Tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá: z
Luận văn tốt nghiệp : "Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại
ngân hàng công thương Thanh Hoá"
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 có những đổi mới đáng kể
trong định hướng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Nhằm phát triển và hội nhập nền kinh tế thế giới qua những năm đối
đầu đổi mới nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thử thách và đã đạt được
một số thành tựu nhất định đáng khích lệ.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, nền kinh tế nước ta đã
có những thay đổi đáng kể về định hướng và cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh sự
thay đổi đó có một nhân tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của cả nền
kinh tế đó là "ngân hàng". Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới
sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền
kinh tế, nhằm khai thác triệt để những tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về
vốn và các công cụ t...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
Luận văn tốt nghiệp : "Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại
ngân hàng công thương Thanh Hoá"
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 có những đổi mới đáng kể
trong định hướng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Nhằm phát triển và hội nhập nền kinh tế thế giới qua những năm đối
đầu đổi mới nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thử thách và đã đạt được
một số thành tựu nhất định đáng khích lệ.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, nền kinh tế nước ta đã
có những thay đổi đáng kể về định hướng và cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh sự
thay đổi đó có một nhân tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của cả nền
kinh tế đó là "ngân hàng". Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới
sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền
kinh tế, nhằm khai thác triệt để những tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về
vốn và các công cụ tài chính.
Thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền kinh tế Nhà nước có thể
dựa vào ngân hàng để điều chỉnh nền kinh tế theo định hướng của mình để tạo
nên một nền kinh tế phát triển vững mạnh về mọi mặt và có định hướng của
XHCN.
Tuy nhiên thông qua chức năng điều chuyển vốn của ngân hàng nó
cũng có một số nhược điểm và gây tác hại cho ngân hàng, đó là rủi ro trong
cho vay, đầu tư của ngân hàng cho các đối tượng của nền kinh tế. Vì vậy công
tác hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho vay luôn được các ngân hàng thương
mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng công thương Thanh Hoá tôi đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương
Thanh Hoá".
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 2
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu về rủi ro trong cho vay trên phương diện lý thuyết.
- Thông qua thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương
Thanh Hoá để đánh giá tình hình rủi ro trong cho vay của chi nhánh.
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong cho vay.
Để giải quyết các vấn đề này thì chuyên đề được trình bày làm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay.
Chương II: Thực trạng cho vay và rủi ro cho vay tại Ngân hàng công
thương Thanh Hoá.
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với Ngân hàng
công thương Thanh Hoá.
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế, bản thân lại chưa trải qua thực tế
nên không tránh được những sai sót. Tôi rất mong được sự góp ý và giúp đỡ
của quý vị. Hoàn thành chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn của cô giáo Thạc sĩ Lê Thanh Tâm và các cán bộ phòng kinh doanh Ngân
hàng công thương Thanh Hoá.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Trên thế giới, nghề ngân hàng được hình thành từ rất sớm, hình thức sơ
khai của ngân hàng xuất hiện từ thời kỳ tiền tư bản, cùng với thời gian các
hình thức hoạt động của nó ngày càng được thay đổi cho phù hợp với sự phát
triển của sản xuất và trao đổi của hàng hoá. Khi mà nền sản xuất phát triển
hàng hoá được tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá. Khi quan
hệ trao đổi hàng hoá phát triển vượt ra khỏi ranh giới giữa các vùng sử dụng
các loại đồng tiền khác nhau nó làm nảy sinh khó khăn trong thanh toán giữa
các đồng tiền khác nhau. Khi đó, những thương gia giàu có và thông minh
nhất đã nắm được cơ hội này và chuyển sang nghề buôn tiền: Họ thực hiện
các nghiệp vụ về nhận tiền gửi, thu đổi tiền và bảo quản tiền (cho khách hàng)
và có thu phí của người gửi. Cùng với việc nhận tiền gửi các nhà ngân hàng
dần dần còn thực hiện cả nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng (người gửi
tiền), nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi xuất hiện những người có nhu cầu vay
để mở rộng sản xuất kinh doanh trong khi các nhà ngân hàng lại có sẵn trong
két những khoản tiền lớn không sinh lời. Khi cho vay các nhà ngân hàng được
nhận các khoản trả tiền lãi từ người vay tiền. Chính vì các khoản thu này đã
khuyến khích các ngân hàng muốn nhận được nhiều tiền gửi để cho vay và họ
đã chuyển từ việc thu phí người gửi tiền sang việc miễn phí tiền gửi thậm chí
còn trả cho người gửi tiền một khoản tiền gọi là lãi tiền gửi. Khi mà tồn tại
các nghiệp vụ cho vay, thanh toán và nhận tiền gửi có thể nói ngân hàng đã
được hình thành.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều quan
điểm khác nhau về NHTM. Có ý kién cho rằng: "NHTM là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi và cho vay", có ý kiến lại cho rằng: "NHTM là trung gian tài
chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản
tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc". Sở dĩ có nhiều quan điểm
khác nhau về NHTM là do các nghiệp vụ của ngân hàng rất đa dạng, các thao
tác của từng nghiệp vụ ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động
theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán, luật pháp của
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm khác nhau về
NHTM.
Còn theo luật ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của
Việt Nam ban hành ngày 24/5/1990 thì: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ NHTM đã chứng
tỏ được sự cần thiết của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh tế thị
trường, ngân hàng là đòn bảy của nền kinh tế.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Nó
quyết định quy mô cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM.
NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức
khác nhau như: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái
phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn của NHNN hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 5
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn phụ thuộc đáng kể vào vốn tự
có của ngân hàng và những quy định cụ thể của nhà nước về tỉ lệ giữa vốn
chủ sở hữu với vốn huy động thông qua tỉ lệ này NHNN đã hạn chế được một
số rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Theo quy định hiện nay của ngân
hàng nhà nước Việt Nam các NHTM không được phép huy động quá 20 lần
số vốn tự có.
- Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM.
Để thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà ngân hàng
huy động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế
thông qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng
khoán, góp vốn tham gia, hay tự đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Thông qua các nghiệp vụ này NHTM đã trở thành một trung gian tài
chính hoàn hảo. Nó đã điều chuyển vốn cho nền kinh tế từ nơi có vốn sang
nơi cần vốn thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và sâu
hơn. Thông qua các nghiệp vụ này ngân hàng làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ
tăng mạnh, nó góp phần đẩy nhanh qt sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng
hoá. Bên cạnh đó nó còn tác động tới lượng tiền mặt trong lưu thông cùng với
chi phí lưu thông giảm một cách đáng kể và tận dụng được những nguồn vốn
nhàn rỗi một cách tối đa thông qua đó còn thực thi được chính sách tiền tệ
quốc gia.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của NHTM (chủ
yếu hoạt động cho vay). Hoạt động này nó có liên quan mật thiết với các
ngành, lĩnh vực, đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng. Do vậy rủi ro trong
hoạt động cho vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề
các lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín
dụng hay rủi ro trong cho vay là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan
tâm:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 6
- Các hoạt động dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt
động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách
hàng tới với ngân hàng và để có thêm khoản thu khác ngoài thu từ lãi cho vay.
Các dịch vụ của ngân hàng như:
+Dịch vụ thanh toán hộ
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Có thể nói các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình vận hành của cả bộ máy. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp
vụ tạo tiền đề cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư. Thông qua nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư mang lại thu nhập cho ngân hàng để tái tạo các nguồn vốn khác.
Còn các dịch vụ khác của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân
hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng huy động vốn và mở rộng thị trường
kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan
trọng nhất. Vì nghiệp vụ này nó quyết định đến cả một qt kinh doanh của
ngân hàng đó là lợi nhuận.
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng khi thực
hiện tín dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 7
ẩn có thể xảy ra với ngân hàng. Do vậy các NHTM luôn phải quan tâm tới rủi
ro trong cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
- Cho vay thầu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn xác định trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức
thầu chi.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng có
khoản thu chi không phù hợp về thời gian và quy mô thuận lợi trong quá trình
thanh toán nhanh và giúp khách hàng kịp thời.
Hình thức thầu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, thủ tục đơn giản,
thường những khoản vay thầu chi là không có tài sản đảm bảo. Hình thức này
cho vay chỉ với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
- Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thầu chi. Hình thức cho vay này tương đối đơn giản về thủ
tục và có thể kiểm soát được các khoản cho vay. Hình thức này an toàn hơn
hình thức thầu chi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đólà
số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu
cầu vốn khi cần thiết sẽ được ngân hàng giải quyết cho vay một cách nhanh
chóng giúp khách hàng chớp được thời cơ trong kinh doanh. Ngân hàng dựa
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 8
vào cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng để
cấp cho khách hàng những hạn mức phù hợp.
Bên cạnh những thuận lợi cho khách hàng thì về phía ngân hàng gặp
một số khó khăn trong khâu quản lý nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cấp
tín dụng cho khách hàng khi có nhu cầu về vốn để mua hàng hoá, và sẽ thu
vốn về khi khách hàng bán được hàng. Hình thức cho vay này đơn giản thuận
lợi cho khách hàng về thời gian và thủ tục.
- Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Hình thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Cho vay trả góp chứa đựng rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngời
vay do đó lãi suất của hình thức này thường cao hơn lãi suất thông thường.
- Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức
có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong nhóm vay khi mà các thành
viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này ngân hàng có thể
mở rộng thị trường và qua hình thức này ngân hàng hỗ trợ phát triển kinh tế
cho các hộ nghèo không có điều kiện vay vốn của ngân hàng trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 9
1.1.2.3. Vai trò của hàng hoá cho vay đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế. Nó là đòn bảy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá bởi đặc trưng cơ bản của tín dụnglà sự vận động dựa trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức. Thông qua nghiệp vụ này nhà nước có thể điều chỉnh sự phát
triển cơ cấu ngành nghề của cả nền kinh tế và thúc đẩy sự ra đời của các thành
phần kinh tế theo định hướng của đất nước.
Thông qua nghiệp vụ cho vay của các NHTM nó đã thúc đẩy nền kinh
tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Nó tác động trực tiếp tới từng
ngành nghề tới công nghệ, máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình công
nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hoá cần thiết để trang trải các chi phí. Hơn nữa để mở rộng sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn với chủng
loại phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này không có nhiều
vốn lưu động vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp này cần có sự
hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Còn với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch sẽ
hoạt động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây
dựng trang thiết bị vật chất phương tiện vận tải. Do đó hầu hết các doanh
nghiệp đều cần tới tín dụng ngân hàng.
Nói chung một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ xung vốn lưu
động và vốn cố định cho các doanh nghiệp là vốn vay từ ngân hàng vì nếu chỉ
dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 10
Bên cạnh các yếu tố trên tín dụng ngân hàng còn là một công cụ tài trợ
cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện các chương trình dự án
mang tính xã hội.
Mặt khác từ hoạt động tín dụng nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đưa ra các biện pháp chính
sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh
tế theo chính sách tín dụng như chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện
cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu của nhà
nước.
- Để phát huy tốt những ưu điểm của tín dụng đối với nền kinh tế quốc
dân thì các ngân hàng luôn phải đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động
đó luôn hàm chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập
của ngân hàng. Do đó trong hoạt động quản lý toàn bộ ngân hàng luôn xác
định một tỷ lệ tổn thất dự kiến nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài
sản do các rủi ro cho vay gây ra.
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành
các hình thức sau:
- Không thu được lãi đúng hạn
Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát
sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 11
- Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh
hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi
ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
- Không thu đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không
hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện pháp
hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp
thêm những khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là
khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay
Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng
sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân
hàng. Qua nghiên cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có
hiệu quả nhất.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh
khoản của ngân hàng, ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 12
Những khoản nợ này ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để
thu lại tiền vay sao cho hợp lý nhất. Bởi vì các khoản nợ này hi vọng thu lại
tiền vay là khó, lúc này khả năng chi trả của khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này
chứa đựng rủi ro cao và thường mang lại tổn thất cho ngân hàng.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng
1.2.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài sản khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của
ngân hàng. Còn trong trường hựop ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá
hạn thì cũng ảnh hưởng tới tính thanh toán và rủi ro thanh khoản của ngân
hàng do đó ảnh hưởng tới doanh thu của ngân hàng.
1.2.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc
không thu hồi được trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn huy động một
cách đều đặn cả vốn, lãi đúng kỳ hạn. Chính vì thế nó đã làm hạn chế khả
năng thanh toán của ngân hàng.
1.2.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Điều này tác động mạnh tới uy tín của ngân hàng làm cho lòng tin
của khách hàng vào ngân hàng bị giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng
khách hàng tới ngân hàng để gửi tiền cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng do đó quy mô hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng và gây ra những
tổn thất về tài chính.
Mặt khác nếu ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả
năng phá sản của các ngân hàng đó là rất cao. Bởi vì khi mà ngân hàng gặp
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 13
nhiều rủi ro trong kinh doanh thì khả năng thanh toán hay tính thanh khoản
của ngân hàng là không cao. Mà khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ
gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền về khả năng chi trả củann dẫn tới họ rút
tiền hàng loạt thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn nó có
thể sẽ bị phá sản.
Hậu quả phá sản của một ngân hàng không chỉ mình bản thân ngân
hàng đó gánh chịu mà nó còn tác động tới những ngân hàng có quan hệ với
ngân hàng này. Điều này gây ra sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản
hàng loạt của các ngân hàng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Chính vì
những hậu quả khó lường khi mà rủi ro tín dụng gây ra như các cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997. Nó đã làm nền kinh tế các nước khu vực châu Á
lâm vào khủng hoảng nặng nề. Vì vậy mỗi ngân hàng phải luôn quan tâm tới
rủi ro trong cho vay cũng như rủi ro tín dụng để đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thực sự là đòn bảy cho nền kinh tế phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro cho vay
1.3.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Trong quá trình cho vay, cán bộ ngân hàng làm sai quy tắc tín dụng,
hoặc trình độ yếu kém không đủ khả năng thẩm định những dự án phức tạp,
trình độ chuyên môn còn hạn chế chưa bắt kịp với những thay đổi của thị
trường, chính những yếu điểm này đã tạo ra khe hở cho khách hàng chiếm
đoạt vốn của ngân hàng.
- Bên cạnh đó yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân
hàng đã quên nhiệm vụ đảm bảo an toàn mà chạy theo chính sách lợi nhuận.
Bỏ qua các quy tắc phòng ngừa rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc co vay,
trong thẩm định dự án. Đây là chính sách mạo hiểm trong kinh doanh nó sẽ
mang lại tổn thất lớn nếu xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 14
- Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh trong thời kỳ mới, trình độ cán bộ tín dụng còn
hạn chế cả nghiệp vụ và hiểu biết nắm bắt những thay đổi của thị trường.
- Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín
dụng, người bay không đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nhưng NHTM vẫn cho vay. Bên cạnh đó có một số cán bộ tín dụng
biến chất đã thông đồng với khách hàng nâng giá trị tài sản nhằm nhằm mục
đích vay được nhiều tiền. Tuy tài sản thế chấp là tiêu chuẩn thứ yếu nhưng
chính nó là nguồn đảm bảo thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng
trả nợ bằng nguồn thu thứ nhất. Chính vì vậy việc định giá tài sản đảm bảo
cũng là một yếu tố tác động tới rủi ro ngân hàng.
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay của NHTM từ phía khách hàng có
thể chia làm hai trường hợp sau:
1.3.2.1. Nguyên nhân do chủ quan của người vay
Trong hoạt động cho vay
1.3.2.2. Nguyên nhân do khách quan mang lại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những
quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn luôn là điều không thể
tránh khỏi như trên đã nêu: nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng là từ các
doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng; chính vì vậy hoạt động của
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng và rủi ro
trong kinh doanh của doanh nghiệp nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xảy ra như:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan: thiên tai hoả hoạn, động đất…
Đây là trường hợp bất khả kháng khó mà lường trước được.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 15
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bị ảnh hưởng từ phía khách
hàng của doanh nghiệp.
Ngoài các trường hợp nêu trên còn có rủi ro xuất phát từ chính sự yếu
kém của bản thân doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường
luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một
sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính
đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh
vực kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ được cho ngân hàng. Ngược lại khi
nền kinh tế rơi vào suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, sức mua bị
giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng điều này ảnh hưởng tới các khoản nợ của các
ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô nó tác động tới hoạt động của
ngân hàng. Chính phủ sẽ ưu tiên hơn về luật pháp, điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển và ngược lại. Do những
chính sách kinh tế của chính phủ nó đã làm giảm bớt khách hàng đến với ngân
hàng từ các lĩnh vực mà nhà nước không khuyến khích phát triển.
- Môi trường chính trị, xã hội
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
phát triển. Đây cũng là điều kiện để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.
Ngược lại nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định thì các doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 16
nghiệp không thể yên tâm mà phát triển và luôn đặt trong rủi ro có thể ập tới
bất kì lúc nào đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Nếu như một đất nước xây dựng được một hành
lang pháp lý thông thoáng và có hiệu lực sẽ thu htú được đông đảo các nhà
đầu tư vào đầu tư phát triển đây là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường. Và
ngược lại nếu hành lang pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở, gây nên tình
trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau từ đó nó ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán cho ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn
của ngân hàng.
Như vậy trong nền kinh tế thị trường, do những biến động của thị
trường, những nguyên nhân khác nhau của nền kinh tế tác động tới hoạt động
của doanh nghiệp và chính bản thân ngân hàng làm nảy sinh các biến cố trong
quan hệ tín dụng làm cho các quan hệ tín dụng vận động theo những chiều
hướng xấu, không có lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại là điều không thể tránh khỏi hay nói cách khác: Rủi ro xảy ra là điều tất
yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương
mại, rủi ro thường xuyên đưa ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn cả về tài
chính lẫn các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Vì vậy cần phải phòng tránh
rủi ro. Loại bỏ rủi ro là điều không thể có nhưng phòng ngừa và hạn chế nó
thì các nhà kinh doanh Ngân hàng hoàn toàn có thể làm được. Việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro giúp cho Ngân hàng Thương mại hoàn toàn được vốn,
tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh và tăng thu nhập, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao được uy tín của Ngân hàng đối với
khách hàng, nhờ đó Ngân hàng có thể mở rộng kinh doanh và phát huy được
vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ
2.1. Khái quát về Ngân hàng - Công thương Thanh Hoá.
Ngân hàng công thương Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số
258/QĐ - NH5 ngày 21.9.1996 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trên cơ sở Ngân hàng Công thương đã được thành lập trước đây theo quyết
định số 67/QĐ - NH5 ngày 27.3.1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam bao
gồm có hội sở chính tại Thành PhốThanh Hoá và hai đơn vị phụ thuộc là
Ngân hàng công thương Bỉm Sơn và Ngân hàng Công thương Sầm Sơn.
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá có số biên chế 295 cán bộ với
mạng lưới hoạt động.
- Hội sở chính gồm có 7 phòng ban trong đó phòng giao dịch và một
khách sạn.
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bỉm Sơn bao gồm 4 phòng ban và
2 phòng giao dịch.
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sầm Sơn bao gồm: 4 phòng ban
và một phòng giao dịch.
Thanh thoá là một tỉnh nằm trên trục giao thông chính Bắc Nam với
dân số khoảng 3,5 triệu người sinh sống rộng khắp trên bốn vùng kinh tế lớn
các tỉnh đó là đồng bằng vùng biển, miền núi và trung du và miền núi nên có
nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế như nguồn nhân lực dồi dào, số lao
động phổ thông đông đảo đủ để phát triển nông lâm, ngư nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 18
Nhưng nền kinh tế có xuât phát điểm thấp kém nhịp độ tăng trưởng còn
chậm so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước, khả năng tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế còn thấp, nguy cơ tụt hậu kinh tế lớn. Kinh tế quốc doanh
với thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm hàng hoá còn thấp, hiệu
quả kinh tế chưa cao, thiếu năng động, chưa xây dựng được nhiều dự án khả
thi để đầu tư và gọi vốn nước ngoài. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm từ
những điểm cơ bản này nó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của hệ thống
Ngân hàng nói chung trong đó có Ngân hàng Công thương.
Trong những năm qua Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã góp
phần tích cực cho sự phát triển của kinh tế tỉnh nhà bằng việc mở rộng đầu tư
tín dụng cho các ngành các lĩnh vực để phát triển kinh tế tỉnh nhà một cách
cân đối trong cơ cấu ngành. Trong những năm qua Ngân hàng Công thương
không ngừng tăng trưởng về vốn góp phần không nhỏ trong việc giải quyết
tình trạng thiếu vốn tăng sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần vào
quan trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2.2. Tình hình huy đọng vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá.
Trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì việc huy động vốn nó
sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá ta sẽ nghiên cứu tình
hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây.
2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu
tiên quyết định qui mô và cơ cấu hoạt động tín dụng Ngân hàng. Trong những
năm qua Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất
hợp lý đã khuyến khích người gửi tiền đến với Ngân hàng họ gửi bừng nhiều
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 19
hình thức như TGTK không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn, kỳ phiếu có kỳ hạn...
bằng nhiều biện pháp cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách Ngân hàng
Công thương Thanh Hoá giao dịch đã từng bước lấy được lòng tin của người
gửi tiền. Nhờ vậy mà những năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá luôn tăng trưởng cao và ổn định.
Bảng 1: Thực trạng huy động vốn ở Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá phân tích theo tốc độ tăng trưởng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000
Tổng vốn huy động 515522 112 600178 116 615165 102
TGTCKT 57030 110 68363 120 80890 118
Tiền gửi dân cư 432119 109 450220 104 483670 107
Kp - tp 23669 102 41294 174 24506 60
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá trong ba năm gần đây liên tục tăng trưởng ổn
định với tốc độ cao.
Trong số các nguồn vốn huy động nguồn tiền gửi các TCKT và TG dân
cư liên tục tăng trong ba năm từ 2001 - 2003. Nguồn tiền gửi của TCKT tăng
trưởng với mức độ bình quân từ 18% - 20% trên một năm. Còn nguồn tiền gửi
của dân cư cũng tăng nhưng kém hơn nó tăng khoảng 4% - 7% trên một năm.
Điều này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá ngày càng
cao được nhiều người tín nhiệm và qua tốc độ tăng trưởng vốn của tiền gửi
của TCKT tăng hàng năm vào khoảng 20% vào năm 2002 18% vào năm
2003. Chứng tỏ Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã tạo được lòng tin cho
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 20
khách hàng và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng phục vụ cho khách hàng
ngày càng được nâng cao.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã nắm
bắt được đặc điểm của tình, đa số người dân trong tỉnh là dân lao động nên
lượng tiền nhàn rỗi trong dân tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này
là một chủ trương đúng đắn của Ngân hàng Công thương nhằm nâng cao chất
lượng nguồn vốn huy động được trong hai năm gần đây nguồn tiền gửi dân cư
liên tục tăng từ 4% 2002 tới 7% 2003. So với các năm trước với những chính
đúng đắn nhất lãi suất, phát triển các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong những năm
gần đây với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao. Huy động được phần lớn
nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư vào sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dài, Ngân hàng Công Thương - Thanh
Hoá đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân
hàng như cho vay đầu tư, bảo lãnh,... trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay.
Hoạt động này nó tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì
thế Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá luôn đặt ra mục tiêu mở rộng cho
vay đồng thì hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp
thời, linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành, bám sát
với sự phát triển của nền kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã đạt được
những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản cho
vay. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau
hoạt động trong nhiều lĩnh vực của các nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu
tư cho khu vực kinh tế quốc, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn
có định hướng của Nhà nước nước như: Xi măng, mía đường, công nghiệp,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 21
dịch vụ giao thông vận tải ưu tiên cho các dự án lớn có tính khả thi cao. Cùng
với hoạt động cho vay đơn thuần, Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá còn
thực hiện một số tường trình cho vay ưu đãi đối với những hộ đói nghèo, cho
vay sinh viên, và một số chương trình cho vay tạo việc làm.... các trường trình
này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi thông qua các chương trình này Ngân
hàng đã tự nâng cao được uy tín của mình trong mọi tầng lớp nhân dân.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn ở Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000
Tổng vốn huy động 515522 112 600178 116 615165 102
Sử dụng vốn 289615 127 386336 113 526208 136
Hệ số sử dụng vốn 56% 64% 86%
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân
hàng Công thương Thanh Hoá trong ba năm gần đây đều tăng với mức tăng
trưởng cao. Năm sau cao hơn năm trước năm 2001 tốc độ tăng trưởng khoảng
27% thì các năm 2002 và 2003 đạt tới mức 33% và 36%. Qua bảng số liệu
này cho chúng ta biết được sự tăng tưởng trong nền kinh tế của tỉnh đang
được hâm nóng. Đây cũng là kết quả hoạt động tích cực của các hộ công nhân
viên trong chi nhánh - Thanh Hoá cộng với những chính sách phù hợp trong
hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã được những kết
quả đáng khích lệ, góp phần vào phát triển nền kinh tế đang còn non trẻ của
tỉnh nhà.
Mặt khác quan hệ số sử dụng vốn qua ba năm hoạt động kinh doanh
2001, 2002, 2003 ta thấy được hệ số sử dụng vốn ngày càng tăng từ 56%,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 22
64%, 86% qua hệ số này chứng tỏ việc huy động và sử dụng vốn của Ngân
hàng Công thương Thanh Hoá ngày càng có hiệu quả cao về số tương đối và
số tuyệt đối. Riêng có năm 2003 hệ số sử dụng vốn đạt mức 86% đây là hệ số;
tiền gửi Ngân hàng nào đạt được lượng vốn huy động được từ nền kinh tế đã
được Ngân hàng sử dụng có hiệu quả cao trong nghiệp vụ tài trợ.
Bảng 3: Thực trạng dư nợ tại Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
phân tích theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Số tiền % %/2000 Số tiền % %/2001 Số tiền % %/2002
Dư nợ 289615 100 116 386336 100 133 526208 100 136
NH 238513 82 123 321942 83 135 440644 84 137
TDH 51102 18 116 64394 17 126 85564 16 133
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
Theo bảng số liệu trên cho thấy tỉ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở
mức cao trong tổng dư nợ tín dụng, nó chiếm khoảng 80% có thể nói tín dụng
ngắn hạn luôn là thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền
kinh tế nhiều thành phần và kinh doanh nhỏ lẻ một nước đang phát triển như
nước ta.
Xét về tỷ lệ tăng trưởng các nguồn vốn trung dài hạn cũng như ngắn
hạn liên tục trong ba năm với mức tăng trưởng cao mà đặc biệt là nguồn ngắn
hạn riêng trong năm 2003. Tổng dư nợ của nguồn này tăng 37% so với năm
trước đó tức là tăng 118702 triệu đồng, còn hai năm trước đó nguồn vốn tăng
cũng cao nhưng kém hơn năm 2003 nó chỉ đạt ở mức 23% năm 2001, 35%
năm 2002.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 23
Để đạt được mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn như trên Ngân hàng
Công thương Thanh Hoá đã áp dụng sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ
trương chỉ đạo của ngành của chính phủ, với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có thái độ giao dịch tốt với tinh thần trách nhiệm cao cùng với chuyên
môn vững chắc do đó đã nâng cao được hoạt động tín dụng cho chi nhánh
cũng như toàn bộ hệ thống. Bên cạnh đó Ngân hàng có quan hệ tất với khách
hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt phù hợp với từng
đối tượng, đặc biệt quan tâm tới khách hàng truyền thống, những đơn vị có
tình tình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng
còn đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao
dịch.
Còn về tín dụng TDH qua những năm qua cũng tăng đáng kể ở mức
cao nhưng vẫn chậm hơn so với tín dụng Ngân hàng, nhưng riêng năm 2003
tín dụng TDH đã đạt mức 33% cao nhất so với những năm trước đây.
Để đạt tốt mức đột tăng trưởng tín dụng như những năm qua ngoài
nước nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm trong kinh doanh chi nhánh còn đi
sâu vào đầu tư một số dự án lớn như: Dự án nâng cấp dây chuyền sản xuất
gạch của công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn. Công ty gồm Bỉm Sơn và đang
giải ngân Dự án mở rộng 13 mạng cáp quang của Bưu điện tỉnh Thanh Hoá.
Thẩm định xong dự án chế biến sữa của công ty cổ phần Đường Lam Sơn và
đang thẩm định dự án Khách Sạn Sao Mai... đã có hoạch giải ngân vào năm
2004.
Bên cạnh các dự án đầu tư trên chi nhánh còn đầu tư cho các dự án phát
triển kinh tế trang trai, dự án chăm sóc và trồng 3.200 ha cà phê chè với tổng
dự án là 42 tỷ đồng. Chi nhánh cũng đã quan tâm tới các dự án cho vay phát
triển kinh tế biển nuôi trồng thuỷ, hải sản và chế biến từ đó tạo công ăn việc
làm cho người dân và góp phần phát triển kinh tế của toàn tỉnh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 24
Nhìn chung vốn tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
Hoá đã thực sự phát huy hiệu quả. Nhờ vay vốn Ngân hàng mà các doanh
nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ hiện đại, thay thế dây chuyền sản
xuất, thiết bị máy móc lạc hậu không phù hợp với quy mô sản xuất, từ đó làm
tăng năng lực sản xuất tạo thế ổn định và phát triển trong kinh doanh cho các
doanh nghiệp và để lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đây là kết quả đạt được đồng khích lệ đối với toàn bộ cán bộ công
nhân viên của chi nhánh đã góp phần cho sự phát triển của Ngân hàng Công
thương - Thanh Hoá của nền kinh tế tỉnh nhà.
2.2.3. Các hoạt động khác của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá.
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên là huy động và cho vay thì Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá còn thực hiện một số hoạt động như:
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Do đặc điểm kinh tế của tỉnh chủ yếu là phát triển nông lâm nghiệp,
thủ công nghiệp và chưa có những chính sách thu hút đầu tư bên ngoài. Do
đó tên địa bàn chưa phát triển nhiều doanh nghiệp mua - bán và hợp tác kinh
doanh với các đối tác bên ngoài. Vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá cũng bị hạn chế.
Trong năm 2003 chi nhánh đã thực hiện công tác kinh doanh ngoại tệ
đạt kết quả :
Chi trả kiểu hồi : Với giá trị là 4.800 ngàng USD tăng 3733 ngàn USD.
So với năm 2002.
Bên cạnh đó nghiệp vụ mua - bán ngoại tệ cũng tăng đáng kể và đạt
được bởi kinh doanh 377 triệu đồng.
Doanh số mua vào mua vào đạt 23.336 nghìn USD tăng 12.990 ngàn
USD so với năm trước.
Còn bán ra đạt 23.007 ngàn USD tăng 12.366 ngàn USD so với năm 2002.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 25
Song song với nghiệp vụ này thì hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cũng được chú trọng phát triển nhằm
phục vụ nhu cầu về thanh toán cho mọi khách hàng trong tỉnh và quốc tế.
L/C nhập khẩu đạt giá trị 5476 ngàn USD tăng 847 ngàn USD so với
năm trước.
L/C xuất khẩu đạt giá trị 582 ngàn USD tăng 423 ngàn USD so với năm trước.
Trong hoạt động kinh doanh của mình Ngân hàng Công thương Thanh
Hoá còn có một số hoạt động dịch vụ khác như:
Dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh và một
số dịch vụ khác đã đạt được doanh số là 464 triệu đồng.
- Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá chưa thực
sự phát triển Ngân hàng mới chỉ tham gia bảo lãnh trong nước, như bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Nhìn chung hoạt
động này chưa được phát triển ở chi nhánh. Số dư bảo lãnh ở các năm 2001,
2002, 2003 lần lượt là 350, 172, 1068 (triệu đồng). Đây là những chỉ số khá
khiêm tốn so với một số Ngân hàng khác khi thực hiện nghiệp vụ này.
2.3. Rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
2.3.1. Thực trạng rủi ro cho vay.
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây ở Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá.
Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá những
năm gần đây liên tục có những biến độ theo chiều hướng sâu.
Bảng 4: Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 26
1. NQH 4084 12178 7843
2. Tổng dư nợ 289615 386336 526208
3. Tỷ trọng (1/2) 1,41% 3,15% 1,49%
Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá có những chuyển biến sâu tình hình nợ quá hạn đột
nhiên tăng 8094 triệu đồng của năm 2002 so 2001 đây là chỉ số chứng tỏ năm
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là không tốt. Mặt tỷ trọng giữa
NQH/Tổng dư nợ của năm 2002 tăng 1,74%. So với năm 2001. Nói tóm lại
tình hình xử lý nợ và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá ở năm 2002 gặp khó khăn và không hiệu quả
Qua một năm 2002 hoạt động kinh doanh và xử lý nợ quá hạn không
hiệu quả tới năm 2003 Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã có những
điều chỉnh nề quy chế pháp lý và một số điều chỉnh khác. Do đó năm 2003 đã
đạt được một số kết quả trong kinh doanh và xử lý nợ quá hạn kìm hãm sự gia
tăng của nợ quá hạn. So với năm 2002 tỉ trọng nợ quá hạn giảm 1,66%. Đây
là tỷ lệ đáng khích lệ trong công tác xử lý nợ và kìm hãm sự gia tăng lúc nợ
quá hạn. So với năm 2002 thì năm 2003 số nợ quá hạn đã giảm 4335 triệu đồng.
Tuy năm 2003 đã đạt được một số hiệu quả trong việc xử lý nợ quá hạn
và kìm hãm sự gia tăng của nó. Nhưng tỷ lệ NQH vẫn còn cao hơn so với năm
2001 là 0,08% và về số tuyệt đối là 3759 (triệu đồng). Đây là một điều đáng
lo ngại trong công tác xử lý NQH của chi nhánh vì vậy trong công tác quản trị
kinh doanh của mình Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá phải luôn quan
tâm tới công tác xử lý NQH sao cho có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 27
Bảng 5: Thực trạng NQH tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá phân
tích theo thời hạn tín dụng.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu NQH phân theo
thời hạn tín dụng Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng NQH 4084 100 12178 100 7843 100
Ngân hàng 1325 32 9529 78 78 36
TDH 2759 68 2649 22 22 64
Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công
thương - Thanh Hoá liên tục biến động qua các năm. Nợ qua hạn ngắn hạn
năm 2001 chiếm 32% tổng NQH thì tới năm 2002 tăng đột biết chiếm tới
78% tổng NQH tăng 8204 (triệu đồng). So với năm trước, tương đương với tỷ
lệ đó thì tình hình nợ quá hạn của những khoản cho vay trung hài hạn đã được
xử lý tốt do đó tỷ lệ nợ quá hạn của TDH giảm mạnh từ 68% còn 22% giảm
46% tức là 110 (triệu đồng).
Tiếp sau đó tình hình xử lý NQH của năm 2003, lại là năm không thành
công với những khoản nợ TD hạn do đó NQH TD hạn tăng một cách chóng
mặt từ 22% lên tới 64% tăng 42% tức là tăng khoảng 2384 (triệu đồng). Đây
là điều lao động cho những khoản vay TDH cần phải có những điều chỉnh
trong hoạt động kinh doanh khi cho vay TDH, để không có thêm những món
vay sau:
Bên cạnh đó thì trong năm 2003 tình hình xử lý NQH ngắn hạn đã đạt
được một số kết quả khó quan trọng việc xử lý NQH và kìm hãm gia tăng
NQH ngắn hạn do đó trong năm 2003 tỷ lệ NQH ngắn hạn của Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 28
Công thương -Thanh Hoá giảm còn 36%, giảm 42% tức là 6719 (triệu đồng)
so với năm 2003.
Qua phân tích bản số liệu trên ta thấy tình hình xử lý nợ quá hạn và
việc kìm hãm những khoản nợ mới chuyển sang NQH của NHCT - Thanh
Hoá chưa được tốt. Cả trong khâu xử lý và trong hoạt động kinh doanh vẫn
còn để cho tình trạng NQH phát sinh nhưng được năm 2003 tình trạng này đã
được Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá chú trọng xem xét nên các khoản
NQH có phầm giảm nhẹ so với năm trước đó. Đây là kết quả mà Ngân hàng
cần phát huy hơn nữa trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác xử
lý NQH của những năm tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 29
Bảng 6: Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
phân tích theo khả năng thu hồi
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tổng dư nợ QH 4084 100 12178 100 7843 100
2. NQH dưới 6 tháng 1058 25 8327 68 462 6
3. NQH từ 6 - 12 tháng 269 7 1202 10 2349 30
4. NQH trên 12 tháng 2759 58 2649 22 5033 64
Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn và sử dụng vốn toàn tỉnh Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá
Qua bảng số liệu này ta thấy tình hình nợ quá hạn trên 125 (nợ khó đòi)
của NHCT - TH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nợ quá hạn trong hai năm
2001, 2003 tỷ lệ này chiếm 68% và 67%, tổng NQH của ngân hàng. Riêng có
năm 2002 tỷ lệ nó khó đòi có giảm so với hai năm tỷ lệ này là 22%. Tuy năm
2002 NHCT - TH đã giảm được đáng kể tỷ lệ nợ khó đòi so với năm 2001 là
46%. Nhưng do quá trình quản lý nợ và xử lý nợ trong quá trình kinh doanh
năm 2003 tỷ lệ này lại tăng 42% so với năm 2002 tức là tăng 2384 (triệu
đồng). Đây là điều cảnh báo cho công tác xử lý nợ và quản lý các món vay
của chi nhánh cần phải có những biện pháp phi hợp với điều kiện, môi trường
nhằm hạn chế bớt tỷ lệ nợ khó đòi trong các năm kế tiếp.
2.3.1.2. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá trong năm 2003
Tính đến 31/12/2003 nợ quá hạn của chi nhánh là 10.169 triệu giảm
7.339 triệu đồng so với năm 2002 là (17.508 triệu đồng).
Trong năm 2003 chi nhánh đã xử lý tài sản thu hồi nợ tồn đọng được
2430 triệu đồng đạt 123% kế hoạch Ngân hàng Công thương Việt Nam giao
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 30
(chỉ tiêu Ngân hàng Công thương Việt Nam) giao 2.000 tỷ đồng) góp phần
giảm tỷ lệ nợ sấu của chi nhánh xuống còn 1,49% so với 1,15% năm 2002.
Ngoài việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng nội bảng, chi nhánh còn tổ chức
tốt và thực hiện xử lý thu hồi nợ đã được xử lý bằng nguồn rủi ro đong hoạch
toàn ngoại bảng tăng thu nhập cho cả chi nhánh là 1.662 triệu đồng.
Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá còn thực hiện Quyết
định H9 của chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính liên bộ... chi nhánh đã xác định công tác
trọng tâm xuyên suốt trong năm KH là tập trung xử lý nợ sấu theo đề án xử lý
nợ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trong năm 2003 chi nhánh được
chính phủ chấp thuận xử lý cho 247 khách hàng với tổng số tiền là 9698 triệu
đồng. Nợ tồn đọng nhóm II là các khoản nợ quá hạn phát sinh do nguyên
nhân khách quan như thiên tai, thay đổi cơ chế, rủi ro bất khả không phát sinh
trước năm 1996 đã được bên nợ kiểm tra, xác nhận đưa vào diện khoanh nợ, gián
nợ.
Ngoài ra chi nhánh còn quan tâm tới công tác xét duyệt xử lý các khoản
nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối
với khách hàng vay vốn Ngân hàng công thương theo quy chế ban hành.
Trong năm chi nhánh đã xét duyệt cho 227 khách hàng đã xử lý hơn hết tài
sản hiện không cư trú tại địa phương và có tài sản đảm bảo nhưng tài sản ở vị
trí khó bán và chưa thể bán ngay được số tiền 5976 triệu đồng bằng quỹ dự
phòng, xét duyệt giảm miễn bãi cho 74 khách hàng với tổng số tiền là 4672
triệu đồng.
2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.3.2.1.1. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Nguyên nhân này bát nguồn từ việc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 31
khách hàng chọn phương án kinh doanh những mặt hàng ít có nhu cầu của thị
trường, không có sức cạnh tranh. Hơn nữa trong quá trình điều chỉnh sản xuất
kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc
hậu dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, không đủ
sức cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại và phong phú về mẫu mã chủng loại
chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do vậy hàng hoá khó tiêu thụ và thu lỗ là điều tất
yếu không có tiền trả nợ nguồn hàng.
2.3.2.1.2. Do công nợ chưa thu được
Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ qúa hạn
của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Đây chính là hiện tượng chiếm dụng
vốn lẫn nhau để kinh doanh, do đó gây khó khăn cho một số khách hàng vay
vốn ngân hàng, họ phải chịu lãi và trả chậm cho ngan hàng.
2.3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích
Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế, việc ngân hàng quản lý vốn vay của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh
bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh
doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép đầy đủ theo chế độ kế toán.
Nhận thức được điều này và do ham lợi họ đã không đầu tư vào phương án
kinh doanh đã trình ngân hàng mà đầu tư vào những lĩnh vực khác có khả
năng thu lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro rất lớn, do đó khi thua lỗ không
có khả năng trả nợ ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.3.2.2.1.Cán bộ tín dụng thiếu trình độ
Đây là một trong những yếu tố mà các ngân hàng đáng quan tâm nhất
trong quá trình hoạt động của mình. Vì trình độ của các cán bộ tín dụng nó
quyết định tới tính khả quan hay không của khoản cho vay, về các phườn diện
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 32
như: thẩm định dự án, thu thập thông tin từ khách hàng đánh giá các báo cáo
tài chính của khách hàng.... Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải có trình độ bao
quát để có những nhân phán quyết đúng về các khoản vay.
2.3.2.2.2. Ngân hàng và tin tưởng vào tài sản thế chấp
Theo nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín
dụng cũng không nên quá cứng nhắc trong điều kiện này. Có đơn vị kinh
doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp, và ngược lại có những khách
hàng vay có tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thu lỗ dẫn tới ngân hàng phải phát
mọi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng việc bán tài sản thế chấp để thu hồi
với vốn đọng còn là bài toán khó cho các ngân hàng phát sinh. Mặt khác việc
định giá các tài sản thế chấp nó cũng là một trong các yếu tố quyết định tới
các khoản cho vay và thu hồi vốn sau khi cho vay.
2.3.2.3. Nguyên nhân do môi trường cho vay
2.3.2.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn định
Do các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá
trình điều chỉnh đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Do vậy các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh
khong theo kịp với sự thay đổi của cơ chế, chính sách. Từ đó dẫn tới thu lỗ
trong kinh doanh hoặc không đủ điều kiện về vốn để tiếp tục đổi mới và kinh
doanh tiếp.
Bên cạnh đó hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo vốn nàn về vốn về
khả năng quản lý yếu kém, tầm say nghĩ, cung cách làm ăn còn mang nặng tư
tưởng thời bao cấp. Chưa đổi mới chưa theo kịp với sự phát triển của thị
trường non buôn lậu, hàng giá chưa được ngăn chặn triệt để đây là yếu tố gây
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất trong nước.
2.3.2.3.2. Môi trường pháp lý không thuận lợi
Hệ thống pháp luật được hạn hành không đòng bộ và chưa phù hợp với
yêu cầu thực tế của nền kinh tế thị trường. Mặc dù trong những năm gần đây
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 33
hệ thống pháp luật của nước ta đã có những chuyển biến tích cực nhưng vãn
chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài.
+ Việc ban hành các văn bản tín dụng còn bị chồng chéo, trùng lặp nên
hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh cạnh đó một số chính sách văn bản tín dụng được sửa đổi
bổ sung cho phù hợp với sự phát triển, nhưng điều kiện thực tế còn bất cập
nên việc thực hiện các văn bản này cũng gặp không ít khó khăn.
Về quy định vốn cho vay của ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung thêm,
còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi,
phần lớn vốn hoạt động là vốn vay nguồn hàng hoặc đi chiếm dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Có trường hợp, ngân hàng cho vay gấp nhiều lần
vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong kinh doanh.
Về độ hạch toán, kế toán: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân
thì hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu số nợ không theo quy định
của nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm định và
quyết định đầu tư vốn của Ngân hàng.
Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm cơ
chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tính trong phổ biến hiện nay là
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở các mức độ khác nhau. Đặc biệt là các
pháp lệnh về kinh tế không được coi trọng, việc ký và thực hiện các hợp đồng
kinh tế không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay vốn
Ngân hàng pháp lệnh về kế toán không được thực hiện một cách nghiêm túc.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 34
Thực tế đó đòi hohỉ có chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ
và thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua nhà nước
rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chưa đi vào
cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên môn đi thực hiện, thậm
chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá; bền chặt gây
chậm trễ rắc rối trong quá trình thực hiện làm mất lòng tin của nhân dân.
2.3.3. Một số biện pháp Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã và đang
thực hiện nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá.
2.3.3.1. Điều chỉnh phương hướng đầu tư hợp lý.
Trước tình hình kinh doanh của những năm gần đây Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá cần phải thay đổi một số yếu tố trong các hoạt động kinh
doanh của mình mà đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. Trong nghiệp vụ này qua
kết quả hoạt động của những năm trước đây thì để giảm thiểu lượng NQH và
tình hình lãi theo Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã thực hiện điều
chỉnh cơ cấu đầu tư tín dung, tập trung đầu tư cho những DNNN có khả năng
tài chính tốt, thu hép cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân
hàng đã tích cực đầu tư vào những ngành nghề nằm trong phát triển kinh tế
những ngành mũi nhọn. Ngân hàng đã lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả
cao không đầu tư tràn lan chạy theo doanh số vì vậy nợ quá hạn và lãi treo
trong năm vừa qua đã giảm.
2.3.3.2. Tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng, từ vốn cho khách hàng trong
hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một khoản vay nào phát sinh đều chịu sự giám sát của ngân
hàng đến doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó. Không chỉ có xem doanh
nghiệp đó có sử dụng vốn có dùng mục đích hay không mà còn xem xét hiệu
quả của món vay đó. Trong quá trình hoạt động nếu mà doanh nghiệp gặp khó
khăn như trong việc xâm nhập thị trường chuyển giao công nghệ... hay bế tắc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 35
về các vấn đề về pháp lý hành chính, ngân hàng luôn ở bên cạnh để từ vốn
giúp doanh nghiệp thão gỡ vướng mắc để tiếp tục sản xuất - kinh doanh có
hiệu quả. Đâylà một trong nước quan điểm trọng yếu trong kinh doanh của
ngân hàng đối với việc chăm sóc khách hàng sau cấp tín dụng.
2.3.3.3. Vận dụng triệt để và linh hoạt các quy định về bảo đảm mtín
dụng.
Các quy định về cho vay luôn được Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá thực hiện tuân theo nguyên tắc đã ban hành của Ngân hàng Trung ương.
Tuy nhiên không vì thế mà áp dụng một cách mà các nguyên tắc này vào thực
tế. Mà Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã biết vận dụng các nguyên tắc
một cách linh hoạt và có hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình
đói với từng đối tượng khách hàng để nâng cao được mức độ bảo đảm an toàn
cho nguồn tín dụng.
2.3.3.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi,
Ngân hàng đã đặt ra vốn để là vốn có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn
dự phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngâ hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi
rủi ro xảy ra. Từ các năm hoạt động kinh doanh trước mỗi năm chi nhánh
trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ phần trăm phù hợp với nhu cầu thanh
toán của chi nhánh của mỗi năm.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho chi nhánh, đó
là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh nên được chi nhánh thực hiện tốt.
2.3.3.5. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng và xử lý
thông tin về khách hàng.
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tíndụng đã
lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó ngân hàng còn chú
trọng đến công tác chọn lựa khách hàng. Ngân hàng Công thương - Thanh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 36
Hoá đã chú trọng tới đối tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với
nước khách hàng không đủ điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài
chính, về tài sản thế chấp, về phương án kinh doanh.
Chính nhờ một số biện pháp về khách hàng Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá đã giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2003.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã quan tâm tới những thông tin về khách
hàng nhiều hơn. Để biết rõ hơn về khách hàng mà Ngân hàng quyết định cho
vay nhằm hạn chế tối rủi ro xảy ra đối với chi nhánh.
Tóm lại: Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả
điều này được thể hiện qua tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi
nhánh. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tín dụng rủi
ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở chi nhánh thể hiện qua
tình hình nợ quá hạn ta thấy được mức độ rủi ro cho vay ở chi nhánh trong
năm 2003 được hạn chế ở mức tối thiểu chỉ còn 1,49%. Có những nguyên
dẫn tới rủi ro ở chi nhánh Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá như từ phía
khách hàng, từ phía Ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh
doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp khắcphục những hạn chế nhằm
làm tốt hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa
chọn khách hàng... ngoài ra chi nhánh còn lập quỹ dự phòng rủi ro tới hoạt
động của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá.
Với khẩu hiểu hành động của chi nhánh Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá đã đề ra là "Đối với phong cách giao dịch và điều hành, nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh doanh" từ khẩu hiệu này kết hợp với kết quả hoạt
động kinh doanh của năm 2003 chi nhánh dựng mục tiêu kinh doanh năm
2004 với các nội dung.
+ Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VNĐ từ các tổ chức kinh tế
và dân cư để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư.
+ Mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả đối với các thành phần kinh tế.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động, giảm thấp mức nợ quá hạn gắn hiệu quả
kinh doanh với an toàn vốn tín dụng, an toàn tài sản.
Xuất phát từ những tư tưởng trên chi nhánh đã đề ra một số chỉ tiêu cụ
thể là:
+ Nguồn vốn huy động tăng trưởng 20%. So với năm 2003.
+ Dư nợ cho vay và đầu tư khác tăng trưởng 18%. So với 2003.
+ Thu hồ nợ đọng nội 1.500 triệu đồng
+ Thu dịch vụ Ngân hàng tăng 20%
+ Lợi nhuận và thu dịch vụ trong kinh doanh Ngoại tệ tăng 30%. So với
năm 2003.
+ Lợp nhuận và trích lập quỹ dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, mục tiêu của chi nhánh là 20 tỷ đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 38
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
- Thanh Hoá.
3.2.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách
nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của chi
nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã có
những biện pháp đào tạo cán bộ như cứ cán bộ tham gia các chương trình tập
huấn hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi học
tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo Ngân hàng Công thương Việt Nam
giảng dạy. Đây là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh
đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên của chi nhánh.
Hiện nay tại Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá, các cán bộ được
giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương
mọi công việc trong một quy trình cấp tín dụng: như thẩm định, kiểm soát cho
vay, thu nợ... vì vậy công tác đào tạo cán bộ tín dụng phải toàn diện mà nó
hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc và các mặt khác như pháp luật tài chính, kế toán.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải
cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạh và hạn chế
được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường
xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác.
Ngoài ra việc đề ra các mức thưởng phạt nhằm khuyến khích kịp thời nhằm
làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, ích
thích sự cố gắn phấn đấu trong công việc nghiệp vụ của mỗi cán bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 39
3.2.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin.
Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt
động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín
dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng.
Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự ánn
tới khi thu hồi gốc và lãi về. Ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt
động kinh doanh và sử dụng vốn vủa khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về
khách hàng là rất quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay.
Những thông tin về tài chính, đạo dức, tình hình kinh doanh, uy tín... của
khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có những nhận định chính xác hơn về khách
hàng và có thể đưa ra những quyết định có nên tài trợ hay không.
3.2.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều
kiện khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó
đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để làm được điều này Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá đã thực hiện một số biện pháp sau:
3.2.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư.
Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất của Ngân hàng Thương
Mại trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều
khách hàng ở nhiều địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi
hoạt động tín dụng của Ngân hàng khuyếch trương thanh thế uy tín đã đạt
được mục đích của mình phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt vấn đề này Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá đã vạch ra một số chiến lược kinh doanh như:
+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng trong việc giành thị phần trong một số ngành
đang phát triển cũng như trắnh gặp phải rủi ro cho những chính sách mới của
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 40
Nhà nước mới ban hành với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành
nghề trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Đầu tư vào nhiều đói tượng sản xuất kinh doanh loại hàng hoá khác
nhau.
+ Tránh tình trạng cho vay quá nhiều đối với một khách hàng luôn đảm
bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng
để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều thời hạn khác nhau bảo đảm msự cân đói giữa số
vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảmm bảo sự phát triển vững chắc
và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và
một ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho các
dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này
các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Đây là một hình thức cho vay
mới Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá mới chỉ tham khảo vì hình thức
này khá phức tạp về thủ tục và còn bị vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa
các Ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm.
3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro bảo hiểm
tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho
vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 41
3.2.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo
đảm bằng tài sản
Trong trường hợp này ngân hàng vẫn quyết định cho vay nhưng cần lưu
ý:
+ Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm:
+ Các biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được
các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên.
3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân
hàng cần có những biện pháp quản lý như:
+ Xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn
vay ngân hàng.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng
như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó.
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ
bay, ngân hàng cần chú ý một số điểm:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo.
+ Định giá tài sản hợp lý để đảm bảo an toàn cho món vay.
+ Thu thập thông tin về tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng
giả mạo giấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay trên một tài sản bảo đảm.
3.2.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng của một hợp đồng tín dụng nhằm hạn chế
tối đa những khoản thiêt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 42
NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm
tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối với khoản nợ này, hầu như đã
không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp xử lý
kiên quyết như:
+ Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê khai tài sản thế
chấp để phát mại.
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu nợ
thì ngân hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại.
3.2.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là một hình thức quản lý hoạt động của ngân hàng có hiệu quả về
chiều sâu. Qua hoạt động này nó làm hoàn thiện công tác của cán bộ tín dụng
góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi
ro cho vay. Ngân hàng công thương Thanh Hoá đã thực hiện một số biện
pháp:
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng
kiểm soát.
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng
kiểm soát.
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định
để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay.
Bên cạnh đó phòng kiểm soát, kiểm tra phải luôn quan tâm đến việc
chỉnh sửa sau thanh tra và tham mưu cho giám đốc xử lý nghiêm túc, kịp thời
các sai phạm nhằm hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 43
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi
ro cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam
Với vai trò là cơ quan là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Ngân hàng
công thương Thanh Hoá, NHCT Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể
các hoạt động của Ngân hàng công thương Thanh Hoá, đồng thời tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp gián
tiếp giúp Ngân hàng công thương Thanh Hoá thực hiện tốt công tác hạn chế
rủi ro tín dụng.
3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách
của Chính phủ và của ngành
Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn
nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra
những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất
lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát
triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh
chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết
giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.3.1.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh
mà còn phải có sự phối hợp của NHCT Việt Nam. NHCT Việt Nam cần có
quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp
vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các
lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín
dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy
phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệpvụ ngân
hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, NHCT Việt Nam nên tổ chức
những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 44
những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học
hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ.
Ngoài ra, NHCT Việt Nam cần chỉ định những người có năng lực thực
sự, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của chi
nhánh. Một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức là điều kiện rất
cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro trong
các hoạt động nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro
(TPR)
Trong thời gian qua, hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong
công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít
và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của TPR là điều
rất cần thiết. NHCT Việt Nam cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị
của TPR giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính
xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ
nghiệp vụ cao bổ sung cho TPR.
Nguồn thông tin của TPR là một trong những căn cứ quan trọng nhằm
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NHCT Việt Nam.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan
3.3.2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn
liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án
Tamexco, Epco- Minh Phụng… Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của
ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết
các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt
động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN
phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 45
với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát… kịp thời phát hiện và xử lý
những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân
hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín
dụng đối với các ngân hàng.
3.3.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
NHNH cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập
một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế,
thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng
nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp
lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành.
Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc
các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy
chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời.
Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân
hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
3.3.2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN
cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của
các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài
sản thế chấp, các khoản nợ.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong
việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc
kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây
khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề
nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 46
+ Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng
trong việc hợp pháp hóa các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê
biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá.
+ Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát… tạo điều kiện cho
ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu
hồi vốn cho ngân hàng.
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ
tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
+ NHNN xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình
thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán
nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế
chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho
nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như
hiện nay.
+ NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt
động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra.
+ NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để
quản lý hoạt động ngân hàng gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng
cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng ngân hàng
Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 47
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước,
luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty… Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các
quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng,
gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết
các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản,
bán đấu giá… Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các
vấn đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM.
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng
kinh tế.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài
sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các
trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá
trình xử lý.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ
cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau:
+ Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản.
Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu
tài sản. Vì thế, trong nhiều trường hợp ngân hàng khó có thể xác định chính
xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về
nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp.
Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định
này khó có thể áp dụng được với các DNNN.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 48
+ Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, hoạt
động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ
cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực
trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Luật về lưu thông kỳ phiếu thương mại: Hiện nay, tín dụng thương
mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại. Tình
trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay
ngân hàng sai mục đích diễn ra thường xuyên gây khó khăn cho các cơ quan
chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng
ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thương
mại có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.3.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế
những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh
tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị
trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật,
không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có
những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu
tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh
tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều
luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc
các điều luật đó.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 49
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp
mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật
chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất
đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài
chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những
doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh
doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều
hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh
được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể.
Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền
lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi góp phần vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Để đạt được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ,
nhân viên Ngân hàng công thương Thanh Hoá mà còn phải có sự quan tâm,
hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu
ra trên đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ Ngân hàng công thương Thanh Hoá là
một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 50
KẾT LUẬN
Sự phát triển kinh tế - xã hội của môt quốc gia không thể tách rời với
thành tựu của hoạt động toàn ngành ngân hàng. Các ngân hàng thương mại
nước ta đã có nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền
kinh tế thị trường, để vươn lên tự khẳng định vai trò, vị trí của mình là các
ngân hàng thương mại quốc doanh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân
hàng luôn gắn liền với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Trong cơ chế
thị trường các NHTM là các doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong kinh doanh
của các NHTM đều là của khách hàng hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Rủi ro của khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến rủi ro của ngân hàng,
điều đó có ảnh hưởng sâu sác đến nền kinh tế - chính trị của quốc gia.
Đề tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng
thương mại phải tìm cách đề phòng, né tránh và hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, bởi vì các ngân hàng thương mại hiện nay
hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, ở lĩnh vực này rủi ro vẫn chiếm tỷ trọng
lớn và có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng lớn nhất.
Nó có thể thu hẹp hoạt động ngân hàng hay mở rộng phạm vi kinh doanh,
thậm chí tạo tiền đề cho sự phá sản của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần
chú ý quan tâm đúng mức việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Đây là vấn đề mà nhiều nhà lãnh đạo ngân
hàng hay các quan chức Chính phủ quan tâm, nó có ý nghĩa nhiều mặt và lâu
dài đối với kinh doanh ngân hàng và sự ổn định hay biến động nền kinh tế
chính trị xã hội đất nước.
Như đã phân tích trong bài, có nhiều giải pháp có thể giúp ngân hàng
hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại đã quan tâm đến vấn đề này, song trên thực tế vẫn còn nhiều
tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao. Để đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thì việc sử dụng tổng hựop và linh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 51
hoạt các biện pháp phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được đề cập trong bản chuyên đề
này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong
rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các
giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh. Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ ngân hàng và khách hàng từ
đó tăng cường chất lượng tín dụng, góp phần tích cực vào công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
Do trình độ nhận thức và nguồn thông tin thu thập còn có giới hạn nên
bản chuyên đề này còn nhiều hạn chế, song với tâm huyết của một sinh viên
của học ngành ngân hàng em thấy vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự là vấn đề bức xúc rất cần được quan
tâm hiện nay. Để góp phần mình trong việc học tập nghiên cứu, rất mong sự
góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Lê Thanh
Tâm, các cô chú trong Ngân hàng công thương Thanh Hoá đã giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Sinh viên
Ngô Văn Tường
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí, thời báo ngân hàng, tài chính
2. Nghiệp vụnn thương mại - Đại học KTQD
3. Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - NXB Pháp lý -
năm 1997
4. Các Nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT
Việt Nam.
5. Frederic S. Miskhin - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính -
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 1994.
6. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương
Thanh Hoá năm 2001, 2002, 2003.
7. Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng của Trung tâm đào tạo
NHCT Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 53
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I...........................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................3
1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng .............................. 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại............................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) ............................ 4
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.......................................... 4
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM ........................................................ 6
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay............................................................... 6
1.1.2.2. Phân loại cho vay ..................................................................... 7
1.1.2.3. Vai trò của hàng hoá cho vay đối với nền kinh tế ................... 9
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.................................... 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ....................................................................... 10
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay ........................................................ 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay.................................... 11
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng ........................ 12
1.2.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng............... 12
1.2.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
............................................................................................................. 12
1.2.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng ..................... 12
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................. 14
1.3.2.1. Nguyên nhân do chủ quan của người vay.............................. 14
1.3.2.2. Nguyên nhân do khách quan mang lại ................................... 14
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ....................................... 15
CHƯƠNG II .......................................................................................................................17
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ ..................................................................................17
2.1. Khái quát về Ngân hàng - Công thương Thanh Hoá...................... 17
2.2. Tình hình huy đọng vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá. ................................................................................... 18
2.2.1. Tình hình huy động vốn: ............................................................... 18
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn................................................................... 20
2.2.3. Các hoạt động khác của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá. 24
2.3. Rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. .............. 25
2.3.1. Thực trạng rủi ro cho vay. ............................................................ 25
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây ở Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá. ............................................................................. 25
2.3.1.2. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá trong năm 2003 ................................................................ 29
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 54
2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá............................................................................................... 30
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng........................................... 30
2.3.2.1.1. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ .... 30
2.3.2.1.2. Do công nợ chưa thu được .................................................. 31
2.3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích..................................................... 31
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................ 31
2.3.2.2.1.Cán bộ tín dụng thiếu trình độ ............................................. 31
2.3.2.2.2. Ngân hàng và tin tưởng vào tài sản thế chấp ...................... 32
2.3.2.3. Nguyên nhân do môi trường cho vay..................................... 32
2.3.2.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn định ..................................... 32
2.3.2.3.2. Môi trường pháp lý không thuận lợi ................................... 32
2.3.3. Một số biện pháp Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã và
đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
- Thanh Hoá. ........................................................................................... 34
2.3.3.1. Điều chỉnh phương hướng đầu tư hợp lý. .............................. 34
2.3.3.2. Tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng, từ vốn cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh. ............................................................... 34
2.3.3.3. Vận dụng triệt để và linh hoạt các quy định về bảo đảm mtín
dụng..................................................................................................... 35
2.3.3.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro. ............................................... 35
2.3.3.5. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng và xử lý
thông tin về khách hàng. ..................................................................... 35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ ..................................................................................37
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá. ................................................................................................ 37
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công
thương - Thanh Hoá................................................................................. 38
3.2.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách
nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của
chi nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
................................................................................................................. 38
3.2.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin. ........................ 39
3.2.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro. ................................................. 39
3.2.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư................................................ 39
3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ............................................................... 40
3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng. ................................................................. 40
3.2.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay.................................................... 41
3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có
bảo đảm bằng tài sản ........................................................................... 41
3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản ................ 41
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 55
3.2.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi .................................................... 41
3.2.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ......................................... 42
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế
rủi ro cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá......................... 43
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam......................... 43
3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính
sách của Chính phủ và của ngành ....................................................... 43
3.3.1.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng . 43
3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro
(TPR)................................................................................................... 44
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên
quan......................................................................................................... 44
3.3.2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
............................................................................................................. 44
3.3.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng .......................... 45
3.3.2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ .................................. 45
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 46
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng ngân hàng .............................................................................. 46
3.3.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp ....... 48
KẾT LUẬN.........................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá.pdf