Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: I BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------œœœ-------- LƯU THỊ HOA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN DŨNG TP.HÔ ̀ CHÍ MINH - NĂM 2008 II LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lưu Thị Hoa III MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................II MỤC LỤC ..............................................................................

pdf138 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------œœœ-------- LƯU THỊ HOA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN DŨNG TP.HÔ ̀ CHÍ MINH - NĂM 2008 II LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lưu Thị Hoa III MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................II MỤC LỤC ......................................................................................................III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ VI DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... VII DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ ..................................................................... VIII PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3 3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................5 6. Kết quả đạt được của luận văn....................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ............................................................................................8 1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ..............................................................8 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn .........................8 1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng...........................................................10 1.1.3. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng ..............................................................................11 1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng ...........................................................12 1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng ......................................................12 1.2. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..............................................................................................................13 1.2.1. Dịch vụ ngân hàng và hội nhập kinh tế quốc tế .................................................13 1.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập..........14 IV 1.3. NHỮNG YÊU CẦU MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ............................................................................................17 1.3.1. Các cam kết theo Hiệp định về thương mại dịch vụ của ASEAN......................17 1.3.2. Những yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ NH theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ............................................................................................18 1.3.3. Yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập WTO và lộ trình hội nhập cụ thể..................................................................................19 1.4. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG...........................................................................................................................22 1.4.1. Cơ hội .................................................................................................................22 1.4.2. Thách thức ..........................................................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH.....................................................................25 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hồ Chí Minh .................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hồ Chí Minh ............................................................27 2.1.3. Tình hình sử dụng lao động................................................................................28 2.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh trong thời gian qua ....................31 2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH ...........................................................................................................36 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng nói chung......................36 2.2.2. Hệ thống các văn bản liên quan hoạt động dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh :................................37 2.2.3. Môi trường kinh tế - xã hội: ...............................................................................39 2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH ................................................................................................40 2.3.1. Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của BIDV Hồ Chí Minh: .....................40 2.3.2. Về quy mô nguồn vốn huy động: .......................................................................41 2.3.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động..........................................................................43 2.3.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh .......................47 2.3.5. Tình hình phát triển “Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn” ............................49 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH:....56 2.4.1. Giá cả/Lãi suất (Prices) ......................................................................................56 V 2.4.2. Loại hình sản phẩm (Products)...........................................................................56 2.4.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion)..................56 2.4.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places) ...................................................................57 2.4.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của BIDV Hồ Chí Minh trong dịch vụ huy động vốn......................................................................................................................57 2.4.6. Phân tích SWOT về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh ................63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM 69 3.1. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................................69 3.1.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành đối với dịch vụ huy động vốn ........69 3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi. ..........................69 3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn. ....................................70 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI........................................70 3.2.1. Giải pháp về chính sách huy động vốn (giá, sản phẩm).....................................70 3.2.2. Giải pháp về phát triển khách hàng ....................................................................77 3.2.3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chánh ..........................................................79 3.2.4. Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới) ..........................................................79 3.2.5. Giải pháp về công nghệ ......................................................................................81 3.2.6. Giải pháp về quản trị điều hành..........................................................................82 3.2.7. Giải pháp về nhân sự ..........................................................................................83 3.2.8. Giải pháp về công tác Marketing........................................................................85 3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................89 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước.............................89 3.3.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................90 3.3.3. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ...91 PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................95 PHẦN PHỤ LỤC VI DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB NHTMCP Á Châu AFAS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong ASEAN AFTA Hiệp định chung về thương mại tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động BIDV Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam BIDV HỒ CHÍ MINH Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- chi nhánh TP.HCM BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ EXIMBANK NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam GATS Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ HHNH Hiệp Hội ngân hàng ICB NH Công thương VN MFN Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc NH Ngân hàng NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNNo &PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTW Ngân hàng Trung ương SACOMBANK NHTMCP Sài Gòn Thương Tín TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ VCB Ngân hàng ngoại thương Việt nam VND Việt Nam đồng WTO Tổ chức Thương mại thế giới VII DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng số 2.1 : Tình hình lao động của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007.............30 Bảng số 2.2 : Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005- 2007 .........................................................................................33 Bảng số 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh qua 3 năm 2005 – 2007................................................................................................35 Bảng số 2.4 : Mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ...........37 Bảng số 2.5 : Lãi suất tiền gửi VND tại TPHCM ngày 22/11/2007 (%/năm) ................38 Bảng số 2.6 : Tình hình huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong 3 năm 2005 – 2007............................................................................................................42 Bảng số 2.7 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi ..........................43 Bảng số 2.8: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ ............................45 Bảng số 2.9 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo lọai khách hàng...................47 Bảng số 2.10 : Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh...........................................................48 Bảng số 2.11: Số lượng thẻ BIDV-ATM phát hành tại BIDV Hồ Chí Minh................53 Bảng số 2.12: Kết quả hoạt động dịch vụ chi hộ lương từ năm 2005-2007..................54 Bảng số 2.13 Kết quả thăm dò nhu cầu khách hàng về dịch vụ thanh toán hiện đại ..55 Bảng số 2.14: Tình hình huy động vốn trên địa bàn TP.HCM năm 2005-2006...........58 Bảng số 2.15 Tình hình huy động vốn địa bàn TP.HCM phân theo loại tiền tệ ..........58 VIII DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai kỳ hạn (thời hạn) gửi, từ năm 2005-2007 . ....................44 Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai tiền tệ, từ năm 2005-2007..............................................45 Biểu đồ 2.3 : Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh theo phân lọai khách hàng.......................................................................46 Biểu đồ 2.4:Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng dịch vụ huy động vốn đối với tiền gửi không kỳ hạn tại BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007.....................52 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, hay cụ thể hơn là của hệ thống ngân hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Theo cam kết trong tiến trình hội nhập, đến năm 2010 nước ta sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong các hoạt động ngân hàng. Mặc dù so với vài năm trước, hoạt động các của ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, nhưng xét về năng lực cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các ngân hàng nước ngoài trong một số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân hàng trong nước đang phải nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài trong nhiều mảng dịch vụ ngân hàng. Thời gian thực hiện những cam kết mở cửa thị trường càng đến gần, hệ thống ngân hàng Việt Nam càng phải nhanh chóng cải cách nhiều mặt hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút và giữ vững khách hàng nhằm đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh đã đề ra. Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động vốn là tạo ra nguồn “ tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế cho. [7] Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi 2 nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ chuyên môn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện...Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng không tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhu hiện nay. Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Trong đó, hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Việc nguồn vốn để cho vay giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, gián tiếp làm trì trệ sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần cho vay các dự án lớn, dài hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTMQD thực hiện, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành 3 phố Hồ Chí Minh (BIDV Hồ Chí Minh) và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung, trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ huy động vốn nói riêng hiện nay và trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn, phân tích cơ hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 3. Phương pháp nghiên cứu: • Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trong hội nhập, thống kê tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thống kê ý kiến khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích kết quả hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và phân tích nguy cơ cạnh tranh. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. • Phương pháp thu thập số liệu: ¾ Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng 4 Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đánh giá về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên NH cũng như mức độ hài lòng của khách hàng đối với chương trình khuyến mãi huy động vốn của NH. Việc thăm dò được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch tiền gửi (Mẫu phiếu Thăm dò tại Phụ lục 1). ¾ Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động vốn và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2005-2007 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo quyết toán ... • Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng cá nhân có giao dịch tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những yêu cầu mở cửa hoạt động dịch vụ ngân hàng trong cam kết hội nhập và những tác động của hội nhập đến hoạt động ngân hàng Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi không gian: tình hình phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh. 5 • Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan tới hoạt động dịch vụ huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2007. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Huy động vốn là một mảng hoạt động dịch vụ cơ bản và quan trọng tại các ngân hàng thương mại. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ này. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi trình độ và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ hoạt động huy động tiền gửi để cho vay. Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại để thực hiện công tác tín dụng nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất. Một khi nguồn tiền gửi huy động không đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Nếu sử dụng nguồn vốn tự có để cho vay, nguồn lực đầu tư cho công nghệ và tài sản cố định sẽ giảm, việc này làm giảm khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng về dài hạn. Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập, nguy cơ bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong đó các ngân hàng nước ngoài với năng lực cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ, thị trường bất động sản ngày càng “nóng”và nhiều kênh huy động vốn mới ra đời và phát triển sẽ góp phần làm giảm thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể là giảm thị phần nguồn vốn huy động. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. 6 Tuy nhiên, nếu có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn, xây dựng chính sách huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt, đa dạng cùng với chiến lược quảng cáo tốt... các ngân hàng thương mại có thể ổn định và phát triển nguồn vốn huy động, từ đó góp phần ổn định và phát triển các mảng hoạt động khác nói chung. Vì vậy, việc xem xét các yêu cầu mở cửa, tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn và hiểu rõ đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, từ đó giúp BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng xây dựng giải pháp huy động vốn phù hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với BIDV Hồ Chí Minh trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và khi hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Kết quả đạt được của luận văn Qua nghiên cứu các yếu tố liên quan từ tổng quát đến chi tiết, tìm hiểu nhiều tác nhân ảnh hưởng đến họat động của ngành NH nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng, và phân tích tình hình thực hiện dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trên nhiều góc độ, luận văn đã đạt được những kết quả như sau: + Nêu rõ các nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của NHTM Việt Nam, của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh nói riêng trong điều kiện hiện nay và trong bối cảnh hội nhập. + Phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, các yếu tố tác động, thách thức và cơ hội phát triển dịch vụ này. + Rút ra một số kết luận từ cuộc thăm dò ý kiến khách hàng giao dịch dịch vụ huy động vốn tại BIDV Hồ Chí Minh.Các kết luận này có thể hỗ trợ các NHTM làm tư liệu tham khảo khi xây dựng chính sách phát triển hoạt động huy động vốn. Cụ thể có thể biết được các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng (cá nhân) trong lựa chọn NH để giao dịch tiền gửi, nguy cơ cạnh tranh của NHTM trong dịch vụ huy động vốn, khách hàng tiềm năng trong dịch vụ huy động 7 vốn... và các hình thức khuyến mãi đối với dịch vụ huy động vốn mà khách hàng ưa thích. + Nhấn mạnh vai trò của các “dịch vụ hỗ trợ huy động vốn”, từ đó làm tiền đề cho các NHTM có cái nhìn mới trong việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động huy động vốn – huy động vốn thông qua phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. + Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu, tăng cường năng lực cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn “Tổ chức tín dụng“: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của pháp luật để hoạt động NH. [1] “Tổ chức tín dụng nước ngoài“: Là các tổ chức tín dụng được thành lập theo luật nước ngoài.[1] “Ngân hàng (NH)“:Là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. [1] “Dịch vụ ngân hàng” : Có quan niệm là dịch vụ ngân hàng chỉ là những hoạt động mang lại các khoản thu phí cho các NH, là khoản trả công bởi các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân khi NH thực hiện dịch vụ cho họ (mà không phải là hoạt động nhận tiền gửi (tiền gửi) hoặc cấp tín dụng). Lại có quan niệm cho rằng dịch vụ ngân hàng là tất cả các dịch vụ mà hệ thống NH cung cấp cho nền kinh tế. Tại khoản 7, điều 20 - Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) có nhắc đến nhóm từ “Dịch vụ NH” như sau: Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán . [1] Trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), có định nghĩa: Một “dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ NH và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính và trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO, nó được chia thành 11 phân ngành cụ thể như sau [9]: (a) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng; 9 (b) Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, tín dụng cầm cố, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác; (c) Thuê mua tài chính; (d) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu NH; Bảo lãnh và cam kết; (e) Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng các cách khác như dưới đây: - Các công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi) - Ngoại hối - Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn - Vàng khối (f) Môi giới tiền tệ; (g) Quản lý tài sản: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, lưu ký và tín thác; (h) Dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác; (i) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác; (j) Dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ mục (a) đến (j) nói trên, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và tái cơ cấu chiến lược doanh nghiệp. Trong Hiệp định Thương mại Việt nam - Hoa Kỳ (BTA), tại Phụ lục về Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính cũng nêu lên cách phân loại dịch vụ ngân hàng như WTO. 10 Như vậy, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được đề cập tới một cách đầy đủ trong Luật Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, nhưng theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng có thể hiểu là toàn bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… thuộc 11 phân ngành nói trên mà hệ thống các NH cung ứng cho nền kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu phân tích dịch vụ ngân hàng liên quan đến hoạt động huy động vốn và một số dịch vụ thanh toán hỗ trợ dịch vụ huy động vốn. Trong đó chú trọng nghiên cứu các giải pháp để phát triển nhóm dịch vụ này. Có thể thấy đa số dịch vụ NH đều giúp mang lại nguồn tiền gửi cho NH, gồm dịch vụ thuộc phân ngành (a), (b),(d),(e), (f), (g), (h),(i),(k) theo cách phân ngành của WTO. 1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng 1.1.2.1 Dịch vụ huy động vốn Nhận tiền gửi: NH được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng.Trong đó tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động NH dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.[1] Phát hành chứng từ có giá: tại điều 46, Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) có qui định: tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Ngoài ra, các tổ chức tín dụng còn có thể huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Mở tài khoản: tổ chức tín dụng là NH được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. 11 Dịch vụ thanh toán: Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), điều 66 có qui định: các tổ chức tín dụng là NH được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây [1]: • Cung ứng các phương tiện thanh toán; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; • Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định. Dịch vụ ngân quỹ: tổ chức tín dụng được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng [1] Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán: theo qui định tại điều 68 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), NH được tổ chức hệ thống thanh toán liên NH trong nước, khi được NHNN cho phép mới được tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế. 1.1.3. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng Các dịch vụ ngân hàng nói chung có những đặc điểm như sau: - Tính vô hình: là đặc điểm khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm hữu hình của các ngành sản xuất vật chất khác. Trong đó yếu tố vô hình là chất lượng phục vụ, sự thuận tiện trong giao dịch, uy tín... hàm chứa trong sản phẩm nhưng khách hàng khó nhận ra và khó phân biệt giữa các nhà cung cấp (các NH) với đẳng cấp tương đương. Chính đặc điểm này làm cho tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng rất cao. Để thu hút và giữ khách hàng, các NH thương mại cần tạo niềm tin, uy tín với khách hàng, đưa ra các tiện ích tăng thêm trong từng dịch vụ và không ngừng củng cố quan hệ đối với khách hàng. - Tính không thể chia cắt: hoạt động cung cấp dịch vụ của NH và hoạt động sử dụng dịch vụ của khách hàng xảy ra cùng lúc và thường được tiến hành dựa trên 12 những qui trình nhất định, theo những thứ tự nhất định. Khi khách hàng có nhu cầu, sản phẩm sẽ được cung ứng trực tiếp cho họ. - Tính khó xác định và không ổn định: một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà việc thực hiện nó dù đơn giản hay phức tạp, qui mô sản phẩm (về doanh số, số lượng..) nhỏ hay lớn đều không đồng nhất về chất lượng dịch vụ, thời gian hoàn thành hoặc phương thức thực hiện khi được thực hiện bởi những nhân viên ngân hàng (giao dịch viên) khác nhau. Hoặc cùng một khách hàng nhưng trong những lần giao dịch khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vì có thể sự cảm nhận khác nhau về sự thuận lợi trong các lần giao dịch, cảm giác an toàn, tin tưởng khi giao dịch, trình độ nghiệp vụ và thái độ thực hiện giao dịch của các nhân viên NH khác nhau…. Các yếu tố này cấu thành và tạo nên chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhưng lại bất ổn, chịu sự tác động, chi phối bởi hoàn cảnh khách quan và chưa lượng hoá chính xác được, ví dụ như cùng một nhân viên, thực hiện cùng một nghiệp vụ nhưng chất lượng phục vụ khác nhau giữa mỗi lần giao dịch do yếu tố thay đổi của sức khoẻ, tâm lý, chất lượng công nghệ khi thực hiện giao dịch.... 1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng Theo đà phát triển của nền kinh tế và tác động của hội nhập kinh tế, loại hình chủ thể cung cấp sản phẩm dịch vụ mang lại lợi ích tương tự dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. Đặc biệt là với dịch vụ huy động tiền nhàn rỗi, chủ thể cung cấp dịch vụ ngày càng đa dạng, gồm các NHTM (trong nước và NH nước ngoài), tổ chức tín dụng phi NH, các quỹ đầu tư, bưu điện, các công ty bảo hiểm, các tổ chức kinh tế... Trong giới hạn của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn do các NHTM cung cấp. 1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Chính phủ: Khi có nhu cầu thanh toán chi phí lương, chi phí hoạt động... Chính phủ là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. 13 Các tổ chức kinh tế, cơ quan chính quyền, doanh nghiệp: đối với hoạt động huy động vốn của NHTM, đây là những khách hàng mang lại nguồn tiền gửi lớn. Đồng thời, trong khía cạnh về cầu tiền tệ, các doanh nghiệp, tổ chức cũng chính là các khách hàng có nhiều nhu cầu vay với qui mô nhỏ đến rất lớn. Bên cạnh đó, những khách hàng này còn là những khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thanh toán lương, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo hiểm, dịch vụ NH hiện đại.... Dân cư: cùng với các tổ chức, doanh nghiệp, đối tượng này là nhóm khách hàng quan trọng của các NHTM. Các dịch vụ dành cho khách hàng này gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, vay tiêu dùng, vay mua xe, dịch vụ ATM, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế...... 1.2. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.2.1. Dịch vụ ngân hàng và hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1.1 Tính tất yếu của hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng Để đưa đất nước phát triển nhanh nhưng bền vững và theo kịp đà tăng trưởng của thế giới, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong nhiều lãnh vực là tất yếu. Hoạt động trong lãnh vực dịch vụ ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hướng chung là hội nhập. Quá trình hội nhập sẽ tạo ra những cơ hội tốt cho khách hàng, giá cả thị trường sẽ trở về sát với giá trị thực, không bị bóp méo do tính độc quyền trong thị trường, chính điều này sẽ thúc đẩy các ngành nghề trong nước, các NHTM Việt Nam cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao phong cách phục vụ khách hàng. Từ đó thúc đẩy phát triển trình độ sản xuất, năng lực doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, hội nhập cũng mang lại những thách thức cho các doanh nghiệp trong nước và cả các NHTM Việt Nam, buộc họ phải kịp thời nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đưa ra những chính sách bán hàng hợp lý, chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên do hạn chế về nhiều mặt như kinh nghiệm, trình độ quản lý, công nghệ so với các nhà cung cấp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cũng như NHTM Việt Nam chắc chắn sẽ 14 gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và không thể tránh khỏi việc giảm hoặc mất thị phần nếu không đáp ứng kịp và đúng nhu cầu thị trường . Tuy vậy, các NHTM Việt Nam cần xác định rằng hội nhập là xu thế tất yếu, là con đường chắc chắn mà các NH phải đi qua. 1.2.1.2 Hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng Hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng là quá trình tự do hoá hoạt động NH, trong đó các hạn chế hay ràng buộc trong hoạt động dịch vụ ngân hàng sẽ được xoá bỏ. Sự phân biệt đối xử giữa các loại hình NH khác nhau về mặt pháp lý được chấm dứt và sự can thiệp của Nhà nước vào các giao dịch liên quan sẽ được hạn chế. Việc hội nhập trong các hoạt động kinh tế nói chung hay hoạt động NH nói riêng được các nước thực hiện một cách chủ động nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhiều nước buộc phải thực hiện theo lộ trình đã cam kết khi tham gia các liên minh kinh tế (WTO, ASEAN...) 1.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập 1.2.2.1 Môi trường pháp lý Khi hội nhập, hệ thống các văn bản pháp luật đưa ra các quy định liên quan đến hoạt động dịch vụ ngân hàng phải thay đổi cho phù hợp, đảm bảo tính minh bạch, ổn định và thống nhất, và nhất là phải có sự phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực quốc tế đang được thừa nhận công khai. Trong điều kiện hội nhập, để mang lại kết quả phát triển cao nhất cho nền kinh tế, hệ thống các cơ quan trực thuộc Chính phủ (hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thị trường) gồm cả Chính Phủ cần đảm bảo thị trường hoạt động thật hiệu quả, nhất là với các hoạt động của hệ thống NH. Và cần phải luôn giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên trong mọi hoạt động dịch vụ NH. 1.2.2.2 Môi trường kinh tế - xã hội Sự phát triển của hệ thống NH và phát triển của nền kinh tế có mối liên quan mật thiết với nhau. Khi nền kinh tế phát triển, tồn tại những người có tích luỹ về vốn và xuất hiện người có nhu cầu đầu tư. Trong đó, người tích luỹ sẽ tìm kiếm các 15 kênh huy động vốn để đầu tư tiền gửi, ngược lại, người đầu tư sẽ tìm kênh phân phối tín dụng để vay tiền, và một trong số họ sẽ tìm đến NHTM. Ngoài ra, nền kinh tế càng phát triển, sự lưu thông hàng hoá và dịch vụ càng nhiều, nhu cầu thanh toán phát sinh tăng, và một trong các kênh giúp thanh toán tiện dụng an toàn, cũng chính là NH. Khi nền kinh tế càng phát triển, công nghệ càng có điều kiện phát triển, đòi hỏi sự thanh toán, và dịch vụ ngân hàng phải hiện đại, tiết kiệm thời gian và công sức khi giao dịch. Từ đó, kích thích các NH hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Và ngược lại, khi chất lượng dịch vụ ngân hàng càng cao, hiệu quả giao dịch trong nền triển kinh tế càng tăng, tiết kiệm nhiều chi phí giao dịch của xã hội, nền kinh tế càng phát triển. Trong điều kiện hội nhập, nền kinh tế có cơ hội phát triển, sẽ thúc đẩy hoạt động dịch vụ ngân hàng phát triển theo. Một yếu tố tác động tới hoạt động và sự phát triển của các NH là sự ổn về chính trị và xã hội. Nếu hai yếu tố trên bất ổn, người có tích luỹ không dám gửi tiền vào NH, sự đầu tư cũng giảm. Từ đó vai trò trung gian tiền tệ của các NH không phát triển được. Mặt khác, khi tình hình chính trị và xã hội bất ổn, ảnh hưởng đến tỷ giá mua bán ngoại tệ, tác động đến tình hình xuất nhẩp khẩu trong nước, tác động đến dịch vụ mua bán ngoại tệ NHTM . Qua đó ta thấy sự liên quan mật thiết giữa môi trường kinh tế, xã hội và sự phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng. 1.2.2.3 Chủ thể tham gia giao dịch trên thị trường dịch vụ ngân hàng * Đối với các ngân hàng - người cung cấp dịch vụ ngân hàng: Để đảm bảo cạnh tranh với các NH nước ngoài trong điều kiện hội nhập, các NHTM Việt Nam cần chuẩn bị tốt: Vốn. Vốn là yếu tố chủ yếu và quan trọng đối với ngân hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, NHTM phải có lượng vốn của đủ lớn. Một mặt để đáp ứng cung tín dụng cho khách hàng, mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm dịch 16 vụ ngân hàng (đặc biệt là sản phẩm NH điện tử), mở rộng và đa dạng kênh phân phối. Nhân sự. Hội nhập đòi hỏi nhân viên NH phải có trình độ nhất định. Do dịch vụ ngân hàng có đặc điểm vô hình và không ổn định, chất lượng nhân sự luôn được đánh giá là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của dịch vụ ngân hàng. Chất lượng nhân sự thể hiện qua trình độ chuyên môn cao, thao tác thực hiện nhanh và chuẩn xác, khả năng tư vấn khách hàng tốt, thái độ phục vụ ôn hoà, nhạy bén và linh hoạt trong công việc. Hội nhập đòi hỏi các NH phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại, trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Trình độ và năng lực quản lý. Trình độ quản lý cao thể hiện qua khả năng quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động của NH một cách hiệu quả nhất. Sản phẩm dịch vụ NH có tính vô hình, do đó uy tín của NH, chất lượng phục vụ, sự an toàn của hệ thống làm nên giá trị dịch vụ NH. Nếu năng lực quản trị điều hành của NH không đáp ứng được yêu cầu đảm bảo NH phát triển tốt, không tạo tâm lý an toàn cho khách hàng và không tạo điều kiện cho nhân viên phục vụ khách hàng với chất lượng cao và trong điều kiện tốt nhất, thì ngân hàng không thể phát triển trong điều kiện hội nhập. Hội nhập còn đòi hỏi các NHTM không những phải đảm bảo năng lực quản trị điều hành cao qua việc nắm vững các quy định của pháp luật trong nước, mà còn phải nắm vững các thông lệ và nguyên tắc quốc tế, cập nhật các kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ NH hiện đại, nắm bắt nguy cơ và năng lực cạnh tranh. Đồng thời, các NHTM phải nhìn thấy và biết cách phòng ngừa các rủi ro và có các biện pháp dự phòng thích hợp. * Đối với khách hàng – người sử dụng dịch vụ Thị trường dịch vụ ngân hàng không thể phát triển nếu không có khách hàng- người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong điều kiện hội nhập, yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng khắt khe. Vì vậy, để các khách hàng dễ dàng chấp nhận các dịch vụ, các NHTM cần tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả nhất. 17 1.3. NHỮNG YÊU CẦU MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP Trong hoạt động thương mại quốc tế về dịch vụ ngân hàng, việc trao đổi sản phẩm giữa trong và ngoài nước không cần bản thân sản phẩm phải di chuyển qua biên giới, mà có sự di chuyển xảy ra về phía NH hay khách hàng của NH. Khi đó, nếu có sự bảo hộ từ phía nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng, chúng sẽ tồn tại dưới hình thức những văn bản pháp lý (của Nhà nước, của NHNN ban hành). Trong đó có quy định chi phối quá trình thành lập và hoạt động của các NH. Đối với các cam kết mở cửa hội nhập, chính phủ bảo hộ hoạt động NH bằng cách đưa ra lộ trình hội nhập với mức độ tham gia của các tổ chức tín dụng nước ngoài vào thị trường Việt Nam. 1.3.1. Các cam kết theo Hiệp định về thương mại dịch vụ của ASEAN Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) đã được các nước ASEAN thông qua vào tháng 12 năm 1995, trong đó đưa ra những qui định về vấn đề tiếp cận thị trường và đảm bảo chế độ đãi ngộ quốc gia công bằng đối với các nhà cung cấp dịch vụ trong ASEAN đối với các hình thức cung cấp dịch vụ. Trong đó có dịch vụ ngân hàng. Theo AFAS, các nước ASEAN sẽ thương lượng về tự do hoá dịch vụ liên vùng trong một số ngành và đã cam kết, cụ thể như sau: o Tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực dịch vụ. Mục đích để nâng cao tính cạnh tranh, đa dạng hoá khả năng sản xuất và phân phối của các nhà cung cấp dịch vụ (thuộc các nước thành viên). o Loại bỏ các hạn chế về thương mại dịch vụ trong khối ASEAN. o Tự do hoá thương mại dịch vụ, tiến tới thành lập khu vực tự do thương mại dịch vụ ASEAN (năm 2020). o Ngoài việc sẽ xoá bỏ các biện pháp phân biệt đối xử hiện hành và các hạn chế trong gia nhập thị trường trong các nước thành viên, các nước ASEAN còn thống nhất cấm ban hành thêm hoặc ban hành mới các biện pháp phân biệt đối xử và các hạn chế về gia nhập thị trường. 18 1.3.2. Những yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ NH theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ Các dịch vụ ngân hàng được xếp vào điểm B mục VI - các dịch vụ tài chính của phần II Phụ lục G trong của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ. Các cam kết như sau: - Kể từ 11/12/2001 (thời hạn Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực thi hành), các Tổ chức Tín dụng Hoa Kỳ được phép hoạt động tại Việt nam dưới các hình thức là NH liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ, công ty cho thuê tài chính 100% vốn Hoa Kỳ, công ty cho thuê tài chính liên doanh giữa Việt Nam - Hoa Kỳ và chi nhánh NH Hoa Kỳ. Sau 9 năm, NH con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam được phép thành lập. Để được cấp phép hoạt động tại Việt nam, Tổ chức Tín dụng Hoa Kỳ phải thoả mãn các điều kiện sau: o Vốn điều lệ tối thiểu là 5 triệu USD đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và 100% vốn Hoa Kỳ, và 10 triệu USD đối với NH con 100% vốn Hoa Kỳ. Đối với Chi nhánh NH Hoa Kỳ, vốn được cấp tối thiểu phải là 15 triệu USD; o Công ty tài chính liên doanh và 100% vốn thì chủ đầu tư phải kinh doanh có lãi 3 năm liền. Đối với chi nhánh NH Hoa Kỳ, NH mẹ phải có văn bản cam kết về việc bảo đảm chịu mọi trách nhiệm và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; - Về việc nhận tiền gửi ngoại tệ, Việt nam cam kết không hạn chế. Về việc nhận tiền gửi bằng đồng Viêt Nam (VND), Việt Nam cam kết không hạn chế có bảo lưu. Tóm lại, lộ trình Hoa Kỳ được phép triển khai thực hiện các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam như sau: o Trong 3 năm từ 11/12/2001, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được phép hoạt động dưới hình thức pháp lý là liên doanh với các đối tác Việt Nam. 19 + Sau 3 năm từ 11/12/2001, quyền tiếp cận các công cụ của NH Trung ương như tái chiết khấu, hóan đổi (swap), kỳ hạn (forward) được Việt Nam dành đãi ngộ quốc gia (NT) đầy đủ. + Trong 8 năm từ 11/12/2001, chi nhánh NH Hoa kỳ hạn chế nhận tiền gửi từ các thể nhân Việt Nam mà họ không có quan hệ tín dụng. + Sau 8 năm từ 11/12/2001, các NH có vốn đầu tư của Hoa kỳ được phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đãi ngộ quốc gia. + Các chi nhánh NH hàng Hoa kỳ không được đặt các máy ATM ngoài văn phòng của họ cho tới khi các NH Việt Nam được phép. + Từ 2010, năm, các NH con 100% vốn Hoa Kỳ được phép thành lập. Từ 2001-2009, các NH Hoa Kỳ liên doanh có vốn góp từ 30% - 49% vốn pháp định của liên doanh. + Trong vòng 10 năm từ 2001, một chi nhánh NH Hoa kỳ bị hạn chế nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam mà họ không có quan hệ tín dụng, trong đó qui định tỷ lệ nhận tiền tương ứng vốn pháp định được chuyển vào như sau: năm thứ nhất 50% vốn pháp định được chuyển vào, năm thứ hai là 100%, năm thứ ba là 250%, năm thứ tư là 350%, năm thứ năm là 500%; năm thứ sáu là 650%; năm thứ bảy là 800%; năm thứ tám 900%; năm thứ chín 1000%; Kể từ năm 2010, việc nhận tiền gửi được bình đẳng như NHTM Việt Nam 1.3.3. Yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập WTO và lộ trình hội nhập cụ thể Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào ngày 4/1/1995. Cuối năm 2001, bản chào đầu tiên về dịch vụ ngân hàng đã được NHNN Việt Nam gửi đi. Các đối tác đàm phán WTO đưa ra nhiều yêu cầu đòi Việt Nam phải mở cửa hơn nữa dịch vụ ngân hàng, trong đó nhiều yêu cầu là quá cao và chưa phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống NH Việt Nam. Tuy nhiên, theo nguyên tắc của WTO thì Việt Nam là nước kém phát triển, do đó không nhất thiết phải mở cửa hoàn toàn ngay từ khi trở 20 thành thành viên của WTO, ngoài ra Việt Nam được đưa ra những hạn chế về tiếp cận thị trường và hạn chế về đãi ngộ quốc gia với lộ trình không quá 10 năm kể từ khi là thành viên chính thức của WTO. Và ngày 11/1/2007 đã đánh dấu sự kiện lớn - Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Các cam kết về các chính sách thương mại dịch vụ liên quan đến lĩnh vực NH của Việt Nam khi gia nhập WTO như sau: + Các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức là NH (văn phòng đại diện, chi nhánh nước ngoài, liên doanh, hoặc 100% vốn nước ngoài), công ty tài chính (liên doanh, 100% vốn nước ngoài) hoặc công ty cho thuê tài chính (liên doanh, hoặc 100% vốn nước ngoài) + Thời hạn hoạt động của một tổ chức tín dụng nước ngoài (dưới hình thức là chi nhánh NH nước ngòai, NH liên doanh hoặc NH 100% vốn nước ngoài) tối đa là 99 năm. Thời hạn hoạt động của một chi nhánh NH nước ngoài tối đa bằng thời hạn hoạt động của NH mẹ ở nước ngoài. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của một tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa bằng thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài đó. Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được quy định rõ trong giấy phép họat động và có thể được gia hạn theo yêu cầu, nhưng thời gian gia hạn tối đa không được vượt quá thời hạn hoạt động được quy định trước đó trong giấy phép. Thời hạn hoạt động của công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tối đa là 50 năm và các giấy phép hoạt động này có thể được gia hạn. + Mức đóng góp tối đa của bên nước ngoài vào một NH liên doanh hoạt động dưới hình thức một NHTM là 50% vốn điều lệ của NH, trong khi đó mức vốn góp tối thiểu của bên nước ngoài vào một tổ chức tín dụng phi NH liên doanh là 30% vốn điều lệ. Trừ khi được pháp luật Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, tổng mức cổ phần của các tổ chức 21 và cá nhân nước ngoài góp trong vốn điều lệ của một NHTMCP của Việt Nam có thể tối đa 30% . Về việc cấp giấy phép họat động cho một NH nước ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam như sau: Kể từ ngày 01/04/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập NH 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Một trong các điều kiện để NH nước ngoài mở chi nhánh họat động tại Việt Nam là NH mẹ phải có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn xin mở chi nhánh. Đối với việc lập một NH liên doanh hoặc một NH 100% vốn nước ngoài, yêu cầu NH mẹ phải có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn xin mở NH. Để thành lập một công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, một công ty tài chính liên doanh, một công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc một công ty cho thuê tài chính liên doanh, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Các điều kiện đối với các chi nhánh NH nước ngoài và các NH 100% vốn nước ngoài sẽ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. NHNN Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định trong các điều XVI và XVII của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ khi xem xét đơn xin cấp giấy phép mới, phù hợp với những hạn chế đã nêu trong Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam. Một NHTM nước ngoài có thể đồng thời có một NH 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh. Một NH 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam không được coi là một tổ chức hay cá nhân nước ngoài và được hưởng đãi ngộ quốc gia đầy đủ như một NHTM của Việt Nam về việc thiết lập hiện diện thương mại. Một chi nhánh NH nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch, các điểm giao dịch hoạt động phụ thuộc vào vốn của chi nhánh (các điểm giao dịch không bao gồm các máy ATM ở ngoài trụ sở chi nhánh), nhưng không hạn chế về số lượng các chi nhánh NH nước ngoài. 22 1.4. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG 1.4.1. Cơ hội - Với yêu cầu về mở cửa như nêu trên, các NHTM Việt Nam phải hoạt động theo các nguyên tắc, chuẩn mực của thị trường và minh bạch thông tin. Bên cạnh đó, để tồn tại và phát triển, các NHTM Việt Nam phải cơ cấu lại bộ máy (cơ cấu các khoản nợ, lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại...) , không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, nhận định và lựa chọn thị trường mục tiêu để xây dựng chính sách hoạt động. Qua đó, chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. - Hệ thống NHTM Việt Nam có cơ hội hợp tác với nhiều đối tác có trình độ công nghệ cao, từ đó có dịp học hỏi, nâng cao khả năng công nghệ qua việc đào tạo, chuyển giao công nghệ giữa hai bên. - Việc tiếp cận với các dịch vụ NH có kỹ thuật tiên tiến từ các NH nước ngoài và phải cải tiến công nghệ tìm hướng đi nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ thúc đẩy và gián tiếp làm cho trình độ quản trị của hệ thống NHTM Việt Nam được nâng cao. - Hàng hoá của nước ta có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế do Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam [9]. Xuất khẩu phát triển, kéo theo các dịch vụ ngân hàng phục vụ xuất khẩu cũng phát triển . - Vốn FDI vào Việt Nam tăng, kéo theo các dịch vụ ngân hàng liên quan chuyển tiền đến và đi quốc tế tăng.[9] 23 1.4.2. Thách thức - So với các NH nước ngoài, năng lực và khả năng cạnh tranh của NHTM Việt Nam nói chung yếu về nhiều mặt như công nghệ, trình độ nhân sự, trình độ quản lý, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động NH. - Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của thị trường ngày càng cao, trong khi sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ của NHTM Việt Nam còn hạn chế. Theo thống kế, hiện nay các NHTM Việt Nam chỉ cung cấp trên 300 sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, trong khi các ngân hàng trên thế giới có khác năng cung cấp khoảng 6.000 sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. - Sự bảo hộ của nhà nước đối với NH trong nước dần được xoá bỏ theo lộ trình hội nhập, lợi thế cạnh tranh của NHTM Việt Nam giảm, sẽ có nguy cơ giảm thị phần hoạt động. - So với các NH nước ngoài, vốn của NHTM Việt Nam có qui mô rất nhỏ bé, khả năng cạnh tranh trong việc tham gia các dự án lớn, trọng điểm bị hạn chế. - Nền kinh tế còn yếu kém, dễ bị tổn thương trong quá trình hội nhập, dẫn đến sự phá sản của nhiều doanh nghiệp- những khách hàng của NH, ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM Việt Nam. - Nguy cơ chảy máu chất xám khi NH nước ngoài xuất hiện với cơ chế lương, thưởng hấp dẫn và điều kiện làm việc có trình độ cao, môi trường học hỏi tốt cho nhiều cán bộ có năng lực . - Thương hiệu NHTM Việt Nam còn mờ nhạt so với các NH nước ngoài có từ hàng trăm năm, NHTM Việt Nam sẽ mất thị phần đối với nhà đầu tư và các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam . ) KẾT LUẬN CHƯƠNG I Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mở ra một trang sử mới cho nền kinh tế đất nước – Việt Nam chính thức mở cửa và hoà nhập nền kinh tế vào nền kinh tế chung của thế giới. Việc 24 hội nhập kinh tế quốc tế để bước vào sân chơi chung bình đẳng tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế phát triển, nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho nền kinh tế nói chung hay cho các ngành trong nền kinh tế nói riêng, trong đó có ngành ngân hàng. Qua các nội dung thể hiện trong Chương I đã nêu bật được vấn đề: theo những yêu cầu về mở cửa dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập theo lộ trình cụ thể, các định chế tài chính nước ngoài (bao gồm tổ chức tín dụng) dần dần được gỡ bỏ những hạn chế về loại hình hoạt động, về lãnh vực hoạt động dịch vụ và về qui mô hoạt động trong việc tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam nói chung hay thị trường dịch vụ ngân hàng nói riêng, trong đó có dịch vụ huy động vốn và dịch vụ thanh toán. Và thời hạn xoá bỏ các cam kết càng đến gần theo lộ trình, tính cạnh tranh trong lãnh vực dịch vụ ngân hàng càng trở nên gay gắt. Chương I là cơ sở để các NHTM Việt Nam, trong đó có BIDV Hồ Chí Minh đánh giá thực trạng dịch vụ huy động vốn của mình, nhận định khả năng cạnh tranh để đón đầu những cơ hội và giảm thiểu những tổn thất trong quá trình hội nhập của nền kinh tế nước nhà. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hồ Chí Minh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ra đời năm 1957 theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày thành lập, BIDV được biết đến với ba tên gọi như sau: • Là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, kể từ ngày thành lập (26/4/1957). • Là Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt Nam, kể từ ngày 24/6/1981 • Tên gọi Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV), kể từ ngày 14/11/1990 đến nay. [11] Là một trong bốn NHTMQD của Việt Nam được ra đời sớm nhất với 12 chi nhánh và 200 cán bộ công nhân viên từ những ngày đầu thành lập, hiện nay BIDV đã không ngừng trưởng thành và phát triển với hơn 11.000 cán bộ công nhân viên làm việc tại trên 450 đơn vị gồm chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch trên toàn quốc, các công ty con, liên doanh và các trung tâm trực thuộc. Về qui mô, BIDV hiện là một trong các NHTMQD Việt Nam có qui mô lớn nhất về vốn điều lệ và tổng tài sản. BIDV hiện là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ ngân hàng phục vụ lĩnh vực đầu tư và phát triển ở Việt Nam, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản của BIDV đạt khoảng trên 200 ngàn tỷ VND (trên 12 tỷ USD). Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, BIDV đang chuyển hướng cơ cấu tổ chức theo mô hình của một Tập đoàn Tài chính-Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực trên hai trụ cột chính là NH và bảo hiểm. 26 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (dưới đây gọi tắt là BIDV Hồ Chí Minh) được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quyết định số 069/QĐ/NH5 ngày 27/03/1993. Từ ngày thành lập, BIDV Hồ Chí Minh hoạt động dưới hình thức là một NH quốc doanh, hoạt động cơ bản là cấp vốn cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Năm 1991, BIDV Hồ Chí Minh chuyển sang mô hình hoạt động của một NHTM quốc doanh, thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng như các NHTM khác trong nước. Đến nay, BIDV Hồ Chí Minh là một trong những NHTM lớn mạnh trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, tiên phong cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại. Hiện nay, BIDV Hồ Chí Minh là một chi nhánh lớn, hạng I của BIDV và là một trong các chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất hệ thống.BIDV Hồ Chí Minh được BIDV tin tưởng giao cho vai trò đầu mối của các chi nhánh BIDV trên địa bàn trong việc xây dựng chính sách, đặc biệt là chính sách lãi suất huy động vốn và phí dịch vụ. BIDV Hồ Chí Minh luôn hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng của mọi khách hàng, không ngừng phát triển bền vững vì khách hàng và cùng khách hàng. Để đạt mục tiêu đó, BIDV Hồ Chí Minh luôn tuân thủ phương châm hành động của hệ thống BIDV là “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”. Bằng cách xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách kinh doanh hợp lý, BIDV Hồ Chí Minh được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, BIDV Hồ Chí Minh luôn hướng đến mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng, thể hiện qua các qui trình thăm dò ý kiến khách hàng, lắng nghe, xử lý ý kiến đóng góp của khách hàng được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. BIDV Hồ Chí Minh được tổ chức BVQI và Quacert cấp giấy chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2001 Là đơn vị quốc doanh, BIDV Hồ Chí Minh luôn nêu gương tuân thủ chấp hành nghiêm túc các qui định của pháp luật, của ngân hàng Nhà nước về hoạt động dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra còn hỗ trợ các chi nhánh BIDV khác và mộ số NHTM khác trong việc huấn luyện và đào tạo một số nghiệp vụ NHTM. 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hồ Chí Minh Để quản lý hoạt động hiệu quả, BIDV Hồ Chí Minh chia hoạt động thành 4 khối: Khối Tín Dụng (gồm 4 phòng Tín Dụng, phòng Thẩm Định, phòng Quản Lý Tín Dụng, phòng Quản trị khoản vay), Khối Quản Lý Nội Bộ (gồm các phòng hỗ trợ kinh doanh như Kế Toán, Pháp Chế, Tổ Chức, Hành Chính, Kế Hoạch Nguồn Vốn, Điện Toán, Kiểm Tra Nội Bộ), Khối Dịch Vụ (gồm các phòng Dịch Vụ 1, Dịch Vụ 2 và Dịch Vụ 3) và khối Đơn Vị Trực Thuộc (gồm 7 phòng giao dịch, 2 điểm giao dịch). Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc – người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của chi nhánh, giúp việc cho Giám đốc có 4 Phó giám đốc. Trong đó: - Giám đốc: Hoạch định, tổ chức và kiểm soát toàn bộ hoạt động của chi nhánh, đầu mối quản lý công tác tổ chức – cán bộ, công tác quản trị điều hành, công tác chính trị tư tưởng, phòng chống tham nhũng, kiểm tra nội bộ, quyết toán, phân chia quỹ thu nhập, thi đua khen thưởng, kỷ luật, mua sắm tài sản cố định trên 150 triệu đồng, chính sách kinh doanh....Hàng ngày, giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giải quyết công việc của phòng Tổ Chức, Pháp Chế, Kiểm Tra Nội Bộ. Ngoài các công việc trực tiếp giải quyết trên, Giám đốc chi nhánh uỷ quyền cho 4 Phó giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng hoạt động như sau: - Phó Giám đốc thứ nhất: trực tiếp phụ trách phòng Kế Hoạch – Nguồn Vốn, phòng Quản Trị Khoản Vay. Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết công việc thuộc chức năng phòng Kế Hoạch – Nguồn Vốn, trong đó có việc quản lý và ban hành các chính sách huy động vốn, marketing của chi nhánh. Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh trong trường hợp Giám đốc đi vắng. - Phó Giám đốc thứ hai: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc phát sinh của các phòng Tín Dụng Doanh nghiệp. - Phó Giám đốc thứ ba: với vai trò là Phó giám đốc Quản lý Rủi ro Tín dụng, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh của các phòng Thẩm định, Quản Lý Tín Dụng, Kế Toán-Tài Chính, Điện Toán, Hành Chánh. - Phó giám đốc thứ tư: Chỉ đạo, điều hành và trực tiếp giải quyết các công việc của các phòng thuộc của Khối Dịch vụ, phòng Tín dụng cá nhân và các Đơn vị 28 trực thuộc. 2.1.3. Tình hình sử dụng lao động Nhân lực là yếu tố quyết định sự thành đạt của bất cứ các tổ chức nào. Đặc biệt là đối với NHTM, vì sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Với phương châm “luôn mang đến sự hài lòng cho khách hàng”, BIDV Hồ Chí Minh không ngừng đề cao vai trò của nguồn nhân lực và luôn động viên toàn thể cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cải tiến phong cách phục vụ để luôn làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam, sự thành lập mới của các NHTMCP, sự mở rộng mạng lưới của các NHTM Việt Nam hiện hành và sự xuất hiện ngày càng nhiều của các định chế tài chính như công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư... đã làm ảnh hưởng tới nguồn nhân lực của BIDV Hồ Chí Minh bởi vì những tổ chức này, bằng các chính sách lương hấp dẫn và chế độ đãi ngộ nhiều quyền lợi khác, rất “hút” nguồn nhân lực của BIDV Hồ Chí Minh. Việc chảy máu chất xám gây nên tổn thất cho BIDV Hồ Chí Minh về mặt nguồn nhân lực và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh. Qua số liệu tại bảng 2.1 ta thấy tổng số lao động của BIDV Hồ Chí Minh tăng theo thời gian, phù hợp xu hướng qui mô hoạt động của chi nhánh ngày càng lớn. Trong đó: o Về cơ cấu lao động theo giới tính: lao động nữ chiếm đa số với tỷ trọng chiếm từ 65-66%, số lượng lao động nữ tăng theo thời gian. Lao động nam chiếm tỷ trọng khoảng 34-35%, số lượng lao động nam chỉ gần bằng một nửa so với số lao động nữ, và cũng có sự tăng trưởng trong 3 năm qua. o Về cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo: Trong tổng số lao động của BIDV Hồ Chí Minh, lực lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng theo thời gian (từ 71% năm 2005, tăng lên 75% vào năm 2007). Đặc biệt, với chính sách động viên bằng hình thức tuyên truyền động viên và có cơ chế tài 29 chính khuyến khích (tăng thu nhập) cho nhân viên có bằng trên đại học, nhiều cán bộ, chuyên viên đã tiếp tục theo học các lớp đào tạo sau đại học hoặc cao học để nâng cao trình độ. Kết quả là số lượng lao động có trình độ trên đại học của BIDV Hồ Chí Minh tăng dần theo thời gian với tốc độ tăng trưởng khá cao. Đây là một xu hướng tốt vì trình độ lao động ngày càng cao, năng lực cạnh tranh của BIDV Hồ Chí Minh ngày càng tăng. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động có trình độ trên đại học trong tổng lao động của các đối tượng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 2,8% (năm 2005), đến năm 2007 tỷ trọng này đã tăng nhưng cũng mới chiếm khoảng 7,5% trong tổng lao động. Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng và dưới trung cấp giảm theo thời gian (lao động dưới trung cấp chiếm 14% năm 2005 giảm xuống còn 8% vào năm 2006 và còn 7% vào năm 2007; lao động dưới trung cấp giảm từ 14% còn 10%). Tình hình lao động của BIDV Hồ Chí Minh diễn biến phù hợp vì theo yêu phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi trình độ năng lực của lao động ngày càng cao, nhất là trong ngành NH khi chất lượng lao động là yếu tố quan trọng, trực tiếp cấu thành chất lượng sản phẩm dịch vụ NH. o Tuy nhiên với cơ chế lương hiện hành, chi nhánh khó tuyển và giữ được cán bộ có trình độ cao như thạc sĩ đào tạo từ nước ngoài, tiến sĩ, các chuyên gia về NH, các chuyên gia về Chiến lược, Marketing … Trong điều kiện hội nhập, để phát triển hoạt động kinh doanh thuận lợi, đòi hỏi khả năng cạnh tranh ngày càng cao, việc tuyển dụng hoặc giữ được nhân sự giỏi là một thách thức với BIDV Hồ Chí Minh nói riêng và NHTMQD khác nói chung. o Về cơ cấu lao động theo khối hoạt động: Theo qui mô tăng trưởng hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh, lao động trong các khối cũng tăng tương ứng. Trong đó, lao động thuộc các khối trực tiếp kinh doanh (khối Dịch vụ, khối Tín dụng, khối Đơn vị trực thuộc) tăng. Điều đó hoàn toàn phù hợp vì qui mô hoạt động càng cao, đòi hỏi khối lượng công việc phải xử lý càng nhiều hơn. 30 Bảng số 2.1 : Tình hình lao động của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007 So sánh (% tăng trưởng) STT Chỉ tiêu Số lượng LĐ 1 (người) Tỷ trọng (%) Số lượng LĐ (người) Tỷ trọng (%) Số lượng LĐ (người) Tỷ trọng (%) 2006/ 2005 2007/2006 1 Tổng số lao động 289 309 319 6,92% 3,24% Theo giới tính Nữ 191 66,09% 202 65,37% 211 66,14% 5,76% 4,46% 2 Nam 98 33,91% 107 34,63% 108 33,86% 9,18% 0,93% Theo trình độ đào tạo Trên đại học 8 2,77% 21 6,80% 24 7,52% 162,50% 14,29% Đại học 205 70,93% 227 73,46% 238 74,61% 10,73% 4,85% Cao đẳng/Trung cấp 40 13,84% 36 11,65% 34 10,66% -10,00% -5,56% 3 Dưới CĐ 1/Trung cấp 36 12,46% 25 8,09% 23 7,21% -30,56% -8,00% Theo khối hoạt động 177 61,25% 197 63,75% 241 75,55% 11,30% 22,34% Dịch vụ 92 51,98% 96 48,73% 103 42,74% 4,35% 7,61% Tín dụng 52 29,38% 62 31,47% 85 35,27% 19,23% 44,23% 4 ĐVTT 1 33 18,64% 39 19,80% 53 21,99% 18,18% 42,42% 5 Số lượng ĐVTT 1 5 6 9 20,00% 60,00% Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - BIDV Hồ Chí Minh. 1 Các chữ viết tắt trong bảng 2.1: LĐ: lao động, ĐVTT: đơn vị trực thuộc của BIDV Hồ Chí Minh, CĐ: cao đẳng 31 2.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh trong thời gian qua 2.1.4.1 Tình hình nguồn vốn - sử dụng vốn Trong nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động vẫn là chủ yếu. Để đạt hiệu quả hoạt động cao nhất, NH phải luôn theo dõi sự cân đối, sự hợp lý trong công tác nguồn vốn-sử dụng vốn để điều hành công tác sử dụng vốn sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất, nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Dữ liệu trong bảng 2.2 thể hiện cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005 - 2007 (tính đến 30/09/2007) như sau: ♦ Về nguồn vốn: o Năm 2006: So với năm 2005, tổng nguồn vốn tăng trưởng 21,2%. Trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy động vẫn ở vị trí chiếm tỷ trong cao nhất (79,8%) và có sự tăng trưởng mạnh nhất với qui mô tăng so với năm 2005 là 2.358 tỷ đồng (tương đương tăng 34,9%). o Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 62% năm 2005, tăng lên 64% vào năm 2006). Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 29% so với nguồn vốn huy động. Cơ cấu này tương đối thuận lợi cho BIDV Hồ Chí Minh trong việc đảm bảo hiệu quả kinh doanh vốn do đây là nguồn vốn có giá rẻ nhất. Số dư nguồn tiền gửi này cũng tăng theo thời gian khi BIDV Hồ Chí Minh ngày càng mở rộng quan hệ đến nhiều khách hàng hơn và đưa ra nhiều dịch vụ ngân hàng hộ trợ tiện ích từ tài khỏan tiền gửi thanh toán. Số dư phát hành Giấy tờ có giá chiếm 5,5% trong tổng nguồn vốn, tăng 57,5% so với năm 2005. Nguồn vốn vay BIDV của chi nhánh BIDV Hồ Chí Minh giảm. Nguồn vốn Uỷ thác khác giảm so với năm 2005. Tiền gửi của tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng không đáng kể (1,74%). o Năm 2007: So với năm 2006, tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 127 tỷ đồng (tăng 1,11%). Trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy động vẫn ở vị trí chiếm tỷ trong cao nhất (88,2%), có tốc độ tăng trưởng 11,65% so với năm trước. Trong nguồn 32 vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (64%). Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 31%. Số dư phát hành giấy tờ có giá giảm xuống còn 4,2% trong tổng nguồn vốn, giảm 21,7% so với năm 2006. Nguồn vốn Uỷ thác khác giảm 5,5% so với năm 2006. Tiền gửi của tổ chức tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng không đáng kể (0,81%). ♦ Về sử dụng vốn: o Năm 2006: Từ dư nợ năm 2005 là 5.838 tỷ đồng, năm 2006 dư nợ tăng thêm 1.187 tỷ đồng , đạt 7.025 tỷ đồng (tăng trưởng 20,3%.) Trong đó tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn là 12,7%, cho vay trung dài hạn là 49,7%. Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn chiếm 62%. o Năm 2007: So với 2006, dư nợ tăng thêm 641 tỷ đồng (tăng 9,1%), đạt 7.666 tỷ đồng. Trong đó tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn là 20%, cho vay trung dài hạn là 1,3%. Ngược lại, cho vay uỷ thác và cho vay theo kế hoạch nhà nước giảm do nguồn tài trợ cho vay ủy thác của BIDV Hồ Chí Minh chưa có nguồn mới và BIDV Hồ Chí Minh đã ngưng cho vay theo kế hoạch nhà nước. Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn chiếm 66%, tăng 4% so với năm 2006. Số trích dự phòng rủi ro của BIDV Hồ Chí Minh cũng tăng tương ứng theo qui mô tăng trưởng tín dụng, điều này hoàn toàn hợp lý, nhằm đảm bảo sự an toàn và bền vững cho hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh và cả hệ thống BIDV nói chung. 33 Bảng số 2.2 : Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005- 2007 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007 So sánh % tăng trưởng STT Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng 2006/2005 2007/2006 I Nguồn vốn 9.410,00 100,00% 11.406,00 100,00% 11.533,00 100,00% 21,21% 1,11% 1 Vốn huy động 6.749,00 71,72% 9.107,00 79,84% 10.168,00 88,16% 34,94% 11,65% TG2 không kỳ hạn 2.189,00 23,26% 2.629,00 23,05% 3.159,00 27,39% 20,10% 20,16% TG 2có kỳ hạn 4.162,00 44,23% 5.851,00 51,30% 6.517,00 56,51% 40,58% 11,38% Phát hành GTCG 398,00 4,23% 627,00 5,50% 491,00 4,26% 57,54% -21,69% 2 Vay BIDV 1.696,00 18,02% 780,00 6,84% 98,00 0,85% -54,01% -87,44% 3 Vốn Ủy thác 739,00 7,85% 707,00 6,20% 668,00 5,79% -4,33% -5,52% 4 TG 2 tổ chức tín dụng 40,00 0,43% 199,00 1,74% 93,00 0,81% 397,50% -53,27% 5 Vốn khác 100,00 1,06% 510,00 4,47% 368,00 3,19% 410,00% -27,84% 6 Thu nhập – Chi phí 86,00 0,91% 103,00 0,90% 138,00 1,20% 19,77% 33,98% II Sử dụng vốn 9.410,00 100,00% 11.406,00 100,00% 11.533,00 100,00% 21,21% 1,11% 1 Đảm bảo khả năng thanh toán 404,00 4,29% 875,00 7,67% 3.217,00 27,89% 116,58% 267,66% 2 Cho vay 5.838,00 62,04% 7.025,00 61,59% 7.666,00 66,47% 20,33% 9,12% Cho vay ngắn hạn 3.061,00 32,53% 3.451,00 30,26% 4.143,00 35,92% 12,74% 20,05% Cho vay trung dài hạn 1.536,00 16,32% 2.300,00 20,16% 2.330,00 20,20% 49,74% 1,30% Cho vay Ủy thác đ ầu tư 700,00 7,44% 703,00 6,16% 659,00 5,71% 0,43% -6,26% Cho vay KHNN 2 541,00 5,75% 421,00 3,69% 344,00 2,98% -22,18% -18,29% Dự phòng rủi ro 0,00 0,00% 150,00 1,32% 190,00 1,65% 26,67% 3 Tài sản cố định 14,00 0,15% 14,00 0,12% 11,00 0,10% 0,00% -21,43% 4 Sử dụng vốn khác 3.558,00 37,81% 4.367,00 38,29% 3.856,00 33,43% 22,74% -11,70% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] 2 Chữ viết tắt trong bảng 2.2: TG: tiền gửi; GTCG:Giấy tờ có giá; KHNN: kế hoạch nhà nước 34 2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh Số liệu tại Bảng 2.3 thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 2007 (3) như sau: Năm 2007, lợi nhuận ước tính mà BIDV Hồ Chí Minh thu được sau khi trừ thuế là 213 tỷ đồng. Trong đó, khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất (66%) là thu từ lãi vay, tiếp đến là thu từ lãi tiền gửi. Thu dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng thu (khoảng 5%), tuy nhiên nguồn thu này về qui mô cũng tăng dần theo thời gian là một dấu hiệu đáng khả quan cho BIDV Hồ Chí Minh, phù hợp với xu hướng của NH hiện đại là ngày càng tăng tỷ trọng thu dịch vụ. Năm 2007, thu dịch vụ ròng của BIDV Hồ Chí Minh tăng trưởng 57,07% so với năm 2006. Hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh và nhiều NHTM khác chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay. Do đó, trong chi phí hoạt động của các NHTM, phần chi trả lãi tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi. Đối với BIDV Hồ Chí Minh cũng không nằm ngoài xu hướng đó - chi lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng từ 49% vào năm 2005, 55% vào năm 2006 và tăng lên 64% năm 2007. Đối với phần chi trả lãi tiền vay, tỷ trọng năm 2007 giảm so với 2006. Chi phí quản lý giảm đáng kể, do năm 2006 BIDV Hồ Chí Minh đã trích gần đủ dự phòng rủi ro, nên trong năm 2007 số trích dự phòng rủi ro có ít hơn các năm trước. Năm 2007, lợi nhuận trước thuế và trước dự phòng rủi ro ước tính năm 2007 của BIDV Hồ Chí Minh tăng đáng kể so với năm 2006 - từ 248 tỷ đồng tăng lên 337 tỷ đồng - tăng trưởng 35,71% so với năm 2006. 3 Tác giả ước tính kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2007 dựa trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tính đến 30/09/2007. 35 Bảng số 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh qua 3 năm 2005 – 2007 So sánh Năm 2005 Năm 2006 Ước 2007 2006/2005 2007/2006 STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tăng/giảm Tỷ lệ Tăng/giảm Tỷ lệ (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) 1 Tổng thu 497 100.00% 865 100.00% 1247.67 107.17% 368 74.04% 383 44.24% 1.1 Thu lãi cho 396 79.68% 594 68.67% 767 66.47% 198 50.00% 173 29.07% 1.2 Thu lãi tiền gửi 72 14.49% 215 24.86% 381 33.06% 143 198.61% 166 77.36% 1.3 Thu dịch vụ 23 4.63% 48 5.55% 77 5.66% 25 108.70% 29 60.42% 1.4 Thu khác 6 1.21% 8 0.92% 23 1.97% 2 33.33% 15 183.33% 2 Tổng chi 419.8 84.47% 762 100.00% 952 93.87% 342 81.52% 190 24.91% 2.1 Chi lãi tiền gửi 244 49.09% 422 55.38% 651 64.04% 178 72.95% 229 54.19% 2.2 Chi lãi vay 74 14.89% 136 17.85% 129 12.73% 62 83.78% -7 -4.90% 2.3 Chi dịch vụ 9.8 1.97% 9.8 1.29% 17 1.86% 0 0.00% 7 73.47% 2.4 Chi phí quản 85 17.10% 184 24.15% 92 9.06% 99 116.47% -92 -50.00% Trích DPRR 4 49 9.86% 145 19.03% 41 5.34% 96 195.92% -104 -71.93% 2.5 Chi khác 7 1.41% 10.2 1.34% 63 6.18% 3 45.71% 53 515.69% 3 LN 4 trước 88 103 295.8 15 17.05% 193 187.25% 4 Thuế lợi tức 25 29 83 4 17.05% 54 187.25% 5 LN 4 sau thuế 63 74 213 11 17.05% 139 187.25% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] 4 Các chữ viết trong bảng 2.3: DPRR: dự phòng rủi ro; LN: Lợi nhuận 36 2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng nói chung o Hai Pháp lệnh NH đã được ban hành năm 1990, là cơ sở pháp lý cho sự thay đổi trong hoạt động của hệ thống NH. Trong đó, hệ thống NH chuyển đổi từ hệ thống NH một cấp sang hệ thống NH hai cấp: ƒ Ngân hàng Nhà nước - là NH Trung ương, có chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống NH và các hoạt động của các tổ chức tín dụng, có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấy phép hoạt động NH cho các tổ chức khác theo qui định của Luật; [6] ƒ NHTM và các tổ chức tín dụng có chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ, hoạt động dịch vụ NH và các hoạt động khác được Luật cho phép [6]. o Năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng ra đời thay thế cho hai Pháp lệnh NH, hiệu lực thi hành từ tháng 10/1998. Cùng với sự ra đời của Luật NH Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng, các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn đã được ban hành, điều chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt nam phù hợp với cơ chế kinh tế mới – cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. o Năm 2003 và 2004, một số quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung, tạo cơ sở pháp lý cho việc định hướng hệ thống NH theo mô hình tiên tiến hơn, hiện đại hơn, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt, việc mở rộng và quy định lại loại hình NH, chú trọng đến tính thống nhất của các văn bản luật, hướng đến giảm bớt sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước vào hoạt động của NH trong khung pháp lý mới đã đáp ứng yêu cầu đổi mới để phù hợp dần với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới khi Việt Nam gia nhập WTO. 37 2.2.2. Hệ thống các văn bản liên quan hoạt động dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh : o Văn bản của Ngân hàng Nhà nước qui định tỷ lệ dự trữ bắt. Theo Quyết định số 187/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều chỉnh dự trữ bắt buốc đối với tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng phải duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với toàn bộ các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn5. Tuy nhiên, mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc lại khác nhau đối với một số tổ chức tín dụng, ví dụ giữa NH Nông nghiệp và phát triển Nông thôn với các NHTM nhà nước khác (như BIDV) là một bất cập, tạo thế cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM Bảng số 2.4 : Mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ Loại Tổ chức Tín dụng Kỳ hạn <12 tháng Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Kỳ hạn <12 tháng Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Các NHTM Nhà nước (không bao gồm NHNNo & PTNT), NHTMCP đô thị, chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, công ty tài chính, 11 % 5% 11% 5% Công ty cho thuê tài chính. 5% 5% Ngân hàng NHNo & PTNT 8% 4% 10% 4% NHTMCP nông thôn, NH hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 4% 4% 10% 4% Nguồn: trang web Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam [10] o Văn bản của Hiệp Hội NH qui định khung trần lãi suất huy động vốn: Theo Thông báo số 304/HHNH ngày 05/09/2005 về việc qui định trần lãi suất huy động với tiền gửi của các NHTMQD đối với kỳ hạn 6, 12 tháng và tiền 5 Số tiền gửi dự trữ bắt buộc trong tháng = Số sư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc (tháng trước) X tỷ lệ dự trữ bắt buộc (tương ứng theo từng loại tiền tệ, từng loại kỳ hạn) 38 gửi không kỳ hạn (áp dụng đối với khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế) và Thông báo số 85/TB-HHNH ngày 11/4/2007 do Hiệp Hội NH ban hành, trong đó qui định trần lãi suất huy động với tiền gửi của các NHTMQD đối với kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng và tiền gửi không kỳ hạn (áp dụng đối với khách hàng cá nhân và tổ chức). Tuy nhiên, theo qui định trong các thông báo của Hiệp Hội NH, cho phép các NHTMCP có mức trần lãi suất huy động vốn cao hơn tối đa 0,03%/tháng (0,36%/năm) so với các NHTMQD, điều đó đã tạo sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM trên cùng địa bàn, đặc biệt khi các NHTMCP đã ngày càng mạnh lên và tạo được niềm tin trong khách hàng như hiện nay. Bên cạnh đó, Hiệp Hội NH chưa áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm ngặt đối với các NH vi phạm qui định này, do vậy làm giảm tính pháp lý của qui định và gây thiệt thòi cho các NH như BIDV Hồ Chí Minh khi luôn tuân thủ triệt để qui định về trần lãi suất huy động vốn, sẽ bị giảm tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn. Số liệu trong bảng 2.5 thể hiện lãi suất huy động vốn trên địa bàn TP.HCM cho thấy các NHTMCP không tuân thủ qui định trần LS của Hiệp Hội NH, ICB-HCMC không tuân thủ LS trần 12 tháng, nhưng đến nay chưa chịu bất cứ hình thức xử lý nào. Bảng số 2.5 : Lãi suất tiền gửi VND tại TPHCM ngày 22/11/2007 (%/năm) Kỳ hạn LS trần qui định của Hiệp Hội NH BIDV HCMC ICB- HCMC ACB EXIM BANK SACOM BANK 3 tháng 7,20 7,20 7,20 8,56 8,52 8,46 6 tháng 7,56 7,56 7,56 8,76 8,76 8,70 9 tháng 7,80 7,80 7,80 9,00 9,00 8,94 12 tháng 8,28 8,28 8,40 9,18 9,24 9,12 Nguồn: Tham khảo bảng lãi suất huy động vốn của các NHTM o Các văn bản của BIDV chi phối lãi suất huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh BIDV chuyển đổi sang cơ chế quản lý vốn tập trung từ tháng 1/2007, trong đó phương thức đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn và cho vay của các chi nhánh tuân theo cơ chế tính giá điều chuyển vốn nội bộ được thống nhất toàn hệ 39 thống BIDV. Theo cơ chế này, mỗi món tiền gửi BIDV Hồ Chí Minh huy động sẽ được Trung Tâm Vốn của BIDV mua lại theo giá (lãi suất) mua vốn nội bộ và mỗi món cho vay ra của BIDV Hồ Chí Minh sẽ được Trung Tâm Vốn BIDV bán nguồn với giá (lãi suất) bán vốn nội bộ. Đối với một số đối tượng khách hàng và từng sản phẩm huy động vốn cụ thể, BIDV còn qui định trần lãi suất huy động. Như vậy, ngoài việc phải tuân thủ trần lãi suất huy động do Hiệp Hội NH qui định, chính sách liên quan hoạt động huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh bị chi phối bởi lãi suất mua vốn nội bộ của BIDV và qui định về lãi suất trần huy động của BIDV. Điều này đã làm giảm tính chủ động và linh hoạt trong chính sách về lãi suất huy động vốn, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh. 2.2.3. Môi trường kinh tế - xã hội: - Thuận lợi: Địa bàn TP.HCM là vùng kinh tế trọng điểm, tập trung đông dân cư và các tổ chức kinh tế, xã hội. Kinh tế TP.HCM phát triển với tốc độ cao, dân cư và tổ chức có cơ hội tích luỹ và phát sinh nhu cầu đầu tư tiền nhàn rỗi. Do đó thuận lợi cho các NHTM trên địa bàn và BIDV Hồ Chí Minh phát triển dịch vụ huy động vốn. - Khó khăn: Thị trường hoạt động của các NHTM trên địa bàn ngày càng phát triển và mở rộng. Nhiều NHTM cổ phần ra đời với nhiều hình thức huy động hấp dẫn và lãi suất cao đã gây khó khăn cho BIDV Hồ Chí Minh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, ngày càng xuất hiện nhiều kênh huy động hấp dẫn, thu hút bớt tiền nhàn rỗi như thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, công ty bảo hiểm, Quỹ Đầu tư, Bưu điện (Tiết kiệm bưu điện)...làm cho nguồn tiền gửi dân cư tại BIDV Hồ Chí Minh giảm mạnh, đặc biệt là tiền gửi VND. 40 2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của BIDV Hồ Chí Minh: o Hình thức: BIDV Hồ Chí Minh có hầu hết các loại sản phẩm dịch vụ huy động vốn phổ biến, gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức và cá nhân (tiền gửi không kỳ hạn), tiền gửi tiết kiệm của cá nhân với các loại kỳ hạn khác nhau, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, hoặc giấy tờ có giá. o Loại tiền tệ huy động: Đối với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, loại tiền tệ BIDV Hồ Chí Minh huy động là VND và USD. Đối với tiền gửi tài khoản thanh toán, BIDV Hồ Chí Minh huy động loại tiền tệ là VND, USD, EUR, CAD, GBP... và các loại ngoại tệ khác. o Kỳ hạn huy động vốn: gồm loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với thời hạn từ 1 tuần đến 60 tháng o Hình thức trả lãi: đa dạng, tuỳ nhu cầu của khách hàng gồm trả trước cả kỳ, trả lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng 6 tháng, hàng năm hoặc trả lãi cuối kỳ. o Một số sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.... Ngoài ra hiện nay, BIDV Hồ Chí Minh có một số sản phẩm tiền gửi đặc biệt như: Tiền Gửi Thanh Toán Hưởng Lãi Suất Phân Tầng, Tiết kiệm Ổ Trứng vàng, Tiết kiệm Bậc Thang, Tiết kiệm Rút Dần, Tiết kiệm Lãnh Lãi Theo Thời Gian Thực Gửi... o Ưu thế nổi trội của sản phẩm huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh: BIDV là một trong các NHTM Việt Nam thực hiện hiện đại hoá hệ thống dữ liệu. Do vậy BIDV Hồ Chí Minh có điều kiện đưa ra sản phẩm tiền gửi với một số đặc tính nổi trội so với nhiều NHTM khác như sau: - Gửi một nơi- nhận nhiều nơi: với cơ sở dữ liệu được kết nối trực tuyến trên toàn hệ thống, khách hàng giao dịch gửi tiền tại bất cứ địa điểm giao 41 dịch nào, cũng có thể thực hiện giao dịch rút tiền ra tại tất cả các địa điểm giao dịch của BIDV, gồm chi nhánh, Phòng giao dịch, Điểm giao dịch. - Tiền gửi có kỳ hạn được rút trước hạn nhiều lần: nhằm tạo sự linh hoạt và thuận lợi cho khách hàng, BIDV thiết kế sản phẩm và chương trình để khách hàng có thể rút nhiều lần từng phần tiền gửi có kỳ hạn mà không phải tất toán món tiền gửi, số tiền còn lại vẫn hưởng lãi tiền gửi có kỳ hạn bình thường. - Điều chuyển vốn tự động: một số phẩm tiền gửi không kỳ hạn của BIDV Hồ Chí Minh được thiết kế có chức năng quản lý vốn tự động, khi số dư tiền gửi đạt đến giới hạn đăng ký, số tiền vượt sẽ tự động chuyển sang các tài khoản tiền gửi theo nhu cầu, khách hàng có cơ hội hưởng lãi suất cao hơn. - Lãi suất tăng theo số dư: Số dư càng nhiều, khách hàng được hưởng lãi suất càng cao. - Lãi suất linh hoạt theo thời gian thực gửi: Thời gian thực gửi tính đến ngày rút là bao nhiêu, được hưởng lãi suất theo những kỳ hạn hoặc tỷ lệ lãi tương ứng theo thỏa thuận. 2.3.2. Về quy mô nguồn vốn huy động: Số liệu thể hiện trong bảng 2.6 cho thấy trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh, tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 93%), trong đó tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) chiếm đa số với tỷ trọng từ 74% đến 79%. Trong tiền gửi bằng VND, tiền gửi không kỳ hạn chiếm khoảng 30%, tiền gửi có kỳ hạn chiếm khoảng 70%. 42 Bảng số 2.6 : Tình hình huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong 3 năm 2005 – 2007 Năm 2005 Năm 2006 30/09/2007 So sánh tăng giảm Số dư Số dư Số dư 2006/2005 2007/2006 STT Chỉ tiêu (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ lệ % (tỷ đồng) Tỷ lệ % Tổng tiền gửi huy động vốn 6.749 100% 9.107 100% 10.168 100% 2.358 35% 1.061 12% 1 Tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân 6.351 94% 8.480 93% 9.677 95% 2.129 34% 1.197 14% 1.1 Tiền gửi VND6 4.970 74% 6.800 75% 8.036 79% 1.830 37% 1.236 18% 1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 1.682 25% 1.993 22% 2.416 24% 311 18% 423 21% 1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 3.288 49% 4.807 53% 5.620 55% 1.519 46% 813 17% 1.2 Tiền gửi ngoại tệ 1.381 20% 1.680 18% 1.641 16% 299 22% -39 -2% 1.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 507 8% 636 7% 728 7% 129 25% 92 14% 1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 874 13% 1.044 11% 913 9% 170 19% -131 -13% 2 Phát hành GTCG 398 6% 627 7% 491 5% 229 58% -136 -22% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007 [3] 6 Các từ viết tắt trong bảng 2.6: VND: Việt Nam đồng, GTCG: giấy tờ có giá 43 So với tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam trong tổng tiền gửi bằng đồng Việt Nam (chiếm 30% năm 2007), tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ so với tổng tiền gửi ngoại tệ cao hơn (chiếm 44% năm 2007). Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ so với tổng tiền gửi ngoại tệ từ 2005 đến 2007 tăng. Đây là lợi thế của BIDV Hồ Chí Minh vì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn càng cao, lãi suất bình quân đầu vào càng thấp thì chênh lệch lãi suất đầu ra trừ (-) đầu vào càng cao, hiệu quả kinh doanh vốn tăng. Bên cạnh đó, theo qui định của BIDV, BIDV Hồ Chí Minh chỉ huy động tiền gửi không kỳ mà không được huy động tiền gửi có kỳ hạn hạn của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên số dư loại tiền gửi này cũng đáng kể (bình quân năm 2007 khoảng 100 tỷ đồng) do BIDV Hồ Chí Minh làm trung gian thanh toán của nhiều NHTM trên địa bàn. So với năm 2006, số dư giấy tờ có giá giảm, tỷ trọng chiếm trong tổng tiền gửi huy động vốn ổn định ở mức 5%-7%. 2.3.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động a. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền Bảng số 2.7 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi Năm 2005 Năm 2006 Tháng 9/2007 Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ tiêu (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng Tổng vốn huy động 6.749,00 100% 9.107,00 100% 10.168,00 100% 1.Ngắn hạn 4.742,00 70% 5.008,85 55% 5.897,44 58% Trong đó: tiền gửi không kỳ hạn là 2.189,00 32% 2.629,00 29% 3.159,00 31% 2.Trung dài hạn 2.007,00 30% 4.098,15 45% 4.270,56 42% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] 44 Bảng 2.7 thể hiện nguồn vốn huy động tăng theo thời gian, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng so với năm trước của năm 2007 (12%) thấp hơn năm 2006 (35%). Trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn và ổn định khoảng 30% trong tổng nguồn, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động huy động vốn khi huy động được tiền gửi giá rẻ .Về qui mô tuyệt đối, tiền gửi không kỳ hạn ngày càng nhiều với tốc độ tăng trưởng hàng năm 2006 là 5%, năm 2007 là 17%. ĐỘ THỊ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI THỜI HẠN GỬI 6.749 2.629 10.168 4.742 2.0072.189 5.009 4.098 9.107 4.271 5.897 3.159 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 Tổng vốn huy động Ngắn hạn TGKKH Trung dài hạn Tỷ đ ồn g 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.1 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai kỳ hạn (thời hạn) gửi, từ năm 2005-2007 . Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] b. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền tệ So với năm 2005, tiền gửi VND tăng cả về qui mô lẫn tỷ trọng, tiền gửi ngoại tệ giảm cả về qui mô và tỷ trọng. Trong khi nhu cầu nguồn để cho vay USD ngày càng nhiều, nguồn tiền gửi chi nhánh huy động được giảm, chi nhánh buộc phải vay thấu chi BIDV với lãi suất cao, hiệu quả kinh doanh giảm. Về tốc độ tăng trưởng, cả USD và VND đều giảm, tương ứng với xu hướng tăng trưởng nguồn vốn 2007 so với 2006 là giảm. 45 Bảng số 2.8: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ Năm 2005 Năm 2006 Tháng 9/2007 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng (tỷ đồng) Tỷ trọng Tổng vốn huy động 6.749,00 100% 9.107,00 100% 10.168,00 100% Tiền gửi VND 5.040,00 75% 7.103,46 78% 8.236,08 81% Tiền gửi ngoại tệ 1.709,00 25% 2.003,54 22% 1.931,92 19% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của năm 2006 và 2007 lần lượt là 35% và 12%. Trong đó năm 2006, nguồn tiền gửi VND và ngoại tệ đều tăng, nhưng tốc động tăng trưởng của tiền gửi VND nhanh hơn. Năm 2007, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ giảm so với năm 2006 là 3% trong khi nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng ngày càng tăng. Như vậy, sự tăng trưởng của nguồn và sử dụng nguồn USD chưa tương ứng, BIDV Hồ Chí Minh phải vay thấu chi USD với BIDV để có nguồn cho khách hàng vay. ĐỘ THỊ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN TỆ 6,749 8,236 1,709 9,107 10,168 7,103 5,040 2,004 1,932 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 2005 2006 2007 Tỷ đ ồn g Tổng HĐV TG VND TG ngoạ i tệ Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai tiền tệ, từ năm 2005-2007 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] 46 c. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại khách hàng Số liệu trong bảng 2.9 cho thấy cơ cấu về nguồn tiền gửi huy động phân theo nhóm khách hàng qua các năm thể hiện sự bất cập. Đó là, cả về qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân giảm. Nhóm khách hàng mang lại nguồn tiền gửi ổn định cho NH, đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn và là đối tượng khách hàng tiềm năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng.Việc giảm sút thể và không ổn định của nguồn tiền gửi này có thể hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh. ĐỘ THỊ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI KHÁCH HÀNG 2.644 10.1689.107 6.749 2.289 3.305 7.524 6.102 4.460 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ đ ồn g Tổng HĐV TG cá nhân TG tổ chức Biểu đồ 2.3 : Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh theo phân lọai khách hàng Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] Trong khi đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng. Như vậy, đây là một thách thức với BIDV Hồ Chí Minh trong bối cảnh nhiều kênh huy động tiền gửi cá nhân ra đời. BIDV Hồ Chí Minh cần phải lưu ý tìm ra giải pháp hợp lý để giữ chân khách hàng cá nhân và thu hút thêm khách hàng mới. 47 Bảng số 2.9 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo lọai khách hàng Năm 2005 Năm 2006 Tháng 9/2007 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị (tỷ) Tỷ trọng (tỷ) Tỷ trọng (tỷ) Tỷ trọng Tổng vốn huy động 6.749,00 100 9.107,00 100 10.168,00 100 Tiền gửi cá nhân 2.289,00 43 3.305,31 33 2.643,68 26 Tiền gửi tổ chức 4.460,00 57 6.101,69 67 7.524,32 74 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh năm 2005, 2006, 9 tháng 2007[3] 2.3.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh việc đánh giá về họat động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh thông qua phân tích các kết quả họat động qua các năm, luận văn cũng đã thực hiện điều tra thăm dò ý kiến khách quan của một số khách hàng cá nhân ngẫu nhiên khác nhau hiện đang có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại BIDV Hồ Chí Minh (khác nhau về nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, thu nhập, lọai hình tiền gửi giao dịch, thời gian giao dịch với chi nhánh…). Qua đó, phần nào nắm bắt được ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh. Kết quả thăm dò tại bảng 2.11 (hoặc tại Biểu đồ 2.8-Phụ lục 2) cho thấy đa số khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh. Thể hiện qua tỷ lệ 73,070% khách hàng hài lòng, 23,53% khách hàng thấy bình thường đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi do BIDV Hồ Chí Minh cung cấp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khách hàng chưa hài lòng với dịch vụ (khoảng 0,69% trong tổng số khách hàng được thăm dò ý kiến). Nguyên nhân nằm ở chỗ thời gian giao dịch của NH còn chưa nhanh (chỉ 57,79% khách hàng hài lòng với thời gian giao dịch; 40,83% khách hàng cho là thời gian giao dịch dịch vụ huy động vốn là bình thường; và 0,69% cho là chưa nhanh). Bên cạnh đó, thái độ và tính chuyên nghiệp của nhân viên giao dịch chưa làm hài lòng 100% khách hàng, thể hiện qua kết quả là 83,04% khách hàng hài lòng với thái độ của nhân 48 viên giao dịch tiền gửi; 80,62% khách hàng hài lòng với tính chuyên nghiệp của nhân viên giao dịch tiền gửi. Bảng số 2.10 : Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh Ý kiến khách hàng Hài lòng/Tốt Bình thường/Khá Chưa hài lòng/Kém Không ý kiến Thời gian giao dịch tiền gửi 57,79% 40,83% 0,69% 0,69% Thái độ nhân viên trong giao dịch tiền gửi 83,04% 14,88% 0,35% 1,73% Tính chuyên nghiệp của nhân viên giao dịch 80,62% 15,57% 0,69% 3,11% Mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ tiền gửi 73,70% 23,53% 0,69% 2,08% Thủ tục 50,87% 43,94% 4,50% 0,69% Nguồn: Báo cáo thăm dò khách hàng đợt 2 năm 2007 của BIDV Hồ Chí Minh [4] Ngoài ra, thủ tục giao dịch trong dịch vụ huy động vốn của chi nhánh cũng chưa làm hài lòng tất cả khách hàng, thể hiện qua 4,5% khách hàng đã đánh giá họ chưa hài lòng về thủ tục giao dịch của BIDV Hồ Chí Minh, và chỉ có 50,87% khách hàng cảm thấy hài lòng với thủ tục giao dịch này. Bên cạnh việc tập hợp được ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, kết quả của cuộc thăm dò cũng đã vẽ ra được bức tranh về cơ cấu khách hàng giao dịch dịch vụ huy động vốn tại chi nhánh, thể hiện nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm và chính sách liên quan đến dịch vụ huy động vốn, đồng thời cũng minh chứng nguy cơ cạnh tranh trong dịch vụ huy động vốn khi các kênh đầu tư khác được khách hàng chọn lựa nhiều (Các kết quả thăm dò được thể hiện trong Phụ lục 2 và được phân tích trong phụ lục 2(bis)). Để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển họat động huy động vốn, BIDV Hồ Chí Minh cần lưu ý đến các phân tích này khi đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 49 2.3.5. Tình hình phát triển “Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn” 2.3.5.1 Về các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn - Dịch vụ ATM: BIDV là một trong các NHTM Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ ATM đầu tiên, bắt đầu từ năm 2001. Thời gian đầu, do dịch vụ vẫn còn xa lạ với thị trường trong nước, nên BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng rất khó thuyết phục được khách hàng tham gia sản phẩm dịch vụ thẻ BIDV-ATM. Đến nay, sản phẩm thẻ ATM đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng nên việc tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ dễ thành công hơn. Dịch vụ thẻ ATM không chỉ mang lại tiện ích cho khách hàng của BIDV trong việc đa dạng hoá kênh phân phối dịch vụ tiền gửi (qua chức năng gửi tiền gửi có kỳ hạn trên máy ATM) và dịch vụ thanh toán cho khách hàng có sử dụng thẻ ATM (rút tiền, chuyển tiền, thanh toán..), dịch vụ ATM nếu phát triển tốt sẽ mang lại nguồn tiền gửi đáng kể cho BIDV Hồ Chí Minh với “giá rẻ”. Vì khi mở tài khoản để sử dụng dịch vụ thẻ ATM, khách hàng thường phải ký quỹ một số tiền nhất định trong tài khoản. Khi đã quen và thấy được lợi ích (được hưởng lãi tiền gửi) và sự thuận lợi trong việc để tiền trong tài khoản thẻ tạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47857.pdf
Tài liệu liên quan