Tài liệu Luận văn Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương: LUẬN VĂN:
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát
triển tỉnh Hải Dương
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được khá nhiều
kết quả như tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống tinh thần vật chất người dân được cải
thiện rõ rệt, uy tín của Việt Nam trên thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy đã đạt được
thành tựu to lớn đó nhưng quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ bé, sản xuất nhỏ. Vì xuất
phát điểm của chúng ta quá thấp nên muốn để hoà nhập vào nền kinh tế phát triển của thế
giới, chúng ta cần phải đẩy nhanh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Như vậy, nhu cầu về
vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH sẽ là rất lớn, đặc biệt là Việt Nam đang cần một khối
lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xây dựng các công trình công nghiệp, nền
tảng của tăng trưởng kinh tế dài lâu. Đại hội Đảng IX khẳng định “ Nhà nước có chính
sách động viên các nguồn lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát
triển tỉnh Hải Dương
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được khá nhiều
kết quả như tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống tinh thần vật chất người dân được cải
thiện rõ rệt, uy tín của Việt Nam trên thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy đã đạt được
thành tựu to lớn đó nhưng quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ bé, sản xuất nhỏ. Vì xuất
phát điểm của chúng ta quá thấp nên muốn để hoà nhập vào nền kinh tế phát triển của thế
giới, chúng ta cần phải đẩy nhanh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Như vậy, nhu cầu về
vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH sẽ là rất lớn, đặc biệt là Việt Nam đang cần một khối
lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xây dựng các công trình công nghiệp, nền
tảng của tăng trưởng kinh tế dài lâu. Đại hội Đảng IX khẳng định “ Nhà nước có chính
sách động viên các nguồn lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn lực nước
ngoài; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất , phát huy
mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ” . Nội dung này lại khẳng định một lần nữa
nhu cầu to lớn về vốn đối với nền kinh tế, đồng thời chỉ rõ tầm quan trọng của nguồn vốn
trong nước và quốc tế.
Là một trung gian tài chính – đi vay để cho vay Ngân hàng đầu tư và phát triển đã
chủ trương tăng cường hoạt động huy động vốn, trước hết là để thực hiện kinh doanh của
đơn vị mình, sau đó góp phần là một trong những kênh huy động vốn tích cực cho nền
kinh tế
Sau khi được tìm hiểu về vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp quản lý
nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
” làm đề tài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài em mong
muốn được góp phần nào đó, dù rất nhỏ bé vào việc tăng cường hoạt động huy động vốn
của ngaan hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Đề tài này gồm ba chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về huy động vốn.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Chương III : Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu
tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
I. Nguồn vốn của NHTM
1. Khái niệm
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tài chính mà NHTM có quyền sử
dụng để tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
2. Phân loại nguồn vốn
2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là toàn bộ giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của các chủ ngân hàng. Vốn chủ
sở hữu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng ( 3-4% ) nhưng
nó rất quan trọng vì đó là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập ngân hàng. Một ngân
hàng phải có một tỷ lệ vốn sở hữu trên tổng nguồn vốn mới được phép tổ chức và hoạt
động, tỷ lệ này phụ thuộc vào mỗi quốc gia. Vốn chủ sở hữu là cở sở ban đầu để các ngân
hàng có được các nguồn vốn khác và thực hiện những hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu bao gồm :
Vốn ban đầu :
Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đóng góp và được ghi trong điều lệ của ngân hàng
và nó không được nhỏ hơn vốn pháp định. Nguồn vốn này được hình thành khác nhau
tuỳ vào hình thức sở hữu của ngân hàng. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước thì
vốn ban đầu sẽ do nhà nước cấp. Với các ngân hàng là ngân hàng cổ phần thì vốn ban
đầu sẽ do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phiếu. Còn ngân hàng liên doanh thì
vốn ban đầu sẽ do các bên liên doanh đóng góp. Ngân hàng tư nhân thì sẽ do chủ sỡ hữu
của ngân hàng đó bỏ tiền của mình ra để làm vốn ban đầu.
Vốn bổ sung :
Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh các ngân hàng sẽ tăng số vốn chủ sở hữu
lên từ các nguồn là :
Vốn từ lợi nhuận :
Nguồn này chỉ trích ra khi lãi ròng của các ngân hàng lớn hơn 0. Và tỉ lệ nguồn vốn
này được trích ra lại tuỳ thuộc vào từng chủ sở hữu ngân hàng, dựa trên cơ sở giữa lọi ích
tiêu dùng và lợi ích tiêu dùng.
Vốn thu từ việc phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu :
Các NHTM sẽ thực hiện việc này khi vốn chủ sở hữu và quy mô hoạt động chưa đảm
bảo, tích tụ lợi nhuận thu được chưa đủ lớn. Nguồn thu nhập này lại phụ thuộc vào quy
định chặt chẽ và sự quản lý của nhà nước về việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, do vậy
nguồn vốn này không thu nhập thường xuyên.
Các quỹ : Quỹ dự phòng tổn thất, quỹ phúc lợi, quỹ thặng dư,…
2.2 Vốn tiền gửi
Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân trong và các tổ
chức kinh tế trong xã hội thông qua các quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn kinh doanh.
Vốn tiên gửi này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng. Vì qui
mô của nó lớn hơn rất nhiều so với các nguồn vốn khác, thông thường nó chiếm khoảng
50% tổng nguồn vốn.
Đặc điểm của nguồn vốn này là chúng được thanh toán khi khách yêu cầu ngay kể
cả khi chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh
khoản của ngân hàng. Do sự biến động của nó nên các ngân hàng sẽ không sử dụng hết
nguồn vốn này vào kinh doanh mà phải dự trữ bắt buộc một tỉ lệ hợp lý để đảm bảo cho
việc thanh toán.
Lãi suất, tỷ giá, thu nhập cá nhân, chu kỳ tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến loại
nguồn vốn này. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và
cho vay. Địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, các loại hình huy
động đa dạng đều ảnh hưởng đến tới qui mô và cấu trúc của nguồn tiền. Chu kỳ chi tiêu
ảnh hưởng tới qui mô và tính ổn định của nguồn tiền. Cuối năm lễ tết dân chúng và các
doanh nghiệp cần rất nhiều tiền mặt để chi tiêu, vì thế nguồn tiền này co xu hướng giảm.
Ở những nơi có thu nhập cao như các thành phố dân cư đông hình thành nguồn tiền gửi
lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiên để gia tăng qui mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền.
Khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gia tăng.
Các nguồn gửi thanh toán thường biến động mạnh ( kém ổn định ) hơn tiền gửi tiết kiệm.
2.3 Vốn đi vay
Là số vốn mà NHTM vay của NHTW và các tổ chức tín dụng khác trong trường
hợp cần thiết cho thanh toán. Nguồn vốn này thường có thời hạn và qui mô xác định
trước, do vậy tạo được sự ổn định cho ngân hàng. Nguồn vốn này có thể không phải chịu
dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên do rủi ro lớn nên lãi suất cho vay thường
lớn hơn lãi suất tiền gửi với cùng kỳ hạn. Các NHTM vay NHTW dưới hai hình thức
vay: thanh toán và tái cấp vốn. Việc NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức chiết
khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá trước kia mà NHTM đã mua trên thị trường sơ
cấp. Ngoài ra NHTW còn cho các NHTM vay theo sơ đồ tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và sự ổn định vĩ mô
sau đến là các kĩ thuật nhiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy
nợ và thuận tiện đối với người cho vay. Mặc dù lãi suất thường xuyên cao hơn các nguồn
khác, song ngân hàng vẫn phải sử dụng phát hành giấy tờ nợ trung và dài hạn khi tiền gửi
khong đáp ứng được những yêu cầu như ổn định, qui mô đủ lớn trong khoảng thời gian
xác định.
2.4 Các nguồn vốn khác
Bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, uỷ
thác giải ngân và thu hộ. Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng.Cùng
với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều tổ chức kinh tế xã hội có cùng
mục tiêu như ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạnh lưới ngân hàng như kênh
dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn
của ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn thanh toán
( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quĩ để mở L/C ) Những ngân hàng là ngân hàng đầu
mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền gửi của ngân hàng các thành viên chuyển về để
thực hiện.
II. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn từ bên ngoài để
phục vụ cho kinh doanh của mình.
2. Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn có thể được phân loại theo tiêu thức phổ biến : theo thời
gian huy động, theo đối tượng huy động, theo loại động tiền huy động và theo công cụ
huy động.
Phân loại theo thời gian huy động
Cách huy động này gồm ba hình thức :
Huy động ngắn hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 thánh trở xuống. Vốn ngắn hạn luôn
chiêm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động của các NHTM và được hình thành
chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
thu được từ việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Do thời gian huy động ngắn nên độ rủi ro trong hình thức huy động này thấp hơn các
hình thức huy động vốn dài hạn. Vì vậy lãi suất huy động ngắn hạn bao giờ cũng thấp
hơn lãi suất trung và dài hạn.
Huy động trung hạn
Là hình thức huy động vốn trong thời gian từ 1-5 năm. Vốn trung hạn được hình thành
chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm trung hạn của dân cư, vốn uỷ thác, vốn thu được do phát
hành trái phiếu trung hạn của ngân hàng. NTHM thường sử dụng nguồn vốn này và một
tỷ lệ thích hợp vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn như cho vay các dự án sản xuất
kinh doanh, cho vay tiêu dùng.
Huy động vốn dài hạn
Là hình thức huy động vốn trong thời gian lớn hơn 5 năm. Nguồn cung cấp cho hình
thức huy động vốn này thường nhỏ hơn nhiều lần so với hình thức huy động vốn ngắn
hạn hơn và nó chủ yếu bao gồm vốn thu được do phát hành trái phiếu ngân hàng, vốn uỷ
thác. Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm dài hạn thông thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm cho
các kế hoạch chi tiêu trong tương lai của cư cũng như đóng góp một tỷ lệ không nhỏ.
Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 1 năm được gọi là ngắn hạn, từ 1-3
năm gọi là vốn trung hạn và từ 3 năm trở lên gọi là vốn dài hạn
2.2 Phân loại theo đối tượng huy động
Theo cách phân loại này, huy động vốn có thể chia ra làm 4 nhóm sau :
Dân cư
Đây là nguồn có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có
qui mô lớn và tính ổn định cao. Dân cư có thu nhập và tích trữ nhưng một bộ phận lại
không có khả năng hoặc điều kiện trực tiếp đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhu cầu sinh
lợi đã khiến cho bộ phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi vào ngân
hàng, ủy thác vốn cho ngân hàng, nắm giữ các chứng khoán mua bảo hiểm. Lý do khác
khiến người dân gửi tiêng vào ngân hàng là do nhu cầu đảm bảo an toàn vốn của họ hoặc
giúp họ thực hiện các chương trình tiết kiệm cho tương lai hoặc vì những tiện ích mà các
sản phẩm của ngân hàng mang lại.
Tổ chức kinh tế
Ngày nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng để thuận tiện cho việc giao dịch của mình. Số dư trên mỗi tài khoản này
thường xuyên biến động : doanh thu các tổ chức kinh tế nộp vào làm tăng số dư có tài
khoản này, ngược lại các khoản thanh toán hoặc rút tiền mặt sẽ làm giảm số dư này. Tuy
nhiên, xét trên tổng thể các tài khoản này đã đem lại cho ngân hàng một lượng vốn khá
ổn định, đặc biệt là đối với các NHTM có số lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế.
Phát triển và quản lý tốt tài khoản này cho phép ngân hàng có được một nguồn vốn đáng
kể với chi phí thấp.
Các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là đối tượng huy động vốn khá thường xuyên của các NHTM. NHTM huy động
vốn từ các đối tượng này dưới hình thức vay ngắn trên thị trường liên ngân hàng nhằm
mục đích đảm bảo khả năng thanh toán, bù đắp thiếu hụt tạm thời. Các NHTM và tổ chức
tín dụng khi có dự trữ vượt quá yêu cầu ( do có sự gia tăng bất ngờ về các khoản huy
động hoặc giảm cho vay ) họ sẵn sàng cho vay ngắn hạn các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
này để thu lợi nhuận.
Ngoài ra, việc một NHTM này mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại một NHTM
khác cho phép NHTM giữ tài khoản một lượng vốn nhất định, mặc dù nguồn vốn này có
tính ổn định rất thấp.
Ngân hàng Trung ương
NHTM vay vốn của NHTW khi không còn huy động được nguồn nào khác, và chỉ
vay bù đắp thiếu hụt tạm thời hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.NHTW cho NHTM vay
chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các thương phiếu mà NHTM nắm giữ.
NHTW thực hiện những khoản cho vay trên chủ yếu nhằm mục đích thực thi chính
sách tiền tệ của mình,giữ cho hệ thống thanh toán vận hành được trôi chảy hoặc để đảm
bảo an toàn hê thống ngân hàng. NHTW do vậy có qui định rất chặt chẽ trong việc cho
vay này nhằm buộc các NHTM phải quản lý nguồn vốn của mình một cáhc có hiệu quả,
đảm bảo cho các nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của mình, đồng thời cũng buộc
các NHTM phải năng động và nỗ lực tìm kiếm các nguồn khác trên thị trường tài chính
trước khi nghĩ đến việc vay từ NHTW.
2.3 Phân loại theo loại đồng tiền huy động
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp của thị trường
mà NHTM có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau. Huy động vốn bằng
đồng ngoại tệ, các ngân hàng phải cân nhắc đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi suất tương
ứng trên thị trường quốc tế để có lãi suất, kỳ hạn, qui mô huy động cho phù hợp đảm bảo
kế hoạch huy động và hiệu quả.
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm hai loại :
+ Huy động vốn bằng đồng bản tệ
+ Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ
Ở Việt Nam hiện nay, USD và EUR là đồng ngoại tệ chủ yếu được NHTM tổ chức
huy động và nó trở thành một nguồn vốn quan trọng, chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong
tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
2.4 Phân loại theo công cụ huy động
Huy động bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi
NHTM thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi từ các đối tượng khác nhau như : dân cư,
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ,các ngân hàng, chúng ta có thể phân các món tiền gửi
này theo các nhóm
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh toán chi trả các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các chi phi phát sinh khác trong
quá trình kinh doanh hoạt động một cách thưòng xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi
thanh toán thường dược bảo quản ở ngân hàng trên hai loại tài khoản : tài khoản tiền gửi
thanh toán và tiền gửi vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc
chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng
mở tài khoản này nhằm mục đich đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận lợi đồng
vốn của mình khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ có lúc dư có. Với tài
khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Về phía ngân hàng, mặc dù tiền gửi thanh toán nếu xét trên từng món là nguồn vốn
không ổn định, ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán nó tại bất kỳ thời điểm nào theo yêu
cầu của chủ tài khoản. Nhưng nếu xét trên tổng thể các khoản tiền gửi với qui mô khá ổn
định. Quản lý và dự báo tốt tình hình biện động tiền gửi thanh toán sẽ giúp ngân hàng có
một nguồn vốn không nhỏ với chi phí thấp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình,
đặc biệt các hoạt động vay ngắn hạn, các hoạt động nắm giữ các tài sản sinh lời có tính
lỏng cao như tín phiếu kho bạc.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn có thu nhập từ thu phí dịch vụ thanh toán. Tiền gửi thanh
toán là một nguồn vốn quan trọng đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân
hàng luôn cố gắng huy động ngày càng nhiều loại tiền này.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng với mục
đích hưởng lãi là chính, bên cạnh mục đích an toàn hoặc để thực hiện các chương trình
tiết kiệm cho tương lai. Khách hàng không thể trực tiếp sử dụng tiền trong tài khoản tiết
kiệm để thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có thể có kỳ hạn hoặc không có kỳ
hạn. Sử dụng hình thức gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có quyền rút tiền ra bất
cứ lúc nào họ muốn. Tuy nhiên, lãi suất cho hình thức này thấp hơn lãi suất cho hình thức
gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Sử dụng hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cũng có
thể rút tiền trước kỳ hạn khi họ muốn. Trong trường hợp này thì khách hàng sẽ chỉ được
nhận với lãi suất bằng lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt là loại có kỳ hạn được đánh giá là nguồn vốn quan trọng
đối với các NHTM bởi tính ổn định và khả naeng cung ứng cực lớn của thị trường mặc
dù chi phí huy động tương đối cao. Nắm giữ nguồn vốn này trong tay, các NHTM vó thể
tiến hành cjo vay trung và dài hạn nhiều hơn với độ rủi ro thanh khoản thấp.
Các NHTM ở nước ta hiện nay đang thiếu vốn để cho vay trung và dài hạn. Trong tình
hình nhu cầu của nền kinh tế về loại vốn này không ngừng gia tăng, tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm của dân cư đang là nhiệm vụ trọng tâm của nhiều ngân hàng.
Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu
Để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là việc cho vay trung và
dài hạn, NHTM chủ động huy động vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu trên
thị trường tái chính.
Kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng đều là các giấy tờ nhận nợ của ngân hàng, trong đó
ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi cho người nắm giữ
nó. Kỳ hạn huy động là điểm khác nhau cơ bản giữa hai công cụ ghi nợ trên: kỳ phiếu
ngân hàng dùng để huy động vốn ngắn hạn ; trái phiếu ngân hàng dùng để huy động vốn
trung và dài hạn. Kỳ phiếu có thời gian ngắn hơn, tính lỏng hơn trái phiếu nên được thị
trường ưa thích hơn. Vì vậy, các NHTM phát hành kỳ phiếu thường xuyên hơn phát hành
trái phiếu. Trái phiếu thường được các ngân hàng phát hành để chuẩn bị tài trợ cho những
dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn, thời hạn dài.
Huy động vốn qua nghiệp vụ uỷ thác
NHTM thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như : ủy thác cho vay. ủy thác đầu tư, ủy thác
giải ngân, ủy thác thu hộ. Theo đó ngân hàng thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư
giải ngân cho khách hàng của mình bằng nguồn vốn của họ. Nhưng cũng thực hiện hoạt
động thu hộ cho khách hàng khi họ yêu cầu. Thực hiện nghiệp vụ ủy thác, bên cạnh lợi
ích từ việc thu phí dịch vụ ngân hàng còn được nắm giữ vốn ủy thác của khách hàng và
có thể sử dụng nguồn vốn không phải trả lãi này trong những khoảng thời nhất định.
Các ngân hàng thường nhận được ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân của khách hàng
lớn như chính phủ, các tổ chức kinh tế lớn, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài.
Do vậy vốn ủy thác thường có qui mô lớn.
Vốn ủy thác là một nguồn vốn chi phí thấp, qui mô lớn và việc sử dụng nó thường
nằm trong kế hoạch nên giúp ngân hàng chủ động trong sử dụng. Do vậy các NHTM luôn
cố gắng mở rộng nguồn vốn này.
III - Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1. Các yếu tố bên ngoài
Thực trạng nền kinh tế
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế đến hoạt động huy động vốn của hệ thồng NHTM dưới
2 giác độ :
Khi nền kinh tế đang trong tăng thời kỳ tăng trưởng sẽ tạo ra hàng loạt các điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động vốn như sự tích luỹ của nền kinh tế cao, các doanh
nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất, nhu cầu đầu tư cao. Các dịch vụ của ngân hàng
được sử dụng nhiều hơn tạo ra các nguồn vốn cho ngân hàng.
Ngược lại khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái thì sản xuất kinh doanh của mọi
thành phần kinh tế đình đốn, vật tư hàng hoá ứ đọng, công nhân thất nghiệp… dẫn đến
thu nhập của các doanh nghiệp và dân chúng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, điều đó đồng
nghĩa tích luỹ trong nền kinh tế giảm mạnh. Các nhà đầu tư không muốn đầu tư vào kinh
doanh sản xuất. Và sự lạm phát luôn đi kèm với nền kinh tế suy thoái, làm giá trị đồng
tiền giảm. Tâm lý của dân chúng không muốn gửi tiền vào ngân hàng để tránh bị trượt
giá của đồng tiền, họ chuyển sang cất trữ bằng ngoại tệ hay vàng để đảm bảo an toàn hơn.
Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.2 Môi trường kinh tế
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động huy động vốn của các NHTM.
Khi hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
với nhau và với các tổ chức tài chính phi ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp đến
hoạt động huy động vốn của các NHTM. Nói chung sự cạnh tranh mà càng gay gắt thì
càng bất lợi cho các ngân hàng, ít nhất là việc gia tăng chi phí đầu vào và thu hẹp giá cả
đầu ra. Tuy nhiên trong cuộc cạnh tranh này thì lại mang cho các ngân hàng những cơ hội
và thách thức, nếu ngân hàng nào biết quản lý và có những chiến lược tốt thì sẽ chiến
thắng. Khi đó ngân hàng sẽ mở rộng được thị phần cả đầu vào và đầu ra của mình; ngược
lại sẽ bị thu hẹp qui mô hoạt động có thể dẫn tới phá sản.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn của NHTM. Khi thị trường chứng khoán phát triển nó sẽ dễ thu hút được
các nguồn vốn của các nhà đầu tư vì nó có ưu điểm là đầu tư trực tiếp, tinh lỏng cao và
nhiều tiện ích hơn. Tuy nhiên sự phát triển của thị trường chứng khoán không chỉ toàn
những tác động tiêu cực tới hoạt động huy động vốn của NHTM. Nhờ có thị trường
chứng khoán các NHTM sẽ dễ dàng thực hiện trong việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu
hơn và các kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng sẽ có tính lỏng cao. Như vậy, việc huy
động vốn bằng phát hành công cụ nợ sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều. Ngoài ra, các NHTM
có thể cung cấp cho các khách hàng tham gia vào thị trường chứng khoán hàng loạt các
dịch vụ liên quan như: môi giới chứng khoán, tư vấn chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán. Đây là những dịch vụ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngoài ra còn có
một số dịch vụ cho phép ngân hàng nắm giữ và sử dụng tiền vốn của khách hàng.
Cơ chế chính sách nhà nước
Hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế và mức độ rủi ro trong hoạt
động nên phải chịu sự điền chỉnh rất chặt chẽ của một hệ thống các văn bản pháp luật,
chịu sự quản lý sát sao của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hoạt động huy động
vốn là một trong các hoạt động ngân hàngchịu sự điều tiết khắt khe của qui định pháp
luật. Như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sẽ giới hạn quy mô huy động của mỗi NHTM trên cơ
sở căn cứ vào vốn chủ sở hữu, các qui định liên quan tới hoạt động nhận gửi tiền ; tới
việc vay vốn tại NHNN ; việc phát hành các công cụ nợ ; và các qui định liên quan đến
việc sử dụng vốn. Các qui định nhìn chung đều nhằm mục đích đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động an toàn, hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Tuy nhiên,
khi sự điều tiết này là bất hợp lý, nó sẽ gây ra các tác động ngược lại với mong muốn.
Chính sách tiền tệ cung là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động huy động vốn
của NHTM. Lãi suất chiếu khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở là những
công cụ chủ yếu để NHTW thực hiện chính sách này, ngoài ra lãi suất tín dụng do
NHTW áp đặt đối với các NHTM cũng là công cụ cua chính sách tiền tệ của một số quốc
gia. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, NHTW sẽ lựa chọn một hoặc một số biện
pháp sau : tăng lãi suất chiết khấu, bán ra thị trường mở các giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tất cả những động thái này sẽ dẫn đến sự giảm mức cung tiền trong
nền kinh tế, lãi suất gia tăng…NHTM vì thế rất khó khăn trong hoạt động huy động vốn
nói riêng và các hoạt động kinh doanh khác nói chung. Ngược lại một chính sách tiền tệ
nới lỏng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của NHTM.
Tập quán tiêu dùng, cất trữ và yếu tố tâm lý của khách hàng
Những thói quen thanh toán hoặc cất trữ bằng tiền mặt của một bộ phận dân cư ở
nước ta vẫn rất lớn, thậm chí có cả một số bộ phận tổ chức kinh tế xã hội ( vì nhiều lí do
khác nhau như tính bí mật, hoạt động ngầm….) đã làm hạn chế khả năng huy động vốn
của các NHTM. Dân cư nắm trong tay một vốn lớn, và nếu tập lập cho họ được thói quen
sử dụng các dịch vụ ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được một nguồn vốn vô cùng
tiềm năng này.
Tâm lý của khách hàng cũng ảnh hưởng nhiều đến huy động vốn của ngân hàng. Khi
muốn gửi tiền vào ngân hàng thì tâm lý chung của khách hàng muốn gửi vào ngân hàng
nào có bề thế, uy tín cao, có lãi suất huy động vốn hấp dẫn, thủ tục gửi vào rút ra thuận
tiện, đặc biệt là phải giữ được bí mật về việc gửi tiền của họ. Ngân hàng nào thoả mãn
được các yếu tố trên của khách hàng thì ngân hàng đó sẽ được khách hàng lựa chọn.
2. Những yếu tố bên trong
Trong tình hình cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay thì khả năng và hiệu quả huy
động vốn phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của các NHTM. Năng lực cạnh tranh đó chủ
yếu được thể hiện qua chính sách lãi suất, chính sách sản phẩm, chính sách ưu đãi và
chăm sóc khách hàng.
2.1 Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất ( lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra ) có tác động mạnh mẽ đến
khả năng huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất đầu ra cao sẽ cho phép lãi suất đầu vào
nhích lên mà vẫn đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Lãi suất đầu vào phải có tính cạnh tranh
đối thủ mới cho phép ngân hàng đạt kết quả huy động vốn như mong muốn. Tuy nhiên,
ngân hàng cũng xó thể cạnh tranh thông qua các chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.2 Chính sách sản phẩm
Sự đa dạng hoá về sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến huy động vốn. Các ngân hàng
luôn phải làm sao cung cấp nhiều loại hình sản phẩm để làm thoả mán nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Để thực hiện được điều này, ngân hàng phải có một bộ phận chuyên thu
nhập thông tin, nghiên cứu về khách hàng, về thị trường, từ đó rút ra được các sản phẩm
có nhiều tiện ích nhất. Như về hoạt động huy động vốn thì việc đưa ra các hình thức khác
nhau về công cụ huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi, khả năng hoàn trả khi
khách hàng có nhu cầu rút đột xuất. Cùng với việc đa dạng hoá sản phẩm là việc nâng
cao chất lượng phục vụ của ngân hàng, các tiện ích mà sản phẩm đem lại cho khách hàng,
độ an toàn của sản phẩm.
2.3 Chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng
Đối với một số khách hàng đặc biệt các ngân hàng tạo cho họ một số ưu đãi đặc biệt
về một số dịch vụ của ngân hàng. Và dịch vụ chăm sóc khách hàng có tính chất rất quan
trọng đối với sự lựa chọn của khách hàng. Chính sách này thực hiện có hỉệu quả sẽ đảm
bảo chí phí vốn huy động hợp lý và đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng trong việc thu
phí dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh cao cộng với một bề dày thành tích hoạt động làm nên uy tín
của một ngân hàng. Đay là yếu tố quyết địng đến kết quả kinh doanh nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng của một ngân hàng.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số 177/
TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam trực thuộc bộ tài chính, có nhiệm vụ quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Là một thành viên của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dương
cũng được thành lập từ rất sớm ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp khôi phục và phát
triển kinh tế. Với số lượng cán bộ có 9 đồng chí: - Đ/c Đặng Huy Sách giữ chức vụ
trưởng chi nhánh , có 2 bộ phận cấp phát và kế toán. Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Hải Dương đã trưởng thành gắn liền với sự nghiệp cách mạng, sự chuyển mình của đất
nước, của ngành và của địa phương với các tên gọi :
Ngân hàng kiến thiết Hải Dương ( 26/4/1957)
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hải Hưng (1981) trực thuộc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Hưng (1991)
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Dương (12/1996)
Đến nay Ngân hàng Đầu tư và phát triên tỉnh Hải Dương đã trở thành một ngân
hàng lớn có tổng tài sản hàng ngàn tỷ đồng, còn có 2 phòng giao dịch tại 2 khu vực công
nghiệp quan trọng của tỉnh là Hoàng Thạch ( Kinh Môn) và Tiền Trung (Nam Sách), 2
điểm giao dịch, 12 phòng nghiệp vụ, tổng số 120 cán bộ công nhân viên.
Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển cảu toàn hệ thống. Bằng sự
cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đã
vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trưởng thành một ngân hàng chủ lực phục vụ đầu
tư phát triển, huy động vốn, cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần
kinh tế, có nhiều kinh nghiệm đầu tư các dự án trọng điểm. Đóng góp xứng đáng vào sự
nghiệp CNH- HĐH đât nước và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chi nhánh đã trưởng thành và đạt được những thành tích rất quan trọng trong việc lo
vốn đầu tư phát triển bằng nhiều biện pháp huy động : Tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm cho vay xây dựng nhà… năm 1990
tổng số vốn đầu tư huy động đạt 1tỷ 665 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 1.107 tỷ đồng, gấp
664 lần. Dư nợ cho vay năm 1990 đạt 6tỷ 492 triệu đồng đến 31/12/2006 đạt 801tỷ đồng,
gấp 123,3 lần.
Lượng khách hàng tăng bình quân hàng năm 3-4 lần. Từ chỗ không có khách hàng
là dân cư, tư nhân, cá thể gửi tiền, đến nay ngân hàng đã có gần 50.000 khách hàng.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn luôn tăng trưởng, năm sau cao hơn năm
trước. Do vậy, chi nhánh luôn đáp ứng ddủ nhu cầu vốn vay của khách hàng, tập trung
vốn cho những dự án đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả, không để ứng đọng vốn, đảm bảo
khả năng thanh toán kịp thời mọi trường hợp và an toàn vốn toàn hệ thống.
Dư nợ tín dụng tăng trưởng, doanh số hoạt động lớn. Cùng với tăng trưởng là việc
nâng cao chất lượng tín dụng, nợ quá hạn thông thường qua các năm bình quân chỉ chiếm
1% tổng dư nợ, đặc biệt là cuối năm 2000, 2001 không có nợ quá hạn. Thị phần tín dụng
chiếm trên 20% trên địa bàn. Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương tham gia
đầu tư có hiệu quả cao vào các công trình dự án mũi nhọn của tỉnh và đất nước như: Kinh
Môn, Thành phố Hải Dương, công trình nông nghiệp và nông thôn, xây dựng cở sở hạ
tầng, văn hoá xã hội.
Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển, từ chỗ lao động thủ công đến nay chi
nhánh đã thiết bị dàn hệ thống vi tính hiện đại, ứng dụng nhiều tiến bộ kĩ thuật công nghệ
vào hoạt động kinh doanh và điều hành, các chương trình phần mền phục vụ công tác:
quản trị điều hành, kế toán, nguồn vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, ngân quỹ, tiền
lương, quản lý hồ sơ… Do vậy việc hoạch toán, thanh toán, chuyển tiền kịp thời, chính
xác, phục vụ khách hàng thuận tiện, nhanh chóng.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đã phát triển và mở rộng các
dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý
uỷ thác đầu tư… nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn như xuất khẩu các sản
phẩm nông sản, các sản phẩm công nghiệp nhẹ của ngành giầy, may và các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ khác ra thị trường thế giới, tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
thanh toán…
Ngân hàng đã nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, lá cờ đầu ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba, huân chương lao động hạng nhì.
Thủ tướng chính phủ, Thống đốc ngân hàng nhà nước, chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương,
tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và các cấp ngành tặng nhiều
bằng khen, giấy khen cho tập thể và cá nhân cán bộ công nhân viên chức. Đản bộ đạt
danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể vững mạnh xứng đáng là
thành viên “Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”
Sơ đồ bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
* Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD
Stt Chỉ tiêu TH
2006
KH
2006
TH năm 2007
31/12/07 %TT
so 2006
% HT
KH
I Chỉ tiêu chính
1 Chênh lệch thu-chi 18,7 60,0 70,6 299% 118%
2 Thu nợ HTNB( gốc
và lãi)
- 33 42,9 130%
3 Thu dịch vụ ròng 3,5 5,0 5,602 59,6% 112%
4 Tỷ lệ nợ xấu 16,77% 7% 4,6%
5 Giới hạn dư nợ tín
dụng cuối kỳ
801 1.300 1.286 60,5% 98,9%
6 Dư nợ cao nhất trong
kỳ kế hoạch
801 1.350 1.286
7 Doanh thu khác thác
phi Bh
0,085 1,26 1,798 2.015% 142,7%
II Chỉ tiêu tham chiếu
8 Trích DPRR 15,0 20,0 24,0 60,0% 120%
9 Tỷ lệ giảm dư lãi treo
với cuối 2006
- -76% -51.3%
10 Tỷ trọng dư nợ TDH 33,8% 60% 45,3%
11 Tỷ trọng dư nợ NQD 72% 50% 69%
12 Tỷ trọng dư nợ có
TSĐB
62% 60% 66%
13 Định biên lao động 112 125 125 11,6% 100%
14 Chênh lệch T-CBQ
cán bộ
0,033 0,216 0,268 712% 124%
III Chỉ tiêu phục vụ
quản trị điều hành
15 HĐV cuối kỳ 1.107 1.599 44,4%
16 HĐV bình quân 1.010 1.457 45,7%
17 Dư nợ tín dụng bình
quân
636 850 33,6%
18 tỷ lệ nợ quá hạn 0,52% 0,24%
19 Lợi nhuận trước thuế 3,6 33 817%
Trước những khó khăn và thử thách, nhận thức rõ yêu cầu nhiệm vụ năm 2007, ngay từ
đầu năm ngân hàng đã ổn định tổ chức , quyết tâm, nỗ lực triển khai thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp, nội bộ đoàn kết, thống nhất, năng động trong chỉ đạo điều hành và triển
khai thực hiện. Do vậy đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và thực
hiện tốt các nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên có nhiều tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh hoạt
động mới trên địa bàn nên thị phần hoạt động bị giảm so với trước.
- Tổng tài sản :
Tổng tài sản 31/12/2007 đạt 1.671 tỷ đồng, tăng trưởng 34% so năm trước. Cơ cấu tài
sản có : Dư nợ cho vay chiếm 80%, dự trữ chiếm 0,8%, tổng tài sản khác chiếm 19,2%.
- Huy động vốn:
Ngân hàng đã đẩy mạnh thực hiện chính sách khách hàng, chăm sóc, củng cố và phát
triển mối quan hệ hợp tác với bạn hàng. Tích cực triển khai các sản phẩm huy động vốn,
đa dạng hoá loại hình huy động : Huy động vốn tặng quà, khuyến mại, thể bảo hiểm BIC-
Bảo an, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm ổ trứng vàng,.. Đổi mới phaong cách giao dịch,
trang bị cơ sở vật chất hiện đại đảm bảo phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 1.599 tỷ đồng, tăng 44,4% so năm trước. Tiền
gửi tổ chức kinh tế đạt 805 tỷ đồng, tăng 153% so năm trước. tiền gửi dân cư đạt794 tỷ
đồng, tăng 0,63% so năm trước, tốc độ tăng dân cư thấp, chủ yếu tăng trong quý I và
giảm dần vào cuối năm.
Nguồn vốn VNĐ chiếm 78% tổng số. Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 47,5% tổng
nguồn tự huy động.
Huy động vốn bình quân đạt 1.457 tỷ đồng, tăng trưởng 45,7% so năm trước.
Thị phần huy động vốn trên địa bàn đạt 15,5%
- Công tác tín dụng
Tổng dư nợ đạt 1.336 tỷ đồng, tăng 66,7% so năm trước, đạt 99%
kế hoạch giới hạn trung ương giao ( kế hoạch < 1.350 tỷ đồng- Bao gồm cả cho vay xuất
nhập khẩu)
Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 50 tỷ đồng, đạt 100% giới hạn trung ương giao .
Dư nợ cho vay ngoại tệ chiếm 31,9% / tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 731 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng54,7% / tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay trung , dài hạn đạt 605 tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng dư nợ( kế hoạch
<60% ).
Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 69% / tổng dư nợ ( kế hoạch > 50% ).
Dư nợ cho vay có tài sản đặc biệt chiếm tỷ trọng 66% / tổng dư nợ ( kế hoạch > 60%
).
Tỷ trọng cho vay khách hàng nhà nước / tổng dư nợ : 0,22%.
Thị phần dư nợ đạt 12,7% trên địa bàn.
Thường xuyên rà soát kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản theo đúng quy định. Phân loại
nợ và trích dự phòng rủi ro theo Điều 7 quyết định 493 của ngân hàng nhà nước.
Thực hiện tốt vai trò và đầu nối giải ngân dây chuyền III xi măng Hoàng Thạch.
Nợ quá hạn 3,21 tỷ đồng, tỷ lệ 0,24% / tổng dư nợ, giảm so năm 2006 là 0,28%.
Nợ xấu còn 61 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 4,6% ( hé hoạch 7% ) giảm 73 tỷ đồng, tỷ lệ
giảm 12,1 % so năm trước.
Đôn đốc thu được 42,976 tỷ đồng nợ gốc và lãi ngoại bảng. Đạt 130% kế hoạch năm
Lãi treo còn 3,121 tỷ đồng, giảm 3,239 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 51,3% so năm trước.
Số dự phòng rủi ro phải trích là 29 tỷ đồng
- Công tác dịch vụ
Thu dịch vụ ròng đạt 5,6 tỷ đồng, tăng 59,5 % so năm trước, đạt 112% kế hoạch và
chiếm 20% tổng chênh lệch thu chi thực trong năm. Thị phần thu dịch vụ của ngân hàng
chiếm 20,6% trên địa bàn.
Thu dịch vụ bảo lãnh 1.349 triệu đồng, thu KDNT đạt 453 triệu đồng, thu dịch vụ
thanh toán quốc 3.979 triệu đồng, phí phát hành thẻ đạt 225triệu đồng, thu dịch vụ ngân
quỹ đạt 78triệu đồng, thu dịch vụ khác 204 triệu đồng.
Số lượng thẻ ATM phát hành trong năm đạt: 10.717 thẻ, tăng 297% so năm trước,
đạt 153% kế hoạch năm, luỹ kế số thẻ phát hành là 16.049 thẻ.
Dư bảo lãnh đạt 124 tỷ đồng.
Doanh số mua ngoại tệ đạt 52,338 triệu USD, bán 52,432 triệu USD , tăng 94% so
với năm trước.
Doanh số xuất nhập khẩu đạt 66,706 triệu USD, tăng 50,3% so đầu năm, đạt 103%
kế hoạch.
Chi trả kiều hối đạt 2.305 món, số tiền: 3,459 triệu USD. Trong đó số món chuyển
tiền kiều hối WU 508 món, đạt 101,6% kế hoạch.
Số đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán: 11.
- Công tác khai thác phí bảo hiểm:
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt1,798 tỷ đồng, đạt 142,6% kế hoạch năm.
II. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
1. Sơ lược qua về huy động vốn của ngân hàng.
Với phương châm phát huy nội lực, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bạn
hàng làm mục tiêu hoạt động. Ngân hàng đã đẩy mạnh nhiều hình thức, giải pháp huy
động vốn và chính sách khuyến khích công tác huy động vốn của mình phải phù hợp với
các quy định của luật ngân hàng; nhằm khơi tăng các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài
hạn trong mọi tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế xã hội… để mở rộng kinh doanh và hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch mà ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao cho.
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện là:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các cá
nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng
VNĐ và ngoại tệ ( USD và EUR ).
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng với nhiều kỳ hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ.
- Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và ngân hàng nhà nước.
- Tiếp cận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nước.
Giai đoạn 2005- 2007 vừa qua, Ngân hàng đã đổi mới điều hành lãi suất với các
phương thức trả lãi linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động và phong cách phục vụ hiện
đại, do vậy đã thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các
hoạt động khác, đặc biệt là hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động
của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
2.1 Quy mô huy động vốn
Giai đoạn 2005- 2007, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương luôn đạt mức tăng
trưởng cao về nguồn vốn huy động, đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra. Sự tăng trưởng nguồn
vốn huy động dược thể hiện ở biểu đồ sau
978
1107
1599
0
500
1000
1500
2000
Vèn huy
®éng
(tû ®ång)
2005 2006 2007
N¨ m
Biểu đồ 1: Tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005- 2007
Năn 2005, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương đạt 978 tỷ đồng. Trong đó : VNĐ đạt 709 tỷ đồng, ngoại tệ đạt 269 tỷ đồng. Thị
phần huy động vốn : 17,9%
Năm 2006 , Ngân hàng đã huy động được 1107 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm
2005, vượt kế hoạch 3,5%. Trong đó : nội tệ đạt 766 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69% / tổng
nguồn vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 341 tỷ đồng, chiếm 31%. Nguồn
vốn huy động bình quân đạt 1.000 tỷ đồng, tăng 32% so với năm trước. Cơ cấu vốn huy
động tương đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng , thực hiện tốt dự trữ bắt
buộc, dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định. Thị phần huy động vốn: 15,5%.
Từ con số trên ta thấy sự tăng trưởng của nguồn vốn đã không tăng mạnh do thị phần
đang bị chia sẻ với một số các tổ chức tín dụng mới trên địa bàn, nhất là các ngân hàng cổ
phần.
Năm 2007, tổng nguồn vốn tự huy động tại chỗ là 1.599 tỷ đồng, tăng 44,4% so năm
2007. Trong đó : nội tệ 1242 tỷ đồng chiếm 78% tổng nguồn vốn, ngoại tệ 357 tỷ đồng.
Thị phần huy động vốn : 15,5%.
Những con số trên đã phản ánh sự nỗ lực trong huy động vốn của ngân hàng trong thời
điểm cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn.
Bảng 1 dưới đay thống kê mức tăng trưởng qui mô vốn huy động của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Bảng1: Biến động vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng vốn
huy động
Chênh lệch so
với năm trước
Tốc độ tăng
trưởng
2005 978
2006 1.107 129 13,2%
2007 1.599 492 44,4%
Nguồn : Phòng kế hoạch và nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương.
Cơ cấu huy động vốn
Phân loại theo thời gian huy động vốn
Giai đoạn 2005- 2007 là giai đoạn có nhiều biến động về tốc độ tăng trưởng của
các loại tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn
810
506
560
472
547
799
0
500
1000
1500
2005 2006 2007
N¨ m
Vèn huy ®éng
(tû ®ång)
NGAN HAN
TRUNG,DAI HAN
Biểu
đồ 2: biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động của ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Nhìn vào biểu đồ 2 chúng ta thấy được sang năm 2006 tốc độ tăng trưởng của cả
2nguồn vốn này là còn khá khiêm tốn, chỉ dừng lại ở mức dưới 20% ( ngắn hạn là :
11%, ứng với mức tăng là 54 tỷ đồng. Trung, dài hạn là : 16%, ứng với mức tăng là
75 tỷ đồng )
Năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng đột biến của cả 2 nguồn vốn trên. Ngắn hạn :
45%, ứng với mức tăng là 250 tỷ đồng.
Trung , dài hạn : 46% , ứng với mức tăng là 252 tỷ đồng.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình huy động vốn phân theo thời gian huy động của ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Chỉ tiêu Quy mô Tỉ trọng
trong tổng
nguồn vốn
Chênh lệch
so với năm
trước
Tốc độ tăng
trưởng
Tiền gửi
ngắn hạn
Năm 2005 506 51%
Năm 2006 560 50,5% 54 11%
Năm 2007 810 50,5% 250 45%
Tiền gửi
trung,dài
hạn
Năm 2005 472 49%
Năm 2006 547 49,5% 75 16%
Năm 2007 799 49,5% 252 46%
Nguồn : Phòng kế hoạch và nguồn vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương.
Bảng tổng hợp cho ta thấy được:
- Quy mô cả hai loại tiền ngắn hạn và trung,dài hạn đều gia tăng qua các năm,
đặc biệt năm 2007 lượng vốn của cả 2 nguồn này gia tăng đột biến. Điều đó thể
hiện được các kênh huy động vốn đã duy trì và phát triển khá tốt.
Lượng tiền gửi của ngắn hạn và trung, dài hạn chênh lệch không nhiều. Điều
này thể hiện được sự giữ vững cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng là khá tốt.
- Đặc biệt trong năm 2007 là năm có lượng tiền gửi trung dài hạn mức tăng tuyệt
đối 252 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 46%. Mặc dù năm 2007 là năm mà thị
phần, thị trường huy động vốn đã bị san sẻ rất nhiều bởi nhiều tổ chức tín dụng
đã thành lập và có được sự ổn định kinh doanh. Song ngân hàng Đầu tư và phát
triển đã sớm quán triệt định hướng huy động vốn nhằm ổn định kinh doanh của
đơn vị mình. Ngân hàng đã thực hiện rất nhiều biện pháp đẻ thực hiện được chỉ
tiêu trên.
- Lãi suất huy động vốn giữa các NHTM đã ngày càng trở nên gay gắt từ năm
2006, làm lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hướng tăng. Do bám sát và xử lí
kịp thời lãi suất trên thị trường, ngân hàng đã nhièu lần điều chỉnh lãi suất huy
động vốn cho phù hợp với thị trường. Sử dụng lãi suất cạnh tranh, tăng cường
và mở rộng ưu đãi đối với khách hàng : giảm chi phí dịch vụ liên quan, thực
hiện tư ván gửi tiền miẽn phí, đặc biệt đối với khách hàng là dân cư.
- Ngoài ra năm 2007 cũng là năm Kỉ niệm 50 năm ngày thành lập ngân hàng Đầu
tư và phát triển , vì vậy công tác quảng cáo và tiếp thị cũng tăng cường triệt để
như thường xuyên đăng tải hình ảnh quảng cáo trên các mặt báo, trên truyền
hình, in tờ rơi quảng cáo về các dịch vụ của đơn vị mình, treo băng rôn quảng
cáo về các đợt huy động vốn, các đợt phát hành kỳ phiếu..
Phân loại theo đối tượng huy động vốn
805
340 318
638
789 794
0
500
1000
1500
2005 2006 2007
N¨ m
Vèn huy ®éng
(tû ®ång)
TCKT ,TD
DC
Biểu
đồ 3: biểu đồ tăng trưởng của nguồn vốn dân cư và tổ chác kinh tế, tín dụng
Nhìn vào biểu đồ, Sự tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế là tăng giảm
phức tạp. Năm 2006 so với năm 2005 thì lại giảm đi 22tỷ đồng, năm 2007 so với
năm 2006 thì lại tăng vọt lên là 153% ứng với số tiền là 432 tỷ đồng .
Nguồn vốn huy động từ dân cư lại tăng trưởng khá tốt năm 2006 so với 2005 là
24% ứng với mức tiền là 151 tỷ đồng, nhưng năm 2007 so với 2006 thì lại giảm đột
ngột xuống còn 0,63% ứng với số tiền là 5 tỷ đồng.
Qua đó ta thấy được sự trái chiều giữa 2 nguồn vốn huy động này. Khi dân cư
tăng trưởng thấp thì tổ chức kinh tế cao, còn dân cư tăng trưởng cao thì tổ chức
kinh tế thấp đi.
Bảng 3. Tình hình huy động vốn qua kênh dân cư và tổ chức kinh tế và tín dụng
Chỉ tiêu Quy mô Tỉ trọng
trong tổng
nguồn vốn
Chênh lệch
so với năm
trước
Tốc độ
tăng
trưởng
Dân cư Năm 2005 638 65%
Năm 2006 789 71% 151 24%
Năm 2007 794 49,5% 5 0,63%
TCKT,
TD
Năm 2005 340 35%
Năm 2006 318 29% -22 - 6%
Năm 2007 805 50,5% 432 153%
Với những con số ở bảng 3 đã cho ta thấy được sự thay đổi trái chiều của 2 nguồn
vốn trên. Năm 2005 và 2006 tỷ trọng nguồn vốn của dân cư vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( 65% so với 35%, 71% so với 29% ). Tuy nhiên
sang năm 2007 thì tỷ trọng nguồn vốn của tổ chức kinh tế đã có bước nhảy ngoạn
mục để vượt lên so với tỷ trọng nguồn vốn của dân cư ( 50,5% so với 49,5% ) và
mức tăng trưởng mới thể hiện hết được bước nhảy đó ( 153% so với năm 2006 -
ứng với mức tiền là 432 tỷ đồng ).
Tuy nhiên để tạo lên sự cân bằng trong tỷ trọng trong nguồn vốn đó cũng là sượt
sa sút của nguồn vốn dân cư. Khi chỉ tăng 0,63% so với năm 2006. Nguyên nhân
chủ yếu là do chấp hành trần lãi suất và chênh lệch lãi theo quy định nên lãi suất
huy động dân cư thấp hơn so các tổ chức tín dụng khác, nhất là các ngân hàng cổ
phần.
Phân loại theo đồng tiền huy động
Qui mô vốn huy động bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ đều tăng trưởng. Nó
được thể hiện qua biểu đồ 2:
1242
709
766
269
341 357
0
500
1000
1500
2005 2006 2007
N¨ m
Vèn huy ®éng
(tû ®ång)
VN§
Ngo¹ i tÖ
Nguồn: phòng kế hoạch và nguồn vốn cảu ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương.
Biểu đồ 4 cho chúng ta thấy , vốn huy động của Việt Nam đồng có xu hướng tăng qua
các năm, với tốc độ tăng trưởng của năm 2006 là 8% ( ứng với mức tăng 57 tỷ đồng ),
của năm 2007 là 62% ( ứng với mức tăng 476 tỷ đồng). Vốn ngoại tệ lại có xu hướng
giảm đi, cụ thể năm 2006 là 27% ( ứng với mức tăng là 72 tỷ đồng ), năm 2007 là 5% (
ứng vói mức tăng là 16 tỷ đồng ).
Ta có bảng tổng hợp sau :
Bảng 4 : kết quả huy động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của ngân hàng
đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị quy đổi : tỷ đồng
Khoản
mục
Năm
Vốn huy động bằng VNĐ
Vốn huy động bằng ngoại tệ
(đã qui đổi ra VNĐ)
Qui
mô
Tỉ
trọng
trong
tổng
vốn huy
động
Chênh
lệch
so với
năm
trước
Tốc
độ
phát
triển
(%)
Qui
mô
Tỉ
trọng
trong
tổng
vốn huy
động
Chênh
lệch
so với
năm
trước
Tốc
độ
phát
triển
(%)
2005 709 72,5% 269 27,5%
2006 766 69% 57 8% 341 31% 72 27%
2007 1242 78% 476 62% 357 22% 16 5%
Nguồn: Phòng kế hoạch và nguồn vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương.
Năm 2005-2006 ta nhận thấy được sự tăng trưởng yếu của Việt nam đồng ( tốc độ phát
triển 8% - ứng với mức 57 tỷ đồng ) và sự sụt giảm tương đối trong tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn ( từ 72,5% xuống còn 69%). Còn ngoại tệ thì tăng trưởng khá mạnh ( tốc độ
phát triển 27%- ứng với 72 tỷ đồng ) và tăng lên đôi chút về tỷ trọng trong tổng nguồn
vốn ( từ 27,5% lên 31% ).
Năm 2006- 2007, ngược lại đồng nội tệ lại tăng trưởng mạnh mẽ ( tốc độ tăng trưởng
62%- ứng với mức tiền là 476 tỷ đồng) và tỷ trọng trong nguồn vốn cũng tăng trở lại
chiếm 78% / tổng nguồn vốn. Ngoại tệ thì lại chững lại với tốc độ phát triển chỉ có 5%
và tỷ trọng trong nguồn vốn lúc này cũng giảm sút còn lại là 22%.
III. Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương
1. Thuận lợi và khó khăn
1.1 Thuận lợi
- Về khách hàng :
Khách hàng tổ chức kinh tế: Hầu hết các khách hàng doanh nghịêp quốc doanh
trên địa bàn có quan hệ tiền vay đều mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Toàn tỉnh
có trên 1.200 doanh nghiệp. Trong nước: 1.160 DN ( DNQD trên 70 DN, DN NQD
gần 1.100 DN), khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài: 33DN, liên doanh, liên kết : 9
DN.
Khách hàng dân cư: Với hơn 900.000 người trong độ tuổi lao động, phân bố khá
đồng đều ở Thành phố Hải Dương và các huyện lỵ, thu nhập ngày càng cao và thường
xuyên gửi tiền tại ngân hàng. Đến năm 2007 ngân hàng có khoảng 50.000 khách
hàng.
- Về mô hình mạng lưới kênh phân phối
Có uy tín trên địa bàn. Cơ sở vật chất có trụ sở mới khang trang, vị trí đẹp. Các
chi nhánh tập trung ở các khu công nghiệp, khu dân cư, vì thế có nhiều ưu thế để huy
động vốn và cung cấp tín dụng cho ngân hàng.
- Về công nghệ
Có dàn hệ thống vi tính hiện đại, ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào hoạt động
và ứng dụng các phần mền vào phục vụ công tác. Như thông báo số dư tài khoản
qua điện thoại di động, kết nối giao dịch trên ATM qua hệ thống chuyển mạch thẻ
banknetvn giữa các ngân hàng… do vậy việc hoạch toán, thanh toán, chuyển tiền
kịp thời, chính xác, phục vụ khách hàng kịp thời. Điều đó tạo cở sở để nghiên cứu
ứng dụng nhiều sản phẩm mới và tạo được cảm giác thoả mái cho khách hàng.
- Về nguồn lực
Với số lượng cán bộ công nhân viên đông đảo là 110 người và trình độ cao: có
8người có trình độ thạc sĩ và sau đại học; 65 có trình độ đại học, 16 cao đẳng; 13
trung cấp; và độ tuổi trung bình trên 30.
- Về quản trị điều hành và nghiệp vụ
Ban lãnh đạo luôn năng động, bám sát mọi công việc trong từng ban, từng
phòng, từng cá nhân trong ngân hàng. Xây dựng và đè ra những chính sách hợp lý trong
những tình huống cụ thể. Có những chính sách để thu hút khách hàng mới và giữ vững,
phát triển hơn mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ như chính sách ưu đãi với các
khách hàng cụ thể để thu hút được nguồn tiền gửi.
Luôn thực thi chính sách khách hàng của mình đã thoả thuận với những khách
hàng lớn như: Điện lực Phả Lại, Điện lực Hải Dương, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng
Hải Dương, Nhà máy Sứ, Nhà máy Đá mài…để nhận tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn.
Thực hiện việc xây dựng thương hiệu, quảng bá tiếp thị đã nâng cao hình ảnh của
ngân hàng tới mọi tầng lớp dân cư.
1.2 Khó khăn
- Về thực trạng khách hàng
Dân cư: do chủ yếu hầu hết khách hàng tập trung ở thành phố và một số cụm công
nghiệp nên một bộ phận dân cư đầu tư mua nhà đất ở các khu đô thị và kinh doanh chứng
khoán.
Tổ chức kinh tế : khách hàng thường có quan hệ gửi tiền với khối lượng lớn , bình
quân số dư đọng lớn, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán lãi suất thấp,
chi phí huy động thấp nhưng số dư kông ổn định, biến động lớn gây khó khăn cho cân
đối nhất là vào thời điểm cuối năm, tết nguyên đán đòi hỏi nhiều chính sách ưu đãi, thái
độ phục vụ, các dịch vụ ngân hàng kèm theo như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu, chi
tiền mặt trực tiếp.
Một số doanh nghiệp thường có cả quan hệ cho vay tiền gửi, mua bán ngoại tệ,
thanh toán trong ngoài nước. Mỗi khách hàng lại có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác
nhau, có những yêu cầu khác nhau, do đó phải có những đối sách khác nhau.
- Về thị phần thị trường.
Trên địa bàn hiệntại có 5 Ngân hàng thương mại quốc doanh, 04 ngân hàng cổ
phần, 01 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, hơn 60 quỹ tín dụng cơ sở. Trong đó 5 ngân
hàng mới thành lập từ năm 2003 đến nay :
-Ngân hàng ngoại thườn thành lập năm 2003
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long thành lập 2004
- Ngân hàng cổ phần Sài gòn thương tín thành lập năm 2005.
- Ngân hàng cổ phần quốc tế, ngân hàng cổ phần Kỹ thương thành lập năm
2006
Một loạt các ngân hàng cấp I mới tách ra theo QĐ 888 của NHNN. Ngoài ra còn
có ngân hàng phát triển, bưu điện, bảo hiểm…
Các ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập nên tích cực trong việc tiếp cận
khách hàng với các hình thức quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại trúng thưởng…điều này
tạo sự cạnh tranh gay gắt, chênh lệch lãi suất thu hẹp lại, làm cho thị phần huy động vốn
của ngân hàng giảm và đến cuối năm 2007 : 15,5%.
- Về sản phẩm dịch vụ
Tuy đã đa dạng sản phẩm nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, chưa phát triển như : gói
dịch vụ, quền chọn tiền tệ, thấu chi tài khoản tiền gửi…
Dịch vụ thẻ ATM số máy trang bị còn quá ít và giao dịch chưa ổn định.
- Về trình độ công nghệ
Hiện tại, công nghệ thông tin của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh tuy đã đổi
mới nhiều nhưng vẫn nhiều bất cập trong thanh toán, các sản phẩm thanh toán chưa
phong phú, thời gian thanh toán chậm.
- Về nguồn lực
Đa số là các cán bộ nhân viên trẻ nên kinh nghiệm làm việc còn thiếu, chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năg giao tiếp cần được đào tạo thêm. Trình độ của một bộ phận
cán bộ công nhân viên chức còn hạn chế so với yêu cầu công tác mới.
2. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý về huy động vốn
+ Điểm mạnh :
- Lập ra các kế hoạch, chiến lược về huy động vốn một cách tổng thể như : các kế
hoạch huy động vốn theo các quý,các năm, các giai đoạn cụ thể như kế hoạch
5năm…
Chiến lược theo từng đối tượng, thời hạn huy động vốn…
Đưa ra các mục tiêu huy động vốn rất sát thực với tình hình thực tế.
Lên kế hoạch chi tiết cụ thể cho các phòng , điểm giao dịch của ngân hàng về
quy mô, cơ cấu nguồn vốn.
Nghiên cứu và đưa ra khá nhiều hình thức để huy động vốn như : Tiết kiệm
thông thường, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm bậc thang,
tiết kiệm rút dần, kỳ phiếu … với các kỳ hạn khác nhau từ 1 tuần đến 60 tháng.
- Tổ chức bộ máy hoạt động một cách thống nhất xuyên suốt. Các bộ phận, cán
bộ tại các phòng, điểm giao dịch rõ ràng từng nhiệm vụ và chỉ tiêu huy động cụ
thể.
- Ban lãnh đạo luôn quan tâm chỉ đạo đến từng phòng ban và các cán bộ công tác
như có những chỉ đạo nhằm tăng cường sự hăng say, phấn đấu trong công việc
bằng sự khen thưởng kịp thời.
Có nhiều chỉ đạo kịp thời trong những thời điểm thị trường thay đổi.
+ Điểm yếu
- Lập kế hoạch chưa có những chiến lược đặc biệt nhằm thu hút các khách hàng
mới và tiềm năng. Các báo cáo kế hoạch còn chung chung chưa nói rõ được chi tiết
của vấn đề.
Nghiên cứu và dự báo về chưa có nhiều những thông tin quan trọng.
Các chương trình thực hiện còn khá khiêm tốn .
- Công tác điều hành đôi khi còn lúng túng, bị động để mất thị trường, mất
khách hàng, biểu hiện rõ trong thời gian vừa qua chúng ta đã đi sau các NHTM về
lãi suất huy động, về thực hiện chính khách hàng.
Chưa tổ chức tốt hệ thống thông tindự báo, dự đoán thị trường, lãi suất làm cơ
sở cho việc kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản một cách năng động, hiệu
quả.
Chưa có tận dụng hết khả năng của mạng lưới kênh phân phối của mình. Các
phòng, điểm tổ chức cán bộ vi tính còn nhiều bất cập dẫn đến thiếu thuận lợi cho
khách hàng đến giao dịch. Không Phát triển mạng lưới hoạt động dưới các hình
thức gần gũi với khách hàng như huy động vốn tại nhà, huy động vốn từ nguồn
lương của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.
Chưa có phòng Marketing riêng nên các hoạt động như: nghiên cứu dự báo thị
trường, nghiên cứu các sản phẩm mới, chính sách đối với khách hàng chưa được
làm một cách chuyên nghiệp và thường xuyên. Hiện nay, các hoạt động này đèu do
phòng kế hoạch nguồn vốn đảm nhiệm.
CHƯƠNG III . GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Định hướng về huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Sự phát triển của nền kinh tế và việc hội nhập kinh tế thế giới, đang đặt ra cho ngành
ngân hàng những cơ hội và thách thức lớn. Mặc dù thị trường vẫn đang được mở rộng
nhưng với sự gia tăng không ngừng về số lượng và chất lượng của đối thủ cạnh tranh.
Muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh, khai thác được tối đa lợi thế của mình.
Nắm bắt được tình hình này, Ban lãnh đạo của ngân hàng đã sớm xây dựng các kế
hoạch chiến lược hoạt động của mình nhằm chủ động nâng cao được sức cạnh tranh của
ngân hàng.
Trong kế hoạch hoạt động thì chiến lược huy động vốn là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của ngân hàng. Mục tiêu của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương là: “ Tiếp tục duy trì những phương thức huy động vốn truyền thống đồng thời áp
dụng các sản phẩm mới về huy động vốn, đa dạng phong phú và hiện đại. Phấn đấu đạt
mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng
dư nợ và các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối vế cơ cấu nguồn vốn, thời hạn
lãi suất, nhằm đưa Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương không ngừng trở
thành một NHTM lớn mạnh nhất ở địa phương ” . Dưới đây là các chỉ tiêu định lượng cụ
thể
Tổng nguồn vốn huy động
Nền kinh tế địa phương phát triển rất mạnh trong những năm qua, liên tục tăng
trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân luôn ở khoảng 10% / năm. Để phù hợp với sự
tăng trưởng của nền kinh tế ngân hàng cần có những cố gắng nhiều hơn trong thu hút
nguồn vốn huy động theo kế hoạch giai đoạn 2006- 2010 của ngân hàng của ngân hàng
Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Stt Chỉ tiêu KH 2008 KH 2009 KH 2010
tuyệt đối %so
với
2007
tuyệt đối % so
với
2008
tuyệt đối % so
với
2009
A Nguồn vốn 1,770,000 21.23 2,050,000 15.82 2,440,000 19,02
I Huy động 1,400,000 14.29 1,650,000 17.86 1,900,000 15.15
a Theo thành
phần
1,400,000 14.29 1,650,000 17.86 1,900,000 15.15
1 Tiền gửi 1,160,000 17,17 1,360,000 17.24 1,550,000 13.97
khách hàng
TG TCKT 380,000 18.75 450,000 18.42 520,000 15,56
TG dân cư 780,000 16.42 910,000 16,67 1,030,000 13.19
2 Phát hành
giấy tò có giá
240,000 14.29 290,000 20.83 350,000 20.69
b Theo thời hạn 1,400,000 16.67 1,650,000 17.86 1,900,000 15.15
ngắn hạn 730,000 19.67 850,000 16.44 970,000 14.12
Trung,dài hạn 670,000 13.56 800,000 19.40 930,000 16.25
II TG của
KBNN và
TCTD
800 0.00 1,000 25.00 1,000 0.00
1 TG của
KBNN
2 TG của
TCTD
800 0.00 1,000 25.00 1,000 0.00
3 Nhận vốn cho
vay đồng tài
trợ
III VỐN VAY 330,000 50.00 358,000 8.48 497,000 38.83
1 Vay NHĐT
và PT TW
330,000 50.00 358,000 8.48 497,000 38.83
2 Vay TCTD
khác
IV Nhận nguồn
tài trợ uỷ thác
V NGUỒN
VỐN KHÁC
39,2000 0.00 41,000 4,59 42,000 2,44
Nhìn vào bảng , đến năm 2008 cần tổng nguồn vốn là 1770 tỷ đồng trong đó :
- Dân cư : 780tỷ đồng
- TCKT : 380tỷ đồng
- Phát hành giấy tờ có giá : 240 tỷ đồng
- TG TCTD : 0,8 tỷ đồng
- Vay NH ĐT và PT TW : 330 tỷ đồng
- Nguồn vốn khác : 39,2 tỷ đồng
Đến năm 2010 tổng nguồn vốn là 2 440 tỷ đồng, trong đó :
- Dân cư : 1030 tỷ đồng
- TCKT : 520 tỷ đồng
- phát hành giấy tờ có giá : 350 tỷ đồng
- TG TCTD : 1 tỷ đồng
- Vay NH ĐT và PT TW : 497 tỷ đồng
- Nguồn vốn khác : 42 tỷ đồng
Để thu hút nguồn vốn ngân hàng đưa ra các loại hình , kỳ hạn huy động với mức lãi
suất linh hoạt , hấp dẫn hơn. Chủ động trong việc tiếp cận khách hàng, tổ chức quảng có
tiếp thị một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách khách hàng và chính sách lãi suất
linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt khách hàng có tiềm năng. Cung cấp các dịch
vụ thanh toán với nhiều tiện ích phục vụ khách hàng.
II. Giảp pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
Để thực hiện được tốt hơn nữa trong việc huy động vốn có những bước sau :
1. Lập kế hoạch
Từ việc lập kế hoạch sẽ rút ra được các chiến lược quan trọng trong huy động vốn.
Và để xây dựng lên một chiến lược huy động vốn tốt thì chúng ta cần tiến hành như sau
:
1.1 Đối với nguồn huy động vốn là dân cư :
Huy động vốn từ dân cư là đối tượng huy động vốn cơ bản và lâu dài của các
NHTM. Vì vậy, phải luôn có những hình thức chính sách cụ thể, chi tiết nhằm duy trì
và mở rộng về số lượng , chất lượng và các hình thức huy động vốn từ đối tượng này.
- Cần nghiên cứu, khảo sát thu nhập bình quân và tỷ trọng để dành của khu vực dân
cư. Xác định được lượng vốn có thể huy động được từ đối tượng dân cư, từ đó sẽ xác
định được các mục tiêu cụ thể và giải pháp cho chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
+ Xác định số lượng, qui mô, địa điểm để mở các điểm huy động nguồn vốn.
+ Xác định hình thức và thời điểm huy động vốn cụ thể phong phú phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, đặc điểm thu nhập, tâm lý, đặc điểm luân chuyển vốn.
- Nghiên cứu, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú về loại
hình, lãi suất để giữ vững và phát triển thị phần, thị trường đã có, xâm nhập vào
các lĩnh vực mới như tiết kiệm học đường, hưu trí, tiết kiệm gửi góp….
- Mở rộng thêm các đối tượng huy động vốn như học sinh ở các trường học trong
địa bàn bằn các hình thức mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi, miễn phí
làm thẻ thẻ ATM trong một đợt tại các trường học ( dựa vào đặc trưng của việc
thu học phí và chi tiêu dần theo năm, tiền sinh viên nhận từ gia đình theo tháng.
bệnh nhân mở tiết kiệm rút dần, lãi suất linh hoạt hơn.
- Từng bước phổ cập và hướng dẫn người dân ( đặc biệt là khu vực tầng lớp dân
cư có thu nhập cao, ổn định ) làm quen các dịch vụ của ngân hàng, các sản
phẩm gửi tiền, các sản phẩm thanh toán như : trả lương qua ATM, thanh toán
các dịch vụ điện nước, điện thoại, mua bán cũng qua ATM, thẻ điện tử, sử dụng
tài khoản khấu chi, dịch vụ thanh toán công cộng. Từ việc mở rộng sử dụng các
công cụ thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng lượng vốn thanh
toán qua ngân hàng, chúng ta có thể tranh thủ, tận dụng thêm các nguồn vốn kết
dư để đưa vào kinh doanh, giải quyết một phần nhu cầu về nguồn vốn.
- Thực hiện văn hoá giao dịch, nhằm đổi mới phong cách giao dịch, tạo sự thân
thiện với khách hàng dân cư khó tính. Giữ được sự gắn kết của khách hàng đối
với ngân hàng.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ vào việc thanh toán, mở tài khoản tiền gửi tư
nhân để thu hút nguồn vốn từ dân cư và tổ chức , áp dụng tin học vào các sản
phẩm thanh toán, sản phẩm tiền gửi, và quản lý nguồn vốn nhằm huy động vốn
và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
. Đối với nguồn huy động vốn là các tổ chức kinh tế, tài chính, hành chính.
- Khảo sát , nghiên cứu nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội trên
địa bàn để lập các đề án huy động vốn rẻ từ các doanh nghiệp. Chú trọng việc
mở thêm các chi nhánh, các dịch vụ phục vụ trực tiếp các nhu cầu của khách
hàng như: thanh toán, chi trả lương, chi tiêu tiền mặt trực tiếp, chuyển tiền
nhanh, nối mạng thanh toán bằng vi tính với khách hàng. Lắp đặt thêm nhiều
máy rút tiền tự động ATM.
- Nghiên cứu kỹ để nắm vững đặc điểm tâm lý, tính chất luân chuyển vốn của
từng khách hàng để có đối sách phù hợp đối với từng đối tượng trong từng thời
kỳ.
- Đối với các khách hàng lớn mang tính truyền thống thì ban lãnh đạo sẽ trực tiếp
làm việc để ký kết nhưng thoả thuận số lượng, phí lãi suất đồng thời giao nhiệm
vụ cụ thể cho cơ sở làm đầu mối giao dịch và giải quyết các phát sinh trong
quan hệ với khách hàng.
- Các cơ sở sẽ trực tiếp nghiên cứu, nắm bắt, tiếp cận các khách hàng doanh
nghiệp nằm trên địa bàn mình hoạt động. Đặc biệt là các khách hàng mới ( các
doanh nghiệp nhỏ lẻ, tư nhân ) để tận dụng triệt để các nguồn vốn có thể huy
động được.
1.3 Về Marketing
- Tăng cường quảng cáo, tiếp thị. Công tác quảng cáo tiếp thị nếu được thực hiện tốt
sẽ góp phần tạo nên một hình ảnh quen thuộc, tin cậy về ngân hàng đối với thịt rường,
kể cả thị trường tiềm năng. Điều này cho phép ngân hàng lọt vào danh sách lựa chọn
của khách hàng khi họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngành này, đặc biệt là đối
với những khách hàng mớ sử dụng hoặc sử dụng không thường xuyên các dịch vụ ngân
hàng.
+ Về phương diện quảng cáo, bên cạnh việc sử dụng những hình thức hệ thống
thông tin đại chúng truyền thống như : truyền hình, truyền thanh, báo chí cồn nên sử
dụng các hình thức mới mẻ nhằm đa dạng hóa các kênh quảng cáo như lắp đăt các bảng
thông tin,cung cấp thông tin qua điịen thoại, quảng cáo trên máy vi tính và các trang
web mà có số lượng truy cập lớn như Dân trí, expressvn, thể thao, bongdaso…
+ Về nội dung quảng cáo, các thông tin được cung cấp phải tập trung vào những
thông tin mà khách hàng quan tâm và nó cần phải được cung cấp một cách cập nhật,
chính xác, dễ hiểu, nêu bật được những ưu điểm hay sự khác biệt của sản phẩm. Một
bảng thông báo các hình thức huy động vốn phải trình bày đầy đủ, dễ hiểu, lãi suất
tương đương tính theo năm, tính theo việc trả lãi trước hay sau đều được niêm yết sẽ
giúp khách hàng đẽ dàng hơn trong việc so sánh và lựa chọn các sản phẩm phù hợp với
mình. Tờ rơi quảng cáo được in đẹp mắt, những lợi ích của khách hàng hoặc những nét
độc đáo của sản phẩm được làm nổi bật sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng.
1.4 Về lãi suất và dịch vụ
Thi hành chính sách lãi suất hợp lý. Lãi suất huy động vốn luôn là mối quan tâm hàng
đầu đối với người gửi tiền và là yếu tố quyết định việc có gửi hay không đối với phần
lớn trong số họ. Một người có món tiền định gửi tiết kiệm thường có quyết định lựa
chọn ngân hàng có lãi suất cao hơn nếu họ cho rằng có sự tương đương giữa các ngân
hàng về mặt an toàn, tiện lợi. Tièn gửi tiết kiệm là bộ phận chịu ảnh hưởng mạnh nhất
của lãi suất.
Đa dạng hoá hình thức huy động và phát triển các dịch vụ liên quan. Nhu cầu cảu
người gửi tiền rất đa dạng, chúng khác nhau về mục đích, kì hạn, phương thức gửi tiền,
cách thức lấy lãi lấy gốc. Nắm bắt và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng là biện
pháp hữu hiệu giúp ngân hàng thực hiện tốt huy động vốn.
Đa dạng hoá về phương thức trả lãi : Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều
mục đích khác nhau như : lấy lãi để chi tiêu hàng tháng, để tích luỹ thành một khoản
tiền lớn trong tương lai, để an toàn cho tài sản của mình. Vì thế, các khách hàng cũng
có các nhu cầu lấy lãi khác nhau. Ngân hàng nên đáp ứng các nhu cầu lấylãi đa dạng
của khách hàng: trả lãi trước, trả lãi sau hàng tháng, trả lãi theo một nửa thời hạn của
món tiền gửi tiết kiệm với các tính lãi không để khách hàng bị thiệt thòi.
Cung cấp các dịch vụ mới : các sản phẩm mới được cung cấp nhìn chung đều cần có
những sự hấp dẫn đặc biệt và nên hướng tới phục vụ một khách hàng nhất định, nhờ đó
đem lại độ thoả dụng cao cho khách hàng. Một số sản phẩm mới như : tiền tiết kiệm
hưu trí, tiết kiệm tuổi già, tiền tiết kiệm giao dục, tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm mua sắm
các đồ có giá trị lớn như ô tô, tiết kiệm có quà, tiết kiếm dự thưởng… đây là những sản
phẩm có sức hấp dẫn lớn.
2. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát
- Tổ chức thực hiện chiến lược huy động vốn trên địa bàn, phục vụ tốt mục tiêu chiến
lược kinh doanh. Trung tâm điều hành chỉ đạo, điều hành kịp thời hoạt động huy động
vốn của chi nhánh có trọng tâm, đảm bảo cân đối nguồn, sử dung vốn, cơ cấu nguồn vón
về số lượng và thời hạn, tránh rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản .
+ Tổ chức hệ thống quản lý rủi ro thnah khoản theo các nội dung sau :
- Kiểm soát thanh khoản hàng ngày : thông qua tin báo cáo hàng ngày nhanh
nhậy, chính xác. Dự trù các khoản đến hạn 5ngày, phân tích độ thanh khoản,
lập kế hoạch dự phòng khẩn trương.- Tổ chức theo dõi và phân tích số liệu về
các nguồn vốn ra, vào hàng ngày và phân tích tình huống “ Nếu ..thì…” để
thường xuyên xem xét, đánh giá độ thanh khoản, tránh rủi ro khi thực hiện đầu
tư và dài hạn.
- Xây dựng phương pháp tính rủi ro lãi suất qua việc phân tích chênh lệch lãi suất
cho vay và lãi suất huy động, phí dịch vụ, các sản phẩm tài chính.
- Xác định tỷ lệ lãi suất cho vay và nguồn vốn tương ứng cho các loại nợ.
- Phân tích, dự báo quản lý rủi ro lãi suất chi tiết trên tài sản mợ và tài sản có.
- Nghiên cứu các giảp pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất.
- Tổ chức tốt công tác nghiên cứu kinh tế, nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện dự
báo, dự đoán nhằm nắm bắt kịp thời những biến động về lãi suất, thị phần, tránh rủi ro.
- Tích cực tổ chức hoạt động các loại nguồn vốn trung, dài hạn ổn định từ 2-5 năm
- Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường. Đây là công việc quan trọng, quyết định đúng
hướng, hiệu quả các biện pháp trên. Nội dung hoạt đọng của bộ phận này bao gồm nghiên
cứu khách hàng và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Bộ phận này sẽ tiến hành chia khách
hàng ra thành các nhóm theo các tiêu chí khác nhau, tiến hành nhu cầu của từng nhóm
khách hàng. Bộ phận này cũng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có chiến lược cạnh tranh
hiệu quả.
- Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng mà
trọng tâm là công tác pgát triển nguồn nhân lực. Tăng cường đào tạo cán bộ ngân hàng về
chuyên môn ngiệp vụ và trình đọ quản lý.
Ngoài ra còn kiểm tra trình độ tay nghề cho cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng và kế toán
thì phải tổ chức các cuộc thi cho cán bộ làm nghiệp vụ nguồn vốn cả về nghiệp vụ và khả
năng ứng xử giao tiếp hàng ngày;
Phải có chién lược nguồn lực toàn diện từ công tác tuyển chọn cán bộ đúng quy trình,
vừa có trình độ nghiệp vụ vừa có hình thức, có khả năng giao tiếp tốt.
3. Các giải pháp khác
Ban hành các cơ chế khuyến khích vể tài chính trong công tác huy động vốn :
- Chỉnh sửa cơ chế chấm điểm thi đua theo nguyên tắc các cơ sở có tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn nhanh thì được chấm điểm thi đua cao nhằm khuyến khích
các cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn và nguồn
vốn từ dân cư.
- Cơ chế khen thưởng cho các đơn vị thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng
nguồn vốn. Vi dụ như đối với các đơn vị đạt mức bằng hoặc lớn hơn mục tiêu
đã được đặt ra thì có mức khen thưởng sẽ dựa trên mức nguồn vốn làm cơ sở
khen thưởng. Đó là mức khen bằng 0,1% so với nguồn vốn đạt được.Còn đối
với các cơ sở chưa đạt đến mục tiêu đề ra cững có mưc khen thưởng đó là
0,05% so với nguồn vốn đã huy động được.
III Một số kiến nghị với cấp trên
Thời gian vừa qua, với sự nỗ lực cố gắng cao Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hai
Dương đã đạt được nhiều thành công trong công tác huy động vốn. Nhưng chưa bằng
lòng với kết quả đó, Ban lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên xem xét, chỉ đạo và triển
khai các đề án, chiến lược nguồn vốn cho sự phát triển trong những năm sắp tới. Để thực
hiện được các giải pháp tăng cường hoạt động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển
tỉnh Hải Dương nêu ở trên, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan Như : Nhà nước,
Ngân hàng Đầu tư và phát triển TW, Ngân hàng nhà nước….
1.Đối với Nhà nước.
-Môi trường pháp lý :
Nhà nước và các cơ quan chức năng quyền lực của mình trong lập pháp phải xây dựng
môi trường pháp lý ổn định, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng. Tức là,
các điều khoản tại các luật, các bộ liên quan, cũng như các văn bản pháp quy dưới luật
hiện hành phải đảm bảo cho người gửi tiền vào ngân hàng quyền về những khoản tiền gửi
vào ngân hàng như là số tiền ấy không gửi vào ngân hàng ( không tính đến sự khác nhau
phát sinh do yêu cầu chủ động từ phía người gửi ). Đồng thời cam kết không huỷ bỏ bất
thường sự đảm bảo đó.
- Môi trường kinh tế vĩ mô:
Nhà nước và các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết nền kinh tế thị trường
phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị của các khoản tiền gửi
tại ngân hàng, dù là dưới loại hình nào. Đặc biệt cần có thay đổi đột ngột hệ thống ngân
hàng về quy mô, đối tượng hoạt động của cả hệ thống hay từng cấu thành của hệ thống
ngân hàng, dẫn tới sự đe doạ thực sự làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng, co
hẹp hoạt động hoặc giải thể. Phá sản một hay nhiều cấu thành của hệ thống, tạo sự mất
ổn định về tâm lý, mục đích gửi tiền, sử dụng loại hình ngân hàng của người gửi tiền
làm họ hướng tới lập két ngoài ngân hàng hay hướng tới sự giao dịch tiền tệ ngoài ngân
hàng.
Để tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ cần phải đổi mới để phù
hợp với yêu cầu của kinh tế vĩ mô, trước hết nhằm giúp cho chiến lược huy động vốn
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng đòi hỏi chúng ta phải quán triệt các
vấn đề lớn sau :
* Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát.
* Tận dụng nhân lực và sử dụng hợp lý tài nguyên.
* Hài hoà quan hệ cung cầu vốn cho nền kinh tế
* Tổ chức huy động nguồn vốn trong nước là chủ yếu, là quyết định, huy động vốn
từ bên ngoài là quan trọng.
* Giải quyết tốt vấn đề nợ nước ngoài.
* Kiểm soát tốt việc nhập siêu vốn, nhập siêu hàng hoá, tăng nhanh xuất khẩu, giảm
nhập siêu thương mại, huy động hợp lý vốn đàu tư nước ngoài, chủ động vvề vốn đầu tư
cho nền kinh tế.
Đó là những nội dung quan trọng của việc ổn định kinh tế vĩ mô hiện nay, ổn định kinh
tế vĩ mô là nền tảng vững chắc cho việc thực hiện chiến lược vốn.
- Môi trường xã hội
Nhà nước, các tổ chức xã hội , đoàn thể phải tạo ra một tâm lý xã hội coi trọng tích luỹ
trong toàn bộ xã hội. Trong quan hệ tích luỹ tiêu dùng xã hội, tiêu dùng xã hội không tạo
ra lợi nhuận cần hài hoà với mức tích luỹ. Giải quyết hài hoà mối quan hệ tích luỹ tiêu
dùng trở thành tâm lý chung, mụ đích chung, việc làm chung trong toàn xã hội.
2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển TW và Ngân hàng nhà nước.
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển TW:
Hoàn chỉnh hệ thống công nghệ thông tin hiện có, nâng cấp, mở rộng và trang bị công
nghệ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng để năng cao năng
lực cạnh tranh.
Nâng cấp chương trình Homebannking vì giao dịch chậm.
Sớm phê duyệt các quỹ tín dụng nhân dân làm đai lý chi trả Western Union khi chi
nhánh đè nghị, nhằm mở rộng dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
Điều chỉnh bổ sung kế hoạch giới hạn tín dụng tạo điều kiện cho chi nhánh cơ cấu lại
khách hàng và tỷ trọng dư nợ cho vay bán lẻ theo kế hoạch được giao.
- Ngân hàng nhà nước:
Phải có cơ chế hợp lý để kích thích công tác huy động vốn trung và dài hạn cho hệ
thống NHTM nói chung và Ngân hàng Đàu tư và phát triển nói riêng.
Ngân hàng nhà nước phải kiểm soát và nâng cao uy tín đồng tiền Việt Nam. Trong
tình hình chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng chóng mặt như hiện nay, đồi hỏi các cơ
quan có liên quan cần phải theo dõi liên tục, đưa ra các biện pháp kiểm soát. Sự ổn định
của đồng ngoại tệ là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến công tác huy động vốn của các ngân
hàng, ổn định của đồng ngoại tệ sẽ khiến cho khách hàng yên tâm tin tưởng khi gửi tiền
vào ngân hàng mà không sợ thua thiệt.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM với nhau trong địa phương và xa
hơn nữa là các NHTM vốn nước ngoài sẽ nhảy vào thị trường trong nay mai, việc tạo
vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương với chức năng là trung gian tài chính đã
trở thành một trong những kênh huy động vốn, quan trọng trong địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương hoạt động kinh doanh
nói chung và huy động vốn nói riêng vẫn chứng tỏ được năng lực, khả năng cạnh tranh
cùng tính linh hoạt của mình. Tuy nhiên vài năm trở lại đây nền kinh tế địa phương tăng
trưởng mạnh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế địa phương luôn ở mức cao đã buộc Ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương phải tăng cường hơn nữa công tác huy động
vốn. Mặt khác, nước ta đã cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng thông qua việc kí kết
các hiệp định thương mại và gia nhập WTO. Theo đó, Việt Nam sẽ từng bước mở cửa
và tự do hoá khu vực ngân hàng tài chình cho phếp các ngân hàng nưcớ ngoài hoạt
động tại Việt Nam. Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính dồi
dào, loại hình dịch vụ đa dạng, buộc các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Đầu tư và phát triển tỉnh nói riêng phải có những đề án, chiến lược lâu dài về nguồn
vốn đẻ có thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Và việc nâng cao khả
năng huy động vốn là một nhiệm vụ thật sự quan trọng.
Xuất phát từ mong muốn được góp sức vào nhiệm vụ đó, nên em đã chọn đề tài “
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển tỉnh Hải Dương ”làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bài viết này đã dựa
trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát
triển tỉnh Hải Dương trong những năm qua để từ đó đưa ra một số giải pháp quản lý
nhằm nang cao khả năng huy động vốn trong thời gian sắp tới.
Do nhận thức và thời gian của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết này không
tránh khỏi những sai sót . Kính mong giáo viên hướng dẫn và các cán bộ của ngân hàng
Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đóng góp ý kiến bổ sung cho bài viết này của em
được hoàn thiênj hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Trường đại học kinh tế quốc dân- khoa khoa học quản lý, khoa học quảnl lý tập I,
PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà- PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, 2007- NXB khoa học và kỹ thuật
2- Trường đại học kinh tế quốc dân- khoa khoa học quản lý, khoa học quảnl lý tập II
, PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà- PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, 2007- NXB khoa học và kỹ thuật
3- Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006 và triển khai phương hướng nghiệp vụ
năm 2007 của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
4- Báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2007 và phương hướng hoạt động
kinh doanh năm 2008 của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
5- Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương.
6- Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh
Hải Dương.
7- Peter S.Roes, Quản trị NHTM, NXB Tài chính, năm 2001
8- Trường đại học kinh tế quốc dân khoa NH-TC, NHTM quản trị và nghiệp vụ,
NXB Thống kê, năm 2002
9- PTS. Nguyễn Đình Tài, Sử dụng công cụ tài chính- tiền tệ để huy động vốn cho
đầu tư và phát triển, NXB Tài chính, năm 1997.
10- Viện nghiên cứu và đào tạo quản lý , Nguyên lý quản lý- Thành công lớn bắt đầu
từ đây, NXB Lao động và xã hội năm 2007.
10- Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý, Khoa học tổ chức và quản lý-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB thống kê Hà Nội 1999.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………1
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ...................3
I. Nguồn vốn của NHTM…………………………………………..3
1. Khái niệm…………………………………………………………3
2. Phân loại nguồn vốn………………………………………………3
2.1 Vốn chủ sở hữu …………………………………………………3
2.2 Vốn tiền gửi …………………………………………………….4
2.3 Vốn đi vay…………………………………………………………5
2.4 Các nguồn vốn khác ……………………………………………..6
II. Huy động vốn của ngân hàng thương mại………………………7
1.Khái niệm…………………………………………………………...7
2. Các hình thức huy động vốn………………………………………7
2.1 Phân loại theo thời gian huy động………………………………..7
2.2 Phân loại theo đối tượng huy động……………………………….8
2.3 Phân loại theo loại đồng tiền huy động…………………………10
2.4 Phân loại theo công cụ huy động………………………………11
III - Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1. Các yếu tố bên ngoài …………………………………………….14
1.1 Thực trạng nền kinh tế ………………………………………….14
1.2 Môi trường kinh tế……………………………………………….15
1.3 Cơ chế chính sách nhà nước…………………………………….16
1.4 Tập quán tiêu dùng, cất trữ và yếu tố tâm lý …………………17
2. Những yếu tố bên trong
2.1 Chính sách lãi suất ………………………………………………18
2.2 Chính sách sản phẩm………………………………………….18
2.3 Chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng………………….19
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng………………..20
1. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………...20
2. Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………24
II. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
1. Sơ lược qua về huy động vốn của ngân hàng…………………29
2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
…………………………………………………………30
2.1 Quy mô huy động vốn………………………………………….30
2.2 Cơ cấu huy động vốn…………………………………………...33
2.2.1 Phân loại theo thời gian huy động vốn………………………33
2.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động vốn …………………….35
2.2.3 Phân loại theo đồng tiền huy động…………………………..37
III. Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương
1. Thuận lợi và khó khăn…………………………………………..40
1.1 Thuận lợi………………………………………………………..40
1.2 Khó khăn………………………………………………………..41
2. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý về huy động vốn
2.1 Điểm mạnh ……………………………………………………44
2.2 Điểm yếu …………………………………………………...44
CHƯƠNG III . GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Định hướng về huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải
Dương…………………………………………………….45
II. Giảp pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
2. Lập kế hoạch …………………………………………………48
1.1 Đối với nguồn huy động vốn là dân cư ……………………..48
. Đối với nguồn huy động vốn là các tổ chức kinh tế, tài chính, hành
chính……………………………………………………50
1.3 Về Marketing…………………………………………………..51
1.4 Về lãi suất và dịch vụ …………………………………………52
2. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát …………………………………53
3. Các giải pháp khác ……………………………………………..55
III Một số kiến nghị với cấp trên………………………………….55
1.Đối với Nhà nước…………………………………………………56
2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển TW và Ngân hàng ..5
KẾT LUẬN………………………………………………………..59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.pdf