Luận văn Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt: Trang 1 Luận văn Đề tài: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt Trang 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................................................. 5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK ............................................................................. 5 1.1.1. Sự hình thành CTCK .................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK ............................................... 6 1.1.3. Phân loại CTCK ............................................................................ 7 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK ............................................... 11 1.1.5. Vai trò của CTCK ................................................................

pdf98 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 Luận văn Đề tài: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt Trang 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................................................. 5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK ............................................................................. 5 1.1.1. Sự hình thành CTCK .................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK ............................................... 6 1.1.3. Phân loại CTCK ............................................................................ 7 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK ............................................... 11 1.1.5. Vai trò của CTCK ....................................................................... 12 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .............................................................. 15 1.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 15 1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................................................ 29 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .......... 30 1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 30 1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................... 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ......................................................................... 35 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT ........................................................ 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt .......... 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC. .......................................... 40 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ........................................... 41 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty ................................................ 43 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ............................................. 43 2.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 45 2.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................................................ 58 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ............................... 63 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .............................................. 64 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................. 69 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ..................................................... 81 Trang 3 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................................. 81 3.1.1. Định hướng của UBCKNN ......................................................... 81 3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo Việt 83 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ........................................................................................ 86 3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ............................ 86 3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực .................................... 87 3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý ................... 89 3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh ............................................................................................................... 91 3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước ngoài ............................................................................................................... 91 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 92 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 92 3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK ....................................... 94 3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính .......................................................... 97 3.3.4. Kiến nghị với BVSC .................................................................... 97 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 98 Trang 4 LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá là bước phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nước phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá. Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ chế chính sách và biện pháp huy động được nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong những biện pháp thực hiện huy động mọi nguồn vốn có thể huy động được khơi động mọi nguồn vốn trong nước, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đó là TTCK. Đối với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy để có một TTCK hợp lý, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận thức và quan điểm đúng đắn về vấn đề này. Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt”. Bố cục chuyên đề gồm 3 Chương: Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK Chương II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt Chương III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Cô giáo - ThS. Lê Hương Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP chứng khoán Bảo Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Trang 5 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK 1.1.1. SỰ HÌNH THÀNH CTCK TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung gian thực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của TTCK có tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa người mua và bán hình thành nên nghiệp vụ môi giới chứng khoán. TTCK hình thành, để đảm bảo thị trường hoạt động lành mạnh có hiệu quả, yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nhà đầu tư có tiền nhưng không có kinh nghiệm, không biết đầu tư vào đâu và vào loại chứng khoán nào bởi vì họ không thể dự đoán được một cách chính xác giá trị trong tương lai của nó. Nếu không có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng để có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bị lầm lẫn hoặc bị lường gạt. Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đầu tư. Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trường hoạt động lành mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên thị trường để thu lợi nhuận cho chính Công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty. Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đến các Công ty tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành. Khi thị trường phát triển, đòi hỏi Công ty đại diện cho khách hàng hay nói cách khác khách hàng uỷ thác cho Công ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo Trang 6 một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Từ nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư hình thành. Từ những nhu cầu và điều kiện trên đòi hỏi phải có một tổ chức hoặc một Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ chức giúp cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK được hình thành. Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. Ở các nước có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Ngày nay, kể cả các nước đang phát triển, các CTCK ra đời rầm rộ và phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trường. Nhờ các CTCK mà các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP được lưu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lượng vốn lớn được tập trung vào để đầu tư từ những lượng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ chức đoàn thể hay doanh nghiệp. 1.1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTCK Một CTCK trên thị trường tuỳ thuộc vào quy định của từng nước hoặc khả năng của Công ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc có thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nước mà tên các Công ty này có thể là CTCK hoặc Công ty môi giới chứng khoán hay Công ty kinh doanh chứng khoán… Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty thực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng . Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Trang 7 Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Tuy có nhiều định nghía khác nhau về CTCK nhưng có thể có một khái niệm chung về CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh trên TTCK. Qua khái niệm trên ta có thể thấy đặc điểm của các CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian trên Thị trường tài chính là cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Khi một người cho vay tìm ra được một người muốn vay, người đó gặp phải khó khăn là chi phí thời giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có thể hoàn trả vốn và lãi cho mình không. Ngoài các chi phí thông tin này, quá trình thực tế cho vay hoặc mua chứng khoán cần đến các chi phí giao dịch. Các trung gian tài chính này giúp cho những người đi vay và người cho vay giảm được chi phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có trung gian tài chính thì Thị trường tài chính không thể có được lợi ích trọn vẹn. Trên thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK. CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như bất cứ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh mua, bán chứng khoán. 1.1.3. PHÂN LOẠI CTCK 1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu Trang 8 Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp danh, Công ty TNHH và CTCP.  CTCP - CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ đông. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. - CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.  Công ty TNHH - Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty TNHH không được phép phát hành Cổ phiếu.  Công ty hợp danh - Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên. - Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty. - Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Do các ưu điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH và CTCP. 1.1.3.2. Theo mô hình kinh doanh Trang 9 Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vẫn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển; thị trường mới nổi; thị trờng các nước chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh).  CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng) Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các NHTM và các tổ chức tài chính khác không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng do những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng vốn huy động để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.  CTCK đa năng Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các Công ty hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau: Trang 10 CTCK đa năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải thành lập Công ty con-CTCK, hoạt động độc lập. Mô hình này được áp dụng ở Anh và những nước có quan hệ gần gũi với Anh như Canada, Úc. Mô hình này có ưu điểm là các Công ty được kết hợp kinh doanh các lĩnh vực khác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng được thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, mạng lưới khách hàng rộng khắp của Công ty. Bên cạnh đó, bởi vì có qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho nên hạn chế được rủi ro nếu có sự biến động của một trong hai thị trường. Đặc biệt, mô hình này phù hợp với những nước mới thành lập TTCK, khi mà cần có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trường và khi hệ thống luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn chế. CTCK đa năng hoàn toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những được hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và bảo hiểm. Nó được áp dụng ở các nước Bắc Âu, Hà Lan, Thụy Sĩ, Áo... Khác với mô hình chuyên doanh, ưu điểm của mô hình này là Công ty có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động của TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế: TTCK phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thường quan tâm đến lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ. Bên cạnh đó, nó còn có nhược điểm là trong trường hợp biến động của TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu không có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này, thực tế đã chứng minh thông qua cuộc đại khủng hoảng 1929 -1933, hay vụ phá sản Ngân hàng Barings của Anh năm 1995. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng. Trang 11 1.1.4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại hình kinh doanh ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi riêng, luật pháp các nước đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của CTCK. có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhưng nhìn chung trên thế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định để bảo vệ cho các nhà đầu tư. 1.1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đức - CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng. - Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của Công ty. - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. - CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn. - CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng. - Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán. Trang 12 Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. 1.1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính. - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo cáo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. - CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. - CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. 1.1.5. VAI TRÒ CỦA CTCK Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng như vậy là do chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng đối tượng, chủ thể khác nhau trên TTCK. 1.1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. Trang 13 1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. 1.1.5.3. Đối với TTCK Với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò:  Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.  Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ như Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng Trang 14 tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 1.1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mau bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường, do vậy họ nắm được tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của các tổ chức phát hành như là các nhà đầu tư trên TTCK. Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư...Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trường. Như vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ thể trên TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần điều tiết bình ổn thị trường là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK. Trang 15 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 1.2.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH 1.2.1.1. Hoạt động Môi giới chứng khoán  Bản chất hoạt động môi giới Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Rủi ro mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của mình hoặc Nhà môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.  Những quy định cần thiết trong hoạt động môi giới Trong quá trình thực hiện các bước của lệnh theo yêu cầu của khách hàng, CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy chế CTCK hay pháp luật của Nhà nước về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Bao gồm các quy định sau: + CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho khách hàng. CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật. + Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi bản báo cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng. Trang 16 + CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng như việc chuyển cổ tức đến khách hàng. + Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài khoản tại CTCK, phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu điều này không ghi trong hợp đồng, CTCK không được sử dụng chứng khoán hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định. + CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ của khách hàng. + Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng. + Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông báo cho CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trường hợp lệnh đã được thực hiện thì việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán đã được thực hiện. + Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngươiì môi giới toàn quyền sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng phải làm giấy uỷ quyền cho CTCK hay người môi giới đó. Trình tự và thủ tục theo đúng pháp luật hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân hàng, nơi khách hàng mở tài khoản. + Khi nhận được thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết quả này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát. + Mọi thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ sang chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành chứng khoán hoặc thông qua Trung tâm bảo quản chứng khoán để thực hiện. + Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứng khoán thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số giao dịch Trang 17 càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đa về hoa hồng cho hoạt động môi giới chứng khoán sẽ do UBCKNN quy định.  Kỹ năng của người môi giới chứng khoán thể hiện trên các khía cạnh sau Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề Môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. + Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của người môi giới với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng. + Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng nhưng nhìn chung có thể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau: những đầu mối được gây dựng từ Công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng lại; những lời giới thiệu khách hàng; mạng lưới kinh doanh; các chiến dịch viết thư; các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.  Quy trình thực hiện hoạt động môi giới + Bước 1: Mở tài khoản Trước khi nhận lệnh của khách hàng, CTCK phải yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch. Tài khoản đó có thể là tài khoản tiền mặt hay tài khoản ký quỹ. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thông thường còn tài khoản ký quỹ dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tia khoản như vậy là vì yêu cầu quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu quản lý đối với giao dịch thông thường. + Bước 2: Nhận đơn đặt hàng Trang 18 Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho Công ty môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh. Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải ký quỹ một phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định. Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này thường bằng 40% trị giá mua theo lệnh. Phòng môi giới chứng khoán của Công ty sau khi phân loại các lệnh mua bán và hoàn tất thủ tục ban đầu thoả thuận với khách hàng như: Mức ký quỹ, hoa hồng, lệ phí… sẽ thông báo bằng điện thoại, telex hoặc Fax cho thư ký văn phòng đại diện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK hoặc tại TTCK không tập trung. + Bước 3: Chuyển lênh tới thị trường phù hợp để thực hiện Những người đại diện có giấy phép của CTCK hoạt động với vai trò trung gian giữa khách hàng với Công ty. Trước đây, người đại diện gửi tất cả lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của Công ty. ở đây, một thư ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó được mua bán trên thị trường nào (phi tập trung hay tập trung). Sau đó người thư ký sẽ gửi lệnh này tời thị trường để thực hiện. Ngày nay, những CTCK có mạng lưới thông tin trực tiếp từ các trụ sở chính và các phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không còn được chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà được chuyển trực tiếp tới phòng giao dịch của SGDCK. + Bước 4: Xác nhận cho khách hàng Sau khi lệnh đã được thực hiện sau, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Trang 19 Thông thường, các Công ty môi giới chứng khoán gửi xác nhận trong ngày làm việc hôm sau so với ngày mua bán chứng khoán. Xác nhận này cũng giống như một hoá đơn hẹn ngày thanh toán với khách hàng. + Bước 5: thanh toán bù trừ giao dịch Hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay các nước áp dụng đối chiếu cố định (look in): SGDCK sẽ tiến hành bù trừ giao dịch trên cơ sở nội dung lệnh của các CTCK chuyển vào hệ thống, những sai sót của CTCK tự sửa chữa. Phương pháp này sẽ giảm thiểu rất nhiều các hoạt động đối chiếu điều chỉnh giao dịch. Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao dịch chứng khoán. +Bước 6: Thanh toán và giao hàng Ngày nay với hệ thống thanh toán hiện đại, hầu như tất cả đều được thực hiện thông qua hệ thống chuyển khoản. Đến ngày thanh toán, người mua sẽ nhận được một giấy chứng nhận quyền sở hữu về số chứng khoán do Công ty bảo quản chứng khoán xác nhận, số chứng khoán này nằm trong tài khoản lưu trữ chứng khoán mà CTCK đã mở tại Công ty Bảo quản. Đối với người bán chứng khoán sẽ nhận được một giấy báo cáo trên tài khoản của mình ở CTCK hoặc thông qua Ngân hàng đại diện của khách hàng.  Phí môi giới Hoạt động với tư cách là nhà đại lý, nên CTCK được hưởng hoa hồng môi giới. Tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo là một trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc hoa hồng cố định cho các môi giới chứng khoán. Theo đó mức hoa hồng cao thấp tuỳ thuộc vào giá trị Trang 20 hợp đồng (nhưng mức cao nhất là 1,15%). Có một số nước hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố định như ở Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan. Thông thường, các CTCK đều có một chế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Công ty nhỏ thường phải chờ xem những hãng lớn như Merril Luynch (Mỹ), Nomura (Nhật)… cho biết tỷ suất hoa hồng của họ rồi mới công bố tỷ suất của mình.  Thuế giao dịch chứng khoán Cũng như tất cả các loại hình kinh doanh khá, các CTCK phải nộp các loại thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ thuộc vào từng hoạt động mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động môi giới hay Bảo lãnh, thuế sẽ được đánh trên cơ sở tổng mức hoa hồng hay triết khấu mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động tự doanh, thuế được đánh trên mức lãi vốn, tức là chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ngoài ra, các CTCK còn phải chịu thuế lợi tức trong trường hợp Công ty kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, để khuyến khích mọi người tham gia mua Trái phiếu Chính phủ, các nước thường có quy định không đánh thuế lãi vốn hay thuế đối với các khoản lãi nhận được từ việc đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ. 1.2.1.2. Hoạt động Tự doanh.  Bản chất hoạt động tự doanh Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường nắm giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính Công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách Trang 21 hàng đồng thời cũng phục cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân Công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nước còn quy định hai loại hình CTCK là Công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới chứng khoán và CTCK có chức năng tự doanh. Khác với nghiệp vụ mô giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh bằng chính nguồn vốn của Công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò các nhà tạo lập thị trường.  Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh + Giao dịch gián tiếp: Tức là CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với khách hàng nào không xác định trứơc. + Giao dịch trực tiếp: Tức là giao dịch tay đôi giữa 2 CTCK hay giữa CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch loại này thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch trên thị trường OTC.  Yêu cầu đối với CTCK + Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ moi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và Công ty. + Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưutiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của Công ty. Nguyên tắc này đảm bạơ công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có Trang 22 thể dự đoán trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên. + Góp phần bình ổn thị trường: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm góp phầnlàm bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định. + Hoạt động tạo thị trường: Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch. Để tại thị trường cho các chứng khoán mới này các CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai. Trên những TTCK phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ mua và bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua hoăc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy họ sẽ duy trì một thị trường liên tục với chứng khoán mà họ kinh doanh. 1.2.1.3. Hoạt động Bảo lãnh phát hành.  Bản chất Bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra chông chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng Bảo lãnh(tổ chức Bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo lãnh phát hành không chỉ có các CTCK mà còn bao gốm các định chế tài chính khác như Ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc CTCK nhận Bảo lãnh phát hành Trang 23 thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn lại Ngân hàng đầu tư thường đứng ra Bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp Bảo lãnh phát hành) sau đó chuyên phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.  Các hình thức Bảo lãnh phát hành + Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức Bảo lãnh mà Công ty Bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của Công ty phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua của Công ty Bảo lãnh là một giá được ấn điịnh. Thường là thấp hơn giá thị trường, giá bán của Công ty Bảo lãnh là giá thị trường. Hoặc toàn bộ chứng khoán với một giá nhất định cho đến lúc không còn ai mua thì Công ty sẽ nhận mua toàn bộ số chứng khoán còn lại. Đây là hình thức Công ty Bảo lãnh hoạt động kinh doanh, hoạt hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Phương thức này thông dụng khi việc mua bán chứng khoán trở nên phổ biến và các CTCK có thể dự đoán được một cách khá chính xác kết quả của nghiệp vụ nhận bán chứng khoán. + Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức Bảo lãnh mà Công ty Bảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho Công ty phát hành. Trường hợp không bán hế, số chứng khoán còn lại được trả về cho Công ty phát hành. Người Bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã được bán ra. Đây là phương thức nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phương thức trên thường được các CTCK mới thành lập, không muốn phiêu lưu nhiều, nên chỉ đơn giản muốn thu lợi nhuận từ hoa hồng được hưởng do bán hộ. + Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng kho Công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người Bảo lãnh, Công ty phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt đươc số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ. Trang 24  Quy trình Bảo lãnh + Lập nghiệp đoàn Bảo lãnh Lập nghiệp đoàn: Nếu Công ty phát hành là một Công ty nhỏ, giá trị chứng khoán phát hành không lớn, thì có thể chỉ cần một CTCK đứng ra Bảo lãnh phát hành. Nhưng nếu đó là một Công ty lớn, số chứng khoán phát hành vượt quá khả năng Bảo lãnh của một CTCK thì một nghiệp đoàn bao gồm một số CTCK và các tổ chức tài chính sẽ được thành lập. Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức Bảo lãnh chắc chắn. Trong nghiệp đoàn, sẽ có một Công ty Bảo lãnh chính hay còn gọi là người quản lý, thường là người khởi đầu cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết các thủ tục giấy tờ với Công ty phát hành. Nó cũng quyết định CTCK nào sẽ được mời tham gia nghiệp đoàn cũng như sẽ chi trả phí Bảo lãnh cho các Công ty khác trong nghiệp đoàn. Nhóm bán: Trong những trường hợp cần thiết, nghiệp đoàn Bảo lãnh có thể tổ chức thêm một “nhóm bán” để giải quyết việc bán chứng khoán nhanh hơn. Nhóm bán gồm những CTCK không nằm trong nghiệp đoàn Bảo lãnh, họ chỉ giúp bán chứng khoán mà không chịu trách nhiệm về những chứng khoán không bán được. Vì thế, thường thù lao cho họ ít hơn so với CTCK là thành viên của nghiệp đoàn. + Phân tích, đánh giá chứng khoán Định giá chứng khoán cho một đơth phát hành mới là một nghệ thuật, một khoa học. Giá của cổ phiếu cũng như lãi suất của trái phiếu không được định trước ngày chứng khoán được phép bán ra cho công chúng. Giá thị trường của chứng khoán rất bất thường, có thể hấp dẫn vào buổi sáng nhưng có thể không hấp dẫn vào buổi chiều nữa. Đối với trái phiếu, việc định giá có đơn giản hơn, vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất chuẩn và giá yết của những người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu tương tự. Trang 25 Định giá cho một cổ phiếu, việc định giá rất phức tạp. Ở đây người quản lý vấp phải một vấn đề nan giải: Một mặt, người phát hành cổ phiếu muốn nhận càng nhiều tiền càng tốt từ đợt bán này mặt khác, người quản lý muốn định giá sao cho có thể bán được và bán càng nhiều càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không muốn mua nữa, nếu thấp quá thì chứng khoán sẽ mau chóng chuyển nên giá cao hơn ở thị trường thứ cấp và người phát hành sẽ bị thiệt. Thông thường, việc định giá một cổ phiếu tuỳ thuộc vào việc định lượng nhiều yếu tố: Lợi nhuận của Công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ phiếu chào bán, tỷ lệ giá cả-lợi tức so với những Công ty tương tự và tình hình thị trường lúc chào bán. + Ký hợp đồng Bảo lãnh Sau khi nghiệp đoàn được thành lập xong, đồng thời tiến hành một số công việc như phân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán…, nghiệp đoàn Bảo lãnh sẽ ký một hợp đồng với Công ty phát hành, trong đó xác định: Phương thức Bảo lãnh, phương thức thanh toán và khối lượng Bảo lãnh phát hành. + Đăng ký phát hành chứng khoán (Nộp đơn xin Bảo lãnh và Bản cáo bạch). Sau khi ký hợp đồng Bảo lãnh, nghiệp đoàn phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng một Bản cáo bạch thị trường, có đầy đủ chữ ký của đơn vị phát hành, Công ty Bảo lãnh, Công ty luật. Bản cáo bạch là thông báo của tổ chức phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành giúp công chúng đánh giá và đưa ra quyết định mua chứng khoán. Thường thì cơ quan quản lý xem xét tính trung thực và hợp lệ của Bản cáo bạch để chấp thuận cho phép phát hành hay từ chối trong thời hạn 30 ngày. Trong thời gian này, có thể Công ty Bảo lãnh cùng Công ty Phát hành sẽ phải cung cấp thêm tài liệu để giải trình các chi tiết chưa đủ, chưa rõ trong Bản cáo bạch. Trang 26 + Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như phân phát Bản cáo bạch và phiếu đăng ký mua chứng khoán và đợi khi đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực, CTCK (Hoặc nghiệp đoàn Bảo lãnh) sẽ tiến hành phân phối chứng khoán. Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán có thể phân phối chứng khoán ra công chúng bằng các hình thức: Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, như các quỹ đầu tư, quỹ Bảo hiểm, quỹ hưu trí…, bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành, bán ra công chúng. + Thanh toán Đến đúng ngày theo hợp đồng, Công ty Bảo lãnh phát hành phải giao tiền cho Công ty phát hành. Số tiền phải giao là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi thù lao cho Công ty Bảo lãnh. Thù lao cho Công ty Bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức Bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức Bảo lãnh khác. Mức phí Bảo lãnh cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành cùng điều kiện thị trường lúc phát hành, do hai bên thoả thuận nói chung, nếu đó là đợt phát hành lần đầu thì mức phí và hoa hồng phải cao hơn lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu, phí và hoa hồng Bảo lãnh còn tuỳ thuộc vào lãi suất trái phiếu (Nếu lãi suất cao thì dễ bán, chi phí sẽ thấp và ngược lại). Hoa hồng: là một tỷ lệ cố định (%) đối với một loại chứng khoán nhất định. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên trong nghiệp đoàn là do các thành viên thương lượng với nhau. Phí Bảo lãnh: Là mức chênh lệch giữa giá chứng khoán trên thị trường cho người đầu tư (người đầu tư phải trả) và số tiền Công ty phát hành nhận được. 1.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư.  Bản chất hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi Trang 27 nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc theo yêu cầu .  Nghiệp vụ này bao gồm các bước sau + Bước 1, xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn tư đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác. Đồng thời, Công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của Công ty khi tham gia nghiệp vụ này. khả năng chuyên môn của Công ty chính là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn khả năng kiểm soát nội bộ là việc Công ty có thể đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, chống lại những thất thoát do vô ý hay cố tình của nhân viên Công ty. + Bước 2, Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và Công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên phí quản lý danh mục đầu tư. + Bước 3,Thực hiện các hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính Công ty. + Bước 4, Kết thúc hợp đồng quản lý: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản chi phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi CTCK bị nhưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản. Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong một số trường hợp Công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động…Công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng. Trong trường hợp CTCK phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả các nghĩa vụ nợ của CTCK. Trang 28 Thực hiện nghiệp vụ này cho khách hàng, CTCK vừa bảo quản hộ chứng khoán, vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường CTCK nhận được phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm trên số lợi nhuận thu về cho khách hàng. 1.2.1.5. Hoạt động Tư vấn đầu tư chứng khoán.  Bản chất hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như những loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.  Phân loại hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ CTCK hay cá nhân nào tham gia hoạt động. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: + Theo hình thức của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn trực tiếp (Gặp trực tiếp khách hàng hoặc qua thư từ điện thoại) và tư vấn gián tếp (thông qua ấn phẩm sách báo) để tư vấn cho khách hàng. + Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: Bao gồm tư vấn gợi ý và TVUQ + Theo đối tượng của hoạt động tư vấn bao gồm: Tư vấn cho người phát hành hay còn gọi là tư vấn tài chính Công ty. CTCK có thể sử dụng các kỹ năng của mình để tư vấn cho các Công ty về việc sát nhập, thâu tóm, cơ cấu vốn của Công ty để đạt mức độ hoạt động tối ưu và các vấn đề liên quan để thu phí tư vấn. Khi nghiệp vụ này đi kèm với nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành (Cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, Bản cáo bạch) càng có hiệu quả cao Tư vấn đầu tư, đó là việc CTCK xác định các đặc tính và điều kiện chứng khoán, đánh giá TTCK, phân tích tình hình tài chính Công ty phát hành để cho việc mua bán chứng khoán được thành công. CTCK đưa ra những lời khuyến nghị, thường phải phù hợp với tình hình tài chính và mục tiêu của nhà đầu tư. Nghiệp vụ Trang 29 này, muốn đưa lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư để từ đó CTCK cũng thu được tiền hoa hồng thoả đáng đòi hỏi CTCK có đội ngũ nhân viên nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao.  Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám họ bỏ ra để kinh doanh đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyến cáo đối với khách hàng, vì với lời khuyến đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản phí về dịch vụ tư vấn (Bất kể dịch vụ đó thành công hay không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: + Không bảo đảm chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán không phải là một số cố đinh nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường. + Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ,. Có thể không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra. + Không đựơc dụ dỗ, mời chào khách hàng mau hay bán một loại chứng khoán nào đó những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu 1.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤ TRỢ 1.2.2.1. Hoạt động Lưu ký chứng khoán Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi số, khách hàng phải mở tài khoản lưu ky chứng khoán tại các CTCKhoặc ký gửi chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK Trang 30 sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. 1.2.2.2. Hoạt động Quản lý thu nhập của khách hàng Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. 1.2.2.3. Hoạt động Tín dụng Đối với các TTCK phát triển bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để họ thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một lần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận khách hàng phải trả hoàn đủ cả gốc và lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì Công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ. 1.2.2.4. Hoạt động Quản lý quỹ Ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 1.3.1. NHÂN TỐ CHỦ QUAN 1.3.1.1. Yếu tố tổ chức quản lý Ta đã biết hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vây, ứng với các TTCK khác nhau, các CTCK khác nhau sẽ có Trang 31 hệ thống tổ chức quản lý khác nhau. Sở dĩ như vậy, vì việc tổ chức quản lý của một CTCK sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng của Công ty. Nếu tổ chức quản lý không khoa học sẽ làm cho việc thực hiện các nghiệp vụ không đồng bộ, ăn khớp dẫn đến sai sót và kết quả là ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động khác của Công ty. Do các nghiệp vụ của CTCK có đặc thù là độc lập với nhau nhưng vẫn có những ảnh hưởng nhất định với nhau, vì vậy tổ chức quản lý của CTCK phải đáp ứng được yêu cầu này. Các phòng ban phải tổ chức hợp lý sao cho vừa đảm bảo nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, vừa bảo mật thông tin. Có như vậy thì CTCK mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách an toàn và ổn đinh. 1.3.1.2. Yếu tố con người Yếu tố con người ở đây chủ yếu là nói đến đội ngũ nhân viên của CTCK. Chứng khoán là một lĩnh vực đòi hỏi người nhân viên phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và có khả năng phân tích đánh giá cũng như khả năng nhạy bén đối với các thông tin của thị trường. Vì vậy có thể nói nhân viên của CTCK phải là những chuyên gia trong lĩnh vực mình phụ trách. Nếu họ nhận đinh sai một thông tin nào đó sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư mất lòng tin vào Công ty. Trong trường hợp sai sót đó còn nhỏ thì khách hàng sẽ từ bỏ Công ty này sang Công ty khác, nhưng nếu sai sót lớn thì không những hình ảnh của Công ty bị ảnh hưởng mà nó còn tác động đến thị trường, bởi khách hàng sẽ gây ra phản ứng dây truyền nhanh chóng và khó có thể dự đoán điều gì xảy ra. Ngoài ra cũng không thể phủ nhận ảnh hưởng của các nhà quản lý các CTCK trong yếu tố về con người, họ là người quyết định các chính sách, chiến lược của Công ty, ngoài việc phải am hiểu tổng thể các nghiệp vụ, họ còn cần có khả năng tổ chức lãnh đạo. Vì vậy đối với CTCK, yêu cầu đối với một người quản lý là rất cao. 1.3.1.3. Yếu tố tài chính Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính cũng là vấn đề rất quan trọng. Tình hình tài chính của Công ty tốt tức là Công ty làm ăn hiệu quả, có Trang 32 lãi. Nó sẽ quyết định định hướng cũng như quy mô hoạt động kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo của Công ty. Nếu tài chính không tốt, không những hoạt động kinh doanh của Công ty không thể mở rộng được mà còn làm giảm sút uy tín và lòng tin của khách hàng đối với Công ty. Mà đối với CTCK ảnh hưởng của Công ty đối với khách hàng là rất quan trọng. Vì trong chức năng hoạt động kinh doanh của Công ty thực chất là phải cung cấp các dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu về chứng khoán của khách hàng, nếu không có đủ năng lực tài chính để đưa ra các tiện ích phục vụ khách hàng thì sẽ không còn ai muốn hợp tác với Công ty nữa. Riêng đối với Việt Nam thì yếu tố tài chính còn đặc biệt quan trọng bởi số vốn điều lệ của Công ty quyết định cả các nghiệp vụ mà Công ty được phép hoạt động. Hơn nữa, do khách hàng mở tài khoản tại CTCK nên Công ty không những phải coi trọng tài chính của mình mà còn phải quan tâm tới các tài khoản của khách hàng. Công ty phải mở và quản lý tài sản của khách hàng tách biệt với nhau. 1.3.1.4. Yếu tố công nghệ Cuộc sống ngày càng phát triển nên công nghệ đối với tất cả các ngành nghề đều rất quan trọng. Nhưng đối với ngành chứng khoán thì thời gian gắn liền với tiền bạc nếu thông tin không nhanh chóng, chính xác thì sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc. Do CTCK là trung gian nên họ là cầu nối giữa các chủ thể của thị trường, vì vậy thông tin họ cập nhật được cũng như phải công bố lại cho nhiều đối tượng, nhiều địa điểm. Vậy nếu không có công nghệ hiện đại, thông tin không truyền đến được với các nhà đầu tư, hay TTGD không thể chuyển thông tin cho các CTCK thì khách hàng bị thua lỗ, CTCK cũng thua lỗ và thị trường khó có thể hoạt động lành mạnh được. Ngay trong nội bộ một Công ty, việc trang bị công nghệ để thông tin giữa các phòng ban, nhân viên cũng là một yếu tố tác động không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Ở những nước có TTCK phát triển, công nghệ của họ vô cùng hiện đại vì vậy họ có thể mở rộng thị trường, rút ngắn mọi khoảng cách giữa các quốc gia và làm cho nền kinh tế thế giới phát triển hơn. Còn đối với một TTCK mới đi vào hoạt động chưa lâu như ở nước ta thì vấn đề Trang 33 công nghệ có ảnh hưởng rất lớn và là yếu tố cần thiết hiện nay cho các CTCK để có thể phát triển các nghiệp vụ của mình. 1.3.1.5. Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một nguyên tắc sẽ quyết định yếu tố thắng lợi trong cạnh tranh của Công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của CTCK đều phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết quả là Công ty sẽ thất bại trọng hoạt động kinh doanh. 1.3.2. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 1.3.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính của một quốc gia hay nói rộng ra nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Và dĩ nhiên CTCK cũng chịu sự tác động rất nhiều của nền kinh tế. Nếu kinh tế phát triển các doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều lợi nhuận, họ mong muốn được mở rộng sản xuất kinh doanh. Do đó họ cần vốn và phương pháp hữu hiệu để có nguồn vốn trung và dài hạn là huy động trên TTCK. Khi đó họ đã trở thành những nhà phát hành. Nếu là cá nhân bạn có thể dùng thu nhập nhiều hơn do kinh tế phát triển để đầu tư chứng khoán thu lợi nhuận. Tất cả những hoạt động đó CTCK đều có thể đứng ra thực hiện cho họ vì đó là chức năng của CTCK. CTCK phát triển sẽ thúc đẩy TTCK phát triển và TTCK lại thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là ảnh hưởng tích cực. Ngược lại, nếu kinh tế không phát triển mọi điều trên không xảy ra, không có nhà đầu tư thì không có thị trường và cũng không có CTCK. 1.3.2.2. Yếu tố pháp lý Đây là yếu tố không thể thiếu đối với TTCK nói chung và với CTCK nói riêng. Như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, CTCK cần phải tuân thủ pháp luật của mỗi quốc gia mà trong đó nó được thành lập. Có thể coi yếu tố pháp Trang 34 lý ở đây là những luật định của các cơ quan quản lý và giám sát TTCK của mỗi quốc gia. Họ có quyền cao nhất trong việc ra các quyết định đối vơi thị trường và vì vậy những quyết định đó có ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường. Nếu họ thay đổi một số quy định, giả sử về thủ tục phát hành,về phiên giao dịch, về hình thức khớp lệnh hay về thuế một cách tiêu cực hay tích cực đều có những tác động tương ứng ngay tới các CTCK. CTCK sẽ hoạt động thuận tiện hơn, có hiệu quả hơn hay sẽ bị bó buộc, làm ăn thua lỗ một phần phụ thuộc vào yếu tỗ pháp lý do các cơ quan quản lý và giám sát thị trường ban hành. 1.3.2.3. Sự phát triển của TTCK. CTCK không thể tồn tại và tách rời khỏi TTCK. Sự phát triển của TTCK ở đây là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường cùng sự phát triển của các trung gian tài chính và các hoạt động khác. Một thị trường không có hàng hoá thì không tồn tại vì không có gì để mua và bán. Nếu TTCK không phát triển thì CTCK cũng không phát triển được vì CTCK là một chủ thể chính tham gia trên TTCK. TTCK phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống công bố công khai của nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức. Từ đó, nhà đầu tư có niềm tin tham gia đầu tư, mà CTCK là cầu nối cho họ. 1.3.2.4. Tâm lý nhà đầu tư Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK. Một CTCK không thể hoạt động tốt nếu các nhà đầu tư có tâm lý không tốt về TTCK nói chung và CTCK nói riêng. Từ đó các CTCK luôn phải tìm cách tạo những hình ảnh tốt trong các nhà đầu tư để từ đó họ tin tưởng vào sự phát triển của TTCK và hoạt động của CTCK giúp cho hoạt động của CTCK trở lên thuận lợi và có hiệu quả hơn. Trên đây là những vấn đề chung về hoạt động của CTCK, sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt. Trang 35 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT 2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTCK BẢO VIỆT 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Bảo Việt Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam đòi hỏi một khối lượng vốn lớn nhất là nguồn vốn dài hạn, mà trong điều kiện hiện nay thị trường mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏi đó. TTCK với tư cách là kênh huy động vốn quan trọng cho quá trình CNH-HĐH đã trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong tình hình hiện nay, một nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Trang 36 Tuy nhiên, TTCK muốn thiết lập được thì cần phải tạo hàng hoá và đồng thời phải có những trung gian nhằm tạo thị trường, mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó. Trong các trung gian tài chính không thể không nhắc đến vai trò quan trọng không thể thiếu của các CTCK. Như vậy, sự ra đời của TTCK cũng đồng nghĩa với việc thành lập các CTCK. Để chuẩn bị cho sự ra đời của các CTCK, sau khi thành lập UBCKNN, Chính phủ đã ra nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và TTCK, trong đó có những quy định vê CTCK. Trong nghị định có quy định: một CTCK muốn được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán phải là CTCP hoặc Công ty TNHH đáp ứng các điều kiện sau: - Có phương án kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Có mức vốn pháp định đáp ứng được quy định của từng loại hình kinh doanh như sau: + Môi giới chứng khoán : 3 tỷ đồng + Tự doanh chứng khoán : 12 tỷ đồng + Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 22 tỷ đồng + Tư vấn đầu tư chứng khoán : 3 tỷ đồng + Quản lý danh mục đầu tư : 3 tỷ đồng Như vậy, nếu CTCK muốn thực hiện cả 5 nghiệp vụ thì phải có khả năng tài chính tối thiểu là 43 tỷ đồng (vốn pháp định). Các CTCK ở Việt nam được hình thành dưới dạng Công ty tài chính độc lập hoặc Công ty con trực thuộc doanh nghiệp nhà nước, Ngân hàng thương mại, các CTCP, Công ty TNHH có tư cách pháp nhân riêng, hạch toán độc lập. Việc bắt buộc các CTCK là CTCP hoặc Công ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích cho khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp nhằm phục vụ lợi ích riêng Trang 37 của một số người. Ngoài ra, CTCP hay TNHH phải tuân thủ chế độ báo cáo thông tin chặt chẽ hơn, cũng như phải đáp ứng yêu cầu quản lý cao hơn hoặc loại hinh doanh nghiệp khác. Như vậy, có thể nói ở Việt nam hiện nay chưa tồn tại hình thức CTCK quốc doanh. Sở dĩ như vậy là vì theo các quy định hiện hành của nước ta thì các doanh nghiệp Nhà nước muốn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán cũng phải thành lập Công ty con kinh doanh độc lập dưới dạng CTCP hoặc Công ty TNHH. CTCP chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là CTCK đầu tiên được thành lập tại Việt Nam, cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BẢO VIỆT) và chính thức được phép tham gia hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do UBCKNN cấp. Trong giai đoạn đầu của TTCK Việt Nam, số lượng các CTCK chưa nhiều và cũng chưa có sự xuất hiện của các CTCK nước ngoài. Tính đến nay, Việt Nam có 13 CTCK được cấp giấy phép hoạt động. Trong đó BVSC là CTCK đầu tiên được thành lập. 2.1.1.2. Tên gọi và hình thức Công ty  Tên gọi - Tên Tiếng Việt: CTCP Chứng khoán Bảo Việt. Gọi tắt là : CTCK Bảo Việt. - Tên tiếng Anh : Bao Viet Join stock securities Company. Gọi tắt là : Bao Viet Securities. - Tên viết tắt : BVSC  Hình thức Công ty - CTCK Bảo Việt là CTCP, tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/6/1999, các văn bản hướng dẫn thi hành, Pháp luật TTCK. - BVSC được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của các chủ sở hữu. Trang 38 - BVSC là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính. 2.1.1.3. Trụ sở và các chi nhánh trực thuộc:  Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Toà nhà 94–Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.  Chi nhánh: Số 1A–Nam Kỳ Khởi nghĩa, Quận I, TP. HCM  Mạng lưới các Đại lý giao dịch chứng khoán: Tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.Biên Hoà-Đồng Nai, Tx.Tân An–Long An, TX.Bỉm Sơn–Thanh Hoá. 2.1.1.4. Tôn chỉ và nguyên tắc hoạt động  Uy tín là tài sản quan trọng nhất của Công ty  Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất quan trọng nhất của nhân viên  Thận trọng triển khai hoạt động từng bước theo định hướng phát triển của Nhà nước; theo nhu cầu của thị trường.  Triển khai hoạt động đúng đắn, lành mạnh từ thời gian đầu hoạt động.  Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển 2.1.1.5. Vốn kinh doanh  Tổng tài sản tính đến 31/12/2003: 86.071.920.188 đồng  Vốn chủ sở hữu: 43.657.364.986 đồng  Vốn điều lệ: 43.000.000.000 đồng  Cơ cấu cổ đông và tỷ lệ sỡ hữu:  Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam(Bảo Việt) góp 31,39 tỷ đồng tiển mặt tương đương 73% Vốn điều lệ Công ty.  Các cổ đông thể nhân (bao gồm 1456 cổ đông) góp 11,61 tỷ đồng tiền mặt tương đương 27% Vốn Điều lệ Công ty. 2.1.1.6. Mục tiêu hoạt động Trang 39  Đáp ứng tốt nhất nhu cầu đầu tư vào chứng khoán của khách hàng là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.  Đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các tổ chức. Bao gồm từ công tác định giá các doanh nghiệp để thực hiện phát hành chứng khoán huy động vốn, định giá trong việc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, lập hồ sơ theo đúng chuẩn mực đến việc tổ chức phân phối chứng khoán phát hành qua việc đại lý và/ hoặc Bảo lãnh phát hành. Đặc biệt chú trọng tham gia vào hoạt động Tư vấn CPH doanh nghiệp Nhà nước bao gồm Tư vấn xây dựng phương án CPH, xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động, Định giá doanh nghiệp; Tổ chức đấu giá chào bán cổ phần ra công chúng.  Đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc đại chúng hoá Công ty thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán tập trung. Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu niêm yết chứng khoán và mục tiêu phát hành chứng khoán đại chúng để tiến tới niêm yết trên TTCK.  Cung cấp các dịch vụ khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp cổ phần; bao gồm tư vấn quản trị, tư vấn tài chính, tư vấn hình thức cổ phiếu và quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng và thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu.  Tham gia quảng bá, giới thiệu về đầu tư và TTCK nhằm gia tăng sự hiểu biết của công chúng. 2.1.1.7. Các hoạt động của Công ty BVSC đã đăng ký và được phép thực hiện tất cả các loại hình hoạt động kinh doanh trên chứng khoán theo qui định của pháp luật về chứng khoán và TTCK. Công ty được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động cho những loại hình nghiệp vụ sau: Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán. Trang 40 2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN SỰ CỦA BVSC. 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BVSC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT P.TỔNG HỢP P.kTLK ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCK CHI NHÁNH TẠI TP.HCM P.KTTH P.GIAO DỊCH P.TƯ VẤN BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH P.tVTD P.PH&QLDMĐT P.GIAO DỊCH Trang 41 2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ Tập hợp và xây dựng được một đội ngũ cán bộ mạnh là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công và chất lượng của dịch vụ tư vấn; do vậy, công tác nhân sự luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của HĐQT và Ban giám đốc Công ty. Hơn nữa, với vị trí là CTCK hàng đầu tại Việt Nam, BVSC đã thu hút được những cá nhân có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Chứng khoán và đầu tư tham gia các hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, BVSC cũng đã tạo dựng và thường xuyên duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ các cơ quan quản lý Nhà nước và với đội ngũ cộng tác viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực cải cách Doanh nghiệp nhà nước, Tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán trong và ngoài nước. Qua kinh nghiệm của 3 năm hoạt động, với việc tham gia vào nhiều dự án tư vấn khác nhau, BVSC đã nhận thấy tầm quan trọng đồng thời đã xây dựng được phương thức trao đổi thông tin, phương thức hợp tác hữu hiệu trong nội bộ Công ty và giữa BVSC với khách hàng tư vấn nhằm đem laị hiệu quả và lợi ích tối đa cho khách hàng. 2.1.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 2.1.3.1. Những điều kiện thuận lợi BVSC là CTCK đầu tiên được thành lập tại Việt Nam, cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam (BẢO VIỆT) và chính thức được phép tham gia hoạt động từ ngày 26/11/1999; Công ty đã không trông chờ vào sự xuất hiện của thị trường tập trung mà đã có những hoạt động rất tích cực được nhiều khách hàng, nhà đầu tư biết đến. Là CTCK hoạt động hiệu quả và có nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu, tư vấn niêm yết và phát hành chứng khoán. Là CTCK đầu tiên tham gia vào lĩnh vực hỗ trợ CPH. BVSC có khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp và trọn gói; bao gồm tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tư vấn tài chính doanh nghiệp, quản lý sổ cổ đông - tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển Trang 42 nhượng cổ phần, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết cổ phiếu, tư vấn và định giá phát hành chứng khoán huy động vốn, đại lý và Bảo lãnh phát hành chứng khoán - những hình thức tư vấn trọn gói này chỉ có thể được thực hiện bởi BVSC vừa có chức năng tư vấn, vưa có chức năng Bảo lãnh phát hành. Là đơn vị kinh doanh chứng khoán có mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức đầu tư, mạng lưới giao dịch rộng khắp và đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; đồng thời BVSC luôn có thể sẵn sàng tận dụng mạng lưới các Công ty Bảo Việt có mặt tại tất cả 61 tỉnh thành, thành phố để triển khai mạng lưới phân phối chứng khoán đến cá nhân nhà đầu tư trong cả nước. BVSC có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm và những cộng tác viên là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính. 2.1.3.2. Những khó khăn của Công ty TTCK đã trải qua gần 4 năm hoạt động cùng với những biến động lên xuống. Cũng như Thị trường, CTCK Bảo Việt cũng phải đối mặt đối với không ít những khó khăn, thách thức. Trong thời kỳ đầu của thị trường tuy thị trường hết sức sôi động nhưng quy mô còn quá bé, còn quá ít Công ty quan tâm đến TTCK và công chúng thì hiểu biết không nhiều về chứng khoán vì thế mà việc triển khai các đại lý cũng như các hoạt động tư vấn của Công ty không đạt được hiệu quả cao như kế hoạch đề ra. Hơn nữa khung pháp lý chưa hoàn thiện vì thế cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Sang nữa cuối năm 2001 đến gần cuối 2003 TTCK đi vào tình trạng gần như “đóng băng”. Tuy Công ty có nhiều hoạt động tích cực song do giá chứng khoán giảm sút qua mạnh, vì thế nhiều Công ty đang có xu hướng muốn tham gia niêm yết đã dừng ngay ý định; và nhiều rất nhiều tài khoản của các nhà đầu tư gần như đóng băng không có giao dịch trong thời gian dài. Vì thế mà doanh thu từ các hoạt động môi giới cũng như tư vấn, lưu ký, Bảo lãnh phát hành giảm sút. Kể từ cuối năm 2003 và sang đầu năm 2004 cho đến nay thị trường đã bước sang giai đoạn đi vào hoạt động ổn định biểu hiện ở giá chứng khoán có xu hướng đi lên và độ biến động giá ổn định song quy mô của thị trường còn nhỏ, lượng hàng hoá còn chưa nhiều. Trang 43 Về đối thủ cạnh tranh, hiện nay đã có 13 CTCK đi vào hoạt động, các CTCK khác cũng đang gấp rút cho việc quảng bá thương hiệu của mình và thu hút khách hàng. Các hoạt động của các Công ty cũng đã và đang được hoàn thiện, nâng cao và ngày càng đa dạng cũng là một thách thức của Công ty. 2.1.4. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Bảng 2.1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2001-2003) Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002 Năm2003 Doanh thu KDCK 3.657.179 7.627.510 6.648.708 Thu lãi đầu tư 33.450 117.891 732.174 Tổng doanh thu 3.690.629 7.745.401 7.380.882 6.705.405 Chi phí KDCK 223.069 1.480.396 1.256.959 Chi phí QLDN 2.428.548 4.070.858 5.778.432 Tổng chi phí 2.651.617 5.551.254 7.035.391 6.061.201 Tổng LN trước thuế 1.039.012 2.194.147 345.491 644.204 Thuế TNDN - 332.205 7.027 80.756 Lợi nhuận sau thuế 1.039.012 1.861.942 338.464 563.448 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT Được sự quan tâm của Chính Phủ, ngay từ những tháng đầu năm 2003 chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 đã được thông qua, mở ra định hướng rõ ràng cho việc phát triển TTCK. UBCKNN đã có nhiều nỗ lực vực dậy TTCK sau một thời gian trầm lắng kéo dài suốt từ năm 2002 bằng việc áp dụng một loạt các giải pháp kỹ thuật mới và tổ chức “Tuần lễ Chứng khoán” nhằm hâm nóng thị trường, quảng bá và tập trung Trang 44 thu hút sự quan tâm của đông đảo công chúng đầu tư đến với TTCK. Tuy nhiên, những cố gắng này hầu như chưa đủ lực để vực dậy thị trường. Trong năm 2003, môi trường pháp lý đã được cải thiện khá nhiều với việc sửa đổi bổ sung và ban hành một số quy định pháp lý quan trọng. Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nâng tỷ lệ nắm giữ của Người đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30%, Người đầu tư nước ngoài được mở tài khoản trực tiếp tại các CTCK; Nghị định số 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ thay thé cho Nghị định số 48/1998/NĐ-CP trước đây nhằm hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo hành lang pháp lý được đầy đủ, cụ thể hơn, tạo ra môi trường thông thoáng hơn cho các chủ thể tham gia vào thị trường, cùng với những thay đổi này, việc ra đời của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt nam(VASP) và các Công ty quản lý quỹ... những điều đó đã tạo thêm niềm tin và tập trung hơn sự quan tâm của đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào TTCK, đặc biệt là các Nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2003 là năm đầu tiên chúng ta bắt đầu bước vào tiến trình hội nhập, do vậy đa số người đầu tư đều có tâm lý chờ đợi xem tình hình khả năng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết sẽ ra sao, lãi suất huy động tín dụng tăng quá nóng khiến lực hút vào TTCK bị giảm mạnh đồng thời cùng với những ảnh hưởng từ vụ việc xảy ra đối với một số Công ty niêm yết như BiBiCa, HalongCanfooco,Tribeco.. đã lại càng làm cho lòng tin của người đầu tư bị giảm sút. Từ những yếu tố ảnh hưởng đó, trong năm 2003 lần đầu tiên chỉ số VNI đã giảm xuống mức kỷ lục và chỉ còn 130,9 điểm ( Ngày24/10/2003 ); một số cổ phiếu giao dịch dưới mệnh giá; nhưng điều đáng mừng là những tháng cuối năm người đầu tư có tổ chức và người đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường ngày càng đông hơn góp phần làm cho chỉ số VNI dần hồi phục và đóng của một năm giao dịch ở mức 166,94 điểm( Giảm 9% so với mức đóng cửa năm 2002). Trong những tháng đầu năm 2004, có những phiên giao dịch chỉ số VNI lên đến 282 điểm, đây là dấu hiệu khả quan của TTCKVN. Sự phục hồi trở lại của chỉ số VNI đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư quay lại với thị trường, hứa hẹn thị trường sẽ có những bước đột phá khởi sắc hơn rất nhiều trong năm 2004. Trang 45 2.2.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH 2.2.1.1. Hoạt động môi giới Không chỉ trông chờ vào hoạt động của Thị trường giao dịch tập trung, ngay từ đầu năm 2000, BVSC đã tổ chức thực hiện thu mua công trái thông qua các đại lý thu là các Công ty Bảo Hiểm trong hệ thống Bảo Việt cho hợp đồng quản lý danh mục của Công ty Bảo Hiểm Việt Nam. Việc thực hiện quản lý danh mục này đã góp phần đáp ứng được nhu cầu đầu tư vốn dài hạn cho Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam. Thông qua hoạt động thu mua công trái, hoạt động của CTCK Bảo Việt đã được đông đảo công chúng đầu tư biết đến. Trong năm Công ty đã đặc biệt chú trọng và đầu tư thích đáng về cơ sỏ vật chất để phục vụ và đáp ứng nhu cầu đầu tư của tổ chức, cá nhân. Công ty đã đầu tư trang thiết bị bảng điện tử giúp cho các nhà đầu tư cập nhật và theo dõi diễn biến giá giao dịch của toàn thị trường. Đồng thời BVSC đã triển khai tin học hoá trong quản lý tài khoản của khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin của Công ty để cung cấp cho khách hàng những thông tin cập nhật nhất về chứng khoán và các thông tin liên quan, giúp cho khách hàng kiểm tra các thông tin về chứng khoán cũng như tra cứu thông tin về số dư tài khoản cũng như đặt lệnh giao dịch. Bên cạnh việc thõa mãn nhu cầu của các nhà đầu tư ở Hà Nội và Tp.HCM và để cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu tư ở các tỉnh lẻ, BVSC đã phối hợp với các thành viên của Bảo Việt nhanh chóng mở ra các đại lý giao dịch ở Hải Phòng và Long An. Trong năm 2000, BVSC đã phối hợp với Bảo Việt để triển khai cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán với các thủ tục thuận lợi, giúp cho khách hàng khi cần có thể nhận ngay được tiền bán chứng khoán cùng ngày bán chứng khoán. Ngoài ra, BVSC đã phối hợp với Bảo Việt nghiên cứu cung cấp dịch vụ tiện ích cho vay cầm cố chứng khoán và sẽ triển khai vào năm 2001, giúp khách hàng chủ động cân đối nguồn tài chính giữa đầu tư và tiêu dùng. Trang 46 Với những nỗ lực kể trên, Công ty đã giành được những kết quả khả quan về doanh số và thị phần giao dịch. Trong số 7 Công ty hoạt động giao dịch chứng khoán tính đến thời điểm cuối năm 2000, Công ty đã thực hiện giao dịch cho khách hàng khoảng 45 tỷ VND, chiếm 24% thị phần, đã mở được hơn 1000 tài khoản cho nhà đầu tư tổ chức, cá nhân và số dư ký quỹ tiền và chứng khoán gần 100 tỷ. Điểm nổi bật trong hoạt động năm 2001 của BVSC là sự cải tiến, hoàn thiện, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ giao dịch cho khách hàng, giúp khách hàng tối đa hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư. Đó là:  Ứng trước tiền bán chứng khoán  Cầm cố chứng khoán cho vay  Cho vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán Ngoài ra, BVSC cũng nghiên cứu và triển khai phương thức giao dịch qua điện thoại nhằm giúp người đầu tư không có thời gian đặt lệnh trực tiếp tại Công ty vẫn có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại. Phương thức giao dịch này sẽ được BVSC áp dụng chính thức trong nủa đầu năm 2002. Góp phần tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch, trong năm 2001, BVSC đã hợp tác với Bảo Việt triển khai các dịch vụ cho vay hỗ trợ giao dịch như dịch vụ cho vay ứng trước, cho vay cầm cố. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng cũng được BVSC đặc biệt chú trọng. Bên cạnh những thông tin được cập nhật liên tục về tình hình đặt mua chào bán, giá và khối lượng khớp lệnh dự kiến của các chứng khoán trong các phiên giao dịch, BVSC còn phát hành bản tin tuần và bản tin hàng tháng nhằm cung cấp thêm kiến thức, thông tin cho khách hàng và đồng thời để tiến tới hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán một cách chuyên nghiệp hơn. Tính đến cuối năm 2001, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC đã tăng lên đáng kể. Tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán tại BVSC là 2522 tài khoản cá nhân và 27 tài khoản tổ chức, tăng 1679 tài khoản cá nhân và 11 tài khoản tổ Trang 47 chức so với năm 2000. Tổng giá trị giao dịch qua BVSC năm 2001 đạt trên 533 tỷ đồng, chiếm 26% thị phần toàn thị trường, tăng 1,8% so với năm 2000. Phí giao dịch đạt gần 2,3 tỷ đồng, tăng 14% so với kế hoạch đặt ra. Doanh thu hoạt động ứng trước và cầm cố chứng khoán hỗ trợ giao dịch đạt 181 triệu đồng. Trong năm 2002, BVSC đã phát triển các đại lý giao dịch chứng khoán rộng thêm ở Đà Nẵng, Đồng Nai. Đây là việc làm rất cần thiết tạo điều kiện cho những nhà đầu tư ở xa Hà Nội và Tp.HCM vẫn có thể tham gia giao dịch một cách thuận lợi, góp phần làm gia tăng lượng người đầu tư tham gia vào TTCK Việt Nam. Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động môi giới, cùng với việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ hỗ trợ giao dịch. Phương thức "Đặt lệnh từ xa “ qua điện thoại hoặc Fax và thực hiện “Ủy quyền rộng” đã được đưa ra để phục vụ cho những khách hàng không có điều kiện đặt lệnh trực tiếp. Đặt lệnh từ xa cho phép khách hàng không cần đến sàn giao dịch mà vẫn đặt được lệnh giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác. Ủy quyền rộng cho phép Người được ủy quyền dễ dàng thực hiện mọi giao dịch trên tài khoản của Người ủy quyền hơn. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng luôn được đặc biệt chú trọng. BVSC đã tiến xa hơn ở năm trước đó là đưa ra bản tin hàng ngày nhằm cung cấp thông tin một cách cập nhật nhất cho nhà đầu tư, giúp khách hàng có đầy đủ thông tin để có quyết định chính xác trong lưa chọn đầu tư của mình. Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho các khách hàng mà không có điều kiện đến trụ sở của BVSC, Công ty đã cung cấp thông tin trên trang tin điện tử: hoặc qua Email hay tin nhắn SMS. Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch tiếp tục được cải tiến, hoàn thiện và luôn được đa dạng hoá. Thủ tục ứng trước tiền bán chứng khoán được thực hiện hết sức nhanh gọn với chi phí hợp lý. Quy trình cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán luôn có những cải tiến đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình cầm cố, giải toả và xử lý tài sản cầm cố trong điều kiện thị trường hết sức nhạy cảm. Trang 48 Với tất cả những nỗ lực trên, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC vẫn luôn được duy trì ở mức cao. Năm 2002, số tài khoản mở tại BVSC tăng 42% tương đương với khoảng 3698 tài khoản cá nhân và 32 tài khoản là của khách hàng là tổ chức, tổng giá trị giao dịch qua BVSC đạt 576 tỷ đồng, chiếm 26,3% thị phần toàn thị trường. Phí giao dịch đạt trên 2,1 tỷ đồng. Tổng số tài khoản của Công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 3.807 tài khoản gồm 3.775 cá nhân và 32 tổ chức trong đó tại văn phòng Công ty là 1.911 tài khoản ( 17 tài khoản tổ chức ) và tại chi nhánh là 1896 tài khoản ( 15 tài khoản tổ chức ). Như vậy so với thời điểm cuối năm 2002, số tài khoản giao dịch đã tăng thêm 193 tài khoản (Mở mới 243 tài khoản, đóng 30 tài khoản). Kết quả hoạt động môi giới thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Giá trị giao dịch Phí giao dịch Thị phần GTGD So với 2002 Trị giá So với 2002 So với KH 2003 GDKL chung GDKL KH Toàn Công ty 305.502 56,08% 768,38 8 36,62% 28,46% 20,7% 18,8% Trụ sở 97.290 39,35% 328,78 9 36,76% 27,39% 11,3% 9,4% Chi nhánh 208.212 69,98% 439,59 8 36,54% 29,30% 9,4% 9,4% Để đáp ứng cho việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới, Công ty đã khẩn trương chỉnh sửa phần mềm BOSC nhằm phục vụ ở mức tốt nhất mọi nhu cầu của người đầu tư, nỗ lực đẩy mạnh việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư qua các bản tin định kỳ, điện thoại, Email, tin nhắn, xây dựng lại trang Web mới và thường xuyên cập nhật thông tin trên trang Web đồng thời việc Trang 49 cung cấp thông tin cho khách hàng tổ chức các thông tin về giao dịch cổ phiếu cũng được triển khai hiệu quả. Chuẩn bị lại các tài liệu giới thiệu và ấn phẩm phục vụ người đầu tư trong nước, hoàn thiện quy trình giao dịch của người đầu tư nước ngoài, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu giới thiệu về ấn phẩm bằng Tiếng Anh và Tiếng Trung để phục vụ người đầu tư nước ngoài. Thông qua mạng lưới Đại lý giao dịch, các cộng tác viên và tổ chức có mối quan hệ, các tài liệu ấn phẩm giới thiệu về BVSC và giao dịch chứng khoán đã được triển khai tới tận tay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Mặc dù có những cố gắng nói trên, nhưng trong điều kiện chung của thị trường liên tục sụt giảm về giá cả và khối lượng giao dịch, kết quả hoạt động môi giới trong năm đạt được vẫn ở mức rất hạn chế. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì được thị phần chung về giao dịch khớp lệnh cổ phiếu ở mức 20,7% và thị phần giao dịch khớp lệnh cổ phiếu của khách hàng ở mức 18,8% mức thị phần giao dịch cổ phiếu này có giảm nhưng hầu như không đáng kể so với năm 2002 và cơ bản hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra. Trong năm 2003, giao dịch tại các Đại lý giao dịch của Công ty cũng bị đóng băng như tình hình thị trường chung, tuy nhiên Công ty cũng luôn quan tâm rà soát để củng cố hỗ trợ triển khai các dịch vụ tiện ích đến Đại lý giao dịch để hoạt động của các Đại lý được duy trì ổn định và mang lại hiệu quả hơn. Đơn vị: 1000VND Hải Phòng Đà Nẵng Đồng Nai Long An Tổng cộng Giá trị đặt lệnh 1.122.052 2.596.043 240.338 499.700 4.458.133 Giá trị giao dịch 689.003 1.086.090 166.480 137.255 2.072.828 Phí môi giới 3.445 5.430 802 686 10.364 Trang 50 2.2.1.2. Hoạt động tư vấn Thị trường trầm lắng kéo dài đã tạo ra cho các doanh nghiệp một tâm lý ngại niêm yết và sợ phát hành chứng khoán. Trong năm, Công ty đã tiến hành hoàn tất hồ sơ niêm yết và hồ sơ phát hành cho một số doanh nghiệp (Transimex, Brico, Cartour) nhưng do điều kiện không thuận lợi nên các doanh nghiệp này đều quyết định tạm gác lại việc triển khai hoàn thiện công việc theo hợp đồng. Năm 2003, Chính phủ đã phê duyệt xong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Ngành và các địa phương, bên cạnh đó việc chính phủ ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi và mở ra cơ hội lớn cho việc triển khai hoạt động tư vấn, đặc biệt là tư vấn CPH. Tuy nhiên cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn CPH cực kỳ gay gắt nhiều CTCK và Công ty kiểm toán cũng tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn CPH, nên giá bỏ thầu tại các đợt đấu thầu lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để CPH liên tục giảm và nằm ở mức rất thấp. Trước tình hình đó ngay từ đầu năm 2003, Công ty đã xác định tập trung chuyển hướng mạnh sang mảng tư vấn CPH với chủ trương cung cấp dịch vụ trọn gói cho đến khi hoàn thành chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thành CTCP, trong năm Công ty đã ký được 13 hợp đồng tư vấn tài chính và CPH trong đó chỉ có 1 hợp đồng tư vấn CPH và niêm yết chứng khoán cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Taya), ký 6 hợp đồng tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh nghiệp nhà nước CPH và một hợp đồn tư vấn thành lập doanh nghiệp cổ phần mới cho Bộ giao thông vận tải. Ngoài ra Công ty cũng đã triển khai ký kết thêm một số Hợp đồng tư vấn vào thời điểm cuối năm để gối đầu thực hiện trong năm 2004. Kết quả hoạt động tư vấn thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Trang 51 Doanh thu 350.000 462.400 132,1% 369,9% 2.2.1.3. Hoạt động tự doanh Là hoạt động BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty của mình và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động Tự doanh là điều kiện bắt buộc phải có để Công ty được phép thực hiện hoạt động Bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK. Trong năm 2001, hoạt động tự doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào tự doanh mua lô lẻ và cổ phiếu niêm yết. Trong 7 tháng đầu năm, số lượng Công ty niêm yết còn hạn chế nên có sự chênh lệch khá lớn giữa cung và cầu về cổ phiếu đồng thời là nguyên nhân trực tiếp đẩy giá giao dịch của các loại cổ phiếu lên cao. Mặt khác chính sách ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh của Công ty đã phần nào hạn chế việc triển khai hoạt động tự doanh trong giai đoạn này. Tuy vậy với chiến lược đầu tư chủ động, hợp lý cùng với những diễn biến thuận lợi trên TTCK đã giúp hoạt động tự doanh của Công ty trong năm 2001 đạt được những kết quả nhất định. Trong năm 2002, hoạt động tự doanh của BVSC chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết bao gồm một phần tự doanh lô lẻ và chủ yếu là giao dịch trên TTCK tập trung, bên cạnh đó Công ty vẫn duy trì thường xuyên hoạt các động giao dịch trái phiếu. Trước tình hình thị trường không thuận lợi, Công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh theo hướng tận dụng các cơ hội đầu tư phù hợp với các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, giảm thiểu rủi ro nhằm bảo toàn vốn. Chiến lược thanh toán và cơ cấu lại danh mục đầu tư tự doanh trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động tự doanh chứng khoán dài hạn và ngắn hạn đã phần nào đem lại những kết quả cho hoạt động tự doanh nhằm tạo đà thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, Công ty cũng đã đúc kết thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động kinh doanh khi đã trải qua những bước thăng trầm liên tiếp của thị trường. Việc tiếp tục sụt giảm kéo dài về giá cả lẫn quy mô giao dịch từ cuối năm 2002 và kéo dài theo hướng ngày càng xấu hơn trong gần như suốt cả năm 2003 khiến cho việc triển khai thực hiện chiến lược tự doanh gặp nhiều khó khăn. Công Trang 52 ty chủ trương bám sát diễn biến thị trường để triển khai giao dịch quay vòng nhanh nhằm tìm kiếm lãi vốn và giảm giá chứng khoán tự doanh hướng tới hoàn nhận dự phòng, tuy nhiên việc triển khai khá bị đông và chỉ có thể thực hiện với quy mô rất nhỏ, công tác dự báo tiếp tục không có nhiều cơ sở để đảm bảo độ chuẩn xác cao. Với những diễn biến bất lợi của thị trường, kết quả hoạt động tự doanh bị sụt giảm khá nhiều so với kế hoạch đề ra. Kết quả hoạt động tự doanh thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị:1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Lãi vốn 497.000 72.901 14,7% 37,2% Thu nhập cổ tức, trái tức 612.000 1.296.552 205,2% 177,1% Lỗ tự doanh - 2.284.681 - - Dự phòng (818.000) (1.071.999) 131,1% - Do xu hướng lãi suất huy động bắt đầu giảm từ cuối tháng 08/2003 Công ty đã nhanh chóng chuyển một số khoản đầu tư kỳ hạn tại các Ngân hàng sang trái phiếu với lãi suất cao do vậy thu nhập về lãi trái phiếu tăng đột biến so với kế hoạch và năm 2002. Bên cạnh đó tại các thời điểm tăng giá những tháng cuối năm. Công ty tranh thủ đẩy mạnh bán ra một số cổ phiếu tự doanh không hiệu quả và giá cao, thực hiện mua lại vào cuối năm nên trong năm 2003, dự phòng giảm giá đã hoàn nhập hơn một tỷ đồng, nhưng đồng thời phải hạch toán, ghi nhận nỗ lực tự doanh số cổ phiếu bán ra hơn 2 tỷ đồng. Số dư chứng khoán tự doanh đến hết ngày 31/12/2003 là 26.053.166.880 đồng trong đó chứng khoán niêm yết là 24.969.166.880 đồng (cổ phiếu 4.966.102.480 đồng), chứng khoán chưa niêm yết là 1.084.000.000 đồng. Trang 53 2.2.1.4. Hoạt động Bảo lãnh, Đại lý và uỷ thác đấu thầu Là hoạt động mà tổ chức Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết cho một đợt phát hành và có các cam kết nhằm đảm bảo việc phát hành chứng khoán thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức Bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán,. BVSC đã hợp tác với nhiều khách hàng khác nhau, từ những doanh nghiệp đến những định chế tài chính của Nhà nước như Kho bạc Nhà Nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam... để Bảo lãnh và đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích huy động vốn. Kết thúc năm 2001, Doanh thu từ hoạt động Bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành và đại lý phát hành của BVSC đạt 425 triệu đồng. Đặc biệt BVSC đã tổ chức thành công đợt thành công đợt phát hành phát hành trái phiếu chuyển đổi cho một Công ty hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và BLPH thành công Trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước qua đó xây dựng vai trò tiên phong của BVSC trong lĩnh vực phát hành chứng khoán. Năm 2002 đánh dấu bước đột phá trong hoạt động đại lý và Bảo lãnh phát hành của BVSC. Tổng khối lượng Trái phiếu Chính phủ BVSC nhận Bảo lãnh phát hành là 376 tỷ đồng mang lại doanh thu 658 triệu đồng. Một sự kiện quan trọng đó là, BVSC chính là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam Bảo lãnh thành công loại trái phiếu có kỳ hạn dài 10 năm và 15 năm: Đây là những loại trái phiếu dài hạn đầu tiên trên thị trường tài chính Việt Nam, tạo tiền đề về lãi suất cho các loại chứng khoán có kỳ hạn dài hạn sau này. BVSC cũng là thành viên tích cực tham gia vào thị trường đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng khối lượng trúng thầu đạt 145 tỷ đồng, chiếm 38% tổng khối lượng trái phiếu phát hành qua hình thức đấu thầu tại TTGDCKTP.HCM trong năm 2002. Bên cạnh trái phiếu chính phủ, BVSC cũng đã tư vấn thành công và làm đại lý phát hành cổ phiếu huy động vốn cho một số CTCP đồng thời phát hành kỳ phiếu cho Ngân hàng Thương mại (NHTM) với tổng giá trị phát hành trên 141 tỷ Trang 54 đồng, phí đại lý phát hành đạt gần 554 triệu đồng. Ngoài ra BVSC cũng đã hoàn tất phương án và hướng tới phát hành trái phiếu công trình cho Bộ giao thông vận tải nhằm mục đích huy động phát triển mạng đường cao tốc Việt Nam. Tât cả những điều đó có thể nói lên rằng BVSC đã và sẽ luôn khẳng định được vị thế hàng đầu trong lĩnh vực Phát hành chứng khoán. Cùng với việc một số loại trái phiếu công trình và trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trong năm qua, trái phiếu chính phủ phát hành trong năm phát hành khá đa dạng và phong phú cả về cơ cấu kỳ hạn và phương thức trả lãi, mặt bằng lãi suất phát hành dâng cao theo sát lãi suất huy động của các Ngân hàng nên đã hấp dẫn được các tổ chức đầu tư vào trái phiếu. Mặc dù gặp phải sự cạnh tranh khá mạnh của các CTCK khác, nhưng trong năm 2003 Công ty vẫn thực hiện được 11 đợt phát hành, tổng giá trị Bảo lãnh là 582 tỷ đồng và doanh thu Bảo lãnh là đạt 877.383.561 đồng. Tuy nhiên, do nguồn vốn để lại Bảo lãnh trong suốt năm không thể tập trung thành những khoản lớn, nên mức phí Bảo lãnh của Công ty được hưởng chưa thực hiện hiệu quả, những tháng cuối năm Bảo Việt chuyển hướng đầu tư nên nguồn đầu tư vào trái phiếu không thực hiện được kế hoạch bổ trí đầu năm (giảm khoảng 100 tỷ). Tiếp tục duy trì mối quan hệ sẵn có với Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong năm Công ty thực hiện 2 đợt đại lý phát hành kỳ phiếu và thanh toán tiền gốc, lãi kỳ phiếu cho Ngân hàng MHB đạt được doanh thu 392.832.216 đồng. Việc triển khai mạnh công tác CPH doanh nghiệp nhà nước trong năm cũng tạo ra cơ hội cho Công ty tham gia triển khai tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh nghiệp nhà nước và bước đầu đã có nguồn thu nhất định từ nghiệp vụ Đại lý phat hành này để cải thiện doanh thu hoạt động chung của Công ty. Kết quả hoạt động Bảo lãnh, Đại lý phát hành thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Trang 55 Doanh thu 1.330.000 1.325.404 99,7% 99,4% 2.2.1.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Là hoạt động mà BVSC nhận uỷ thác vốn từ các tổ chức và cá nhân khác để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và tiêu chí đã được thõa thuận trước. Hiện nay BVSC đang quản lý danh mục cho một số Công ty bảo hiểm và tổ chức trung gian tài chính. Năm 2000 giá trị tài sản của danh mục Công ty thực hiện quản lý cho khách hàng đã lên tới 80 tỷ đồng. Đây là hoạt động để phục vụ khách hàng đầu tư lớn, giúp khách hàng thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro cũng như nâng cao tính thanh khoản của tài sản đầu tư để có thể thực hiện thanh toán khi cần thiết. Đối với TTCK, dịch vụ này sẽ giúp các nhà đầu tư tổ chức, đặc biệt là các Công ty Bảo Hiểm, các tổ chức tài chính thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Với uy tín và kinh nghiệm, BVSC sẽ từng bước nâng cao chất lượng để phát triển và mở rộng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý Danh mục đầu tư là một trong những hoạt động nghiệp vụ được BVSC chú trọng phát triển nhằm đa dạng hoá, nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 2001, BVSC đã thực hiện Quản lý Danh mục đầu tư cho khách hàng với tổng giá trị tài sản trên 45 tỷ đồng. Để nghiệp vụ Quản lý Danh mục đầu tư đạt hiệu quả cao, BVSC đã chú trọng tới hoạt động phân tích thị trường, phân tích tài chính và phân tích rủi ro của các Công ty niêm yết để từ đó đề ra cơ cấu đầu tư hợp lý cho Danh mục. Tuy gặp nhiều khó khăn khách quan như quy mô thị trường còn nhỏ, thị trường vận hành còn chưa ổn định và hiệu quả, nhưng với kinh nghiệm tích lũy, quyết tâm cao và sự phấn đấu không ngừng, BVSC đã thu được những thành quả khả quan trong hoạt động Quản lý Danh mục đầu tư,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt.pdf
Tài liệu liên quan