Tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình: Vũ Quang Hoà - TCDN 42A 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
KINH TẾ TÀI CHÍNH
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A 2
Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận
với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các
qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới,
cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn
ngân sá...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
KINH TẾ TÀI CHÍNH
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động ở Cơng ty giầy Thượng Đình
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 2
Lời nĩi đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nĩi chung và hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động nĩi riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận
với điều kiện thực tế của cơng ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các
qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới,
cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn
ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp
tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động
trong quá trình vận động vốn nĩi chung. Một số doanh nghiệp đã cĩ phương
thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách
năng động và cĩ hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu địi hỏi của cơ chế quản
lý kinh tế mới. Bên cạnh đĩ đã cĩ khơng ít những doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khĩ khăn, các doanh nghiệp này chẳng những khơng huy động, phát triển
tăng thêm nguồn vốn mà cịn trong tình trạng mất dần vốn. Do cơng tác quản lý
sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh
tốn.
Trong bối cảnh chung đĩ, Cơng ty giầy Thượng Đình đã cĩ nhiều cố gắng
trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ cũng cịn nhiều vấn
đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn
sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động
đặc thù trong nghành sản xuất kinh doanh da giầy, tài sản lưu động của Cơng ty
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 3
địi hỏi lớn, . Kinh doanh các mặt hàng da giầy nên đã địi hỏi một lượng hàng
hố lớn trong khâu dự trữ và lưu thơng, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải cĩ
phương thức quản lý và sử dụng tài sản lưu động một cách hết sức khoa học,
hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Cơng ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Th.s.
Phạm Hồng Vân và các cơ, chú ,anh chị trong phịng Kế tốn – Tài chính Em đã
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động ở Cơng ty giầy Thượng Đình ".
Song do thời gian cĩ hạn nên bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu
sĩt, em rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ giáo và các cơ,
chú ,anh,chị trong phịng Kế tốn –Tài chính để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lịng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cơ giáo –
Th.s .Phạm Hồng Vân cùng các cơ, chú ,anh chị trong phịng Kế tốn –Tài
chính. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
Cơng ty giầy Thượng Đình
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng
ở Cơng ty giầy Thượng Đình
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 4
Chương 1
tài sản lưu động và hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động trong của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
lớn trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nước ta, với việc chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong điều
kiện đĩ, các mối quan hệ hàng hố, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát
triển, trong nền kinh tế xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với các hình thức
sở hữu khác nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật. Cho dù cĩ khác nhau về loại hình, về lĩnh vực kinh doanh nhưng các doanh
nghiệp luơn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nhiệm vụ chủ
yếu của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp cĩ thể
thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của quá trình đầu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hố lợi
nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải cĩ
3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đĩ để tạo ra sản phẩm hàng hố
lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nhiên nguyên,
nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh và luơn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nĩ được chuyển
dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là
tài sản lưu động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thơng.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 5
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những t-
ư liệu lao động khơng đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, cơng cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thơng gồm: sản phẩm hàng hố chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh tốn.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luơn gắn liền với quá trình lưu
thơng. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản l-
ưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng luơn chuyển hố lẫn nhau, vận
động khơng ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng doanh nghiệp
cần phải cĩ một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước
về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp ,tài sản
lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khốn thanh khoản
cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh
doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ cĩ ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hồn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động.
1.1.2.1. Phân loại tài sản lưu động
Cĩ thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của
từng nhĩm:
a, Tiền(Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang
chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )khơng phải chỉ là tiền mặt
.Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nĩ đồng nghía
với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngơn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 6
mặt “ khơng bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh tốn bằng
séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh tốn khơng dùng tiền mặt “.Trong
lĩnh vực tài chính- kế tốn ,tài sản bằng tiền “Cash “của một cơng ty hay doanh
nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+Tiền trong thanh tốn(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b,Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhĩm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy
vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương
,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv..cĩ thể rất lớn
c,Các tài sản tương đương với tiền(cash equivalents)
Nhĩm này gồm các tài sản tài chính cĩ khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ
bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, khơng phải tất cả các loại
chứng khốn đều thuộc nhĩm này .Chỉ cĩ các chứng khốn ngắn hạn dễ bán mới
được coi là TSLĐ thuộc nhĩm này.Ngồi ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn
,được bảo đảm cĩ độ an tồn cao thì cũng thuộc nhĩm này.Ví dụ:hối phiếu ngân
hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hồn chỉnh…
d, Chi phí trả trước(Prepaid expenses)
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà cơng ty đã trả trước cho
người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước cĩ thể
cĩ mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khĩ dự đốn trước
e,Các khoản phải thu(Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc
biệt là các cơng ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hố.Hoạt động mua
bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các
khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ
mua bán ,quan hệ hợp đồng
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 7
f,Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một
số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài
sản được mua bán
-Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối
thiểu cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản khơng chắc chắn ,độ tin cậy cĩ thể giao động
lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên
mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nĩ khơng được các ngân hàng tính đến
khi xác định khả năng thanh tốn bằng tiền của doanh nghiệp
g, Hàng hố vật tư(Inventory)
Hàng hố vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn
kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này khơng cĩ nghĩa là hàng hố bị ứ
đọng,khơng bán được ,mà thực chất bao hàm tồn bộ các hàng hố vật
liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nĩ gồm
nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên
liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh
nhưng cĩ thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những
khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.1.2.2. Kết cấu tài sản lưu động.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức
khác nhau, doanh nghiệp cịn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng
cách phân loại đĩ. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng khơng giống nhau. Việc phân tích kết cấu
TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 8
dụng từ đĩ xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ cĩ hiệu
quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thơng qua
việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau
cĩ thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt cịn hạn chế trong
cơng tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luơn thay đổi và chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau. Cĩ thể phân ra thành ba nhĩm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư...
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất...
- Các nhân tố về mặt thanh tốn như phương thức thanh tốn được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh tốn; việc chấp hanh kỷ luật
thanh tốn giữa các doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau, do đĩ mỗi một loại nguồn vốn sẽ cĩ tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng
khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình
một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo
sự an tồn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức
phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại
nguồn vốn như :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu cĩ nội dung cụ thể riêng như:
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn gĩp
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 9
cổ phần, vốn gĩp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu
thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay
của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn...
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn
vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu
TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn cĩ tính chất ngắn hạn, gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn
hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ cĩ tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
*TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ được hình thành từ
hai nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn cĩ thể huy động đ-
ược từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình
kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài
sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã
phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp cĩ thể
huy động từ bên ngồi, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thơng qua phát hành trái phiếu, nợ người
cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngồi
tạo cho doanh nghiệp cĩ một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác cĩ thể làm gia
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 10
tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao
hơn chi phí sử dụng vốn .
1.2. hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp
Hiện nay cĩ rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trong doanh nghiệp. Trong khuơn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan
điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra
một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả doanh nghiệp mới cĩ thể tự trang trải chi phí đã
bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát
triển quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận. Trong đĩ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đĩ
các doanh nghiệp phải luơn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cĩ vai trị quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì
mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những
căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và nĩ cũng cĩ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp.
Cĩ thể nĩi rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hố lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ gĩp phần giúp doanh nghiệp
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 11
thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động khơng những
đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà cịn cĩ ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng, từ đĩ sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tĩm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp cĩ thể hiểu
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động
của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử
dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu
cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ
khơng phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy
rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm sốt một
cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất
bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Để cĩ thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải cĩ
một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, khơng cĩ tài sản sẽ
khơng cĩ bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản
như thế nào cho cĩ hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.Với ý nghĩa đĩ, việc quản lý, sử dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản nĩi chung và TSLĐ nĩi riêng là một nội dung rất quan
trọng của cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả
của việc sử dụng TSLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số tài sản hiện cĩ cĩ thể sản xuất thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mơ sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 12
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong cơng tác tổ chức
quản lý và sử dụng tài sản nĩi chung và TSLĐ nĩi riêng .
Trước đây, khi nền kinh tế nước ta cịn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu
vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp
phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp khơng đặt vấn đề khai thác
và sử dụng tài sản cĩ hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế
nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự
tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nĩi chung và TSLĐ
nĩi riêng vẫn ở mức thấp. Đĩ là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên cịn nhiều bất cập trong cơng tác quản lý và sử dụng tài sản.
Lợi ích kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đĩ, vốn được thu hồi nhanh hơn, cĩ thể giảm bớt được số
TSLĐ cần thiết mà vẫn hồn thành được khối lượng sản phẩm hàng hố bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ cịn cĩ ý nghĩa quan
trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng và hạ giá thành sản
phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đĩ một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo tồn TSLĐ. Do đặc
điểm TSLĐ lưu chuyển tồn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
TSLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo tồn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá
trị . Bảo tồn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hố tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hố tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nĩi chung, duy trì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đĩ, tăng cư-
ờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ cịn giúp cho doanh nghiệp
luơn cĩ được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đ-
ược cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến cơng nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 13
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả
TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng
như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đĩ là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành cơng của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.3.1. Vịng quay tài sản lưu động
Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả cĩ cao hay khơng biểu hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Vịng quay TSLĐ
trong kỳ
= TSLĐ bq trongkỳ
Chỉ tiêu vịng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản
lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vịng hay một đồng
tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSLĐ =
TSLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động cĩ thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu
động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 14
1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
TSLĐ Hệ số đảm nhiệm
TSLĐ = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đĩ
tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên.
1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
Mức
tiết
kiệm
TSLĐ
=
360
x (
Thời gian 1
vịng luân
chuyển kỳ phân
tích
-
Thời gian 1
vịng luân
chuyển kỳ
gốc
)
Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vịng quay
tài sản lưu động thì càng cĩ khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng
cao được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
360 Thời gian 1 vịng luân chuyển
TSLĐ = Số vịng quay TSLĐ
Thời gian 1 vịng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vịng. chỉ
tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh.
1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngồi các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cịn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu sau :
- Hệ số thanh tốn ngắn hạn:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh tốn ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh tốn chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh tốn dưới một năm của
các khoản mục tài sản lưu động của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh tốn nhanh:
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 15
Vốn bằng tiền + các khoản phải
thu Hệ số thanh tốn nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh tốn của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản cĩ thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh tốn tức thời:
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh tốn tức thời =
Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh tốn đến hạn
của doanh nghiệp .
- Vịng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần Vịng quay hàng tồn kho
= Giá trị hàng tồn kho
hoặc
Giá vốn hàng bán Vịng quay hàng tồn kho
= Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hố tồn kho bình quân lưu chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty càng cĩ hiệu quả.
- Vịng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần Vịng quay các khoản phải
thu = Các khoản phải thu bình quân
Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vịng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu cĩ cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao)
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 16
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1
ngày
Nĩ cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp cĩ thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể cĩ kết luận chắc chắn mà cịn phải xem xét lại các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy khơng phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động nhưng nĩ cũng là những cơng cụ mà người quản lý tài chính cần
xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
1.2.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh
nghiệp
1.2.4.1. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các
khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản cĩ tính lỏng cao. Các loại chứng
khốn gần như tiền mặt giữ vai trị quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều,
doanh nghiệp cĩ thể đầu tư vào chứng khốn cĩ tính thanh khoản cao vì các loại
chứng khốn này cho hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang
tiền mặt. Vì thế mà trong quản trị tài chính, ngời ta thờng sử dụng chứng khốn
cĩ tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luơn cĩ
nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mơ nhất định. Vốn tiền mặt địi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nĩ rất dễ bị
tham ơ, lợi dụng, mất mát.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 17
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thơng thường là để thực
hiện nhiệm vụ thanh tốn nhanh của doanh nghiệp. Ngồi ra nĩ cịn dùng để đáp
ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hố, vật liệu, thanh tốn
các khoản chi phí cần thiết. Ngồi ra cịn xuất phát từ nhu cầu dự phịng để ứng
phĩ với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đốn được và động lực " đầu cơ"
trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh
tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn cịn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh
tốn.
Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài
chính cĩ thể đa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mơ hình dự trữ tiền
mặt đơn giản dưới đây cho ta thấy:
2xMức tiền mặt giải ngân hàng nămxChi phí cho một lần bán CK
Q = Lãi suất
Đĩ là mơ hình của Baumol, theo mơ hình này thì khi lãi suất càng cao thì
mức dự trữ tiền mặt càng thấp. Nĩi chung khi lãi suất cao thì ngời ta muốn giữ
tiền mặt ít hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi
phí cho một lần bán chứng khốn cĩ tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp
sẽ cĩ xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn.
Mơ hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện
dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này khơng thường xảy ra trong
thực tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng
đều nhau, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mơ hình sát với thực tế hơn
tức là cĩ xét đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mơ hình đĩ là
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 18
mơ hình do Miller và Orr xây dựng, đây là mơ hình kết hợp chặt chẽ giữa mơ
hình đơn giản và thực tế.
Theo mơ hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới
hạn dới của tiền mặt, đĩ là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc
bán chứng khốn cĩ tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến.
Giới hạn trên
Mức tiền mặt theo thiết kế
Giới hạn dưới
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức giao động tiền mặt lên xuống khơng thể
dự đốn được. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cĩ các nhu cầu
tiền mặt khác nhau, cĩ khi lên đến giới hạn trên và cũng cĩ khi nhu cầu tụt
xuống giới hạn dới. Chính vì những biến động khơng thể lường trớc đợc nh thế
nên các doanh nghiệp đều băn khoăn khơng biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là
hợp lý. Mơ hình Miller và Orr chỉ ra rằng khoảng giao động của mức cân đối
phụ thuộc vào ba yếu tố. Nếu mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày
lớn hoặc chi phí cố định của việc mua bán chứng khốn ngày càng cao thì doanh
nghiệp nên quy định khoản dao động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu như lãi suất
cao, thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng giao động
tiền mặt được xác định theo cơng thức sau:
3 Chi phí giao dịch mua bán CKxPhơng sai của thu chi ngân quỹ Khoảng giao
động TM = 3x ( 4 x Lãi suet )
Khoảng giao động tiền mặt Mức tiền mặt
theo thiết kế =
Mức tiền mặt
giới hạn dưới + 3
Mơ hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luơn duy
trì được một mức cân đối tiền mặt nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối
thiểu hố được chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 19
Tuy nhiên trong thực tế, cĩ những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt
tạm thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đĩ thì việc bán đi các chứng khốn
cĩ tính thanh khoản cao cĩ thể là khơng cĩ lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay
ngân hàng mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn.
1.2.4.2. Quản lý dự trữ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu
tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp cĩ sản xuất được ổn định hay khơng.
Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Nhờ cĩ dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp
cho doanh nghiệp khơng bị gián đoạn sản xuất, khơng bị thiếu sản phẩm hàng
hố để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hố
các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp cĩ mức
vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản,
lưu kho... đồng thời doanh nghiệp khơng thể sử dụng số vốn này cho mục đích
sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hố chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì
doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hố tối ưu mỗi lần đặt
mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngồi ra doanh nghiệp cũng
cần phải cĩ những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong
kho khơng bị hư hỏng, biến chất, mất mát.
Cĩ nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, cơng
thức chung để tính quy mơ dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
1
2* 2
C
xDxCQ
Trong đĩ :
*Q : Mức dự trữ tối ưu.
D: Tồn bộ lượng hàng hố cần sử dụng.
1C : Chi phí lưu kho hàng hố (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 20
2C : Chi phí cho một lần đặt hàng.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính tốn
ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố
ảnh hưởng cĩ đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp.
- Quy mơ sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, cơng nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tĩm lại, nếu thực hiện tốt cơng tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp cĩ thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà khơng cần
tăng thêm nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đĩ để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.2.4.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khĩ tránh
khỏi. Doanh nghiệp cĩ thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh tốn
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 21
như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn
và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời
gĩp phần xây dựng mơí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu
tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nĩ sẽ gây
ra những khĩ khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản
lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc
đẩy vịng tuần hồn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh
hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời
để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro cĩ thể gặp trong việc bán chịu doanh
nghiệp cĩ thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng...Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng.
Trớc khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì cơng việc đầu tiên
phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng
người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu
chuẩn đĩ thì cĩ thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta cĩ thể sử dụng để
phân tích tín dụng khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nĩi lên uy tín của khách hàng qua
các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối
với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách
hàng.
* Khả năng thanh tốn: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 22
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng
trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu
thìdoanh nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và cơng cụ
tín dụng thương mại được sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép
khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy
định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra
một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được
hưởng chiết khấu đĩ nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về cơng cụ
tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một
cam kết tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi
trên thương phiếu. Thương phiếu cĩ thể được mua đi bán lại trong thời hạn của
nĩ.
Để giúp doanh nghiệp cĩ thể nhanh chĩng thu hồi các khoản phải thu hạn
chế rủi ro và các chi phí khơng cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngồi doanh
nghiệp và thường xuyên đơn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Cĩ biện pháp phịng ngừa rủi ro khơng được thanh tốn (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
- Tiến hành xác định và trích lập dự phịng phải thu khĩ địi vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Quỹ này cĩ thể được sử dụng trong trường hợp cĩ khoản
phải thu của doanh nghiệp nhưng khơng thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ
trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo tồn vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp.
- Cĩ sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời
hạn thanh tốn theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá
hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta cịn cha cĩ luật rõ ràng về vấn đề này.
Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã cĩ luật để bảo vệ quyền lợi cho
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 23
doanh nghiệp trong trường hợp khơng địi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam
cũng cần quan tâm đến vấn đề này để khi cĩ luật cĩ thể áp dụng được ngay hoặc
trong trường hợp làm ăn với các đối tác nước ngồi cĩ thể áp dụng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để
cĩ biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xố một phần nợ
cho khách hàng, hoặc yêu cầu tồ án giải quyết.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
TSLĐ của doanh nghiệp luơn vận động chuyển hố khơng ngừng và tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đĩ, TSLĐ chịu tác
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Cĩ thể chia các nhân tố đĩ ra làm hai nhĩm chủ yếu sau:
* Nhĩm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi:
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm,
sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khĩ tiêu thụ hơn,
doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nĩi chung và TSLĐ nĩi riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường cĩ nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ
lụt, núi lửa...mà các doanh nghiệp khĩ cĩ thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư..vì vậy, nếu doanh nghiệp khơng bắt kịp điều này để điều chỉnh
kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hố bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nĩi chung và TSLĐ nĩi riêng.
+ Ngồi ra, do chính sách vĩ mơ của Nhà nước cĩ sự điều chỉnh, thay đổi
về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 24
* Các nhân tố chủ quan:
Ngồi các nhân tố khách quan nêu trên cịn rất nhiều nhân tố chủ quan
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
cũng như tồn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong đĩ phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa
vốn sẽ gây lãng phí cịn nếu thiếu vốn thì lại khơng đảm cho qúa trình sản xuất.
Điều này sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vịng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng TSLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thốt vật tư hàng hố trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thốt TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới cơng tác tổ chức và
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng khơng
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân
của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất.
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 25
CHƯƠNG 2
thực trạng sử dụng và hiệu quả
sử dụng tài sản lƯu động ở cơng ty giầY THượng đình
2.1. khái quát về cơng ty giầy Thượng đình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
a, Thời kỳ 1957-1960
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 26
-Tháng 1/1957 Xí nghiệp X30 –tiền thân của cơng ty giầy Thượng Đình
ngày nay ra đời chịu sự quản lý của Cục quản nhu cầu Tổng cục hậu cần Quân
đội nhân dân Việt Nam ,cĩ nhiệm vụ sản xuất mũ cứng ,giầy vải cung cấp cho
bộ đội ,thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su
b, Thời kỳ 1961-1972
-6/1961 Xí nghiệp X30 tiếp nhận một cơng ty hợp danh sản xuất giầy dép
là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng (Tơng Duy
Tân ngày nay )và được đổi tên thành Nhà máy Cao su Thụy Khuê.
-Cuối năm 1970 ,nhà máy Cao su Thụy Khuê đã sát nhập thêm xí nghiệp
giầy vải Hà Nội cũ và được đổi tên mới :Xí nghiệp giầy Hà Nội.Sau 14 năm
thành lập từ xí nghiệp X 30 thì thời gian này XN giầy vải Hà Nội với quy trình
sản xuất giầy vải thủ cơng đã gân 1000 thợ
c, Thời kỳ 1973 –1989
-1/4/1973. Phân xưởng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra thành lập XN
mũ Hà nội ở phố Đội Cấn. Năm 1976 ,giao phân xưởng may ở Khâm Thiên để
UBND TP Hà Nội thành lập trường dạy cắt may Khâm Thiên
-6/1978 .XN giầy vải Hà nội hợp nhất với XN giầy vải Thượng Đình cũ và
lấy tên XN giầy vải Thượng Đình
-4/1989 Xí nghiệp đã tách cơ sở 152 Thụy Khuê để thành lập Xí nghiệp
giầy Thuỵ Khuê
d,Thời kỳ 1990- 1997
-8/1993 ,Xí nghiệp được đổi tên thành Cơng ty giầy Thượng Đình(theo
giấy phép thành lập cơng ty 2556/QĐ ngày 8/7/1993 UBND TP Hà Nội ,đăng
ký kinh doanh số 10874 cấp ngày 24/7/1993 do trọng tài kinh tế TP Hà Nội
cấp,giấyphép kinh doanh XNK số 2051013 loại hình DN Nhà nước sản xuất
-Năm 1996 ,sản phẩm của cơng ty đã đạt giải topten :là một trong mười
mặt hàng người tiêu dùng ưu thích nhât do Báo đại đồn kết đứng ra tổ chức.Hai
năm 1996-1997 cơng ty đã khơng ngừng đầu tư trang thiết bị máy mĩc ,đội ngũ
cán bộ KHKT được phát triên ,phân loại lao động đào tạo tay nghề ,nghiên cứu
chính sách ,chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 –9001 ,cơng ty mở các
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 27
lớp nghiêp vụ về quản l ý kinh doanh ,XNK ,khoa học quản lý..để nâng cao đội
ngũ CBCNV.Từ 1990-1997 cơng ty luơn được cơng nhận là đơn vị quản lý giỏi
và quản lý xuất sắc,được Nhà nước trao tặng
+Bằng khen của UBND TP năm 1994
+Băng khen của Bộ Cơng nghiệp nhẹ năm 1994
+Tổng liên địan Lao động Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc năm 1994 và
bằng khen năm 1996
+Sở kinh tế đối ngoại tặng bằng khen về thành tích trong cơng tác XNK
năm 1996
+Cơng đồn nghành Xí nghiệp tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc 5 năm liền
1992-1996
e, Thời kỳ 1998 – nay
-Năm 200 cơng ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất giầy thể thao .Chính
vì vây,năng suất của cơng ty khơng ngừng được nâng cao.Năm 1998 cơng ty đã
xây dựng thành cơng hệ thống chất lượng ISO 9002, và đến ngày 1/3/1999 cơng
ty được cấp chứng chỉ ISO 9002.Ngày 26/2/2001 cơng ty đã thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001- 2000
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế tốn của cơng ty
2.1.2.1. Bộ máy quản lý
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 28
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của cơng ty giầy Thượng Đình
Giám đốc
Đại diện của lãnh
đạo về chất lượng -
QMR
PGĐ
Xuất nhập khẩu
PGĐ
Sản xuất
PGĐ Kỹ thuật
CN- Chất lượng
PGĐ TB VSMT
& ATLĐ
Phịng Kế
tốn - Tài
chính
Phịng
HC - TH
Phịng
Tiêu thụ
Phịng
XNK
Phịng
Chế thử
mẫu
Phịng
KH-VT
Phịng
sản xuất
& GC
Phịng
KT và
CN
Phịng
QLCL
Xưởng sản xuất giầy vải
Xưởng sản xuất giầy thể thao
PX
cán
PX
Cắt 2
PX
May
giầy vải
PX
Gị giầy
vải
PX
Cắt 2
PX
May
giầy thể
thao
PX
Gị thể
thao
Bảo vệ Ban vệ
sinh lao
động
Trạm y
tế
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 29
1.2.2. Bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ 2: Bộ máy kế tốn của cơng ty giầy Thượng Đình
Nhiệm vụ và chức năng của phịng kế tốn tài chính
-Thực hiện ghi chép,phản ánh tịan bộ các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh
vào các tài khoản liên quan
-Theo dõi tình hình tài chính biến động về tài sản ,tiền vốn tại cơng ty
-Giám sát ,đơn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu ,kế hoạch của cơng ty đề ra
-Tính tốn ,tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm ,doanh thu…xác định
kết quả kinh doanh
-Cung cấp các số liệu,tài liệu ,các báo cáo cĩ liên quan ..theo yêu cầu của
các bộ phận quản lý trong cơng ty (GĐ,cácphĩ ,phịng ban liên quan.cũng như
theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước.
2.1.3 Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty
Sơ đồ 3: Quy trình cơng nghệ sản phẩm
Kế tốn trưởng
Kế tốn thành
phẩm
Kế tốn
thanh
tốn
BHXH,
quỹ tiền
mặt
Kế tốn
thanh
tốn với
người
bán
hàng
Kế
tốn
vật tư
Kế tốn
tiền
lươngth
anh tốn
tạm ứng
Kế
tốn
TSCĐ,
CCDC
Kế tốn
TGNH
,tập
hợp
CFCX
tính Z
SP
Thủ
quỹ
Vật tư PX cắt PX may PX gị+gĩi Thành phẩm
PX cán
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 30
-PX cắt :Từ vải +cao su+hĩa chất :đánh kéo ,bồi tráng,cắt dập,cắt vịng
,đĩng dấu ,kiểm nghiệm ,đĩng bao bì chuyển sang PX may
-PX may:từ chỉ ,keĩ và nửa phân phối từ PX cắt sang (may,dâp,..)
-PX cán :hỗ trợ PX gị
-PX gị +đĩng gĩi :từ nền chuyển sang cao su để từ nửa thành phẩm từ
phân xưởng sang :gị ,hấp ,lên đ ơi ,hình thành thành phẩm nhập kho
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty trong những năm gần
đây
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới cĩ nhiều biến động, kéo
theo sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hố nĩi chung cũng như là sản phẩm
của ngành da giầy nĩi riêng. Điều này đã gây ra những tác động rất lớn đến tình
hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Tuy nhiên, với uy tín và chất lượng sản
phẩm, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nên cơng ty
vẫn giữ được mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Pháp, Hàn Quốc,
Hà Lan... Bên cạnh đĩ, cơng ty cũng đã chú trọng hơn vào thị trường nội địa.
Trong những năm vừa qua, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa của cơng ty ngày
một tăng, và mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhưng điều
đĩ cũng chứng tỏ cơng ty đã tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong
nước.
Kết quả cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong những
năm gần đây được thể hiện thơng qua bảng sau:
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 31
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giầy Thượng Đình
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Mã số
Năm
2001
Năm
2002 Số tiền Tỷ lệ
Năm
2003 Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 01 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39
Các khoản giảm trừ 03 0 0 - - 0 - -
Chiết khấu 04 0 0 - - 0 - -
Giảm giá hàng bán 05 0 0 - - 0 - -
Hàng bán bị trả lại 06 0 0 - - 0 - -
Thuế TTĐB,thuế XK 07 0 0 - - 0 - -
1.Doanh thu thuần 10 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39
2.Gia vốn hàng bán 11 72566.36 86343.5 13777.2 18.99 90750.7 4407.15 5.1
3.LN gộp 20 14905.77 13200 (1705.8) (11.44) 11174.53 (2025.4) (15.34)
4.Chi phí bán hàng 21 2186.66 1962.89 (223.77) (10.23) 2231.55 268.66 13.69
5.Chi phí qlý DN 22 11276.53 9876.66 (1399.9) (12.41) 7453.57 (2423.1) (24.53)
6.LN từ hđkd 30 1442.58 1360.42 (82.16) (5.7) 1489.4 128.98 9.48
TN hđ tài chính 31 247.66 156.56 (91.1) (36.78) 52.15 (104.41) (66.69)
Chi phí hđ tài chính 32 152.81 133.55 (19.26) (12.6) 214.75 81.2 60.8
7.LN từ hđ tài chính 40 94.85 23.011 (71.839) (75.74) (162.6) (185.61) (806.6)
TN từ hđ bất thường 41 56.72 83.7 26.98 47.57 14.01 (69.69) (83.26)
Chi phí từ hđ bất thường 42 23.57 133.28 109.71 465.46 0 (133.28) (1000
8.LN hđ bất thường 50 33.15 (49.57) (82.72) (249.5) 14.01 63.58 (128.3)
9.LN trước thuế 60 1570.58 1333.85 (236.73) (15.07) 1340.81 6.96 0.52
10.Thuế lợi tức 70 552.98 413.18 (139.8) (25.28) 412.69 (0.49) (0.12)
11.LN sau thuế 80 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh)
Biểu đồ 1: Sự biến động tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế
75000
80000
85000
90000
95000
100000
105000
2001 2002 2003
N¨m
G
Ýa
tr
Þ
LN sau thuÕ
Tỉng doanh thu
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu
của doanh nghiệp năm 2002 đã tăng lên khá lớn so với năm 2001. Cụ thể, năm
2002, tổng doanh thu của cơng ty đạt 99543,5 tr.đồng, tăng thêm so với năm
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 32
2001 là 99543,5 – 87472,13 = 12071,4tr. đồng tương ứng với mức tăng 13,8%.
Năm 2003 tổng doanh thu cũng tăng một tỷ lệ nhỏ là 2381,71tr.đồng với tỷ lệ
tăng 2,39%.Trong điều kiện kinh doanh khĩ khăn như hiện nay thì để đạt được
điều này khơng phải là dễ.Bên cạnh đĩ, lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2003
cũng cao hơn so với năm 2002, đạt 928,12tr.đồng năm 2003 so với năm 2002 là
920,67tr.đồng và mặc dù so với năm 2001 thì lợi nhuận sau thuế cĩ giảm đi đơi
chút là 9,53%. Như vậy, so với năm 2002 thì lợi nhuận năm 2003 của cơng ty đã
tăng 928,12 – 920,67 = 7,45 tr.đồng, tương ứng với mức tăng là 0,81%.Tỷ lệ
tăng tuy nhỏ so với năm trước nhưng đĩ cũng là thành cơng đáng ghi nhận của
cơng ty trong năm qua khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Cĩ thể
thấy nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của cơng ty tăng trong năm 2003 là :
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng khá lớn 128.98 tr.đồng với mức
tăng tỷ lệ là 9,48%.Sở dĩ khỏan này tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2003 giảm đáng kể là 24,53% mặc dù lợi nhuận gộp cĩ giảm đi 2025.44
tr.đồng tương ứng giảm 15,34%
-Chi phí hoạt động bất thường giảm đáng kể và gần như khỏan này khơng
phát sinh năm 2003 nên cĩ thể nĩi nĩ đã giảm tối đa 100% so với năm 2002
-Lợi nhuận bất thường tăng .Năm 2003 khỏan này là 14,01tr. đồng .Con
số này thật ý nghĩa khi mà năm 2002 khoản này chỉ cĩ 49,57tr. đồng do vậy nĩ
đã tăng lên khá lớn một lượng là 63.58tr.đồng ứng với mức tăng là 28,27%mặc
dù khoản thu nhập từ hoạt động tài chính giảm lớn nhất trong các khoản khi so
với năm 2002 nĩ giảm tới 185.6tr. đồng tức là 806,6 %
-Lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng chút ít so với năm 2002 mà tỷ lệ
tăng tương ứng là 0,52%
Cĩ thể nĩi năm 2003 doanh nghiêp vẫn duy trì được doanh thu ,và lợi
nhuận sau thuế tăng so với năm trước là một thành cơng khơng nhỏ của cơng ty
mặc dù tỷ lệ tăng là nhỏ là 2,39%đối với doanh thu và 0,81% đối với lợi nhuận
sau thuế nhưng cĩ ý nghĩa hơn cả là đĩ là mức lương bình quân của cán bộ cơng
nhân viên đạt 955.000 đồng, tăng hơn so với năm 2002 là 955.000 - 874.000 =
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 33
81.000 đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy những cố gắng của cơng ty trong
việc nâng cao đời sống của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên.
Trên đây chỉ là những nét khái quát về cơng ty giầy Thượng Đình. Để tìm
hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của cơng ty trong thời gian
qua cần phải cĩ những phân tích đánh giá cụ thể hơn.
2.1.5. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của cơng ty.
Việc nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành vốn của cơng ty là việc
làm quan trọng nhất và khơng thể thiếu được của cơng tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để thấy được sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
cơng ty giầy Thượng Đình ta hãy đi xem xét bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh của cơng ty.
Đơn vị tính :Tr.đồng
Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỷlệ Số tiền Tỷlệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. Tài sản 59370.5 100 62634.75 100 3264.3 5.5 71275.65 100 8640.9 13.8
1.TSLĐ 37362.2 62.9 40248.02 64.3 2885.81 7.72 51210.81 71.85 10962.8 27.24
2.TSCĐ 22008.2 37.1 22386.74 35.7 378.5 1.72 20064.85 28.15 (2321.9) (10.4)
ii.nguồn vốn 52669.10 100 60694.18 100 8025.1 15.24 75335.61 100 14641.4 24.12
1.Nợ phải trả 40226.4 76.4 45791.15 75.5 5564.78 13.83 59668.45 79.2 13877.3 30.31
Nợ ngắn hạn 31133.8 77.4 37735.91 82.4 6602.09 21.21 48690.76 81.6 10954.9 29.03
Nợ dài hạn 9092.55 22.6 8055.24 17.6 (1037.3) (11.4) 10977.69 18.4 2922.45 36.28
Nợ khác - - - - - - -
2.Nguồn vốnCSH 12442.7 23.6 14903.03 24.6 2460.32 19.77 15667.15 20.8 764.12 5.13
(Nguồn :Bảng cân đối kế tốn của cơng ty năm 2002-2003)
Qua bảng 2 ta thấy:
* Về tài sản: Tổng tài sản của cơng ty năm 2002 đã cĩ sự tăng lên đáng kể,
đạt 62634,75 tr.đồng. Như vậy, so với năm 2001, tài sản của cơng ty đã tăng
thêm một lượng là 3264,5 tr.đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,5%. Tổng tài
sản năm 2003 tăng mạnh hơn so với năm 2002 với tỷ lệ tăng khá cao là13,8%
và mức tăng rõ ràng là lớn hơn so với sự tăng của năm trước rất nhiều.Sự tăng
lên về tổng tài sản năm 2003 chủ yếu là do tài sản lưu động của cơng ty đã tăng
lên đáng kể so với năm 2002, mức tăng là 10962,79 tr.đồng.Mặc dù tài sản cố
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 34
định của cơng ty cĩ giảm xuống –2321,89 tr.đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
0,37%.Tuy nhiên khơng vì thế mà trong năm 2003 cơng ty khơng chú trọng tới
đầu tư tài sản cố định mà thực tế là cơng ty đã đầu tư thêm 2 dây truyền sản
xuất giầy thể thao với số tiền là 2,3 tỷ đồng cũng như nâng cấp cải tạo các phân
xưởng sản xuất với chi phí lên tới 3247,13 tr.đồng.Cịn sự gia tăng tổng tài sản
năm 2002 so với năm 2001 chủ yếu là do sự tăng mạnh của khoản TSLĐ với
mức tăng là 7,72%.Sự gia của tài sản lưu động này đã khiến cho tỉ trọng của tài
sản lưu động trong tổng tài sản ở năm 2003 tăng lên rõ rệt, từ chỗ chiếm 63,84%
trong tổng tài sản đã tăng lên 71,z37% và con số này năm 2001 cũng chiếm một
tỷ lệ khá lớn 62,9%.
Biểu đồ 2: Sự biến động tổng tài sản năm 2001-2003
2001 2002 2003
59370.45 62634.75
71275.65
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1 2 3
*Về nguồn vốn : Tổng nguồn vốn của cơng ty cũng đã tăng một lượng
tương ứng với sự ra tăng của tổng tài sản.Năm 2003 nguồn vốn của cơng ty tăng
14641,43tr.đồng với tỷ lệ tăng 24,12% và năm 2002 tăng so với năm 2001 là
8025,1 tr.đồng ,tỷ lệ tương ứng15,24%.Sự ra tăng tổng nguồn vốn năm 2003 lớn
hơn rất nhiều so với sự gia tăng của năm 2002.Trong đĩ, sự gia tăng chủ yếu
của năm 2003 là bắt nguồn từ khoản nợ phải trả, cụ thể là nợ dài hạn. Năm 2003,
nợ dài hạn của cơng ty đã tăng thêm một khoản là 2922,45 tr.đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là 36,28%.,khiến cho tổng nợ phải trả của cơng ty đạt 59668,45
tr.đồng, chiếm 78,43% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.Bên cạnh đĩ,
khỏan vốn chủ sỏ hữu cũng đã tăng một lượng nhỏ so với năm 2002 là 764,12
tr.đồng với tỷ lệ tăng là 5,13%. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của cơng ty trong
năm 2003 đã cĩ sự thay đổi so với năm 2002.Cụ thể,tỷ trọng của khoản nợ phải
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 35
trả trong tổng nguồn vốn tăng trong khi tỷ trọng nguồn vốn chủ sỏ hữu đã giảm
đi đơi chút .Nhưng ta cĩ thể thấy ,khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng nguồn vốn là 74,25% năm 2002 và con số này năm 2003 là 78,43% .Điều
này cho thấy phần lớn tài sản của cơng ty được hình thành từ nguồn vốn vay. Sử
dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cĩ độ lớn của địn
bẩy tài chính lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cĩ khả năng tăng nhanh,
nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro rất lớn. Bất kì một
quyết định sai lầm nào cũng cĩ thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tồn tại và
phát triển của cơng ty.
Biểu đồ 3: Sự phân bổ nguồn vốn của cơng ty
2001, 34%
2002, 33%
2003, 33%
Bây giờ ta xét cụ thể từng khỏan trong nguồn vồn của cơng ty xem chúng
biến động như thế nào căn cứ vào các bảng sau:
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 36
Bảng 3: Sự biến động của khoản nợ phải trả
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2001
Năm
2002 Số tiền Tỷ lệ
Năm
2003 Số tiền Tỷ lệ
I.Nợ ngắn hạn 32633.82 37735.91 5102.09 15.63 48690.76 10954.9 29.03
1.Vay ngắn hạn 23144.47 22999.03 (145.44) (0.63) 29072.26 6073.23 26.41
2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 - - 0 - -
3.Phải trả cho ngườibán 7233.84 12835.68 5601.84 77.44 17382.22 4546.54 35.42
4.Ngời mua trả tiền trước 131.16 217.64 86.48 65.93 346.09 128.45 59.02
5.Thuế và các khoản p.nộp NN 0 0 - - 10.01 10.01 100
6.Phải trả cơng nhân viên 1265.23 1137.18 (128.05) (10.12) 1239.91 102.73 9.03
7.Phải trả nội bộ 0 0 - - 0 - -
8.Các khoản p.trả ,p.nộp khác 859.12 546.01 (313.11) (36.45) 645.27 99.26 18.18
II. Nợ dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28
1. Vay dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28
2. Nợ dài hạn khác 0 0 - - 0 - -
III. Nợ khác 0 0 - - 0 - -
Tổng 41726.37 45791.15 4064.78 9.74 59668.45 13877.3 30.31
(Nguồn : Bảng cân đối kế tốn )
Ta thấy ,trong năm 2002 khoản nợ phải trả của cơng ty tăng 4064,78
tr.đồng ứng với tỷ lệ là 9,74%và năm 2003 khoản này tăng cịn cao hơn so với
năm 2002 với mức cụ thể là 13877,3 tr.đồng ứng với tỷ lệ 30,31%.Khoản nợ
phải trả tăng năm 2003 là do các khoản nợ ngắn han và nợ dài hạn đều tăng so
với năm 2002.Năm 2003 nợ ngắn hạn tăng 29,03%,nợ dài hạn tăng 36,28%.Nợ
ngắn hạn tăng vì hai khoản phải trả cho người bán và khỏan người mua trả tiền
trước tăng khá mạnh.Phải trả cho người bán tăng 4546,54 tr.đồng với tỷ lệ tăng
35,42%.,khoản người mua trả tiền trước thì tăng 128,44 tr.đồng tương ứng tỷ lệ
59,02%.Trong khi đĩ nợ ngắn hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng lên
với tỷ lệ là 36,28%.Nợ phải trả của cơng ty tăng đồng nghĩa với việc cơng ty sử
dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự biến động của vốn chủ sở hữu được thơng qua bảng sau:
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 37
Bảng 4: Sự biến động của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2001
Năm
2002 Số tiền Tỷ lệ
Năm
2003 Số tiền Tỷ lệ
I.Nguồn vốn –quỹ 12228.06 14672.44 2444.38 19.99 15113.94 441.5 3.01
1.Nguồn vốn kd 10435.23 12784.19 2348.96 22.51 12784.19 - -
2.Chênh lệch đánh giá lại t/sản 0 0 - - 0 - -
3.Chênh lệch tỷ giá 0 0 - - 0 - -
4.Quỹ đầu tư phát triển 1055.88 1026.65 (29.23) (2.77) 1547.42 520.77 50.73
5.Quỹ dự phịng tài chính 114.53 144.41 29.88 26.09 250.24 105.83 73.28
6.LN chưa phân phối 622.42 717.18 94.76 15.22 532.01 (185.17) (25.82)
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB 0 0 - - 0 - -
ii. Nguồn kinh phí ,quỹ khác 214.65 230.59 15.94 7.43 553.21 322.62 139.91
1.Quỹ dự phịng về trợ cấp mất
việc làm 67.47 72.21 4.74 7.03 125.12 52.91 73.27
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi 147.18 158.38 11.2 7.61 428.09 269.71 170.29
Tổng 12442.71 14903.03 2460.32 19.77 15667.15 764.12 5.13
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh )
Năm 2002 và năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty đều tăng.Năm
2002 tăng 2460,32 tr.đồng,năm 2003 tăng là 764,12 tr.đồng ứng với tỷ lệ
5,13%.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do :nguồn vốn –quỹ tăng.Cụ thể năm 2002
tăng 19,99% và trong năm 2003 tăng 441,50 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 3,01%và
nguồn kinh phí ,quỹ khác tăng 322,62 tr.đồng ,tỷ lệ là 139,9%.Khoản này tăng
,nhất là quỹ khen thưởng phúc lợi với mức tăng 170,3%và quỹ dự phịng về trợ
cấp mất việc làm …cho thấy cơng ty rất quan tâm tới CBCNV và luơn luơn
khích lệ ,đơng viên người lao đơng trong sản xuất để họ nâng cao tinh thần trách
nhiệm và làm việc cĩ cĩ hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
cơng ty giầy Thượng Đình.
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của cơng ty trong những năm vừa
qua.
2.2.1.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của cơng ty.
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khĩ,
nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho cĩ hiệu quả là
việc làm cịn khĩ hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố cĩ ảnh hưởng quyết
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 38
định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đĩ là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Mỗi
một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của cơng ty thì
được coi là hợp lý, điều đĩ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc
điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp,
năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đĩ, các doanh nghiệp khác nhau sẽ cĩ kết
cấu TSLĐ khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng
TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của cơng ty sao
cho hợp lý cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng, cĩ tính quyết định tới hiệu quả sử
dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Ta cĩ thể thấy được tình hình
phân bổ và cơ cấu TSLĐ của cơng ty giầy Thượng Đình qua bảng 5 sau:
Vũ Quang Hồ - TCDN 42A 39
Bảng 5: Cơ cấu tài sản lưu động của cơng ty giầy Thượng Đình
Đơn vị tính : Tr .đồng
Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền Tt Số tiền Tt Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tt Số tiền
Tỷ
lệ(%)
I.Tiền 1728.43 4.63 2525.46 6.27 797.03 46.11 4801.68 9.38 2276.22 90.13
1.Tiền mặt tại quỹ 642.74 37.19 933.22 36.95 290.48 45.19 1823.21 37.97 889.99 95.37
2.TGNH 1085.69 62.81 1592.24 63.05 506.55 46.66 2978.46 62.03 1386.22 87.06
ii.Các khoản đ.t ngắn hạn 0 0 0 - 0 - 0 - 0 -
III.Các khoản phải thu 26703.14 71.47 25360.21 63.01 (1342.93) (5.03) 23769.22 46.41 (1590.99) (6.27)
1.Phải thu của khách hàng 24742.91 92.66 23583.91 93,00 (1159) (4.68) 22079.15 92.98 (1504.76) (6.38)
2.Trả trước cho người bán 774.77 2.90 951.55 3.75 176.78 22.82 1023.94 4.31 72.39 7.61
3.Thuế GTGT được khấu
trừ 619.48 2.32 622.49 2.45 3.01 0.49 617.06 2.6 -5.43 (0.87)
4.Các khoản phải thu khác 565.98 2.12 202.45 0.80 (363.53) (64.23) 79.46 0.33 (122.99) (60.71)
IV.Hàng tồn kho 8724.22 23.35 12362.35 30.72 3638.13 41.7 22639.9 44.21 10277.55 83.14
1.NVL tồn kho 2733.48 31.33 4200.31 33.98 1466.83 53.66 7381.76 32.61 3181.45 75.74
2. CC,DC tồn kho 232.89 2.67 628.86 5.09 395.97 170.02 503.58 2.22 (125.28) (19.92)
3.CF sxkd dở dang 2311.63 26.50 1080.61 8.24 (1231.02) (53.25) 3811.91 16.84 2731.3 274.23
4. Thàh phẩm tồn kho 3446.22 39.50 6544.56 52.94 3098.34 89.91 10942.66 48.33 4398.1 67.2
V.TSLĐ khác 206.42 0.55 475.89 1.18 269.47 130.54 658.82 1.29 182.93 38.44
Tổng 37362.21 100 40248.02 100 2885.81 7.72 51210.81 100 10962.79 27.24
(Nguồn : Bảng cân đối kế tốn)
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 37
Qua số liệu ở bảng 5 ta cĩ thể thấy:
Trong hai năm liên tiếp TSLĐ của cơng ty đều tăng lên.Năm 2002 TSLĐ
tăng 2885.81 tr.đồng với tỷ lệ tăng 7,72%.Trong năm 2002 TSLĐ tăng chủ yếu
là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với tỷ lệ lớn.Cụ thể tiền tăng
46.11%,hàng tồn kho tăng 41,7% so với năm 2001.Tuy nhiên TSLĐ năm 2003
tăng cao so với sự gia tăng của năm 2002.Năm 2003 TSLĐ của cơng ty đạt
51210,81 tr.đồng và đã tăng lên 10962,79 tr.đồng so với năm 2002, tỷ lệ tăng
tương ứng là 27,24%. Việc TSLĐ của cơng ty năm 2003 đã tăng một lượng khá
lớn là do:
-Do khoản tiền tăng.Nêú như năm 2002 khoản tiền của cơng ty là:2525,46
tr.đồng thì đến 2003 khoản tiền đã lên tới 4801,68 tr.đồng ,tức là đã tăng
2276.22 tr.đồng ,với tỷ lệ 90,13% và vượt xa so với lượng tiền năm 2001 chỉ
cĩ 1728.43 tr.đồng .Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền so với tổng
TSLĐ cũng tăng lên . Nếu như năm 2001, các khoản tiền chỉ chiếm tới 4,63% và
năm 2002 là 6,27% trong tổng TSLĐ thì con số này vào năm 2003 lên đến là
9,38%. Trong các khoản tiền thì khoản tiền mặt tại quỹ là tăng mạnh nhất với
mức tăng là 889,99 tr.đồng. Những con số trên cho thấy cơng ty luơn đảm bảo
một lượng tiền dự trữ trong két bao gồm cả lượng tiền mặt tại quỹ cũng như
TGNH nhất định đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả lương cho
cơng nhân viên.
- Do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2003 khoản mục hàng tồn kho của
cơng ty là 22639,9 tr.đồng, đã tăng 10277,25 tr.đồng so với năm 2002 và ta thấy
nĩ tăng gần gấp 3 lần so với năm 2001 khi khoản này chỉ chiếm 8724.22
tr.đồng.Trong đĩ, chỉ riêng khoản mục CF sản xuất kinh doanh dở dang đã tăng
là 12793,31 tr.đồng với tỷ lệ tăng 274,23% . Điều này cho thấy cơng ty đang
khĩ khăn nhất định trong việc tiêu thu sản phẩm.Những khĩ khăn này khơng chỉ
cơng ty giầy Thượng Đình nĩi riêng găp phải ,mà nghành da giầy nĩi chung
trong nước đang tìm những hướng đi mới để khắc phục những khĩ khăn trên đĩ
là thị trường tiêu thụ .Chính sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 38
của khoản này trong tổng TSLĐ cũng tăng lên đáng kể khi mà năm 2003 nĩ
chiếm tới 44,21% so với tổng TSLĐ .
-Ngồi ra ,sự tăng lên của TSLĐ cịn do khoản tài sản lưu động khác cũng
tăng lên .Tuy tỷ trọng của khỏan này khơng lớn trong tổng TSLĐ và nĩ chỉ
chiếm 1,29%so với tổng TSLĐ nhưng năm 2003 tài sản lưu động khác cũng
đã tăng là 182,93 tr.đồng với tỷ lệ 38,44% so với năm 2002
Mặt khác ta thấy trong cơ cấu TSLĐ thì trong năm 2002 và 2003 các
khoản phải thu của cơng ty đều giảm đi .Năm 2003 giảm –1590,99 tr.đồng
tương ứng tỷ lệ giảm 6,27% và năm 2002 cũng giảm với tỷ lệ ít hơn đơi chút là
5,03%. Những con số trên cho thấy cơng ty đã làm rất tốt cơng tác thu hồi vốn,
giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây được xem là một trong những thành
cơng của cơng ty về việc quản lý và sử dụng TSLĐ, nhất là trong điều kiện
doanh thu của cơng ty vẫn tăng đều đặn. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể thì các
khỏan phải thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tồng TSLĐ của doanh nghiệp.
Năm 2002, các khỏan phải thu chiếm tới 63,01% trong tổng TSLĐ, và mặc dù
đã giảm trong năm 2003 nhưng con số này vẫn là 46,41%, với một tỷ lệ khá cao.
Như vậy, sang đến hai năm 2002,2003, cơ cấu TSLĐ của cơng ty đã cĩ
những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, trong đĩ hai khoản là tiền và tài
sản lưu động khác tăng, và các khoản phải thu cĩ giảm đi mặc dù hàng tồn kho
cĩ tăng lên tương đối lớn nhưng cơng ty đang tìm cách khắc phục trong thời
gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn
kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ đã phần nào
phản ánh việc một lượng TSLĐ khá lớn của cơng ty đang bị chiếm dụng.
Để thấy rõ hơn sự tăng lên của TSLĐ qua 3 năm ta cĩ biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: Sự biến động của TSLĐ từ năm 2001- 2003
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 39
37362.21 40248.02
51210.81
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003
Series1
Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ của cơng ty, ta đi
phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của cơng ty.
* Vốn tiền mặt:
Vốn tiền mặt cĩ vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nĩ đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh
nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ cơng nhân viên, mua sắm hàng hố, thanh tốn
các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nĩ cũng giúp cho doanh
nghiệp tăng được khả năng thanh tốn nhanh, đảm bảo sự an tồn trong hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính tốn, xác định xem khoản vốn bằng tiền
mặt này cần một lượng bao nhiêu làđiều khơng phải đơn giản. Một lượng vốn
tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp,
đồng thời cũng phải cĩ sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng hồn
khoảng thời gian nhất định.
Qua bảng 5 ta cĩ thể thấy:
Qua 2 năm , vốn tiền mặt của cơng ty đều tăng.Năm 2001 là 1728,43tr
đồng, chiếm tỉ trọng 4,63% trong tổng TSLĐ. Như vậy, so với năm 2001, vốn
tiền mặt của cơng ty năm 2002 đã tăng thêm 797,03 tr.đồng, với tỷ lệ tăng là
46,11% và trong năm 2003 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22tr.đồng
so với năm 2002. Vốn tiền mặt của cơng ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền
gửi ngân hàng tăng, trong đĩ đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ. Cụ thể: năm
2002, tiền mặt tại quỹ của cơng ty đạt 933,22 tr.đồng, so với 642,74 tr.đồng của
năm 2001 thì đã tăng thêm được 290,48 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,19% và
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 40
năm 2003 cịn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao
95,37%.TGNH năm 2003 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2002 với tỷ lệ
cao hơn hẳn là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2002. Điều này rất cĩ
lợi cho cơng ty vì một mặt cơng ty cĩ thể dẽ dàng giao dịch với các đối tác trong
và ngồi nước thơng qua các ngân hàng, đồng thời cơng ty cũng thu được một
khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đĩ.
Như vậy, so với năm2001, 2002 thì đến năm 2003, khoản mục vốn bằng
tiền của cơng ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của cơng ty
trong năm 2003 đã tăng khá nhiều so với năm 2002, khiến cho nhu cầu về tiền
mặt của cơng ty cũng tăng lên. Việc cĩ một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ
giúp cho khả năng thanh tốn của cơng ty được cải thiện đáng kể. Ta cĩ thể đánh
giá khả năng thanh tốn của cơng ty thơng qua một số chỉ tiêu ỏ bảng sau:
Bảng 6: Khả năng thanh tốn
So sánh So sánh
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002 Tuyệt đối Tương
đối(%)
Năm
2003 Tuyệt đối Tương
đối(%)
1.Hệ số khả năng
thanh tốn tổng quát 1,48 1,37 (0,11) (7,43) 1,59 (0,18) (13,14)
2.Hệ số khả năng
thanh tốn ngắn hạn 1,2 1,06 (0,14) (11,67) 1,05 (0,01) (0,94)
3.Hệ số khả năng
thanh tốn nhanh 0,92 0,74 (0,18) (19,57) 0,58 (0,16) (21,62)
Tổng tài sản
+Hệ số khả năng thanh tốn tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
59370,5
Hệ số KNTTTQ năm 2001 = = 1,48
40226,4
62634,75
Hệ số KNTTTQ năm 2002 = = 1,37
45791,15
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 41
71275,66
Hệ số KNTTTQ năm 2003 = = 1,19
59668,46
Hệ số khả năng thanh tốn tổng quát năm 2002 và năm 2003 cĩ giảm so
với năm 2001.Năm 2002 đạt 1,37 và năm 2003 chỉ cịn 1,19. Hệ số TTTQ như
trên là khá tốt, chứng tỏ tất cả các khoản vốn huy động bên ngồi năm 2002 đều
cĩ tài sản đảm bảo, 1 đồng vốn đi vay cĩ 1,37 đồng đảm bảo và đối với năm
2003 là 1,19 đồng.
TSLĐ và ĐTNH
+ Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
37362,2
Hệ số KNTTNNH năm 2001 = = 1,2
31133,8
40248,02
Hệ số KNTTNNH năm 2002 = = 1,06
37735,91
51210,81
Hệ số KNTTNNH năm 2003 = = 1,05
48690,76
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 42
Như vậy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn năm 2003 gần như khơng thay
đổi so với năm 2002, đạt 1,05 và nĩ đều giảm một tỷ lệ nhỏ so với năm 2001
khi 2001 con số này là 1,2 Điều này cĩ nghĩa là tổng tài sản cĩ thể chuyển đổi
thành tiền chỉ đủ để thanh tốn 50% tổng nợ ngắn hạn. Như vậy cĩ thể thấy mức
độ an tồn tài chính của doanh nghiệp là khơng được cao.
TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh tốn nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
37362,2 – 8724,22
Hệ số KNTTN năm 2001 = = 0,92
31133,8
40238,02 – 12362,35
Hệ số KNTTN năm 2002 = = 0,74
37735,91
51210,82 – 22639,91
Hệ số KNTTN năm 2003 = 48690,76 = 0,58
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh năm 2003 cũng đã giảm so với năm
2002, chỉ đạt 0,58 so với mức 0,74 của năm 2002. Sự sút giảm này là do mức độ
tăng của TSLD khơng lớn bằng mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi tổng nợ
ngắn hạn lại tăng lên khá nhiều.
Như vậy cĩ thể kết luận, cơng ty cĩ đủ khả năng thanh tốn tất cả các
khoản nợ nhưng lại khơng cĩ khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn
hạn.
* Các khoản phải thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu
như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là khơng thể tránh khỏi.
Thậm chi, nĩ cịn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán
chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 43
thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là
khơng tơt vì lúc đĩ cơng ty đang bị chiếm dụng một lượng TSLĐ lớn, gây lãng
phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của cơng ty trong năm
2002và2003 đã giảm đi so với năm 2001. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng của
khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì sự thay đổi là khơng đáng kể và vẫn chiếm
một tỷ trọng khá lớn. Ta cĩ thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của
doanh nghiệp qua bảng sau:
Bảng 7: :Tình hình quản lý các khỏan phải thu của cơng ty
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2001
Năm
2002 Số tiền Tỷ lệ(%)
Năm
2003 Số tiền Tỷlệ(%)
1.Phải thu của khách hàng 24742.91 23583.91 (1159) (4.68) 22079.15 (1504.8) (6.38)
2.Trả trước cho người bán 774.77 951.55 176.78 22.82 1023.94 72.39 7.61
3.Thuế GTGT được khấu
trừ 619.48 622.49 3.01 0.49 617.06 (5.43) (0.87)
4.Cáckhoản phải thu khác 565.98 202.45 (363.53) (64.23) 79.46 (122.99) (60.75)
Tổng 26703.14 25360.21 (1342.93) (5.03) 23799.62 (1560.6) (6.15)
(Nguồn : Bảng cân đối kế tốn)
Khoản phải thu trong năm 2002 giảm so với năm 2001 là do:
-Phải thu của khách hàng trong năm 2002 giảm -1159 tr.đồng ứng với tỷ
lệ giảm tương ứng 4,68%
-Phải thu khác giảm 363,53 tr.đồng với tỷ lệ giảm rất cao 64,23%
Khoản phải thu trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là do:
-Phải thu của khách hàng giảm – 1504,76 tr.đồng với tỷ lệ giảm 6,38%,
trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ cơng ty đã làm tốt cơng tác thu
hồi nợ, giúp cho đồng vốn cơng ty được quay vịng nhiều hơn, tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Chính sự sụt giảm của khoản phải thu của khách hàng đã gĩ phần
đáng kể làm giảm khoản phải thu của cơng ty.
-Các khoản phải thu khác và thuế GTGT được khấu trừ giảm .Các khoản
phải thu khác giảm –122,78 tr.đồng với tỷ lệ 60,71%,và thuế GTGT được khấu
trừ giảm -0,54 tr.đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,87%.Việc hai khoản này
giảm thực tế khơng ảnh hưởng gì tới doanh thu của cơng ty trong năm 2003 khi
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 44
mà cả doanh thu mà lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, cơng ty cũng cần tìm rõ
nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này để cĩ biện pháp khắc phục, tránh để lãng
phí về vốn . -Khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2002 với tỷ lệ là
7,61% nhưng tỷ trọng của nĩ trong khỏan phải thu chưa phải lớn . Việc tăng lên
của khoản phải trả cho người bán chủ yếu là do yêu cầu từ phía người bán.
Việc các khoản phải thu giảm là tín hiệu đáng mừng cho cơng ty vì nĩ
chứng tỏ cơng ty đã phần nào thu hồi vốn được từ phía khách hàng và việc mua
bán được khách hàng trả tiền ngay sau khi mua.Các khoản phải thu giảm được
minh chứng bằng đường cong đi xuống ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: Sự biến động các khoản phải thu
26703.14
25360.21
23799.62
22000
23000
24000
25000
26000
27000
N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003
Series1
Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta cĩ thể sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 45
Doanh thu thuần
+ Vịng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
87472,13
Vịng quay các khoản = = 3,17 (vịng)
phải thu năm 2001 28442,31 + 26703,14
2
99543,50
Vịng quay các khoản = = 3,84(vịng)
phải thu năm 2002 26703,14 + 25360,21
2
101925,29
Vịng quay các khoản = = 4,15 (vịng)
thải thu năm 2003 25360,21 + 23769,22
2
360
+ Kỳ thu tiền trung bình =
Vịng quay các khoản phải thu
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2001 = = 113,56(ngày)
3,17
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2002 = = 93,75(ngày)
3,84
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2003 = =86,75(ngày)
4,15
Do khoản phải thu trong hai năm 2002 và 2003 giảm trong khi tổng doanh
thu lại tăng nên cả hai chỉ tiêu là vịng quay của phải thu và kỳ thu tiền trung
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 46
bình của năm 2002 đều tăng so với năm 2001 và năm 2003 tăng so với năm
2002. Cụ thể:
Vịng quay các khoản phải thu năm 2002 đạt 3,84 vịng, cịn kỳ thu tiền
trung bình là 93,75 ngày. Trong khi các chỉ tiêu này của năm 2001 tương ứng là
3,17 vịng và 93,75 ngày. Năm 2003 đạt 4,15 vịng với kỳ thu tiền trung bình
86,75 ngày .Như vậy, rõ ràng năm 2003 các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi
vịng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền trung bình nhỏ đi và điều
này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng. Điều này cũng cĩ nghĩa là trong năm 2003, bình quân cĩ 4,15 lần
thu được các khoản nợ thương mại, tức là cứ 86,75 ngày thì thu được một khoản
nợ. Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với nhiều doanh nghiệp
khác, nhưng nĩ cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của cơng ty trong
điều kiện kinh doanh khĩ khăn như hiện nay.
* Hàng tồn kho:
Cơng ty giầy Thượng Đình là cơng ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng.
Sau khi thoả thuận và đi đến kí kết hợp đồng với các đối tác thì cơng ty mới tiến
hành sản xuất. Để sản xuất một lơ sản phẩm theo đơn đặt hàng, phịng kỹ thuật
sẽ xác định định mức vật tư hàng hố cho từng sản phẩm và cho cả lơ hàng. Sau
đĩ mới phát lệnh nhập vật tư vào. Khi đã cĩ đủ lượng nguyên vật liệu cần thiết
cho sản xuất thì lúc đĩ mới phát lệnh sản xuất kèm theo lệnh cấp phát vật tư.Vật
tư cịn thừa sẽ được tận dụng để sản xuất một số loại giầy tiêu thụ trong nước.
Như vậy, cĩ thể thấy quá trình tổ chức sản xuất diễn ra hết sức chặt chẽ, nguyên
vật liệu được tiết kiệm và sử dụng tối đa.
Bảng 8: Tình hình quản lý hàng tồn kho của cơng ty
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2001
Năm
2002 Số tiền Tỷ lệ(%)
Năm
2003 Số tiền Tỷ lệ(%)
1.NVL tồn kho 2733.48 4200.31 1466.83 53.66 7381.76 3181.45 75.74
2. CC,DC tồn kho 8491.30 628.86 9120.19 (107.41) 503.58 (125.28) (19.92)
3.CF sxkd dở dang 2311.63 1080.61 (1231.02) (53.25) 3811.91 2731.3 252.76
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 47
4. Thàh phẩm
tồnkho 3446.22 6544.56 3098.34 89.91 10942.66 4398.1 67.2
Tổng 8724.22 12362.35 3638.13 41.7 22639.9 10277.6 83.14
(Nguồn: Bảng cân đối kế tốn )
Biểu đồ 6: Sự biến động của hàng tồn kho
8724
.22
1236
2.35
2263
9.9
0
5000
10000
15000
20000
25000
N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003
Series1
Thơng qua bảng 8 và biểu đồ 6 trên ta cĩ thể thấy hàng tồn kho của cơng
ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, chiếm tới 30,72% ở năm 2002 và 44,21%
ở năm 2003. Trong đĩ, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho là khoản
thành phẩm tồn kho, chiếm 48,33% ở năm 2003 và 52,94% ở năm 2002. Chỉ
riêng cĩ khoản mục CC,DC tồn kho là giảm trong hai năm 2002 và 2003 tương
ứng là 9120,19 tr.đồng ,tỷ lệ giảm 107,41% trong năm 2002 và giảm 125,28
tr.đồng,tỷ lệ giảm 19,92% trong năm 2003.Các khoản mục cịn lại đều tăng đáng
kể, trong đĩ nhiều nhất là khoản CF sản xuất kinh doanh dở dang, tăng tới
1018,61 tr.đồng với mức tăng tương ứng là 274,23% mặc dù năm 2002 cĩ giảm
đi 53,25% so với năm2001. Chính điều này đã gĩp phần làm cho tổng hàng tồn
kho tăng mạnh 10277,60 tr.đồng với tỷ lệ 83,14% .Việc hàng tồn kho tăng là
dấu hiệu khơng tốt cho thấy cơng ty đang khĩ khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm
.Chính vì vậy, cơng ty cần phải kkắc phục điều này trong thời gian tới vì khoản
mục này vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng TSLĐ.
2.2.2. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của cơng ty.
Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khĩ
khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của tồn thể cán bộ cơng nhân viên nên
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 48
cơng ty giầy Thượng Đình đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Cơng ty
đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện cĩ và vốn đi vay, do đĩ doanh thu hàng năm
và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể,
ta cĩ thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
cơng ty thơng qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 9: Tốc độ chu chuyển TSLĐ
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch
TT Chỉ tiêu Năm 2001
Năm
2002 Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Năm
2003 Tuyệt
đối
Tương
đơí(%)
1 Doanh thu thuần 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39
2 TSLĐ bình quân 37362.21 40248.02 37360.21 7.72 51210.81 10963 27.24
3 Số vịng quay TSLĐ 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43)
4 Thời gian 1 vịng quay 153.85 144.13 (9.72) (6.32) 182.68 (38.55) (26.75)
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh)
* Tốc độ luân chuyển TSLĐ năm 2003 chậm hơn năm 2002 biểu hiện
trong các chỉ tiêu sau:
- Số vịng quay TSLĐ giảm từ 2,47 vịng năm 2002 xuống 1,99 vịng năm
2003.
- Kỳ luân chuyển TSLĐ từ 144,13 ( ngày/vịng ) năm 2002 đã tăng lên
182,68 (ngày/vịng) năm 2003.
Điều này cĩ được là do trong năm 2003 TSLĐ của cơng ty đã tăng đáng
kể trong khi doanh thu lại tăng. Do đĩ cĩ thể nĩi trong năm 2003 này, TSLĐ của
cơng ty quay được ít vịng hơn, do vậy làm tăng kỳ luân chuyển của vốn
* Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí TSLĐ. Ta thấy cơng ty đã sử dụng
tiết kiệm được một khoản vốn là: 2381,77 tr.đồng. Cĩ thể nĩi đây là một biểu
hiện rất tốt trong cơng tác sử dụng TSLĐ năm 2003 của cơng ty. Đạt được điều
này là do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn, cụ thể năm 2002 tổng mức luân
chuyển là: 99543,52 tr.đồng thì năm 2003 tổng mức luân chuyển đạt: 101925.22
tr.đồng.
* Xét sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ.
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 49
Bảng 10: Sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ
Đơn vị tính : Tr.đồng
Chênh lệch Chênh lệch
TT Chỉ tiêu Đ.vị Năm 2001
Năm
2002 Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Năm
2003 Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1 Doanh thu thuần đồng 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39
2 LN sau thuế đồng 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81
3 TSLĐ bình quân đồng 37362.21 40248.02 2885.81 7.72 51210.81 10963 27.24
4 Sức sxkd của TSLĐ lần 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43)
5 Hệ số sinh lời của TSLĐ lần 0.03 0.02 (0.01) (33.33) 0.02 - -
6 Hàm lượng TSLĐ lần 0.43 0.4 (0.03) (6.98) 0.5 0.1 25
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh)
*Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
(Hiệu quả sử dụng TSLĐ) TSLĐ bình quân
Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2001 = 2,34
Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2002 = 2,47
Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2003= 1,99
Ta thấy năm trong năm 2001 cứ 1 đồng TSLĐ cĩ thể làm ra 2,34 đồng
doanh thu, cịn năm 2002 thì cứ 1 đồng TSLĐ cĩ thể làm ra 2,47 đồng doanh
thu và con số này năm 2003 là 1,99
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 50
Như vậy một đồng TSLĐ của năm 2002 đã đem lại doanh thu nhiều hơn
so với năm 2001 là 0,13 đồng và năm 2003 ít hơn 0,48 đồng so với năm 2002.
* Hàm lượng TSLĐ( hay cịn gọi là mức đảm nhận TSLĐ ).
TSLĐ bình quân 1
Hàm lượng TSLĐ = =
Doanh thu Hiệu quả sử dụng TSLĐ
1
Hàm lượng TSLĐ năm 2001 = = 0,427
2,34
1
Hàm lượng TSLĐ năm 2002 = = 0,405
2,47
1
Hàm lượng TSLĐ năm 2003 = = 0,503
1,99
Kết quả trên cho thấy năm 2001 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,427
đồng TSLĐ, năm 2002 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,405 đồng
TSLĐ,năm 2003 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,503 đồng. Như vậy để đạt
1 đồng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 cơng ty cần sử dụng một lượng
TSLĐ ít hơn là 0,022 đồng và năm 2003 thì cần sử dụng nhiều hơn là 0,098
đồng. Điều này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2002 cao hơn so với
năm 2001 và năm 2003 thì thấp hơn so với năm 2002.
* Xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế TSLĐ (mức DLTSLĐ trước thuế) ta
thấy:
Tỷ suất lợi nhuận
TSLĐ
=
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản lưu động bình quân
Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2001 = 0,042%
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 51
Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2002 = 0,033%
Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2003 = 0,026%
Cho thấy năm 2001 cứ 1 đồng TSLĐ cĩ thể tạo ra 0,00042 đồng lợi nhuận
trước thuế. Năm 2002 cứ 1 đồng TSLĐ cĩ thể tạo ra 0,00033 đồng lợi nhuận
trước thuế và năm 2003 là 0,00026 đồng .Như vậy mức DLTSLĐ năm 2002
giảm đi so với năm 2001 là 0,009%,năm 2003 giảm đi so với năm 2002 là
0,007%. Năm 2003, TSLĐ bình quân của cơng ty đã tăng với tỷ lệ tăng
13,8%và lợi nhuận trước thuế của cơng ty cũng tăng với tỷ lệ nhỏ hơn nhiều là
0,52%. Đĩ chính là lý do làm cho chỉ tiêu mức doanh lợi TSLĐ của năm 2003
bị giảm so với năm 2002.
Những thuận lợi bao gồm khách quan và chủ quan là những nhân tố ảnh
hưởng khơng nhỏ tới những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và
việc sự dụng TSLĐ nĩi riêng .Những thuận lợi ấy nĩ quyết định tới thành quả
đạt được của cơng ty mà ta cĩ thể nhận thấy đĩ là:
-Cơng ty đã và đang tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ ,chỉ đạo lãnh
đạo TP ,lãnh đạo Sỏ cơng nghiệp Hà nội ,lãnh đạo quậnThanh Xuân ,các cơ
quan ban nghành chức năng cùng bạn hàng trong và ngồi nước trong việc đầu
tư đổi mới cơng nghệ và trong sản xuất kinh doanh
-Tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ chủ chốt đã trưởng thành vững
vàng ,CBCNV tin tưởng gắn bĩ ,đồn kết với tinh thần quyết tâm cao.
-Hiệu quả về đầu tư mở rộng sản xuất giầy thể thao tiếp tục được phát
huy,uy tín của cơng ty giầy Thượng Đình được duy trì và ngày càng phát triển
thu hút được người tiêu dùng
-Quy trình cơng nghệ sản xuất khép kín với nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cĩ tính chất ổn định, phong phú, chất lượng cao nên cơng ty cĩ điều kiện
chủ động trong sản xuất.
- Về mặt pháp lý, cơng ty là doanh nghiệp Nhà nước được hạch tốn độc
lập, cĩ tư cách pháp nhân với 3 ngân hàng giao dịch chính là Ngân hàng Ngoại
thươngViệt Nam, Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương và Ngân hàng Cơng thương
khu vực II. Cơng ty thơng qua các ngân hàng này để thực hiện các giao dịch
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 52
thanh tốn thu chi nội ngoại tệ với khách hàng, người mua, người bán, ký kết
các đơn đặt hàng. Bên cạnh đĩ, cơng ty cịn được nhà nước hỗ trợ về vốn, được
sự giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bán hàng mở rộng thị trường. Trụ sở chính của cơng ty
đặt tại Hà Nội nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng như thực hiện giao dịch với các
đối tác cĩ nhiều thuận lợi.
Những thuận lợi này là nền tảng cho những kết quả khả quan mà cơng ty
đã đạt được trong những năm qua, đặc biệt là năm 2003 :
+Doanh thu và lợi nhuận tăng ,cụ thể doanh thu tăng khá cao với tỷ lệ là
2,39% trong khi đĩ lợi nhuân cũng tăng với tỷ lệ nhỏ là 0,52%.Điều này cho
thấy cơng ty họat động kinh doanh cĩ lãi trong năm 2003 và đĩ là thực sự rất
tốt trong bối cảnh khơng phải DN nào cũng duy trì được điều này
+Tài sản của cơng ty tăng so với năm 2002 với tỷ lệ 13,8%do TSLĐ tăng
cao 27,24%.Bên cạnh đĩ khỏan VCSH cũng tăng mặc dù với tỷ lệ chỉ là
5,13%nhưng khi khoản này tăng cơng ty sẽ tự chủ được trong việc sử dụng
TSLĐ của mình
+Khỏan tiền mặt ,TGNH tăng cũng là vấn đề tốt cho cơng ty vì khơng
những cơng ty sẽ đáp ứng được nhu cầu tri trả với khách hàng ,trả lương cho
cán bộ cơng nhân viên cũng như hưởng được một khoản lãi nhất định từ khoản
TGNH mà giúp cho khả năng thanh tốn của cơng ty được cải thiện tốt hơn.
+Khoản phải thu giảm với tỷ lệ 6,27%nhưng tỷ lệ của khỏan phải thu
trong tổng TSLĐ thì lại quá lớn điều đĩ cho thấy một phần vồn của cơng ty đang
bị chiếm dụng và cơng ty cần phải tìm hướng khắc phục trong thời gian tới
-Những hạn chế:
+Hàng tồn kho tăng khá cao với tỷ lệ 83,14%.Việc khoản này tăng là
khơng cĩ lợi cho cơng ty vì nĩ cho thấy cơng ty cĩ thể đang găp khĩ khăn về
vấn đề tiêu thụ sản phẩm.Mặt khác tỷ trọng của khỏan này trong tổng TSLĐ cịn
khá lớn khi nĩ chiếm tới 30,72%
+Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn là 74,25%
năm 2002 và con số này năm 2003 là 78,43% .Điều này cho thấy phần lớn tài
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 53
sản của cơng ty được hình thành từ vốn vay .Sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng
nghĩa với doanh nghiệp cĩ độ lớn của địn bẩy tài chính lớn ,tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu cĩ khả năng tăng nhanh ,nhưng đồng thời cũng đang phải đối
mặt với mức độ rủi ro lớn.
+Hệ số sinh lợi TSLĐ trong hai năm liên tiếp 2002,2003 giảm đi so với
năm 2001.Năm 2001 con số này là 0,03 lần thì sang năm 2002,2003 con số này
đều là 0,02 lần điều này cho thấy mức doanh lợi TSLĐ giảm dẫn đến hiệu quả
sử dụng TSLĐ trong 2 năm liên tiếp là chưa cao.
+Hàm lượng TSLĐ chỉ trong năm 2002 là giảm chút ít so với năm 2001
cĩ số liệu là 0,43 lần nhưng đến năm 2003 đã tăng lên tới 0,5 lần mà chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp ,vì khi đĩ tỷ suất lợi nhuận của một
đồng TSLĐ sẽ càng tăng lên.
+Tốc độ luân chuyên TSLĐ chậm vì trong năm 2002 kỳ luân chuyển
TSLĐ là 144,13(ngày/vịng )thì năm 2003 đã tăng lên tới 182,68(ngày /vịng).
+Qua phân tích một số bảng tài chính ta phần nào thấy được mặc dù tài
sản lưu đơng của cơng ty cĩ tăng nhưng việc sử dụng TSLĐ của cơng ty ở một
số chỉ tiêu giảm so với năm 2002 nhưng đĩ là những khĩ khăn mà trong năm
2003 cơng ty gặp phải khi vừa phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao
khả năng cạnh tranh ngày một gay gắt hơn…
Những hạn chế trong cơng tác hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
việc sử dụng TSLĐ là xuất phát từ những nguyên nhân bao gồm khách quan và
chủ quan sau:
- Đầu tiên phải kể đến là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh. Chuyển
sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Cơng ty giầy
khơng cịn được bao cấp về vốn mà phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
đảm bảo cĩ lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở
hữu của cơng ty lại cĩ hạn, khơng đủ đáp ứng do đĩ cơng ty phải đi vay một
lượng vốn khá lớn. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho lợi nhuận của
cơng ty giảm một lượng đáng kể . Hơn nữa, khơng phải lúc nào cơng ty muốn là
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 54
cũng cĩ thể vay được vốn, do đĩ đơi lúc cơng ty cũng gặp phải khĩ khăn trong
vẫn đề huy động vốn kịp thơì phục vụ cho sản xuất kinh doanh
-Thị trường bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn trong khi đĩ giá bán
sản phẩm và đơn giá gia cơng lại rất thấp
-Đơn đặt hàng thường cĩ số lượng nhỏ ,nhiều chủng loại ,mẫu mã mới
đĩng gĩi phức tạp ảnh hưởng nhiều tới NSLĐ ,phát sinh thêm chi phí
-Gia cả các NVL chính ,điện nước ,chi phí vận tải sẽ cịn tiếp tục tăng
-Tiến trình hội nhập kinh tế ,việc cắt giảm thuế NK ,các rào cản kỹ thuật
đối với sản phẩm XK cũng gây khĩ khăn
- Một khĩ khăn nữa mà cơng ty cũng đang phải đối mặt, đĩ là chi phí cho
nguyên vật liệu quá cao. Nguồn nguyên vật liệu cơng ty đang sử dụng chủ yếu
được nhập từ nước ngồi, tuy chất lượng tốt nhưng giá thành lại tương đối cao.
Điều này khiến cho giá bán của các loại sản phẩm do cơng ty làm ra cao, làm
giảm sức cạnh tranh.
-Mặt khác hiện nay cơng ty cịn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phía các
ngân hàng do đĩ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơng ty một mặt phải trả
lãi cho các ngân hàng ,một mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn
vay cho nên cơng ty sẽ khĩ khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh .Để khắc
phục điều này thì cơng ty cần phải nhanh chĩng tiến hành cổ phần hố doanh
nghiệp.
-Bên cạnh đĩ ,lực lượng lao động của cơng ty chưa đồng đều.Lực lượng
cơng nhân làm việc trong các phân xưởng cĩ tay nghề cao chiếm số lượng cịn
nhỏ cịn làm việc trong các phịng ban thì hiện này số lượng cĩ trình độ học vấn
cao chỉ chiếm 0,05 % đối với trình độ trên đại học ,và con số 2,84 % ở trình độ
đại học điều đĩ cho thấy cơng ty cĩ rất ít lực lượng lao động cĩ bậc thợ và trình
độ cao.
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 55
CHương 3
giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động ở cơng ty Thượng Đình
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của cơng ty giầy
Thượng Đình trong năm 204
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp phải rất nhiều khĩ khăn và thử
thách nhưng cơng ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi
nhuận của cơng ty tăng, khoản đĩng gĩp cho ngân sách cũng tăng, đời sống của
cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty khơng ngừng được cải thiện. Khơng
bằng lịng với những kết quả đã đạt được, tập thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty
giầy Thượng Đình quyết tâm phát huy sức mạnh nội lực, khơng ngừng nỗ lực
phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của cơng ty trong tương lai. Để đảm bảo sự tăng
trưởng và phát triển của cơng ty trong năm 2003 cũng như về sau này, cơng ty
đã đề ra một số nhiệm vụ cần giải quyết ngay trong năm 2004, cụ thể là:
- Giữ vững thị trường EU, phát triển thị trường trong nước và tìm cơ hội
xâm nhập vào thị trường ASEAN. EU được coi là thị trường truyền thống của
cơng ty, với các bạn hàng lâu năm đến từ các nước: Pháp, Hà Lan , Italia...Đây
là thị trường cĩ tiềm năng lớn với sức tiêu thụ cao nên việc khai thác tốt thị
trường này cĩ ý nghĩa sống cịn đối với cơng ty. Bên cạnh đĩ, thị trường trong
nước và thị trường ASEAN cũng khá hấp dẫn và hiện nay thị phần của cơng ty ở
đĩ là khơng đáng kể. Nếu xâm nhập được vào hai thị trường này thì cơng ty sẽ
cĩ nhiều cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cải tiến mẫu mốt, đa dạng hố sản phẩm. Hiện nay, các mẫu mã sản
phẩm của cơng ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng từ các đối tác nước
ngồi, cịn sản phẩm tiêu thụ trong nước chủ yếu là giầy thể thao dùng trong
mơn bĩng đá. Đây là lý do chủ yếu khiến thị phần của cơng ty ở thị trường nội
địa là rất nhỏ. Việc đa dạng hố sản phẩm sẽ là một biện pháp quan trọng giúp
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 56
cơng ty khơng những tăng được doanh thu tiêu thụ nội địa mà cịn cĩ cơ hội tìm
kiếm thêm nhiều bạn hàng mới.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây cũng được xem là một mục tiêu
quan trọng của cơng ty trong năm 2004. Hiện nay, chất lượng sản phẩm của
cơng ty luơn được bạn hàng đánh giá rất cao vì cơng ty sử dụng nguồn nguyên
vật liệu nhập ngoại cĩ chất lượng tốt, bên cạnh đĩ đội ngũ cơng nhân trong cơng
ty lại cĩ tay nghề và trình độ rất cao. Tuy nhiên, cơng ty vẫn đề ra mục tiêu nâng
cao chất lượng sản phẩm vì đây chính là một biện pháp giúp cơng ty tạo được uy
tín và thương hiệu trên thị truờng, đặc biệt là ở thị trường EU vốn rất "khĩ tính".
- Thực hiện tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp. Trước đây cơng ty trực
thuộc Tổng cơng ty da giầy Việt Nam Nhưng hiện nay thì cơng ty đã trở thành
một doanh nghiệp hoạt động độc lập, thuộc Bộ Cơng nghiệp. Theo như kế hoạch
thì cơng ty sẽ bắt đầu tiến hành cổ phần hố vào tháng 4-2005 và đây được xem
như là một bước ngoặt trong lịch sử tồn tại và phát triển của cơng ty.
Để cụ thể hố những mục tiêu đã nêu ra ở trên, cơng ty cũng đã đề ra một
số chỉ tiêu tài chính cần phải đạt được trong năm 2004. Các chỉ tiêu này được
xây dựng dựa trên sự nghiên cứu tình hình phát triển của cơng ty trong thời gian
qua cũng như những biến động trên thị trường trong nước và thế giới. Ta cĩ thể
xem xét các chỉ tiêu qua bảng sau:
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 57
Bảng 11: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
Chỉ tiêu Đ.vị
Kế hoạch
Sơ CN giao
năm 2004
Kế hoạch năm
2004 của Cty
So với
cùng kỳ
(%)
Kế hoạch
sỏ giao
(%)
1.Gia trị SXCN Tỷ .đồng 165,0 170,0 105 103
2.Doanh thu chưa
thuế
Tỷ .đồng 131,5 137,0 103,1 104,3
3.Kim nghạch XK USD - 4,5 Tr. USD 110 -
4.Thu nhập DN Tr.đồng 900,0 900 Tr.đồng 100 100
5.Nộp ngân sách Tr.đồng 255,0 255 Tr.đồng 109 100
6.Tổng sản phẩm
sản xuất
Tr.đơi 5,5-5,8 105,2-110
-Giầy xuất khẩu Tr.đơi 2,2-2,5 105-119
-Giầy nội địa Tr.đơi 3,3 Tr .đơi 107,1
7.Tiêu thụ nội địa Tr.đơi 3,5Tr .đơi 107,4
8.Thu nhập
(1lđ/tháng)
Đồng 1 Tr. đồng 105,3
9.Gia trị đầu tư Tỷ .đồng 40 Tỷ.đồng 800
(Nguồn: Cơng tác thực hiện kế hoạch năm 2004 của cơng ty)
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại cơng ty giầy
Thượng đìNH
Cơng ty giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch tốn độc lập, cĩ quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, chính vì thế những biện pháp từ phía cơng ty cĩ
tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Cĩ thể nĩi trong năm 2003,
cơng ty đã giải quyết khá tơt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tơt
hơn nữa trong năm 2004 này, cơng ty cần phải chú ý tới một số vấn đề sau và đĩ
cũng là một số giải pháp hữu hiệu để cơng ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
trong thời gian tới.
3.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết.
Vị Quang Hoµ - TCDN 42A 58
Xác định đúng đắn nhu cầu TSLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và cĩ hiệu
quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch
tốn kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về TSLĐ cho hoạt động
kinh doanh các doanh nghiệp đề phả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình.pdf