho toàn ngành.
Chiếm 12.3% tổng huy động, dư nợ chiếm 10% tổng dư nợ của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn TPHCM. Thị phần nguồn vốn giảm 1.1% và dư nợ giảm 2.1% so đầu
năm do các chi nhánh chưa tận dụng lợi thế về mạng lưới, thương hiệu cạnh tranh với
TCTD khác, thậm chí một số chi nhánh còn cạnh tranh nhau, nhất là khách hàng tiền
gửi.
Trong điều kiện vốn tăng chậm, giảm mạnh tại một số thời điểm, các chi nhánh
đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay có chọn lọc, giải quyết vốn thu mua
lương thực xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời, thỏa
thuận điều chỉnh lãi suất cho vay đối với dư nợ cũ theo lộ trình, phù hợp diễn biến thị
trường, thỏa thuận giảm hạn mức tín dụng, giãn giải ngân đối với các dự án đảm bảo
nguyên tắc không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án. Cho vay bằng ngoại tệ chiếm
6.1% so tổng dư nợ và chiếm 29% so nguồn ngoại tệ, đảm bảo tự cân đối trên địa bàn
và góp phần điều hoà cho hệ thống.
• Doanh số mua bán ngoại tệ: tiếp tục tăng trưởng, đạt 64% của năm 2007,
thanh toán quốc tế tiếp tục phát triển ổn định, số món và doanh số thanh toán đều đạt
trên 50% của năm 2007
• Công tác kiểm tra, kiểm soát: luôn được coi trọng và thực hiện thường xuyên
theo đề cương của trụ sở chính và Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam. Qua các đợt
kiểm tra, đã phát hiện những sai sót và kịp thời sửa chữa.
• Công tác tuyên truyền quảng cáo, đào tạo đều được các chi nhánh tại TPHCM
quan tâm, tập trung đầu tư, để nâng cao hình ảnh, vị thế của NHNo tại TPHCM.
• Kết quả tài chính: Trong tình hình kinh tế khó khăn, nhưng quỹ thu nhập các
chi nhánh đạt 509.3 tỷ đồng, bằng 47% năm 2007 và 66% so cùng kỳ; 41/48 chi nhánh
có quỹ thu nhập dương, nhiều chi nhánh có quỹ thu nhập cao như Sài Gòn, Mạc Thị
Bưởi, TPHCM, CN 6, Quận 10… 7 chi nhánh có quỹ thu nhập âm do chi nhánh chưa
39
thu được các khoản nợ lãi cho vay trung, dài hạn đến hạn, chi phí lãi suất đầu ra cao
trong khi việc điều chỉnh các món vay cũ gặp khó khăn hoặc do chi nhánh mới nâng
cấp nên chi phí đầu tư ban đầu khá lớn trong khi thu từ hoạt động tín dụng chưa cao.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNo KHU VỰC TPHCM
2.2.1. Công tác huy động vốn
Khu vực TPHCM là trung tâm kinh tế của cả nước, đồng thời là địa bàn giữ vai
trò quan trọng trong công tác huy động vốn của toàn hệ thống NHNo, luôn chiếm tỷ
trọng trên 25% tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động tăng trưởng đều qua các năm,
đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007, tăng 42% so với năm 2006. Mức tăng trưởng ấn
tượng này do nhiều yếu tố nền kinh tế tăng trưởng đều qua các năm, mức tăng GDP
luôn trên 12%/năm, đặc biệt phát triển rất mạnh năm 2007 với mức tăng 12.6%.
Sang năm 2008 thì công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Các tháng 1, 2
nguồn vốn liên tục giảm mạnh, nhưng đến cuối tháng 3 nguồn vốn đã bắt đầu tăng so
đầu năm, đến cuối tháng 6 tăng 3.3% so đầu năm. Do tình hình kinh tế trên địa bàn
TPHCM gặp nhiều khó khăn trong 6 tháng đầu năm 2008, do những tác động của tình
hình kinh tế thế giới, giá cả các mặt hàng chủ yếu tăng cao, thị trường tài chính - tiền
tệ - NH biến động phức tạp… đã ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của
NH, cả của DN và đời sống người dân.
Do biến động lãi suất thị trường, để đảm bảo thực hiện kế hoạch kinh doanh quý
I/2008, nhiều chi nhánh đã huy động từ tổ chức kinh tế, quỹ đầu tư và đi vay các
TCTD khác với lãi suất cao để bù đắp nguồn vốn giảm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
tín dụng. Đến giữa tháng 5/2008, thực hiện lãi suất cơ bản của NHNN công bố, chỉ đạo
của NHNo Việt Nam về nhận tiền gửi, vay vốn các TCTD khác, nhiều khoản huy động
và vay lãi suất cao đến hạn trả, các chi nhánh không huy động lại được làm cho số dư
40
huy động vốn giảm mạnh. Ngoài ra, quý II/2008 việc hoàn thiện, củng cố tổ chức và cơ
sở vật chất của 20 chi nhánh mới đã ảnh hưởng không ít đến công tác huy động vốn.
Mức lạm phát tăng cao và các biện pháp kiềm chế lạm phát của nhà nước như:
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, cộng với sự cạnh tranh quyết
liệt của các NH để đảm bảo nguồn vốn đẩy lãi suất huy động lên cao. Tuy nhiên, lãi
suất huy động của NHNo không tăng mạnh bằng các NH thương mại cổ phần, dẫn đến
sự dịch chuyển khá lớn nguồn vốn sang các NHTM khác, đặc biệt là NHTM CP.
Tuy nhiên, các chi nhánh đã thường xuyên bám sát diễn biến lãi suất các TCTD
khác để điều chỉnh lãi suất huy động kịp thời phù hợp thị trường, triển khai đồng bộ
nhiều sản phẩm huy động vốn, tích cực tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, triển khai
nhiều tiện ích hỗ trợ huy động vốn, giao chỉ tiêu huy động và mức khen thưởng cho các
phòng, từ đó cũng hạn chế được tình trang khách hàng rút tiền gửi sang NH khác và
thu hút thêm khách hàng mới, một số chi nhánh sau khi nguồn vốn giảm mạnh đã tìm
nguồn bù đắp kịp thời.
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008
Nguồn vốn huy động 34,783 45,034 63,799 70,571 65,892
Nội tệ 30,628 40,031 57,722 64,239 56,672
Ngoại tệ 4,155 5,003 6,077 6,332 9,221
“Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”
Cơ cấu vốn theo kỳ hạn:
Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn ở các kỳ hạn diễn biến tăng trưởng tăng khá
tốt từ 2005 đến 2007, đặc biệt nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng tăng đều và nhanh
qua các năm, đặc biệt tăng nhanh năm 2007 với 48% so với 2006.
Tuy nhiên, sang những tháng đầu năm 2008 cơ cấu nguồn vốn có sự dịch
chuyển theo chiều hướng giảm nguồn có kỳ hạn trên 12 tháng, đến cuối tháng 6/2008
giảm 16% so đầu năm. Nguyên nhân: đ
TCTC, TCKT, các chi nhánh đ
suất cạnh tranh để bù đ
trọng, sự dịch chuyển ngu
kỳ hạn ngắn để hưởng lãi su
Nguồn tiền gửi k
trọng 37% nguồn vốn,
ổn định trong cơ cấu v
Biểu đồ 2.1: Cơ
“Nguồn: Tổng h
2.2.2. Số liệu dư nợ
Tình hình tăng trư
2006 tăng 22%, 2007 tăng 60%. Tuy nhiên, đà phát tri
2008, do ảnh hưởng b
lạm phát của chính phủ
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
2005
8,221
12,946
Tiền gửi không kỳ hạn
41
ể bù đắp nguồn vốn giả
ã tập trung huy động nguồn vốn có
ắp kịp thời làm nguồn tiền gửi không k
ồn vốn sang các NH khác, các khách hàng chuy
ất cao hơn hoặc để chờ đợi sự thay đ
ỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh so đầu năm (+91%), chi
tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 45%
ốn.
cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vự
ợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu v
ởng tín dụng tại TPHCM phát triển khá nhanh qua các năm:
ển kinh t
ất lợi từ nền kinh tế thế giới, cộng với các chính sách ki
làm dư nợ đến tháng 6/2008 chỉ tăng 4.3%.
2006 2007 3/2008
9,919
15,672
14,229
11,333 12,867
23,439
13,617
23,782
35,260
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Tiền gửi có kỳ h
m mạnh từ các TCTD,
kỳ hạn với mức lãi
ỳ hạn giảm dần về tỷ
ển sang gửi
ổi lãi suất mới.
ếm tỷ
, góp phần duy trì tính
c TPHCM
Đvt: Triệu đồng
ực TPHCM”
ế bị chậm lại trong năm
ềm chế
6/2008
11,844
24,497
32,904
29,551
ạn từ 12 tháng trở lên
42
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008
Tổng dư nợ 23,970 28,843 46,049 49,594 47,988
- Nội tệ 21,211 26,044 42,850 45,543 45,288
- Ngoại tệ 2,758 2,799 3,199 4,051 2,700
“Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”
Mặc dù 2008, mức tăng trưởng dư nợ tối đa được 30%, nhưng đến tháng 6/208
hệ thống NHNo tại TPHCM chỉ tăng 4.3% là do nhiều lý do:
Thứ nhất: đây là thị trường trọng điểm về thu hút tiền gửi để hỗ trợ cho toàn hệ
thống, đặc biệt để tài trợ vốn cho khu vực Nông nghiệp – nông thôn là thị trường
truyền thống của NHNo.
Thứ hai: Do các chính sách kềm chế lạm phát của Chính phủ, đảm bảo tốc độ
tăng trưởng ổn định. Nhà nước buộc các NH mua tín phiếu bắt buộc, dẫn đến tình trạng
khan hiếm tiền đồng, đẩy lãi suất huy động lên cao, tương ứng lãi suất cho vay tăng
mạnh, làm giảm nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt cho các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân, hoặc các dự án kinh doanh mà khách hàng chưa cân đối được thu nhập khi lãi
suất tăng quá cao. Tình trạng này kéo dài từ đầu 2008 đến khi NH thừa vốn.
Thứ ba: Do biến động bất lợi của thị trường nhà đất và chứng khoán, NHNN
cũng đưa ra mục tiêu khống chế tăng trưởng tín dụng dưới 30% tổng dư nợ trong 2008,
thắt chặt tín dụng các khoản như cầm cố chứng khoán, BĐS . Do đó, NHNo tạm ngưng
cho vay chứng khoán, kinh doanh BĐS . Đây là 2 kênh thu hút vốn quan trọng, do đó
làm giảm đáng kể nguồn vay.
Tuy nhiên, mức giảm dư nợ không tương ứng mức giảm của nguồn vốn: do món
vay chưa đến hạn trả, khó khăn trong thoả thuận thu hồi vốn trước hạn, khách hàng có
tâm lý lo ngại không vay lại được nên tiếp tục giữ vốn để sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, các chi nhánh cho vay dự án BĐS (thường là cho vay trung và dài hạn) chưa tạo ra
nguồn thu do thị trường đóng băng, khách hàng không th
đó, để giữ chân khách hàng g
kiệm…
Cơ cấu dư n
mạnh năm 2007, dư nợ
2008 nguồn vốn cho vay ng
thay đổi. Tỷ trọng cho vay trung dài h
2008 thì tỷ trọng có giả
Biểu đồ 2.2: Cơ
“Nguồn: Tổng h
Chủ trương giả
Để đảm bảo cân đ
nguồn vốn trung hạn c
nhiên, thực chất nguồn ti
không nhỏ của sản ph
11,993 11,976
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
2005
43
ể trả
ửi tiền, chi nhánh buộc phải cho vay c
ợ: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng qua các năm, đ
ngắn hạn tăng 72%, trung hạn tăng 47%. N
ắn hạn tăng ít (5%), trong khi dự
ạn qua các năm luôn chiế
m còn 45%, tuy nhiên mục tiêu cuối 2008 gi
cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu v
ợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu
m dần tỷ lệ cho vay trung, dài hạn xuống còn 40% c
ối giữa kỳ hạn huy động và cho vay. Tính đ
ủa NHNo khu vực TPHCM chiếm khoảng 45% t
ền gửi này, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư, do s
ẩm tiền gửi bậc thang (kỳ hạn trên 24 tháng). Nhưng đ
14,243
24,508
26,289
14,601
21,541
2006 2007 3/2008
- Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung dài hạn
nợ đúng hạn. Bên cạnh
ầm cố sổ tiết
ặc biệt tăng
hững tháng đầu năm
nợ trung dài hạn không
m mức xấp xỉ 50%, đến
ảm chỉ còn 40%.
ực TPHCM
Đvt: triệu đồng
vực TPHCM”
ủa NHNo:
ến tháng 6/2008,
ổng nguồn. Tuy
ự đóng góp
ặc điểm
25,676
23,304
21,541
6/2008
44
của sản phẩm này là được rút vốn linh hoạt, tính lãi theo số ngày thực gửi, bản chất
nguồn vốn này như ngắn hạn.
Định hướng phát triển tín dụng của NHNN: chỉ đạo các NHTM điều chỉnh
mạnh cơ cấu tín dụng để đáp ứng các nhu cầu vay vốn lưu động. Việc điều chỉnh này
tập trung cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và các nhu cầu thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Sự điều chỉnh này có mục đích là hỗ trợ, duy trì đà tăng trưởng kinh
tế. Giảm dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, ngoại tệ, lĩnh vực phi sản xuất.
2.2.3. Kết quả kinh doanh: Lãi suất huy động tăng liên tục, trong khi đó việc
điều chỉnh lãi suất cho vay luôn có độ trễ nhất định và còn những khoản vay lãi suất đã
được ấn định từ trước, tỷ lệ dự trữ tăng cao dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu
vào thấp, thậm chí lãi cho vay không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn nên 6 tháng đầu
năm nhiều chi nhánh gặp khó khăn.
Chênh lệch lãi suất bình quân toàn địa bàn ước đạt 0.23% (Quý I: 0.25%).
Trong đó, một số chi nhánh có chênh lệch lãi suất cao trên mức bình quân: CN6, An
Sương, Sài Gòn, Phú Nhuận, Quận 7, Quận 5; một số chi nhánh đạt thấp dưới mức
bình quân hoặc âm (CN8…)
Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM
Đvt: %/năm
Loại 12/07 1/08 2/08 3/08 4/08 5/08 6/08 7/08 8/08
6 tháng 7.56 7.56 10.62 12.00 11.15 12.90 16.18 17.45 17.40
12 tháng 8.28 8.28 10.86 12.00 11.10 13.00 16.23 17.45 17.10
24 tháng 9.24 9.24 10.32 12.00 11.10 13.00 15.38 15.53 14.00
Bậc thang 8.40 8.40 9.42 12.00 11.16 13.00 16.42 17.83 17.76
CV Ngắn hạn 13.20 13.20 13.80 15.60 17.40 18.00 21.00 21.00 20.50
CV trung hạn 15.00 15.00 15.00 17.00 19.20 18.00 21.00 21.00 20.50
“Nguồn: Tổng hợp lãi suất NHNo&PTNT khu vực TPHCM 8 tháng đầu năm 2008”
2.2.4. Công tác cho vay DNVVN
Tổng dư nợ cho vay đ
theo tình hình chung c
2008 chỉ tăng 4.3%.
Dư nợ cho vay đ
trọng cao, từ 52% năm 2005 đ
vay DNVVN toàn hệ
công nghiệp. Có nhiều lý do:
Thứ nhất: TPHCM là trung tâm kinh t
DNVVN tập trung tại TPHCM r
nước. Tính đến tháng 6/2008, dư n
TPHCM chiếm 63% tổ
Thứ hai: Hội nh
đổi về cơ cấu thu nhậ
2010 tỷ lệ thu ngoài lãi 35
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
18.00%
20.00%
22.00%
12/2007 1/08
45
ối tượng DNVVN tăng đều qua các năm, tuy nhiên, c
ủa năm 2008 nên dư nợ có phần chững l
ối tượng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM luôn chi
ến 63% tính đến tháng 6/2008, chi
thống NHNo, tập trung chủ yếu các ngành thương m
ế của cả nước, đ
ất lớn, chiếm tỷ trọng gần 35
ợ cho vay đối tượng DNVVN c
ng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo.
ập thành công cần một sự chuyển biến v
p đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu chi
-40% tổng thu nhập, mà phần lớn thu đó t
2/08 3/08 4/08 5/08
ũng
ại, đến tháng 6 năm
ếm tỷ
ếm hơn 37% tổng cho
ại, dịch vụ,
ồng thời khối lượng
% tổng số DNVVN cả
ủa NHNo khu vực
ề chất, trong đó sự thay
ến lược của NHNo đến
ừ hoạt động dịch
6/08 7/08 8/08
6 tháng
12 tháng
24 tháng
Bậc thang
Cho vay Ngắn hạn
Cho vay trung hạn
46
vụ. Việc mở rộng quan hệ với DNVVN tạo cơ hội đầu tư vừa tạo cơ hội đầu tư vừa tạo
thị trường dịch vụ đa dạng, giảm chi phí kinh doanh trên một đơn vị thu nhập.
Thứ ba: Việc hình thành NH Phát Triển, NH Chính Sách Xã Hội và việc thực
hiện nghị quyết của CP bàn giao địa bàn vùng 2, 3 cho các tổ chức trên về việc cho vay
ưu đãi lãi suất làm tăng khả năng tài chính và giảm chi phí của NHNo. Tính chất
thương mại thuần túy sẽ thúc đẩy nhanh việc mở rộng quan hệ với các DNVVN
Thứ tư: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Chính phủ phấn
đấu đưa nước ta thành một nước công nghiệp sẽ thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi trong
nông nghiệp, nông thôn. Thông qua tích tụ, tập trung các hộ cá nhân sẽ được thay thế
bởi những cơ sở sx tập trung, các DNVVN
Thứ năm: Sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng sẽ thúc đẩy việc mở rộng thị
phần, đa dạng thị trường đầu tư, dịch vụ, đa dạng quan hệ khách hàng nhằm hạn chế rủi
ro, tăng cường quảng bá thương hiệu
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008
Tổng dư nợ 23,970 28,843 46,049 49,594 47,988
dư nợ DNVVN 12,569 16,689 27,743 30,028 30,159
% Dư nợ DNVVN 52% 58% 60% 61% 63%
“Nguồn: Tổng hợp báo cáo cho vay Doanh nghiệp của NHNo khu vực TPHCM”
Dư nợ cho vay theo ngành nghề: tỷ trọng thương mại dịch vụ và công
nghiệp xây dựng chiếm vị trí áp đảo, gần 90% tổng dư nợ cho vay DNVVN. Cơ cấu
theo ngành nghề hoàn toàn phù hợp điều kiện và định hướng phát triển kinh tế của
TPHCM.
Biểu đồ 2.3: Tỷ
“Nguồn: Báo cáo cho vay Doanh nghi
Nợ xấu: Nợ
quy định 5%, và có di
diễn biến hiện nay đang theo chi
tăng 170% so với đầu năm.
Biểu đồ 2.3: Tỷ
“Nguồn: Tổng h
Thương mại, dịch
Ngành khác, 8%
2.36%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
2005
47
trọng cho vay DNVVN theo ngành kinh t
ệp của NHNo khu vực TPHCM
xấu của đối tượng khách hàng DNVVN v
ễn biến giảm tích cực từ 2005 đến tháng 03/2008. Tuy nhiên,
ều hướng xấu, tính đến tháng 6/2008, dư n
lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN của NHNo
ợp báo cáo cho vay DN của NHNo khu v
Nôngnghiệp, 5%
Công nghiệp xây
dựng, 44%vụ, 43%
1.55%
1.41%
1.18%
2006 2007 3/2008
ế năm 2007
năm 2007”
ẫn duy trì dưới mức
ợ xấu đã
khu vực TPHCM
ực TPHCM”
3.51%
6/2008
48
Nguyên nhân làm nợ xấu gia tăng:
Thứ nhất: Lãi suất huy động tăng mạnh, tương ứng NH phải tăng lãi suất cho
vay để đảm bảo thu chi. Do đó, ảnh hưởng đến những dự án khách hàng đang triển
khai, cũng như những dự án mới khó có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao để đảm bảo
trả lãi NH. Một hệ quả xấu khác là những DN hoạt động hiệu quả, với những dự án khả
thi có thể tìm kiếm nguồn vốn từ những NHNNg, nơi có lãi suất cho vay tốt hơn.
Những DN chấp nhận mức lãi suất cao có thể do không đủ uy tín, mức độ khả thi.. để
tìm được nguồn huy động khác, thiếu hụt nguồn vốn nghiêm trọng phải vay bằng mọi
giá.
Thứ hai: tình hình kinh tế biến động bất lợi, giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh,
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thứ ba: công tác quản trị và đo lường rủi ro của NH không tốt, đánh giá khá lạc
quan về nền kinh tế cũng như phương án kinh doanh của khách hàng.
Thứ tư: hai kênh đầu tư quan trọng là BĐS và chứng khoán mất tính thanh
khoản. Chủ DNVVN thường có xu hướng sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào nhưng thị
trường sinh lời nóng hoặc sử dụng chính pháp nhân và phương án kinh doanh của công
ty đi vay để đầu tư với hy vọng kiếm lời nhanh. Khi thị trường BĐS và chứng khoán
biến động bất lợi thì những khoản đầu tư này thua lỗ nghiêm trọng, đồng thời ảnh
hưởng đến luồng tiền, khả năng thanh khoản của DN.
2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM
2.2.5.1. Chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng được quy hoạch tốt phù hợp quy luật khách quan là
điều kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng của NH. Chính sách tín dụng phải thể
hiện quan điểm và chiến lược của NH, trên cơ sở quy chế cho vay của NH nhà nước là
kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên, lãnh đạo trong từng thời kỳ. Trong
giai đoạn hiện nay, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi các NH phải thích
49
ứng với sự phức tạp về môi trường kinh doanh đầy mới mẻ, đối mặt với nhiều thách
thức.
Tại địa bàn TPHCM, NHNo cũng đã định hướng DNVVN là đối tượng khách
hàng chủ lực, do hiện nay đang tập trung hướng đến phát triển NH bán lẻ. Tuy nhiên,
NHNo lại chưa có quy chế cho vay riêng mà vẫn áp dụng quy chế chung cho tất cả các
khách hàng khác nhau, dù DNVVN có trình độ quản lý, chế độ tài chính kế toán còn
nhiều khó khăn. Hiện nay, NHNo chưa có ban hành văn bản, quy trình nào dành riêng
cho đối tượng này, cũng không tạo ra sự phân hóa rõ nét đối với các NH khác trên địa
bàn về thủ tục, lãi suất, sản phẩm dịch vụ.
Khi xác định DNVVN là đối tượng khách hàng chủ lực, các NHTM khác đều có
những gói sản phẩm, hạn mức tín dụng lớn dành riêng cho DNVVN như: ACB, SCB,
ANZ, VCB… với mục tiêu và chương trình cụ thể. Vietcombank cũng khẳng định sẽ
dành thêm 3,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, NH
Ngoài quốc doanh (VPBank), cho biết đã sẵn sàng hơn 2,000 tỷ đồng để tăng cường
giải ngân với đối tượng là nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank
cho biết đang lên kế hoạch tập trung từ 3,000 – 4,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp...
2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro:
Được bố trí theo hướng một phòng tín dụng quản lý, ra quyết định toàn bộ
khoản vay. Mô hình quản lý tín dụng tại chi nhánh như sau:
Giám đốc chi nhánh (Phòng Giao dịch)
Phòng (tổ) tín dụng
Kiểm tra, giám sát tín dụng độc
lập của chi nhánh (thuộc phòng
kiểm tra, kiểm soát nội bộ)
Định kỳ hay đột xuất có tiến
hành kiểm tra hồ sơ tín dụng,
thực tế DN
50
Theo quy trình tín dụng hiện nay tại NHNo bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi CBTD tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Đối
với khoản vay DNVVN thì thường giá trị trong mức phán quyết của chi nhánh, do đó
thể tóm lược các bước:
Bước 1: CBTD tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu vay vốn của DN. CBTD có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, pháp lý, đảm bảo tiền
vay và yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ
Bước 2: Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp, xác
minh thông tin để thẩm định phương án kinh doanh, phân tích năng lực khách hàng, tài
sản đảm bảo và mức độ rủi ro khoản vay.
Bước 3: Trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt, có thể yêu
cầu giải trình thêm, bổ sung hồ sơ, nhận được quyết định đồng ý hay từ chối cho vay
để thông báo đến khách hàng.
Bước 4: Nếu đồng ý cho vay thì NH và khách hàng tiến hành ký kết hồ sơ vay
vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. CBTD trực tiếp quản lý khoản vay sẽ giải ngân cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và các giấy tờ chứng minh việc sử dụng tiền vay.
Bước 5: CBTD tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay, thu hồi nợ gốc lãi, xử lý
phát sinh.
Bước 6: khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành tất toán khoản vay và ra
thông báo xuất ngoại bảng để trả hồ sơ đảm bảo cho khách hàng.
Định kỳ hoặc đột xuất có đợt kiểm tra hồ sơ tín dụng và thực tế khách hàng của
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu món vay vượt mức
phán quyết của Phòng Giao dịch thì một cán bộ tín dụng của Chi nhánh cấp trên đồng
thẩm định.
Quy trình cho vay cho thấy cơ cấu tổ chức không có sự độc lập giữa chức năng
bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Một CBTD hầu
như quản lý khoản vay ở mọi khâu. Điều này mang đến lợi ích là tiện lợi cho khách
51
hàng, đơn giản trong việc giải trình hồ sơ chỉ với một CBTD, giải quyết hồ sơ nhanh
chóng. đối với NH, CBTD dễ nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, giám sát chặt chẽ khoản vay.
Tuy nhiên, điểm bất lợi là quyết định cấp tín dụng có thể thiếu yếu tố khách
quan, thiếu sự kiểm tra giám sát, thiếu cái nhìn vĩ mô đối với toàn bộ danh mục cho
vay. Từ đó, có thể xảy ra những lựa chọn bất lợi do trình độ, đạo đức CBTD kém,
thiếu thông tin giám sát thường xuyên, chủ quan trong đánh giá. Kết quả dễ nảy sinh
nợ có vấn đề, ảnh hưởng chất lượng tín dụng NH.
2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro
Qua xem xét, NHNo chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro tín
dụng chuyên nghiệp. Thể hiện chung ở các điểm sau:
Thứ nhất: Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất
cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro hữu hiệu.
Việc nhận diện rủi ro của hệ thống NHNo khu vực TPHCM chưa được thực
hiện tập trung từ một đầu mối mà do mỗi chi nhánh tự thống kê, đánh giá. Mỗi chi
nhánh có cách thức nhận diện, phân loại rủi ro riêng, dựa vào kinh nghiệm, tình hình
thực tế tại chi nhánh, và không theo chương trình cụ thể.
Bên cạnh đó công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, dẫn đến việc các công văn chỉ
đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho vay khá lớn, gây lúng
túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh.
Thứ hai: Công tác đo lường rủi ro chưa đầy đủ, hiệu quả.
Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng
khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục.
Phân tích rủi ro tín dụng khách hàng:
Hiện tại, NHNo khu vực TPHCM sử dụng phương pháp phân tích dựa trên yếu
tố 6C để phân tích phi tài chính. Còn phân tích tài chính đối với DNVVN thì có sự thay
đổi lớn. Trước khi triển khai hệ thống IPCAS, NHNo sử dụng phương pháp xếp loại
nội bộ đối với DNVVN, chỉ đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trên những
52
tiêu chí đơn giản sử dụng phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại
nội bộ.
Sau khi triển khai hệ thống IPCAS, đối với đối tượng DNVVN thì việc đánh giá
mức độ rủi ro sử dụng “phương pháp xếp loại tín dụng”. Kết quả cho ra 10 mức độ chất
lượng khoản vay (chi tiết trong phụ lục 3). Tuy nhiên, các chỉ tiêu việc đánh giá tín
dụng này không phân biệt quy mô DN lớn hay nhỏ, dẫn tới việc các tiêu chí lại quá
rườm rà, không cần thiết đối với đối tượng khách hàng này. Thông tin đầu vào chưa
được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có
thông tin phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh đạo DN.
Không có mô hình riêng để phân tích rủi ro khách hàng, từ đó xác định phần bù
rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn, tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập
dự phòng rủi ro. Dẫn đến việc có thể cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng, và
nguy cơ dẫn đến nợ xấu cao hoặc phải thu hồi nợ bằng thanh lý tài sản.
Đánh giá rủi ro tín dụng đối với khoản vay: Chưa đánh giá được xác suất
rủi ro hay tổn thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê
đầy đủ hay sử dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. Đa số, việc đánh giá
phương án vay vốn của DN dựa trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phương án kinh doanh được khách hàng cung cấp. Tình hình thực tế là các CBTD
không thể kiểm tra tính khớp đúng của số liệu được cung cấp, vì sự mặc nhiên thừa
nhận việc báo cáo kế toán không đầy đủ, rõ ràng, chưa được kiểm toán của DN, đặc
biệt là DNVVN.
Đánh giá rủi ro cấp độ danh mục đầu tư: Chưa đánh giá được rủi ro danh
mục đầu tư, do NHNo chưa sử dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng
như chưa có số liệu thống kê đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh
mục đầu tư... Đây là thiếu sót quan trọng, vì việc xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu
tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc NHNo có sự phân bổ chỉ
53
tiêu hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây
tổn thất lớn.
Công tác kiểm soát chất lượng tín dụng: Rủi ro lớn nhất trong quản trị tín
dụng là chúng ta không kiểm soát nổi tình trạng nợ xấu đến mức nào và đã cải thiện
đến đâu.
Theo quyết định 493 nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3,4,5.
gồm các khoản nợ quá hạn lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời nhtm căn cứ vào
khả năng trả nợ của kh để hạch toán vào nhóm thích hợp. Theo 2 yếu tố: quá hạn trên
90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Phòng thống kê – liên hiệp quốc: về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu
khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở
lên đã được nhập tái cấp vốn hoặc chậm trả lãi theo thoả thuận; hoặc các khoản phải
thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Cũng dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và
khả năng trả nợ nghi ngờ. Định nghĩa mới theo chuẩn mực quốc tế IFRS và IAS 39 cho
ra đời đầu 2005: chú trọng đển khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá
hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
Quy định 493 khá sát với thông lệ quốc tế, tuy nhiên áp dụng thực tế còn nhiều
vấn đề. Hiện nay NHNo chỉ hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, còn
việc xác định khả năng trả nợ của kh gặp nhiều khó khăn. NHNo cũng đánh giá khoản
nợ chủ yếu dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình
hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc phân loại nợ không phản ánh
đúng thực chất của khoản nợ.
Công tác phân loại nợ chưa chính xác. Theo thông lệ quốc tế là dưới 5% nằm
trong mức chấp nhận được, số liệu nợ xấu tại các NHTM VN nói chung và NHNo nói
riêng vẫn hầu như không có câu trả lời chính xác về con số nợ xấu của NH mình do
54
tình trạng thiếu sự minh bạch. Còn WB và IMF cho rằng nợ quá hạn của Việt Nam
không thấp hơn 2 con số.
Thứ ba: Công tác kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro còn những hạn chế
sau:
Chưa có chính sách tín dụng khoa học, cụ thể cho đối tượng khách hàng
DNVVN. Tuy thể hiện rõ quan điểm đây là khách hàng được tập trung đầu tư phát
triển tín dụng, nhưng đến hiện tại, NHNo vẫn chưa có văn bản cụ thể nào về đầu tư
chiến lược, tỷ trọng dư nợ cho DNVVN khu vực TPHCM. Đối tượng DNVVN với
những đặc điểm riêng, cần có chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài hướng dẫn quy chế
cho vay chung, NHNo chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản riêng của
mình mà chỉ bằng những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế.
Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn
chế về trình độ nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng (Kiểm tra sau) không
được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ.
Thanh lý tài sản để thu hồi vốn: Chủ yếu NHNo nhận tài sản thế chấp là
BĐS , thực tế việc xử lý tài sản loại này gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý chậm, làm
phát sinh nhiều chi phí. NH có thể thoả thuận để khách hàng tự bán tài sản, tuy nhiên
khó khăn là người vay và người thế chấp không phải là một, đôi lúc xảy ra xung đột về
quyền lợi, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý. Theo quy định nếu khách hàng không trả
được nợ, NH có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay, nhưng thực tế NH là tổ chức kinh
tế chứ không phải cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc
khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho NH để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm
bảo nợ vay để toà án xử lý qua con đường tố tụng...
Khởi kiện để thu hồi nợ: gặp nhiều trở ngại về thời gian, thủ tục, chi phí phát
sinh. Do NHNo chưa có công ty xử lý nợ, nên nếu việc thỏa thuận không thành thì phải
tiến hành khởi kiện. Công tác khởi kiện từ khi nộp đơn đến khi bán qua được trung tâm
55
đấu giá có thể kéo dài đến hơn 2 năm, đồng thời mất chi phí tòa án, nhân sự để quản lý
việc kiện tụng... gây nhiều tốn kém cho NH. Đặc biệt với món vay của DNVVN theo
thống kể trung bình 600 triệu đồng, thì việc kiện tụng, kéo dài thời gian như vậy tốn
kém cho NH rất nhiều. Do đó, công tác khởi kiện để thu hồi nợ là bước cuối cùng nếu
mọi biện pháp thu hồi nợ khác không thành công.
Tài trợ rủi ro: các biện pháp mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bán nợ, sử dụng
các nghiệp vụ hoán đổi rủi ro, chứng khoán hoá các khoản vay đều chưa được áp dụng.
Hiện nay, một số NHNg đã thí điểm thực hiện việc hoán đổi rủi ro như Citibank Hà
Nội, đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của HSBC TPHCM.
Bán nợ: hiện nay NHNo chưa có công ty mua bán nợ riêng, nhưng NHNo cũng
chưa sẵn sàng để bán nợ cho các công ty khác. Có nhiều lý do: giá bán thấp hơn giá trị
khoản vay, tâm lý lãnh đạo không muốn công khai số liệu nợ, đặc biệt là nợ quá hạn và
thường muốn nội bộ tự xử lý.
Chứng khoán hoá các khoản vay: điều này chưa thực hiện được do chưa có quy
chế rõ ràng cho nghiệp vụ này, đồng thời Việt Nam chưa có công ty đánh giá tín nhiệm
rộng rãi, bên cạnh đó, chất lượng số liệu của NH công bố chưa theo cách đánh giá
chuẩn mực chung nên nhà đầu tư chưa có cơ sở vững chắc để đánh giá được rủi ro của
loại chứng khoán này.
Thứ tư: Công tác báo cáo thống kê còn nhiều bất cập, số liệu báo cáo
không kịp thời, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành tín dụng.
Chưa có chương trình báo cáo định kỳ, cụ thể đối với khoản vay của DNVVN. Các
dạng báo cáo tín dụng doanh nghiệp chưa phân định rõ quy mô kinh doanh
Hiện nay tại NHNo đã có chương trình xếp loại khoản vay hàng ngày cho NH
một cái nhìn cập nhật đối với khoản vay. Tuy nhiên, đây là dạng báo cáo mang tính
định lượng thời gian đến hạn/ quá hạn chứ chưa mang tính định tính, dự báo về khả
năng tài chính của khách hàng.
56
KẾT LUẬN: với thực trạng phát triển kinh tế TPHCM, định hướng kinh doanh
của NHNo khu vực TPHCM, đã xác định đối tượng DNVVN là khách hàng chủ đạo.
Tuy nhiên, NHNo lại chưa có định hướng quy trình, mô hình quản trị rủi ro tín dụng
dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Mặt khác, việc tuân thủ quy trình quản trị
rủi ro tín dụng như theo sổ tay tín dụng cũng chưa nghiêm túc, chưa xây dựng được hệ
thống đánh giá rủi ro tín dụng hoàn chỉnh và những khó khăn khác về con người, cơ sở
vật chất và điều kiện khách quan… đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM. Chương 3 sẽ trình bày những giải pháp,
kiến nghị để từng bước hoàn thiện quy trình và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.
57
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NH phải hoạch định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc vào thị
trường, điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung
và thị trường vốn nói riêng, mục tiêu, khả năng, thế mạnh của NH. Từ đó xây dựng
một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ
thể, chi tiết để hướng hoạt động NH nói chung và chính sách tín dụng nói riêng theo
hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro.
3.1.1. Định hướng chung.
Thứ nhất: Có chính sách hướng về phát triển và tăng tỷ trọng dịch vụ, để
tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu tín dụng. Chính sách này vừa phù hợp điều
kiện phát triển kinh tế năng động của TPHCM, vừa mang lại cho NH nhiều lợi ích:
đang dạng hoá hoạt động theo hướng NH hiện đại, thu hút khách hàng doanh nghiệp,
cung cấp dịch vụ trọn gói, đồng thời kiểm tra được hoạt động kinh doanh của khách
hàng, tăng năng lực cạnh tranh. Một điểm mạnh của NH phát triển hoạt động dịch vụ là
thu hút được nguồn vốn không kỳ hạn khá cao, từ đó giảm được chi phí vốn bình quân,
lãi suất cho vay hợp lý, không bị sa vào các cuộc chạy đua lãi suất.
Để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, NHNo cần nghiên cứu và đưa ra nhiều sản
phẩm cho khách hàng doanh nghiệp bên cạnh các hoạt động tín dụng truyền thống:
dịch vụ tư vấn và quản lý đầu tư, NH điện tử, quản lý tài sản… để phát triển các mảng
dịch vụ mới này, ngoài đầu tư công nghệ hiện đại, NH còn phải đầu tư vào con người.
Đội ngũ nhân viên trình độ cao, có khả năng sử dụng, tư vấn thành thạo chuyên nghiệp
các sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng.
58
Thứ hai: Có chính sách khách hàng hướng vào nguồn vốn thay vì chính sách
mở rộng tín dụng để đảm bảo nguồn vốn phát triển bền vững, lãi suất hợp lý.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu về vốn lớn và chưa có dấu hiệu bất ổn
rõ rệt thì đa số các NHTM VN đều mở rộng tín dụng mạnh mẽ mà ít quan tâm đến
nguồn vốn. Một phần do việc vay vốn dễ dàng và lãi suất thấp trên thị trường liên
hàng, hoạt động tín dụng chiếm vai trò chủ đạo trong tổng hoạt động ngân hàng…
Nhưng hiện nay, khi tình hình vốn khó khăn, khả năng thanh khoản của thị trường địa
ốc và chứng khoán kém, chạy đua lãi suất giữa các NH làm các NH thấy rõ tầm quan
trọng của chính sách khách hàng hướng vào nguồn vốn.
Bài học kinh nghiệm của các NH nước ngoài là để có thanh khoản tốt và nguồn
vốn bền vững thì chính sách phải hướng vào nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ
chức kinh tế, đặc biệt là các khách hàng có dòng lưu chuyển tiền lớn thay vì dựa vào
nguồn vốn trên thị trường liên NH. Đây cũng chính là khác biệt trong chính sách giữa
NHNg và NHTM trong nước nói chung. NHNo khi trước 2008 cũng tập trung ưu đãi
đối với khách dư nợ cao và vay trả thường xuyên. Ngược lại, với chính sách ưu tiên
phát triển nguồn vốn, NHNg huy động nguồn vốn chi phí thấp và bền vững từ khách
hàng của họ. Kết quả là thời gian qua, khi tình hình lãi suất tăng cao, nguồn vốn khan
hiếm, các NHTM trong nước thì NHNg vẫn có nguồn vốn giải ngân cho khách hàng và
cho vay lại trên thị trường liên hàng. Chính sách này có thể không mang lại lợi nhuận
cao nhưng đảm bảo phát triển ổn định và thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách
hàng, duy trì được mức lãi suất hợp lý, xây dựng được một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn
và dư nợ theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.2. Định hướng tín dụng:
Thứ nhất: có chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối
đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững theo
thông lệ quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng để có sự phân hoá rõ rệt giữa các
nhóm khách hàng theo các tiêu chí: lịch sử quan hệ, khách hàng chiến lược, mức độ an
59
toàn vốn vay… để có các ưu đã riêng phù hợp về lãi suất, phí, chính sách chăm sóc.
Tránh tình trạng cào bằng, áp dụng một chính sách tín dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp với quy mô hoạt động, mức độ hiệu quả, mục đích sử dụng vốn khác
nhau.
Mặt khác, áp dụng chính sách lãi vay linh hoạt vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay
vốn, khách hàng. Hoạt động quản lý tín dụng đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, cơ cấu tín
dụng phù hợp chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu
nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều
hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Thứ hai: xây dựng danh mục tín dụng phù hợp từng thời kỳ
Một danh mục tín dụng không hợp lý, thiếu đa dạng, khi xảy ra bất trắc gây
những tổn thất nghiêm trọng cho NH. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố:
- Đa dạng hoá được ngành nghề, khách hàng vay, yếu tố địa lý và loại hình cho
vay.
- Phù hợp tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị
trường hoạt động.
- Phù hợp quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân NH.
- Phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của NH
Agribank hiện nay chưa xây dựng được danh mục tín dụng hoàn chỉnh. Căn c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai luan.pdf