Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------------------ PHẠM THỊ THANH NGÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60 – 31 – 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngành Kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007 Tác giả Phạm Thị Thanh Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập,...

pdf109 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------------------ PHẠM THỊ THANH NGÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60 – 31 – 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngành Kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007 Tác giả Phạm Thị Thanh Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Những kiến thức mà các thầy cô giáo truyền đạt đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân cũng như tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế , trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ luận văn nay cũng như gia đinh, bạn bè đã đến động viên tinh thần cho tôi ngày hôm nat. Xin trân trọng cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007 Tác giả Phạm Thị Thanh Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .......................................................................................................... Lời cam đoan ........................................................................................................... Lời cảm ơn ............................................................................................................... Mục lục ..................................................................................................................... Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt trong luận văn ............................................. Danh mục bảng, biểu .............................................................................................. Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị....) ................................................ Mở đầu ..................................................................................................................... 1 1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2 2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 2 2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 4 Ý nghĩa khoa học của luận văn ...................................................................... 3 5 Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3 Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài ..................... 4 1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nước sạch ………… 4 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nước và nước sạch ………………………………. 4 1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nước sạch .................. 13 1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................ 22 1.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29 1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................................... 29 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29 1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 34 Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty ................. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.1 Đặc điểm chung của Công ty ....................................................................... 35 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty ................................................ 35 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty ......................................... 37 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 43 2.2 Thực trạng về tài chính …………………………………………………... 43 2.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch của Công ty ……………… 46 2.3.1 Thực trạng sản xuất ........................................................................................ 46 2.3.2 Thực trạng nước thất thoát ............................................................................. 51 2.3.3 Thực trạng tiêu thụ nước sạch ........................................................................ 52 2.4 Phân tích, đánh giá về tình hình SXKD nước sạch của công ty .............. 61 2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh nước sạch ........................................................ 61 2.4.2 Các biện pháp mà Công ty đã thực hiện nhằm phát triển SXKD ................. 63 2.4.3 Lập ma trận SWOT ........................................................................................ 67 Chương 3 Phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch …………. 70 3.1 Quan điểm ..................................................................................................... 70 3.1.1 Một số quan điểm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................ 70 3.1.2 Những căn cứ chủ yếu nhằm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch …... 72 3.2 Phương hướng và mục tiêu ......................................................................... 73 3.2.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ………………… 73 3.2.2 Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ……………………….. 75 3.3 Giải pháp ....................................................................................................... 76 3.3.1 Mở rộng khách hàng, đối tượng sử dụng nước sạch ……………….……… 76 3.3.2 Tập trung đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh tại địa bàn thành phố cũng như các địa bàn huyện trong tỉnh Thái Nguyên………………….. 81 3.3.3 Giải pháp tổ chức bộ máy ………………………………………………….. 87 Kết luận và kiến nghị …………………………………………………………… 90 1 Kết luận …………..………………………………………………………… 90 2 Đề nghị ……………………..……………………………………………… 91 Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………… 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ lục luận văn ………………………………………………………………….. 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt : Giải nghĩa ADB : Ngân hàng Phát triển Châu á CÔNG TY : Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên JBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật bản NMN : Nhà máy nước NXB : Nhà xuất bản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SXKD : Sản xuất kinh doanh WB : Ngân hàng Thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Chương 1 Bảng 1.1 : Các loại bệnh thường xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh ở Việt Nam ……………………………………… 6 Bảng 1.2 : Các loại bệnh nhiễm trùng đường ruột và thời gian tồn tại của các vi khuẩn trong nước …………………………………………………… 7 Bảng 1.3 : Nhu cầu sử dụng nước cho người dân tại các khu đô thị …………… 8 Bảng 1.4 : Nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình …………………………………. 9 Bảng 1.5 : Định mức dùng nước sinh hoạt cho công nhân khi làm việc .............. 9 Bảng 1.6 : Tiêu chuẩn sử dụng nước cho chữa cháy …………………………… 10 Bảng 1.7 : Khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt ………………………………….. 19 Bảng 1.8 : Tỷ lệ cấp nước ở một số nước trên Thế giới ………………………… 23 Bảng 1.9 : Giá tiêu thụ nước sạch tại các khu vực năm 2006 ................................ 24 Bảng 1.10 : Quy hoạch nguồn nước của tỉnh Thái Nguyên ……………………… 25 Bảng 1.11 : Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị CN năm 2006 ................... 28 Bảng 1.12 : Ma trận cơ hội ...................................................................................... 32 Bảng 1.13 : Ma trận nguy cơ ................................................................................... 32 Bảng 1.14 : Các nhân tố trong phân tích SWOT ..................................................... 33 Bảng 1.15 : Ma trận SWOT ..................................................................................... 33 Chương 2 Bảng 2.1 : Số lượng cán bộ CNVC làm việc trong Công ty .................................. 40 Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ... 45 Bảng 2.3 : Sản lượng sản xuất bình quân một ngày đêm của NMN Túc Duyên ... 46 Bảng 2.4 : Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Tích Lương ................................................................................................... 47 Bảng 2.5 : Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Sông Công ..................................................................................................... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 2.6 : Sản lượng nước sản xuất toàn Công ty từ 2003 đến 2006 ................. 48 Bảng 2.7 : Chi phí sản xuất 1m 3 nước sạch năm 2006 .......................................... 49 Bảng 2.8 : Giá thành toàn bộ cho 1m 3 nước tiêu thụ năm 2006 ............................ 50 Bảng 2.9 : Sản lượng nước thất thoát toàn Công ty qua các năm .......................... 51 Bảng 2.10 : Tình hình tiêu thụ nước sạch cho các hộ dân của Công ty từ 2003 – 2006 ...................................................................................................... 53 Bảng 2.11 : Lượng khách hàng đang SD nước sạch của Công ty .......................... 54 Bảng 2.12 Tỷ lệ sử dụng nước theo đối tượng từ 2003-2006 ............................... 55 Bảng 2.13 Sản lượng nước tiêu thụ bình quân toàn Công ty theo thời điểm trong ngày năm 2006 ..................................................................................... 55 Bảng 2.14 Giá tiêu thụ nước sạch cho từng đối tượng 2003-2006 ........................ 56 Bảng 2.15 Chỉ tiêu cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm của Công ty và sản phẩm cạnh tranh năm 2006 ............................................................ 58 Bảng 2.16 Thị phần nước khu vực thành phố Thái Nguyên năm 2003-2006 …... 59 Bảng 2.17 Kết quả SXKD năm 2003 - 2006 của Công ty .................................... 62 Bảng 2.18 Phương án trả nợ vay ADB của Công ty …………………………….. 64 Bảng 2.19 Nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư của Công ty ………………… 65 Bảng 2.20 Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty ..................................... 69 Chương 3 Bảng 3.1 Dự kiến tăng dân số và hộ dân cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên từ 2007 – 2010 ……………………… 78 Bảng 3.2 Khách hàng chưa khai thác, tiếp cận của các đối tượng khác ………. 79 Bảng 3.3 Dự kiến lượng khách hàng đạt được từ năm 2007-2010 của Công ty . 80 Bảng 3.4 Dự kiến sản lượng tiêu thụ và tỷ lệ SD nước theo đối tượng khách hàng năm 2007 ………………………………………………………. 80 Bảng 3.5 Mức dự kiến tỷ lệ thất thoát từ 2007-2010 …………………………... 84 Bảng 3.6 Giá thành tiêu thụ sản phẩm năm 2007 ……………………………… 86 Bảng 3.7 Doanh thu hoà vốn năm 2007 ……………………………………….. 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ....) Bảng Nội dung Trang Chương 1 Sơ đô 1.1 : Sơ đồ vòng tuần hoàn nước …………………………………. 8 Sơ đô 1.2 : Sự phân bố của nước trên trái đất …………………………… 11 Chương 2 Sơ đô 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty năm 2006 ........................ 39 Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 .............................. 44 Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ nước thất thoát toàn Công ty qua các năm ..................... 51 Biểu đồ 2.3 : So sánh lượng nước khai thác, tiêu thụ và thất thoát .............. 61 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Nghiên cứu phát triển SXKD là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có nền kinh tế còn ở mức thấp so với thế giới, còn nhiều doanh nghiệp tham gia SXKD tạo ra sản phẩm chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của sự phát triển SXKD trong doanh nghiệp thì việc nghiên cứu phát triển SXKD là rất cần thiết. Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại những kết quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Song song với các ngành kinh tế trọng điểm đã được Chính phủ ưu tiên phát triển là các chương trình nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc như: giao thông, điện và cấp thoát nước, v.v..... nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân dân và cuốn hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2001 – 2010, chỉ rõ: "Cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp và cho 90% dân cư nông thôn” [1]. Như vậy, đặt ra cho ngành cấp nước những vai trò lớn lao trong việc nâng cao chất lượng đời sống con người và bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái. Đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên (Công ty), sản xuất và tiêu thụ nước sạch là hoạt động SXKD chủ yếu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tại Thái Nguyên về vấn đề tìm ra các giải pháp để phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch, trong khi cấp nước là một ngành hạ tầng cơ sở kỹ thuật quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống cộng đồng con người, được Chính phủ coi như một ngành cần cho quốc kế dân sinh. Mặt khác, Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, trung tâm An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc với 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, lượng nước Công ty sản xuất ra chỉ phục vụ cho khoảng 34.442 hộ ở thành phố Thái Nguyên, bằng khoảng 57,24% số hộ dân ở thành phố Thái Nguyên; và khoảng 3.150 hộ dân ở thị xã Sông Công, chiếm khoảng 39,74% tổng số hộ dân của thị xã. Trong số hộ dân được sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì mới chủ yếu nằm ở khu vực thành phố, còn khu vực nông thôn thì số lượng người được sử dụng nước sạch còn rất ít. Như vậy, nhu cầu sử dụng nước sạch còn rất cao. Muốn đáp ứng được việc cung cấp nước sạch đến được với mọi người dân, mọi vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó đặc biệt là khu vực nông thôn, mọi người dân đều được sử dụng nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, tránh được các bệnh do việc sử dụng nước thiếu vệ sinh như: bệnh phụ khoa, bệnh dịch tả......., môi trường nông thôn phải được cải thiện. Sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh cũng là một biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, và góp phần cải thiện môi trường do sử dụng nguồn nước hợp lý. "Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên" sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân và mục tiêu cấp nước sạch của Chính phủ. 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Tìm giải pháp phát triển SXKD nước sạch để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (thành thị và nông thôn) trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và thị trấn Ba Hàng - huyện Phổ Yên . Đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế thị trường. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về phát triển SXKD, về SXKD nước sạch: Khái niệm, đặc điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD, đến tình hình cấp nước sạch và vai trò của nó trong việc xây dựng các giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Đánh giá thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc phát triển SXKD nước sạch tại Công ty như: khai thác, tiêu thụ và tổ chức. 3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng SXKD nước sạch và các giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. * Về địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty. * Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng SXKD nước sạch từ năm 2003 - 2006. Đưa ra các giải pháp để phát triển SXKD nước sạch tại Công ty trong giai đoạn 2007-2010. 4 Ý nghĩa khoa học của luận văn Từ việc nghiên cứu thực trạng SXKD nước sạch của Công ty, đưa ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm phát triển SXKD nước sạch của Công ty. 5 Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn bao gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài Chương 2: Thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nƣớc sạch 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nƣớc và nƣớc sạch 1.1.1.1 Khái niệm về nước và nước sạch a/ Khái niệm về nước: - Theo từ điển Encyclopedia: Nước là chất truyền dẫn không mùi vị, không màu khi ở số lượng ít song lại có màu xanh nhẹ khi ở khối lượng lớn. Nó là chất lỏng phổ biến và nhiều nhất trên trái đất, tồn tại ở thể rắn (đóng băng) và ở thể lỏng, nó bao trùm khoảng 70% bề mặt trái đất. [33] b/ Khái niệm về nước sạch: - Theo Unesco: Nước sạch là nước an toàn cho ăn uống và tắm giặt, bao gồm nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý song không bị ô nhiễm (nước giếng ngầm, nước giếng khoan được bảo vệ). [35] 1.1.1.2 Phân loại nước a/ Theo tính chất: Nước được phân thành các loại sau: - Nước ngọt: Là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hoà tan. Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm, hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết. - Nước mặn: Là loại nước có chứa muối NaCl hoà tan với hàm lượng cao hơn nước lợ và nước uống thông thường, thường quy ước trên 10g/lít. Nước biển có vị mặn không thể dùng cho uống được. - Nước lợ: Là loại nước dưới đất hoặc ở các đầm phá có độ khoáng hoá cao hơn nước ngọt nhưng thấp hơn nước mặn. b/ Theo tác dụng 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Sinh hoạt: Là loại nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước dùng để ăn, uống, tắm, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới cây ... Loại nước này chiếm đa số trong các khu dân cư. - Sản xuất : Là loại nước phục vụ cho các mục đích sản xuất, có rất nhiều ngành công nghiệp dùng nước với yêu cầu về lưu lượng và chất lượng nước rất khác nhau. Có ngành yêu cầu chất lượng nước không cao nhưng số lượng lớn như luyện kim, hoá chất…, ngược lại có ngành yêu cầu số lượng nước không nhiều nhưng chất lượng rất cao như ngành dệt, nước cấp cho các nồi hơi, nước cho vào sản phẩm là các đồ ăn uống…. Lượng nước cấp cho sản xuất của một nhà máy có thể tương đương với nhu cầu dùng nước của một đô thị có dân số hàng chục vạn dân. - Chữa cháy: Dù là khu vực dân cư hay là khu công nghiệp đều có khả năng xảy ra cháy. Vì vậy, hệ thống cấp nước cho sinh hoạt hay sản xuất đều phải tính đến trường hợp có cháy. Nước dùng cho trường hợp chữa cháy luôn được dùng dự trữ trong bể chứa nước sạch của thành phố. Khi tính toán mạng lưới đường ống phân phối có tính đến khả năng làm việc của mạng lưới khi có cháy xảy ra. 1.1.1.3 Vai trò của nước và nước sạch a/ Vai trò của nước Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu nước. Nhà bác học Lê Quý Đôn cũng đã từng đánh giá : "Vạn vật không có nước không thể sống được, mọi việc không có nước không thể thành được". Bây giờ, mọi quốc gia trên thế giới cũng khẳng định nước là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. - Đối với đời sống con người: Nước tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, các sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất, điều hoà nhiệt độ cơ thể. - Đối với sản xuất: +/ Công nghiệp: Có một số ngành nghề không thể hoạt động được nếu thiếu nước như sản xuất (SX) điện, dệt may, chế biến thuỷ hải sản …. +/ Nông - lâm - ngư nghiệp, cây trồng, vật nuôi: Trong cấu trúc động thực vật thì nước chiếm tới 95-99% trọng lượng các loại cây dưới nước, 70% các loại 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên cây trên cạn, 80% trọng lượng các loại cá và 65-75% trọng lượng con người và các loại động vật. Trong cây nước tham gia cấu tạo nên tế bào đơn vị sống nhỏ nhất của cây. Ngoài ra, nước còn làm môi trường lỏng hoà tan và vận chuyển các dưỡng chất từ rễ lên lá để nuôi cây. Trong quá trình đó một lượng nước lớn bốc hơi khỏi cây, mang theo sức nóng bay đi. Nhờ vậy, cây được làm mát không bị cháy khô và không khí xung quanh cũng dịu đi dù nắng hè đang gay gắt. b/ Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người, nhất là nước sạch. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung tâm. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho muối đi vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước là tài nguyên của thiên nhiên, là yếu tố cần thiết để duy trì sự sống. Nước sạch là một hàng hóa đáp ứng nhu cầu bức thiết của con người để tồn tại, là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của xã hội vì nó góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng cho cuộc sống của cộng đồng con người. Do vậy, Chính phủ các nước nói chung và chính phủ Việt nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy trì, phát triển nguồn nước để phục vụ đời sống con người. Bảng 1.1 Các loại bệnh thƣờng xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn nƣớc hợp vệ sinh ở Việt Nam TT Năm Loại bệnh (lƣợt ngƣời/năm) Thƣơng hàn Tả lỵ Ỉa chảy Sốt rét Sốt virus 2 2003 7.090 175.039 1.062.440 185.529 28.728 3 2004 6.532 159.193 1.031.712 169.342 31.198 4 2005 6.032 131.264 1.012.114 166.748 27.469 5 2006 5.941 115.397 968.795 152.359 27.192 ( Nguồn Vụ Y tế Dự phòng – Bộ Y tế ) 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nước còn đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Nếu mọi người trên trái đất đều được sử dụng nước sạch trong ăn uống, sinh hoạt thì sẽ giảm đáng kể các loại bệnh tật do không được sử dụng nước sạch gây nên như bệnh: dịch tả, phụ khoa… Mục tiêu tiếp tục nâng cao tuổi thọ của người dân Việt Nam, hạ thấp tỷ lệ tử vong ở trẻ nhỏ sẽ không đạt được khi chưa giải quyết được tình trạng người dân thiếu nước sạch để ăn uống, sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường. Tình hình càng trở lên cấp bách hơn khi các loại bệnh xảy ra, đặc biệt là ỉa chảy, lỵ ngày càng có xu hướng gia tăng. Bảng 1.2 Các loại bệnh nhiễm trùng đƣờng ruột và thời gian tồn tại của các vi khuẩn trong nƣớc Bệnh Vi sinh gây bệnh Thời gian sống ( ngày) Nƣớc máy Nƣớc sông Nƣớc giếng Tả Vi khuẩn tả Eltor 4 - 28 0,5 - 92 1 - 92 Lỵ trực khuẩn Shigella 15 - 26 19 – 92 - Thương hàn Salmonella typhi 2 - 93 4 - 183 1,5 – 107 Phó thương hàn Các chủng khác của Salmonella, Shigella, Proteus…. 2 - 10 21 – 183 - Tieu chảy ở trẻ em Chứng Escherichia coli gây bệnh - 150 7 – 75 (Theo bác sĩ Ngô Cao Lẫm-Trung tâm Y tế Dự phòng TP Hồ Chí Minh) Hiện nay, 80% các loại bệnh liên quan đến nước ở các nước đang phát triển khó khống chế và thanh toán như: các bệnh do virus, giun sán, côn trùng liên quan đến nước, các bệnh ngoài da, mắt…. do dùng nước bẩn trong chế biến thực phẩm, ăn uống và vệ sinh cá nhân. Hiện nay, ở các vùng nông thôn Việt Nam tỷ lệ người dân bị nhiễm giun sán, giun móc, giun đũa…. được xếp vào hàng cao nhất thế giới. [18]. 1.1.1.4 Nguồn cung cấp nước chủ yếu trên trái đất 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Nguồn nước ngầm: Độ ẩm của đất, nước dưới đất ở độ sâu tới 800 m, nước dưới đất ở độ sâu hơn 800m - Nguồn nước mặt: Các sông, các hồ nước ngọt, các hồ nước mặn và biển. - Các nguồn khác: Băng ở các đại dương, nước từ các đại dương, lượng nước bốc hơi từ các đại dương, lượng nước mưa rơi xuống các đại dương, lượng nước chứa trong khí quyển, lượng mưa rơi xuống các lục địa, lượng nước bốc hơi từ các lục địa, lượng nước thấm, lượng nước chảy bề mặt…. Nguồn này chiếm đến gần 70% lượng nước trên Trái đất, nhưng đây lại không phải là nguồn sử dụng được cho con người ăn uống và sinh hoạt Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng tuần hoàn nƣớc (Sơ đồ do Cục địa chất Hoa kỳ vẽ- Nguồn theo từ điển Wikipedia) 1.1.1.5 Nhu cầu sử dụng nước và nước sạch: Bảng 1.3 : Nhu cầu sử dụng nƣớc cho ngƣời dân tại các khu đô thị TT Mức độ tiện nghi của nhà ở trong các khu đô thị Tiêu chuẩn dùng nƣớc trung bình (l/ngƣời/ng.đêm) 1 Nhà không trang thiết bị vệ sinh, lấy nước ở vòi công cộng 40 – 60 2 Nhà chỉ có vòi nước, không có thiết bị vệ sinh khác 80 – 100 3 Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong nhưng không có thiết bị tắm 120 - 150 4 Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong có thiết bị tắm hoa sen 150 - 200 5 Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong, có bồn tắm và có cấp nước nóng cục bộ 200 - 300 ( Nguồn tài liệu cấp nước 2005) 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Cho người dân tại các khu đô thị: Phân theo từng khu vực khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho hộ gia đình thường sử dụng vào việc đun nấu phục vụ ăn uống tắm giặt cho con người, nước uống, tắm gội, rửa dội hố xí, tưới rau, hoa quả, thảm cỏ…. Nếu hộ gia đình có nhu cầu phục vụ cho sản xuất như: xay xát, làm nghề chế biến tinh bột, làm bún, chế biến nông sản, làm mắm, chế biến hải sản thì tính yêu cầu nước cho sản xuất từ 20-40% tổng nhu cầu nước. Nếu hộ gia đình có trên 7 người, số gia súc trong gia đình có trên 2 con thì tính theo tiêu chuẩn cấp nước cho người và gia súc kể trên. [16] Bảng 1.4 Nhu cầu dùng nƣớc hộ gia đình T T Thành phần dùng nƣớc Nhu cầu nƣớc cho một hộ gia đình (ngày đêm) Ven biển Đồng bằng Trung du Miền núi 1 Số người một hộ 5 người 5 người 5 người 7 người 2 Tiêu chuẩn dùng nước 40 lít/người 60 lít/người 50lít/người 40lít/người 3 Nước sinh hoạt 200 lít 300 lít 250 lít 280 lít 4 Nước cho chăn nuôi gia súc (2 con lợn, 1 con trâu hoặc bò) 120 lít 190 lít 190 lít 220 lít Tổng số 320 lít 490 lít 440 lít 500 lít ( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam- năm 2001) - Cho công nhân trong khi làm việc: [28] Bảng 1.5 Định mức dùng nƣớc sinh hoạt cho công nhân trong khi làm việc TT Loại phân xƣởng Tiêu chuẩn dùng nƣớc ngày trung bình (l/ngƣời/ca) 1 Phân xưởng nóng toả nhiệt lớn hơn 20kcal -32/h 35 2 Các phân xưởng khác 25 Ghi chú: Lượng nước tắm cho công nhân sau giờ làm việc là: +/ Khoảng 60 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các phân xưởng nóng. Tỷ lệ số công nhân tắm trong các phân xưởng tuỳ thuộc vào loại sản xuất, tính chất của công việc. Thời gian tắm trung bình là 40 phút. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên +/ Khoảng 40 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các phân xưởng bình thường. - Cho chữa cháy: Do đặc thù của mỗi đám cháy không giống nhau, nhu cầu sử dụng nước cho mỗi đám cháy vì thế cũng có sự khác nhau. Số lượng đám cháy đồng thời càng nhiều thì lưu lượng nước sử dụng càng cao. Bảng 1. 6 Tiêu chuẩn sử dụng nƣớc cho chữa cháy Số dân x 1.000 Số đám cháy đồng thời Lƣu lƣợng cho một đám cháy (l/s) Nhà 2 tầng với bậc chịu lửa Nhà hỗn hợp các tầng không phụ thuộc bậc chịu lửa Nhà ba tầng không phụ thuộc bậc chịu lửa I,II,III IV đến 5 1 5 5 10 10 25 2 10 10 15 15 50 2 15 20 25 25 100 2 20 25 35 35 200 3 20 - 40 40 300 3 - - 55 55 400 3 - - 70 70 500 3 - - 80 80 ( Nguồn tài liệu cấp nước 2005) - Cho sản xuất: Tiêu chuẩn sử dụng nước cho sản xuất nhiều hay ít, cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, không có quy định chung. - Cho nước tưới đường, tưới cây: khoảng 0,5 đến 1 lít/m3/ngày đêm 1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước - Tự nhiên: Trong tự nhiên, nước được luân chuyển theo một hệ tuần hoàn. Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.390.000.000 km3, trong đó 97% là nước mặn trên các đại dương; 3% còn lại là nước ngọt. [28]. Tuy nhiên trong số 3%, chia ra: +/ Nước ngầm chiếm : 30,1% +/ Nước trên đỉnh núi băng và sông băng chiếm: 68,7% +/ Nước khác chiếm: 0,9% 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên +/ Nước mặt ngọt chỉ chiếm: 0,3% Sơ đồ 1.2 Sự phân bố của nƣớc trên trái đất ( Nguồn từ điển Wikipedia) Tính theo tỷ lệ các loại nước trong tự nhiên, nếu hình dung lượng nước của các đại dương là 1.390.000.000 km3 tương đương với một thùng chứa 650 lít thì: +/ Nước của các khối băng và ở các cực của trái đất (29 triệu km3) tương đương với một bình nước 15 lít. +/ Nước ngọt kể cả nước mặt và nước ngầm trên trái đất (8,6 triệu km3) tương đương với một can 4,5 lít. +/ Nước mưa rơi xuống các lục địa (110 nghìn m3), lưu lượng của các con sông ( 40 nghìn km 3), nước trong khí quyển ( 13 nghìn km3) chỉ tương đương với cái ly uống rượu loại 55ml, 20ml và 7,5 ml. +/ Nước dùng cho sinh hoạt của con người và cho công nghiệp (1 nghìn km3) chỉ tương đương với 0,5 ml tức là khoảng 2 giọt nước. Như vậy, lượng nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với lượng nước có trong tự nhiên, nhưng trên thế giới có rất nhiều vùng bị 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thiếu nước sạch. Thực tế cho thấy nếu không bảo vệ tốt nguồn nước có thể dẫn tới tình trạng thiếu nước, vì chỉ cần một nguồn gây ô nhiễm có thể làm bẩn cả một dòng sông. - Xã hội: Trong xã hội, nước chiếm vị trí hết sức quan trọng và cần thiết. Trong cơ thể con người khi không có nước khoảng 3 – 4 ngày, cơ thể sẽ gặp những rối loạn trầm trọng. Sự quan trọng của nước cũng có thể trở thành một trong những nguyên nhân gây ra chiến tranh ở những vùng khan hiếm nước. Các xung đột do khan hiếm nước đang là một vấn đề nghiêm trọng mà Sudan phải đối mặt, ở đất nước này chỉ có khoảng 25% dân số được sử dụng nước uống an toàn, cứ 4 trẻ em dưới 5 tuổi thì có một trẻ em bị chết và trong số trẻ bị chết đó gần một nửa là do các bệnh có liên quan đến nước. Tập quán sinh hoạt của con người cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước. Việc khoan nước bừa bãi để lấy nước sử dụng làm ô nhiễm nguồn nước và phá vỡ hệ vận động tuần hoàn của nước. Trước đây, con người coi nguồn cung cấp nước như một thứ trời cho và vô tận nên đã không có ý thức tiết kiệm và bảo vệ nó. Ngày nay, loài người đã nhìn nhận lại. Khi số lượng người trên trái đất còn ít, mức độ sử dụng nước còn nhỏ bé thì nguồn nước có khả năng làm dung hoà những tác động của con người và lấy lại được thế cân bằng tự nhiên của chu trình tuần hoàn. Trong thời đại phát triển cao của của nền công nghiệp, quy mô khai thác nguồn nước hiện nay vượt quá khả năng cân bằng tự nhiên, vì vậy cần phải tính toán việc sử dụng nguồn nước một cách tối ưu để phục vụ cho trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hành tinh. Hiện nay, do ảnh hưởng của yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nên có tình trạng chỉ lo đến thu lợi trước mắt mà không lường trước những hậu quả lâu dài, mặt khác do khai thác rừng bừa bãi dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, do tuỳ tiện tiện xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp ra các nguồn sông, ngòi mà không được xử lý thích đáng….có thể sẽ dẫn đến tình trạng là ngành này sử dụng, ngành kia phải chịu hậu quả, và ảnh hưởng cho cả thế hệ sau. - Môi trƣờng: Do dân số ngày càng gia tăng, tình trạng ô nhiễm và nhiệt độ trái đất ngày một nóng lên, tính hình cung ứng nước trên thế giới đang có nguy cơ 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên giảm mạnh. Trong vòng 20 năm tới, lượng nước sạch cung ứng cho mỗi người sẽ giảm 1/3 so với hiện nay. Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn bừa bãi cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, và ngày càng khan hiếm nguồn nước sạch sử dụng cho đời sống con người. 1.1. 2 Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nƣớc sạch 1.1.2.1 Khái niệm SXKD và phát triển SXKD a/ Sản xuất kinh doanh - Sản xuất (Theo từ diển Bách khoa toàn thư): Là quá trình con người sáng tạo ra tư liệu vật chất (vật phẩm, năng lượng, dịch vụ) thích hợp với nhu cầu của con người và xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. [33]. - Kinh doanh (Theo từ điển Bách khoa toàn thư): Là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ ….) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời nhiều nhất. [33]. b/ Phát triển sản xuất kinh doanh: - Khái niệm về phát triển SXKD (theo từ điển Sciteclabs.com): Phát triển SXKD là tập hợp những nỗ lực, cố gắng để xác định, nghiên cứu, phân tích, sản xuất và đưa ra thị trường các dịch vụ mới và sản phẩm mới. Việc phát triển SXKD tập trung vào việc thực hiện kế hoạch , chiến lược SXKD, thông qua việc đầu tư các nguồn lực vào công nghệ sản phẩm và các công ty, cùng với việc thiết lập các mối quan hệ chiến lược khi cần thiết. [34]. 1.1.2.2 Phân loại SXKD theo tính chất Có rất nhiều loại hình SXKD, mỗi ngành, mỗi đơn vị lại có một loại hình SXKD cụ thể. Dưới đây là một số loại hình SXKD chủ yếu: - SXKD theo chủ trƣơng, luật pháp: Bất cứ một ngành SXKD nào, sản xuất loại sản phẩm gì đều phải không trái với chủ trương, quy định của Nhà nước. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Các doanh nghiệp được tự do lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và tiêu thụ mà không trái quy định của pháp luật. - SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc: Tuỳ vào nhu cầu của thị trường và khả năng thực tế của Doanh nghiệp để sản xuất những loại sản phẩm mà có thể tiêu thụ được trên thị trường và không vi phạm pháp luật. Đây là loại hình SXKD linh hoạt và phù hợp nhất với nền kinh tế thị trường, thể hiện tính cạnh tranh cao,không có sự bao cấp của Nhà nước, giúp các Doanh nghiệp tìm tòi và có trách nhiệm với tình hình sản xuất của bản thân doanh nghiệp mình, tìm mọi biện pháp để thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để đứng vững trên thị trường và tồn tại, phát triển. - SXKD theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở đất nước ta đã được nêu ra từ lâu, nó là quá trình tự nhiên và không thể lẩn tránh trên con đường phát triển của Việt Nam cũng như của các nước khác trên Thế giới. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SXKD, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao. Trong bối cảnh trong nước và quốc tế mới, Đại hội IX đã nhấn mạnh yêu cầu phát triển vừa nhanh, vừa bền vững; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng chủ động hội nhập quốc tế; đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. - SXKD theo chiến lƣợc phát triển của từng doanh nghiệp: Mục đích của việc này là mang lại điều thuận lợi nhất cho doanh nghiệp của mình, đánh giá đúng thời điểm để tấn công hay rút lui. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược SXKD cho riêng mình để tạo vị thế trên thị trường, giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được các mục tiêu đề ra. - SXKD theo định hƣớng của Nhà nƣớc: Là loại hình SXKD theo sự chỉ định của Nhà nước, thường đối với những loại sản phẩm đặc biệt cần có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, như: SXKD điện, SXKD tiền, SXKD các sản phẩm thiết bị 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thuộc lĩnh vực y tế – quân sự, nước sạch….. Đối với loại hình SXKD này không có tính cạnh tranh cho nên không thúc đẩy sản xuất phát triển, kế hoạch SXKD phụ thuộc vào chỉ tiêu do Nhà nước giao dẫn tới các doanh nghiệp mang tư tưởng thụ động, ỷ lại. Gần đây, Chính phủ đã nới lỏng một số quy định và để cho các công ty kinh doanh nước sạch được tự chủ trong SXKD và tiêu thụ sản phẩm nước sạch. - Ngoài ra còn có thể phân loại SXKD theo chiều rộng, chiều sâu, theo công đoạn, theo hướng bền vững…. 1.1.2.3 Vai trò của SXKD đối với sự phát triển kinh tế Trong bối cảnh nước ta đang tích cực và chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thì SXKD có một vai trò hết sức quan trọng. SXKD có hiệu quả sẽ đưa nền kinh tế đất nước vững mạnh và tiến lên đứng ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD - Chính sách: Đối với mỗi loại hình SXKD thì có các chính sách quy định cụ thể, đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển SXKD theo đúng pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một sân chơi lành mạnh trong việc sản xuất và kinh doanh có hiệu quả các loại mặt hàng cần thiết cho xã hội. Mặt khác, trong thời điểm Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thì việc ban hành các quy chế, chính sách phù hợp, lâu dài và nhất quán sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định, bền vững, có thể cạnh tranh được với các mặt hàng cùng chủng loại trên thế giới là việc hết sức cần thiết. - Thị trƣờng: Mỗi mặt hàng được SXKD đều có thị trường tiêu thụ riêng, nhất là các loại mặt hàng mang tính đặc biệt, ít có sự cạnh tranh như: nước sạch, điện…. Tuy nhiên, không phải do có thị trường tiêu thụ riêng biệt mà các doanh nghiệp không quan tâm đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Trong một mặt hàng có rất nhiều doanh nghiệp, công ty cùng sản xuất dẫn đến sự cạnh tranh nhau trong vấn đề tiêu thụ và sản phẩm được khách hàng lựa chọn là sản phẩm phù hợp nhất với 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên người sử dụng. Các doanh nghiệp SXKD cần phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng trước khi quyết định sản xuất một loại mặt hàng nào đó nếu không có thể sẽ không tiêu thụ được dẫn đến phá sản hay sản xuất trì trệ. Với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam một thị trường tiêu thụ rộng lớn nhưng cũng đòi hỏi tính cạnh tranh khốc liệt hơn rất nhiều, nếu không có bản lĩnh và khả năng thực sự, thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ thu hẹp luôn cả thị trường trong nước vào tay các Công ty nước ngoài. - Điều kiện địa lý: Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến SXKD. Tuỳ vào từng khu vực, từng địa hình cụ thể mà có quyết định đầu tư hợp lý. Địa điểm khai thác nguồn nguyên liệu, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm nếu không ổn định, hợp lý thì sẽ dẫn đến chi phí SXKD cao, không hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp SXKD phải biết tận dụng những ưu điểm địa hình và hạn chế những nhược điểm của nó thì mới có thể biến ưu điểm thành nhược điểm và mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.2.5 Phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch a/ Sự cần thiết sản xuất kinh doanh nước sạch - Phù hợp với sự phát triển của xã hội - Mở rộng được thị trường tiêu thụ nước sạch, tăng cao lợi ích về kinh tế, quyết định sự duy trì, tồn tại và phát triển của người sản xuất - Cải thiện môi trường sống, nâng cao mức sống, sức khỏe cho cộng đồng Vì vậy phát triển SXKD nước sạch đồng nghĩa với việc nâng cao sức khoẻ cộng đồng, giảm thiểu các bệnh do nước mang lại. Sử dụng đủ nước sạch theo tiêu chuẩn quy định thể hiện mức sống của người dân Việt Nam được nâng cao và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD nước sạch * Nhân tố về kinh tế của các đối tượng cung cấp và sử dụng nước sạch -. Về phía người sử dụng nước sạch 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên +/ Mức sống: Theo số liệu điều tra sơ bộ năm 2006 thì mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam vào khoảng 715USD/người/năm, tức là vào khoảng 11.488.000 đồng/năm hay 957.333 đồng/người/tháng. Với khoản thu nhập đó họ còn phải sử dụng để chi trả cho rất nhiều thứ như: ăn uống, sinh hoạt, học hành và các nhu cầu xã hội khác. +/ Nhận thức: Việc nhận thức của con người về nước sạch và vệ sinh môi trường còn thấp, nhất là ở khu vực nông thôn. Theo cách hiểu của đa số người dân là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô tận và do tự nhiên ban tặng nên được sử dụng miễn phí. Cách hiểu này đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân và được củng cố qua nhiều thế hệ. Lý do này càng được khẳng định khi họ có thể tự tìm cho mình nhiều nguồn nước khác nhau để sử dụng như ao, hồ, sông suối, giếng khoan…. Với họ những nguồn nước này đã được cha ông họ sử dụng trong ăn uống từ bao đời nay mà không cần phải qua xử lý, không cần chịu sự quản lý của ai và vẫn khoẻ mạnh. Với họ không có ai làm ra nước, vì thế không có sự mua và bán nước như các loại hàng hoá khác và họ có quyền khai thác, sử dụng nước một cách thoải mái, tự do. Đây chính là một nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn cung cấp nước và làm cạn kiệt, thay đổi nguồn cung cấp nước cho hiện tại và tương lai. +/ Tập quán sinh hoạt: Người dân Việt Nam có tập quán sinh hoạt theo kiểu làng xã từ ngàn năm nay. Vì thế tập quán sử dụng nước của người dân vẫn còn bị ảnh hưởng khá rõ nét. Đa số người dân không có khái niệm đúng đắn về việc sử dụng nước sạch. Cách đánh giá mức độ sạch của nước chủ yếu là dựa theo kinh nghiệm và cảm quan chứ chưa dựa vào các xét nghiệm mang tính khoa học. Chính vì thế, không ít người cho rằng cứ nước mưa, nước giếng, nước suối, …. mà trong, không bị vẩn đục là sạch và có thể sử dụng. Mặt khác theo truyền thống, việc sử dụng nước giếng, nước mưa, nước suối… đã trở thành thói quen và hình thành nên những đặc trưng văn hoá riêng của người dân Việt Nam, nhất là khu vực nông thôn với biểu tượng cây đa – bến nước – sân đình. Giếng làng, ao làng, … là những nơi mà người dân không chỉ đến để lấy nước mà còn là nơi để trò chuyện, giao lưu…. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Về phía người cung cấp nước sạch +/ Khả năng về vốn: Nguồn vốn dùng để xây dựng một hệ thống cấp nước hoàn chỉnh, phù hợp với các tiêu chuẩn hiện đại là rất tốn kém. Khả năng về vốn của các Công ty Cấp nước không thể đáp ứng để đầu tư các dây chuyền hiện đại như vậy. Mặt khác, các dây chuyền công nghệ, đường ống cấp nước cũ vẫn có thể sử dụng được nên nhiều Công ty Cấp nước còn tận dụng để giảm chi phí đầu tư, chi phí khấu hao và để doanh nghiệp có lãi trong hiện tại. Tuy nhiên, việc tận dụng các dây chuyền công nghệ và đường ống cũ nát dẫn đến tình trạng thất thoát nước ngày càng cao, có nơi tỷ lệ thất thoát cao đến 50% lượng nước sạch sản xuất ra. +/ Khả năng cung cấp nước: Do không đầu tư, cải tạo và mở rộng hệ thống cung cấp nước, hoặc đầu tư không đồng bộ cho nên không thể cung cấp nước được cho nhiều đối tượng có nhu cầu, đặt các đối tượng có nhu cầu dùng nước phải tìm các biện pháp khác để có nước sử dụng như: khoan giếng, bể chứa nước mưa…. Đây là một tổn thất rất lớn cho các Công ty Cấp nước, nếu không kịp thời đầu tư mở rộng, thì trong một thời gian không xa lượng khách hàng sử dụng nước tương lai của Công ty sẽ sụt giảm, và dù khi đó khả năng cung cấp nước của các Công ty Cấp nước có tăng thì số lượng khách hàng đã tìm nguồn nước sử dụng khác sẽ không ký hợp đồng với các Công ty này nữa vì họ đã bỏ một khoản chi phí đầu tư cho hệ thống nước đang dùng. +/ Khả năng đầu tư mới hoặc cải tạo: Do mức đầu tư, nâng cấp, thay đổi các dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực cấp nước rất cao, cho nên nếu để các Công ty bỏ hoàn toàn vốn ra thực hiện là không thể. Nhưng cùng với sự phát triển của xã hội, việc Việt Nam mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trên Thế giới, tiếp cận được nhiều nền khoa học công nghệ hiện đại của nước ngoài. Các Công ty Cấp nước đều nhận thức được rằng để phát triển SXKD nước sạch thì cần phải đầu tư mở rộng và hoàn thiện hệ thống cấp nước đạt chuẩn quốc tế. Để có vốn thực hiện, các Công ty Cấp nước đều thông qua các nguồn vốn vay nước ngoài để thực hiện. Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành cấp nước, hệ thống cấp 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nước được hoàn thiện, khả năng cung cấp nước sẽ cao hơn, số lượng khách hàng cũng sẽ theo đó mà tăng lên. * Các nhân tố về cơ chế chính sách - Quy định về việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc: Nước là cội nguồn của sự sống, là một trong những thành phần chủ yếu của môi trường. Nhu cầu về phát triển xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng nước cũng ngày càng lớn. Xét về nguồn nước, ngoài nguồn nước ngầm hiện có, thì chủ yếu lượng nước mặt của Việt Nam được chảy vào từ bên ngoài lãnh thổ, 70% diện tích lưu vực các sông của nước ta nằm ngoài lãnh thổ, nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước, ngoài nguyên nhân chủ quan do chính Việt Nam gây ra còn có nguyên nhân chủ quan do các nước đầu nguồn mang tới. Để giải quyết tình trạng quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước bừa bãi, thiếu quy hoạch và không hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 487/TTg ngày 30/07/1996 “về tăng cường quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước” để phần nào hạn chế được tình trạng này. - Giá bán nƣớc: Do sản phẩm nước là một loại hàng hoá đặc biệt nên Nhà nước vẫn đang quản lý về nguồn nước, chất lượng và giá bán. Ngày 30/06/2005, Bộ Tài chính đã quyết định khung giá nước sạch sinh hoạt tại quyết định số 38/2005/QĐ- BTC, ban hành khung giá chung cho từng khu vực, trên cơ sở tính đúng tính đủ và đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Về phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn. Bảng 1.7 Khung giá tiêu thụ nƣớc sinh hoạt [2] Loại đô thị Giá tối thiểu (đ/m3) Giá tối đa (đ/m3) Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 2.500 8.000 Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 1.800 7.000 - Chiến lƣợc cấp nƣớc sạch của Việt Nam: Nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch đối với đời sống con người. Chính phủ Việt Nam đã có định hướng, chiến lược cho việc cấp nước sạch cho khu vực đô thị và nông thôn nhằm 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của mọi người dân và có biện pháp đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng nguồn nước. +/ Định hướng của Chính phủ cho vấn đề phát triển cấp nước đô thị quốc gia: Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 1998 phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020, nhằm định hướng cho việc phát triển ngành cấp nước đô thị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống cấp nước các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn. +/ Chiến lược cấp nước và vệ sinh nông thôn: Ở nước ta, Chính phủ đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nước sạch và vệ sinh nông thôn cho các vùng , miền núi xa xôi, hẻo lánh, các vùng nông thôn trên cả nước. Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000. Mục tiêu: Tăng cường sức khỏe người dân do giảm các bệnh có liên quan đến nước. Nâng cao mức sống do sử dụng nước và vệ sinh tốt hơn. Đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60 lít/người ngày. * Các nhân tố về nguồn khai thác và khoa học công nghệ - Nguồn khai thác chủ yếu của Việt Nam: +/ Nước mặt: Nguồn khai thác nước mặt của Việt Nam là các dòng sông, hồ lớn. Khai thác nguồn nước mặt ở Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn do hệ thống sông ngòi, ao hồ của Việt Nam hầu như bị ô nhiễm nặng nề, không đảm bảo cho việc sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống. Một số dòng sông, hồ có thể sử dụng được để khai thác sản xuất nước sạch phục vụ đời sống con người nhưng chi phí dùng để sản xuất loại nước này cao hơn nước ngầm. +/ Nước ngầm: Thường có trữ lượng tốt hơn, ít bị ô nhiễm do tác động của các yếu tố tự nhiên và con người. Giá thành sản xuất nước ngầm thường nhỏ hơn sản xuất nước mặt, quá trình xử lý nước trước khi cung cấp cũng đơn giản hơn, ít dùng đến hoá chất hơn khi sử dụng nguồn nước mặt. Việc bảo vệ nguồn nước ngầm cũng thuận lợi hơn. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tuy nhiên nếu nguồn nước ngầm bị ô nhiễm thì biện pháp khắc phục sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nước mặt. - Điều kiện khoa học công nghệ của Việt Nam +/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm: Công trình thu (giếng khoan) Công trình làm thoáng khử sắt, xử lý phèn Công trình lắng Bể lắng ngang Bể lắng đứng Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng Bể lắng tiếp xúc Công trình lọc (có thể sử dụng bể lọc nhanh, bể lọc chậm, bể lọc áp lực tùy theo từng trường hợp cụ thể) xử lý Clo Bể chứa nước sạch Trạm bơm nước sạch Bơm ra mạng lưới tiêu thụ. +/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt Trạm bơm Xử lý vôi, phèn Bể lắng Bể lọc (xử lý Clo) Bể chứa nước sạch Trạm bơm Bơm ra mạng lưới tiêu thụ * Nhân tố về lao động - Trình độ lao động : Trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, nguồn lao động ở Việt Nam khá dồi dào và trẻ. Chất lượng lao động cũng đã được cải thiện so với những năm trước, tuy nhiên trình độ lao động Việt Nam vẫn còn quá cách biệt so với thế giới . Sử dụng người lao động có trình độ, có tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2006 của Bộ Lao động – thương binh xã hội : „Chưa bao giờ vấn đề chất lượng nguồn nhân lực lại trở nên nóng bỏng như thời gian này tại các diễn đàn của Chính phủ „. Qua đó cũng có thể nhận thấy Chính phủ đã rất quan tâm đến vấn đề về trình độ, chất lượng lao động ở Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực thấp và không được đào tạo bài bản đang khiến người lao động nước ta chịu lép vế và phải nhường lại các vị trí có thu nhập cao cho người nước ngoài. Ngành cấp nước cũng chịu sự ảnh hưởng chung đó, lao động làm việc trong ngành cấp nước hiện nay, ngoài một số ít được đào tạo đúng ngành nghề, còn lại thường là các ngành kinh tế, xã hội. Khi tiếp nhận, doanh nghiệp thường phải có kế hoạch đào tạo lại cho phù hợp với yêu 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên cầu công việc mà họ đảm nhận, khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí đào tạo và không sử dụng được người có khả năng nhất cho từng vị trí công việc. - Độ tuổi của lao động : Theo kết quả điều tra dân số năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thì số người đang trong độ tuổi lao động ở Việt Nam chiếm trên 60% dân số; cho thấy số người đang trong độ tuổi lao động của Việt Nam rất lớn. Nguồn lao động để cung cấp cho ngành cấp nước cũng không hạn chế, vấn đề là lựa chọn được những lao động phù hợp với công việc sẽ đảm nhận. - Khả năng thích ứng với vị trí công việc : Nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, đa dạng về ngành nghề, giúp cho các doanh nghiệp SXKD nước sạch có cơ hội lựa chọn được những lao động phù hợp với từng vị trí công việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy số lượng lao động hiện có tại các công ty cấp nước chưa đáp ứng được những yêu cầu đó, một phần do quy chế tuyển dụng chưa rõ ràng, một phần do ngành nghề tiếp nhận với ngành nghề sẽ đảm nhận không tương ứng. Một số lao động được tuyển dụng đúng ngành nghề nhưng lại không phát huy được khả năng của mình, không ứng dụng được những điều đã học vào thực tế công việc. 1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển SXKD nƣớc sạch 1.1.3.1 Tình hình SXKD nước sạch ở một số nước trên thế giới và khu vực - Thái Lan: +/ Hiện nay Thái Lan có nhiều cơ quan vận hành và cung cấp nước uống. Trong số đó, có hai cơ quan chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong các dịch vụ cấp nước cho khu vực đô thị. Thứ nhất là Cục nước Đô thị Bangkok (MWA) với nhiệm vụ cấp nước cho người dân tại Bangkok và hai tỉnh lân cận. Thứ hai là Cục nước Liên tỉnh Thái Lan (PWA) có nhiệm vụ cấp nước cho 73 tỉnh thành còn lại. +/ Hiện tại, số lượng khách hàng của PWA là 2,12 triệu người và 225 công trình nước. Trong số đó, khoảng 76% là các đấu nối hộ gia đình và 24% còn lại là khách hàng của các lĩnh vực thương mại, chính phủ và công nghiệp. Sản lượng nước tiêu thụ năm 2004 là 606 triệu m3 nước và tổng số nhân viên là 5.840 người. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PWA cũng đang rất tích cực trong việc giảm thất thoát nước, tăng nhanh số đấu nối, cải thiện hiệu suất vận hành nhằm đạt hiệu quả SXKD ngành nước cao nhất. - Tình hình SXKD nƣớc sạch ở khu vực EU và trên Thế giới Bảng 1.8 Tỷ lệ cấp nƣớc ở một số nƣớc trên Thế giới năm 2006 TT Nƣớc Tỷ lệ (%) TT Nƣớc Tỷ lệ (%) 1 Albania 97 11 Venezuela 83 2 Chile 93 12 Azerbaijan 78 3 Iran 92 13 Egypt 97 4 Syria 80 14 Morocco 80 5 Tunisia 80 15 South Africa 86 6 Algeria 89 16 Zimbabwe 83 7 Cuba 91 17 Brazin 87 8 Mexico 88 18 Iraq 85 9 Sudan 67 19 Peru 80 10 Turkey 82 20 Mỹ 100 ( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam năm 2006) Hiện tại, tiêu chuẩn nước sạch của EU rất cao, mức độ ô nhiễm thấp hơn khoảng 20 lần so với yêu cầu mà tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra. Một phần do khu vực các nước này đang sử dụng những thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất trên Thế giới, sản phẩm nước sạch được sự quan tâm của Chính phủ và ý thức bảo vệ của mọi người dân. 1.1.3.2 Tình hình SXKD nước sạch ở Việt Nam a/ Nhận thức của Chính phủ: Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thoả mãn nhu cầu nước sạch cho xã hội, nhất là tại các đô thị, khu cầu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn rất cấp bách. Hiện nay, nhu cầu thiết yếu về sử dụng nước sạch trong các đô thị và khu công nghiệp chỉ mới đáp ứng một phần. Từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nước rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển ngành nước. Nhiều Dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp nước hiện có, và xây dựng công trình cấp nước mới ở đô thị, khu công nghiệp và cụm dân cư nông thôn hiện nay mỗi địa phương tính một cách khác nhau và còn chứa đựng nhiều yếu tố bao cấp, chưa khuyến khích việc giảm tỷ lệ thất thoát ở cả các khâu sản xuất và tiêu dùng nước sạch. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên b/ Thành tựu về sự phát triển SXKD nước sạch trong thời gian qua và mục tiêu của Chính phủ trong định hướng phát triển cấp nước đến 2020 Các Công ty Cấp nước ở Việt Nam trong những năm qua đã rất cố gắng và thường xuyên mở rộng phạm vi cấp nước trên địa bàn từng tỉnh. Các Công ty luôn chủ động tìm nguồn vốn đầu tư để nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống cấp nước, nâng công suất SX nước với mong muốn ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt. Nhưng do điều kiện của mỗi tỉnh có sự khác nhau, do nhận thức của người dân ở mỗi địa phương cho nên tình hình SXKD nước sạch của các Công ty không đồng đều, lượng nước thất thoát trung bình toàn quốc còn cao khoảng trên 32%. Mức giá bán nước bình quân cả nước năm 2006 vào khoảng 5.538đ/m3 do có sự định hướng của Nhà nước. Hiện nay, do nhu cầu phát triển của xã hội, do nhận thức được tầm quan trọng của việc đẩy mạnh SXKD trong sản xuất nước sạch, nhiều Công ty Cấp nước đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cấp hệ thống đường ống nhằm phục vụ dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Nhưng điều đó cũng dẫn đến việc các Công ty phải chịu những khoản nợ vay lớn, chỉ có thể hoàn trả bằng giá bán sản phẩm được như mong đợi. Bảng 1.9 Giá tiêu thụ nƣớc sạch tại các khu vực năm 2006 ĐVT đồng/m3 TT Khu vực Nƣớc sinh hoạt Nƣớc hành chính sự nghiệp Nƣớc sản xuất Nƣớc kinh doanh dịch vụ Giá bình quân 1 Miền Bắc 4.505 5.305 5.650 7.512 5.743 2 Miền Trung – Tây Nguyên 3.580 4.450 5.553 6.578 5.040 3 Miền Nam 4.365 5.480 5.737 7.746 5.832 Cả nƣớc 4.150 5.078 5.647 7.279 5.538 ( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam) Vì vậy, để các Công ty Cấp nước vừa có khả năng trả nợ, vừa làm tốt việc cung cấp sản phẩm nước sạch cho người dân, Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi với các Công ty Cấp nước như: Giảm chi phí lãi vay, giãn thời gian trả nợ, ….Điều đó sẽ giúp các Công ty Cấp nước phát triển và góp phần giúp Nhà nước 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên hoàn thành mục tiêu đề ra đến năm 2020: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120–150 lít/người/ngày. 1.1.3.3 Tình hình phát triển SXKD nước sạch ở tỉnh Thái Nguyên Hiện nay, đơn vị cấp nước cho khu vực thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công là Công ty TNHH một thành viên kinh doanh Thái Nguyên. Ngoài ra còn có một số đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thực hiện việc cấp nước cho một số huyện lỵ, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Bảng 1.10 Quy hoạch nguồn nƣớc của tỉnh Thái Nguyên TT Đơn vị hành chính Địa điểm Nguồn nƣớc 1 Tp Thái Nguyên Toàn bộ thành phố Nước mặt + ngầm 2 Huyện Đại Từ Thị trấn Yên Lãng Nước mặt 3 Huyện Võ Nhai Thị trấn Đình Cả Nước ngầm 4 Huyện Đồng Hỷ Thị trấn Chùa Hang, Trại Cau Nước ngầm 5 Huyện Phú Lương Thị trấn Đu Nước ngầm 6 TX Sông Công Trung tâm thị xã Nước mặt 7 Huyện Phổ Yên Thị trấn Ba Hàng Nước mặt 8 Huyện Phú Bình Thị trấn Úc Sơn Nước mặt 9 Huyện Định Hóa Thị trấn Chợ Chu Nước ngầm Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm, năng lực cấp nước và vốn nên các đơn vị SXKD nước nhỏ lẻ trên không phát huy được khả năng của mình, số lượng người sử dụng nước không tăng trong nhiều năm. Mặt khác, để bảo vệ nguồn nước trong hiện tại và tương lai, tỉnh Thái Nguyên cần có quy định cụ thể về việc khai thác, bảo vệ nguồn nước, tránh việc khai thác không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng phá vỡ tổng thể nguồn nước hiện có, nguy cơ thiếu nước cho những năm tới. - Sử dụng dây chuyền công nghệ: Hiện trạng công nghệ cấp nước của tỉnh Thái Nguyên trước năm 2000 nói chung còn lạc hậu, phát triển ở mức thấp, số dây chuyền công nghệ được đầu tư mới ít, chủ yếu là sử dụng công nghệ cũ. Tuy nhiên, khi Dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên hoàn thành, bàn giao và đi vào hoạt động năm 2003 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt cấp nước của tỉnh. Dây chuyền công nghệ Dự án chuyển giao cho Công ty rất hiện đại, được xây dựng và lắp đặt theo công nghệ của Đức, đạt tiêu chuẩn quốc tế. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Thu hút khách hàng sử dụng nƣớc: Không như các mặt hàng SXKD khác tiêu thụ trên thị trường, nước sạch được sản xuất và tiêu thụ ngay tại khu vực của mình. Sức cạnh tranh trên thị trường của nước sạch không cao cho nên có nhiều Công ty cấp nước còn chưa quan tâm đến chăm sóc và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số hộ dân sử dụng nước sinh hoạt từ nhiều nguồn khai thác khác nhau vẫn còn phổ biến vì nhiều nguyên nhân : +/ Do không đồng tình với cơ chế bán sản phẩm nước của các đơn vị SXKD. +/ Do chưa ý thức được tầm quan trọng của nước sạch trong sinh hoạt và ăn uống để nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu nguy cơ bệnh tật liên quan đến nước. +/ Do các đơn vị cấp nước chưa có khả năng đầu tư, cung cấp sản phẩm nước sạch đến khu vực người dân yêu cầu. - Mở rộng mạng lƣới cấp nƣớc: Với mục tiêu Chính phủ đặt ra, phấn đấu 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch vào năm 2020; thì các đơn vị SXKD nước sạch phải đầu tư, mở rộng mạng lưới cấp nước nhiều hơn nữa. Thực hiện các dự án đầu tư ở các huyện lỵ, thị trấn trong tỉnh để mở rộng mạng lưới cấp nước, nâng số hộ sử dụng nước sạch, từ đó phát triển được SXKD nước sạch. - Tình hình SXKD nƣớc sạch: Tỉnh Thái Nguyên có 5 đơn vị cấp nước: +/ Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch Thái Nguyên: Là đơn vị cấp nước lớn nhất tỉnh, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, thực hiện cấp nước cho thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và thị trấn Ba Hàng – huyện Phổ Yên. Công ty có 3 nhà máy sản xuất nước với tổng công suất đạt 45.000 m 3/ngày đêm và là đơn vị duy nhất trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực SXKD nước được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng uỷ quyền kiểm định Nhà nước với phương tiện đo đếm là đồng hồ nước. Công ty cũng là đơn vị được cấp chứng nhận cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. +/ Công ty Cấp nƣớc Chùa Hang: Sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước cho thị trấn Chùa Hang – huyện Đồng Hỷ. Công ty Cấp nước Chùa Hang là đơn vị trực thuộc Công ty Xây lắp điện Bắc Thái, được Công ty Xây lắp điện đầu tư theo hình thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) trong thời hạn 10 năm. Hiện 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nay, Công ty Cấp nước Chùa Hang đang gặp khó khăn trong việc quản lý, vận hành hệ thống cấp nước do còn yếu về kinh nghiệm, chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng nước và vốn đầu tư để mở rộng thị trường còn hạn chế. +/ Trạm cấp nƣớc Phú Bình: Trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình, thực hiện cung cấp nước cho thị trấn Úc Sơn với số dân trên 8.000 người. Theo thống kê của Trạm đến nay cả thị trấn chỉ có 27 hộ và một vài cơ quan trong huyện mua nước, lượng nước dùng cả tháng mới đạt 1.000m3 (tương đương với công suất 1 ngày đêm của Trạm). Do hầu hết người dân đang có nguồn nước giếng khoan để sử dụng nên không chấp nhận bỏ ra 2.300 đồng/1m3 nước để mua nước sạch, hơn nữa nguồn nước mà công trình này khai thác lại lấy từ dòng sông Cầu đang bị ô nhiễm nặng nề, mặc dù đã qua xử lý nhưng vẫn không làm người dân yên lòng. +/ Trạm cấp nƣớc Định Hoá: Tương tự như Trạm cấp nước Phú Bình, làm nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho thị trấn Chợ Chu – huyện Định Hoá và hoạt động như là một đơn vị sự nghiệp có thu. Trạm cấp nước Định hoá do Uỷ ban nhân dân huyện Định Hoá quản lý. +/ Trạm cấp nƣớc Võ Nhai: Cũng tương tự như 2 trạm trên, Trạm cấp nước Võ Nhai do Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai quản lý, Trạm có nhiệm vụ cung cấp nước cho thị trấn Đình Cả - Huyện Võ Nhai và cũng hoạt động như một đơn vị sự nghiệp có thu. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 1.11 Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị cấp nƣớc năm 2006 TT Chỉ tiêu ĐVT Đơn vị cấp nƣớc Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch Thái Nguyên Công ty cấp nƣớc Chùa Hang Trạm cấp nƣớc Phú Bình Trạm cấp nƣớc Định Hoá Trạm cấp nƣớc Võ Nhai 1 Độ bao phủ của dịch vụ ( trong khu vực được cấp nước) % 57,24 7,08 0,08 3,68 1,30 2 Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng lít/người/ngày đêm 67,50 43,98 31,25 21,52 15,46 3 Nước thất thoát % 31,14 39,83 40,10 37,50 42,21 4 Tổng số đấu nối đấu nối 38.516 1.745 32 658 164 5 Chi phí vận hành đơn vị (giá thành toàn bộ) đ/m3 5.452,3 4.101,46 2.300,0 2.358,90 2.320,0 6 Tỷ lệ sử dụng nhân viên người/1.000 đấu nối 9,66 8,50 8,00 7,00 5,00 7 Tỷ lệ cấp nước liên tục giờ/ngày 21,5 16,5 12,75 15,25 10,00 8 Tỷ lệ hoạt động % 0,84 1,028 Ghi chú: - Các trạm cấp nước hoạt động như các đơn vị sự nghiệp có thu nên không xét đến tỷ số hoạt động. - Tỷ lệ hoạt động và chi phí vận hành của Công ty Cấp nước thấp do phải trả lãi vay thực hiện dự án. Đây chỉ là tỷ số tạm thời trong thời gian đầu trả lãi vay. 29 1. 2 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết - Thực trạng sản xuất kinh doanh sản phẩm nước sạch của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay chưa? - Sản lượng nước sản xuất ra có tương ứng với sản lượng nước tiêu thụ hay không? Lý do và tìm các giải pháp để khắc phục. - Giá tiêu thụ nước sinh hoạt có đủ bù đắp giá thành sản xuất hay không và có ở mức hợp lý để người tiêu dùng có thể chi trả không? - Các vấn đề liên quan đến mở rộng khách hàng trong hiện tại và tương lai. - Dây chuyền công nghệ, hệ thống sản xuất nước sạch đã đạt tiêu chuẩn cấp nước hay chưa? - Nguyên nhân chính của việc thất thoát nước và giải pháp khắc phục. - Sản phẩm nước sạch sản xuất ra có đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế về chất lượng nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt hay không? - Nguồn vốn thực hiện các dự án cấp nước và kế hoạch trả nợ vay? - Mô hình tổ chức của Công ty đã phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước và ngành nước hay chưa? Nếu chưa thì nên chuyển đổi mô hình như thế nào cho phù hợp và hiệu quả? 1.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận xuyên suốt của đề tài là việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 1.2.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức, ban ngành về phát triển SXKD nước sạch của Thái Nguyên qua các nguồn thông tin như : sách, báo, tạp chí, tài liệu hội nghị, học tập chuyên ngành và internet. Thu thập tài liệu sơ cấp: Việc thu thập tài liệu sơ cấp chủ yếu dựa trên nghiên cứu thực tế, sử dụng các số liệu trong các báo cáo sản xuất, lao động, tổ chức của Công ty, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 30 1.2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu a/ Phương pháp thống kê Phương pháp này dùng để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết hợp với so sánh để làm rõ vấn đề:Tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn thời gian; mức độ hiện tượng; mối quan hệ giữa các hiện tượng. Được thể hiện qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.... Từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học. Số liệu thu thập được biểu diễn bằng nhiều dạng khác nhau như dạng biểu đồ hình cột, hình bánh, hình mạng nhện..... Tùy thuộc vào từng loại số liệu khác nhau và yêu cầu cần thiết phải thể hiện kết quả. b/ Phương pháp dự tính dự báo Từ việc phân tích thực trạng SXKD nước sạch của Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên từ năm 2002 - 2006 và xu hướng phát triển SXKD để từ đó đưa ra giải pháp phát triển SXKD nước sạch. Sự chính xác trong kết quả của dự báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại trong việc phát triển SXKD nước sạch của Công ty. Tính sản lượng à doanh thu ho à vốn để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp và tiết kiệm. c/ Phương pháp so sánh - So sánh theo thời gian, so sánh theo thời điểm...... để tìm ra những phương án tối ưu cho việc nghiên cứu phát triển SXKD của Công ty. d/ Phương pháp tiếp cận “ Benchmarking” “Benchmarking” là một phương pháp xác định mức chuẩn và xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu của các công ty cấp nước, hiện Benchmarking là một phương pháp được áp dụng khá phổ biến trong ngành nước trên phạm vi toàn cầu. Công việc này bao gồm công việc thu thập, phân tích và so sánh các số liệu hoạt động chủ yếu về mặt kỹ thuật, tài chính, thể chế và dịch vụ khách hàng giữa các công ty cấp nước của một quốc gia, một khu vực và trên thế giới. Benchmarking còn được coi là chuẩn mực, một công cụ quản lý và lập kế hoạch hiệu quả đối với các công ty cấp nước, có ý nghĩa cụ thể: 31 - Báo cáo số liệu về Benchmarking giúp các cơ quan chức năng một cái nhìn tổng quát về thực trạng ngành cấp nước của một khu vực, một quốc gia để có thể đánh giá hiệu quả đầu tư của ngành cũng như những khó khăn và thách thức trong tương lai, qua đó đề ra cơ chế, chính sách, định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp. - Đối với các công ty cấp nước, bằng cách tham gia vào thực hiện chương trình Benchmarking, họ sẽ tự đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hoạt động của mình. Nội dung chương trình Benchmarking là tập hợp số liệu trên các lĩnh vực hoạt động của công ty cấp nước, từ đó xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và phân tích các số liệu tổng hợp được như: +/ Độ bao phủ của dịch vụ : tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dân được hưởng dịch vụ so với tổng số dân cư. +/ Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng: Mức tiêu thụ nước bình quân do một khách hàng sử dụng tính theo đơn vị chuẩn (lít/người/ngày). +/ Nước thất thoát: tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) lượng nước thất thoát so với lượng nước sản xuất ra. +/ Tổng số đấu nối: Số lượng đầu mối (đấu nối) sử dụng nước của khách hàng, chỉ tiêu này giúp hiểu rõ về mức độ phức tạp trong quản lý số đấu nối. +/ Chi phí vận hành đơn vị: Tổng chi phí cho một mét khối nước tiêu thụ. +/ Tỷ lệ sử dụng nhân viên: Sử dụng bình quân/1.000 khách hàng. +/ Tỷ lệ hoạt động: Tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiền nước và tổng chi phí sản xuất nước trong 1 năm. +/ Tỷ lệ cấp nước liên tục: đánh giá mức độ duy trì dịch vụ. e/ Sử dụng ma trận SWOT phân tích phát triển SXKD sản phẩm nước sạch Đề tài áp dụng ma trận SWOT làm công cụ phân tích để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất cho việc phát triển SXKD sản phẩm nước sạch của Công ty. Tên SWOT là viết tắt của các từ: - Strengths : những mặt mạnh 32 - Weaknesses : những mặt yếu - Opportunities : các cơ hội bên ngoài -Threat : các nguy cơ bên ngoài Để áp dụng mô hình SWOT này, trước hết cần xây dựng các ma trận cơ hội, nguy cơ nhằm tìm ra các yếu tố chính có ảnh hưởng tác động bên ngoài, đồng thời kết hợp với ma trận đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu (những yếu tố bên trong) để xây dựng các giải pháp khả thi. Bảng 1.12 Ma trận cơ hội Sự tác động của cơ hội Xác suất tận dụng cơ hội Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình Thấp Miền ưu tiên cao Miền ưu tiên trung bình Miền ưu tiên thấp Bảng 1.13 Ma trận nguy cơ Sự tác động của nguy cơ Xác suất xuất hiện nguy cơ Hiểm nghèo Nguy kịch Nghiêm trọng Nhẹ Cao Trung bình 33 Thấp Mức khẩn cấp Mức cao Mức trung bình Mức thấp Sử dụng tất cả các thông tin có được từ ma trận, các nhà nghiên cứu có thể kết hợp các cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để hình thành các giải pháp tối ưu để phát triển SXKD dựa trên ma trận SWOT. Phân tích SWOT dựa trên một sơ đồ đơn giản của việc phân loại tất cả những nhân tố có ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của ngành, được chia thành: - Những nhân tố bên ngoài và những nhân tố bên trong có tác động. - Những nhân tố có tác động tốt và những nhân tố có tác động xấu. Như vậy: - Những nhân tố bên ngoài có lợi là những cơ hội. - Những nhân tố bên ngoài không có lợi là những nguy cơ. - Những nhân tố bên trong có lợi là những mặt mạnh. - Những nhân tố bên trong không có lợi là những mặt yếu. Phân tích SWOT dựa trên sự nhận biết 4 nhóm nhân tố, dựa vào mô tả ảnh hưởng của chúng đến tình hình SXKD cũng như khả năng SXKD làm mạnh lên hay yếu đi áp lực của chúng. Sự tác động lẫn nhau của các cơ hội và nguy cơ với những mặt mạnh, mặt yếu của tình hình SXKD cho phép chúng ta xác định vị thế của Công ty đồng thời có thể có được những giải pháp toàn diện nhất. Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD trong phân tích SWOT như bảng 1.14: Bảng 1.14: Các nhân tố trong phân tích SWOT Ảnh hƣởng Môi trƣờng Có lợi Không có lợi Bên ngoài Những cơ hội Những nguy cơ Bên trong Những mặt mạnh Những mặt yếu Mô hình ma trận SWOT và những phối hợp có hệ thống các cặp tương ứng với các nhân tố nói trên tạo ra các cặp phối hợp Logic như mô tả trong mô hình 1.16 34 Bảng 1.15 Ma trận SWOT SWOT Những cơ hội (O) O1 O2 Những nguy cơ (T) T1 T2 Những mặt mạnh (S) S1 S2 Phối hợp SO Sử dụng những điểm mạnh để tận dụng cơ hội Phối hợp ST Sử dụng các điểm mạnh để vượt qua các nguy cơ đe dọa Những mặt yếu (W) W1 W2 Phối hợp WO Tận dụng cơ hội để khắc phục những điểm yếu Phối hợp WT Giảm thiểu các điểm yếu và tìm cách tránh, hạn chế các nguy cơ Việc sử dụng SWOT cũng như các công cụ kỹ thuật, mô hình hay các phương pháp tổng hợp là rất cần thiết đối với quá trình phát triển SXKD, hỗ trợ việc lựa chọn và quyết định các giải pháp. 1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Luận văn sử dụng các chỉ tiêu sau để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: - Chỉ tiêu sản lượng nước sản xuất bình quân một ngày đêm của từng nhà máy nước và toàn Công ty, - Chỉ tiêu sản lượng nước tiêu thụ - Chỉ tiêu sản lượng nước thất thoát - Chi phí sản xuất nước - Giá thành toàn bộ cho 1m3 nước tiêu thụ - Giá bán - Doanh thu từ sản phẩm nước sạch - Lợi nhuận từ sản phẩm nước sạch 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SXKD NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƢỚC SẠCH THÁI NGUYÊN 2.1 Đặc điểm chung của Công ty 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty 2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên nằm trên địa bàn trung tâm thành phố Thái Nguyên, nằm trong địa phận phường Trưng Vương. Đây là lợi thế của Công ty trong việc SXKD nước sạch vì thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung dân cư đông nhất trong tỉnh. Vị trí địa lý của thành phố Thái Nguyên cũng rất thuận lợi so với các vùng, huyện khác trên địa bàn tỉnh. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh, là đầu nút hệ thống giao thông: đường bộ, đường sắt và đường sông. Mặc dù là tỉnh miền núi, nhưng thành phố Thái Nguyên lại được xếp vào địa hình trung du. NMN Sông Công trực thuộc Công ty cũng có thuận lợi là nằm trong địa phận thị xã Sông Công, nơi cũng được xếp vào địa hình trung du. Đây cũng là vị trí thuận lợi cho việc phát triển SXKD nước sạch vì Sông Công tập trung dân cư đông, có các khu công nghiệp với nhu cầu sử dụng nước lớn. 2.1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty được thành lập năm 1963 với tên gọi đầu tiên là Nhà máy nước (NMN) Túc Duyên. Ngày đầu thành lập, Nhà máy có 43 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lao động phổ thông, rất ít người được đào tạo công nhân ngành nước, trang thiết bị còn rất thiếu thốn, công suất nước đạt 1.200 m3/ngày đêm. Tuy nhiên với tinh thần lao động hăng say, sự lãnh đạo sáng suốt của Lãnh đạo Nhà máy, hàng năm NMN Túc Duyên đều hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD do nhà nước giao. Năm 1982, NMN Túc Duyên được đổi tên thành Công ty Cấp nước Bắc Thái và công suất đạt trên 7.000 m3/ngày đêm. Năm 1995, Công ty Cấp nước Bắc Thái tiếp nhận thêm NMN Sông Công và tình hình SXKD ngày càng phát triển, Công ty luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty Cấp nước Bắc Thái 36 được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005. Hiện tại, Công ty đang quản lý và khai thác 3 nhà máy sản xuất nước: Túc Duyên, Tích Lương và Sông Công, ngoài ra còn có các bộ phận sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác như: kiểm định chất lượng các thiết bị đo đếm ngành nước, thi công xây lắp công trình chuyên ngành…… Công suất nước toàn Công ty đạt 45.000 m 3 /ngày đêm, thu nhập của người lao động ổn định, hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2006, Công ty lại chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên để phù hợp với việc gia nhập tổ chức WTO của Việt Nam. 2.1.2.3 Các quá trình thay đổi quy mô sản xuất nước sạch của công ty Năm 1963 Nhà máy có 2 giếng nước có công suất 1.200 m3/ngày đêm. Có 7.760 m đường ống chuyền tải có đường kính từ DN100mm đến DN400mm và hơn 4.500 m đường ống có đường kính nhỏ hơn 100mm. Ngày 28 Tết nguyên đán năm 1963, nguồn nước sạch đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên chính thức được bơm vào mạng phục vụ nhân dân thành phố Thái Nguyên. Tháng 10 năm 1973, Nhà máy khởi công lắp đặt hệ thống xử lý nước có công suất 700 m3/ngày đêm do Hunggari viện trợ. Xây trạm tăng áp, dựng đài nước chứa được 200 m3 và lắp thêm 2.200 m đường ống DN200, với mục đích làm tăng chất lượng nước, tăng số người sử dụng nước và cung cấp nước được cho những khu vực có địa hình cao. Công trình này hoàn thành và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1974. Năm 1976, Nhà máy được đầu tư khoan thêm 3 giếng và hoàn thành vào tháng 4 năm 1977, đưa công suất nhà máy lên 4.500 m3/ngày đêm. Năm 1978, Nhà máy tiếp tục được đầu tư khoan thêm 2 giếng và được hoàn thành vào tháng 5 năm 1979, đưa công suất nhà máy lên 7.000 m3/ngày đêm, đảm bảo phần lớn nhu cầu nước của thành phố lúc bấy giờ. Tháng 11 năm 1982, NMN Túc Duyên sau khi được đổi tên thành Công ty Cấp nước Bắc Thái đã tiếp nhận thêm NMN Sông Công có công suất 15.000m 3 /ngày đêm, nhưng không thể phát huy được hết công suất vì đường ống đã quá cũ nát, công nghệ lạc hậu, trang thiết bị xây dựng không đồng bộ. 37 Năm 1997, Công ty Cấp nước Bắc Thái do tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên, đồng thời triển khai thực hiện dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên, nhằm nâng công suất Nhà máy, cải tạo đường ống cũ nát hiện có và có thể phục vụ thêm nhiều khách hàng. Tháng 12 năm 2002, Dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên hoàn thành, các công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. NMN Túc Duyên được nâng công suất từ 7.000 m3/ngày đêm lên 10.000 m3/ngày đêm, xây mới thêm 01 NMN Tích Lương có công suất 20.000 m3/ngày đêm với trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Lắp đặt thêm 50 km đường ống chuyền tải có đường kính từ 200 đến 700mm và trên 100 km đường ống phân phối có đường kính từ 63 đến 150mm. Năm 2003, Công ty lắp đặt thêm 200 km đường ống phân phối, mở rộng phạm vi phục vụ, tăng số hộ được sử dụng nước sạch lên cao. 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty 2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên, tính đến thời điểm năm 2006 là doanh nghiệp nhà nước, có 100% vốn nhà nước. Đứng đầu Công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty. Cụ thể: - Chủ tịch - Giám đốc Công ty: điều hành chung - Phó Giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm về mảng kinh tế của Công ty. - Phó Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật của Công ty Ngoài ra còn có các phòng, ban, xưởng, đội thực hiện công tác chuyên môn và các nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao: - Phòng Tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự; giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động; quản lý, lưu trữ các văn bản, giấy tờ của toàn Công ty. - Phòng Kinh doanh: Thực hiện công tác quản lý khách hàng và các dịch vụ chăm sóc khách hàng toàn Công ty; đảm nhận công tác tuyên truyền, quảng cáo về sản phẩm nước sạch với các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh; thực hiện công việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng nước của khách hàng. 38 - Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật hệ thống cấp nước đang sử dụng, lập kế hoạch SXKD, các phương án phát triển SXKD cho Công ty, quản lý, theo dõi an toàn vệ sinh lao động trong toàn Công ty. - Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực về tài chính, kế toán, thống kê; quản lý, thu chi, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty và các công việc thuộc lĩnh vực kế toán. - Phòng Kế hoạch Đầu tư: Thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng. - Phòng Kiểm tra: Làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm tra khách hàng sử dụng nước và thờng trực công tác ISO 9001-2000 - Ban Quản lý Dự án Cấp nước: Tìm mới, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài cho các dự án; thực hiện các Dự án đầu tư trong lĩnh vực cấp nước. - Xí nghiệp xây lắp công trình: Thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình chuyên ngành về nước. Thi công các công trình xây dựng dân dụng theo giấy phép kinh doanh của Công ty. - NMN nước Túc Duyên: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế. - NMN Tích Lương: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế. - NMN Sông Công: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy định, theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế. - Phân xưởng đồng hồ đo nước lạnh: làm nhiệm vụ kiểm định chất lượng đồng hồ đo đếm cho các loại đồng hồ mua về và đồng hồ đã lắp cho dân nhưng có khiếm khuyết đo đếm không chính xác. Kiểm định chất lượng đồng hồ đo nước theo định kỳ, kế hoạch và kiểm định cho các đối tượng khác bên ngoài Công ty khi có yêu cầu. - Trung tâm tư vấn cấp thoát nước và xây dựng: Làm nhiệm vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến cấp thoát nước và xây dựng, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, lập dự toán công trình và thẩm tra các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật. 39 Sơ đồ Công ty trang riêng 40 - Số lượng lao động đang làm việc tại Công ty: Với khối lượng công việc mà Công ty đang thực hiện thì lượng lao động của Công ty cũng khá nhiều, năm 2006 số lượng lao động toàn Công ty đã lên đến 372 người, với đầy đủ các ngành nghề khác nhau. Bảng 2.1 Số lƣợng cán bộ công nhân viên chức của Công ty năm 2006 ĐVT: người Vị trí công việc Trình độ, chuyên ngành đào tạo Lãnh đạo, trƣởng phó phòng … Chuyên viên, kỹ thuật các phòng ban Công nhân lao động Cộng 1. Kỹ sư cấp thoát nước 03 03 2. Trung cấp cấp thoát nước 01 03 05 09 3. Công nhân cấp thoát nước 69 69 4. Kỹ sư ngành kỹ thuật khác 07 12 08 27 5. Cử nhân kinh tế 11 17 32 60 6. Trung cấp Kinh tế, kỹ thuật khác 20 78 98 7. Công nhân ngành khác 106 106 Cộng 22 52 298 372 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) - Số lượng lao động tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo: Hầu hết đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đều được đào tạo ít nhất một ngành nghề trước khi vào làm việc trong Công ty, với đủ các lĩnh vực mà Công ty đang cần. Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng chiếm vị trí khá cao trong toàn Công ty (90/372, bằng 24,19%%). - Vị trí lao động trong các bộ phận của Công ty : Hiện tại, vị trí bố trí sắp xếp các lạo động trong Công ty còn chưa hợp lý. Số người làm việc trái ngành nghề được đào tạo rất nhiều, chưa khai thác được hết khả năng, thế mạnh của từng người công nhân. Số lượng người được đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật khác còn quá cao so với số lượng người được đào tạo chuyên ngành cấp nước, dẫn đến tình trạng thừa và thiếu nhân lực theo yêu cầu của công việc. Số lao động không có chuyên 41 ngành cấp nước nhưng đang đảm nhận công việc sửa chữa đường ống, ghi chỉ số đồng hồ..... còn đang rất phổ biến trong Công ty. 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty có nhiệm vụ chính là SXKD sản phẩm nước sạch cho các đối tượng tiêu dùng sản phẩm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện thi công, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình chuyên ngành nước. 2.1.2.3 Sự phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty Hiện nay, sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong Công ty cũng chưa đạt được hiệu quả, vẫn còn có sự chồng chéo ở một số khâu hay một số công việc cụ thể. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tuy đã được quy định cụ thể, song đôi khi vẫn có sự giải quyết công việc chồng chéo, lẫn công việc của nhau. Điều này gây lãng phí nguồn nhân công vì có thể cùng lúc có nhiều bộ phận cùng đến giải quyết và việc xử lý công việc bị rối, nhầm lẫn. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban đôi khi còn xảy ra tình trạng phòng nào cũng cho rằng công việc của mình là quan trọng nhất cho nên không tích cực trong việc phối hợp với nhau để giải quyết công việc cho nhanh chóng, suôn sẻ. 2.1.2.4 Cơ cấu tổ chức, quản lý các nguồn lực - Quản lý về nhân sự: +/ Khả năng thích ứng với công việc: Hầu hết lao động trong Công ty là lao động trẻ được đào tạo tay nghề bài bản từ các trường dạy nghề, có sức khoẻ đáp ứng được mọi yêu cầu công việc, không ngại khó khăn, vất vả. Tuy nhiên, ngành SXKD nước sạch lại là một ngành kinh doanh đặc biệt. Vì vậy, lao động không chỉ cần có sự nhiệt tình mà cần phải có cả kinh nghiệm trong xử lý công việc. Chẳng hạn như việc kiểm tra áp lực đường ống, nếu là người công nhân có nhiều năm công tác, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sẽ rất dễ dàng trong việc kiểm tra, xử lý, họ biết khi nào thì cần vặn thêm một vòng van nữa hay là dừng lại. Điều đó cho thấy rằng có được đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm thực sự là một nguồn vốn vô cùng quý báu cho Công ty. 42 +/ Chuyên môn, ngành nghề được đào tạo: Hiện nay, trong Công ty hầu hết lao động đều có trình độ tối thiểu từ bậc 3/7 trở lên. Số lượng lao động đạt trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ khá lớn trong toàn Công ty. +/ Kiến thức khoa học và lý luận chính trị: Tương đương với trình độ chuyên môn, hàng năm những lao động ưu tú của Công ty còn được cử đi bồi dưỡng, học tập thêm những lớp đào tạo về lý luận chính trị, hay đăng ký học thêm ngành nghề thứ 2, thứ 3 tuỳ theo khả năng và năng lực của mỗi cá nhân. Số lượng cán bộ công nhân viên lao động trong Công ty được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. +/ Số lượng cán bộ công nhân viên hiện có: Số lượng công nhân lao động trong toàn Công ty tính đến thời điểm năm 2006 là 372 người. Trong đó, lao động sản xuất trực tiếp là 326 người chiếm tỷ lệ 89,77%, số lượng lao động gián tiếp là 46 người, chiếm tỷ lệ 12,31 %. - Quản lý vốn: Căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty, thấy rằng việc quản lý vốn của Công ty khá tốt, tuy nhiên vẫn có thể tiết kiệm một số chi phí để kết quả SXKD đạt kết quả cao hơn. - Quản lý đất đai: Công ty quản lý số đất đai được Nhà nước giao đúng mục đích là dành cho sản xuất, và văn phòng, không sử dụng vào cho thuê kinh doanh hay cấp đất bừa bãi cho bất cứ đối tượng nào. - Quản lý nguồn khai thác: Nguồn khai thác chủ yếu của Công ty là nguồn nước mặt lấy từ hồ Tích Lương và nước ngầm từ các giếng khoan. Công ty thực hiện đúng các quy định về khai thác và quản lý nguồn nước. Chế độ khai thác nước cũng luôn bảo đảm không làm cạn kiệt hay ô nhiễm nguồn tài nguyên nước. - Quản lý về công nghệ: Những công nghệ hiện đại mới được đầu tư đã được sự quan tâm cần thiết của Công ty, sử dụng những lao động có trình độ, đúng ngành nghề đào tạo vào những vị trí có dây chuyền công nghệ cao, điển hình là dây chuyền sản xuất nước của NMN Tích Lương. 2.1.2.5 Thu nhập của người lao động trong Công ty Với thu nhập bình quân khoảng 1.900.000 đồng/người/tháng năm 2006, thấy rằng người lao động trong Công ty có mức thu nhập khá cao so với mức lương tối 43 thiểu theo quy định của Nhà nước. Điều đó giúp cho người lao động ổn định được cuộc sống và có thể yên tâm công tác. 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Trước thời điểm năm 2003, tình hình trang thiết bị của Công ty còn khá thiếu thốn. Nơi làm việc chưa được mở rộng, chưa có đủ các kho lưu trữ vật tư thiết bị, nơi làm việc phù hợp cho các bộ phận. Số lượng máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành nước và thi công công trình còn ít, không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá của ngành cấp nước. Sự hạn chế về máy móc thiết bị cũng là một nguyên nhân không nhỏ trong việc SXKD của Công ty, không có thiết bị phát hiện kịp thời những nơi rò rỉ nước dẫn đến việc thất thoát nước cao, giảm doanh thu và gây lãng phí nước sạch. Sau khi hoàn thành Dự án Cấp nước, tình hình trang thiết bị của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Khu làm việc được tu sửa, xây thêm hệ thống kho bãi, đầu tư thêm máy móc thiết bị văn phòng, các gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị được thực hiện, có thêm một số máy móc chuyên dụng cho ngành nước như thiết bị kiểm tra rò rỉ chống thất thoát nước, máy bơm bùn cát, máy nén khí…., các xe tải cẩu phục vụ thi công và lắp đặt đường ống nước…. góp phần vào việc phát triển SXKD của Công ty. Tuy nhiên, để phát huy tác dụng của các trang thiết bị này, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như người sử dụng, quản lý nó, tình hình thi công lắp đặt các công trình….. 2.2 Thực trạng về tài chính Ngành nước là một ngành đặc thù, cho nên các Công ty Cấp nước cũng có nhiều thuận lợi hơn các ngành khác trong việc SXKD và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, cũng như những đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Công ty cũng phải đảm bảo được tình hình SXKD để Công ty tồn tại và phát triển. 44 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) Nhìn vào biểu đồ trên thấy rằng, nguồn vốn vay ADB chiếm tới 38,4% trên tổng nguồn vốn của Công ty. Nguyên nhân, do Công ty nhận giá trị dự án bàn giao sang với khoản nợ vay thực hiện dự án lớn. Tuy nhiên, Công ty đã xây dựng kế hoạch trả nợ khoản vay được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý phê duyệt. Qua bảng phân tích dưới đây, thấy rằng lượng tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ lệ lớn trên tổng tài sản của Công ty. Đây là những tài sản được mua và bổ sung từ dự án cấp nước hoàn thành bàn giao cho Công ty sử dụng. Cũng vì vậy mà tỷ lệ nợ phải trả chiếm trên 50% nguồn vốn của Doanh nghiệp. Tuy nhiên để phát triển SXKD thì Công ty phải mạnh dạn đầu tư và nợ vay là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là Công ty sẽ có phương án SXKD như thế nào để có thể hoàn trả được phần vốn vay đó và Công ty vẫn có thể tồn tại và phát triển. Cũng qua bảng dưới thấy rằng, một số khả năng thanh toán của Công ty ở mức thấp, do giá trị nợ vay quá lớn. Tuy nhiên, ta cũng không thể đánh giá năng lực của Công ty qua những con số đó, mà phải tính đến nội lực, thế mạnh của Công ty để xem xét đến việc phát triển của Doanh nghiệp. Nợ vay ADB, Tỷ lệ 38,4%/nguồn vốn Vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ 43,7%/nguồn vốn Nợ ngắn hạn. Tỷ lệ 12,4%/nguồn vốn Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 45 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Cơ cấu tài sản (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 - Tài sản cố định/tổng tài sản 73,62 73,83 83,36 79,12 - Tài sản lưu động/tổng tài sản 26,38 26,17 16,64 20,88 2 Cơ cấu nguồn vốn (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 - Nợ phải trả/tổng nguồn vốn 16,96 71,43 51,03 50,78 - Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 83,04 28,57 48,97 49,22 3 Khả năng thanh toán (lần) - Khả năng thanh toán hiện hành 5,90 1,40 1,96 1,78 - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,58 1,58 4,20 1,40 - Khả năng thanh toán nhanh 0,42 0,34 1,19 0,57 - Khả năng thanh toán nợ dài hạn 0,77 0,76 0,84 0,78 4 Tỷ suất sinh lời (%) - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp/doanh thu thuần 7,96 (0,19) (35,97) (0,21) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp/doanh thu thuần 5,42 (0,19) (35,97) (0,21) - Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp/tổng tài sản 1,64 (0,04) (0,69) (0,04) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp/tổng tài sản 1,11 (0,04) (0,69) (0,04) - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn chủ sở hữu 4,58 (0,17) (1,40) (0,09) (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) Đơn cử phân tích một khả năng thanh toán của Công ty như khả năng thanh toán nhanh để chứng tỏ nhận định đó của tác giả. Khả năng thanh toán nhanh = tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn / tổng nợ ngắn hạn. Công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có 46 nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.Mặt khác, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý. Do chi phí sản xuất quá lớn cao hơn doanh thu đạt được cho nên trong 3 năm 2004-2006 Công ty luôn bị lỗ và tỷ suất sinh lời luôn bị âm. 2.3 Thực trạng SXKD nƣớc sạch của Công ty 2.3.1 Thực trạng sản xuất 2.3.1.1 Sản lượng nước sản xuất toàn Công ty ( m3/ngày đêm) - Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Túc Duyên: NMN Túc Duyên có thời gian hoạt động lâu đời nhất so với 3 NMN hiện nay của Công ty. Qua nhiều lần cải tạo và nâng cấp hệ thống các giếng khoan khai thác, hiện nay sản lượng sản xuất của NMN Túc Duyên vẫn ổn định và có kết quả tốt. Bảng 2.3 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm của NMN Túc Duyên Chỉ tiêu Năm Sản lƣợng nƣớc theo thiết kế (m 3/ngđ) Sản lƣợng nƣớc sản xuất bình quân (m 3/ngđ) Tăng (+), giảm (-) so với thiết kế (%) (m 3 ) Năm 2003 10.000 9.722 - 2,8 - 278 Năm 2004 10.000 8.320 - 16,8 - 1.680 Năm 2005 10.000 8.450 - 15,5 - 1.550 Năm 2006 10.000 8.420 - 15,8 - 1.580 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) Tuy nhiên, để duy trì tuổi thọ và bảo vệ nguồn nước ngầm cho NMN Túc Duyên, nên hiện nay sản lượng nước khai thác của NMN chỉ duy trì ở mức trên dưới 9.000m 3 /ngày đêm. 47 - Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Tích Lƣơng: NMN Tích Lương bắt đầu hoạt động chính thức vào tháng 01/2003. Việc đưa NMN Tích Lương vào khai thác, sử dụng đã làm tăng đáng kể lượng nước sản xuất của Công ty. Với dây chuyền công nghệ hiện đại, với công suất thiết kế đạt 20.000 m3/ngày đêm, NMN Tích Lương đang là đơn vị khai thác sản lượng nước nhiều nhất Công ty. Bảng 2.4 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm của NMN Tích Lƣơng Chỉ tiêu Năm Sản lƣợng nƣớc theo thiết kế (m 3/ngđ) Sản lƣợng nƣớc sản xuất bình quân (m 3/ngđ) Tăng (+), giảm (-) so với thiết kế (%) (m 3 ) 2003 20.000 8.528 - 42,64 - 11.472 2004 20.000 11.930 - 59,65 - 8.070 2005 20.000 13.852 - 69,26 - 6.148 2006 20.000 16.577 - 17,11 - 3.423 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) - Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Sông Công: Do đường ống, hệ thống cấp nước của NMN Sông Công đã cũ nát nên lượng nước sản xuất ra còn rất nhỏ. Mặc dù NMN được thiết kế 15.000m3/ngày đêm, nhưng do tuổi thọ công trình đã cao cho nên công suất nước khai thác chỉ đạt được khoảng 5.000m3/ngày đêm cộng với đường ống cấp nước thường xuyên vỡ hỏng, gây thất thoát nước, áp lực nước yếu, nhất là vào các giờ cao điểm trong ngày, gây tâm lý bực bội cho người tiêu dùng vì nhu cầu không được đáp ứng. Hiện tại, NMN Sông Công không thể tăng thêm khách hàng sử dụng nước nếu không đầu tư xây dựng hoặc cải tạo lại hệ thống cấp nước.Dự kiến sau khi Dự án Cải tạo và Nâng cấp hệ thống cấp nước Sông Công hoàn thành chuyển giao đi vào hoạt động vào năm 2010 sẽ giúp cho tình hình khai thác sản xuất nước sạch của NMN Sông Công phát triển. 48 Bảng 2.5 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm của NMN Sông Công Chỉ tiêu Năm Sản lƣợng nƣớc theo thiết kế (m 3/ngđ) Sản lƣợng nƣớc sản xuất bình quân (m 3/ngđ) Tăng (+), giảm (-) so với thiết kế (%) (m 3 ) Năm 2003 15.000 3.480 - 76,8 - 11.520 Năm 2004 15.000 3.494 - 76,71 - 11.506 Năm 2005 15.000 3.500 - 76,67 - 11.500 Năm 2006 15.000 3.889 - 74,07 - 11.111 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) - Sản lƣợng sản xuất nƣớc toàn Công ty: Bảng 2.6 Sản lƣợng nƣớc sản xuất bình quân toàn Công ty từ 2003 -2006 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Sản lƣợng sản xuất một ngày đêm (m 3/ngày đêm) 21.730 23.744 25.802 28.886 NMN Túc Duyên 9.722 8.320 8.450 8.420 NMN Tích Lương 8.528 11.930 13.852 16.577 NMN Sông Công 3.480 3.494 3.500 3.899 Sản lƣợng sản xuất cả năm (m3/năm) 7.822.800 8.547.840 9.288.720 10.402.560 NMN Túc Duyên 3.499.920 2.995.200 3.042.000 3.031.200 NMN Tích Lương 3.070.080 4.294.800 4.986.720 5.967.720 NMN Sông Công 1.252.800 1.257.840 1.260.000 1.403.640 (Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên) Hiện nay, sản lượng sản xuất nước toàn Công ty phục vụ được cho khoảng 38.600 khách hàng trong khu vực được cấp nước. Khả năng cung cấp nước vào mọi thời điểm của Công ty cũng rất lớn, không bị hạn chế về áp lực nước hay công suất sản xuất (ngoại trừ NMN Sông Công). Nhưng căn cứ vào sản lượng sản xuất của từng nhà máy, thì sản lượng sản xuất nước của từng nhà máy vẫn thấp, chưa đạt yêu cầu thiết kế. Lý do sản lượng nước sản xuất ra phải cân đối tỷ lệ nước tiêu thụ, mức 49 tiêu thụ thấp thì sản lượng nước sản xuất ra cũng thấp theo, tránh lãng phí chi phí, nguồn nước. Tốc độ phát triển khách hàng chưa phù hợp với công suất thiết kế. 2.3.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTNU Pham Thi Thanh Ngan.pdf
Tài liệu liên quan