Luận văn Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây

Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây: Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây" Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 2 Lời mở đầu Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như ở nước ta. Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được t...

pdf66 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây" Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 2 Lời mở đầu Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như ở nước ta. Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay. Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Thương mại Quốc doanh - Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương mại Hà Tây, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 3 pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây". Với cấu trúc như sau: Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. Chương III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ xung, góp ý hướng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 4 Chương I Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương mại 1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại. 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất. ở Mỹ Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng thương mại được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. ở mỗi một nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại. ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính". Hay như ở ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hàng nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thương mại thì có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng ta thấy rằng các Ngân hàng thương mại không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được các Ngân hàng thương mại là như thế nào và để phân biệt các Ngân hàng thương mại Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 5 với các trung gian tài chính khác như: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư... gọi chung là các tổ chức phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất cơ bản của Ngân hàng thương mại đó là: Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Ngân hàng Công thương là một NHTM quốc doanh tức là ngoài những đặc điểm như NHTM thì ngân hàng Công thương có một đặc điểm khác là được Nhà nước tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu. ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau: 1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 6 Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội. 1.1.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường. Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề. 1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 7 động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả. 1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng. Ngân hàng Công thương - Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cho nên cũng có chức năng trung gian tín như Ngân hàng thương mại và được thể hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn Cá nhân và doanh nghiệ p Gửi tiền Uỷ thác đầu tư Ngân hàng thươn g mại Cá nhân và doanh nghiệ p Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 8 Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối" giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng sau: 1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng. Đầu tư Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 9 Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thương mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại. 1.2.3 Chức năng tạo tiền Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền. 2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 2.1 Vốn của Ngân hàng thương mại Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 10 hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Đối với NHCT là một NHTM quốc doanh cho nên nguồn vốn sở hữu do Ngân hàng Nhà Nước cấp. Nhưng vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động. 2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nước khác nhau, định nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất vốn tự có bao gồm các thành phần sau: 1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp. 2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.... 3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng 4 - Các khoản nợ được coi như vốn. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, thì vốn tự có của ngân hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký thác của ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mức vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phần Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 11 duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ như các ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Nếu như ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của ngân hàng. 2.1.2 Nguồn vốn huy động Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,... Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 12 là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy Ngân hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp. 2.2 Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường. 2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 13 2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi. 2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại: * Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 14 định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. 2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn. Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm. Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại: * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 15 * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm. * Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao. 2.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định. Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức: 2.3.2.1. Phát hành trái phiếu: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các Ngân hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng. 2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 16 Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. 2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu. Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. 2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác. Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này được chấp nhận như là đô la. Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp. 2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 17 khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn). Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng 3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 18 Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn không chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế. Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng trong hoạt động tín dụng với Ngân hàng. - Lãi suất quyết định khả năng huy động vốn của doanh nghiệp - Lãi suất thể hiện sức mạnh của Ngân hàng cũng như là sự phát triển của Ngân hàng đó. - Một Ngân hàng có hệ thống công cụ lãi suất đa dạng chứng tỏ sự đa dạng trong hình thức huy động của Ngân hàng đó. Trong hoạt động tín dụng tức huy động vốn và sử dụngvốn của các Ngân hàng thương mại noi chung và Ngân hàng thương mại quốc doanh như NHCT - HT nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách lãi suất của Ngân Hàng Công Thương Việt nam và những quy định về mức lãi suất bắt buộc của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. 3.2 Tình hình kinh tế chính trị và xã hội Một quốc gia có nềnkinh tế phát triển và ổn định thì cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng. Kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát ổn định làm tăng khả năng tin tưởng, cũng như tính khả thi khi các nhà đầu tư đầu tư vào thị trường. Từ đó, Ngân hàng có khả năng tăng nhanh hiệu quả huy động vốn cũng như là đa dạng hình thức huy động để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế. Nhà nước hay đại diện trong hệ thống Ngân hàng la Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam nếu có chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động của hệ thống Ngân Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế,chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thương mại - Các quy định về cơ chế lãi suất tỷ giá Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 19 - Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ.. 3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng. - Tăng chất lượng hoạt động tín dụng - Tăng số lượng phòng giao dịch - Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất cạnh tranh Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 20 Chương II Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng công thương hà tây 1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHCT - HT 1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT - HT Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Hà Tây (NHCT- HT) có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây; được thành lập vào tháng 6/1988 và chính thức đi vào hoạt độngvào tháng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngân hàng Công Thương Hà Tây là huy động vốn trong xã hội và thưc hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Trước năm 1991, Ngân hàng Công thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bình và có tên là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các huyện lị khác chỉ có chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh. Đến tháng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây chính thức nhận tên từ đó và là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam và được thành lập lại theo quyết định số 127/NH-QĐ, ngày 30 tháng 8 năm 1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước và đi vào hoạt động kinh doanh thật sự trong nền kinh tế thị trường. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 21 Cùng với sự hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng khác trong tỉnh, bước đầu NHCT- HT không khỏi bỡ ngỡ và lúng túng để tìm ra giải pháp kinh doanh của ngân hàng đem lại hiệu quả cao. Do vậy trong thời gian đầu ngân hàng đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng chưa nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn thấp, chất lượng tín dụng và các hoạt động khác như huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng là chưa tốt. Cơ chế thị trường từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhận rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ CNV Ngân hàng Công thương Hà Tây đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn, tổng kết và rút kinh nghiệm khắc phục những mặt chưa được, tận dụng lợi thế về vốn và khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ quan đầu não của chính quyền địa phương và các doanh nghiệp lớn, sát nách thủ đô Hà nội trung tâm kinh tế, chính trị – xã hội của Đảng và Nhà nước. Cho nên, mọi thông tin và đường lối chính sách phát triển kinh tế – xã hội của dảng và Nhà nước đến với NHCT- HT rất nhanh chóng và kịp thời để có thời gian triển khai. 1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây 1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT Khác với các Ngân hàng khác trên địa bàn, NHCT-HT không có các chi nhánh ở các huyện lị. Do vây, từ ngày thành lập đến hết quý 3 năm 2002, Ngân hàng CT- HT luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, NHCT- HT đã mở 5 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm ở thị xã Hà Đông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và do tình hình kinh doanh của một số phòng giao dịch. Đồng Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 22 thời được sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam từ tháng 11/2001 NHCT có hai phòng sát nhập và nâng lên thành chi nhánh trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của NHCT –HT đến quý 3/2002 gồm có: Ban giám đốc, 8 phòng ban tại hội sở chính, 4 Phòng giao dịch, 1 chi nhánh trực thuộc và các quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh, các phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT- HT như sau: Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 23 Sơ đồ: Bộ máytổ chức Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lý tiền gửi DC Phòng kiểm soát Phòng thanh toán quốc tế Phòng máy vi tính CHI NHÁNH TRỰC THUỘC PHÒNG GIAO DỊCH SỐ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ Phòn g kinh doanh Phòn g kế toán Quỹ tiết kiệm số Quỹ tiết kiệm số Quỹ tiết kiệm số Quỹ tiết kiệm số Quỹ tiết kiệm số Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 24 1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các Phòng Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây được áp dụng theo phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Ngân hàng Công thương Hà Tây, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau: * Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Tổ chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, công tác văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị. * Phòng kinh doanh Gồm hai bộ phận - Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh, thông tin phòng ngừa rủi ro. - Bộ phận làm công tác tín dụng Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc: - Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quí , tháng của toàn chinh nhánh - Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách hàng hàng ngày - Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt động cho vay Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 25 - Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu , thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí... * Phòng kế toán tài chính Bao gồm 4 bộ phận: -Bộ phận giao dịch với khách hàng -Bộ phận kế toán tổng hợp -Bộ phận kế toán thanh toán -Bộ phận kế toán quản lý tài sản Chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hạch toán theo quy định kế toán của NH CT Việt Nam. Tổ chức hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn vốn, sử dụng vốn của toàn chi nhánh Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhánh, theo dõi tiền gửi, vay của các chi nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù trừvới các ngân hàng trên địa bàn. Tham mưu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tài chính năm, quí tháng để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực hiện, quản lý hướng dẫn công tác tài chính toàn chi nhánh. * Phòng quản lý tiền dân cư Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực hiện các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung cầu của từng thời kỳ. Tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp với phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm trong toàn chi nhánh * Phòng thanh toán quốc tế Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 26 Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối. * Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng của phòng này là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tổ chức tốt việc thu, chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và các đơn vị, đảm bảo an toàn tài sản. Phòng kiểm tra Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong hoạt động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh. Kiểm tra kết quả thực hiện ccác kế hoạch của các phòng chức năng toàn chi nhánh báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cáo... trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót. * Phòng thông tin điện toán Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phân tích các số liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn; đảm bảo công tác thanh toán điện tử diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin. * Các phòng giao dịch Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ. Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối với các trươngr phòng cho phù hợp. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách cho vayđối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ trách Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 27 các huyện Thường Tín, Chương Mỹ; Phòng giao dịch số 2 phu trách huyện Đan Phượng và Hoài Đức.... 1.2. Khái quát tình hình kinh doanh trong thời gian qua của NHCT - HT Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT- HT gắn liền với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện. Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh ngân hàng thương mại, NHCT – HT đã hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NHCT – HT đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qui mô và kết quả kinh doanh ngày được nâng cao. NHCT – HT đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới như: kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng...Trải qua 14 năm đi vào hoạt động, đến nay NHCT- HT đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững, và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước có xu hướng chững lại, các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để giảm tác động xấu đến nền kinh tế, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền gửi theo xu hướng lãi suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất tiền gửi. Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHCT – HT nói riêng. Mặc dù vậy, Ban giám đốc cùng toàn thể CBNV chi nhánh từng bước khắc phục được khó khăn, không ngừng phấn đấu đi lên. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 28 Bảng một số chỉ tiêu NHCT – HT đạt được Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận toàn CN Triệu đồng 2.007 4.116 4.528 8.000 Thu nhập bình quân 1000/ng/th 920 1.560 1.600 1.720 1.3 Kết quả của một số hoạt động chính của NHCT – HT 1.3.1 Công tác huy động vốn Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ chức tốt công tác huy động vốn. Trong những năm qua NHCT – HT đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân cư thị xã Hà Đông và khu vực giáp danh với Hà nội, tuyên truyền vận động mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều hình thức gửi tiền vừa linh hoạt, hiệu quả: như phát hành kỳ phiếu có mục đích... Nguồn vốn của NHCT- HT ngày càng tăng trưởng. Kết quả công tác huy động vốn được thể hiện qua bảng sau STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1 VND 260.129 308.953 383.684 518.550 2 Ngoại tệ quy VND 137.997 195.335 239.697 319.013 Tổng nguồn vốn huy động 398.126 504.288 623.381 837.563 Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 29 0 200 400 600 800 1000 1 2 3 4 BiÓu ®å VH§ 1 VND 2 Ngo¹i tÖ quy VND 2 Tæng nguån vèn huy ®éng Cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện hai điểm chính: Cơ cấu nguồn vốn huy động biến động theo tỷ trọng vốn bằng ngoại tệ tăng nhanh, nhất là sau khi chi nhánh thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ như: Trang thiết bị, các loại máy kiểm tra ngoại tệ, đào tao thủ quỹ, tuyên truyền, quảng cáo.. Số dư vốn huy động ngoại tệ đến ngày 31/12/2000 là 11.8 triệu $, chiếm 39% tổng vốn huy động, đến ngày 31/12/2001 là 15,97 triệu $ chiếm 45,7% số vốn huy động. Năm 2002 cho đến nay doanh nghiệp đã huy động được 16,4 triệu $. Trong điều kiện cả nước gặp khó khăn về ngoại tệ nhưng chi nhánh vẫn vượt kế hoạch chỉ tiêu tỷ trọng ngoại tệ trên tổng nguồn vốn đề ra là 35 – 40%. Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn , chi nhánh NHCT – HT còn quan tâm đến công tác kiểm tra huy động vốn. Hàng năm, chi nhánh kiểm tra toàn bộ ở 6 phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm, kiểm tra chế độ thẻ trắng, kiêm tra định mức tồn quỹ, kiểm tra việc chi tra lãi gốc...Qua kiểm tra cho thấy các quỹ tiết kiệm thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngành, quy định của cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Ngân hàng và của khách hàng. Cơ cấu tiền gửi doanh nghiệp tăng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể tiền gửi doanh nghiệp ước bình quân năm 2002 là 124.101 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 57.697 triệu đồng, tỷ lệ tăng 86,9%. Song tiền gửi doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp 18,6% trên tổng nguồn vốn huy động và đây cũng là tiền gửi doanh nghiệp lớn Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 30 nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tốc độ tăng chậm hơn so với tiền gửi doanh nghiệp. Cụ thể số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân năm 2002 ước 454.027 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là39.119 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,4%. Song tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Cơ cấu nguồn vốn bằngVNĐ tăng nhanh hơn. Năm 2002 nguồn vốn VNĐ tăng bình quân so với cùng kỳ là 138.668 triệu đồng, tỷ lệ tăng 50,1%. Nguồnvốn ngoại tệ tăng 44.456 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,3%. Năm 2002, Chi nhánh thừa vốn ngoại tệ gửi ngân hàng Công thương Việt Nam bình quân 238.377 triệu đòng quy VNĐ, tăng so với cùng kỳ 29.670 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,2%. Mặc dù, thừa vốn ngoại tệ gửi về Ngân hàng Công thương Việt nam song Chi nhánh lại thiếu vốn Việt Nam đồng. Năm 2002, Chinhánh đã nhận vốn VNĐ bình quân 240.000 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 21.491 triệu đồng . Ước đến 31/12/2002, Chi nhánh nhận vốn VNĐ khoảng 450.000 triệu đồng. 2.2 Công tác sử dụng vốn Việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Với lợi thế về địa lý, chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng lớn thuộc các Tổng công ty 90,91 như Tổng công ty XD Sông Đà và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty XD Giao thông 8...Do đó, trong thời gian qua chi nhánh NHCT – HT đạt được kết quả đầu tư vốn khả quan, thể hiện trong bảng dưới đây: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1 Cho vay 185.082 235.477 356.728 392.401 VĐN 152.070 205.149 310.291 341.320 Ngoại tệ quyVNĐ 33.012 30.328 46.437 54.325 2 ĐT khác 47 21.901 519 796 Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 31 Ngoại tệ quy VNĐ 47 47 346 426 VNĐ 0 21.854 173 370 Tổng dư nợ cho vay và ĐT khác 185.129 257.378 357.247 393.197 Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng KD Qua số liệu trên cho ta thấy : Mức tăng trưởng vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế tăng trưởng khá, tổng dư nợ cuối năm 2000 tăng 72.249 triệu đồng , tỷ lệ tăng 39% so với số dư nợ năm 1999; tổng số dư nợ năm 2001 tăng 99.869 triêu đồng , tỷ lệ tăng 38,8% so với dư nợ cuối năm 2000. Cho đến năm 2002 thì tỷ lệ đó là12,7% so với năm 2001. Cơ cấu cho vay, thu nợ đối với các thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng sau: Đơn vị: triệu đồng ST T Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh số cho vay 299071 419.011 407.167 502.145 Quốc doanh 219.514 281.480 266.410 321.314 Ngoài quốc doanh 79.557 137.531 140.757 180.831 2 Tổng doanh số thu nợ 272.934 363.864 285.916 377.125 Ngoài quốc doanh 191.146 265.750 208.625 247.153 Quốc doanh 81.788 98.114 77.291 109.972 3 Tổng dư nợ cho vay 185.082 235.477 356.728 482.324 Ngoài quốc doanh 152.127 164.450 222.235 286174 Quốc doanh 23.955 71.027 134.493 196.150 Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 32 Ngắn hạn 114.409 154.552 208.047 236.143 Trung và dài hạn 17.673 80.925 147.681 98.273 Nợ qua hạn 7112,6 4187 3.962 5.563 Ngắn hạn 4.783,7 59 3.893 2983 Trung, dài hạn 2.339 4.148 69 2347 Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp - Phòng KD 2.3 Các công tác khác của NHCT - HT 2.3.1 Công tác thanh toán quốc tế Trong thời gian vừa qua, tuy thị trường có nhiều biến động nhưng hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT - HT vẫn ổn định và có hiệu quả. Chi nhánh đã cung cấp tốt các dịch vụ cho khách hàng: thanh toán quốc tế, chi trả ngoại hối,mua bán ngoại tệ. Năm 1999 doanh số mua đạt 8,5 triệu $. Năm 2000 đạt 13,5 triệu $, năm 2001 doanh số mua đạt13,4 triệu $, doanh số bán 13,4. Trong thời gian 9 thánh đầu năm 2002 doanh số mua đạt 14,4 triệu $ và doanh số bán đạt 14,2 triệu $. 2.3.2 Công tác thu chi tiền mặt Tổng thu tiền mặt ước năm 2002 của Chi nhánh là 2.025.814 triệu đồng , tăng so với năm 2001 là 628.171 triệu đồng, tỷ lệ tăng 45%. Tổng chi tiền mặt ước 1.716.391 triệu đồng tăng so với năm 2001 606.729 triệu đồng, tỷ lệ tăng 55%. Bội thu tiền mặt nộp Ngân hàng Nhà nước 443.219 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 94.680 triệu đồng, tỷ lệ tăng 27%. Khối lượng tiền mặt ch chuyển qua các quỹ lớn song đảm bảo an toàn, chính xác. Dịch vụ thu chi tiền mặt lưu động tại trụ sở của khách hàng vẫn được duy trì và thực hiện tốt. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 33 Chi nhánh thực hiện tốt việc thu tiền lưu động tại chi nhánh tại 7 huyện của Sở điện lực Hà Tây, Nhà máy que hàn điện Việt - Đức, Công ty cổ phần xe máy Phương đông. Làm dịch vụ chi lương cho Công ty VINECO và SUNGEIWAY thực hiện hiệu quả . 2.3.3 Công tác đầu tư tín dụng Được sự giúp của Ban điều hành và các phòng ban chức năng của Ngân hàng Công thương Việt nam, Chi nhánh NHCT – HT đã sử dụng đồng bộ các biện pháp tiếp thị, phục vụ nhanh chóng, thái độ tác phong giao dịch văn minh lịch sự. Năm 2002 công tác đầu tư tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng mạnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị trường và khả năng quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh đã tăng thêm được nhiều khách hàng làm ăn có hiệu quả như : Công ty Sông Đà 8 , Công ty Sông Đà 9, Công ty Sông Đà 10, Công ty Sông Đà 11 thuộc Tổng Công ty Sông Đà, và các thành viên của Tổng Công ty VINACONEX, các đơn vị thành viên của Tổngcông ty 8, Tổng Công ty 1..và được thể hiện rõ hơn qua bảng sau Đơn vị: triệu đồng So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 +/- % 1 Doanh số cho vay 686.737 1.136.926 450.189 66 a Phân theo thời gian - Ngắn hạn 505.028 741.686 236.658 47 - Trung dài hạn 181.709 395.240 213.531 118 b Phân theo thành phần KT - Quốc doanh 471.422 874.195 402.773 85 - Ngoài quốc doanh 215.315 262.731 47.416 22 Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 34 2 Doanh số thu nợ 434.023 664.305 230.282 53 a Phân theo thời gian - Ngắn hạn 396.689 563.577 167.888 42 - Trung dài hạn 37.334 99.728 62.394 167 b Phân theo TP KT - Quốc doanh 303.870 436.981 133.111 44 - Ngoài quốc doanh 130.153 227.324 97.171 75 3 Dư nợ 487.379 960.000 472.624 97 a Phân theo th. gian - Ngắn hạn 262.891 440.000 177.109 67 - Trung dài hạn 224.488 520.000 295.512 132 4 Dư nợ quá hạn 3.409 3.000 -409 -12 2.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều tiến bộ mới của . Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2001 số L/C mở là 142 món, sang năm 2002 đạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2002 gần gấp hai lần năm 2001 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng. 2.3.5 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, NHCT - HT đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 35 động kinh doanh ngoại tệ ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2002 tăng gấp đôi so với năm 2001. Kết quả tài chính NHCT - Hà Tây Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 6.671 7.512 +841 +12,6 Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7 Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17 Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng). Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng). Do vậy, thu nhập của năm 2002 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2001 là 17%. Đây là một tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm NHCT- HT 3. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại NHCT- HT Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 36 Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình. Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động NHCT- HT đã huy động vốn từ mọi loại khách hàng. Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán. Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như trên trong những năm qua NHCT - HT đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2001 - 2002. Bảng số 5: Tình hình huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng So sánh 2002/2001 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tổng huy động vốn 623.381 837.563 214.182 +34,36 1. Khách hàng là DN 136.919 225.468 +88549 +64,67 1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 162.044 +40.027 +26.6 1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 54940 +15.833 +18.8 1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán 6314 8484 +2170 + 34,37 2. Tiền gửi dân cư 462.215 566296 +154081 +37,37 2.1 Tiền gửi tiết kiệm 362.249 453.643 +101394 +28,78 Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 37 Tiền gửi có kỳ hạn 356.996 446.104 +8 9.108 +24,96 Tiền gửi không KH 5.253 7.539 +2286 +43,51 2.2 Phát hành công nợ 99966 112.653 +12687 +12,69 3. Nhận vốn đồng tài trợ 24.247 45.799 +21.552 +88,9 (Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002 NHCT-HT) Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2002 tăng 34,36% so với vốn huy động năm 2001 và tăng 214.182 triệu đồng. Trong đó: Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2002 tăng 88.549 triệu đồng so với năm 2001 và tăng theo số tương đối là 64,67%. Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2002 tăng 154.081 triệu đồng so với năm 2001 về số tuyệt đối và tăng 37,37%. Khả năng phát hành công nợ của NHCT - HT trong năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 về số tương đối là12,69% và tăng 12.687 triệu đồng về số tuyệt đối. Tình hình nhận vốn tài trợ của NHCT- HT năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 88,9% về số tương đối và 21.552 triệu đồng về số tuyệt đối. Qua các chỉ tiêu phân tích theo biểu trên cho thấy năm 2002 là năm có khả năm huy động vốn tốt nhất từ trước tới nay về hình thức huy động vốn của NHCT - HT. Mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về NHCT - HT thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất lượng hoạt động. Các hình thức huy động mà NHCT - HT đã sử dụng để đạt được thành quả như trên. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 38 + Đối với tổ chức kinh tế Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của NHCT - HT thực hiện dưới các hình thức; tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân, tài khoản tiền gửi chung. + Tài khoản tiền gửi thanh toán. Được NHCT - HT mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của NHCT - HT. Thời gian giao dịch của NHCT- HT từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến 4h30'chiều. + Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ khi có thoả thuận với NHCT - HT) nhưng không được thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này. + Tài khoản chuyên chi. Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách hàng, NHCT - HT sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ theo một lịch trình đã thoả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền. + Tài khoản giữ hộ chuyên dùng. Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do NHCT - HT giữ theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 39 tài khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh toán khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định. + Tài khoản uỷ thác. Nó được mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem đi đầu tư vào các dự án. + Tài khoản ký ngân. Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng như thanh toán L/C, Đại lý ... + Đối với cá nhân. Hiện tại NHCT - HT huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức. - Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán + Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ biến và được người dân ưa thích. + Tài khoản tiền gửi thanh toán. Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại NHCT- HT chủ yếu là cho các cá nhân buôn bán kinh doanh. 3. Quy trình của một số hoạt động cụ thể(***) 3. 1. Quy trình cho vay tại NHCT - HT Hiện nay,NHCT- HT đang áp dụng Quy chế cho vay ban hành theo quyết định số 284/200/QĐ - NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 40 Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHCT VN về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc NHCT VN đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau: Nghiệp vụ được phân ra làm ba giai đoạn. - Giai đoạn trước khi cho vay - Giai đoạn trong khi cho vay - Giai đoạn sau khi cho vay Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành. 3.1.1. Giai đoạn trước khi cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn NHCT - HT yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Như khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có: - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ cho vay. Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu. * Hồ sơ khách hàng gồm có: - Quyết định hoặc giấy phép thành lập - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư - Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn - Điều lệ hoạt động - Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng. - Quy chế hoạt động tài chính (nếu có). Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 41 - Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ phần). - Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có). * Hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ tài chính khách hàng. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay. - Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận được hồ sơ thì các CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, NHCT - HT có thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vượt quá khả năng quản lý thì NHCT- HT thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho khách hàng. Sau đó NHCT- HT tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách hàng. 3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay. Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của NHCT - HT đều phải lập "Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có chức năng nhiệm vụ theo quy định của NHCT- HT quy trình thời gian hoàn hành và chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất lượng báo cáo thẩm định nhưng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó NHCT- HT tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau: - Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 42 - Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc - Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc - Không đồng ý cho vay (có lý do). Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5 ngày đối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì NHCT - HT phải thực hiện hông báo ngày bằng văn bản cho khách hàng để triển khai thực hiện. Nếu được vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã được soạn thảo toàn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều được NHCT - HT quản lý bằng việc mở duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin liên quan đến khách hàng vay. Các khoản vay của từng khách hàng vay được quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay. Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách hàng. NHCT- HT thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau: - NHCT - HT hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền khách hàng phải lập 3 liên theo quy định. + Một liên do cán bộ tín dụng giữ + Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ + Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ. - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: NHCT- HT thực hiện kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 43 - Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt. - Giải ngân khoản vay. - Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính. 3. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay. Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành kiểm tra khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, theo dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của khách hàng. 3. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của NHCT-HT 1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, NHCT- HT thực hiện kiểm tra việc cho vay theo quy định hiện hành của NHCT - HT về kiểm tra, kiểm tra nội bộ. 2 - Xử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản cho vay, NHCT - HT phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm quyền để xử lý các trường hợp. + Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn + Gia thu nợ + Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay. * Những trường hợp khác như dừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ, phát mại tài sản, được xử lý theo quy định hiện hành của NHCT - HT. 3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay. a. Căn cứ phê duyệt. - Tờ trình xử lý khoản vay - Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 44 - Các quy định hiện hành của NHCT- HT, Nhà nước và thông tin khác. b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình xử lý khoản vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng; hoặc Hội đồng tín dụng quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản. Đối với khoản cho vay do Hội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ trường hợp khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an toàn vốn cho NHCT- HT. 4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý khoản vay của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, NHCT -HT phải tthh thông báo văn bản cho khách hàng hoặc cho chi nhánh NHCT - HT để triển khai thực hiện. 5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đã được phê duyệt. 3. 2. Quy trình kế toán. * Các thể thức thanh toán. UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ hống ngân hàng, khác tỉnh. Ví dụ: Đơn vị Bình Minh có TKTG tại NHCT- HT, phát hành 1 UNC thanh toán cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại NHCT - HT số tiền là 100 triệu đồng. Quy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân hàng nhận được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản, đã đăng ký với Ngân hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số dư có đủ Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 45 số tiền để thanh toán không, nếu kiểm tra tất cả điều kiện trên mà đạt được các yêu cầu trên thì kế toán ngân hàng tiến hành thanh toán. Ngân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu Ngân hàng dùng liên chính hạch toán lưu chứng từ tại ngân hàng. 1 liên báo Nợ cho đơn vị Bình Minh 1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban. * UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận. Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Công thương phát hành UNT đổi tiền đơn vị Hoà Phát có tiền tại NHCT- HT là 5.000 triệu. Quy trình: Nhận được UNT qua thanh toán bù trừ, Ngân hàng Hàng Hải tiến hành kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số dư nếu thấy đầy đủ các điều kiện trên thì Ngân hàng tiến hành thanh toán cho đơn vị Hoà Phát. Ngân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hoà Phát 5.000 triệu. Có cho TK liên quan 5.000 triệu. Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân hàng Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi: Nợ cho TK liên quan 5.000 triệu Có cho TK khách hàng 5.000 triệu 1 liên ghi có 1 liên báo có. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 46 * Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do ngân hàng quy định, yêu cầu đơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Ví dụ: Đơn vị Lan Anh có tài khoản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành séc thanh toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đầu tư số tiền 10.000T. Đơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho Ngân hàng Đầu tư. Ngân hàng Đầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận được tờ séc ngân hàng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số CMT, Địa chỉ, số tài khoản, kiểm tra số dư tài khoản khách hàng có đủ tiền không nếu thấy đầy đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân hàng tiến hành thanh toán. Nợ TK Lan Anh 10.000T Có TK liên quan 10.000T Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ. 1 liên bảng kê báo nợ cho khách hàng 2 liên giao cho khách hàng bên kia nhận được. 1 liên ghi có 1 liên báo có. Nợ cho TK liên quan 10.000T Có cho TK khách hàng 10.000T 4. Đánh giá chung về tình hình NHCT - HT 4.1 Ưu điểm Chi nhánh Ngân hàng Công thương Tỉnh Hà Tây đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn trong hai năm gần đây( 2001 - 2002). Đặc biệt năm 2002, Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây đã đạt chỉ tiêu huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động của Ngân Hàng - đạt 837.563 triệu đồng. Ngoài ra, Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh còn có sự thay đổi đáng kể, từ Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 47 việc chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà tây chỉ huy động nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức và trong dân; trong năm 2002 chi nhánh đã khai thác được nguồn vốn trung và dài hạn của dân cư và tổ chức đạt 96.465 triệu VNĐ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây cũng tăng lên đáng kể. Năm 2002, chi nhánh thừa vốn ngoại tệ gửi Ngân hàng Công thương Việt nam bình quân là 238.789 triệu quy VNĐ, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 29.670 triệu quy VNĐ, tỷ lệ tăng 14,2%. Đồng thời, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây còn tăng được số dư tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân Hàng Công Thương VN - Hội sở chính lên 98.435 triệu VNĐ. Tuy chi nhánh Ngân hàng CT _ HT đạt được những thành công nhất định trong năm 2002 nhưng cũng không tránh khỏi một số thiếu sot sau cần sớm được khắc phục. 4.2 Nhược điểm Thứ nhất: Về hình thức huy động vốn, hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây chủ yếu vẫn là huy động của dân và các tổ chức kinh tế trong địa bàn tỉnh Hà tây. Các hình thức huy động chưa phong phú( chủ yếu là tài khoản tiền gửi tiết kiệm). Do vậy, lượng vốn huy động được vẫn chưa cao. Dường như ở chi nhánh ngân Hàng Công thương tỉnh Hà Tây việc huy động vốn đối với lượng tiền mặt của dân chưa được kích thích hơn nữa. Hình thức huy động vốn trên thị trường tiền tệ chưa được khích lệ không chỉ trong bản thân chi nhánh NHCT - HT mà cả trong hệ thống Ngân hàng và các tổ chức sản xuất ở nước ta hiện nay. Thứ hai : Cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh chưa được hiệu quả Vốn huy độn dài hạn của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn đối với các tổ chức đơn vị Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 48 làm ăn kinh tế. Đặc biệt là các Tổng công ty 90,91 đã có mối quan hệ làm ăn lâu dai với chi nhánh NHCT - HT. Như Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Tổng Công ty Công trình Giao Thông… Thứ ba: Quy cách phục vụ thanh toán của NHCT - HT là chưa cao, đặc biệt về mặt chất lượng của nghiệp vụ thanh toán khi giao dịch với khách hàng. Do đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hà Tây là đi đôi với công tác đổi mới công nghệ hiện đại trong hoạt động giao dịch thì cần phải nhanh chóng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, NV trong toàn chi nhánh. Phương thức phục vụ, phương châm của các Ngân hànglà phục vụkhách hàng tận tình. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ở bất cứ đâu, tại thời điểm nào…Ngân hàng có thể thực hiện ngay cho khách hàng. Nhưng hiện nay chi nhánh NHCT - HT chỉ áp dụng dịch vụ thanh toán tại cơ sở khách hàng quen và có uy tín với Ngân hàng. Vì vây, trong thời gian tới chi nhánh nên mở rộng các hình thức thanh toán để tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng. Như vậy với ưu và nhược điểm như trên, chi nhánh cần phải tìm ra biện pháp để duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu, chưa mạnh của Ngân hàng. Thông qua phân tích chương II, với việc bám sát mục tiêu kinh doanh của NHCT - HT đề ra, em xin được trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác nghiệp vụ huy động vốn của NHCT - HT. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 49 Chương III Giải pháp hoàn thiện công tác nghiệp vụ huy động vốn chi nhánh Ngân hàng công thương Tỉnh hà tây 1. Định hướng Từ cuối năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều tác động tiêu cực: Tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, đầu tư nước ngoài giảm đáng kể, một số sản phẩm khó tiêu thụ, vốn ngân hàng bị ứ đọng, nợ quá hạn tín dụng có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái chịu nhiều sức ép... Qua cuộc khủng hoảng đó đã làm bộc lộ rõ những yếu kém bên trong của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và hết sức cấp bách. Sự hội nhập khu vực và quốc tế cũng làm cho việc giải quyết nhiệm vụ cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, minh bạch và bền vững của hoạt động Ngân hàng là không thể trì hoãn được. Trước tình hình chung của toàn hệ thống ngân hàng và qua phân tích thực trạng, tồn tại của NHCT- HT. Để hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình. NHCT- HT phải nghiên cứu và hoàn thiện đồng thời hai mặt: Một mặt phát huy những cái đã đạt được, ưu điểm của Ngân hàng. Mặt khác, nghiêm túc rút ra những bài học thực tiễn để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại, có biện pháp tháo gỡ những tồn tại đó. Từ nhận thức trên, với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ huy động vốn góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an toàn hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng NHCT - HT nói riêng và các cơ quan chức năng, các ngành các cấp đã áp dụng các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 50 Căn cứ vào định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng Công thương Tỉnh Hà Tây năm 2003 như sau: * Mục tiêu ổn định hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, xử lý nhanh các tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính làm nền tảng mở rộng hoạt động kinh doanh trong các năm tới, thực hiện thành công phương án củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. * Phương hướng cơ bản thực hiện chính sách khách hàng hợp lý và linh hoát, ra tăng nguồn vốn có hiệu quả, nâng cao chất lượng sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có và từng bước phát triển sản phẩm mới. Tập trung mọi nguồn lực để xử lý tồn đọng trong hoạt động tín dụng, giải quyết cơ bản nợ quá hạn và lãi treo. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành, đổi mới phương pháp làm việc và phong cách phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới. Căn cứ vào đặc thù của NHCT- HT, chi nhánh đã xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh như sau: * Nhiệm vụ tập trung mọi nguồn lực vào công tác thu hồi nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn từ những khoản cho vay mới và hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn từ những khoản cho vay cũ. Chú trọng giữ vững khách hàng truyền thống, đẩy mạnh quan hệ với những khách hàng tiềm năng để mở rộng huy động vốn với lãi suất thấp và phát triển khối lươnông nghiệp đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường và mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, từng bước tăng thị phần dịch vụ của NHCT - HT trên địa bàn. Mục tiêu kinh doanh năm 2003 của NHCT- HT - Nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2003 đạt: 950.000 triệu đồng. - Dư nợ đến 31/12/2003: 1.300.000 triệu đồng. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 51 - Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 1% trên tổng dư nợ cho vay. - Tỷ lệ thu dịch vụ chiếm 6%/ tổng thu nhập. - Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt: 10.100 triệu đồng. 2. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ công tác huy động vốn tại NHCT- HT 2.1. Chi nhánh cần tăng cường và đa dạng hoá hình thức huy động vốn. Qua phân tích rằng hiện tại chi nhánh chỉ huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế và của dân cư. Chi nhánh không huy động được từ phát hành giấy tờ có giá. * Trong thời gian tới, chi nhánh cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư bằng cách: 1 - Chi nhánh đưa ra nhiều kỳ hạn huy động đối với loại tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.... Để thực hiện được yêu cầu trên của khách hàng ngay lập tức tại thời điểm khách hàng đến ngân hàng, thì chi nhánh cần tính và đưa ra đầy đủ các loại biếu phí cho khách hàng hợp lý trong từng thời kỳ. 2 - Cho phép các khách hàng rút tiền trước hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn với điều kiện khách hàng phải báo trước một thời gian nhất định cho Ngân hàng. Nếu vượt quá thời hạn đó, Ngân hàng có thể cho phép họ hưởng lãi suất của kỳ hạn trước đó. Ví dụ: Nếu khách hàng gửi tiền với kỳ hạn 6 tháng, nếu có nhu cầu cần rút trước hạn Ngân hàng có thể cho họ hưởng lãi suất 3 tháng. 3 - Mở rộng các hình thức tiết kiệm. + Tiết kiệm có mục đích. Đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục đích như xây dựng nhà ở, mua xe ô tô... người gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng trích từ tiền lương của mình một số tiền nhất định để chuyển vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Với tài khoản này, người gửi sẽ nhận được lãi suất thấp lãi suất tiền gửi tiết kiệm Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 52 như họ sẽ được ngân hàng cho vay tiền để thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt tới 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. Hiện nay, hình thức tiết kiệm này đang được nhân dân quan tâm, chi nhánh cần triển khai thực hiện. Hình thức này một mặt giúp Ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư. Mặt khác, giúp ngân hàng có thêm được nguồn vốn trung, dài hạn. + Tiết kiệm điện tử: Là hình thức tiết kiệm trên mạng, khách hàng trước khi gửi tiền phải có tài khoản tại ngân hàng và phải có số dư tiền gửi ít nhất bằng số tiền đó. Khi khách hàng muốn gửi tiền, khách hàng báo cho ngân hàng qua mạng, ngân hàng thực hiện hạch toán chuyển tiền ngay thời điểm đó. Hình thức này nhanh chóng, thuận tiện tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng. 4 - Mở thêm các tài khoản thanh toán: Hiện nay nhu cầu về các tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân rất lớn. Các tài khoản ngân hàng có thể mở: + Tài khoản thấu chi: Khi khách hàng sử dụng tài khoản này khách có thể rút quá số dư trên tài khoản của mình. Ngân hàng sẽ xây dựng một hạn mức thấu chi cho từng khách hàng. Nếu khách hàng rút quá số dư, khách hàng sẽ phải chịu một mức lãi suất không kỳ hạn với tài khoản thấu chi sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, đồng thời chịu chi phí thấp bởi vì lãi suất không kỳ hạn sẽ thấp hơn khoản tiền phạt do doanh nghiệp phát hành sẽ quá số dư hoặc chi phí làm thủ tục vay. Về phía ngân hàng, khi cho phép khách hàng rút quá số dư tức là ngân hàng đang thực hiện một khoản tín dụng với lãi suất nóng có khả năng dễ dàng thu hồi. + Tài khoản thu nhập: Ngân hàng có phương pháp thu hút các khách hàng mở tài khoản thu nhập tại Ngân hàng bằng cách cho họ hưởng các dịch vụ ưu đãi như: khách hàng có thể rút quá số dư cho phép của ngân hàng néu khách hàng có thu nhập hàng tháng từ 2.500.000 đồng trở lên. Để Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 53 thu hút được khối lượng khách hàng có thu nhập cao. Ngân hàng nên có quan hệ với các Công ty Bảo hiểm. Bởi vì, các Công ty này thường trả thu nhập cho các nhân viên của mình bằng hình thức chuyển tiền qua tài khoản tại ngân hàng, hơn nữa thu nhập của các nhân viên này thường rất cao. Đó là một thị trường mà Ngân hàng cần có biện pháp thu hút. Với việc mở rộng các hình thức huy động trên, chi nhánh sẽ từng bước khắc phục được khó khăn về thiếu vốn. Thiếu vốn dài hạn, thiếu vốn ngoại tệ. * Còn đối với hình thức huy động bằng phát hành giấy tờ có giá có thuận lợi là chi nhánh có nguồn vốn ổn định, giúp chủ động trong kinh doanh. Do đó trong thời gian tới chi nhánh cần có biện pháp để huy động từ hình thức này như phần lý luận đã nêu, để phát hành được giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố; sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước uy tín của ngân hàng phát hành. Như vậy về phía chủ quan của ngân hàng, thì ngân hàng cần phải tạo được uy tín trên thị trường thì việc phát hành và bán các giấy tờ có giá trên thị trường mới thực hiện được. 2.2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. Tại NHCT - HT hiện nay, chính sách khách hàng đã được thực hiện đúng, song chính sách này chưa phong phú và hấp dấn với khách hàng. Đối với các khách hàng lớn, khách hàng mang nhiều lợi nhuận cho NHCT - HT thì chính sách này chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chính sách khách hàng chưa có tính cạnh tranh, đồng thời nguồn vốn của NHCT- HT còn quá nhỏ khó có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn, trong khi đó những doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chưa tiếp cận được nhiều. Qua đánh giá, phân tích thực trạng em xin đưa ra các chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 54 2.2.1. Đối với thủ tục mở tài khoản tại chi nhánh. NHCT- HT nên giảm bớt các thủ tục phiền hà cho các khách hàng là tổ chức kinh tế, nhất là đối với khách hàng là người không cư trú. Chẳng hạn: chi nhánh yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng mang theo quyết định thành lập Công ty giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp. Văn bản chỉ định và phân công đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng. Nếu chi nhánh tạo được điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế không cư trú mở tài khoản, chi nhánh sẽ thu hút thêm được nguồn ngoại tệ. 2.2.2. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: * Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chi nhánh cần có chính sáh ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VNĐ thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá Ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất. Hiện nay, các dịch vụ chi nhánh cung cấp cho khách hàng vẫn còn hạn chế, dó là dịch vụ chuyển tiền quốc tế của chi nhánh chưa được phát triển, trong những năm tới chi nhánh cần tăng cường, nguồn ngoại tệ để kịp thời thực hiện được nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng. Mặt khác cần phát huy hơn công tác chuyển tiền trong nước. Hiện nay, việc chuyển tiền trong nước của các ngân hàng chủ yếu bằng thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước. Việc chuyển tiền điện tử chưa được áp dụng thường xuyên vì chi phí dịch vụ này quá lớn. Đối với chi nhánh NHCT- HT, chủ Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 55 yếu thực hiện chuyển tiền qua Ngân hàng Nhà nước và qua VietComBank. Trong những năm tới, để góp phần tăng huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, chi nhánh nên áp dụng thường xuyên thanh toán chuyển tiền điện tử để tạo thuận lợi cho khách hàng. * Về phương thức và mạng lưới phục vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do vậy, chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau: Thứ nhất là chi nhánh thực hiện chuyển tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng đến tận nơi trụ sở khách hàng và nhận chứng từ thông qua việc khách hàng gọi điện đến, nhưng để thực hiện được nó, nhân viên dịch vụ tài khoản phải biết tượng tận từng khách hàng để tránh tình trạng giả mạo làm mất thời gian và tiền bạc của Ngân hàng. Thứ hai là bố trí bộ phận thanh toán viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Hiện nay, khách hàng muốn rút tiền tại chi nhánh phải đến trước 4h30 phút. Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thứ ba là đưa hệ thống rút tiền tự động ATM vào hoạt động. Hệ thống ATM đã được một số ngân hàng tại Việt Nam áp dụng nhưng chưa phổ biến và đăc biệt đã được triển khai tại chi nhánh NHCT quận Đống Đa. Với máy rút tiền tự động ATM chi nhánh sẽ thu hút được nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Thứ tư là mở rộng mạng lưới hoạt động. Để tiện cho các khách hàng giao dịch, chi nhánh nên đặt các phòng giao dịch nhỏ tại huyện lị nhiều hơn. Các phòng này có các hoạt động như một ngân hàng nhỏ. Hoạt động dưới sự chỉ đạo hàng ngày của chi nhánh thông qua kết nối mạng nội bộ. Các giao dịch sẽ được truyền về chi nhánh, chi nhánh xử lý ra quyết định thực hiện cho nhân viên tại phòng giao dịch đó. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 56 Đối với dịch vụ uỷ thác đầu tư, sang năm tới chi nhánh cần tăng cường nhận uỷ thác đầu tư để tăng được nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. * Bên cạnh các dịch vụ trên, chi nhánh nên mở các dịch vụ tư vấn như: Tư vấn mở, thanh toán L/C, tư vấn về các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động này một mặt tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập mặt khác, ngân hàng sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới. 2.3. Nâng cao chất lượng đầu ra. Qua phân tích tình trạng nợ quá hạn, thấy rằng nợ quá hạn của chi nhánh là khá cao. Đây là trách nhiệm của bộ phận thu nợ (tín dụng). Bộ phận này trong năm 2002 đã thu được trên 25 tỷ, nhưng đây chỉ là một lượng nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh phải đẩy mạnh thu hồi bằng việc ép khách hàng bán tài sản qua trung tâm đấu giá, khởi kiện một số khách hàng chầy ỳ, phối hợp chặt chẽ với một số cơ quan hữu quan để xử lý khoản vay, đồng thời đề xuất với trụ sở chính xét miễn giảm lãi suất, bù đắp rủi ro cho một số khách hàng vay. Về phía các cán bộ đi thu nợ chi nhánh cần huấn luyện, đào tạo nâng cao nghiệp vụ thu nợ, để không chỉ giảm dư nợ quá hạn trước đó mà còn không để xảy ra phát sinh nợ quá hạn trong các món nợ tới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng. Từ nhận thức đánh giá yếu tố con người trong sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng NHCT- HT đã củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy đặc biệt là đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tăng cường giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động luôn được quan tâm chú trọng. Để phát huy được các kết quả đạt được như trên chi nhánh cần phải chú trọng đến công tác cán bộ. Đây cũng là khâu then chốt quyết định thành công của ngân Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 57 hàng. Ngân hàng cần đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung. Bên cạnh đó với đề án tổ chức cần tiếp tục triển khai, củng cố tổ chức bộ máy nhân sự các cấp theo hướng tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động. Cùng với các hoạt động trên, chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ nhân viên giỏi của chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, "Cuộc thi phụ nữ đảm việc nhà giỏi việc nước", đối với cán bộ nam chi nhánh tổ chức các cuộc thi thể thao... nhằm khuyến khích động viên họ. Qua thực tập tìm hiểu, em được biết hiện nay chi nhánh còn thiếu nhiều các cán bộ chủ chốt mặc dù số cán bộ đã được nhận từ trụ sở chính về rất đông. Như vậy trong năm tới ngoài việc tuyển chọn thêm 1 đến 2 nhân viên kế toán huy động vốn, chi nhánh cần phải có kế hoạch bổ xung thêm một số cán bộ ở các chức danh: Nhân viên kiểm soát nội bộ, nhân viên xử lý rủi ro kinh doanh, nhân viên ngân quỹ, nhân viên tín dụng. Số nhân viên này tổng cộng bốn người và yêu cầu là tốt nghiệp đại học khối kinh tế và có am hiểu về luật, ngoại trừ nhân viên ngân quỹ chỉ cần tốt nghiệp trung cấp trở lên và phải có độ tin cậy. Ngoài việc tuyển dụng, chi nhánh nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh như: * Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về hành chính quản trị, tiếng anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế. * Với các phòng ban còn lại cần đào tạo các chuyên ngành như Ngân hàng, ngoại thương, luật, tiếng anh cho một số nhân viên. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 58 Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn phải sát cánh cùng tập thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể tình đoàn kết. 2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Từ nhận thức về tầm quan trọng của "phát triển công nghệ" để quốc tế hoá dịch vụ là một trong các chiến lược cạnh tranh Ngân hàng. NHCT- HT cần phải có các chiến lược công nghệ, bao gồm phần cứng mới nhất, phần mềm cập nhật, hệ thống mở và có mạng thông tin viễn thông. Trước mắt Ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống E - Bank nhất là đối với hệ thống kế toán huy động vốn và thanh toán qua Ngân hàng bởi vì tầm quan trọng của dịch vụ này đối với Ngân hàng. 2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động ngân hàng. Trong thời gian gần đây lĩnh vực hoạt động Marketing đã phát triển bao trùm sang cả lĩnh vực dịch vụ. Tuy hoạt động ngân hàng, mới bắt đầu vào những năm 70. Mới được coi như là một phương pháp quản trị kinh doanh tổng hợp. Hiện nay, Marketing ngân hàng là một trong các nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với nhân viên ngân hàng mà còn là của các cán bộ lãnh đạo. Với vai trò của Marketing như vậy NHCT- HT cần thực hiện các chương trình Marketing. Một trong các chương trình mà Ngân hàng có thể áp dụng để mở rộng hoạt động huy động vốn và dịch vụ Ngân hàng đó là hoạt động thuyết trình, quảng cáo trên truyền hình.... Ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình ở các doanh nghiệp bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, họ đi đến các doanh nghiệp liên hệ, xin phép được thuyết trình về tiện ích của dịch vụ mà Ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ có giải Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 59 pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng. Hiện nay theo em được biết, phương pháp thuyết trình là công cụ chính đối với hoạt động Marketing của các tổ chức phi Ngân hàng như ngành bảo hiểm. 3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. 3.1. Đối với Nhà nước 3.1.1. Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định. Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật doanh nghiệp....). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 3.1.2. Tạo môi trường tâm lý. Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng. 3.1.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại là từ phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các Ngân hàng thương mại,Nhà nước cần: Thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 60 doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán bắt buộc. 3.1.4. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1. Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân hàng thương mại. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lện Ngân hàng ban hành từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định, Thông tư... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành. Song một loạt cơ chế về lãi suất tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về cho vay, thế chấp, báo lãnh, ngoại tệ... vẫn còn những vướng mắc, bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy động vốn, mở rộng tín dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần thay đổi, ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 61 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì vậy cần có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của Ngân hàng thương mại từ đó yên tâm đầu tư. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9 năm 1999 có quy định các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 30 triệu đồng Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 62 Kết luận Trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại, nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó vốn huy động được các ngân hàng quan tâm hàng đầu đó là khách hàng, và nguồn tiền gửi là vốn để sinh tồn của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để phát huy vai trò, cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ, huy động vốn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng giao cho. Chi nhánh NHCT- HT và các chi nhánh Ngân hàng CT khác phải phấn đấu, tìm tòi đổi mới phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cần đổi mới công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Việc đổi mới thực sự là vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào thời gian, đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ, khảo sát thực tế tuỳ theo từng điều kiện vận dụng tại các ngân hàng có các giải pháp thiết thực. Bởi vậy, trong chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong các thầy, cô góp ý để chuyên đề thực tập của em hoàn chỉnh hơn. Em chân thành biết ơn cô giáo: PGS.TS. Lưu Thị Hương và các thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng và cán bộ NHCT- HT, nơi em thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 63 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - Trường Đại học Quản lý Kinh doanh 2000 (Và bài giảng của giáo viên). 2. Điều lệ Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây 3. Báo cáo thường viên - Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây 4. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng CôngThương Tỉnh Hà Tây. 5. Báo cáo tài chính NHCT- HT 2001 - 2002. 6. Bản thuyết minh báo cáo tài chính NHCT- HT 2001 - 2002 7. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS. Lưu Thị Hương 8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2002 Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 64 mục lục Trang Lời mở đầu Chương I: Một số lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.1.2.Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường 1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế 1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 1.2.3. Chức năng tạo tiền 2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại 2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.1.2. Nguồn vốn huy động 2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại 2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý 65 2.3.3. Vay Ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây.pdf
Tài liệu liên quan